
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 4 thông qua phiếu bài tập ở trường tiểu học Lê Thị Hồng Gấm, thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam
lượt xem 1
download

Khóa luận tốt nghiệp đại học "Rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 4 thông qua phiếu bài tập ở trường tiểu học Lê Thị Hồng Gấm, thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 4; Rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 4 thông qua phiếu bài tập; Thực nghiệm sư phạm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 4 thông qua phiếu bài tập ở trường tiểu học Lê Thị Hồng Gấm, thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON ---------- LÊ THỊ DIỆP RÈN KĨ NĂNG VIẾT VĂN MIÊU TẢ CHO HỌC SINH LỚP 4 THÔNG QUA PHIẾU BÀI TẬP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG Quảng Nam, tháng 5 năm 2017 1
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG Tên đề tài: RÈN KĨ NĂNG VIẾT VĂN MIÊU TẢ CHO HỌC SINH LỚP 4 THÔNG QUA PHIẾU BÀI TẬP Sinh viên thực hiện LÊ THỊ DIỆP MSSV: 4114011220 CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHÓA 2014 – 2017 Cán bộ hướng dẫn Th.S NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆP MSCB: 1237 Quảng Nam, tháng 5 năm 2017 2
- PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học đóng vai trò quan trọng, là tiền đề, là nền tảng để hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của con người, là nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Chính vì vậy Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến Giáo dục tiểu học. Luật giáo dục năm 1998 đã khẳng định: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở” Ở Tiểu học, mục tiêu của môn tiếng Việt là hình thành và phát triển cho học sinh các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Ngoài ra còn cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản về tiếng Việt và những hiểu biết về cuộc sống xung quanh, con người, văn hóa, xã hội từ đó góp phần phát triển trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm tốt đẹp, nuôi dưỡng tâm hồn trong sáng, lành mạnh. Trong các môn học ở bậc Tiểu học thì tiếng Việt là môn học giữ vị trí quan trọng với nhiều phân môn khác nhau như: Tập đọc, Luyện từ và câu, Kể chuyện, Tập viết, Chính tả, Tập làm văn. Trong đó, phân môn Tập làm văn là một phân môn có vị trí đặc biệt quan trọng trong dạy và học Tiếng việt. Bởi Tập làm văn là phân môn rèn luyện tập hợp các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. Mục tiêu chính của phân môn Tập làm văn đó là giúp học sinh hình thành và phát triển các kĩ năng sản sinh ngôn ngữ. Trong các kiểu bài Tập làm văn học sinh học chương trình lớp 4, thì kiểu bài văn miêu tả có một vị trí rất quan trọng. Kiểu bài này giúp học sinh hình thành và phát triển trí tưởng tượng, óc quan sát và khả năng nhận xét. Ngay từ đầu những năm của bậc Tiểu học, các em đã được làm quen với văn miêu tả khi được quan sát, trả lời câu hỏi. Lên lớp 4, các em hiểu được thế nào là văn miêu tả, biết cách quan sát, tìm ý, lập dàn bài, viết đoạn văn và liên kết đoạn văn thành một bài văn miêu tả tương đối hoàn chỉnh. 3
- Trên thực tế, số học sinh làm được một bài văn hay, có sáng tạo thật là ít. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này nhưng theo tôi một trong những nguyên nhân đó chính là do học sinh chưa được hướng dẫn tốt các thao tác viết văn. Bên cạnh đó, khả năng tập trung chú ý của học sinh chưa cao do đó học sinh cảm thấy khó dần dần, năng lực phát triển ngôn ngữ và khả năng giao tiếp, khả năng diễn đạt của các em còn yếu. Các em ở vùng núi, vùng xa ít có điều kiện để đọc thêm sách báo các em chưa biết cách trình bày suy nghĩ của mình một cách mạch lạc, gãy gọn thành các đoạn, các ý rõ ràng nên khi viết bài văn các em diễn đạt ý lộn xộn mà không biết cách sắp xếp để bài văn miêu tả có đủ ý rõ ràng và liên kết các ý chặt chẽ với nhau. Mặt khác, đối với một bộ phận học sinh sống ở thành thị các em ít có điều kiện quan sát, gần gũi với cảnh vật tự nhiên đặt biệt là cảnh đồng ruộng, đồi núi… hoặc cây cối, đồ vật nên vốn sống còn hạn chế. Vì vậy, đa số các em học sinh biến các bài văn miêu tả thành văn kể, liệt kê khô khan, nghèo nàn về từ, câu văn lộn xộn, rườm rà, diễn đạt lủng củng…. Một bộ phận giáo viên còn thiếu linh hoạt trong việc vận dụng phương pháp và chưa sáng tạo khi tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh. Nhiều ý kiến cho rằng đây là kiểu bài khó dạy, không phải giáo viên nào cũng dạy tốt văn miêu tả. Vì vậy, các giờ dạy học văn miêu tả cho học sinh còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế và không đạt được hiệu quả cao Xuất phát từ những lí do trên với mong muốn nâng cao kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 4 chúng tôi chọn đề tài: “Rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 4 thông qua phiếu bài tập ở trường tiểu học Lê Thị Hồng Gấm, thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu - Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về việc dạy và học văn miêu tả trong phân môn Tập làm văn chúng tôi xây dựng một số phiếu bài tập nhằm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 4. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Biện pháp rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 4. - Thiết kế phiếu bài tập. 4
- 3.2. Khách thể nghiên cứu - Quá trình dạy học văn miêu tả. - Học sinh lớp 4. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 4 thông qua phiếu bài tập. - Khảo sát thực trạng dạy và học thể loại văn miêu tả lớp 4. - Đề xuất một số biện pháp nhằm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 4. - Xây dựng một số phiếu bài tập để rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 4. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đọc các tài liệu như SGK, sách GV, sách TV lớp 4, các loại sách tham khảo về nội dung và phương pháp dạy học môn Tiếng Việt ở Tiểu học và văn miêu tả lớp 4. - Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến việc rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh, thu thập, xử lý, chọn lọc và khái quát hóa thông tin. Việc thu thập tài liệu được thực hiện dựa vào mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Các nguồn tài liệu thu thập gồm sách báo, tạp chí chuyên ngành, báo cáo khoa học, mạng internet. - Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết: sắp xếp các tài liệu thành một hệ thống logic chặt chẽ. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: quan sát một số tiết học văn miêu tả trong phân môn Tập làm văn và thái độ của học sinh. - Phương pháp điều tra, khảo sát: điều tra, khảo sát thực trạng dạy học văn miêu tả trong phân môn Tập làm văn ở trường Tiểu học thông qua phiếu điều tra. 5
- - Phương pháp đàm thoại: trực tiếp trò chuyện, trao đổi với giáo viên, học sinh một số vấn đề liên quan đến việc dạy học văn miêu tả. - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: trao đổi với các thầy cô để có những định hướng đúng đắn trong quá trình nghiên cứu, góp phần hoàn thiện nội dung nghiên cứu. - Phương pháp thực nghiệm: tổ chức dạy học thực nghiệm để kiểm chứng tính khả thi của đề tài. 6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Qua quá trình tìm hiểu, đã có nhiều tác giả nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến văn miêu tả. - Giáo trình “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học” (tài liệu đào tạo giáo viên – 2007 của Bộ GD và ĐT), có nêu ra các phương pháp dạy học chung, quy trình chung dạy học phân môn TLV theo chương trình SGK ở tiểu học. Giáo trình cũng đưa ra một số khái niệm cần rèn cho học sinh khi viết văn miêu tả, đã có một số thiết kế hoạt động dạy học văn miêu tả. - Cuốn sách “Văn miêu tả và phương pháp dạy học văn miêu tả ở tiểu học” tác giả Nguyễn Trí đã cung cấp những tri thức cơ bản về văn miêu tả, phân tích một số điểm về phương pháp dạy văn miêu tả, giới thiệu một số đoạn văn miêu tả rất hay, vấn đề sử dụng các biện pháp nghệ thuật khi dạy từng kiểu bài văn miêu tả. - Khóa luận “Bồi dưỡng kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 5” của tác giả Trần Thị Diệu đã nghiên cứu và đã đưa ra các biện pháp để bồi dưỡng các kĩ năng giúp học sinh tiếp cận, chuẩn bị cho bài viết và kiểm tra kết quả. Các nghiên cứu mà chúng tôi tìm hiểu chỉ đề cập đến các phương pháp chung,cách thức hướng dẫn học sinh viết văn với đề tài này tôi sẽ đi theo một hướng nghiên cứu khác đó là rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 4 thông qua phiếu bài tập. Tuy nhiên những đề tài nghiên cứu trên là cơ sở, nền tảng cho vấn đề tôi đang nghiên cứu. 6
- 7. Đóng góp của đề tài - Hệ thống các yếu tố phiếu bài tập đã xây dựng sẽ là tài liệu tham khảo để giáo viên rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh. 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Rèn kĩ năng viết văn miêu tả thông qua phiếu bài tập - Học sinh lớp 4 tại trường Tiểu học Lê Thị Hồng Gấm. 9. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì khóa luận gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 4 Chương 2: Rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 4 thông qua phiếu bài tập. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 7
- PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN KĨ NĂNG VIẾT VĂN MIÊU TẢ CHO HỌC SINH LỚP 4 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Phiếu bài tập Phiếu bài tập là tờ giấy rời, trên đó ghi các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ học tập... kèm theo các gợi ý, hướng dẫn của giáo viên, dựa vào nhiệm vụ đó học sinh thực hiện, hoặc ghi các thông tin cần thiết để mở rộng kiến thức, bổ sung kiến thức, tìm hiểu nội dung hoặc củng cố bài học. 1.1.2. Kỹ năng Kỹ năng là một khái niệm phức tạp, xung quanh khái niệm này có nhiều định nghĩa khác nhau. Tác giả Nguyễn Sinh Huy cho rằng:“Kỹ năng là khả năng của con người thực hiện được có kết quả một hành động nào đó bằng cách lựa chọn, vận dụng tri thức, những kinh nghiệm, kỹ năng, kĩ xảo phù hợp với mục tiêu, điều kiện thực tế” Theo “Từ điển tường giải và liên tưởng Tiếng Việt”(Nguyễn Văn Đạm)“Kĩ năng là thói quen áp dụng thành threadạo và thực tiễn những kiến thức đã học hoặc những kết quả của một quá trình luyện tập” [4, 156] Vậy từ đó ta có thể hiểu kỹ năng một cách chung nhất: Kỹ năng là năng lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động đúng đắn để đạt được mục đích đề ra. 1.1.3. Miêu tả Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên định nghĩa: “Miêu tả là dùng ngôn ngữ hoặc một phương tiện nghệ thuật nào đó làm cho người khác có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc hoặc thế giới nội tâm của con người” Theo Đào Duy Anh trong Hán Việt từ điển miêu tả là “lấy nét vẽ hoặc câu văn để biểu hiện chân tướng của sự vật. Trong hội họa, các họa sĩ thường dùng đến những đường nét, màu sắc để miêu tả sự vật, hiện tượng khiến các bức tranh trông y thật. Sự miêu tả trong văn chương có ưu thế riêng so với sự miêu tả bằng màu sắc, đường nét, hội họa. Dùng ngôn ngữ văn chương có thể miêu tả sự vật 8
- trong một quá trình vận động, có thể tả được những thứ vô hình như âm thanh, tiếng động, hương vị… hay tư tưởng thầm kín của con người. Vì vậy, trong văn miêu tả, người ta không đưa ra một lời nhận xét chung chung hay những đánh giá trừu tượng về một sự vật đại loại như cái xe này xấu, cái bánh kia ngon… Văn miêu tả là một bức tranh vẽ các sự vật, hiện tượng, con người bằng ngôn ngữ một cách sinh động, cụ thể. Nhờ có văn miêu tả, con người có thể lạc vào thế giới của những cảm xúc, những âm thanh, tiếng động, hương vị của những cánh đồng, khu rừng, làng quê…, thấy rõ tư tưởng, tình cảm của mỗi con người, mỗi sự vật. Đó là sự kết tinh của các nhận xét tinh tế, những rung động sâu sắc mà người viết thu lượm được khi quan sát cuộc sống” [8, 102] Nhà văn Phạm Hổ:“Miêu tả là khi đọc những gì chúng ta biết người đọc như thấy cái đó hiện ra trước mắt mình: một con người, một con vật, một dòng sông, người đọc có thể nghe được cả tiếng nói, tiếng kêu, tiếng nước chảy thậm chí còn ngửi thấy mùi hôi, mùi sữa, mùi nước hoa hay mùi rêu, mùi ẩm mốc… Nhưng đó chỉ là miêu tả bên ngoài, còn sự miêu tả bên trong nữa là miêu tả tâm trạng vui, buồn,yêu, ghét của con người, con vật và cây cỏ” Theo sách Tiếng Việt lớp 4:“Miêu tả là vẽ lại bằng lời những đặc điểm nổi bật của cảnh, của người, của vật, giúp người nghe, người đọc có thể hình dung được các đối tượng ấy” [1, 140] 1.1.4. Kỹ năng làm văn miêu tả Theo “Từ điển tường giải và liên tưởng Tiếng Việt” (Nguyễn Văn Đạm),“Từ điển Tiếng Việt (Viện ngôn ngữ học) và Sách giáo khoa phổ thông… Nhìn chung, các định nghĩa đều có cách nhìn giống nhau về ngôn ngữ miêu tả: Miêu tả là dùng ngôn ngữ hoặc một phương tiện nghệ thuật nào đó làm cho người khác có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc, con người… Muốn miêu tả được ta phải quan sát, phải tổ chức xếp các chi tiết theo logic, lựa chọn từ ngữ, cách đặt câu, dựng đoạn một cách có nghệ thuật… cốt để làm nổi bật cái thần, cái hồn của đối tượng miêu tả. Như vậy, chúng ta có thể hiểu: Kỹ năng làm văn miêu tả là cách vận dụng thành thạo các thói quen vào thực tiễn bằng cách sử dụng ngôn ngữ như một phương tiện 9
- nghệ thuật để miêu tả làm cho người khác hình dung cụ thể được sự vật, sự việc, con người. Nhằm làm nổi bật cái thần, cái hồn của sự vật được miêu tả. 1.2. Vị trí, tính chất; nhiệm vụ của dạy học Tập làm văn 1.2.1. Vị trí, tính chất của việc dạy Tập làm văn ở Tiểu học Phân môn Tập làm văn có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc dạy và học Tiếng Việt, được xét trên hai phương diện: Thứ nhất tận dụng các hiểu biết và kĩ năng về tiếng Việt do các phân môn khác rèn luyện hoặc cung cấp đồng thời góp phần hoàn thiện chúng. Thứ hai rèn luyện cho học sinh các kĩ năng sản sinh văn bản nói và viết. Nói cách khác, phân môn Tập làm văn đã góp phần hiện thực hóa mục tiêu quan trọng nhất của việc dạy và học tiếng Việt là dạy học sinh sử dụng tiếng Việt trong đời sống sinh hoạt, trong quá trình lĩnh hội các tri thức khoa học. Phân môn Tập làm văn mang tính chất tổng hợp có liên quan mật thiết tới các phân môn khác và môn học khác. Để làm được một bài văn học sinh không những vận dụng vốn kiến thức từ phân môn đem lại mà cần có sự kết hợp và vận dụng kiến thức, kĩ năng của các môn như: Tự nhiên và Xã hội, Đạo đức. Vì ở những môn học này cung cấp những vốn sống, vốn hiểu biết về thế giới tự nhiên, con người để từ đó các em có thể vận dụng viết một bài văn hay. Phân môn Tập làm văn có tính chất thực hành toàn diện. Tính chất thực hành của phân môn này thể hiện rõ ở nhiệm vụ chủ yếu là hình thành cho học sinh hệ thống kĩ năng nói và viết văn bản. Cùng với các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết phân môn Tập làm văn còn rèn luyện cho các em kĩ năng nói thông qua các bài tập thực hành luyện nói theo tình huống cho trước hoặc đề tài cho trước. Thông qua các bài tập thực hành mỗi em sẽ có một sản phẩm hoàn toàn khác nhau. Qua đó, rèn luyện cách suy nghĩ độc lập sáng tạo của các em. 1.2.2. Nhiệm vụ của việc dạy Tập làm văn ở Tiểu học Tập làm văn có nhiệm vụ rèn các kĩ năng viết và nói. Ngôn ngữ dưới dạng nói và viết giữ vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của xã hội. Ngoài các kĩ năng chung của việc viết một văn bản, để viết được bài văn miêu tả, kể chuyện, tường thuật giáo viên cần rèn luyện cho học sinh các kĩ năng đặc thù như kĩ năng tìm hiểu thể loại văn miêu tả, kỹ năng xác định đối tượng miêu tả, kỹ 10
- năng quan sát, kỹ năng tìm ý và lập dàn ý, kỹ năng diễn đạt…. Bên cạnh đó, việc rèn luyện tâm hồn cảm xúc, việc tăng vốn sống, vốn hiểu biết cũng là yêu cầu cần được quan tâm. Tập làm văn còn góp phần bổ sung kiến thức, rèn luyện tư duy và hình thành nhân cách cho học sinh. Qua việc học tập các em được trau dồi, bổ sung những kiến thức và hình thành những kĩ năng cơ bản, phát triển óc quan sát, trí tưởng tượng, từ khả năng tái hiện các chi tiết đã quan sát được đến khả năng nhào nặn các chất liệu trong đời sống thực để xây dựng nhân vật, cốt truyện. Khả năng tư duy logic của học sinh cũng được phát triển trong quá trình học các kiểu bài có phong cách nghệ thuật, việc phân tích đề, lập dàn ý… giúp cho học sinh có khả năng phân tích, tổng hợp, lựa chọn trở nên sắc bén hơn. 1.3. Nguyên tắc và phương pháp dạy học Tập làm văn 1.3.1. Nguyên tắc dạy học Tập làm văn 1.3.1.1. Nguyên tắc phát triển lời nói Nguyên tắc phát triển lời nói vận dụng vào trong dạy học Tiếng việt chính là dạy học Tiếng việt theo quan điểm giao tiếp. Đây là nguyên tắc cơ bản chỉ đạo toàn bộ quá trình dạy học Tiếng việt ở Tiểu học. Nguyên tắc phát triển lời nói khi dạy phân môn Tập làm văn cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: Đầu tiên, là lựa chọn nội dung dạy học xuất phát từ việc rèn cho học sinh các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. Thứ hai, là chú trọng khâu thực hành trong dạy học Tập làm văn thông qua hệ thống bài tập. Thứ ba, là thống nhất giữa lý thuyết và thực hành với mục đích phát triển lời nói. Thứ tư, là các bài tập nội dung đến kiến thức văn phải quen thuộc, gần gũi với các em, đồng thời phải xây dựng dạng bài tập dựa trên kinh nghiệm, vốn hiểu biết của các em với cuộc sống xung quanh. Cuối cùng là ứng dụng kiến thức đã học vào trong nói năng giao tiếp. 1.3.1.2. Nguyên tắc phát triển tư duy Ngôn ngữ và tư duy là hai phạm trù có mối liên hệ mật thiết, có sự tác động và hỗ trợ lẫn nhau. Ngôn ngữ là công cụ để phát triển tư duy, và tư duy là công cụ hiện thực trực tiếp của ngôn ngữ. Mối quan hệ này có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình dạy Tiếng việt cho học sinh Tiểu học nói chung và dạy Tập làm văn nói 11
- riêng. Mục tiêu đầu tiên của việc dạy Tập làm văn là góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng viết văn, phát triển tư duy cho học sinh. Để phát triển tư duy gắn liền với phát triển các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết trong dạy học Tập làm văn người giáo viên cần chú ý các yêu cầu cụ thể: Trong mọi tiết học Tập làm văn đều rèn thao tác tư duy, đó là thao tác phân tích, so sánh, khái quát, tổng hợp… phải tạo mọi điều kiện cho học sinh nắm được các vấn đề cần nói, viết và biết thể hiện nội dung này bằng các phương tiện ngôn ngữ. 1.3.1.3. Nguyên tắc tích hợp Tích hợp trong dạy Tập làm văn thể hiện ở những yêu cầu cơ bản sau: Trong dạy học Tập làm văn hai mảng kiến thức và kĩ năng được gắn bó chặt chẽ, thống nhất biện chứng và cùng hướng tới mục đích sản sinh ngôn ngữ phát triển lời nói trong giao tiếp. Ở bậc Tiểu học, lần đầu tiên ngôn ngữ trở thành đối tượng quan sát, tìm hiểu của các em. Vì vậy để nắm được các kiến thức cơ bản về phân môn Tập làm văn học sinh cần sử dụng các thao tác tư duy như: phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát. Đây là điều khó khăn đối với học sinh Tiểu học. Vì vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên phải xây dựng, tổng hợp hệ thống hóa các kiến thức một cách chặt chẽ, lôgic theo hướng đồng tâm. Việc dạy học Tập làm văn cần được quan tâm, chú trọng ở mọi lúc, mọi nơi, kết hợp với các phân môn khác trong chương trình Tiểu học để giúp học sinh khắc sâu kiến thức. 1.3.2. Phương pháp dạy học Tập làm văn 1.3.2.1. Phương pháp gợi mở vấn đáp Phương pháp gợi mở vấn đáp là phương pháp dạy học không trực tiếp đưa ra những kiến thức đã hoàn chỉnh mà giáo viên phải hướng dẫn học sinh tư duy từng bước một để các em tự tìm ra kiến thức mới cho bản thân. Phương pháp gợi mở vấn đáp nhằm mục đích tăng cường khả năng suy nghĩ, sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức và xác định mức độ hiểu bài cũng như kinh nghiệm mà các em đã có. Giúp học sinh hình thành khả năng tự tìm tòi kiến thức để vận dụng vào giải các bài tập, từ đó sẽ giúp các em khắc sâu kiến thức lâu hơn… 12
- Khi sử dụng phương pháp này giáo viên cần chú ý phải lựa chọn những câu hỏi theo đúng nội dung của bài học, các câu hỏi đưa ra phải thật rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và chính xác đặc biệt là phải phù hợp với lứa tuổi học sinh. Sau khi ra câu hỏi giáo viên cần dành thời gian hợp lý cho học sinh suy nghĩ sau đó cho học sinh trả lời. Các em trả lời xong sẽ mời các bạn nhận xét câu trả lời của mình. Giáo viên sẽ bổ sung và chốt lại kết quả đúng nhất. Kiến thức phân môn Tập làm văn lớp 4 cung cấp cho học sinh hầu như dưới dạng bài tập. Vì thế chúng tôi khai thác xây dựng phiếu bài tập để rèn các kĩ năng cho học sinh bằng các câu hỏi mang tính chất gợi mở. Do đó, phương pháp gợi mở vấn đáp phù hợp với cả hai dạng bài dạy lý thuyết và thực hành. 1.3.2.2. Phương pháp trực quan Phương pháp trực quan là phương pháp dạy học trong đó giáo viên sử dụng các phương tiện trực quan nhằm giúp học sinh có biểu tượng đúng về sự vật và thu nhận kiến thức, rèn kĩ năng theo mục tiêu bài học một cách thuận lợi. Đối với kiểu bài văn miêu tả thì phương tiện trực quan rất phong phú. Đó là khi sử dụng phương pháp này trong dạy kiểu bài văn miêu tả giáo viên cần chú ý phải hướng dẫn cho học sinh quan sát bằng nhiều giác quan để học sinh hiểu và cảm nhận về đối tượng cần quan sát. Hướng dẫn cách quan sát từ bao quát đến chi tiết, từ tổng thể đến bộ phận….Hơn nữa trong quá trình dạy học giáo viên phải sử dụng đồ dùng trực quan phù hợp với nội dung bài học kể cả lý thuyết và bài tập, sử dụng đúng chỗ và đúng lúc… 1.3.2.3. Phương pháp rèn luyện theo mẫu Phương pháp rèn luyện theo mẫu là phương pháp dạy học mà giáo viên đưa ra các mẫu cụ thể về lời nói hoặc mô hình lời nói. Từ mẫu đó, học sinh biết cách tạo ra các đơn vị lời nói theo định hướng của mẫu. Khi sử dụng phương pháp này giáo viên cần chú ý để giúp học sinh làm những bài tập, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh phân tích các ngữ liệu mẫu để hình thành kiến thức…. Sau khi làm mẫu, giáo viên tổ chức cho học sinh quan sát mẫu và suy ra cách làm tương tự còn lại. 13
- 1.4. Một số kĩ năng cần rèn luyện cho học sinh trong học văn miêu tả Các kĩ năng này được tóm tắt bằng các sơ đồ sau: Kĩ năng tìm hiểu đề văn miêu tả Một số kĩ năng cần Kĩ năng quan sát Kĩ năng tìm ý rèn luyện và lập dàn ý cho học sinh Kĩ năng diễn đạt 1.4.1. Kỹ năng tìm hiểu đề văn miêu tả Tìm hiểu đề nhằm giúp học sinh xác định yêu cầu của đề bài. Kĩ năng tìm hiểu đề văn miêu tả yêu cầu học sinh phải xác định được các yêu cầu về đối tượng miêu tả, trọng tâm miêu tả, mục đích miêu tả, đối tượng tiếp nhận bài văn miêu tả. 1.4.2. Kỹ năng quan sát Kỹ năng quan sát trong việc dạy học văn miêu tả ở tiểu học cần được rèn luyện tiến hành thông qua việc rèn luyện một loạt các kỹ năng như sử dụng các giác quan, xác định trình tự quan sát, lựa chọn các chi tiết đặc sắc, nhận xét, so sánh,… khi quan sát. 1.4.3. Kỹ năng tìm ý và lập dàn ý Kỹ năng tìm ý: để tìm ý cho bài văn miêu tả có thể có nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu của đề bài. Tuy nhiên, trong thực tế đối với văn miêu tả tìm ý chủ yếu được thực hiện thông qua hoạt động quan sát trực tiếp với đối tượng miêu tả. Kỹ năng lập dàn ý cho bài văn miêu tả cũng như các kiểu văn bản khác đối với quá trình viết văn miêu tả, lập dàn ý có rất nhiều lợi ích. Nó giúp cho học 14
- sinh viết đúng theo yêu cầu của đề bài. Việc định hướng các vấn đề cần viết giúp học sinh có một bài văn hợp logic. Dàn ý bài văn miêu tả cần được đảm bảo các yêu cầu của một dàn ý nói chung với bố cục gồm 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài. Như vậy, rèn kĩ năng tìm ý là lập dàn ý chính là rèn cho học sinh lựa chọn và sắp xếp các yếu tố cần miêu tả theo một chuỗi có logic. 1.4.4. Kỹ năng diễn đạt Kỹ năng này bao gồm các kĩ năng bộ phận sau: Kỹ năng dùng từ trong văn miêu tả: kỹ năng này bao gồm hai mức độ là dùng từ đúng và dùng từ hay, đó là dùng những từ gợi tả, gợi cảm các phép tu từ như so sánh, nhân hóa… Kỹ năng đặt câu trong bài văn miêu tả: đối với kỹ năng này cần chú ý đến mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các câu, mối liên kết giữa các câu trong bài văn miêu tả. Ngoài ra, câu còn phải phù hợp với đặc trưng của văn miêu tả. Vì thế, cũng như yêu cầu của việc dùng từ đặt câu trong bài văn miêu tả không chỉ là việc đặt câu đúng mà còn phải hay, ngắn gọn, súc tích, cô đọng nội dung mà mình muốn nói tới đồng thời đó phải là những câu sinh động, gợi tả, gợi cảm. Kỹ năng xây dựng đoạn và liên kết đoạn trong bài văn miêu tả: để viết được đoạn văn miêu tả đúng, tiến tới viết được đoạn văn miêu tả hay. Trong một bài văn miêu tả cũng phải đảm bảo một số yêu cầu nhất định đó là vừa phải đảm bảo một số yêu cầu nhất định đó là vừa phải đảm bảo được tính hướng nội để duy trì mối quan hệ giữa các câu trong đoạn, để tách biệt được nó với các đoạn văn khác, vừa phải đảm bảo tính hướng ngoại để duy trì mối quan hệ giữa các đoạn trong bài văn để chứng tỏ nó là một phần của bài văn mà mình đang miêu tả. 1.5. Đặc điểm tâm lý và đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 4 Tính cách của mỗi em khác nhau, có em thì trầm lặng, có em thì mạnh dạn, sôi nổi. Những nét tính cách đó ở các em mới được hình thành, chưa ổn định nên dễ thay đổi dưới sự tác động của nhà trường, giáo viên và cha mẹ. Chính vì thế trong quá trình dạy học giáo viên cần chú ý đến những tác động phù hợp, kích thích sự năng nổ, chủ động của học sinh. Các em ham hiểu biết và muốn tìm hiểu mọi thứ, nên việc trang bị kiến thức mới cho các em có phần dễ dàng hơn. Đặt 15
- biệt, trong phân môn Tập làm văn luôn là một kho tàng kiến thức để các em phát triển khả năng tìm tòi và óc sáng tạo của mình. Do đó, trong dạy học văn miêu tả giáo viên cần có định hướng cụ thể để các em quan sát, tạo điều kiện để các em sáng tạo. Tình cảm là một mặt quan trọng trong đời sống tâm lý của con người. Đối với học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 4 nói riêng tình cảm có vị trí vô cùng quan trọng, nó gắn liền với nhận thức và hoạt động của các em. Các em ở độ tuổi này rất hồn nhiên, dễ xúc cảm và khó kìm chế được tình cảm của mình. Bên cạnh đó, tình cảm cuả các em mang tính cụ thể trực tiếp và gắn liền với các sự vật, hiện tượng sinh động cụ thể. Vì thế tình cảm của các em chưa bền vững và dễ thay đổi. Trong dạy học giáo viên cần khơi dựng tình cảm, khơi dậy sự hồn nhiên trong cách miêu tả các sự vật xung quanh. Nhìn chung học sinh tiểu học có trí nhớ chưa chủ định, trí nhớ của các em còn mang tính trực quan – hình tượng phát triển hơn trí nhớ từ ngữ - logic, vì thế các em mau nhớ nhưng cũng dễ dàng quên ngay. Vì vậy việc học tập phải thường xuyên được ôn luyện, củng cố. Đối với học sinh lớp 4 ghi nhớ có chủ định đã bắt đầu phát triển. Tuy nhiên nó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: mức độ tập trung, mức độ hấp dẫn lôi cuốn của bài học, mức độ hứng thú của các em. Về mặt chú ý các em đã dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của mình. Vì vậy, trong dạy học giáo viên cần sử dụng đồ dùng trực quan sinh động, truyền đạt kiến thức hấp dẫn, ngắn gọn, dễ nhớ….., vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức để không gây sự nhàm chán, mất tập trung ở các em. Tri giác của học sinh Tiểu học mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và mang tính không ổn định: ở đầu tuổi tiểu học, tri giác thường gắn với hành động trực quan, đến cuối tiểu học tri giác mang tính cảm xúc, trẻ thích quan sát các sự vật, hiện tượng mang nhiều màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có phương hướng rõ ràng, tri giác hiệu quả cao nếu các sự vật, hiện tượng có nhiều màu sắc hấp dẫn. Chúng ta thấy rằng tri giác không tự bản thân nó phát triển được, trong quá trình học tập tri giác trở thành hoạt động có mục đích đặc biệt, mà trở nên phức tạp và sâu sắc. Chính giáo viên là người tổ chức 16
- quá trình hoạt động cho học sinh để tri giác những đối tượng nào đó, dạy cho học sinh vạch ra những đối tượng, những thuộc tính, bản chất của sự vật hiện tượng, chỉ dẫn cho học sinh tri giác một cách có hệ thống và kế hoạch. Trong dạy học, giáo viên cần tổ chức tiết dạy sao cho mới mẻ, mang nhiều màu sắc để kích thích các em tri giác tích cực và chính xác hơn. Tư duy cũng là một quá trình tâm lý. Nhưng khác với quá trình nhận thức cảm tính, quá trình tư duy phản ánh dấu hiệu, mối liên hệ bản chát các sự vật hiện tượng khách quan. Tuy nhiên, theo các nhà tâm lý học thì sự phát triển tư duy của học sinh tiểu học diễn ra theo hai giai đoạn cơ bản (tư duy trực quan cụ thể và tư duy trừu tượng khái quát). Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi từ lớp 4 trở lên mới bắt đầu biết khái quát hóa lý luận nhưng vẫn chưa cao. Tưởng tượng của các em vẫn còn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi. Trong dạy học Tập làm văn giáo viên nên biến đổi các kiến thức khô khan, nhàm chán thành những kiến thức gắn liền với các hình ảnh, màu sắc, hãy tạo ra một tiết học sinh động thu hút các em vào các hoạt động trò chơi, hoạt động thảo luận nhóm thông qua bài học hoặc các hoạt động tập thể để giúp các em có điều kiện phát huy sự tưởng tượng của mình. Đồng thời, giáo viên cần phải sử dụng phù hợp các phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực trí tuệ cũng như nhằm bồi dưỡng những phẩm chất của hoạt động trí tuệ cho học sinh. Chú ý ở học sinh lớp 4 các em đã hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần dần và chiếm ưu thế ở trẻ đã có sự nỗ lực về chú ý trong hoạt động học tập, mặt khác sự chú ý của trẻ có khả năng phát triển ở một số phẩm chất khác về mặt số lượng cũng như về mặt phân hóa sự chú ý. Sự chú ý thiếu bền vững của học sinh tiểu học là do quá trình ức chế còn yếu. Trong dạy học giáo viên cần sử dụng các phương tiện dạy học trực quan để học sinh chú ý bài học hơn đồng thời kết hợp vận dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp dạy học để tạo sự hứng thú cho học sinh. Đồng thời giáo viên cần đưa ra những hoạt động mới mẻ nhằm gây sự kích thích chú ý và hứng thú học tập của học sinh. 17
- 1.6. Nội dung dạy học văn miêu tả ở lớp 4 TUẦN TÊN BÀI Tuần 14 Thế nào là miêu tả Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật Tuần 15 Luyện tập miêu tả đồ vật Quan sát đồ vật Tuần 16 Luyện tập miêu tả đồ vật Tuần 17 Đoạn văn trong miêu tả đồ vật Luyện tập trong văn miêu tả đồ vật Tuần 19 Luyện tập xây dựng đoạn mở bài trong bài văn miêu tả đồ vật Luyện tập xây dựng kết bài trong bài văn miêu tả đồ vật Tuần 20 Miêu tả đồ vật Tuần 21 Trả bài văn miêu tả đồ vật Tuần 22 Luyện tập quan sát cây cối Luyện tập miêu tả các bộ phận của cây cối Tuần 23 Luyện tập miêu tả các bộ phận của cây cối Đoạn văn trong bài văn miêu tả cây cối Tuần 24 Luyện tập đoạn văn miêu tả cây cối Tuần 25 Luyện tập xây dựng đoạn mở bài trong bài văn miêu tả cây cối Tuần 26 Luyện tập xây dựng mở bài trong bài văn miêu tả cây cối Luyện tập miêu tả cây cối Tuần 27 Miêu tả cây cối Trả bài văn miêu tả cây cối Tuần 29 Cấu tạo bài văn miêu tả con vật Tuần 30 Luyện tập quan sát con vật Tuần 31 Luyện tập miêu tả các bội phận của con vật Luyện tập đoạn văn miêu tả con vật Tuần 32 Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả con vật 18
- 1.7. Thực trạng việc dạy và học văn miêu tả của học sinh lớp 4 tại trường Tiểu học Lê Thị Hồng Gấm, Tam Kỳ, Quảng Nam Mục đích điều tra: Điều tra nhằm mục đích tìm hiểu nhận thức của giáo viên về việc rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh và tình hình học văn miêu tả của học sinh thông qua phiếu bài tập cũng như mức độ hứng thú của học sinh đối với các bài tập. Đối tượng điều tra: giáo viên đang dạy lớp 4 và học sinh lớp 4. Nội dung điều tra: phần phụ lục 1,2. Phương pháp điều tra - Phương pháp điều tra được sử dụng chủ yếu trong suốt quá trình thực hiện đề tài là phương pháp Anket (Phiếu điều tra), bên cạnh đó chúng tôi còn kết hợp với phương pháp quan sát và trò chuyện để thu thập thêm thông tin một cách khách quan xung quanh vấn đề này để hoàn thành tốt bài khóa luận. - Phương pháp Anket (phiếu điều tra): Phiếu điều tra được xây dựng nhằm tìm hiểu những vấn đề sau: + Tình hình nhận thức của giáo viên về việc rèn kĩ năng viết văn miêu tả thông qua phiếu bài tập. + Tình hình học tập văn miêu tả của học sinh thông qua phiếu bài tập. Với mục đích tìm hiểu trên chúng tôi đã xây dựng phiếu điều tra và tiến hành điều tra giáo viên và học sinh lớp 4 ở trường tiểu học Lê Thị Hồng Gấm. Dựa vào những kết quả thu được từ phiếu điều tra chúng tôi sẽ tiến hành xử lý số liệu và thống kê kết quả. Từ đó sẽ rút ra những kết luận chung về thực trạng việc rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh thông qua phiếu bài tập và kết hợp tìm hiểu ra các nguyên nhân để có những điều chỉnh phù hợp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả việc dạy và học văn miêu tả trong phân môn Tập làm văn. - Phương pháp quan sát và trò chuyện: Phương pháp này được sử dụng kết hợp với phiếu điều tra, sử dụng trong các tiết dạy thực nghiệm và những cuộc trò chuyện với giáo viên và học sinh để tìm hiểu thêm các thông tin về đề tài. Đồng threadời thông qua các cuộc trò chuyện với giáo viên, chúng tôi cũng nhận thêm nhiều chia sẻ của giáo viên về kinh nghiệm dạy học cũng như những khó khăn 19
- thầy cô hay gặp phải, nhờ đó chúng tôi sẽ có những cái nhìn sâu sắc, cụ thể và bao quát hơn về vấn đề mình nghiên cứu. Xử lý và phân tích kết quả điều tra Chúng tôi đã tiến hành điều tra 5 giáo viên đang dạy lớp 4 và 70 học sinh ở hai lớp: 4/1 và 4/2 của trường tiểu học Lê Thị Hồng Gấm. Chúng tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra và thu hồi xử lý kết quả. Cụ thể chúng tôi đã thống kê như sau: Về phía giáo viên: - Tổng số phiếu phát ra: 5 phiếu - Tổng số phiếu thu vào: 5 phiếu Bảng 1.1: Thống kê điều tra về tình hình nhận thức của giáo viên về việc rèn kĩ năng viết văn miêu tả thông qua phiếu bài tập STT NỘI DUNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRA SỐ TỈ LỆ % LƯỢNG Khi dạy học Tập làm văn thầy (cô) có thường sử dụng đồ dùng dạy học trực quan hay không ? 1 Thường xuyên. 0 0 Thỉnh thoảng. 5 100 Không sử dụng. 0 0 Khi dạy văn miêu tả thầy (cô) nhận thấy các em yếu nhất những kĩ năng nào? 2 Kĩ năng quan sát. 1 20 Kĩ năng tìm ý. 2 40 Kĩ năng lập dàn ý. 0 0 Kĩ năng diễn đạt. 2 40 Các thầy (cô) thường gặp khó khăn gì khi dạy dạng bài văn miêu tả ? 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Giáo dục mầm non: Thực trạng giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh
94 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Lý thuyết kiến tạo và ứng dụng dạy học chương phương trình hệ phương trình – Đại số 10
98 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Yếu tố thực tiễn trong chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán ở Việt Nam và xây dựng tình huống tăng cường yếu tố thực tiễn trong dạy học Đại số - Giải Tích ở trường THPT
78 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3
118 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Bài toán tối ưu đa mục tiêu và ứng dụng xây dựng chương trình lập thời khóa biểu
71 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Điều tra hứng thú học tập của sinh viên sư phạm vật lý trường đại học Quảng Nam trong các học phần vật lý đại cương
80 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Dạy học đại lượng và đo đại lượng cho học sinh lớp 4 theo định hướng tiếp cận năng lực thực hiện
108 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học Đại lượng và đo Đại lượng trong môn Toán lớp 5
107 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp thí nghiệm trong dạy học môn Khoa học lớp 4
70 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Thực trạng sinh viên sử dụng Trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Nam
75 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp giáo dục kĩ năng phòng chống một số bệnh truyền nhiễm thường gặp thông qua môn Khoa học lớp 5
95 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Tân Hoàng Hải NB
130 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Sư phạm: Ứng dụng của phương pháp quy nạp toán học trong giải toán ở trường trung học phổ thông
82 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Minh Trang
120 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH May Áo cưới thời trang chuyên nghiệp
120 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hải Nam
140 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Xây dựng hệ thống bài tập sử dụng trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Khoa học lớp 4
156 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học môn Khoa học lớp 5
103 p |
0 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
