intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Chia sẻ: Sdgsxf Sdgsxf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

622
lượt xem
152
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nhằm nghiên cứu tình hình thu hút FDI của Singapore nhằm rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghiên cứu chính sách và thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài của Singapore trong thời gian qua, khái quát tình hình thu hút FDI của Việt Nam và rút ra một số bài học, đề xuất một số giải pháp tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI -------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA SINGAPORE VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Họ và tên sinh viên : Phạm Vũ Trà My Lớp : Nga Khóa : 42 Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Mỹ Hòa Hà Nội - 11/2007
  2. Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ........................................................................................ 3 I. KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ................. 3 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI ....................................... 3 2. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI FDI ...................................................... 6 2.1. KHÁI NIỆM FDI ...................................................................... 6 2.2. PHÂN LOẠI FDI ..................................................................... 7 II. VAI TRÒ CỦA THU HÚT VỐN FDI ........................................... 10 III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT FDI ................ 14 1. MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ CỦA QUỐC GIA TIẾP NHẬN ................ 14 1.1. MÔI TRƢỜNG TỰ NHIÊN .................................................... 15 1.2. MÔI TRƢỜNG CHÍNH TRỊ ................................................... 15 1.3. MÔI TRƢỜNG PHÁP LUẬT ................................................. 16 1.4. MÔI TRƢỜNG KINH TẾ ....................................................... 16 1.5. MÔI TRƢỜNG VĂN HÓA ..................................................... 17 2. CÁC NHÂN TỐ BÊN NGOÀI TÁC ĐỘNG ĐẾN NƢỚC NHẬN ĐẦU TƢ .................................................................................................. 17 2.1. HƢỚNG CHUYỂN DỊCH CỦA DÒNG FDI QUỐC TẾ ........ 17 2.2. MÔI TRƢỜNG KINH TẾ THẾ GIỚI ..................................... 17 2.3. CHIẾN LƢỢC ĐẦU TƢ CỦA CÁC NHÀ ĐẦU TƢ ............... 18 CHƢƠNG II: CHÍNH SÁCH VÀ THỰC TRẠNG THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE ................................................................................................... 18 I. CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE ....................... 18 1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE ............... 18 Phạm Vũ Trà My - Nga K42G Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
  3. Khóa luận tốt nghiệp 1.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI SINGAPORE ......................... 18 1.2. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE ................................................................................ 20 2. CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE........................... 25 2.1. KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ VỀ FDI .......................................... 25 2.2. CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI, HỖ TRỢ VỚI NHÀ ĐẦU TƢ........... 27 2.3. ĐA DẠNG HÓA HÌNH THỨC VÀ ĐỐI TÁC ĐẦU TƢ .......... 33 2.4. CỦNG CỐ CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐỂ THU HÚT FDI ................. 34 2.5. CHÍNH SÁCH TIỀN LƢƠNG VÀ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG THU HÚT ĐẦU TƢ ........................................................ 35 2.6. CHÚ TRỌNG TỚI CÔNG TÁC XÚC TIẾN ĐẦU TƢ ............ 38 II. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE..................... 39 1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE ......... 39 2. LƢỢNG VỐN FDI VÀO SINGAPORE ............................................. 41 3. CƠ CẤU VỐN FDI VÀO SINGAPORE............................................. 43 3.1. THEO ĐỐI TÁC ĐẦU TƢ ..................................................... 43 3.2. THEO LĨNH VỰC ĐẦU TƢ ................................................... 47 3.5. THEO HÌNH THỨC .............................................................. 51 4. MỘT SỐ CÔNG TY LỚN ĐẦU TƢ VÀO SINGAPORE.................. 52 III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE .... 53 1. KHÁI QUÁT MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC ............................... 54 2. HẠN CHẾ VÀ THÁCH THỨC .......................................................... 57 CHƢƠNG III: MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE CHO VIỆT NAM ........................................................... 61 I. MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE ....................................................................................... 61 1. THU HÚT FDI PHÙ HỢP VỚI CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ............................................................................................................. 61 2. KHUNG PHÁP LÝ THÔNG THOÁNG, HỆ THỐNG ĐIỀU CHỈNH MINH BẠCH........................................................................................... 63 Phạm Vũ Trà My - Nga K42G Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
  4. Khóa luận tốt nghiệp 3. XÁC ĐỊNH CÁC ĐỐI TÁC ĐẦU TƢ CHIẾN LƢỢC, ĐA DẠNG HÓA HÌNH THỨC ĐẦU TƢ.................................................................. 64 4. COI TRỌNG CÔNG TÁC NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ THU HÚT FDI ................................................................................................................. 66 5. CHÚ TRỌNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐỂ THU HÚT FDI ................................................................................................................. 67 II. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM .. 68 1. TÌNH HÌNH THU HÚT FDI CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA..................................................................................... 68 1.1. THEO QUI MÔ, NHỊP ĐỘ THU HÚT VỐN FDI .................. 68 1.2. THEO ĐỐI TÁC .................................................................... 70 1.3. THEO LĨNH VỰC ĐẦU TƢ ................................................... 71 1.4. THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƢ ............................................... 72 2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THU HÚT FDI Ở VIỆT NAM................... 73 2.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC ........................................... 73 2.2 NHỮNG HẠN CHẾ CẦN KHẮC PHỤC ................................. 75 III. MỘT SỐ BÀI HỌC TỪ THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CHO VIỆT NAM .................................................................................................... 77 1. MỞ RỘNG HÌNH THỨC THU HÚT FDI .......................................... 77 2. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH LAO ĐỘNG TIỀN LƢƠNG, TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC...................... 79 3. HOÀN THIỆN, BỔ SUNG CÁC CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ HIỆU QUẢ .............................................................................................. 82 4. TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƢ ........................................................................................ 84 KẾT LUẬN ................................................................................................. 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 89 Phạm Vũ Trà My - Nga K42G Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
  5. Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ĐTNN : Đầu tƣ nƣớc ngoài EDB : Ủy ban phát triển kinh tế M&A : Mua lại và sáp nhập MNCs : Các công ty đa quốc gia NUS : Đại học quốc gia Singapore OECD : Tổ chức Hợp tác kinh tế và Phát triển ODA : Vốn hỗ trợ phát triển chính thức PAP : Đảng hành động nhân dân PSB : Hội đồng Năng suất và Tiêu chuẩn USD : Đô la Mỹ SGD : Đô la Singapore INTECH : Chƣơng trình áp dụng công nghệ mới FDI : Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài TNCs : Các công ty xuyên quốc gia JTC : Công ty Jurong Town HP : Hãng Hewlett Packard GDP : Tổng sản phẩm quốc nội IMF : Quỹ tiền tệ thế giới Phạm Vũ Trà My - Nga K42G Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
  6. Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1 : Vốn FDI vào Singapore giai đoạn 1985 -2006 ............................... 42 Bảng 2 : FDI vào Singapore theo các đối tác đầu tƣ chính............................ 43 Bảng 3: Nhà đầu tƣ chính từ Bắc Mỹ ........................................................... 44 Bảng 4: Các nhà đầu tƣ chính từ khu vực châu Âu ....................................... 45 Bảng 5: Các nhà đầu tƣ chính từ khu vực Châu á ......................................... 46 Bảng 6: FDI vào Singapore theo ngành sản xuất và dịch vụ ......................... 48 Bảng 7: FDI theo ngành vào Singapore ........................................................ 49 Bảng 8: “Top 20" công ty nƣớc ngoài đầu tƣ vào Singapore theo tổng tài sản ........ 52 Bảng 9: Số liệu GDP và FDI của Singapore (2001- 2004) ............................ 56 Bảng 10: FDI vào Việt Nam phân theo hình thức đầu tƣ .............................. 73 (từ 1988- 22/7/2007, chỉ các dự án còn hiệu lực) .......................................... 73 DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu đồ 1. Dòng FDI toàn cầu và theo nhóm các nền kinh tế từ 1980- 2006 .. 4 Biểu đồ 2: Dòng FDI vào Singapore qua các năm ........................................ 43 Biểu đồ 3. Dòng FDI từ các khu vực vào Singapore năm 2005 .................... 46 Biểu đồ 4: Giá trị và số vụ mua lại và sáp nhập ở Singapore ........................ 51 từ 2003- quí II năm 2007 .............................................................................. 51 Biểu đồ 5: FDI vào Việt Nam từ 1988- 2006 ................................................ 70 Biểu đồ 6: Cơ cấu dự án FDI phân bổ vào các ngành từ 1988- 7/2007 ......... 71 Phạm Vũ Trà My - Nga K42G Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
  7. Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, quốc gia nào biết nắm bắt cơ hội, biết vận dụng linh hoạt thời cơ trong xu hƣớng chung để phục vụ cho sự phát triển kinh tế của mình, quốc gia đó sẽ gặt hái đƣợc nhiều thành công. Thu hút FDI cũng là một trong những xu thế đó. Thực tiễn chứng minh có rất nhiều quốc gia đã đạt đƣợc những thành tựu rực rỡ trong hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và thu hút FDI nói riêng, và nhờ có nguồn vốn FDI cũng nhƣ những chính sách kinh tế hiệu quả, nền kinh tế của họ đã phát triển mạnh, cơ sở hạ tầng hiện đại, đời sống của nhân dân ngày càng cao. Song việc thu hút FDI cũng chƣa bao giờ diễn ra mạnh mẽ và gay gắt nhƣ hiện nay, bởi quốc gia nào cũng nhận thức đƣợc vai trò to lớn của dòng vốn này, đặc biệt là các nƣớc đang phát triển. Với thực tế nền kinh tế nƣớc ta còn nghèo và nhận thức đƣợc vai trò to lớn của thu hút FDI trong phát triển kinh tế đất nƣớc, chúng ta cần nghiên cứu những kinh nghiệm của nƣớc ngoài, đặc biệt là những nƣớc đã thành công trong thu hút FDI để có thể học tập kinh nghiệm nƣớc bạn một cách linh hoạt và phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của ta. Singapore là một trong những quốc gia gặt hái đƣợc nhiều thành công trong hội nhập kinh tế nói chung và thu hút FDI nói riêng mà chúng ta có thể học tập đƣợc. Quốc đảo này tuy nhỏ bé nhƣng lại là một điển hình thành công nhất trong thu hút FDI ở khu vực Châu Á, đồng thời cũng là một trong những đối thủ cạnh tranh gần gũi với Việt Nam trong việc tranh thủ loại vốn đầu tƣ này. Việc nghiên cứu kinh nghiệm thu hút FDI của nƣớc bạn chắc chắn sẽ đem đến cho chúng ta nhiều bài học bổ ích trong việc tăng cƣờng thu hút FDI để góp phần phát triển kinh tế đất nƣớc. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu tình hình thu hút FDI của Singapore nhằm rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc tăng cƣờng thu hút đầu tƣ Phạm Vũ Trà My - Nga K42G 1 Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
  8. Khóa luận tốt nghiệp nƣớc ngoài đặc biệt là FDI để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc. Do đó, luận văn tập trung vào các nhiệm vụ sau:  Làm rõ một số vấn đề lý luận chung về đầu tƣ nƣớc ngoài và FDI.  Nghiên cứu chính sách và thực trạng thu hút FDI của Singapore trong thời gian qua.  Khái quát tình hình thu hút FDI của Việt Nam và rút ra một số bài học kinh nghiệm từ thu hút FDI của Singapore, đồng thời đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng thu hút FDI vào Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những chủ trƣơng đƣờng lối của Singapore và Việt Nam liên quan đến thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, mà đặc biệt là FDI. Phạm vi nghiên cứu là đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, chứ không phải là đầu tƣ gián tiếp, hay các hoạt động kinh tế, xã hội khác. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phƣơng pháp lịch sử, so sánh, và kết hợp với các phƣơng pháp logic, phân tích và tổng hợp. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chƣơng I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Chƣơng II: Chính sách và thực trạng thu hút FDI của Singapore. Chƣơng III: Một số bài học kinh nghiệm từ thu hút FDI của Singapore cho Việt Nam. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa KTNT và đặc biệt là cô giáo hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Hòa đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo và có những gợi ý quí báu cho đề tài của em, em cũng xin chân thành cảm ơn các cô, các bác ở thư viện trường đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Phạm Vũ Trà My - Nga K42G 2 Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
  9. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI I. KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 1. Tổng quan về đầu tƣ nƣớc ngoài Đầu tƣ quốc tế là một hình thức di chuyển quốc tế về vốn, trong đó vốn đƣợc di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm đem lại lợi ích cho các bên tham gia. Dòng vốn đƣợc hình thành từ quá trình di chuyển đó đƣợc gọi là vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (ĐTNN). Vai trò của dòng vốn quốc tế giống nhƣ dòng máu chảy trong cơ thể nền kinh tế thế giới, nơi nào luồng vốn chạy tới thƣờng xuyên và tăng cƣờng thì nơi đó nền kinh tế “tăng tốc” và “cất cánh” vì có vốn là có công nghệ mới, có bí quyết quản lý, có kỹ thuật, đầu tƣ, việc làm và thị trƣờng… Việc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài là đặc biệt quan trọng đối với nhiều nƣớc, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Tuy nhiên, mỗi quốc gia có thể có những lựa chọn khác nhau trong chiến lƣợc thu hút vốn đầu tƣ của mình và kết quả thu đƣợc cũng rất khác nhau. Chẳng hạn, một số nƣớc Mỹ La Tinh và Hàn Quốc tập trung vào việc thu hút vốn vay thƣơng mại, hay nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), trong khi một số nƣớc khác ở Đông Á nhƣ Thái Lan, Trung Quốc, Singapore lại chú trọng vào việc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI). Mỗi chiến lƣợc thu hút vốn có những lợi thế và bất cập riêng của mình. Nghiên cứu sự vận động của dòng vốn quốc tế giữa các quốc gia trong nhiều thập kỷ qua cho thấy sự hình thành các dòng chuyển dịch vốn dƣờng nhƣ là một tất yếu kinh tế, và mục tiêu chủ yếu lâu dài của hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài dù là kiếm lợi hay hỗ trợ phát triển, đều nhằm mục tiêu lợi ích. Trong thế kỷ XX, dòng vốn quốc tế chuyển dịch theo các xu hƣớng chính sau: Phạm Vũ Trà My - Nga K42G 3 Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
  10. Khóa luận tốt nghiệp - Nửa đầu thế kỷ XX, dòng đầu tƣ tƣ bản từ các nƣớc phát triển di chuyển sang các nƣớc đang và chậm phát triển. - Sau chiến tranh thế giới thứ II, điểm thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài lại chính là các nƣớc kinh tế phát triển (Tây Âu, Nhật Bản…) - Trong hai thập kỷ 70, 80, đầu tƣ vào các nƣớc tƣ bản phát triển và đầu tƣ lẫn nhau giữa các nƣớc tƣ bản phát triển trở thành một xu thế chủ yếu của dòng vốn quốc tế. - Từ nửa đầu thập kỷ 90 đến nay, dòng vốn quốc tế có sự di chuyển ngày một tăng từ các nƣớc công nghiệp sang các nƣớc đang phát triển. - Trong dòng vốn lƣu chuyển quốc tế, dòng vốn tƣ nhân giữ một vị trí quan trọng, các cơ hội đầu tƣ có lợi nhuận và độ an toàn cao đƣợc xem nhƣ là điều kiện cần và đủ để hội tụ dòng vốn đổ vào. Có thể nói, dòng vốn quốc tế vào các nƣớc đang phát triển sẽ có xu hƣớng tiếp tục tăng trong thập kỷ tới. Biểu đồ dƣới đây cho thấy dòng vốn FDI phân bổ vào các khu vực trên thế giới từ những năm 1980 đến nay: Biểu đồ 1. Dòng FDI toàn cầu và theo nhóm các nền kinh tế từ 1980- 2006 Nguồn: World Investment Report 2007 Hình thức biểu hiện của vốn ĐTNN có thể là vốn dƣới hình thức tiền tệ (ngoại tệ, nội tệ), hoặc phi tiền tệ, hữu hình (hàng hóa, tƣ liệu sản xuất, nhà Phạm Vũ Trà My - Nga K42G 4 Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
  11. Khóa luận tốt nghiệp xƣởng, máy móc…) hoặc vô hình (công nghệ, bí quyết, bằng phát minh, sáng chế, uy tín, nhãn hiệu hàng hóa…). Chủ thể tham gia trao đổi quốc tế về vốn là các chính phủ, các tổ chức quốc tế, các cá nhân. Tùy theo các tiêu chí, các cách tiếp cận cũng nhƣ mục tiêu nghiên cứu, ĐTNN đƣợc phân thành: đầu tƣ trực tiếp, đầu tƣ gián tiếp, đầu tƣ nƣớc ngoài hỗ trợ phát triển, đầu tƣ chứng khoán nƣớc ngoài… Có thể cụ thể hóa một số cách phân loại ĐTNN thƣờng gặp sau đây:  Phân loại theo phƣơng thức quản lý vốn, ĐTNN đƣợc phân thành đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài. - Đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài (Foreign Indirect Investment- FII) là loại hình đầu tƣ mà chủ đầu tƣ không trực tiếp quản lý việc sử dụng vốn, họ hƣởng lợi ích theo một tỷ lệ cho trƣớc của số vốn đầu tƣ thông qua các nhân hoặc tổ chức nhận đầu tƣ. Các hình thức của FII gồm: Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Asistance - ODA); tín dụng thƣơng mại quốc tế; đầu tƣ chứng khoán nƣớc ngoài (Foreign Portfolio Investment - FPI). - Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là việc nhà nƣớc, các công ty xuyên quốc gia (TNCs), hoặc các cá nhân nƣớc ngoài tự đầu tƣ và trực tiếp tham gia điều hành, sử dụng vốn đầu tƣ của mình ở nƣớc nhận đầu tƣ theo các dự án đầu tƣ đã cam kết.  Phân loại theo mục đích của hoạt động chuyển vốn ra nƣớc ngoài: Mục tiêu chính trong trao đổi vốn giữa các nƣớc là tìm đến lợi ích kinh tế đối với cả hai bên, sau đó là củng cố vị trí và uy tín trên thị trƣờng thế giới. Nếu nghiên cứu theo mục đích chuyển vốn ra nƣớc ngoài, ĐTNN chia ra: - ĐTNN vì lợi ích kinh tế: Nguồn vốn nƣớc ngoài đầu tƣ vì mục đích này sẽ sử dụng các phƣơng thức FDI, cho vay thƣơng mại, huy động vốn từ thị trƣờng vốn quốc tế qua bán trái phiếu, cổ phiếu… - ĐTNN nhằm hỗ trợ phát triển (thƣờng ẩn sau là mục đích chính trị): Phạm Vũ Trà My - Nga K42G 5 Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
  12. Khóa luận tốt nghiệp Đây là dòng vốn đƣa vào một quốc gia với các ƣu đãi cao nhằm hỗ trợ phát triển cho quốc gia đó. Mặc dù có ƣu đãi cao song sự ƣu đãi cho loại vốn này thƣờng đi kèm các điều kiện và ràng buộc. Nguồn vốn đầu tƣ vì mục đích này sử dụng phƣơng thức ODA. Đối với nƣớc nhận đầu tƣ, để có thể tiếp nhận nguồn vốn này với thiệt thòi ít nhất thì cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể nếu không sẽ rất dễ rơi vào tình trạng nợ nần. 2. Khái niệm và phân loại FDI 2.1. Khái niệm FDI Trên thế giới có nhiều cách diễn giải khái niệm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign dierect investment- FDI), mỗi ý kiến lại tiếp cận FDI từ một góc độ nhất định. Luật đầu tƣ Việt Nam định nghĩa: “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tƣ…”1 Định nghĩa của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF đƣa ra năm 1977, đƣợc chấp nhận khá rộng rãi: “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là vốn đầu tƣ đƣợc thực hiện để thu đƣợc lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tƣ. Mục đích của nhà đầu tƣ là giành đƣợc tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp đó.”2 Định nghĩa này đề cao động cơ của nhà đầu tƣ và phân biệt đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài với đầu tƣ gián tiếp. (Đầu tƣ gián tiếp có đặc trƣng cơ bản là thu lợi nhuận từ việc mua bán tài sản, tài chính, vay mƣợn, …, nhƣng nhà đầu tƣ không tham gia vào quá trình quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp). Bên cạnh đó cũng có một số định nghĩa của các nhà kinh tế học có cách tiếp cận tƣơng tự. 1 Luật đầu tƣ Việt Nam (2005), Nxb Tƣ pháp,tr.10. 2 Foreign dierect investment in 90’s (1990), Martinus Nijhoff. tr.150. Phạm Vũ Trà My - Nga K42G 6 Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
  13. Khóa luận tốt nghiệp Synthia Day Wallace đƣa ra khái niệm: “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài theo nghĩa rộng là việc thiết lập hay giành đƣợc quyền sở hữu đáng kể trong một công ty ở nƣớc ngoài hay một sự gia tăng khối lƣợng của một khoản đầu tƣ ra nƣớc ngoài nhằm đạt đƣợc quyền sở hữu đáng kể”.3 Đối với một nƣớc đang phát triển, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài là một cơ hội để tạo thêm công ăn việc làm, gia tăng thêm thu nhập cho ngân sách, tăng thêm sản phẩm cho xã hội, khai thác nhiều nguồn lực đang ở dạng tiềm năng nhƣ giá trị bất động sản, tìm kiếm thị trƣờng nƣớc ngoài… Đối với công ty, đó lại là cơ hội để tạo ra đƣợc các giá trị mới, tiến hành những công việc mang lợi ích trƣớc mắt và lâu dài, có thể tiến hành thăm dò, chuẩn bị sức mạnh để khai thác tiềm năng mới. Nhƣ vậy, có thể nói rằng: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) là việc một đối tác nƣớc ngoài đƣa vốn vào một nƣớc và trực tiếp tham gia điều hành để trực tiếp đạt đƣợc một mục đích nào đó hoặc để thực hiện một chính sách nào đó về kinh tế, chính trị, tùy theo mục đích, địa vị và những tính toán của mình. 2.2. Phân loại FDI 2.2.1. Theo phƣơng thức đầu tƣ  Đầu tƣ mới: (Greenfield Investment) Là việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài dùng vốn để đầu tƣ từ đầu về cơ sở vật chất, nhà xƣởng máy móc… nhằm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận.  Mua lại và sáp nhập: (Mergers and Acquisistions- M&A) Sáp nhập (Merger): Là hoạt động trong đó tài sản và hoạt động của hai công ty đƣợc kết hợp lại để thành lập nên một thực thể mới. Mua lại (Acquisistion): Là giao dịch trong đó quyền sở hữu, kiểm soát tài sản và hoạt động của công ty đƣợc chuyển từ công ty bị mua sang công ty đi mua và công ty bị mua trở thành chi nhánh của công ty đi mua. 3 Đầu tƣ trực tiếp của các công ty đa quốc gia ở các nƣớc đang phát triển, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội 1996. tr.32. Phạm Vũ Trà My - Nga K42G 7 Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
  14. Khóa luận tốt nghiệp Nhìn chung, hoạt động mua lại và sáp nhập tạo cho các công ty cơ hội mở rộng nhanh chóng các hoạt động của mình ra thị trƣờng nƣớc ngoài. Thông qua con đƣờng M&A, các công ty có thể giảm chi phí trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển, sản xuất, phân phối và lƣu thông. M&A tạo điều kiện thuận lợi cho việc tái cấu trúc các ngành công nghiệp và cơ cấu ngành công nghiệp ở các quốc gia, do đó hình thức này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển công nghiệp ở các quốc gia. 2.2.2. Theo hình thức đầu tƣ Các hình thức thu hút FDI của một quốc gia do luật pháp từng nƣớc quy định, cụ thể theo Luật thƣơng mại Việt Nam có 3 hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài sau:  Hình thức doanh nghiệp liên doanh: Doanh nghiệp liên doanh với nƣớc ngoài (gọi tắt là liên doanh) là doanh nghiệp đƣợc thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tƣ kinh doanh tại Việt Nam. Trong trƣờng hợp đặc biệt, doanh nghiệp liên doanh có thể đƣợc thành lập trên cơ sở hiệp định ký giữa chính phủ Việt Nam với chính phủ nƣớc ngoài. Xét trên phƣơng diện kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh có những đặc trƣng chủ yếu là các bên liên doanh cùng góp vốn, cùng quản lý, cùng phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro. Về mặt pháp lý, doanh nghiệp liên doanh là một thực thể pháp lý độc lập hoạt động theo pháp luật của nƣớc sở tại. Doanh nghiệp liên doanh có tƣ cách pháp nhân. Mỗi bên tham gia liên doanh vừa có tƣ cách pháp lý riêng - chịu trách nhiệm pháp lý với bên kia và tƣ cách pháp lý chung - chịu trách nhiệm với toàn thể liên doanh.  Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài: Phạm Vũ Trà My - Nga K42G 8 Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
  15. Khóa luận tốt nghiệp Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh. Sự ra đời của hình thức doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài đánh dấu bƣớc phát triển cao của các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Các thực thể kinh doanh đƣợc thành lập không chỉ dựa trên sự khác biệt về các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, luật pháp… mà còn dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về môi trƣờng và khả năng kinh doanh khi thành lập. Do có những lợi thế nhất định, việc sử dụng hình thức doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài trở thành một giải pháp có triển vọng trong đầu tƣ quốc tế và hình thức này đang không ngừng đƣợc mở rộng, phát triển.  Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tƣ trong đó các bên quy trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tƣ, kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và hoàn toàn khác với hợp đồng thƣơng mại, hợp đồng giao nguyên liệu lấy sản phẩm và những hợp đồng khác ở chỗ nó qui định rõ việc thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên. Ngoài 3 hình thức phổ biến trên, còn có một số hình thức khác nhƣ doanh nghiệp cổ phần có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, chi nhánh của các công ty nƣớc ngoài, hoặc công ty con ở nƣớc khác… Bên cạnh đó còn các phƣơng thức tổ chức đầu tƣ khác nhƣ khu chế xuất, hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), và các dạng tƣơng tự nhƣ hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT). Việc phân loại các hình thức này chủ yếu căn cứ theo hình thức pháp lý của chúng. Phạm Vũ Trà My - Nga K42G 9 Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
  16. Khóa luận tốt nghiệp II. VAI TRÒ CỦA THU HÚT VỐN FDI Trên phƣơng diện lý thuyết cũng nhƣ thực tiễn, khó có một lợi ích nào không đòi hỏi chi phí. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài mang lại lợi ích và cả rủi ro cho cả nƣớc chủ đầu tƣ và nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu này, ngƣời viết xin tập trung đến vai trò của FDI với nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, đặc biệt là đối với các nƣớc đang phát triển để thấy đƣợc tầm quan trọng của dòng vốn này. Có thể nói, nguồn vốn FDI mang lại cho nƣớc tiếp nhận, đặc biệt là những nƣớc đang phát triển nhiều lợi ích: Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn cho sự phát triển, củng cố sức mạnh đồng bản tệ và thúc đẩy sự phát triển thị trƣờng tài chính trong nƣớc. Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, các nƣớc đang phát triển đều bị thiếu vốn đầu tƣ do tích lũy nội bộ thấp hoặc không có tích lũy nên rất cần nguồn vốn từ bên ngoài bổ sung cho vốn đầu tƣ phát triển. FDI không quy định mức vốn đầu tƣ tối đa mà chỉ quy định mức tối thiểu, do vậy cho phép các nƣớc sở tại khai thác đƣợc nguồn vốn bên ngoài, làm tăng thêm nguồn lực để phát triển kinh tế. Nguồn vốn FDI lại thƣờng là nguồn vốn đầu tƣ dài hạn, và các nhà đầu tƣ tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, nên có hiệu quả đối với tăng trƣởng kinh tế bền vững. Bên cạnh đó, việc triển khai các dự án FDI sẽ góp phần tạo động lực cho sự tăng trƣởng của sản xuất dịch vụ trong nƣớc… từ đó tạo cơ sở vật chất để củng cố sức mạnh đồng bản tệ. Cùng với việc bổ sung thêm nguồn vốn, FDI còn có tác động tích cực đến sự phát triển của thị trƣờng tài chính của nƣớc nhận đầu tƣ, thể hiện qua nhu cầu tăng cƣờng huy động và tạo điều kiện thúc đẩy đầu tƣ từ nguồn vốn nội địa, cũng nhƣ thúc đẩy và trợ giúp sự hình thành các thể chế tài chính nhƣ: hệ thống ngân hàng, thị trƣờng chứng khoán. Thứ hai, FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm quản lý kinh doanh của nƣớc ngoài. Phạm Vũ Trà My - Nga K42G 10 Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
  17. Khóa luận tốt nghiệp Các nƣớc đang phát triển do trình độ còn hạn chế về phát triển kinh tế, xã hội giáo dục, khoa học… nên công nghệ trong nƣớc thƣờng là công nghệ cổ truyền lạc hậu. Phần lớn công nghệ mới, hiện đại có đƣợc ở các nƣớc đang phát triển là công nghệ đƣa từ ngoài vào bằng nhiều con đƣờng khác nhau, hoặc là thông qua mua bằng phát minh, sáng chế và cải tiến công nghệ nhập khẩu thành công nghệ phù hợp với mình (ví dụ nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc…) hoặc là khi triển khai dự án đầu tƣ, chủ ĐTNN không chỉ chuyển vào nƣớc đó tiền mà cả vốn hiện vật nhƣ máy móc, nguyên liệu, và vốn vô hình nhƣ: công nghệ, bí quyết quản lý… Điều này cho phép các nƣớc nhận đầu tƣ không chỉ nhập khẩu công nghệ đơn thuần mà còn nắm đƣợc nguyên lý vận hành của nó, và nhanh chóng tiếp cận đƣợc công nghệ hiện đại ngay cả khi nền tảng công nghệ quốc gia chƣa đƣợc tạo lập đầy đủ. Đối với các nƣớc đang phát triển, trình độ công nghệ lạc hậu thì FDI đƣợc coi là một phƣơng tiện hữu hiệu để nhập công nghệ có trình độ cao từ bên ngoài. Đồng thời, với hình thức doanh nghiệp liên doanh, nƣớc chủ nhà tham gia quản lý cùng các nhà đầu tƣ nên có điều kiện tiếp cận và học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nƣớc ngoài trong sản xuất kinh doanh, nâng dần kiến thức kinh doanh cho các cán bộ cũng nhƣ tay nghề của đội ngũ công nhân. Thứ ba, FDI là yếu tố góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Có thể nói FDI là nguồn vốn quan trọng để các nƣớc đang phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Với chính sách thu hút vốn FDI theo các ngành nghề có định hƣớng hợp lý, FDI sẽ góp phần tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực tế là hầu hết các nƣớc đang phát triển đang trong quá trình thực hiện CNH - HĐH đất nƣớc, nên họ luôn khuyến khích các nhà ĐTNN đầu tƣ vào các dự án công nghiệp và dịch vụ. Vì vậy, có thể nói ĐTNN nói chung và FDI nói riêng đều Phạm Vũ Trà My - Nga K42G 11 Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
  18. Khóa luận tốt nghiệp góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới cho thấy, con đƣờng tất yếu có thể tăng trƣởng nhanh là tăng cƣờng đầu tƣ nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đầu tƣ hợp lý sẽ góp phần giải quyết sự mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đƣa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng, phát huy lợi thế so sánh, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu… biến đổi theo hƣớng ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Thứ tƣ, FDI đóng góp vào phát triển xuất khẩu và cải thiện cán cân thanh toán trong ngắn hạn. Nếu xét vốn FDI trong mối quan hệ với các nguồn vốn nƣớc ngoài khác nhƣ tín dụng quốc tế, chứng khoán quốc tế, ODA… thì FDI cho phép các nƣớc đang phát triển tránh đƣợc cảnh nợ nần, ít mạo hiểm, tăng cƣờng năng lực xuất khẩu, thu đƣợc ngoại tệ và do đó có ảnh hƣởng tích cực đến cán cân thanh toán trong thời gian trƣớc mắt. Tuy nhiên, về dài hạn, để phân tích FDI ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến cán cân thanh toán, thì cần phải xem xét trong một thời kỳ nhất định với các thông số kiểm soát đƣợc. Dù xem xét dƣới nhiều góc độ khác nhau, các nhà kinh tế đều có một kết luận là sự gia tăng dòng vốn FDI góp phần cải thiện rõ rệt cán cân thanh toán của các nƣớc đang phát triển, và điều quan trọng hơn là FDI có hiệu ứng tích cực với toàn bộ hệ thống tài chính nƣớc nhận đầu tƣ. Thứ năm, FDI góp phần phân công lao động trong nƣớc và quốc tế, nâng cao hiệu quả kinh tế và mở rộng thị trƣờng cho nƣớc tiếp nhận đầu tƣ: Việc thu hút và quản lý FDI thích hợp sẽ cho phép nƣớc chủ nhà:  Sử dụng tối ƣu hơn các yếu tố sản xuất nhờ chuyên môn hóa và hợp tác hóa quốc tế.  Huy động nhiều hơn các nguồn tài nguyên nhàn rỗi.  Nâng cấp các nguồn lực của nƣớc chủ nhà. Phạm Vũ Trà My - Nga K42G 12 Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
  19. Khóa luận tốt nghiệp Việc thu hút vốn FDI cho phép nƣớc tiếp nhận đầu tƣ tham gia rộng và sâu hơn vào phân công lao động quốc tế, nhất là khi doanh nghiệp có vốn ĐTNN là chi nhánh của công ty xuyên quốc gia lớn trên thế giới. Hơn nữa, nhờ có kinh nghiệm, công nghệ và vốn từ FDI sẽ giúp các nƣớc tiếp nhận FDI tận dụng và phát huy đƣợc các lợi thế về tài nguyên, vị trí địa lý, nguồn lao động… của mình. Đặc biệt, nhờ kênh tiêu thụ sẵn có của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, nhờ sự cải thiện chất lƣợng và danh mục hàng hóa xuất khẩu trong nƣớc với sự giúp đỡ và xúc tiến của FDI, nƣớc nhận đầu tƣ có điều kiện tiếp cận, mở mang thị trƣờng quốc tế, cũng nhƣ mở rộng ngay thị trƣờng nội địa. Thứ sáu, FDI góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài luôn chú trọng tận dụng nguồn lao động rẻ để sản xuất hàng hóa xuất khẩu ở các nƣớc nhận đầu tƣ. Trong khi đó, ở các nƣớc đang phát triển lại có một lực lƣợng lao động dồi dào, vì thế khi đầu tƣ sẽ đem lại cả lợi ích cho nƣớc tiếp nhận lẫn chủ đầu tƣ. Song song với tạo thêm việc làm, FDI còn làm tăng thu nhập cho ngƣời lao động bởi tiền lƣơng trả từ các doanh nghiệp có vốn ĐTNN thƣờng lớn hơn doanh nghiệp trong nƣớc, góp phần nâng mặt bằng tiền lƣơng trong nƣớc lên. Thông qua FDI, một bộ phận dân cƣ có thể có đƣợc mức thu nhập cao và kéo theo đó là mức tiêu dùng và tiết kiệm cao, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển cũng nhƣ mở rộng hoạt động tái đầu tƣ. Tóm lại, FDI giữ vai trò quan trọng với sự phát triển kinh tế xã hội của nƣớc nhận đầu tƣ. Thực tiễn trên thế giới cho thấy nhiều ví dụ thuyết phục về các nƣớc (điển hình là Trung Quốc, Singapore) sau khi có chính sách mở cửa và Luật ĐTNN, nền kinh tế đã nhƣ “ngƣời khổng lồ” bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài, vƣơn mình trở thành quốc gia có tốc độ phát triển và hiện đại hóa nhanh. Bởi những tác động to lớn và tích cực đó, FDI đang là một xu thế toàn cầu và chƣa bao giờ cuộc cạnh tranh thu hút FDI lại diễn ra mạnh mẽ nhƣ hiện nay. Phạm Vũ Trà My - Nga K42G 13 Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
  20. Khóa luận tốt nghiệp Tuy nhiên, bất kỳ một hoạt động nào cũng đều có những mặt tích cực và tiêu cực, FDI cũng vậy. Việc thu hút và sử dụng FDI có thể mang lại một số hiệu ứng phụ không mong muốn sau: - Nƣớc sở tại phải đƣơng đầu với các chủ đầu tƣ quốc tế giàu kinh nghiệm, sành sỏi trong kinh doanh, nên trong nhiều trƣờng hợp dễ bị thua thiệt hoặc chịu sức ép từ họ trên các lĩnh vực chính trị, giá cả, kỹ thuật… Ngoài ra nƣớc sở tại còn có thể chịu cảnh “chảy máu chất xám” và dòng ngoại tệ chảy ngƣợc… - Nếu không cẩn thận thì thông qua FDI, các nƣớc đang phát triển sẽ trở thành “bãi rác công nghiệp” của các nƣớc phát triển, gây khó khăn về khắc phục hậu quả lâu dài cũng nhƣ tăng thêm ô nhiễm môi trƣờng. - Trong thu hút FDI nếu kéo dài xu hƣớng thay thế nhập khẩu và chuyển lợi nhuận ra ngoài sẽ làm thâm hụt cán cân thanh toán, về lâu dài, FDI có thể làm giảm tỷ lệ tiết kiệm và đầu tƣ nội địa. Sự lấn át, cạnh tranh mạnh mẽ, thậm chí độc quyền của FDI sẽ gây khó khăn lớn cho các cơ sở kinh tế và các ngành nghề truyền thống, tăng bất bình đẳng trong cạnh tranh trong nƣớc… Nhƣ vậy, có thể nói rằng bên cạnh những vai trò quan trọng và tích cực của FDI đối với phát triển kinh tế của các nƣớc, đặc biệt là các nƣớc đang phát triển thì nó cũng mang đến những “hiệu ứng phụ” không mong muốn. Song không ai có thể phủ nhận những ảnh hƣởng tích cực của FDI, vấn đề là ở chỗ các nƣớc tiếp nhận FDI phải làm gì để phát huy hơn nữa hiệu quả của các nguồn vốn FDI, và hạn chế tối đa những ảnh hƣởng tiêu cực của nó. Điều đó phụ thuộc vào đƣờng lối, chính sách và các biện pháp cụ thể của Chính phủ các nƣớc. III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT FDI 1. Môi trƣờng đầu tƣ của quốc gia tiếp nhận Phạm Vũ Trà My - Nga K42G 14 Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2