Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng, định hướng và giải pháp phát triển ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam
lượt xem 38
download
Đề tài Thực trạng, định hướng và giải pháp phát triển ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam nhằm nêu lý luận chung về xuất khẩu, tình hình xuất khẩu dệt may Việt Nam, giải pháp phát triển ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng, định hướng và giải pháp phát triển ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam
- P 5 =1 T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G K H O A KINH T Ê NGOAI T H Ư Ơ N G F O R £ I G N TtĩtìDE U N I V E R S i r y KHOA LUÂN TÓT NGHIẼP Đ ể tài: THỰC TRẠNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Quang Hiệp Sinh viên thực hiện : Cao Thị Hương Lớp : Nhật 1-K38F T H Ư VIÊN tíuBKS OA' "ÓC NGOAI t n y o n o Ly • U^ ÍC Ị L £ H À NỘI - 2003
- MỤC LỤC Lời Mờ Đầu Ì CHƯƠNG ì - KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHAU MỆT NAM VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ HÀNG DỆT MAY THẾ GIÓI 4 ì. VÀI NÉT VỀ NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHAU MỆT NAM 4 Ì. Quá trình hình thành và phát triển của nsành 4 2. Lợi thế phát triển ngành may mặc xuất kháu cùa Việt Nam 7 3. Vị trí và vai trò của xuất kháu dệt may đối với sự phát triển nền kinh tẽ.... 9 li. KHAI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH NHẬP KHAU. TIÊU THỤ HÀNG DỆT MAY THẺ GIÓI li Ì. Duns krợnă thị trường thế siới về hàng dệt may li 2. Nghiên cỹu đặc điểm cua một số thị trườns nhập kháu chính 13 a. Thi trường Mỹ 13 h. Thị trườns KI lộ c. Thị trường Nhặt Ban 18 CHI ONG li - HOẠT ĐỎNG SAN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÙA NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHAU VỆT NAM : Ì ì. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHẨU VỆT NAM 21 Ì. Hoạt độne sán xuất hàns dệt may xuất kháu 21 a. Sán lượng sán xuất 21
- b. Năng lực sản xuất, công nghệ 22 c. Cơ cấu sản phẩm 24 d. Tinh hình về cung cấp nguyên liệu, phụ liệu 26 e. Hình thức tổ chức sản xuất hàng dệt may xuất khẩu 29 2. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may 33 a. Kim ngạch xuất khấu 33 b. Chủng loại hàng dệt may xuất khẩu 36 c. Thị trường xuất khẩu chính 38 li. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XUẤT KHAU HÀNG DẢT MAY VIẢT NAM.56 Ì. Năng lực cạnh tranh của hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam 56 2. Cơ hội và thách thức đối với ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam trong nhũng năm tới 60 a. Cơ hội 60 b. Thách thức 62 CHƯƠNG IU - CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA HÀNG DẢT MAY XUẤT KHAU VIẢT NAM 65 ì ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DẢT MAY XUẤT KHAU VIẢT NAM 65 Ì. Xu hướng chuyển dịch việc sản xuất hàng dệt may trong khu vực và trên thế giới 5 2. Nhu cầu hội nhập của ngành dệt may Việt Nam 68 a. Doanh nghiệp Việt Nam trước tiến trình thực hiện CEFT/AFTA 68
- b. APEC - đối tác quan trọng của ngành dệt may Việt Nam 70 c. Hiệp định dệt may WTO - cơ hội mới cho ngành dệt may Việt Nam.... 72 3. Định hướng, mục tiêu phát triển của ngành dệt may xuất khâu đến năm 2010 75 li. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NÀNG Lực CẠNH TRANH CỦA HÀNG DỆT MAY XUẤT KHAU VIỆT NAM 77 Ì. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm li 2. Nhóm giải pháp về phát triển thị trư ng xuất khấu 79 3. Một số giải pháp về đổi mới những quy định hiện nay liên quan đến xuất khẩu hàng dệt may 84 Kết Luận 89 Tài Liêu Tham Khảo 91
- K h o a L u ậ n tốt nghiệp Cao Thị Hương-Lớp Nhặt 1-K38F LỜI MỞ ĐẦU Bước sang thế kỉ 21 xu thế quốc tế hoa ngày càng mạnh mẽ, phân công lao động ngày càng sâu sắc, hầu hết các quốc gia đều m ở cửa nền kinh tế đợ tận dụng triệt đế hiệu quả l ợ i thế so sánh của nước mình. V i ệ t N a m đang trong giai đoạn đầu của quá trình thực hiện công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước thì ngành dệt may là m ộ t ngành đóng vai trò quan trọng không thợ thiếu trong công cuốc xây dụng đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh vai trò cung cấp hàng hoa cho thị trường trong nước, ngành dệt may hiện nay đã vươn ra các thị trường nước ngoài, ngày càng g i ữ vị t í quan trọng r trong nền k i n h tế V i ệ t Nam. sản phẩm của ngành hiện nay ngày càng đa dạng phong phú, khả năng cạnh tranh cao trên thị trường, thu được một nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. V ớ i tốc độ tâng trưởng và k h ả năng m ở rộng xuất khẩu của ngành, Đ ả n g và N h à nước ta đã nhận thấy cần thúc đấy hơn nữa xuất khẩu dệt may và các mặt hàng khác vì đó là giải pháp tốt nhất cho nền kinh tế cùa nước ta. Nhà nước đã kịp thời có những quy định nhằm tạo thuận l ợ i cho sản xuất hàng xuất khẩu, cụ thợ là chiến lược phát triợn k i n h tế theo hướng thị truồng mở, chuyợn đổi cơ cấu k i n h tế và đẩy mạnh công nghiệp hoá-hiện đại hoa đất nước. Chính nhờ những chính sách và những quy định m ớ i đó đã đưa lại cho ngành dệt may nhũng động lực và định hướng phát triợn mới. Trong thòi gian qua, ngành dệt may Việt N a m tuy chưa hẳn là phái triợn mạnh mẽ nhưng cũng đủ đợ chứng tỏ là một ngành k i n h tế mũi nhọn của đất nước. T ừ năm 1995 tới nay, sản lượng xuất khẩu cũng như sản lượng săn xuất của ngành không ngừng tăng, đặc biệt đến năm 2003 này ngành dệt may đã đạt thành tựu khá đáng kợ, k i m ngạch xuất khẩu trong 10 tháng đầu năm đứng đầu trong các mặt hàng xuất khẩu vượt qua cả dầu khí. V ớ i x u hướng phát triợn không ngừng của ngành dệt may Việt Nam trong môi trường k i n h tế thế giới nhiều biến động thì đây chính là một sự kiện đáng mừng của ngành trong thời gian qua. Trước những thành quả to lớn đáng t ự hào đó, tác giả đã chọn đề tài: "Thực t r ạ n g , định h ư ớ n g và giải pháp phát t r i ợ n -Ì -
- K h o a L u ậ n tốt nghiệp Cao Thị Hương-Lớp Nhật Ì -K38F ngành dệt m a y x u ấ t k h ẩ u V i ệ t N a m " v ớ i mục đích phân tích thực trạng của ngành dệt may V i ệ t Nam, x u hướng của thị trường dệt may t h ế giới đánh giá những thuận lơi khó khăn của ngành dệt may trong tình hình hiện nay từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp để nâng cao tính cạnh tranh của mổt hàng này. K h o a luận tốt nghiệp tập trung nghiên cứu thực trạng năng lực sản xuất và xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam trong những n ă m qua, tình hình tiêu thụ hàng dệt may trên thị trường t h ếgiới. Đ ổ n g thời phân tích những tác động của các chính sách quốc gia và môi trường quốc tế, đổt ngành dệt may của Việt Nam trong x u t h ếtoàn cầu hoa kế hợp với đánh giá năng lực sản xuất và xuất khẩu của t một số sản phẩm dệt may phổ biến của Việt N a m như hàng dệt kim, dệt thoi, hàng may sẵn, bông.. .Những sản phẩm khác của ngành dệt may như hàng dệt kỹ thuật...sẽ không là đối tượng nghiên cứu của luận văn này. V ớ i phương pháp duy vật biện chứng, so sánh, tổng hợp phân tích, kèì hợp những kết quả thống kê với sự vận dụng lý luận làm sáng tỏ những vẫn đề nghiên cứu. H ơ n nữa, khoa luận tốt nghiệp còn vận dụng các quan điểm, đường lối phát triển chính sách k i n h tếcủa Đảng và N h à nước để khái quát, hệ thống và khẳng định các kết quả nghiên cứu. K h o a luận tốt nghiệp gồm ba chương C h ư ơ n g ì - "Khái quát về ngành dệt may x u ấ t k h ẩ u V i ệ t N a m và thị trường tiêu t h ụ hàng dệt may t h ế g i ớ i " khái quát chung về ngành dệt may xuất khấu Việt Nam, quá trình phát triển của ngành, những lợi t h ế m à ngành có được, vai trò vị t í đối với nền kinh tế quốc dân. Phân tích tình hình nhập khẩu r hàng dệt may của m ộ t số thị trường nhập khấu chính như Nhật, Mỹ, EU. C h ư ơ n g I U - " H o ạ t động sản x u ấ t và x u ấ t k h ẩ u của ngành dệt may x u ấ t k h ẩ u V i ệ t n a m " sẽ phân tích cụ thể về thực trạng cơ sở sản xuất, máy m ó c thiết bị, công nghệ, sản lượng, mổt hàng, hình thức tổ chức sản xuất hàng dệt may xuất khẩu. Phân tích thực trạng xuất khẩu của ngành thông qua phân tích đánh giá k i m ngạch xuất khẩu, chủng loại mổt hàng, và thị trường xuất khẩu của ngành dệt may V i ệ t Nam. T ừ đó đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành, thấy được -2-
- K h o a L u ậ n tốt nghiệp Cao Thị Hương-Lớp Nhật 1-K38F điểm mạnh, điểm yếu, cơ h ộ i m à ngành có được và những thách thức m à ngành đang và sẽ phải đương đầu trong hiện tại và trong thời gian t ớ i . Chương n i - "Các giải pháp nhầm năng cao năng lực cạnh tranh của hàng dệt may xuỡt khẩu Việt Nam" qua việc đánh giá sơ bộ về xu hướng chuyến dịch việc sản xuỡt hàng dệt may trong k h u vực và trên t h ế giới, nhu cầu hội nhập của ngành dệt may Việt Nam, nhũng định hướng, mục tiêu phát triển của ngành trong tương lai sẽ đưa ra những giải pháp cần thiết cho ngành dệt may Việt Nam để tháo g ỡ những khó khăn trước mắt, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuỡt và xuỡt khẩu hàng dệt may, khuyến khích và m ỏ rộng thị trường xuỡt khẩu, nâng cao nâng lực cạnh tranh cho ngành dệt may đế ngành trở thành một ngành công nghiệp m ũ i nhọn trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoa hiện đại hoa đỡt nước. Cuối cùng em x i n chán thành cảm ơn các thầy cô giáo trường đại học Ngoại Thương, những người đã truyền đạt rỡt nhiều kiến thức bổ ích và tạo điều kiện thuận l ợ i cho em suốt quá trình học tập tại Trường. Đ ặ c biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo Nguyễn Quang Hiệp, người đã nhiệt tình hướng dẫn, động viên em hoàn thành khoa luận tốt nghiệp này. -3-
- K h o a L u ậ n tốt nghiệp Cao Thị Hương-Lớp Nhật 1-K38F CHƯƠNG ì KHÁI Q U Á T VỀ N G À N H DỆT MAY XUẤT KHAU VIỆT NAM ì. VÀI NÉT VỀ NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHAU VIỆT NAM 1. Q u á trình hình thành và phát triển c ủ a ngành H i ệ n nay ngành dệt may trên thế giới đã đạt được những thành tựu vượt bậc đó chính là thành quả đáng tự hào của quá trình hình thành và phát triển từ thời xa xưa của ngành này trên thế giới. M ố c lịch sộ đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của ngành dệt may là vào thế kí 18 k h i m á y dệt ra đời ớ nước A n h và từ đó sức lao động đã được thay bằng m á y m ó c nên năng suất dệt vải tăng chưa từng thấy trong lịch sộ loài người. V à bắt đầu từ k h i cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra thì các thành tựu khoa học kĩ thuật được chuyển giao và có mặt ở nhiều nước trên thế giới. K i n h tế đời sống xã h ộ i ngày càng phát triển thì nhu cầu ăn mặc không chỉ dùng lại ở chỗ chỉ để phục vụ cho việc bảo vệ cơ thể, sức khoe con người m à còn để làm đẹp thêm cho cuộc sống. ở V i ệ t Nam, mặc dù là một nước lạc hậu, k é m phát triển nhưng so với ngành dệt may trên thế giới thì cũng có rất nhiều điểm nổi bật. Trước đây, vào thời phong kiến k h i m á y móc, khoa học kĩ thuật chưa phát triển ở nước ta thì ngành dệt may Việt N a m đã hình thành từ ư ơ m tơ, dệt vải với hình thức đơn giản thô sơ nhung mang đầy kĩ thuật tinh sảo và có giá trị rất cao. Sau đó ư ơ m tơ dệt vải đã trờ thành m ộ t nghề truyền thống của Việt N a m được truyền từ đời này qua đời khác nhờ vào những đôi bàn lay khéo léo của người phụ nữ Việt Nam. D ù những công việc đó rất giản đơn nhung chính những nghề truyền thông này đã tạo ra một phong cách rất riêng cho ngành dệt may Việt N a m ta m à không một nước nào có được. Ngành dệt may xuất khẩu của V i ệ t Nam bắt đầu phát triển từ những năm 1958 ở miền Bắc và đến năm 1970 ở miền Nam, nhưng mãi tới năm 1975 khi đất nước thống nhất, ngành dệt may m ớ i đượcổn định. Nhà m á y được hình thành ở 3 miền: miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Các nhà m á y này đã thu hút -4-
- K h o a L u ậ n tốt nghiệp Cao Thị Hương-Lớp Nhật 1-K38F và giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động. K h i đất nước vừa thoát k h ỏ i ách thống trị, đang còn trong tình trạng k i n h tế trì trệ k é m phát triển thì các nhà m á y của ngành đóng m ộ t vai trò rất to l ớ n đối v ớ i đất nước. Lúc đầu, các nhà m á y chỉ sản xuất hàng hoa đế phục vụ nhu cầu trong nước. Sản lưẫng sản xuất ra không nhiều vì lúc đó m á y móc, thiết bị còn lạc hậu. toàn là những m á y cũ nhập từ các nước xã h ộ i chủ nghĩa, hơn nữa trình độ quản lý cũng còn rất hạn chế. Ngay cả hàng sản xuất để phục vụ cho nhu cầu trong nước cũng không đáp ứng đủ yêu cầu về chất lưẫng, mẫu m ã còn nghèo nàn í ỏ i . t T h ờ i kì từ n ă m 1975 đến năm 1985 nền k i n h tế nước ta hoạt động theo cơ chế tập trung bao cấp, đầu vào và đầu ra của sản xuất đưẫc cung ứng theo chỉ tiêu của N h à nước, việc sản xuất và quản lý theo ngành khép kín và hướng vào nhu cầu tiêu dùng n ộ i địa là chính còn xuất khẩu trong giai đoạn này chí thực hiện trong khuôn k h ổ Hiệp định và Nghị định thư của nước ta kí kết với khu vực Đông  u - Liên X ô trước đây. Do đó ngành dệt may Việt Nam xuất khẩu đi nước ngoài chủ yếu là sang thị trường Liên X ô và thị trường Đông Âu. Tuy nhiên, hàng xuất khẩu chủ yếu là gia công hàng bảo hộ lao động cho hai thị trường này với nguyên liệu, thiết bị do họ cung cấp. sản lưẫng dệt may cho tới năm 1980 đạt 50 triệu sản phẩm các loại, 8 0 % xuất sang Liên X ô còn lại là Đ ô n g  u và khu vực l i . Đ ế n c u ố i n ă m 1990, k h i hệ thống các nước xã h ộ i chủ nghĩa bị tan rã, nước ta rơi vào t h ế hoàn toàn cô lập so với nhiều nước lớn mạnh khác, thị trường xuất khẩu bị ảnh hưởng mạnh mẽ. Nền k i n h tế nước ta trở nén đình trệ, thất nghiệp tăng, nhiều xí nghiệp bị đóng cửa, ngành dệt may cũng không thoát khói tình trạng này. Cùng thời gian đó Đ ả n g và Nhà nước ta bắt đầu chính sách đổi mới nền kinh tế, chuyển đổi t ừ k i n h tế bao cấp sang cơ c h ế quản lý tự hạch toán kinh doanh xã h ộ i chủ nghĩa. Thòi kì này, ngành dệt may gặp nhiều khó khăn phái đối mặt v ớ i việc: thiếu vốn, thiếu công nghệ, đặc biệt thiếu đôi tác đầu m ố i tiêu thụ hàng hoa. Trong nhiều n ă m qua ngành đã phải đưa ra nhiều chiến lưẫc. biện pháp để duy t ì sản xuất, đảm bảo cung cấp sản phẩm cho thị trường nội địa đáp ứng r -5-
- K h o a L u ậ n t ố t nghiệp Cao Thị Hương-Lớp Nhật Ì -K38F nhu cầu tiêu dùng đồng thời tự lo vốn đối m ớ i thiết bị, tăng cường thiết bị chuyên dùng, áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến, hoàn thiện dần hệ thống quản l tổ í chức... G i a i đoạn 1990 - 1995 nhờ có chính sách phát triển k i n h tế hàng hoa nhiều thành phần đã tạo điều kiện thuận l ộ i cho sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam. M ặ c dù phát triển chậm hơn so với các nước láng giềng Châu Á. nhưng ngành đã tự đứng dậy vươn lên, phát triển m ộ t cách đầy ấn tưộng. Bước đầu n ă m 1993 k i m ngạch xuất khẩu đạt 350 triệu USD và đến cuối năm 1997 xuất khẩu đạt 1,35 tỷ USD. Không dùng lại ở con số này, hàng dệt may xuất khẩu đã trở thành m ộ t trong 10 mặt hàng xuất khẩu m ũ i nhọn của Việt Nam nằm trong chiến lưộc phát triển CNH, H Đ H của đất nước trong thời gian tới. N ă m 2002, k i m ngạch xuất khẩu đạt 2,75 tỷ USD, trong 8 tháng đẩu năm 2003 này k i m ngạch xuất khẩu đạt đưộc xấp xì 2,597 tỷ USD và d ự kiến đến cuối năm 2003 k i m ngạch xuất khẩu hàng dệt may sẽ đạt đưộc 3,5 tỷ USD. V ớ i tốc độ tăng mạnh của công nghiệp dệt may nước ta hiện nay, các chuyên gia có thể khảng định ngành dệt may có thể đạt mục tiêu 4,5 - 5 tý USD xuất khẩu vào năm 2005 và đến n ă m 2010 là 8 tỷ USD. (Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam số 143 - ngày 2 tháng 8 năm 2003). Cấc mặt hàng dệt may xuất khẩu cũng tương đối phong phú, đa dạng, mẫu m ã dần dần đưộc cải tiến đáp ứng đưộc nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Bước đầu, ngành dệt may Việt N a m đã có lên tuổi trên một số thị trường lớn trên t h ế giới: EU, Mĩ, Nhật...tạo nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước. Đặc biệt ngày 23 tháng 4 năm 2001 T h ủ tướng Chính Phủ đã phê duyệt chiến lưộc phát triển ngành dệt may đến n ă m 2010 theo Q Đ sô 55/2001/QĐ-TTg. V ớ i chiến lưộc này ngành dệt may có nhiều cơ hội m ớ i để phát triển đó là: Chính phủ có nhiều chính sách đầu tư hỗ trộ, khuyến khích phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh như đưộc hưởng ưu đãi về tín dụng đầu tư, đưộc Ngân hàng đầu tư và phát triển, các Ngàn hàng thương mại quốc doanh bảo lãnh hoặc cho vay tín dụng xuất khẩu, cho vay đầu tư m ờ rộng sản xuất k i n h doanh v ớ i lãi suất ưu đãi. đưộc -6-
- K h o a L u ậ n t ố t nghiệp Cao Thị Hương-Lớp Nhật 1-K38F hưởng t h u ế thu nhập ưu đãi 2 5 % . H i ệ n nay, ngành dệt may xuất khẩu V i ệ i Nam đang từng bước đổi m ớ i để h ộ i nhập vào x u t h ế toàn cầu hoa của cả t h ế giới. 2. Lợi thế phát triển của ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam Thục tế cho thấy trong vài n ă m gần đây quần áo, sản phẩm của ngành dệt may do các cơ sở trong nước sản xuất, chất lượng ngày càng được nâng cao, mẫu m ã phong phú đa dạng, tiêu thụ v ớ i k h ố i lượng lớn trên thị trường. N h i ề u người tiêu dùng đã nhận xét: trong k h i chất lượng hàng hoa không kém hàng ngoại thì kiểu dáng và mẫu m ã lại phù hợp hơn, giá cả rẻ hơn. Nhũng thành tụu m à ngành dệt may xuất khẩu đã đạt được trong thời gian gần đây chủ yếu là nhe* vào nhiều yếu t ố thuận l ợ i sẵn có của V i ệ t Nam. V ớ i số dân trên 80 triệu người, tỷ lệ n ữ giới lại rất lớn, đó là đội ngũ lao động rất phù hợp cho ngành dệt may, một ngành đòi h ỏ i sụ ti mỉ khéo léo, cần mẫn. N g ư ờ i dân V i ệ t Nam đặc biệt là phụ n ữ Việt N a m nổi tiếng là những người siêng năng chuyên cần, thông minh, nhanh nhẹn tháo vát, là điều kiện thuận lợi cho ngành dệt may Việt Nam. Ớ Việt Nam giá nhân công thấp ở mức dưới 2,5 USD/giờ (thuộc loại thấp nhất trong khu vục). Chi phí đầu tư thấp nhờ có săn nhà xưởng cho thuê v ớ i giá rẻ của các tổ chức Nhà nước và tiếp cận được nhiều chủng loại thiết bị cơ bản không đắt tiền m ớ i cũng như đã qua sử dụng của một số nước thì chi phí sản xuất dệt may của Việt Nam là thấp 0,08 USD (CFSX/phút) (CFSX: chi phí sản xuất) thấp hơn mức bình quân là 0,13 USD bằng chi phí sản xuất ở Banglades, thấp hơn so v ớ i Trung Quốc (0,09 USD ). -7 -
- K h o a L u ậ n t ố t nghiệp Cao Thị Hương-Lớp Nhật Ì -K38F Bảng giá thành sản xuất tính theo các nước Chi phí sản xuất (USD) Nước Xu hướng (không gồm chi phí vận chuyên) T r u n g Quốc 0,09 ổn định Hồng R ô n g 0,19 ổn định Thái L a n 0,16 Tăng Đài L o a n 0,2 Tăng mạnh Indonesi 0,10 ổn định Việt Nam 0,08 ổn định T r u n g Bình 0,13 Nguồn: Phân tích chì phí sản xuất SECO, 2001 Ngành dệt may là ngành không đòi h ỏ i phải có nhiều vốn đầu tư lớn. Đ ể có thể xây dựng chỗ làm việc cho ngành dệt may thì v ố n bỏ ra không nhiều và thu h ổ i vốn cũng khá nhanh. Đ ố i với Việt N a m một quốc gia còn nhiều khó khăn về vốn đầu tư thì đây là một ngành rất thích hờp đế phát triển kinh tế. Cũng chính vì t h ế m à các cơ sở sản xuất dệt may xuất khấu ngày càng tăng và phát triển mạnh. Ngoài ra, các công ty trong k h u vực đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp các m ố i liên kết marketing thiết yếu với thị trường tiêu thụ và cung cấp gần như toàn bộ nguyên liệu cần thiết. Các đối tác thương mại khu vực Châu Á và liên minh Châu  u ( E U ) đã đem đến cho V i ệ t N a m những cơ hội rất lớn trong việc tiếp cận thị trường nước ngoài, điều này ý nghĩa rất quan trọng đối với Việt Nam trong b ố i cảnh h ộ i nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, nói vậy không phải ngành dệt may của Việt Nam hoàn toàn chỉ có thuận l ờ i trên con đường phát triển. Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế các nước đang bị giảm sút, thị trường bị co hẹp lại, ngành dệt may bị chịu nhiều ảnh hưởng lớn của nền k i n h tế t h ế giới. H ơ n nữa, ngành dệt may xuất khẩu cùa Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều yếu k é m như vấn đề về năng lực sản xuất cùa doanh nghiệp còn nhỏ bé cả về quy m ô lẫn công suất, chất lường sán phẩm sản -8-
- K h o a L u ậ n t ố t nghiệp Cao Thị Hương-Lớp Nhật 1-K38F xuất ra chưa thật sự đ e m l ạ i uy tín cho doanh nghiệp, trình độ công nghệ cùa ngành còn lạc hậu so v ớ i các nước trong k h u vực t ừ 10 đến 20 năm, nguyên phụ liệu cho sản xuất cung cấp không ổn định, có rất nhiều nguyên phụ liệu m à trong nước không sản xuất được nên chủ yếu dựa vào nhập khẩu, vì vậy giá thành so với các nước trong k h u vực còn cao hơn rất nhiều. V ớ i nhờng yếu kém của ngành dệt may Việt N a m hiện nay đã làm giảm sức cạnh tranh của mặt hàng này trên thị trường trong k h u vực và trên thị trường quốc tế do đó ngành đang nỗ lực đầu tư, đưa ra các biện pháp nhằm tăng cường sức cạnh tranh và khẳng định uy tín mặt hàng dệt may của Việt Nam ở thị trường trong và ngoài nước. 3. Vị t í và vai trò c ủ a xuất khẩu dệt may đ ố i vói s ự phát triển nền r kinh t ế q u ố c dân. Ngành dệt may đã tạo ra sản phẩm rất quan trọng không thể thiếu đối với cuộc sống của m ỗ i người. Trong 10 năm qua ngành dệt may xuất khẩu đã trở thành một ngành công nghiệp m ũ i nhọn trong nền kinh tế quốc dân, có nhờng bước tiến bộ vượt bậc trong lĩnh vực xuất khấu với tốc độ tăng trưởng bình quân là 24,8%/năm, vượt lên đúng ờ vị trí t h ứ nhất trong cả nước về k i m ngạch xuất khẩu, vượt cả qua ngành dầu khí. Mặt hàng dệt may đã trở thành một trong l o mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế, góp phần thúc đẩy nhanh tự do hoa thương mại. Mặc dù hiện nay ngành dệt may Việt Nam còn nhiều điểm yếu kém, bất cập nhung cũng có ý nghĩa to lớn đối với sự tăng trưởng k i n h tế V i ệ t Nam trong thời gian qua. X u ấ t khẩu dệt may tăng lên tạo đà cho các doanh nghiệp m ớ rộng sản xuất góp phần giải quyết công ăn việc làm cho đội ngũ lao động dư thừa ngày càng tăng mạnh của Việt Nam. H ơ n 10 năm qua ngành đã thu hút hơn nửa triệu lao động trong cả nước. Mặt khác nhờ có sự tăng trưởng mạnh của xuất khẩu nên đã đem lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. đổng thời góp phần chuyến dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoa, hiện đại hoa. -9-
- K h o a L u ậ n t ố t nghiệp Cao Thị Hương-Lớp Nhật 1-K38F Vị trí của ngành dệt may xuất khẩu đối với nền kinh tê quốc dân Chỉ số Đ o m vị 1995 1999 2000 2001 l.GDP Tỷ V N Đ 228,892 339,942 444,139 474,340 2.CNN Tỷ V N Đ 34,318 70,767 82,992 94,780 3.Ngành dệt may Tỷ V N Đ 3,100 7,700 9.120 10,260 4.TỈ lệ 3/2 % 9,03 10,88 11.0 10,8 5.TỈ lệ 3/1 % 1,4 1,9 2.1 2.1 6. Tống giá trị X K Triệu USD 5.449 11.540 14.308 15.810 7.XK dệt may Triệu USD 850 1.747 1.892 1.962 8.Tỷ lệ 7/6 % 15,6 15,1 13,2 12,4 Nguồn: Theo thống kê của Hiệp hội VITAS, năm 2001 Nếu như ngành dệt may vào năm 1995 chỉ chiếm 3 , 1 % trong toàn ngành công nghiệp nhẹ thì đến năm 2001 đã tăng lên 10,26%, chiếm 2 1 % trong GDP, góp phần làm tăng GDP cùa cả nước. Xuất khẩu mặt hàng dệt may đóng một vai trò đáng kể vào sờ tăng trướng của k i m ngạch xuất khẩu hàng hoa nước ta trong thời gian qua. N ă m 1995 xuất khẩu dệt may chỉ đạt 850 triệu USD đến năm 2001 con số đã tăng lên là 1,962 tỷ USD và năm 2002 đạt k i m ngách xuất khấu là 2,752 tý USD, vượt mức kếhoạch m à ngành đã đặt ra trong n ă m 2002. Qua đây ta thấy xuất khẩu mặt hàng dệt may của Việt N a m trong thời gian gần đây rất có hiệu quả. - 10-
- K h o a L u ậ n t ố t nghiệp Cao Thị Hương-Lớp Nhật Ì -K38F li. K H Á I Q U Á T V Ề TÌNH H Ì N H N H Ậ P K H A U , TIÊU T H Ụ H À N G DỆT MAY TRÊN T H Ế GIỚI ì. Dung lượng thị trường t h ế g i ớ i về hàng dệt may Trên thế giới hiện nay có khoảng 194 quốc gia sản xuất và xuất khấu hàng dệt may. N h u cầu về hàng dệt may trên thế giới không phải là nhỏ. Những n ă m gần đây sau cuực khủng hoảng tiền tệ ở k h u vực Châu Á, từ n ă m 2002 trở đi, kinh tế thế giới đã h ồ i phục, nhu cầu tiêu thụ hàng dệt may cũng tăng lẽn, nhất là tại các nước Châu Á. Bước sang thế kỉ m ớ i này, ngành gia công sợi Châu Á sẽ phát triển trong môi trường có nhiều thuận lợi, ngành may mặc cũng đóng góp mựt vai trò hết sức quan trọng trong nền k i n h tế m ỗ i nước trong k h u vực. Tình hình nhập khẩu hàng dệt may trên thế giới (Đơn vị: Triệu USD) Năm 1990 1995 1999 2000 2001 May 112074 170325 200648 214123 209645 Dệt 131564 148055 142954 149370 138590 Tổng cộng 243638 318380 343602 363493 348235 Nguồn: Theo thống kê hàng n ă m của A S E A N Textile Nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may trên thế giới ngày càng gia tăng mạnh. N ă m 2000 k i m ngạch nhập khẩu hàng dệt may của thế giới đã tăng lên 363,493 tý USD trong đó mặt hàng may mặc tăng lên là 214,12 tỷ USD tương đương 6,7% so với năm 1999 và tăng lên 9 1 % so với n ă m 1990. Đ ố i với mặt hàng dệt, k i m ngạch nhập khẩu là 149,370 tỷ USD tăng 4,5% so với n ă m 1999; và tăng 13,5% so với k i m ngạch nhập khẩu n ă m 1990. Qua bảng ta có thể thấy, lượng nhập khẩu về hàng may mặc tăng lên rất lớn từ n ă m 1990 đến n ă m 2000, còn lượng nhập khấu về hàng dệt thì tăng không đáng kể. Tuy nhiên đến n ă m 2001 thì lượng nhập khấu hàng dệt may bị chững l ạ i , tổng k i m ngạch nhập khẩu cùa thế giới chí đạt 348,235 tỷ USD giảm đi 4,2% so với năm 2000. Hàng dệt giảm 10,788 tỷ USD tương đương 52,25%. Nguyên nhân là do nhu cầu của thị trường thế giới giảm -li -
- K h o a L u ậ n tốt nghiệp Cao Thị Hương-Lớp Nhật Ì -K38F mạnh đối với hàng dệt, đồng thời do nền k i n h tế thế giới gặp nhiều khó khăn đặc biệt là 2 nền k i n h tế lớn nhất thế giới là M ỹ và Nhật đang rơi vào tình hình khủng hoảng, nền k i n h tế bị đình trệ. T ạ i M ỹ và Nhật Bản lượng hàng dệt may nhập khẩu t ừ các nước trên t h ế giới giảm đáng kụ. Trong đó tại thị trường M ỹ lượng nhập khấu hàng may mặc giảm 724 triệu USD, còn lượng hàng dệt nhập khẩu vào thị trường này cũng giảm 484 triệu USD. Thị trường Nhạt nhập khấu hàng dệt giảm đi 190 triệu USD, hàng may mặc giảm 516 triệu USD. Ngoài ra, thị trường E U là một trong những thị trường lớn của t h ế giới về tiêu thụ hàng dệt may thì lượng nhập khẩu cũng bị giảm xuống đáng kụ, nhập khẩu hàng may mặc giảm 812 triệu USD, hàng dệt giảm 3086 triệu USD. Tình hình nhập khẩu hàng dệt may của một sô thị trường lớn trẽn thẻ giói (Đơn vị: Tý USD) Thị N á m 1990 N ă m 1995 N ă m 1999 N ă m 2000 N ă m 2001 trường Dệt May Dệt May Dệt May Dệt May Dệt May EU 50.370 56.844 57.227 74.183 51.037 82.204 48.706 80.084 45.620 79.263 Nhặt 4.106 8.737 5.985 18.758 40547 16.402 4.939 19.709 4.749 19.148 Mỹ 6.370 26.977 10.441 41.376 14.305 58.785 [6.008 67.115 15.492 66.391 TQ, HK 10.182 6.913 16.895 12.654 12.652 14.757 13.717 16.008 12.177 16.098 TQ, HK: Trung Quốc và Hồng Kông Nguồn: Thống kê hàng năm của ASEAN Textile năm 2001 Nhìn chung nhu cầu mặt hàng dệt may trên thế giới tăng nhanh (trừ trường hợp n ă m 2001 là ngoại lệ do ảnh hưởng của nền k i n h t ế Mỹ. Nhật bị khủng hoảng). Trong đó ta cũng thấy rõ, hàng n ă m thị trường E U tiêu thụ một k h ố i lượng lớn hàng dệt may (cả mặt hàng dệt k i m và hàng may mặc). Do đó đụ đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt k i m thì cần đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này vào thị trường E U và thị trường Nhạt Bản là tốt nhất. H i ệ n nay, trên thế giới Nhật và M ỹ là 2 quốc gia tiêu thụ hàng dệt may nhiều nhất thế giới, đặc biệt là hàng Trung Quốc. Đ ụ cạnh tranh với hàng Trung - 12-
- K h o a L u ậ n tốt nghiệp Cao Thị Hương-Lớp Nhạt 1-K38F Quốc, M ỹ có thể sẽ điều chỉnh nguồn hàng nhập khẩu. T ạ i Mỹ, giá cạnh tranh rất gay gắt, nhu cầu tiêu dùng đang dần thu hẹp lại nên giá cả ợ thị trường này đang giảm liên tiếp. Đ ồ n g thời M ỹ cũng đang hạn chế việc xuất khẩu hàng dệt may t ừ các nước đang phát triển đây là điểu bất l ợ i cho nước ta k h i xuất khẩu vào Mỹ. Còn Nhật Bản là nước không có hạn ngạch hạn chế nhập khấu về mặt hàng dệt may nên thị phần hàng dệt may của Trung Quốc c h i ế m hơn 8 0 % tổng nhập khẩu hàng dệt may vào thị trường này. V i ệ t N a m đang tập trung đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Mỹ. Nhật và EU. Tuy nhiên, để thực hiện thành công điều này thì V i ệ t N a m còn phải đối mặt với không í khó khăn. t 2. Đ ặ c điểm m ộ t s ố thị trường nhập khẩu chính a. Thi trường Mỹ Thị trường Mỹ là một thị trường lớn và năng động nhất thế giới. Nhu cầu tiêu dùng ợ thị trường này là rất lớn. V ớ i dân số hơn 280 triệu người, vào năm 2001 người dân ợ M ỹ tiêu thụ tới 272 tỷ USD cho quần áo, bình quân một người M ỹ mua khoảng 54 bộ quẩn áo. Đây là thị trường lớn m à nhiều năm qua Trung Quốc đang là nhà xuất khẩu lớn. Mặc dù hàng V i ệ t Nam vẫn kém chất lượng so với hàng Trung Quốc nhưng hiện nay ợ thị trường M ỹ những nhà nhập khẩu lớn đang muốn tìm nhà cung cấp khác thay t h ế nhà cung cấp Trung Quốc đặc biệt sau năm 2005 k h i m ọ i quy định về hạn ngạch bị dỡ bỏ. Đáy là một thuận lợi lớn đối với ngành dệt may Việt Nam. Bèn phía đối tác M ỹ rất chú trọng đến thời gian giao hàng và chất lượng sản phẩm. N g ư ờ i tiêu dùng M ỹ là những người đã quen dùng hàng hiệu có tên tuổi (mặc dù sản phẩm đó đã được may mặc hay gia công tại Việt Nam). Những hàng hiệu nổi tiếng là những sản phẩm dễ dàng được chấp nhận ợ thị trường này. Tiêu chuẩn nhập khẩu của thị trường Hoa Kỳ đặt ra cũng tương đối khắt khe. Các công ty dệt may xuất khẩu cần đạt tiêu chuẩn ISO 9.000, ISO 14.000, SA 8000, WRPA...Đây là m ộ t yêu cầu hoàn toàn m ớ i đối v ớ i phía V i ệ t Nam. H i ệ n nay Tổng công ty dệt may V i ệ t N a m có 28 doanh nghiệp thực - 13 -
- K h o a L u ậ n tốt nghiệp Cao Thị Hương-Lớp Nhật Ì -K38F hiện theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, 2 doanh nghiệp thực hiện ISO 14.000, 4 doanh nghiệp thực hiện SA 8.000. Trước mắt, phía M ỹ yêu cầu các doanh nghiệp V i ệ t N a m làm theo SA 8000, k h i chưa có chúng chì, nhằm đáp ứng được những điều kiện môi trường làm việc cẩa người lao động. Các doanh nghiệp dệt may V i ệ t N a m đang nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tạo điều kiện lao động để đáp ứng được nhũng yêu cầu cẩa thị trường này. H i ệ n nay, hàng may mặc Việt N a m còn đang ở mức thang điểm thấp trong đánh giá chất lượng cẩa người tiêu dùng M ỹ - theo đánh giá cùa hiệp hội dệt may và da giầy M ỹ ( A A F A ) . Vì vậy, doanh nghiệp V i ệ t N a m muốn vào thị trường này cần phải hết sức nỗ lực. H ơ n nữa, doanh nghiệp M ỹ cũng nhìn vào khả năng cung cấp hạn ngạch xuất khẩu, các chương trình ưu đãi thuế quan, nguồn cung cấp nguyên liệu, chất lượng lao động, sự ổn định cẩa đồng tiền, năng lực xuất khẩu, mức độ tuân thẩ các thẩ tục hải quan Mỹ, m ồ i trường lao động...AAFA tỏ rõ thái độ: "Các bạn cần phải sản xuất cái chúng tôi cần, cần kiên nhản với thị trường M ỹ và chúng tôi sẽ kiên nhẫn v ớ i bạn". A A F A d ự báo. các doanh nghiệp V i ệ t N a m phải tăng năng suất 5 0 % m ớ i có khả năng cạnh tranh lâu dài trên thị trường dù là hàng đó có giá cả thấp. Ngoài ra, k h i thâm nhập vào thị trường này thì các doanh nghiệp Việt N a m cần hiểu rằng đáy là một thị trường có hệ thống pháp luật hoàn thiện nhưng đầy phức tạp. M u ố n thâm nhập vào thị trường này cần nắm được pháp luật chính sách thương mại cẩa Mỹ, các án lệ, các cam kết cẩa V i ệ t Nam trong Hiệp định thương mại để giành quyền chẩ động. Hiện tại ở M ỹ có 4 loại luật pháp bảo h ộ mậu dịch m à các doanh nghiệp Việt N a m sẽ thường gặp phái là: Luật quản lý nhập khẩu bảo vệ k i n h tế nội địa bằng các biện pháp trừng phạt hoặc hạn c h ế nhập khẩu; Luật quản lý xuất khẩu nhằm hạn chế xuất khẩu nhũng mặt hàng hay bán hàng cho nhũng nước m à M ỹ m u ố n hạn c h ế và khuyến khích xuất khẩu những mặt hàng có l ợ i cho Mỹ; Luật quản lý xuất khẩu vì các lý do an ninh chính trị hay an ninh k i n h tế; Luật về tiêu dùng hoa thương mại và cấm phân biệt đối xử. Sau sự kiện ngày Ì tháng 9 năm 2001, M ỹ quan tâm nhiều đến xuất x ứ - 14-
- K h o a L u ậ n tốt nghiệp Cao Thị Hương-Lớp Nhật 1-K38F hàng hoa, cũng như thông t i n liên quan về hàng hoa xuất khẩu sang thị trường M ỹ phải đáy đủ, nếu không hàng tới M ỹ sẽ gặp nhiều khó khăn ảnh hướng trực tiếp tới tiến độ giao hàng, nhiều k h i v i phạm hợp đởng đã kí kết. Bên phía Việt N a m cần thận trọng tránh xảy ra tranh chấp thương mại v ớ i Mỹ, vì k h i hợp đởng đã xảy ra tranh chấp thì rất khó kéo đối tác M ỹ trở lại. b. Thi trường F.IJ EU là một thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn của Việt Nam sau Nhật Bản. Tuy nhiên, k h i xuất khẩu vào thị trường E U thì mặt hàng dệt may xuất khẩu của ta gặp rất nhiều khó khăn. E U là m ộ t thị trường lớn với 378,5 triệu dán. tổng sản phẩm quốc n ộ i (GDP) đạt trên 8.400 tỷ EURO, sức tiêu thụ vái tương đối cao 17kg/ người, m ỗ i năm E U nhập khẩu bình quân 63 tỷ U S D quần áo, trong đó có khoảng 3 5 % là nhập khẩu từ Châu Á, do vậy thị trường E U là thị trường không thể bỏ qua của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. H i ệ n nay, đổng E U R O đang có chiều hướng tăng giá so với đởng USD. Do đó đây là một cơ hội thuận lợi đối với Việt N a m k h i xuất khẩu vào thị trường EU. Vì tỷ giá giữa đởng E U R O và V N D đang tăng thì hàng hoa của Việt Nam so với hàng hoa của các nước E U là tương đối rẻ hơn do đó thúc đẩy E U nhập khẩu hàng hoa từ nước ngoài đặc biệt là Việt N a m nhiều hơn. L ờ i khuyên từ đại diện phòng Thương M ạ i - Công Nghiệp Châu  u ( E U R O C H À M ) tại thành phố H ở Chí M i n h về k ế hoạch xuất khẩu hàng hoa cùa Việt N a m sang EU: các doanh nghiệp Việt N a m nên tiến nhanh vào E U và m u ố n xuất được hàng vào năm 2004 thì phải bắt đầu xúc tiến ngay từ bây giờ. Lúng túng của nhiều doanh nghiệp V i ệ t N a m hiện nay vẫn là thông tin: nên xuất gì, xuất như t h ế nào? E U có 15 quốc gia và m ỗ i quốc gia là một thị trường có thị hiếu và nhu cầu khác nhau. Tuy nhiên, theo E U R O C H À M , hàng dệt may T h ố Nhĩ Kì và Trung Quốc hiện nay đang tràn ngập EU. K h i đưa ra hàng dệt may vào thị trường E U cần chú ý điều kiện khí hậu, thị hiếu từng vùng đế có hàng hoa thích hợp: ví dụ người Italia thường thích m à u sắc sặc sỡ nhưng người - 15 -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam
103 p | 738 | 157
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp phát triển ERP (Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp) tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
107 p | 709 | 137
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp khắc phục tình trạng thâm hụt cán cân thương mại của ngân hàng Việt Nam
111 p | 506 | 111
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội - Nguyễn Văn Chiến
76 p | 491 | 107
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp của hoạt động Marketing mix tại công ty TNHH Tã giấy Diana
96 p | 571 | 92
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam và một số kiến nghị
109 p | 330 | 79
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng marketing trong các công ty giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt Nam
78 p | 354 | 77
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng ứng dụng nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ nhằm phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
103 p | 239 | 63
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng công tác giảm nghèo huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh năm 2013
103 p | 295 | 57
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại trong ngành bán lẻ tại thị trường Việt Nam
99 p | 204 | 46
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ
114 p | 221 | 42
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng phát triển du lịch tại di tích lịch sử - văn hóa Tháp Bà Pô Nagar, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
9 p | 524 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
103 p | 222 | 37
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO
83 p | 165 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Trường Phúc
92 p | 175 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng thị trường bán lẻ Châu Á và những kiến nghị đối với Việt Nam
91 p | 157 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng bảo hiểm tai nạn trách nhiệm tại Việt Nam
118 p | 165 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và hướng phát triển của các cơ sở ươm tại doanh nghiệp công nghệ tại Việt Nam 2001-2010
103 p | 106 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn