TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN ĐƯỢC<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT KẾT HỢP NỘI SOI<br />
MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT<br />
ĐỒNG THỜI<br />
<br />
Mai Đức Hùng1, Nguyễn Văn Nghĩa2<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu<br />
thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật đồng<br />
thời trong cùng một thì gây mê.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang<br />
với 88 bệnh nhân có sỏi túi mật và sỏi đường mật được phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt<br />
túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng (NSMTND) điều trị sỏi đường mật đồng thời<br />
từ 1/2015 đến 11/2017 tại Bệnh viện Nhân dân 115.<br />
Kết quả: Tuổi trung bình là 59,8 ± 15,0; tỉ lệ nữ 59,1%; tỉ lệ có bệnh mạn tính<br />
kèm theo 40,9%. Các triệu chứng cơ năng đau bụng gặp với tỉ lệ là 96,6%, vàng da<br />
68,2%, sốt 30,1%; tam chứng Charcot là 29,5%. Tỉ lệ các triệu chứng thực thể như sau:<br />
Sốt 34,1%, vàng da 67,0%, túi mật to 31,8%, ấn điểm túi mật đau hoặc dấu hiệu Murphy<br />
dương tính 52,3%. Hội chứng nhiễm trùng đường mật có tỉ lệ 35,2%, biến chứng viêm<br />
tụy cấp 11,4%, kết quả giải phẫu bệnh viêm túi mật mạn là 85,2%.<br />
Kết luận: Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật<br />
nội soi cắt túi mật và nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật đồng thời là<br />
triệu chứng của viêm túi mật và nhiễm trùng đường mật do sỏi mật.<br />
Từ khóa: sỏi túi mật, sỏi mật, phẫu thuật nội soi cắt túi mật, nội soi mật tụy<br />
<br />
1<br />
Phân hiệu Phía Nam HVQY<br />
2<br />
Bệnh viện Nhân dân 115<br />
Người phản hồi (Corresponding): Mai Đức Hùng (bsmaiduchung@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 03/5/2018, ngày phản biện: 25/5/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/3/2019<br />
<br />
36<br />
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
ngược dòng.<br />
CLINICAL, SUBCLINICAL MANIFESTATIONS OF THE<br />
GALLBLADDDER AND BILE DUCT GALLSTONE PATIENTS WERE<br />
TREATED WITH LAPAROSCOPIC CHOLECTOMY AND ENDOSCOPIC<br />
RETROGRADE CHOLANGIOPANCREATOGRAPHY UNDER THE SAME<br />
GENERAL ANETHESIA<br />
SUMMARY<br />
Objectives: To investigate the clinical and subclinical manifestations of<br />
the gallbadder and bile duct gallstone patients were treated with laparoscopic<br />
cholecystectomy and endoscopic retrograde cholangiopancreatography to removing the<br />
obstructing stones under the same general anesthesia.<br />
Subjects and method: Cross-sectional retrospective study was conducted on<br />
88 patients treated with laparoscopic cholecystectomy and endoscopic retrograde<br />
cholangiopancreatography to removing the obstructing stones under the same general<br />
anesthesia from January 2015 to November 2017 at the People’s 115 Hospital.<br />
Results: The mean age of patients was 59.8 ± 15.0 years; the rate of female was<br />
59.1%; there were 40.9% of the patients with comorbidities. The common symptoms<br />
were abdominal pain 96.6%, yellowing skin 68.2%, fever 30.1%, the Charcot’s triad<br />
29.5%. The common signes were high temperature 34.1%, jaundice 67.0%, distended<br />
gallbladder 31.8%, pain in gallbladder point or positive Murphy’s sign 52.3%. There<br />
were 35.2% with cholangioinfectious syndrome, 11.4% acute panceatitis. Anapath<br />
shows 85.2% chonic gallbladderitis.<br />
Conclusion: The clinical, subclinical manifestations of the gallbadder and<br />
bile duct gallstone patients treated with laparoscopic cholecystectomy and endoscopic<br />
retrograde cholangiopancreatography to removing the obstructing stones under the<br />
same general anesthesia were the combined manifestations of gallbladderitis and<br />
cholangiotitis.<br />
Key words: gallstone, biliary lithiasis, laparoscopic cholecystectomy, endoscopic<br />
retrocholangiopancreatography.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ có nhiều thể lâm sàng do vị trí và đặc điểm<br />
của sỏi mật, bệnh có thể là viêm túi mật<br />
Sỏi mật là bệnh lý ngoại khoa<br />
do sỏi túi mật và nhiễm trùng đường mật<br />
thường gặp đứng hàng thứ hai trong các<br />
do sỏi đường mật đặc biệt gặp sỏi ống mật<br />
bệnh đường tiêu hóa sau viêm ruột thừa,<br />
<br />
37<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br />
<br />
chủ. Khi có chỉ định cắt túi mật và lấy sỏi Tiêu chuẩn loại trừ: Hồ sơ không<br />
ống mật chủ, phẫu thuật nội soi cắt túi mật đủ thông tin nghiên cứu.<br />
và nội soi mật tụy ngược dòng lấy sỏi ống<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
mật chủ trong cùng một thì gây mê hiện<br />
nay đang được áp dụng ở những cơ sở y Thiết kế nghiên cứu<br />
tế hiện đại có đủ trang thiết bị. Kết quả Hồi cứu mô tả cắt ngang.<br />
của phương pháp kết hợp hai phẫu thuật<br />
Các chỉ tiêu nghiên cứu<br />
đồng thời này cho nhiều ưu điểm do áp<br />
dụng đồng thời hai phẫu thuật xâm nhập Đặc điểm chung: Tuổi, giới, tiền<br />
tối thiểu như hạn chế xâm hại người bệnh, sử bệnh mạn tính, tiền sử phẫu thuật bụng,<br />
ít đau sau mổ, sẹo mổ nhỏ, giảm thời gian phân loại ASA.<br />
nằm viện, giảm chi phí điều trị, tránh được Đặc điểm lâm sàng: Các triệu<br />
hai cuộc mổ riêng biệt. Song, để có cơ chứng cơ năng như đau hạ sườn phải<br />
sở chỉ định yêu cầu phẫu thuật viên cần (HSP), sốt, vàng da, tiểu vàng, rối loạn<br />
khám xét, đánh giá chặt chẽ để hạn chế tối tiêu hóa. Các triệu chứng thực thể như<br />
đa biến chứng phẫu thuật. Vì vậy, chúng nhiệt độ, da niêm vàng, túi mật to, ấn điểm<br />
tôi nghiên cứu đề tài này, nhằm mục tiêu: túi mật đau, dấu hiệu Murphy.<br />
Xác định đặc điểm triệu chứng lâm sàng, Đặc điểm cận lâm sàng: Xét<br />
cận lâm sàng của các bệnh nhân đã được nghiệm bilirubin máu, siêu âm bụng, chụp<br />
áp dụng hai phẫu thuật đồng thời này tại cắt lớp vi tính bụng có cản quang (CLVT),<br />
Bệnh viện Nhân dân 115. chụp X quang đường mật ngược dòng<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP (XQĐMND) ghi nhận có sỏi hay không,<br />
NGHIÊN CỨU vị trí sỏi, kích thước ống mật chủ (OMC).<br />
<br />
1. Đối tượng nghiên cứu Kết quả xét nghiệm chẩn đoán mô<br />
bệnh học túi mật xác định viêm cấp hay<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn: 88 trường mạn.<br />
hợp (TH) có sỏi ống mật chính và sỏi<br />
túi mật (TM) có viêm túi mật được thực Một số hội chứng đánh giá dựa<br />
hiện PTNS cắt túi mật, NSMTND lấy sỏi theo triệu chứng học: Tam chứng Charcot,<br />
đường mật đồng thời trong một thì gây hội chứng vàng da tắc mật, hội chứng<br />
mê tại Bệnh viện Nhân dân 115 từ tháng 1 nhiễm trùng đường mật.<br />
năm 2015 đến 11 năm 2017. Biến chứng của sỏi đường mật, sỏi<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
38<br />
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
túi mật. Đặc điểm chung: Tuổi trung bình<br />
Thu thập, xử lý số liệu 59,8 ± 15,0 (21-83 tuổi); tỉ lệ nữ 59,1%.<br />
Phân loại ASA I, II, III thứ tự lần lượt là<br />
Các chỉ tiêu nghiên cứu được thu<br />
20,5%, 69,3% và 10,2%.<br />
thập theo mẫu thống nhất.<br />
Tiền sử: Tỉ lệ bệnh nhân có bệnh<br />
Xử lý số liệu bằng phần mềm IBM<br />
mạn tính là 40,9%, chủ yếu bệnh đái tháo<br />
SPSS Statistics 23.<br />
đường (15,9%), tim mạch (9,1%), tăng<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU huyết áp (8,0%). Tỉ lệ bệnh nhân có tiền<br />
sử phẫu thuật bụng là 8,0%.<br />
1. Đặc điểm lâm sàng<br />
2. Triệu chứng lâm sàng<br />
Bảng 3.1. Triệu chứng cơ năng (n=88)<br />
Triệu chứng cơ năng Số TH Tỉ lệ (%)<br />
Đau HSP 85 96,6<br />
Vàng da 60 68,2<br />
Sốt 30 34,1<br />
Rối loạn tiêu hóa 25 28,4<br />
Tiểu vàng 11 12,5<br />
<br />
Số đối tượng có tam chứng Charcot 26 TH (29,5%).<br />
Bảng 3.2. Triệu chứng thực thể (n=88)<br />
Triệu chứng thực thể Số TH Tỉ lệ (%)<br />
Sốt 30 34,1<br />
Da niêm vàng 59 67,0<br />
Túi mật to 28 31,8<br />
Ấn điểm túi mật đau 46 52,3<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
39<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br />
<br />
3. Đặc điểm cận lâm sàng<br />
Bảng 3.3. Chẩn đoán siêu âm, CLVT, chụp X quang đường mật ngược dòng (n= 88).<br />
CĐHA Sỏi OMC + TM Sỏi TM Sỏi OMC Cộng<br />
[Số TH (%)] [Số TH (%)] [Số TH (%)] [Số TH (%)]<br />
Siêu âm bụng 21 (23,9) 58 (65,9) 4 (4,5) 83 (94,3)<br />
CLVT 46 (52,3) 13 (14,8) 3 (3,4) 62 (70,4)<br />
Chụp XQĐMND - - 82 (93,2) 82 (93,2)<br />
<br />
4. Chẩn đoán hình ảnh xác định Triệu chứng của bệnh sỏi đường<br />
vị trí sỏi mật kết hợp với sỏi túi mật rất đa dạng,<br />
Sỏi túi mật kết hợp sỏi ống mật tùy thuộc vào vị trí, tình trạng tắc mật, có<br />
chủ 82 TH (93,2%), còn lại 6 TH (6,8%) hoặc không tình trạng nhiễm trùng đường<br />
sỏi túi mật kết hợp sỏi ống mật chủ và sỏi mật và đáp ứng tại chỗ và toàn thân của<br />
ống gan (ống gan chung, ống gan phải, cơ thể mỗi bệnh nhân. Triệu chứng của<br />
ống gan trái). sỏi ống mật chủ hoặc sỏi đường mật đơn<br />
thuần xuất hiện khi viên sỏi di chuyển<br />
Có 80 bệnh nhân xác định kích<br />
gây tổn thương niêm mạc đường mật, gây<br />
thước OMC, ghi nhận kích thước OMC<br />
viêm, phù nề, nhiễm trùng, co thắt cơ trơn<br />
trung bình là 13,6 ± 4,2 mm (6 – 25mm).<br />
đường mật, gây tắc mật. Khi ống mật có<br />
Xét nghiệm bilirubin máu: tỉ lệ sự tắc nghẽn do sỏi mật thì phía trên chỗ<br />
tăng bilirubin máu toàn phần, ưu thế tăng tắc nghẽn có xu hướng giãn to hơn, tình<br />
bilirubin trực tiếp là 86,3%. trạng ứ trệ dịch mật làm vi trùng phát triển<br />
Các biến chứng sỏi đường mật tạo nên biến chứng viêm mủ đường mật,<br />
sự bít tắc lòng ống mật tăng lên, dịch mật<br />
Biến chứng viêm tụy cấp 10 TH,<br />
không lưu thông được trào ngược vào máu<br />
chiếm tỉ lệ là 11,4%. Các biến chứng viêm<br />
gây nên tăng bilirubin trong máu, gây tăng<br />
mủ đường mật, áp xe đường mật, chảy<br />
bilirubin toàn phần, chủ yếu tăng bilirubin<br />
máu đường mật, thấm mật phúc mạc, viêm<br />
trực tiếp. Triệu chứng điển hình của sỏi<br />
phúc mạc mật không gặp.<br />
ống mật chủ tam chứng Charcot gồm ba<br />
Chẩn đoán mô bệnh học bệnh triệu chứng xuất hiện từng đợt theo thứ tự<br />
phẩm túi mật đau bụng, sốt, vàng da và khi mất đi cũng<br />
Viêm túi mật mạn tỉ lệ 85,2%, theo thứ tự trên. Đau tại hạ sườn phải hoặc<br />
viêm túi mật cấp 14,8%. thượng vị, lan lên vai hoặc ra sau lưng,<br />
cơn đau thường khởi phát đột ngột, đôi khi<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
40<br />
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
thấy có liên quan đến bữa ăn có thức ăn tiểu vàng[1],[4],[5],[10]. Kết quả nghiên<br />
chiên sào với nhiều dầu mỡ, trứng… cơn cứu của chúng tôi ghi nhận đa số là viêm<br />
đau có thể dữ dội, kéo dài nhiều giờ. Sốt túi mật mạn do vậy các biểu hiện của viêm<br />
lạnh run xuất hiện sau đau bụng vài giờ, túi mật mạn chiếm ưu thế, các biến chứng<br />
sốt cao hay không tùy thuộc mức độ nhiễm của viêm túi mật cấp ít gặp. Trong nghiên<br />
trùng và độc tố vi khuẩn. Người bệnh lúc cứu của chúng tôi tỉ lệ các triệu chứng đau<br />
đầu tiểu sậm màu, sau 12 – 24 giờ xuất bụng vùng hạ sườn phải 96,6%, vàng da<br />
hiện vàng da, ngứa nhưng ít khi có phân 68,2%, sốt 34,1%, rối loạn tiêu hóa 28,4%,<br />
bạc màu do sỏi không gây nên tắc mật nước tiểu vàng 12,5 %. Các triệu chứng<br />
hoàn toàn kéo dài. Viêm túi mật có thể do thực thể chúng tôi gặp sốt 34,1%, vàng da<br />
sỏi túi mật, nhưng cũng có thể là hậu quả 67,0%, túi mật to 31,8%, ấn điểm túi mật<br />
của sỏi ống mật chủ. Sỏi túi mật đơn thuần đau 52,3%. Hội chứng nhiễm trùng đường<br />
nhiều trường hợp không có biểu hiện triệu mật có tỉ lệ 35,2%, biểu hiện tam chứng<br />
chứng, chỉ khi di chuyển gây kẹt tại cổ túi Charcot là 29,5%. Xét nghiệm máu chúng<br />
mật thì mới gây nên tình trạng viêm túi mật tôi ghi nhận 86,3% có tăng bilirubin máu<br />
cấp nếu không can thiệp kịp thời thường chủ yếu là tăng bilirubin trực tiếp. Nghiên<br />
gây ra các biến chứng viêm túi mật hoại cứu của Hồ Văn Kiên tỉ lệ tăng bilirubin là<br />
tử, thấm mật phúc mạc, viêm phúc mạc 86,8 %[3].<br />
mật… Bên cạnh đó, nhiều trường hợp sỏi Siêu âm bụng có vai trò quan trọng<br />
túi mật có triệu chứng mơ hồ, chỉ có biểu trong chẩn đoán sỏi đường mật, đây là kỹ<br />
hiện đau âm ỉ HSP hoặc thượng vị, ăn uống thuật ít xâm lấn, dễ thực hiện. Tuy nhiên<br />
khó tiêu. Nguyễn Tấn Cường nghiên cứu giá trị chẩn đoán còn phụ thuộc vào vị trí,<br />
về điều trị sỏi túi mật bằng PTNS ổ bụng kích thước sỏi, đối với sỏi túi mật siêu âm<br />
cho thấy triệu chứng đau bụng là thường có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, ngược lại<br />
gặp nhất, đây là căn nguyên khiến người sỏi đường mật siêu âm có độ nhạy chẩn<br />
bệnh có bệnh lý sỏi đường mật phải đến đoán sỏi thấp hơn, nhưng dựa vào các<br />
khám bệnh. Đặc điểm đau bụng trên nhiều triệu chứng gián tiếp như giãn đường mật<br />
bệnh nhân sỏi túi mật dễ nhầm với viêm trong và ngoài gan, tình trạng thâm nhiễm<br />
loét dạ dày tá tràng khiến nhiều bệnh nhân mỡ, tăng tưới máu thành ống mật… có thể<br />
được điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng định hướng có sỏi đường mật. Đỗ Trọng<br />
nhiều tháng thậm chí nhiều năm trước khi Hải và cộng sự qua nghiên cứu chẩn đoán<br />
chẩn đoán ra nguyên nhân do sỏi mật[7]. sỏi đường mật bằng siêu âm cho kết quả<br />
Một số nghiên cứu của tác giả khác cho chính xác 90 %[1]. Trong nghiên cứu của<br />
thấy các triệu chứng hay gặp tiếp theo là chúng tôi tỉ lệ phát hiện sỏi ống mật chủ<br />
vàng da, sốt lạnh run, rối loạn tiêu hóa,<br />
<br />
41<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br />
<br />
của siêu âm là 38,9%, sỏi túi mật là 89,8%. PTNS cắt túi mật. Kết quả khi chụp đường<br />
Khi có nghi ngờ có sỏi ống mật chủ hay mật thường cho thấy có sỏi ở đoạn cuối<br />
cần đánh giá sỏi túi mật có viêm túi mật OMC.<br />
hay không chúng tôi thường chỉ định chụp Về tiền sử mổ sỏi đường mật,<br />
CLVT bụng có cản quang, kết quả cho nghiên cứu chỉ có 7 trường hợp đã mổ sỏi<br />
thấy 70,4% có sỏi ống mật chủ cản quang. đường mật một lần (8%), nghiên cứu của<br />
Ngoài siêu âm, chẩn đoán sỏi đường mật Nguyễn Đình Hối có tới 30 % số bệnh<br />
dựa vào hình ảnh học khác để đánh giá vị nhân mổ ít nhất 1 lần[6], nghiên cứu của<br />
trí, số lượng sỏi, tình trạng của túi mật, Lê Văn Khôi tỉ lệ đó là 50 %[2]. Đối với<br />
đường mật và nhu mô gan. Piero Borasch sỏi mật tái phát, khi phẫu thuật mở những<br />
và cộng sự nghiên cứu 286 TH, được khảo lần mổ sau sẽ khó khăn khi tiếp cận đường<br />
sát đường mật bằng cộng hưởng từ đường mật đặc biệt ở những bệnh nhân đã cắt túi<br />
mật (CHTĐM) kết quả chính xác về sỏi mật. Nhưng nếu bệnh nhân có sỏi tái phát<br />
đường mật 97%, trong khi đó độ nhậy của được lấy sỏi qua NSMTND ta có thể thực<br />
siêu âm và CLVT bụng dao động từ 20 đến hiện nhiều lần, những lần sau thực hiện dễ<br />
80 %[9]. XQĐMND cho độ nhạy tới 90 dàng hơn vì nhú Vater đã được mở rộng ở<br />
% nhưng đây là kỹ thuật có xâm lấn còn lần mổ trước.<br />
CHTĐM không xâm lấn. Nghiên cứu của<br />
Đặng Tâm và Phạm Minh Hải sử dụng KẾT LUẬN<br />
siêu âm bụng chẩn đoán sỏi đường mật Triệu chứng lâm sàng, cận lâm<br />
trong số 26 TH có sỏi túi mật thì phát hiện sàng của bệnh nhân được phẫu thuật nội<br />
20 TH (76,9 %) phát hiện được có sỏi ống soi cắt túi mật và nội soi mật tụy ngược<br />
mật chủ đi kèm[8]. Nghiên cứu của chúng dòng điều trị sỏi đường mật đồng thời là<br />
tôi cho thấy siêu âm phát hiện 89,8% số triệu chứng kết hợp của viêm túi mật do<br />
trường hợp có sỏi túi mật và 28,4% có sỏi sỏi túi mật và nhiễm trùng đường mật do<br />
OMC, với chụp CLVT bụng tỉ lệ tương ứng sỏi đường mật.<br />
là 67,1% và 55,7%. Chụp XQĐMND phát<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
hiện sỏi OMC là 93,2%. Với siêu âm và<br />
chụp CLVT chúng tôi khảo sát kích thước 1. Đỗ Trọng Hải, Nguyễn Hoàng<br />
OMC với đường kính trung bình là 13,6 ± Bắc, Nguyễn Thúy Oanh và cộng sự<br />
4,2 mm. Những trường hợp có OMC trên (2009), “Nghiên cứu chỉ định và đánh giá<br />
6mm kèm tăng bilirubin máu và không ghi kết quả các phương pháp điều trị sỏi ống<br />
nhận rõ về sỏi ống mật chủ chúng tôi vẫn mật chủ kèm sỏi túi mật”, Y Học TP. Hồ<br />
tiến hành chụp XQĐMND trong mổ cùng Chí Minh, 13(1), 51 – 58.<br />
một thì gây mê khi bệnh nhân có chỉ định 2. Lê Văn Khôi, Nguyễn Văn<br />
42<br />
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
Phước (2003), “Vai trò của dẫn lưu mật 7. Nguyễn Tấn Cường (1997),<br />
xuyên gan qua da dưới siêu âm trong viêm “Điều trị sỏi túi mật bằng phẫu thuật cắt<br />
đường mật cấp”. túi mật qua nội soi ổ bụng”, Luận án phó<br />
3. Hồ Văn Kiên (2017), “Nghiên tiến sĩ khoa học y dược, Đại học Y Dược<br />
cứu ứng dụng nội soi mật tụy ngược dòng TP Hồ Chí Minh.<br />
và phẫu thuật nội soi điều trị sỏi ống mật 8. Phạm Minh Hải và Đặng Tâm<br />
chủ kết hợp viêm túi mật”, Luận văn tốt (2010), “Kết quả sớm của phẫu thuật nội<br />
nghiệp chuyên khoa II, Học Viện Quân Y. soi lấy sỏi ống mật chủ qua ống túi mật”,<br />
4. Hồ Thị Diễm Thu (2014), Tạp chí y học TP. Hồ Chí Minh, 14(1).<br />
“Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của 9. Khaira H. S., Ridings P.<br />
bệnh nhân sau mổ nội soi cắt túi mật”, C., Gompertz H. K. (1999), “Routine<br />
Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Dược TP Laparoscopic Cholangiography: A means<br />
Hồ Chí Minh. of avoiding unnecessary endoscopic<br />
5. Nguyễn Cao Cương, Trần Vĩnh retrograde cholangiopancreatography”,<br />
Hưng, Ngô Viết Thi và cộng sự (2018), Journal of Laparoendoscopic & Advanced<br />
“Kết quả điều trị cấp cứu viêm đường Surgical Techniques, 9(1), 17-20.<br />
mật cấp do sỏi”, Tạp chí y học TP Hồ Chí 10. Zarin M., Mujeeb-Ur-Rehman,<br />
Minh, 22(2), 443-449. Akbar S., et al (2010), “Bile Duct Injury<br />
6. Nguyễn Đình Hối, Nguyễn in Laparoscopic Cholecystectomy without<br />
Mậu Anh (2012), “Sỏi đường mật”, Nhà On-table Cholangiography”, World<br />
xuất bản y học, 235-249, 337-362. Journal of Laparoscopic Surgery, 3(1), 41-<br />
44<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
43<br />