intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kinh nghiệm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng trên thế giới

Chia sẻ: ViNeptune2711 ViNeptune2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

50
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày bối cảnh của các quốc gia như Thái Lan, Malaysia, Nhật Bản, quá trình tái cơ cấu ngân hàng của họ, thông qua việc so sánh và đối chiếu tình hình thực tế ở các quốc gia so với Việt Nam để đánh giá và phân tích các kinh nghiệm thực tiễn bổ ích cho các ngân hàng nước ta, hướng đến sự thành công của công cuộc tái cơ cấu sau này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kinh nghiệm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng trên thế giới

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> KINH NGHIỆM TÁI CẤU TRÚC<br /> HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI<br /> Trần Lâm Vũ*, Vũ Thanh Tùng**<br /> TÓM TẮT<br /> Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008-2009 và suy thoái kinh tế trong<br /> nước đã đặt ra vấn đề tái cấu trúc cấp thiết đối với hệ thống ngân hàng thương<br /> mại Việt Nam. Tuy các ngân hàng nước ta đã và đang tiến hành công cuộc tái<br /> cơ cấu nhưng kết quả đạt được vẫn còn những hạn chế nhất định. Bài viết trình<br /> bày bối cảnh của các quốc gia như Thái Lan, Malaysia, Nhật Bản, quá trình tái<br /> cơ cấu ngân hàng của họ, thông qua việc so sánh và đối chiếu tình hình thực tế<br /> ở các quốc gia so với Việt Nam để đánh giá và phân tích các kinh nghiệm thực<br /> tiễn bổ ích cho các ngân hàng nước ta, hướng đến sự thành công của công cuộc<br /> tái cơ cấu sau này.<br /> ABSTRACT<br /> Restructuring experiences of banking systems in the world<br /> Global financial crisis 2008-2009 and economic recession in our country<br /> have created the need of restructruring for Vietnam banking system. Although<br /> our banks have restructured themselves, we still have some troubles in practice.<br /> This article states the backgrounds of Thailand, Malaysia and Japan, their pro-<br /> cess of banking restructuring; by checking and comparing Vietnam’s situation<br /> with the others, we appreciates and analyzes restructuring experiences for our<br /> banks so that we can do the restructuring successful.<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề phủ phê duyệt theo Quyết định số 254/QĐ-TTg<br /> Ở một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, ngày 01/3/2012, các NHTM nước ta đang tiến<br /> hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đóng hành cơ cấu lại mạng lưới, quản trị điều hành,<br /> vai trò hết sức quan trọng, thực hiện luân chuyển xử lý nợ xấu...<br /> hầu như toàn bộ nguồn vốn của xã hội, được xem Các NHTM trong nước đã và đang phải đối<br /> như các mạch máu của nền kinh tế, phản ánh mặt với tình trạng nợ xấu tràn lan và cách thức<br /> sức khỏe của kinh tế quốc gia trong từng giai giải quyết chúng. Tính đến cuối tháng 7/2014,<br /> đoạn. Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính ngân tổng nợ xấu nội bảng toàn hệ thống là 162,2<br /> hàng 2008-2009 của Mỹ lan rộng khắp thế giới, nghìn tỷ đồng (khoảng 8 tỷ USD), chiếm 4,11%<br /> hoạt động của các ngân hàng nước ta đã đi xuống tổng dư nợ (cuối năm 2013, tỷ lệ nợ xấu là<br /> nghiêm trọng, kéo theo cả nền kinh tế vào cơn 3,61%). Theo khảo sát của Công ty Kiểm toán<br /> bão suy thoái. Ernst & Young (2014) được công bố vào ngày<br /> Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng 13/8/2014: 24% các ngân hàng nghĩ rằng nợ<br /> khóa XI (2011) đã ra chỉ thị “Cấu trúc lại hệ xấu là vấn đề quan trọng nhất mà nền kinh tế<br /> thống NHTM và các tổ chức tài chính theo hướng đang đối mặt; 76% cho rằng nợ xấu là vấn đề<br /> sáp nhập, hợp nhất các NHTM, các tổ chức tài ảnh hưởng lớn đến ngành ngân hàng. Cơ cấu thu<br /> chính nhỏ”. Nghị quyết hội nghị Trung ương nhập của ngân hàng cũng đã bị đánh giá là thiếu<br /> cũng đã khẳng định một trong ba trọng tâm của bền vững, phụ thuộc phần lớn vào thu nhập lãi<br /> tái cấu trúc nền kinh tế là cơ cấu lại hệ thống tài thuần từ tín dụng, chỉ hướng đến tăng trưởng mà<br /> chính, đặc biệt là cơ cấu lại hệ thống ngân hàng. bỏ qua chất lượng lợi nhuận. Thanh khoản các<br /> Theo Đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín ngân hàng đang dần bị bào mòn, chất lượng tài<br /> dụng giai đoạn 2011-2015 do Thủ tướng Chính sản kém, quản trị rủi ro không đạt kết quả như<br /> *ThS, Trường ĐH Văn Hiến<br /> **ThS, Trường CĐ Bách Việt<br /> 38 SỐ 09 - THÁNG 11/2015<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> mong đợi. Tính đến thời điểm 31/12/2013, ROA phải đối mặt với sự suy giảm nghiêm trọng của<br /> và ROE của toàn hệ thống chỉ lần lượt là 0,49% giá trị tài sản đảm bảo… Những vấn đề này đã<br /> và 5,18%. Đến hết quý 1/2014, ROA và ROE tạo áp lực buộc Chính phủ Thái Lan phải nhanh<br /> tiếp tục giảm mạnh còn 0,17% và 1,83%. Hệ số chóng đưa ra các giải pháp để kịp thời kiểm soát<br /> an toàn vốn tối thiểu CAR tại thời điểm tháng tình hình.<br /> 6/2014 đã giảm 0,71% điểm so với cùng kỳ năm Thực hiện tái cơ cấu<br /> trước. Thực trạng không như mong đợi này đã Bắt đầu từ tháng 10/1997, Chính phủ yêu<br /> khiến các ngân hàng phải đối mặt với vấn đề tái cầu các NHTM phải điều chỉnh vốn chủ sở hữu.<br /> cấu trúc toàn diện và triệt để. Đến tháng 8/1998, những quy định chặt chẽ về<br /> Hướng xử lý nợ xấu chủ đạo của Việt Nam là phân loại nợ và trích lập dự phòng buộc các ngân<br /> thành lập công ty mua bán nợ quốc gia (VAMC). hàng phải trích lập dự phòng rủi ro cho tất cả các<br /> Việc xử lý nợ xấu chủ yếu là công ty này bơm khoản vay quá hạn trên 6 tháng và nghiêm cấm<br /> tiền thông qua phát hành trái phiếu đặc biệt (lãi phân bổ lãi suất của các khoản vay này; áp dụng<br /> suất 0% và hàng năm ngân hàng vẫn phải trích quy định dừng lãi lũy kế đối với nợ xấu; hạch<br /> lập 20% mệnh giá trái phiếu cho dự phòng rủi ro), toán đầy đủ dự phòng nợ xấu vào chi phí, chấp<br /> hạn chế dùng đến vốn ngân sách, và Ngân hàng nhận làm suy giảm vốn chủ sở hữu. Không ngân<br /> Nhà nước (NHNN) thì bơm tiền vào các tổ chức hàng nào được phép trả cổ tức trong các năm<br /> tín dụng (TCTD) có nợ xấu cao để lấp lỗ hổng. 1997 và 1998.<br /> Kết quả đạt được còn rất hạn chế, trong tổng số Thái Lan thành lập Ủy ban Tư vấn tái cấu<br /> gần 55.000 tỷ nợ xấu từ 35 TCTD đã được mua trúc tài chính cấp cao tham mưu cho Thống đốc<br /> vào, VAMC mới chỉ bán ra được 1.400 tỷ. Ngân hàng Trung ương (NHTW) và Bộ trưởng<br /> Nhận thức được vai trò quan trọng của tái Tài chính. Cuối những năm 90, Quỹ mua lại cổ<br /> cấu trúc hệ thống NHTM và những vấn đề mà phần của các NHTM có mức vốn dưới tỷ lệ an<br /> ngân hàng Việt Nam đang gặp phải, trong khuôn toàn được lập ra. NHTW Thái cấp vốn đối ứng<br /> khổ bài viết này, tác giả sẽ trình bày những kinh cho bên mua và thực hiện bảo lãnh khoản lỗ từ<br /> nghiệm tái cấu trúc hệ thống NHTM các nước danh mục nợ xấu trong những năm đầu hoạt<br /> Thái Lan, Malaysia và Nhật Bản, những nước động. Các ngân hàng cũng được quyền mua lại<br /> có điều kiện tương đồng với chúng ta, qua đó vốn đầu tư của NHTW với giá gốc cộng với chi<br /> thực hiện so sánh, đối chiếu với thực trạng ở Việt phí vốn.<br /> Nam, đánh giá và phân tích để rút ra những bài NHTW tổ chức họp với từng ngân hàng về<br /> học kinh nghiệm bổ ích cho hệ thống ngân hàng biện pháp tái cơ cấu vốn, yêu cầu các NHTM<br /> nước ta. phải lập kế hoạch tái cơ cấu nguồn vốn và trình<br /> 2. Bài học kinh nghiệm từ Thái Lan phê duyệt. Các ngân hàng được khuyến khích<br /> Bối cảnh tìm kiếm đối tác nước ngoài nếu không tìm được<br /> Khủng hoảng kinh tế châu Á 1997-1998 đã đủ nguồn vốn trong nước. Trường hợp không<br /> đã gây ra nhiều hậu quả nặng nề đối với nền tài đáp ứng được nhu cầu tăng vốn, Chính phủ sẽ<br /> chính Thái Lan, đẩy hệ thống ngân hàng Thái tái cấp vốn, sau đó nắm quyền kiểm soát, tái cấu<br /> Lan rơi vào tình trạng tồi tệ chưa từng có. Nợ trúc lại ngân hàng và bán lại cho các nhà đầu tư<br /> xấu của khu vực ngân hàng liên tục gia tăng, đạt trên thị trường trong và ngoài nước. Đồng thời là<br /> mức cao kỷ lục 46% trên tổng dư nợ tín dụng vào việc nới ‘‘room’’ cho các nhà đầu tư nước ngoài<br /> cuối năm 1997. Tính đến cuối tháng 6/1997, tất vào NHTM lên đến 75%, một mức rất cao; tuy<br /> cả các ngân hàng tại Thái Lan đều có hệ số an nhiên ràng buộc các cổ đông nước ngoài phải<br /> toàn vốn (CAR) thấp hơn 8,5%, lượng vốn thiếu giảm dần tỷ lệ sở hữu xuống qua việc bán lại cho<br /> hụt được đánh giá lên tới 400 tỷ baht. Lãi suất các cổ đông trong nước theo lộ trình.<br /> đối với các khoản nợ quá hạn tiếp tục được lũy Chính phủ Thái Lan đã dành ra 30% GDP để<br /> kế, thổi phồng thu nhập của ngành ngân hàng, xử lý nợ xấu, thực hiện qua 3 giải pháp chính:<br /> dẫn đến nguy cơ mất vốn ngày càng trầm trọng bơm vốn trực tiếp, thành lập công ty quản lý<br /> hơn. Bong bóng bất động sản vỡ, các ngân hàng tài sản AMC (Asset Management Company) và<br /> SỐ 09 - THÁNG 11/2015 39<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> trung gian tái cơ cấu nợ CDRC (Corporate Debt hiện thông qua 3 cơ chế AMC được trình bày<br /> Restructuring Committee). Trong đó AMC được trong bảng 1 dưới đây. Thái Lan chỉ thực sự giải<br /> đánh giá là giải pháp hiệu quả nhất. quyết nợ xấu thành công theo mô hình AMC tập<br /> Công ty xử lý nợ xấu trung áp dụng trong giai đoạn sau khủng hoảng<br /> Quá trình xử lý nợ xấu của AMC được chia (Hoàng Trà My, 2012).<br /> thành 2 thời kỳ chính: phân tán và tập trung. Trong giai đoạn này, hệ thống tài chính ngân<br /> Trong đó mô hình phân tán có sự tham gia của cả hàng Thái đã chấp nhận hy sinh: đóng cửa 2<br /> AMC sở hữu nhà nước và các AMC sở hữu bởi NHTM và 56 công ty tài chính, sáp nhập 5 ngân<br /> ngân hàng tư nhân được áp dụng lần lượt vào các hàng và 13 công ty tài chính; các ngân hàng quốc<br /> năm 1998 và 1999; còn mô hình AMC tập trung doanh hầu hết đã cổ phần hóa. Các ngân hàng<br /> dựa trên sự thành lập của công ty quản lý tài sản còn lại đều đã tăng được đủ số vốn quy định sau<br /> Thái Lan (Thai Asset Management Corporation 12 tháng, tuy nhiên quá trình tăng vốn vẫn tiếp<br /> – TAMC) vào năm 2001. Quy trình được thực tục sau đó để đạt được tiêu chuẩn về phân loại<br /> Bảng 1: Đặc điểm của ba cơ chế AMC<br /> Phân tán Phân tán Tập trung<br /> và định hướng thị trường và định hướng nhà nước và định hướng nhà nước<br /> Số AMC 12 AMC hoạt động 4 AMC thuộc 5 ngân hàng 1: Thai Asset Management<br /> sở hữu nhà nước (BAM, Corporation (TAMC)<br /> PAM, SAM, và Radhana-<br /> sin AMC)<br /> Sở hữu Các ngân hàng tư nhân Quỹ Phát triển các định chế Bộ Tài chính<br /> tài chính (FIDF)<br /> Năm thành lập Tháng 8/1998 1998 (BBC), 1999 2001 - nay<br /> (UOBR), 2000 (KTB), và<br /> 2002 (BMB và SCIB)<br /> Mục tiêu / Nguồn nhân lực xử lý nợ Giải quyết nợ xấu và cơ cấu Xử lý nợ xấu, tránh các thủ<br /> động cơ thành lập xấu ở các cơ quan không lại nguồn vốn ngân hàng tục pháp lý và tòa án<br /> đủ và để tránh sự can<br /> thiệp về chính trị<br /> Cơ sở hoạt động Nợ xấu của các ngân FIDF đảm bảo các trái TAMC phát hành trái phiếu<br /> hàng mẹ được chuyển phiếu được phát ra để mua (có sự bảo đảm của FIDF) để<br /> sang AMC con lại nợ xấu từ các ngân hàng tạo nguồn vốn mua nợ xấu<br /> nhà nước của các TCTD. Nguyên tắc<br /> giải quyết tài sản xấu là chia<br /> sẻ lời – lỗ giữa TAMC và các<br /> TCTD<br /> Định giá chuyển Trung bình 53% Không có tiêu chí lựa chọn Dựa trên giá trị của tài sản<br /> giao tài sản trung và định giá cụ thể. Ở mức bảo đảm (33,2%)<br /> bình (% của giá trị 33% cho BAM, và giá thực<br /> ban đầu hoặc giá trị tế cho SAM và PAM<br /> sổ sách)<br /> Nợ xấu được chuyển Rất nhỏ Đáng kể (52% cho KTB) Tất cả tài sản từ mức dưới<br /> (% tổng dư nợ) chuẩn trở xuống, với tổng giá<br /> trị là 784,4 tỷ Baht<br /> Tái cơ cấu tài sản Tái cơ cấu chậm Không xác định 73,46% tính đến tháng 6/2003<br /> (% nợ xấu được<br /> chuyển)<br /> <br /> 40 SỐ 09 - THÁNG 11/2015<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> Lợi ích từ việc Không đáng kể do Đáng kể vì cho phép các Đáng kể vì các ngân hàng có<br /> chuyển nợ xấu chuyển nợ xấu không ngân hàng đáp ứng nhu cầu thể tách tài sản xấu khỏi bảng<br /> thực sự tách nợ xấu khỏi cơ cấu lại nguồn vốn cân đối. Lời - lỗ được chia sẻ<br /> bảng cân đối của các theo sự sắp xếp giữa TAMC<br /> ngân hàng. Các ngân và các tổ chức tài chính<br /> hàng phải duy trì mức an<br /> toàn vốn cho cả nợ xấu<br /> hiện có và các AMC,<br /> khiến cho tài sản cần đáp<br /> ứng tăng gấp đôi<br /> Chú thích: BAM: Bangkok Commerce Asset Management Company; BBC: Bangkok Bank of Commerce;<br /> BMC: Bangkok Metropolitan Bank; FIDF: Financial Institution Development Fund; KTB: Krung Thai<br /> Bank; PAM: Petchburi Asset Management Company; SAM: Sukumvit Asset Management Company;<br /> SCIB: Siam City Bank; TAMC: Thai Asset Management Corporation; UOBR: United Overseas Bank.<br /> Nguồn: Hoàng Trà My (2012)<br /> nợ và trích lập dự phòng theo chuẩn quốc tế vào Kế hoạch 2001-2010 được chia thành 3 giai<br /> năm 2000. Chính phủ Thái trở thành chủ sở hữu đoạn, tác động đến 6 lĩnh vực thuộc hệ thống tài<br /> của 6 ngân hàng và 9 công ty tài chính, chiếm tới chính là: Các phương thức và mô hình cung ứng<br /> gần 1/3 nguồn vốn huy động của toàn hệ thống. tài chính cho nền kinh tế; Hoạt động ngân hàng;<br /> 3. Bài học kinh nghiệm từ Malaysia Hoạt động bảo hiểm; Hoạt động ngân hàng và<br /> Bối cảnh bảo hiểm Hồi giáo; Hoạt động của các định chế<br /> Từ năm 1978, NHTW Malaysia đã không tài chính phát triển; Thanh tra giám sát Labuan<br /> còn áp dụng kiểm soát hành chính đối với lãi (một cơ quan chịu trách nhiệm quản lý giám sát<br /> suất. Đến tháng 2/1991 thì nước này được xem tài chính ở đặc khu kinh tế).<br /> như đã tự do hóa tài chính hoàn toàn. Điều này Bên cạnh đó, Maylaysia còn thực hiện các<br /> đã thúc đẩy ngành ngân hàng Malaysia phát triển chính sách khác như: loại bỏ sự chồng chéo<br /> mạnh mẽ. Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng Malay- trong hoạt động và sở hữu chéo; sáp nhập các<br /> sia cũng không tránh khỏi cuộc khủng hoảng tài tổ chức có hoạt động đầu tư, chứng khoán vào<br /> chính châu Á 1997. Xuất phát từ thông lệ cho vay các ngân hàng đầu tư; mở rộng cửa đón chào sự<br /> theo chỉ định của chính phủ mà hệ thống ngân tham gia của các đối tác chiến lược, tuy nhiên lại<br /> hàng Malaysia rơi vào khủng hoảng. Bắt đầu từ tăng cường kỷ luật thị trường, siết chặt tình trạng<br /> tăng trưởng tín dụng nóng (88,2% năm 1987 lên đầu cơ đến từ giới tài phiệt bên ngoài. Công ty<br /> 152% năm 1997), vốn tín dụng đổ vào các ngành mua bán nợ xấu Danaharta được thành lập vào<br /> rủi ro cao như bất động sản, chứng khoán, mà tháng 6/1998, đã thực hiện thành công mua bán<br /> tỷ lệ nợ xấu ở Malaysia đã tăng đến 8,5% vào các khoản nợ xấu của các TCTD chỉ trong vòng<br /> năm 1998. Cộng hưởng với cuộc khủng hoảng 6 tháng, chiết khấu ở mức bình quân 57%. Ngân<br /> tài chính châu Á 1997-1998 đã khiến nền kinh tế hàng Trung ương Malaysia hướng đến việc tăng<br /> nước này lao dốc. tính cạnh tranh của các ngân hàng, thực hiện cơ<br /> Thực hiện tái cơ cấu chế thị trường hơn là mệnh lệnh hành chính.<br /> Để cứu nền kinh tế, Chính phủ Malaysia đã Kết quả là, từ cuối năm 2001 đến đầu năm<br /> thực hiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng qua việc 2010, hệ số an toàn vốn của hệ thống ngân hàng<br /> giải quyết 4 vấn đề chủ yếu là: cải thiện phân bổ đã tăng từ 13% lên 15% trên tài sản chịu rủi ro,<br /> tín dụng, tăng cường các quy định thận trọng, tái ROE tăng từ 13,3% lên 16,5%, ROA tăng từ<br /> xử lý nợ xấu và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng; 1% lên 1,5%, nợ xấu giảm từ 11,5% xuống còn<br /> đồng thời, thực hiện Kế hoạch tổng thể phát 1,9%. Đến năm 2009, hệ thống ngân hàng Ma-<br /> triển khu vực tài chính Malaysia trong giai đoạn laysia chỉ còn lại 9 tập đoàn NHTM lớn; không<br /> 10 năm 2001-2010. còn công ty tài chính; 11 ngân hàng Hồi giáo và<br /> SỐ 09 - THÁNG 11/2015 41<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> 15 ngân hàng đầu tư; không còn trung tâm chiết quy định pháp luật về mua bán lại các khoản nợ<br /> khấu; 25 công ty bảo hiểm, cùng với 5 ngân hàng xấu ngân hàng cũng được nới lỏng hơn. Từ năm<br /> nước ngoài được cấp phép. 1998, chính phủ Nhật thực hiện cải cách cơ chế<br /> Quá trình tái cấu trúc của Malaysia đã giải chính sách; thành lập Cơ quan giám sát tài chính<br /> quyết khá rốt ráo 4 vấn đề chủ yếu là: xử lý nợ và Ủy ban tái cấu trúc tài chính; ban hành các<br /> xấu; tăng cường các quy định thận trọng và ra quy định về giải quyết nợ xấu gồm: phân loại nợ<br /> đời các chuẩn mực và thông lệ quản trị rủi ro; cải chặt chẽ hơn, dự phòng rủi ro tín dụng lớn hơn;<br /> thiện hiệu quả hoạt động của các ngân hàng; củng quy định bảo hiểm tiền gửi không giới hạn,…<br /> cố lợi thế cạnh tranh thông qua sáp nhập các tổ Chính phủ Nhật Bản đã mạnh tay sửa đổi các<br /> chức tài chính; và thúc đẩy sự tham gia của các Luật liên quan như Luật Bảo hiểm tiền gửi, Luật<br /> đối tác chiến lược. Phá sản, Luật Thi hành án dân sự; Luật Tổ chức<br /> 4. Bài học kinh nghiệm từ Nhật Bản lại doanh nghiệp,…<br /> Bối cảnh Việc bảo hộ nhà nước đối với hệ thống ngân<br /> Giai đoạn bùng nổ của nền kinh tế (1953- hàng bị chấm dứt, Chính phủ Nhật hướng đến<br /> 1973) đã biến Nhật trở thành cường quốc kinh tác động vào cơ chế thị trường, tạo dựng niềm<br /> tế số 2 trên thế giới. Tuy nhiên, đà suy giảm bắt tin của công chúng hơn là những giải pháp mang<br /> đầu chững lại trong giai đoạn 1991-2000. GDP tính hành chính. Minh bạch hóa thông tin được<br /> thực tế bình quân chỉ còn 0,5% (so với mức 4,7%/ Chính phủ Nhật hết sức đề cao. Định kỳ NHTW<br /> năm giai đoạn 1985-1990). Đó là hậu quả từ cơn Nhật Bản đều công bố công khai tất cả các chỉ<br /> sốt chứng khoán (chỉ số Nikkei tăng từ 7000¥ số vĩ mô, chính sách tài chính tiền tệ, thông tin<br /> năm 1982 lên đến 39000¥ năm 1989), đẩy giá bất về ngành… trên các phương tiện thông tin đại<br /> động sản Nhật lên vị trí số 1 trên thế giới, và phần chúng. Giới chức Nhật sẵn sàng đứng ra nhận<br /> lớn lượng vốn đổ vào 2 ngành này chính là từ trách nhiệm và xin từ chức nếu vi phạm đạo đức<br /> hệ thống ngân hàng. Các NHTM Nhật sẵn sàng nghề nghiệp, kỷ luật hay không đủ khả năng điều<br /> giải ngân những món vay có rủi ro rất cao, chạy hành, quản trị.<br /> theo số lượng hơn là chất lượng thu hồi vốn. Đến Chính phủ Nhật bơm vốn nhằm tăng cường<br /> khi, tình trạng giảm phát triền miên bắt đầu níu sức mạnh của hệ thống bảo hiểm tiền gửi, cấp<br /> giá chứng khoán và bất động sản đi xuống, nợ vốn cho các ngân hàng yếu kém nhưng có khả<br /> xấu tăng vọt lên 61.000 tỷ ¥ vào năm 1999. Hàng năng tồn tại để tiến hành tái cơ cấu ngân hàng.<br /> loạt tập đoàn, ngân hàng, công ty chứng khoán Việc bơm vốn được thực hiện theo từng giai<br /> lớn phải đi vào ngõ cụt phá sản. Năm 1995, nhận đoạn với các mục tiêu rất cụ thể. Tổng chi phí<br /> thấy mầm mống của cuộc khủng hoảng, chính cho cả quá trình tái cơ cấu và xử lý nợ xấu của<br /> phủ Nhật Bản đã thực hiện nhiều biện pháp mạnh Nhật lên tới 101,96 nghìn tỷ yên, chiếm 19,87%<br /> mẽ để xử lý nợ xấu và tái cơ cấu hệ thống ngân GDP năm 2007. Nguồn tài chính sử dụng trong<br /> hàng. Đến năm 1998, họ đã chi tổng cộng khoảng quá trình tái cơ cấu này được lấy từ quỹ công,<br /> 60.000 tỷ ¥ (khoảng 550 tỷ USD) để thực hiện huy động thông qua phát hành trái phiếu chính<br /> tái cơ cấu. Công cuộc tái cấu trúc được tiến hành phủ và từ tiền thuế của người dân.<br /> trong khoảng thời gian dài 12 năm, từ năm 1995 Với sự tham gia của các tổ chức tài chính<br /> tới 2007. quốc tế, thị trường cạnh tranh được Nhật tổ chức<br /> Thực hiện tái cơ cấu quyết liệt nhưng vẫn lành mạnh. Kết quả là giá<br /> Dưới sự hỗ trợ của Chính phủ, NHTW Nhật cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Nhật Bản<br /> Bản đã mạnh tay thực hiện sáp nhập các ngân đã tăng cao trở lại. Thị trường tài chính phục hồi.<br /> hàng lớn; quốc hữu hóa, hợp nhất, sáp nhập các Từ con số 21 NHTM, đến tháng 7/2000, Nhật chỉ<br /> ngân hàng nhỏ với nhau. Các công ty xử lý nợ còn lại 3 tập đoàn ngân hàng quy mô toàn cầu, 2<br /> xấu được thành lập. Nợ xấu được đóng gói lại tập đoàn ngân hàng vùng, 2 ngân hàng được tái<br /> trong các danh mục đầu tư và bán lại cho các tập cấu trúc lại và 1 ngân hàng thành lập mới.<br /> đoàn trong nước và công ty tài chính quốc tế; các Có thể đúc kết quá trình tái cơ cấu của hệ<br /> <br /> 42 SỐ 09 - THÁNG 11/2015<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> thống ngân hàng Nhật Bản qua nhận xét của TS. cuộc khủng hoảng toàn hệ thống ngân hàng, tiết<br /> Nguyễn Văn Thạnh (2014) - Chủ tịch HĐQT kiệm được chi phí so với tái cơ cấu bị động’’.<br /> Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam: ‘‘Nhìn chung, quá 5. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho<br /> trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng của Nhật Việt Nam<br /> Bản đã hoàn thành tốt. Chính sự chủ động tái cơ Để có thể rút ra những bài học kinh nghiệm<br /> cấu khi mầm mống khủng hoảng hệ thống ngân thực tiễn cho Việt Nam, bài viết tổng kết các<br /> hàng xuất hiện đã giúp chính phủ Nhật thực hiện kinh nghiệm tái cơ cấu của Nhật Bản, Malaysia<br /> được thành công kế hoạch tái cơ cấu, tránh được và Thái Lan như sau:<br /> <br /> Bảng 2: So sánh tái cấu trúc hệ thống NHTM của các nước Thái Lan, Malaysia và Nhật Bản<br /> Quốc Thái Lan Malaysia Nhật Bản<br /> gia<br /> Bối Khủng hoảng tài chính Môi trường tự do hóa tài chính hoàn Giảm phát xảy ra. Các tập<br /> cảnh châu Á 97-98 nổ ra. Nợ toàn. Tình trạng cho vay theo chỉ định, đoàn, doanh nghiệp phá sản.<br /> tái xấu cao. Bong bóng bất tăng trưởng tín dụng nóng, cho vay Công cuộc tái cơ cấu diễn ra<br /> cấu động sản. bất động sản, chứng khoản… gây ảnh trong 12 năm.<br /> trúc hưởng xấu hệ thống ngân hàng. Khủng<br /> hoảng tài chính châu Á 97-98 nổ ra.<br /> Chính - Bơm vốn trực tiếp; tái - Sáp nhập, loại bỏ sở hữu chéo; thu - Bơm vốn, bảo hiểm tiền<br /> sách cơ cấu nguồn vốn, mua hút đầu tư; ngăn chặn giới đầu cơ; cải gửi; sáp nhập ngân hàng.<br /> tái bán ngân hàng. thiện phân bổ tín dụng.<br /> cơ - Thành lập Ủy ban Tư - Thành lập công ty xử lý nợ xấu. - Thành lập công ty xử lý nợ<br /> cấu vấn tái cấu trúc tài chính, xấu, cơ quan Giám sát tài<br /> Quỹ mua lại cổ phần chính, Ủy ban tái cấu trúc tài<br /> của các NHTM; công ty chính.<br /> quản lý tài sản AMC và<br /> trung gian tái cơ cấu nợ<br /> CDRC. - Tăng cường các quy định thận trọng. - Quy định chặt chẽ hơn về<br /> - Quy định chặt chẽ về giải quyết nợ xấu.<br /> phân loại nợ và trích lập - Kế hoạch tổng thể mười năm 2001- - Chấm dứt bảo hộ Nhà nước<br /> dự phòng. 2010. với ngân hàng, hướng đến cơ<br /> chế thị trường.<br /> Tác - Thị trường phục hồi. - Thị trường phục hồi. - Thị trường phục hồi.<br /> động - Xử lý được nợ xấu. - Xử lý được nợ xấu. - Xử lý được nợ xấu.<br /> đến - Cải thiện hiệu quả hoạt động ngân<br /> nền hàng.<br /> kinh - Thu hẹp số lượng tập - Thu hẹp số lượng tập đoàn, ngân - Thu hẹp số lượng tập đoàn,<br /> tế đoàn, ngân hàng. hàng. ngân hàng.<br /> - Tiết kiệm chi phí tái cơ cấu.<br /> <br /> Theo đánh giá, hiện nay hệ thống ngân hàng quốc gia Nhật Bản, Thái Lan, Malaysia đã trình<br /> Việt Nam vẫn phải đối mặt với những thử thách, bày ở trên, tác giả xin đề xuất các nhóm giải<br /> khó khăn, có thể được thống kê theo biểu đồ 1 pháp nhằm hỗ trợ quá trình tái cơ cấu hệ thống<br /> (trang 44). Chính vì vậy, những bài học kinh NHTM Việt Nam như sau:<br /> nghiệm được tác giả rút ra, đi cùng với những Lộ trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng<br /> giải phát đề xuất, hướng đến mục tiêu giải quyết - Cần đề ra lộ trình chi tiết và cụ thể của quá<br /> những khó khăn này. trình tái cơ cấu hệ thống NHTM như Malaysia,<br /> Thông qua các bài học kinh nghiệm của các Thái Lan đã làm. Tuy nhiên, cần chú ý những<br /> SỐ 09 - THÁNG 11/2015 43<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> Biểu đồ 1: Những khó khăn, thách thức chính đối với tái cấu trúc hệ thống ngân hàng ở Việt Nam<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: Nguyễn Hồng Sơn, Trần Thị Thanh Tú (2014)<br /> <br /> đặc thù riêng của hệ thống ngân hàng nước che giấu nợ xấu hay đảo nợ, thực hiện kiểm soát<br /> ta, chẳng hạn như: cơ chế bao cấp, hành chính hoạt động của VAMC.<br /> vẫn còn tồn tại ở một số nơi; cơ chế can thiệp - Xây dựng theo mô hình AMC của Thái Lan<br /> của Nhà nước vào hệ thống ngân hàng là khá sâu để xử lý nợ xấu. Hiện nay Việt Nam đã có công<br /> rộng; độ trễ trong chính sách ở Việt Nam. ty quản lý tài sản VAMC. Tuy nhiên cơ chế hoạt<br /> - Xây dựng lộ trình mua lại, sáp nhập, hay động và hiệu quả của mô hình này vẫn đặt ra một<br /> hợp nhất các NHTM. NHNN Việt Nam nên câu hỏi lớn. Điều kiện tiên quyết cho hoạt động<br /> hướng đến xây dựng các tập đoàn ngân hàng có tốt của công ty là cần hoàn chỉnh khung pháp lý,<br /> chất lượng, không chạy theo số lượng; tinh giản rõ ràng và minh bạch. Trong khung cảnh đang<br /> gọn gàng bộ máy hoạt động; kiên quyết loại bỏ khó khăn về nguồn lực tài chính hiện nay của<br /> các ngân hàng yếu kém (thanh khoản thấp, nợ Việt Nam (hiện Chính phủ và Quốc hội không<br /> xấu chồng chất, sinh lời kém…). Muốn vậy, các cho phép sử dụng vốn ngân sách để xử lý nợ<br /> chính sách, cơ chế cần cụ thể hóa hơn nữa, chú ý xấu), tốt nhất nên thực hiện mô hình cổ phần hóa<br /> tính toán đễn những đặc thù riêng của Việt Nam công ty quản lý tài sản như các nước tiên tiến<br /> là cơ chế sở hữu chéo vẫn đang rất phổ biến. trên thế giới đã làm. Mô hình này sẽ tăng tính<br /> Võ Trí Thành (2012) cho rằng rủi ro hoạt động công khai, minh bạch và hiệu quả trong xử lý nợ<br /> còn liên quan tới tình trạng sở hữu chéo cổ phần xấu, hơn là hình thức 100% nhà nước như hiện<br /> (giữa các ngân hàng thương mại, các tập đoàn/ nay.<br /> tổng công ty có các hoạt động liên quan tới hoạt - Để tránh tình trạng VAMC chỉ mới giúp các<br /> động tài chính, bất động sản). Tình trạng này tạo NHTM làm sạch bảng cân đối, chứ không đề cập<br /> ra các nhóm lợi ích có thể chi phối thị trường, rõ ràng cơ chế xử lý nợ xấu trong vòng 5 năm, 10<br /> cản trở quá trình tái cơ cấu ngân hàng. năm sau khi mua lại, cần phải có lộ trình xử lý nợ<br /> - Lộ trình tái cơ cấu phải được các NHTM xấu cụ thể; kèm theo đó là các chế tài xử lý trách<br /> báo cáo định kỳ lên NHNN và chịu sự giám sát nhiệm tổ chức cũng như cá nhân nếu không giải<br /> chặt chẽ của Chính phủ. quyết được các món nợ này.<br /> Xử lý nợ xấu - Giải pháp chiến lược là thực hiện chứng<br /> - Thành lập Ủy ban Giải quyết nợ xấu quốc khoán hóa các khoản nợ xấu thành các danh mục<br /> gia. Ủy ban này được thành lập trên cơ sở độc đầu tư rồi đem bán lại trên thị trường tài chính,<br /> lập với NHNN và Chính phủ. Nên xem xét giải đặc biệt là trên thị trường nước ngoài; phát hành<br /> quyết nợ xấu theo thứ tự ưu tiên sử dụng các các chứng khoán phái sinh huy động cho các<br /> nguồn: tài sản đảm bảo, quỹ dự phòng rủi ro, khoản nợ đã mua.<br /> vốn tự có và vốn điều lệ của ngân hàng. Ủy ban - Nới ‘‘room’’ cho các nhà đầu tư nước ngoài<br /> sẽ kiểm soát quá trình phân loại và xử lý nợ xấu mua cổ phần của các NHTM Việt Nam lên so<br /> của các NHTM, tránh trường hợp các ngân hàng với mức hiện nay là 20%, tất nhiên ràng buộc<br /> 44 SỐ 09 - THÁNG 11/2015<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> các cổ đông nước ngoài phải giảm dần tỷ lệ sở rất cần thiết. Củng cố được niềm tin của khách<br /> hữu như Thái Lan từng làm nhằm đảm bảo an hàng là ngân hàng sẽ nâng cao được thương<br /> toàn hệ thống. hiệu, hạn chế được nguy cơ rút vốn ồ ạt, tránh đổ<br /> - Siết chặt lại các quy định về phân loại nợ và vỡ hệ thống. Muốn vậy thì một trong những điều<br /> trích lập dự phòng theo đúng chuẩn mực quốc tế, kiện tiên quyết là phải minh bạch hóa, công khai<br /> buộc các ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi mọi thông tin tài chính ngân hàng, kinh tế vĩ mô<br /> ro cho tất cả các khoản vay quá hạn trên 6 tháng đến mọi khách hàng.<br /> và nghiêm cấm phân bổ lãi suất của các khoản 6. Kết luận<br /> vay này. Tiến tới xác định chính xác lượng nợ Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là việc làm<br /> xấu theo đúng các quy chuẩn của thế giới. tất yếu của thời đại, xuất phát từ thực trạng<br /> - Kiên quyết xử lý các khoản nợ xấu, nhất là kinh tế và yêu cầu của người dân. Bản thân<br /> trong bất động sản và chứng khoán. các NHTM Việt Nam, sau một thời gian dài ‘‘ủ<br /> - Thực hiện quản lý chất lượng tín dụng theo bệnh’’, đến nay đã bộc lộ quá nhiều hạn chế. Để<br /> quyết định 493 và các thông lệ của Ủy ban Ba- tránh nguy cơ rủi ro toàn hệ thống, tái cấu trúc là<br /> sel về giám sát ngân hàng, áp dụng theo các tiêu việc làm hết sức cần thiết, nhưng cần phải được<br /> chuẩn của Basel 2 và định hướng chuẩn Basel 3. thực hiện thận trọng và có quy trình, chiến lược<br /> - Cải cách hoạt động của khối doanh nghiệp, cụ thể. Những giải pháp được trình bày mang<br /> đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước để giải tính cơ bản mà tác giả nhận thấy sẽ có tác dụng<br /> quyết vấn đề thanh toán nợ. Cơ cấu lại mảng đầu đóng góp thiết thực cho công cuộc tái cấu trúc<br /> tư công của nhà nước và khối DNNN. hệ thống ngân hàng Việt Nam. Đề xuất trước mắt<br /> - Hạn chế rồi tiến dần tới chấm dứt việc cho là chúng ta phải tích cực giải quyết triệt để được<br /> vay chỉ định. Thực tế là không ít khoản vay chỉ hiện trạng nợ xấu của ngành ngân hàng. Còn<br /> định, cho vay theo kiểu không có tài sản đảm chiến lược trong lâu dài là phải tăng cường được<br /> bảo, tín chấp đã đẩy các ngân hàng vào vũng lầy sức mạnh tài chính của cả hệ thống NHTM và<br /> nợ xấu, mà tiêu biểu là vụ Vinashin đã để lại hậu nâng cao khả năng quản trị rủi ro. Tất nhiên, để<br /> quả khôn lường với các ngân hàng cho vay, làm thực hiện thành công, đòi hỏi các giải pháp này<br /> phá sản một hệ thống tầm cỡ như Habubank. phải được sự ủng hộ và hợp tác thực hiện giữa<br /> Tạo lập và củng cố niềm tin của khách hàng Chính phủ, NHNN với các NHTM và người dân.<br /> Đây là giải pháp không dễ thực hiện nhưng<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1] Ban chấp hành Trung ương Đảng (2011), Nghị quyết hội nghị Trung ương Đảng khóa XI, NXB Chính trị<br /> Quốc gia, Hà Nội.<br /> <br /> [2] Công ty kiểm toán Ernst & Young (2014), Báo cáo khảo sát ngành ngân hàng tại các thị trường mới nổi,<br /> http://www.vietnamplus.vn/76-ngan-hang-thuong-mai-viet-nam-lo-ngai-ve-no-xau/276035.vnp, Ngày<br /> truy cập: 15/01/2014.<br /> <br /> [3] Hoàng Trà My (2012), Kinh nghiệm xử lý nợ xấu ở Thái Lan, http://thoibaonganhang.vn/kinh-nghiem-<br /> xu-ly-no-xau-o-thai-lan.html, Ngày truy cập: 15/01/2014.<br /> <br /> [4] Nguyễn Hồng Sơn, Trần Thị Thanh Tú (2014), “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam những ẩn số<br /> nhìn từ thông lệ quốc tế”, Hội thảo Phát triển bền vững hệ thống ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội<br /> nhập, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân.<br /> <br /> [5] Thủ tướng Chính phủ (2012), Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015, http://<br /> www.sbv.gov.vn/ portal/faces/vi/vilinks/ videtail/vicm207/ vict207?, Ngày truy cập: 15/01/2014.<br /> <br /> [6] Nguyễn Văn Thạnh (2014), Những vấn đề chung về tái cấu trúc ngân hàng và xử lý nợ xấu. Ngày truy cập:15/01/2014.<br /> <br /> [7] Võ Trí Thành (2012), Tái cấu trúc hệ thống tài chính Việt Nam – vấn đề và định hướng giải pháp chính<br /> sách, Hội thảo Diễn đàn Kinh tế Mùa Xuân, tháng 4/2012.<br /> SỐ 09 - THÁNG 11/2015 45<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2