intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiệt sức và các yếu tố liên quan ở sinh viên điều dưỡng chuyên ngành Gây mê hồi sức tại Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kiệt sức không chỉ xảy ra nhiều ở ngành nghề chăm sóc sức khỏe mà còn có thể xảy ra trên sinh viên – nguồn nhân lực y tế trong tương lai. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ kiệt sức của sinh viên Điều dưỡng chuyên ngành Gây mê hồi sức và các yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiệt sức và các yếu tố liên quan ở sinh viên điều dưỡng chuyên ngành Gây mê hồi sức tại Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 KIỆT SỨC VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN NGÀNH GÂY MÊ HỒI SỨC TẠI ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Đoàn Anh Thư1, Nguyễn Hưng Hòa1 TÓM TẮT 33 ghi nhận 53,2% sinh viên có mức độ cao ở cạn Mở đầu kiệt cảm xúc, 66,2% có mức độ cao ở thái độ Kiệt sức không chỉ xảy ra nhiều ở ngành hoài nghi và 70,5% có mức độ cao ở giảm thành nghề chăm sóc sức khỏe mà còn có thể xảy ra tích học tập. Các yếu tố liên quan đến kiệt sức trên sinh viên – nguồn nhân lực y tế trong tương được ghi nhận là giới tính, năm học, hài lòng với lai. Trong đó, sinh viên Điều dưỡng chuyên ngành học đã chọn, hài lòng với phương pháp ngành Gây mê hồi sức là đối tượng có thể có giảng dạy của thầy cô, ý nghĩ bỏ học và từng thi nguy cơ đối mặt với vấn đề kiệt sức vì vậy việc rớt, thi lại, nợ môn. đánh giá kiệt sức ở trên đối tượng này rất quan Kết luận trọng và cần thiết. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ kiệt sức Mục tiêu chung ở sinh viên còn thấp nhưng ở ba khía cạnh Xác định tỷ lệ kiệt sức của sinh viên Điều được đánh giá cho thấy tỷ lệ mức độ cao chiếm dưỡng chuyên ngành Gây mê hồi sức và các yếu đa số. Vì vậy, sinh viên cần trang bị kiến thức về tố liên quan. kiệt sức để bản thân nhận biết những dấu hiệu để Đối tượng - phương pháp nghiên cứu chủ động phòng tránh và phía nhà trường nên có Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 139 sinh những biện pháp phòng ngừa và can thiệp kịp viên Điều dưỡng chuyên ngành Gây mê hồi sức thời khi sinh viên có vấn đề về kiệt sức. tại Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Kiệt Từ khóa: Kiệt sức, sinh viên, Điều dưỡng sức được đánh giá qua bộ công cụ Maslach Gây mê hồi sức Burnout Inventory – Student Survey (MBI – SS) gồm 15 câu hỏi chia thành ba khía cạnh: cạn kiệt SUMMARY cảm xúc (EX), thái độ hoài nghi (CY) và giảm BURNOUT AND RELATED FACTORS thành tích học tập (AE). AMONG NURSE ANESTHESIA Kết quả STUDENTS AT UNIVERSITY OF Nghiên cứu thu được tỷ lệ kiệt sức chung là MEDICINE AND PHARMACY AT HO 31,7% và trong ba khía cạnh đánh giá, chúng tôi CHI MINH CITY Background Burnout not only happens a lot in the 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh healthcare profession but also exists in students – Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hưng Hòa the future health workforce. In particular, nurse ĐT: 0919901710 anesthestia students are the ones who are at risk Email: hunghoa86@ump.edu.vn of dealing with burnout, so the assessment of Ngày nhận bài báo: 07/5/2023 burnout is very important and necessary. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/8/2023 Objectives Ngày bài báo đăng: 30/10/2023 297
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Determine the burnout rate of nurse khác nhau do khối lượng học tập quá mức, anesthestia students and related factors. khó khăn trong việc quản lý thời gian, vấn đề Methods về tài chính và thái độ hành vi của giảng viên A cross-sectional, descriptive study as trong môi trường học tập, những áp lực trên perfomed on 139 nurse anesthestia students at nếu phải chịu đựng trong một thời gian dài University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi mà không được giải quyết thì sẽ khiến tình Minh city. Burnout is evaluted through the trạng kiệt sức trở nên tồi tệ(1,2). Ngoài những Maslach Burnout Inventory – Student Survey tác động xấu về tâm lý và thể chất, kiệt sức (MBI – SS), which consisted of 15 questions in còn làm giảm sự hứng thú học tập dẫn tới kết total with three dimensions: emotional quả học tập không như mong muốn, dần mất exhaustion (EX), cynicism (CY) and academic niềm tin và dễ hung hăng với người khác. efficacy (AE). Kiệt sức ở sinh viên hay còn gọi là kiệt sức Results trong học tập, được ghi nhận bởi sự cạn kiệt In this study, the percentage of burnout is cảm xúc từ áp lực học tập kéo dài, thái độ 31,7% and in three dimensions, we observed that hoài nghi với nhiệm vụ được giao và thành 53,2% of students had high levels of emotional tích học tập bị giảm sút(2). Sự kiệt sức ở sinh exhaustion, 66,2% high levels of cynicism and viên Điều dưỡng còn khiến sinh viên mất đi 70,5% high levels of academic efficacy. The niềm tin về ngành nghề họ đã chọn và được factors related to burnout were gender, year of xem là nhân tố tiêu cực dẫn đến chán nản với study, satisfaction with the chosen major, việc học, suy nghĩ đến ý định bỏ nghề(3) hay satisfaction with teachers' teaching methods, ảnh hưởng đến kỹ năng thực hành khi bước thoughts of dropping out and having failed or vào môi trường làm việc dẫn tới kiệt sức retake examinations. nghề nghiệp trong tương lai(4,5). Conclusion Nhiều nghiên cứu trên thế giới báo cáo tỷ The study shows the percentage of student lệ kiệt sức chung còn thấp nhưng xét riêng ba burnout is quite low but most of students are in khía cạnh đánh giá kiệt sức thì khá là cao, vì high rate in each of three dimensions. Therefore, vậy sinh viên điều dưỡng là đối tượng dễ students need to know about burnout so that they mắc kiệt sức cho nên cần có những biện pháp can recognize the signs to proactively prevent sớm phát hiện và can thiệp kịp thời. Theo and the school should take preventive measures tổng quan tài liệu có hệ thống của tác giả and intervene in time when students have Kong Ling Na (2023) cho thấy tỷ lệ kiệt sức burnout. chung là 23%, ngoài ra ở tỷ lệ ở các khía Keywords: Burnout, student, Nurse cạnh cạn kiệt cảm xúc, thái độ hoài nghi và Anesthetists giảm thành tích học tập lần lượt là 47,1%, 32,2% và 43,5%(6). Kết quả nghiên cứu của I. ĐẶT VẤN ĐỀ tác giả Silva năm 2014 tại Brazil báo cáo tỷ Kiệt sức là một vấn đề quan trọng không lệ kiệt sức chung chiếm 24,74%, trong đó tỷ chỉ xảy ra ở mọi ngành nghề trong cuộc sống lệ cạn kiệt cảm xúc mức độ cao là 64,04%, tỷ mà còn có thể xảy ra trên sinh viên – nguồn lệ thái độ hoài nghi mức độ cao là 35,79%, tỷ nhân lực lao động trong tương lai. Sinh viên lệ giảm thành tích học tập mức độ cao là Điều dưỡng trải qua những áp lực căng thẳng 87,72%(7). Tương tự, nghiên cứu của tác giả 298
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Vasconcelos năm 2020 cho thấy tỷ lệ kiệt II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sức chiếm 20%, trong đó ở ba khía cạnh Thời gian và địa điểm nghiên cứu đánh giá là cạn kiệt cảm xúc, thái độ hoài Tháng 2 đến tháng 6 năm 2023 tại Đại nghi, giảm thành tích học tập cho tỷ lệ lần học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. lượt là 75%, 29%, 33%(8). Một số yếu tố liên Thiết kế nghiên cứu quan đến kiệt sức ở sinh viên được xác định Nghiên cứu cắt ngang mô tả. như năm học, sự hài lòng với chuyên ngành Đối tượng nghiên cứu học đã chọn và ý nghĩ bỏ học(9). Tác giả Sinh viên Điều dưỡng chuyên ngành Gây Rudman Ann (2012) cho thấy có sự gia tăng mê hồi sức. tỷ lệ kiệt sức ở sinh viên điều dưỡng (từ 30% Tiêu chí lựa chọn lên 41%) trong ba năm đại học(10). Sinh viên tự nguyện và đồng ý tham gia Mặc dù đã có rất nhiều nghiên cứu về đề nghiên cứu. tài kiệt sức trên sinh viên điều dưỡng trên thế Tiêu chí loại trừ giới nhưng tại Việt Nam hầu như chưa có Sinh viên trả lời không đầy đủ trong bộ nghiên cứu về đề tài này đối với sinh viên câu hỏi. điều dưỡng, đặc biệt sinh viên Điều dưỡng Cỡ mẫu chuyên ngành Gây mê hồi sức (GMHS). Vì Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Kiệt lượng một tỷ lệ: sức và các yếu tố liên quan ở sinh viên Điều dưỡng chuyên ngành Gây mê hồi sức tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh” với Trong đó: mong muốn được tiến hành để làm rõ hơn - n: cỡ mẫu vấn đề kiệt sức của sinh viên Điều dưỡng - : Trị số phân phối chuẩn (với độ chuyên ngành GMHS và các yếu tố liên quan, nhằm cải thiện kịp thời sức khỏe thể tin cậy 95% thì = 1,96) chất và tâm lý, nâng cao hiệu quả học tập và - α: Xác suất sai lầm loại 1 (α=0,05) thành thạo kỹ năng nghề nghiệp trong tương - d: Sai số cho phép hợp lý (d=0,1) lai. - 𝑝: tỷ lệ kiệt sức chọn p = 0,522 (từ Mục tiêu nghiên cứu: nghiên cứu của tác giả Lê Như Ý11(11)) - Xác định tỷ lệ kiệt sức chung ở sinh Thay p vào công thức, kết quả cỡ mẫu viên Điều dưỡng chuyên ngành GMHS tại cần thu thập: Đại học Y Dược TPHCM. - Xác định tỷ lệ kiệt sức trong ba khía = 96 cạnh đánh giá (cạn kiệt cảm xúc, thái độ hoài Vậy cỡ mẫu được ước lượng chung là 96. nghi, giảm thành tích học tập) ở sinh viên Dự trù mất mẫu 10% cho các đối tượng Điều dưỡng chuyên ngành GMHS tại Đại không hoàn thành bộ câu hỏi. Vậy cỡ mẫu học Y Dược TPHCM. cần tối thiểu cho nghiên cứu là 107 sinh viên. - Xác định mối liên quan giữa kiệt sức Phương pháp thu thập số liệu chung với đặc tính nền và yếu tố học tập của Bước 1: sau khi có được sự đồng ý của sinh viên. Hội đồng xét duyệt đề tài tốt nghiệp Đại học năm 2023 của Bộ môn Gây mê hồi sức khoa 299
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học, Đại học Y nghiên cứu trước đó và tham khảo từ bộ câu dược TPHCM và thông qua Hội đồng đạo hỏi của tác giả Lê Như Ý(9). đức Nghiên cứu Y Sinh học Đại học Y dược Xử lý và phân tích số liệu TPHCM. Số liệu sau khi thu thập sẽ được làm Bước 2: liên hệ cố vấn học tập để có sự sạch, mã hóa, nhập và xử lý số liệu bằng chấp thuận và thông tin về lịch học của đối phần mềm Stata phiên bản 17.0. tượng nghiên cứu ở các lớp. Thống kê mô tả sử dụng tần số và tỷ lệ Bước 3: nghiên cứu viên đến từng lớp phần trăm cho các biến số gồm: đặc tính của đối tượng tham gia nghiên cứu xin phép mẫu, yếu tố học tập, kiệt sức trên 3 khía giảng viên đứng lớp để được tiến hành cạnh. nghiên cứu. Sử dụng phương pháp phỏng Phép kiểm Chi bình phương và Chi bình vấn gián tiếp, bằng cách tập trung đối tượng phương xu hướng được sử dụng để xác định nghiên cứu lại vào thời điểm giải lao giữa mối liên quan giữa kiệt sức và các yếu tố liên giờ hay sau buổi học, phát bộ câu hỏi tới tận quan. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi tay từng cá nhân trong lớp. Sau dó, nghiên p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Tôn giáo Thiên Chúa giáo 16 11,5 Phật giáo 34 24,5 Khác 2 1,4 Không 87 62,6 Năm học Năm 1 33 23,7 Năm 2 34 24,5 Năm 3 39 28,1 Năm 4 33 23,7 Học lực Xuất sắc 3 2,2 Giỏi 19 13,7 Khá 73 52,5 Trung bình 33 23,7 Yếu 11 7,9 Chức vụ Có 19 13,7 Không 120 86,3 Phần lớn đối tượng nghiên cứu sống với người thân (61,2%). Về nguồn thu nhập hằng tháng, có 76,3% đối tượng nghiên cứu được gia đình cung cấp hoàn toàn. Ngoài ra, đối tượng nghiên cứu không có khó khăn trang trải học phí chiếm tỷ lệ 64% cao gấp 3 lần đối tượng nghiên cứu có khó khăn trang trải học phí với tỷ lệ tương ứng là 26%. Bảng 2. Yếu tố học tập của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Khối lượng kiến thức nhiều Có 120 86,3 Không 19 13,7 Lịch học quá dày Có 88 63,6 Không 51 36,7 Tần suất thi cử quá nhiều Có 95 68,3 Không 44 31,7 Thi rớt, thi lại, nợ môn Có 62 44,6 Không 77 55,4 Hài lòng với ngành học đã chọn Có 108 77,7 Không 31 22,3 301
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Hài lòng với phương pháp giảng dạy của thầy cô Có 104 74,8 Không 35 25,2 Ý nghĩ bỏ học Có 44 31,7 Không 95 68,3 Phần lớn các sinh viên có cảm thấy khối sinh viên đều cảm thấy hài lòng với ngành lượng kiến thức nhiều, lịch học quá nhiều và học đã chọn (77,7%) và hài lòng với phương tần suất thi cử quá nhiều chiếm tỷ lệ lần lượt pháp giảng dạy của thầy cô (74,8%). Nghiên là 86,3%, 63,6%, 68,3%. Giữa sinh viên có cứu cũng chỉ ra tỷ lệ sinh viên không có ý thi rớt, thi lại, nợ môn và sinh viên không thi nghĩ bỏ học là 68,3%, cao gấp 2 lần sinh viên rớt, thi lại, nợ môn có tỷ lệ chênh lệch không có ý nghĩ bỏ học với tỷ lệ tương ứng 31,7%. đáng kể (44,6% và 55,4%). Ngoài ra, đa số Bảng 3. Tỷ lệ kiệt sức chung ở sinh viên Kiệt sức Tần số (n) Tỷ lệ (%) Có 44 31,7 Không 95 68,3 Dựa theo kết quả cho thấy, nhóm sinh Tỷ lệ kiệt sức trong ba khía cạnh đánh viên tham gia nghiên cứu có kiệt sức chiếm giá tỷ lệ 31,7% (44 sinh viên). Bên cạnh đó, sinh Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số sinh viên không kiệt sức chiếm đa số với tỷ lệ viên có cạn kiệt cảm xúc mức độ cao (53,2%), 68,3% (95 sinh viên) trên tổng số 139 sinh thái độ hoài nghi mức độ cao (66,2%), giảm viên tham gia nghiên cứu. thành tích học tập mức độ cao (70,5%). Bảng 4. Mối liên quan giữa kiệt sức với đặc tính nền Kiệt sức n (%) Yếu tố Giá trị p PR (KTC 95%) Có (n=44) Không (n=95) Giới tính Nam 6 (16,7) 30 (83,3) 0,025* 0,452 (0,209 – 0,978) Nữ 38 (36,9) 65 (63,1) Năm học Năm 1 6 (18,2) 27 (81,8) 1 Năm 2 9 (26,5) 25 (73,5) 0,69 (0,275 – 1,715) 0,004** Năm 3 12 (30,8) 27 (69,2) 0,59 (0,249 – 1,401) Năm 4 17 (51,7) 16 (48,5) 0,35 (0,159 – 0,782) *Kiểm định chi bình phương **Kiểm định chi bình phương có khuynh hướng Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan mang ý nghĩa thống kê giữa kiệt sức với giới tính và năm học của sinh viên Điều dưỡng chuyên ngành Gây mê hồi sức (p
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 5. Mối liên quan giữa kiệt sức với yếu tố học tập Kiệt sức n (%) PR Yếu tố Giá trị p Có (n=44) Không (n=95) (KTC 95%) Thi rớt, thi lại, nợ môn Có 29 (46,8) 33 (53,2) 2,401 0,001* Không 15 (19,5) 62 (80,5) (1,419 – 4,063) Hài lòng với ngành học đã chọn Có 23 (21,3) 85 (78,7) 0,314
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH chương trình học của khối ngành sức khỏe sinh viên điều dưỡng đại học công lập tại khá nặng dẫn đến sinh viên phải dành nhiều Brazil cho thấy tỷ lệ sinh viên không có ý thời gian đến học hành và thi cử thay vì đi nghĩ bỏ học là 65%(8). làm thêm. Tỷ lệ kiệt sức chung của sinh viên Yếu tố học tập của đối tượng nghiên Theo kết quả thống kê của nghiên cứu, tỷ cứu lệ sinh viên tham gia nghiên cứu có kiệt sức Đa số sinh viên Điều dưỡng chuyên chiếm tỷ lệ 31,7%. Tương tự, nghiên cứu tác ngành GMHS tham gia nghiên cứu đều cảm giả Kong Ling Na tại Trung Quốc vào năm thấy khối lượng kiến thức nhiều, lịch học quá 2023 cho thấy tỷ lệ kiệt sức chung là dày, tần suất thi cử quá nhiều với tỷ lệ lần 23,0%(6). Ngoài ra, kết quả này có sự chênh lượt là 86,3%, 63,6%, 68,3%. Những con số lệch không quá lớn với nghiên cứu của tác này chênh lệch không nhiều với tỷ lệ 75,7%, giả Silva (2014) với tỷ lệ kiệt sức chung 56,7%, 52,2% sinh viên thường xuyên cho chiếm 24,74% trong tổng số 570 sinh viên rằng khối lượng kiến thức nhiều, lịch học quá điều dưỡng của ba trường đại học Brazil dày, tần suất thi cử quá nhiều trong nghiên tham gia khảo sát(7). Tuy nhiên, kết quả cứu của tác giả Lê Như Ý vào năm 2018(11). nghiên cứu của tác giả Lê Như Ý (2018) cao Kết quả nghiên cứu cũng ghi nhận tỷ lệ hơn đáng kể so với nghiên cứu của chúng tôi sinh viên hài lòng ngành học đã chọn chiếm với tỷ lệ 52,2%(11). Nguyên nhân của sự khác phần lớn 77,7%, tương đồng với kết quả biệt này có thể do khác nhau về văn hóa giữa nghiên cứu của hai tác giả Hwang (2022) các quốc gia, cỡ mẫu và đối tượng nghiên khảo sát trên 171 sinh viên nữ điều dưỡng cứu. cho thấy tỷ lệ hài lòng với ngành học là Các yếu tố liên quan đến kiệt sức của 68,4%(13). Ngoài ra, kết quả này cao hơn sinh viên nghiên cứu của tác giả Shin và Hwang năm Kết quả nghiên cứu ghi nhận giữa giới 2020 tại Hàn Quốc với tỷ lệ sinh viên hài tính và kiệt sức ở sinh viên có mối liên quan lòng với chuyên ngành học chỉ chiếm mang ý nghĩa thống kê. Theo nghiên cứu của 49%(9,13). Sự chênh lệch này là do nghiên cứu tác giả Cho (2017) cũng cho thấy mối liên của chúng tôi tiến hành trên các sinh viên quan mang ý nghĩa thống kê giữa kiệt sức và đang học năm 1, năm 2, năm 3, năm 4, trong giới tính với p=0,019 qua nghiên cứu khảo khi nghiên cứu của tác giả Shin và Hwang sát trên 313 sinh viên điều dưỡng(14). Sự chỉ tiến hành trên sinh viên năm 3 và năm 4. chênh lệch mức độ kiệt sức với giới tính Phần lớn sinh viên Điều dưỡng chuyên cũng được báo cáo trong nghiên cứu của ngành GMHS hài lòng phương pháp giảng Hong (2016) ghi nhận mức độ kiệt sức ở sinh dạy của thầy cô chiếm tỷ lệ với 74,8%, kết viên nữ cao hơn sinh viên nam (p=0,035)(4). quả trên có sự tương đồng với nghiên cứu Có sự khác nhau giữa kiệt sức với các của tác giả Hwang (2022) đã báo cáo tỷ lệ năm học và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. sinh viên hài lòng chiếm tới 69,6%(13). Nghiên cứu cho thấy năm học của sinh viên Ngoài ra, nghiên cứu ghi nhận được tỷ lệ càng tăng thì tỷ lệ kiệt sức càng giảm. Tương sinh viên không có ý nghĩ bỏ học chiếm tới tự kết quả nghiên cứu của tác giả Shin và 68,6%. Tương tự, kết quả nghiên cứu của tác Hwang năm 2020 tại Hàn Quốc khảo sát trên giả Vasconcelos (2020) khảo sát trên 100 202 sinh viên điều dưỡng báo cáo rằng sinh 304
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 viên năm 3 có tỷ lệ kiệt sức cao hơn so với tỷ lệ sinh viên không hài lòng. Kết quả tương sinh viên năm 4(9,13). tự với nghiên cứu của tác giả Lê Như Ý (năm Kết quả nghiên cứu ghi nhận mối liên 2018) báo cáo rằng sự hài lòng về phương quan giữa việc từng thi rớt, thi lại, nợ môn pháp giảng dạy càng cao thì tỷ lệ kiệt sức với kiệt sức, mang ý nghĩa thống kê càng thấp (p=0,01) (11). Nói cách khác, khi (p
  10. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Journal of the Korean Society of School 10. Rudman A, et al (2012). Burnout during Health;28(3):239-247. nursing education predicts lower 4. Hong Y, et al (2016). Effect of Nurses' occupational preparedness and future clinical Incivility Experienced by Nursing Student, performance: a longitudinal study. Coping on Burnout in Clinical Practice. International journal of nursing studies; Journal of Korean Academy of Nursing 49(8):988–1001. Administration;22(4):323-331. 11. Lê Như Ý (2018). Kiệt sức trong học tập và 5. Wang M, et al (2019). Academic burnout các yếu tố liên quan ở sinh viên năm 6, khoa and professional self-concept of nursing Y, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh students: A cross-sectional study. Nurse năm 2018. Khóa luận Đại học Y dược Thành Educcation Today;77:27–31. phố Hồ Chí Minh. 6. Kong LN, et al (2023). Prevalence and 12. Bùi Đình Hoàn (2017). Thực trạng hứng thú associated factors of burnout among nursing nghề nghiệp của sinh viên Cử nhân chính students: A systematic review and meta- quy Điều dưỡng Gây mê hồi sức Đại học Y analysis, Nurse Education dược Thành phố Hồ Chí Minh năm học Today;121:105706. 2016-2017. Luận văn Thạc sĩ Đại học Y 7. Silva da RM, et al (2014). Hardy personality dược Thành phố Hồ Chí Minh. and burnout syndrome among nursing 13. Hwang E, Kim J (2022). Factors affecting students in three Brazilian universities-an academic burnout of nursing students analytic study. BMC Nurs;13(1):9. according to clinical practice experience. 8. Vasconcelos EM, et al (2020). Predictive BMC medical education;22(1):346. factors of burnout syndrome in nursing 14. Cho HH, Kang JM (2017). Factors students at a public university. Rev Esc influencing clinical practice burnout in Enferm USP;54:e03564. student nurses. Child Health Nursing 9. Shin S, Hwang E (2020). The Effects of Research;23(2):199-206. Clinical Practice Stress and Resilience on 15. Almeida GC, et al (2016). The prevalence Nursing Students’ Academic Burnout of burnout syndrome in medical students. Korean Medical Education Archives of Clinical Psychiatry (São Review;22(2):115-121. Paulo);43(1):6–10. 306
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2