intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lập kế hoạch khởi sự kinh doanh Công ty Hải sản Việt

Chia sẻ: Huỳnh Thị Lệ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

472
lượt xem
64
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm đem lại nguồn thực phẩm dinh dưỡng từ hải sản . Tối đa hóa những giá trị mà thiên nhiên đã mang lại cho Việt Nam. Từ đó mà Công ty Hải sản Việt đã được thành lập. Xuất phát từ vai trò đó của Công ty mà báo cáo "Lập kế hoạch khởi sự kinh doanh Công ty Hải sản Việt" đã được thực hiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lập kế hoạch khởi sự kinh doanh Công ty Hải sản Việt

  1.       TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG –XàHỘI TP.HCM LẬP KẾ HOẠCH KHỞI SỰ KINH DOANH               CÔNG TY HẢI SẢN VIỆT.      Sinh viên thực hiện : NHÓM 2 –D14KD1 .              Giảng viên hướng dẫn  :Thầy  NGUYỄN VĂN TUYÊN 
  2.                                                     MỤC LỤC
  3. I.Ý TƯỞNG KINH DOANH :           ­  Theo tìm hiểu thông tin trên thị trường về các loại thực phẩm nói chung cũng   như  hải sản nói riêng ,ta có thể  dễ  dàng nhận thấy chất lượng và độ  an toàn thực   phẩm ngày càng giảm sút. Kết quả cho thấy đến 50% các chợ, các địa điểm bán  hải  sản chết từ  lâu rồi và được  ướp đạm nhìn bên ngoài hay thực phẩm bị  nhiễm bẩn   không thể  phân biệt được . Vì Việt Nam hiện tại chưa hoặc có ít   hệ  thống phân   phối và giao hàng cho các hộ gia đình theo kiểu hàng bình dân nên mọi người khi ra   chợ  cóc mua hải sản đa số là phải chấp nhận thực phẩm hải sản không tươi thậm   chí có thể bị độc hại. Còn nếu vào siêu thị hoặc các cơ sở đảm bảo tiêu chuẩn thì giá   lại hơi cao hơn chút.             ­Do đó  công ty chúng tôi sẽ làm một hệ thống phân phối hải sản tươi sạch ,   đảm bảo cho các hộ có thu nhập trung bình đến khá có nhu cầu ăn thường xuyên , ví   dụ tuần vài lần ăn hải sản chẳng hạn, họ sẽ  ở nhà và nhận được hàng tươi nguyên   ngay tại nhà mà không cần phải ra chợ cóc, ít ra thì cũng chất lượng và đảm bảo vê  sinh chứ ko phải là hàng ôi thiu ướp đạm như  ngoài chợ. Bên cạnh đó chúng ta cũng   có thể cung cấp cho các nhà hàng và siêu thi . Hiện tại ở VN mình chưa thấy một hệ  thống phân phối hải sản nào làm theo kiểu này.             =>  Ý tưởng thành lập công ty trách nhiêm hữu hạn HẢI SẢN VIỆT :               Nhằm đem lại nguồn thực phẩm dinh dưỡng từ hải sản . Tối đa hóa những  giá trị mà thiên nhiên đã mang lại cho Việt Nam . Công ty hải sản Việt ra đời với  phương châm hoạt động " Hải sản sạch – ăn ngon hôm nay,khỏe cho tương lai’. Sứ  mạng của chúng tôi khi tham gia vào thị trường là đặt mỗi cán bộ , nhân viên  của  công ty vào vị trí của người tiêu dùng để biết nỗi trăn trở sự lo lắng về thực phẩm  bẩn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của mình ngay trên chính bàn ăn mỗi ngày.  Không những thế, công ty chúng tôi là cầu nối giữa những ngư dân kiên cường bám  biển với những cửa hàng siêu thị trên cả nước. Giúp họ an tâm trên những chuyến ra  khơi, ngoài ra tạo thêm việc làm cho công nhân tại công ty. Góp phần ổn định an sinh  ­ xã hội và mang lại sự an tâm của người tiêu dùng là vấn đề cốt lõi mà công ty  chúng tôi mang lại trên thị trường tiêu dùng Việt Nam.
  4. II. MÔ TẢ VỀ CÔNG TY VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH :  1.Giới thiệu công ty:                ­Tên Công ty : Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hải Sản Việt  .              ­ Nơi thành lập : thành phố Vũng Tàu .              ­Cửa hàng : các cửa hàng của công ty được đặt ở những nơi đông dân cư,các  trên các đường lớn.Với tổng số 10 cửa hàng chủ yếu ở Thành phố Hồ Chí Minh  ,Vũng Tàu ,Bình Dương và còn ở Gia lai,Lâm Đồng ,Đà nẵng .             ­ Hoạt động kinh doanh :  công ty thu mua trực tiếp từ ngư dân tại vùng biển   duyên hải nam trung bộ, vùng biển miền trung  và nhập một số loại từ nước ngoài….  và cung ứng hải sản tươi sống và hải sản đông lạnh cho các hộ  gia đình , nhà hàng,  siêu thị, ….             ­Mục tiêu công ty :     + Là công ty chuyên cung cấp các mặt hàng hải sản sạch –tươi­ngon có uy tín đối  với người tiêu dùng .     + Đạt được doanh số tốt nhất và thu hút nhiều nhà đầu tư  tham gia phát triển và   mở rộng thị trường .      + Phấn đấu tốt nhất để  đứng vào tốp 50   công ty phân phối hải sản uy tín , có  thương hiệu trên thị trường Việt Nam.    + Là công ty có sự thỏa mãn khách hàng về chất lượng hải sản, giá cả hợp lí và hệ  thống phân phối hàng đầu Việt Nam     + Trở  thành nơi làm việc lí tưởng cho nhân viên phát huy khả  năng sáng tạo phát   triển công ty. 2. Sản phẩm :            ­Hải sản  hay đồ biển  là bất kỳ sinh vật biển được dùng làm thực phẩm cho  con người,bao gồm cá biển ,các động vật thân mềm ,động vật giáp xác,động vật da  gai ngoài ra còn có các loại tảo biển ,vi tảo…1.            ­ Chúng tôi sẽ thu mua trực tiếp từ các ngư dân  đánh bắt hải sản ở các vùng  biển như Lagi (Bình Thuận), Sa kỳ ­Lí sơn (Quảng Ngãi),Nhơn lí –Quy Nhơn (Bình  Định),Vũng Tàu,…. Sau đó vận chuyển trực tiếp đến các nhà kho đông lạnh để sơ  chế biến trong ngày vì thế đảm bảo không dùng chất bảo quản,chỉ dùng đá để giữ  tươi trong quá trình vận chuyển. Sau đó xâm nhập vào thị trường  bằng các đơn vị   cửa hàng  của công ty cũng như các đơn vị phân phối trung gian. Tất cả các công  đoạn từ đầu vào đến đầu ra của sản phẩm của công ty chúng tôi sẽ được kiểm  duyệt và chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ quan chức năng có liên  quan.            ­Công dụng: sản phẩm mạng lại chất dinh dưỡng cần thiết cho người sử  dụng, bảo vệ sức khỏe , tăng độ ngon miệng trong các bữa ăn cho con người… 1   https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BA%A3i_s%E1%BA%A3n .
  5.            ­Đặc tính : tươi sống và đông lạnh đảm bảo chất lượng tươi nguyên và tốt  nhất đến khách hàng.             ­Sản phẩm của công ty chúng tôi là những hải sản thiết yếu hằng ngày như :    +  Các loại cá ( từ bình dân đến cao cấp) như cá hồi ,cá người đại dương ,cá  cơm,cá nục ,cá chim ,…    +  Tôm , mực , cua , ghẹ, nghêu , sò , ....    + Các sản phẩm phụ . 3.  Khách hàng:            Hải sản các loại là loại thực phẩm phổ biến cần thiết trong hầu hết các bữa  ăn hằng ngày của mỗi người.Chính vì thế khách hàng của loại thực phẩm này rất đa  dạng và phong phú. Nhưng do tình hình cá chết hàng loạt ở ven biển miền Trung  hiện nay làm cho tâm lí người tiêu dùng hoang mang ,e ngại mua hải sản ngoài chợ  như lúc trước,nhưng vì nhu cầu dinh dưỡng cần cho cơ thể con người ,họ sẽ phải   tìm đến sản phẩm sạch cho dù mức giá có cao hơn.Cửa hàng thực phẩm an toàn: Hải  sản Việt sẽ  là một lựa chọn hợp lí cho họ.Từ đây sẽ là bước tiền đề để cửa hàng  tiếp tục phát triển mạnh sau này ,vì thế công ty sẽ tập trung nhắm vào những lực  lượng khách hàng chính,thường xuyên để lập nên kế hoạch chiến lược kinh doanh   Khách hàng mục tiêu được xác định  ở cửa hàng gồm:       a.các hộ gia đình.       b.các nhà hàng,quán ăn,khách sạn.       c.hệ thống các siêu thị.   Sau đây sẽ đi sâu vào phân tích khách hàng mục tiêu :                                                              a) Các hộ gia đình:            ­Sản phẩm  được các bà nội trợ mua về chuẩn bị cho bữa ăn gia đình ,nên nó  phù hợp với mọi lứa tuổi,giới tính,trình độ học vấn hay nghề nghiệp mỗi người.(trừ  những người theo tôn giáo ăn chay và người bị bệnh không ăn được hải sản).            ­Người tiêu dùng sẽ  phụ thuộc vào số lượng thành viên  hay đặc điểm kinh tế  của gia đình để chọn lựa số lượng và loại hải sản muốn mua  cho mình.           ­Trong tình hình hiện nay , khách hàng này sẽ tìm đến  các mặt hàng của cửa  hàng đông và thường xuyên hơn,kể cả sẽ mua với số lượng hàng nhiều và mức nhạy  cảm với giá cũng không cao.             ­Ngoài ra,nhờ viêc sử dụng sản phẩm và nhận ra được chất lượng tốt của hải  sản, vậy nên khi họ giới thiệu  qua lại cho người khác đã tạo nên “tính truyền  miệng” cho sản phẩm. Đó chính là truyền thông tốt nhất để quảng  cáo cho sản  phẩm của mình mà không tốn chi phí nào cả.             Vì vậy,đây là loại khách hàng chính của cửa hàng nên cần phải có chiến lươc  về giá ,dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt.Đừng vì hoàn cảnh mà ép giá hay có thái độ  phục vụ không tốt với họ.Cần giữ chân họ cho việc kinh doanh sau này cho dù khi đó  hiện tượng cá chết không còn  xảy ra nữa.
  6. b)Các quán ăn,nhà hàng,khách sạn: Đây là loại khách hàng mục tiêu thứ hai ,sẽ mua hàng với số lượng lớn,đều đặn và  với mức giá bán có chiết khấu hơn so với khách hàng hộ gia đình.  ­  Cửa hàng sẽ hợp tác đối các quán ăn,nhà hàng ,khách sạn để được giao hàng cho  họ, đảm bảo điều kiện chất lượng an tòan ,số lượng và thời gian giao,hàng.Mang  tính chất ổn định và lâu dài. ­Có thể liên kết với một số đối tác nổi tiếng  về việc cùng nhau kinh doanh và cùng  có lợi.Cụ thể,bên ta sẽ cung cấp hải sản với mức giá bán thấp nhất có thể cho  họ,còn họ sẽ chế biến thành món ăn ngon , phục vụ cho khách của họ  và đảm bảo  rằng họ phải giới thiệu cho khách của họ biết đến nhãn hiệu và nơi cung cấp những  loại nguyên liệu tươi ngon mà khách của họ đã được thưởng thức. c) hệ thống siêu thị: Đây là loại khách hàng mục tiêu cuối cùng mà cửa hàng hướng đến khi mở rộng  được quy mô cũng như công suất hoạt động.           ­Cũng như trên khi giao dịch với siêu thị,ta sẽ giao được số lượng hàng nhiều  hơn với mức giá được ưu đãi hơn,có tính ổn định trong việc đảm bảo đầu ra và lợi  nhuận cho cửa  hàng.            ­Khi hải sản của cửa hàng được bán trong siêu thị thì mức độ người tiêu dùng  biết đến sản phẩm sẽ nhiều hơn,bên cạnh đó sẽ mang lại uy tín thương hiệu cao  hơn.  4.Nhà cung cấp:                Cửa hàng sẽ mua hàng chủ  yếu từ  ng ư  dân đánh bắt hải sản  ở các vùng  trong nước và nhập từ nước ngoài.              ­ Đối với ngư dân:     + Chúng tôi sẽ thu mua những loại mặt hàng hải sản phổ biến và nổi tiếng trong   nước ở các vùng biển Lagi (Bình Thuận) ,Lí sơn –Sa kỳ (Quảng Ngãi),Nhơn Lí­Quy  Nhơn (Bình Định), Vũng Tàu,Kiên Giang ,Khánh Hòa ,Phú yên như cá ngừ ,cá thu,tôm  ,mực,ốc ,cua ,sò…..   + Để đảm bảo nguồn đầu vào thì cần có cam kết về việc nhập hàng với ng ư dân  ,hạn chế việc thiếu hụt hàng khi cần thiết cũng như dư hàng khi không cần.    + Có mức giá mua vào cũng như giá hỗ  trợ hợp lí cho người dân khi họ cung cấp  hàng.     + Lấy hàng từ  những ngư  dân có hải sản tốt,dồi dào và yêu cầu họ  sử  dụng đá   lạnh hoặc các công nghê tiên tiến để giữ  độ  tươi cho hải sản, không được tẩm ướt  hóa chất độc hại để bảo quản hải sản .              ­Nhập từ nước ngoài:
  7.     +Khi nguồn cung cửa hàng không đủ cho khách hàng , không thể nhập hàng trong  nước hay mặt hàng này chỉ  có và nổi tiếng  ở  nước  ngoài .Để  đảm bảo tính đa  dạng ,phong phú cho hải sản ,ta sẽ nhập chúng từ các nước khác.   +Chủ yếu nhập từ Hàn quốc,Nhật bản, Indonexia ,Chile….với các loại rong biển,cá  hồi,cá trứng ,cá bơn,bào ngư,mực ống,cua khổng lồ….   + Hàng khi nhập ở nước ngoài công ty chúng tôi vẫn yêu cầu các đối tác phải đảm  bảo được chất lượng,số lượng và thời gian giao hàng .       Cho dù là lấy nguồn hàng từ  đâu,cửa hàng vẫn sẽ  bảo đảm rõ ràng nguồn gốc   xuất xứ  của hải sản.Sẽ  thông qua Sở  y tế  ,cùng Cục vệ  sinh an toàn thực phẩm   kiểm tra các lô hàng ,đảm bảo hải sản an toàn mới được bán cho người tiêu dùng.Để  xây dựng và đảm bảo uy tín ,không kinh doanh các loại hải sản bẩn ,kém chất lượng.  5. Công nghệ sản xuất :  a) Phương tiện vận chuyển :             Công ty sẽ hợp đồng  dài hạn sử dụng các xe đông lạnh chuyên nghiệp của  công ty vận chuyển Tân Bảo An, với các kích cỡ khác nhau để vận chuyển hàng tùy  theo địa lí .             Đối với các loại hải sản cần giữ độ tươi sống như: nghêu, sò, ốc, hến, tôm,   cua..  thì nhiệt độ  trên xe đông lạnh là 5­10 độ  C. Xe đông lạnh sẽ  còn trang bị  các   thiết bị  thổi oxy và hệ  thống giảm sốc  đảm bảo các loại hải sản sẽ  không bị  chết   ngạt hay ít gây chấn động, giúp các loại thuỷ hải sản không bị hư hỏng ,sống lâu hơn   và tươi hơn  trên  đường vận chuyển.                Đối với các thực phẩm được làm sẵn và đóng hộp như cá, mực.. thì nhiệt độ  trên xe đông lạnh là 18­20 độ C. Nhiệt độ này đảm bảo các loại thực phẩm không bị  hư hỏng mất đi thành phần dinh dưỡng vốn có của nó.      b) Sử dụng Công nghệ chế biến  hải sản sạch:                Trên thế giới và ở Việt Nam, có nhiều công  nghệ bảo quản hải sản, như  các công nghệ vật lý, hóa học và sinh học, ngay cả công nghệ đông lạnh nhanh bảo  quản hải sản tôm và hải sản khác vẫn làm suy giảm chất l ượng, thời gian bảo quản  không lâu (chỉ  khoảng từ  3 đến 6 tháng), và sản phẩm sau rã đông suy giảm chất   lượng rõ rệt, vì cấu trúc tế  bào bị  phá vỡ, do quá trình lạnh đông làm nước đóng  băng. Tất cả  những khiếm khuyết của các công nghệ khác đã được khắc phục bởi  công nghệ CAS, một công nghệ hiện đại nhất, giữ  được sản phẩm bảo quản “tươi  như CAS”.                Chính vì  thế,sau khi nhập hàng về  kho hải sản sẽ được bảo quản bằng   công nghệ  CAS,dựa trên nguyên lý cơ  bản  là sự  phối kết hợp giữa giao động từ  trường và quá trình đông lạnh nhanh. Đã làm cho nước trong tế bào sống đóng băng ở  chỉ một số rất ít phân tử, nên không phá vỡ  cấu trúc tế  bào và cũng không làm biến  tính các hợp chất sinh học (như protid). Chính điều đó và một số tác động khác của 
  8. CAS đối với tế bào sống, đã làm cho sản phẩm được bảo quản bằng công nghệ CAS  giữ nguyên được chất lượng sau một thời gian dài (ít nhất 1 năm, như gạo bảo quản   được hơn 10 năm).              Mỗi loại đối tượng sản phẩm như tôm sú, cá ngừ  fillet, cá ngừ nguyên con,  hàu, cá thu,… có một quy trình lạnh đông với chế  độ  CAS khác nhau, phù hợp với   mỗi loại sản phẩm (từ trường, nhiệt độ  lạnh đông, tốc độ  gió lạnh đông, thời gian  lạnh đông). Đối tượng sản phẩm CAS qua máy lạnh đông CAS, sau đó được chuyển  sang bảo quản tại kho lạnh đông .              Các hải sản sẽ được đóng bao bì có nhãn hiệu HẢI SẢN VIỆT và được cơ  quan chức năng kiểm nghiệm dán tem chứng nhận an toàn .              Bên cạnh đó công ty tăng cường áp dụng tiến bộ công nghệ kĩ thuật hiện đại  để có được  chất lượng hải sản tốt nhất đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. c) Trang thiết bị cửa hàng: ­ Mỗi cửa hàng sẽ được chuẩn bị  5 tủ đông lạnh loại lớn,3 tủ  làm mát hiệu Sanaky  để trang bày và giữ lạnh cho hải sản . ­ Gắn máy điều hòa ở khu vực quầy tính tiền và khu ăn thử . ­ Hệ thống chiếu sáng phải được đảm bảo ở những khu vực bày hải sản ,để cho  khách hàng dễ mua sắm và giúp nhân viên dễ dàng quan sát . ­ Có camera quan sát  nhìn thấy khách hàng lựa chọn hàng  để nhân viên có thể phục  vụ hay giám sát nhân viên làm việc và bảo đảm hàng hóa không bị thất thoát .  ­ Các vật dụng như  thớt ,dao và máy cắt chuyên dụng để sơ chế hải sản theo yêu  cầu khách hàng . ­ Các bể  lớn để đựng cua ,cá ,tôm . ­ Trang phục  và dụng cụ bảo hộ cho nhân viên . III.PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG : 1.  Thị trường mục tiêu  : a)  Thành phố Hồ Chí Minh :  ̣ ̉ ̉ ̀ ̣                  ­ Tai đây, hai san luôn la măt hang đ ̀ ược  ưa chuông, nên tr ̣ ở  thành môt thi ̣ ̣  trương l ̀ ơn  tiêu th ́ ụ  vê l ̀ ượng hang . Thành ph ̀ ố  HCM  luôn la đia điêm thu hut bán ̀ ̣ ̉ ́   ̉ ̉ hai san, nh ưng san phâm thiêt yêu cho con ng ̃ ̉ ̉ ́ ́ ươi. Trong th ̀ ơi gian t ̀ ơi, thi tr ́ ̣ ương hai ̀ ̉  ̉ san co nhiêu chuyên biên va h ́ ̀ ̉ ́ ̀ ưa hen đem lai doanh thu cao. ́ ̣ ̣          ­Thành phố HCM là trung tâm kinh tế  lớn khu vực phía nam, tập trung nhiều   dân cư với mức thu nhập cao cho nên mức sống cũng cao hơn các khu vực khác.Đời   sống càng  nâng cao thì người dân cũng càng chú ý đến sức khỏe nhiều hơn.Và còn  là địa điểm thu hút khách du lịch trong và ngoài nước với nhiều nhà hàng , khách  
  9. sạn.Vì vậy nhu cầu tiêu thụ  hải sản tươi sạch rất lớn cho nên  công ty tập trung   vào:         + Các nhà hàng  : Marina Ngọc Sương , Hồng Hải Seafood , Hải Sản Út Liên ,   Hàng Dương Quán ……          + Các hộ gia đình  có thu nhập cao như :tại khu đô thị  phú mỹ hưng Quận 7,   Thảo Điền Quận 2 , các gia đình tại Quận 1……..           + Hệ thống các siêu thị  lớn; hệ thống siêu thị  CITIMARt, hệ  thống siêu thị  COOPMART, hệ thống siêu thị METRO , hệ thống siêu thị MAXIMARK ….           + Bên cạnh đó là các gia đình thu nhập trung bình, thấp  ,các nhà phân phối  hải sản nhỏ ,lẻ ….. b)Tại Gia Lai, Lâm Đồng :            Là các tỉnh Tây nguyên nên hải sản thường được mua từ  miền biển lớn vừa   tốn thời gian vừa mua mua phải hải sản không ngon và còn tập trung nhiều khu du  lịch ,vui chơi ,khách sạn,nhà nghỉ  .Cho nên khi bán hải sản sạch  ở những thị trường   này sẽ thỏa mãn được thị hiếu của người tiêu dùng,và có thể thu lợi nhuận cao.Công   ty xác định đây là thị trường tiêu thụ tiềm năng cho các sản phẩm của công ty .  2.Đối thủ cạnh tranh  :           ­ Để  thành công trên thương trường , ngoài việc am hiểu về  khách hàng, và vì   cùng mặt hàng kinh doanh nên việc phân tích các đối thủ  cạnh tranh giúp cho doanh   nghiệp đưa ra chiến lược giá phù hợp, sản phẩm, dịch vụ  cung  ứng làm hài lòng  khách hàng hơn.         ­ Đối thủ cạnh tranh của công ty bao gồm các doanh nghiệp, công ty hiện kinh   doanh cùng ngành nghề và các doanh nghiệp tiềm  ẩn có tiềm năng kinh doanh trong   tương lai.          ­ Qua tìm hiểu chúng tôi thấy được các đối thủ cạnh tranh hiện nay  là:công ty  TNHH thực phẩm tươi sống Đức Phát ,Seafood everyday,Hải sản Diễn Châu,Saky  mart…..          ­  Các công ty này đều lấy hàng từ  các ngư  dân vùng biển,chất lượng khá tốt   nhưng giá cả  hơi cao hơn so với công ty mình.Vì thế, công ty chúng ta cần đưa ra  những chiến lược cạnh tranh về giá , chất lượng sản phẩm tốt nhất để  giữ  và nâng   cao lượng khách hàng và doanh thu .  3. Phân tích ngành kinh doanh:               Tại Bà Rịa – Vũng Tàu (BR­VT), các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu   thủy sản trên địa bàn tỉnh luôn trong tình trạng thiếu nguyên liệu sản xuất. Toàn tỉnh   hiện có 175 DN sản xuất và kinh doanh chế biến thủy sản, trong đó có 42 nhà máy  chế biến xuất khẩu đạt tiêu chuẩn HACCP với tổng công suất trên 250.000 tấn thành  phẩm/năm. Hàng năm, BR­VT khai thác hơn 300.000 tấn thủy sản, nhưng vẫn không 
  10. đáp ứng đủ nhu cầu về nguyên liệu, khiến các DN chế biến thủy sản khó khăn xoay   xở tìm nguồn nguyên liệu. Tình trạng thiếu hụt nguyên liệu chế biến ngày càng trầm   trọng khiến các nhà máy hoạt động cầm chừng, các dây chuyền sản xuất chỉ  chạy   40­50% công suất. Để  giải quyết bài toán này, các doanh nghiệp trong tỉnh đã thu   mua nguyên liệu từ các tỉnh, thành khác trong nước, kể cả nhập khẩu từ nước ngoài   mới bảo đảm hoạt động sản xuất.              Ngoài ra, các nhà máy chế biến tăng, có trường hợp không theo quy hoạch   phát triển thủy sản của địa phương, tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh trong việc  tranh mua, tranh bán nguyên liệu thủy sản để chế biến. Việc chưa có cơ chế để  tạo  ra sự  liên kết, phối hợp giữa nhà sản xuất, chế  biến và tiêu thụ  sản phẩm gây ảnh   hưởng lớn đến sự phát triển nuôi các sản phẩm thủy sản chủ lực trong thời gian qua. Nguyên nhân của việc thiếu nguyên liệu là do ngư  trường bị  hạn chế, tính  ổn định   trong khai thác không cao. Đặc biệt, khi thiên tai hay nguồn nguyên liệu cạn kiệt xảy  ra, việc đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho khâu chế biến càng khó khăn.              Việc bảo quản tốt sẽ hạn chế được phế phẩm và cho giá bán cao hơn. Hiện  nay, phương pháp bảo quản sản phẩm trên tàu đánh cá chủ yếu là bằng đá xay, bảo  quản khô (phơi khô hoặc sấy khô) và bảo quản bằng muối (ướp muối) chưa đáp ứng  được yêu cầu, dẫn đến chất lượng thấp.             Theo các doanh nghiệp chế biến thủy sản, do thời gian đánh bắt kéo dài, công   tác bảo quản sản phẩm sau đánh bắt chưa tốt nên lượng cá bảo đảm chất lượng để  chế biến chỉ  chiếm khoảng 60%, còn lại là cá phế  phẩm chỉ  dùng để  chế  biến bột   cá. Chẳng những thế, trong 60% lượng cá bảo đảm chất lượng, tùy vào chủng loại  cá cần dùng để  chế  biến, các nhà máy chế  biến cũng chỉ  sử  dụng được khoảng 1/3  số lượng, khoảng 60.000 tấn nguyên liệu.            Cơ cấu lại sản phẩm chế biến đông lạnh theo hướng giảm tỷ trọng các sản   phẩm sơ chế, tăng tỷ trọng các sản phẩm ăn liền, GTGT tăng cao lên 60­70% trong  tổng sản lượng thủy sản chế biến, phù hợp với thị  hiếu từng thị  trường; áp dụng   hệ  thống quản lý vệ  sinh an toàn thực phẩm và nghiên cứu đầu tư  ứng dụng công  nghệ bảo quản sau thu hoạch để giảm tỷ lệ thất thoát và xuất khẩu thủy sản sống   có giá trị tăng cao.  4 .Phân tích cung cầu hiện tại: a) Phân tích cầu: ̣ ơi gian , gia ca hai san đa tăng tr            Sau môt th ̀ ́ ̉ ̉ ̉ ̃ ở lai do nhu câu ngay cang nhiêu cua ̣ ̀ ̀ ̀ ̀ ̉   thi tṛ ương trong va ngoai n ̀ ̀ ̀ ươc. Tai Thành ph ́ ̣ ố  HCM, hai san luôn la măt hang đ ̉ ̉ ̀ ̣ ̀ ược   ưa chuông, cung la n ̣ ̃ ̀ ơi tâp trung nguôn hai san t ̣ ̀ ̉ ̉ ư cac tinh phía  nam  va cac tinh duyên ̀ ́ ̉ ̀ ́ ̉   ̉ hai miên Trung. ̀
  11. ̀ ̣ ̣ ương l            La môt thi tr ̀ ơn ca vê l ́ ̉ ̀ ượng hang cung nh ̀ ̃ ư  nhu câu, Thành ph ̀ ố  HCM   ̀ ̣ ̉ ́ ̉ ̉ luôn la đia điêm thu hut hai san, nh ưng san phâm thiêt yêu cho con ng ̃ ̉ ̉ ́ ́ ươi. Trong th ̀ ơì  gian tơi, thi tr ́ ̣ ương hai san co nhiêu chuyên biên va h ̀ ̉ ̉ ́ ̀ ̉ ́ ̀ ứa hen đem lai doanh thu cao. ̣ ̣           Hiện nay ,dư luận ngày càng xôn xao về  sự  việc cá chết hàng loạt  ở  miền   Trung ,nhu cầu về hải sản sạch tăng cao rõ rệt. b) phân tích cung:          Về CÔNG TY HẢI SẢN VIỆT  của tôi, dự kiến sau khi đưa vào hoạt động sẽ  biến các mặt yếu của đối thủ  thành điểm mạnh, lợi thế của công ty. Đồng thời học   tập điểm mạnh của đối thủ. Điều quan trọng nhất của dự án là tập trung vào làm cho  người tiêu dùng biết, tin hải sản của công ty là hải sản sạch và được phục vụ  tốt   nhất.         Khi mở CÔNG TY HẢI SẢN VIỆT sẽ có những điểm mạnh điểm yếu so với  đối thủ cạnh tranh.  ­ Điểm yếu: thâm nhập vào thị trường sau, nên còn thiếu kinh nghiệm.          Trong khi các đối thủ khác đã có nhiều khách quen. Điểm yếu này không phải là   quá lớn,chúng  tôi hoàn toàn khắc phục được sau một thời gian cửa hàng đi vào hoạt   động. ­ Điểm mạnh: Chọn được vị  trí phù hợp, có quy mô lớn,có cơ  sở  vất chất công nghệ  tốt, nguồn  đầu vào được bảo đảm dồi dào .        Chúng tôi đã điều tra thực tế, nắm bắt được nhu cầu và đòi hỏi của khách hàng,  hơn thế  nữa chúng tôi biết cách làm thế  nào để  người mua hải sản biết và tin mua   hải sản sạch của công ty. Đây là điểm quan trọng nhất mà công ty hải sản trong khu   vực chưa làm được.            Với mục tiêu mà công ty hướng tới đó chính là người tiêu dùng. Do mới gia   nhập ngành  nên công ty sẽ  chọn thị  trường tiêu dùng tại Thành phố  Hồ  Chí Minh.  Các sản phẩm của công ty sẽ sẽ  cung cấp cho người tiêu dùng thông  qua hệ  thống  cửa hàng của công ty cũng như các cửa hàng và siêu thị trên địa bàn thành phố. . IV.CHIẾN LƯỢC MARKETING VÀ BÁN HÀNG  1. Chiến lược sản phẩm :      a)  Các hình thức hải sản : Để đáp ứng nhu cầu cũng như làm đa dạng sự lựa chọn của khách hàng,chúng tôi sẽ  đưa ra nhiều loại mặt hàng sạch –tươi –ngon .          ­Hải sản sẽ được phân thành 2 cách phân loại khối lượng khác nhau ,đó là:     + Hải sản được đóng gói  sẵn cố  định với khối lượng 500 gram và 200 gram để  khách hàng chọn lựa nhanh,dễ dàng bảo quản.     + Hải sản được khách hàng tự lựa chọn :khách sẽ lấy theo số lượng mình cần và   chọn từng cá thể mà mình thích .
  12.        ­Ngoài hải sản tươi nguyên,công ty còn bán các loại hải sản khô và các loại hải   sản đã qua sơ  chế  ,ướp sẵn với nhiều món khác nhau,vừa tiết kiệm thời gian vừa   giải quyết được những yếu kém trong khả  năng nội trợ  của khách hàng.Và đẩy  nhanh việc bán hàng cũng như hạn chế hàng tồn kho của công ty .        ­Đối với các loại hải sản là cá lớn ,mức giá cao ,công ty sẽ  có cách thức phân   chia nhỏ ra để nhiều khách hàng có thể  mua ,bán hàng được nhanh và được bán với  mức giá có lợi hơn .  b ) H   ải sản sạch­tươi­ tự nhiên :       ­  Hải sản là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao ,mang lại nhiều lợi ích cho   sức khỏe .       ­ Nó là nguồn cung cấp protein trong khẩu phần ăn thế  giới ,tăng cường thị  lực   ,duy trì độ chắc cho xương ,bổ não ,cung cấp vitamin D ,làm đẹp da, tăng chiều cao,  ….     Ngoài ra,ăn hải sản giúp phòng bệnh trầm cảm ,ngăn ngừa các bệnh tim mạch và  thiếu máu …      Vì vậy ,người tiêu dùng cần có sự hiểu biết về lợi ích của hải sản mang lại để có  thể  khai thác tối đa chất dinh dưỡng mà nó mang lại.Cũng như  một số lưu ý khi ăn   hải sản để tránh ngộ độc hay làm mất chất dinh dưỡng khi bảo quản và chế biến .  c) Thương hiệu  :    Sản phẩm có mang logo thương hiệu của công ty trên mỗi bao bì với nội dung  thể hiện được sứ mạng,tầm nhìn của công ty .                                   “ HẢI SẢN VIỆT                Hải sản   sạch­ăn  ngon  hôm  nay ,tốt  cho  tương  lai “ d) Hải sản an toàn :  Với tiêu chí cung cấp hải sản ngon­tươi –rẻ ,công ty còn bảo đảm hải sản  có chất   lượng tốt ,an toàn .Mỗi mặt hàng mà chúng tôi nhập về  đều được kiểm nghiểm về  độ an toàn cũng như có giấy chứng nhận của cục an toàn vệ sinh thực phẩm  và giấy  phép hoạt động.  2 .Chiến lược giá :       ­ Vì là công ty mới gia nhập thị trường ,cần có thị trường ổn định cũng như phát  triển thị phần và nâng cao uy tín thương hiệu.Nên công ty sẽ đặt ra mức  giá của các  loại hải sản phù hợp với khả năng chi tiêu của người tiêu dùng và khá mềm so với  thị trường ,song vẫn đem lại lợi nhuận cho công ty.       ­ Gía hải sản khi thành phẩm bán đi sẽ có mức giá chênh lệch cao hơn khi nhập  về dao động khoảng từ 35­40% ,mức giá này sẽ hợp lí có lợi nhuận sau khi đã trừ các  chi phí  liên quan.
  13.         ­ Duy trì mức giá cạnh tranh tương đối thấp hơn các đối thủ trong ngành khoảng  từ 1­2% để thu hút sức mua của khách hàng .        ­Mức giá bán sản phẩm trên thị trường thường hay thay đổi theo mùa đánh bắt  cũng nhu nguồn cầu của khách hàng ,nắm bắt được thực tế này công ty sẽ hạn chế  sự thay đổi giá thường xuyên thay vào đó sẽ cố gắng ổn định giá cả một số mặt hàng  để không làm lay động tâm lí người tiêu dùng đột ngột.       ­Một số mức giá các loại hải sản :       + ) Cua thịt :   250.000­ 380.000 ngàn đồng/kg .  +)  Ốc hương: 150.000 đồng/kg.  +)  Mực ống :  230.000 đồng/kg . +)  Tôm sú :     325.000 đồng/kg. +)  Cá cơm :     120.000 đồng/kg . +) Cá hương :   160.000 đồng/kg . +) Cá ngân :      100.000 đồng /kg . +)Cá ngừ đại dương :  210.000 đồng/kg. +) Bạch tuột :  150.000 đồng/kg . +) Cá hồi :         345.000 đồng /kg. ……………… 3 .Chiến lược phân phối :           ­Công ty bán hàng với 2 hình thức sỉ và lẻ : +Bán lẻ : người tiêu dùng ,quán ăn nhỏ … +Bán sỉ :nhà hàng ,khách sạn,siêu thị …          ­Cung cấp các số điện thoại để khách hàng gọi điện đặt hàng và giải đáp thắc  mắc cho họ .           ­Mở Website có niêm yết giá cả và hình ảnh để khách hàng có thể chọn hàng  và đạt hàng .            ­Có nhân viên đi giao hàng tận nơi cho khách hàng . 4.Chiến lược chiêu thị :        ­Quảng cáo : có các quảng cáo về sản phẩm thể hiện sự quan tâm đến sức  khỏe ,nhu cầu của khách hàng,đồng thời cũng cho thấy sự hiểu được tâm lí người  tiêu dùng của công ty.    +  Tăng cường cho quảng cáo bằng các bài báo ,bài giới thiệu  về công ty trên các  trang baó ,mạng hoặc các đoạn quảng cáo trên tivi….    + Đăng kí các website,các trang facebook,blog,…những cách thức quảng cáo ít tốn  kém nhưng hiệu quả mang lại rất lớn .     ­Khuyến mãi:     + Mua 3 tặng 1 đối với một số mặt hàng đóng gói sẵn vào các dịp như lễ ,ngày kỉ  niệm…
  14.   + Khi mua hàng có hóa đơn trên 500 000 đồng ,sẽ được nhận kèm sản phẩm phụ  hoặc được miễn phí giao hàng.      ­Chương trình dùng thử sản phẩm : khách hàng phân vân trước khi mua hàng hay  chưa tin tưởng sản phẩm thì hãy an tâm,chúng tôi có các quầy chế biến hải sản để  bạn có thể ăn thử  ,cảm nhận sản phẩm và học hỏi các cách nấu hải sản ngon .      ­Quan tâm cộng đồng :         Trước quầy tính tiền của các cửa hàng sẽ đặt một thùng từ thiện,khi được thanh  toán tiền thừa khách hàng có thể bỏ vào thùng để ủng hộ .  Số tiền trong thùng sẽ được lấy ra theo tháng ,số tiền này sẽ được cửa hàng quy đổi  thành hải sản của công ty để tặng lại cho người nghèo hay mua hải sản ủng hộ ngư  dân miền Trung gặp khó khăn …..      Nhờ đó, chúng ta có thể giúp ích cho cộng đồng cũng như chính sản phẩm công ty. V. KẾ HOẠCH NGUỒN NHÂN LỰC 1.Cơ cấu tồ chức và phân công nhiệm vụ: a) Cơ cấu tổ chức : HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC  (3 người)  KHỐI KINH DOANH  KHỐI VĂN PHÒNG  KHỐI SẢN XUẤT  15 người  5 người  45 người  b)Phân công nhiệm vụ phòng ban :
  15. ­ Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lí cao nhất của công ty. Hội đồng quản trị đâị  diện cho các cổ  đông , có toàn quyền nhân danh công ty để  quyết định mọi vấn đề  liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty . Hội đồng quản trị  đưa ra các chính  sách tồn tại và phát triển , đề  ra các nghị  quyết hoạt động giao cho giám đốc điều  hành công ty triển khai thưc hiện. ­ Ban giám đốc.       Giám đốc là người ra quyết định và điều hành hoạt động của công ty sao cho đạt   hiệu quả  cao, thực hiện tốt mục tiêu của tổ  chức. Giám đốc sẽ  chịu trách nhiệm  trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.  ­Khối văn phòng:      +   Có nhiệm vụ  sắp xếp hoạt động tổ  chức cho hợp lí, đạt hiệu quả, có trach`   nhiệm điều động nhân sự  phục vụ  cho hoạt động sản xuất, quản lí lao động, tính  tiền lương cho cán bộ công nhân.    + Tổ  chức cán bộ, đào tạo lao động và thực hiện các chính sách theo bộ  luật lao   động.   + Tiếp nhận văn thư, tiếp khách giao dịch với khách hàng. ­Khối kinh doanh + Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho công ty dựa trên tình hình của công ty theo  tháng, quý, năm.    +Tổng hợp, đánh giá hoạt động kinh doanh và lập báo cáo phân tích tình hình kinh   doanh của công ty qua đó đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp.      + Không ngừng nghiên cứu thị  trường, xây dựng các chiến lược marketing, giới   thiệu sản phẩm, đẩy mạnh hoạt động phát triển thương hiệu tạo uy tín cho khách  hàng.     + Phải luôn tìm kiếm khách hàng mới, bên cạnh đó duy trì tốt quan hệ với khách   hàng hiện có.     + Quản lí tốt mạng lưới mua thực phẩm sạch, tốt và bán ra thị trường sản phẩm  an toàn có chất lượng cao, đẩy mạnh hoạt động phân phối mở rộng thị trường; giao  và vận chuyển hàng đúng theo hợp đồng.  ­Khối sản xuất:        + Tiếp  nhận hải sản qua đó đưa vào quy trình phân loại tuyển chọn và sơ chế  cho ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng được yêu cầu.         +Kiểm soát chặt chẽ quy trình sản xuất, kiểm tra chất lượng hải sản mua vào   và  hải sản thành phẩm.        + Thực hiện tốt công tác kĩ thuật trong quá trình sản xuất.        + Hướng dẫn công nhân sản xuất để đạt năng suất làm việc tốt nhất.
  16. 2.  Chính sách nhân sự;   (Tổng 10 cửa hàng +trụ sở công ty ) Bộ phận Số lượng nhiệm vụ công việc Điều hành hoạt động công ty, tổ chứ thực  Giám đốc 1 hiên kế  hoạch kinh doanh , trình bày báo  cáo trước hội đồng quản trị … Công tác tài chính , kế  toán tài vụ  ,kiểm   soát nội bộ  , quản lí tài sản , thanh lí các  TP kế toán 1 hợp đồng kinh tế  , quản lí vốn , chi phí  hoạt động của công ty… Giám sát và phân chia công việc cho từng  nhân viên kinh doanh ,lập kế  hoạch bán  TP kinh doanh 1 hàng, quảng bá sản phẩm , marketing , tìm  kiếm khách hàng , nhà cung cấp …. Lập   kế   hoạch   sản   xuất   phân   loại   hải  sản, chịu trách nhiệm về  chất lượng sản  Quản đốc phân xưởng 3 phẩm ,đôn đốc thực hiên tốt quy trình sản  xuất   ,   báo   cáo   tình   hình   sản   xuất   hàng  ngày… Công việc liên quan thuế,  thu thập xử  lí  số   liệu   tông   tin     kế   toán,   chứng   từ   kế  NV kế toán 6 toán, chi phí phát sinh, tính lương, lập các  báo cáo như thuế, tài chính….. Duy trì các mối quan hệ kinh doanh, nhận   đơn đặt hàng, tìm khách hàng mới , nghiên  NV kinh doanh 5 cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh, hộ trợ  cấp trên…. Nhận hàng , giao dịch với khách hàng , tư  NV giao dịch, bán hàng 50 vấn giải  đáp cho khách hàng, bảo quản  kiểm kê sản phẩm… Thực   hiện   công   việc   nhập   xuất   hàng   ,  Thủ kho 3 theo dõi hàng tồn kho , sắp xếp hàng hóa  đảm bảo hàng trong kho…. Làm   việc   theo   sự   phân   bổ,   hướng   dẫn  CN sản xuất 10 của cấp trên  theo quy định công ty… Bảo trì máy móc theo định kì, đảm bảo  CN bảo trì 5 hoạt động nhà xưởng ổn định ,…. Bảo vệ 10 Đảm bảo an ninh công ty, …. Làm việc theo sự  chỉ  đạo của quản đốc  CN bốc xếp 5 phân xưởng Tổng 100
  17. 3.  Thưởng phạt:  Để nhằm tạo điều kiện phát huy năng lực lao động, phấn đầu nâng co tay nghề,   công ty khuyến khích các chế  độ  thưởng phạt dưới hình thức khen thưởng, khiển   trách và bằng tiền. Hàng thàng công ty sẽ có các chế  độ  tiền thưởng hoàn thành chỉ  tiêu kinh doanh và các hình thức tiền thưởng các dịp lễ, tết nhằm tăng thu nhập, nâng   cao đời sống cho người lao động. 4.  Chính sách đào tạo, trợ cấp, phúc lợi, bảo hiểm, bảo hộ lao động …              Việc thực hiện luật lao động, pháp lệnh bảo hộ lao động, chế độ bảo hiểm xã  hội, an toàn lao động được thực hiện tốt, tránh không để xảy ra tai nạn lao động nào.   Các chế độ hợp đồng lao động, tiền lương thực hiện đúng chính sách nhà nước quy   định, đặc biệt duy trì tốt chế độ làm việc 40­44 giờ/tuần, nhưng sản xuất kinh doanh   vẫn bảo đảm. Chế độ thực hiện chăm lo đời sống, hằng năm công ty sẽ tổ chức các lớp huấn   luyện đào tạo công nhân thi tay nghề, quy trình an toàn lao động chung và cho những   công nhân làm việc  ở  các khu vực có yêu cầu cấp độ  an toàn cao, đào tạo thi nâng  lương nâng bậc cho CBCNV. Thực hiện công tác kiểm tra an toàn lao động, an toàn  thiết bị, vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm. VI .BÁO CÁO TÀI CHÍNH :          1.Huy động vốn :                      ­ Vốn chủ sở hữu : Giám đốc : 1,5 tỷ đồng .      ­Vốn đi vay dài hạn ngân hàng : vay 1 tỷ với lãi suất 18% / năm .         2.Chi phí dự tính theo tháng đầu :  ­Thuê 10 cửa hàng :50 triệu/tháng . ­ Đầu tư mua sắm thiết bị và bảo trì : 450 triệu. ­Tiền vận chuyển :50 triệu đồng . ­Tiền lương nhân viên :400 triệu đồng . ­Nhập hàng :650 triệu . ­Các chi phí khác liên quan :120 triệu           3.Doanh thu ước tính :     Tháng đầu vì mới mở nên công ty dự tính mỗi cửa hàng sẽ  bán được 200­250 kg  hải sản mỗi ngày .Số lượng bán ra sẽ tăng hơn theo từng ngày.     Do đó,khi bán hải sản có mức giá chênh lệch so với khi nhập về  từ  30­35% ,số  doanh thu mỗi tháng nhận về khoảng  1 tỷ 9 trăm triệu đồng  và lợi nhuận mang về  khi trừ hết chi phí là 200 ­300 triệu mỗi tháng .
  18.   Khi mới hoạt động công ty sẽ gặp nhiều khó khăn,chưa ổn định,nhưng sau đó một  thời gian hoạt động kinh doanh sẽ  tốt hơn.Khả  năng trả  nợ  vay và thu hồi vốn sẽ  nhanh hơn.          .       
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0