Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KỸ THUẬT NGOẠI KHOA VÀ KẾT QUẢ NĂM ĐẦU<br />
CỦA CA GHÉP ĐỒNG THỜI TỤY, THẬN ĐẦU TIÊN<br />
Hoàng Mạnh An*, Lê Thanh Sơn*, Lê Anh Tuấn*, Bùi Văn Mạnh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: báo cáo về kỹ thuật ngoại khoa và kết quả theo dõi trong năm đầu ca ghép đồng thời tụy thận đầu<br />
tiên tại Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả lâm sàng ca bệnh.<br />
Kết quả: Tạo hình tụy ghép với động mạch thân tạng và động mạch mạc treo tràng trên được lấy chung kiểu<br />
Carrel patch. Thận ghép là thận phải, được ghép vào hố chậu trái. Toàn bộ tụy cùng D2 tá tràng được ghép vào hố<br />
chậu phải. Sau mổ, chức năng tụy và thận ghép phục hồi sớm và ổn định. Giai đoạn sớm sau mổ có một số biến<br />
chứng nhẹ được kiểm soát tốt. Sau 1 năm theo dõi: toàn trạng bệnh nhân ổn định, sức khoẻ phục hồi tốt, chức<br />
năng tuỵ và thận ghép bình thường, không có đợt thải ghép cấp.<br />
Kết luận: Bệnh viện Quân y 103 đã thực hiện thành công ca ghép đồng thời tụy, thận đầu tiên tại Việt Nam.<br />
Từ khóa: ghép đồng thời tụy, thận<br />
ABSTRACT<br />
SURGICAL TECHNIQUES AND 1ST YEAR RESULTS OF THE FIRST SIMULTANEOUS PANCREAS<br />
AND KIDNEY TRANSPLANTATION CASE<br />
Hoàng Mạnh An*, Lê Thanh Sơn*, Lê Anh Tuấn*, Bùi Văn Mạnh*<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 4 - 2016: 91 - 97<br />
<br />
Object: report the first simultaneous pancreas and kidney transplantation case in the military hospital<br />
No.103, including: surgical techniques, results during 1st year post transplant.<br />
Method: clinical observation study.<br />
Results: Back-table for pancreas graft: combined celiac and superior-mesenteric arteries with Carrel patch<br />
technique. Right kidney from the donor was transplanted into left lower quadrant abdomen of the recipient. Whole<br />
pancreas with D2 portion of duodenal was transplanted into right lower quadrant abdomen of the recipient. Post-<br />
operation results: both transplanted pancreas and kidney were quickly recovery and stable. Some complications<br />
were mild and managed. During 1st year post transplant: the recipient was recovery, transplanted pancreas and<br />
kidney functions were normal with no rejection.<br />
Conclusion: The military hospital No.103 has performed successful the first simultaneous pancreas and<br />
kidney transplantation case in Viet Nam<br />
Keyword: simultaneous pancreas and kidney transplantation<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ giá ghép tụy thành công khi tạng ghép sống và<br />
hoạt động chức năng đáp ứng được cho cơ thể<br />
Ghép đồng thời tụy, thận là ghép đa tạng, người nhận trên 1 năm(3,5).<br />
với kỹ thuật ngoại khoa phức tạp, nhằm điều trị<br />
Tại Việt Nam, số bệnh nhân đái tháo đường<br />
những bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường týp<br />
đang ngày càng gia tăng. Nhu cầu bệnh nhân<br />
1 đã có biến chứng suy thận. Tiêu chuẩn để đánh<br />
được ghép tụy cùng với đó ngày càng tăng(1,2).<br />
* Khoa B2, Bệnh viện Quân y 103<br />
Tác giả liên lạc: BS. Lê Thanh Sơn ĐT:0974286279 Email: ltson103@gmail.com<br />
<br />
91<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016<br />
<br />
Năm 2013, đề tài cấp nhà nước KC.10.27/11-15 rửa ra theo tĩnh mạch cửa trong.<br />
"Nghiên cứu triển khai ghép đồng thời tụy – thận từ Thời gian thu hoạch, tạo hình mảnh ghép tụy: 6h30 –<br />
người cho chết não" được giao cho Bệnh viện 9h00<br />
Quân y 103 – Học viện Quân y chủ trì, phó giáo<br />
sư Hoàng Mạnh An là chủ nhiệm đề tài. Trong<br />
nội dung của đề tài, ngày 1 tháng 3 năm 2014,<br />
Bệnh viện Quân y 103 đã tiến hành ghép đồng<br />
thời tụy, thận cho 1 bệnh nhân đái tháo đường<br />
có biến chứng suy thận.<br />
Bản báo cáo dưới đây xin trình bày những kỹ<br />
thuật ngoại khoa chính trong ca ghép và kết quả<br />
sau ghép ở năm đầu tiên<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Nghiên cứu mô tả lâm sàng ca bệnh qua trực<br />
tiếp điều trị, theo dõi, đánh giá.<br />
Hình 1. Sơ đồ mảnh tụy ghép sau khi thu hoạch và sử<br />
KẾTQUẢVÀBÀNLUẬN lý ở bàn chuẩn bị<br />
Thu hoạch, tạo hình và sử lý mảnh ghép ở Thu hoạch và sử lý thận ghép<br />
bàn chuẩn bị - Lấy thận phải từ khối đa tạng.<br />
Thu hoạch, tạo hình mảnh ghép tụy Khối thận ghép gồm: thận phải với 1 thân<br />
- Mảnh tụy ghép lấy từ người hiến chết não động mạch thận và 1 tĩnh mạch thận, niệu quản<br />
gồm: toàn bộ tụy, khung tá tràng, lách. Các phải cùng hệ mạch nuôi niệu quản.<br />
cuống mạch gồm: đoạn động mạch chủ bụng - Rửa bổ sung thận ghép tới khi thận trắng<br />
chứa động mạch thân tạng và động mạch mạc đều, nước rửa ra theo tĩnh mạch thận trong.<br />
treo tràng trên. Tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch lách, - Thời gian thu hoạch và sử lý thận ghép:<br />
thân tỳ mạc treo tràng và tĩnh mạch mạc treo 6h30-7h00.<br />
tràng trên.<br />
Ghép đồng thời tụy, thận ở người nhận<br />
- Phẫu tích lấy khối tụy ghép gồm: toàn bộ<br />
tụy, khung tá tràng dài 7 cm tương ứng đầu tụy Đặc điểm người nhận<br />
có chứa núm ruột lớn. Động mạch nuôi mảnh Bệnh nhân là nam giới, 43 tuổi.<br />
ghép gồm động mạch thân tạng và động mạch Chẩn đoán: đái tháo đường týp 1, có biến<br />
mạc treo tràng trên chung 1 mảnh thành bên của chứng suy thận độ 2, tăng huyết áp giai đoạn 2.<br />
động mạch chủ bụng kiểu Carrel patch. Hệ Tóm tắt diễn biến bệnh:<br />
thống tĩnh mạch bao gồm tĩnh mạch cửa, tĩnh<br />
- Được chẩn đoán xác định đái tháo đường<br />
mạch lách, thân tỳ mạc treo tràng.<br />
týp 1 từ 13 năm nay, điều trị thường xuyên bằng<br />
- Cắt bỏ lách từ khối tạng thu được, khâu Insulin, hiện tại dùng 28UI insulin/ngày. Trong 2<br />
buộc kỹ các nhánh mạch đổ xuống ruột từ động năm gần đây, tình trạng đường huyết không ổn<br />
mạch mạc treo tràng trên, tĩnh mạch mạc treo định, khó kiểm soát - lượng đường huyết cao<br />
tràng dưới, động mạch và tĩnh mạch vị trái, nhất được đo là 29 mmol/l; Hàng tuần, bệnh<br />
động mạch gan riêng. nhân có 1 đến 2 cơn hôn mê do hạ đường huyết.<br />
- Rửa bổ sung mảnh ghép bằng dung dịch - Có biến chứng suy thận do đái tháo đường<br />
Custodiol tới khi mảnh ghép trắng đều, nước từ 4 năm nay. Gần đây, suy thận độ 2. Bệnh<br />
<br />
<br />
92<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nhân phải dùng lợi tiểu hàng ngày, chưa phải - Thời gian ghép thận: 7h30 – 9h00.<br />
chạy thận nhân tạo. Ghép tụy<br />
- Biến chứng tăng huyết áp 5 tháng nay. - Rạch da theo đường chéo từ mạng sườn<br />
Hiện tại tăng huyết áp giai đoạn 2, phải dùng phải xuống hố chậu phải. Bộc lộ vào khoang sau<br />
thuốc hạ áp hàng ngày. phúc mạc vùng hố chậu phải. Bộc lộ động mạch<br />
Một số chỉ số xét nghiệm ngay trước ghép và tĩnh mạch chậu gốc phải. Bộc lộ động mạch<br />
(28/2/2014): và tĩnh mạch chậu ngoài phải.<br />
- Xét nghiệm sinh hóa: Glucose: 11,3mmol/l; - Đặt mảnh tụy ghép vào khoang sau phúc<br />
Ure: 15,9mmol/l; Creatinin: 162 µmol/l; Amylase: mạc vùng hố chậu phải, phần đầu tụy và tá<br />
61U/l; C peptid: 0,01ng/ml. tràng hướng xuống dưới, đuôi tụy ở phía trên.<br />
- Xét nghiệm huyết học: Hồng cầu: 3,37T/l; - Nối tĩnh mạch cửa của mảnh ghép với tĩnh<br />
Huyết sắc tố: 100g/l; Bạch cầu: 8,2 G/l; N: 51,0%; mạch chậu ngoài của người nhận kiểu tận – bên,<br />
L: 44,2% bằng chỉ prolene 6/0. Miệng nối rộng 1,5 cm, kín.<br />
Nhóm máu O - Nối động mạch của mảnh ghép (mảnh<br />
- Xét nghiệm vi sinh vật, truyền nhiễm: Anti- Carrel gồm thân chung động mạch thân tạng và<br />
HIV (-); HBsAg (-); Anti-HCV (-); động mạch mạc treo tràng trên) với động mạch<br />
Anti-CMV (+). chậu ngoài của người nhận kiểu tận – bên, bằng<br />
chỉ prolene 6/0, miệng nối rộng 2,0 cm, kín.<br />
- Xét nghiệm miễn dịch: Tiền mẫn cảm (-) (so<br />
với người hiến tạng); Phù hợp nhóm máu; - Tháo các clamp mạch, tụy và tá tràng của<br />
Crossmatch (-); HLA: phù hợp 0/6. mảnh ghép được tưới máu tốt. Các miệng nối<br />
thông và kín. Có một số điểm chảy máu nhỏ, rải<br />
Ghép thận rác quanh tụy được khâu cầm máu kỹ. Tổng thời<br />
- Rạch da theo đường chéo vùng mạng sườn gian thiếu máu lạnh của tụy ghép 6 giờ 10 phút.<br />
và hố chậu trái. Bộc lộ vào khoang sau phúc mạc<br />
- Nối tá tràng với thành bên phải của bàng<br />
vùng hố chậu trái. Bộc lộ động mạch chậu ngoài,<br />
quang, miệng nối 2 lớp, rộng 2 cm.<br />
tĩnh mạch chậu ngoài.<br />
- Đặt thận ghép vào khoang sau phúc mạc<br />
vùng hố chậu trái.<br />
- Nối tĩnh mạch thận ghép với tĩnh mạch<br />
chậu ngoài của người nhận kiểu tận - bên, chỉ<br />
Prolene 6/0, khâu vắt.<br />
- Nối động mạch thận ghép với động mạch<br />
chậu ngoài của người nhận kiểu tận - bên, chỉ<br />
Prolene 6/0, khâu vắt.<br />
- Tháo clamp mạch, thận ghép được tưới<br />
máu tốt. Tổng thời gian thiếu máu lạnh của thận<br />
ghép: 4 giờ 15 phút. Sau 5 phút thận ghép bắt<br />
đầu bài tiết nước tiểu.<br />
- Nối niệu quản - bàng quang kiểu Lich -<br />
Gregoire.<br />
- Kiểm tra cầm máu. Đặt dẫn lưu cạnh thận. Hình 2. Mô hình ghép đồng thời tụy, thận được áp<br />
Đóng vết mổ theo lớp. dụng(4)<br />
<br />
<br />
93<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016<br />
<br />
- Kiểm tra cầm máu. Đặt 2 dẫn lưu trường + Hàng ngày: SGOT, SGPT, ure, creatinin,<br />
mổ khoang sau phúc mạc. bạch cầu; nước tiểu: amylase, lipase, 10 chỉ<br />
- Đóng bụng theo lớp. tiêu nước tiểu (sau đó chỉ định tuỳ tình trạng<br />
bệnh nhân).<br />
- Thời gian mổ ghép tụy: 9h00 đến 13h00<br />
- Siêu âm Dopple: Tiến hành hàng ngày<br />
Diễn biến và kết quả sau ghép<br />
trong tuần 1; 2 lần/tuần ở các tuần 2, 3, 4 và 1<br />
Hồi sức, chăm sóc sau mổ lần/tháng định kỳ kiểm tra sau mổ.<br />
* Các biện pháp hồi sức: * Kết quả ở giai đoạn sớm:<br />
- Bệnh nhân được ngủ dưới tác dụng an - Bệnh nhân được rút ống nội khí quản, tự<br />
thần, thở máy trong vòng 3 ngày đầu sau mổ. thở tốt từ ngày thứ 3 sau mổ. Chúng tôi duy trì<br />
- Phác đồ ức chế miễn dịch, chống thải ghép: thông khí nhân tạo 3 ngày sau mổ theo kinh<br />
Corticoid + Cyclosporin + Mycophenolate nghiệm các đồng nghiệp Nhật Bản nhằm ổn<br />
mofetil. định vị trí các tạng ghép và đảm bảo cung cấp<br />
+ Tháng đầu sau ghép: dùng Cyclosporin đủ oxy. Bệnh nhân bắt đầu cho ăn nhẹ từ ngày<br />
truyền tĩnh mạch, duy trì nồng độ 150- thứ 5 sau mổ.<br />
200ng/ml; sau đó chuyển dùng Cyclosporin - Kết quả siêu âm trong tuần đầu tiên sau<br />
uống, duy trì nồng độ 150-200 mg/ml đến ghép:<br />
tháng thứ 6 và sau 6 tháng đến hết năm đầu Tụy ghép nhu mô đều, ống Wirsung<br />
tiên duy trì 100-150 ng/ml. không dãn, tưới máu đều và rõ, không có<br />
+ Mycophenolate mofetil 1500 mg/ngày. huyết khối động, tĩnh mạch mảnh ghép. VS:<br />
+ Corticoid: theo phác đồ giảm dần liều, từ 25-30cm/s. RI: 0,45-0,52.<br />
tháng thứ 4 duy trì 5mg/ngày. Thận ghép: nhu mô đều, đài bể thận không<br />
- Chống nhiễm trùng: Phối hợp 2 kháng sinh dãn, tưới máu đều và rõ, không có huyết khối<br />
(cephalosporin và quinolone) đường tĩnh mạch. động, tĩnh mạch thận ghép. VS: 26-34 cm/s. RI:<br />
Thay băng, đảm bảo các ống dẫn lưu lưu thông 0,62-0,86.<br />
tốt kết hợp tăng cường dinh dưỡng và vitamin.<br />
- Phòng chống nguy cơ tắc mạch: Sử dụng<br />
heparin trọng lượng phân tử thấp trong 14 ngày<br />
đầu sau mổ, sau đó chuyển sang uống aspirin<br />
trong 10 ngày kế tiếp, duy trì PT 60-80%, APTT<br />
20-25 giây.<br />
- Các biện pháp điều trị hồi sức khác: tương<br />
tự như hồi sức các ca mổ lớn. Duy trì tình trạng<br />
đa niệu trong tuần đầu, bù điện giải theo điện<br />
giải đồ do mất dịch nhiều qua miệng nối tá<br />
Hình 3. Hình ảnh siêu âm Dopple tụy ghép ngày thứ 6<br />
tràng-bàng quang.<br />
Kết quả trên cho thấy bệnh nhân không có<br />
* Các biện pháp theo dõi:<br />
biến chứng tắc mạch ở các tạng ghép. Theo<br />
- Xét nghiệm ở tuần đầu sau mổ: Muller và Shapiro, tắc tĩnh mạch tụy ghép là<br />
+ 6 giờ/lần: glucose, amylase, lipase, insulin, biến chứng thường gặp trong 2 tuần đầu sau<br />
C-peptid máu, đông máu toàn bộ. ghép tụy và là nguyên nhân hàng đầu làm mất<br />
+ 12 giờ/lần: điện giải, chức năng thận, nồng tụy ghép. Có nhiều yếu tố nguy cơ liên quan tới<br />
độ cyclosporine A máu. biến chứng này bao gồm kỹ thuật ngoại khoa,<br />
<br />
<br />
94<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tình trạng mảnh ghép…dự phòng sau mổ chủ Theo dõi phát hiện sớm chủ yếu bằng siêu âm<br />
yếu bằng heparin trọng lượng phân tử thấp. Dopple mạch(3,5).<br />
Phục hồi chức năng của 2 tạng ghép<br />
Hoạt động, chức năng của tụy ghép<br />
Bảng 1. Kết quả xét nghiệm chức năng tụy ghép<br />
Chỉ số Glucose máu C peptid Amylase máu Lipase máu Amylase niệu Lipase niệu Insulin máu<br />
theo dõi (mmol/l) (ng/ml) (U/l) (U/l) (U/l) (U/l) (uU/l)<br />
Trước ghép 11,3 0,01 61 200<br />
Ngày 1 13,9 0,02 99 1104<br />
Ngày 2 3,7 3,5 920 2606<br />
Ngày 3 7,7 4,2 788 2615<br />
Ngày 4 8,0 2,5 141 32 1825 3410<br />
Ngày 5 6,8 3,7 77 45 5625 3416<br />
Tuần 2 ổn định trong ổn định trong ổn định trong ổn định trong ổn định trong ổn định trong ổn định trong<br />
Tuần 3 khoảng khoảng khoảng khoảng khoảng khoảng khoảng<br />
6,0 - 7,2 0,5 - 3,6 56-200 20-72 2500-6.800 5320-28.000 2,5-18,1<br />
Tuần 4 đến<br />
tháng thứ 12<br />
Chức năng tụy nội tiết hoạt động từ ngày 2 Tại thời điểm tháng thứ 12 sau ghép, hoạt<br />
sau mổ và ổn định. Tiêu chí quan trọng để đánh động chức năng nội tiết của tụy tốt với các kết<br />
giá chức năng chế tiết insulin của tụy là xét quả sinh hóa máu:<br />
nghiệm nồng độ C. peptid. Đây là một peptid Lượng C. peptid trong máu: 2,12 ng/ml.<br />
được sinh tổng hợp bởi tế bào beta của đảo tụy<br />
Lượng Glucose máu: 4,9 mmol/l.<br />
cùng lúc với insulin từ proinsulin dưới tác dụng<br />
Lượng insulin máu: 15,7 uU/l.<br />
của enzym thủy phân là Protease theo phương<br />
trình sau: Kết quả siêu âm Dopple tụy tháng thứ 12 sau<br />
Proinsulin (86 aa) + 4H2O → Insulin (51 aa) + ghép<br />
Peptid C (31 aa) + 4 aa Nhu mô tụy ghép thuần nhất, ranh giới tụy<br />
Như vậy, việc định lượng C.peptid trong rõ, kích thước: đầu tụy (3,2 cm), thân tụy (2,3<br />
máu có thể giúp đánh giá khả năng hoạt động cm), đuôi tụy (2,2 cm). Ống Wirsung không dãn<br />
của các tế bào beta của tụy nội tiết. Bình thường, (18 mm). Tưới máu đều và rõ, khắp nhu mô tụy.<br />
nồng độ C.peptid 0,5-4,4 ng/ml máu. Nồng độ Không có huyết khối động, tĩnh mạch tụy ghép.<br />
insulin máu cũng được định lượng từ tuần thứ 2 VS: 14,3 - 70,7 cm/s. RI: 0,8.<br />
và ổn định trong giới hạn bình thường. Với hoạt Ngay trong mổ thận ghép đã hoạt động bài<br />
động chế tiết insulin như vậy, lượng đường tiết nước tiểu.<br />
huyết của bệnh nhân hoàn toàn ổn định trong Nhận xét: Thận ghép hoạt động ngay sau<br />
giới hạn cho phép. Chúng tôi không phải dùng mổ. Phục hồi chức năng thận ổn định từ tuần<br />
các thuốc điều chỉnh đường huyết trong xuốt thứ 4 sau mổ (các chỉ số Ure, Creatinin về mức<br />
quá trình sau mổ. Đồng thời việc cung cấp bình thường).<br />
glucose cho bệnh nhân qua đường truyền và ăn Xét nghiệm máu tháng thứ 12 sau mổ:<br />
uống thực hiện như bình thường.<br />
Ure: 6,8 mmol/l.<br />
Chức năng tụy ngoại tiết: hoạt động ngay<br />
Creatinin: 112 µmol/l.<br />
sau ghép, có biểu hiện viêm tụy phản ứng ở các<br />
ngày 2, 3 sau mổ. Sau đó, hoạt động ngoại tiết<br />
của tụy ghép ổn định thể hiện qua kết quả xét<br />
nghiệm amylase và lipase máu và nước tiểu.<br />
<br />
<br />
95<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Dòng tưới máu tụy ghép trên siêu âm Dopple tháng thứ 12<br />
Hoạt động, chức năng thận Kết quả siêu âm Dopple thận tháng thứ<br />
Bảng 2. Kết quả các chỉ số theo dõi chức năng thận 12 sau ghép:<br />
Chỉ số theo Ure máu Creatinin máu Lượng nước Kích thước thận ghép: 5,7 x 12,2 cm, nhu mô<br />
dõi (mmol/l) (µmol/l) tiểu (ml/24 giờ)<br />
đều, ranh giới rõ. Đài bể thận không dãn.Tưới<br />
Trước ghép 15,9 162<br />
Ngày 1 15,7 173 1900<br />
máu đều và rõ, khắp toàn bộ nhu mô thận ghép.<br />
Ngày 2 16,4 237 2478 Không có huyết khối động, tĩnh mạch thận ghép.<br />
Ngày 3 23,4 203 4780 VS: 31,6-101,3 cm/s. RI: 0,69.<br />
Ngày 4 21,1 171 4300<br />
Như vậy, tại thời điểm tháng thứ 12 sau mổ,<br />
Ngày 5 21,5 179 4570<br />
Tuần 2 16,5-18,7 165-180<br />
tụy và thận ghép sống và hoạt động chức năng<br />
Tuần 3 10,2-16,0 130-156 2500-3500 đáp ứng được cho cơ thể người nhận – đạt các<br />
Tuần 4 7,8-8,5 110-120 tiêu chí về đánh giá thành công của ghép(3,5).<br />
Tuần 5 đến<br />
6,0- 7,2 90-110 2000- 2500<br />
tháng thứ 12<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Tưới máu thận ghép trên siêu âm Dopple tháng thứ 12<br />
Sự phục hồi chung và các biến chứng sau mổ ngày (3 và 4 sau mổ), chúng tôi hướng tới<br />
Bệnh nhân phục hồi dần nhưng khá chậm. nguyên nhân viêm tụy phản ứng và sử trí bằng<br />
giảm tiết men tụy trong 7 ngày. Tại thời điểm<br />
Tuần 2 sau mổ có phản ứng tràn dịch đa<br />
này, chúng tôi đã sinh thiết thận ghép. Kết quả<br />
màng (2 màng phổi, ổ bụng) phải dẫn lưu<br />
mô bệnh học không có tổn thương và thải ghép<br />
khoang màng phổi tối thiểu trong 3 ngày. Đồng<br />
cấp ở thận. Kết quả này cùng với hoạt động chức<br />
thời với tình trạng tăng amylase máu trong 2<br />
<br />
<br />
96<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
năng qua xét nghiệm sinh hóa, siêu âm cho thấy Kết quả sau mổ: chức năng tụy và thận ghép<br />
không có thải ghép ở tụy ghép. phục hồi sớm sau mổ và ổn định. Giai đoạn sớm<br />
Hai vết mổ nhiễm khuẩn nhẹ, chậm liền, sau mổ có một số biến chứng nhẹ (tràn dịch đa<br />
điều trị bằng kháng sinh và hút áp lực âm, liền ở màng, nhiễm khuẩn vết mổ, rò tá tràng của phần<br />
tuần thứ 4 sau mổ. tụy ghép) được kiểm soát tốt. Sau 1 năm theo<br />
dõi: toàn trạng ổn định, sức khoẻ phục hồi tốt,<br />
Rò dịch tụy qua tá tràng ra thành bụng hố<br />
chức năng tuỵ và thận ghép bình thường- đạt<br />
chậu phải từ tuần thứ 3 sau mổ. Lỗ rò nhỏ dần<br />
tiêu chí về thành công của ghép, không có thải<br />
nhưng không liền. Mổ đóng lỗ rò ở tháng thứ 6,<br />
ghép; không còn xảy ra cơn hạ đường huyết bất<br />
sau mổ ổn định.<br />
thường.<br />
Bệnh nhân ra viện ở tháng thứ 6 sau ghép.<br />
Định kỳ hàng tháng tới kiểm tra cho thấy: ăn TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
uống với khẩu phần bình thường, không có cơn 1. Müller M.K., Sollinger H.W. (2008), "Transplantation of the<br />
pancreas". In The Pancreas: An Integrated Textbook of Basic<br />
hạ đường huyết như trước mổ, huyết áp ổn định Science, Medicine, and Surgery. Blackwell Publishing Limited<br />
trong giới hạn bình thường, không có biểu hiện 2. Ortiz J.A., (2002), "The Pancreas Transplant Procedure". in<br />
Practical Manual of Abdominal Organ Transplantation.<br />
của thải ghép.<br />
Kluwer, New York, USA<br />
KẾT LUẬN 3. Phạm Gia Khánh (2005), "Nghiên cứu một số vấn đề ghép tụy<br />
trên thực nghiệm để tiến tới ghép tụy trên người ở Việt Nam".<br />
Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y đã Đề tài cấp Bộ quốc phòng. Học viện Quân Y.<br />
thực hiện thành công ca ghép đồng thời tụy, 4. Shapiro R. (2007), "Outcomes After Pancreatic<br />
Transplantation". in Pancreatic transplantation, Informa<br />
thận cho bệnh nhân đái tháo đường týp 1 có biến healthcare, New York, USA<br />
chứng suy thận và tăng huyết áp. Thận ghép là 5. Trịnh Cao Minh và cộng sự (2014). Nghiên cứu một số vấn đề<br />
thận phải, được ghép vào hố chậu trái. Toàn bộ ghép tụy trên thực nghiệm để tiến tới ghép tụy trên người ở<br />
Việt Nam. Đề tài nghiên cứu cấp nhà nước<br />
tụy cùng D2 tá tràng được ghép vào hố chậu<br />
phải. Động mạch của mảnh ghép tụy gồm động<br />
mạch thân tạng và động mạch mạc treo tràng Ngày nhận bài báo: 11/11/2015<br />
trên được lấy chung theo một mảnh thành bên Ngày phản biện nhận xét bài báo : 26/11/2015<br />
của động mạch chủ bụng. Hồi lưu máu của Ngày bài báo được đăng: 25/07/2016<br />
mảnh ghép theo tĩnh mạch cửa.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
97<br />