intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức về tăng huyết áp và đái tháo đường của bác sĩ đa khoa công tác tại trạm y tế xã ở một số tỉnh miền Bắc, năm 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việt Nam đang phải đối mặt với mô hình bệnh tật kép, cả gánh nặng của bệnh lây nhiễm và bệnh không lây nhiễm (BKLN). Bài viết mô tả kiến thức về tăng huyết áp và đái tháo đường của bác sĩ đa khoa công tác tại trạm y tế xã/ phường ở một số tỉnh miền Bắc, năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức về tăng huyết áp và đái tháo đường của bác sĩ đa khoa công tác tại trạm y tế xã ở một số tỉnh miền Bắc, năm 2019

  1. vietnam medical journal n01 - june - 2020 Liên quan số lần chăm sóc cuff với chiếm 42,2%, viêm phổi khi đang thở máy là VPTM: Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi 56,5% NK tiết niệu 13,1%,NK huyết 30,4% những bệnh nhân không NKBV có số lần theo dõi 2. Các yếu tố liên quan đến viêm phổi thở chăm sóc cuff nhiều hơn nhóm NKBV, sự khác máy: ngày nằm viện dài hơn, số lần chăm sóc ống biệt này với p < 0,048. Như vậy cũng chỉ bằng NKQ, MKQ hút đờm, số lần chăm sóc cuff, CSRM, một thủ thuật đơn giản là TDCS cuff gồm có mũi, mắt, lau người là những yếu tố liên quan kiểm tra áp lực cuff và đảm bảo hút sạch đờm trực tiếp đến NKBV trên NB thở máy với p 2 lần/ngày, bệnh viện 18/2009/TT-BYT. vệ sinh NB/ngày và NKBV, với p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 trong điều trị ĐTĐ đạt 21%, phát hiện biến chứng 69,9%. Đối với quản lý bệnh, tỷ lệ tăng huyết áp thận ở người bệnh ĐTĐ đạt 26,7%. Yếu tố tuổi và chưa được quản lý là 86,4%, tỷ lệ này ở đái tháo thâm niên công tác có mối liên quan với kiến thức về THA và ĐTĐ của các bác sĩ ở trạm y tế. Cần triển khai đường là 71,1%, đây là một thách thức lớn đối các khóa tập huấn để cập nhật kiến thức về quản lí và với nước ta. điều trị người bệnh THA và ĐTĐ cho các bác sĩ công Ngày càng có nhiều vấn đề sức khỏe cần phải tác tại trạm y tế. giải quyết mà mạng lưới y tế cơ sở, nhất là các Từ khóa: tăng huyết áp, đái tháo đường, bác sĩ trạm y tế xã/ phường được coi là nền tảng, là đa khoa, trạm y tế xương sống của hệ thống y tế Việt Nam. Tuy SUMMARY nhiên, hiện nay tuyến y tế cơ sở đang phải đối KNOWLEDGE OF HYPERTENSION AND mặt với nhiều khó khăn, thách thức mới, và còn DIABETES AMONG GENERAL PRACTITIONERS nhiều điểm bất cập. Qua nhiều lần củng cố, sắp WORKING AT COMMUNE HEALTH STATIONS IN xếp lại hệ thống y tế địa phương, đến nay mạng SOME NORTHERN PROVINCES, IN 2019 lưới y tế cơ sở vẫn còn cồng kềnh, chưa thống Vietnam has been facing the double burden of nhất. Nhiều trạm y tế xã/phường gặp khó khăn, both communicable as well as non-communicable thiếu thốn về cơ sở vật chất, cán bộ chuyên môn diseases (NCDs). NCDs made up an approximate of và chồng chéo trong quản lý [1]. 70% of the healthcare burden, and it was the leading Thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ cần có cause of death, with 77% of all deaths. However, the capacity of health staff at grassroots level, especially nhiều nguồn lực khác nhau, nhưng nhân lực là at commune health stations in early detection, nguồn lực quan trọng nhất trong các loại nguồn management and treatment of NCDs was still limited. lực. Nhân lực quyết định toàn bộ số lượng cũng This was a cross-sectional survey that was conducted như chất lượng các hoạt động và dịch vụ chăm with the purpose of describing the knowledge of sóc sức khoẻ [2]. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hypertension and diabetes among general practitioners working at commune health stations in đã nhận định, nhân lực y tế là giá trị cốt lõi của four provinces of the North Vietnam in 2019. The hệ thống y tế, với nhiệm vụ chăm sóc và điều trị result indicated that the knowledge of hypertension bệnh nhân, ngăn ngừa bệnh tật, giảm thiểu rủi and diabetes among doctors was low. The proportions ro, là đối tượng kết nối kiến thức để hoạt động y of doctors who had the correct knowledge of the tế. Với mô hình bệnh tật thay đổi, tỷ lệ mắc các diagnosis and treatment on hypertension were 47.2% BKLN tăng nhanh trong đó có bệnh THA và ĐTĐ, and 40.5% respectively. The rate of doctors who had correct answers on the diagnosis criteria of diabetes đòi hỏi các trạm y tế xã/ phường tham gia tích was 31.8%, the target of HbA1c was 21%, and cực và hiệu quả vào công tác phát hiện sớm, detecting renal complications was 26.7%. Age and quản lí điều trị người bệnh và triển khai công tác seniority were closely related to the level of dự phòng. Vì vậy, nghiên cứu này được tiến knowledge among these doctors. Training courses hành với mục tiêu: Mô tả kiến thức về tăng should be provided to update knowledge of hypertension and diabetes for general practitioners huyết áp và đái tháo đường của bác sĩ đa khoa working at commune health stations. công tác tại trạm y tế xã/ phường ở một số tỉnh Keywords: Hypertension, diabetes, general miền Bắc, năm 2019. practitioner, commune health stations. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. ĐẶT VẤN ĐỀ Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên Trong những năm qua, mạng lưới y tế cơ sở cứu được tiến hành tại bốn tỉnh là: Điện Biên, ở nước ta từng bước được củng cố và phát triển, Yên Bái, Thái Bình và Ninh Bình trong năm 2019. có những đóng góp quan trọng trong công tác Đối tượng nghiên cứu: Các bác sĩ đa khoa bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người công tác tại TYT xã/ phường của 4 tỉnh trên. dân. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế - xã hội, Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt mô hình bệnh tật và nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngang của người dân đã có nhiều thay đổi với sự gia Mẫu nghiên cứu: Chọn tất cả các bác sĩ đa tăng nhanh chóng. Việt Nam phải đối mặt với mô khoa tham dự khóa tập huấn CSSKBĐ theo hình bệnh tật kép bao gồm cả gánh nặng bệnh nguyên lí Y học gia đình trong năm 2019. Tổng lây nhiễm và bệnh không lây nhiễm (BKLN), số có 195 bác sĩ tham gia nghiên cứu. trong đó BKLN chiếm khoảng 70% gánh nặng Thu thập số liệu: Công cụ nghiên cứu là bộ bệnh tật và là nguyên nhân hàng đầu gây tử câu hỏi phỏng vấn. Các bác sĩ sẽ tự trả lời bằng vong, chiếm tới 77% tổng số tử vong toàn quốc. cách điền thông tin để hoàn thành bộ câu hỏi, Theo kết quả nghiên cứu của Bộ Y tế, tại Việt dưới sự giám sát của nghiên cứu viên. Bộ câu Nam tỷ lệ tăng huyết áp chưa được chẩn đoán là hỏi được xây đựng dựa vào mô hình bệnh tật tại 56,9%, tỷ lệ này ở đái tháo đường lên đến địa phương (số liệu từ sổ khám bệnh tại TYT – 65
  3. vietnam medical journal n01 - june - 2020 sổ A1), chức năng nhiệm vụ của TYT xã (Quyết Tuổi trung bình ( ± 40,3 ± 8,6 định 4667/QĐ-BYT 2014) và hướng dẫn của Dự SD) năm án HPET (Bộ Y tế). Thâm niên < 15 năm 102 52,3 Phân tích số liệu: Các số liệu được làm công tác ≥ 15 năm 93 47,7 sạch, mã hóa và nhập, được phân tích bằng Thâm niên công tác ± SD) năm phần mềm SPSS Statistics 20.0. 13,6 ± 8,8 Tính toán tần suất, tỷ lệ phần trăm, giá trị Độ tuổi trung bình của các bác sĩ là 40,3±8,6, trung bình, độ lệch chuẩn (SD), và tỷ suất chênh người trẻ nhất 26 tuổi và người nhiều tuổi nhất (OR), 95% CI (OR). Test Chi-Square (χ2) được 59 tuổi. Các bác sĩ có thâm niên công tác trung sử dụng để so sánh các tỷ lệ (Fisher’s exact test bình là 13,6 năm, ít nhất là 1 năm và nhiều nhất được sử dụng thay thế khi có giá trị kì vọng
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ 34 28,6 28 36,8 0,226 Mục tiêu HbA1c trong điều trị ĐTĐ 27 22,7 14 18,4 0,476 Xử trí hạ đường huyết ở BN ĐTĐ 54 45,4 32 42,1 0,653 Phát hiện biến chứng thận ở BN ĐTĐ 26 21,8 26 34,2 0,057 Phân loại BMI 43 36,1 30 39,5 0,638 Số lượng rượu bia nên uống 12 10,1 8 10,3 0,921 Kiến thức về THA và ĐTĐ của bác sĩ nữ cao hơn bác sĩ nam. Tiêu chuẩn chẩn đoán THA (51,3% và 44,5%), mục tiêu điều trị THA (65,8% và 58%), tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ (36,8% và 28,6%), phát hiện biến chứng thận ở người bệnh ĐTĐ (34,2% và 21,8%). Tuy nhiên, sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). Bảng 3.3. Kiến thức đúng về THA và ĐTĐ theo nhóm tuổi Nhóm tuổi < 40 tuổi (n=98) ≥ 40 tuổi (n=97) p Nội dung n % n % Tiêu chuẩn chẩn đoán THA 55 56,1 37 38,1 0,012 Mục tiêu điều trị THA 66 76,3 53 54,6 0,069 Thuốc điều trị THA 43 43,9 36 37,1 0,336 Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ 34 34,7 28 28,9 0,382 Mục tiêu HbA1c trong điều trị ĐTĐ 21 21,4 20 20,6 0,890 Xử trí hạ đường huyết ở BN ĐTĐ 47 48,0 39 40,2 0,276 Phát hiện biến chứng thận ở BN ĐTĐ 28 28,6 24 24,7 0,545 Phân loại BMI 39 39,8 34 35,1 0,494 Số lượng rượu bia nên uống 13 13,3 7 7,2 0,164 Các bác sĩ trên 40 tuổi có kiến thức về tiêu chuẩn chẩn đoán THA thấp hơn nhóm các bác sĩ trẻ hơn (38,1% so với 56,1%); sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Các bác sĩ dưới 40 tuổi có kiến thức đúng về THA và ĐTĐ cao hơn nhóm các bác sĩ trên 40 tuổi: mục tiêu điều trị THA (76,3% và 54,6%), thuốc điều trị THA (43,9% và 37,1%), tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ (34,7% và 28,9%), mục tiêu HbA1c trong điều trị ĐTĐ (21,4% và 20,6%), phân loại BMI (39,8% và 35,1%). Tuy nhiên, sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thông kê (p > 0,05). Bảng 3.4. Kiến thức đúng về THA và ĐTĐ theo thâm niên công tác Thâm niên công tác Nội dung < 15 năm (n=102) ≥ 15 năm (n=93) p n % n % Tiêu chuẩn chẩn đoán THA 57 55,9 35 37,6 0,011 Mục tiêu điều trị THA 68 66,7 51 54,8 0,091 Thuốc điều trị THA 43 42,2 36 38,7 0,624 Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ 36 35,3 26 28,0 0,272 Mục tiêu HbA1c trong điều trị ĐTĐ 22 21,6 19 20,4 0,845 Xử trí hạ đường huyết ở BN ĐTĐ 48 47,1 38 40,9 0,384 Phát hiện biến chứng thận ở BN ĐTĐ 28 27,5 24 25,8 0,795 Phân loại BMI 38 37,3 35 37,6 0,956 Số lượng rượu bia nên uống 12 11,8 8 8,6 0,467 Các bác sĩ có thâm niên công tác trên 15 năm và 40,9%), phát hiện biến chứng thận ở người có kiến thức đúng về tiêu chuẩn chẩn đoán THA bệnh ĐTĐ (27,5% và 25,8%), số lượng rượu bia thấp hơn so với nhóm các bác sĩ có thâm niên nên uống (11,8% và 8,6%). Tuy nhiên, sự khác công tác dưới 15 năm (37,6% so với 55,9%). Sự biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05). khác biệt này có ý nghĩa thông kê (p< 0,05). Các bác sĩ có thâm niên công tác từ 15 năm Các bác sĩ có thâm niên công tác ít hơn 15 trở lên có kiến thức đúng về phân loại BMI cao năm có kiến thức đúng về THA và ĐTĐ cao hơn hơn nhóm bác sĩ còn lại (37,6% và 37,3%). Tuy so với nhóm các bác sĩ có thâm niên công tác từ nhiên, sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê 15 năm trở lên: mục tiêu điều trị THA (66,7% và (p> 0,05). 54,8%), thuốc điều trị THA (42,2% và 38,7%), tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ (35,3% và 28,0%), IV. BÀN LUẬN xử trí hạ đường huyết ở người bệnh ĐTĐ (47,1% Đặc điểm chung của đối tượng nghiên 67
  5. vietnam medical journal n01 - june - 2020 cứu. Độ tuổi trung bình của các bác sĩ công tác kiến thức, các khuyến cáo mới trong điều trị tại TYT xã là 40,3 ± 8,6, bác sĩ trẻ nhất là 26 THA. Có thể các bác sĩ trẻ hơn với thâm niên tuổi và nhiều tuổi nhất 59 tuổi. Kết quả này công tác ít hơn, các kiến thức được học trong tương tự với nghiên cứu tại Phú Thọ và Hà Nội trường đại học đã được cập nhật, hoặc các bác cho thấy các bác sĩ có độ tuổi trung bình là 43,7 sĩ trẻ có điều kiện cập nhật kiến thức hơn, có thể [3]. Một nghiên cứu tương tự tại Mông Cổ có kết là qua các ứng dụng công nghệ thông tin để cập quả là: tuổi trung bình của bác sĩ gia đình công nhật tài liệu hướng dẫn mới của các chương tác tại cơ sở y tế tuyến đầu là 36,4 ± 12,6 [4]. trình mục tiêu y tế quốc gia trong đó có bệnh Cũng tương tự với nghiên cứu tại Nigeria: tuổi tăng huyết áp và đái tháo đường. trung bình của các bác sĩ là 40 ± 11,3 [5] và Mục tiêu điều trị THA đạt 61% là tỷ lệ tương nghiên cứu tại Cameroom: tuổi trung bình của đối cao hơn so với các nghiên cứu khác. Một các bác sĩ 38,2 ± 9,2 [6]. nghiên cứu tại Hà Nội và Phú Thọ có tỷ lệ này Các bác sĩ có thâm niên công tác trung bình 6,3% [3], nghiên cứu vào năm 2018 tại Mông Cổ là 13,6 năm, ít nhất là 1 năm và nhiều nhất là 35 tỷ lệ này là 15,5%- 28,5% [4], một nghiên cứu năm, kết quả này cũng phù hợp với một nghiên tương tự tại đó vào năm 2019 đạt 16%- 27% cứu tại Nigeria: thâm niên trung bình 14 ± 11,1 [8]. Tuy nhiên, kiến thức đúng về thuốc điều trị [5]. Và thấp hơn nghiên cứu tại tỉnh Phú Thọ và THA đạt 40,5%. Trong nghiên cứu này cũng chỉ Hà Nội cho thấy các bác sĩ trung bình có thâm ra được, những bác sĩ chẩn đoán đúng thì cũng niên công tác là 18,3 [3]. Trong số 195 bác sĩ có kiến thức đúng về mục tiêu điều trị cũng như tham gia nghiên cứu thì bác sĩ nam chiếm 61% thuốc điều trị THA. và bác sĩ nữ chiếm 39%. Theo một nghiên cứu Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kiến thức tiến hành tại Australia thì trong số 953 bác sĩ đa về bệnh đái tháo đường của các bác sĩ tại trạm y khoa tuyến y tế cơ sở thì có 63% bác sĩ nam và tế xã/ phường còn rất thấp. Một phần lí do có 37% bác sĩ nữ [7], một nghiên cứu tương tự tiến thể do hiện nay tại trạm y tế xã/ phường việc hành tại Phú Thọ và Hà Nội thì trong tổng số 159 chẩn đoán và quản lí bệnh nhân đái tháo đường bác sĩ tại tuyến tế cơ sở thì số bác sĩ nam chiếm còn chưa nhiều và chưa thường xuyên nên các 52,8% và bác sĩ nữ là 47,2% [3]. kiến thức chưa được cập nhật. Cụ thể: tiêu Kiến thức về tăng huyết áp và đái tháo chuẩn chẩn đoán ĐTĐ, mục tiêu HbA1c trong đường. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức điều trị ĐTĐ còn thấp (chỉ đạt 38,1% và 21%). về bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường của Tỷ lệ này cũng tương tự với một số nghiên cứu các bác sĩ đa khoa công tác tại trạm y tế xã/ tại Hà Nội và Phú Thọ tỷ lệ này cũng chỉ đạt là phường thuộc một số tỉnh phía Bắc Việt Nam còn 21,1% và một nghiên cứu tại khu vực Đại Tây thấp. Chỉ có 47,2% các bác sĩ trả lời đúng câu Dương tỷ lệ này là 17%. Tuy nhiên, một nghiên hỏi về tiêu chuẩn chẩn đoán THA. Trong một cứu tương tự tại phía Tây của Cameroon cho nghiên cứu tại Hà Nội và Phú thọ thì tỷ lệ này thấy các bác sĩ ở đây có kiến thức đúng về tiêu 74,2% [3]. Kết quả nghiên cứu tại Mông Cổ cho chuẩn chẩn đoán đái tháo đường tương đối cao thấy tỷ lệ này cao hơn, đạt 68,3% - 73,4% [4]. (đạt tỷ lệ là 72,7%) [6]. Trong một nghiên cứu khác vào năm 2019 thì có Rất ngạc nhiên vì các bác sĩ tại trạm y tế từ 67% - 81% các bác sĩ có kiến thức đúng về xã/phường đóng vai trò rất quan trọng trong công chẩn đoán tăng huyết áp [8]. Tại Ả Rập kết quả tác tư vấn lối sống, chế độ ăn uống. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy cũng chỉ có 30% các bác sĩ kiến thức đúng về số lượng đồ uống có cồn không biết chính xác về định nghĩa THA. Nghiên cứu nên uống quá trong một ngày và trong tuần của này cũng tìm thấy có mối liên quan giữa nhóm các bác sĩ còn rất thấp, chỉ đạt 10,3%. tuổi và thâm niên công tác của các bác sĩ với Các kết quả nghiên cứu trong nghiên cứu này mức độ kiến thức. Các bác sĩ trên 40 tuổi có kiến cho thấy cần triển khai các khóa tập huấn về thức về tiêu chuẩn chẩn đoán THA nhỏ hơn quản lí bệnh THA và ĐTĐ cho các bác sĩ công tác nhóm tuổi ít hơn (38,1% và 56,1%); sự khác tại trạm y tế xã/ phường để đáp ứng nhu cầu biệt này có ý nghĩa thống kê (p
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 − Tỷ lệ kiến thức đúng của các bác sĩ về tiêu cơ sở tại Hà Nội và Phú Thọ, Tạp chí nghiên cứu Y chuẩn chẩn đoán ĐTĐ, mục tiêu HbA1c trong học,107(2), 150-180. 4. Myanganbayar M., Baatarsuren U., Chen G. điều trị ĐTĐ, xử trí hạ đường huyết ở BN ĐTĐ và et al. (2018). Hypertension, knowledge, phát hiện biến chứng thận ở BN ĐTĐ đạt 62%, attitudes, and practices of primary care physicians 21%, 44,1% và 26,7%. in Ulaanbaatar, Mongolia. The Journal of Clinical − Tỷ lệ kiến thức đúng về phân loại BMI, số Hypertension, 20(8), 1187–1192. 5. Ale O. and Braimoh R. (2017). Awareness of lượng rượu bia nên uống lần lượt: 37,4% và 10,3% hypertension guidelines and the diagnosis and − Các bác sĩ dưới 40 tuổi có kiến thức về tiêu evaluation of hypertension by primary care physicians chuẩn chẩn đoán THA cao hơn nhóm bác sĩ có in Nigeria. Cardiovasc J Afr, 28(2), 72–76. tuổi trên 40 tuổi. 6. Jingi A.M., Nansseu J.R.N., and Noubiap J.J.N. (2015). Primary care physicians’ practice − Các bác sĩ có thâm niên công tác ít hơn 15 regarding diabetes mellitus diagnosis, evaluation năm có kiến thức đúng về tiêu chuẩn chẩn đoán and management in the West region of Cameroon. THA cao hơn so với nhóm có thâm niên công tác BMC Endocr Disord, 15, 18. từ 15 năm trở lên. 7. Brit H., Miller G., Charles J., et al. General practice activity in Australia 1998-99 to 2007-08: TÀI LIỆU THAM KHẢO 10 year data tables. Canberra: Australia Institute 1. Bộ Y Tế và Nhóm đối tác y tế (2017), Báo cáo of Health and Welfare. . chung Tổng quan ngành y tế 2016 (JAHR 2016), 8. Myanganbayar M., Baatarsuren U., Chen G. Hà Nội. et al. (2019). Hypertension knowledge, attitudes, 2. Bộ Y tế (2016). Quyết định 1568/QĐ-BYT, ngày and practices of nurses and physicians in primary 27/4/2016 phê duyệt kế hoạch nhân rộng và phát care in Ulaanbaatar Mongolia. J Clin Hypertens triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tại Việt (Greenwich), 21(8), 1202–1209. Nam, giai đoạn 2016-2020. 9. Al-Khashman A.S. (2001). Screening for 3. Hoa NP, Nhung NTT (2017). Kiến thức về một hypertension. Assessing the knowledge, attitudes and số bệnh thường gặp của bác sỹ đa khoa tuyến y tế practice of primary health care physicians in Riyadh, Saudi Arabia. Saudi Med J, 22(12), 1096–1100. SO SÁNH ẢNH HƯỞNG TIM MẠCH, TỔN THƯƠNG HẦU HỌNG KHI GÂY MÊ TOÀN THÂN GIỮA MASK SUPREME VÀ ỐNG NỘI KHÍ QUẢN Nguyễn Toàn Thắng¹,², Trần Thị Kiệm³ TÓM TẮT Sau mổ, tỉ lệ dính máu trên dụng cụ khi rút, đau họng và khàn tiếng ở nhóm MTQ thấp hơn so với nhóm 19 Đặt vấn đề; Đặt dụng cụ đường thở có thể gây NKQ (tương ứng là; 4,4% so với 13,3%; 6,7% so với thay đổi huyết động và chấn thương tại vùng hầu 17,8% và 4,4% so với 11,1%, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2