Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI KINH DOANH THỨC ĂN <br />
ĐƯỜNG PHỐ TẠI QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ‐ NĂM 2013 <br />
Phạm Đông Giang* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Dịch vụ cung cấp thức ăn đường phố (TAĐP) đang ngày phát triển. Tuy nhiên, vệ sinh và an <br />
toàn thức ăn đường phố đang là mối quan ngại sâu sắc của xã hội. <br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ người kinh doanh, chế biến TAĐP tại quận 1, TP.HCM có kiến thức ‐ <br />
thực hành về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) và các yếu tố liên quan. <br />
Phương pháp:Nghiên cứu cắt ngang mô tả, phỏng vấn trực tiếp 406 người trực tiếp chế biến kinh doanh <br />
TAĐP tại quận 1. <br />
Kết quả: Tỷ lệ người có kiến thức về vệ sinh trong chế biến bảo quản thực phẩm chiếm 75,3%. Kiến thức về <br />
NĐTP chiếm 66%. 90% người kinh doanh TAĐP chưa có sổ sách ghi chép, hóa đơn chứng từ về nguồn gốc thực <br />
phẩm. Không có mối liên quan giữa thực hành về ATVSTP với việc tập huấn kiến thức về ATVSTP. Có mối liên <br />
quan có ý nghĩa thống kê về kiến thức NĐTPvới độ tuổi, giữa thực hành chung với trình độ học vấn. <br />
Kết luận: Kiến thức và thực hành của người kinh doanh TAĐP tại quận 1 – Tp Hồ Chí Minh là khá tốt. <br />
Tuy nhiên việc tập huấn, truyền thông và giám sát vẫn rất cần thiết để nâng cao hơn nữa thành quả đã đạt được. <br />
Từ khóa: Kiến thức, thực hành. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
KNOWLEDGE AND PRACTICE STREET VENDORS IN DISTRICT 1 HO CHIMINH CITY ‐2013 <br />
Pham Dong Giang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 609 ‐ 615 <br />
Background: Street food has progressivly developed. However, the hygiene and safety of the food are the <br />
most concern of society. <br />
Objectives: To determine the percentage of street vendors in district 1, Ho Chi Minh City, who were aware <br />
of the knowledge and proper practice on food hygiene and safety. <br />
Method: A cross‐sectional study of a sample of 406 street vendors was surveyed in District, Ho Chi Minh <br />
City. <br />
Results: The percentage of street vendor who had knowledge on food hygiene and safety was 75.3%, <br />
knowledge on food poisoning was 66%. Ninety percent of street vendors had no records, receipts of food origin. <br />
There was not relationship between practice on food hygiene and safety and knowledge on food safety. There were <br />
statistically significant associations between knowledge of food poisoning and age, general practice of food safety <br />
and education levels. <br />
Conclusion: The knowledge and practice of street vendors in district 1 Ho Chi Minh City were quite good. <br />
However, training courses, communication and surveillance will be necessary to enhance the achievements. <br />
Keywork: Knowledge, practice <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Thức ăn đường phố (TAĐP) mang lại rất <br />
nhiều lợi ích: thuận tiện cho người tiêu dùng; rẻ <br />
<br />
tiền, đa dạng, hấp dẫn, thích hợp cho người tiêu <br />
dùng. TAĐP đóng vai trò quan trọng trong việc <br />
cung cấp thức ăn cho xã hội. TAĐP tạo nguồn <br />
<br />
* Trung tâm Y tế Dự phòng Quận 1, TP.HCM <br />
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Đông Giang <br />
ĐT: 0903377859 <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Email: bsphamdonggiang@yahoo.com.vn <br />
<br />
609<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
thu nhập và tạo công ăn việc làm cho nhiều <br />
người với đặc điểm thuận lợi là đầu tư ít vốn, <br />
không cần nhiều cơ sở và trang thiết bị đắt tiền. <br />
Tuy nhiên hiện nay, điều kiện vệ sinh môi <br />
trường của loại hình kinh doanh TAĐP không <br />
đảm bảo vệ sinh như hệ thống cung cấp nước <br />
sạch, thu gom và xử lý rác, chất thải, thiết bị bảo <br />
quản thực phẩm, dụng cụ che đậy, vệ sinh cá <br />
nhân của người chế biến thực phẩm chưa được <br />
kiểm soát đang là mối nguy cơ cao dẫn đến <br />
NĐTP và các bệnh truyền qua thực phẩm. <br />
Quận 1 là quận trung tâm của thành phố, nơi <br />
có nhiều công ty, văn phòng giao dịch, địa điểm <br />
tham quan, du lịch. Dịch vụ TAĐP cũng phát <br />
triển nhanh chóng, phục vụ kịp thời nhu cầu ăn <br />
uống nhanh, tạo ra công ăn việc làm cho hàng <br />
ngàn lao động và các tầng lớp xã hội khác. Sự <br />
bùng phát và phát triển của loại hình dịch vụ <br />
này đang và sẽ là những thách thức không nhỏ <br />
trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm hiện nay. <br />
Việc tìm ra các giải pháp đảm bảo ATVSTP <br />
đối với loại hình dịch vụ TAĐP trên địa bàn <br />
quận 1 hiện nay là một yêu cầu cấp thiết của xã <br />
hội, nó gắn liền với sự phát triển của địa phương <br />
và vấn đề văn minh đô thị. <br />
Nghiên cứu này nhằm đánh giá kiến thức và <br />
thực hành của người kinh doanh TAĐP tại quận <br />
1 thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả của nghiên <br />
cứu sẽ giúp cung cấp những thông tin cần thiết <br />
cho chương trình quản lý, giám sát ATVSTP tại <br />
địa phương. <br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
Xác định tỉ lệ người kinh doanh TAĐP có <br />
kiến thức, thực hành về ATVSTP. <br />
Xác định mối liên quan giữa kiến thức và <br />
thực hành của người kinh doanh TAĐP với tuổi, <br />
giới tính, trình độ học vấn, thời gian hành nghề <br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả, phỏng vấn trực <br />
tiếp 406 người trực tiếp chế biến kinh doanh <br />
TAĐP tại quận 1, thành phố Hồ Chí Minh từ <br />
ngày 15/5/2013 – 31/7/2013. Bộ câu hỏi phỏng <br />
<br />
610<br />
<br />
vấn trực tiếp về kiến thức chung (kiến thức <br />
chung về ATVSTP: có kiến thức chung khi trả lời <br />
đúng 14/19 biến về kiến thức ATVSTP) và thực <br />
hành chung (thực hành chung về ATVSTP: có <br />
thực hành chung khi đúng 13/18 biến về thực <br />
hành ATVSTP) của người trực tiếp chế biến kinh <br />
doanh TAĐP. Mỗi bộ câu hỏi được kiểm tra <br />
ngay sau khi phỏng vấn về tính hoàn tất và tính <br />
phù hợp. Mã hóa các dữ liệu trong bộ câu hỏi và <br />
nhập liệu vào phần mềm Epidata 3.1. Dữ liệu <br />
được phân tích bằng phần mềm Stata 11.1.Kết <br />
quả được mô tả theo tần số, tỷ lệ hoặc PR. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Bảng 1: Đặc tính mẫu nghiên cứu (n=396) <br />
Đặc tính<br />
Tần số Tỷ lệ (%)<br />
Nam<br />
45<br />
11,3<br />
Giới<br />
Nữ<br />
351<br />
88,6<br />
18 – 35 tuổi<br />
49<br />
12,3<br />
Tuổi<br />
>35 – 55 tuổi<br />
269<br />
67,9<br />
>55 tuổi<br />
78<br />
19,7<br />
Không biết chữ đến cấp I<br />
82<br />
20,7<br />
Trình độ<br />
Từ cấp I đến cấp II<br />
179<br />
45,2<br />
học vấn<br />
Từ cấp III trở lên<br />
135<br />
34,1<br />
< 1 năm<br />
30<br />
7,5<br />
1 – 5 năm<br />
148<br />
37,3<br />
Tuổi nghề<br />
> 5 năm – 10 năm<br />
113<br />
28,5<br />
> 10 năm<br />
105<br />
26,5<br />
Liên<br />
quan<br />
SXCBTP<br />
115<br />
29,0<br />
Nghề<br />
223<br />
56,3<br />
nghiệp<br />
Không liên quan đến<br />
trước khi<br />
SXCBTP<br />
hành nghề<br />
Không trả lời<br />
58<br />
14,6<br />
<br />
Phần lớn người kinh doanh TAĐP là nữ, <br />
chiếm 88,6%. Có 80,3% người kinh doanh TAĐP <br />
trong lứa tuổi lao động dưới 55 tuổi. Hầu hết có <br />
trình độ học vấntừ cấp II trở xuống chiếm tỷ lệ <br />
66%. 87% người kinh doanh TAĐP là người cư <br />
ngụ tại quận 1 buôn bán tại chổ. Hơn một nửa <br />
người kinh doanh cho biết có thời gian hành <br />
nghề trên 5 năm (55%). Khảo sát về nghề nghiệp <br />
trước khi kinh doanh TAĐP,71% cho biết công <br />
việc trước đây của họ không có liên quan đến <br />
loại hình kinh doanh này. <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Bảng 2:Thông tin về tập huấn kiến thức ATVSTP <br />
(n=396) <br />
Đặc tính<br />
Tần số<br />
Tỷ lệ (%)<br />
Nguồn thông tin về kiến thức ATVSTP<br />
Tivi<br />
241<br />
67,5<br />
Internet<br />
33<br />
9,2<br />
Báo chí, tờ rơi<br />
164<br />
45,9<br />
Nhân viên y tế<br />
271<br />
75,9<br />
Đài phát thanh<br />
54<br />
15,3<br />
Khác<br />
12<br />
3,3<br />
Tập huấn kiến thức ATVSTP<br />
182<br />
50,9<br />
Tham gia lớp tập huấn kiến thức ATVSTP gần nhất<br />
Cách đây < 1 năm<br />
35<br />
19,3<br />
Cách đây 1 – 2 năm<br />
49<br />
27,0<br />
Cách đây > 2 năm<br />
97<br />
53,5<br />
<br />
Nhìn chung, tất cả những người kinh doanh <br />
TAĐP trên địa bàn quận 1 đều được tiếp nhận <br />
nguồn thông tin về ATVSTP, chiếm 90%. Trong <br />
đó, hơn ¾ người tham gia nghiên cứu nhận <br />
được thông tin từ cán bộ y tế (76%). <br />
Nghiên cứu ghi nhận được, 51% người kinh <br />
doanh TAĐP có tham gia tập huấn ATVSTP.Tuy <br />
nhiên, phần lớn thời gian được tập huấn kiến <br />
thức trên 1 năm (80,5%), và chưa được tập huấn <br />
cập nhật lại. Vẫn còn gần ½ người kinh doanh <br />
TAĐP không được tập huấn kiến thức ATVSTP <br />
(49%). <br />
Bảng 3: Kiến thức của người kinh doanh về ATVSTP <br />
(n=396) <br />
Kiến thứcvề ATVSTP<br />
Vệ sinh cá nhân<br />
Vệ sinh chế biến bảo quản<br />
Ngộ độc thực phẩm<br />
Lựa chọn, xử lý thực phẩm<br />
Kiến thức chung<br />
<br />
Tần số<br />
251<br />
298<br />
260<br />
392<br />
252<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
63,4<br />
75,3<br />
65,7<br />
98,9<br />
63,6<br />
<br />
Nhìn chung, người kinh doanh TAĐP ở địa <br />
bàn quận 1 có kiến thức về ATVSTP khá tốt. <br />
<br />
Trong đó, kiến thức về lựa chọn, xử lý thực <br />
phẩm của người tham gia nghiên cứu đạt tỷ lệ <br />
rất cao, chiếm 98,9%. Bên cạnh đó, kiến thức về <br />
các lĩnh vực khác như vệ sinh cá nhân, NĐTP và <br />
vệ sinh chế biến bảo quản cũng đạt tỷ lệ khá, <br />
chiếm tỷ lệ từ 63%‐76%.Có 72% người kinh <br />
doanh TAĐP có kiến thức chung về <br />
VSATTP(khi trả lời đúng 14/19 biến về kiến thức <br />
VSATTP). <br />
Bảng 4: Thực hành an toàn thực phẩm(n=396) <br />
Thực hành ATVSTP<br />
Tần số Tỷ lệ %<br />
Nguồn nước sạch<br />
Sử dụng trực tiếp từ vòi nước máy<br />
201<br />
50,8<br />
195<br />
49,2<br />
Chứa nước sạch trong xô, thau, chậu,<br />
thùng bể chứa<br />
Rửa dụng cụ tại chổ<br />
198<br />
50,0<br />
Dụng cụ gắp thức ăn chín<br />
27<br />
6,8<br />
Trang phục bảo hộ lao động<br />
114<br />
28,8<br />
Tạp dề (hoặc mặc áo dài tay, không hở<br />
nách)<br />
Khẩu trang<br />
35<br />
8,8<br />
Găng tay sử dụng 1 lần<br />
183<br />
46,2<br />
41<br />
10,4<br />
Sổ sách ghi chép, hóa đơn chứng từ<br />
nguồn gốc thực phẩm<br />
Thực hành chung<br />
287<br />
72<br />
<br />
Gần 100% các cơ sở kinh doanh TAĐP sử <br />
dụng nước máy trong chế biến thực phẩm. Có <br />
một nửa cơ sở có dụng cụ chứa nước để sử dụng <br />
tại chỗ. Tuy nhiên chỉ 46% cơ sở có trang phục <br />
bảo hộ lao động, 46% sử dụng găng tay khi chế <br />
biến thực phẩm, 29% có sử dụng tạp dề. Bên <br />
cạnh đó, 90% cơ sở không thực hiện đúng việc <br />
ghi chép sổ sách, hóa đơn chứng từ nguồn gốc <br />
thực phẩm. Và chỉ có 6,8% cơ sở có dụng cụ gắp <br />
thức ăn chín. Về thực hành chung có 72% cơ sở <br />
đảm bảo thực hành tốt về ATVSTP (có thực <br />
hành chung khi có thực hành 13/18 biến về thực <br />
hành ATVSTP) <br />
<br />
Bảng 5: Mối liên quan giữa kiến thức chung với đặc tính mẫu <br />
Kiến thức chung<br />
Có n (%)<br />
Không n (%)<br />
<br />
Đặc tính mẫu<br />
Giới tính<br />
<br />
Nhóm tuổi<br />
<br />
Nam<br />
<br />
29 (64,4)<br />
<br />
16 (35,6)<br />
<br />
Nữ<br />
18 – 35 tuổi<br />
>35 – 55 tuổi<br />
>55 tuổi<br />
<br />
223 (63,5)<br />
25 (51,0)<br />
177 (65,8)<br />
50 (64,1)<br />
<br />
128 (36,5)<br />
24 (49,0)<br />
92 (34,2)<br />
28 (35,9)<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
P<br />
<br />
PR<br />
(KTC 95%)<br />
<br />
0,905<br />
<br />
1,01 (0,81-1,28)<br />
<br />
0,141<br />
<br />
1<br />
1,29 (0,97-1,72)<br />
1,26 (0,91-1,73)<br />
<br />
611<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
Đặc tính mẫu<br />
Trình độ học vấn<br />
<br />
Tuổi nghề<br />
<br />
≤ cấp I<br />
Cấp I – Cấp II<br />
Cấp III trở lên<br />
< 1 năm<br />
1 – 5 năm<br />
5 – 10 năm<br />
>10 năm<br />
<br />
Kiến thức chung<br />
Có n (%)<br />
Không n (%)<br />
34 (41,5)<br />
48 (58,5)<br />
71 (39,7)<br />
108 (60,3)<br />
104 (77,0)<br />
31 (23,0)<br />
20 (86,7)<br />
10 (33,3)<br />
91 (61,5)<br />
57 (38,5)<br />
66 (58,4)<br />
47 (41,6)<br />
75 (71,4)<br />
30 (28,6)<br />
<br />
P<br />
0,001<br />
<br />
0,212<br />
<br />
PR<br />
(KTC 95%)<br />
1<br />
0,96 (0,69-1,31)<br />
1,45 (1,08-1,94)<br />
1<br />
0,92 (0,69-1,22)<br />
0,87 (0,65-1,18)<br />
1,07 (0,81-1,42)<br />
<br />
Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê <br />
<br />
người buôn bán có trình độ học vấn ≥ cấp III và <br />
<br />
giữa kiến thức vệ sinh chung với giới tính, nhóm <br />
<br />
nhóm có trình độ học vấn ≤cấp I, theo đó những <br />
<br />
tuổi và tuổi nghề của những người kinh doanh <br />
<br />
người có trình độ học vấn ≥cấp III có kiến thức <br />
<br />
TAĐP (giá trị p > 0,05). <br />
<br />
về ATVSTPbằng 1,5 lần so với người có học vấn <br />
<br />
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa <br />
<br />
≤cấp I. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống <br />
<br />
kiến thức chung với trình độ học vấn (p 35 – 55 tuổi<br />
>55 tuổi<br />
≤cấp I<br />
Cấp I – Cấp II<br />
≥ Cấp III<br />
< 1 năm<br />
1 – 5 năm<br />
5 – 10 năm<br />
>10 năm<br />
<br />
255 (72,7)<br />
37 (75,5)<br />
199 (73,9)<br />
51 (65,4)<br />
51 (62,2)<br />
128 (71,5)<br />
109 (80,7)<br />
19 (63,3)<br />
110 (74,3)<br />
85 (75,2)<br />
73 (69,5)<br />
<br />
96 (27,3)<br />
12 (24,5)<br />
70 (26,1)<br />
27 (34,6)<br />
31 (37,8)<br />
51 (28,5)<br />
26 (19,3)<br />
11 (36,7)<br />
38 (25,7)<br />
28 (24,8)<br />
32 (30,5)<br />
<br />
P<br />
<br />
PR<br />
(KTC 95%)<br />
<br />
0,828<br />
<br />
0,97 (0,80-1,19)<br />
<br />
0,287<br />
<br />
0.010<br />
<br />
0,494<br />
<br />
1<br />
0,98 (0,82-1,17)<br />
0,86 (0,69-1,09)<br />
1<br />
1,15 (0,95-1,39)<br />
1,29 (1,08-1,57)<br />
1<br />
1,17 (0,88-1,57)<br />
1,19 (0,89-1,59)<br />
1,09 (0,81-1,48)<br />
<br />
Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê <br />
<br />
vấn ≤cấp I. Không có sự khác biệt có ý nghĩa <br />
<br />
giữa thực hành chung với giới tính, nhóm tuổi <br />
<br />
thống kê giữa nhóm có trình độ học vấn từ cấp I <br />
<br />
và tuổi nghề của những người kinh doanh <br />
<br />
‐ II và nhóm có học vấn ≤cấp I. <br />
<br />
TAĐP (giá trị p > 0,05). <br />
<br />
Bảng 6: Mối liên quan giữa thực hành chung với <br />
kiến thức chung <br />
<br />
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa <br />
thực hành chung ở người kinh doanh thực phẩm <br />
với trình độ học vấn (p 35 – 55 tuổi<br />
<br />
184(68,4)<br />
<br />
85(31,6)<br />
<br />
>55 tuổi<br />
<br />
53 (67,9)<br />
<br />
25 (32,1)<br />
<br />
Đặc tính mẫu<br />
<br />
P<br />
<br />
1<br />
1,46 (1,070,013<br />
1,98)<br />
1,45 (1,042,02)<br />
<br />
Trình độ học vấn<br />
Không biết chữ<br />
52 (63,4) 30 (36,6)<br />
đến cấp I<br />
Cấp I – Cấp II<br />
<br />
104 (58,1)<br />
<br />
75 (41,9)<br />
<br />
Cấp III trở lên<br />
<br />
104 (77,0)<br />
<br />
31 (23,0)<br />
<br />
PR (KTC<br />
95%)<br />
<br />
1<br />
0.002<br />
<br />
0,92 (0,751,13)<br />
1,21 (1,011,48)<br />
<br />
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê <br />
(p55 tuổi có kiến thức <br />
về NĐTP bằng 1,5 lần nhóm 18‐35 tuổi. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Kiến thức của người kinh doanh về <br />
ATVSTP <br />
Qua khảo sát, tỷ lệ người có kiến thức chung <br />
về ATVSTP của người kinh doanh TAĐP tại <br />
quận 1 chiếm 63,6%. Kết quả này cao hơn so với <br />
nghiên cứu của Mai Thị Phương Ngọc tại thành <br />
phố Phan Rang – Tháp Chàm – Ninh Thuận <br />
năm 2011 (34,5%)(2). Bên cạnh đó, tỷ lệ người có <br />
tiếp xúc với nguồn thông tin về ATVSTP là 90%, <br />
và nguồn thông tin được biết nhiều nhất là qua <br />
cán bộ y tế (76%).Tỷ lệ này cao hơn so với <br />
nghiên cứu của Lê Thành Tài tại An Giang năm <br />
2008(1). Thông tin từ truyền hình chiếm 67,5%.Có <br />
46% thông tin được tiếp nhận qua báo chí, cao <br />
hơn kết quả của Lê Thành Tài (13,27%)(1). Thông <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
tin từ đài phát thanh chiếm 15,3% thấp hơn so <br />
với kết quả của Lê Thành Tài (89%)(1).Thông tin <br />
từ internet 9,2% cao hơn so với kết quả của Lê <br />
Thành Tài năm 2008 (0,59%) cho thấy hiện nay <br />
nhu cầu tìm hiểu thông tin đa dạng của người <br />
dân thành phố, họ tiếp cận được internet từ các <br />
phương tiện như máy tính, điện thoại thông <br />
minh ngày càng nhiều(1). Vì khả năng tiếp cận <br />
với thông tin về ATVSTP khá tốt nên kiến thức <br />
về ATVSTP của người kinh doanh NĐTP trên <br />
địa bàn quận 1 cũng khá cao. Đấy cũng là ưu <br />
điểm lớn của địa phương, cần được tiếp tục duy <br />
trì và phát huy mạnh mẽ hơn. <br />
Chỉ 51% người kinh doanh TAĐP có tham <br />
gia tập huấn kiến thức ATVSTP. Tuy nhiên, <br />
phần lớn trong số họ đã được tập huấn kiến thức <br />
ATVSTP trên 1 năm (80,5%) và chưa được tập <br />
huấn cập nhật lại. Bên cạnh đó, chỉ 58% người <br />
kinh doanh thực phẩm biết về quy địnhphải <br />
khám sức khỏe 6 tháng/lần. Ngoài ra, Còn 49% <br />
chưa được tập huấn kiến thức ATVSTP lần nào. <br />
Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của Chi cục <br />
an toàn vệ sinh thực phẩm tại tỉnh Bắc Giang <br />
năm 2010 có 21% người kinh doanh thực phẩm <br />
được tập huấn kiến thức về ATVSTP(3). Nhìn <br />
chung, công tác quản lý của Chi cục an toàn thực <br />
phẩm về lĩnh vực thức ăn đường phố trên địa <br />
bàn chưa thật chặt chẽ, vẫn còn tồn tại rất nhiều <br />
cơ sở không được tập huấn kiến thức về <br />
ATVSTP. Ở những cơ sở chưa thật hiện tốt, cần <br />
có biện pháp giải quyết kịp thời. <br />
<br />
Thực hành của người kinh doanh về <br />
ATVSTP <br />
Quan sát bằng bảng kiểm có 98,7% cơ sở sử <br />
dụng nước máy thành phố trong chế biến thực <br />
phẩm. Tuy nhiên có 68% cơ sở kinh doanh <br />
TAĐP không đủ nước sạch để rửa dụng cụ do <br />
họ chứa nước sạch trong các vật chứa và rửa <br />
dụng cụ tại chỗ.Tỷ lệ này khá cao ở những người <br />
kinh doanh ở lề đường, đường hẻm. Đây là một <br />
trong những yếu tố nguy cơ cao ảnh hưởng đến <br />
ATVSTP tại quận 1. <br />
<br />
613<br />
<br />