intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Dinh dưỡng Hải Thịnh – Bắc Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

84
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc hiểu rõ về quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, công ty sẽ giúp cho hoạt động sản xuất được tối ưu tránh lãng phí cả về tài lực, vật lực cho công ty và doanh nghiệp mình. Ngoài ra để tồn tại và phát triển nhanh trong thị trường hiện tại việc nắm rõ quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất sẽ giúp cho quá trình vận hành linh hoạt theo kịp sự biến đổi nhanh và có tính chuyên môn cao như hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Dinh dưỡng Hải Thịnh – Bắc Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------ HOÀNG QUỐC BIỂU Tên đề tài: “TÌM HIỂU QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG HẢI THỊNH - BẮC NINH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Đính hướng: Ứng dụng Khoa: Kinh tế và phát triển nông thôn Khóa học: 2015 – 2019 Thái Nguyên – năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- HOÀNG QUỐC BIỂU Tên đề tài: “TÌM HIỂU QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG HẢI THỊNH - BẮC NINH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Đính hướng: Ứng dụng Lớp: K47 KTNN –N01 Khoa: Kinh tế và phát triển nông thôn Khóa học: 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Bùi Thị Thanh Tâm Thái Nguyên – năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Được chỉ thị của nhà trường và phân công của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triên nông thôn em thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình. Ngoài những kiến thức đã học được trên ghế nhà trường cũng như kiến thức tự tìm hiểu vận dụng vào quá trình thực tập em luôn nhận được sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập và các anh chị em, ban lãnh đạo Công ty Cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh để em có thể hoàn thành khóa luận này một cách trọn vẹn Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với cô giáo TS. Bùi Thị Thanh Tâm người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tiếp theo cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các anh chị em, các phòng ban chức năng và ban lãnh đạo Công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh đã cung cấp số liệu, tư liệu khách quan, chính xác giúp đỡ tôi đưa ra những phân tích hợp lý và lối suy nghĩ chủ động cũng như tiếp cận những kiến thức thực tế mà khi còn ngồi trên ghế nhà trường em chưa được thấu đáo. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình đã giúp đỡ khi em gặp khó khăn để hoàn thành luận văn. Em xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp những ý kiến quý báu để giúp em hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng .... năm 2019 Sinh viên Hoàng Quốc Biểu
  4. ii MỤC LỤC PHẦN I. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1 1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2 1.2.1. Về chuyên môn nghiệp vụ ........................................................................ 2 1.2.2. Về thái độ, kỹ năng làm việc, ý thức trách nhiệm .................................... 2 1.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu......................................................... 3 1.3.1. Nội dung thực tập ..................................................................................... 3 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập .................................................................... 5 PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 6 2.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 6 2.1.1. Phân loại doanh nghiệp ............................................................................. 6 2.1.2. Nguyên vật liệu cho sản xuất TACN ...................................................... 10 2.1.3. Sản xuất TACN ....................................................................................... 12 2.1.4. Chất lượng sản phẩm và các tiêu chuẩn ................................................. 15 2.1.5. Thị trường là gì ....................................................................................... 19 2.2. Cơ sở thực tiễn ảnh hưởng đến phát triển hoạt động tiêu thụ sản phẩm ... 20 2.2.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ........................................................ 20 2.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp ........................................................ 22 PHẦN III. KẾT QUẢ THỰC TẬP .................................................................. 29 3.1. Khái quát về công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh – Bắc Ninh ............ 29 3.1.1. Tóm tắt các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty ............................. 29 3.1.2. Tổ chức bộ máy của công ty ................................................................... 30 3.1.3. Quy mô của công ty ................................................................................ 32 3.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP DD Hải Thịnh ........ 33 3.2.1. Lĩnh vực sản suất thức ăn chăn nuôi ...................................................... 34 3.2.2. Lĩnh vực chăn nuôi trang trại.................................................................. 41
  5. iii 3.2.3. Các lĩnh vực kinh doanh khác ................................................................ 42 3.2.4. Doanh thu và lợi nhuận tổng hợp trong toàn quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP DD Hải Thịnh ................................................ 44 3.3. Ưu và hạn chế của quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh .................... 46 3.3.1. Ưu điểm .................................................................................................. 46 3.3.2. Những hạn chế ........................................................................................ 47 PHẦN IV. KẾT LUẬN .................................................................................... 51 4.1. Kết luận ...................................................................................................... 51 4.2. Kiến nghị.................................................................................................... 51
  6. iv DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Lượng nhập nguyên liệu đầu vào tháng 9/2016 .........................................37 Bảng 3.2. Các mã sản phẩm công ty hiện có ..............................................................39 Bảng 3.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty dai đoạn 2015 - 2017 ...............39 Bảng 3.4. Quy mô và khả năng cung ứng các trại chăn nuôi của công ty ..................42 Bảng 3.5. Các sản phẩm của công ty hiện nay về mảng thực phẩm sạch...................43 Bảng 3.6. Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2015 - 2017................................................................................................44
  7. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CTCP : Công ty cổ phần DD : Dinh dưỡng TACN : Thức ăn Chăn nuôi SX : Sản xuất DN : Doanh nghiệp
  8. vi DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty ...................................... 30
  9. 1 PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Năm 2007 Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, tham gia vào một sân chơi lớn, với nhiều cơ hội mới và thách thức mới. Khi gia nhập WTO giúp Việt Nam giao thương và mở rộng thị trường hàng hóa cũng như mở rộng thị trường kinh doanh. Tuy nhiên việc gia nhập WTO cũng tạo sự cạnh tranh rất lớn đối với các Doanh nghiệp. Cạnh tranh không chỉ với Doanh nghiệp trong nước và với cả các Doanh nghiệp nước ngoài. Để đứng vững trên thị trường thì bản thân doanh nghiệp phải khai thác tối đa lợi thế, thế mạnh của mình nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường ngày càng mạnh mẽ, có những doanh nghiệp đã tự khẳng định mình bằng sự tồn tại và phát triển mạnh mẽ nhưng cũng có không ít những doanh nghiệp không thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường và phá sản. Với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ là các yếu tố nâng cao chất lượng phục vụ tinh giảm tạo bộ máy gọn nhẹ đầu tư vào cơ sở và con người thì đối với doanh nghiệp sản xuất là vấn đề quy trình sản xuất, từ các khâu đầu vào sản xuât đến khâu đầu ra, chất lượng lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ, định hướng thị trường … rất nhiều các khâu trong quy trình sản xuất kinh doanh. Nếu một khâu nào đó yếu sẽ dẫn đến những khâu khác ảnh hưởng và làm chậm nhịp phát triển của doanh nghiệp. Việc hiểu rõ về quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, công ty sẽ giúp cho hoạt động sản xuất được tối ưu tránh lãng phí cả về tài lực, vật lực cho công ty và doanh nghiệp mình. Ngoài ra để tồn tại và phát triển nhanh trong thị trường hiện tại việc nắm rõ quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất sẽ giúp cho quá trình vận hành linh hoạt theo kịp sự biến đổi nhanh và có tính chuyên môn cao như hiện nay.
  10. 2 Nhận thấy đây là một vấn đề hết sức cấp thiết vào quan trọng đồng thời được sự chỉ đạo của ban lãnh đạo nhà trường cùng sự hướng dẫn của các thầy cô giáo trong khoa Em quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh – Bắc Ninh” làm bài viết cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Về chuyên môn nghiệp vụ + Khái quát về cơ sở thực tập tốt nghiệp. + Tìm hiểu chức năng nhiệm vụ của CTCP DD Hải Thịnh – Bắc Ninh + Quy mô và hệ thống sản xuất của CTCP DD Hải Thịnh – Bắc Ninh + Quá trình nhập nguyên liệu của CTCP DD Hải Thịnh – Bắc Ninh + Quá trình sản xuất sản phẩm CTCP DD Hải Thịnh – Bắc Ninh + Sản phẩm đầu ra của CTCP DD Hải Thịnh – Bắc Ninh + Kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm của Công ty + Sơ bộ về các hoạt động khác tronng quá trình sản xuất của CTCP DD Hải Thịnh – Bắc Ninh + Nêu ra các công việc đã làm và kinh nghiệm đã học được trong thời gian thực tập tốt nghiệp. + Đánh giá khó khăn thuận lợi trong thời gian thực tập. + Bài học kinh nghiệm và giải pháp đưa ra. 1.2.2. Về thái độ, kỹ năng làm việc, ý thức trách nhiệm - Nâng cao phẩm chất, đạo đức cá nhân, ý thức nghề nghiệp. - Tạo cho bản thân tác phong làm việc công nghiệp, hợp tác, thân thiện phục vụ cộng đồng. - Nâng cao khả năng cập nhật kiến thức, sáng tạo trong công việc.  Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc - Luôn giữ thái độ khiêm nhường, cầu thị. Thực tập ngoài trường không chỉ là để học tập chuyên môn mà còn là một dịp tốt để tập làm việc trong tập thể, đặc biệt trong lĩnh vực giao tiếp và xử thế.
  11. 3 - Tạo mối quan hệ thân thiện với mọi người trong cơ quan nhưng không can thiệp vào những việc nội bộ của cơ quan thực tập. - Hòa nhã với các cán bộ tại nơi thực tập. - Chủ động tiếp cận công việc và sẵn sàng hỗ trợ phòng ban để có thể hoàn thành các công việc chung, tự khẳng định năng lực của bản thân. - Năng động, tự chủ, sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ. - Thật sự thích nghi và hội nhập vào môi trường làm việc. - Thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao góp phần giữ vững chất lượng đào tạo và uy tín của trường . - Đạt được các mục tiêu do bản thân đề ra và tích luỹ được kinh nghiệm. 1.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Nội dung thực tập Tìm hiểu quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP DD Hải Thịnh – Bắc Ninh: - Nhập nguyên liệu đầu - Quá trình sản xuất, quy mô sản xuât - Chất lượng sản phẩm đầu ra - Phân tích đánh giá thị trường tiêu thụ, kênh phân phối của công ty - Tìm hiểu kết quả hoạt động SXKD phản ánh qua chi phí và doanh thu. Từ đó nhằm đánh giá một số ưu, nhược điểm và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu 1.3.2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu - Các số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp có liên quan đến nội dung nghiên cứu sẽ được điều tra thu thập trong quá trình thực hiện đề tài. - Thu thập số liệu thứ cấp: - Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: là phương pháp thu thập các thông tin, số liệu, thông tin liên quan trực tiếp và gián tiếp vấn đề nghiên cứu của đề tài đã được công bố chính thức tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như
  12. 4 lấy số liệu từ các ban ngành của huyện, xã các báo cáo tổng kết liên quan đến cơ sở sản xuất và qua internet. - Sử dụng phương pháp kế thừa và cập nhật các báo cáo tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện kinh tế, xã hội, sách báo, internet, số liệu thống kê của các phòng ban trong trang trại. - Thu thập số liệu sơ cấp + Quan sát đánh giá và ghi chép đầy đủ các vấn đề quan sát được vào sổ ghi chép + Phỏng vấn Key Person - Phương pháp PRA: PRA là một loạt các biện pháp tiếp cận và phương pháp khuyến khích lôi cuốn người dân tham gia cùng chia sẻ thảo luận, phân tích kiến thức của họ về đời sống, điều kiện nông thôn để họ lập kế hoạch thảo luận cũng như thực hiện và giám sát, đánh giá. Đề tài này đã sử dụng các công cụ PRA sau: + Phỏng vấn trực tiếp: tiến hành phỏng vẫn trực tiếp giám đốc của công ty. + Quan sát trực tiếp: Tiến hành quan sát trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất các hoạt động tiêu thụ của công ty, nhằm hiểu biết tổng quát, đồng thời đánh giá độ tin cậy của các số liệu mà giám đốc công ty đã cung cấp. - Số liệu thu thập được trong quá tình điều tra có thể tổng hợp vào các bảng biểu, từ đó đưa ra những nhận định về kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 1.3.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin - Phương pháp thống kê: Được coi là chủ đạo để nghiên cứu các mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra, qua đó đánh giá so sánh và rút ra những kết luận, nhằm đưa ra các giải pháp có tính khoa học cũng như thực tế trong việc phát triển kinh tế của cơ sở. - Phương pháp chuyên khảo: Dùng để thu thập và lựa chọn các thông tin, tài liệu, kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Thông
  13. 5 qua việc nghiên cứu để lựa chọn, kế thừa những gì tiến bộ vận dụng vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả sản xuất của cơ sở. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh: Phương pháp này đòi hỏi người quản lý trang trại phải ghi chép tỷ mỷ, thường xuyên, liên tục suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm biết được các yếu tố đầu vào, đầu ra từ đó biết được thu nhập của trang trại trong một kỳ sản xuất kinh doanh, thông qua kết quả đó rút ra các kết luận nhằm định hướng cho kỳ tới. 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập - Thời gian thực tập:từ 23/8-23/11/2018 - Địa điểm thực tập: CTCP DD Hải Thịnh – Bắc Ninh
  14. 6 PHẦN II TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 2.1. Cơ sở lý luận 2.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp Doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng cấu thành nền kinh tế, có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác. Sự phát triển của doanh nghiệp gắn liền với sự phát triển của các phương thức sản xuất. Do đó, hiểu về doanh nghiệp một cách sâu sắc là cơ sở để nghiên cứu cấu trúc vốn một cách toàn diện hơn. Theo định nghĩa của Viện Thống kê và Nghiên cứu kinh tế, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế mà chức năng chính của nó là sản xuất của cải và dịch vụ để bán. Theo Luật Công ty Việt Nam ban hành năm 1999, doanh nghiệp là các đơn vị kinh doanh được thành lập với mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh, đó là việc thực hiện một hay một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ hay thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Luật Doanh nghiệp Việt Nam được Quốc hội thông qua năm 2014 đã đưa ra khái niệm về doanh nghiệp “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh” [5]. Khái niệm doanh nghiệp theo đó được hiểu theo nghĩa khá rộng rãi, đầy đủ và chặt chẽ. Như vậy, doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức kinh tế, có tư cách pháp nhân hoặc không, thực hiện các hoạt động kinh doanh theo qui định của pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. 2.1.2. Doanh nghiệp sản xuất Song hành với các doanh nghiệp thương mại với vai trò thúc đẩy sự phát triển hàng hóa thì không thể không kể đến các doanh nghiệp sản xuất. Đây là các doanh nghiệp chuyên tiến hành các hoạt động sản xuất các loại hàng hóa
  15. 7 nhằm cung cấp ra thị trường. Là những doanh nghiệp then chốt trong việc tạo ra các sản phẩm hàng hóa để cung cấp cho người tiêu dùng. Đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia và khu vực. + Doanh nghiệp sản xuất là: Những doanh nghiệp sử dụng nguồn lực, tư liệu sản xuất kết hợp với ứng dụng khoa học công nghệ để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường. Quá trình sản xuất của một doanh nghiệp là sự kết hợp giữa ba yếu tố cơ bản: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động để tạo ra sản phẩm.  Sức lao động: là khả năng của lao động; là tổng thể việc kết hợp, sử dụng thể lực và trí lực của con người trong quá trình lao động.  Đối tượng lao động: là bộ phận của giới tự nhiên mà hoạt động lao động của con người tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đối tượng lao động gồm hai loại: Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên (ví dụ: khoáng sản, đất, đá, thủy sản...), liên quan đến các ngành công nghiệp khai thác; Loại thứ hai đã qua chế biến – có sự tác động của lao động trước đó (ví dụ: thép, phôi, sợi dệt, bông…), là đối tượng lao động của các ngành công nghiệp chế biến.  Tư liệu lao động: là một vật hay các vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Trong sản xuất, có hai loại tư liệu lao động là: bộ phận trực tiếp tác động vào đối tượng lao động theo mục đích của con người, tức là công cụ lao động (ví dụ: máy móc, thiết bị sản xuất…); bộ phận gián tiếp cho quá trình sản xuất (ví dụ: nhà xưởng, kho, sân bay, đường xá, phương tiện giao thông…). Trong tư liệu lao động, công cụ lao động giữ vai trò quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Phân loại doanh nghiệp sản xuất Để biết được doanh nghiệp, công ty mình đang thuộc thành phần nào nhỏ, vừa và nhỏ, lớn thì có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá khác nhau và cụ thể: - Đối với người chủ doanh nghiệp việc xác định mô hình của doanh nghiệp là hết sức quan trọng với người chủ doanh nghiệp. Bởi nó liên quan trực tiếp đến các loại thuế mà doanh nghiệp đó phải chịu trong công việc kinh doanh của mình.
  16. 8 - Ngoài ra việc xác đinh được mô hình doanh nghiệp, công ty còn giúp cho các nhà lãnh đạo và các câp quản lý của công ty hiểu được trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong việc đảm bảo các vấn đề công ăn việc làm cho người lao động hiện nay cũng như các trách nhiệm và xứ mệnh doanh nghiệp mình gắn với xã hội. Để phân loại rõ ràng và đơn giản mô hình của doanh nghiệp ta cùng xem qua bảng 2.1: Bảng 2.1. Phân loại doanh nghiệp theo doanh nghiệp sản xuất Đơn vị Doanh nghiệp Doanh nghiệp Doanh nghiệp Các tiêu chí siêu nhỏ vừa và nhỏ lớn Người
  17. 9 - Chi phí sản xuất gồm: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp (nếu phân theo quan hệ sản phẩm); chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung (nếu phân theo các khoản mục). - Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất tạo ra lượng sản phẩm hoàn thành (thành phẩm) trong một khoảng thời gian nhất định. * Quy trình sản xuất là gì? Quy trình sản xuất là một quá trình để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh có thể sử dụng được trên thị trường. Trong đó các doanh nghiệp sản xuất đóng vai trò hoàn thiện các sản phẩm này để cung cấp cho người tiêu dùng. Có 2 loại quy trình sản xuất thông dụng hiện nay : + Sản xuất tập trung vào sản phẩm : chỉ tốt khi sản xuất hàng hóa có số lượng ít và đã được chuẩn hóa + Sản xuất tập trung vào quy trình : sản xuất nhiều loại hàng hóa có số lượng vừa và nhỏ. Với mỗi loại hàng hóa khác nhau đều có quy trình sản xuất khác nhau. Các quy trình sản xuất này phụ thuộc chủ yếu vào từng loại mặt hàng với chi phí nguyên vật liệu, nhân công hoàn toàn riêng biệt. * Quy trình quản lý doanh nghiệp sản xuất Hoạt động Quản lý trong doanh nghiệp sản xuất (Quản lý quy trình sản xuất) có sự tham gia của tất cả các bộ phận tại nhà máy (ban giám đốc nhà máy và các phòng ban, bộ phận trực thuộc), với các công việc tuần tự sau: - Bộ phận sản xuất kế thừa “kế hoạch sản xuất” từ bộ phận kinh doanh và xây dựng các “kế hoạch sản xuất” chi tiết theo các công đoạn sản xuất. - Dựa trên kế hoạch sản xuất, tồn kho nguyên liệu khả dụng sẽ tiến hành dự trù nguyên liệu phục vụ sản xuất. - Kiểm tra và theo dõi thời gian dừng máy để dự trù vật tư sửa chữa, bảo dưỡng. - Lập các đề nghị mua vật tư, đề nghị xuất/lĩnh vật tư chuyển bộ phận kỹ thuật kiểm tra và gửi về phòng mua hàng.
  18. 10 - Dựa trên kế hoạch và nguồn lực phù hợp tiến hành lập các “lệnh sản xuất” chuyển tới các phân xưởng, công đoạn sản xuất trong nhà máy để tiến hành quá trình sản xuất. - Theo dõi tiến độ, thống kê sản xuất chi tiết theo các kế hoạch sản xuất. - Phối kết hợp, kiểm tra đánh giá chất lượng thành phẩm hoàn thành. Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc cung cấp hàng hóa trên thị trường tiêu dùng. Đặc biệt là các loại hàng hóa thiết yếu cho nhu cầu sử dụng hàng ngày của người dân.[12] 2.1.4. Nguyên vật liệu cho sản xuất TACN Ngành công nghiệp sản xuất TACN đã có từ lâu đời trên thế giới và du nhập vào thị trường Việt Nam từ nhiều năm nay (khoảng năm 1993) với sự du nhập đầu tiên từ các công ty nước ngoài và liên doanh theo sau đó là các doanh nghiệp, công ty trong nước phát triển theo ngành này. Để sản xuất thức ăn chăn nuôi cần nhiều các nguyên liệu đầu vào có thể kể ra một vài loại nguyên liệu được sử dụng phổ biến trong sản xuất thức ăn chăn nuôi như sau: * Nguyên liệu từ bột đậu tương khô Là sản phẩm thu được sau khi chiết xuất hầu hết dầu từ hạt đậu tương. Sản phẩm có dạng bột mảnh, tơi xốp, có màu vàng nâu nhạt và mùi thơm đặc trưng. Hạt đậu tương Là sản phẩm dạng đậu tương, sau khi tách vỏ, hạt được phơi khô, có màu vàng tươi đặc trưng. * Nguyên liệu từ bã ngô tách cồn Là sản phẩm phụ giàu protein của quá trình sản xuất ethanol từ ngô. Sản phẩm có dạng bột thô, màu vàng tươi, vàng sậm hoặc màu nâu và có mùi thơm đặc trưng của sản phẩm lên men * Nguyên liệu từ khô cải đắng Là sản phẩm thu được sau khi chiết xuất hầu hết dầu từ hạt cải đắng, sản phẩm có dạng bột viên, màu nâu vàng. * Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi từ bột gia cầm Sản phẩm được dùng làm nguồn bổ sung đạm rất tốt cho gia súc, gia cầm có thể thay thế các sản phẩm tương tự khác
  19. 11 * Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi từ Cám gạo trích ly Là sản phẩm thu được sau khi chiết xuất dầu từ cám gạo, sau đó được sấy khô và ép viên, màu xám bạc. Các loại cám, tấm, bắp, củ mì, lúa mì và dầu mỡ phải đảm bảo được ít ra là 9 triệu tấn mỗi năm (tính trung bình các nguyên liệu cung năng lượng chiếm 60 – 70% trong công thức thức ăn).Sử dụng gạo làm thức ăn chăn nuôi không nhất thiết phải dùng loại chà bóng dùng xuất khẩu mà lấy ngay loại gạo lức, giá hiện nay dao động 6.600 – 6.700 đồng/kg. So với lúa mì, bắp thì gạo vẫn rẻ hơn khá nhiều nên hoàn toàn có thể thay thế, sử dụng làm nguyên liệu thức ăn được. Cám mì có hàm lượng xơ cao hơn bắp (9,7 so với 2,9%) và tinh bột thấp hơn (27 so với 64%) cho nên bò ăn cám mì ít bị rối loạn tiêu hoá và chứng toan huyết hơn khi ăn bắp. Bản thân chất xơ thì hàm lượng xơ axít (ADF) dễ tiêu hoá của cám mì cũng rất cao hơn bắp: 13,5 so với 3,3%. Nghiên cứu cám mì đơn lẻ hay một hỗn hợp bắp+khô dầu nành, cho tương đương nhau về protein thô, thì tăng trọng và năng suất sinh sản cũng ngang nhau. Như vậy cám mì là một thức ăn tinh được nhà chăn nuôi bò chăn thả chọn lựa ưu tiên, trước những hỗn hợp tinh hạt+đạm, do đơn giản hơn trong thao tác mà chi phí thức ăn lại tiết kiệm nhiều hơn. * Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi từ cám mỳ viên Là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất bột mì và bột kiêu mạch, chủ yếu bao gồm vỏ, sau đó được ép thành viên có dạng hình trụ, màu xám bạc. * Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi từ khô dừa Là sản phẩm thu được sau khi chiết xuất hầu hết dầu từ quả dừa đã được phơi khô, sản phẩm có dạng bột, màu nâu đen và mùi thơm đặc trưng. * Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi từ khô cọ Là sản phẩm thu được sau khi chiết xuất hầu hết dầu từ quả cọ, sản phẩm có dạng bột, màu nâu và dễ hấp thu nhiệt do chứa thành phần Phôtpho cao. * Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi từ bột gan mực Bột gan mực là nguồn cung cấp chất đạm, chất béo rất tốt cho vật nuôi. Đây là sản phẩm được dùng nhiều trong chế biến thức ăn thủy sản. Độ tiêu hóa và hấp thụ của bột gan mực cao, lại chứa nhiều acid amin tự do, nucleptides,
  20. 12 taurine nên khi trộn vào thức ăn sẻ làm tăng vị ngon và cải thiện tăng trưởng cho tôm, cá. Đặc biệt các acid amin tự do có trong bột gan mực sẻ là chất dẩn dụ, kích thích sự bắt mồi của động vật thủy sản. Bột gan mực cũng có thể sự dụng như chất phụ gia trong sản xuất thức ăn chăn nuôi cho vật nuôi như heo và gà.[2] 2.1.5. Sản xuất TACN Thức ăn chăn nuôi là những sản phẩm có nguồn gốc thực vật, động vật, vi sinh vật, khoáng vật, những sản phẩm hóa học, công nghệ sinh học…, những sản phẩm này cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho con vật theo đường miệng, đảm bảo cho con vật khỏe mạnh, sinh trưởng, sinh sản và sản xuất bình thường trong một thời gian dài. Dựa trên phương pháp chế biến, thức ăn chăn nuôi gồm: - Thức ăn hỗn hợp - Thức ăn dạng bột - Thức ăn đậm đặc Tại Việt Nam hiện đã có nhiều tập đoàn sản xuất thức ăn chăn nuôi với quy trình và thiết bị công nghệ hiện đại, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng sản phẩm; Đồng thời, đây cũng là những thương hiệu uy tín, lâu năm được người nuôi trồng tín nhiệm như Grobest, UP, Skretting, Thăng Long… [2] Quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi thường trải qua các giai đoạn sau: * Thiết lập khẩu phần ăn Trước khi bắt tay vào sản xuất, việc tiến hành thiết lập khẩu phần ăn là một bước quan trọng nhằm đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu dinh dưỡng, đáp ứng được các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, tăng hiệu quả sử dụng và thời gian bảo quản thức ăn, từ đó tiết kiệm chi phí sản xuất. Thức ăn của vật nuôi bao gồm 5 khẩu phần chính: tối thiểu, tương đối, thực tế, đầy đủ và bổ sung. Trước khi tiến hành sản xuất thức ăn, để phối hợp khẩu phần đạt kết quả tốt, đảm bảo cân đối dinh dưỡng cho vật nuôi và có giá thành hợp lý mang lại hiệu quả cho người nuôi, cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Xác
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2