intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng máy RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 106 tỷ lệ 1:1000 thị trấn nông trường Phong Hải - huyện Bảo Thắng - tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: Tri Hành | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

41
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tiến hành nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ GNSS-RTK bao gồm hệ thống phần mềm Trắc địa, máy RTK trong công tác thành lập bản đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất Thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai; ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK vào thành lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập mảnh tờ bản đồ địa chính số 106 tỉ lệ 1:1000 Thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng máy RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 106 tỷ lệ 1:1000 thị trấn nông trường Phong Hải - huyện Bảo Thắng - tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN HOÀNG SƠN Tên đề tài: “ỨNG DỤNG MÁY RTK TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 106 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG PHONG HẢI - HUYỆN BẢO THẮNG - TỈNH LÀO CAI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN HOÀNG SƠN Tên đề tài: “ỨNG DỤNG MÁY RTK TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 106 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG PHONG HẢI - HUYỆN BẢO THẮNG - TỈNH LÀO CAI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Lớp : K47 - QLĐĐ - N02 Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Ngô Thị Hồng Gấm Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, các Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – Th.S Ngô Thị Hồng Gấm đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản lý tài nguyên, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận. Do còn hạn chế về kiến thức, phương pháp và thời gian nên bài báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em kính mong nhận được sự đánh giá, góp ý và thông cảm của các quý thầy cô để bài báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Trần Hoàng Sơn
  4. ii DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa CSDL Cơ sở dữ liệu TN&MT Bộ Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư QĐ Quyết định UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc GNSS (Global Navigation Satellite System): Hệ thống dẫn đường bằng vệ tinh toàn cầu. TK (Real-Time Kinematic) nghĩa là kỹ thuật đo động thời gian thực VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 BĐĐC Bản đồ địa chính
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kinh tuyến trục các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương ......... 17 Bảng 2.2: Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ......................... 23 Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn nông trường Phong Hải năm 2017 ....... 39 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn nông trường Phong Hải năm 2017.......40 Bảng 4.3: Tọa độ điểm lưới KV ...................................................................... 46 Bảng 4.4: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường............................. 47
  6. iv DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính ...................................... 8 Hình 2.2. Màn Hình giao diện của Microstations V8i .................................... 24 Hình 2.3. Màn hình giao diện của gCadas ...................................................... 25 Hình 2.4. Phần mềm Vietmap Xm .................................................................. 27 Hình 2.5. Hệ thống GNSS ............................................................................... 29 Hình 2.6. Một bộ máy RTK ............................................................................ 34 Hình 4.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính .................................... 42 Hình 4.2. Điểm cơ sở địa chính hạng III và điểm lưới kv .............................. 49 Hình 4.3. Giao diện kết nối Base .................................................................... 50 Hình 4.4. Màn hình sổ tay khi cài đặt xong .................................................... 51 Hình 4.5. Màn hình giao diện sổ tay RTK ...................................................... 52 Hình 4.6. Chọn file trút và định dạng file ....................................................... 52 Hình 4.7. Màn hình máy tính khi kết nối với sổ tay ....................................... 53 Hình 4.8. Sao chép dữ liệu về máy tính .......................................................... 53 Hình 4.9. Xử lý dữ liệu trên Microsoft Excel ................................................. 54 Hình 4.10. Số liệu đo vẽ chi tiết dưới dạng file txt ......................................... 54 Hình 4.11. Màn hình giao diện kết nối với Gcacdas...................................... 55 Hình 4.12. Màn hình giao diện máy tính khi chuyển điểm ............................ 55 Hình 4.13. Màn hình giao diện khi nối điểm xong ......................................... 56 Hình 4.14. Thửa đất sau khi đối soát, biên tập nội dung ................................ 56 Hình 4.15. Bản đồ địa chính số 106 khi hoàn thiện ........................................ 57
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần I. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2 1.3. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2 1.4. Yêu cầu....................................................................................................... 3 1.5. Ý nghĩa ....................................................................................................... 3 Phần II. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 5 2.1. Bản đồ địa chính......................................................................................... 5 2.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ, yêu cầu của bản đồ địa chính .............................. 5 2.1.2. Cơ sở pháp lý của thành lập bản đồ địa chính ........................................ 6 2.1.3. Khái quát quy trình thành lập bản đồ địa chính ...................................... 7 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính .................................... 9 2.2. Quy định đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ............................................. 12 2.2.1. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính .................................................... 12 2.2.2. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia ...................................................... 18 2.2.3. Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính .......................................... 19 2.2.4. Ký hiệu bản đồ địa chính ...................................................................... 21 2.2.5. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi của mảnh BĐĐC ............................................................................................. 23 2.3. Các ứng dụng công nghệ trong thành lập bản đồ địa chính ..................... 24
  8. vi 2.3.1. Phần mềm Microsation ......................................................................... 24 2.3.2. Phần mềm Mapping office .................................................................... 25 2.3.3. Các phần mềm hỗ trợ khác (gCadas, VietmapXM, TMV Map…) ...... 25 2.4. Tổng quan công nghệ về GNSS và máy RTK ......................................... 28 2.4.1. Khái niệm về GNSS .............................................................................. 28 2.4.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống GNSS ............................................ 29 2.4.3. Một số ứng dụng của GNSS.................................................................. 30 2.4.4. Các hệ thống GNSS .............................................................................. 30 2.4.5. Công nghệ về máy RTK ....................................................................... 33 2.5. Công tác đo đạc bản đồ địa chính ở Việt Nam ........................................ 34 Phần III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..... 35 3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 35 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 35 3.3. Nội dung Nghiên Cứu .............................................................................. 35 3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ............................................................ 35 3.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 35 3.3.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn nông trường Phong Hải ......35 3.3.4. Thành lập bản đồ địa chính số 106 tại thị trấn nông trường Phong Hải36 3.3.5. Nhận xét kết quả.................................................................................... 36 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 36 3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu................................................. 36 3.4.2. Phương pháp đo đạc .............................................................................. 36 3.4.3. Phương pháp xây dựng bản đồ.............................................................. 36 Phần IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 37 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn nông trường Phong Hải ........................................................................................................ 37 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 37
  9. vii 4.1.2. Kinh tế- xã hội ....................................................................................... 38 4.2. Công tác quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn nông trường Phong Hải....39 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 39 4.2.2. Tình hình quản lý đất đai. ..................................................................... 40 4.3. Quy trình thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 106 ............................ 42 4.3.1. Xây dựng thiết kế kỹ thuật- dự toán công trình .................................... 43 4.3.2. Công tác ngoại nghiệp........................................................................... 43 4.3.3. Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới thửa đất mốc giới thửa đất ............................................................................................................ 43 4.3.4. Đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS-RTK (Máy RTK ComNav T300) ......49 4.4. Hoàn thiện bản đồ .................................................................................... 58 4.4.1. Hoàn thiện, in ấn bản đồ ....................................................................... 58 4.4.2. Kiểm tra nghiệm thu.............................................................................. 58 4.5. Nhận xét kết quả....................................................................................... 58 Phần V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 60 5.1. Kết luận .................................................................................................... 60 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62 PHỤ LỤC
  10. 1 Phần I MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, không có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống, đặc biệt là hoạt động sống của con người, nếu không có đất sẽ không có sản xuất và không có sự tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng; đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau; là tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Xong sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước. Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
  11. 2 Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực Thị trấn nông trường Phong Hải, với sự phân công, giúp đỡ của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, Công ty TNHH VIETMAP, với sự hướng dẫn của cô giáo Th.s Ngô Thị Hồng Gấm em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng máy RTK ComNav T300 trong thành lập bản đồ địa chính Thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai”. 1.2. Mục tiêu chung - Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ GNSS-RTK bao gồm hệ thống phần mềm Trắc địa, máy RTK trong công tác thành lập bản đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất Thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. - Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK vào thành lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập mảnh tờ bản đồ địa chính số 106 tỉ lệ 1:1000 Thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. 1.3. Mục tiêu cụ thể Sử dụng máy RTK ComNav T300 và các phần mềm Microstation v8i, gCadas… vào xây dựng lưới khống chế đo vẽ, và đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính trên địa bàn Thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
  12. 3 - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị trấn nông trường Phong Hải. - Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn nông trường Phong Hải. - Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK để thành lập bản đồ địa chính tờ số 106 tỷ lệ 1:1000 thị trấn nông trường Phong Hải. - Đánh giá thuận lợi khó khăn và đề xuất giải pháp. 1.4. Yêu cầu - Nắm được quy trình, phương pháp đo đạc bản đồ địa chính bằng máy RTK-TN300. - Phương pháp xử lý số liệu đo đạc. - Phương pháp biên tập bản đồ theo Quy phạm thành lập bản đồ địa chính. - Bản đồ và hồ sơ địa chính phải sử dụng được trong thực tế. - Sử dụng công nghệ GNSS-RTK để đo đạc số liệu bản đồ địa chính - Thể hiện đúng hiện trạng của thửa đất, chính xác rõ ràng cả về mặt địa lý và pháp lý, không nhầm lẫn về chủ sử dụng và loại đất. - Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất, loại đất. - Bản đồ địa chính phải có hệ thống toạ độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất. - Thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố không gian như vị trí các điểm, các đường đặc trưng, diện tích các thửa đất… - Các yếu tố pháp lý phải được điều tra, thể hiện chuẩn xác và chặt chẽ. 1.5. Ý nghĩa + Trong học tập và nghiên cứu khoa học: - Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc.
  13. 4 - Sản phẩm phải có độ chính xác cao theo yêu cầu trong quy phạm thành lập bản đồ địa chính. - Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác nghiên cứu sau này. - Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu. - Giúp sinh viên thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học. - Bản đồ địa chính và một số sản phẩm nhận được có khả năng kết hợp với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai một cách thống nhất và có hiệu quả cao. + Trong thực tiễn. - Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy RTK trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. - Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ TN&MT.
  14. 5 Phần II TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Bản đồ địa chính 2.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ, yêu cầu của bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính (Cadastral Map) là bản đồ trên đó thể hiện các dạng đồ họa và ghi chú, phản ảnh những thông tin về vị trí, ý nghĩa, trạng thái pháp lý của các thửa đất, phản ánh các đặc điểm khác thuộc địa chính quốc gia. - Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai trên đó thể hiện chính xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước. - Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng. Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia. - Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: + Thống kê đất đai. + Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. + Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
  15. 6 + Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất. + Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi. + Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết. + Giải quyết tranh chấp đất đai. - Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. + Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng. + Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau: - Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng… Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt địa hình. - Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất. 2.1.2. Cơ sở pháp lý của thành lập bản đồ địa chính - Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; - Luật đất đai sủa đổi, bổ sung năm 2013 ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
  16. 7 Chính phủ "Về thi hành Luật Đất đai". - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 Quy định về bản đồ địa chính. 2.1.3. Khái quát quy trình thành lập bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được lưu trữ trong bộ hồ sơ địa chính ở các cơ quan quản lý đất đai các cấp là bộ bản đồ đã được biên tập từ bộ bản đồ cơ sở đo vẽ. Có thể khái quát quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính như sau: - Các công đoạn từ lập lưới khống chế địa chính, lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất đến biên tập bản đồ địa chính cơ sở là do những người làm công tác đo đạc thực hiện. Công tác này được tiến hành phần lớn trên thực địa. - Các công đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được được thực hiện trong các xí nghiệp bản đồ. - Các công việc đăng ký, thống kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉnh sửa nội dung bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính là do những người làm công tác quản lý địa chính ở các cấp thực hiện Trong sơ đồ công nghệ phải đảm bảo một nguyên tắc chung là: Sau mỗi công đoạn phải thực hiện kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ. Chỉ khi công đoạn trước đã được nghiệm thu thì mới thực hiện công đoạn tiếp theo nhằm tránh những sai sót có thể gây ra lãng phí. Kết quả cuối cùng là bộ bản đồ địa chính vẽ trên giấy hoặc bộ bản đồ số lưu trong máy tính. Mỗi phương pháp đo vẽ bản đồ gốc địa chính sẽ đòi hỏi các điều kiện và phương tiện kỹ thuật khác nhau. Phải dựa vào điều kiện kỹ thuật của đơn vị để lựa chọn phương pháp đo vẽ thích hợp và các biện pháp đảm bảo kỹ thuật cho các công đoạn chính. Trong các phương pháp thành lập bản đồ địa chính đều phải qua hai công đoạn chính là: Đo vẽ thành lập bản đồ địa chính gốc (bản đồ địa chính cơ sở) và biên tập, đo vẽ bổ sung thành lập Bản đồ địa chính cấp xã gọi tắt là Bản đồ địa chính.
  17. 8 Xây dựng phương án kỹ thuật bản đồ địa chính Thành lập lưới địa Chuẩn bị bản vẽ và các chính các cấp tư liệu liên quan Đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp Tu chỉnh tiếp biên bản vẽ Lên mực bản đồ địa chính gốc, đánh số thửa, tính diện tích Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất Giao diện tích thửa đất Biên tập bản đồ In, nhân bản cho các chủ sử dụng địa chính Đăng ký, thống kê, cấp giấy chứng nhận Hoàn thiện bản đồ và hồ sơ địa chính, ký công nhận Lưu trữ, sử dụng Hình 2.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính
  18. 9 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính - Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính: Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan. + Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng. + Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc. + Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
  19. 10 + Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế. + Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng. + Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu. + Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp. + Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. - Nội dung của bản đồ địa chính: Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai: - Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ. - Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
  20. 11 chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước. - Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng. - Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết. - Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc,... Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng. - Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội,... - Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố,... Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0