
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Thực trạng sinh viên sử dụng Trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Nam
lượt xem 1
download

Khóa luận tốt nghiệp đại học "Thực trạng sinh viên sử dụng Trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Nam" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về thực trạng sinh viên sử dụng Trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Nam; Thực trạng sinh viên sử dụng Trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Nam; Nguyên nhân và giải pháp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Thực trạng sinh viên sử dụng Trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Nam
- UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA NGỮ VĂN & CÔNG TÁC XÃ HỘI ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: THỰC TRẠNG SINH VIÊN SỬ DỤNG TRUNG TÂM HỌC LIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM Sinh viên thực hiện NGUYỄN THỊ KIM GIÁC MSSV: 4113011306 CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI KHÓA 2013 – 2016 Cán bộ hướng dẫn TRIỆU QUỲNH LÊ MSCB: Quảng Nam, tháng 5 năm 2016
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn đến các thầy, cô giáo và bạn bè trong trường Đại học Quảng Nam đã giúp đỡ em trong thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn thầy, cô giáo trong khoa Ngữ văn và Công tác xã hội trường Đại học Quảng Nam đã cho em nhiều kiến thức trong thời gian học tập và đã tạo điều kiện cho em học tập và phát triển để em hoàn thành bài khóa luận của mình. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Triệu Quỳnh Lê – cô giáo trực tiếp hướng dẫn để em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp. Em xin cảm ơn cô đã nhiệt tình chỉ dẫn và góp ý kiến để em làm bài tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên trường Đại học Quảng Nam đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và làm bài, để em hoàn thành bài khoá luận. Do thời gian và khả năng cũng như kiến thức có hạn, khóa luận tốt nghiệp tuy hoàn thành nhưng không thể tránh được những sai sót. Kính mong thầy cô giáo đóng góp ý kiến để bài khóa luận tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Kim Giác
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài này là công trình nghiên cứu khoa học do bản thân tôi thực hiện dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn của cô Triệu Quỳnh Lê. Kết quả nghiên cứu và số liệu trong bài hoàn toàn trung thực và không có sự sao chép hay coppy từ công trình nghiên cứu trước đây. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Kim Giác
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1. Thống kê mẫu nghiên cứu ………………………………………….….19 Biểu đồ 1. Mức độ sử dụng trung tâm học liệu của sinh viên…………………21 Biểu đồ 2. Loại hình dịch vụ sinh viên sử dụng nhiều nhấ ……………….…..25 Biểu đồ 3. Loại tài liệu sinh viên dùng nhiều nhất……………………….……27 Biểu đồ 4. Thời gian sinh viên lên trung tâm học liệu trong ngày……………..38 Biểu đồ 5. Sinh viên sử dụng trung tâm học liệu vào khi nào…………………30 Biểu đồ 6. Những điều sinh viên hài lòng khi vào trung tâm học liệu …………………………………………………………………………………..31 Biểu đồ 7. Những điều sinh viên không hài lòng khi sử dụng trung tâm học liệu……………………………………………………………………………... 39
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 1 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu. .................................................................. 2 7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2 7.1. Phương pháp phân tích tài liệu ........................................................................ 2 7.2. Phương pháp quan sát. .................................................................................... 3 7.3. Phương pháp phỏng vấn sâu ........................................................................... 3 7.4. Phương pháp điều tra bảng hỏi. ...................................................................... 4 7.5. Phương pháp xử lý thông tin ........................................................................... 4 8. Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................ 5 8.1. Ý nghĩa lý luận ................................................................................................ 5 8.1. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 5 9. Bố cục đề tài ....................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TRUNG TÂM HỌC LIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM ................................................ 6 1.1. Khái niệm có liên quan. .................................................................................. 6 1.1.1. Khái niệm sinh viên. .................................................................................... 6 1.1.2. Khái niệm về trường Đại học ....................................................................... 6 1.1.3. Khái niệm Trung tâm học liệu ..................................................................... 6 1.1.4. Khái niệm nhu cầu ....................................................................................... 7 1.2. Nguồn gốc và vai trò của thư viện ở Việt Nam .............................................. 7 1.2.1. Nguồn gốc thư viện ...................................................................................... 7 1.2.2. Vai trò thư viện ............................................................................................ 9 1.3. Lý thuyết áp dụng.......................................................................................... 11 1.3.1. Lý thuyết MasLow ..................................................................................... 11 1.3.2. Lý thuyết nhận thức ................................................................................... 13 1.3.3. Lý thuyết vai trò ......................................................................................... 13
- 1.4. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................ 14 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG SINH VIÊN SỬ DỤNG TRUNG TÂM HỌC LIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM ....................................................... 16 2.1. Giới thiệu về Trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Nam. ................... 16 2.1.1.Chức năng Trung tâm học liệu .................................................................... 16 2.1.2.Nhiệm vụ Trung tâm học liệu ..................................................................... 17 2.2. Thực trạng sử dụng Trung tâm học liệu của sinh viên trường Đại học Quảng Nam ...................................................................................................................... 18 2.2.2. Mức độ sinh viên sử dụng Trung tâm học liệu ......................................... 18 2.2.3. Lý do sinh viên sử dụng Trung tâm học liệu ............................................. 20 2.2.3.1. Mục đích mượn sách ............................................................................... 21 2.2.3.2. Mục đích học bài .................................................................................... 22 2.2.3.3. Mục đích vào internet.............................................................................. 23 2.2.3.4. Mục đích đọc sách ................................................................................... 24 2.2.4. Sử dụng các dịch vụ, tài liệu trong Trung tâm học liệu của sinh viên ........... 25 2.2.6. Thời gian sinh viên lên Trung tâm học liệu. .............................................. 28 2.2.7. Sinh viên sử dụng Trung tâm học liệu vào những lúc nào ........................ 30 2.2.8. Trung tâm học liệu đáp ứng nhu cầu của sinh viên ................................... 31 2.3. Những thuận lợi và khó khăn của sinh viên khi dùng Trung tâm học trường .............................................................................................................................. 34 2.3.1. Thuận lợi .................................................................................................... 34 2.3.2. Khó khăn .................................................................................................... 36 CHƯƠNG 3. NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP .............................................. 38 3.1. Nguyên nhân ................................................................................................. 38 3.1.1. Từ phía sinh viên ........................................................................................ 38 3.1.2. Từ phía Trung tâm học liệu ........................................................................ 39 3.1.3. Từ phía nhà trường ..................................................................................... 42 3.2. Biện pháp ...................................................................................................... 43 3.2.1. Đối với sinh viên ........................................................................................ 43 3.2.2. Đối với Trung tâm học liệu ........................................................................ 44
- 3.2.3. Đối với nhà trường ..................................................................................... 45 C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................... 46 1. Kết luận ............................................................................................................ 46 2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 46 2.1. Về phía sinh viên ........................................................................................... 46 2.2. Trung tâm học liệu ........................................................................................ 47 2.3. Về phía nhà trường ........................................................................................ 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 48 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 49
- A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay cuộc sống hiện đại, vật chất đầy đủ, công nghệ thông tin, internet ra đời trên khắp thế giới. Trong đó có hệ thống thư viện ngày càng mở rộng và nâng cấp, không chỉ ở các trung tâm thành phố lớn mới có, mà ngay cả ở các trường trung học đều có. Hệ thống thư viện hiện nay đang được mở rộng và phát triển trong nước nói riêng và trên toàn thế giới nới chung. Đặc biệt phải kể đến vai trò của hệ thống trong các trường Đại học, đây là nơi nắm giữ các nguồn tài nguyên trí tuệ phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy và học tập của giảng viên và sinh viên. Và Trung tâm học liệu trường đại học Quảng Nam tọa lạc bên khu E của trường với 6 phòng, bao gồm các phòng: phòng đọc tự chọn (gồm loại sách toán, văn, sách tin, sách anh văn), phòng mượn sách, phòng truyền thống (sách sử, sách địa...), phòng điện tử và đọc báo tập chí để sinh viên đọc tại chỗ hay sử dụng máy tính, internet, phòng thực hành giảng dạy, phòng giảng viên. Không chỉ phục vụ về tài liệu, sách vở, Trung tâm học liệu còn là nơi giúp sinh viên có một không gian yên tĩnh để thoải mái học bài, đọc sách mình thích, là nơi giải trí sau một buổi học căng thẳng bằng những cuốn truyện tranh hấp dẫn, là nơi lý tưởng để sinh viên học bài trong các kỳ thi cẳng thẳng. Tuy nhiên , số lượng sinh viên đến Trung tâm học liệu vẫn còn hạn chế. vì các bạn sinh viên chưa thấy được vai trò, lợi ích cũng như tầm quan trọng của việc học ở Trung tâm học liệu, chưa có thói quen đọc sách hoặc lên trung tâm học liệu nghiên cứu tài liệu phục vụ học tập, nên tôi nghiên cứu đề tài “ thực trạng sinh viên sử dụng Trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Nam” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. 3. Mục tiêu nghiên cứu Nguyên cứu vai trò và chức năng của Trung tâm học liệu Tìm hiểu thực trang sinh viên sử dụng Trung tâm học liệu trường Thấy được tầm quan trọng của Trung tâm học liệu để sinh viên sử dụng nhiều hơn và sử dụng một cách hiệu quả. Mức độ sử dụng Trung tâm học liệu 1
- Mục đích sử dụng Trung tâm học liệu của sinh viên Các dịch vụ sinh viên sử dụng khi vào Trung tâm học liệu Thời gian sinh viên sử dụng Trung tâm học liệu Đưa ra một số nguyên nhân và giải pháp 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu và khảo sát thực trạng sinh viên sử dụng Trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Nam Nắm rõ mức độ sử dụng Trung tâm học liệu của sinh viên. Thái độ của sinh viên khi dùng Trung tâm học liệu Mục đích của sinh viên khi sử dụng Trung tâm học liệu Những thuận lợi và khó khăn của sinh viên khi sử dụng Trung tâm học liệu Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu. Đối tượng: Thực trạng sinh viên sử dụng Trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Nam Khách thể: Sinh viên trường Đại học Quảng Nam, giảng viên trong trường, cán bộ Trung tâm học liệu.( vì cuộc điều tra có hạn nên tôi tập trung điều tra ở hai khoa, khoa Ngữ văn và Công tác xã hội và khoa Việt Nam học) 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Không gian:Trường Đại học Quảng Nam 6.2. Thời gian:Bắt đầu tháng 11/ 2015 đến tháng 3/ 2016 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp phân tích tài liệu Đây là phương pháp sử dụng các kỹ thuật chuyên môn nhằm thu thập thông tin, số liệu, tài liệu trong Trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Nam, tài liêu thu thập từ các bạn sinh viên, giảng viên, các nguồn tài liệu đã có sẵn trong thực tế, những thông tin cần thiết nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tôi sử dụng phương pháp phân tích tài liệu để: Phân tích các số liệu có liên quan đến Trung tâm học liệu, mức độ sinh viên sử dụng trung tâm nhiều hay ít. 2
- Tìm hiểu những thông tin, các con số được Trung tâm học liệu thống kê. Phân tích, tìm hiểu những loại giáo trình nào được sinh viên sử dụng phổ biến nhất 7.2. Phương pháp quan sát. Đây là phương pháp sử sụng kỹ thuật quan sat bằng mắt để nhìn thấy và tai để nghe, để nắm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề. Quan sát thái độ gồm việc quan sát các động tác, thái độ bằng hành động (cái nhìn, ánh mắt…). Thái độ ngôn ngữ , quan sát nghiên cứu nội dung trình bày, cách thức truyền đạt thông tin và số lượng thông tin….quan sát những âm thanh, cường độ, quan sat mối tương quan giữa người với người. Trong quá trình nghiên cứu, tôi sử dụng phương pháp quan sát nhằm để : Quan sát cách phục vụ của nhân viên Trung tâm, giờ mở cửa đóng cửa. Quan sát sinh viên sử dụng Trung tâm học liệu như thế nào, vào việc làm gì. Quan sát giảng viên sinh viên lên Trung tâm vào thời gian nào trong ngày nhiều nhất. Quan sát cách bố trí, sắp xếp tài liệu, các kệ sách có hợp lý như sinh viên nói không. Quan sát thái độ của cán bộ, sinh viên trong Trung tâm học liệu. Nội quy của trung tâm hợp lý không. 7.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Đây là một phương pháp thu thập thông tin dựa trên quá trình giao tiếp bằng lời nói có tính đến mục đích được đặt ra. Người phỏng vấn nêu những câu hỏi đã được định sẵn, và người được phỏng vấn có thể trả lời theo ý của mình. Trong quá trình nghiên cứu, tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu để: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp 8 bạn sinh viên để nắm rõ ý kiến, nhìn nhận của sinh viên về Trung tâm học liệu trường .Các ý kiến của sinh viên để đóng góp thêm cho Trung tâm học liệu ngày càng phát triển. Những điều hài lòng và không hài lòng của sinh viên khi lên Trung tâm học liệu Khó khăn và thuận lợi của sinh viên khi sử dụng Trung tâm học liệu 3
- Ở phương pháp này tôi sử dụng 8 mẫu phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên 8 bạn sinh viên để trao đổi, trò chuyện với các bạn. Qua đó nắm được mức độ, mực đích của sinh viên khi dùng Trung tâm học liệu. 7.4. Phương pháp điều tra bảng hỏi. Đây là một phương pháp phỏng vấn viết, được thực hiện cùng một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn. Người được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tương ứng theo một quy ước nào đó. Nhằm phục vụ cho quá trình điều tra, nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, tôi sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi để: Lấy thông tin từ nhiều sinh viên để biết được những ý kiến của các bạn về trung tâm . Điều tra bảng hỏi nhằm mục đích lấy được nhiều thông tin khác nhau của nhiều bạn, để biết được ý kiến của mỗi cá nhân. Ở phương pháp này, tôi sử dụng 80 mẫu bảng hỏi. Đi phát ngẫu nhiên cho hai khoa, khoa Ngữ văn và Công tác xã hội và khoa Việt Nam học. Dùng hệ thống câu hỏi liên quan đến Trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Nam thông qua phiếu điều tra để tìm hiểu thực trạng sinh viên sử dụng Trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Nam. Bảng hỏi được xây dựng gồm một số câu hỏi nhằm làm rõ những thông tin sau: Mức độ sử dụng Trung tâm học liệu Mục đích sử dụng Trung tâm học liệu Loại dịch vụ nào được sinh viên sử dụng nhiều nhất Thời gian sinh viên lên Trung tâm học liệu Nguyên nhân nào làm cho sinh viên ít sử dụng Trung tâm học liệu Những điều hài lòng và không hài lòng của sinh viên khi lên Trung tâm học liệu Cá nhân cần đóng góp gì cho Trung tâm học liệu sử dụng hiệu quả. 7.5. Phương pháp xử lý thông tin Đây là phương pháp tính toán, nhằm thống kê, xử lý các số liệu đã thu thập qua cuộc điều tra bảng hỏi. Xử lý bằng phần mềm tin học spss 4
- 8. Ý nghĩa nghiên cứu 8.1. Ý nghĩa lý luận Hiện tại, những công trình nghiên cứu, tìm hiểu của sinh viên về Trung tâm học liệu rất ít. Việc nghiên cứu đề tài “ Thực trạng sinh viên sử dụng Trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Nam” góp phần bổ sung vào hệ thống tư liệu và luận văn để làm tài liệu cho sinh viên tham khảo và hiểu rõ hơn về chức năng và vai trò của Trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Nam. 8.1. Ý nghĩa thực tiễn Việc nghiên cứu đề tài “ Thực trạng sinh viên sử dụng trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Nam”để sinh viên thấy được tầm quan trọng của Trung tâm học liệu, góp phần đổi mới phương pháp dạy và học, tạo môi trường để sinh viên tự học, tự nghiên cứu, vận động tính tự giác và kích thích sự chử động học hơn của sinh viên. Bên cạnh đó cũng cho thấy được sự ra đời của Trung tâm học liệu là một đóng góp to lớn trong việc đổi mới nền giáo dục sang một cách học mới mẻ hơn. Từ đó tôi hy vọng tất cả sinh viên trường Đại học Quảng Nam hãy sử dụng Trung tâm học liệu và khai thác lợi ích của chúng mang lại nhằm nâng cao kiến thức học tập của bản thân, và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm. 9. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương Chương 1. Cơ sở lý luận về thực trạng sinh viên sử dụng Trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Nam Chương 2. Thực trạng sinh viên sử dụng Trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Nam Chương 3. Nguyên nhân và giải pháp 5
- B. NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TRUNG TÂM HỌC LIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM 1.1. Khái niệm có liên quan. 1.1.1. Khái niệm sinh viên. Theo Wikipedia định nghĩa: Sinh viên là những người học tập tại các trường Đại học, Cao đẳng. Ở đó họ được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của họ. Họ được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được trong quá trình học. Quá trình học của họ theo phương pháp chính quy, tức học trải qua bậc tiểu học và trung học. Có nhiều khái niệm về sinh viên, nhưng chung quy lại: Sinh viên là những người hội tụ đủ những điều kiện như: là những người đang theo học tại các trường Đại học, Cao đẳng, là những người có tri thức, có sức khỏe và là thế hệ đóng vai trò to lớn trong việc xây dựng, bảo vệ tổ quốc. 1.1.2. Khái niệm về trường Đại học Trường Đại họclà một cơ sở giáo dục bậc cao tiếptheo bậc trung học dành cho những học sinh có khả năng và nguyện vọng học tập tiếplên trên.Trường Đạihọccung cấp cho sinh viên học vấn cao và cấp các bằng cấpkhoa học trong nhiều các lĩnh vực ngành nghề. Cáctrường Đại họccó thể cung cấpcác chương trình bậc Đại học và sau Đại học. 1.1.3. Khái niệm Trung tâm học liệu Trung tâm học liệu ( hay là thư viện) là nơi lưu trữ những sách báo, tài liệu nhằm phục vụ cung cấp kiến thức cho giáo viên, sinh viên sử dụng vào mục đích học tập Định nghĩa mới nhất của UNESCO: Trung tâm học liêu, thư viện, không phụ thuộc vào tên gọi, là bất kì bộ sưu tập có tổ chức của sách,báo, tài liệu các loại, ấn phẩm định kì... Nhân viên thư viện có trách nhiệm tổ chức cho bạn đọc sử dụng tài liệu để nghiên cứu thông tin, giáo dục & giải trí.. Trung tâm học liệu là sáng kiến tổ chức thư viện Đại học theo mô hình mới do tổ chức Atlantic Philanthropies đề xuất và tài trợ cho giáo dục Đại học Việt 6
- Nam. Trung tâm học liệu là mô hình thư viện đại học tích hợp hệ thống công nghệ thông tin như một cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại với số lượng từ 300 đến 500 máy tính và các trang thiết bị nghe nhìn. Hệ thống công nghệ thông tin được trang bị nhằm hỗ trợ cho việc tổ chức các tài nguyên, tổ chức các hoạt động dịch vụ thông tin truyền thông gồm sách, báo, tạp chí, luận văn tốt nghiệp, đề tài nghiên cứu khoa học, và các tài nghiên số gồm sách báo, điện tử. 1.1.4. Khái niệm nhu cầu Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam định nghĩa nhu cầu như sau: Nhu cầu là sự phản ánh một cách khách quan các đồi hỏi về vật chất, tinh thần và xã hội của đời sống con người phù hợp với trình độ phát triển kinh – xã hội trong từng thời kỳ. Theo Philip Koter: Nhu cầu của con người là một trạng thái cảm giác thiếu hụt một sự thỏa mãn cơ bản nào đó. Nhà tâm lý học MasLow đưa ra định nghĩa: Nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành các thang bậc khác nhau từ “ đáy” lên tới “ đỉnh”, phản ánh mức độ “ cơ bản” của nó đối với sự tồn tại và phát triển của con người vừa là một sinh vật tự nhiên vừa là một thực tế xã hội. Ông đưa ra năm nhóm nhu cầu cơ bản: Nhu cầu về sinh tồn Nhu cầu về an toàn Nhu cầu về xã hội Nhu cầu được tôn trọng và có danh tiếng Nhu cầu tự khẳng định 1.2. Nguồn gốc và vai trò của thư viện ở Việt Nam 1.2.1. Nguồn gốc thư viện Thư viện xuất hiện vào sau khi Việt Nam giành được chủ quyền độc lập chế độ dần dần ổn định, bắt đầu phát triển , xây dựng trường học, mở các khoa thi, xây dựng kho chứa sách như: dựng (1011) Tàng kinh BácGiác (1021), Tàng kinh đại hùng (1023),Tàng kinh Trung Hưng. 7
- Năm 1076, Lý Nhân Tông cho mở Quốc Tử Giám để chăm lo giảng dạy Nho giáo, các sách giáo khoa được phổ biến rộng rãi và nhập vào thư viện ngày càng nhiều. Do đó, ngoài những kho sách tàng kinh đã có một thư viện được xây dựng bên cạnh Quốc Tử Giám (1078). Năm 1253, Quốc học viện được thành lập, để cho các nho sĩ tới lui học tập có kho chứa sách, phòng đọc sách, có thầy giảng dạy, có nơi lưu trú cho học sinh. Đến thời Trần Duệ Tông mở khoa thi tiến sĩ, đồng thời đã cử Trần Tông một nhà nho phụ trách thư viện Lãn Kha và dạy học. Cuối đời Trần nho giáo đã trở thành quốc giáo. Thành phần kho sách của các thư viện từ cuối đời Trần cho đến thời Lê - Trịnh bao gồm đại bộ phận là sách triết học, chính trị, lịch sử, văn học, pháp luật, y học, thủy lợi, kiến trúc, luyện kim đúc trống đồng tinh xảo, sách kỹ thuật thủ công nghiệp như nuôi tằm, dệt lụa, làm giấy...Ngoài sách khoa học kỹ thuật trong thư viện còn nhiều tác phẩm chữ Nôm ở đời Trần và Lê đã phản ánh tinh thần tự hào dân tộc, tinh thần giữ nước cao cả... Năm 1898, thực dân Pháp đã tiến hành xây dựng thư viện trường Viễn Đông Bác Cổ và lập ngay thư mục "An Nam" (Bibliographie Annamite) của A. de Bellcomhe và Barbier du Bocage. Trong thư mục này giới thiệu 257 tác phẩm, báo, tạp chí, bản thảo, bản đồ, sơ đồ nói về Việt Nam. Năm 1912 Henri Codier xây dựng thư mục quan trọng "Thư viện Đông Pháp" (Bibliographie Indosinica), trong đó giới thiệu những sách và bài tạp chí bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài xuất bản ở Đông Dương và các nước khác có liên quan đến Việt Nam, nhằm mục đích nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên Việt Nam. Kho sách của thư viện trường Viễn Đông Bác Cổ có 104.000 cuốn, đại bộ phận là sách, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh, bia đá, bản thảo, chép tay..v..v.., bao gồm các môn loại tri thức như: Lịch sử, khảo cổ, địa lý, địa chất, kinh tế.... của Việt Nam và Đông Dương. Tháng 10 năm 1919, Thực dân Pháp xây dựng thư viện trung tâm của Đông Dương (Nay là thư viện Quốc gia Việt Nam). Vào năm 1921, Thực dân Pháp giao cho thư viện thu lưu chiểu văn hóa phẩm đã in, xuất bản trên lãnh thổ Việt 8
- Nam, Lào, Campuchia. Từ năm 1922 đến 1943, thư viện đã biên soạn và xuất bản thư mục thống kê đăng ký quốc gia. Kho sách của thư viện lúc bấy giờ có 150.000 tập và 1.883 tên loại báo và tạp chí xuất bản ở Đông Dương, các nước châu Á và Pháp... Tóm lại, từ thế kỷ XI đến đầu thế kỷ XX, thư viện Việt Nam phát triển rất chậm, kho sách thư viện bị nhiều tổn thất mất mát, có khi bị phá hủy vì các cuộc chiến tranh của phong kiến và đế quốc nước ngoài, các cuộc nội chiến gây nên. Thư viện Việt Nam xuất hiện với chức năng tàng trữ là chủ yếu, trong khi thần quyền còn chiếm ưu thế trong ý thức của nhân dân, Phật giáo, Nho giáo giữ vai trò quốc giáo trong xã hội, thì thư viện thường xuất hiện trong các cung điện nhà vua, nhà chùa, nhà chung, nhà thờ, trong các trường học.... Từ 1945 cho đến nay, mục đích, phương hướng, nội dung hoạt động của các loại hình thư viện thay đổi về cơ bản. Thư viện đã thiết thực phục vụ cho nền kinh tế mới. 1.2.2. Vai trò thư viện Thư viện cung cấp kiến thức cho sinh viên: Thư viện, Trung tâm học liệu là nơi kho tàng kiến thức cho tất cả mọi người học hỏi, là nơi chứa đựng những sách báo, văn bằng điện tử lưu trữ từ đời xưa giữ lại. Khi vào thư viện sinh viên có thể tìm kiếm những loại sách mình cần tìm mà bên ngoài chưa chắc đã có, bên cạnh đó giúp cho sinh viên học hỏi được nhiều điều từ kho sách vở trong thư viện Thư viện góp phần đào tạo nguồn nhân lực có tri thức cho đất nước, thúc đẩy tiến bộ xã hội, phát triển sản xuất và các khoa học công nghệ. Thư viện cung cấp cho xã hội những thông tin khoa học mới mẻ, đặc biệt là những thành quả của các công trình nghiên cứu khoa học của cán bộ giảng viên và sinh viên trong trường. Đây là dạng thông tin mang tính đặc thù và đôi khi là những thông tin độc nhất, khó tìm thấy ở nơi khác. Khi vào thư viện sinh viên có thể yên tâm học bài, tra cứu thông tin mà không sợ ồn ào, là nơi yên tĩnh để có thể tập trung vào học tâp. Khi vào thư viện mọi người không khỏi ngạc nhiên vì sự đa dạng của mỗi loại sách khác nhau, 9
- thoải mái cho sinh viện lựa chọn để trau dồi kiến thức. Không khó để nói thư viện cung cấp kiến thức khổng lồ cho sinh viên học tập tại các trường Đại học. Thư viện giúp sinh viên có tính tự học, tự nghiên cứu:Mục tiêu quan trọng nhất đối với giáo dục Đại học trong kỷ nguyên thông tin là tạo ra những con người có khả năng tự định hướng học tập, tự học thường xuyên, biết chọn lọc, xử lý thông tin và có khả năng sáng tạo tri thức, tự tin hội nhập vào thị trường lao động “chất xám” quốc tế đầy tính cạnh tranh. Đây là xu thế tất yếu trong xã hội hiện đại của ngày nay. Ngày nay việc thầy cô đứng trên lớp giảng dạy đã không còn như trước nữa mà thầy cô chỉ cung cấp kiến thức cho sinh viên 50%, còn lại 50% sinh viên tự học, tự nghiên cứu bài ở nhà, vì thế nên thư viện là nơi đóng vai trò quan trọng trong việc giúp sinh viên có tính tự giác học tập, tự giác tìm hiểu cao. Kích thích tính tự giác trong người sinh viên để họ không làm biếng. Tự học, tự tìm kiếm cũng là một phương pháp đang được phổ biến và có hiệu quả trong các trường Đại học, nó giúp sinh viên nhạy bén hơn với việc giải quyết một vấn đề nào đó. Tất cả các tài liệu đều có trong thư viện vì thế sinh viên có thể tự lên thư viện tìm kiếm và làm bài. Thư viện có vai tr quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Đại học: Thư viện là nhân tố mới làm thay đổi phương pháp giảng dạy trong các trường Đại học, làm mới mẻ hơn trong việc học tập. Cái thời sinh viên ngồi ghi ghi, chép chép, thầy cô cầm từng viên phấn chép lên bảng đã không còn phổ biến nữa mà thay vào đó là sinh viên tự nghiên cứu tự học, giáo viên hướng dẫn bài, những tài liệu, luận văn, sách báo đều có đầy đủ trên thư viện sinh viên không biết có thể lên thư viện tra cứu, học hỏi. Phương pháp này giúp cho trí óc của sinh viên vận động, tạo cho sinh viên nhạy bẹn trong việc giải quyết các vấn đề khó. Trong trường Đại học, hoạt động khai thác thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới phương pháp dạy hoc sẽ làm rút ngắn thời gian giáo viên dạy lý thuyết, thay vào đó thực hành nhiều hơn. Làm tăng thời gian học tập của sinh viên với sự trợ giúp của thư viện. Bên cạnh 10
- giúp cho việc học tập của sinh viên tốt hơn thì thư viện cũng là nới để giảng viên tìm kiếm trao dồi thêm kiến thức của mình, giúp giảng viên tìm kiếm tài liệu nhanh và dễ thấy hơn. Thư viện tạo điều kiện cho thầy và trò cũng nghiên cứu cùng học tập. 1.3. Lý thuyết áp dụng 1.3.1. Lý thuyết MasLow Abraham Maslow (1908 - 1970) là nhà tâm lý học người Mỹ. Ông cho rằng, con người cần được đáp ứng những nhu cầu cơ bản để tồn tại và phát triển đó là nhu cầu thể chất, nhu cầu an toàn, nhu cầu tình cảm xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu được hoàn thiện. Nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành các thang bật khác nhau từ “ đáy” lên đến “ đỉnh”, phản ánh mức độ “ cơ bản” của nó đối với sự tồn tại và phát triển của con người là một sinh vật tự nhiên vừa là một thực thể xã hội . Theo maslow về căn bản nhu cầu của con người được chia làm hai nhóm chính: nhu cầu căn bản và nhu cầu bật cao. Nhu cầu căn bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như mong muốn có thức ăn, nước uống, được ngủ nghỉ… những nhu cầu cơ bản này đều là các nhu cầu không thể thiếu vì nếu con người không được đáp ứng đủ những nhu cầu này, họ sẽ không tồn tại được nên họ sẽ đấu tranh để có được và tồn tại trong cuộc sống hàng ngày. Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản trên được gọi là nhu cầu bậc cao. Những nhu cầu này bao gồm nhiều nhân tố tinh thần đòi hỏi cân bằng, an tâm, vui vẻ, địa vị xã hội, sự tôn trọng , vinh danh với một cá nhân … các nhu cầu cơ bản thường được ưu tiên chú ý trước so với những nhu cầu bật cao này. Cấu trúc tháp nhu cầu của maslow có 5 tầng, trong đó những nhu cầu con người được liệt kê theo một trật tự thứ bật hình kim tự tháp. Những nhu cầu căn bản ở phía đáy tháp phải được thỏa mãn trước khi nghĩ đến các nhu cầu cao hơn . Các nhu cầu bật cao sẽ nảy sinh và mong muốn được thõa mãn ngày càng mãnh liệt khi tất cả các nhu cầu cơ bản ở dưới đã được đáp ứng đầy đủ. Năm tầng của tháp nhu cầu maslow: 11
- Tầng thứ nhất: các nhu cầu căn bản nhất về “ thế lý” ( physiological ), về sự sinh tồn cơ bản, đó là thức ăn, nước uống , nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở, nghỉ ngơi, y tế. Nếu không có các nhu cầu này, con người sẽ chết không còn tồn tại . Tầng thứ hai: nhu cầu về sự an toàn ( safety), cần có cảm giác an tâm về an toàn thân thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo . Môi trường không nguy hiểm, không chất độc hại, không bị ô nhiễm không khí… môi trường có lợi cho sự phát triển của trẻ. Trẻ được tiếp cận các dịch vụ xã hội . Nếu không có môi trường , dịch vụ tốt sẽ ảnh hưởng đến đời sống con người. Tầng thứ ba: nhu cầu được giao lưu tình cảm và được trực thuộc ( love/belonging ), được thừa nhận, mong muốn được trong một nhóm cộng đồng nào đó, muốn có gia đình yên ấm, bạn bè thân hữu tin cậy. Nếu không có nhu cầu này con người sẽ khó tồn tại Tầng thứ tư : nhu cầu được quý trọng, kính mến ( esteem ), cần có cảm giác được tôn trọng, kính mếm được tin tưởng . Tầng thứ năm: nhu cầu về tự thể hiện bản thân ( self-actualization ), muốn sáng tạo được thể hiện bản thân, trình diễn mình và được công nhận thành đạt. Cấp độ thấp nhất và cơ bản nhất là nhu cầu thể chất hay thể xác của con người gồm : nhu cầu ăn, mặc, ở, đi lại… cấp độ tiếp theo là nhu cầu an toàn hay nhu cầu bảo vệ. Nhu cầu an toàn về tính mạng và tài sản, cao hơn nhu cầu an toàn là nhu cầu quan hệ như quan hệ giữa người với người, giữa con người với tự nhiên… Trong bài nghiên cứu này, tôi sử dụng lý thuyết nhu cầu của MasLow nhằm đưa ra các nhu cầu trong đời sống của con người. Sinh viên có những nhu cầu gì cần được thỏa mãn trong học tập cũng như trong cuộc sống để từ đó phát huy. Cũng cho thấy nhu cầu học tập và nhu cầu được sáng tạo, được thể hiện bản thân và được cộng nhận thành đạt cũng quan trọng , vì thế nên sinh viên cần phát huy bản thân để học tập tốt và đạt được kết quả tốt để thỏa mãn nhu cầu của mình. 12
- 1.3.2. Lý thuyết nhận thức Nhận thức là sự hiểu biết về một sự vật, hiện tượng. Thuyết nhận thức chủ trương mỗi cá nhân có một suy nghĩ và hiểu biết riêng về sự vật, hiện tượng, cách thu nhập và diễn giải các thông tin, đánh giá các kinh nghiệm, các phán đoán và quyết định cách ứng sử. Tất cả các kinh nghiệm được Pitaget gọi là cấu trúc nhận thức. Cảm súc và cách ứng xử của con người là sản phẩm của cấu trúc nhận thức khi đánh giá các thông tin đến từ thế giới xung quanh cá nhân ( nhận thức quyết định cảm xúc và hành vi). Cấu trúc nhận thức được hình thành và phát triển bằng cách học hỏi kinh nghiệm sống của bản thân và qua sự quan sát, học hỏi từ ngoại cách. Những kinh nghiệm mới phù hợp với cấu trúc nhận thức được xác nhập vào nó, ngược lại, khi gặp những kinh nghiệm mới trái với cấu trúc nhận thức người ta sẽ chỉnh sửa lại cấu trúc nhận thức để chứa đựng những kinh nghiệm mới. Thuyết nhận thức chủ trương cá nhân gặp phải khó khăn vì rơi vào một trong ba trừng hợp: không có nhận thức, nhận thức cứng nhắc, nhận thức sai lệch. Trong bài nghiên cứu, dùng lý thuyết nhận thức để thay đổi nhận thức của sinh viên về việc học tập và sử dụng Trung tâm học liệu trong việc học tập. Giúp sinh viên nhận thức đúng đắn hơn về vai trò của Trung tâm học liệu và lợi ích của trung tâm học liệu mang lại cho sinh viên trong trường Đại học, Cao đẳng.Để từ đó sinh viên điều chỉnh được nhận thức sai lệch của mình, hình thành nhận thức mới đúng hơn trong cuộc sống. 1.3.3. Lý thuyết vai trò Theo Ralph Linton, vai trò là một quan điểm cơ bản trong lý thuyết xã hội học, nó đánh giá cao những mong đợi xã hội gắn với những vị thế cụ thể và phân tích thực hiện những mong đợi. Mỗi cá nhân có một loại vai trò đem lại từ những hình mẫu xã hội khác nhau mà anh ta tham dự. Trong tiến trình cuộc đời của mỗi cá nhân thực hiện một số những vai trò khác nhau lần lượt hoặc đồng thời và tổng hợp tất cả các vai trò xã hội của anh từ lúc sinh ra cho đến lúc chết, tạo thành nhân cách xã hội của anh ta. Ralph Linton nói chúng ta giữ địa vị nhưng chúng ta đóng các vai trò. Vai trò và địa vị không thể tách rời nhau, không thể 13

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Giáo dục mầm non: Thực trạng giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh
94 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Lý thuyết kiến tạo và ứng dụng dạy học chương phương trình hệ phương trình – Đại số 10
98 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Yếu tố thực tiễn trong chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán ở Việt Nam và xây dựng tình huống tăng cường yếu tố thực tiễn trong dạy học Đại số - Giải Tích ở trường THPT
78 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3
118 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Bài toán tối ưu đa mục tiêu và ứng dụng xây dựng chương trình lập thời khóa biểu
71 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Điều tra hứng thú học tập của sinh viên sư phạm vật lý trường đại học Quảng Nam trong các học phần vật lý đại cương
80 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Dạy học đại lượng và đo đại lượng cho học sinh lớp 4 theo định hướng tiếp cận năng lực thực hiện
108 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học Đại lượng và đo Đại lượng trong môn Toán lớp 5
107 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp thí nghiệm trong dạy học môn Khoa học lớp 4
70 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp giáo dục kĩ năng phòng chống một số bệnh truyền nhiễm thường gặp thông qua môn Khoa học lớp 5
95 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Tân Hoàng Hải NB
130 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Sư phạm: Ứng dụng của phương pháp quy nạp toán học trong giải toán ở trường trung học phổ thông
82 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Minh Trang
120 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH May Áo cưới thời trang chuyên nghiệp
120 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hải Nam
140 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Xây dựng hệ thống bài tập sử dụng trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Khoa học lớp 4
156 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học môn Khoa học lớp 5
103 p |
0 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
