KĨ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN
lượt xem 359
download
Khoa học hiện nay phân tích tương đối đầy đủ về sự tác hại của dòng điện với con người. Dựa vào số liệu lấy từ thực tế xảy ra hay thí nghiệm trên các động vật. Trong số các tai nạn do điện giật trầm trọng nhất là chết người. 100% tai nạn thì 76,4% tai nạn ở U1000V. Phân tích theo nghề nghiệp có: - Nạn nhân có nghề điện: 42,2%. - Nạn nhân không có nghề điện: 57,8% . Nguyên nhân - Do chạm trực tiếp vào các bộ phận có dòng điện chạy qua: 55,9% trong đó: + Không phải do công việc yêu...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: KĨ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN
- KĨ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN Khái niệm chung Khoa học hiện nay phân tích tương đối đầy đủ về sự tác hại của dòng điện với con người. Dựa vào số liệu lấy từ thực tế xảy ra hay thí nghiệm trên các động vật. Trong số các tai nạn do điện giật trầm trọng nhất là chết người. 100% tai nạn thì 76,4% tai nạn ở U1000V. Phân tích theo nghề nghiệp có: - Nạn nhân có nghề điện: 42,2%. - Nạn nhân không có nghề điện: 57,8% . Nguyên nhân - Do chạm trực tiếp vào các bộ phận có dòng điện chạy qua: 55,9% trong đó: + Không phải do công việc yêu cầu 30,6%. + Do công việc yêu cầu 1,7%. + Đóng nhầm điện lúc sửa chữa, thao tác 23,6%. - Chạm phải bộ phận bằng kim loại của thiết bị có điện áp 22,8% trong đó: + Lúc không có nối đất 22,2%. + Lúc có nối đất 0,6%. - Chạm phải vật không bằng kim loại có điện áp: nền nhà, tường nhà 20,1%. - Do hồ quang lúc thao tác 1,12%. - Bị chấn thương do từ trường, điện trường cao áp, siêu cao áp, cực cao áp 0,08%. Nguyên nhân chính gây tai nạn là do chủ quan, sai quy trình quy phạm, quản lí chưa tốt, học tập đào tạo chưa chu đáo. 1
- CHƯƠNG I TÁC DỤNG CỦA DÒNG ĐIỆN ĐỐI VỚI CƠ THỂ CON NGƯỜI Thực tế người có bị điện giật hay không là do có dòng điện đi qua người gây sinh lí phức tạp, nó có thể huỷ hoại thần kinh, huỷ hoại cơ quan tuần hoàn máu và hô hấp. Dòng càng cao, thời gian càng lớn càng nguy hiểm. Tuy nhiên nếu dòng điện đi qua người đúng vị trí và cường độ có thể chữa bệnh.Dòng điện tác hại càng mạnh với người nghiện rượu. Sự tổn thương do dòng điện gây nên có thể chia thành 4 loại: - Chạm phải vật có mang điện áp. - Chạm phải bộ phận kim loại, vỏ thiết bị mang điện áp do hệ thống cách điện hỏng. - Tác hại của điện áp bước. - Bị chấn thương do điện từ trường mạnh, điện áp cao. Tác hại dòng điện lớn khi trị số dòng điện tăng, thường I ng > 100mA gây tử vong, có trường hợp 5 → 10mA gây tử vong tuỳ trạng thái cơ thể người. I ngAT(~) < 10mA I ngAT(-) < 80mA Nguyên nhân chủ yếu làm người chết người là kích thích thần kinh, tim, phổi. 1.1 Điện trở của cơ thể người Điện trở của cơ thể người rất phức tạp, thay đổi trong phạvi rộng, từ vài chục kΩ đến 600 Ω. Người bình thường có điện trở 1000Ω, điện trở cơ thể do lớp sừng của da quyết định. Rda Cda Rcơthể Ccothể Rng Rda Cda 2 Ung
- Điện trở người không ổn định mà tuỳ thuộc vào: - Điện áp (điện áp tăng thì Rng giảm). - Áp lực lên người. 1.2 Ảnh hưởng của trị số dòng điện giật Nguyên nhân gây nên tổn thương là do dòng điện đi qua người. Về nguyên tắc dòng càng lớn càng nguy hiểm, thời gian tồn tại dòng qua người càng lâu càng nguy hiểm nhưng nếu nguồn vào đúng các huyệt và có giá trị nhỏ có tác dụng chữa bệnh. Trị số dòng điện (mA) Tác dụng của dòng ~ Tác dụng của dòng 1 chiều f=50÷60Hz 0,6÷1,5 Bắt đàu thấy tê ngón tay Không cảm giác gì. 2÷3 Ngón tay tê mạnh Không cảm giác gì. 5÷7 Bắp thịt co, rung Dau như kim đam nóng 8÷10 Tay khó rời khỏi vật có điện, Nóng tăng lên. đau và nhức khớp tay 20÷25 Tay không rời được, khó thở Nóng tăng mạnh, bắp tịt co quắp nhưng chưa mạnh 50÷80 Tê liệt hô hấp, tim đập mạnh Nóng mạnh, bắp thịt co rút, khó thở. 90÷100 Tê liệt hô hấp, tim ngừng đập Tê liệt hô hấp => Dòng xoay chiều có tác hại mạnh hơn dòng một chiều. Vì vậy dòng an toàn: Ing an toàn ≤ 10mA (xoay chiều). Ing an toàn≤80mA (một chiều). Đôi khi chỉ với dòng điện rất nhỏ vẫn có thể gây nên chết người tuỳ thuộc vào trạng thái cơ thể con người con người hoặc trạng thái bị tai nạn. 1.3 Ảnh hưởng của thời gian dòng điện giật - Thời gian càng dài thì tác hại càng lớn. - Do tuỳ thuộc nhịp tim: trong quá trình đập của tim có 0,1 giây tim ngừng làm việc, thời gian này rất nhạy cảm với tác dụng của dòng điện, dễ làm tim ngừng đập. Đối với người cao huyết áp hoặc nghiện rượu thì càng nguy hiểm. 3
- - Đối với điện áp cao khi phóng điện qua người thì thường có dòng lớn nhưng khi phóng điện thì người luôn ở trạng thái thế thủ hoặc ngã ra làm đứt đoạn dòng, dòng tồn tại trong thời gian ngắn nên không vào tim nên không bị nguy hiểm. Nếu thời gian lớn thì đốt cháy cơ thể người. - Khi trực tiếp tiếp xúc nguồn phải có biện pháp phòng ngừa để giảm dòng qua người. 1.4 Đường đi của dòng điên giật Dòng qua tim phổi quyết định tác hại của nó với cơ thể con người - Dòng điện qua tay – tay thì có 3,3%Ing qua tim. - Tay phải – chân có 6,7%Ing qua tim. - Chân – chân có 0,4Ing qua tim. Đường đi của dòng điện có ý nghĩa cực kì quan trọng, vì vậy dòng điện qua tim hoặc cơ quan hô hấp phụ thuộc cách tiếp xúc của người với mạch điện. Khi dòng điện qua người thì phân bố đèu trên cơ quan lồng ngực. Phân lượng dòng qua tim trong trường hợp “tay – chân” có trị số lớn nhất nên cần có biện pháp phòng ngừa. 1.5 Ảnh hưởng của tần số dòng điện giật Z = Rng + jX ; X = 1/ωC = 1/2πfC Trong thực tế thì tần số càng cao thì càng bớt nguy hiểm. STT Tần số (Hz) Uthí nghiệm (V) Số chó thí Xác suất chó bị nghiệm chết 1 50 117÷120 15 100% 2 100 117÷120 21 45% 3 125 100÷121 10 20% 4 150 120÷125 10 0% Giải thích ảnh hưởng của tần số của dòng điện giật có thể dựa vào tế bào máu. Khi tần số thấp thì mức độ co và giãn của tế bào máu lớn dễ bị phá hoại, nếu tần số tăng lên thì mức độ kích thích của tế bào máu ít hơn. Nếu tần số quá cao (ti vi, 4
- đài) và tác dụng lâu dài thì nguy hiểm. Nếu tần số cao, công suất lớn càng nguy hiểm (lò vi sóng). 1.6 Điện áp cho phép - Càng bé càng tốt. Một số nước quy định điện áp cho phép khác nhau. VD: Hà Lan, Thụy Điển, Pháp : U = 24 V. Ba Lan, Thụy Sỹ, Tiệp Khắc : U = 50 V. Liên Xô, Việt Nam : U = 65, 36, 12 V. CHƯƠNG II CẤP CỨU NGƯỜI BỊ ĐIỆN GIẬT Bất kì người nào làm việc trong ngành điện đều phải biết cấp cứu. Trước khi cấp cứu phải tách nạn nhân ra khỏi dòng điện càng nhanh càng tốt và ngay sau đó phải làm mọi cách để nạn nhân có tim phổi hoạt động trở lại. + Sau 1 phút nạn nhân được cấp cứu thì 90% được cứu sống. + Sau 6 phút nạn nhân được cấp cứu thì 10% dược cứu sống. + Sau > 10 phút nạn nhân được cấp cứu thì 0% được cứu sống. Nếu nạn nhân bị ngất, choáng thì cho ngửi mùi NH3 và cho thoáng. Nếu nạn nhân bị tắt thở thì hà hơi thổi ngạt, kéo lưỡi ra. Khi tim đã đập và thở được không được đưa đi cấp cứu ngay mà phải để nằm im tại chỗ, ủ ấm ngay, cho uống nước nóng… CHƯƠNG III 5
- NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ AN TOÀN ĐIỆN 3.1 Hiện tượng dòng điện đi vào đất Khái niệm cơ bản về an toàn điện xuất phát từ phân tích các hiện tượng do dòng điện chạm đất gây nên. Khi cách điện của thiết bị điện bị hỏng sẽ có dòng điện chạm đất, dòng điện này trực tiếp đi vào đất hay qua bộ phận nối đất của máy. Khi dòng điện chạm đất sẽ làm thay đổi trạng thái mạng điện Thiết bị tạo nên một vùng rò điện phụ thuộc vào điện trở đất (Rdât). Chúng ta có thể xem trường dòng điện đi vào đất như trường tĩnh điện như là tập hợp đường sức, đường đẳng thế. Gọi: J : là mật độ dòng điện trong đất. γ : là điện dẫn suất của đất. ρ : điện trở suất của đất. E : cường độ điện trường đi trong đất. => J = γE = E/ρ =>E = Jρ (1) Biết Iđất => J = Iđất/(2πx2) (2) Iđất ρ Iđ.ρ du = E.dx = Jρ.dx = dx ; φA = UA = 2πx2 2πxA UA = k/xA Phân bố điện áp trong vùng rò điện đối với đất có dạng là đường hypebol (đường hiệu thế), thường khi gần điện cực ( khoảng 1m) thì điện áp rơi trong đoạn này chiếm 68%, còn ngoài 20m trở ra có thể coi điẹn áp này bằng 0. Vì vậy càng đứng xa chỗ vật rò điện càng an toàn. 6
- Tính toán : Có : Uđ , Iđ => Rđ = Uđ/Iđ ( điện trở tản ) Z = Rđt - jXđt (đt - giá trị đẳng trị ) Iđ Iđ Ihđ VD: C B A Ucđ Iđ r0 U0 UA Ucđ = Iđ.Rđ(A) ( cđ - cách điện ) Uo = Iđ.ro RA = UA/IA ro = Uo/Iđ Xoay chiều : Z = U/Iđ => Điện trở tản là tỉ số giữa điện áp trên vật nối đất với dòng điện đi qua vật nối đất vào trong đất. 7
- 3.2 Điện áp tiếp xúc Uđ = αTđ.r0 = Uđ – Uα = Utx r0 Trong quá trình tiếp xúc với TBĐ, nếu có mạch điện khép kín qua người thì điện áp giáng trên người lớn hay nhỏ tuỳ thuộc điện trở mắc nối tiếp với thân người 1 2 (dép, giầy, ủng,…), phần điện áp đặt vào người là điện áp tiếp xúc. Điện áp tiếp xúc phụ thuộc vào khoảng cách từ vỏ thiết bị được nối đất đến vật nối đất ( ro) và mức độ cân bằng thế α (α ≤ 1). Trong thực tế vận hành thiết bị điện, điện áp tiếp xúc không được tiêu chuẩn hoá. 3.3 Điện áp bước Điện áp đặt lên 2 chân người gọi là điện áp bước (thế giữa 2 chân khác nhau ). ρIđ x dx ρIđ 1 1 Ub = Ux – Ux+a = = ( - ) 2π ∫ x2 2π x x+a x+a VD : - Ở khoảng cách > 20m → Ub = 0 - Khi ở gần chỗ chạm đất → Ub tăng Với Ub = 100V đến 250V thì có thể làm bắp chân co lại gây ngã dẫn đến Ub tăng ( do chiều dài cơ thể người )→ dòng điện qua người tăng → nguy hiểm tính mạng. Điện áp bước cũng không được tiêu chuẩn hoá nhưng có quy định khoảng cách an toàn : - thiết bị trong nhà cách xa 4m đến 5m - thiết bị ngoài trời cách xa 8m đến 10m 8
- Để tránh điện áp bước một số nước có quy định phải đeo giầy, ủng khi làm việc ngoài trời. CHƯƠNG IV PHÂN TÍCH AN TOÀN TRONG CÁC MẠNG ĐIỆN ĐƠN GIẢN Mạng điện đơn giản là mạng điện một pha xoay chiều hay một chiều. Trường hợp nguy hiểm nhất là người chạm phải hai cực của nguồn điện. U Ing = Rng Trong nhiều trường hợp không phải cố tình chạm phải hai cực mà do vô tình, một tay chạm phải một cực còn cực kia chạm vào củi tay, lưng, … mặc dù đã có bảo hộ lao động nhưng vẫn gặp nguy hiểm. 4.1 Phân tích an toàn trong mạng điện cách điện đối với đất (2) (1) r1 r2 Rng Khi người chạm phải pha (1) r2 r2 U U r’1 Ung r1 Ung Rng 9
- Các bước tính toán: Rng.r1 1. Tính r’1: r’1 = (1) Rng + r1 U 2. Tính I0: I0 = (2) r’1 + r2 3. Tính Ung : Ung = I0.r’1 (3) Ung 4. Tính Ing : Ing = (4) Rng U.r’1 Ing = (4’) Rng.(r’1 + r2) U.r’1 Ing = (5) Rng(r1 + r2) + r1r2 U Từ (5) , nếu r1 = r2 = rcđ => Ing = (6) 10
- 2Rng + rcđ Dựa vào (6), ta thấy để giảm Ing đến trị số an toàn ta cần: - Tăng cường rcđ của mạng điện lên. 220 V : rcđ ≥ 20 Ω 440 V : rcđ ≥ 42 Ω => cần đầu tư vốn ban đầu lớn. - Mắc nối tiếp Rng là Rnền, đi ủng, găng, thảm cao su,… U => Ing = (7) 2(Rng + rn) + rcđ Trong trường hợp chung (r1 ≠ r2), từ (5) ta có : U.r1 Ing = (8) (Rng + rn)(r1+r2) + r1r2 4.2 Phân tích an toàn trong mạng điện một cực ( hay 1 pha) nối đất a) Mạng điện một dây (1) U r1 Rng rn r0 VD : Tàu điện ngầm, … 11
- Rng U rn r1 r0 U.r1 Ing = (9) (Rng + rn)( r1 + r0) + r1.r0 R0 ≈ 0 => Ing = U/(Rng + rn) (10) Qua (10) ta thấy điện trở cách điện của mạng điện không có tác dụng làm giảm Ing . Nếu đứng trên đường ray hoặc vùng đất ẩm (rn = 0) => Ing lớn nhất => rất nguy hiểm , Ing = U/Rng b) Mạng điện 2 dây (2) U Rtải (1) U/2 r0 Khi tải làm việc bình thường => toàn bộ điện áp sẽ đạt lên tải => an toàn. 12
- Nhưng khi tải bị ngắn mạch thì điện áp bằng U/2 => chạm vào sẽ nguy hiểm đến tính mạng tuỳ thuộc vào vị trí người đứng => cần kiểm tra thiết bị có Rtải một cách liên tục. 4.3 Phân tích an toàn trong mạng điện cách điện đối với đất có điện dung lớn Mạng điện điện áp bé có điện dung lớn thường xuất hiện trong mạng dùng cáp điện. a) Sự nguy hiểm của điện tích dư Khi mạng điện cắt khỏi nguồn thì điện áp vẫn còn dư, nếu đúng thời điểm quá trình quá độ thì điện áp có thể tăng gấp 2 lần. Khi chạm 2 cực: U0 ing = e-τ/Rng.C12 Rng I U0 Rng 2C12 C12 τ1 τ τ2 τ Nếu C = C12 => ing = (U/Rng). e-τ/2Rng.C12 => điện dung càng lớn càng nguy hiểm. Nếu cùng trị số dòng điện thì τ2 > τ1. => Điện dung lớn hơn nguy hiểm lớn hơn. Để tránh được điện tích tàn dư đôi khi người ta dùng biện pháp ngắn mạch 2 cực sau khi ngắt nguồn điện. 13
- +(2) C12 -(1) Rng C11 C22 Chuyển đổi sơ đồ: +(2) C22 2C12 U/2 U Rng C11 2C12 U/2 -(1) C11 + C22 Rng U -τ Ing = . e Rng (C11 + 2C22) (11) 2Rng Khi người chạm vào 1 pha → có dòng điện dung phóng điện qua người, dòng điện này phụ thuộc vào: 14
- + Điện áp U. + Rng + Điện dung của mạng điện. + Thời gian. Khi chạm phải tụ điện thì nhiệt lượng được sinh ra làm đốt nóng cơ thể con người => Rng giảm => Ing tăng => gây nguy hiểm. b) Điện dung trong mạng điện một chiều +(2) U C12 -(1) Rng C11 r1 r2 C22 +(2) + C22 R2 - C12 C11 Rng R1 - - (1) Trước khi người chạm phải dây (1) thì C11 và C22 mắc nối tiếp với nhau ( C11 = C22 ) => Q11 = Q22 U1/U2 = C22/C11 => U1 = U2 = U/2 Khi người chạm vào pha (1) thì điện tích của C11 sẽ phóng điện qua người => điện áp của tụ 1 giảm từ U/2 đến 0. Còn điện áp của tụ 2 tăng từ U/2 đến U 15
- (1) U/2 C11 C22 Rng U -τ Rng (C11 + 2C22) ing = .e 2Rng (12) Đối với điện áp thấp thì điện trở cách điện nối đất mỗi pha đều có. Khi người chạm pha (1) => Rng // R1 Rng.R1 R’1 = Rng + R1 U’1 = Irò.R’1 U’2 = U – U’1 => ΔU = U – U’1 = U’2 – U2 U -τ Rng (C11 + 2C22) => ing = .e Rng U.R1 Ing = Rng.R1 + Rng.R2 + R1R2 16
- ∑Ing ∑Ing ing Rng T c) Điện dung trong mạng điện xoay chiều U Rng C11 C22 Muốn tính ing => tính Z (2) (2) X2 Z2 = X2 rđt đẳng trị Rng Z1 = X1 Xđt (1) (1) Do nguồn là xoay chiều → dòng điện dung đi qua người lý thuyết phụ thuộc vào sức điện động của nguồn điện, phụ thuộc vào điện dung của các dây dẫn nối đất C11, C22 17
- CHƯƠNG 5 PHÂN TÍCH AN TOÀN TRONG CÁC MẠNG ĐIỆN BA PHA Khái niệm Theo quy trình mạng điện, các thiết bị điện phân theo điện áp : thấp Ulv < 1000V cao Ulv > 1000V - Điện áp thấp : 380/220V, 220/127V, … đều có 3 dây lửa và 1 dây trung tính. Dây trung tính nối đất qua điện trở nối đất. Dây trung tính luôn có dòng điện và điện áp đi qua. - Điện áp cao. Cấp điện áp : + Trung áp 6, 10, 12, 22, 35kV → thường là trung tính cách điện hoặc nối đất qua một điện trở tác dụng. + Cao áp 110, 220, 330kV. Mạng điện này thường có trung tính trực tiếp nối đất → khi có ngắn mạch ( 1 pha nối đất ) → dòng ngắn mạch lớn. + Siêu cao áp 500, 750, …kV. Theo dòng ngắn mạch : bé In < 500A lớn In > 500A Khi dòng ngắn mạch lớn thì tại chỗ bị ngắn mạch sẽ có dòng điện đi qua đất → tạo 1 vùng rò điện → nguy hiểm (điện áp bước ). Ở tại điểm trung tính → có dòng đi vào đất có trị số lớn, nếu phân bố không tốt → gây điện áp bước → nguy hiểm tính mạng. => Cẩn thận với mạng điện ba pha có thể xảy ra thương vong trong các trường hợp : + Chạm phải 2 hoặc 3 cực + Chạm phải 1 cực và đất 18
- + Chạm phải vật bình thường không mang điện áp nhưng xuất hiện điện áp bất ngờ do cách điện bị hỏng. + Tác dụng của điện áp bước. 5.1 Phân tích an toàn trong mạng điện có trung tính cách điện 1. Trường hợp chung : g1 ≠ g2 ≠ g3 ≠ g1 ; C1 ≠ C2 ≠ C3 ≠ C1 g1 g2 g3 C1 C2 C3 Rng Theo định lý Kirhoff I : trước khi người chạm phải pha 1 ta có g1.u1 + g2.u2 + g3.u3 + C1.du1/dt + C2.du2/dt + C3.du3/dt = 0 (1) ( u1, u2, u3 : trị số tức thời của điện áp pha ) u1 – u2 = u1 – u2 = u21 u2 – u3 = uf2 –uf3 = u32 u3 – u1 = uf3 – uf1 = u13 ( u21, u32, u13 : trị số tức thời của điện áp dây ) => u2 = u1 – u12 u3 = u1 – u13 thay vào (1) => (g1 + g2 + g3).u1 + (C1 + C2 + C3).du1/dt – g2.u21 – C2.du21/dt + g3.u13 + C3du13/dt = 0 đặt g1 + g2 + g3 = g C1 + C2 + C3 = C (3) U → u.ejωt ; du/dt → jωu.ejωt 19
- Ũ1(g + jωC) = Ũ21(g2 + jωC2) –Ũ13(g3 + jωC3) (4) Ũ21 = Ũ1 –Ũ2 = Ũ1(1- a2) Ũ13 = Ũ3 – Ũ1 = Ũ1(a-1) với Ũ là giá trị phức của điện áp. a = ej2π/3 = - 1/2 + j 3 /2 đặt A = [3(g3 + g2) + 3 ω(C3 – C2)]2 + [ 3 (g2 – g3) + 3ω(C2 + C3)]2 B = (g1 + g2 + g3)2 + ω2(C1 + C2 + C3)2 A => U1 = U/2 . B => Ing = U1.gng (5) Công thức (5) là chìa khóa mở ra mọi trường hợp của mạng điện. Mạng điện áp thấp thì thuần trở trung tính cách điện : C1 = C2 = C3 = 0 r1 = r2 = r3 = rcđ (1) (2) (3) r1 r2 r3 Rng Ing = 3U/(3Rng + r) (6) Qua (6) ta thấy để giảm dòng điện : + tăng cường cách điện cho mạng + mắc nối tiếp với nhiều Rnền (ủng, bệ thao tác, thảm cách điện) Trong trường hợp ba pha cách điện khác nhau : R1 ≠ R2 ≠ R3 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình An toàn lao động - PGS.TS. Nguyễn Thế Đạt
177 p | 1450 | 531
-
Đồ án môn học lưới điện: Thiết kế mạng lưới điện
49 p | 756 | 172
-
GIÁO TRÌNH KĨ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN
43 p | 234 | 94
-
BÀI GIẢNG AN TOÀN LAO ĐỘNG - CHƯƠNG 6
9 p | 139 | 37
-
Bài giảng Kĩ thuật an toàn điện
70 p | 113 | 21
-
Đề cương môn học: Thực hành kỹ thuật điện
7 p | 185 | 15
-
Giáo trình Kỹ thuật an toàn điện - CĐ Nghề Công Nghiệp Hà Nội
104 p | 113 | 12
-
Giáo trình An toàn lao động: Phần 1 - CĐ Cơ Điện Hà Nội
42 p | 51 | 11
-
Giáo trình An toàn lao động - CĐ Cơ Điện Hà Nội
89 p | 49 | 8
-
Giáo trình An toàn lao động: Phần 2 - CĐ Cơ Điện Hà Nội
55 p | 50 | 7
-
Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động - CĐ Nghề Nha Trang
24 p | 53 | 6
-
Bài giảng Kỹ thuật Laser trong chế tạo cơ khí: Chương 3 - TS. Nguyễn Thành Đông
37 p | 35 | 6
-
Giáo trình Kỹ thuật an toàn điện (Nghề: Bảo hộ lao động - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí (năm 2019)
77 p | 11 | 6
-
Giáo trình Kỹ thuật an toàn điện (Nghề: Bảo hộ lao động - Cao đẳng) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí
77 p | 23 | 4
-
Giáo trình Kỹ thuật an toàn điện (Nghề: Bảo hộ lao động - Trung cấp) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí
76 p | 14 | 4
-
Giáo trình Kỹ thuật an toàn điện (Nghề: Bảo hộ lao động - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí (năm 2019)
76 p | 15 | 4
-
Xây dựng năng lượng và tổ chức hoạt động hỗ trợ kĩ thuật về an toàn bức xạ, ứng phó sự cố và phóng xạ môi trường
7 p | 34 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn