intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức, thái độ, thực hành của bệnh nhân nhiễm ấu trùng giun đũa chó mèo điều trị tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Nghệ An và các yếu tố liên quan năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ kiến thức, thái độ, thực hành của bệnh nhân nhiễm ấu trùng giun đũa chó mèo (ATGĐCM) điều trị tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) tỉnh Nghệ An và các yếu tố liên quan năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức, thái độ, thực hành của bệnh nhân nhiễm ấu trùng giun đũa chó mèo điều trị tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Nghệ An và các yếu tố liên quan năm 2020

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Trung tâm truyền thông- giáo dục sức khỏe Minh, tập 19-1, tr.1-5. trung ương. 7. Paul Muntner (2010) Hypertension 2. Phạm Văn Hiền, Võ Tam, Nguyễn Thanh Awareness, Treatment, and Control in Adults Minh (2017), Khảo sát một số biểu hiện tim With CKD: Results From the Chronic Renal mạch bệnh nhân lọc máu chu kì tại bệnh viện Insufficiency Cohort (CRIC) Study, Chợ rẫy, Tạp chí Y Dược học - Trường Đại American Journal of Kidney Dieseases, 55-3, học Y Dược Huế - Tập 7, số 1- tr.99. 441-451. 3. Kidney Health Australia (2017) Fast facts 8. Phan Thế Xuyên (2019), Thực trạng Tăng chronic Kideny disease in Australia. huyết áp ở người dân từ 45- 64 tuổi tại huyện 4. Võ Văn Hòa Bình (2011) Nghiên cứu một số Điện Biên, tỉnh Điện Biên và chi phí- hiệu yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân suy quả của biện pháp can thiệp, Luận án Tiến sĩ thận mạn giai đoạn 4, 5 đang điều trị bảo tồn, Y tế Công cộng. Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y dược 9. Dương Thị Thùy Linh, Lê Bích Thuận Huế. (2016), Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ tim 5. Alex R. Chang , Meghan Lóser , Rakesh mạch trên bệnh nhân tiền tăng huyết áp, Malhotra, Lawrence J. Appel (2019) Blood Trường Đại học Y dược Huế. Pressure Goals in Patients with CKD 10. Mayckel da Silva Barreto (2016), Factors CJASN, 14 (1) 161-169. associated with inadequate blood pressure 6. Trần Công Duy, Châu Ngọc Hoa (2015) Tỷ control in patients of primary care, lệ kiểm soát huyết áp theo hướng dẫn Universidade Estadual de Maringá. Maringá, ESH/ESC 2013, Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí PR, Brazil. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA BỆNH NHÂN NHIỄM ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ MÈO ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH NGHỆ AN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN NĂM 2020 Ngô Trí Hiệp*, Trần Thị Nhường*, Lê Thị Trang*, Nguyễn Thị Bích Lam* TÓM TẮT 112 quan năm 2020. Phương pháp nghiên cứu mô tả Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác cắt ngang và chọn mẫu thuận tiện tiến hành trên định tỷ lệ kiến thức, thái độ, thực hành của bệnh 400 bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm qua điều nhân nhiễm ấu trùng giun đũa chó mèo tra bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn. Kết quả nghiên (ATGĐCM) điều trị tại Trung tâm Kiểm soát cứu cho thấy đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) có bệnh tật (CDC) tỉnh Nghệ An và các yếu tố liên kiến thức đúng về bệnh nhiễm ATGĐCM chiếm 65,0%; thái độ đúng đạt là 88,5%; thực hành *Trường Đại học Y khoa Vinh đúng về phòng nhiễm bệnh đạt là 51,5%. Có mối Chịu trách nhiệm chính : Ngô Trí Hiệp liên quan giữa trình độ học vấn với kiến thức Email : trihiep@vmu.edu.vn đúng về bệnh (p=0,005; OR= 1,8); giữa trình độ Ngày nhận bài : 14/8/2020 học vấn với thái độ về bệnh có ý nghĩa thống kê Ngày phản biện khoa học 19/9/2020 (p=0,001; OR=4,1). Có mối liên quan có ý nghĩa Ngày duyệt bài : 30/92020 700
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 thống kê giữa trình độ học vấn với thực hành I. ĐẶT VẤN ĐỀ đúng (p=0,000; OR= 4,6), nghề nghiệp bệnh Giun đũa chó, mèo có tên khoa học lần nhân với thực hành đúng về phòng chống bệnh lượt là Toxocara canis và Toxocara cati [1]. (p=0,000; OR=4,2); kiến thức đúng với thực Bệnh giun đũa chó mèo đã thu hút sự chú ý thành đúng (p=0,000; OR=2,4); giữa thái độ của quốc tế và được liệt kê trong số năm đúng với thực hành đúng (p=0,000; OR= 6,0). bệnh nhiễm ký sinh trùng bị lãng quên có Từ khóa: Nhiễm ấu trùng giun đũa chó mèo, tầm ảnh hưởng lớn nhất với sức khỏe cộng CDC Nghệ An. đồng [2]. Ở người thường gặp là nhiễm ATGĐCM. ATGĐCM chu du khắp nơi SUMMARY trong cơ thể và có thể đến các cơ quan như: KNOWLEDGE, ATTITUDE AND não, mắt, gan, phổi… gây ra một số triệu PRACTICE OF PATIENTS WITH chứng nguy hiểm như động kinh (ký sinh ở TOXOCARA CANIS LARVAE não), giảm thị lực hoặc mù lòa (ký sinh ở BEING TREATED AT NGHE AN mắt) [3],[4]. Việt Nam thuộc vùng khí hậu PROVINCE DISEASE CONTROL nóng ẩm, trình độ dân trí còn thấp, điều kiện CENTER AND RELATED vệ sinh còn hạn chế… là điều kiện thuận lợi FACTORS BY 2020 The study was conducted with the aim of để bệnh nhiễm ATGĐCM phát sinh, phát determining the ratio of knowledge, attitudes and triển. Bên cạnh đó, người dân thường có thói correct practices of patients infected with quen nuôi chó, mèo nhưng hiểu biết và thực Toxocara canis larvae treated at CDC Nghe An hành phòng chống nhiễm ATGĐCM còn and related factors by 2020. Research chưa được đầy đủ. methodology cross-sectional description and Vì thế nghiên cứu này được tiến hành convenient sampling conducted on 400 patients diagnosed with an infection through a pre- nhằm xác định tỷ lệ đạt về kiến thức, thái độ, designed questionnaire. The research results thực hành của bệnh nhân nhiễm nhiễm show that the research subjects have correct ATGĐCM điều trị tại CDC tỉnh Nghệ An và knowledge about the idiopathic infection các yếu tố liên quan. Từ đó làm cơ sở để xây accounting for 65.0%; the correct attitude is dựng các nội dung và hình thức tuyên truyền 88.5%; correct practice on disease prevention is cụ thể, thích hợp để nâng cao tỷ lệ kiến thức, 51.5%. There is a relationship between thái độ, thực hành phòng bệnh đúng cho educational attainment and correct knowledge of the disease (p = 0.005; OR = 1.8); The difference người bệnh và cộng đồng. between education level and attitude about the disease was statistically significant (p = 0.001; II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU OR = 4.1). There was a statistically significant - Đối tượng nhiên cứu: Bệnh nhân được relationship between education attainment and chẩn đoán nhiễm ATGĐCM tại khoa Ký right practice (p = 0.000; OR = 4.6), patient sinh trùng - Côn trùng của CDC tỉnh Nghệ occupation and correct disease prevention practice (p = 0.000; OR = 4 ,2); true knowledge An từ tháng 1/2020 – 6/2020. with true truth (p = 0.000; OR = 2.4); between - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả the right attitude and right practice (p = 0.000; cắt ngang có phân tích. OR = 6.0). - Cỡ mẫu và chọn mẫu: Keywords: Toxocara canis infection, CDC Cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang: Nghe An. Theo công thức: 701
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN n= / kiến thức, 6 câu đánh giá thái độ và 11 câu P= 0,46. Tỷ lệ kiến thức đạt là 46 % (Dựa đánh giá thực hành về bệnh nhiễm theo kết quả nghiên cứu của Bùi Văn Tuấn ATGĐCM. Thang điểm kiến thức, thái độ và năm 2018 tại Quảng Ngãi). Cỡ mẫu tính thực hành về bệnh được lấy theo tiêu chí được n = 381. Trong thực tế cỡ mẫu điều tra tổng đểm trên 50% là đạt, dưới 50% là là 400 người. không đạt [5]. - Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn mẫu thuận - Phương pháp xử lí số liệu: Mã hóa và tiện. nhập bằng phần mềm Epidata 3.1. Phân tích - Phương pháp thu thập số liệu: Phát vấn số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. Thống kê bệnh nhân bằng phiếu điều tra với bộ câu hỏi mô tả (phần trăm, giá trị trung bình) được áp cấu trúc soạn sẵn. dụng để tính toán cho các biến số về thông Tiêu chuẩn đánh giá tin chung và kiến thức, thái độ, thực hành. - Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành Thống kê phân tích: Tìm hiểu mối liên quan của bệnh nhân nhiễm ATGĐCM: bộ câu hỏi giữa kiến thức, thái độ, thực hành của được xây dựng bao gồm 8 câu đánh giá về ĐTNC với một số yếu tố. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Kiến thức về bệnh ấu trùng giun đũa chó mèo Kiến thức về nguy cơ nhiễm Tần số Tỷ lệ (%) Ăn rau, hoa quả sống 324 81,0 Tiếp xúc đất 328 82,0 Ăn thịt chó mèo chưa nấu chín 164 41,0 Bồng bế chó mèo 162 40,5 Không biết/không trả lời 22 5,5 Triệu chứng bệnh Ngứa, nổi mẩn 350 87,5 Đau đầu 175 43,75 Đau bụng, rối loạn tiêu hóa 262 65,5 Nhức mỏi tay chân, tê bì 150 37,5 Sốt 76 19,0 Thở khò khè 32 8,0 Không biết 19 4,75 Phòng bệnh Ăn chín uống sôi 351 87,8 Tẩy giun cho chó mèo 314 78,5 Xử lý đúng phân chó mèo 188 47 Rửa tay sau khi tiếp xúc đất 234 58,5 Rửa tay trước khi ăn 220 55 702
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Không bồng bế chó, mèo 128 32 Kiến thức chung về bệnh Đạt 260 65,0 Chưa đạt 140 35,0 Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức đúng về bệnh nhiễm ATGĐCM chiếm 65,0%. Trong đó biết nguy cơ nhiễm bệnh chiếm tỷ lệ cao gồm: 82,0% tiếp xúc đất, ăn rau, hoa quả sống 81,0%. Triệu chứng bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là ngứa, nổi mẩn (87,5%); đau bụng, rối loạn tiêu hóa (65,5%). Các biện pháp phòng bệnh chiếm tỷ lệ cao có ăn chín uống sôi 87,8%, tẩy giun cho chó mèo 78,5%. Bảng 2. Thái độ của đối tượng nghiên cứu về bệnh ấu trùng giun đũa chó mèo Thái độ Tần số Tỷ lệ (%) Nhiễm ATGĐCM là bệnh Đồng ý 367 91,8 nguy hiểm Không đồng ý/trả lời 33 8,2 Cần thiết tẩy giun định kỳ cho Cần thiết 359 98,8 bản thân Không cần thiết/trả lời 41 10,2 Cần thiết xử lý phân chó mèo Cần thiết 324 81,0 đúng Không cần thiết/trả lời 76 19,0 Nuôi chó mèo làm tăng nguy Đồng ý 320 80,0 cơ nhiễm bệnh Không đồng ý/trả lời 80 20,0 Cần thiết tẩy giun định kỳ cho Cần thiết 342 85,5 chó, mèo Không cần thiết/trả lời 58 14,5 Ăn rau sống, nội tạng động Đồng ý 290 72,5 vật làm tăng tỷ lệ nhiễm giun Không đồng ý/trả lời 110 27,5 Thái độ đúng về bệnh Đạt 354 88,5 Chưa đạt 46 11,5 Kết quả cho thấy có 91,8% đối tượng đồng ý rằng nhiễm ATGĐCM là bệnh nguy hiểm. 98,8% cho rằng cần thiết tẩy giun định kỳ cho bản thân; 81,0% cho rằng cần xử lý phân chó mèo đúng để tránh nhiễm bệnh. 80,0% đồng ý rằng nuôi chó mèo thả rông làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh. 85,5% cho rằng việc tẩy giun cho chó mèo là cần thiết. 72,5% có thái độ đồng ý rằng ăn rau sống, nội tạng động vật làm tăng tỷ lệ nhiễm bệnh. Có 88,5% đối tượng thái độ đạt. Bảng 3. Thực hành của đối tượng nghiên cứu về ăn uống và thói quen sinh hoạt Nội dung Tần số Tỷ lệ (%) Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng 247 64,0 Rửa tay trước khi ăn 227 68,0 Rửa tay sau khi tiếp xúc đất 384 96,0 703
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Rửa tay sau khi đi vệ sinh 370 92,5 Rửa tay sau khi bồng bế chó mèo 250 62,5 Tẩy giun sán định kỳ cho bản thân 340 85,0 Tẩy giun sán định kỳ cho chó mèo 177 47,0 Bồng bế chó, mèo thường xuyên 59 25,0 Ăn rau sống thường xuyên 121 30,3 Tiếp xúc với đất thường xuyên 205 51,3 Thực hành chung về bệnh Đạt 206 51,5 Chưa đạt 194 48,5 Thực hành của ĐTNC về phòng nhiễm bệnh đạt chiếm 51,5%; không đạt chiếm 48,5%. Trong đó, thực hành về rửa tay thường xuyên bằng xà phòng chiếm 64,0%; rửa tay sau khi tiếp xúc đất là 96,0%; rửa tay sau khi đi vệ sinh 92,5%. Có 85% ĐTNC thực hành tẩy giun định kỳ cho bản thân. Chỉ có 47,0% ĐTNC thực hành tẩy giun cho chó mèo. Bảng 4. Mối liên quan giữa đặc điểm đối tượng nghiên cứu và kiến thức về bệnh Kiến thức OR Mối liên quan P Đạt Không đạt (CI=95%) Nam 107 (65,2%) 57 (34,8%) Giới 0.9 (0,6-1,5) 1,00 Nữ 153 (64,8%) 83 (35,2%) 18 - 60 tuổi 232 (66,3%) 118 (33,7%) Tuổi 0,6 (0,3-1,5) 0,15 > 60 tuổi 28 (56%) 22 (44%) Trình Trung học PT 155 (60,1%) 103 (39,9%) độ học 1,8 (0,7-2,9) 0,005 Trung cấp trở lên 105 (73,9%) 37 (26,1%) vấn Nghề Nông dân 131 (63,9%) 74 (36,1%) nghiệp 0,9 (0,6-1,3) 0,63 Khác 129 (74,4%) 66 (25,6%) Từ kết quả cho thấy: có mối liên quan giữa trình độ học vấn của ĐTNC với kiến thức về bệnh nhiễm ATGĐCM (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p 60 tuổi 44 (88,0%) 6 (12,0%) 704
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Trình Trung học PT 218 (84,5%) 40 (15,5%) độ học 4,1 (0,8-10,0) 0,001 Trung cấp trở lên 136 (95,8%) 6 (4,2%) vấn Nghề Nông dân 175 (91,8%) 30 (8,2%) 0,5 (0,2-1,1) 0,063 nghiệp Khác 179 (88,5%) 16 (11,5%) Kết quả cho thấy: có mối liên quan giữa trình độ học vấn của ĐTNC với thái độ đúng về bệnh nhiễm ATGĐCM (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p 60 tuổi 30 (60%) 20 (40%) Trình Trung học PT 100 (38,8%) 158 (61,2%) độ học Cao đẳng, đại 4,6 (2,9-7,3) 0,000 106 (74,6%) 36 (25,4%) vấn học trở lên Nghề Nông dân 71 (34,6%) 134 (65,4%) 4,2 (2,7-6,4) 0,000 nghiệp Khác 135 (69,2%) 60 (30,8%) Nhận xét: có mối liên quan trình độ học vấn, nghề nghiệp với thực hành đúng của ĐTNC về phòng bệnh nhiễm ATGĐCM (sự khác biệt có ý ngĩa thống kê p
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐTNC cho rằng ăn chín uống sôi là biện cộng đồng để góp phần phòng bệnh nhiễm pháp phòng bệnh nhiễm ATGĐCM, tẩy giun ATGĐCM. Có 85,0% ĐTNC thực hành tẩy cho chó mèo chiếm 78,5%, và 58,5% là rửa giun định kỳ cho bản thân nhưng chỉ có tay sau khi tiếp xúc đất. Các kết quả nghiên 47,0% ĐTNC thực hành tẩy giun cho chó cứu về kiến thức phòng bệnh có tỷ lệ cao mèo. Tỷ lệ tẩy giun cho chó mèo cao hơn hơn nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn nhiều so với nghiên cứu của nghiên cứu của Văn Chương [8] (59,1% ĐTNC không biết Bùi Văn Tuấn có tỷ lệ tẩy giun định kỳ cho về cách phòng bệnh). ĐTNC có kiến thức chó mèo là 18,6% [7] và Nguyễn Văn chung đạt là 260 chiếm 65,0%, kiến thức Chương với tỷ lệ tẩy giun cho chó mèo định chung không đạt chiếm 35,0%. Cao hơn so kỳ là 7,8% [8]. Thực hành đúng của ĐTNC với nghiên cứu của A. Pereira và cộng sự về phòng nhiễm ATGĐCM đạt chiếm (2016) có 184 (35,2%) hiểu biết đúng về 51,5%. Kết quả tương tự với nghiên cứu của bệnh [6]. Qua đó có thể thấy người dân chưa N. A. Nasr và cộng sự (2013) về thực hành quan tâm nhiều về bệnh nhiễm ATGĐCM, phòng nhiễm giun tại Malaysia [9]. Tỷ lệ việc tuyên truyền về bệnh là cần thiết. thực hành chung đạt của ĐTNC còn thấp cho Trong 400 ĐTNC tham gia trả lời câu hỏi thấy công tác tuyên truyền, giáo dục sức thì số ĐTNC có thái độ đúng, tích cực chiếm khỏe chưa được tốt, việc thực hành phòng 88,5%. Hầu hết các ĐTNC đồng ý bệnh bệnh chưa được các ĐTNC chú ý nhiều. nhiễm ATGĐCM là bệnh nguy hiểm Mối liên quan giữa kiến thức và một số (91,8%). Các ĐTNC thái độ rất tốt về việc đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Trình độ cần thiết tẩy giun định kỳ cho mình (chiếm học vấn với kiến thức của ĐTNC về bệnh 98,8%). Có 81,0% ĐTNC cho rằng cần thiết nhiễm ATGĐCM có ý nghĩa thống kê phải xử lý phân chó mèo để tránh nhiễm (p
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 4,6. số biện pháp can thiệp", Luận án Tiến sĩ y tế Nhóm nghề nghiệp là nông dân có thực công cộng. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. hành chưa đạt cao hơn các ĐTNC có nghề 4. Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn (2017): nghiệp khác (sự khác biệt này có ý nghĩa "Chẩn đoán và điều trị ca bệnh nhiễm ấu thống kê với p=0,000; OR=4,2). trùng giun đũa chó, mèo Toxocara spp. ở người", Last Update: 26/07/2017 Available Các ĐTNC có kiến thức không đạt làm from: http://www.impe-qn.org.vn/impe- tăng kỹ năng thực hành không đạt cao gấp qn/vn/portal/InfoDetail.jsp?area=58&cat=106 2,4 lần so với nhóm ĐTNC có kiến thức đạt. 8&ID=10895 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 5. Weldegebreal F, Medhin G., Weldegebriel p=0,000 (CI 95%). Các ĐTNC có thái độ Z. (2016),"Knowledge, attitude and practice không đạt làm tăng thực hành không đạt về of community drug distributors' about bệnh nhiễm ATGĐCM cao gấp 6,0 lần so onchocerciasis and community directed với các ĐTNC có thái độ đạt về bệnh nhiễm treatment with ivermectin in Quara district, ATGĐCM. Sự khác biệt này có ý nghĩa North Western Ethiopia", BMC research thống kê với p=0,000 (CI 95%). notes. 9: pp. 206. 6. Pereira A., Martins A. and Brancal H. V. KẾT LUẬN (2016),"Parasitic zoonoses associated with 65,0% ĐTNC có kiến thức đạt về yếu tố dogs and cats: a survey of Portuguese pet nguy cơ nhiễm bệnh, triệu chứng, phòng owners' awareness and deworming practices", Parasit Vectors. 9(1): pp. 245. bệnh. 7. Hoàng Đình Đông, Đỗ Văn Dũng, Phan 88,5% ĐTNC có thái độ tích cực về Anh Tuấn (2011),"Tỉ lệ nhiễm Toxocara sp. những quan điểm liên quan đến bệnh nhiễm Và các yếu tố liên quan của người dân Quận ATGĐCM. 2 trên 20 tuổi đến khám tại Bệnh viện Quận 2 51,5% ĐTNC có thực hành đúng về bệnh TPHCM năm 2010", Tạp chí Y học Thành nhiễm ATGĐCM. phố Hồ Chí Minh. 15, Phụ bản của Số 1/2011: trang. 137-141. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Nguyễn Văn Chương, Bùi Văn Tuấn, Huỳnh Hồng Quang (2014),"Nghiên cứu 1. Bùi Văn Tuấn, Nguyễn Văn Chương, một số đặc điểm dịch tễ học bệnh ấu trùng Nguyễn Hữu Giáo (2013),"Tình hình nhiễm giun đũa chó mèo ở người tại Bình Định và trứng giun đũa Toxocara spp ở đất tại một số Đăk Lăk, Việt Nam", Tạp chí Phòng chống điểm của Quảng Ngãi và Đăk Lăk", Tạp chí Y sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét học Thành phố Hồ Chí Minh. 17(1): trang. - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương số 2: 122-126. trang. 83-90. 2. Holland C. V (2017),"Knowledge gaps in the 9. Nasr N. A. and Al-Mekhlafi H. M. epidemiology of Toxocara: the enigma (2013),"Towards an effective control remains", Parasitology. 144(1): pp. 81-94. programme of soil-transmitted helminth 3. Bùi Văn Tuấn (2018), "Thực trạng, một số infections among Orang Asli in rural yếu tố liên quan nhiễm ấu trùng giun đũa Malaysia. Part 2: Knowledge, attitude, and chó(Toxocara canis) ở người tại huyện Mộ practices", Parasit Vectors. 6: pp. 28. Đức, tỉnh Quảng Ngãi 2016 và hiệu quả một 707
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2