intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kinh nghiệm điều trị phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt bướu tuyến thượng thận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật nội soi cắt bướu tuyến thượng thận là phương pháp điều trị ít xâm hại dần thay thế phẫu thuật mở trong điều trị các sang thương của tuyến thượng thận. Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa của phương pháp nội soi cắt bướu tuyến thượng thận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kinh nghiệm điều trị phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt bướu tuyến thượng thận

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KINH NGHIỆM ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC CẮT BƯỚU TUYẾN THƯỢNG THẬN Võ Phước Khương1, Lê Công Đức1, Phạm Duy Quang1, Giảng Anh Duy1 TÓM TẮT 34 Kết luận: Phẫu thuật nội soi là phương pháp Mục tiêu: Phẫu thuật nội soi cắt bướu tuyến ngoại khoa ít xâm hại được ứng dụng an toàn và thượng thận là phương pháp điều trị ít xâm hại hiệu quả trong điều trị bướu tuyến thượng thận. dần thay thế phẫu thuật mở trong điều trị các Từ khóa: Nội soi sau phúc mạc cắt tuyến sang thương của tuyến thượng thận. Chúng tôi thượng thận. đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa của phương pháp nội soi cắt bướu tuyến thượng thận. SUMMARY Phương pháp: Từ tháng 02/2012 đến tháng RESULTS OF RETROPERITONEAL 12/2023 chúng tôi thực hiện phẫu thuật cắt bướu LAPAROSCOPIC ADRENALECTOMY tuyến thượng thận qua nội soi sau phúc mạc 56 Background and Aims: Laparoscopic trường hợp và nội soi qua phúc mạc 2 trường hợp adrenalectomy has become a standard technique bao gồm 33 bướu bên trái và 25 bướu bên phải. for the removal of the adrenal gland tumors. We Tuổi từ 18 đến 69 (TB: 44,1 ± 11 tuổi) gồm 45 evaluated the results of our series of patients who nữ và 13 nam. underwent laparoscopic adrenalectomy with the Kết quả: Thời gian mổ từ 70 phút đến 270 retroperitoneal approach. phút (TB: 134,1 ± 44,7 phút ). Lượng máu mất từ Methods: A total of 58 laparoscopic 20ml đến 100ml (TB : 41,4 ± 27,7 ml). Biểu hiện adrenalectomy were carried out between lâm sàng thường gặp là hội chứng Conn 31 February 2012 and December 2023 via the trường hợp trong đó có 3 trường hợp là bướu 2 retroperitoneal approach including 33 on the left bên), hội chứng Cushing (10 trường hợp, 1 and 25 on the right side, in 45 women and 13 trường hợp bướu 2 bên), 31% tăng huyết áp, men. Patient age was 44.1 years ± 11 (range 18 64,9% hạ kali máu và 46,5% yếu chi. Kích thước to 69 years). bướu từ 10mm đến 60mm (TB: 25,3 ± 10,9mm). Results: Mean operative time was 134.1 ± thời gian nằm viện sau mổ từ 1 đến 6 ngày (TB: 44.7 minutes(range 70 to 270 minutes). 3,6 ± 1,2 ngày). Biến chứng nhẹ là 10,9%. Estimated blood loss was 41.4 ml ± 27.7 (range 20 to 100 ml). The average hospital stay was 3.6 ± 1.1 (range 2 to 6 days). The most common 1 Khoa Ngoại thận tiết niệu, Bệnh viện Nguyên presence was Conn’s syndrome in 31 patients Tri Phương with bilateral hyperplasia in 3, Cushing´s Chịu trách nhiệm chính: Võ Phước Khương syndrome in 10 with bilateral hyperplasia in 1, ĐT: 0903740583 and low serum levels of potassium in 37 patients. Email: vpkhuong@yahoo.com The average tumor size was 25.3 ± 10.9mm. Ngày nhận bài: 30/01/2024 (range 10 to 60 mm). Ngày phản biện khoa học: 29/03/2024 Ngày duyệt bài: 05/04/2024 263
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Conclusions: The laparoscopic II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU adrenalectomy was a safe and efficacy procedure Nghiên cứu được thực hiện theo phương for adrenal tumors. pháp hồi cứu các hồ sơ bệnh án được chẩn Keywords: Retroperitoneal laparoscopic đoán bướu tuyến thượng thận và được phẫu adrenalectomy. thuật cắt bướu tuyến thượng thận qua nội soi sau phúc mạc từ 02/2012 đến tháng 12/2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương Tp Hồ Chí Phẫu thuật nội soi cắt bướu tuyến thượng Minh. Đánh giá về nội tiết trước mổ được thận là phương pháp ngoại khoa chính yếu thực hiện tất cả các trường hợp (TH) bởi các trong điều trị các sang thương của tuyến Bác sĩ Nội tiết. Chỉ định phẫu thuật sau khi thượng thận [5]. Đã có nhiều báo cáo cho đã thảo luận với Bác sĩ Nội tiết và bệnh thấy lợi điểm của phẫu thuật nội soi so với nhân. Không đưa vào nghiên cứu các TH mổ mở cắt bướu tuyến thượng thận do tính kích thước bướu > 7 cm (đo trên phim CT), hiệu quả của phương pháp, tỉ lệ tai biến, biến có vết mổ cũ ở hông lưng hoặc nghi ngờ là chứng thấp, giảm đau hậu phẫu cũng như bướu ác tính. Bệnh nhân được khám tiền mê, thời gian nằm viện ngắn và người bệnh sớm chuẩn bị tiền phẫu và thực hiện phẫu thuật trở lại làm việc[6],[7]. Nhiều phương pháp theo quy trình chuyên môn thống nhất với tiếp cận tuyến thượng thận qua nội soi, mỗi cùng một ê kíp phẫu thuật viên. phương pháp đều có những lợi điểm cũng Phẫu thuật được thực hiện dưới gây mê như bất lợi khác nhau. Một số phẫu thuật nội khí quản với tư thế nằm nghiêng 90°. viên tiếp cận bướu tuyến thượng thận ngang Rạch da 1,5cm tại vị trí góc sườn lung hoặc qua khoang phúc mạc do khoang làm việc đầu sườn 12 và tạo khoang sau phúc mạc rộng rãi, tầm nhìn và các mốc giải phẫu được bằng bơm bóng khoảng từ 600ml đến 800ml. xác định rõ. Ngược lại, các phẫu thuật viên Tất cả đều sử dụng 3 cổng vào theo thứ tự: niệu khoa thì ưa thích qua đường hông lưng góc sườn lưng hoặc đầu sườn 12 (cổng 10), sau phúc mạc vì cho một đường tiếp cận trực đường nách giữa ở giữa xương sườn 12 và tiếp đến bướu và là đường đi tương đối quen mào chậu (cổng đèn soi), đường nách trước thuộc của các phẫu thuật viên niệu khoa. Tuy (cổng 5) (hình 1). Cắt mở cân mạc thận, bóc nhiên, đường sau phúc mạc thì khó tiếp cận tách dọc thận đến hố trên thận, bóc tách toàn các bướu nằm ở chân trước của tuyến thượng bộ bướu, kẹp và cắt cuống mạch máu thượng thận. Báo cáo này nhằm tổng kết các kết quả thận, cho bướu vào bao tay găng và lấy ra đạt được cũng như một số kinh nghiệm của ngoài qua chỗ rạch da 1.5 cm. Kết thúc phẫu chúng tôi trong điều trị cắt bướu tuyến thuật, đặt dẫn lưu hố trên thận. thượng thận bằng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc. 264
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 1: Vị trí đặt 3 cổng A: cổng 10mm - đèn nội soi. B: cổng TH sau phúc mạc và 2 TH qua phúc mạc, 10mm. C: cổng 5mm bao gồm 33 bên trái và 25 bên phải, tuổi trung bình là 44,1 ± 11 (từ 18 đến 69 tuổi), III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU gồm 45 nữ và 13 nam. Kích thước bướu thay Từ tháng 02/2012 đến tháng 12/2023 đổi từ 10mm đến 60mm (TB: 25,3 ± Chúng tôi thực hiện phẫu thuật nội soi cắt 10,9mm) (bảng 1). bướu tuyến thượng thận 58 TH, trong đó 56 Bảng 1: Đặc điểm dân số Số lượng 58 Tuổi (TB) 18->69 (44,1 ± 11) Giới (nữ/nam) 45/13 Bên mổ (T/P) 33/25 Bướu 2 bên 4 Bướu chức năng/không chức năng 46/12 KT bướu(TB) 10->60 (25.3 ± 10.9) Chỉ định phẫu thuật bao gồm 12 TH lâm sàng và cận lâm sàng được chẩn đoán là bướu không chức năng và 46 TH bướu chức Hội chứng Conn (31 TH), Hội chứng năng. 12 TH bướu không chức năng không Cushing (10 TH), tăng Aldosterone (10 TH) có biểu hiện lâm sàng, ngoài tiền căn tăng và 5 TH tăng Cortisol trong máu và nước huyết áp (9 trường hợp) có điều trị thường tiểu, 4 TH bướu 2 bên. xuyên, 33 TH bướu chức năng có triệu chứng Bảng 2: Biểu hiện lâm sàng của các bướu chức năng Hội chứng Cushing 10 (1 TH bướu 2 bên) Hội chứng Conn 31 (3 TH bướu 2 bên) Tăng Aldosterone 10 Tăng Cortyisol/máu và/ NT 5 Tăng huyết áp 28 Hạ Kali máu 37 Yếu chi 27 265
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Không có tai biến, biến chứng nặng trong ngày đến 6 ngày (TB: 3,6 ± 1,2 ngày) (bảng mổ. Ghi nhận 3 TH rách phúc mạc trong mổ, 3). 4 TH bướu 2 bên, bệnh nhân không quay lổ rách nhỏ không cần xử trí và 3 TH rách vỏ lại theo hẹn để mổ bên đối diện. Kết quả giải bao bướu gây chảy máu bướu nhẹ. Lượng phẫu bệnh lý đa số là bướu tuyến vùng vỏ, 1 máu mất trung bình 41,4 ± 27,7 ml (từ 20ml TH bướu tuyến hỗn hợp vùng vỏ và tủy, 3 đến 100ml). Thời gian mổ thay đổi từ 70 TH bướu ác tính (Carcinoma) và 1 TH lạc phút đến 270 phút (TB : 134,1 ± 44,7 phút). nội mạc tử cung vào tuyến thượng thận. Dẫn lưu được rút bỏ từ ngày thứ 1 đến ngày Bảng 4 cho thấy kết quả giải phẫu bệnh lý thứ 3 hậu phẫu. Thời gian nằm viện từ 1 của 58 TH. Bảng 3: Kết quả trong mổ Biến chứng Dindo-Clavien Độ I 6 (10,9%) Rách phúc mạc 3 Rách vỏ bao bướu 3 Lượng máu mất (ml) (TB) 20-100 (41,4 ± 27,7) Thời gian mổ (phút) (TB) 70-270 (134,1 ± 44,7) Thời gian nằm viện (ngày) (TB) 1-6 (3,6 ± 1,2) Bảng 4: Kết quả giải phẫu bệnh lý. Số lượng 58 Bướu tuyến vùng vỏ 41 Bướu tuyến vùng tủy 3 Bướu tuyến hỗn hợp vỏ tủy 1 Tăng sản 7 Bướu dạng nang 2 Bướu ác tính 3 Bướu lạc nội mạc tử cung 1 IV. BÀN LUẬN một đường đi trực tiếp đến tuyến thượng thận Hiện nay, xu hướng ứng dụng các mà không phải đi ngang qua các cơ quan phương pháp điều trị ít xâm lấn được phổ trong khoang phúc mạc mặc dù là khoang biến rộng rãi trong Niệu khoa trong đó có làm việc rộng rãi hơn và tầm nhìn rõ hơn [6]. phương pháp cắt bỏ bướu tuyến thượng thận Một lợi điểm khác của ngã sau phúc mạc là qua nội soi. Có 2 cách tiếp cận tuyến thượng có thể thực hiện phẫu thuật ở các TH có dầy thận qua nội soi là ngang qua phúc mạc và dính ổ bụng nhất là các TH có phẫu thuật ổ sau phúc mạc. Chúng tôi thường thực hiện bụng trước đó. Trong nghiên cứu của chúng qua ngã sau phúc mạc. Đối với ngã sau phúc tôi có 1 TH có tiền căn phẫu thuật thủng tạng mạc, tuy khoang làm việc nhỏ hơn nhưng rỗng cách 5 năm, khoang sau phúc mạc việc xác định các mốc giải phẫu quen thuộc không bị dày dính, vẫn thuận lợi cho cuộc đối với các bác sĩ Niệu khoa, đồng thời cho mổ. Do khoảng cách từ mào chậu đến bờ 266
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 sườn 12 hẹp nên chúng tôi chỉ sử dụng 3 làm cho thao tác dụng cụ khó khăn làm kéo cổng vào (hình 1) là đủ để thao tác trong dài thời gian phẫu thuật đồng thời bướu có không gian không lớn ở khoang sau phúc thể chèn ép vào các cơ quan lân cận và các mạc và với kích thước bướu đến 60mm. mạch máu lớn làm tăng nguy cơ chảy máu Theo dõi sau mổ phần lớn các TH khi bóc tách. Báo cáo của Agha và cs cho Kali/máu trở về mức bình thường trong vòng thấy thời gian phẫu thuật kéo dài hơn và mất 1 tháng, các TH Kali máu vẫn thấp, chúng tôi máu nhiều hơn ở nhóm có kích thước bướu > tiếp tục bổ sung Kali đường uống. Có 2 TH 6 cm [1]. Tương tự, Aksakal và cs báo cáo tỉ biểu hiện suy tuyến thượng thận cấp sau cắt lệ mất máu nhiều hơn ở nhóm bướu > 5 cm toàn bộ bướu cùng với tuyến, do đó chúng so với nhóm có bướu < 5 cm (145 ml so với tôi bổ sung Hydrocortison sau mổ. Quan 55 ml) [2]. Hơn nữa những bướu có kích điểm của Otto [4] nên giữ lại tối thiểu 1/3 thước > 6cm đo trên phim CT có nguy cơ ác tuyến thượng thận mà có bướu chức năng > tính đến 85% [3], các tác giả khuyến cáo nên 2cm để tránh phải diều trị bổ sung như trên. phẫu thuật mở những TH này nhất là những Kinh nghiệm của chúng tôi cắt trọn bướu bướu có khả năng đã xâm lấn xung quanh, cùng tuyến thượng thận, người bệnh vẫn còn chỉ nên chỉ định phẫu thuật nội soi những tuyến thượng thận đối bên, do đó chỉ bổ sung bướu ≤ 6cm vì an toàn và dự hậu về sau [5]. hydrocortison trong 48 giờ hậu phẫu. Ngoài Báo cáo của chúng tôi có 3 TH kết quả giải ra chúng tôi có 2 TH tái phát triệu chứng phẫu bệnh lý là ác tính, tuy nhiên kích thước giống như cũ sau khi đã cắt bướu. Trên phim bướu nhỏ (khoảng 3cm) và chưa xâm lấn CT chúng tôi phát hiện 1 TH một tuyến xung quanh nên bóc tách dễ dàng và không thượng thận có cùng lúc 2 bướu tách biệt và có biến chứng, theo dõi 18 tháng sau mổ 1 1 TH bướu tái phát cùng bên sau 4 năm đã TH thì chưa thấy tái phát tại chỗ. Do đó cắt trọn bướu. Về gỉải phẫu học, tuyến chúng tôi cho rằng những bướu ác tính có thượng thận có 2 chân: chân trước và chân kích thước nhỏ vẫn hiệu quả với phương sau. Đường đi sau phúc mạc tiếp cận dễ dàng pháp này. Đối với các bướu không nội tiết, để cắt bướu ở chân sau, trong khi khó tiếp thông thường bệnh nhân không có dấu hiệu cận chân trước do bị che lấp bởi thận và lâm sàng mà phát hiện bệnh qua siêu âm, CT tuyến tụy. Khi mổ lại chúng tôi chọn đường hoặc MRI khi đi khám vì lý do khác, chỉ định đi qua phúc mạc để tiếp cận bướu ở chân phẫu thuật được khuyến cáo khi bướu > trước vì khoang sau phúc mạc đã xơ dính sau 4 cm hoặc bướu nhỏ hơn nhưng có tăng lần mổ đầu. Do đó, khi nghiên cứu trên phim huyết áp đi kèm [5]. Báo cáo này có 12 TH CT trước mổ, nếu bướu ở chân trước thì nên bướu không nội tiết kích thước
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH máu, kinh nghiệm chúng tôi dùng gạc nội soi 2. Aksakal N, Agcaoglu O, Barbaros U et al chèn vào chỗ chảy máu và bơm hơi trong (2015), Safety and feasibility of laparoscopic khoang làm việc đến 13 mmHg là đủ tạo áp adrenalectomy: What is the role of tumour lực chèn các mạch máu nhỏ để cầm máu [7]. size? A single institution experience J.Minim Chúng tôi bóc tách bướu cùng với lớp mỡ Access Surg. 11(3): 184-186. xung quanh vừa tránh tổn thương lớp vỏ bao 3. Farrugia FA, Martikos G, Surgeow C et al vừa tránh đụng chạm đến bướu nhất là các (2017), Radiology of the adrenal bướu Pheochromocytoma mà có thể gây cơn incidentalomas. Review of the literature tăng huyết áp trong mổ. Nguyên nhân khác Endocrine Regulation; 51 (1) 35-51. gây chảy máu trong mổ là từ tĩnh mạch 4. Maciej Otto, Jacek Drwonkowski (2015), thượng thận, chúng tôi cũng như các tác giả Adrenal-preserving surgery of adrenal đều tìm kẹp và cắt cuống mạch máu trước tumours Endokrynologia Polska; 66(1) 80- khi cắt bướu để kiểm soát chảy máu trong 96. mổ, tuy nhiên một số TH các mạch máu rất 5. Martin F, Wiebke A, Irina B et al (2016), nhỏ chúng tôi dùng dụng cụ phẫu tích nội soi Management of adrenal incidentalomas: vừa đốt vừa cắt là đủ cầm máu. Chúng tôi European Society of Endocrinology Clinical không có TH nào tổn thương tĩnh mạch chủ Practice Guideline in collaboration with the dưới gây chảy máu nặng do đó lượng máu European Network for the Study of Adrenal mất là không đáng kể (41,4 ± 27,7 ml). Tumors Eur. J. Endocrinol. 175 G1-G5. 6. Mohommadi-Falla MR, Badalzadeh A, V. KẾT LUẬN Izadseresht B et al (2013), Comparison of Nội soi sau phúc mạc hoặc qua phúc mạc transperitoneal versus retroperitoneal tiếp cận trực tiếp đến bướu, kiểm soát các laparoscopic adrenalectomy in a prospective mạch máu và cắt trọn bướu cho một kết quả randomized study J. Laparoendosc. Advan. an toàn và hiệu quả trong điều trị các sang Surg. Technique 23(4): 362-366. thương của tuyến thượng thận. 7. Pedziwiatr M, Natkaniec M, Kisialeuski M (2014), Adrenal incientalomas should we TÀI LIỆU THAM KHẢO operate on small tumors in the era of 1. Agha A, Iesalnieks I, Hornung M et al laparoscopy? Int. J. Endocrinol. 2014: (2015), Laparoscopic trans- and 658483. retroperitoneal adrenal surgery for large tumors J. Minim Access Surg. 10(2): 57-61. 268
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0