intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp đại học "Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3; Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3; Thực nghiệm phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON ---------- TRẨN THỊ DIỆP VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP HỌC THEO GÓC VÀO DẠY HỌC ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƯỢNG TRONG MÔN TOÁN LỚP 3 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Quảng Nam, tháng 5 năm 2017
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP HỌC THEO GÓC VÀO DẠY HỌC ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƯỢNG TRONG MÔN TOÁN LỚP 3 Sinh viên thực hiện TRẦN THỊ DIỆP MSSV: 2113020505 CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHÓA 2013 – 2017 Cán bộ hướng dẫn Th.S NGUYỄN THỊ THU THỦY MSCB: 1238 Quảng Nam, tháng 5 năm 2017
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được khóa luận, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ các thầy cô giáo ở trường Đại học Quảng Nam cũng như tại trường Tiểu học và bạn bè cùng khóa. Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến cô giáo Th.S Nguyễn Thị Thu Thủy, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, những lời góp ý đầy chân thật của cô đã có sự tác động rất lớn để tôi có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này theo đúng thời gian quy định. Trong quá trình hoàn thành bài khóa luận, tôi còn nhận được sự góp ý chân thành, nhiệt tình của quý thầy, cô giáo trong khoa Tiểu học – Mầm non, tôi xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp của thầy cô. Cho tôi xin được gởi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo và các em học sinh ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu thành phố Tam Kỳ - Quảng Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi điều tra nghiên cứu thực trạng và tiến hành thực nghiệm. Cuối cùng, tôi chân thành cảm ơn những tình cảm quý báu của những người thân trong gia đình, bạn bè đã thường xuyên quan tâm, giúp đỡ và động viên tôi. Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực hết sức mình nhưng do điều kiện thời gian và khả năng của bản thân có hạn, tôi chắc rằng đề tài khóa luận của mình không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, những lời nhận xét, góp ý của thầy cô và các bạn chính là điều kiện để khóa luận ngày một hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Quảng Nam, tháng 5 năm 2017 Người thực hiện Trần Thị Diệp
  4. BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1 GD Giáo dục 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 KN Kĩ năng 5 KX Kĩ xảo 6 NXB Nhà xuất bản 7 SGK Sách giáo khoa 8 SL Số lượng 9 TG Thời gian 10 TH Tiểu học 11 TL Tỉ lệ
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Tên Nội dung Trang Bảng 1 Nhận thức của thầy cô về độ khó khi dạy học đại 22 lượng và đo đại lượng Bảng 2 Tìm hiểu về việc phát huy tính tích cực học tập 22 cho HS thông qua dạy học đại lượng và đo đại lượng Bảng 3 Nhận thức của GV về việc đổi mới phương pháp 23 dạy học ở trường TH Bảng 4 Nhận thức của GV về phương pháp học theo góc 24 Bảng 5 Khái niệm phương pháp học theo góc 24 Biểu đồ 1 Sự cần thiết của phương pháp học theo góc trong 25 dạy học đại lượng và đo đại lượng môn Toán lớp 3 Bảng 6 Phương pháp được áp dụng trong dạy học đại 26 lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3 Biểu đồ 2 Phương pháp được áp dụng trong dạy học đại 26 lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 5 Bảng 7 Nhận thức của GV về kết quả khi áp dụng phương 28 pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng Bảng 8 Sự hứng thú của HS khi học về mảng kiến thức 30 đại lượng và đo đại lượng Bảng 9 Nhận thức của các em khi học về mảng kiến thức 31 đại lượng và đo đại lượng Bảng 10 Nhận thức của HS về phương pháp học theo góc 31 Bảng 11 Hiểu biết của HS về phương pháp học theo góc 31 Bảng 12 Kết quả trước khi dạy thực nghiệm (Bài kiểm tra 69 số 1) Biểu đồ 3 So sánh kiểm tra về mức độ vận dụng giải toán 69
  6. của HS trước khi thực nghiệm Bảng 13 Kết quả sau khi thực nghiệm (Bài kiểm tra số 2) 70 Biểu đồ 4 So sánh kiểm tra về mức độ vận dụng giải toán 70 của HS sau khi thực nghiệm Bảng 14 Kết quả trước và sau thực nghiệm của lớp đối 71 chứng Biểu đồ 5 So sánh kiểm tra về mức độ vận dụng giải toán 71 của HS lớp đối chứng trước và sau thực nghiệm Bảng 15 Kết quả trước và sau thực nghiệm của lớp thực 71 nghiệm Biểu đồ 6 So sánh kiểm tra về mức độ vận dụng giải toán 72 của HS lớp thực nghiệm trước và sau thực nghiệm
  7. MỤC LỤC Phần mở đầu ......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................... 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3 5.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận ...................................................................... 3 5.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ........................................................ 3 5.3 Phương pháp thống kê toán học ....................................................................... 4 6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 4 7. Đóng góp của đề tài............................................................................................ 5 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 5 9. Cấu trúc tổng quan của đề tài ............................................................................. 5 Phần nội dung ....................................................................................................... 6 Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3 ......... 6 1.1. Cơ sở lí luận của việc vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3 ........................................................ 6 1.1.1. Phương pháp học theo góc .......................................................................... 6 1.1.2. Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học ...................................................... 15 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3 ................................................ 18 1.2.1. Một số vấn đề về nội dung đại lượng và đo đại lượng môn Toán lớp 3 ... 18 1.2.2. Thực trạng của việc vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3 ...................................................... 20 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 32 Chương 2. Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3 ....................................................................... 33 2.1. Một số căn cứ để xây dựng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3................................................................. 33
  8. 2.1.1. Căn cứ vào vị trí, mục tiêu dạy học môn Toán và mạch kiến thức đại lượng và đo đại lượng ở Tiểu học ........................................................................ 33 2.1.2. Căn cứ vào đặc điểm tư duy của học simh lớp 3 ...................................... 34 2.1.3. Căn cứ vào thực trạng vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3 ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu ... .............................................................................................................................. 34 2.1.4. Căn cứ vào đổi mới phương pháp dạy học................................................ 35 2.2. Nguyên tắc khi vận dụng phương pháp dạy học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng lượng trong môn Toán lớp 3 ............................................ 36 2.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học ......... 36 2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tích cực, tính độc lập sáng tạo của hs và vai trò chủ đạo của gv trong quá trình dạy học ...................... 36 2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và chú ý tới đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá biệt và tính tập thể trong quá trình dạy học ..................................................... 36 2.2.4. Nguyên tắc chuyển từ dạy học sang tự học............................................... 37 2.3. Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng lượng trong môn Toán lớp 3 ................................................................................ 37 2.3.1. Khai thác các tiết dạy thuộc mạch kiến thức đại lượng và đo đại lượng có thể áp dụng phương pháp học theo góc................................................................ 37 2.3.2. Vận dụng quy trình học theo góc vào thiết kế kế hoạch bài dạy trong mạch kiến thức đại lượng và đo đại lượng môn Toán lớp 3 .......................................... 38 Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 58 Chương 3. Thực nghiệm phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3 ............................................................. 59 3.1. Mô tả thực nghiệm sư phạm.......................................................................... 59 3.1.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................... 59 3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ......................................................... 59 3.1.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ............................................................... 59 3.1.4. Thời điểm thực nghiệm ............................................................................. 59 3.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .......................................................... 60 3.2. Tổ chức thực nghiệm..................................................................................... 60 3.2.1. Kế hoạch thực nghiệm............................................................................... 60 3.2.2. Tiến hành thực nghiệm .............................................................................. 61
  9. 3.2.3. Kết quả thực nghiệm ................................................................................. 66 3.2.4. Những thuận lợi và khó khăn khi thực nghiệm ......................................... 72 Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 73 Kết luận và kiến nghị ......................................................................................... 74 1. Kết luận ............................................................................................................ 74 2. Kiến nghị.......................................................................................................... 75 Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 76 Phụ lục 1 ...............................................................................................................(1) Phụ lục 2 ...............................................................................................................(6) Phụ lục 3 ...............................................................................................................(8) Phụ lục 4 .............................................................................................................(10) Phụ lục 5.1 ..........................................................................................................(12) Phụ lục 5.2 ..........................................................................................................(14) Phụ lục 5.3 ..........................................................................................................(16) Phụ lục 5.4 ..........................................................................................................(18) Phụ lục 6 ............................................................................................................(19) Phụ lục 6.1 ..........................................................................................................(19) Phụ lục 6.2 ..........................................................................................................(20) Phụ lục 7 ............................................................................................................(23) Phụ lục 7.1 .........................................................................................................(23) Phụ lục 7.2 ..........................................................................................................(24) Phụ lục 7.3 ..........................................................................................................(25) Phụ lục 7.4 ..........................................................................................................(26) Phụ lục 8 ............................................................................................................(28) Phụ lục 8.1 ..........................................................................................................(28) Phụ lục 8.2 ..........................................................................................................(29) Phụ lục 8.3 ..........................................................................................................(31) Phụ lục 9 .............................................................................................................(32)
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục là nền tảng của xã hội, là cơ sở tiền đề để quyết định sự phồn vinh của đất nước. GD cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của nhân loại cho biết bao thế hệ, giúp cho các em có những hiểu biết cơ bản cần thiết về khoa học và cuộc sống. Mặt khác GD còn góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách tốt đẹp cho HS, đặc biệt là GD TH, đây là bậc học mang tính chất nền móng để các em học tiếp các bậc học cao hơn, là nhân tố quyết định sự đi lên hay đi xuống của chất lượng GD. Chính vì nhận thấy được tầm quan trọng của GD TH nên Đảng và Nhà nước ta đã nêu rõ ở Nghị quyết Trung ương II khóa VIII là: “Nâng cao chất lượng toàn diện ở TH. Phải đổi mới phương pháp GD, đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và TG tự học, tự nghiên cứu cho HS…” Đó là yêu cầu tất yếu nhằm nâng cao chất lượng GD của nhà trường TH ở trong tình hình hiện nay. Vậy để GD có hiệu quả và đạt chất lượng cao, trước hết cần phải xác định được nhiệm vụ, nội dung của từng môn học. Cụ thể như môn Toán ở TH là môn có vị trí và ý nghĩa quan trọng, giúp HS rèn luyện phương pháp suy nghĩ, suy luận, giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học, linh hoạt, sáng tạo. Đặc biệt trong chương trình Toán lớp 3 về đại lượng và đo đại lượng được tiếp nối, củng cố và phát triển, mở rộng các đơn vị đo đại lượng của Toán lớp 1, 2. Từ kiến thức ban đầu về độ dài, khối lượng, TG, ... HS lớp 3 bước đầu làm quen với hệ thống đơn vị đo độ dài, mối quan hệ giữa một số đơn vị đo thường gặp, biết sử dụng các dụng cụ đo độ dài, đo TG, đo khối lượng vv... Học tốt dạng toán này giúp HS rèn KN đổi đơn vị đo độ dài, TG, khối lượng, KN tính toán, từng bước phát triển tư duy, rèn luyện những phương pháp suy nghĩ và khả năng suy luận logic. Đồng thời là cơ sở tiền đề để giúp HS học tốt chương trình môn Toán ở các lớp trên và có nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Trong thực tế giảng dạy hiện nay, còn một số GV vẫn sử dụng phương pháp 1
  11. dạy học cũ, nặng về thuyết trình, thông báo, áp đặt, truyền đạt, giảng giải theo các tài liệu đã có sẵn trong SGK, sách GV. Vì GV thường làm việc một cách máy móc và ít quan tâm đến việc phát huy khả năng sáng tạo của HS nên HS học tập một cách thụ động, chủ yếu chỉ nghe giảng, ghi nhớ rồi làm theo bài mẫu, HS ít hứng thú học tập, nội dung các hoạt động học tập thường nghèo nàn, đơn điệu, năng lực vốn có của cá nhân HS ít có cơ hội phát triển, nên việc HS mắc phải những sai lầm khi học về đại lượng và đo đại lượng là điều khó tránh khỏi. Vậy để HS tiếp thu một cách dễ dàng về toán đại lượng và đo đại lượng, ta nên sử dụng phương pháp dạy học tích cực. Cụ thể như: phương pháp dạy học theo góc, phương pháp dạy học tương tác, phương pháp hợp tác nhóm, phương pháp dạy học dựa vào tìm tòi, vv… Trong đó, phương pháp dạy học theo góc là một trong những phương pháp hướng đến hoạt động học của mỗi cá nhân. Tổ chức dạy học theo góc phù hợp với nội dung học tập và nhận thức của HS, dễ dàng khắc sâu kiến thức một cách vững chắc vì những kiến thức này là do các em tự phát hiện ra dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ của GV, tạo cho các em niềm tin say mê hứng thú trong học tập, phát huy tính tự giác, tích cực, rèn luyện và phát triển KN làm việc, KN giao tiếp, tạo điều kiện cho HS học hỏi và phát triển khả năng tư duy của mình. Từ những nhận định và phân tích trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học nên chúng tôi quyết định chọn: “Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3” làm đề tài để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3 nhằm phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS và hướng tới việc nâng cao chất lượng dạy học môn Toán lớp 3. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Vận dụng phương pháp học theo góc để thiết kế kế hoạch bài dạy phần đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3. 2
  12. 3.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy và học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng phương pháp học theo góc trong dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3. - Đề xuất quy trình vận dụng và thiết kế một số kế hoạch bài dạy có sử dụng về phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3. - Thực nghiệm phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận Đọc tài liệu, phân tích tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài. 5.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn  Phương pháp quan sát: tham gia các tiết dạy của GV để tiến hành quan sát, theo dõi cách tiến hành dạy cũng như các phương pháp GV sử dụng trong tiến trình dạy.  Phương pháp điều tra: xây dựng các phiếu điều tra gồm hệ thống các câu hỏi về thực trạng của việc vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3.  Phương pháp phỏng vấn: trò chuyện với GV và HS về phương pháp học theo góc trong dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3 được vận dụng như thế nào.  Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của thầy cô giáo khoa Tiểu học – Mầm non và thầy cô ở các trường Tiểu học.  Phương pháp thực nghiệm: Sử dụng kế hoạch bài dạy đã thiết kế có sử dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3.  Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: nghiên cứu bài tập, bài khiểm tra của HS. 3
  13. 5.3 Phương pháp thống kê toán học Phương pháp này dùng để phân tích, xử lí các kết quả thu được thông qua quá trình điều tra và tổ chức thực nghiệm. 6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Trên thế giới, dạy học theo góc có xuất xứ từ Đại học Công giáo Leuven, vương quốc Bỉ. Các tài liệu nghiên cứu ở đây đều đề cập đến việc dạy học theo góc đáp ứng các nhu cầu và sở thích của cá nhân người học, cách đánh giá năng lực người học trong các lớp học nhằm giúp HS học sâu, thoải mái và bền vững. Học theo góc hiện đang được áp dụng tại nhiều nước phát triển trên thế giới và trong khu vực như: Anh, Bỉ, Singapore và được đưa vào Việt Nam qua dự án Việt – Bỉ: “Nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng giáo viên Tiểu học, Trung học Cơ sở các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam”. Trong những năm gần đây, ở nước ta có khá nhiều tác giả nghiên cứu đến vấn đề về phương pháp học theo góc điển hình như: Vận dụng phương pháp dạy học theo góc trong dạy học chương 2 “Nitơ – Photpho” Hóa học 11 (Nguyễn Thị Thanh Tú). Áp dụng phương pháp dạy học theo góc vào phân môn địa lý trong dạng bài thành phố nhằm phân hóa đối tượng cho HS lớp 4 (Ngô Thị Thu Hà), Sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong môn Hóa học nhằm phát huy tính tích cực của HS (Nguyễn Thị Liên), Vận dụng phương pháp dạy học theo góc vào dạy học hình học ở lớp 5 (Phạm Thị An Hòa), Vận dụng phương pháp dạy học theo góc vào dạy học hình học ở lớp 4 (Phạm Thị Hoài) và ngay trong trường Đại học Quảng Nam cũng có một bài nghiên cứu về phương pháp này: Vận dụng phương pháp học theo góc trong môn Toán lớp5 (Phạm Thị Thuận) … trong các công trình nghiên cứu của tác giả có đề cập đến các môn như Toán, Hóa, Địa… Đặc biệt môn Toán ở TH được nghiên cứu về phương pháp học theo góc trong mảng kiến thức hình học lớp 4, 5 mà chưa có đề tài nào nghiên cứu về học theo góc trong mảng kiến thức dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3. Nên việc nghiên cứu đề tài này vẫn còn mới mẻ, góp phần phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS và hướng tới việc nâng cao chất lượng việc dạy và học của HS trong dạy học đại lượng và đo đại lượng môn Toán lớp 3. 4
  14. 7. Đóng góp của đề tài  Về mặt lí luận: Góp phần làm rõ phần cơ sở lí luận về dạy học theo góc, làm cơ sở cho việc vận dụng học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3.  Về mặt thực tiễn: Làm rõ được một số thực trạng về dạy học theo phương pháp học theo góc của trường TH Võ Thị Sáu thành phố Tam Kỳ - Quảng Nam hiện nay. Đề xuất quy trình tổ chức học theo góc. Thiết kế một số kế hoạch bài dạy có sử dụng phương pháp dạy học theo góc vào dạy đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3. Bước đầu kiểm định được tính khả thi của đề tài. 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: Phương pháp học theo góc và mảng kiến thức đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3. - Giới hạn nghiên cứu: HS lớp 3 tại trường TH Võ Thị Sáu. 9. Cấu trúc tổng quan của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục; nội dung khóa luận gồm có 3 chương: - Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3 - Chương 2. Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3 - Chương 3. Thực nghiệm phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3 5
  15. PHẦN NỘI DUNG Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3 1.1. Cơ sở lí luận của việc vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3 1.1.1. Phương pháp học theo góc 1.1.1.1. Khái niệm về phương pháp học theo góc Phương pháp học theo góc là một phương pháp tổ chức hoạt động học tập, theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học, đảm bảo cho HS học sâu và học thoải mái. Như vậy nhiệm vụ ở các góc cần khác nhau về bản chất các hoạt động và có thể có sự khác nhau về nội dung, do đó HS với những sự quan tâm và năng lực khác nhau, với tốc độ học và phong cách học khác nhau đều có thể tự tìm cách để thích ứng và thể hiện được năng lực của mình nhằm đạt mục tiêu học tập. Cách tiếp cận này sẽ giúp người dạy dần thoát khỏi sự đơn điệu của việc dạy học trên lớp, hướng tới quá trình dạy học chú trọng nhiều hơn tới những vốn hiểu biết, nhu cầu, hứng thú và trình độ phát triển của HS. Và điều đó cho phép chúng ta có thể giải quyết một cách hiệu quả hơn với tính đa dạng của nhà trường. [8; 15] 1.1.1.2. Ưu điểm, hạn chế của phương pháp học theo góc  Ưu điểm Học theo góc có nhiều ưu thế mà các phương pháp dạy học truyền thống khó có được. Đó là: Học sinh tự học và tự xây dựng kiến thức cho chính mình. Qua đó, các em hứng thú với việc học (vì các em thấy mình phát hiện ra nhiều cái mới trong quá trình học đó) và dần hình thành KN học tập (KN tìm hiểu và phát hiện, KN quan sát, KN ghi chép, KN so sánh và phân tích, KN giải quyết vấn đề và tư duy phê phán...). 6
  16. Học sinh được học sâu và hiệu quả bền vững: HS được tìm hiểu nội dung học tập theo các phong cách khác nhau, theo các dạng hoạt động khác nhau, do đó, HS hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức. Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của HS: HS được chọn góc theo sở thích và tương đối chủ động, độc lập trong việc thực hiện các nhiệm vụ nên tạo được hứng thú và sự thoải mái cho HS. Tạo được nhiều không gian hơn cho những thời điểm học tập mang tính tích cực: Các nhiệm vụ và hình thức học tập thay đổi tại các góc tạo cho HS có nhiều cơ hội khác nhau (khám phá, thực hành, áp dụng, sáng tạo, chơi…), do đó, HS hứng thú và kích thích tính tích cực của HS. Tăng cường sự tương tác cá nhân giữa GV và HS, HS và HS: GV luôn theo dõi và trợ giúp, hướng dẫn khi HS yêu cầu nên tạo ra sự tương tác cao giữa GV và HS đặc biệt là các HS trung bình và yếu. Ngoài ra, HS cũng được tạo điều kiện để hỗ trợ và hợp tác với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. Đáp ứng được sự khác biệt của HS về sở thích, phong cách học, trình độ và nhịp độ: Tùy theo sở trường, năng lực, HS có thể chọn góc xuất phát và cách luân chuyển góc phù hợp với mình. Bài tập/nhiệm vụ ở mỗi góc cũng có phiếu hỗ trợ kèm theo để giúp HS có trình độ khác nhau có thể hoàn thành. Ngoài ra, trong một số trường hợp cũng có những góc/khu vực dành cho HS có tốc độ học nhanh hơn. Trách nhiệm của HS trong quá trình học tập được tăng lên: làm việc theo góc đòi hỏi HS phải có tính tự định hướng và tự điều chỉnh. Các em cũng có thể quyết định khi nào thì các em cần nghỉ giải lao (Góc tạm nghỉ). Có thêm các cơ hội để rèn luyện kỹ năng và thái độ: ví dụ như tính táo bạo, khả năng lựa chọn, sự hợp tác, giao tiếp, tự đánh giá... GV có thêm nhiều cơ hội để quan sát HS, hỗ trợ các cá nhân và đánh giá một cách tổng thể hơn Có thể kể thêm những ưu điểm khác nữa như: - HS được học lí thuyết kết hợp rèn kĩ năng thực hành; - Gắn với thực tế, đặc biệt góc thực nghiệm, áp dụng...; - Khuyến khích HS đạt bằng được kết quả...[7] 7
  17.  Hạn chế Phương pháp học theo góc cũng cho thấy có những hạn chế nhất định. Không gian lớp học là một khó khăn để áp dụng học theo góc: Cần không gian lớp học lớn với số lượng HS vừa phải; Khi số lượng HS đông thì đó cũng là một khó khăn khi tổ chức cho HS học theo góc. Cần nhiều TG cho hoạt động học tập: Có những trường hợp cùng một nội dung học tập nhưng HS tiếp cận theo các phong cách học khác nhau nên cần TG nhiều hơn để các em có thể tham gia được các góc học. Ngoài ra cần có TG cho HS chọn góc, TG để luân chuyển góc. Giáo viên cần nhiều TG và trí tuệ/năng lực...cho việc chuẩn bị và sắp xếp: GV phải thiết kế các nhiệm vụ, văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ, phiếu hỗ trợ, đáp án, công cụ đánh giá… và chuẩn bị đồ dùng, phương tiện cho mỗi góc. GV cũng cần có TG để sắp xếp lớp học trước giờ vào lớp và sau giờ học lại phải sắp xếp lại. Khả năng áp dụng: Không phải bài học/nội dung nào cũng áp dụng được phương pháp học theo góc. Đối với GV mới, khi áp dụng phương pháp này thì việc tổ chức, quản lí và giám sát hoạt động học tập cũng như đánh giá được kết quả học tập của HS là việc làm không dễ. Do vậy, phương pháp này không thể thực hiện thường xuyên mà cần thực hiện ở những thời điểm và trong những điều kiện nhất định. Việc một nhóm GV cùng thực hiện việc thiết kế và tổ chức làm việc theo góc có thể là một giải pháp. 1.1.1.3. Cách tổ chức các góc học tập Tổ chức các góc học tập đáp ứng các phong cách học khác nhau. HS được thực hành khám phá tại các góc khác nhau với cùng một nội dung và mục tiêu học tập nhưng theo cách tiếp cận khác nhau, phương pháp giải quyết khác nhau. Hoặc HS thực hiện nhiệm vụ tại các góc với các nội dung học tập khác nhau để hoàn thành mục tiêu học tập. Ví dụ:  Góc theo phong cách học Tại các góc sẽ có tư liệu và hướng dẫn nhiệm vụ giúp HS nghiên cứu nội dung để đạt được mục tiêu học tập theo các phong cách học khác nhau: trải nghiệm, quan sát, phân tích, áp dụng,… 8
  18. Ví dụ vận dụng môn Toán học Ở TH: Xây dựng 4 góc theo 4 phong cách như sau: Góc trải nghiệm: HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm, quan sát hiện tượng, giải thích và rút ra nhận xét cần thiết. Góc quan sát: HS có thể quan sát mẫu vật thật hoặc quan sát hình ảnh vật, thí nghiệm, hiện tượng… trên màn hình máy tính hoặc tivi, rút ra kiến thức cần lĩnh hội. Góc phân tích: HS đọc tài liệu SGK và tài liệu tham khảo để trả lời câu hỏi và rút ra kiến thức mới cần lĩnh hội. Góc áp dụng: HS đọc bảng trợ giúp (chỉ đối với HS chọn góc áp dụng là góc xuất phát), sau đó áp dụng để giải bài tập hoặc giải quyết một vấn đề có liên quan đến thực tiễn.  Góc theo dạng hoạt động khác nhau Tại các góc, HS được nghiên cứu nội dung để đạt được mục tiêu học tập theo các hình thức khác nhau: góc vẽ, góc sáng tác, góc thảo luận, góc đọc,… Ở TH, thường các môn Đạo Đức, Nghệ thuật có thể thiết kế góc theo cách này. Trong môn tiếng Việt, tiếng Anh, GV cũng có thể tổ chức các góc học tập theo KN: góc đọc, góc viết, góc nghe, góc nói…  Góc hỗn hợp Ngoài cách tổ chức các góc học tập đáp ứng các phong cách học và các dạng hoạt động, GV có thể tổ chức các góc học tập theo cách tích hợp nội dung/chủ đề các môn học. [7] 1.1.1.4. Đặc điểm của dạy học theo góc Mục tiêu của dạy học theo góc là khai thác, sử dụng và phát huy các chức năng của bán cầu não trái và bán cầu não phải. Do đó, dạy học theo góc phải thiết lập được các nhiệm vụ đáp ứng các phong cách học khác nhau của HS, đảm bảo học sâu, học thoải mái. Từ đó chúng ta thấy dạy học theo góc có các đặc điểm sau: + Khi tổ chức dạy học theo góc, chúng ta cần tạo ra môi trường học tập với cấu trúc được xác định cụ thể. Chia lớp thành các góc (khu vực) bằng cách phân 9
  19. chia nhiệm vụ và tư liệu học tập, HS có thể độc lập lựa chọn cách thức học tập riêng trong nhiệm vụ chung. HS biết góc nào đang sẵn sàng và cần làm gì khi hoàn thành nhiệm vụ. Tất cả đều được tổ chức để tạo ra một bầu không khí nhẹ nhàng và không ồn ào. Việc phân chia nhiệm vụ theo góc được cụ thể hóa và thực hiện thống nhất giữa GV và HS trong mỗi giờ học. Do đó, để tổ chức tốt học theo góc cần có không gian học đảm bảo. + Học theo góc kích thích HS tích cực học tập và thông qua hoạt động mà học tập. Các tư liệu và nhiệm vụ học tập cần tạo ra được những thử thách và các tư liệu cần được GV lựa chọn và thẩm định một cách nghiêm túc. Mục đích là để HS tích cực khám phá các giới hạn của kiến thức đã có trong việc giải quyết các nhiệm vụ đặt ra. Thông qua nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, thu nhập các dữ liệu, người học sẽ tiến bộ thông qua các hoạt động. + Học theo góc phải thể hiện sự đa dạng, đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau. Các hoạt động của HS trong học theo góc phải có tính đa dạng cao về nội dung và hình thức. Trong mỗi góc đều có các hoạt động khác nhau, từ dễ đến khó, do đó HS có sở thích và năng lực khác nhau đều có thể tự tìm cách để thích ứng và thể hiện năng lực của mình. Điều này cho phép GV giải quyết vấn đề đa dạng trong nhóm, đáp ứng được hứng thú trong HS, HS có cơ hội để thể hiện năng lực của bản thân. + Dạy học theo góc phải hướng tới việc HS được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi hoạt động. Khi thực hiện nhiệm vụ tại các góc, HS sẽ cuốn hút vào việc học tập tích cực, không chỉ với việc thực hành các nội dung học tập mà còn phám phá các cơ hội học tập mới mẻ. Cơ hội “khám phá”, “thực hành”, cơ hội mở rộng, phát triển, sáng tạo (thí nghiệm mới, bài viết mới,..); cơ hội được phát huy hơn, HS sẽ có cảm giác gần gũi hơn tư liệu học tập. + Dạy học theo góc cần tạo sự tương tác tích cực giữa GV với HS và giữa HS với nhau. [7] 10
  20. 1.1.1.5. Quy trình các bước học theo góc  Giai đoạn 1: chuẩn bị Bước 1: Xác định môi trường học tập với “cấu trúc cụ thể” Để xác định được môi trường học tập với “cấu trúc cụ thể” (cách/mức độ áp dụng phương pháp học theo góc, số góc, kiểu phân loại góc...) phải dựa vào 4 yếu tố: nội dung, không gian lớp học, TG và đối tượng HS. Nội dung: Tùy theo đặc điểm của môn học, của dạng bài học (hình thành kiến thức mới, thực hành, ôn tập…) và nội dung học tập, GV có thể xác định “cấu trúc cụ thể” sao cho việc tổ chức học theo góc đạt hiệu quả cao hơn các phương pháp dạy học khác. Địa điểm: Không gian lớp học là một điều kiện không thể thiếu để tổ chức học theo góc. Với không gian đủ lớn và số HS vừa phải có thể dễ dàng bố trí các góc hơn diện tích phòng nhỏ hơn và có nhiều HS. Thời gian: Có đủ TG cũng là một điều kiện vô cùng cần thiết cho việc tổ chức làm việc theo góc. Đối tượng HS: Khả năng tự định hướng của HS cũng rất quan trọng để GV chọn mức độ/cách thực hiện phương pháp học theo góc. Mức độ làm việc chủ động, tích cực của HS sẽ giúp cho phương pháp này thực hiện có hiệu quả hơn. [7] Bước 2: Thiết kế các nhiệm vụ và hoạt động ở mỗi góc Căn cứ vào “cấu trúc cụ thể” GV cần: - Đặt tên góc sao cho thể hiện rõ đặc thù của hoạt động học tập ở mỗi góc và hấp dẫn với HS. - Thiết kế nhiệm vụ ở mỗi góc, quy định TG tối đa dành cho HS làm việc ở mỗi góc và cách hướng dẫn để HS chọn góc và luân chuyển góc sao cho hiệu quả. Lưu ý: trước tiên xác định mục tiêu học tập, sau đó tìm kiếm, thiết kế các nhiệm vụ, bài tập phù hợp với mục tiêu học tập. Khi thiết kế nhiệm vụ học tập, hãy chú ý tới các dạng bài tập khác nhau, các nhiệm vụ học tập khác nhau và các mức độ tư duy khác nhau (biết/hiểu/vận dụng/phân tích/đánh giá/sáng tạo). Bằng cách xây dựng hoạt động trí óc cho mỗi nhiệm vụ, có thể bạn sẽ khám phá ra những khoảng trống hay sự phiến diện trong tiết học được thiết kế theo phương pháp học theo góc. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
81=>0