intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kinh nghiệm về hợp tác phát triển cộng đồng với sinh viên ở nông thôn Nhật Bản: Khả năng áp dụng cho Việt Nam

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

41
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quá trình hợp tác phát triển cộng đồng giữa Đại học Tottori và Hiệp hội Phát triển Cộng đồng mới ở thôn OMIYA, thị trấn NICHINAN, tỉnh TOTTORI, Nhật Bản đem lại nhiều lợi ích thiết thực trong đào tạo sinh viên và phát triển cộng đồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kinh nghiệm về hợp tác phát triển cộng đồng với sinh viên ở nông thôn Nhật Bản: Khả năng áp dụng cho Việt Nam

KINH NGHIỆM VỀ HỢP TÁC PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG<br /> VỚI SINH VIÊN Ở NÔNG THÔN NHẬT BẢN: KHẢ NĂNG ÁP DỤNG<br /> CHO VIỆT NAM<br /> TSUTSUI KAZUNOBU<br /> TRẦN THỊ HỒNG ÂN - SEKI KOJI<br /> Trường Đại học Tottori, Nhật Bản<br /> BÙI THỊ THU - LÊ ĐÌNH THUẬN<br /> Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế<br /> NGUYỄN QUANG TUẤN<br /> Trung tâm Đào tạo Quốc tế - Đại học Huế<br /> Tóm tắt: Quá trình hợp tác phát triển cộng đồng giữa Đại học Tottori và<br /> Hiệp hội Phát triển Cộng đồng mới ở thôn OMIYA, thị trấn NICHINAN,<br /> tỉnh TOTTORI, Nhật Bản đem lại nhiều lợi ích thiết thực trong đào tạo sinh<br /> viên và phát triển cộng đồng. Sinh viên trường Đại học Khoa học Huế cũng<br /> được đào tạo nghiên cứu thực tế ở các địa phương nhưng chưa có sự hợp<br /> tác chặt chẽ giữa Nhà trường và cộng đồng. Vì vậy, một số giải pháp được<br /> đề xuất để có thể áp dụng mô hình kết hợp đào tạo phát triển cộng đồng ở<br /> Nhật Bản vào vùng nông thôn Việt Nam.<br /> Từ khóa: Phát triển cộng đồng, Tottori, Hợp tác đào tạo<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Qua các giai đoạn hình thành và phát triển, cộng đồng dân cư nông thôn Nhật Bản hiện<br /> nay đang bị suy thoái. Biểu hiện của sự suy thoái này là dân số bị già hóa và giảm dần,<br /> các lễ hội truyền thống và các hoạt động nông nghiệp ngày càng bị mai một, cấu trúc<br /> cơ bản của vùng nông thôn bị phá vỡ. Đại học Tottori, Nhật Bản đã lồng ghép chính<br /> sách của Nhà nước là khôi phục lại các bản sắc văn hóa truyền thống của cộng đồng<br /> nông thôn vào chương trình giảng dạy, góp phần phát triển cộng đồng dân cư mới ở<br /> thôn OMIYA, thị trấn NICHINAN, huyện HINO, tỉnh TOTTORI với sự tham gia của<br /> sinh viên khoa Khoa học vùng. Thông qua mối quan hệ hợp tác quốc tế giữa khoa<br /> Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br /> ISSN 1859-1612, Số 01(29)/2014: tr. 117-126<br /> <br /> 118<br /> <br /> TSUTSUI KAZUNOBU và cs.<br /> <br /> Khoa học Vùng, Đại học Tottori (Nhật Bản) và trường Đại học Khoa học, Đại học Huế<br /> (Việt Nam), các nhà khoa học của hai trường đã cùng triển khai nghiên cứu về quá<br /> trình hợp tác phát triển cộng đồng ở nông thôn Nhật Bản để xem xét triển vọng về hợp<br /> tác phát triển cộng đồng ở nông thôn Việt Nam.<br /> 2. HỢP TÁC PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG Ở THỊ TRẤN NICHINAN, NHẬT BẢN<br /> 2.1. Khái quát về thị trấn NICHINAN<br /> Thị trấn NICHINAN, huyện HINO, tỉnh<br /> TOTTORI<br /> <br /> nằm<br /> <br /> ở<br /> <br /> giữa<br /> <br /> vùng<br /> <br /> đồi<br /> <br /> núi<br /> <br /> CHUGOKU, cách các đô thị của tỉnh TOTTORI<br /> là thành phố YONAGO - 37,5 km và cách thành<br /> phố TOTTORI 128 km (Hình 1). Tổng diện tích<br /> của thị trấnNICHINAN là 340,87 km² [1].<br /> Theo tổng điều tra dân số vào năm 2010, dân số<br /> của Thị trấn là 5.457 người và đang có xu<br /> hướng giảm liên tục so với thời kì cao điểm nhất<br /> sau chiến tranh thế giới thứ 2 là 16.045 người.<br /> Trong những năm gần đây, tỷ lệ người già trên<br /> 65 tuổi đang có xu hướng tăng lên và đạt 2.556<br /> người, chiếm 46,8% tổng số dân (2010), tỷ lệ<br /> <br /> Hình 1. Vị trí của thị trấn Nichinan<br /> <br /> lao động nông nghiệp là 34,4% .<br /> Thị trấn NICHINAN<br /> <br /> 2.2. Hệ thống cộng đồng dân cư mới ở thị trấn<br /> NICHINAN<br /> Từ xa xưa, nông thôn Nhật Bản được hình<br /> thành từ các “MURA” (có nghĩa là “Làng”).<br /> Những hoạt động cộng đồng diễn ra ở trong<br /> <br /> Thôn OMIYA<br />   ●●・・・<br /> <br />   ●●・・・<br /> <br />   ●●・・・<br /> <br />   ●●・・・<br /> <br /> Thôn ABIRE<br /> <br />   ●●・・・<br /> <br /> Thôn YAMAGAMI   ●●・・・<br /> <br /> Thôn HINOKAMI<br /> <br />   ●●・・・<br /> <br /> …<br /> <br /> Thôn IWAMI<br /> <br />   ●●・・・<br /> <br /> …<br /> <br /> …<br /> <br /> Thôn FUKUSAKAE   ●●・・・<br /> <br /> …<br /> <br /> …<br /> <br /> Thôn TARI<br /> <br /> …<br /> <br /> “Làng” đều được quyết định bởi “JICHIKAI”<br /> (có nghĩa là “Hội đồng Làng”) và nó vẫn tồn<br /> <br /> Chú giải<br /> Thị trấn NICHINAN<br /> <br /> tại cho đến ngày nay [2]. Ở thị trấn<br /> <br /> Thôn = MACHIZUKURI KYOGIKAI<br /> (Hiệp hội Phát triển Cộng đồng mới)<br /> <br /> NICHINAN có 35 “Hội đồng làng”, trong đó<br /> <br /> Làng = MURA (Cộng đồng Truyển thống)<br /> =JICHIKAI (Hội đồng Làng )<br /> <br /> thôn OMIYA có 4 “Hội đồng làng” và được<br /> <br /> …<br /> ●<br /> <br /> Các Làng trong Thôn<br /> Xóm = KUMI<br /> <br /> ・・・ Các Xóm trong Làng<br /> <br />   ●●・・・<br /> <br /> KINH NGHIỆM VỀ HỢP TÁC PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG VỚI SINH VIÊN NÔNG THÔN...<br /> <br /> 119<br /> <br /> xem là đơn vị tổ chức cộng đồng cơ sở ở đây. Tuy nhiên, do vấn đề giảm dân số, tỷ lệ<br /> người già ngày càng gia tăng, cùng với nhu cầu sinh hoạt của người dân ngày càng đa<br /> dạng khiến cho các hoạt động trong thôn không còn diễn ra thường xuyên như trước<br /> đây. Điều này có nghĩa là các “Hội đồng làng” đã không giải quyết được những vấn đề<br /> đã và đang phát sinh trong thôn. Vì vậy, việc hỗ trợ cho các “Hội đồng làng” là một<br /> việc làm hết sức cần thiết. Từ năm 2005 đến 2007 đã có 7 “MACHIZUKURI<br /> KYOGIKAI” (Hiệp hội Phát triển Cộng đồng mới - New Community Development<br /> Association) được thành lập (Hình 2) với các chức năng: (1) Xúc tiến quá trình tái lập<br /> và xây dựng cộng đồng dân cư mới, (2) Xúc tiến quá trình phát triển kinh tế xã hội<br /> trong vùng và (3) Duy trì, bảo quản các nhà văn hóa hay các cơ sở giao lưu cộng đồng<br /> để có thể đẩy mạnh các hoạt động cộng đồng trong thị trấn NICHINAN. Một trong<br /> những tổ chức phát triển cộng đồng dân cư mới điển hình ở thị trấn NICHINAN là<br /> “OMIYA MACHIZUKURI KYOGIKAI” (Hiệp hội Phát triển cộng đồng mới ở thôn<br /> OMIYA). Những hoạt động của Hiệp hội bao gồm: Nuôi cá trích (là một đặc sản của<br /> vùng), tổ chức sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ, bảo tồn văn hóa, luyện tập phòng<br /> chống thiên tai, giáo dục về sức khỏe...<br /> Từ năm 2008, Hiệp hội Phát triển Cộng đồng mới ở thôn OMIYA đã có sự liên kết với<br /> bộ môn Chính sách Vùng, khoa Khoa học Vùng thuộc Đại học Tottori trong việc tổ<br /> chức chương trình hợp tác giáo dục “CHIIKI KYODO KYOUIKU (Chương trình hợp<br /> tác đào tạo với vùng - collaborative education with region). Cụ thể, khóa học<br /> “MURAOKOSHI RON” (Khôi phục tiềm năng ở vùng nông thôn - Rural<br /> Revitalization) đã được tổ chức hàng năm nhằm mục đích sử dụng năng lực và kiến<br /> thức của sinh viên trong việc tái lập cộng đồng dân cư mới ở nông thôn.<br /> 2.3. Hợp tác phát triển cộng đồng giữa Đại học Tottori với thôn OMIYA<br /> Quá trình hợp tác phát triển cộng đồng giữa Đại học Tottori và Hiệp hội Phát triển<br /> Cộng đồng mới thôn OMIYA được tiến hành hàng năm với các chủ đề được thể hiện ở<br /> bảng 1.<br /> Những chủ đề trên không chỉ góp phần triển khai công tác giáo dục đối với sinh viên mà<br /> còn kết hợp được mô hình học tập "Hội thảo trao đổi trực tiếp với người dân" nhằm mang<br /> <br /> 120<br /> <br /> TSUTSUI KAZUNOBU và cs.<br /> <br /> lại tính chính xác cao cho thông tin cần thu thập. Đây là phương pháp tổ chức hội thảo có<br /> thể áp dụng cho vùng nông thôn lẫn thành thị, nhằm thúc đẩy quá trình phát triển vùng.<br /> Bảng 1. Các chủ đề xây dựng và phát triển trong liên kết giữa Đại học Tottori<br /> với thôn OMIYA, thị trấn NICHINAN<br /> Năm<br /> Chủ đề<br /> 2008 Thành lập bản đồ du lịch 4 mùa ở thôn OMIYA<br /> Cung cấp thông tin về “Sự thay đổi cảnh quan ở thôn OMIYA thông qua ảnh vệ tinh ” v à “Lịch sử<br /> 2009 thôn OMIYA qua kí ức của người dân” nhằm bổ sungẢnh<br /> cho1.nội<br /> dung<br /> Trao<br /> đổisách<br /> theoHướng dẫn du lịch trong<br /> thôn<br /> giữa sinh<br /> và án cải thiện<br /> 2010 Tìm hiểu thực trạng Lễ hội OMIYA SATOYAMA ở nhóm<br /> thôn OMIYA<br /> và viên<br /> phương<br /> 2011 Thành lập và kiểm chứng các lộ trình đi bộ nhằm phát<br /> triển dân<br /> du lịch<br /> thiện sức khỏe<br /> người<br /> địacải<br /> phương<br /> Kiểm chứng những lợi ích từ du lịch cải thiện sức khỏe chú trọng đến 3 phương diện “Thức ăn dinh<br /> [24/09/2011]<br /> 2012 dưỡng – Sức khỏe – Vận đ ộng ” nhắm hướng đến thú c đ ẩy ph át triển các hoạt đ ộng Cộng đồng<br /> mới ở thôn OMIYA thị trấn NICHINAN.<br /> <br /> Bài báo này cung cấp thông tin về các hoạt động trong khuôn<br /> khổ liên kết giữa Đại học Tottori và thôn OMIYA vào năm<br /> 2011 với chủ đề “Thành lập và kiểm chứng các lộ trình đi bộ<br /> nhằm phát triển du lịch cải thiện sức khỏe”. Để thực hiện chủ<br /> đề này, đầu tiên sinh viên cần tìm hiểu những thông tin cơ bản<br /> của thôn tại trường đại học. Sau đó, người dân và sinh viên<br /> cùng đi bộ theo từng nhóm (khoảng 3 hoặc 4 sinh viên và 1<br /> người dân hướng dẫn) nhằm khảo sát môi trường và tham<br /> quan những địa điểm lịch sử nổi bật của thôn, hay còn gọi là<br /> “Khảo sát thực địa”. Trong quá trình này, sinh viên vừa nghe người dân giải thích về<br /> tự nhiên, lịch sử, văn hóa… vừa quan sát cảnh quan môi trường (Ảnh 1). Kết quả của<br /> đợt khảo sát thực địa và làm việc nhóm đã lập ra 6 lộ trình đi bộ trong thôn OMIYA<br /> phục vụ cho du lịch cải thiện sức khỏe.<br /> Các lộ trình này còn được kiểm chứng về mặt khoa học để đáp ứng yêu cầu của loại<br /> hình du lịch cải thiện sức khỏe. Cụ thể, để tiến hành đo “mức tiêu thụ năng lượng của<br /> một lộ trình”, các sinh viên trực tiếp tham gia đi bộ theo các lộ trình đã thiết lập và tính<br /> toán mức tiêu thụ năng lượng dựa vào việc đo các thông số như: (1) Thời gian đi bộ,<br /> (2) Số bước đi (dùng đồng hồ đo số bước đi Calori Eye 3D do công ty Healthengine<br /> sản xuất), (3) Tần suất nhịp tim (dùng đồng hồ đo nhịp tim POLAR RS400 do công ty<br /> Polar sản xuất), (4) Cường độ vận động cá nhân (Rating of Perceived Exertion), (5)<br /> <br /> KINH NGHIỆM VỀ HỢP TÁC PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG VỚI SINH VIÊN NÔNG THÔN...<br /> <br /> 121<br /> <br /> Chiều dài đoạn đường và độ cao khu vực đi bộ (dùng GPS DATA LOGGER DG-200<br /> do công ty Global Sat sản xuất).<br /> Hình 3 là một ví dụ minh họa về tuyến đi bộ dành<br /> Hình553. phút,<br /> Tuyến đi bộ dành cho<br /> cho khách du lịch với khoảng thời gian<br /> khách du lịch<br /> chiều dài của tuyến là 4.690 m ở độ cao 38m,<br /> <br /> tổng số bước đi là 5.067 bước và nhịp tim trung<br /> bình 99 lần/phút. Năng lượng tiêu thụ cho tuyến<br /> đi bộ này trung bình là 201 kcal, tương đương với<br /> 1 bình nước ngọt có gas 500 cc.<br /> Từ chương trình hợp tác giáo dục này, có thể rút<br /> ra một số đặc điểm như sau:<br /> 1. “Cộng đồng dân cư mới", hay còn gọi là "Hiệp<br /> hội Phát triển Cộng đồng mới" ở thôn OMIYA đã đưa ra các hoạt động nhằm phát<br /> triển cộng đồng mới trong vùng. Thông qua việc tham gia một số hoạt động của "Hiệp<br /> hội Phát triển Cộng đồng mới", nhóm sinh viên đã học được cách thức xây dựng kế<br /> hoạch cũng như các kỹ năng thảo luận theo nhóm liên quan đến vấn đề phát triển cộng<br /> đồng mới. Đây chính là đặc trưng cơ bản của hoạt động phát triển cộng đồng mới trong<br /> vùng với sự tham gia của người dân.<br /> 2. Dựa trên mối quan hệ “cộng tác” giữa người dân trong vùng và sinh viên sẽ đem lại<br /> những lợi ích cho các bên tham gia như sinh viên đã tiếp thu được những kinh nghiệm<br /> thực tế, hoàn thiện mục tiêu nghiên cứu của bản thân và cộng đồng dân cư mới ở trong<br /> thôn đã tiếp thu và áp dụng những sáng kiến mới từ sinh viên, góp phần tái lập và phát<br /> triển vùng một cách bền vững.<br /> 3. KHẢ NĂNG HỢP TÁC PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG Ở VIỆT NAM<br /> 3.1. Công tác đào tạo sinh viên nghiên cứu thực địa tại trường Đại học Khoa học Huế<br /> Trong những năm qua, trong chương trình đào tạo của các khoa: Địa lý - Địa chất,<br /> Môi trường, Sinh học, Xã hội học, Lịch sử… của trường Đại học Khoa học Huế đều<br /> có học phần thực tập thực tế dành cho sinh viên năm thứ 3. Điều này cũng tương tự<br /> như chương trình đào tạo của khoa Khoa học Vùng, Đại học Tottori.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2