Khóa luận tốt nghiệp: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành dịch vụ phân phối bán lẻ theo lộ trình cam kết WTO
lượt xem 31
download
Khóa luận tốt nghiệp: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành dịch vụ phân phối bán lẻ theo lộ trình cam kết WTO nêu một số vấn đề lý luận và sự cần thiết phải thu hút FDI để phát triển ngành dịch vụ phân phối bán lẻ của Việt Nam, thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành dịch vụ phân phối bán lẻ Việt Nam sau khi gia nhập WTO. Các giải pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành dịch vụ phân phối bán lẻ Việt Nam một cách hợp lý và có chọn lọc theo lộ trình cam kết WTO.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành dịch vụ phân phối bán lẻ theo lộ trình cam kết WTO
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ---------***--------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH DỊCH VỤ PHÂN PHỐI BÁN LẺ THEO LỘ TRÌNH CAM KẾT WTO Sinh viên thực hiện : Nguyễn Đức Thiện Lớp : Nhật 3 Khóa : 45E Giáo viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Mai Khanh Hà Nội, tháng 5 năm 2010
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI THU HÚT FDI ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ PHÂN PHỐI BÁN LẺ CỦA VIỆT NAM................................................................ 4 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngành dịch vụ phân phối bán lẻ ............................................................................................................................ 4 1.1.1. Khái niệm dịch vụ phân phối bán lẻ ............................................. 4 1.1.2. Đặc điểm ....................................................................................... 5 1.1.2.1. Dịch vụ phân phối bán lẻ có tính chất phân tán cao ................ 5 1.1.2.2. Dịch vụ bán lẻ luôn theo sát nhu cầu thực tế và thỏa mãn nhanh nhất nhu cầu đó ......................................................................... 5 1.1.2.3. Dịch vụ bán lẻ hướng tới người tiêu dùng cuối cùng ............... 6 1.1.3. Các mô hình tổ chức bán lẻ chính ................................................ 6 1.1.4. Vị trí và vai trò của dịch vụ bán lẻ ................................................ 8 1.1.4.1. Vị trí của bán lẻ trong ngành dịch vụ phân phối ...................... 8 1.1.4.2. Vai trò của ngành bán lẻ trong nền kinh tế quốc dân ............... 9 1.2. Tổng quan về ngành dịch vụ phân phối bán lẻ của Việt Nam ........ 13 1.2.1. Chủ thể tham gia vào dịch vụ phân phối bán lẻ ......................... 13 1.2.2. Hàng hóa lưu thông trên thị trường phân phối bán lẻ ............... 17 1.2.3. Các hệ thống tổ chức bán lẻ tại Việt Nam .................................. 17 1.2.3.1. Hệ thống chợ truyền thống .................................................... 17 1.2.3.2. Hệ thống siêu thị, các trung tâm thương mại ......................... 20 1.2.3.3. Hệ thống các chuỗi cửa hàng bán lẻ ...................................... 21 1.2.3.4. Hệ thống các cửa hàng bán lẻ truyền thống, kinh doanh nhỏ lẻ . 22 1.2.4. Doanh thu và tốc độ phát triển .......................................................... 23 1.3. Sự cần thiết phải mở cửa dịch vụ phân phối bán lẻ cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài ....................................................................................................... 25 1.3.1. Mở cửa để phù hợp yêu cầu của tiến trình hội nhập ....................... 25
- 1.3.2. Mở cửa để phát triển phù hợp với nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người dân ...................................................................................................... 26 1.3.3. Mở cửa để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nước .............................................................................................................. 30 1.3.4. Mở cửa để hạn chế tình trạng độc quyền trong phân phối ............ 32 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO NGÀNH DỊCH VỤ PHÂN PHỐI BÁN LẺ VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO ...................................................................................... 34 2.1. Các quy định của Việt Nam đối với thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào ngành dịch vụ phân phối bán lẻ .................................................. 34 2.1.1. Cam kết và lộ trình mở cửa dịch vụ phân phối bán lẻ trong WTO . 34 2.1.2. Các quy định của Việt Nam đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành dịch vụ bán lẻ ................................................................... 37 2.2. Thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào dịch vụ bán lẻ .. 39 2.2.1. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành dịch vụ phân phối bán lẻ trước khi gia nhập WTO ................................................................... 39 2.2.2. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào dịch vụ phân phối bán lẻ sau khi Việt Nam gia nhập WTO ............................................. 43 2.2.2.1. Về quy mô ..................................................................................... 43 2.2.2.2. Về cơ cấu vốn ............................................................................... 45 2.2.3. Đánh giá tác động của việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành dịch vụ phân phối bán lẻ Việt Nam ................................................. 48 2.2.3.1. Tác động tích cực ......................................................................... 48 2.2.3.2. Tác động tiêu cực ......................................................................... 58 CHƢƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO NGÀNH DỊCH VỤ PHÂN PHỐI BÁN LẺ CỦA VIỆT NAM MỘT CÁCH HỢP LÝ VÀ CÓ CHỌN LỌC THEO LỘ TRÌNH CAM KẾT WTO ................................................................................................ 64 3.1. Dự báo phát triển ngành dịch vụ phân phối bán lẻ của Việt Nam theo lộ trình cam kết WTO .................................................................................... 64
- 3.1.1. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào dịch vụ bán lẻ Việt Nam ........................................................ 64 3.1.1.1. Thuận lợi ............................................................................... 64 3.1.1.2. Hạn chế ................................................................................. 69 3.1.2. Dự báo phát triển ngành dịch vụ phân phối bán lẻ của Việt Nam theo lộ trình cam kết WTO ..................................................................... 73 3.2. Các giải pháp nhằm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào ngành dịch vụ phân phối bán lẻ của Việt Nam một cách hợp lý và có chọn lọc theo lộ trình cam kết WTO .......................................................................... 75 3.2.1. Các giải pháp về phía nhà nước ................................................. 76 3.2.1.1. Xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài: ...................................................... 76 3.2.1.2. Xây dựng quy hoạch tổng thể ................................................. 77 3.2.1.3. Tăng cường công tác xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại .......... 79 3.2.1.4. Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp ........... 80 3.2.1.5. Nhà nước cần tăng cường công tác quản lý, giám sát ............ 83 3.2.2. Các giải pháp về phía doanh nghiệp bán lẻ trong nước ............. 83 3.2.2.1. Chủ động đổi mới phong cách làm việc, tổ chức, quản lý ...... 83 3.2.2.2. Tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư ............................... 84 3.2.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .................................... 85 3.2.2.4. Xây dựng chính sách về mặt hàng, giá, phương thức và hình thức bán hàng, khuyến mại ................................................................. 86 KẾT LUẬN ................................................................................................. 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 90
- DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1: Vị trí của dịch vụ bán lẻ trong ngành dịch vụ phân phối ................... 8 Bảng 2: Vị trí của nhà bán lẻ trong kênh phân phối ....................................... 9 Bảng 3: Tổng hợp các chỉ tiêu về mạng lưới chợ trên cả nước năm 2006 ... 19 Bảng 4: Tổng hợp số liệu về siêu thị trên cả nước đến năm 2006................. 21 Bảng 5: Bảng tổng hợp xếp hạng về độ hấp dẫn thị trường bán lẻ của Việt Nam giai đoạn 2004 - 2008 .......................................................................... 25 Bảng 6: So sánh tổng mức bán lẻ hàng hóa với quỹ tiêu dùng cuối cùng thời kỳ 1996-2008 ............................................................................................... 27 Bảng 7: FDI đăng ký vào dịch vụ phân phối bán lẻ của Việt Nam xét theo thời gian nhận vốn đầu tư trước khi gia nhập WTO ...................................... 40 Bảng 8: FDI đăng kí vào lĩnh vực phân phối bán lẻ của Việt Nam sau khi gia nhập WTO.................................................................................................... 43 Bảng 9: FDI đăng ký vào lĩnh vực phân phối bán lẻ của Việt Nam xét theo đối tác đầu tư tính đến tháng 3/2008 ............................................................. 46 Bảng 10: FDI vào lĩnh vực phân phối bán lẻ của Việt Nam xét theo địa bàn đầu tư tính đến tháng 3/2008 ........................................................................ 47
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 1: Doanh thu và tốc độ tăng trưởng trong lĩnh vực phân phối bán lẻ ... 24 Biểu đồ 2: Tỷ lệ lựa chọn các kênh phân phối của người tiêu dùng Việt Nam ..................................................................................................................... 28 Biểu đồ 3: Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ giai đoạn 2002–2008 ..................................................................................................................... 41 Biểu đồ 4: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo các khu vực kinh tế giai đoạn 2002 – 2008 ................................................... 42 Biểu đồ 5: Tăng trưởng trong tổng mức bán lẻ hàng hóa.............................. 49 Biểu đồ 6: Các loại hình phân phối bán lẻ của Việt Nam trong giai đoạn 2004–2008 ................................................................................................... 71
- Danh mục từ viết tắt Chữ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt BTA Bilateral Trade Agreement Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ ENT Economic Need Test Kiểm tra nhu cầu kinh tế FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Gross domestic product Thu nhập bình quân đầu người GRDI Global Retail Development Chỉ số bán lẻ toàn cầu Index HTX Hợp tác xã IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế OECD Organisation for Economic Tổ chức hợp tác phát triển Co-operation and kinh tế Development POS Point of sales Hệ thống thanh toán tiền tại cửa hàng bán lẻ TTTM Trung tâm thương mại WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Cho đến nay, có thể nói hội nhập kinh tế thế giới đã và đang diễn ra từng bước, trong từng ngành nghề và tác động đến tất cả các thành phần kinh tế của Việt Nam. Đặc biệt, sau khi gia nhập WTO, nền kinh tế nước ta đã có nhiều chuyển biến tích cực. Kinh tế tăng trưởng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh sôi động hơn, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài liên tục tăng (năm 2008 là 11,5 tỷ USD và năm 2009 là 10 tỷ USD vốn thực hiện), đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Trong xu thế hội nhập sâu rộng đó, ngành dịch vụ bán lẻ Việt Nam đã có bước phát triển nhanh chóng, thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo nhiều công ăn việc làm cho xã hội. Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành bán lẻ ở mức trên 20% từ năm 2005 trở lại đây đã tạo công ăn việc làm cho hơn 5 triệu lao động phổ thông. Khi mở cửa dịch vụ bán lẻ, người được hưởng lợi nhiều nhất là người tiêu dùng với cơ hội mua sắm hàng hóa phong phú, hiện đại, chất lượng dịch vụ hoàn hảo. Tuy nhiên, việc mở cửa gần như hoàn toàn thị trường bán lẻ là mối đe dọa với các doanh nghiệp phân phối trong nước bởi lẽ so với các nhà phân phối nước ngoài, doanh nghiệp của chúng ta còn nhiều yếu kém (thiếu vốn, kinh nghiệm quản lý, hoạt động manh mún, thiếu liên kết) nên khó có thể chống đỡ rủi ro, biến động trên thị trường và rất dễ bị tổn thương khi phải đương đầu với những áp lực cạnh tranh từ phía tập đoàn phân phối nước ngoài. Chính vì vậy, dịch vụ phân phối bán lẻ Việt Nam sẽ chịu nhiều tác động từ quá trình mở cửa thị trường, nhất là khi chúng ta thực hiện các cam kết và lộ trình mở cửa trong thỏa thuận gia nhập WTO. Hội nhập kinh tế thế giới là một điều tất yếu và sớm hay muộn, chúng ta đều phải mở cửa thị trường cho các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài tham gia dẫu biết rằng nguồn vốn FDI đó không chỉ sẽ tác động về mặt kinh tế mà -1-
- còn tạo ra không ít những tác động về mặt xã hội ở Việt Nam. Làm thế nào để vừa có thể thu hút FDI một cách có chọn lọc để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vừa có thể hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của dòng vốn này chính là chìa khóa cho sự phát triển kinh tế nước ta. Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành dịch vụ phân phối bán lẻ theo lộ trình cam kết WTO” làm đề tài khóa luận của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Với đề tài này, tác giả hy vọng sẽ đưa ra một cái nhìn tổng quan về thực trạng phát triển ngành dịch vụ phân phối bán lẻ ở Việt Nam. Khóa luận phân tích hoạt động thu hút FDI vào dịch vụ phân phối bán lẻ và những tác động của nó đến nền kinh tế - xã hội nước ta, đặc biệt là giai đoạn sau khi nước ta gia nhập WTO. Từ những phân tích trên cũng như định hướng thu hút FDI của chính phủ, khóa luận đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút FDI một cách hợp lý và có chọn lọc vào lĩnh vực phân phối bán lẻ của Việt Nam trong bối cảnh thực hiện cam kết gia nhập WTO. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành dịch vụ phân phối bán lẻ của Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung phân tích thực trạng thu hút FDI vào ngành dịch vụ phân phối bán lẻ và những tác động của nó đến nền kinh tế - xã hội nước ta, đặc biệt chú trọng vào giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay. -2-
- 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện chủ yếu dựa trên một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp – phân tích, biểu đồ để làm sáng tỏ, phong phú thêm lý luận nhằm giải quyết các nhiệm vụ đã đề ra. 5. Kết cấu Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bảng biểu, khóa luận được chia làm ba phần chính: - Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và sự cần thiết phải thu hút FDI để phát triển lĩnh vực phân phối bán lẻ của Việt Nam - Chƣơng 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành dịch vụ phân phối bán lẻ Việt Nam - Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào dịch vụ phân phối bán lẻ của Việt Nam Tác giả xin đặc biệt gửi lời cám ơn tới Thạc sĩ Phạm Thị Mai Khanh là người đã trực tiếp hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp cho tôi. Xin chân thành cám ơn về sự giúp đỡ, chỉ dạy rất nhiệt tình của cô. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các giảng viên trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội, những người đã trực tiếp truyền đạt kiến thức về Kinh tế và Kinh doanh quốc tế cho tác giả trong suốt bốn năm học tập tại trường. -3-
- CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI THU HÚT FDI ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ PHÂN PHỐI BÁN LẺ CỦA VIỆT NAM 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngành dịch vụ phân phối bán lẻ 1.1.1. Khái niệm dịch vụ phân phối bán lẻ Trên thế giới hiện nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau về dịch vụ phân phối bán lẻ. Theo danh mục phân loại ngành dịch vụ tài liệu số MTN.GNS/W/120 (W/120) vòng đám phán Uruguay của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và danh mục sản phẩm trung tâm tạm thời của Liên hợp quốc (CPC) thì dịch vụ bán lẻ là một trong bốn nhóm dịch vụ chính (dịch vụ đại lý ủy quyền, dịch vụ bán buôn, dịch vụ bán lẻ, nhượng quyền thương mại (franchising)): Theo đó, dịch vụ bán lẻ là hoạt động bán các hàng hóa cho người tiêu dùng hoặc các hộ tiêu dùng từ một địa điểm cố định (cửa hàng, kiốt) hay một địa điểm khác (bán trực tiếp) và các dịch vụ phụ liên quan. [33] Các nhà nghiên cứu cũng đưa ra nhiều định nghĩa về dịch vụ phân phối bán lẻ. Trong sách “Quản trị Marketing”, Philip Kotler định nghĩa bán lẻ như sau: Bán lẻ bao gồm tất cả những hoạt động liên quan đến việc bán hàng hóa hay dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng vào mục đích cá nhân, không kinh doanh. [14, tr.603] Từ hai định nghĩa trên có thể thấy mọi tổ chức làm công việc bán hàng này, cho dù là người sản xuất, người bán sỉ hay người bán lẻ, đều là làm công việc phân phối bán lẻ, bất kể là hàng hóa hay dịch vụ đó được bán như thế nào (trực tiếp, qua bưu điện, qua điện thoại hay máy tự động -4-
- bán hàng) hay được bán ở đâu (tại cửa hàng, ngoài phố hoặc tại nhà người tiêu dùng). Tóm lại, tuy có nhiều cách định nghĩa, nhưng nói chung có thể hiểu dịch vụ phân phối bán lẻ là hoạt động kinh doanh bằng cách mua với số lượng lớn từ nhà sản xuất hoặc nhà bán sỉ rồi chia nhỏ và bán cho người tiêu dùng nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hay gia đình. 1.1.2. Đặc điểm 1.1.2.1. Dịch vụ phân phối bán lẻ có tính chất phân tán cao Nhu cầu tiêu dùng là một trong những nhu cầu thiết yếu của con người. Cho dù là người dân ở nước giàu hay nước nghèo, có thu nhập thấp hay thu nhập cao thì nhu cầu tiêu dùng là điều không thể thiếu. Ở đâu có người dân thì ở đó xuất hiện các chợ, các cửa hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, thậm chí chỉ là một vài sạp hàng nhỏ (chợ cóc) để mang hàng hóa tới người tiêu dùng. Dịch vụ bán lẻ phát triển và trải rộng theo mỗi địa điểm phân bố dân cư, phụ thuộc vào mật độ dân số cũng như thu nhập quốc dân. Đặc biệt trong những năm đầu thế kỉ 20, sự bùng nổ công nghệ thông tin tạo điều kiện cho việc cung cấp hàng hóa dịch vụ bán lẻ đến người tiêu dùng nhanh chóng hơn, ưu việt hơn so với gặp gỡ trực tiếp. Hình thức bán hàng qua các trang web thương mại điện tử ngày càng phổ biến và thu hút được sự quan tâm của công chúng như http://alibaba.com hay http://amazon.com... Bước tiến này đã khiến cho quá trình mua bán hàng hóa và dịch vụ không còn bị giới hạn về không gian, đồng thời bảo đảm hoạt động liên tục 24/24 giờ mỗi ngày. 1.1.2.2. Dịch vụ bán lẻ luôn theo sát nhu cầu thực tế và thỏa mãn nhanh nhất nhu cầu đó Nhà bán lẻ là người tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng nên họ là người am hiểu nhất những mong muốn và những thay đổi trong nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó nhanh chóng phản ánh các thông tin này cho nhà sản xuất để giúp nhà sản xuất điều chỉnh quy trình sản xuất, chất lượng, mẫu mã -5-
- sản phầm cho phù hợp. Với vai trò cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, nhà bán lẻ đóng vai trò quan trọng truyền tải những thông tin về chương trình ưu đãi, khuyến mại, thông điệp từ nhà sản xuất hay các thông tin mới nhất về sản phẩm và dịch vụ tới người tiêu dùng. Có thể nói, dịch vụ bán lẻ phản ánh chính xác nhu cầu thực tế thông qua quá trình theo sát người tiêu dùng từ lúc chuẩn bị mua hàng đến sau khi mua và thỏa mãn nhanh nhất những nhu cầu ấy. 1.1.2.3. Dịch vụ bán lẻ hướng tới người tiêu dùng cuối cùng Dịch vụ bán lẻ là quá trình chuyển giao hàng hóa từ người bán lẻ đến tay người tiêu dùng cuối cùng nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân hay gia đình của họ chứ không vì mục đích mua về để bán lại, thu lợi nhuận. Người tiêu dùng có thể nhận hàng hóa trực tiếp từ nhà bán lẻ hoặc gián tiếp thông qua đường bưu điện, qua mạng internet, máy bán hàng… tùy theo sự tiện lợi của từng phương thức này với cá nhân họ. Sự phát triển của ngành bán lẻ phụ thuộc chủ yếu nhu cầu hàng hóa trên thị trường. Đó là lý do tại sao dịch vụ bán lẻ luôn hướng tới người tiêu dùng cuối cùng và thị trường bán lẻ luôn diễn ra sôi động với sự xuất hiện ngày càng nhiều chính sách lôi kéo khách hàng như: chương trình ưu đãi, khuyến mại, phiếu quà tặng, chính sách “giá thấp cho mọi nhà”, “tối đa lợi ích cho người tiêu dùng” hay “dịch vụ hấp dẫn, phục vụ tận nơi”… 1.1.3. Các mô hình tổ chức bán lẻ chính Mạng lƣới công ty: Các cửa hàng của mạng lưới là hai hay nhiều cửa hàng cùng thuộc một quyền sở hữu và kiểm soát, có chung một bộ phận thu mua và tiêu thụ tập trung, đồng thời bán những chủng loại hàng hóa tương tự nhau. Mạng lưới công ty xuất hiện trong tất cả các loại hình bán lẻ, nhưng phát triển mạnh nhất là ở cửa hàng bách hóa tổng hợp, các cửa hàng tạp hóa, các cửa hàng thực phẩm, cửa hàng dược phẩm, cửa hàng giày dép và cửa hàng trang phục phụ nữ. Mạng lƣới tự nguyện và hợp tác xã bán lẻ: Mạng lưới tự nguyện gồm một nhóm những người bán lẻ độc lập được người bán sỉ bảo trợ thu -6-
- xếp để mua số lượng lớn hàng hóa và cùng bán. Hợp tác xã bán lẻ gồm những người bán lẻ độc lập đứng ra thành lập một tổ chức mua hàng tập trung và cùng hợp lực để thực hiện những biện pháp khuyến mại. Hợp tác xã tiêu thụ: Hợp tác xã tiêu thụ là mô hình mà mọi công ty bán lẻ đều thuộc quyền sở hữu của chính những khách hàng của nó. Hợp tác xã tiêu thụ do dân cư của một cộng đồng lập ra khi họ cảm thấy rằng những người bán lẻ ở địa phương phục vụ không chu đáo, vì đòi giá cao hay bán những sản phẩm kém chất lượng. Họ chung tiền để mở một cửa hàng của chính mình rồi họ biểu quyết về những chính sách của cửa hàng đó và bầu ra một nhóm người để quản lý nó. Cửa hàng có thể hoặc là định giá thấp, hoặc là bán theo giá bình thường và các xã viên có quyền được chia lợi tức theo số lượng hàng mà họ đã mua. Tổ chức đặc quyền: Tổ chức đặc quyền là một sự liên kết theo hợp đồng giữa người cấp đặc quyền (nhà sản xuất, người bán sỉ hay tổ chức dịch vụ) và người hưởng đặc quyền (những người kinh doanh độc lập mua quyền sở hữu hoặc khai thác một hay nhiều đơn vị trong hệ thống đặc quyền). Các tổ chức đặc quyền thường được xây dựng trên cơ sở một sản phẩm, dịch vụ đặc sắc nào đó hay trên cơ sở tên thương mại, bằng sáng chế, uy tín mà người đặc quyền đã tạo ra. Việc cấp đặc quyền được áp dụng phổ biến đối với thức ăn nhanh, cửa hàng video, trung tâm phục hồi sức khỏe, hiệu cắt tóc, cửa hiệu cho thuê ô tô, motel, công ty du lịch, bất động sản và hàng chục các sản phẩm cùng lĩnh vực dịch vụ khác. Tập đoàn bán lẻ: Các tập đoàn bán lẻ là những công ty dạng tự do, kết hợp với một số hướng và hình thức bán lẻ khác nhau dưới quyền sở hữu tập trung với sự nhất thể hóa tới một mức độ nào đó chức năng phân phối và quản lý của mình. Tập đoàn bán lẻ gồm các công ty có mối quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và liên kết với nhau bằng quan hệ tài sản và quan hệ hợp tác nhằm đáp ứng đòi hỏi của thị trường bán lẻ hàng hóa. -7-
- 1.1.4. Vị trí và vai trò của dịch vụ bán lẻ 1.1.4.1. Vị trí của bán lẻ trong ngành dịch vụ phân phối 1.1.4.1.1. Vị trí của phân phối bán lẻ trong ngành dịch vụ phân phối Theo phân ngành dịch vụ của WTO, dịch vụ phân phối được chia thành 5 tiểu ngành và phân phối bán lẻ là một trong 5 tiểu ngành đó (5 tiểu ngành này gồm: Dịch vụ đại lý hoa hồng, Dịch vụ bán buôn, Dịch vụ bán lẻ, Cấp phép, Các dịch vụ khác). Tuy nhiên, cũng theo tài liệu mã số MTN.GNS/W/120 được hầu hết các thành viên WTO sử dụng làm cơ sở cho việc xây dựng lộ trình cam kết, thì bán lẻ là một trong bốn nhóm dịch vụ chính của dịch vụ phân phối (xem Bảng 1). [33] Bảng 1: Vị trí của dịch vụ bán lẻ trong ngành dịch vụ phân phối Dịch vụ phân phối Dịch vụ đại lý ủy Dịch vụ bán Dịch vụ bán lẻ Nhƣợng quyền quyền buôn Nguồn: Bảng phân ngành dịch vụ của WTO 1.1.4.1.2. Vị trí của bán lẻ trong kênh phân phối Hàng hóa được sản xuất ra sẽ được đưa đến tay người tiêu dùng thông qua các kênh phân phối. Dù sử dụng kênh phân phối nào đi chăng nữa (cấp không, cấp một, cấp hai hay cấp ba) thì bán lẻ cũng luôn nằm ở vị trí cuối cùng của kênh phân phối đó. Nói cách khác, người bán lẻ chính là cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng cuối cùng. Điều này được thể hiện rõ hơn qua Bảng 2 dưới đây: -8-
- Bảng 2: Vị trí của nhà bán lẻ trong kênh phân phối Kênh Nhà SX Người cấp (NK) tiêu dùng không Kênh Nhà SX Nhà bán Người cấp (NK) lẻ tiêu dùng một Kênh Nhà SX Nhà bán Nhà bán Người cấp (NK) sỉ lẻ tiêu dùng hai Kênh Nhà SX Nhà bán Người Nhà bán Người cấp Nguồn: Philip Kotler (2003), Quản trị Marketing, NXB Thống kê, HN, trang 596 ba (NK) sỉ bán sỉ lẻ tiêu dùng nhỏ Nguồn: Philip Kotler (2003), Quản trị Marketing, NXB Thống kê, HN, trang 596 Như vậy, người bán lẻ sẽ trực tiếp nhận hàng hóa từ nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, hoặc nhà bán sỉ rồi chuyển tới người tiêu dùng. Nhà bán lẻ là mắt xích cuối cùng trong chuỗi giá trị của hàng hóa. Vai trò của nhà bán lẻ là cực kỳ quan trọng bởi vì chính ngay tại điểm bán lẻ, người tiêu dùng có cơ hội chọn mua sản phẩm và thương hiệu mà mình ưa chuộng. Người bán lẻ là người am hiểu nhất nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời người bán lẻ cũng chính là người nắm bắt được sát thực nhất những thay đổi trong xu hướng tiêu dùng của khách hàng. 1.1.4.2. Vai trò của ngành bán lẻ trong nền kinh tế quốc dân Nếu như sản xuất là gốc rễ, cung cấp hàng hóa vật phẩm cho nền kinh tế thì hệ thống phân phối chính là huyết mạch của nền kinh tế ấy. Phân phối bán lẻ đứng vị trí cuối cùng trong hệ thống nên nó đóng vai trò rất quan -9-
- trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa với cơ cấu kinh tế chuyển dần từ công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ sang dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Thứ nhất, phân phối bán lẻ cung cấp hàng hóa đến tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng Khi phát sinh nhu cầu thì người ta mới có mong muốn về hàng hóa nhưng không phải lúc nào người tiêu dùng có thể đến mua hàng hóa trực tiếp từ các nhà sản xuất, nhà bán buôn được. Nhà bán lẻ mới thực sự có vai trò thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó của người tiêu dùng, cung cấp hàng hóa cho họ đúng thời gian, đúng địa điểm và ở mức giá họ có thể trả. Đây không phải công việc dễ dàng, đặc biệt trong điều kiện hàng hóa và dịch vụ sản xuất ngày càng đa dạng và nhu cầu của khách hàng luôn biến đổi. Nhà bán lẻ phải luôn luôn thu thập những thông tin cần thiết về nhu cầu về thị hiếu của khách hàng… để từ đó làm hài lòng họ bằng những sản phẩm và dịch vụ của mình. Như thế bản thân hoạt động phân phối bán lẻ hàng hóa cũng tạo thêm lợi ích cho người tiêu dùng thông qua việc tạo ra sự đa dạng về hàng hóa cung ứng, tạo thuận tiện về địa điểm mua, bán, thuận tiện về các dịch vụ bảo hành và cung cấp thông tin. Khi có nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực phân phối hàng hóa thì chi phí trong khâu phân phối được chuyển vào giá bán cho người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh trong dịch vụ phân phối hàng hóa sẽ góp phần làm giảm chi phí phân phối và việc giảm giá bán cuối cùng cho người tiêu dùng. Thứ hai, nhà phân phối bán lẻ có vai trò thu thập thông tin thị trƣờng, phản ánh trở lại nhà sản xuất Quá trình chuyển dịch hàng hóa tới tay người tiêu dùng thông qua dịch vụ phân phối bán lẻ luôn gắn liền với nhu cầu thực tế của thị trường cả về sản phẩm, thời gian và không gian nên có thể chuyển tải những thông tin cần thiết về nhu cầu thị trường cho những người sản xuất và người cung ứng -10-
- hàng hóa để điều chỉnh theo những điều kiện của thị trường, vì thế tạo lập những cầu nối để dẫn dắt người sản xuất định hướng vào nhu cầu thị trường, thúc đẩy phương thức kinh doanh theo nhu cầu của nền kinh tế thị trường, trên cơ sở đó mà tăng cường thương mại hóa và phát triển thị trường cho những sản phẩm có lợi thế, cũng như mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế đất nước. Thứ ba, phân phối bán lẻ thúc đẩy sản xuất phát triển Khi hàng hóa được sản xuất ra thì việc tiếp theo là chúng cần được tiêu thụ. Và ngược lại thì khi hàng hóa được tiêu thụ các doanh nghiệp mới có thể tiếp tục sản xuất. Các nhà bán lẻ đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích tiêu thụ và truyền bá những thông tin về hàng hóa cho nhà sản xuất. Điều này có được là do họ tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng và hiểu được nhu cầu của người tiêu dùng. Các nhà bán lẻ sẽ có thể tiếp tục những biện pháp kích thích tiêu thụ của nhà sản xuất, hoặc có thể có phương pháp kích thích tiêu thụ của riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể nhận hàng hóa đã hoàn thiện từ nhà sản xuất hoặc nhà bán buôn, nhưng với nhiều mặt hàng nhà bán lẻ cũng đảm nhiệm vai trò phân loại, sắp xếp, sơ chế, đóng gói… để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng trong điều kiện tốt nhất và dưới hình thức phù hợp nhất từ đó sẽ thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa, nhà bán lẻ còn có chức năng thiết lập mối liên hệ, tạo dựng và duy trì mối liên hệ với người mua tiềm ẩn. Các doanh nghiệp có thể lôi kéo thêm được khách hàng cũng một phần không nhỏ là dựa vào nhà bán lẻ. Sản xuất là cái gốc của phân phối bán lẻ và bán lẻ tự nó có thể kích thích sản xuất mở rộng và phát triển. Một doanh nghiệp thành công không chỉ làm tốt nhiệm vụ sản xuất mà còn phải nắm vững được khâu phân phối bán lẻ hàng hóa của mình và ai nắm được khâu phân phối bán lẻ thì qua đó sẽ điều phối cả sản xuất. Thứ tƣ, phân phối bán lẻ tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngƣời lao động Thống kê từ năm 2000 trở lại đây cho thấy, tỉ trọng lao động trong ngành dịch vụ phân phối hàng hóa ngày càng gia tăng từ 10,4% (năm 2000) -11-
- lên 12% (năm 2006). Nếu so sánh với ngành nông nghiệp thì đóng góp của dịch vụ phân phối trong GDP không thấp hơn đáng kể so với ngành nông nghiệp, nhưng lao động của lĩnh vực dịch vụ phân phối hàng hóa chỉ bằng 1/6 so với ngành nông nghiệp. Xu hướng chung là tỉ trọng lao động làm việc trong lĩnh vực dịch vụ phân phối sẽ ngày càng gia tăng, còn trong ngành nông nghiệp sẽ ngày càng giảm. Tính đến năm 2006, số lao động đang làm việc trong lĩnh vực phân phối khoảng hơn 5 triệu người. Lĩnh vực phân phối bán lẻ lại là lĩnh vực thu hút nhiều lao động nhất trong ngành dịch vụ phân phối. Theo thống kê của Bộ công thương, Việt Nam hiện tại ước tính có khoảng 900 nghìn cửa hàng bán lẻ cùng với 9.100 chợ truyền thống các loại và khoảng 300 siêu thị phân bố trên 32 tỉnh, thành phố trên cả nước. Lĩnh vực này đã thu hút một số lượng lao động lớn hoạt động kinh doanh một cách nhỏ lẻ chưa có kiến thức chuyên môn về phân phối bán lẻ. [6] Thứ năm, dịch vụ phân phối bán lẻ hàng hóa đóng vai trò trong việc tạo lập và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Khi quyết định liên kết với các nhà bán buôn, bán lẻ, các nhà sản xuất đã có chiến lược kinh doanh của mình với các quyết định về sản phẩm như về giá bán, xúc tiến, quảng bá sản phẩm, họ đã chủ động xây dựng mối liên kết với các nhà bán buôn, bán lẻ trong hệ thống phân phối tạo nên sự phân công chuyên môn hóa và hợp tác hóa trong dây chuyền tạo giá trị gia tăng, điều đó đã giúp các nhà sản xuất và các nhà bán buôn, bán lẻ tập trung được mọi nỗ lực vào những hoạt động mà mình có lợi thế, vì vậy đảm bảo được năng suất cao hơn với chi phí thấp hơn và nhờ vậy mà nâng cao hơn sức cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Nhờ tham gia vào các liên kết như vậy, mỗi doanh nghiệp đều được hưởng những lợi ích kinh tế nhờ hoạt động phối hợp, khi mà mối liên kết giữa nhà sản xuất và nhà bán buôn, bán lẻ ổn định nhà sản xuất sẽ tiếp cận tốt hơn và rẻ hơn thông tin về thị trường, bảo đảm nguồn cung ứng hoặc nhu cầu ổn định, nâng cao quyền thương lượng đáng kể, tạo hình ảnh, tăng -12-
- cường khả năng khác biệt hóa sản phẩm và dịch vụ so với các đối thủ cạnh tranh.... nhờ vậy có được lợi thế cạnh tranh hơn so với những doanh nghiệp khác. Các nhà bán buôn, bán lẻ khi liên kết có hiệu quả với nhà sản xuất đã tạo lập được lợi thế cạnh tranh đảm bảo cho lợi ích của mình trước các đối thủ cạnh tranh nước ngoài khi nước ta thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, vì họ phải mất thời gian và tiền của để tạo lập được mối liên kết này. Mặt khác cùng với các cam kết tự do hóa thương mại và đầu tư để hội nhập kinh tế quốc tế, nhà nước sẽ dỡ bỏ dần các rào cản thuế và phi thuế bảo hộ cho các ngành sản xuất trong nước, khi đó liên kết hiệu quả giữa các nhà bán buôn, bán lẻ và nhà sản xuất sẽ là các rào cản hiệu lực nhất của doanh nghiệp Việt Nam để bảo vệ mình trước đối thủ cạnh tranh từ bên ngoài. 1.2. Tổng quan về ngành dịch vụ phân phối bán lẻ của Việt Nam 1.2.1. Chủ thể tham gia vào dịch vụ phân phối bán lẻ Nếu như trước đây nền thương mại chủ yếu là do nhà nước độc quyền thì giờ đây đã chuyển sang một nền thương mại đa thành phần. Sự phát triển nhanh của khu vực kinh tế tư nhân, sự xuất hiện các nhà đầu tư có vốn nước ngoài và quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước đã làm cho ngành thương mại biến đổi sâu sắc. Đến năm 2004 cả nước có khoảng 54.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trên 1.000 DN có cổ phần của nhà nước, trên 15 doanh nghiệp FDI và 1,16 triệu hộ gia đình (trong tổng số 2,9 triệu hộ kinh doanh của cả nước) hoạt động trong lĩnh vực thương mại trong nước. Ngoài ra, còn có trên 50 chi nhánh và trên 5.000 văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tham gia các hoạt động hỗ trợ như nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại… [6] Thêm vào đó là việc hội nhập ngày càng sâu sắc và toàn diện với nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã và sẽ tiếp tục triển khai thực hiện những cam kết của mình trong lĩnh vực dịch vụ phân phối, đặc biệt là những cam -13-
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
97 p | 621 | 152
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Việt Nam dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh, thực trạng và giải pháp
111 p | 364 | 56
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thu hút FDI vào lĩnh vực bất động sản của Việt Nam. Thực trạng và triển vọng trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
89 p | 199 | 50
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thị trường bất động sản Việt Nam thực trạng và giải pháp
98 p | 204 | 46
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản tại Hà Nội
106 p | 131 | 31
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thự trạng và giả pháp về việc thu hút khách du lịch tại tỉnh Hòa Bình trong những năm gần đây
105 p | 257 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Thu hút FDI vào các khu công nghiệp của thành phố Hà Nội
75 p | 72 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
57 p | 23 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thu hút FDI vào các KCN ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
88 p | 91 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế
83 p | 126 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của bộ phận buồng phòng tại Flamingo Cát Bà Resort
99 p | 18 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Hải Lăng
86 p | 78 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp thu hút nguồn nhân lực tuyển dụng cho các doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Tìm kiếm và Phát triển nguồn nhân lực Gjobs
78 p | 11 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chính sách đãi ngộ nhân sự của Công ty TNHH Một thành viên Khai thác Công trình Thủy lợi An Hải
90 p | 8 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô1111
109 p | 63 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thu hút vốn nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tỉnh Thừa Thiên Huế
82 p | 69 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại Nhà hàng lẩu nướng Gogi House Lê Hồng Phong
72 p | 15 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn