Khóa luận tốt nghiệp: Thị trường bảo hiểm Việt Nam và vấn đề mở cửa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
lượt xem 41
download
Đề tài Thị trường bảo hiểm Việt Nam và vấn đề mở cửa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trình bày những vấn đề lý luận về bảo hiểm và tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam. Lý luận chung về bảo hiểm và thị trường bảo hiểm. Môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Thị trường bảo hiểm Việt Nam và vấn đề mở cửa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
- THƯƠNG CH N G O Ạ I • NGOẠI THƯƠNG 0O0-™ 10 l ĩ É í TS. TRỊNH THỊ THU HƯƠNG ANH 2 - K40A - KTNT HÀ NỘI - 2 0 05
- T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G TORE1GN TRADE UNIVERSirr K H Ó A LUẬN TỐT NGHIỆP • • Dề tài: THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM VÀ VÂN ĐỂ MỞ CỬA TRONG Q U Á TRÌNH HỘI NHẬP KINH T Ế QUỐC T Ế Giáo viên hướng dẫn TS. TRỊNH THỊ THU HƯƠNG Sinh viên thực hiện THU HÀ HẰNG Lớp ANH 2 - K40A - KTNT »Hự VI sụ NC JA 5 •- ỉ HÀ NÔI -2005
- MỤC LỤC Danh mục từ viết tắt Danh mục các bảng và biểu đồ Lòi M ở đầu Ì Chương ì: Những vấn đề lý luận về bảo hiểm và tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam 3 ì. Lý luận chung về bảo hiểm và thị trường bảo hiểm 3 Ì. Lý luận chung về bảo hiếm 3 1.1. Khái niệm về bảo hiểm 3 1.2. Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm 5 1.2.1. Bào hiểm rủi ro 5 ì .2.2. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối 5 1.2.3. Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm Ị.2.4. Nguyên tắc bồi thường Ì .2.5. Nguyên tắc thế quyền ổ Ì .3. Vai trò của bảo hiểm 7 1.3.1. Bồi thương tổn thất 7 Ì .3.2. Giảm bói lo âu và sợ hãi 7 l .3.3. Tạo lập quỹ đầu tư 8 1.3.4. Ngăn ngừa tổn thất 8 Ì .3.5. Đầy mạnh tín dụng 9 2. Lý luận chung về thị trường bảo hiểm 9 2.1. Khái niệm thị (rường bảo hiếm 9 2.2. Đặc trưng cơ bản của thị trường bảo hiểm 10 2.2.1. Cung, cầu về các loại sản phầm luôn biến động lo 2.2.2. Giá cả sản phầm phụ thuộc vào nhiều yếu tố lũ 2.2.3. Cạnh tranh và liên kết diễn ra liên tục 11 2.2.4. Thị phần các doanh nghiệp luôn thay đổi 12
- li. Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam 12 1. Quá trình ra đời và phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam . 12 2. Môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm 14 3. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm 17 4. Hoạt động kinh doanh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam 19 4. Ì. Cơ cấu và quy m ô thị trường bảo hiểm 19 4.2. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ 21 4.3. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ 24 4.4. Hoạt động tái bảo hiểm 26 4.5. Hoạt động môi giới bảo hiểm 28 4.6. Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm 29 Chương li: Vấn đề mở cửa thị trường bảo hiểm Việt nam trong quá trình hội nhẩp kinh tê quốc tê 31 ì. Tính tất yếu phải mở cửa thị trường bảo hiểm 31 Ì. Khái niệm về mở cửa thị trường bảo hiểm 31 2. Bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam trước xu thế hội nhẩp 33 li. Cơ hội và thách thức đôi với ngành bảo hiểm trong quá trình hội nhẩp kinh tê quốc tẽ 36 Ì. Cơ hội nhiều và tiềm năng phát triển lớn đối với ngành bảo hiểm . 36 1.1. Nhiều cơ hội kinh doanh 36 Ì .2. Tăng nhu cầu về bảo hiểm 36 1.3. Đa dạng hoa hoạt động 37 1.4. Úng dụng công nghệ thông tin 37 Ì .5. Mở rộng thị trường xuất khẩu 38 2. Khó khăn và thách thức 38 2. Ì. Cạnh tranh ngày càng gay gắt 38 2.2. Môi trường đầu tư còn nhiều hạn chế 40 2.3. Quy m ô thị trường bảo hiểm còn nhỏ 41 2.4. Năng lực cạnh tranh cùa các doanh nghiệp thấp 43 2.5. Sản phẩm chưa đa dạng 44 2.6. Đòi hỏi về chất lượng dịch vụ cao hơn 45 2.7. Gian lẩn, trục lợi bảo hiểm gia tăng 45
- 2.8. K h ả năng thị trường bảo h i ể m có thể chững lại 46 I U . Những cam kết mở cửa lĩnh vực bảo hiểm và tình hình thực hiện những cam kết đó của Việt Nam 47 1. N h ữ n g cam kết m ở cửa lĩnh vực bảo h i ể m của V i ệ t N a m 47 1.1. N h ữ n g cam kết của V i ệ t N a m về bảo h i ể m trong H i ệ p định khung ASEAN...7. . ' 48 Ì .2. N h ữ n g cam kết của V i ệ t N a m về bảo h i ể m với A P E C 51 1.3. Những cam kết của V i ệ t N a m về bảo h i ể m trong H i ệ p định thương mại V i ệ t - M ỹ 53 1.4. N h ữ n g cam kết của Việt N a m về bảo h i ể m k h i gia nhập WTO... 55 2. T i n h hình thực hiện những cam kết và h ộ i nhập quốc t ế trong lĩnh vưc bào hiểm của Việt N a m 56 Chương I U : Nhũng giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tê quốc tê 60 ì. Chiến lưỉc phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam trong giai đoạn tới .. 7 . ' „ 60 1. M ụ c tiêu chiến lưỉc phát triển chung k i n h tế - xã hội 2001-2010.. 60 2. M ụ c tiêu chiến lưỉc phát triển thị trường bảo h i ể m V i ệ t N a m trong giai đoạn tới 61 li. Kinh nghiệm hội nhập ngành bảo hiểm của một số nước trong khu vực và bài học rút ra đối vói Việt Nam 63 1. K i n h nghiệm m ở cửa ngành bảo h i ể m của T r u n g Quốc 63 2. K i n h nghiệm m ở cửa ngành bảo hiểm của Thái L a n 67 3. Bài học rút ra đối với Việt N a m 68 IU. Các giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 70 Ì. N h ó m giải pháp vĩ m ô 70 1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý điều chỉnh hoạt động k i n h doanh bảo h i ế m 70 1.2. Nâng cao hiệu quả quản lý N h à nước đ ố i v ớ i hoạt động k i n h doanh bảo hiểm 71 2. N h ó m giải pháp v i m ô 72 2.1. X â y dựng chiến lưỉc k i n h doanh hiệu quả trong điều kiện mới.. 72
- 2.2. Tăng cường t i ề m lực tài chính, thực hiện bổ sung đầy đủ v ố n điều lệ . 74 2.3. Tiếp tục đa dạng hoa và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ bảo h i ể m 74 2.4. Đ a dạng kênh phân phối 76 2.5. Chú trọng đào tạo, phát triển nguận nhân lực trong hoạt động k i n h doanh bảo hiểm 79 2.6. Tiếp tục hiện đại hoa công nghệ quản lý; hoàn thiện cơ c h ế k i ể m tra, giám sát trong hoạt động k i n h doanh bảo h i ể m 80 2.7. Đ ố i phó với trục l ợ i bảo hiểm 81 K ế t luận. 84 TÀI LIỆU THAM K H Á O
- LỜI MỞ ĐẦU Bước vào thiên niên kỷ thứ ba, x u hướng toàn cầu hoa và h ộ i nhập k i n h tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ ở tất cả các k h u vực trên t h ế giới. Quá trình hội nhập và toàn cầu hoa đang cuốn các quốc gia vào vòng xoáy của nó. Chưa bao giờ toàn cầu hoa và h ộ i nhập quốc tế lại diễn ra với m ộ t tốc độ và quy m ô mạnh mẽ đến như vậy. K ỷ nguyên của toàn cầu hoa m ở ra nhiều cơ h ộ i cho hàng triệu người trên toàn thế giới, đừc biệt cho các nước đang phát triển. V i ệ t N a m cũng không thể nằm ngoài quá trình này. N ư ớ c ta đã thực hiện cải cách kinh tế, chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền k i n h tế thị trường được gần 20 năm. Bước ngoừt đánh dấu thời kỳ đổi m ớ i toàn diện về chính sách k i n h tế, tài chính là Nghị quyết Đ ạ i h ộ i đại biểu Đ ả n g toàn quốc lần V I . Nghị quyết này đã m ở đường chỉ l ố i cho con đường phát triển của nước ta đi lén một tầm cao mới. Kể từ đó, các nghị định, quan điểm, chính sách đúng đắn của Đ ả n g và Nhà nước ra đời đã làm thay đổi một cách nhanh chóng diện mạo của nền kinh tế V i ệ t Nam. Chúng ta đã phá thế bao vây cấm vận, m ở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, phát triển quan hệ thương m ạ i và thu hút đầu tư nước ngoài, những điểu chỉnh về chính sách và hệ thống pháp luật ngày càng hợp lý. M ộ t trong những yếu tố dẫn đến sự thành công của k i n h t ế V i ệ t N a m trong thời kỳ đối m ớ i chính là quan điểm m ở cửa và h ộ i nhập k i n h t ế V i ệ t N a m vào nền kinh tế quốc tế. T r o n g điểu kiện V i ệ t N a m hiện nay, h ộ i nhập k i n h tế quốc t ế đã và đang trở thành m ộ t yêu cầu cấp thiết với mục đích là cấu trúc lại nền kinh tế, m ở rộng thị trường, tranh thủ v ố n và công nghệ thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, tăng việc làm, tăng trưởng k i n h tế và học tập k i n h nghiệm quản lý của các quốc gia đi trước. Trong đó h ộ i nhập quốc tế trong lĩnh v ự c bảo hiếm là một phần không thể tách r ờ i h ộ i nhập trong lĩnh vực dịch vụ tài chính nói riêng và nền k i n h tế nói chung. T u y nhiên h ộ i nhập quốc tế về bảo hiểm có những điểm khác biệt so với các ngành nghề khác bởi l ẽ ngành k i n h doanh bảo h i ể m có nhũng nét đạc thù riêng. Theo cách phân loại của W T O thì bảo hiếm là m ộ t trong số ba phân ngành lớn của dịch vụ tài chính, thêm vào Ì
- đó bảo h i ể m là m ộ t lĩnh vực nhạy cảm về chính trị và k i n h tế . M ặ t khác, trong quá trình h ộ i nhập bảo h i ể m là lĩnh vực m à các nước công nghiệp phát triển luôn chiếm ưu thế tuyệt đối về l ợ i thế cạnh tranh. Chính vì vậy chính phủ các nước thường m ở cửa thị trường bảo hiểm sau cùng và đều có quan điếm thận trấng trong việc m ở cửa thị trường này. Đ ặ c biệt trong điều k i ệ n thị trường bảo hiểm V i ệ t N a m còn khá non trẻ thì Chính phủ V i ệ t N a m càng phải hế t sức thận trấng trong việc m ở cửa thị trường bảo h i ể m đế có thể phát triển thị trường bảo h i ể m V i ệ t N a m toàn diện, an toàn, lành mạnh. Vì vậy, m ớ cửa thị trường bảo hiểm V i ệ t N a m như thế nào trong quá trình h ộ i nhập k i n h tế quốc tế là m ộ t vấn đề cấp thiết đang được đặt ra đối v ớ i các cấp các ngành. Trên cơ sở những kiến thức lý luận về bảo hiểm đã được trang bị trong trường đại hấc, tôi chấn đề tài: "Thị trường bảo h i ể m V i ệ t N a m và v ấ n đề m ở cửa t r o n g quá trình h ộ i n h ậ p k i n h tê q u ố c tê". Ngoài phần m ở đầu và phần kế t luận, kế t cấu của khóa luận g ồ m 3 chương như sau: Chương ĩ: N h ữ n g vấn để lý luận về bảo h i ể m và tổng quan thị trường bảo hiểm V i ệ t Nam. Chương li: Những cam kế t m ở cửa của V i ệ t N a m trong lĩnh vực bảo hiểm và tình hình thực hiện những cam kết đó. Chương HI: Các giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm V i ệ t Nam trong quá trình hội nhập k i n h tế quốc tế. Tôi x i n đặc biệt bày tỏ lòng biế t ơn đến cô giáo TS. Trịnh Thị T h u Hương, người đã chỉ bảo tận tâm, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khoa luận. Do hạn c h ếvề năng lực và thời gian nghiên cứu, khoa luận chắc chắn không tránh k h ỏ i nhũng sai sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của thầy cô và bạn bè để khoa luận được hoàn thiện hơn. 2
- CHƯƠNG ì: NHỮNG VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM VÀ TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM ì. L Ý L U Ậ N CHUNG V Ế BẢO HIỂM V À THỊ T R Ư Ờ N G BẢO HIỂM 1. L ý luận chung về bảo hiểm 1.1. Khái niệm về bảo hiểm Trên thực t ế có nhiều khái niệm về bảo hiếm, tuy thuộc vào quan niệm của từng nước, từng lĩnh vực m à các khái n i ệ m có thể khác nhau. Trong khoa luận này, tác giả chi đưa ra những khái niệm được sử dụng phổ biến nhất: - Theo U y ban thuật n g ữ bảo hiểm của H i ệ p h ộ i bảo h i ế m và r ủ i ro H o a Kỳ: "Bảo h i ể m là việc chuyển giao những r ủ i ro do các t ọ n thất bất n g ờ và ngẫu nhiên gây ra từ người được bảo hiểm sang cho người bảo hiểm k h i h ọ cam kết b ồ i thường cho nhũng tổn thất này; cung cấp các quyền l ợ i bằng tiền khi tổn thất xảy ra hoặc cung cấp các dịch vụ liên quan đến r ủ i ro cho người được bảo hiểm", - Theo H i ệ p hội các nhà bảo hiểm A n h thì: "Bảo h i ể m là sự thoa thuận qua đó m ộ t bẽn (người bảo hiểm) hứa sẽ thanh toán cho bên k i a (người được bảo hiểm hay người tham gia bảo hiểm) m ộ t khoản tiền nếu sự c ọ xảy ra gây tổn thất tài chính cho người được bảo hiểm. Trách n h i ệ m thanh toán những tọn thất này được chuyển giao t ừ người tham gia bảo h i ể m sang người bảo hiểm. Đ ể chấp nhận trách nhiệm thanh toán này, người bào h i ể m đòi người được bảo h i ể m m ộ t khoản tiền, đó là phí bảo hiểm", - Khái niệm được sử dụng tại thị trường bảo h i ể m Châu Á: "Bảo h i ế m là biện pháp chia n h ỏ tổn thất của m ộ t người hay m ộ t sọ í người cho nhiều t người có cùng khả năng chịu r ủ i ro nào đó thông qua việc tổ chức ra một quỹ tài chính tập trung huy động từ các cá nhân, tổ chức tham gia bảo hiếm dưới 3
- dạng phí bảo hiểm, để b ổ i thường hoặc bù đắp những t ổ n thất do nhưng r ủ i ro đó gây ra", - C ò n ở V i ệ t N a m thì bảo hiểm l ạ i được định nghĩa như sau: "Bảo hiểm là một sự cam kết b ổ i thường của người được bảo h i ể m về nhũng thiệt hại, mất mát của đọi tượng bảo hiểm do một r ủ i ro đã thoa thuận gây ra, với điểu kiện người được bảo h i ế m đã thuê bảo hiểm cho đọi tượng bảo h i ể m đó và nộp một khoản tiền g ọ i là phí bảo hiểm" . 1 T ừ các định nghĩa trẽn, một sọ khái n i ệ m cần hiểu rõ hơn là: + N g ư ờ i được bảo hiểm: là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, tính mạng được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. N g ư ờ i được bảo hiếm đồng thời có thể là người thụ hưởng, + N g ư ờ i t h ụ hưởng: là tổ chức, cá nhân được bèn m u a bảo hiếm chỉ định để nhận tiền bảo h i ể m theo hợp đổng bảo h i ể m con người, + Phí bảo hiểm: là khoản tiền m à bên m u a bào h i ể m phải đóng cho D N B H theo thời hạn và phương thức do các bên thoa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, + Sự kiện bảo hiểm: là sự kiện khách quan do các bên thoa thuận hoặc pháp luật quy định m à k h i sự kiện đó xảy ra thì D N B H phải trả tiền bảo hiếm cho người thụ hưởng hoặc b ồ i thường cho người được bảo hiểm. Mặc dù t ổ n tại rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo h i ể m nhưng xét về bản chất thì bảo h i ể m là việc phân chia t ọ n thất của m ộ t người hoặc một sọ người ra cho những người tham gia bảo hiểm cùng chịu. D o đó, một nghiệp vụ bảo hiểm nào đó m u ọ n tiến hành được phải có nhiều người tham gia hay nói cách khác bảo h i ể m chỉ hoạt động được trên cơ sở luật sọ đông. Càng có nhiều 1 Nguồn: Báo hiểm trong kinh doanh, PGS.TS Hoàng Văn Châu, TS Vũ Sì Tuấn- TS Nguyễn Như Tiến. Nhà XB Khoa học và kỹ thuật. 2002. 4
- người tham gia thì xác suất xảy ra r ủ i ro đ ố i v ớ i từng người càng nhỏ và bảo h i ể m càng có lãi. 1.2. Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm Hoạt động bảo hiểm được tiến hành trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản sau đây: 1.2.1. Bảo hiểm rủi ro Đây là m ộ t nguyên tắc không thể thiếu được trong hoạt động k i n h doanh của các công t y bảo hiểm. Theo nguyên tắc này, các sự k i ị n đã xảy ra, chắc chắn hoặc gần như chắc chắn xảy ra thì bị t ừ c h ố i bảo hiểm. Nói cách khác, người bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm m ộ t r ủ i ro tức là bảo h i ể m một sự cố, một tai nạn, tai hoa, xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên. T h ê m vào đó, nguyên nhân gây ra r ủ i ro có thể được bảo h i ể m phải là nguyên nhân khách quan, không cố ý. Đ ể đảm bảo nguyên tắc này, trong đơn bảo h i ế m luôn có các rủi ro loại trừ tuy thuộc vào từng nghiịp vụ bảo h i ể m khác nhau. Đ ố i với các rủi ro được nhận bảo hiểm lại có thế xem xét để phân loại, sắp xếp theo từng mức độ khác nhau (nếu cần thiết) và áp dụng các mức phí thích hợp. Đ ố i với các r ủ i ro có xác suất xảy ra lớn hơn thì mức phí phải nộp cao hơn. Chính vì vây, một yêu cầu đặt ra đối với người tham gia bảo h i ể m là phải trung thực tuyịt đối k h i khai báo r ủ i ro để công ty bảo h i ể m có thể xác định chính xác rằng rủi ro đó có thể chấp nhận bảo hiểm hay không, nếu có thì v ớ i mức phí như thế nào. Nguyên tắc bảo hiểm r ủ i ro nhằm tránh cho công t y bảo hiểm phải b ổ i thường cho nhũng t ổ n thất thấy trước m à v ớ i nhiều trường hợp như vậy chắc chắn sẽ dãn đến phá sản. 1.2.2. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối Theo nguyên tắc này, hai bên của m ố i quan hị bảo h i ể m - người báo hiểm và người được bảo hiểm - phải tuyịt đối trung thực v ớ i nhau, t i n tuông lẳn nhau, không được lừa d ố i nhau. N ế u m ộ t bên v i phạm thì hợp đổng bảo hiểm trở nên không có hiịu lực. 5
- Nguyên tắc này thể hiện: - N g ư ờ i bảo h i ể m phải công khai tuyên b ố những điều kiện, nguyên tắc, thể l ệ , giá cả bảo h i ể m cho người được bảo h i ể m biết; không được nhận bảo hiểm k h i biết đ ố i tượng bảo hiểm đã đến nơi an toàn, - N g ư ờ i được bảo hiểm phải khai báo chính xác các c h i tiết liên quan đến đối tượng bảo hiểm; phải thông báo kịp thời những thay đổi về đ ố i tượng bảo hiểm, về r ủ i ro, về nhũng m ố i đe doa nguy h i ể m hay làm tăng thêm r ủ i ro.... m à mình biết được hoặc đáng lẽ phải biết, cho người bảo hiểm; không được mua bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm k h i biết đối tượng bảo h i ể m đó đã bị tổn thất. 1.2.3. Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm Theo nguyên tắc này, người được bảo hiểm m u ố n mua bảo hiếm phải có l ợ i ích bảo hiểm. L ợ i ích bảo hiểm là l ợ i ích hoặc quyển l ợ i liên quan đến, gắn liền với hay phụ thuầc vào sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm. N g ư ờ i có l ợ i ích bảo hiếm là người chủ sở hữu về đối tượng bảo hiếm đó, người chịu trách nhiệm quản lý tài sản hoặc người nhận cầm cố tài sản. C ó l ợ i ích bảo hiểm m ớ i được ký kết hợp đổng bảo hiểm. K h i xảy ra tổn thất, người được bảo hiểm đã phải có l ợ i ích bảo h i ể m r ồ i , m ớ i được b ồ i thường. ỉ.2.4. Nguyên tắc bổi thường Theo nguyên tấc này, k h i có tổn thất xảy ra người bảo h i ể m phải b ồ i thường như thế nào đó để đảm bảo cho người được bảo h i ế m có vị trí tài chính như trước k h i có tốn thất xảy ra, không hơn không kém. Các bên không được lợi dụng bảo h i ể m để trục lợi. 1.2.5. Nguyên tắc thê quyên Theo nguyên tắc này, người bảo hiểm, sau k h i b ổ i thường cho người được bảo hiểm, có quyền thay mặt người được bảo h i ể m để đòi người t h ứ ba có trách n h i ệ m b ổ i thường cho mình. Đ ể thực hiện nguyên tắc này, người 6
- được bảo h i ể m phải cung cấp các biên bản, giấy tờ, chứng từ, thư từ... cần thiết cho người bảo hiểm. 1.3. Vai trò của bảo hiểm Bảo h i ể m có vai trò rất quan trọng trong việc ổ n định k i n h t ế và đ ờ i sống của nhân dãn k h i không may có tổn thất xảy ra. V a i trò của bảo h i ể m được thể hiện ở các mặt chủ yếu sau: 1.3.1. Bồi thương tổn thất B ớ i thường thiệt hại là một l ợ i ích quan trọng đối với xã hội. B ổ i thường cho phép cá nhân và h ộ gia đình khôi phục tình trạng tài chính của mình sau khi tổn thất xảy ra. Qua đó, họ có thể duy trì được sự ổn định k i n h tế do m ộ t phần hoặc toàn bộ tổn thất đã phục hổi. N h ư vậy họ không cần đến sự trợ giúp của các quỹ phúc l ợ i xã hội, hay trợ cấp của chính phủ, cũng như không cần đến hỗ trợ tài chính cùa họ hàng và bè bạn. Việc b ớ i thường được thể hiện đối với các hãng cũng đ e m lại l ợ i ích lớn cho xã hội. Sau k h i t ổ n thất xảy ra, b ớ i thường cho phép các hãng được tiếp tục hoạt động k i n h doanh của mình, công nhân tiếp tục có việc làm. Các nhà cung cấp tiếp tục có hợp đớng và người tiêu dùng vẫn nhận được các hàng hoa và dịch vụ họ mong muốn. N h à nước cũng được l ợ i do các khoản thuế vẫn thu được. T ó m lại, việc b ớ i thường thiệt hại đóng góp rất nhiều cho sự ổn định của các hộ gia đình và các hãng sản xuất kinh doanh và vì vậy nó là l ợ i ích k i n h tế xã hội quan trọng nhất của bảo hiểm. 1.3.2. Giảm bớt lo âu và sợ hãi M ộ t l ợ i ích khác của bảo h i ể m là g i ả m bớt lo âu và sợ hãi. Điều này đúng cả trước và sau k h i tổn thất xảy ra. Ví dụ, k h i những người trụ cột gia đình sở hữu các hợp đớng bảo h i ể m nhân thọ đủ lớn, h ọ sẽ í lo lắng về mặt tài t chính của những người ăn theo họ trong trường hợp h ọ chết sớm. N h ữ n g người tham gia bảo h i ế m tai nạn dài hạn sẽ không phải l o lắng nhiều đến thu nhập của mình nếu không may bị ố m nặng hay gặp tai nạn bất ngờ. N h ữ n g người 7
- chủ tài sản m ộ t k h i đã tham gia bảo h i ể m tài sản của mình thì cũng sẽ nhẹ đầu hơn vì yên tâm rằng h ọ sẽ được bồi thường nếu gặp tổn thất. L o âu và sợ hãi qua đó m à g i ả m đi vì người ta biết mình đã được bảo hiểm. Ì .3.3. Tạo lập quỹ đầu tư Các cõng ty bảo h i ể m là những nhà đầu tư cung cấp nguồn vốn dài hừn cho Chính phủ và các ngành công nghiệp thông qua huy động quỹ từ các cổ đông và người tham gia bảo hiếm. Đ ặ c biệt đầu tư tài sản là một lĩnh vực m à cấc công t y bảo h i ế m nhân thọ rất quan tâm, điều này có được nhờ tính chất hoừt động k i n h doanh của họ. Các hợp đồng B H N T có hiệu lực nhiều năm, trong thời gian này người tham gia bảo h i ể m đóng những khoản phí đều đặn. Sau k h i trích lập quỹ d ự trữ để trả cho các hợp đồng đáo hừn và những tổn thất, hàng n ă m các cóng ty B H N T luôn có những khoản tiền nhàn r ỗ i rất lớn. V ớ i các khoản tiền nhàn rỗi và vốn tự có của mình, trước kia họ thường đầu tư vào trái phiếu Chính phủ hoặc các chứng khoán có lãi suất c ố định. Ngày nay, để bắt kịp với tốc độ l ừ m phát và chi phí gia tăng, các công t y bảo h i ể m đã m ở rộng các hình thức đầu tư của mình, đó là đầu tư vào cổ phiếu thường, đầu tư xây dụng và k i n h doanh bất động sản, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bảo lãnh phát hành chứng khoán, bảo trợ cho các d ự án phát triển sản phẩm và công nghệ mới. N h ờ có những khoản đầu tư của các công t y bảo hiểm, nguồn vốn của xã hội được gia tăng đáng kế. Điều này giúp cho các doanh nghiệp có thể đa dừng khoản vay và g i ả m chi phí vốn, qua đó thúc đẩy tăng trưởng k i n h tế. Ì.3.4. Ngăn ngừa tổn thất Ngăn ngừa t ổ n thất là m ộ t l ợ i ích quan trọng khác của bảo hiểm. Các cõng ty bảo h i ể m rất tích cực tham gia vào các chương trình đề phòng và hừn chế tổn thất. H ọ cũng sử dụng m ộ t lượng lớn cán bộ làm công tác ngăn ngừa tốn thất bao g ồ m các k ỹ sư an toàn, chuyên gia trong phòng cháy, tai nừn nghề nghiệp, chăm sóc y tế và trách n h i ệ m sản phẩm. M ộ t số hoừt động ngăn ngừa 8
- tổn thất quan trọng m à các công t y bảo h i ể m tài sản và trách n h i ệ m thường tham gia g ồ m : - A n toàn cho đường cao tốc giảm tai nạn chết người, - Ngăn ngừa hoa hoạn, - G i ả m các bệnh nghề nghiệp, - Chống mất cắp ô tô, - Ngăn ngừa và hạn c h ế những tổn thất do phá hoại, - Ngăn ngừa việc lưu hành những sản phẩm khuyết tật, - Phòng chống n ổ n ổ i hơi. 1.3.5. Đẩy mạnh tín dụng Bảo h i ể m là m ộ t công cợ hữu hiệu của các tổ chức tín dợng trong việc hạn chế r ủ i ro thu h ổ i các khoản nợ thông qua việc yêu cầu người đi vay phải tham gia bảo h i ể m tài sản thế chấp hoặc tham gia B H N T bản thân họ với giá trị hợp đồng tương đương với khoản vay. V ớ i điều k i ệ n người hưởng lợi là các tổ chức cho vay. Trong trường hợp tài sản t h ế chấp bị phá huy hoặc người được vay chết hoặc bị thương tật không có k h ả năng thanh toán n ợ thì các tổ chức tín dợng vẫn có thể thu h ồ i nợ trên cơ sở b ồ i thuồng của các công ty bảo hiếm. Trong thực tế, các ngân hàng cung cấp tín dợng để các công ty hay hộ gia đình thực hiện mua tài sản trả góp thì họ thường bắt buộc tham gia bảo hiếm vật chất cho các tài sản này. N h ư vậy bảo h i ể m có tác dợng thúc đẩy tín dợng cá nhân và doanh nghiệp trong phạm v i toàn xã h ộ i . 2. Lý l u ậ n c h u n g về thị trường b ả o h i ể m 2.1. Khái n i ệ m thị trường bảo h i ể m Thị trường là m ộ t phạm trù k i n h tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoa. Có nhiều quan điếm khác nhau về thị trường nhung quan điểm chung nhất là "thị trường bao g ồ m toàn bộ các hoạt động trao đ ố i hàng hoa được diễn ra 9
- trong sự thống nhất hữu cơ với các m ố i quan hệ do chúng phát sinh gắn liền với m ộ t không gian nhất định" . 2 Theo thuật n g ữ bảo hiểm, thị trường bảo h i ể m là nơi mua và bán các sản phẩm bảo hiểm. Sản phẩm bảo hiểm là loại sản phẩm dịch vụ đổc biệt; là loại sản phẩm vô hình không thể cảm nhận được hình dáng, kích thước, m à u sắc... Tham gia vào thị trường bảo hiểm có người mua, tức là khách hàng; người bán và các tổ chức trung gian. N g ư ờ i mua là nhũng cá nhân hay tổ chức có tài sản, trách nhiệm dân sự trước pháp luật, tính mạng hoổc thân thể có thể gổp rủi ro cần bảo hiểm. N g ư ờ i bán là các doanh nghiệp bảo hiếm. Tổ chức trung gian là cầu n ố i giữa người mua với người bán. T ổ chức trung gian gồm các công t y môi giới hoổc đại lý bảo hiểm. 2.2. Đổc trưng co bản của thị trường bảo hiểm 2.2.1. Cung, cầu vê các loại sản phẩm luôn biến động Cung về bảo hiểm do các D N B H thực hiện. Các doanh nghiệp ngày m ộ t nhiều và luôn đưa ra thị trường những sản phẩm m ớ i thích úng v ớ i thị trường. Sản phẩm bảo hiểm ngày một nhiều và luôn gắn liền v ớ i sự phát triển của khoa học kỹ thuật, của quá trình h ộ i nhập và toàn cầu hoa... Cầu về bảo hiểm của dân cư, của các tổ chức xã h ộ i , của doanh nghiệp... cũng không ngừng tăng lên. Cung cầu về sản phẩm bảo hiểm luôn phát triển song hành. Cầu tăng thì cung tăng và ngược l ạ i . 2.2.2. Giá cả sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố Giá cả bảo h i ể m thực chất là phí bảo hiểm. Phí bảo h i ể m được thoa thuận giữa người mua và người bán, cũng có thể xem đó là giá chấp nhận của thị trường về dịch vụ (hay sản phẩm) bảo hiểm. Phí bảo h i ể m luôn thay đ ổ i theo thời gian. Bởi vì, m ỗ i thời gian có xác suất r ủ i ro khác nhau, mức độ thiệt hại khác nhau; điều k i ệ n bảo hiểm cũng thay đ ổ i theo nhận thức của con 2 Nguồn: Giáo trình quản trị kinh doanh bảo hiểm, Trường Đại học kinh tế quốc dãn. Nhà XB Thống kê. 2005. lũ
- người... M ặ t khác, những chính sách quản lý của N h à nước như chính sách thuế, lãi suất... cũng ảnh hưởng đến chi phíquản lý, đến chí sách đầu tư của nh các DNBH. N h ư vậy, phí bảo h i ể m (giá bảo hiểm) phụ thuộc vào nhiều y ế u tố. Ngoài những yếu t ố trên, phí bảo hiểm còn phụ thuộc vào quy luật cung cầu của thị trường, quy luật cạnh tranh trên thị trường. 2.2.3. Cạnh tranh và liên kết diễn ra liên tục Thị trường bảo hiểm cũng như các thị trường khác, sễ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để tranh giành khách hàng, để thu nhiều l ợ i nhuận diễn ra liên tục, gay go, quyết liệt. Cạnh tranh diễn ra trên nhiều khía cạnh, thủ thuật. Do đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm là dễ bắt chước, không bảo hộ bản quyền nên các D N B H "đổ xô" vào những sản phẩm được thị trường chấp nhận (ngoài việc tung vào thị trường những sản phẩm m ớ i ) bằng cách cải tiến để hoàn thiện sản phẩm đó hơn các doanh nghiệp khác. Thễc t ế đó đã được chứng minh khi thị trường bảo hiểm Việt N a m có nhiều doanh nghiệp của các thành phần kinh tế tham gia. Cùng với cạnh tranh là liên kết. Cạnh tranh càng mạnh thì liên kết càng phát triển. Liên kết thường diễn ra giữa các doanh nghiệp mới, còn yếu về tiềm lễc để tạo ra sức mạnh cạnh tranh; liên kết còn diễn ra giữa các doanh nghiệp n h ỏ v ớ i doanh nghiệp l ớ n để tăng sức mạnh cho doanh nghiệp nhỏ, để đảm bảo an toàn cho cạnh tranh và cũng để tăng thêm đổng minh cho doanh nghiệp lớn. Liên kết còn là nhu cầu của thị trường bảo hiểm mới hình thành và phát triển trong điều kiện thị trường t h ế giới đã ổn định, có tiềm lễc. Liên kết cũng là x u hướng của h ộ i nhập và toàn cầu hoa. Thị trường bảo hiểm V i ệ t N a m t u y m ớ i hình thành và phát triển, nhưng cạnh tranh cũng diễn ra gay gắt giữa các doanh nghiệp với đủ thủ thuật m á n h khoe. Cạnh tranh cũng gây thiệt h ạ i đáng kể cho m ộ t số doanh nghiệp, nhưng cũng mang lại thành công cho các doanh nghiệp có l ợ i thế... Đ ể đảm bảo quyền l ợ i của các doanh nghiệp trước sễ cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp liên kết lại trong tổ chức "Hiệp h ộ i bảo h i ể m " để điều hoa g i ữ t h ế cân bằng trong k i n h doanh trước hiện tượng g i ả m phí và tăng tỷ lệ hoa hồng t u y tiện. li
- 2.2.4. Thị phần các doanh nghiệp luôn thay đổi Thị phần bảo h i ể m là tỷ l ệ phần trăm ( % ) của m ỗ i D N B H chiếm trong thị trường bảo hiểm. Thị phần của D N B H thường được tính theo doanh thu phí bảo h i ể m của doanh nghiệp so với tổng phí t h u được của toàn thị trường. Thị phần của các doanh nghiệp càng lớn chúng tỏ vị trí doanh nghiệp càng cao; kết quả k i n h doanh của doanh nghiệp càng phát triển. Nói đến thị phần là nói đến thị trường phát triển không còn mang tính độc quyền. Ớ đây, các D N B H có cơ h ộ i như nhau. Song doanh nghiệp nào giành được thị phần nhiều hơn là do doanh nghiệp đó làm tốt công tác quảng cáo, tiếp thị, do chẩt lượng dịch vụ tốt hơn v.v... N h ư vậy, thị phần của D N B H luôn thay đổi do số lượng doanh nghiệp tham gia vào thị trường thay đổi; do chiến lược marketing, chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả v.v... của doanh nghiệp thay đ ổ i không những g i ữ vững được thị phần của mình m à còn giành giật được thị phần của các doanh nghiệp khác. li. T Ổ N G QUAN THỊ T R Ư Ờ N G BẢO HIỂM VIỆT N A M 1. Q u á trình ra đời và phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam Nếu không tính đến hoạt động bảo hiểm ở V i ệ t N a m dưới thời Pháp thuộc và ở m i ề n N a m V i ệ t N a m dưới thời N g u y quyền, có thể nói cái mốc quan trọng đánh dẩu sự ra đời của ngành bảo h i ể m V i ệ t N a m là việc thành lập Công t y bảo hiểm V i ệ t Nam. Theo quyết định 175 CP ngày 17-12-1964 của Chính phủ, Công ty bảo h i ể m V i ệ t N a m (gọi tắt là Bảo Việt) chính thức được thành lập ngày 15/01/1965. Bảo V i ệ t là doanh nghiệp nhà nước được thành lập với chức năng k i n h doanh trong lĩnh vực bảo h i ể m p h i nhân thọ. Chính vì lẽ đó m à có thể nói rằng quá trình phát triển bảo h i ể m p h i nhân t h ọ ở V i ệ t N a m gắn liền v ớ i quá trình phát triển của Bảo Việt. C ó thể chia quá trình phát triển cùa bảo h i ể m phi nhân thọ ở V i ệ t N a m thành ba giai đoạn sau: Giai đoạn t h ứ nhẩt từ n ă m 1965 đến n ă m 1975. Đ â y là thời kỳ đẩt nước bị chia cắt. Cả dân tộc V i ệ t N a m dồn sức vào cuộc kháng chiến chống M ỹ cứu 12
- nước v ớ i khẩu hiệu: "Tất cả cho tiền tuyến". T r o n g điều k i ệ n chiến tranh ác liệt, hoạt động của Bảo V i ệ t dĩ nhiên không thể phát triển được. Thời kỳ này Bảo V i ệ t chỉ triển khai hai nghiệp vụ bảo h i ể m là: bảo h i ể m thân tàu và bảo hiểm hàng hoa. V ớ i số vốn í ỏ i , đội ngũ cán bộ nhân viên mỏng, trình độ t chuyên m ô n yếu, k i n h nghiệm không có, Bảo V i ệ t gừn như chỉ đóng vai trò trung gian bởi phừn lớn số phí thu được đều chuyển cho công t y bảo h i ể m nước ngoài thông qua việc nhượng tái bảo hiểm. Giai đoạn thứ hai từ n ă m 1976 đến n ă m 1993: Sau k h i đất nước thống nhất và nhất là từ k h i đường l ố i đổi m ớ i được k h ở i xướng, nền k i n h tế bát đừu chuyển mình và đã có những dấu hiệu tăng trưởng. T h ờ i kỳ này hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ ở nước ta phát triển khá mạnh. T u y bị cạnh tranh ở m ộ t vài nghiệp vụ bảo hiểm, nhưng thị trưởng bảo h i ể m V i ệ t N a m vẫn là thị trường độc quyền. Cũng như giai đoạn đừu, đây là giai đoạn độc quyền nhà nước về bảo hiểm. Bảo V i ệ t là doanh nghiệp bảo h i ể m duy nhất hoạt động trên thị trường bảo h i ể m V i ệ t Nam. Trong điều kiện như vậy, Bảo V i ệ t đã chú trọng phát triển hoạt động của mình trên phạm v i toàn quốc. Các nghiệp vụ bảo hiểm m ớ i được m ở ra ngày càng nhiều. T ừ lúc có hai nghiệp vụ ban đừu, tính đến nay, Bảo Việt đã triển khai trên 30 nghiệp vụ bảo hiểm khác nhau. Doanh thu từ hoạt động bảo hiếm tăng nhanh qua các n ă m và v ố n d ự trữ m à Bảo V i ệ t tích lũy ngày càng lớn. Bên cạnh đó, điều quan trọng là Bảo V i ệ t đã xây dựng được một mạng lưới công ty thành viên ở khắp các tỉnh thành. Đ ộ i ngũ cán bộ nhân viên trong ngành mặc dù trình độ chưa đồng đều song ở m ỗ i địa phương đều có nhũng người có trình độ chuyên m ô n khá, nhiều k i n h nghiệm. Hệ thống các quy tắc bảo h i ể m ngày càng được bổ sung và hoàn thiện theo hướng chặt chẽ hơn, phù hợp hơn. Cung cách cóng việc, công tác quản lý cũng dừn được cải tiến và đi vào nề nếp. G i a i đoạn thứ ba t ừ 1994 đến nay: Sau Nghị định 100 CP - N Đ ngày 18/12/1993 của Chính phủ, từ n ă m 1994 đến nay, nhiều công ty bảo hiếm m ớ i được cấp phép hoạt động. C ó thể nói, Nghị định 100 CP - N Đ ra đời là một 13
- bước ngoặt có tính cách mạng đối với thị trường bảo hiểm Việt Nam. Nghị định này đã thể hiện chủ trương phát triển một ngành đa thành phần của nhà nước ta đổng thời đánh dấu một bước chuyển biến mới trên thị trường bảo hiếm Việt Nam... Hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam chấm dứt sự độc quyền nhà nước và bợt đầu có sự tham gia của các thành phần kinh tế khác nhau, mở cửa cho các công ty bảo hiểm nước ngoài vào hoạt động. Cuộc cạnh tranh về kinh doanh bảo hiế đã được bợt đầu. Tuy nhiên xét về thực m chất, kể từ khi có sự ra đời của công ty liên doanh bảo hiểm quốc tế Việt Nam (VÍA) tháng 8/1996 và đặc biệt là sự ra đòi của các công ty bảo hiế 100% m vốn nước ngoài từ năm 1999 như công ty bảo hiểm nhân thọ Chiníon Manuliíe, công ty bảo hiểm Alianz-AGF, công ty bảo hiểm nhân thọ Prudential UK, thị trường bảo hiểm Việt Nam mới chấm dứt giai đoạn độc quyền nhà nước về bảo hiểm. Ngày 09 tháng 12 năm 2000 Quốc Hội nước CHXH chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Kinh doanh bảo hiểm, tạo hành lang pháp l hoàn ý chỉnh cho thị trường bảo hiểm Việt Nam, các doanh nghiệp bảo hiểm phải đối đầu với cạnh tranh. Mặc dù có lúc, có nơi việc cạnh tranh còn là "quá khích", cạnh tranh không lành mạnh song không thể phủ nhận một điều là cạnh tranh thực sự là động lực thúc đẩy thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển. Nhiều doanh nghiệp hoạt động, thị trường tiềm năng sẽ được khai thác tốt hơn và thực tế 5 năm qua, doanh thu toàn ngành bảo hiểm tăng khá nhanh, với tốc độ tăng doanh thu hàng năm là 18% . Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ cũng 3 được mở ra nhiều hơn. Công nghệ thông tin và trình độ tin học ở các doanh nghiệp bảo hiểm cũng được chú trọng phát triển. 2. Môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm Phát triển thị trường dịch vụ t i chính nói chung và thị trường bảo hiểm à nói riêng luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của Chính phủ Việt Nam. 1 Nguồn: Tạp chí báo hiểm. số 2 tháng ố-2004. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thị trường vàng Việt Nam thực trạng và giải pháp
85 p | 725 | 180
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp
90 p | 743 | 119
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thị trường bất động sản Hà Nội - thực trạng và giải pháp
100 p | 494 | 98
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam và định hướng phát triển
100 p | 366 | 83
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thị trường vận tải khách hàng của Vietnam Airlines trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
113 p | 323 | 60
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thị trường bất động sản Việt Nam và ảnh hưởng của nó đến tăng trưởng kinh tế
114 p | 262 | 59
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thị trường dầu thô thế giới và chiến lược marketing trong kinh doanh xuất khẩu nhập khẩu dầu thô của Việt Nam
102 p | 277 | 57
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ trên thị trường Việt Nam sau khi Việt Nam mở cửa thị trường dịch vụ bán lẻ
117 p | 193 | 39
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, thủy sản sang thị trường Nhật Bản
107 p | 185 | 37
-
Khóa luận Tốt nghiệp: Thị trường quyền chọn cổ phiếu Việt Nam - Cơ sở lý luận và áp dụng thực tiễn
82 p | 178 | 33
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp phát triển thị trường khách du lịch Mỹ tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ du lịch An Tran
9 p | 238 | 32
-
Khóa luận tốt nghiệp: Sử dụng nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro và đầu cơ trên thị trường ngoại hối
97 p | 217 | 30
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng thị trường bán lẻ Châu Á và những kiến nghị đối với Việt Nam
91 p | 156 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp: Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam trên bản đồ các nước Đông Á, thực trạng và giải pháp
126 p | 131 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thị trường phân phối Việt Nam - cơ hội và thách thức trước khi Việt Nam gia nhập WTO
91 p | 133 | 15
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty Cổ phần Sách văn Việt
8 p | 128 | 15
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Thị trường sách tham khảo phục vụ học sinh phổ thông ở Hà Nội trong những năm gần đây
7 p | 96 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp mở rộng thị trường tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Ngọc Thảo Nguyên
69 p | 14 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn