intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh an toàn của người cung cấp dịch vụ thức ăn đường phố tại tỉnh An Giang năm 2008

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

66
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm xác định tỷ lệ một số yếu tố liên quan tới kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) đúng của người cung cấp dịch vụ thức ăn đường phố (DVTAĐP) về vệ sinh an toàn thức ăn đường phố (VSATTAĐP) tại địa bàn tỉnh An Giang, năm 2008.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh an toàn của người cung cấp dịch vụ thức ăn đường phố tại tỉnh An Giang năm 2008

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỆ SINH AN TOÀN<br /> CỦA NGƯỜI CUNG CẤP DỊCH VỤ THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ<br /> TẠI TỈNH AN GIANG NĂM 2008<br /> Lê Thành Tài 1, Từ Quốc Tuấn 2<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Thức ăn đường phố (TAĐP) rất dễ bị ô nhiễm và là nguyên nhân chính của ngộ độc thực phẩm<br /> (NĐTP) cũng như các bệnh truyền qua thực phẩm (TP). Đây chính là mối nguy hại lớn cho sức khỏe cộng đồng.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ một số yếu tố liên quan tới kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) đúng<br /> của người cung cấp dịch vụ thức ăn đường phố (DVTAĐP) về vệ sinh an toàn thức ăn đường phố<br /> (VSATTAĐP) tại địa bàn tỉnh An Giang, năm 2008.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 202 người cung cấp DVTAĐP được chọn từ 30 cụm phường<br /> xã trong toàn tỉnh An giang bằng phương pháp PPS, được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi và quan sát bằng bảng<br /> kiểm. Phân tích số liệu bằng phần mềm Epi Info 6.04.<br /> Kết quả nghiên cứu: Ở người cung cấp DVTAĐP, các tiêu chí vệ sinh nơi kinh doanh hầu hết đều đạt yêu<br /> cầu (>75%), dụng cụ phương tiện chế biến đạt yêu cầu (>80%), xử lý TP sống chín đạt tốt (> 96%), thực hành<br /> rửa tay tốt (>95%). Tuy nhiên, 37,6% cửa hàng bố trí bếp chưa đạt yêu cầu, 31% thiếu tủ lạnh bảo quản, chưa<br /> đến 9% đầu bếp có trang bị bảo hộ, chỉ 27,2% có khám sức khỏe định kỳ và 36,6% có học hỏi các kiến thức<br /> VSATTP.<br /> Kết luận: Cần tăng cường vận động, thuyết phục, kiểm tra, xử phạt nghiêm người cung cấp DVTAĐP.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> KNOWLEDGE, ATTITUDE, PRACTICE ABOUT HYGIENE AND SAFETY<br /> OF STREET-VENDED FOOD SELLERS IN AN GIANG PROVINCE, 2008<br /> Le Thanh Tai, Tu Quoc Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 176 – 179<br /> Backgound: Street-vended food (SVF) is very easy to be contaminated and also main cause of food toxic and<br /> food born-diseases. It is the big danger for community health.<br /> Objectives: To identify the proportion of related factors to right knowledge, attitude and practice of SVF<br /> sellers about SVF hygiene and safety in An Giang Province, 2008.<br /> Method: A cross sectional study was conducted. 202 SVF sellers were randomly selected from 30 communes<br /> to interview by questionnaires and to observe hygiene practice. Epi-Info 6.04 software was used to analyse data.<br /> Results: >75% shops had good hygiene, >80% cooking facilities were good, >96% sellers treated food well,<br /> washed hand well >95%. However, only 37.6% kitchen were arranged properly, 31% shops had fridges, 9% cooks<br /> had safety working clothing, lacked of periodic health examination and learning of knowledge on food hygiene and<br /> safety.<br /> Conclusion: It’s nessesary to strengthen mobilizing, convincing, inspecting, seriously fining sellers.<br /> TAĐP chính là mối nguy hại lớn cho sức<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> khỏe cộng đồng(9,15,16,17). TAĐP rất dễ bị ô nhiễm<br /> 1. Trường Đại học Y Dược Cần thơ,<br /> 2. Sở Y tế An Giang<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> <br /> 1<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br /> và là nguyên nhân chính của ngộ độc thực<br /> phẩm, cũng như các bệnh truyền qua TP(1,2,3,4).<br /> Theo điều tra của Cục An toàn Vệ sinh TP 2004,<br /> tỷ lệ sử dụng DVTAĐP cho bữa ăn sáng từ hơn<br /> 74% năm 2000, lên 90% năm 2004, bữa ăn trưa từ<br /> hơn 71% năm 2000 lên hơn 81% năm 2004(2,3). Kết<br /> quả kiểm tra 2005 đã phát hiện gần 30% cơ sở vi<br /> phạm các quy định VSATTP(4,10,11). DVTAĐP ở<br /> tỉnh An Giang trong những năm qua không<br /> ngừng phát triển từ loại hình kinh doanh đến<br /> chủng loại TAĐP(8). Tuy nhiên, ở khía cạnh này,<br /> An Giang vẫn còn nhiều điều bất cập như người<br /> cung cấp DVTAĐP còn thiếu KAP đúng về<br /> VSATTP, trong khi việc quản lý còn nhiều bất<br /> cập do sự thiếu nhân lực, ngân sách, trang bị(13).<br /> Để tìm hiểu thực trạng KAP của người cung cấp<br /> DVTAĐP về VSATTP An Giang, chúng tôi tiến<br /> hành đề tài nghiên cứu kiến thức thái độ thực<br /> hành VSATTAĐP tại tỉnh An Giang năm 2008.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Người cung cấp DVTAĐP trên địa bàn tỉnh<br /> An Giang.Thời gian nghiên cứu từ tháng 7/2008<br /> đến tháng 9/2008.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Mô tả cắt ngang.<br /> <br /> Mẫu nghiên cứu<br /> Bao gồm 202 người cung cấp DVTAĐP ở 30<br /> cụm phường xã trong toàn tỉnh An Giang được<br /> chọn theo phương pháp PPS.<br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> Điều tra qua bảng câu hỏi và quan sát trực<br /> tiếp. Tập huấn điều tra viên mẫu phiếu điều tra<br /> và thống nhất các nội dung quan sát để đánh giá<br /> KAP của các đối tượng.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Từ 21 – 40<br /> Từ 41 – 60<br /> Trên 60<br /> Giới<br /> - Nam<br /> - Nữ<br /> Trình độ văn hóa<br /> - Không biết chữ<br /> - Tiểu học và trung học cơ sở<br /> - Trung học phổ thông<br /> - Trung cấp, Cao đẳng- Đại học hoặc trên<br /> Đại học<br /> Công việc trước đây có liên quan đến TP<br /> - Có<br /> - Không<br /> <br /> 107<br /> 73<br /> 4<br /> 47<br /> 155<br /> <br /> 53,0<br /> 36,1<br /> 2,0<br /> 23,3<br /> 76,7<br /> <br /> 4<br /> 162<br /> 36<br /> <br /> 2,0<br /> 80,2<br /> 17,8<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 13<br /> 189<br /> <br /> 6,6<br /> 93,4<br /> <br /> * Đa số người cung cấp DVTAĐP là nữ<br /> (77%), có độ tuổi từ 21-60 tuổi (89%), trình độ<br /> phổ thông cơ sở chiếm đa số (80%), nghề nghiệp<br /> trước khi cung cấp DVTAĐP không có liên quan<br /> công việc hiện tại (93%).<br /> Bảng 2: Sự phân bố các loại mặt hàng TAĐP<br /> (n=202)<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> Biến số<br /> Tần số<br /> Tạp hóa, đồ hộp, bánh, kẹo<br /> 156<br /> Cà phê giải khát, quán trà<br /> 117<br /> Miến, bún, phở, cháo<br /> 54<br /> Cơm bình dân<br /> 37<br /> Kem, chè, nước khoáng (lọc)<br /> 17<br /> Bánh mỳ<br /> 9<br /> Cửa hàng rượu, bia<br /> 9<br /> Cửa hàng bán thịt, thủy sản<br /> 4<br /> Xôi, bánh cuốn, bánh bao<br /> 2<br /> Mặt hàng khác<br /> 74<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 77,2<br /> 57,9<br /> 26,7<br /> 18,3<br /> 8,4<br /> 4,5<br /> 4,5<br /> 2,0<br /> 1,0<br /> 36,6<br /> <br /> * Các mặt hàng kinh doanh tương đối đại<br /> diện cho các loại TAĐP hiện nay. Tạp hóa, bánh<br /> kẹo là mặt hàng kinh doanh phổ biến nhất chiếm<br /> 77%, kế đến là cà phê giải khát chiếm 58%, phở<br /> hủ tiếu chiếm 27%, cơm bình dân 18%.<br /> Gánh hàng<br /> 2 20.5<br /> <br /> Cửa hàng cố định<br /> Quầy, giá cố định<br /> <br /> Phân tích số liệu<br /> Sử dụng phần mềm EPI INFO 6.04.<br /> <br /> Xe đẩy<br /> 95.5<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> <br /> Biểu đồ 1: Mặt bằng kinh doanh DVTAĐP (n=202)<br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của người cung cấp<br /> DVTAĐP (n = 202)<br /> <br /> * Hầu hết các cơ sở có địa điểm bán cố định<br /> trên đường phố chiếm tới 95.5%. Bán tại một<br /> điểm cố định ít nguy cơ gây nhiễm bẫn thức ăn<br /> hơn so với các DV bán lưu động là các xe đẩy và<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> Biến số<br /> Dưới 21<br /> <br /> 2Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> <br /> Tần số Tỷ lệ %<br /> 18<br /> 8,9<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br /> gánh hàng rong (3%) vì thường đảm bảo được<br /> nguồn nước sạch cũng như có thiết bị bảo quản<br /> thức ăn.<br /> Kết quả nghiên cứu về TAĐP bán lưu động<br /> của chúng tôi thấp hơn so với khảo sát của Lê<br /> Vinh và cộng sự (25%)(6).<br /> Bảng 3: Kiểu chế biến thức ăn tại các DVTAĐP (n =<br /> 202)<br /> Kiểu chế biến thức ăn<br /> Bán thức ăn chế biến, nấu ăn tại chỗ<br /> Bán thức ăn chế biến, nấu từ nơi khác<br /> đem đến<br /> Bán thức ăn sẵn không qua chế biến<br /> Bán thức ăn tươi sống<br /> Bán thức ăn không tươi sống<br /> <br /> Tần số Tỷ lệ %<br /> 142<br /> 70,3<br /> 25<br /> <br /> 12,4<br /> <br /> 19<br /> 13<br /> 3<br /> <br /> 9,4<br /> 6,4<br /> 1,5<br /> <br /> * Phần lớn các cơ sở TAĐP đều có bếp nấu<br /> ăn tại chỗ chiếm 70%. Tiếp đến là thức ăn chế<br /> biến, nấu từ nơi khác đem đến chiếm 12%, thức<br /> ăn sẵn chiếm 9% và thức ăn tươi sống chiếm 6%.<br /> Đun nấu tại chỗ có thể đảm bảo được nhiệt độ<br /> nấu chín thức ăn, cung như bảo quản an toàn và<br /> hạn chế ô nhiễm trong quá trình vận chuyển.<br /> Bảng 4: Nguồn gốc nguyên liệu (n = 202)<br /> Nguồn gốc nguyên liệu<br /> - Cố định (mối quen)<br /> - Không rõ nguồn gốc<br /> <br /> Tần số<br /> 186<br /> 16<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 92,1<br /> 7,9<br /> <br /> * Đại đa số các cơ sở TAĐP đều mua nguyên<br /> liệu TP có nguồn gốc rõ ràng (92%). Kết quả này<br /> cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nông<br /> Văn Vân và Nguyễn Thái Hồng năm 2004 tại Bắc<br /> Kạn (51%)(8). Đây là điều tốt, vì mua nguyên liệu<br /> có nguồn gốc sẽ đảm bảo VSATTP. Tuy nhiên<br /> vẫn còn một bộ phận khoảng 8% các cơ sở TAĐP<br /> mua nguyên liệu không có nguồn gốc rõ ràng,<br /> nay mua chỗ này mai mua chỗ khác, không<br /> tránh khỏi có thể ham lợi nhuận nên săn sàng<br /> mua nguyên liệu giá rẽ, kém chất lượng để chế<br /> biến phục vụ cho khách. Đây là hành động cần<br /> phải được quản lý chặt chẽ của các cơ quan chức<br /> năng.<br /> Bảng 5: Đảm bảo vệ sinh hoàn cảnh DVTAĐP<br /> (n=202)<br /> Biến số<br /> Tần số Tỷ lệ %<br /> Đảm bảo vệ sinh nơi bán hàng<br /> 98,6<br /> Địa điểm nơi bán hàng cách biệt nguồn ô 199<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhiễm<br /> Có nước sạch<br /> Có nhà vệ sinh tại cơ sở<br /> Xử lý nước thải tốt<br /> Xử lý rác thải tốt<br /> Bố trí bếp ăn và trang thiết bị, dụng cụ<br /> Thiết kế bếp theo nguyên tắc một chiều<br /> Nơi chế biến cách xa mặt đất<br /> Vệ sinh bếp ăn sạch sẽ<br /> Có dụng cụ, thiết bị chuyên dùng<br /> Có dụng cụ riêng biệt cho TP sống chín<br /> Có thiết bị phòng chống côn trùng, chuột<br /> Dụng cụ, thiết bị chế biến sạch sẽ<br /> Tủ lạnh, thiết bị bảo quản<br /> Nơi rửa dụng cụ<br /> <br /> 175<br /> 115<br /> 154<br /> 191<br /> <br /> 86,7<br /> 56,9<br /> 76,2<br /> 94,7<br /> <br /> 76<br /> 181<br /> 180<br /> 196<br /> 178<br /> 99<br /> 197<br /> 63<br /> 163<br /> <br /> 37,6<br /> 89,6<br /> 89,1<br /> 97,0<br /> 88,1<br /> 49,0<br /> 97,5<br /> 31,2<br /> 80,7<br /> <br /> * Gần như toàn bộ cơ sở TAĐP có địa điểm<br /> bán hàng cách biệt nguồn ô nhiễm (99%), có<br /> dụng cụ chứa đựng rác thải (95%), có nguồn<br /> nước sạch để chế biến (87%), có hệ thống xử lý<br /> nước thải tốt 76% và có nhà vệ sinh là 57%. Kết<br /> quả này cao hơn một số nơi khác(9,5,8)<br /> Các cơ sở TAĐP đều có dụng cụ, thiết bị<br /> chuyên dụng (97%), sạch sẽ (98%), dụng cụ riêng<br /> biệt cho TP sống chín (97%), có nơi chế biến TP<br /> cách xa mặt đất (90%), giữ gìn vệ sinh bếp ăn<br /> sạch sẽ (89%), có nơi rửa dụng cụ (81%)<br /> Bảng 6: Thực hành vệ sinh của người cung cấp<br /> DVTAĐP (n = 202)<br /> Thực hành phân chia, chế biến TP<br /> Tần số Tỷ lệ %<br /> Dùng dụng cụ riêng gắp thức ăn sống, chín 201<br /> 99,5<br /> Dùng dao, thớt riêng cho thức ăn sống,<br /> 197<br /> 97,5<br /> chín<br /> Không dùng tay bốc thức ăn để chia bán<br /> 194<br /> 96,0<br /> Thực hành rửa tay của người cung cấp<br /> DVTAĐP<br /> Có rửa tay sau khi đi vệ sinh<br /> 198<br /> 98,0<br /> Có rửa tay khi bắt đầu cung cấp việc<br /> 196<br /> 97,0<br /> Có rửa tay sau tiếp xúc với nguyên liệu<br /> 197<br /> 97,5<br /> tươi sống<br /> Có rửa tay trước khi tiếp xúc với TP ăn<br /> 192<br /> 95,0<br /> ngay<br /> <br /> Người cung cấp DVTAĐP có nhận thức rất<br /> cao về phân chia TP hợp vệ sinh. Dùng dụng cụ<br /> gắp TP sống chín (99%), dùng dao thớt riêng và<br /> dụng cụ riêng cho thức ăn sống và chín trên<br /> 98%, không dùng tay bốc TP (96%).<br /> Tỷ lệ người cung cấp DVTAĐP có thói quen<br /> rửa tay sau khi đi vệ sinh là 98%, sau khi chế<br /> <br /> 3<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br /> biến nguyên liệu tươi sống là 98%, trước khi bắt<br /> đầu cung cấp việc là 97% và có thói quen rửa tay<br /> trước khi tiếp xúc với TP ăn ngay là 95%.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Bảng 7: Sử dụng trang phục bảo hộ lao động (n=202)<br /> Biến số<br /> Tần số<br /> Đeo tạp dề<br /> 17<br /> Khi chế<br /> biến phục<br /> Đội mũ<br /> 15<br /> vụ TAĐP<br /> Đeo găng tay<br /> 14<br /> Cung cấp đẹp khi phục vụ<br /> 32<br /> Lý do<br /> sử dụng Giảm lan truyền mầm bệnh 200<br /> từ người sang TP<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 8,4<br /> 7,4<br /> 6,9<br /> 15,8<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 99<br /> <br /> Hầu hết người cung cấp DVTAĐP đều<br /> không đeo tạp dề, đội mũ và đeo găng tay (chỉ<br /> có 7- 8% có đeo) mặc dù 99% biết rằng mục đích<br /> đeo nhằm giảm lây lan mầm bệnh.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> Bảng 8: Các yếu tố khác liên quan tới người cung cấp<br /> DVTAĐP (n = 202)<br /> Các vấn đề liên quan khác<br /> Có khám sức khỏe định kỳ<br /> Có học kiến thức VSATTP<br /> Móng tay gọn gàng<br /> Không có bệnh ngoài da<br /> <br /> Tần số<br /> 55<br /> 74<br /> 141<br /> 195<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 27,2<br /> 36,6<br /> 69,8<br /> 96,5<br /> <br /> Hầu hết người cung cấp DVTAĐP không có<br /> bệnh ngoài da (97%), móng tay gọn gàng 70%.<br /> Tuy nhiên, chỉ có 27% trong số họ có khám sức<br /> khỏe định kỳ và 37% có học tập kiến thức<br /> VSATTP.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Ở người cung cấp DVTAĐP<br /> - Các tiêu chí vệ sinh nơi kinh doanh hầu hết<br /> đều đạt yêu cầu trên 75%.<br /> - Dụng cụ phương tiện chế biến đạt yêu cầu<br /> trên 80%.<br /> - Xử lý TP sống chín đạt yêu cầu trên 96%.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> 13.<br /> 14.<br /> 15.<br /> <br /> 16.<br /> <br /> - Thực hành rửa tay yêu cầu trên 95%<br /> Tuy nhiên, việc bố trí bếp chưa đạt yêu cầu<br /> (37,6%), thiếu tủ lạnh bảo quản (31%), trang bị<br /> bảo hộ còn yếu chưa đến 9%, chưa kể việc thiếu<br /> khám sức khỏe định kỳ và học hỏi các kiến thức<br /> an toàn vệ sinh TP.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> Bộ Y tế (2000): Quy định về tiêu chuẩn cơ sở đạt vệ sinh an<br /> toàn thức ăn đường phố ban hành kèm theo Quyết định số<br /> 3199/2000/QĐ-BYT ngày 2/9/2000.<br /> <br /> 4Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> <br /> 17.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bộ Y tế (2005): Quy định về các điều kiện vệ sinh chung đối<br /> với cơ sở sản xuất thực phẩm ban hành kèm theo Quyết định<br /> số 39/2005/QĐ-BYT ngày 28/11/2005.<br /> Bộ Y tế (2005): Quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực<br /> phẩm đối với cơ sở kinh doanh, dịch vụ, phục vụ ăn uống,<br /> ban hành kèm theo Quyết định số 41/2005/QĐ-BYT ngày<br /> 08/12/2005.<br /> Bộ Y tế (2007): Báo cáo tổng kết dự án đảm bảo chất lượng vệ<br /> sinh an toàn thực phẩm năm 2006 và triển khai chương trình<br /> mục tiêu năm 2007. Hà nội.<br /> Bùi Ngọc Lân (2007): Nghiên cứu thực trạng vệ sinh an toàn<br /> thực phẩm thức ăn đường phố tại các phường nội thành<br /> thành phố Quy Nhơn. Kỷ yếu hội nghị khoa học vệ sinh an<br /> toàn thực phẩm lần thứ 4 - 2007. Hà Nội: NXB Y học.<br /> Lê Vinh và cs. (2006): Kiến thức – thái độ - thực hành của<br /> người kinh doanh và sử dụng thức ăn đường phố tại thị xã<br /> Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương 2004. Hội nghị khoa học kỹ<br /> thuật Y tế công cộng TP HCM: Y học dự phòng<br /> Nguyễn Xuân Mai và cs. (2003): Đánh giá tình trạng vệ sinh<br /> an toàn thực phẩm quán ăn bình dân lân cận khu công nghiệp<br /> tại thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương và Long An. Báo cáo<br /> toàn văn hội nghị khoa học vệ sinh an toàn thực phẩm lần thứ<br /> 2- 2003. Hà Nội: Bộ Y tế.<br /> Nông Văn Vân, Nguyễn Thái Hồng (2005): Điều tra, đánh giá<br /> thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng vệ sinh<br /> an toàn thực phẩm tại một số địa bàn trọng điểm tỉnh Bắc<br /> Kạn. Kỷ yếu hội nghị khoa học vệ sinh an toàn thực phẩm lần<br /> thứ 3-2005. Hà Nội: Bộ Y tế.<br /> Trần Văn Chí (2005): Khảo sát ban đầu dịch vụ TP TAĐP có<br /> địa điểm cố định trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Kỷ yếu hội nghị<br /> khoa học VSATTP lần thứ 3-2005.<br /> Trần Đáng (2005): Kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm thức<br /> ăn đường phố. Hà Nội. NXB Y học.<br /> Trần Đáng (2005): Mô hình kiểm soát vệ sinh an toàn thực<br /> phẩm thức ăn đường phố. Kỷ yếu hội nghị khoa học vệ sinh<br /> an toàn thực phẩm. Hà Nội: NXB Y học<br /> Trung tâm Y tế dự phòng An Giang (2006): Báo cáo công tác<br /> vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2001 - 2005.<br /> Trung tâm Y tế dự phòng An Giang (2007): Báo cáo công tác<br /> vệ sinh an toàn thực phẩm.<br /> WHO/Geneva. (1999): Food safety. An essential public health<br /> issue for the new millenium<br /> WHO. 24.07.2007. Prevention of foodborne disease: Five keys<br /> to<br /> safer<br /> food<br /> (on-line)<br /> http://www.who.int/foodsafety/consumer/5keys/en/index.ht<br /> ml (Accesed 2.1.2008)<br /> WHO. 18.04.2007. Five keys to safer food manual (on-line)<br /> http://www.who.int/foodsafety/consumer/5keysmanual/en/in<br /> dex.html (Accesed 20.5.2007)<br /> WHO. 2002. Global strategy for food safety (on-line).<br /> http://www.who.int/foodsafety/publications/general/en/strate<br /> gy_en.pdf (Accesed 25.12.2007)<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2