intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức và nhu cầu được đào tạo về sơ cấp cứu ban đầu của người dân tại 2 phường thuộc thành phố Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kiến thức và nhu cầu được đào tạo về sơ cấp cứu ban đầu của người dân tại 2 phường thuộc thành phố Huế được thực hiện với mục tiêu khảo sát kiến thức, nhu cầu được đào tạo về sơ cấp cứu ban đầu và tìm hiểu một số yếu tố liên quan của người dân tại 2 phường thành phố Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức và nhu cầu được đào tạo về sơ cấp cứu ban đầu của người dân tại 2 phường thuộc thành phố Huế

  1. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | Kiến thức và nhu cầu được đào tạo về sơ cấp cứu ban đầu của người dân tại 2 phường thuộc thành phố Huế Trần Văn Vui , Lê Ngọc Ánh , Đặng Thị Thanh Thủy , Nguyễn Thị Vân Trang Nguyễn Thị Đăng Thư TÓM TẮT Sơ cấp cứu ban đầu là kỹ năng vô cùng cần thiết giúp hạn chế tỷ lệ tử vong trước viện liên quan đến tai nạn thương tích. Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc đào tạo sơ cấp cứu ban đầu ở người dân chưa thật sự được quan tâm. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu khảo sát kiến thức, nhu cầu được đào tạo về sơ cấp cứu ban đầu và tìm hiểu một số yếu tố liên quan của người dân tại 2 phường thành phố Huế. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 409 người dân bằng cách phỏng vấn trực tiếp các đối tượng bằng bộ câu hỏi soạn sẵn có cấu trúc và sử dụng mô hình hồi quy logistic để tìm các yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy có 32,5% người dân có kiến thức chung đạt và 72,1% đối tượng có nhu cầu được đào tạo về sơ cấp cứu ban đầu. Có sự liên quan giữa kiến thức chung với các biến trình độ học vấn (OR=2,464; 95%CI=1,540-3,944) và đã được học về sơ cấp cứu ban đầu (OR=2,728; 95%CI=1,687-4,412). Sự khác biệt giữa các yếu tố tuổi (OR=0,977; 95%CI=0,962-0,993), nghề nghiệp (OR=1,918; 95%CI=1,135-3,242) và kiến thức chung (OR=2,043; 95%CI=1,201-3,473) với nhu cầu được đào tạo có ý nghĩa thống kê (p
  2. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | of Hue City. A cross-sectional study was conducted on 409 people using structured questionnaires. Binary logistic regression analysis to determine related factors. The results showed that 32.5% of respondents had an adequate knowledge and 72.1% of the subjects expressed the need for training 񯿿rst aid. There were signi񯿿cant association between general knowledge and education level (OR=2.464; 95%CI=1.540-3.944) and had taken 񯿿rst aid courses (OR=2.728; 95%CI=1.687- 4.412). The di erences between the factors of age (OR=0.977; 95%CI=0.962-0.993), occupation (OR=1.918; 95%CI=1.135-3.242), and general knowledge (OR=2.043; 95%CI=1.201-3.473) with the need for 񯿿rst aid training were statistically signi񯿿cant. Research has shown that people's knowledge about 񯿿rst aid is quite limited, while the need for training is high. Therefore, health managers need to organize training courses to improve 񯿿rst aid knowledge and skills for people. Keywords: First aid, knowledge, need. Tác giả: 1 Trường đại học Y - Dược Huế Email: tvvui@huemed-univ.edu.vn 1. ĐẶT VẤN ĐỀ đợi nhân viên y tế đến có thể khiến nạn nhân Sơ cấp cứu ban đầu (SCCBĐ) là những hành lâm vào tình trạng nguy hiểm hay khó cứu chữa động trợ giúp hay chữa trị ngay lúc ban đầu dù được đưa đến bệnh viện SCCBĐ đúng cách cho nạn nhân bị bất cứ chấn thương, sự cố hay luôn là yếu tố tiên quyết để tối đa hóa khả năng bị một căn bệnh đột ngột nào đó trước khi có sống sót, giảm nhẹ chấn thương và thúc đẩy kết xe cấp cứu, bác sĩ, hoặc người có chuyên môn quả điều trị sau này. SCCBĐ nhanh chóng và đến chữa trị1. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi chính xác từ những người xung quanh giúp làm năm có khoảng 5,8 triệu trường hợp tử vong do tăng khả năng sống sót trong những trường hợp tai nạn thương tích, chiếm khoảng 10% tổng số ngừng tim ngoài bệnh viện và chấn thương. ca tử vong trên toàn thế giới, nhiều hơn 32% so Hồi sức tim phổi sau ngừng tim ngoài bệnh với số ca tử vong do sốt rét, bệnh lao và HIV/ viện có thể tăng gấp đôi tỷ lệ sống sót và có thể AIDS cộng lại2. Ở Việt Nam, trong giai đoạn cải thiện hồi phục thần kinh hoàn toàn4. Theo 2016-2020, trung bình mỗi năm cả nước có một số nghiên cứu trên thế giới, những người hơn 1,2 triệu trường hợp mắc tai nạn thương đã được đào tạo về SCCBĐ có nhiều khả năng tích với tỷ suất trung bình là gần 1.300/100.000 thực hiện sơ cấp cứu hơn khi phải chứng kiến người, trong đó có khoảng 10.000 trường hợp những trường hợp tai nạn thương tích, và việc tử vong Do đó, SCCBĐ là vô cùng cần thiết đã được đào tạo như vậy sẽ có chất lượng sơ cấp giúp hạn chế tỷ lệ tử vong trước viện liên quan cứu tốt hơn5,6,7 Tuy nhiên, ở nước ta chưa tìm đến tai nạn thương tích, bởi vì thời gian chờ thấy nhiều nghiên cứu về vấn đề này trên đối Tạp chí Y tế Công cộng, Số 60 tháng 09/2022 81
  3. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | tượng người dân, đặc biệt là ở thành phố Huế. Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên phân Vì vậy để cung cấp thêm bằng chứng khoa học tầng theo tỷ lệ qua các giai đoạn: giúp các nhà quản lý y tế tổ chức các khóa tập Giai đoạn 1: Chọn ngẫu nhiên 1 phường phía huấn, đào tạo để nâng cao kiến thức và kỹ năng Bắc sông Hương và 1 phường phía Nam sông SCCBĐ cho người dân, chúng tôi thực hiện đề Hương của thành phố Huế. Kết quả: Phường tài với mục tiêu khảo sát kiến thức và nhu cầu Tây Lộc và phường Thủy Biều. về sơ cấp cứu ban đầu của người dân 2 phường Giai đoạn 2: Chọn ngẫu nhiên ½ số tổ trong thuộc thành phố Huế và tìm hiểu một số yếu mỗi phường bằng phần mềm random theo số. tố liên quan đến kiến thức và nhu cầu của đối tượng nghiên cứu. Giai đoạn 3: Chọn ngẫu nhiên số hộ dân ở mỗi tổ tỷ lệ với số hộ dân cho từng tổ đã chọn tại 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mỗi phường. Tại mỗi hộ gia đình, phỏng vấn 2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ngẫu nhiên 1 đối tượng phù hợp với tiêu chí. Đối tượng nghiên cứu là những người dân từ 2.3.3. Biến số nghiên cứu 18 tuổi trở lên hiện đang sinh sống tại phường - Các biến số về đặc điểm chung của đối tượng Thủy Biều và phường Tây Lộc, thành phố Huế. nghiên cứu, kiến thức về SCCBĐ và nhu cầu Tiêu chuẩn chọn lựa được đào tạo về SCCBĐ. - Có hộ khẩu thường trú tại phường nghiên cứu. - Mối liên quan giữa các biến độc lập đến kiến thức chung và nhu cầu được đào tạo về SCCBĐ. - Đồng ý tham gia vào nghiên cứu. - Đánh giá kiến thức: Có 10 câu hỏi liên quan Tiêu chuẩn loại trừ đến kiến thức với tổng cộng 33 đáp án đúng, - Những người trong tình trạng không tỉnh táo, mỗi đáp án đúng được 1 điểm, điểm tối đa 33 khó tiếp xúc, câm điếc, rối loạn tâm thần ảnh điểm, xếp loại kiến thức chung đạt khi tổng hưởng trí lực hay chậm phát triển về trí tuệ. điểm ≥ 17, không đạt khi < 17. Tại mỗi nội 2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 04/2020 dung, đánh giá đạt khi trả lời đúng ≥ 50% số đến tháng 8/2021. đáp án đúng của từng nội dung đó. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt Thu thập số liệu bằng cách phỏng vấn trực tiếp ngang. đối tượng đáp ứng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu 2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu dựa vào bộ câu hỏi phỏng vấn soạn sẵn có cấu trúc. Mỗi người dân sẽ trả lời khoảng 15 phút Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng cho một bộ câu hỏi. một tỷ lệ trong quần thể (Với p=0,5; α=0,05; d=0,05) được áp dụng với kết quả N=384. Thực 2.3.5. Xử lý và phân tích số liệu tế chúng tôi đã phỏng vấn 409 người đại diện Số liệu sau khi thu thập được làm sạch và xử lý các hộ gia đình. bằng phần mềm SPSS 20.0. Mô hình hồi quy 82 Tạp chí Y tế Công cộng, Số 60 tháng 09/2022
  4. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | logistic đa biến được sử dụng để xác định mối quy, sau đó sử dụng phương pháp Stepwise để liên quan giữa các biến độc lập với biến kiến giữ lại những biến độc lập có ý nghĩa thống kê thức và biến nhu cầu được đào tạo về SCCBĐ. trong mô hình. Các biến độc lập được dự đoán có ảnh hưởng 2.3.6. Đạo đức nghiên cứu đến kiến thức và nhu cầu được đào tạo về Đề tài đã được chấp nhận của Hội đồng đạo SCCBĐ, ngoài ra các biến độc lập khác được đức trong nghiên cứu y sinh Trường Đại học Y tìm thấy có ý nghĩa thống kê trong các nghiên Dược Huế số H2021/014 ngày 01/3/2021. cứu y sinh khác cũng được đưa vào mô hình hồi 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=409) Đặc điểm chung Tần số (n) Tỷ lệ (%) Thấp nhất 18 Tuổi Cao nhất 86 Trung bình ± SD 47,6 ± 15,9 Thủy Biều 157 38,4 Phường Tây Lộc 252 61,6 Nam 196 47,9 Giới tính Nữ 213 52,1 Trình độ Từ THCS trở xuống 225 55,0 học vấn Từ THPT trở lên 184 45,0 Lao động chân tay 242 59,2 Nghề nghiệp Lao động trí óc 167 40,8 Dân tộc Kinh 409 100,0 Không theo tôn giáo 247 60,4 Tôn giáo Có theo tôn giáo 162 39,6 Đã từng học về Có 127 31,1 SCCBĐ Không 282 68,9 Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu có tỷ lệ nam hơn lao động trí óc; tất cả đối tượng đều là dân nữ tương đương nhau; độ tuổi trung bình là tộc Kinh và gần 2/3 người dân không theo bất 47,6 ± 15,9; trình độ học vấn (TĐHV) chủ yếu kỳ tôn giáo nào. Gần 1/3 đối tượng nghiên cứu từ trung học cơ sở (THCS) trở xuống (55,0%); đã từng học về SCCBĐ (chiếm 31,1%). nghề nghiệp là lao động chân tay có tỷ lệ cao Tạp chí Y tế Công cộng, Số 60 tháng 09/2022 83
  5. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | Biểu đồ 1. Nơi người dân được học về SCCBĐ (n=127) Nhận xét: Cơ quan, trường học là nơi các đối truyền tải thông tin SCCBĐ đến người dân tượng nghiên cứu được học về SCCBĐ cao chiếm tỷ lệ 14,2%. nhất (78,0%), trong khi đó, cán bộ y tế (CBYT) Biểu đồ 2. Kiến thức về SCCBĐ của đối tượng nghiên cứu (n=409) 84 Tạp chí Y tế Công cộng, Số 60 tháng 09/2022
  6. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | Nhận xét: Chưa đến 1/3 đối tượng nghiên cứu sơ cấp cứu ngừng tuần hoàn hô hấp (3,2%) và có kiến thức chung đạt về SCCBĐ (32,5%). có 13,4% người dân không biết số điện thoại Trong đó, kiến thức đạt thấp nhất là các bước cấp cứu. Biểu đồ 3. Nhu cầu được đào tạo về SCCBĐ của đối tượng nghiên cứu (n=409) Nhận xét: Gần ¾ đối tượng nghiên cứu có nhu cầu được đào tạo về SCCBĐ (72,1%). Bảng 2. Mô hình hồi quy logistic đa biến kiểm định các yếu tố liên quan đến kiến thức và nhu cầu được đào tạo về SCCBĐ của đối tượng nghiên cứu KTC 95% CI Biến độc lập OR Giới hạn Giới hạn p dưới trên Kiến thức chung Từ THCS trở xuống 1 - - - Trình độ học vấn Từ THPT trở lên 2,464 1,540 3,944 < 0,001 Đã từng học về Chưa học 1 - - - SCCBĐ Đã học 2,728 1,687 4,412 < 0,001 Nhu cầu được đào tạo Tuổi 0,977 0,962 0,993 0,004 Lao động chân tay 1 - - - Nghề nghiệp Lao động trí óc 1,918 1,135 3,242 0,015 Không đạt 1 - - - Kiến thức chung Đạt 2,043 1,201 3,473 0,008 Nhận xét: Có sự liên quan giữa kiến thức chung đối tượng của TĐHV từ THPT trở lên có kiến với TĐHV và đã từng học về SCCBĐ của đối thức đạt cao gấp 2,5 lần nhóm có TĐHV thấp tượng nghiên cứu (p
  7. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | thức cao gấp nhóm chưa từng học là 2,7 lần. phải thực hiện thêm các công tác đào tạo, huấn Đối tượng có độ tuổi càng trẻ càng có nhu cầu luyện kỹ năng SCCBĐ cho người dân tốt hơn cao hơn các đối tượng lớn tuổi, nghề nghiệp lao nữa. Biểu đồ 2 cho thấy kiến thức chung đạt về động trí óc có nhu cầu cao gấp 1,9 lần nhóm có SCCBĐ chiếm tỷ lệ tương đối thấp (32,5%), nghề nghiệp là lao động chân tay và nhu cầu kết quả này thấp hơn nghiên cứu trên sinh viên được đào tạo về SCCBĐ của đối tượng nghiên Đại học Huế (2017) của Trần Minh Nhật và cs. cứu có kiến thức chung đạt cao gấp nhóm với tỷ lệ đạt chiếm 49,1%. Khác biệt này có thể không đạt là 2,043 lần (p
  8. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | liên quan đến kiến thức chung và nhu cầu được 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ đào tạo về SCCBĐ được thể hiện ở Bảng 2. Kiến thức đạt và nhu cầu được đào tạo về Trình độ học vấn và đã từng học về SCCBĐ SCCBĐ của người dân tại 2 phường thuộc có mối liên quan đến kiến thức chung của đối thành phố Huế có tỷ lệ lần lượt là: 32,5% và tượng nghiên cứu. Theo đó, người dân có trình 72,1%. Kiến thức của người dân có liên quan độ học vấn từ THPT trở lên có kiến thức chung đến trình độ học vấn và đã từng học về SCCBĐ; đạt cao gấp 2,464 lần so với nhóm dưới THPT nhu cầu được đào tạo về SCCBĐ có liên quan và những đối tượng đã được học về SCCBĐ có đến tuổi, nghề nghiệp và kiến thức chung của kiến thức chung đạt cao gấp 2,728 lần so với các người dân. Kiến thức của người dân về SCCBĐ đối tượng chưa được học, sự khác biệt này có còn khá hạn chế, trong khi đó nhu cầu được đào ý nghĩa thống kê (p
  9. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | and attitude toward rst aid: A cross-sectional study in the United Arab Emirates. Avicenna J Med. 2019;9:1-7. 8. Bakke HK, Steinvik T, Angell J, et al. A nationwide survey of rst aid training and encounters in Norway. BMC Emergency Medicine. 2017;17:6. 9. Trần Minh Nhật, Hà Văn Anh Bảo, Nguyễn Thị Khánh Linh và cs. Kiến thức, Thái độ và Nhu cầu về SCCBĐ của sinh viên Đại học Huế. Tạp chí Y học dự phòng. 2017;27(8):442-449. 10. Nguyễn Thị Khánh Linh, Lê Hồng Thái, Hồ Thị Đan Ngọc và cs. Nghiên cứu kiến thức về sơ cấp cứu ban đầu của sinh viên tại các trường đại học trên thành phố Đà Nẵng. Tạp chí Khoa học và công nghệ Đại học Duy Tân. 2019;01(32):17-23. 11. Đặng Đức Nhu, Nguyễn Thị Thơm. Thực trạng và nhu cầu đào tạo về sơ cấp cứu ban đầu của sinh viên năm cuối đại học quốc gia Hà Nội năm 2014. Tạp chí Y học dự phòng 2015;1(161):98. 88 Tạp chí Y tế Công cộng, Số 60 tháng 09/2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2