intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức và thực hành phòng chống sốt xuất huyết dengue của người dân tại phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, năm 2019 và một số yếu tố liên quan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

69
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 400 đối tượng nghiên cứu là chủ hộ gia đình hoặc người đại diện hộ gia đình sống trên địa bàn phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội nhằm đánh giá kiến thức và thực hành về phòng chống SXH Dengue. Kết quả cho thấy tỉ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu có kiến thức đạt chiếm 60%. 69,7% đối tượng nghiên cứu có thực hành đạt về phòng chống bệnh SXH.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức và thực hành phòng chống sốt xuất huyết dengue của người dân tại phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, năm 2019 và một số yếu tố liên quan

  1. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Kiến thức và thực hành phòng chống sốt xuất huyết Dengue của người dân tại phường mễ trì, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, năm 2019 và một số yếu tố liên quan Lê Thị Bích Liên1, Phạm Văn Thân1 TÓM TẮT xếp vào loại một trong các bệnh đáng quan tâm nhất do Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 400 muỗi truyền. Đây là bệnh lan truyền với tốc độ rất nhanh, đối tượng nghiên cứu là chủ hộ gia đình hoặc người đại ước tính số ca bệnh tăng lên hơn 30 lần trên toàn cầu trong diện hộ gia đình sống trên địa bàn phường Mễ Trì, quận 50 năm qua [1]. Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội nhằm đánh giá kiến thức Tại Việt Nam, SXH Dengue lưu hành ở hầu hết các và thực hành về phòng chống SXH Dengue. Kết quả cho tỉnh/thành phố trên cả nước nhưng phổ biến hơn ở khu thấy tỉ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu có kiến thức đạt vực phía Nam với 85% ca mắc và 90% ca tử vong trên chiếm 60%. 69,7% đối tượng nghiên cứu có thực hành đạt tổng số ca mắc và tử vong của cả nước. Bệnh xảy ra quanh về phòng chống bệnh SXH. Nghiên cứu chỉ ra được mối năm nhưng thời kỳ cao điểm của dịch là từ tháng 6 đến liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố tuổi và kiến thức tháng 10 hàng năm [2]. Theo số liệu thống kê của Cục Y phòng chống SXH Dengue; mối liên quan giữa trình độ và tế dự phòng - Bộ Y tế tính đến 31/12/2017, cả nước đã ghi thực hành phòng chống sốt xuất huyết Dengue của các đối nhận 183.287 trường hợp mắc SXH tại 63/63 tỉnh thành tượng nghiên cứu. phố trong đó có 32 trường hợp tử vong. Từ khóa: Sốt xuất huyết, Dengue Tại Hà Nội, luỹ tích từ đầu năm 2019 đến tháng 7/2019, thành phố ghi nhận 998 trường hợp mắc, số mắc Summary có xu hướng gia tăng trong các các tuần tiếp [3]. Tình Knowledge and practice regarding hình dịch bệnh vẫn đang diễn biến trên địa bàn Hà Nội dengue fever prevention of people và một số phường. Do chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và living in Metri, Nam Tu Liem, Ha noi and chưa có vắc xin phòng bệnh, nên việc phòng chống bệnh related factor phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó có sự hiểu biết This cross sectional study was conducted with 400 và tham gia của cộng đồng vào phòng chống bệnh. Vì people who are head of households or representative living vậy với mong muốn (1) Đánh giá kiến thức, thực hành về in Me Tri, Nam Tu Lien district, Hanoi to describe the phòng, chống SXH Dengue của người dân tại phường Mễ knowledge and practice in preventive dengue fever. The Trì, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2019; (2) Một số result show that the right knowledge of dengue fever of yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng, chống people is 60%. There are 69,7% people have right practice SXH Dengue của đối tượng nghiên cứu., chúng tôi thực about preventive dengue fever. Findings indicated with hiện nghiên cứu đề tài “Kiến thức, thái độ, thực hành related factor between age and knowledge of dengue fever phòng chống SXH Dengue của người dân tại phường prevention; the relation between academic level of people Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2019 và một and practice in preventive dengue fever. số yếu tố liên quan”. Từ khóa: Dengue fever II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Chủ hộ gia đình hoặc SXH Dengue (SXHD) là một bệnh truyền nhiễm cấp người đại diện hộ gia đình sống trên địa bàn phường Mễ tính do virut gây nên được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) Trì, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội 1. Trường Đại học Thăng Long Tác giả chính: Lê Thị Bích Liên Điện thoại: 097 232 1285; Email: lebichlien72@gmail.com Ngày nhận bài: 09/09/2020 Ngày phản biện: 17/09/2020 Ngày duyệt đăng: 01/10/2020 112 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
  2. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu - Đánh giá kiến thức và thực hành chung về phòng được tiến hành tại phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, chống SXH của người dân phường Mễ Trì dựa vào tổng Thành phố Hà Nội. Từ tháng 3/2019 đến tháng 9/2019. điểm người dân đạt được qua các câu hỏi. Dùng hai mức: 2.3. Thiết kế nghiên cứu ĐẠT và CHƯA ĐẠT. Đối tượng đạt 2/3 tổng điểm trở Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng lên thì được tính là ĐẠT. công cụ điều tra là bảng hỏi định lượng 2.5. Kỹ thuật phân tích số liệu Cỡ mẫu và chọn mẫu Sử dụng phần mềm epidata 3.1 để nhập liệu và phần p(1- p) mềm SPSS 16.0 để xử lý số liệu. Sử dụng các thuật toán n = Z2(1-α/2) d2 trong thống kê mô tả để đưa ra các tỷ lệ và tỷ lệ %. Sử Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng dụng phương pháp kiểm định khi bình phương để so sánh tỉ lệ cho nghiên cứu mô tả cắt ngang hai tỷ lệ và tỷ suất chênh OR, CI 95% và p để xác định Trong đó: n: Cỡ mẫu cần nghiên cứu: Hệ số tin mối liên quan. cậy ứng với 95% (α=0,05), Z2(1-α/2) = 1,96; p: Là tỷ lệ 2.6. Đạo đức nghiên cứu người dân có thực hành đạt về phòng chống bệnh SXH Nghiên cứu được Hội đồng duyệt đề cương của Dengue. Lấy p=0,38 [4]; d: Sai số mong muốn tuyệt đối trường Đại học Thăng Long thông qua. Được Uỷ ban so với p, chọn d = 0,05. Thay vào công thức trên tính nhân dân phường Mễ Trì, Trung tâm Y tế quận Nam Từ được n= 362. Trên thực tế chúng tôi đã chọn được 402 Liêm cho phép thực hiện nghiên cứu tại địa bàn phường. đối tượng cho nghiên cứu. Chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng III. KẾT QUẢ 2.4. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức, thực hành 3.1. Kiến thức và thực hành phòng bệnh SXH phòng bệnh SXH Dengue của ĐTNC - Đánh giá kiến thức và thực hành đạt của ĐTNC về 3.1.1. Kiến thức phòng bệnh SXH Dengue của phòng chống bệnh SXH ở từng câu hỏi. ĐTNC Bảng 1. Kiến thức của ĐTNC về sự nguy hiểm của bệnh SXH (n=402) Bệnh SXH có nguy hiểm Số lượng Tỷ lệ % Có 368 91,5 Không 25 6,2 Không biết 9 2,3 Kết quả nghiên cứu nêu tại Bảng 1 cho thấy hầu hết đối tượng nghiên cứu đã biết được sự nguy hiểm của SXH (91,5%). Bảng 2. Kiến thức của ĐTNC về dấu hiệu của bệnh SXHD (n=402) Dấu hiệu của bệnh SXH Số lượng Tỷ lệ % Sốt cao liên tục > 2 ngày 351 87,3 Mệt mỏi, đau (đau đầu, đau cơ, đau hố mắt….) 273 67,9 Có nốt, chấm xuất huyết trên da 284 70,6 Không biết 14 3,5 113 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
  3. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Phần lớn ĐNTC đều biết đến các dấu hiệu của bệnh SXH như sốt cao liên tục > 2 ngày (87,3%) và có nốt, chấm xuất huyết trên da (70,6%). Bảng 3. Kiến thức phòng bệnh SXH của ĐTNC (n=402) Phòng bệnh SXH Số lượng Tỷ lệ % Biết bệnh SXH có thể phòng được Có 370 92,0 Không 24 6,0 Không biết 8 2,0 Biện pháp phòng bệnh SXH (n1=370) Diệt bọ gây (loăng quăng) 285 77,0 Diệt muỗi/ tránh muỗi đốt 346 93,5 Không biết 5 1,4 Các biện pháp kiểm soát, diệt bọ gậy Súc rửa dụng cụ chứa nước 265 65,9 Đậy kín DCCN 288 71,6 Thả cả vào dụng cụ chứa nước do y tế hướng dẫn 270 67,2 Dọn dẹp dụng cụ phế thải, thu gom phế thải, rác thải 336 83,6 Không biết 14 3,5 Các biện pháp xua/ diệt muỗi Phun hóa chất do y tế hướng dẫn 360 89,6 Ngủ màn kể cả ban ngày 229 57,0 Mặc quần áo dài 133 33,1 Vợt, quạt điện xua muỗi, bẫy muỗi 322 80,1 Không biết 2 0,5 Bảng 3 cho thấy 92,0% đối tượng biết bệnh SXH có dùng vợt, bẫy, hương xua muỗi (80,1%) đã được nhiều thể phòng tránh. 93,55 đối tượng quan tâm đến diệt muỗi đối tượng quan tâm. Các biện pháp phòng tránh muỗi và tránh muỗi đốt. Tuy nhiên chỉ có 77% đối tượng quan đốt như ngủ màn kể cả ban ngày (57%) và mặc quần áo tâm và biết được các biện pháp kiểm soát, diệt bọ gậy. dài tránh muỗi (33,1%) còn chưa được nhiều đối tượng Các biện pháp diệt muỗi như phun hóa chất (89,6%), biết đến. 114 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
  4. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Hình 1. Đánh giá kiến thức chung về phòng chống bệnh SXH của ĐTNC (n=402) Kết quả đánh giá cho thấy có 60% ĐTNC có kiến 3.1.2 Thực hành phòng bệnh SXH Dengue của thức chung đạt. ĐTNC Bảng 4. Thực hành súc rửa các DCCN trong nhà của ĐTNC (n=402) Thực hành súc rửa DCCN Số lượng Tỷ lệ (%) Thường xuyên súc rửa DCCN trong nhà Có 349 86,8 Không 53 13,2 Định kỳ thay rửa/ vệ sinh dụng cụ chứa nước 1 tuần/lần 279 69,4 2 tuần/lần 58 14,4 Hơn 2 tuần/lần 65 16,2 Kết quả nghiên cứu có 86,8% đối tượng thường xuyên thực hiện súc rửa DCCN, trong đó có 69,4% súc rửa hàng tuần. Bảng 5. Thực hành đậy nắp DCCN của ĐTNC (n=402) Thực hành đậy nắp DCCN Số lượng Tỷ lệ (%) Thường xuyên 318 79,1 Thỉnh thoảng 80 19,9 Không bao giờ 4 1,0 Số ĐTNC thường xuyên đậy nắp DCCN chiếm 79,1% 115 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
  5. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 6. ĐTNC tự sử dụng hoá chất diệt bọ gậy, diệt muỗi (n=402) Tự sử dụng hoá chất Số lượng Tỷ lệ % Có 212 52,7 Không 190 47,3 Khoảng một nửa (52,7%) ĐTNC tự sử dụng hóa chất để diệt muỗi và bọ gậy. Hình 2. Đánh giá thực hành chung của ĐTNC về phòng chống SXH (n=402) Chỉ có khoảng 2/3 (69,7%) đối tượng nghiên cứu có 3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ thực hành đạt về phòng chống bệnh SXH. và thực hành phòng chống bệnh SXH Dengue của ĐTNC Bảng 7. Mối liên quan giữa kiến thức phòng chống SXHD với tuổi của ĐTNC (n=402) Nhóm tuổi Kiến thức chưa đạt Kiến thức đạt OR (CI 95%) p < 30 23 (46,9) 26 (53,1) 1 1 30 – 59 124 (42,9) 165 (57,1) 1,2 (0,6 – 2,1) 0,6 ≥ 60 14 (21,9) 50 (78,1) 3,1 (1,4 – 7,1) < 0,05 Bảng 7 cho thấy nhóm ĐTNC từ 60 tuổi trở lên có khả năng có kiến thức đạt cao hơn 3,1 lần ĐTNC dưới 30 tuổi (p
  6. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 9. Mối liên quan giữa thực hành phòng chống SXHD với Trình độ học vấn của ĐTNC (n=402) Trình độ học vấn Thực hành chưa đạt Thực hành đạt OR (CI 95%) p TC, CĐ, ĐH, SĐH 81 (40,5) 119 (59,5) 2,6 (1,7 – 4,1)
  7. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 3,1). Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Đỗ Thị tượng có kiến thức tốt (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2