intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Quản trị văn phòng: Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại công ty Cổ phần Bất động sản Big Land Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

16
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của khoá luận "Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại công ty Cổ phần Bất động sản Big Land Hà Nội" nhằm tìm hiểu được chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Bất động sản Big Land Hà Nội. Làm rõ được thực trạng văn hóa doanh nghiệp Công ty Cổ phần Bất động sản Big Land Hà Nội. Từ đó, đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện văn hóa doanh nghiệp tại công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Quản trị văn phòng: Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại công ty Cổ phần Bất động sản Big Land Hà Nội

  1. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẤT ĐỘNG SẢN BIG LAND HÀ NỘI Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG Người hướng dẫn : THS. TRƯƠNG THỊ MAI ANH Sinh viên thực hiện : VŨ THỊ KIM NGÂN Mã số sinh viên : 1705QTVC039 Khóa : 2017-2021 Lớp : 1705QTVC HÀ NỘI – 2021
  2. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian đào tạo của trường Đại học Nội vụ Hà Nội, thực hiện Khóa luận tốt nghiệp là một hoạt động vô cùng quan trọng không thể thiếu, vì đây là quá trình giúp sinh viên có thời gian trải nghiệm để có thể học tập được nhiều kinh nghiệm làm việc thực tế tự khẳng định mình và quan trọng hơn là việc chuẩn bị hành trang kiến thức cho bản thân để tìm kiếm một công việc phù hợp trong tương lai. Là một sinh viên năm tư của khoa Quản trị Văn phòng, dưới sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của các giảng viên trong khoa và Nhà trường đặc biệt là giảng viên Trương Thị Mai Anh, được sự đồng ý tiếp nhận và giúp đỡ của Lãnh đạo Công ty Cổ phần Bất Động Sản Big Land Hà Nội, em đã hoàn thành đề tài nghiên cứu khóa luận của mình. Khóa luận là kết quả của quá trình tìm hiểu và thực tập tại Công ty Cổ phần Bất Động Sản Big Land Hà Nội. Do vốn kiến thức còn hạn chế và quá trình tìm hiểu còn có nhiều thiếu sót, kính mong nhận được những lời nhận xét từ phía các thầy cô giáo để bài Khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các Quý thầy giáo cô giáo trong thời gian bốn năm học đã dạy dỗ và truyền đạt cho em được nhiều kiến thức quý báu để em có thể bước ra ngoài nhà trường một cách tự tin nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội ngày 17 tháng 5 năm 2021 SINH VIÊN Vũ Thị Kim Ngân
  3. LỜI CAM ĐOAN Để hoàn thành đề tài này em xin cam đoan đã sử dụng những tài liệu tự thu thập, tự tìm hiểu cùng kiến thức của chính bản thân đã tích lũy trong quá trình học tập trên giảng đường và thực tập. Mọi thông tin trong tài liệu đều được dẫn chứng cụ thể trong phần tài liệu tham khảo. Nếu có bất kỳ sai phạm nào em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về bài làm của mình. Em xin chân thành cảm ơn!
  4. DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ 1 BĐS Bất Động Sản 2 CBCNV Cán bộ công nhân viên 3 DN Doanh nghiệp 4 HĐQT Hội Đồng Quản Trị 5 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 6 TP Thành phố 7 VHDN Văn hóa doanh nghiệp
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài...................................................................................... 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 5 6. Đóng góp của đề tài ................................................................................. 5 7. Cấu trúc của đề tài .................................................................................. 6 Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP........... 7 1.1. Một số khái niệm .................................................................................. 7 1.1.1. Văn hoá ........................................................................................... 7 1.1.2. Doanh nghiệp ................................................................................. 9 1.1.3. Văn hoá doanh nghiệp ............................................................... 11 1.2. Chức năng của văn hóa doanh nghiệp ............................................. 12 1.2.1. Chức năng chỉ đạo ....................................................................... 12 1.2.2. Chức năng ràng buộc .................................................................. 13 1.2.3. Chức năng liên kết ....................................................................... 13 1.2.4. Chức năng khuyến khích ............................................................ 13 1.2.5. Chức năng lan truyền .................................................................. 14 1.3. Vai trò của VHDN .............................................................................. 14 1.4. Đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp ............................................... 18 1.4.1. Các đặc trưng trực quan ............................................................. 18
  6. 1.4.2. Các đặc trưng phi - trực quan .................................................... 22 1.5. Yếu tố cấu thành VHDN .................................................................... 26 Chương 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẤT ĐỘNG SẢN BIG LAND HÀ NỘI ............................ 29 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Bất động sản Big Land Hà Nội ... 29 2.1.1. Giới thiệu chung .............................................................................. 29 2.1.2. Chức năng..................................................................................... 30 2.1.3. Nhiệm vụ ....................................................................................... 31 2.1.4. Quyền hạn..................................................................................... 31 2.1.5. Cơ cấu tổ chức .............................................................................. 32 2.2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Bất động sản Big Land Hà Nội. ................................................................................ 37 2.2.1. Văn hóa trực quan tại Công ty Cổ phần Bất động sản Big Land Hà Nội. .................................................................................................... 37 2.2.1.1. Kiến trúc của doanh nghiệp .................................................... 37 2.2.1.2. Khẩu hiệu, logo ....................................................................... 39 2.2.1.3. Ấn phẩm .................................................................................. 41 2.2.1.4. Đồng phục nhân viên .............................................................. 43 2.2.1.5. Các nghi lễ và lễ hội ............................................................... 44 2.2.1.6. Hệ thống các văn bản ............................................................. 46 2.2.1.7. Văn hóa giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công nhân viên ...... 48 2.2.2. Văn hóa phi trực quan tại Công ty Cổ phần Bất động sản Big land Hà Nội ............................................................................................. 50 2.2.2.1. Tầm nhìn, sứ mệnh và các mục tiêu cơ bản ......................... 50 2.2.2.2. Định hướng chiến lược ......................................................... 54
  7. 2.2.2.3. Tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái ............................. 58 2.2.2.5. Giá trị cốt lõi ........................................................................... 60 2.3. Đánh giá chung về những kết quả và tồn tại trong việc thực hiện văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Bất động sản Big land Hà Nội. .............................................................................................................. 62 2.3.1. Những kết quả trong việc thực hiện văn hóa doanh nghiệp mà Công ty đã đạt được. ............................................................................. 62 2.3.2. Những tồn tại trong việc thực hiện văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Bất động sản Big land Hà Nội. ............................... 63 Tiểu kết ........................................................................................................... 65 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẤT ĐỘNG SẢN .......... 66 3.1. Định hướng phát triển văn hóa doanh nghiệp................................. 66 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Bất Động Sản Big Land Hà Nội...................................................... 68 3.2.1. Nhóm giải pháp về phía lãnh đạo............................................... 68 3.2.2.Nhóm giải pháp về phía nhân viên .............................................. 70 3.2.3. Nhóm các giải pháp khác ............................................................ 72 Tiểu kết ........................................................................................................... 76 KẾT LUẬN .................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 78
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Toàn cầu hoá và xu thế hội nhập không còn đặt ra cho các quốc gia câu hỏi: “Hội nhập hay chấp nhận đứng ngoài lề và lụi bại?”. Ngày nay, câu hỏi đó đã chuyển sang một cấp độ cao hơn: “Làm thế nào để hội nhập thành công?”. Bởi vì, hầu như tất cả các quốc gia đều mong muốn được hoà chung trong xu thế phát triển của thế giới. Nhưng không phải quốc gia nào, đặc biệt là những nước đang phát triển cũng nhanh chóng xác định được cho mình cách thức và định hướng hội nhập đúng đắn. Để làm được điều này, cần nắm bắt được những yếu tố cơ bản trong xu thế chung của thời đại, không chỉ về chính trị, kinh tế hay khoa học kỹ thuật mà còn là vấn đề nhận thức về văn hóa và sự phát triển của nó đối với toàn xã hội. Nền kinh tế thế giới đang tiến dần lên tầm cao mới của nền kinh tế tri thức, ở đó văn hóa doanh nghiệp được đặc biệt coi trọng. Xu thế mới tạo nên một sân chơi mới với những luật lệ mới và chỉ những thành viên tiềm năng mới có thể đáp ứng được luật chơi đó. Các ứng viên tiềm năng ấy chính là những doanh nghiệp đã xây dựng được văn hóa đủ mạnh để hoà nhập cùng các thành viên khác và có được bước đi bền vững trong tương lai. Văn hoá doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của DN nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Có thể nói, VHDN là một tài sản vô hình, một vũ khí cạnh tranh sắc bén của nhiều DN. Một nền văn hóa tốt sẽ giúp gắn kết các thành viên trong DN; tăng độ chắc chắn và giảm bớt những rủi ro trong kinh doanh; điều phối và kiểm soát các hoạt động của DN; khơi dậy niềm tự hào DN và thúc đẩy khả năng làm việc, sáng tạo của các nhân viên. Nói tóm lại, VHDN là chìa khoá cho sự phát triển và trường tồn của các DN. Chính vì thế, xây dựng và phát triển VHDN đang trở thành một xu hướng lớn trên thế giới, và được nâng lên tầm chiến lược trong nhiều tập đoàn kinh tế hùng mạnh. 1
  9. Trong khi đó, ở Việt Nam, VHDN vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ. Thực tế khi được thực tập hai tháng tại Công ty Cổ phần Bất Động Sản Big Land Hà Nội, em nhận thấy thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại đây chưa thực sự tốt, văn hóa doanh nghiệp tại đây mới chỉ dừng lại ở nhận thức mà chưa có những biện pháp thực hiện cụ thể. Hầu như DN chỉ đang chú trọng tập trung vào phát triển kinh tế, nâng cao lợi nhuận mà chưa có sự đầu tư phát triển văn hóa, chưa thấy được sức mạnh của VHDN như một lợi thế cạnh tranh vững chắc trên thị trường. Do đó, việc nghiên cứu xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại đây rất quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó và dựa vào quá trình tìm hiểu về Công ty, em xin chọn đề tài nghiên cứu :"Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại công ty Cổ phần Bất động sản Big Land Hà Nội”. Thông qua đề tài nghiên cứu, em hy vọng đây sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích để Công ty nâng cao hiểu biết về tầm quan trọng của VHDN cũng như có sự đầu tư thích đáng cho việc xây dựng và phát triển văn hóa trong tiến trình hội nhập. Có như vậy, năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Bất Động Sản Big Land Hà Nội nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung mới được nâng cao, uy tín và vị thế của Việt Nam ngày được củng cố trên trường quốc tế. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp. - Tìm hiểu được chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Bất động sản Big Land Hà Nội. - Làm rõ được thực trạng văn hóa doanh nghiệp Công ty Cổ phần Bất động sản Big Land Hà Nội. Từ đó, đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện văn hóa doanh nghiệp tại công ty. 2
  10. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài tập trung vào hai nội dung chính: - Đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Bất động sản Big Land Hà Nội; - Xây dựng những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Bất động sản Big Land Hà Nội. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Bất động sản Big Land Hà Nội. - Giới hạn phạm vi nghiên cứu + Không gian: Công ty Cổ phần Bất động sản Big Land Hà Nội; + Thời gian: Từ khi thành lập Công ty năm 2010 đến nay. 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Các công trình nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp đã thu hút sự quan tâm của nhiều học giả, các nhà nghiên cứu như: Về các luận văn, luận án, báo cáo bao gồm Nguyễn Hoàng Ánh(2004), Vai trò của văn hoá trong kinh doanh quốc tế và vấn đề xây dựng văn hoá kinh doanh ở Việt Nam, Đại học Ngoại Thương. Nguyễn Thị Dung(2015), Vai trò của văn hóa doanh nghiệp trong quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, Đại học Lao động Xã hội. Tuy xây dựng và triển khai đề tài khác nhau song cả hai luận văn đều có một số điểm chung nhất định đó là các tác giả đều bàn đến vai trò và tầm quan trọng của văn hóa doanh nghiệp trong hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam và tiến đến quá trình hội nhập quốc tế. Đây là hai công trình nghiên cứu có chất lượng và chiều sâu, mang đến cho độc giả cái nhìn tổng quan nhất về thực trạng văn hóa doanh nghiệp hiện nay và tầm ảnh hưởng không nhỏ của nó trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 3
  11. Tạ Thị Vân(2010), Bàn về yếu tố văn hóa trong Doanh Nghiệp Việt Nam thời hội nhập, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài đã đưa ra một cách khái quát chung những cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp tại Việt Nam và đi sâu phân tích những yếu tố văn hóa tác động đến doanh nghiệp nhằm đưa đến sự nhận thức mới mẻ và củng cố vị thế của doanh nghiệp Việt Nam trên trường quốc tế. Th.S Phạm Đình Tịnh(2013), Văn hóa doanh nghiệp giữ người tài, Đại học Công nghiệp TP.HCM. Đây là một tài liệu nghiên cứu sâu sắc về giá trị cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp: “người tài”. Tác giả đã chỉ ra tầm quan trọng của việc trọng nhân tài và các cách hữu hiệu giữ chân người tài, đẩy lùi tình trạng chảy máu chất xám. Về các bài báo, tạp chí bao gồm: PGS.TS Dương Thị Liễu(2006), “Khảo sát về văn hóa doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân”, Tạp chí Tuổi trẻ. Th.S Bùi Văn Thành(2007), “Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia của Việt Nam”, Tạp chí kinh tế và dự báo, 1(3), tr.2. Cả hai bài viết đều đưa ra các con số về quá trình hội nhập, hợp tác của doanh nghiệp Việt Nam với thế giới. Các doanh nghiệp có uy tín quốc tế chỉ chiếm 4% và khả năng cạnh tranh quốc tế khá là 8% [3,tr.2].Từ đó các tác giả đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và xúc tiến quá trình hội nhập thế giới. Văn hóa doanh nghiệp của người Việt Nam cần phải thay đổi theo hướng sẵn sàng liên kết, hợp tác để đôi bên cùng có lợi thay vì chỉ nghĩ đến quyền lợi của chính bản thân mình. Về tài liệu sách, giáo trình có thể kể đến: GS Trần Ngọc Thêm(2010), Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB Giáo dục. Đây là tài liệu nghiên cứu tổng quan về văn hóa Việt Nam và làm rõ khía cạnh văn hóa doanh nghiệp qua góc độ cơ sở lý thuyết chung nhất. Lương Văn Việt(2007), Xây dựng Văn hoá Doanh nghiệp, NXB Thống 4
  12. kê. TS Nguyễn Mạnh Quân(2004), Giáo trình đạo đức kinh doanh và Văn hóa doanh nghiệp, NXB Lao động Xã hội. TS. Đỗ Thị Phi Hoài(2009), Văn hóa doanh nghiệp, NXB Tài chính. Các tài liệu giáo trình đều có điểm chung là đề cập đến cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp như khái niệm, vai trò, chức năng, đặc trưng,...Cùng với đó, các tác giả đưa ra các quan điểm về việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong sạch, vững mạnh, toàn diện tại Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, em đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: - Phương pháp khảo sát thực tế: Trực tiếp có mặt tại công ty cổ phần bất động sản Big Land để tham quan, khảo sát, tìm hiểu thực trạng về văn hóa doanh nghiệp của công ty. - Phương pháp quan sát: Tiến hành xem xét, quan sát thực tiễn các khía cạnh cấu thành văn hóa doanh nghiệp tại công ty, từ đó đưa ra lý thuyết nghiên cứu cho đề tài. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập kiến thức, thông tin ở các tài liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu để chọn lọc nội dung nghiên cứu cụ thể và khái quát về công ty. - Phương pháp tổng hợp, phân tích: Phân tích, tổng hợp tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu để đánh giá các giá trị của văn hóa doanh nghiệp công ty và đề xuất giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của doanh nghiệp. 6. Đóng góp của đề tài - Đề tài “Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Bất động sản Big land Hà Nội” trở thành tư liệu tham khảo cho các nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp nói chung và văn hóa doanh nghiệp cho Công ty nói riêng. 5
  13. - Ứng dụng các giải pháp nghiên cứu vào thực tiễn nhằm xây dựng hiệu quả văn hóa doanh nghiệp tại công ty Cổ phần Bất Động Sản Big Land Hà Nội. 7. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần Mở Đầu, Kết Luận, Tài Liệu Tham Khảo và Phụ Lục, đề tài có kết cấu ba chương: Chương 1. Lý luận chung về văn hóa doanh nghiệp. Chương 2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Bất động sản Big Land Hà Nội. Chương 3. Một số giải pháp nhằm xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Bất động sản Big Land Hà Nội. 6
  14. Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Văn hoá Văn hóa là một trong những lĩnh vực gắn với đời sống của nhân loại, là đặc trưng riêng của con người. Hiện nay, trên thế giới đã có khoảng 400 - 500 định nghĩa khác nhau về văn hóa. Các khái niệm đó không giống nhau tùy theo cách hiểu rộng hay hẹp khác nhau, trong khi văn hóa là lĩnh vực vô cùng rộng lớn, phong phú và phức tạp. Mặt khác, cũng như các lĩnh vực khoa học xã hội khác, ngành khoa học về văn hóa có tính chất lịch sử phát triển xuyên suốt lịch sử loài người. Trong quá trình lịch sử đó nội dung và khái niệm của văn hóa cũng thay đổi theo. Sau đây là một số khái niệm về văn hóa. Vào thế kỷ XVIII, cuối thế kỷ XIX, các nhà khoa học trên thế giới mới nghiên cứu sâu về lĩnh vực này. Định nghĩa văn hoá đầu tiên được chấp nhận rộng rãi là định nghĩa do nhà nhân chủng học E.B Tylor đưa ra: “Văn hoá là một tổng thể phức tạp bao gồm các kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật lệ, phong tục và toàn bộ những kỹ năng, thói quen mà con người đạt được với tư cách là thành viên của một xã hội”. [4; tr.13] Khái niệm tiếp theo được được hiểu một cách dễ dàng hơn với bản chất của văn hóa được cộng đồng quốc tế chấp nhận tại hội nghị liên chính phủ về các chính sách văn hóa năm 1970 tại Viense do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) phát triển:“Văn hóa phản ảnh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống của mỗi cá nhân và của mỗi cộng đồng đã diễn ra trong quá khứ, cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu thế kỷ nó đã cấu thành một hệ sống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống và dựa trên đó từng dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình” [6;tr.24]. Định nghĩa này đã nêu khá đầy đủ các khía cạnh của VHDN và hiện nay đang được sử dụng một cách phổ biến trên thế giới. 7
  15. Nhưng ở Việt Nam, chúng ta thường sử dụng định nghĩa văn hóa của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như vì mục đích cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn hóa, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương tiện phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa” [11; tr.6]. Với cách hiểu này, văn hóa sẽ bao gồm toàn bộ những gì do con người sáng tạo và phát minh ra. Văn hoá là phương tiện để con người “điều chỉnh” (cải tạo) cuộc sống của mình theo định hướng vươn tới những giá trị chân, thiện, mỹ. Được xem là cái “nền tảng”, “vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển” của con người và xã hội ngày càng thăng bằng và bền vững hơn, văn hoá có tác dụng tích cực đối với sự phát triển của mỗi cá nhân cũng như toàn bộ cộng đồng. Nội lực của một dân tộc trước hết là mọi nguồn lực tập hợp từ vốn văn hoá truyền thống đã tích luỹ trong lịch sử của chính dân tộc đó. [14; tr.5] Trong cuốn “Cơ sở văn hóa Việt Nam”, tác giả Trần Ngọc Thêm có đề cập đến khái niệm văn hóa như sau: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động từ thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình” [20; tr.3]. Đây là một khái niệm căn bản và dễ hiểu nhất, được sử dụng phổ biến trong quá trình giảng dạy. Vì vậy, đây cũng là khái niệm mà em lựa chọn để sử dụng xuyên suốt bài làm của mình. Như vậy, văn hoá không phải là một yếu tố phi kinh tế, trái lại, văn hoá và kinh tế, môi trường lại có mối quan hệ qua lại gắn bó mật thiết với nhau: văn hoá và kinh doanh đều có mục tiêu chung là phục vụ con người, văn hoá là nguồn lực lớn cho kinh doanh. Tuy nhiên mục tiêu của văn hoá và kinh doanh lại có thể trái ngược nhau, nếu kinh doanh chỉ chạy theo lợi nhuận trước mắt thì sẽ gây tác hại cho văn hoá, xói mòn bản sắc văn hoá dân tộc, hủy hoại môi 8
  16. trường. Trái lại, khi nền văn hoá mang những yếu tố không phù hợp sẽ kìm hãm, cản trở sự phát triển của kinh doanh. 1.1.2. Doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm chung Vị thế của quốc gia trên trường quốc tế một phần được khẳng định bởi nền kinh tế của chính quốc gia đó. Nền kinh tế của một quốc gia được đánh giá là mạnh hay yếu phụ thuộc vào lực lượng doanh nghiệp- lực lượng trực tiếp tạo ra sản phẩm và phân phối sản phẩm đóng vai trò là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Tính tới thời điểm đầu năm 2017, Việt Nam có trên 600.000 doanh nghiệp, đóng góp hơn 60% GDP cả nước. Tại khoản 10, điều 4, Luật Doanh nghiệp số 59 năm 2020 ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2020 quy định: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh” [7; Điều 4]. Vậy theo định nghĩa tại Luật Doanh nghiệp số 59 năm 2020, một tổ chức có đầy đủ các yếu tố như tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch và được đăng kí thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh thì được gọi là doanh nghiệp. Những tổ chức thiếu một trong các yếu tố trên không được xem là doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có những đặc trưng giống nhau. Dựa vào các đặc trưng người ta chia doanh nghiệp thành các loại hình khác nhau. 1.1.2.2. Các đặc trưng phân loại doanh nghiệp a, Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2020, theo nội dung Luật Doanh nghiệp quy định, có 05 loại hình doanh nghiệp: - Công ty Trách nhiệm hữu hạn; - Doanh nghiệp Nhà nước; - Công ty Cổ phần; 9
  17. - Công ty Hợp danh; - Doanh nghiệp tư nhân. [5;tr.26] b, Theo quy mô Phân loại doanh nghiệp theo quy mô người ta dựa vào hai tiêu chí: Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, tổng nguồn vốn và số lao động. Theo tiêu chí quy mô, doanh nghiệp được chia thành 04 loại: Doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp siêu nhỏ. [2;tr.9] Nhà nước có chính sách trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các lĩnh vực tài chính; mặt bằng sản xuất; đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật; xúc tiến mở rộng thị trường; tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia kế hoạch mua sắm, cung ứng dịch vụ công; thông tin và tư vấn; trợ giúp phát triển nguồn nhân lực; vườn ươm doanh nghiệp. [8;tr.2] c, Theo ngành nghề kinh doanh Ở Việt Nam, khi phân theo ngành nghề kinh doanh, các doanh nghiệp được phân theo 04 loại hình doanh nghiệp như sau: - Doanh nghiệp nông, lâm nghiệp và thủy sản: Là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm và thủy sản hướng vào việc tạo ra những mặt hàng nông sản. Hoạt động trong lĩnh vực này phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. - Doanh nghiệp công nghiệp và xây dựng: Là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh công nghiệp, nhằm tạo ra những sản phẩm bằng cách sử dụng máy móc để khai thác hoặc chế biến nguyên vật liệu thành thành phẩm. Trong công nghiệp có thể chia ra: Công nghiệp xây dựng, công nghiệp chế tạo, công nghiệp điện tử... - Doanh nghiệp thương mại: Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại; hướng vào việc khai thác dịch vụ trong khâu phân phối hàng hóa cho người tiêu dùng, tức là thực hiện những dịch vụ mua vào và bán ra để kiếm 10
  18. lời. Doanh nghiệp thương mại có thể tổ chức dưới hình thức buôn bán sỉ hoặc buôn bán lẻ và hoạt động của nó có thể hướng vào xuất nhập khẩu. - Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, lĩnh vực dịch vụ càng được phát triển đa dạng, những doanh nghiệp trong ngành dịch vụ đã không ngừng phát triển nhanh chóng về mặt số lượng và doanh thu mà còn ở tính đa dạng và phong phú của lĩnh vực này như: Ngân (hàng, tài chính, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, vận tải, du lịch, khách sạn, y tế v.v..). [10;tr.17] d, Theo hình thức sở hữu Căn cứ vào hình thức sở hữu tài sản trong doanh nghiệp, các doanh nghiệp được chia thành: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp hùn vốn, doanh nghiệp tư nhân. [12;tr5] 1.1.3. Văn hoá doanh nghiệp Văn hóa doanh nghiệp là quan niệm được quan tâm nhiều trong thời gian gần đây nhưng vẫn có nhiều cách khác nhau để định nghĩa văn hóa doanh nghiệp. Đó là vì nó bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, lịch sử hình thành của công ty,... Dưới đây là một số cách định nghĩa về văn hóa doanh nghiệp: Theo Tổ chức lao động quốc tế ILO (International Labour Organization): “Văn hoá doanh nghiệp là một tập hợp các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống, những thái độ ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức đã biết”. [13;tr.4] Hay theo Georges de Saite Marie, chuyên gia người Pháp về doanh nghiệp vừa và nhỏ: “Văn hoá doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị, các biểu tượng, huyền thoại, nghi thức, các điều cấm kỵ, các quan điểm triết học, đạo đức tạo thành nền móng sâu xa của doanh nghiệp”. [14;tr.7] Tuy nhiên định nghĩa phổ biến và được chấp nhận rộng rãi nhất là định nghĩa của chuyên gia nghiên cứu các tổ chức kinh tế Edgar Schein: “Văn hóa 11
  19. công ty là tổng hợp những quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học được trong quả trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề với môi trường xung quanh” [17;tr.15]. Định nghĩa này vừa ngắn gọn vừa phản ảnh bản chất lẫn quá trình hình thành của văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp có thể hiểu theo nhiều cách nhưng dù là theo cách nào đi nữa, cũng không ngoài mục đích cuối cùng là tạo ra một niềm tin đối với khách hàng, với các nhà quản lý, tạo môi trường làm việc tốt nhất, thuận lợi nhất, tạo niềm tin cho nhân viên để họ làm việc tốt hơn và gắn bó với công ty. Và ở phần này, em sử dụng định nghĩa về văn hóa doanh nghiệp của Nhà Xã hội học người Mỹ- chuyên gia nghiên cứu các tổ chức kinh tế Edgar Schein là cách hiểu xuyên suốt bài làm của mình. Như vậy, văn hóa doanh nghiệp mang ý nghĩa đó là hệ thống các chuẩn mực về tinh thần và vật chất, quy định mối quan hệ, thái độ và hành vi ứng xử của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp hướng tới những giá trị tốt đẹp tạo nét riêng độc đáo, đồng thời là sức mạnh lâu bền của doanh nghiệp thể hiện qua sức mạnh sản phẩm của doanh nghiệp trên thương trường. 1.2. Chức năng của văn hóa doanh nghiệp Văn hóa doanh nghiệp có vi trí rất quan trọng đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Vị trí quan trọng đó là do những chức năng vốn có của nó quyết định. Đó là năm chức năng sau đây: 1.2.1. Chức năng chỉ đạo Văn hóa doanh nghiệp được hình thành trong một quá trình, do chủ doanh nghiệp chủ trì, do đó nó phát huy tác dụng đối với hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp tự trở thành hệ thống quy phạm và giá trị tiêu chuẩn mà không cá nhân nào trong doanh nghiệp dám đi ngược lại. Đến lượt nó, khi đã hình thành, Văn hóa doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp có hướng phát triển phù hợp với mục tiêu đã định. Chức năng chỉ đạo của văn hóa 12
  20. doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ, nó có tác dụng chỉ đạo đối với hành động và tư tưởng của từng cá nhân trong doanh nghiệp.[19;tr34] 1.2.2. Chức năng ràng buộc Văn hóa doanh nghiệp có chức năng ràng buộc bởi lẽ nó phát huy tác dụng đối với tư tưởng, tâm lý và hành động của từng thành viên trong doanh nghiệp.Chức năng ràng buộc của Văn hóa doanh nghiệp không mang tính pháp lệnh như các quy định hành chính mà nó là cơ chế mềm, dựa trên tính tự giác. Chức năng ràng buộc của văn hóa doanh nghiệp thể hiện ở những nội dung văn hóa tinh thần như ý thức của tập thể; dư luận xã hội; phong tục, tập quán của cộng đồng trong doanh nghiệp…tạo nên áp lực và động lực mạnh mẽ đối với tâm lý và hành động của từng cá thể và tập thể doanh nghiệp. [19;tr.35] 1.2.3. Chức năng liên kết Văn hóa doanh nghiệp có chức năng liên kết vì sau khi được cộng đồng trong doanh nghiệp tự giác chấp nhận, văn hóa doanh nghiệp trở thành chất kết dính, tạo ra khối đoàn kết nhất trí trong doanh nghiệp. Nó trở thành động lực giúp từng cá nhân tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp… Trên thực tế, văn hóa doanh nghiệp là ý thức tập thể được tạo nên bởi sự sáng tạo của toàn bộ thành viên trong doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp đã đặt ra lý tưởng, hy vọng và yêu cầu đối với các thành viên trong doanh nghiệp. Nó cũng liên quan chặt chẽ tới vận mệnh và tương lai của từng thành viên trong doanh nghiệp. Chính vì vậy, văn hóa doanh nghiệp trở thành chất kết dính, tạo ra động lực giúp mọi thành viên trong doanh nghiệp tham gia vào các nhiệm vụ của doanh nghiệp, phát huy trí tuệ và trí thông minh của từng thành viên trong việc cống hiến cho doanh nghiệp. [19;tr.36] 1.2.4. Chức năng khuyến khích Văn hóa doanh nghiệp có chức năng khuyến khích vì doanh nghiệp là một tập thể không ngừng thúc đẩy các cá nhân đi lên. Trọng tâm của văn hóa doanh nghiệp là coi trọng người tài, coi công việc quản lý là trọng điểm. Điều 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
40=>1