ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGÔ THỊ HOÀN TRINH

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY

CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM- CHI NHÁNH

QUẬN LIÊN CHIỂU, NAM ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 8.34.02.01

Đà Nẵng - 2020

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân

Phản biện 1: PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh

Phản biện 2: TS. Lê Công Toàn

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại

học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 10 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Vào thời gian đầu ra đời Ngân hàng, hoạt động cho vay đã trở

thành một trong hai nhiệm vụ cơ bản của Ngân hàng. Cho vay đóng

vai trò ngày càng quan trọng trong hoạt động các ngân hàng, tạo thu

nhập chính trong tổng thu nhập của Ngân hàng. Bên cạnh tầm quan

trọng của cho vay trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì hoạt

động cho vay bao giờ cũng gắn liền với nhiều rủi ro, phức tạp. Một

trong những rủi ro cơ bản nhất, có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt

động của ngân hàng và nền kinh tế là rủi ro tín dụng, đây là rủi ro mà

bất cứ một khoản cấp tín dụng nào cũng đều phải đối mặt và có thể

gây ra những tổn thất về vật chất, uy tín cũng như thương hiệu của

ngân hàng, trong nhiều trường hợp còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng

đến sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.

Tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

– Chi nhánh Liên Chiểu Nam Đà Nẵng thì hoạt động tín dụng phần

lớn là hoạt động cho vay và rủi ro tín dụng chủ yếu phát sinh từ hoạt

động này. Trong đó, loại hình cá nhân kinh doanh chiếm một phần

lớn, tỷ trọng dư nợ cá nhân kinh doanh chiếm 30% tổng dư nợ đóng

góp vào tổng thu nhập và hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Hiện

tại, chi nhánh đang chú trọng phát triển dư nợ ở đối tượng khách

hàng này và đạt nhiều thành tích về tăng trưởng dư nợ cá nhân kinh

doanh trong hệ thống. Tuy nhiên những năm gần đây, cùng với sự

tăng trưởng của dư nợ thì tỷ lệ nợ nhóm 2 đến nhóm 5 cũng đang có

chiều hướng gia tăng cho thấy việc kiểm soát rủi ro tín dụng đối

tượng cá nhân kinh doanh chưa được quan tâm đúng mức hoặc kết

quả kiểm soát chưa được như mong đợi. Do đặc thù của các khách

hàng vay cá nhân kinh doanh là số lượng khách hàng vay nhiều,

2

quy mô nhỏ lẻ, mục đích vay vốn đa dạng nên làm thế nào để kiểm

soát rủi ro, nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề

được Ban lãnh đạo ngân hàng quan tâm. Trong khi đó, lâu nay vẫn

chưa có công trình nào về đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Liên

Chiểu Nam Đà Nẵng. Từ những nội dung trên, tôi đã chọn vấn đề

“Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi

nhánh Quận Liên Chiểu Nam Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu cho

luận văn của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung:

Mục tiêu nghiên cứu trọng tâm của đề tài là đề xuất các

khuyến nghị có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt

động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại

Agribank Chi nhánh Quận Liên Chiểu Nam Đà Nẵng, đạt được các

mục tiêu phù hợp với chiến lược và kế hoạch kinh doanh trong giai

đoạn sắp tới của Chi nhánh ngân hàng này.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

Để hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu đó, đề tài phải có các

nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và hoạt động

kiểm soát rủi rỏ tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của

NHTM.

- Phân tích tình hình hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng

trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Agribank Chi nhánh Quận Liên

Chiểu Nam Đà Nẵng.

- Nghiên cứu đề xuất những khuyến nghị giúp hoàn thiện

3

hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay CNKD tại Agribank Chi

nhánh Quận Liên Chiểu Nam Đà Nẵng.

2.3. Câu hỏi nghiên cứu:

Để thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu trên, đề tài tập

trung giải quyết các câu hỏi chính sau:

- Hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay cá nhân kinh

doanh của NHTM bao gồm những nội dung gì ? Có thể đánh giá kết

quả hoạt động này qua các tiêu chí nào?

- Thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay cá

nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

- Chi nhánh Quận Liên Chiểu Nam Đà Nẵng đã diễn ra như thế nào?

có những kết quả cũng như hạn chế gì, nguyên nhân những hạn chế?

- Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi

nhánh Quận Liên Chiểu Nam Đà Nẵng cần phải làm gì để hoàn thiện

hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh

doanh tại ngân hàng mình?

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tƣợng nghiên cứu:

Nghiên cứu về kiểm soát RRTD trong cho vay cá nhân

kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi

nhánh quận Liên Chiểu Nam Đà Nẵng cụ thể: Phòng kế hoạch kinh

doanh và các Phòng giao dịch trực thuộc; khách hàng cá nhân vay

vốn kinh doanh tại Agribank quận Liên Chiểu Nam Đà Nẵng; Các

cán bộ tín dụng; Cán bộ kiểm soát.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

+ Về nội dung:

Cách tiếp cận của đề tài là nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro

tín dụng theo lý thuyết quản trị rủi ro. Theo đó, quá trình quản trị rủi

4

ro bao gồm 4 nội dung: nhận diện, đánh giá, kiểm soát, tài trợ rủi ro.

Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu nội dung kiểm soát rủi ro.

+ Về không gian: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về thực tiễn

hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay cá nhân kinh doanh tại

Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi

nhánh quận Liên Chiểu Nam Đà Nẵng.

+ Về thời gian: các dữ liệu được sử dụng để phân tích, đánh

giá thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng chỉ tập trung trong

giai đoạn 3 năm từ năm 2017 - 2019.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Đề tài vận dụng một số phương pháp sau:

- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu từ các nguồn:

+ Số liệu thứ cấp: Từ các báo cáo tổng kết, báo cáo hoạt động kinh

doanh, báo cáo tín dụng; báo cáo kế hoạch kinh doanh của các năm

kinh doanh và định hướng trong các năm tiếp theo của chi nhánh.

+ Số liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia trong lĩnh vực

ngân hàng. Tác giả dự kiến thực hiện phỏng vấn 3 chuyên gia, chủ

yếu là các lãnh đạo quản lý, kiểm soát, nắm bắt tình hình hoạt động

của ngân hàng.

- Phương pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu: Từ kết quả thống kê, tác giả

thực hiện xử lý các dữ liệu cho phù hợp với những chỉ số mình sẽ

phân tích. Sau đó tổng hợp thành cáo bảng tổng hợp số liệu từ tổng

quan đến chi tiết.

- Phương pháp phân tích: Dựa trên cơ sở số liệu các báo cáo về hoạt

động cho vay cá nhân kinh doanh của Agribank Chi nhánh Quận

Liên Chiểu Nam Đà Nẵng, sử dụng phương pháp thống kê, mô tả,

sau đó chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu để đánh giá

tình hình, rút ra những kết luận trong hoạt động kiểm soát rủi ro tín

5

dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại ngân hàng.

5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

6. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm

3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm soát rủi ro tín

dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng

trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông Nghiệp và

Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- Chi Nhánh quận Liên Chiểu Nam

Đà Nẵng.

Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát

rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Agribank Chi

nhánh quận Liên Chiểu Nam Đà Nẵng.

7. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Để thực hiện đề tài tác giả đã tham khảo nhiều tài liệu và các

luận văn trước đây có liên quan đến đề tài. Mỗi nghiên cứu có phạm

vi nghiên cứu và phương pháp tiếp cận khác nhau, có những khuyến

nghị về kiểm soát rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại.

7.1. Các bài báo khoa học

7.2. Các đề tài luận văn thạc sỹ bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng

6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG

TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY

CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

a. Khái niệm cho vay

b. Phân loại hoạt động cho vay

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân

kinh doanh

a. Khái niệm cho vay cá nhân kinh doanh

Cho vay cá nhân kinh doanh được hiểu là hoạt động cấp tín

dụng của NHTM dưới hình thức cho vay đối với khách hàng cá

nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của

cá nhân vay vốn hoặc nhu cầu vốn của hộ kinh doanh, doanh nghiệp

tư nhân mà cá nhân vay vốn là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp

tư nhân.

b. Đặc điểm của cho vay cá nhân kinh doanh:

Thường là các khoản vay ngắn hạn; quy mô khoản vay thường

vừa và nhỏ; lãi suất cao hơn so với cho vay doanh nghiệp và thấp

hơn so với cho vay cá nhân tiêu dùng; số lượng các món vay nhiều;

thủ tục của khoản vay đơn giản, gọn nhẹ; việc kiểm tra, giám sát

khoản vay gặp nhiều khó khăn.

1.1.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân

kinh doanh

a. Khái niệm: Rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh

doanh là khả năng xảy ra những thiệt hại, mất mát và tổn thất về tài

7

chính mà ngân hàng gánh chịu do khách hàng cá nhân kinh doanh

không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín dụng, với

biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc

không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi.

b. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh

doanh của ngân hàng thương mại

1.2. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ

NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay

cá nhân kinh doanh

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay kinh doanh đối với

khách hàng cá nhân là việc ngân hàng sử dụng những cách thức,

phương pháp, biện pháp và những quá trình nhằm chủ động điều

khiển, biến đổi rủi ro tín dụng cho vay kinh doanh đối với khách

hàng cá nhân của ngân hàng thông qua việc kiểm soát tần suất, mức

độ rủi ro nhằm đạt mục tiêu mà ngân hàng đặc ra. Những cách thức

được sử dụng là né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu, chuyển giao rủi ro

tín dụng trong cho vay.

1.2.2. Nội dung của hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng

trong cho vay cá nhân kinh doanh

 Né tránh rủi ro

Né tránh RRTD là việc chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy

ra, né tránh những đối tượng, những hoạt động hoặc những nguyên

nhân làm phát sinh tổn thất do khách hàng vay vốn không trả nợ

đúng hạn như đã cam kết. Sau khi nhận diện, đo lường RRTD, ngân

hàng đánh giá từng đối tượng khách hàng theo những mức độ rủi ro

cụ thể thông qua hoạt động thẩm định, xếp hạng và sàng lọc khách

hàng, đối với những khách hàng đã thấy rõ có chứa rủi ro lớn, không

8

phù hợp với chính sách cho vay thì biện pháp tốt nhất là né tránh rủi

ro bằng cách từ chối cấp tín dụng ngay từ đầu.

Các ngân hàng thương mại thường sử dụng các biện pháp

sau đây để việc kiểm soát RRTD có hiệu quả như: Từ chối cho vay,

yêu cầu khách hàng có biện pháp nhằm biến đổi RRTD về mức chấp

nhận để cho vay

 Ngăn ngừa rủi ro

Ngăn ngừa rủi ro được hiểu là việc NHTM tìm cách giảm bớt

rủi ro tập trung, giảm bớt số lượng, tần suất rủi ro xảy ra nhằm giảm

bớt thiệt hại khi tổn thất xảy ra,các ngân hàng thường sử dụng các

biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng như: Sử dụng biện pháp bảo

đảm tiền vay; yêu cầu khách hàng cá nhân vay vốn kinh doanh phải

có vốn tự có tham gia vào phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu

tư; thực hiện việc kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi cho vay;

xây dựng qui trình cho vay tương ứng với mức độ rủi ro tín dụng; áp

dụng giới hạn tín dụng trên một khách hàng nhằm; phân cấp mức

phán quyết cho vay theo mức độ rủi ro tín dụng; thường xuyên phân

tích, đánh giá rà soát, lựa chọn cán bộ có đủ năng lực, trình độ, phẩm

chất đạo đức

 Giảm thiểu tổn thất

Đây là biện pháp nhằm làm giảm mức độ thiệt hại do rủi ro

mang lại nếu nó xảy ra. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất đang các

ngân hàng sử dụng phổ biến như: trích lập quỹ dự phòng RRTD đối

với các khoản cho vay cá nhân kinh doanh; giảm dần dư nợ cho vay

cá nhân kinh doanh; hạn chế tổn thất bằng việc áp dụng các điều

khoản trong nội dung hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền

vay; định giá khoản vay theo cấu trúc rủi ro của lãi suất; áp dụng các

biện pháp bảo đảm tiền vay.

9

 Chuyển giao rủi ro

Chuyển giao RRTD là việc sắp xếp để một vài đối tượng gánh

chịu hoàn toàn hay một phần tổn thất xảy ra, thông qua việc chuyển

giao toàn bộ tài sản và hoạt động có RRTD đến một người hay một

nhóm người khác hoặc cả hai. Bản chất của chuyển giao rủi ro trong

giai đoạn kiểm soát rủi ro là chuyển giao sự bất định, không chắc

chắn cho đối tác, không đồng nghĩa với việc chuyển giao tổn thất.

Trong hoạt động kiểm soát RRTD của ngân hàng, chuyển giao

RRTD được thực hiện dưới các hình thức sau: thực hiện mua bảo

hiểm cho các khoản cho vay cá nhân kinh doanh; chuyển giao rủi ro

cho công ty mua bán nợ; sử dụng công cụ phái sinh.

 Đa dạng hóa rủi ro

Thông thường các ngân hàng thường đa dạng hóa danh mục

tín dụng theo ngành nghề, theo khách hàng, theo sản phẩm tín dụng.

Vì ngành nghề khác nhau, khách hàng khác nhau và sản phẩm tín

dụng khác nhau thể hiện mức độ rủi ro khác nhau.

1.2.3. Các tiêu chí phản ánh kết quả kiểm soát rủi ro tín

dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh

a. Sự thay đổi cơ cấu nhóm nợ

Sự thay đổi cơ cấu nhóm nợ của khách hàng CNKD theo khả

năng thu được thể hiện qua mức độ biến động tỷ trọng các nhóm nợ

theo thời giao. Thông qua chỉ tiêu này, chúng ta có thể có cái nhìn

tổng quát về tỷ trọng của mỗi nhóm nợ cho vay cá nhân kinh doanh

biến động như thế nào qua từng năm, từ đó có thể đánh giá được

những kết quả của hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay

cá nhân kinh doanh của NHTM.

b. Tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu (nợ nhóm 3, 4, 5)

10

và tổng dư nợ cho vay ở một thời điểm nhất định theo công thức như

sau:

Dư nợ xấu = Tỷ lệ nợ xấu Tổng dư nợ cho vay

c. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập Tỷ lệ trích lập dự phòng

=

rủi ro tín dụng Dư nợ trong kỳ báo cáo

d. Tỷ lệ xóa nợ ròng

Xóa nợ ròng = Dư nợ xóa – Số tiền đã thu hồi

Tỷ lệ xóa nợ ròng trong kỳ = (Nợ xóa ròng trong kỳ/Tổng dư nợ )x

100%

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KIỂM

SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN

KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢỜNG MẠI.

a. Các nhân tố bên trong ngân hàng

Chính sách cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh; mô hình

đánh giá rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của ngân

hàng; năng lực quản trị điều hành;yếu tố đạo đức và chất lượng

nguồn nhân lực của ngân hàng

b. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng

Điều kiện tự nhiên, xã hội; Môi trường kinh tế & pháp

luật; Đối thủ cạnh tranh; Môi trường thông tin.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

11

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI AGRIBANK LIÊN

CHIỂU NAM ĐÀ NẴNG

2.1 GIỚI THIỆU TỔNG VỀ AGRIBANK LIÊN CHIỂU NAM

ĐÀ NẴNG

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Agribank Liên

Chiểu Nam Đà Nẵng

2.1.2. Mạng lƣới hoạt động và cơ cấu tổ chức

a. Phạm vi chức năng và nhiệm vụ

b. Cơ cấu tổ chức quản lý

2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của

Agribank Liên Chiểu trong giai đoạn 2017-2019

a. Tình hình huy động vốn

b. Tình hình hoạt động cho vay

c. Kết quả hoạt động kinh doanh

2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN

DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI

AGRIBANK LIÊN CHIỂU NAM ĐÀ NẴNG

2.2.1. Môi trƣờng kinh doanh của Agribank Liên Chiểu

2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung của hoạt động

kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh .

a. Thực trạng triển khai các biện pháp né tránh rủi ro

Để triển khai các biện pháp né tránh rủi ro các NHTM thường

thực hiện theo quy trình cụ thể như sau:

 Về thẩm định khách hàng

Căn cứ vào các thông tin thu thập được từ nhiều nguồn

khác nhau, người thẩm định tiến hành thực hiện thẩm định các nội

12

dung sau: Thẩm định về tính đầy đủ hợp lệ, tính đầy đủ hợp pháp của

bộ hồ sơ vay vốn của bộ hồ sơ vay vốn; về năng lực pháp luật dân

sự, năng lực hành vi dân sự của khách hàng vay vốn và người có liên

quan tại thời điểm vay vốn; về khả năng tài chính, khả năng trả nợ

của khách hàng; thẩm định tính hiệu quả của dự án đầu tư, phương

án vay vốn; thẩm định về tài sản đảm bảm; lịch sử quan hệ tín dụng

tại các TCTD...

Trong quá trình thực hiện thẩm định khách hàng như trên,

nếu xét thấy khách hàng không đáp ứng đầy đủ theo những yêu cầu

vay vốn của Agribank, người thẩm định trình đề xuất từ chối cho vay

lên người kiểm soát, người quyết định cho vay lập thông báo từ chối

cho vay và lý do từ chối cho vay gửi đến khách hàng.

 Chấm điểm tài chính, phi tài chính và xếp hạng tín

dụng đối với khách hàngvay vốn.

Việc chấm điểm khách hàng nhằm đánh giá khả năng xảy ra

rủi ro, mức độ rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng. Mức độ rủi ro

thay đổi theo từng khách hàng và được xác định thông qua quá trình

đánh giá các chỉ tiêu bằng thang điểm, dựa vào thông tin tài chính và

phi tài chính sẵn có của khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín

dụng.

Tổng điểm quy đổi theo tỷ trọng được chia thành 10 thang

điểm tương ứng với loại từ AAA đến D. Trong đó từ D đến CCC

được xếp vào những khách hàng chắc chắn bị từ chối cho vay. Các

khách hàng thuộc BBB, BB, B là những khách hàng có điểm xếp

hạng cần phải chú ý, cần phải xem xét kĩ trước khi quyết định có nên

cho vay hay không.

Nhìn chung, kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng của các

khách hàng vay cá nhân kinh doanh tại chi nhánh khá tốt tuy nhiên

13

hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Agribank chưa phản ánh đầy

đủ tình trạng của khách hàng

 Sàng lọc khách hàng:

Sau khi xếp loại khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng

nội bộ, ngân hàng tiến hành sàng lọc khách hàng và quyết định cấp

tín dụng nếu khách hàng đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy

định. Qua đó giúp ngân hàng chọn lựa được những khách hàng tốt để

có những chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay, thời hạn xử lý hồ sơ,

áp dụng biện pháp có bảo đảm bằng tài sản và những chế độ ưu tiên

khác để giữ vững, duy trì và tăng trưởng tín dụng đối với nhóm

khách hàng này.

Thời gian qua trên cơ sở thông tin thu thập được từ thẩm

định khách hàng, chấm điểm khách hàng, chi nhánh đã sàng lọc chọn

lựa được những khách hàng tốt, đáp ứng được các điều kiện vay vốn

của chi nhánh. Tuy nhiên việc sàng lọc khách hàng, ra quyết định

cho vay đôi khi còn thực hiện chưa chính xác chủ yếu xuất phát từ

các bước trước đó. Một hạn chế khác là toàn bộ quy trình đều thực

hiện bởi một cán bộ thẩm định, điều này còn mang tính chủ quan của

người thẩm định, dễ phát sinh các vấn đề liên quan đến rủi ro đạo

đức của người thẩm định. Vì vậy, việc thực hiện thẩm định khách

hàng và kết quả xếp hạng tín dụng mà hệ thống đưa ra chưa thực sự

phản ánh được là chất lượng khách hàng vay vốn.

b. Thực trạng triển khai các biện pháp ngăn ngừa rủi ro

 Phân quyền phê duyệt tín dụng:

Việc phân cấp thẩm quyền cấp tín dụng được thực hiện theo

quyết định số 49-QĐ/NHNoNĐN-TD ngày 16/10/2019 về Thẩm

quyền quyết định cấp tín dụng năm 2019 của Agribank chi nhánh

Nam Đà Nẵng giao cho Agribank Liên Chiểu trong từng thời kỳ.

14

Việc phân hạn mức phê duyệt đối với từng cấp thẩm quyền

giúp hạn chế RRTD, kiểm soát hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng

cấp trên đối với cấp dưới. Các món vay càng lớn được xem xét và

thông qua phê duyệt bởi nhiều cấp thẩm quyền giúp phát hiện được

nhiều lỗ hỏng, hạn chế nhiều trường hợp xảy ra RRTD.

 Tuân thủ đúng quy trình tín dụng:

Trong thời gian qua, chi nhánh luôn tuân thủ đúng theo quy

trình cho vay cá nhân kinh doanh do đúng quy trình tín dụng do

Agribank Việt Nam đưa ra. Tuy nhiên, có một số trường hợp trong

quá trình xử lý hồ sơ cho khách hàng vẫn có một số cán bộ tín dụng

chi nhánh muốn rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ, tiết kiệm chi phí

và chạy theo chỉ tiêu dư nợ mà bỏ qua một số quy định, bỏ bước

trong quy trình dẫn đến lựa chọn sai khách hàng.

 Thường xuyên kiểm tra, giám sát trước, trong và sau

khi cho vay

- Kiểm tra trước khi cho vay: Cán bộ thẩm định tiến hành

thẩm định khách hàng có đáp ứng điều kiện vay vốn của Agribank về

cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh hay không.

- Kiểm tra trong cho vay: kiểm tra hồ sơ giải ngân, đánh giá

sự hợp lý giữa nhu cầu với số tiền vay, thời gian vay vốn, lãi suất,

phương thức giải ngân...

- Kiểm tra sau cho vay: thông thường sau ít nhất 15 ngày kể

từ ngày giải ngân, cán bộ tín dụng cùng với người kiểm soát sẽ đến

kiểm tra tình hình thực tế sử dụng vốn của khách hàng .

Trong thời gian qua tại chi nhánh vẫn luôn tuân thủ đúng

quy trình, quy định công tác kiểm tra trước, trong và sau cho vay.

Tuy nhiên trên thực tế, ở khâu kiểm tra sau cho vay một số cán bộ tín

dụng chỉ thực hiện các biên bản kiểm tra sau cho vay mang tính thủ

15

tục, chưa nắm bắt được thực trạng kinh doanh của KH.

c. Thực trạng triển khai các biện pháp giảm thiểu tổn thất:

 Áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay

Tại Agribank chi nhánh Quận Liên Chiểu, để né tránh và

giảm thiểu rủi ro thì tất cả các khoản vay cá nhân kinh doanh đều bắt

buộc phải có tài sản đảm bảo, và loại tài sản đảm bảo là bất động sản,

không nhận tài sản đảm bảo là phương tiện giao thông vận tải.

Trên cơ sở thông tin hồ sơ tài liệu và thông tin do khách hàng

cung cấp, cán bộ thẩm định tiến hành khảo sát thực tế nhằm khẳng

định lại các thông tin do khách hàng cung cấp và phát hiện những

vấn đề cần làm rõ. Định kỳ tối thiểu 12 tháng 01 lần, CBTD cho vay

trực tiếp đi kiểm tra, đánh giá lại tình trạng TSĐB, giá trị TSĐB,

việc sử dụng, khai thác TSĐB.

Việc thẩm định tài sản đảm bảo cũng tồn tại những mặt hạn

chế tiềm ẩn nguy cơ rủi ro như: định giá chưa chính xác giá trị thực

tế của tài sản, chưa thực sự khách quan do đa số tài sản đều không

thuê công ty định giá.

 Áp dụng biện pháp trích lập dự phòng rủi ro

Việc thực hiện trích lập dự phòng được chi nhánh thực hiện

theo thông tư 02/2013/TT-NHNN thì NHTM trích lập 02 loại dự

phòng . Định kỳ hàng quý, chi nhánh thực hiện việc phân loại tài sản

có và dự kiến số tiền phải trích lập dự phòng, trình những khoản rủi

ro đủ điều kiện xử lý và lập phương án thu hồi nợ. Vào ngày 15 của

tháng thứ 3 hàng quý, chi nhánh sẽ trích lập dự phòng cho các khoản

nợ mới phát sinh và các khoản nợ chuyển sang nhóm nợ cao hơn

đồng thời hoàn nhập dự phòng đối với các khoản nợ chuyển về nhóm

nợ thấp hơn. Trong thời gian chi nhánh luôn tuân thủ thực hiện trích

lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định, đảm bảo nguồn dự phòng

16

khi rủi ro xảy ra.

 Áp dụng giới hạn tín dụng trên một nhóm khách hàng

Chi nhánh áp dụng giới hạn tín dụng trên một nhóm KH theo

quy định thẩm cấp tín dụng đối với một khách hàng cá nhân và người

có liên quan theo quy định của Agribank và chi nhánh cấp trên.

Trong giai đoạn từ 2017-2019, chi nhánh luôn tuân thủ đúng quy

định về thẩm quyền cấp tín dụng đối với một khách hàng cá nhân do

chi nhánh loại 1 yêu cầu.

 Yêu cầu tỷ lệ vốn tự có tối thiểu của khách hàng

Tại chi nhánh, yêu cầu khách hàng phải có tỷ lệ vốn tự có từ

10%-20% tham gia vào phương án sản xuất kinh doanh nhằm giảm

thiếu bớt tổn thất khi rủi ro xảy ra.

Bên cạnh thực hiện đúng theo đúng quy định của chi nhánh

cấp trên về tỷ lệ vốn tự có tham gia vào phương án vay vốn trong

thời gian qua thì việc xác định được vốn tự có của khách hàng một

cách chính xác tại chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn, bởi khi khách

hàng muốn nâng nhu cầu vay vốn để được vay mức cao hơn thì việc

khách nâng mức vốn tự có không đúng với thực tế.

d. Thực trạng triển khai các biện pháp chuyển giao rủi ro

trong cho vay cá nhân kinh doanh:

 Mua bảo hiểm khoản vay:

Tại Agribank Liên Chiểu, đối với các khoản vay cá nhân kinh

doanh chi nhánh khuyến khích khách hàng mua thêm bảo hiểm bảo

an tín dụng cho chính người vay để giảm thiểu bớt một phần tổn thất

khi rủi ro xảy ra. Người vay có thể mua một phần hoặc toàn bộ số

tiền vay, thời gian mua có thể là một năm hoặc toàn bộ thời gian vay

tùy thuộc vào mức độ rủi ro ngành nghề sản xuất kinh doanh của

khách hàng hay môi trường công việc độc hại.

17

e. Thực trạng triển khai các biện pháp đa dạng hóa rủi ro

trong cho vay cá nhân kinh doanh

 Đa dạng hóa danh mục cho vay:

Các hình thức vay vốn, các gói vay chưa thực sự nhiều, chưa

đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn đa dạng của khách hàng.

Để giảm thiểu tổn thất nếu tập trung cho vay một nhóm khách hàng

và những người có liên quan, Agribank đã đưa ra quy định về mức

phán quyết tối đa dư nợ đối với nhóm khách hàng và những người có

liên quan, tránh tập trung dư nợ vào một nhóm khách hàng mà phân

bổ nhiều khách hàng khác nhau.

2.2.3. Kết quả hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong

cho vay cá nhân kinh doanh

a. Sự thay đổi cơ cấu nhóm nợ

Nợ nhóm 1 luôn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, duy trì trên

98% qua 3 năm. Nợ nhóm 2 chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư

nợ cho vay cá nhân kinh doanh tại chi nhánh. Các nhóm nợ còn lại

cũng chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng dư nợ cho vay cá nhân kinh

doaanh của chi nhánh luôn duy trì dưới 0.6%.

b.Tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu duy trì rất thấp, tỷ lệ nợ xấu luôn duy trì dưới 0.6%

qua 3 năm, tỷ lệ nợ xấu luôn thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ nợ xấu

do chi nhánh cấp trên giao cho. Năm 2017 tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh

là 0.06%, sang năm 2018 tỷ lệ này có tăng lên chiếm 0.52% tổng dư

nợ cho vay cá nhân kinh doanh. Tuy nhiên sang năm 2019, bằng

nhiều biện pháp xử lý nợ chi nhánh đã kiểm soát tỷ lệ nợ xấu chỉ còn

0.32%, đặc biệt không để phát sinh nợ nhóm 5 trong 3 năm qua.

c. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro

Về trích lập dự phòng cụ thể tăng qua các năm do những năm

18

qua chi nhánh phát sinh thêm dư nợ nhóm 2 đến nhóm 5, cụ thể mức

trích lập năm qua 3 năm lần lượt là 0.068 – 0.142 – 0.149 tỷ đồng .

d.Tỷ lệ nợ xóa ròng trong cho vay cá nhân kinh doanh

Trong 3 năm qua tại chi nhánh vẫn chưa thực hiện xóa nợ

ròng cho món vay cá nhân kinh doanh nào.

2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT RỦI

RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH

DOANH TẠI AGRIBANK LIÊN CHIỂU

2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc

- Thứ nhất, tăng trưởng quy mô dư nợ cho vay cá nhân kinh

doanh nhưng vẫn đảm bảo kiểm soát rủi ro tín dụng

- Thứ hai, tuân thủ đúng quy trình, quy định và văn bản

hướng dẫn của chi nhánh cấp trên

- Thứ ba, kiểm soát tốt việc đa dạng hóa danh mục cho vay

cá nhân kinh doanh và những người có liên quan

2.3.2 Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân

Thứ nhất, quy trình tín dụng còn tập trung quá nhiều vào cán

bộ tín dụng

Thứ hai, việc kiểm tra, giám sát sau cho vay nhiều khi còn

mang tính hình thức

Thứ ba, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ chưa thực sự thiết

thực

Thứ tư, định giá tài sản đảm bảo còn nhiều khó khăn, nhiều

trường hợp còn thiếu thuyết phục

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

19

CHƢƠNG 3

KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT

RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH

DOANH TẠI AGRIBANK LIÊN CHIỂU NAM ĐÀ NẴNG

3.1. CÁC CĂN CỨ CỦA KHUYẾN NGHỊ

3.1.1 Những kết quả phân tích đƣợc

3.1.2. Định hƣớng hoạt động của Agribank trong thời gian

đến

3.1.3. Định hƣớng hoạt động của Agribank Liên Chiểu –

Nam Đà Nẵng

 Mục tiêu

 Định hƣớng hoạt động: Công tác huy động vốn; công

tác tín dụng; công tác phát triển dịch vụ

3.1.4 Định hƣớng hoạt động cụ thể của Agribank Liên

Chiểu trong hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh

- Định hướng của chi nhánh là mở rộng quy mô dư nợ cho

vay cá nhân kinh doanh nhưng luôn đặt an toàn tín dụng lên hàng

đầu. Bên cạnh đó tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các khoản

vay, đảm bảo kiểm soát rủi ro tín dụng.

- Bắt buộc phải có tài sản là bất động sản ưu tiên những bất

động sản có tính thanh khoản cao cũng nằm trong những định hướng

chi nhánh duy trì trong thời gian sắp đến.

- Thường xuyên rà soát, kiểm tra tình hình kinh doanh thực

tế của những khách hàng đã cho vay, đảm bảo duy trì tỷ lệ nợ xấu

trong cho vay kinh doanh dưới 0.5%.

- Mở rộng cho vay nhiều ngành nghề sản xuất kinh doanh

khác nhau, đa dạng hóa các gói vay về thời hạn, lãi suất...

- Nâng cao chất lượng trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên

20

3.2 KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM

SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN

KINH DOANH TẠI AGRIBANK LIÊN CHIỂU

3.2.1 . Nâng cao chất lƣợng thẩm định hồ sơ vay vốn trƣớc

cho vay

Việc thẩm định đòi hỏi người thẩm định phải so sánh đối

chiếu kĩ tình hình kinh doanh thực tế với giấy tờ sổ sách của khách

hàng cung cấp nhằm đảm bảo thu thập thông tin chính xác phục vụ

công tác thẩm định. Để thực hiện được những điều này, Chi nhánh

cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo tập huấn nghiệp vụ cho

các cán bộ làm công tác tín dụng.

3.2.2 Chú trọng công tác kiểm tra trong và sau cho vay

- Kiểm tra trong cho vay: kiểm soát được nhu cầu, mục đích

sử dụng vốn của khách hàng thông qua kiểm tra vốn tự có tham gia

và chứng từ giải ngân.

- Kiểm tra sau cho vay: thực hiện kiểm tra định kỳ hàng quý,

hoặc kiểm tra đột xuất…

3.2.3 Nâng cao chất lƣợng thẩm định tài sản, kiểm tra định

kỳ tài sản đảm bảo

Để đảm bảo tính khách quan và chính xác, chi nhánh nên thuê

một công ty định giá tài sản riêng biệt hoặc thành lập một bộ phận

định giá tài sản có chuyên môn về thẩm định giá. Định kỳ, thông

thường ít nhất 12 tháng một lần, nên cử cán bộ hoặc bộ phận thẩm

định giá đến kiểm tra thực tế tài sản, đánh giá lại giá trị tài sản.

3.2.4 Thực hiện hiệu quả công tác xử lý thu hồi nợ xấu

Phân tích về khả năng phục hồi tình hình sản xuất kinh doanh,

mức độ trả nợ, ý chi trả nợ, sự hợp tác của khách hàng; tình trạng và

khả năng xử lý TSBĐ. Đối với các món vay đã chuyển nhóm nợ xấu

21

nhưng KH vẫn có thiện chí trả nợ cần thực hiện các bước thận trọng

cần thiết.Đối với những khách hàng cố tình chây ỳ, né tránh trả nợ,

không hợp tác với ngân hàng, chi nhánh có thể chủ động tiến hành

các thủ tục khởi kiện ra.

3.2.5 Đa dạng hóa danh mục cho vay cá nhân kinh

doanh

Đa dạng hóa khách hàng; đa dạng hóa ngành nghề cho vay;

đa dạng hóa hình thức cho vay và thời hạn cho vay

3.2.6 Khuyến khích khách hàng mua bảo hiêm khoản

vay

Để bảo vệ lợi ích và giảm thiểu thiệt hại cho ngân hàng và

khách hàng thời gian đến ban lãnh đạo chi nhánh cần có những quy

định, giao chỉ tiêu bảo hiểm khoản vay đến từng cán bộ.

3.2.7 Hoàn thiện kỹ năng đồng thời nâng cao đạo đức

nghề nghiệp của cán bộ tín dụng

Chi nhánh nên đưa ra những quy định xử lý nghiêm, cụ thể

đối với từng cán bộ, phòng ban. Chi nhánh nên thường xuyên tổ chức

các buổi tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng, tập huấn văn bản mới nhất.

Hàng năm tổ chức đối chiếu chéo hồ sơ giữa các phòng có dư nợ 500

triệu đồng trở lên.

3.3 Kiến nghị hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín

dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Agribank Việt Nam

3.3.1 Hoàn thiện hệ thống thu thập, lƣu trữ thông tin

khách hàng, chấm điểm và xếp hạng tín dụng

3.3.2 Thƣờng xuyên tổ chức các đoàn kiểm tra hoạt động

tín dụng tại các chi nhánh

3.3.3 Thƣờng xuyên tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ,

các cuộc thi đánh giá năng lực cán bộ

22

3.4. Một số kiến nghị đối với các tổ chức, cơ quan liên

quan.

3.4.1. Cung cấp thông tin tài sản đảm bảo kịp thời từ cơ

quan quản lý đất đai nhà nƣớc

3.4.2. Nâng cao chất lƣợng thông tin tín dụng từ Trung

tâm thông tin tín dụng quốc gia CIC

23

KẾT LUẬN

Tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh có vai trò

quan trọng và mang lại nguồn thu nhập lớn cho các ngân hàng

thương mại hiện nay. Tuy nhiên, hoạt động này luôn gắn liền với rủi

ro nên đòi hỏi công tác quản trị RRTD cần được chú trọng để kiểm

soát tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra.Trong các nội dung của quản

trị rủi ro tín dụng thì hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng đóng vai trò

quan trọng, là bước mang tính triển khai thực hiện trực tiếp. Tại

Agribank chi nhánh Quận Liên Chiểu, kiểm soát rủi ro tín dụng cũng

được sự quan tâm rất lớn của ban lãnh đạo, một trong số đối tượng

khách hàng quan trọng của chi nhánh là loại hình khách hàng cá

nhân kinh doanh chiếm tỷ trọng trên 30% tổng dư nợ toàn chi nhánh.

Trong phạm vi, đối tượng đã được giới hạn, luận văn đã hệ

thống hóa, khái quát hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho

vay khách hàng cá nhân kinh doanh và kiểm soát rủi ro tín dụng

trong hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh của ngân hàng. Luận

văn đã đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong

cho vay CNKD tại Agribank - chi nhánh Quận Liên Chiểu, Nam Đà

Nẵng thông qua phân tích các biện pháp kiểm soát RRTD trong cho

vay CNKD chi nhánh đã áp dụng, đánh giá từng chỉ tiêu. Từ đó, đưa

ra những kết quả, hạn chế, những vướng mắc chưa thực hiện được

trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh, làm rõ những

nguyên nhân gây ra những hạn chế đó. Trên cơ sở đó, đề xuất những

khuyến nghị cho Agribank – Chi nhánh Quận Liên Chiểu và kiến

nghị cho Agribank Việt Nam nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi

ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại chi nhánh trong thời

gian tới.