intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lịch sử thế giới hiện đại từ 1945-2000

Chia sẻ: Trương Ngọc Khánh Khánh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:69

44
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu thông tin đến các bạn về bối cảnh lịch sử, những quyết định quan trọng và ý nghĩa của hội nghị Ianta; sự ra đời, mục đích, nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên hợp quốc; sau chiến tranh thế giới thứ hai, ở châu Âu đã hình thành hai khối đối lập về kinh tế và chính trị; những thành tựu chính của Liên Xô từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu những năm 70...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lịch sử thế giới hiện đại từ 1945-2000

  1. NỘI DUNG I: LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ 1945 ­ 2000 I. DẠNG CÂU HỎI TÁI HIỆN 1. Trình bày bối cảnh lịch sử, những quyết định quan trọng và ý nghĩa của hội nghị  Ianta? ­ Bối cảnh lịch sử: Đầu năm 1945, Chiến tranh thế  giới thứ  hai đã bước vào giai   đoạn cuối với thắng lợi của phe đồng minh. Nhiều vấn đề cấp bách và quan trọng đặt ra  trước các cường quốc đứng đầu phe Đồng minh phải giải quyết, trong đó có ba vấn đề  lớn là: + Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít. + Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh. + Phân chia quyền lợi giữa các nước thắng trận (chủ yếu là các cường quổc). Trong bối cảnh đó, hội nghị  quốc tế  được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) từ  ngày 4  đến ngày 11/2/1945 với sự  tham dự  của nguyên thủ  3 cường quốc là Liên Xô, Mĩ, Anh  nhằm giải quyết các vấn đề trên. b) Những quyết đinh quan trọng của hội nghi Hội nghị Ianta diễn ra khá gay gắt do những tranh chấp về quyền lợi có liên quan   tới cục diện sau chiến tranh và cuối cùng đi tới những quyết định quan trọng, đó là: ­ Tiêu diệt tận gốc chủ nghía phát xít Đức và chủ  nghĩa quân phiệt Nhật Bản. Để  nhanh chóng kết thúc chiến tranh, sau khi đánh bại nước Đức phát xít từ  2 đến 3 tháng,   Liên Xô sẽ tham chiến chông Nhật ở châu Á. ­ Thành lập tổ chức Liên hợp quổc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới. ­ Thoả thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải pháp quân đội phát xít và   phân chia phạm vi ảnh hưởng ỏ châu Âu và châu Á.  +  Ở  châu Âu: Đông Đức, Đông Béclin và Đông Âu do quân đội Liên Xô chiếm   đóng. Ở Tây Đức, Tây Béclin và Tây Âu do quân đội Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng. Riêng   hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập. +  Ở  châu Á: hội nghị  chấp nhận những điều kiện của Liên Xô để  tham chiến  chống Nhật Bản đó là: Mông cổ được giữ nguyên trạng thái như cũ, trả lại cho Liên Xô   miền Nam đảo Xakhalin và các đảo xung quanh, quốc tế  hoá thương cảng Đại Liên   (Trung Quốc) và khôi phục việc Liên Xô thuê cảng Lữ Thuận làm căn cứ hải quân, Liên  xô cùng Trung Quốc khai thác đường sắt Nam Mãn Châu ­ Đại Liên, Liên Xô chiếm 4  đảo thuộc quần đảo Curin. + Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản và Nam Triều Tiên, quân đội Liên Xô chiếm  đóng Bắc Triều Tiên (lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới). Trung Quốc cần trở thành một quốc  gia thống nhất, quân đội nước ngoài rút khỏi Trung Quốc.   Chính phủ  Trung Hoa Dân  quốc cần cải tổ  với sự  tham gia của Đảng Cộng sản và các đảng phái dân chủ, trả  lại   cho Trung Quốc vùng Mãn Châu, đảo Đài Loan và quần đảo Bành Hồ. Các vùng còn lại ở  1
  2. châu Á như  Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á vẫn thuộc phạm vi  ảnh hưởng của các nước   phương Tây. c) Ý nghĩa Thực chất của hội nghị  Ianta là sự  phân chia khu vực đóng quân và khu vực  ảnh  hưởng giữa các nước thắng trận, có liên quan đến hòa bình, an ninh và trật tự thế giới về  sau. Toàn bộ những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thoả thuận sau đó của ba   cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được gọi là Trật tự  hai cực Ianta (một cực của Liên Xô đại diện cho các nước xã hội chủ  nghĩa và một cực   của Mĩ đại diện cho các nước tư  bản chủ nghĩa). Quá trình tồn tại của hai cực này (đối  đầu gay gắt trong khoảng 4 thập niên) làm cho quan hệ  quốc tế  luôn trong tình trạng  phức tạp, căng thẳng. 2. Trình bày sự ra đời, mục đích, nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên hợp quốc?  a) Sự thành lập  – Đầu năm 1945, khi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, các nước đồng  minh và nhân dân thế  giới có nguyện vọng gìn giữ  hoà bình, ngăn chặn chiến tranh thế  giới. ­ Tại hội nghị Ianta (tháng 2/1945), ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh nhất trí thành  lập một tổ chức quốc tế nhằm giữ gìn hòa bình, anh ninh thế giới. ­ Từ  ngày 25/4/1945 đến ngày 26/6/1945, đại biểu của 50 nước đã họp tại Xan   Phranxixcô (Mĩ) để  thảo luận và thông qua Hiến chương và tuyên bố  thành lập tổ  chức  Liên hợp quốc. Ngày 24/10/1945, Hiến Hiến chương Liên hợp quốc đã được quốc hội các nước   thành viên phê chuẩn (sau đó trở  thành “Ngày Liên hợp quốc”), bản hiến chương chính  thức có hiệu lực . b) Mục đích của Liên hợp quốc  Hiến chương là văn kiện quan trọng nhất của Liên hợp quốc, trong đó nêu rõ mục  đích của Liên họp quốc là: duy trì hoà bình và an ninh thế giới, phát triển các môi quan hệ  hữu nghị  giữa các dân tộc và tiến hành sự  hợp tác quốc tế  giữa các nước trên cơ  sở  tôn  trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc. c) Nguyên tắc hoat động (dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản) ­ Tôn trọng quyền bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc. ­ Tôn trọng toàn vẹn lảnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nừỏc. ­ Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào. ­ Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình. ­ Chung sống hoà bình và sự  nhất trí giữa 5 nưóc lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp,  Trung Quốc).  2
  3. (đọc kỹ câu hỏi Từ phần này nếu câu hỏi có phần nào thì đưa vào) d) Các cơ quan chính Hiến chương còn quy định bộ máy tổ chức của Liên hợp quốc gồm 6 cơ quan chính   như: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Ban thư  kí, Hội đồng kinh tế  xã hội, Hội đồng   Quản thác, Toà án Quốc tế. ­ Đại hội đồng: Bao gồm tất cả các nước thành viên, họp mỗi năm một lần. Những   nghi quyết quan trọng (như bầu uỷ viên không thường trực Hội đổng Bảo an, giải quyết   các cuộc chiến tranh, xung đột...) phải được 2/3 số  nước thành viên trở  lên đồng ý.   Những vấn đề khác chỉ thông qua đôi với một số nước. ­ Hội đồng Bảo an: Là cơ  quan qụan trọng nhất, giữ  vai trò chủ  yếu trong vịệc   duy trì hoà bình, an ninh, giải quyết các cuộc xung đột. Hội đổng Bảo an có 15 nước uỷ   viên, trong đó có 5 nước uỷ viên thường trực không thay đổi là Liên Xô (nay là Liên bang   Nga), Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc (trước 1971 là chính quyền Đài Loan). 10 nước còn lại   là uỷ  viên không thường trực nhiệm kì 2 năm, có sự  phân đều theo các châu lục. Mọi   quyết định của Hội đồng Bảo an phải được sự  nhất trí của 9 nước, trong đó có 5 nước   uỷ viên thường trực, phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc thì buộc tất cả  các nước   phải thực hiện. ­ Hội đồng kinh tế  xã hội: là một cơ  quan lớn gồm 54 thành viên với nhiệm kỳ  3   năm, có nhiệm vụ nghiên cứu, báo cáo và xúc tiến việc hợp tác quốc tế về các mặt kinh   tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế, nhân đạo... nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh   thần của các dân tộc. ­ Hội đồng Quản thác: Là cơ quan giúp Đại hội đồng kiểm soát việc thi hành chế   độ quản thác ở các lãnh thổ mà Liên hợp quốc ủy quyền cho một số nước quản lý. ­ Ban Thư  kí: Là cơ  quan hành chính ­ tổ  chức của Liên hợp quốc, đứng đầu là   Tổng Thư kí với nhiệm ki 5 năm, tôì đa là hai nhiệm kì liên tiếp. ­ Toà án Quốc tế: Là cơ  quan tư  pháp chính của Liên hợp quốc có nhiệm vụ  giải   quyết các tranh chấp giữa các nước trên cơ sở luật pháp quốc tế. Tòa án quốc tế gồm 15   thẩm phán có 15 quốc tịch khác nhau, nhiệm kỳ 9 năm. ­ Ngoài ra, Liên hợp quốc còn có nhiều tổ  chức chuyên môn khác giúp việc như   Ngân hàng Thế  giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO),   Quỹ Nhi đổng Liên hợp quốc (UNICEF)... đ) Vai trò của Liên hợp quốc và những dóng góp của Việt Nam ­ Vai trò: + Là diễn đàn quốc tế lớn nhất (đến năm 2006, Liên hợp quốc có 192 thành viên) ở   đó vừa có sự hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hoà bình vả an nính thế giới. + Góp phần giải quyết các vụ  tranh chấp, xung đột khu vực và quốc tế (như  giải   quyết xung đột ở Campuchia, Cônggô, Đông Timo...). + Đóng góp đáng kể  vào quá trình đấu tranh thủ  tiêu chủ  nghĩa thực dân và chủ   nghĩa phân biệt chủng tộc (năm 1960 thông qua nghị quyết phi thực dân hóa). + Có nhiều nỗ lực trong việc giải trừ quân bị và hạn chế sản xuất vũ khí hạt nhân. 3
  4. + Thúc đẩy mốì quan hệ  hợp tác về  kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội giũa các   nước thành viên, trợ giúp các nước đang phát triển, thực hiện cứu trợ nhân đạo các nưốc   thành viên khi gặp khó khàn, bảo vệ mồi trường sinh thái. Tuy nhiên Liên hợp quổc vản còn nhiều hạn chế, một mặt là những hoạt  động kém   hiệu quả, tham nhũng trong nội bộ Liên hợp quổc. Mặt khác Mĩ tìm  cách phớt lờ vai trò   của Liên hợp quốc hoặc gây áp lực thông qua nhiều quyết dịnh sai trái (như  dưa quân   vào Triều Tiên năm 1950 ­ 1953, vào Việt Nam những năm 60, 70 của thế kỉ XX, vào Irắc   năm 2003; đưa ra cái gọi là “vấn đề  nhân quyền” ở  các nước xă hội chủ  nghĩa; không   giải quyết được cuộc khủng hoảng ỏ Trung Đông, ở Li Bi...) ­ Vai trò của Việt Nam: + Việt Nam là thành viên chính thức thứ 149 của Liên hợp quốc ngày 20/9/1977, dâ   thực hiện nghiêm chỉnh Hiến chương và các nghị  quyết của Liên hợp quôc như  chông   tham nhũng, chương trình an ninh lương thực, xoá đói, giảm nghèo, quyền trẻ em. + Việt Nam đã góp phần vào sự  phát triển của Lịên hợp quốc, có tiếng nói ngày   càng quan trọng. Ngày 16/10/2007, Việt Nam đã được bầu làm uỷ vieil không thường trực   của Hội đồng Bảo an, nhiệm kì 2008 ­ 2009. + Quan hệ  giữa Việt Nam và Liên hợp quổc là quan hệ chặt chẽ, có hiệu quả  và   thiết thực nhất là trong tiến trình hội nhập quổc tế. Hiện nay, nhiều cơ quan chuyên môn   của Liên hợp quốc đang hoạt động hiệu quả   ỏ  Việt Nam như: UNDP, UNICEF, WTO,   WHO, UNESCO... 3. Sau chiến tranh thế  giới thứ  hai,  ở châu Âu đã hình thảnh hai khối đối lập về  kinh tế và chính trị như thế nào? Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, thế giới đã diễn ra dồn dập nhiều sự  kiện quan  trọng với xu hướng hình thành hai hệ thống xã hội đối lập là tư bản chủ nghĩa và xã hội  chủ nghĩa. ­ Tại Hội nghị  Pốtxđam (Đức, tháng 7, 8 ­ 1945), ba cường quốc đã khẳng định:  nước Đức phải trở  thành một quốc gia thống nhất, hoà bình, dân chủ; tiêu diệt tận gốc   chủ nghĩà phát xít; thoả thuận việc phân chia các khu vực chiếm đóng và kiểm soát nước   Đức sau chiến tranh: quân đội Liên Xô chiêm đóng vùng lãnh thổ  phía Đông nước Đức,  Anh chiếm vùng Tây Bắc, Mĩ chiếm Vùng phía Nam, Pháp chiếm một phần lãnh thổ phía  Tây. Nhưng tháng 12/1946, Mĩ và Anh đã tiến hành riêng rẽ  việc hợp nhất hai khu vực   chiếm đóng của mình nhằm chia cắt lâu dài nước Đức. Cuối cùng, tháng 6 ­ 1949, Mĩ ­  Anh ­ Pháp đã hợp nhất các vùng chiếm đóng và lập ra Nhà nước Cộng hoà Liên bang   Đức. Trước tình hình đó,  ở  Đông Đức với sự  giúp đỡ  của Liên Xô, các lực lượng dân   chủ ở Đông Đức đã thành lập nước Cộng hòa Dân chủ Đức (10/1949). Như thế, trên lãnh  thổ Đức đã xuất hiện hai nhà nước Đức với chế độ chính trị và con đường phát triển khác  nhau.  ­ Cũng trong thời gian 1945 ­ 1947, với sự giúp đỡ của Liên Xô, một loạt các nước   dân chủ  nhân dân Đông Âu được thành lập. Các nước Đông Âu đã tiến hành nhiều cải   cách dân chủ  quan trọng như  xây dựng bộ  máy Nhà nước dân chủ  nhân dân, cải cách  ruộng đất, ban hành các quyền tự  do dân chủ... Đồng thời, Liên Xô đã cùng các nước  4
  5. Đông Âu kí kết nhiều hiệp ước tay đôi về kinh tế như trao đổi buôn bán, viện trợ lương   thực, thực phẩm. Tháng 1­1949, Hội đồng tương trợ kinh tế được thành lập. Qua sự hợp  tác về chính trị, kinh tế, mối quan hệ giữa Liên Xô và các nước Đông Âu ngày càng củng  cố, từng bước hình thành hệ thống các nước dân chủ nhân dân ­ xã hội chủ nghĩa. ­  Ở Tây Âu, hầu hết các nước bị  chiến tranh tàn phá nặng nề. Các nước này dều   rất cần tiền vốn, thiết bị máy móc và hàng tiêu dùng, lương thực, thực phẩm nhằm khôi   phục nền kinh tế và giải quyết khó khăn trong đời sống nhân dân. Vào lúc này, tháng 6/1947 Mĩ để ra "Kế hoạch phục hưng châu Âu” (còn gọi là Kế  hoạch Mácsan) nhằm viện trợ các nước Tây Âu khôi phục kinh tế, đổng thởí tăng cường   ảnh hưởng và sự  khống chế  của Mĩ đối vớí các nước này. Hệ  thống tư  bản chủ  nghĩa   cũng hình thành theo sự định hưởng của Mĩ. (đọc phần câu hỏi nếu chỉ  có châu âu thì chỉ  nêu phần trên rồi kết luận in   nghiêng ở cuối, nếu câu hỏi là sự hình thình 2 hệ thống xã hội đối lập thì nêu thêm   cả phần châu á) ­ Ở châu Á: + Triều Tiên chia thành hai miền dọc theo vĩ tuyến 38 thuộc  ảnh hưởng của Liên   Xô và Mĩ. Đến cuối năm 1948 hình thành haí nhà nước là Đạí Hàn Dân Quốc và Cộng hoà   Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. + ở Trung Quốc, sau chiến tranh đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và   Đảng Cộng sản. Cách mạnh thắng lợi đưa đến sự  thành lập nưóc Cộng hoà Nhân dân   Trung Hoa (1/10/1949), chính quyển Quốc dân đảng chạy ra Đài Loan với sự bảo trợ của  Mĩ. +  ở  Đông Nam Á, năm 1945 ba nước giành độc lập là Inđônẽxía (17/8/1945), Việt   Nam (02/9/1945) và Lào (12/10/1945). Nhưng sau đó các nước này phải tiến hành cuộc   kháng chiến chống sự xâm lược trở lại của các nước phương Tây. Như vậy, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đã hình thành hai hệ  thống xã hội đối   lập với nhau theo khuôn khổ những thoả thuận tại Hội nghi Ianta. 4. Trình bày những thành tựu chính của Liên Xô từ sau chiến tranh thế giới thứ hai  đến nửa đầu những năm 70? Những thành tựu chính của Liên Xô từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu  những năm 70: đó là khôi phục kinh tế và tiếp tục xây dựng cơ  sở vật chất kĩ thuật của  Chủ nghĩa xã hội. Cụ thể: a) Công cuộc khôi phục kinh tế ở Liên Xô (1945 ­ 1950) ­ Hoàn cảnh lịch sử: Liên Xô bước ra khỏi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai với tư thế cảu ng ười chi ến   thắng. Nhưng chiến tranh cũng đã gây ra nhiều tổn thất nặng nề cho đất nước Xô Viết. + Hơn 27 triệu ngưồi chết, 1.710 thành phố, hợn 70.000 làng mạc, gần 32.000 nhà   máy, xí nghiệp bị tàn phá. Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn (các nước  phương Tây cho rằng Liên Xô phải cần tới 50 năm mới khôi phục được mức trước chiến   tranh). 5
  6. + Các nước phương Tây do Mĩ cầm đầu tiến hành chính sách thù địch với Liên Xô:  tiến hành “chiến tranh lạnh”, ráo riết, chạy đua vũ trang và bao vây kinh tế nhằm chuẩn   bị chiến tranh tổng lực để tiêu diệt Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. + Ngoài ra, Liên Xô còn phải làm nghĩa vụ  giúp đỡ  các nước xã hội chủ  nghĩa và  ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và phong trào hoà bình dân chủ thế giới. Những thành tựu đạt được: Trước tình hình trên, Liên Xô vừa phải chú ý đến nhiệm vụ  củng cố  quốc phòng,  an ninh vừa phải thực hiện nhiệm vụ hàn gắn vết thương chiến trang và phát triển kinh   tế. Dưới sự  lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Xô viết, với tinh thần vượt mọi khó khăn  gian khổ, nhân dân Liên Xô đã dổc sức khôi phục nền kinh tế và xây dựng đất nước, qua   đó hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ tư (1946 ­ 1950) trong thời gian 4 năm 3   tháng (trước thời hạn 9 tháng), cụ thể: + Phục hồi nển sản xuất công nghiệp, năm 1947 đạt mức trước chiến  tranh, đến  năm 1950 tăng 73% so với mức trước chiến tranh (kế hoạch dự kiến là 48%). Tổng sản  phẩm kinh tế  quốc dân tăng 66%: khôi phục và xây dựng 6.000 nhà máy (bình quân mỗi  ngày có 3 nhà máy, xí nghiệp được khôi phục và đi vào hoạt động hoặc được xây dựng  mới mà tiêu biểu là các ngành điện lực như nhà máy thuỷ điện Đơnhiép. + Khoa học kỹ  thuật phát triển nhanh chóng. Năm 1949, Liên Xô chế  tạo thành  công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyến vũ khí nguyên tử của Mĩ.  b) Liên xô tiếp tuc xây dựng chủ  nghĩa xã hội (từ  năm 1950 đến nửa đầu những  năm 70 của thể kỉ XX) Từ năm 1950 đến năm 1970, Liên Xô đã thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn  nhằm  tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất ­ lã thuật của chủ nghĩa xã hội (1951 ­ 1955, 1956 ­ 1960,   1961 ­ 1965,1966 ­ 1970,1971 ­ 1975). ­ Kết quả và những thành tựu đạt được: + Về  công nghiệp, đẩy mạnh sản xuất Công nghiệp nặng như  chế tạo máy, điện  lực, hóa chất, hóa dầu, thực hiện cơ giới hóa, điện khí hóa, hóa học hóa. Đến đầu những   năm 70, Liên Xô là cưòng quốc công nghiệp đứng thứ  hai trên thế  giới (sau Mĩ), chiếm   khoảng 20% tổng sản lượng công nghiệp toàn thế  giới và đứng đầu nhiều lĩnh vực như  gang, thép, hoá chất, dầu khí. Tổc dộ tăng trưông bình quân hằng năm là 9,6%. Năm 1972   so với năm 1922 (50 nảm Liên bang Xô viết) công nghiệp tăng 321 lần, thu nhập quốc dân   tăng 112 lần. + Về nông nghiệp, thu được nhiều thành tích nổi bật. Sản lượng nông nghiệp trong   những năm 60 đạt tốc độ  tăng trưởng bình quân 16% năm. Năm 1970 đạt sản lượng 186  triệu tấn ngũ côc, cao nhất trong lịch sử. + Về khoa học ­ kĩ thuật, cũng giành được nhiều thành tựu rực rỡ. Liên Xô có đội   ngũ cán bộ  ­ khoa học kĩ thuật hơn 30 triệu ngưòi, đạt nhiều thành tựu to lớn về  khoa   học tự nhiên và khoa học xã hội; là nưóc đầu tiên đưa vệ tinh nhân tạo lên quỷ đạo Trái   Đất (10/1957); đưa con ngưòi (Gagarin) bay vào khoảng không vũ trụ trên con tàu Phương  Đông 1 (12/4/1961) mở ra kỉ nguyên chinh phục vũ trụ  của loài người. Liên Xô đã chiếm   lĩnh nhiều đỉnh cao khoa học ­ kĩ thuật thế  giới  ỏ  các lĩnh vực vật lí, hoá học, điện tử,  điểu khiển học, khoa học vũ trụ... 6
  7. + Về  quốc phòng: Đầu năm 1970, bằng việc kí kết với Mĩ các hiệp  ước về  hạn  chế  hệ  thống phòng chống tên lửa (ABM) và cắt giảm vũ khí tiến công chiến lược  (SALT), nhờ  đó giữ  được thế  cân bằng về  vũ khí hạt nhân và sức mạnh quân sự  nói  chung với Mĩ và phương Tây. + Về xã hội: Đời sống xã hội có sự  thay đổi sâu sắc. Năm 1971, công nhân chiếm   hơn 55% tổng số lao động trong cả nước. Trình độ  học vấn của người dân không ngừng  nâng cao. + Về chính trị: Đảng Cộng sản và Nhà nưỏc hoạt động tích cực, có hiệu quả, tạo  được niềm tin trong nhân dân. Xã hội Xô viết đảm bảo dược sự nhất trí về chính trị, tư  tưởng. Khối đoàn kết thống nhất giữa Đảng, Nhà nước và các dân tộc được duy trì. + Về đốì ngoại: Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình và tích cực ủng hộ phong  trào cách mạng thế giới. Đấu tranh cho hoà bình, an ninh, kiên quyết chống chính sách gây  chiến xâm lược của chủ  nghĩa đế  quốc và các thế  lực phản động. Giúp đỡ  tích cực về  vật chất cũng như tinh thần cho các nước xâ hội chủ nghĩa trong công cuộc' xây dựng chủ  nghĩa xã hội. Liên Xô trở thành trụ cột của hệ thống xã hội chủ nghĩa, là chỗ dựa cho hoà  binh và phong trào cách mạng thê giới.  Liên   Xô   thiết   lập   quan   hệ   ngoại   giao   với   Việt   Nam   Dân   chủ   Cộng   hoà   ngày  30/1/1950, ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp  và chống Mĩ cũng như trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. c) Ý nghĩa: – Trên cơ sở những thành tựu về kinh tế, khoa học – kĩ thuật, quân sự, đời sống vật   chất và tinh thần của nhân dân Xô – viết không ngừng được cải thiện, Liên Xô có vị  trí   quan trọng trong việc giải quyết những công việc quốc tế. – Liên Xô đạt thế cân bằng sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh hạt nhân nói   riêng với Mĩ và phương Tây; trở  thành đối trọng của Mĩ trong trật tự  thế  giới hai cực,   làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ. – Liên Xô có điều kiện giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa, ủng hộ phong trào giải   phóng dân tộc Á – Phi – Mĩ Latinh về vật chất và tinh thần trong cuộc đấu tranh chống   chủ nghĩa thực dân. Liên Xô là thành trì của cách mạng thế giới, trụ cột của hoà bình thế   giới. d). Đánh giá, suy nghĩ về thành tựu của Liên Xô  ­ Không vì sự tan vỡ của Liên Xô hiện nay mà phủ định sạch trơn những thành tựu   trong xây dụng chủ  nghĩa xã hội cua Liên Xô và những đóng góp cùa Liên Xô cho nhân   loại. ­ Liên Xô là thành trì của hòa bình, là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới   từu sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của thế kỷ XX. 5. Những nét chính về tình hình Liên bang Nga trong những năm 1991 ­ 2000. Tình hình Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000: ­ Sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga được kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô ở  Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài. 7
  8. ­ Về kinh tế: Từ năm 1991 đến nảm 1995, nước Nga gặp nhiều khó khăn. Việc tư  nhân hoá ồ ạt làm cho nền kinh tế bị rốì loạn và tiếp tục khủng hoảng sâu sắc. Thu nhập   bình quân của ngưòi dân thấp hơn 25 lần so với Mĩ. Tầng lớp tư sản mới ra đời. Tốc độ  táng trưởng liên tục âm (năm 1990 là ­3,6%, năm 1995 là ­4,1%). Từ 1996 kinh tế bắt đầu  có sự phục hồi và phát triển (Tốc độ tăng trưởng năm 2007 là 0,5%, nảm 2000 dạt tốc độ  tăng trưởng 9%). ­ về chính trị xã hội:  + Tháng 12/1993, Liên bang Nga đã ban hành Hiến pháp xác lập thể  chế  chính trị  mới của nước Nga (Tổng thống do dân bầu cử trực tiếp, có quyền hành to lớn, đứng đầu   Nhà nước. Thủ tướng đứng đầu Chính phủ là cơ quan hành pháp. Quốc hội gồm hai viện   là Hội đồng Liên bang (Thượng viện) và Đuma Quốc gia (Hạ viện). Cơ quan tư pháp bao  gồm Toà án Tối cao và Toà án Hiếp pháp. Tổng thống đầu tiên là Enxin, sau đó là Putin,   từ 7/5/2008 là Medvedev và hiện tại là Putin). + Dưới thời Enxin, nước Nga phải đối phó với nhiều thách thức, trong đó có hai  thách thức lớn là sự tranh chấp quyền lực giũa các đảng phái và xung đột săc tộc, nổi bật   là phong trào li khai ở Chéchnia.  ­ Về đối ngoại: Một mặt, Nga ngả về phương Tây với hi vọng tranh thủ viện trợ  về kinh tế; mặt khác, khôi phục và phát triển môi quan hệ với các nước châu Á (từ những   nàm đầu 1992 ­ 1993 nước Nga theo đuổi đường lối định hướng Đại Tây Dương ngả về  phương Tây nhằm tìm kiến sự  giúp đỡ  về  tài chính và tiền tệ. Tuy nhiên Nga chỉ  nhận  được sự viện trợ ít ỏi. Vì vậy, từ năm 1994 Nga chuyển sang đối ngoại định hướng Âu ­  Á vừa duy trì quan hệ  với phương Tây, vừa khôi phục, củng cô quan hệ  với các nước   châu á như Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á, các nước SNG). ­ Từ  năm 2000, sau khi tổng thống Putin lên nắm quyền, nước Nga đã có nhiều  chuyển biến khả  quan về  kinh tế, chính trị  ­ xã hội và vị  thế  trên trường quốc tế, từng   bước lấy lại vị thế một cường quốc Âu ­ Á. 6. Khái quát sự phát triển của khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới thứ  hai? ­ Đông Bắc Á là khu vực có diện tích hơn 10 triệu km2, đông dân nhất thế  giới  (1,47 ti ngưòi — năm 2000), có nhiều nguồn tài nguyên phong phú, có nhiều tôn giáo khác  nhau. ­ Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, đa số các nước châu Á đều chịu sự bóc lột, nô   dịch nặng nề của các nước đế quốc thực dân (trừ Nhật Bản). ­ Từ sau năm 1945, tình hình ở khu vực này có nhiều thay đổi: + Năm 1949, sự  thắng lợi của cách mạng Trung Quốc đã dẫn tới sự  ra đời của  nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Chính quyền Tưởng Giới Thạch phải rút chạy ra   Đài Loan và tồn tại  ở  đó nhờ  sự  giúp đỡ  của Mĩ. Hồng Công và Ma Cao vẫn là những   vùng đất thuộc địa của Anh và Bồ  Đào Nha, cho đến cuối những năm 90 của thế  kỉ  XX   mới trở về chủ quyền của Trung Quốc. + Sau khi thoát khỏi ách thống trị  của quân phiệt Nhật Bản, trong bối cảnh của   cuộc chiến tranh lạnh, năm 1948 Triều Tiên bị  chia thành hai nước với hai chế độ  chính   8
  9. trị  khác nhau là Đại Hàn dân quốc (Hàn Quốc) và Cộng hoà Dân chủ  Nhân dân Triều  Tiên. Tháng 6/1950, chiến tranh giữa hai miền bùng nổ, kéo dài đến tháng 7/1953, hai bên  kí Hiệp định đình chiến tại Bàn Môn Điếm, vĩ tuyến 38 vẫn được coi là ranh giới giữa   hai nhà nước trên bán đảo. Về  Từ  đó đến nay bán đảo Triều Tiên vẫn thường xuyên là  một trong các điểm nóng xung đột trên thế giới. + Sau khi thành lập, các nước và vùng lãnh thổ ở Đông Bắc Á bắt tay vào xây dựng   và phát triển kinh tế. Trong nửa sau thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á  đã đạt được sự tăng  trưởng nhanh chóng về kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Trong bốn “con  rồng” kinh tế châu Á thì ở Đông Bắc Á có ba (Hàn Quốc, Hồng Công và Đài Loan). Nhật   Bản từ chỗ suy kiệt do chiến tranh, đã có bước phát triển “thần kỳ” và trở thành nền kinh   tế lớn thứ hai thế giới. Trong những năm 80­90 của thế kỉ XX và những năm đầu của thế  kỉ  XXI, nền kinh tế Trung Quốc có tốc độ  tăng trưởng nhanh và cao nhất thế  giới, đến   cuối thế kỷ XX, Trung Quốc trở thành nền kinh tế lớn thứ tư trên thế giới 7. Trình bày sự ra đời và ý nghĩa của sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung   Hoa đối với Trung Quốc nói riêng và thế giới nói chung. a) Sự ra đời nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ­ Sau khi kết thủc thảng lợi cuộc kháng chiến chống Nhật, Đảng Cộng sản lớn   mạnh hơn trước. Bên cạnh đó cách mạng Trung Quốc còn nhận được sự  giúp đỡ  của   Liên Xô, được chuyển giao vùng Đông Bắc Trung Quốc do Liên Xô giải phóng và toàn bộ  vũ khí của đạo quân Quan Đông Nhật Bản. Trong khi đó, Quốc dân đảng do Tưỏng Giới   Thạch đứng đầu lại dựa vào sự  giúp đỡ  của Mĩ để  tiêu diệt cách mạng Trung Quốc. Vì   vậy  ở  Trung Quốc đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Đảng Quốc dân và Đảng Cộng sản.   Cuộc nội chiến kéo dài hơn 3 năm (1946 ­ 1949). + Ngày 20/7/1946, Tưởng Giói Thạch phát động nội chiến chống Đảng cộng sản   Trung Quốc. + Sau giai đoạn phòng ngự  tích cực (từ  tháng 7/1946 – 6/1947), quân Giải phóng  nhân dân Trung Quốc chuyển sang phản công, lần lượt giải phóng các vùng do Quốc dân  đảng kiểm soát. + Cuối năm 1949, cuộc nội chiến kết thúc, toàn bộ  lục địa Trung Hoa dược giai   phóng. Tập đoàn Tưởng Giới Thạch thất bại, phải tháo chạy ra Đài Loan.  ­ Ngày 1/10/1949, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa chính thức thành lập, do   Mao Trạch Đông làm chủ tịch, thủ đô là Bắc Kinh.  b) Ý Nghĩa: Sự ra đời này đã mang lại ý nghĩa to lớn đó là: ­ Đối với Trung Quốc: đánh dấu cuộc cách mạng dân tộc dân chủ  Trung Quốc đã  hoàn thành; chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị  của đế  quốc, xoá bỏ  chế  độ  phong kiến, quân phiệt, đưa nước Trung Hoa vào kỉ nguyên độc lập tự do và tiến lên chủ  nghĩa xã hội. ­ Đối với thế giói: + Làm cho hệ thống xã hội chủ nghĩa được mở rộng, nối liền từ Ẩu sang Á. 9
  10. + Có ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, trước hết   là các nước trong khu vực. 8. Trình bày nội dung và những thành tựu chính trong công cuộc cải cách và mở cửa   của Trung Quốc từ 1978 ­ 2000? Nội dung và những thành tựu chính trong công cuộc cải cách và mở cửa của Trung   Quốc từ 1978 – 2000: ­ Tháng 12/1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách  kinh tế – xã hội, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng; được nâng lên thành đường lối chung   từ Đại hội XII (1982) và Đại hội XIII (1987) của Đảng Cộng sản Trung Quốc. – Nội dung căn bản của đường lối cải cách: lấy phát triển kinh tế  làm trung tâm;   kiên trì bốn nguyên tắc cơ bản (con đường xã hội chủ nghĩa, chuyên chính dân chủ  nhân  dân, sự  lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, chủ  nghĩa Mác – Lênin và tư  tưởng   Mao Trạch Đông); tiến hành cải cách và mở  cửa, chuyển sang nền kinh tế thị trường xã  hội chủ  nghĩa; tiến hành bốn hiện đại hoá nhằm mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc   gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh. Thực hiện đường lôì cải cách, đất nước Trung Quốc có những biến đổi căn bản. + Kinh tế  có bước tiến nhanh chóng. Tốc độ  tăng trưởng kinh tế  cao. GDP tăng  trung bình hằng năm 8%; năm 2000, GDP đạt 1080 tỉ  USD, đời sống nhân dân được cải   thiện rõ rệt. + Khoa học ­ kĩ thuật, văn hoá và giáo dục Trung Quốc đạt nhiều thành tựu quan  trọng. Trung Quốc phóng 4 tàu Thần Châu vào vũ trụ  (từ  1999 ­ 2003). Tháng 10/2003,   phóng thành công tàu có ngưồi lái vào vũ trụ. + Về  đốì ngoại, Trung quốc có nhiều thay đổi. Từ  những năm 80 của thế  kì XX,   Trung Quốc đã bình thường hoá quan hệ  với Liên Xô, Việt Nam, Mông cổ, khôi phục  quan hệ ngoại giai với Inđônêxia, thiết lập quan hộ ngoại giao với nhiều nước, mỏ rộng   quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế  giởi, có nhiều đóng góp trong việc giải  quyết các tranh chấp quốc tế. Trung Quốc đã thu hồi chủ  quyền đối với Hồng Công  (tháng 7/1997) và MaCao (tháng 12/1999). Những vùng đất này trở  thành khu hành chính   đặc biệt của Trung Quốc, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.  9. Khái quát cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân các nước Đông Nam Á sau   chiến tranh thế giới thứ hai. * Khái quát chung về quá trình giành độc lập của nhân dân cac nước Đông Nam Á   sau chiến tranh thế giới thứ hai: – Đông Nam Á là khu vực rộng 4,5 triệu km2, gồm 11 quốc gia, dân số  528 triệu  người (năm 2000). – Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước trong khu vực (trừ Thái Lan) đều là   thuộc địa của các đế quốc Âu, Mĩ. – Khi chiến tranh bùng nổ, Nhật Bản xâm chiếm cả  vùng Đông Nam Á. Từ  cuộc  đấu tranh chống thực dân Âu, Mĩ, nhân dân Đông Nam Á chuyển sang cuộc đấu tranh  10
  11. chống quân phiệt Nhật Bản, giải phóng đất nước. Tận dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng  đồng minh (8/1945), nhân dân nhiều nước đứng lên giành độc lập hoặc giải phóng phần  lớn lãnh thổ khỏi ách chiếm đóng của quân Nhật. Ngày 17/8/1945, Inđônêxia tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hoà Inđônêxia. Ở  Việt Nam, cuộc Cách mạng tháng Tám thành công, dẫn tới sự  thành lập nước  Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (2/9/1945). Tháng 8/1945, nhân dân các bộ tộc Lào nổi dậy khởi nghĩa giành chính quyền. Ngày  12/10/1945 nước Lào tuyên bố độc lập. Nhân dân các nước Miến Điện, Mã Lai và Philippin đều nổi dậy đấu tranh chống  quân phiệt Nhật Bản, giải phóng nhiều vùng rộng lớn. – Ngay sau đó, các nước thực dân Âu, Mĩ quay trở lại xâm lược Đông Nam Á. Nhân  dân các nước Đông Nam Á lại phải tiếp tục cuộc đấu tranh chống xâm lược. + Thực dân Hà Lan phải công nhận Cộng hòa Liên bang Inđônêxia (1949) và ngày  15/08/1950, nước Cộng hòa Inđônêxia thống nhất ra đời. + Các đế quốc thực dân Âu, Mĩ cũng lần lượt công nhận nền độc lập của Philippin  (7­1946),   Miến   Điện   (1­1948),   Inđônêxia   (8­1950),   Malaisia   (8­1957),   Singapore   giành  quyền tự trị (1959). + Trải qua cuộc đấu tranh kiên cường và gian khổ, năm 1954, cuộc kháng chiến   chống Pháp xâm lược của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia đã kết thúc thắng  lợi. Tuy nhiên, nhân dân Việt Nam và Lào, tiếp đó là Campuchia phải tiến hành cuộc   kháng chiến chống chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ, đến năm 1975 mới giành được thắng  lợi hoàn toàn. ­ Tháng 1/1984 Brunây mới tuyên bố  là quốc gia độc lập. Đông Timo ra đời sau   cuộc trưng cầu dân ý về việc tách khỏi Inđônêxia (tháng 8/1999), ngày 20/5/2002 đã chính  thức trở thành quốc gia độc lập. 10. Các mốc chính của cuộc đấu tranh chống đế quốc ở Lào từ năm 1945 đến năm  1975. – Sự ra đời nước Lào độc lập: Lợi dụng thời cơ tháng 8/1945, Nhật đầu hàng Đồng  minh, từ ngày 23/8/1945 nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. Ngày 12/10/1945, nhân   dân Thủ đô Viêng chăn khởi nghĩa thắng lợi, Chính phủ dân tộc Lào ra mắt quốc dân và   tuyên bố nền độc lập của Lào. Ngay sau khi giành đưuọc độc lập, nhân dân Lào lại bước vào 2 cuộc kháng chiến   trường kỳ chống đế quốc xâm lược từ năm 1945 đến năm 1975. – Kháng chiến chống thực dân Pháp (1946­1954): + Tháng 3/1946, thực dân Pháp trở  lại xâm lược Lào. Nhân dân Lào một lần nữa  phải cầm súng kháng chiến bảo vệ nền độc lập. + Dưới sự  lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự  giúp đỡ  của Việt  Nam, cuộc kháng chiến của nhân dân Lào ngày càng phát triển. Các chiến khu được thành   lập ở Tây Lào, Thượng Lào và Đông Bắc Lào. Quân giải phóng Lào và Chính phủ kháng  chiến Lào được thành lập. 11
  12. + Trong những năm 1953 – 1954, quân dân Lào phối hợp cùng quân tình nguyện  Việt Nam mở các chiến dịch Trung Lào, Hạ Lào, Thượng Lào…, giành thắng lợi to lớn. + Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ  được kí kết (7/1954), công  nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Lào, thừa nhận địa vị  hợp pháp của lực   lượng kháng chiến Lào với một vùng giải phóng ở Sầm Nưa và Phongxalì. – Kháng chiến chống Mĩ (1954­1975): + Sau khi Hiệp định Giơnevơ  1954 về  Đông Dương được kí kết, Mĩ thay chân   Pháp, âm mưu biến Lào thành thuộc địa kiểu mới.     + Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân cách mạng Lào, cuộc đấu tranh chống Mĩ  được triển khai trên ba mặt trận (quân sự, chính trị, ngoại giao), làm thất bại các cuộc  tiến công của Mĩ và tay sai. + Đến đầu những năm 70 (thế  kỉ  XX), quân dân Lào đã giải phóng 2/3 lãnh thổ,  từng bước đánh bại Chiến tranh đặc biệt và Chiến tranh đặc biệt tăng cường của Mĩ. + Tháng 2/1973, Hiệp định Viêng Chăn về  lập lại hoà bình và thực hiện hoà hợp  dân tộc  ở Lào được kí kết. Chính phủ  Liên hiệp dân tộc lâm thời và Hội đồng quốc gia   chính trị liên hiệp được thành lập. + Từ tháng 5 đến tháng 12/1975, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả  nước. + Ngày 2/12/1975 nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào chính thức được thành lập.   Từ đây, nhân dân Lào bước vào công cuộc xây dựng chế độ  dân chủ  nhân dân và hướng   tới chủ nghĩa xã hội. 11. Hãy cho biết nội dung chính của các giai đoạn lịch sử  Campuchia từ  năm 1945  đến năm 1993? Các giai đoạn lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến năm 1993. – Chống thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc (1945­1954): + Tháng 10/1945, thực dân Pháp trở lại xâm lược Campuchia, dưới sự lãnh đạo của  Đảng Cộng sản Đông Dương (từ  năm 1951 là Đảng nhân dân Cách mạng Campuchia),   nhân dân Campuchia đứng lên kháng chiến. Lực lượng kháng chiến ngày càng trưởng  thành. + Ngày 9/11/1953, do cuộc vận động ngoại giao đòi độc lập của Xihanuc, Pháp kí  hiệp  ước “trao trả  độc lập cho Campuchia”. Tuy vậy, quân đội Pháp vẫn chiếm đóng   Campuchia. + Sau thất bại  ở Điện Biên Phủ (1954), thực dân Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ  1954 về  Đông Dương, công nhận độc lập, chủ  quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ  của Campuchia, Lào và Việt Nam. – Giai đoạn 1954 – 1970: Chính phủ  Xihanuc thực hiện chính sách hoà bình, trung   lập, không tham gia bất cứ khối liên minh quân sự hoặc chính trị nào, tiếp nhận viện trợ  từ mọi phía không có điều kiện ràng buộc. – Kháng chiến chống Mĩ (1970­1975): 12
  13. + Chính phủ Xihanuc bị thế lực tay sai của Mĩ lật đổ (18/3/1970). Từ đây nhân dân   Campuchia cùng nhân dân Việt Nam, Lào tiến hành kháng chiến chống Mĩ. + Từ tháng 9/1973, lực lượng vũ trang Campuchia liên tục tiến công, bao vây thủ đô   Phnôm Pênh và các thành phố lớn khác. + Mùa xuân năm 1975, quân dân Campuchia mở cuộc tiến công vào sào huyệt cuối   cùng của địch, giải phóng thủ  đô Phnôm Pênh (17/4/1975), kết thúc thắng lợi cuộc kháng  chiến. – Cuộc đấu tranh lật đổ tập đoàn Khơme đỏ (1975­1979): + Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cách mạng Campuchia bị  phản  bội. Tập đoàn Pôn­pốt thi hành chính sách diệt chủng. + Nhân dân Campuchia lại phải tiến hành cuộc đấu tranh chống chế độ diệt chủng.   Dưới sự lãnh đạo của Mặt trận dân tộc cứu nước Campuchia (thành lập ngày 3 /12/1978),  với   sự   giúp   đỡ   của   Việt   Nam,   quân   và   dân   Campuchia   nổi   dậy   ở   nhiều   nơi.   Ngày   7/1/1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng. Nhân dân Campuchia bước vào thời kì xây  dựng lại đất nước. – Nội chiến và tái lập vương quốc (1979­1993): + Từ năm 1979 cuộc nội chiến diễn ra giữa lực lượng của Đảng nhân dân với phe   phái đối lập, chủ yếu với Khơme đỏ. + Ngày 23/10/1991, Hiệp định hoà bình về  Campuchia được kí kết tại Pari. Sau  cuộc Tổng tuyển cử  tháng 9/1993, Quốc hội Campuchia thông qua Hiến pháp, tuyên bố  thành lập Vương quốc Campuchia do Xihanuc làm quốc vương. Từ đó, đời sống chính trị  và kinh tế của nhân dân Campuchia bước vào một thời kì phát triển mới. 12. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước sáng lập ASEAN sau khi giành  độc lập đã trải qua những chiến lược phát triển kinh tế  nào? Trình bày quá   trình thực hiện những chiến lược đó? Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập ngày 8/8/1967 với   các nước sáng lập là In­đô­nê­xia, Malaixia, Phi­líp­pin, Xin­ga­po và Thái Lan. Sau khi giành được độc lập, các nước Inđônêxỉa, Malaixia, Xingapo, Philíppin, Thái  Lan đều tiến hành công nghiệp hoá, theo mô hình cua các nước tư bản chủ nghĩa. – Sau khi giành độc lập (những năm 50 và 60 của thế  kỉ  XX) các nước này đều  thực hiện chiến lược phát triển đó là: tiến hành công nghiệp hoá thay thế  nhập khẩu  (chiến lược kinh tế  hướng nội) nhằm nhanh chóng thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, phát   triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa, xây dựng nền kinh tế  tự  chủ;  Chiến lược hướng nội nhìn chung được thực hiện trong khoảng thời gian những   năm 60; tuy nhiên, thời diểm bắt đầu và kết thúc quá trình này của các nước không giông   nhau. Nội dung chủ  yếu của chiến lược kinh tế  hướng nội là đẩy manh phát triển các   ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế  hàng nhập khẩu, lấy thị  trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất. 13
  14. Thực hiện chiến lược công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu, các nước đã đạt được   một số thành tựu đáng kể, đáp ứng được nhu cầu của nhân dân, phát triển một số ngành   chế biến, chế tạo, giải quỵết nạn thất nghiệp,.... Tuy nhiên, chiến lược kinh tế hướng nội cung bộc lộ một số hạn chế: thiếu nguồn   vôn nguyên liệu và công nghệ, chi phí cao dẫn tới làm ăn thua lỗ, tệ tham nhũng quan liêu   phát triển, đời sông lao động còn khó khàn, chưa giải quyết được vấn đề tăng trưởng với  công bằng xã hội. – Từ những năm 60 – 70 trở đi, các nước này chuyển sang chiến lược công nghiệp   hoá lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại), tiến hành mở  cửa để  thu hút vốn đầu tư  và kĩ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng hoá xuất khẩu,   phát triển ngoại thương.  Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế  quốc dân lớn hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh. Singapore trở  thành “con rồng” nổi trội nhất trong bốn “con rồng” ở châu Á.  Mặc dù vậy, chiến lược kinh tế  hướng ngoại cũng có hạn chế  đó là phụ  thuộc  nhiều vào nguồn vốn và thị trường bên ngoài, đầu tư không hợp lí. (Nếu có thêm phần liên hệ bài học thì thêm phần bài học phía sau) * Bài học cho sự phát triển của Việt Nam ­ Việt Nam cần tiến hành đồng thời công nghiệp hóa đất nước và mở  cửa thu hút  vốn đầu tư nước ngoài. ­ Xây dựng và phát triển kinh tế gắn với đảm bảo công bằng xã hội. ­ Cần tăng cường nội lực, phát huy tính chủ động để tránh nguy cơ bị lệ thuộc quá  nhiều vào những yếu tố bên ngoài. 13. Trình bày hoàn cảnh ra đời và các giai đoạn phát triển của Hiệp hội các quốc  gia Đông Nam Á (ASEAN). * Hoàn cảnh ra đời: – Sau hơn 20 năm đấu tranh giành và bảo vệ độc lập, các nước trong khu vực bước  vào thời kì ổn định và phát triển kinh tế, nhiều nước có nhu cầu hợp tác với nhau để cùng   giải quyết khó khăn và phát triển. – Trong bối cảnh Mĩ ngày càng sa lầy trên chiến trường Đông Dương, các nước  Đông Nam Á muốn liên kết lại, nhằm giảm bớt sức ép của các nước lớn. – Những tổ  chức hợp tác mang tính khu vực trên thế  giới xuất hiện ngày càng   nhiều, nhất là sự thành công của Khối thị trường chung châu Âu (EEC) có tác dụng cổ vũ   các nước Đông Nam Á. ­   Ngày   8/8/1967,   Hiệp   hội   các   nước   Đông   Nam   Á   (viết   tắt   theo   tiếng   Anh   là   ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nước: Inđônêxia,  Malaixia, Xingapo, Thái Lan và Philippin. * Các giai đoạn phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN): 14
  15. – Tuyên bố Băng Cốc (1967) nêu rõ mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế, văn  hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì   hoà bình và ổn định khu vực. Tuyên bố Kualalămpua (1971) đưa ra đề nghị xây dựng Đông   Nam Á thành khu vực hoà bình, tự do, trung lập. Hiệp  ước Bali (1976) xác định mục tiêu  xây dựng mối quan hệ hoà bình, hữu nghị, hợp tác giữa các nước trong khu vực, tạo nên   cộng đồng Đông Nam Á hùng mạnh. – Trong giai đoạn đầu (1967­1975), ASEAN là tổ chức non trẻ, quan hệ hợp tác còn  lỏng lẻo, chưa có vị thế quốc tế. – Sự khởi sắc được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao Bali (2/1976): các nước kí Hiệp   ước hữu nghị và hợp tác, xây dựng nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau. Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hoà bình. Hợp tác, giúp đỡ nhau cùng phát triển. – Hiệp ước Bali mở ra thời kì mới trong quan hệ giữa các nước thành viên và giữa  ASEAN với các nước trong khu vực Đông Nam Á. Quan hệ giữa các nước Đông Dương   và ASEAN   được cải  thiện, thể  hiện  ở  việc thiết lập quan hệ  ngoại giao và những  chuyến viếng thăm của các nhà lãnh đạo cấp cao. Từ  đầu những năm 90, Chiến tranh  lạnh chấm dứt và “vấn đề Campuchia” được giải quyết, ASEAN có điều kiện phát triển.  ­ Từ  5 nưốc thành lập ban đầu, năm 1984, Brunây trỏ  thành thành viên thứ  6 của   ASEAN. Tháng 7/1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ  7 của ASEAN. Tháng 7/1997,  Lào và Mianma gia nhập ASEAN. Tháng 4/1999, Canipuchia được kết nạp vào tổ  chức   này. – Đẩy mạnh hoạt động hợp tác xây dựng một cộng đồng ASEAN về  kinh tế, an   ninh và văn hoá: quyết định thành lập một khu vực mậu dịch tự  do (AFTA) (1992); lập  diễn đàn khu vực (ARF) với sự tham gia của 23 nước trong và ngoài khu vực (1993); chủ  động đề xuất diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM); tích cực tham gia diễn đàn hợp tác kinh  tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC); kí kết bản Hiến chương ASEAN (2007) nhằm xây   dựng một Cộng đồng ASEAN có vị thế cao hơn và hiệu quả hơn. Trong quá trình phát triển và hội nhập, ASEAN đạt được nhiều thành tựu to lớn,   nền kinh tế  các nước thành viên phát triển mạnh, với tư  cách là một tổ  chức liên minh   chính trị – kinh tế, ASEAN đẩy mạnh hợp tác kinh tế, xây dựng thành khu vực hoà bình,  ổn định và phát triển, mở rộng quan hệ quốc tế và ngày càng nâng cao địa vị quốc tế của   ASEAN. 14. Khái quát sự  phát triển của phong trào đấu tranh gỉảỉ  phỏng dân tộc của  Ấn   Độ sau chiến tranh thế giới thứ hai? ­ Trong những năm 1945 ­ 1947, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập  của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại bùng lên mạnh mẽ. + Năm 1946, nổ  ra 848 cuộc đấu tranh, tiêu biểu cuộc khởi nghĩa ngày 19/2/1946  của 2 vạn thuỷ  binh trên 20 chiến hạm  ở cảng Bombay. Ngày 22/2/1946, nổ  ra cuộc bãi  15
  16. công, biểu tình của 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên Bombay. Sau đó phong trào lan  ra các tỉnh khác: Cancutta, Carasi, Mađrat…  Ở  nông thôn có phong trào Têphaga, đòi chỉ  nộp 1/3 thu hoạch cho địa chủ. + Đầu năm 1947, cao trào bãi công của công nhân bùng nổ   ở  nhiều thành phố  lớn,   tiêu biểu là cuộc bãi công của hơn 40 vạn công nhân Cancútta. ­ Trước sức ép của phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, nhận thấy không thể  thống trị  theo hình thức chủ  nghĩa thực dân như  cũ được nữa, Thực dân Anh buộc phải   nhượng bộ, hứa trao quyền tự trị cho Ấn Độ, rút khỏi Ấn Độ trước tháng 7/1948. Để thực hiện cam kết này, Anh cử phó vương Maobattơn thương lượng với Đảng   Quốc đại và Liên đoàn Hồi giáo  Ấn Độ, đề  ra phương án độc lập cho  Ấn Độ. Theo đó,   ngày 15/8/1948,  Ấn Độ  tách thành hai quốc gia tự trị dựa trên cơ  sở  tôn giáo: Ấn Độ  của   những người theo Ấn Độ giáo và Pakixtan của những người theo Hồi giáo. – Không thoả  mãn với quy chế  tự  trị, Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân  đấu tranh, buộc thực dân Anh phải công nhận  độc lập hoàn toàn của  Ấn  Độ. Ngày   26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hoà.  ­ Cách mạng Ấn Độ thắng lợi đã mở ra kỉ nguyên độc lập tự do, dân chủ cho nhân   dân Ấn Độ, có ảnh hưởng to lớn đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.  15. Những thành tựu chính mà nhân dân Ân Độ đạt được trong quá trình xây đựng   đất nước từ sau khi giành độc lập đến nay? Sau khi tuyên bố  độc lập,  Ấn Độ  bước vào thời kì xây dựng đất nước, đạt được  nhiều thành tựu về  nông nghiệp và công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng, chế  tạo  máy, xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại. – Về Nông nghiệp: Dựa vào thành tựu của cuộc “cách mạng xanh”, từ giữa những  năm 70 của thế kỉ XX, Ấn Độ đã tự túc được lương thực và từ năm 1995, trở thành nước  xuất khẩu gạo lớn thứ ba thế giới. – Về Công nghiệp: chế  tạo được máy móc, thiết bị  ngành dệt, hoá chất, máy bay,  tàu thuỷ, đầu máy xe lửa… Nhiều nhà máy điện được xây dựng. Vào những năm 80 (thế  kỉ XX), Ấn Độ đứng thứ 10 trong những nước công nghiệp lớn nhất thế giới. – Về  khoa học – kĩ thuật: đầu tư  nhiều vào lĩnh vực công nghệ  cao, trước hết là   công nghệ thông tin và viễn thông, ngày càng cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về  công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ. – Về đối ngoại: thi hành chính sách hoà bình, trung lập tích cực, luôn ủng hộ cuộc   đấu tranh giành độc lập của dân tộc. Ấn Độ là một trong những nước sáng lập Phong trào  không liên kết. Vị thế của  Ấn Độ  ngày càng nâng cao trên trường quốc tế. Ấn Độ  chính  thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 7/1/1972. 16. Kháỉ quát các giai đoạn phát triển của phong trào giải phỏng dân tộc ở châu Phi   từ sau chiến tranh thể giới thứ hai đển đầu những năm 90 của thế kỉ XX? Phong trào đấu tranh giành độc lập ở các nước châu Phi: 16
  17. Châu Phi là lục địa lớn thứ  ba thế  giới, gồm 57 quốc gia, năm 2002 có 839 triệu   người; bị thực dân phương Tây thống trị nhiều thế kỉ, là châu lục nghèo nàn, lạc hậu hơn  so với các châu lục khác. Chiến tranh thể giới thứ hai kết thúc cũng là thời điểm bùng nổ  các cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân  ở  các nước Châu Phi. Có thể  khái quát   thành các giai đoạn sau: – Từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 50 Phong trào đấu tranh bùng nổ sớm nhất ở Bắc Phi, sau đó lan ra các vùng khác. Mở  đầu là cuộc binh biến của sĩ quan và binh lính yêu nước Ai Cập (7/1952) lật đổ  vương   triều Pharúc, chỗ dựa của thực dân Anh, lập nên nước Cộng hoà Ai Cập. Cùng năm 1952,  nhân dân Libi giành được độc lập. – Từ nửa sau thập niên 50 đến năm 1960 Hệ thống thuộc địa của thực dân ở châu Phi nối tiếp nhau tan rã, các quốc gia độc   lập lần lượt xuất hiện như  Tuynidi, Marốc, Xu­đăng (1956); Gana (1957); Ghinê (1958), … – Từ năm 1960 đến năm 1975 Năm 1960 được lịch sử ghi nhận là “Năm châu Phi” với 17 quốc gia giành được độc   lập. Năm 1975, nhân dân Môdămbích và Ănggôla giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh   chống thực dân Bồ Đào Nha, về cơ bản chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ  ở châu Phi. – Từ sau năm 1975 đến đầu những năm 90 Đây là giai đoạn nhân dân các thuộc địa còn lại  ở  châu Phi hoàn thành cuộc đấu   tranh đánh đổ  nền thực dân cũ, giành độc lập dân tộc và quyền sống của con người:   Nước Cộng hoà Dimbabuê thành lập (18/4/1980); chính quyền Nam phi phải trao trả độc   lập cho Nammibia và Namibia tuyên bố độc lập (3/1990).  Tại Nam Phi, trước áp lực đấu tranh của người da màu, bản Hiến pháp 11/1993 đã   chính thức xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (A­pác­thai). (Nếu có thêm phần điều kiện thì thêm phần phía sau) * Các điều kiện tác động đến phong trào: ­ Sự  kết thúc Chiến tranh thế  giới thứ  hai cũng như  những thay đổi về  tình hình  quốc tế sau chiến tranh. ­ Thất bại của chủ nghĩa phát xít, sự  suy yếu của Anh và Pháp, hai quốc gia thôhg  trị nhiều vùng thuộc địa tại châu Phi. ­ Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ỏ châu Á, trước hết là của Việt Nam  và Trung Quốc. Tất cả những điều kiện trên đã cổ vũ các cuộc đấu tranh của nhân dân châu Phi. 17
  18. 17. Khải quảt những thắng lợi của cuộc đấu tranh gỉành và bảo vệ  độc lập của  nhân dân Mĩ Latinh từ sau chiến tranh thế giởi thử hai? Những thắng lợi của cuộc đấu tranh gỉành và bảo vệ  độc lập của nhân dân Mĩ   Latinh từ sau chiến tranh thế giởi thử hai: Mĩ Latinh gồm 33 nước, diện tích trên 20,5 triệu km2 và dân số  là 531 triệu người   (2002). Sau chiến tranh thế giới thứ  hai, với  ưu thế về kinh tế và quân sự, Mĩ tìm cách   biến khu vực Mĩ Latinh trở thành “sân sau” của mình và xây dựng các chế độ độc tài. – Cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ, tiêu biểu là thắng lợi của   cách mạng Cuba, mở ra bước phát triển mới của phong trào đấu tranh giành độc lập ở Mĩ   Latinh. + Tháng 3/1952, với sự giúp đỡ của Mĩ, Batixta đã thiết lập chế độ dộc tài quân sự  ỏ  Cuba. Chính quyền Batixta xóa bỏ  hiến pháp tiến bộ  (ban hành năm 1940), cấm các   đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam và tàn sát nhiều người yêu nước.  + Trong bối cảnh đó, nhân dân Cuba đã đứng lên đấủ  tranh chống chê độ  độc tài.   Ngày 1/1/1959 chế độ Batixta sụp đổ, nước Cộng hoà Cuba ra đời. ­ Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cuba, Từ thập niên 60 ­ 70 của thế kỉ XX, phong  trào đấu tranh chốhng Mĩ và chế  độ  độc tài thân Mĩ  ở  khu vực càng phát triển và thu   nhiều thắng lợi. + Từ những hình thức bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân đòi ruộng đát,  đấu tranh nghị trường để thành lập các chính phủ tiến bộ, đến cao trào đấu tranh vũ trang   bùng nổ mạnh mẽ ở Mĩ Latinh, biến Mĩ Latinh thành “lục địa bùng cháy”. + Từ năm 1964 Nhân dân Panama sôi nổi đấu tranh đòi thu hồi chủ quyền kênh đào,   Mĩ phải trả lại kênh đào cho Panama năm 1999.  + Đến năm 1983, trong vùng Caribê đã có 13 quốc gia giành được độc lập. + Phong  trào  đấu tranh vũ   trang  chống chế   độ  độc  tài  ở  các  nước Vênêxuêla,   Goatêmala, Côlômbia, Pêru, Nicaragoa, Chilê, En Xanvađo… diễn ra liên tục, lật đổ  các  chính quyền độc tài, thiết lập các chính phủ dân tộc dân chủ. 18. Trình bày những nét chính trong sự phát triển kinh tể và khoa học kĩ thuật của   nưởc Mĩ từ năm 1945 đến năm 2000? Những nét chính trong sự  phát triển kinh tể  và khoa học kĩ thuật của nưởc  Mĩ từ năm 1945 đến năm 2000: Từ  năm 1945 đến năm 2000, nước Mĩ đã trải qua những giai đoạn phát triển khác  nhau. Cụ thể: * Giai đoạn 1945­1973: Về kinh tế: ­ Kinh tế phát triển mạnh mẽ: + Giá trị tổng sản lượng công nghiệp của Mĩ chiếm hơn một nửa công nghiệp thế  giới (56,5%) (1948). 18
  19. + Giá trị sản lượng nông nghiệp Mĩ bằng 2 lần giá trị  tổng sản lượng nông nghiệp  của 5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản (1949). + 50% tàu bè đi lại trên mặt biển là của Mĩ, 3/4 dự trữ vàng của thế giới tập trung  ở Mĩ (1949). + Mĩ chiếm gần 40% giá trị tổng sản phẩm kinh tế thế giới. – Trong khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế  giới thứ  hai, Mĩ trở  thành trung tâm  kinh tế – tài chính duy nhất trên thế giới. Nguyên nhân: + Lãnh thổ nước Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú. + Có nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao. + Mĩ tham gia chiến tranh thế giới thứ hai muộn hơn, tổn thất ít hơn so với nhiều   nước khác; hơn nữa, Mĩ còn lợi dụng chiến tranh để bán vũ khí thu nhiều lợi nhuận. + Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại; áp dụng thành  công những tiến bộ khoa học – kĩ thuật để nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản  phẩm và điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất. + Trình độ  tập trung tư bản và  sản xuất rất cao, các tổ hợp công nghiệp –  quân  sự, các công ti và các tập đoàn tư bản lũng đoạn Mĩ có sức sản xuất, cạnh tranh lớn  và hiệu quả. + Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước có vai trò quan trọng thúc đẩy  kinh tế  Mĩ phát triển. Chính sách của chính phủ  đúng đắn là điều kiện quan trọng dẫn   đầu, tạo môi trường cho sự phát triển. Trong đó nhân tố  quan trọng nhất đó là:  ứng dụng có hiệu quả  những thành tựu   khoa học kĩ thuật mới bởi vì khoa học kĩ thuật tạo ra khối lượng hàng hóa đồ  sộ, giúp   kinh tế Mĩ phát triển nhanh. Về Khoa học – kĩ thuật:  ­ Trong và sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã thu hút được nhiều nhà khoa học   nổi tiếng của thế giới đã di cư đến, đồng thời đầu tư rất lớn cho giáo dục và nghiên cứu   khoa học. – Mĩ Là một trong những nước đi đầu và đạt nhiều thành tựu to lớn, trong nhiều   lĩnh vực như  chế  tạo công cụ  sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự  động), vật liệu   mới (pôlime, vật liệu tổng hợp), năng lượng mới (năng lượng nguyên tử…), sản xuất vũ  khí (bom nguyên tử, bom khinh khí, tên lửa đạn đạo), chinh phục vũ trụ  (năm 1969 đưa  tàu và người thám hiểm lên Mặt trăng, thám hiểm sao Hỏa), đi đầu cuộc “cách mạng   xanh” trong nông nghiệp… Những thành tựu đó không chỉ  thúc đẩy kinh tế  Mĩ phát triển mà còn tạo ra  ảnh   hưởng lớn trên toàn thế giới. * Giai đoạn 1973 –  1991:  ­ Về Kinh tế: kinh tế Mĩ suy thoái. 19
  20. +   Năm   1973,   do   tác động   của   cuộc   khủng   hoảng   năng   lượng   thế giới,   kinh  tế Mĩ lâm vào khủng hoảng, suy thoái kéo dài đến năm 1982. Năng suất lao động giảm,   hệ thống tài chính bị rối loạn + Năm 1983, nền kinh tế   bắt đầu phục hồi. Tuy vẫn là nước đứng đầu thế giới  về kinh tế – tài chính, nhưng tỷ  trọng kinh tế Mĩ trong nền kinh tế thế  giới giảm hơn so  với trước. ­ Về Khoa học – kĩ thuật: tiếp tục phát triển nhưng ngày càng bị cạnh tranh ráo riết   bởi Tây Âu và Nhật Bản. * Giai đoạn 1991 – 2000: ­ Về Kinh tế: + Phát triển xen kẽ suy thoái ngắn, nhưng vẫn là nước đứng đầu thế giới. + Mĩ tạo ra được 25 % giá trị tổng sản phẩm trên toàn thế giới và có vai trò   chi  phối hầu hết các tổ chức kinh tế – tài chính quốc tế như WTO, WB, IMF. ­ Về  khoa học – kĩ thuật: Mĩ là nước có đội ngũ chuyên gia về  khoa học – kĩ  thuật đông nhất trên thế giới. Tính chung Mĩ chiếm 1/3 số lượng bản quyền sáng chế của  toàn thế giới. Mĩ dẫn đầu thế giới về số người được nhận giải Nô­ben. 19. Trình bày những nét chính trong chính sách đổi ngoại của Mĩ từ  năm 1945 đến   năm 2000. Những nét chính trong chính sách đổi ngoại của Mĩ từ năm 1945 đến năm 2000:  * Giai đoạn từ 1946 – 1973: – Triển khai Chiến lược toàn cầu, được tuyên bố  công khai trong diễn văn của  Tổng thống H. Truman đọc trước Quốc hội Mĩ (3­1947), coi chủ  nghĩa cộng sản là một  nguy cơ và Mĩ có “sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do” chống lại nguy cơ đó. Các đời tổng   thống Mĩ đều có những học thuyết cụ thể với những tên gọi khác nhau, nhưng đều nhằm  3 mục tiêu: + Một là, ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn chủ nghĩa xã hội trên thế  giới. + Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản  quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới. + Ba là, khống chế và chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ. Để thực hiện các mục tiêu trên, Mĩ sử dụng nhiều biện pháp khác nhau: + Thiết lập các liên minh quân sự, chạy đua vũ trang, khởi xướng cuộc Chiến tranh  lạnh, gây tình trạng đối đầu căng thẳng với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. +   Trực   tiếp   gây   ra   hoặc   tiếp   tay   cho   nhiều   cuộc   bạo   loạn,   đảo   chính   lật   đổ ở nhiều nơi, tiêu biểu là cuộc Chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 – 1975) và dính  líu vào cuộc chiến tranh ở Trung Đông. * Giai đoạn từ 1973 – 1991: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2