Khóa luận tốt nghiệp: Vốn nước ngoài đối với phát triển khu vực kinh tế tư nhân
lượt xem 13
download
Đề tài Vốn nước ngoài đối với phát triển khu vực kinh tế tư nhân trình bày quan điếm phát triển kinh tế tư nhân, quan điểm thu hút vốn nước ngoài phát triển khu vực kinh tế tư nhân ra. Các chính sách giải quyết vốn cho phát triển kinh tế tư nhân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Vốn nước ngoài đối với phát triển khu vực kinh tế tư nhân
- ị TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TỂ NGOẠI THƯƠNG NGHIÊP li PiáT TRIỂN KHU vực MÂN HÉT NAM : Nguyễn Thu Hà : A15 - K40D - KTNT :PGS.TS.VOSỹTuán H À NỘI - 2005
- T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH T Ế NGOẠI T H Ư Ơ N G Và" Cũ «é> TORE1CN TIWDE ( M V E R Ỉ i n r K H Ó A LUẬN TỐT NGHIÊP
- MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Ì CHƯƠNG ì 2 KINH TẾ T Ư N H Â N TRONG NEN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG V À LÝ LUẬN VỀ CÁC NGUỒN VỐN 2 L VAI TRÒ CỦA KHU v ụ c KINH TẾ T Ư N H Â N TRONG NEN KINH TẾ THỊ TRƯƠNG... 2 Ì. Thành phần kinh tế tư nhân và các thành phẩn kinh tế trong nền kinh tế 2 2. Vai trò của khu vực K T T N trong nề KTTT n 5 n. QUAN Đ Ề M PHÁT TRỂN KINH TẾ T Ư N H Â N VÀ TẠO VỐN NUỠC NGOÀI CHO Kĩu: VỤC KINH lí rưNHÂN 10 1. Quan điếm phát triển kinh tế tư nhân: 10 2. Quan điểm thu hút vốn nước ngoài phát triển khu vực kinh tế tư nhân l i ra. CÁC NGUỒN VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 14 1. Nguồn vốn tự có 14 2. Nguồn vốn trong nước 14 3. Các nguồn vốn nước ngoài 17 C H Ư Ơ N G li 24 THỰC TRẠNG VỐN V À VỐN NƯỚC NGOÀI CẦN THIẾT CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ TI ."NHÀN VI T NAM 24 ì. VỐN ĐỐI VỚI KHU VỤC KINH TẾ T Ư N H Â N VI T NAM 24 Ì. Nhu cầu và hiện trạng về vốn trong quá trình phát triển kinh tế tư nhân thời gian qua 25 2. Các chính sách giải quyết vốn cho phát triển K T T N thời gian qua: 34 n. VỐN NUỚC NGOÀI ĐỐI VỚI KHU v ự c KINH TẾ T Ư N H Â N VI T NAM 44 1. Tinh hình thu hút vốn FDI vào khu vực kinh tế tu nhân 44 2. Tinh hình thu hút vốn đầu IU gián tiếp của khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam 50
- CHUỒNG i n CÁC GIẢI PHÁP Đ Ể TẠO VỐN NUỚC NGOÀI CHO PHÁT TRỂN KINH TẾ T Ư N H Â N V Ệ T NAM 59 ì. KINH NGHIỆM MỘT số NƯỚC TRONG VIỆC THU HÚT VỐN NUỠC NGOÀI CHO KHU VỤC KINH TẾ T Ư N H Â N 59 1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 59 2. Kinh nghiệm của Thái Lan 64 3. Kinh nghiệm của M ỹ 69 l i . GIẢI PHÁP 72 1. Đ ổ i mới vĩ m ô 72 1.1. Đ ổ i mới cơ chế chính sách tài chính 72 2. Đ ổ i mới về quán lý và chính sách vĩ m ô khác 83 2. Đ ổ i mới từ phía khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam 90 2. Ì. Đ ố i với thu hút và sử dụng vốn đẩu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): 91 2.2 Đ ố i với thu hút và sử dụng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài 93 2.3 Những đổi mới cần thiết khác thuộc về khu vực kinh tế tư nhân 95 LỜI KẾT 98 DANH MỰC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
- Ì LỜI N Ó I Đ Ầ U Khu vực kinh tế tư nhân (KTTN) là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền k i n h tế quốc dân, phát triển mạnh K T T N được coi là một chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều thành phẩn định hướng xã hội chủ nghĩa. H ơ n lo n ă m qua, Nhà nước đã có nhiều chính sách và biện pháp tạo điều kiện cho K T T N ra đời, tăng nhanh về số lượng, đã trở thành lực lượng tham gia tích cực và có hiệu quổ trong giổi quyết việc làm, đóng góp đáng kể cho Ihúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam. T u y nhiên, trong quá trình trưởng thành, K T T N đang đúng trước nhiều khó khăn và thách thức, cần phổi có nhũng giổi pháp đổng bộ tháo g ỡ những khó khăn vướng mắc, khai thác tối ưu tiềm năng của k h u vực này cho phát triển kinh tế quốc gia. Trong đó, huy động và sử dụng vốn nước ngoài, một nguồn vốn có ưu thế cho đổi m ớ i công nghệ và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoa và doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế, đang là khó khăn lớn nhất đối với khu vực K T T N V i ệ t Nam, do nhũng bất cập từ cơ chế chính sách và khổ năng tiếp cận vốn từ k h u vực K T T N . Đây cũng l một vấn đề mới, cần được sự quan à tâm nghiên cứu đầy đủ của các nhà khoa học. V ớ i kiến thức còn hạn hẹp, kinh nghiệm chưa nhiều, nhưng em cũng mạnh dạn đưa ra đề tài "Vốn nước ngoài đối với phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam " cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
- 2 CHƯƠNG ì KINH T Ế T ư N H Â N TRONG NEN KINH T Ế THỊ T R Ư Ờ N G V À L Ý LUẬN VỀ C Á C NGUỒN V Ố N /. VAI TRÒ CỦA KHU vực KINH TẾ Tư NHĂN TRONG NỀN KINH TÊ THỊ TRƯỜNG 1. Thành phần kinh tế tu nhân và các thành phán kinh tế trong nền kinh tê - Quan niệm vê thành phần kinh té ở các nước và ở Việt Nam Thời gian trước k h i hình thành kinh tế nhà nước ( K T N N ) , kinh tế tư nhân ( K T T N ) giữ vị trí độc tôn trên thị trường và được đồng nhất với kinh tế thị trường (KTTT). Vì vậy nói đế K T T T lúc bấy giò là nói đế K T T N và trong các tài liệu, n n sách báo thường chỉ đề cập đế bản chất của K T T N là sớ hữu tư nhân. n T ừ k h i xuất hiện khu vực K T T N thì K T T N được hiếu là một k h u vực k i n h tế dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất (TLSX). Ngày nay ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triạn không có khái niệm thành phần kinh tế , nền kinh tế được chia thành hai khu vực chủ yế k h u vực K T N N và khu vực u: K T T N . Đ ó là nền k i n h tế hỗn hợp. Khái niệm k h u vực kinh tế là một khái niệm trung tâm không những phản ánh kết cấu của nền k i n h tế hiện dại m à còn chí rõ tính chất, vai trò và chức năng đặc thù của hai k h u vực này là kết quả sự phát triạn xã h ộ i hoặc kinh tế, đồng thời đến lượt mình chúng hình thành m ộ t cơ cấu, m ộ t hệ thống và phương thức phát triạn chung của nền kinh tế. H a i k h u vực này do có vai trò, vị trí và chức năng đặc thù trong một cơ cấu phát triạn chung, vì thếkhông thế thay t h ế nhau, và không có xu hướng lấn át hoặc loại trừ nhau. Bởi vậy nền kinh tế chỉ có thế vận hành thông suốt đạ đạt được các mục tiêu: tăng trướng cao, lâu dài, ổn định khi hai khu vực đó kế hợp được với nhau và thực hiện được chức t năng của riêng mình trong một cơ cấu, một hệ thống phát triạn chung.
- 3 Đ ố i v ớ i V i ệ t N a m và các nước có nền k i n h t ế chuyển đổi thì khái n i ệ m thành phần k i n h tế lại phổ biến trong một thời gian dài. Điều này xuất phát t ừ lý luận về thành phần kinh tế đặc biệt là trong chính sách k i n h t ế m ớ i (NÉP) của Lênin. Trong chính sách kinh t ế m ớ i (năm 1923), Lênin cho rằng nước Nga lúc đó có 5 thành phần kinh tế, đó là: - K i n h tế nông dân kiểu gia trưởng, nghĩa là một bộ phận l ớ n có tính chất tẳ nhiên. - Săn xuất hàng hoa nhỏ, trong đó bao gồm đại bộ phận nông dân bán lúa mì. - K i n h tế tư bẳn tư nhân. - K i n h tế tư bản nhà nước. - K i n h tế xã hội chủ nghĩa. Lênin sắp xếp 5 thành phần kinh tế theo t h ứ tẳ như trên là thích ứng v ớ i những nấc thang n i n h độ phát triển của lẳc lượng sản xuất ( L L S X ) , dẳa trên quan hệ sản xuất gắn với các trình độ phát triển khác nhau của LLSX, của sản xuất và trao đổi hàng hoa. Lênin muốn khẳng định một điều: trong từng thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ( C N X H ) phải chấp nhận nền k i n h tế có nhiều mảnh, nhiều bộ phận. Các thành phần kinh tế luôn luôn biến đổi và phất triển theo quy luật tẳ nhiên theo trình tẳ từ thấp lên cao: kinh tế tẳ nhiên bị phá vỡ sẽ chuyến lên sản xuất hàng hoa nhỏ, sản xuất hàng hoa nhỏ biến đổi, phát triển tất yếu sẽ ra đời kinh tế T ư bản chủ nghĩa ( T B C N ) VA'... Sẳ dung hợp giữa K T N N với kinh tế T B C N và sản xuất hàng hoa nhỏ cá thể sẽ hình thành Chủ nghĩa T ư bản nhà nước (CNTBNN). N g ư ờ i cũ khẳng định con đường đi ng lên X N C H tất yếu phải thông qua C N T B N N và rằng k h i giai cấp vô sản có chính quyền trong tay, chú ta không sợ sản xuất hàng hoa nhỏ hàng ngày, ng hàng g i ờ đẻ ra C N T B m à phải thu hút vốn, công nghệ, phải học tập k i n h nghiệm quản lý của nước ngoài vào xây dụng, phát triển đất nước. N h ờ có sẳ lãnh đạo sáng suốt của Lénin, cùng với chính sách k i n h tế m ớ i đã đưa nước N g a thoát k h ỏ i cuộc khủng hoảng 1918-1920 và nền k i n h tế N g a đã đạt được những kết quả nhất định.
- 4 Ở V i ệ t N a m k ế thừa tư tưởng của Lênin, của Chủ tịch H ồ Chí M i n h đã khẳng định trong thời kỳ kháng chiến cũng như sau k h i chuyển sang c h ế độ dân chủ m ớ i tất yếu tổn tại nền kinh tế nhiều thành phụn nhằm huy động và sử dụng tốt m ọ i nguồn lực, sức mạnh của các tụng lớp, giai cấp của quốc gia vào việc xây dựng và phát triển đất nước. N g ư ờ i nhắc nhở chúng ta rằng: Việc sử dụng nhiều thành phẩn kinh tế và các mức độ điều tiết khác nhau ở m ỗ i giai đoạn để vừa có l ợ i cho toàn xã hội, vừa tạo động lực nhiệt tình sản xuất kinh doanh cho m ỗ i thành phụn kinh tế. Bất kỳ ai, bất kỳ thành phụn kinh tế nào góp phụn phát triển L L S X nước ta lên mức cao hơn, góp phụn "thực hiện dân giàu, nước mạnh" đều đáng được tôn vinh, khen ngợi, không sợ chệch hướng. Trước Đ ạ i hội V I của Đ ả n g đặc biệt là những n ă m kể từ Đ ạ i hội I V (1976) đến trước Đ ạ i hội V I (12/1986) chúng ta khẳng định nền k i n h tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phẩn và có 3 thành phụn k i n h tế chủ yếu là: thành phụn kinh tế X H C N , thành phụn kinh tế TBCN, thành phụn k i n h tế sản xuất hàng hoa ( S X H H ) nhỏ. T u y nhiên, trong chính sách và triển khai thực hiện chúng ta đã thực hiện khác vói các quan điểm, chủ trương đã được đề ra ở các văn kiện, nghị quyết của Đăng do vẫn "e ngại" sợ SXHH nhỏ hàng ngày hàng giò đẻ ra CNTB. Trong khoảng thời gian từ Đ ạ i h ộ i I V đến Đ ạ i h ộ i V U I , nhận thức về các thành phẩn k i n h tế đã được cải thiện rất nhiều. Đ ế n Đ ạ i h ộ i V U I , Đ ả n g ta đã khắng định nền kinh tế quá độ ở nước ta có 5 thành phụn k i n h tế: kinh tế nhà nước, kinh tế họp tác, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân. Đ ạ i hội I X của Đẳng tiếp tục khẳng định quan điểm, chủ trương của Đ ạ i hội V U I về thành phụn kinh tế và cho rằng nền kinh tế có 6 thành phụn kinh tế, thành phụn kinh tế thứ 6 là kinh tế có vốn đụu tư nước ngoài. N h ư vậy trong những n ă m qua, Đảng, N h à nước ta đã từng bước nhận thức đúng hơn, đụy đủ hơn n ộ i dung, vị trí, ý nghĩa của từng thành phụn kinh t ế theo tư tưởng của Lênin. Chính vì vậy m à các chính sách đối v ớ i các thành phụn kinh tế cũng thường xuyên được điều chính, bổ sung nhằm "cời trói" cho LLSX, quan hệ sản xuất ( Q H S X ) và các thành phụn k i n h t ế cùng phát triển
- 5 hướng vào thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ m à N h à nước đã định, đặc biệt là chính sách đối với K T T N . Quan niệm về kỉnh tế tu nhân Ở nước ta quan niệm về K T T N có nhiều cách khác nhau dựa trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, cách tiế p cận khác nhau. Theo em cách hiếu khá đơn giản và rõ ràng về K T T N là: KTTN theo nghĩa rộng là một khu vực kinh tế bao gồm kinh tê cá thê tiểu chủ và kinh tế TBTN dựa trên sà hữu tư nhân về TLSX tồn tại dưới các hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cố phẩn và các hộ kinh doanh củ thể. 2. Vai trò của khu vực K T T N trong nền K T T T Ngày nay hầu hế các nước trên t h ếgiới đểu nhận thức được vai trò t quan trọng cạa k h u vực K T T N trong nền kinh tế quốc gia. Nhận thức này không phải ngay một lúc m à có được, nó là kế quả thực tiễn cạa một quá t trình tương đối dài về sự tồn tại và phái triển sống động cạa K T T N . Hiện nay ớ hầu hế các nước, K T T N đóng vai trò rất quan trọng c h i phôi rất lớn đến t công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò cạa khu vực K T T N được thể hiện ở những điếm sau: Mót là: k h u vực K T T N đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm, góp phần ổn định xã hội. Các đơn vị k i n h doanh thuộc K T T N thường dễ dàng được tạo lập với số vốn không lớn mặt khác dễ thích ứng với sự thay đổi cạa thị trường. Vì vậy tuy số lao động làm trong một cơ sở không l ớ n nhưng theo quy luật số đông với một số lượng rất lớn các cơ sở kinh doanh tư nhân trong nền k i n h tế đã tạo ra phần lớn công ăn việc làm cho xã hội. Ở các nước có nền k i n h tế thị trường, K T T N thường tạo ra từ 70 ~ 9 0 % việc làm cho xã hội. K h i k h u vực K T N N bị suy thoái, vai trò này cạa K T T N càng n ổ i bật.
- 6 Hiện nay ở nước ta, k h u vực K T N N chỉ giải quyết việc làm được cho khoảng hơn 3 triệu lao động, trong k h i đó chỉ tính riêng các loại hình doanh nghiệp tư nhân và h ộ k i n h doanh cá thể phi nông nghiệp đã tạo việc làm cho khoảng 6 triệu lao động (Nguồn: Bài viết "Đóng góp của k h u vực K T T N vào công cuộc phát triển k i n h tế-xã h ộ i ở nước ta-ông N g u y ễ n V ă n Tuất, H ọ c viện Chính trị quầc gia-Phân viện Thành phầ H ồ Chí Minh-www.cpv.org.vn). Khu vực K T T N có ưu thế hơn hẳn về khả năng tạo việc làm. Đ ể tạo một chỗ làm việc m ớ i các D N có vần đầu tư nước ngoài cần đầu tư 580 đến 600 triệu đổng; các D N N N cần đầu tư 210 đến 280 triệu đổng; trong k h i đó các cơ sở cá thể chỉ cần khoảng 6,06 triệu đổng, các loại hình D N và công ty của tư nhân cẩn từ 70 đến 100 triệu đổng (bằng 1/3 chi phí của D N N N ) . M ộ t sầ D N của tư nhân tạo ra chỗ làm cho hàng nghìn lao động như: công ty T N H H Đỉnh Vàng (Hải Phòng) có hơn 10.000 lao động, công ty cổ phần dệt may xuất khẩu H ả i Phòng (Hải Phòng) có 4000 lao động, công ty T N H H K i m A n h (Sóc Trăng) có 3400 lao động, công ty cổ phần bánh đậu xanh Q u ê Hương (Hà Nội) có hơn 1000 lao động... (Nguồn: từ các website đã trích trong mục tài liệu tham khảo). Hai là, k h u vực K T T N cung cấp một k h ầ i lượng lớn hàng hóa dịch vụ với cơ cấu, chủng loại phong phú đa dạng đáp ứng ngày càng tầt nhu cầu của người tiêu dùng và đóng góp quan trọng trong GDP và thúc dẩy tăng trưởng kinh tế. Đ ầ i v ớ i các nước có nền kinh tế thị trường phát triển k h u vực K T T N chiếm khoảng 2/3 trong tổng sầ doanh nghiệp, đóng góp khoảng 40 - 6 0 % thu nhập quầc dân. Theo sầ liệu thầng kê ở nước ta hiện nay các doanh nghiệp thuộc K T T N chiếm khoảng 8 0 % trong tổng sầ doanh nghiệp, đóng góp trên dưới 4 0 % G D P của nền kinh tế (Nguồn: K i n h tế-xã h ộ i V i ệ t N a m ba n ă m 2001-2003 - N X B Thầng kê).
- 7 Ba là, k h u vực K T T N góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân đối và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ. Trên t h ế giới cũng như ở V i ệ t Nam, các D N N N thường được ưu tiên xây dựng thành từng c ữ m khu công nghiệp - dịch vữ tổng hợp ở các vùng đô thị, nơi có cơ sở hạ tầng phát triển. Điều đó sẽ dẫn đến tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã h ộ i giữa thành thị và nông thôn và giữa các vùng của m ộ t quốc gia. Xét về quy m ô , các doanh nghiệp thuộc K T T N thường có quy m ô vừa và nhỏ, dễ dàng cho tạo lập, năng động, có thể phát triển ở khắp m ọ i ngành, m ọ i nơi, m ọ i m i ề n của đất nước, nó lấp vào khoảng trống thiếu vắng của các doanh nghiệp lớn. Chính sự phát triển của các doanh nghiệp Ihuộc K T T N góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối trong phát triển giữa các vùng. N ó sẽ giúp cho vùng sâu, vùng xa, các vùng nông thôn có thể khai thác được tiềm năng, t h ế mạnh của mình để phát triển nhanh các ngành sản xuất và dịch vữ tạorasự chuyển dịch cơ cái kinh tế và rút ngắn khoảng cách chênh lệch vétìnhđộ kinh tế, văn hóa giũa các vùng, miền. Bốn là, k h u vực K T T N góp phần quan trọng thu hút v ố i nhàn r ỗ i của xã hội và sử dững tối ưu các nguồn lực ở địa phương. Việc thành lập các doanh nghiệp thuộc K T T N không đòi hỏi quá nhiều vốn, nhất là với doanh nghiệp quy m ô nhỏ. Điều đó sẽ tạo cơ hội cho đông đảo dân cư, có thế tham gia dầu tư. M ặ t khác, trong quá trình hoạt động cấc loại hình D N T N có thể dễ dàng huy động vốn vay dựa trên cơ sở quan hệ h ọ hàng, bạn bè... Chính vì vậy, việc đẩy mạnh phát triển các loại hình D N T N được c o i là phương tiện có hiệu quả trong việc h u y động vốn, sử dững các khoản tiền đang phân tán, nằm i m trong dân cư thành các khoản v ố n đầu tư. Riêng 3 n ă m 2000, 2001, 2002 có 52.250 D N của tư nhân đăng ký k i n h doanh với số vốn 80.000 tỷ đồng. Đ ầ u tư của k h u vực K T T N trong tổng đầu tư toàn xã hội n ă m 2002 là 2 8 , 8 % (trong k h i đầu tư của D N N N là 17,8%). Trong số các địa phương, thành p h ố H ồ Chí M i n h có các cơ sở K T T N phát triển năng
- 8 động và toàn diện hơn cả. N ă m 2002 đầu tư của k h u vực K T T N ở thành p h ố này chiếm 3 8 % tổng đầu tư toàn xã h ộ i trên địa bàn, cao hơn cả đầu tư của khối D N N N và đầu tư của ngân sách cộng lại ( 3 6 , 5 % ) . (Nguồn: tài liệu tham khảo số 18 và 22 trong danh mục tham khảo). Các doanh nghiệp thuộc k h u vực K T T N thường có quy m ô vừa và nhỏ, lại đưậc phán tán ớ hầu hết các địa phương các vùng lãnh thổ nên có khả năng sử dụng các tiềm năng về nguyên vật liệu, lao động và k i n h nghiệm sản xuất các ngành nghề truyền thống của địa phương. Năm là: k h u vực K T T N là nơi đào tạo, rèn luyện các chủ D N lớn trong tương lai và là cơ sở kinh tế ban đầu để phát triển các D N lớn. N h ờ đổi m ớ i và phát triển khu vực K T T N , chúng ta đã từng bước hình thành đưậc đội ngũ các nhà doanh nghiệp hoạt động hầu hế các lĩnh vực, các t ngành nghề của nền kinh tế quốc dân với số lưậng ngày một lớn: khoảng trên 92.000 chủ D N và trên 10.000 chủ trang trại. Nếu so sánh với khoáng 5.700 giám đốc D N N N đưậc N h à nước đào tạo trước đây thì số lưậng các chủ cơ sở K T T N hình thành trong thời kỳ đổi m ớ i lớn hơn nhiều lần. M ạ c dù đưậc hình thành một cách tự phát nhưng nhờ đưậc đào luyện trong cơ chế thị trường, đội ngũ các nhà D N T N đã tỏ rõ bản lĩnh, tài năng, thích úng khá kịp thời với sự chuyển đổi của nền kinh tế. H ọ đã vươn lên tự khẳng định mình, tham gia vào hầu hế t các lĩnh vực S X K D và nhiều người trong số đó đã thành công đưa D N mình phát triển, tạo đưậc nhiều việc làm, thu nhập cho người lao động, đóng góp ngày càng nhiều cho xã hội, đưậc xã hội tôn vinh. N h i ề u chủ D N đã đưa D N của mình phát triển nhanh, sản phẩm của h ọ đã khẳng định đưậc vị thế ở thị truồng tong nước vàtòngbước vuon ra thị trường thế giói, như sản phẩm của công ty Bitis, NIKKO, bánh đậu xanh Quê Huong, Phú Thành DIGITAL... Sáu là, k h u vực K T T N góp phần tăng nguồn hàng xuất khấu và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Ngày nay, quan hệ k i n h tế , văn hóa giữa các nước phát triển mạnh mẽ đã làm cho các sản phẩm truyền thống trớ thành
- 9 một nguồn xuất khẩu quan trọng. Việc phát triển các loại hình D N T N đã khai thác được tiềm năng, thúc đẩy cấc ngành nghề truyền thống của các địa phương như các ngành nghề thủ công, mỹ nghệ đế xuất khẩu thu ngoại tệ. Bên cạnh đó việc phát triển k h u vực K T T N sẽ làm tăng số lượng doanh nghiệp và làm tăng khả năng cung ứng các sản phẩm và dịch vừ cho xã hội. Nhà nước có thể thu được thêm tiền thuế trên số sản phẩm và dịch vừ gia tăng cũng như thu thêm thuế thu nhập từ người chủ doanh nghiệp và người lao động trong doanh nghiệp. M ặ t khác số đóng góp của một doanh nghiệp thuộc K T T N là không lớn nhưng với số lượng đông đáo các doanh nghiệp thuộc khu vực K T T N cũng có đóng góp một phần đáng kế vào ngân sách Nhà nước. Bày lù, khu vực K T T N tạo động lực cạnh tranh và phát triển nền kinh tế. V ớ i sự tham gia của k h u vực K T T N cùng với các k h u vực kinh tế khác tạo ra động lực cạnh tranh làm cho nền kinh tế hàng hóa đa dạng, phong phú, sôi động và có tốc độ tăng trưởng nhanh. N h ư vậy, cho dù còn nhũng cách nhìn nhận khác nhau về vai trò của khu vực K T T N , nhưng rõ ràng là K T T N đang từng bước trở thành động lực chính cho sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững, tạo sự ổn định xã hội, là công cừ quan trọng để tạo công ăn việc làm cho người lao động, cải biến nền công nghiệp lạc hậu, tiếp nhận những tri thức, công nghệ, phương pháp quản lý mới, đáp úng nhu cầu đa dạng của thị trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút vốn nhàn rỗi, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và tạo động lực cạnh tranh và phát triển kinh tế. Nói một cách khái quát K T T N đang đ á m nhận những vai trò ngày càng quan trọng hơn trong đời sống k i n h tế - xã h ộ i của đất nước.
- lo n. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ Tư NHÂN VÀ TẠO VỐN NƯỚC NGOÀI CHO KHU Vực KINH TẾ Tư NHÂN 1 Quan điểm phát triển kinh tê tư nhân: . Nghị quyết Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định rõ những quan điểm lớn cho việc thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần, trong đó có Ki IN. 'Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tẽ nhiều thành phần. Các thành phẩn kinh tế kinh doanh theo pháp luật đêu là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường đinh hướng XHCN, cùng phát triển lâu dài, hởp tác cạnh tranli lành mạnh; trong đó KTNN ỊÌữvai trò chủ đạo". Đối với KTTN, Đại hội đã xác định rõ: "Kinh tế cá thể, tiểu chủ ở cả nòng thôn và thành thị có vị trí quan trọng lâu dài. Nhà nước tạo điêu kiện và giúp đỡ phút triển; khuyến khích các hì thức tổ chức hởp tác tự nguyện, làm vệ nh tinh cho các doanh nghiệp hoặc phát triển lớn hơn... Khuyến khích phát triển kinh tế tư bản tư nhân rộng rãi trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Tạo môi trưởng kinh doanh thuận lởi về chính sách, pháp lý để kinh tế tư bản tư nhân phát triển trên những định hướng ưu tiên của Nhà nước... ". Để thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, Hội nghị Trung ương 5 khoa IX đã xác định những yêu cầu quan trọng trong phát triển KTTN thời gian tới là: "Khuyến khích KTTN phát triền, không ngừng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, tạo thêm nhiều việc làm, có mức tăng trưởng bình quân hàng năm cao hơn hiện nay, đầu tư nhiều hơn vào khu vực sản xuất, tham gia nhiều hơn vào các hoạt động công ích, hởp tác liên doanh với nhau, với các DN thuộc mọi thành phần kinh tế". Quan điểm phát triển K T T N được thể hiện rõ nét trong Nghị quyết H ộ i nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đ ả n g khoa I X qua các điểm sau: Thứ nhất, K T Ĩ N là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
- li Thứ hai, N h à nước tôn trọng và bảo đảm quyền tự do k i n h doanh theo pháp luật, bảo hộ quyền sở hữu tài sản hợp pháp của công dân, khuyến khích hỗ trợ, tạo điều kiện thuận l ợ i và định hướng, quản lý sự phát triển K T T N theo pháp luật, bình đẳng giữa các thành phụn kinh tế. Thứ ba, N h à nước tăng cường quản lý, x ử lý nghiêm m i n h các v i phạm, bảo vệ l ợ i ích hợp pháp của cả người lao động và người sử dụng lao động, xây dựng m ố i quan hệ tốt đẹp giữa người sử dụng lao động và người lao động trên cơ sở pháp luật đôi bên cùng có l ợ i . Thứ tư, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao vai trò của các tổ chức đoàn thế, các Hiệp hội nghề nghiệp đối với sự phát triển K T T N . Thứ năm, về môi trường thể chế, yêu cụu phải xoa bỏ sự phân biệt đối xử giữa các thành phụn kinh tế; đảm bảo sự đổng bộ, nhất quán quan điểm của Đảng trong phát triển K T T N ; bảo đảm tính minh bạch, ổn định của pháp luật (theo hướng ngày càng tốt hơn cho kinh doanh); và phải tiếp tục tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc đế K T T N phát triển. Thứ sáu, về môi trường tâm lý xã hội, yêu cụu cụn phải làm tốt việc tuyên truyền trong toàn xã hội đường l ố i , quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với việc phát triển K T T N , cổ vũ và biểu dương kịp thời những gương tốt trong kinh doanh, bảo hộ những người làm ăn chán chính, không để nhũng hành v i v i phạm pháp luật làm tổn hại đến sự phát triển của họ. 2. Q u a n điểm t h u hút v ố n nước ngoài phát t r i ể n k h u vực k i n h t ế t u nhân R õ ràng là k h u vực K T T N đang rất thiếu vốn, cụn thiết phải huy động mọi nguồn vốn, trong đó có nguồn vốn nước ngoài đế phát triển k h u vực k i n h tế này. Luật đụu tư nước ngoài tại Việt N a m (ban hành tháng 12/1987, đến nay đã qua 4 lụn sửa đổi) đã góp phụn thu hút một lượng vốn đáng kể (tính đến ngày 24/3/2003, tổng số dự án đụu tư nước ngoài còn hiệu lực là 3.818 d ự án với tổng số vốn đãng ký là 38,47 tỷ USD, trong số vốn đã thực hiện là 21,02 tỷ USD). Số vốn này chủ yếu được chuyển vào k h u vực k i n h tế có vốn
- 12 đẩu tư nước ngoài. K h u vực K T T N chỉ thu hút được m ộ t lượng rất nhỏ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tính đến đẩu năm 2002 có 262 d ự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có sự tham gia của các D N thuộc k h u vực K T T N trong nước với tổng số vốn đẩu tư đăng ký gần 900 triệu USD, chiếm 2,44% tổng số vốn đầu tư đãng ký của các D N có vốn đẩu tư nước ngoài. Trong thời gian tới Đảng, N h à nước cần xây dựng các cơ chế, chính sách cụ thế hơn nởa đế khuyến khích các nhà đẩu tư nước ngoài góp vốn liên doanh, liên kết với các D N và công ty tư nhân trong nước. Hiện nay cũng có một số d ự án của cấc Quỹ quốc tế, T ổ chức quốc t ế cho các cơ sở K T T N trong nước vay vốn như chương trình tín dụng của Đài Loan, chương trình tín dụng V i ệ t - Đức, d ự án tài chính nông thôn của Ngân hàng T h ế giới... T u y vậy, lượng vốn vay được còn rất nhỏ bé, m ỗ i d ự án chỉ được trên dưới l o triệu USD - số tiền quá nhỏ so với nhu cầu vốn của hàng vạn cơ sở K T T N . Chính phủ, các ngân hàng cẩn có sự phối hợp với các Quỹ quốc tế, các T ổ chức quốc tế để thu hút được nhiều hơn nởa nguồn vốn này. Thị trường chứng khoán ( T T C K ) cũng là một kênh để huy động vốn nước ngoài cho các doanh nghiệp kể cả các D N T N . Chính phủ Việt Nam đã rất quan tâm đến việc phát triển thị trường vốn thể hiện cụ thể thông qua việc mở trung tâm giao dịch chứng khoán tại H à N ộ i và qua việc xem xét luật các công cụ tài chính chuyên nhượng. Tuy nhiên, cần nhiều hơn nởa các n ỗ lực cụ thể để hướng tới một cơ sở hạ tầng tài chính, bao g ồ m việc xây dung hệ thống cơ sở d ở liệu về thông t i n tài chính, áp dụng một hệ thống đánh giá chất lượng tài chính t i n cậy cùng với việc thiết lập khung pháp lý cần thiết cho việc phát hành cổ phiếu của các doanh nghiệp và mua bán trên thị trường chứng khoán. Việc nhiều D N N N được cổ phần hoa tại thời điếm hiện nay là một dấu hiệu rất đáng mừng. Việc đưa các công ty này lên sàn giao dịch chính thức sẽ thúc đẩy hơn nởa hoạt động của thị trường vốn và tăng n i ề m t i n của các nhà đầu tư. Việc cho phép phía nước ngoài có thể sở hởu đến 3 0 % vốn của moat D N T N V i ệ t N a m chắc chắn sẽ thúc đẩy hơn nởa vốn dầu tư nước ngoài vào khu vực K T T N V i ệ t Nam.
- 13 Tuy vậy, sau 3 n ă m hoạt động, thị trường này phát triển chậm hơn những gì người ta mong đợi. Số lượng nhà đầu tư còn khiêm tốn, tính đến 30/6/2003 có khoảng 14500 nhà đẩu tư, trong đó chỉ có 1000 nhà đầu tư thường xuyên giao dịch. Đ ặ c biệt, số lượng nhà đầu tư nước ngoài còn quá ít, chỉ có khoảng 50 nhà đầu tư nước ngoài tham gia, trong đó có 32 cá nhàn và 18 tấ chức. Theo k i n h nghiệm của các nước có nền k i n h tế thị trường phát triển, T T C K có khả năng huy động một lượng vốn lớn kể cả trong nước và ngoài nước. Đây là thị trường giàu tiềm năng, nhưng do thời gian hoạt động chưa lâu, thị trường í "hàng hoa", các nhà đầu tư còn đang thăm dò... nên kết t quả thu được còn hạn chế. Nhà nước, Uy ban chứng khoán N h à nước cần phải có các chính sách thông thoáng, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước góp vốn vào cấc công ty trong nước nhất là các công ty tư nhân. Hiện nay, cộng đồng người Việt ở nước ngoài khá đông đảo, với khoảng hơn 3 triệu người, rất nhiều người trong số họ đã thành đạt ở xứ người. Đ ó không chỉ là nguồn chất xám, nguồn công nghệ, m à còn là nguồn vốn nhiều tiềm năng cần phải được khai thác t ố i đa để phát triển k i n h tế đất nước. Số lượng kiều hối m à người Việt Nam ở nước ngoài gửi về tăng nhanh trong nhũng năm qua, nhất là t ừ k h i có Quyết định số 170/1999/QĐ-TTg ngày 18/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền về nước, sau đó là Quyết định số 71/2002/QĐ-TTg ngày 17/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đ ấ i Quyết định số 170/1999/QĐ-TTg. T ừ năm 2001 đến nay, bình quân m ỗ i năm lượng kiều h ố i chuyển về nước đạt t ừ 1 8 đến 2 tỷ USD, riêng n ă m 2003 lượng kiều h ố i , chuyển về nước đạt 2,7 tỷ USD (Nguồn: Bài nghiên cứu Đóng góp của k h u vực K T T N vào công cuộc phát triển kinh tế-xã h ộ i ở nước ta-Nguyễn V ă n Tuất-Học viện Chính trị Quốc gia-Phân viện TP.HCM trên website: www.cpv.org.vn). Phần lớn số tiền này được đầu tư vào các ngành S X K D thuộc k h u vực K T T N , góp phần đáng kể làm cho k h u vực K T T N nói riêng và nền kinh tế cả nước nói chung có sự khới sắc. N h à nước cần có định hướng rõ ràng đối với việc m ở rộng quan hệ kinh tế quốc tế nói chung, thu hút vốn nước ngoài nói riêng của k h u vực K T T N .
- 14 m. CÁC NGUỒN VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH V ố n luôn là một yếu tố đầu vào quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. N ế u x e m xét trên góc độ nguồn hình thành, vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: vốn tự có, vốn huy động từ các nguồn vốn trong nước, vốn huy động từ các nguồn nước ngoài. l.Nguồn vón tự có V ố n tự có là vốn của các chủ thể sản xuất kinh doanh đóng góp để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh đã được đăng kí. V ố n là tiền đề để hình thành nên các chủ thể sản xuất kinh doanh. V ố n đầu tư sản xuất k i n h doanh có thể là tiền V i ệ t Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trở quyền sử dụng đất, giá trở quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kĩ thuật, uy tín, kinh nghiệm kinh doanh và các tài sản khác theo qui đởnh của pháp luật. V ố n đầu tư sản xuất kinh doanh có thể là vốn do ngân sách nhà nước cấp (đối với D N N N ) , có thể là vốn do các thành viên góp (đối với công ty, nhóm kinh doanh nhỏ), có thể là vốn tự một cá nhân bỏ ra và tự kê khai (đối v ớ i DNTN, hộ cá thể). V ố n này thuộc quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền quản lý của các chủ thể sản xuất kinh doanh. V ố n tự có bao g ồ m v ố n đóng góp ban đầu và v ố n bổ sung trích t ừ l ợ i nhuận để lại của chủ thể sản xuất kinh doanh. Đ â y là nguồn vốn quan trọng ban đầu không thể thiếu được, tuy nhiên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển, được các chủ thế huy động dưới nhiều hình thức khác nhau cả t ừ bên trong (nguồn v ố n trong nước) và bên ngoài nền kinh tế (nguồn vốn ngoài nước). 2. Nguồn vốn trong nước Các nhà sản xuất k i n h doanh có thể huy động được các nguồn vốn trong nước sau:
- 15 - V ố n v a y t ừ các t ổ chức tín dụng: đây là nguồn vốn vay chủ yêu, đáp úng nhu cầu vốn cho hoại động SXKD của doanh nghiệp và các hộ kinh doanh. Tuy theo thời hạn vay và quan hệ ràng buộc trong vay muôn m à có các loại túi dụng sau: + Căn cứ thời hạn vay, vốn vay từ các tổ chức tín dụng có thể là tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn. Tín dụng ngắn hạn theo thông lệ là các khoản vay có thời hạn 12 tháng hay Ì năm. Tín dụng trung hạn là các khoản vay có thời hạn tới 60 tháng hay 5 năm. Tín dụng dài hạn có thời hạn là các khoản vay có thời hạn trên 60 tháng. + Căn cứ chủ thể tín dụng, có tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước. Tín dụng thương m ạ i là khoản vay m ư ẩ n giữa các doanh nghiệp (thông qua các ngân hàng) do mua bán chịu sản phẩm của nhau. Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay m ư ẩ n giữa ngân hàng và các doanh nghiệp. Tín dụng nhà nước là quan hệ vay m ư ẩ n giữa nhà nước với các doanh nghiệp. + Căn cứ vào sự đảm bảo hoàn trả nẩ, có tín dụng tín chấp và tín dụng t h ế chấp. Tín dụng tín chấp là sự vay m ư ẩ n dựa trên uy tín của người vay để đảm bảo việc hoàn trả nẩ. Tín dụng thế chấp (vật chấp) là sự vay m ư ẩ n m à việc hoàn trả nẩ đưẩc đảm bảo bằng các tài sản của người đi vay hoặc của người bảo lãnh cho người đi vay. + Căn cứ vào loại tiền sử dụng trong vay m ư ẩ n , có tín dụng n ộ i tệ và tín dụng ngoại tệ. Tín dụng nội tệ là việc vay m ư ẩ n bằng chính đồng tiền quốc gia mình. Tín dụng ngoại tệ là việc vay m ư ẩ n bằng một đồng tiền nước ngoài. + Căn cứ vào sở hữu của người cho vay, có tín dụng công và tín dụng tư. Tín dụng công là loại vay m ư ẩ n do các trung gian tài chính nhà nước, tập thể thực hiện. Tín dụng tư là loại vay m ư ẩ n do cá nhân hoặc do trung gian tài chính sở hữu tư thực hiện. + Căn cứ vào tính pháp lý của thị trường tín dụng, có tín dụng chính thức và tín dụng không chính thức. Tín dụng chính thức là hình thức huy động vốn và cho vay thông qua các tổ chức trung gian tài chính có đăng kí và hoạt động
- 16 công khai theo luật hoặc chịu sự quản lý và giám sát của chính quyển nhà nước các cấp. Hoạt động theo hình thức này có hệ thống ngân hàng, kho bạc nhà nước, hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, họp tác xã tín dụng, các công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, các tổ chức kinh tế có hoạt động ngân hàng, các tổ chức phi chính phủ trong nước... tín dụng không chính thức (thường gọi là tín dụng ngầm) là hoạt dộng tín dụng nằm ngoài khuôn k h ổ luật định của nhà nước, hoặc không phụ thuộc không chịu sự quản lý và giám sát của chính quyền nhà nước các cấp. Loại hình tín dụng này gồm: hoạt động cho vay của những người chuyên cho vay lấy lãi, của các tư thương dưới hình thức bán chịu hàng hoa, của các chủ cửa hàng cầm cố, các nhóm lự họp lác tín dựig đuổi các hình ihức chơi hụi, họ hoặc phuòng, hình thúc cho bạn bè, anh em, làng xóm vay... D ù là nguồn vốn nào trong các loại nguồn vốn tín dụng trên thì đế tiếp cận đưọc nó đòi h ỏ i người vay phải h ộ i đủ điều kiện vay vốn theo yêu cầu của tùng loại tín dụng. Nếu là loại tín dụng chính thức, người vay phải tuân t h ủ những q u i định của luật pháp như tài sản t h ế chấp, điều kiện tín chấp... Loại tín dụng không chính thức thường đưọc k h u vực K T T N sử dụng k h i họ chưa có đủ điều kiện tiếp cận tín dụng chính thức, l ũ y nhiên để có đưọc nguồn vốn này cần có một m ố i quan hệ, niềm tin giữa hai bên. - V ố n t r o n g nước h u y động thông q u a thị trường c h ứ n g khoán: bao gồm cổ phiếu hoặc trái phiếu doanh nghiệp, c ổ phiếu doanh nghiệp là chứng khoán xác nhận quyền sở hữu một phần doanh nghiệp cổ phần, đây là nguồn vốn bổ sung cho đầu tư dài hạn, rất cần thiết để đáp úng vốn hoặc tăng đầu tư theo chiều sâu. Trái phiếu doanh nghiệp là chúng khoán xấc nhận khoản nọ của doanh nghiệp là người nắm g i ữ chứng khoán, thể hiện sự cam kết của doanh nghiệp phát hành trái phiếu sẽ thanh toán những khoản tiền lãi và tiền gốc vào nhũng thời điểm nhất định, dây là nguồn bổ sung vốn lưu động cho hoạt động sản xuất k i n h doanh của doanh nghiệp. T u y nhiên nó luôn tiềm ẩn những r ủ i ro vốn có của các nguồn vốn trên thị trường chứng khoán, như hành
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà nội - thực trạng và giải pháp
101 p | 331 | 84
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản vào công nghiệp dịch vụ ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
87 p | 275 | 72
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành dịch vụ phân phối bán lẻ theo lộ trình cam kết WTO
100 p | 159 | 31
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành lâm nghiệp ở Việt Nam
105 p | 181 | 28
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực phân phối bán lẻ của Việt Nam
89 p | 121 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Thu hút FDI vào các khu công nghiệp của thành phố Hà Nội
75 p | 72 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương hiện nay
53 p | 80 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật: Pháp luật lao động về tiền lương trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thực tiễn áp dụng tại Hải Phòng
67 p | 48 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội
73 p | 41 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội
56 p | 42 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam
59 p | 32 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
96 p | 88 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
57 p | 23 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Huế
96 p | 84 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế
85 p | 67 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Xây dựng Điện nước Lắp máy Đại Dương
78 p | 41 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế và phát triển: Giải pháp tăng cường vốn ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế
100 p | 45 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn