intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kỹ thuật nuôi trồng nấm Rơm

Chia sẻ: Le Dang Hai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

231
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Kỹ thuật nuôi trồng nấm Rơm giúp các bạn nắm vững được các thông tin về đặc tính sinh học của nấm, đặc điểm hình thái, nhiệt độ phát triển thích hợp, quy trình công nghệ,... Hi vọng tài liệu sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình nuôi trồng nấm Rơm. Để nắm vững nội dung chi tiết mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kỹ thuật nuôi trồng nấm Rơm

  1. KỸ THUẬT NUÔI TRỒNG NẤM RƠM 1. ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA NẤM RƠM 1.1. Tên khoa học Nấm   rơm  (còn   gọi   là   nấm   trứng).  Có   tên   khoa   học   là   Volvariella  volvacea gồm nhiều loại khác nhau có loại màu xám trắng, xám, xám đen,... 1.2. Đặc điểm hình thái Nấm rơm bao gồm có bao gốc, cuống nấm, mũ nấm. Chu kỳ sinh trưởng   và phát triển của nấm rơm rất nhanh. Từ lúc cấy giống sau 10­11 ngày bắt đầu  hình thành dạng đinh ghim, 2­3 ngày sau lớn rất nhanh bằng nút nhỏ, nút áo, hình   trứng (giai đoạn phát tán bào tử giống như một chiếc ô, dù) để duy trì sự  sinh  tồn. 1.3. Nhiệt độ phát triển thích hợp ­ Giai đoạn hệ  sợi phát triển nhiệt độ  thích hợp trong mô nấm từ  38­ 400C. ­ Nhiệt độ thích hợp cho quả thể phát triển là từ 30 ­ 320C  1.4. Độ ẩm ­ Độ ẩm của nguyên liệu sau khi ủ đưa vào nuôi trồng từ 68 ­ 70%. ­ Độ ẩm không khí thích hợp cho quả thể phát triển từ 80 ­ 90%. ­ Nấm rơm rất cần về điều kiện nóng và ẩm. 1.5. Dinh dưỡng ­ Nấm rơm sử dụng dinh dưỡng Xenlulo trực tiếp. 1.6. Ánh sáng Rất cần thiết trong quá trình hình thành quả  thể  (ngày thứ  7­12 kể  từ  khi cấy giống). 1.7. Độ thông thoáng Cần thiết ở cả giai đoạn nuôi sợi và giai đoạn quả thể. Ở giai đoạn nuôi  sợi nếu thiếu độ  thông thoáng sợi lớn sẽ  bện thành từng mảng mà không có  quả. Ở giai đoạn quả  thể nếu thiếu độ  thông thoáng quả  thể mọc rất ít và có  thể bị dị dạng. 1.8. Thời vụ: tháng 5 ­ tháng 9 2. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ 1 Rơm rạ, Bông phế loại Đóng mô, vào khuôn cấy giống 4
  2. Xử lý nguyên liệu bằng  Ươm sợi 2 5 nýớc vôi pH= 13­14  Ủ đống Đảo và chỉnh độ ẩm  Chăm sóc, thu hái, chế biến 3 6 nguyên liệu 2.2. Giải thích các công đoạn của quy trình công nghệ 2.2.1. Chuẩn bị nguyên vật liệu ­ Nguyên liệu: Rơm rạ, bông phế thải ­ Nhà xưởng: 1 tấn nguyên liệu chuẩn bị nhà xưởng 70m2. ­ Khuôn gỗ: dạng hình chóp cụt cao 40 cm, đáy lớn rộng dài 1,2m rộng  40 cm; đáy nhỏ dài 1,1m rộng 32­35cm. ­ Kệ  lót đống  ủ: 1 tấn nguyên liệu cần 1 kệ  lót có chiều rộng 1,5m;   chiều dài 5­6m, đóng bằng tre, gỗ theo kiểu rát giường ­ Nơi ngâm ủ nguyên liệu: càng rộng càng tốt. Nếu làm lâu dài cần xây bể  để chứa nước vôi chiều cao của bể tối đa 40cm, chiều rộng, chiều dài theo diện  tích. ­ Các dụng cụ  khác: Cọc thông khí, cào sắt 3 răng, nilon cuộn, máy  bơm, thiết bị tưới phun sương. 2.2.2. Rơm rạ, bông phế loại  Là những nguyên liệu giàu Xenlulo dùng cho trồng nấm rơm rất tốt.   Đối với  rơm rạ đưa vào xử lý một đống ủ tối thiểu số lượng là 300kg. 2.2.3. Xử lý nguyên liệu bằng nước vôi và ủ đống ­ Hoà nước vôi theo tỷ  lệ  3,5 ­ 4 kg vôi đã tôi cho 1000 lít nước. Cho  rơm rạ hoặc bông phế thải vào dẫm và ngâm 7 ­ 10 phút cho nguyên liệu no   đủ nước. Vớt lên để ráo bớt nước và xếp lên kệ ủ đống. ­ Xếp đống xong dùng nilon hoặc bạt quây kín xung quanh đống ủ để hở  phía đáy đống ủ 15 cm, phía trên đống ủ  khoảng 1/3 diện tích bề  mặt ở  chính  giữa. ­ Kích thước đống  ủ  rộng 1,5m; cao 1,5m; dài tuỳ  theo số  lượng rơm   rạ. ­ Phương pháp  ủ  đống lên men hiếu khí làm cho nguyên liệu mềm và  chín đều nhờ  nhiệt độ  lên cao trong đống  ủ. Sau 2­3 ngày nhiệt độ  đống  ủ  phải lên được từ 75­ 850C. 2.2.4. Đảo và chỉnh độ ẩm đống ủ
  3. ­ Sau 3 ngày nhiệt độ  đống  ủ   ổn định từ  75­80  0C không tăng lên nữa  tiến hành đảo đống ủ. ­ Giỡ toàn bộ  đống  ủ  kiểm tra độ  ẩm. Trong quá trình dỡ  đống ủ  tách   nguyên liệu thành 2 phần + Phần 1: gồm nguyên liệu xung quanh đống ủ, đáy đống ủ, đỉnh đống   ủ + Phần 2: toàn phần lõi của đống ủ.  ­ Kiểm tra độ  ẩm của nguyên liệu: vắt chặt nguyên liệu thấy có nước  chảy thành giọt liên tục là được, vắt chặt không có nước chảy thành giọt thì  bổ sung thêm nước vôi loãng pH = 8. ­ Kiểm tra và chỉnh độ   ẩm xong, xếp nguyên liệu lên sàn kê theo cách  đảo: lớp ngoài, trên cùng cho vào giữa đống  ủ, phần giữa đống ủ  thì xếp ra   phía ngoài . Để  sao cho nguyên liệu được đồng đều trong quá trình lên men  hiếu khí. 2.2.5.  Đóng mô, vào khuôn cấy giống ­ Sau khi đảo nguyên liệu 3­5 ngày kiểm tra nguyên liệu nếu đáp  ứng   được các điều kiện sau thì cấy giống: + Rơm rạ vàng đều, có màu nâu sẫm + Nguyên liệu đủ độ ẩm vắt thấy có nước chảy ra từng giọt liên tục + Nguyên liệu có mùi dễ chịu. ­ Chuẩn bị  các điều kiện: diện tích nuôi trồng   (trong nhà hay ngoài   trời) khuôn đóng mô, nilon. Rơm rạ khô dùng để  che phủ, giống nấm theo tỷ  lệ 12kg/ 1 tấn nguyên liệu. Giống nấm bảo đảm chất lượng và thời gian sinh   trưởng (Tốt nhất là tuổi giống nấm từ 13­17 ngày và có xuất hiện bào tử  áo  màu hồng thịt). ­ Đóng mô cấy giống: Đặt khuôn theo diện tích hiện có sao cho thuận   lợi chăm sóc và đi lại. Khuôn nọ  cách khuôn kia 20 cm, hàng khuôn nọ  cách   hàng khuôn kia 30­40cm. Rải 1 lớp nguyên liệu vào khuôn dày 10­12cm, cấy 1  lớp giống xung quanh cách mép khuôn 4­5cm.  Tiếp tục làm như  vậy đủ  3 lớp. Lớp trên cùng rắc giống khắp bề  mặt   khuôn. Cho 1 lớp nguyên liệu mỏng 2­3cm,  ấn chặt tay nhắc khuôn ra để tiếp  tục đóng mô khác. ­ 1 tấn rơm rạ thường đóng được 70­75 mô.
  4. ­ Sau khi đóng mô xong tuỳ theo điều kiện thời tiết, trồng trong nhà hay  ngoài trời để che đậy cho phù hợp và giữ được nhiệt độ trong mô nấm từ 45­ 470C trong 2­3 ngày đầu. Sau đó nhiệt độ hạ dần xuống từ 38 ­ 400C. 2.2.6. Ươm sợi ­ Thời kỳ  mọc  ươm sợi của nấm rơm phụ thuộc rất lớn vào thời tiết,  quan trọng nhất là điều kiện nhiệt độ. Vì vậy cần phải che phủ  rất hợp lý  với thời tiết để điều tiết được nhiệt độ trong mô nấm. ­ Nhiệt độ 44­460C ngày thứ 2­3. ­ Nhiệt độ 39­430C ngày thứ 4­5 tưới nhẹ lên mô nấm. ­ Nhiệt độ 36­380C ngày thứ 6­8. ­ Nhiệt độ 35­360C ngày thứ 9. Ngày thứ 8­9 cần tưới đón nấm ngày 2­3 lần, trên mô nấm lúc nào cũng  có óng ánh của lượng nước đọng lại. Đến ngày thứ 10, 11 mô nấm bắt đầu ra   đinh ghim trên bề mặt. 2.2.7. Chăm sóc a. Chăm sóc nấm rơm trong nhà ­ Khoảng 3­4 ngày sau khi cấy giống cần đóng kín của ngà nuôi trồng   không cần tưới nước. ­ Từ  ngày thứ  4 trở  đi dùng thiết bị  tưới phun sương hoặc tưới phun  mưa bổ sung đọ ẩm xung quanh mô nấm nhằm giúp cho độ  ẩm độ  ẩm xung  quanh thành mô trở lại như lúc ban đầu. ­ Các ngày sau căn cứ  vào độ   ẩm của sườn mô nấm mà có thể  dùng  thiết bị tưới phun sương tưới 1­2 lần nhằm duy trì độ ẩm của thành mô. ­ Cần tạo điều kiện trong nhà nuôi trồng có đủ  ánh sáng, phân bố  đều   (đọc được sách trong nhà nuôi trồng) từ ngày thứ 4 trở đi. ­ Trong trường hợp nhà nuôi trồng có dấu hiệu thiếu thông thoáng cần  mở bớt cửa ở những hướng không có gió lùa trực tiếp. ­ Chế độ chăm sóc này được thực hiện liên tục cho tới khi kết thúc đợt  nuôi trồng. b. Chăm sóc nấm rơm ngoài trời ­ Sau khi đóng mô và cấy giống xong dùng rơm khô phủ  kín toàn bộ  mô  nấm. ­ Trong 3­4 ngày đầu không cần tưới nước, trường hợp gặp trời mưa   quá to thì dùng nilon hoặc bạt phủ kín phía đỉnh của mô nấm khi hết mưa thì  dỡ ra.
  5. ­ Đến ngày thứ 4 lột bỏ toàn bộ  toàn bộ  lớp rơm cũ dùng thiết bị  tưới   phun sương hoặc phun mưa tưới trực tiếp vào xung quanh mô nấm, khi tưới  xong phủ lớp rơm khô trở lại từ thời điểm này hàng ngày dùng ô doa hay thiết  bị tưới phun mưa tưới trực tiếp lên lớp rơm ủ  từ  1­2 lần sao cho lớp rơm  ủ  luôn luôn ẩm. ­ Định kỳ  2­3 ngày 1 lần gỡ  bỏ  lớp áo phủ  dùng thiết bị  phun sương   tưới trực tiếp vào sườn mô nấm nhằm duy trì độ ẩm ổn định, tưới xong đậy  lớp rơm phủ trở lại. Khi đậy lớp rơm phủ cần chú ý đưa phần rơm khô  vào  trong, phần rơm ẩm quay ra ngoài. ­ Chế độ chăm sóc này được thực hiện liên tục cho tới khi kết thúc đợt  nuôi trồng. Lưu ý: Trường hợp nhiệt độ  không khí xuống thấp dưới 28 oC thì cần  dùng nilon hay bạt che kín toàn bộ  mô nấm (cả trong nhà, ngoài trời). Trong  trường hợp bắt buộc phủ  nilon hàng ngày cần điều chỉnh độ  thông thoáng  trong mô nấm bằng cách: mở nilon vào buổi trưa khi nhiệt độ ấm hơn ít nhất  mỗi ngày 1h, khi nhiệt độ không khí xuống thấp thì đậy nilon trở lại. Khi phủ  rơm khô thì không nên phủ quá dày, độ dày lớp rơm phủ khoảng 7­10cm. 2.2.8. Thu hái ­ Sau khi cấy giống từ 8­12 ngày nếu môi trường ổn định phù hợp chăm  sóc đúng kỹ thuật thì nấm bắt đầu mọc, giai đoạn này cần chú ý không tưới   nước có áp lực mạnh, tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào sườn mô  nấm, cần giữ độ ẩm của lớp áo phủ ổn định. ­ Kể từ khi nấm nhỏ xuất hiện khoảng 3­4 ngày sau có thể thu hái. Khi   thấy chiều cao của cây nấm lớn gấp 1,5 lần chiều ngang thì tiến hành thu hái   bất kể đường kính quả nấm to hay nhỏ. ­ Khi thu hái xong nhặt sạch rơm rạ bám ở gốc đóng vào túi nilon theo  trọng lượng khách hàng yêu cầu chuyển tới nơi tiêu thụ càng nhanh càng tốt. ­ Tuyệt đối không bảo quản nấm rơm tươi trong tủ  lạnh. Nếu muốn   bảo quản cần luộc chín sau đó bảo quản như các thực phẩm khác (bảo quản   ở ngăn mát 6­7 ngày, ngăn đá 1­2 ngày). ­ Nấm rơm thư hái ít nhất 2 lần/ngày (buổi sáng, buổi chiều). ­ Sản lượng nấm rơm tập trung  ở đợt 1, thời gian thời gian thu hoạch  kéo dài 4­5 ngày thì kết thúc đợt 1. Tiếp tục chăm sóc mô nấm như  lúc ban   đầu khoảng 5­7 ngày sau nấm sẽ ra tiếp đợt 2, thu hái trong vòng 2­3 ngày thì  kết thúc toàn bộ đợt nuôi trồng.
  6. ­ Nấm ra rộ vào ngày thứ 12 ­ 15 (chiếm 80% tổng sản lượng) đợt 1 sau  7­8 ngày ra đợt 2 rải rác chỉ còn lại 20%. Như vậy chu kỳ sản xuất nấm rơm   25­30 ngày. Năng suất đạt 12 ­ 20%. * Chế biến nấm muối. Đun nước sôi thả  nấm tươi vào luộc 5­7 phút để  nấm chín  à  vớt ra  thả vào nước lạnh (làm lạnh 1­2 lần) cho quả nấm rắn chắc vớt để ráo nước   cho vào dụng cụ muối như can nhựa, chum vại, túi nilon 2 lớp. Cứ 1 lớp nấm   luộc cho 1 lớp muối theo tỷ lệ 1 kg nấm luộc 0,3kg muối. Lớp trên cùng cho 1  lớp muối buộc chặt miệng túi nilon lại. Để  trong thời gian 15 ­ 20 ngày cho   ổn định. Bổ  sung thêm axit citric tạo pH=3,5­4,0 để  giữ  màu sắc của quả  nấm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0