intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức, thực hành về sử dụng thuốc kháng sinh của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại phường Hưng Dũng, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2024

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả kiến thức, thực hành về sử dụng thuốc kháng sinh của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại phường Hưng Dũng, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2024. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 400 bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại phường Hưng Dũng, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An từ tháng 02/2024 đến tháng 05/2024.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức, thực hành về sử dụng thuốc kháng sinh của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại phường Hưng Dũng, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2024

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 4. Nguyễn Tuấn Kiên (2023). Thực trạng kiến Đào tạo (2022), Báo Cáo Khảo Sát Hành Vi thức, thái độ về phòng tránh thai và các bệnh Sức Khỏe Học Sinh Toàn Cầu Tại Việt Nam lây truyền qua đường tình dục của học sinh 2019, WHO Regional Office for the Western tại trường Trung học phổ thông Phú Lương, Pacific. huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí 7. Tao Xu, Sachi Tomokawa, Ernesto R. Y học Việt Nam, 528(1). Gregorio và cộng sự. (2020). School-based 5. Trần Thị Bích Hồi (2015). Kiến thức về sức interventions to promote adolescent health: A khỏe sinh sản của học sinh trường Trung học systematic review in low- and middle- phổ thông Ngô Sĩ Liên tỉnh Bắc Giang năm income countries of WHO Western Pacific 2015. Tạp chí Y học Dự phòng, 25(11), 171. Region. PloS One, 15(3), 46. 6. World Health Organization Regional 8. UNICEF (2023). Gender Equality: Global Office for the Western và Bộ Giáo dục & Annual Results Report 2022. KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG SINH CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI TẠI PHƯỜNG HƯNG DŨNG,THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN NĂM 2024 Ngô Trí Hiệp1 , Lê Huy An1 , Bùi Thị Thanh Hoa1 TÓM TẮT 46 bệnh khi chưa sử dụng hết thuốc. Trong số trẻ đỡ Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thực hành về sử bệnh, có 62% bà mẹ tiếp tục sử dụng thuốc và dụng thuốc kháng sinh của bà mẹ có con dưới 5 48% bà mẹ cho trẻ đi khám lại khi trẻ không đỡ tuổi tại phường Hưng Dũng, thành phố Vinh, tỉnh bệnh. Kết luận: Kiến thức, thực hành về sử dụng Nghệ An năm 2024. Phương pháp: Nghiên cứu kháng sinh của bà mẹ có con < 5 tuổi khá cao. Có mô tả cắt ngang trên 400 bà mẹ có con dưới 5 tuổi 85,5% bà mẹ có kiến thức đạt và 80,3% bà mẹ có tại phường Hưng Dũng, thành phố Vinh, tỉnh thực hành đạt về sử dụng thuốc kháng sinh. Tuy Nghệ An từ tháng 02/2024 đến tháng 05/2024. nhiên, kiến thức một số nội dung quan trọng về sử Kết quả: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức chung sử dụng dụng kháng sinh chưa cao. Các nhân viên y tế, kháng sinh đạt chiếm 85,5%; hầu hết (87,5%) bà người bán thuốc cần tuyên truyền để các bà mẹ có mẹ biết cho trẻ uống thuốc với nước đun sôi để kiến thức, thực hành tốt hơn. nguội là tốt nhất; bà mẹ biết thuốc kháng sinh sử Từ khóa: kiến thức, thực hành, sử dụng dụng để chống lại vi khuẩn và lựa chọn thuốc thuốc kháng sinh, bà mẹ có con dưới 5 tuổi. kháng sinh để điều trị các bệnh nhiễm trùng chiếm các tỷ lệ lần lượt là 46,3%; 54%. Có 80,3% bà mẹ SUMMARY thực hành chung đạt; 87,5% bà mẹ cho biết trẻ đỡ KNOWLEDGE, PRACTICE TOWARDS ANTIBIOTIC USE OF MOTHER WITH 1 Trường Đại học Y Khoa Vinh CHILDREN UNDER 5 YEARS OLD IN Chịu trách nhiệm chính: Ngô Trí Hiệp HUNG DUNG WARD, VINH CITY, NGHE SĐT: 0978596726 AN PROVINCE IN 2024 Email: trihiep@vmu.edu.vn Objective: To describe the knowledge and practices regarding the use of antibiotics among Ngày nhận bài: 31/8/2024 mothers with children under 5 years old in Hung Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 Dung Ward, Vinh City, Nghe An Province, in Ngày duyệt bài: 02/10/2024 303
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH 2024. Methods: A cross-sectional descriptive đến 10 triệu người vào năm 2050 nếu thế giới study was conducted with 400 mothers of children không hành động mạnh mẽ [2]. under 5 years old in Hung Dung Ward, Vinh City, Trẻ em là một trong những đối tượng bị Nghe An Province, from February 2024 to May ảnh hưởng nhiều nhất từ tình trạng kháng 2024. Results: The proportion of mothers with kháng sinh, có nguy cơ lạm dụng thuốc kháng general knowledge about antibiotic use was sinh bởi cha mẹ. Dùng kháng sinh không cần 85.5%. Most mothers (87.5%) knew that giving thiết có thể khiến trẻ đối diện với nguy cơ dị children medication with cooled boiled water is ứng thuốc, loạn khuẩn đường ruột, gây hại best. The percentages of mothers aware that đến gan thận,... đặc biệt là đối tượng trẻ em antibiotics are used to fight bacteria and who dưới 5 tuổi bởi trẻ còn nhỏ tuổi, sức đề kháng selected antibiotics to treat infections were 46.3% còn yếu và ít có khả năng tự chăm sóc bản and 54%, respectively. Additionally, 80.3% of thân nên việc sử dụng kháng sinh phải rất thận mothers demonstrated appropriate overall trọng. Do đó người chăm sóc trẻ, đặc biệt là practices, with 87.5% reporting that their child’s bà mẹ cần có kiến thức đúng và thực hành sử symptoms improved before completing the full dụng thuốc kháng sinh hợp lý để đạt hiệu quả course of antibiotics. Among those whose children cao trong điều trị đồng thời tránh biến chứng improved, 62% continued administering the nguy hiểm cho trẻ. Phường Hưng Dũng thành medication, and 48% sought further medical phố Vinh là nơi có nhiều bệnh viện công và tư consultation when symptoms did not improve. đóng trên địa bàn, trong đó có bệnh viện Sản Conclusion: The knowledge and practices of Nhi Nghệ An. Đây là bệnh viện chuyên khoa mothers with children under 5 regarding antibiotic Nhi nên thực tế phụ huynh đến khám và mua use were relatively high, with 85.5% having thuốc kháng sinh để điều trị cho trẻ khá lớn. sufficient knowledge and 80.3% demonstrating Số lượng nhà thuốc cũng rất nhiều nên thuận appropriate practices. However, some important lợi cho người dân khi có nhu cầu mua thuốc areas of knowledge on antibiotic use remain nói chung và thuốc kháng sinh nói riêng. lacking. Health workers and pharmacists need to Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này provide further education to improve mothers' với mục tiêu: Mô tả kiến thức, thực hành về knowledge and practices regarding antibiotic use. sử dụng thuốc kháng sinh của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại phường Hưng Dũng, thành Keywords: knowledge, practices, antibiotic phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2024. use, mothers with children under 5. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Kháng sinh là những chất được tạo ra bởi 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bà mẹ có con các chủng vi sinh vật hoặc do con người tổng dưới 5 tuổi hiện tại đang sinh sống tại phường hợp có tác dụng tiêu diệt hoặc ức chế sự phát Hưng Dũng, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. triển của các vi sinh vật sống khác [1]. Tuy 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn nhiên ngày nay việc lạm dụng kháng sinh, sử Bà mẹ trực tiếp chăm sóc con dưới 5 tuổi dụng kháng sinh không hợp lý và chưa an hiện tại đang sinh sống tại phường Hưng toàn đã làm gia tăng mức độ kháng thuốc của Dũng, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trong các vi sinh vật. Trên thế giới đã xuất hiện thời gian thu thập số liệu và đồng ý tham gia nhiều vi khuẩn kháng hầu hết với tất cả các nghiên cứu. nhóm thuốc kháng sinh. Mỗi năm có khoảng 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Bà mẹ không 700.000 người tử vong trên toàn cầu vì kháng có khả năng trả lời hoặc vắng mặt trong thời thuốc kháng sinh. Con số này có thể tăng lên gian nghiên cứu. 304
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 2.2. Phương pháp nghiên cứu tầng i; N: Số lượng cá thể của tất cả các tầng. 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang - Thiết kế bộ câu hỏi bao gồm 4 phần theo 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu thứ tự sau: Thông tin chung, kiến thức về sử - Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính dụng kháng sinh, thực hành về sử dụng kháng sinh, nguồn thông tin. Bộ công cụ nghiên cứu được xây dựng dựa trên các tài liệu về kháng sinh do Bộ Y tế ban hành và tham khảo một Trong đó: n: Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu; số nghiên cứu có chủ đề tương tự. : Mức ý nghĩa thống kê α=0,05; Z: Hệ số tin - Tiến hành điều tra thử 20 bà mẹ để chỉnh cậy, tra bảng có Z=1,96; p: Là tỷ lệ bà mẹ có sửa bộ công cụ cho hợp lý thực hành đạt về sử dụng kháng sinh. Lấy p = - Tập huấn điều tra viên. 0,492 theo nghiên cứu của Hoàng Thị Hải - Tiến hành phỏng vấn bà mẹ bằng phiếu Vân [3]; d: giá trị tuyệt đối (=0,05). Kết quả phỏng vấn. tính cỡ mẫu là n= 384 bà mẹ. Trên thực tế, cỡ - Tổng hợp, kiểm tra phiếu phỏng vấn, mẫu của nghiên cứu là 400 bà mẹ trong thời tiến hành nhập số liệu sau khi đã đủ số lượng. gian điều tra. 2.3. Xử lý và phân tích số liệu: - Phương pháp chọn mẫu: Phân tầng bà Toàn bộ số liệu thu thập sẽ được nhập liệu mẹ có con dưới 5 tuổi tại phường Hưng Dũng bằng phần mềm Epidata 3.1. Sau khi nhập số theo từng khối. Trên cơ sở mỗi tầng chọn mẫu liệu hoàn tất sẽ tiến hành làm sạch số liệu ngẫu nhiên đơn theo kích cỡ tỷ lệ mỗi tầng. trước khi tiến hành xử lý và phân tích số liệu. Do số lượng bà mẹ ở mỗi tầng khác nhau, nên Sử dụng phần mềm SPSS 26.0 để xử lý. Sử kích cỡ tầng lớn hơn sẽ chọn nhiều cá thể vào dụng thống kê mô tả tính tần số, tỷ lệ. mẫu hơn và ngược lại. Khi đó, cỡ mẫu của 2.4. Đạo đức nghiên cứu mỗi tầng sẽ được tính theo công thức: Nghiên cứu đã được Hội đồng khoa học trường Đại học Y Khoa Vinh chấp thuận về khía cạnh khoa học và đạo đức trong Trong đó: ni: Cỡ mẫu của tầng i; n: Cỡ nghiên cứu. mẫu của tất cả các tầng; N i: Số lượng cá thể III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Kiến thức của bà mẹ về tác dụng của thuốc kháng sinhvới tác nhân và các bệnh (n=400) Nội dung n % Vi khuẩn 189 46,3 Virus 168 42,0 Tác dụng của thuốc kháng sinh với tác nhân Nấm 17 4,3 Kí sinh trùng 21 5,3 Không biết 9 2,2 Cảm cúm, cảm lạnh 128 32,0 Tiêu chảy do virus 21 5,3 Tác dụng của thuốc kháng sinh với các bệnh Tay chân miệng 32 8,0 Các bệnh nhiễm trùng 216 54,0 Không biết 3 0,7 305
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH 46,3% bà mẹ biết thuốc kháng sinh sử dụng để chống lại vi khuẩn. Vẫn còn 42% bà mẹ cho rằng thuốc kháng sinh chống lại tác nhân virus. Có 54% bà mẹ lựa chọn thuốc kháng sinh để điều trị bệnh nhiễm trùng và 32% lựa chọn sử dụng kháng sinh để điều trị cảm cúm, cảm lạnh. Bảng 2: Kiến thức của bà mẹ về sử dụng thuốc kháng sinh Nội dung n % Sử dụng thuốc Có 389 97,3 theo đơn (n=400) Không 11 2,7 Đơn bác sĩ lúc khám bệnh 362 93,1 Nguồn đơn thuốc Đơn của người bán thuốc 14 3,6 sử dụng (n=389) Đơn cũ đã dùng trước đây 13 3,3 Dừng thuốc 111 27,8 Xử trí khi trẻ khỏi, đỡ mà chưa dùng Tiếp tục dùng hết đơn thuốc 280 70,0 hết thuốc (n=400) Không biết 9 2,2 Dưới 5 ngày 77 19,3 Từ 5 đến 7 ngày 94 23,5 Thời gian sử dụng thuốc kháng sinh Trên 7 ngày 35 8,8 mỗi đợt (n=400) Tùy theo hướng dẫn của bác sĩ 191 47,7 Không biết 3 0,7 Nước hoa quả 22 5,5 Nước để uống Sữa các loại 28 7,0 kháng sinh (n=400) Nước đun sôi để nguội 350 87,5 Có 97,3% bà mẹ biết cần sử dụng kháng sinh theo đơn, trong đó 93,1% bà mẹ lựa chọn sử dụng đơn thuốc từ bác sĩ khám bệnh. Khi trẻ đỡ hoặc khỏi thì 70% bà mẹ cho rằng nên tiếp tục dùng hết đơn thuốc. Có 47,7% bà mẹ trả lời thời gian sử dụng thuốc kháng sinh mỗi đợt cần theo hướng dẫn của bác sĩ. Hầu hết (87,5%) bà mẹ biết cho trẻ uống thuốc với nước đun sôi để nguội là tốt nhất. Biểu đồ 1: Kiến thức chung của bà mẹ về sử dụng kháng sinh (n=400) 85,5% bà mẹ có kiến thức chung về sử dụng kháng sinh đạt và 14,5% chưa đạt. 306
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 3: Thực hành của bà mẹ khi trẻ sử dụng kháng sinh Nội dung n % Trẻ đỡ bệnh khi sử dụng Có 350 87,5 chưa hết thuốc (n=400) Không 50 12,5 Rút ngắn ngày dùng kháng sinh 55 15,7 Bước tiếp theo nếu trẻ đỡ Giảm liều 48 13,7 bệnh (n=350) Ngừng dùng thuốc 30 8,6 Tiếp tục sử dụng thuốc theo đơn 217 62 Tự đổi thuốc kháng sinh khác 5 10 Bước tiếp theo nếu trẻ Đi khám lại 24 48 không đỡ bệnh (n=50) Tự tăng liều kháng sinh 14 28 Ngừng thuốc 7 14 87,5% bà mẹ cho biết trẻ đỡ bệnh khi chưa sử dụng hết thuốc. Trong số trẻ đỡ bệnh, có 62% bà mẹ tiếp tục sử dụng thuốc và 48% bà mẹ cho trẻ đi khám lại khi trẻ không đỡ bệnh. Biểu đồ 2: Thực hành chung về sử dụng kháng sinh của bà mẹ (n=400) 80,3% bà mẹ có thực hành chung đạt, 19,7% bà mẹ có thực hành chung chưa đạt. IV. BÀN LUẬN này có thể được giải thích do nghiên cứu của 4.1. Kiến thức về sử dụng kháng sinh Nguyễn Thu Hoài thực hiện tại địa bàn vùng Kiến thức về sử dụng kháng sinh an toàn, núi, điều kiện kinh tế khó khăn, trình độ học hợp lý của bà mẹ là một trong những yếu tố vấn của các bà mẹ còn hạn chế, ít được tiếp quan trọng giúp nâng cao hiệu quả điều trị và cận các nguồn thông tin về thuốc kháng sinh. hạn chế tối đa tình trạng kháng kháng sinh ở Kết quả nghiên cứu thể hiện bảng 1 cho trẻ. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: bà mẹ thấy: 46,3% bà mẹ biết được thuốc kháng sinh có kiến thức đạt về sử dụng kháng sinh chiếm sử dụng để điều trị các bệnh do vi khuẩn. Kết 85,5% trong tổng số 400 bà mẹ tham gia quả có cao hơn với nghiên cứu của Nguyễn nghiên cứu. Kết quả này cao hơn so với một Thu Hoài và Hoàng Thị Hải Vân với tỷ lệ số nghiên cứu khác: Trong nghiên cứu của tương ứng là 35,9% và 33,6% [3], [4]. Gần Nguyễn Thu Hoài (2018) trên 192 bà mẹ có một nửa (42%) bà mẹ có kiến thức sai khi cho con dưới 5 tuổi tại xã Quy Kỳ, huyện Định rằng kháng sinh có tác dụng chống lại tác Hóa, tỉnh Thái Nguyên có tỷ lệ bà mẹ có kiến nhân gây bệnh là virus và có 32% bà mẹ cho thức về sử dụng kháng sinh là 44,3%[4]. Điều rằng kháng sinh có thể điều trị được cảm cúm, 307
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH cảm lạnh. Trong một số nghiên cứu khác về quả cần tuân thủ dùng thuốc theo hướng dẫn sử dụng kháng sinh trên thế giới và tại Việt của bác sĩ. Nam [5], [6], [7] cũng cho thấy một tỷ lệ kiến 4.2. Thực hành về sử dụng kháng sinh thức sai của bà mẹ về vấn đề này. Các kiến Trẻ em là nhóm đối tượng mà việc sử thức chưa đúng về sử dụng kháng sinh có thể dụng thuốc phụ thuộc hoàn toàn vào người là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc chăm sóc, trong đó phần lớn là mẹ của trẻ. Do sử dụng kháng sinh không hợp lý và làm gia vậy, thực hành sử dụng kháng sinh hợp lý của tăng tình trạng kháng kháng sinh hiện nay. bà mẹ sẽ giúp trẻ được an toàn và đạt được Hầu hết (93,1%) bà mẹ biết được rằng nên hiệu quả điều trị bệnh. Kết quả biểu thị ở biểu sử dụng đơn thuốc kháng sinh từ bác sĩ. Kết đồ 2 cho thấy: phần lớn (80,3%) bà mẹ có quả này tương đồng với kết quả các nghiên thực hành đạt về sử dụng kháng sinh. Kết quả cứu của Maja Farkas (2019) với tỷ lệ là 99,1% của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của và 98,4% [8]. Tuy nhiên vẫn có 3,3% bà mẹ Trần Hữu Tuấn là 47,5% [7]. Sự khác biệt này cho rằng sẽ sử dụng kháng sinh theo đơn có thể được lý giải do nghiên cứu của chúng thuốc cũ. Việc sử dụng đơn thuốc cũ có thể tôi được thực hiện chủ đích trên nhóm đối làm cho tình trạng bệnh tật trở nên nặng nề tượng là bà mẹ có con dưới 5 tuổi, khác với hơn vì có thể bệnh lần này khác bệnh lần nghiên cứu của Trần Hữu Tuấn trên đối tượng trước dẫn đến không được điều trị đúng bệnh người dân từ 18 – 75 tuổi. Do trẻ em là đối và đúng thuốc. tượng nhạy cảm và dễ gặp các tác dụng phụ Kết quả nghiên cứu bảng 2 cho thấy: 70% khi dùng thuốc nên các bà mẹ sẽ cân nhắc có bà mẹ đã biết cách xử trí đúng nếu sử dụng hành vi thận trọng hơn trong việc sử dụng kháng sinh mà tình trạng của trẻ đỡ hoặc khỏi. kháng sinh ở đối tượng này. Tuy nhiên vẫn có tới 27,8% bà mẹ dừng Kết quả nghiên cứu thể hiện ở bảng 3: có thuốc. Việc dừng thuốc là không hợp lý, gây 87,5% bà mẹ cho biết trẻ đỡ bệnh sau khi sử nguy hiểm, có thể gây ra các phản ứng cho cơ dụng kháng sinh mà chưa hết đơn thuốc. thể và làm tăng nguy cơ vi khuẩn kháng lại Trong số đó, có 62% bà mẹ tiếp tục sử dụng kháng sinh. Vì vậy, người bán thuốc nên kết thuốc theo đơn. Dùng hết đơn thuốc kháng sinh ngay cả khi trẻ đã đỡ hoặc khỏi để đảm hợp với bác sĩ giải thích và hướng dẫn các bà bảo tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn gây bệnh, mẹ để có cách xử trí hợp lý khi sử dụng kháng ngăn ngừa bệnh tái phát trở lại. Vẫn còn sinh mà tình trạng của trẻ đỡ hoặc khỏi, 15,7% bà mẹ tự rút ngắn ngày dùng kháng không nên bán thuốc theo yêu cầu của bà mẹ. sinh, 13,7% giảm liều và 8,6% ngừng dùng Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ có thuốc. Nghiên cứu của Maja Farkaš cũng cho gần một nửa bà mẹ (47,7%) có kiến thức đúng kết quả tương tự với 8,9% phụ huynh dừng về số ngày sử dụng kháng sinh cho trẻ cần thuốc khi trẻ giảm triệu chứng [8]. Việc người theo chỉ định của bác sĩ. Thời gian dùng thuốc chăm sóc trẻ tự ý giảm liều và thời gian sử kháng sinh rất quan trọng để đảm bảo hiệu dụng kháng sinh khi chưa hết đơn thuốc có quả điều trị. Độ dài đợt điều trị kháng sinh thể dẫn đến tình trạng vi khuẩn gây bệnh trở phụ thuộc vào tình trạng nhiễm khuẩn, vị trí lại và tái phát bệnh, cũng như tạo điều kiện nhiễm khuẩn cũng như loại kháng sinh được cho vi khuẩn kháng kháng sinh phát triển. dùng mà có số ngày điều trị khác nhau. Do Thông thường các triệu chứng của bệnh sẽ vậy, để có thể dùng kháng sinh hợp lý, hiệu thuyên giảm sau khoảng 2 đến 3 ngày dùng 308
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thuốc nếu cơ thể đáp ứng tốt. Nếu tình trạng thuốc kháng sinh, truy cập ngày 20-11-2023, bệnh của trẻ không đỡ, các bà mẹ nên cho trẻ tại trang web https://vtv.vn/xa-hoi/viet-nam- đi khám lại để được bác sĩ kiểm tra và tư vấn. dung-thu-4-o-chau-a-thai-binh-duong-ve-ty- Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, trong số le-khang-thuoc-khang-sinh- 50 trẻ (12,5%) không đỡ bệnh sau khi dùng 20201121181547797.htm. thuốc kháng sinh mà chưa hết đơn, có 48% bà 3. Hoàng Thị Hải Vân, Đào Anh Sơn và các mẹ đưa con đi khám lại. Có tới 28% bà mẹ tự cộng sự (2019), "Kiến thức, thái độ, thực ý tăng liều kháng sinh cho trẻ. Việc tăng liều hành về sử dụng thuốc kháng sinh của bà mẹ lượng kháng sinh khi không có ý kiến của bác có con dưới 5 tuổi tại Hà Nam", Tạp chí sĩ có thể dẫn tới ngộ độc thuốc do quá liều, nghiên cứu y học. 126(2), tr 154-162. nguy hiểm tới sức khỏe và tính mạng của trẻ. 4. Nguyễn Thu Hoài, Đàm Khải Hoàn, Phạm Ngoài ra, còn 14% bà mẹ ngừng thuốc và Phương Liên (2018), "Kiến thức, thực hành 10% tự đối kháng sinh khác mà chưa có ý sử dụng kháng sinh cho trẻ dưới 5 tuổi của các kiến của bác sĩ. Những kết quả trên cho thấy, bà mẹ tại xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh cần tăng cường thêm những chương trình Thái Nguyên", Tạp chí Y học cộng động, 51, truyền thông giáo dục sức khỏe về việc sử tr. 38-42. dụng kháng sinh đúng cách cho người dân nói 5. Rafaella Navarro, Jose L Paredes and et al chung, đặc biệt là các bà mẹ là đối tượng (2019), "Parental Antibiotic Use in Urban and thường trực tiếp chăm sóc trẻ. Peri-Urban Health Care Centers in Lima: A Cross-Sectional Study of Knowledge, V. KẾT LUẬN Attitudes, and Practices", Clin Med Insights Kiến thức, thực hành về sử dụng kháng Pediatr. 13, p. 1-10. sinh của bà mẹ có con < 5 tuổi khá cao. Có 6. Hambal I. Salihu Dadari (2020), 85,5% bà mẹ có kiến thức đạt và 80,3% bà mẹ "Antibiotics use, knowledge and practices on có thực hành đạt về sử dụng thuốc kháng sinh. antibiotic resistance among breastfeeding Tuy nhiên, kiến thức một số nội dung quan mothers in Kaduna state (Nigeria)", J Infect trọng về sử dụng kháng sinh chưa cao. Các Public Health. 13(12), p. 2072-2079. nhân viên y tế, người bán thuốc cần tuyên 7. Trần Hữu Tuấn (2019), Kiến thức, thực truyền để các bà mẹ có kiến thức, thực hành hành và một số yếu tố liên quan đến sử dụng tốt hơn. thuốc kháng sinh của người dân xã Quang Lãng, Phú Xuyên, Hà Nội năm 2019, Luận TÀI LIỆU THAM KHẢO văn Thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học 1. Bộ Y tế (2020), "Hướng dẫn thực hiện quản Thăng Long. lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện", Ban 8. Maja Farkaš, Daniela Glažar Ivče and et al hành kèm Quyết định số 5631/QĐ - BYT (2019), "Parental Knowledge and Awareness ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Y Linked to Antibiotic Use and Resistance: tế. Comparison of Urban and Rural Population in 2. Báo điện tử VTV (2020), Việt Nam đứng thứ Croatia", Microb Drug Resist. 25(10), p. 4 ở Châu Á - Thái Bình Dương về tỷ lệ kháng 1430-1436.". 309
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2