LẬP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN ĐIỆN TỬ NHƯ THẾ NÀO LÀ <br />
ĐÚNG QUY ĐỊNH?<br />
<br />
1. Chứng từ kế toán điện tử là gì?<br />
<br />
<br />
Chứng từ kế toán là những căn cứ phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn <br />
thành, là cơ sở để có thể ghi sổ kế toán.<br />
Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại là hợp đồng, đề nghị, thông báo, xác nhận hoặc <br />
các tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu do các bên đưa ra liên quan tới việc giao kết hay <br />
thực hiện hợp đồng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi có các nội dung quy định tại Điều 16 của <br />
Luật kế toán, tức là chứng từ điện tử phải có các nội dung:<br />
Tên và số hiệu của chứng từ.<br />
Ngày, tháng, năm lập chứng từ.<br />
Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán.<br />
Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán.<br />
Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.<br />
Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng <br />
số tiền của chứng từ kế toàn dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ.<br />
Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến <br />
chứng từ kế toán.<br />
Những nội dung khác theo từng loại chứng từ.<br />
<br />
<br />
2. Quy định khi lập chứng từ kế toán điện tử<br />
<br />
<br />
Quy định về chứng từ điện tử theo điều 17 Luật kế toán<br />
+ Chứng từ điện tử phải đảm bảo tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông tin trong quá trình <br />
sử dụng và lưu trữ; phải được quản lý, kiểm tra chống các hình thức lợi dụng khai thác, xâm <br />
nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử không đúng quy định. Chứng từ <br />
điện tử được quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản mà nó được tạo ra, gửi đi hoặc <br />
nhận nhưng phải có đủ thiết bị phù hợp để sử dụng.<br />
+ Khi chứng từ bằng giấy được chuyển thành chứng từ điện tử để giao dịch, thanh toán hoặc <br />
ngược lại thì chứng từ điện tử có giá trị để thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính đó, chứng <br />
từ bằng giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực để giao <br />
dịch, thanh toán.<br />
Quy định theo điều 18 Luật kế toán<br />
+ Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán phải <br />
lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài <br />
chính.<br />
+ Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định <br />
trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập <br />
chứng từ kế toán nhưng phải đảm bảo các nội dung quy định.<br />
+ Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không <br />
được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt <br />
quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán <br />
và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo chứng <br />
từ viết sai.<br />
+ Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên <br />
chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các bên phải giống nhau.<br />
+ Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách <br />
nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.<br />