Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
<br />
LOẠN TRƯƠNG LỰC CỔ: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ CỦA 50<br />
TRƯỜNG HỢP<br />
Trần Ngọc Tài*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Loạn trương lực cổ là tình trạng co cơ không chủ ý gây co rút hoặc xoắn vặn cổ, tạo tư thế đầu bất<br />
thường. Điều trị tiêm botulinum toxin chủ yếu dựa vào kiểu biểu hiện lâm sàng của loạn trương lực cổ.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và điều trị thuốc uống ở bệnh nhân loạn trương lực cổ tại<br />
bệnh viện Đại học y dược TP Hồ Chí Minh.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả. Tất cả các bệnh nhân được<br />
thu thập các dữ liệu về dân số học, lâm sàng, nguyên nhân, tiền sử bản thân và gia đình, điều trị thuốc uống và<br />
năng suất lao động. Các số liệu được thống kê dựa theo phần mềm SPSS phiên bản 20.<br />
Kết quả: Có 50 bệnh nhân loạn trương lực cổ với tỉ lệ nữ: nam là 1,1: 1. Tuổi trung bình là 45,7. Tuổi khởi<br />
phát bệnh thường gặp nhất là từ 30 – 60 tuổi. Thời gian mắc bệnh trung bình là 4,26 ± 5,6 năm. Tiền sử gia đình<br />
bị rối loạn vận động là 10% trường hợp. 72% trường hợp là loạn trương lực cổ đơn thuần, 28% trường hợp là<br />
loạn trương lực cổ phối hợp với loạn trương lực nơi khác như vùng đầu mặt (16%), co thắt mi mắt (2%), tay<br />
(4%), toàn thể (4%), phát âm (2%). Loạn trương lực cổ đơn giản là 8 trường hợp (16%) và phức tạp là 42 trường<br />
hợp (84%), trong đó thể xoay ưu thế là 82%, ngữa 12% và nghiêng 6%. 96% trường hợp có phì đại cơ vùng cổ.<br />
Mẹo cảm giác gặp ở 66% bệnh nhân. Chỉ xác định 4% trường hợp loạn trương lực cổ có nguyên nhân. 31%<br />
trường hợp đáp ứng với thuốc uống với hiệu quả đáp ứng trung bình 28%. 52% bệnh nhân mất việc làm.<br />
Kết luận: Loạn trương lực cổ có biểu hiện lâm sàng đa dạng, ảnh hưởng nặng đến năng suất lao động của<br />
người bệnh và kém đáp ứng với thuốc uống.<br />
Từ khóa: loạn trương lực cổ, đặc điểm lâm sàng, điều trị nội khoa<br />
ABSTRACT<br />
CERVICAL DYSTONIA: CLINICAL FEATURES AND TREATMENT OF 50 CASES<br />
Tran Ngoc Tai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 154 - 160<br />
Background: Cervical dystonia is characterized by involuntary contractions of cervical musculature and<br />
abnormal movements and postures of the head. Botulinum toxin injection is chiefly based on clinical patterns of<br />
cervical dystonia.<br />
Objectives: To describe the clinical characteristics and oral therapies of the patients with cervical dystonia<br />
treated at Ho Chi Minh city University Medical Center.<br />
Subjects and Methods: This was a cross – sectional, descriptive study. All participants were collected the<br />
demographic, historical, clinical examination, etiologic, therapeutically and working burden data. The data were<br />
analyzed with SPSS.20 software.<br />
Results: There were 50 cervical dystonia patients included with male: female ratio as 1: 1.1. The common age<br />
of onset was between 30 and 60. The time from the onset to botulinum toxin injection was 4.26 ± 5.6 years. 72%<br />
of cases were focal cervical dystonia and 28% of cases were associated with extra cervical dystonia such as<br />
craniofacial dystonia (16%), hand dystonia (4%), generalized dystonia (4%), blepharospasm (2%), and spasmodic<br />
<br />
* Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Trần Ngọc Tài ĐT: 0913190606 Email: taitranmd@gmail.com<br />
<br />
154 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
dysphonia (2%). Simple cervical dystonia occupied 8 cases (16%) and complex was 42 cases (84%), including<br />
predominant rotational torticollis (82%), retrocollis (12%) and laterocollis (6%). 96% of cases had cervical<br />
muscular hypertrophy. Sensory trick was been seen in 66% of cases. There were only 4% of cases identified the<br />
cause. 31% of cases responded to oral medications with average response rate 28%. 52% of the patients had<br />
stopped working due to cervical dystonia.<br />
Conclusions: Cervical dystonia showed diverse clinical characteristics, significant working burden and poor<br />
response to oral medications.<br />
Keywords: cervical dystonia, clinical characteristics, medical treatment<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ botulinum toxin vẫn chủ yếu dựa vào các kiểu<br />
biểu hiện lâm sàng của loạn trương lực cổ.<br />
Loạn trương lực là một thể rối loạn vận động<br />
Do đó, để giúp ích cho việc điều trị<br />
được đặc trưng bởi sự co cơ dai dẳng hoặc từng<br />
botulinum toxin đạt hiệu quả cao, trong nghiên<br />
đợt tạo ra những cử động và/ hoặc tư thế bất<br />
cứu này, chúng tôi mô tả đặc điểm lâm sàng và<br />
thường, lặp đi lặp lại. Cử động loạn trương lực<br />
điều trị thuốc của bệnh nhân loạn trương lực cổ<br />
tạo ra kiểu dáng đặc trưng, xoắn vặn hoặc run.<br />
trước khi được điều trị tiêm botulinum toxin tại<br />
Loạn trương lực thường khởi phát hoặc nặng lên<br />
bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.<br />
bởi những vận động hữu ý và kết hợp với hoạt<br />
hoá cơ quá mức(8). Loạn trương lực cổ là thể loạn ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
trương lực khu trú khởi phát ở người lớn thường Nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện Đại<br />
gặp nhất với đặc điểm là tình trạng co cơ không học y dược TP Hồ Chí Minh từ tháng 1/2012 đến<br />
chủ ý gây co rút hoặc xoắn vặn cổ, tạo tư thế đầu tháng 6/2016. Đây là nghiên cứu cắt ngang nhằm<br />
bất thường(23). Tỉ lệ hiện mắc loạn trương lực cổ mô tả đặc tính lâm sàng và điều trị thuốc uống<br />
tương đối thấp, ước tính khoảng 16,4/100000 của các bệnh nhân loạn trương lực cổ đơn thuần<br />
dân(2). Cho đến nay, chẩn đoán loạn trương lực hoặc ưu thế có tham gia điều trị abobotulinum<br />
nói chung và loạn trương lực cổ nói riêng vẫn toxin. Chẩn đoán loạn trương lực cổ được xác<br />
chủ yếu dựa vào lâm sàng và chưa có một tiêu định bởi ít nhất 2 bác sĩ chuyên khoa thần kinh<br />
chuẩn chẩn đoán thống nhất nào. Các phương của bệnh viện Đại học y dược TP Hồ Chí Minh<br />
tiện cận lâm sàng chỉ nhằm mục đích loại trừ các có kinh nghiệm trong việc chẩn đoán và điều trị<br />
chẩn đoán khác có biểu hiện lâm sàng tương tự thể bệnh này. Tất cả các bệnh nhân được thu<br />
cũng như hỗ trợ cho việc xác định các nguyên thập các dữ liệu về dân số học, lâm sàng, nguyên<br />
nhân gây ra loạn trương lực. nhân, tiền sử bản thân và gia đình, điều trị thuốc<br />
Phân loại loạn trương lực có nhiều thay uống và năng suất lao động. Bệnh nhân được<br />
đổi theo từng thời kỳ do sự hiểu biết của xác định là loạn trương lực khu trú cổ đơn thuần<br />
chúng ta về lâm sàng và nguyên nhân của khi chỉ có loạn trương lực cổ là triệu chứng duy<br />
bệnh ngày càng tăng. Tuy nhiên, vẫn có sự nhất. Bệnh nhân được xác định là loạn trương<br />
thống nhất rằng các phân loại được đề nghị lực đơn thuần ưu thế cổ khi chỉ có triệu chứng<br />
trước đây dựa vào tuổi và sự phân bố theo loạn trương lực nhưng phân bố ở nhiều nơi bao<br />
vùng cơ thể là hữu dụng trong thực hành lâm gồm loạn trương lực đoạn, loạn trương lực nhiều<br />
sàng(2). Hiện nay, botulinum toxin được xem là ổ, loạn trương lực nửa thân, loạn trương lực toàn<br />
lựa chọn hàng đầu trong điều trị loạn trương thể, trong đó loạn trương lực cổ là ưu thế. Loạn<br />
lực cổ trong các hướng dẫn của Mỹ cũng như trương lực cổ nguyên phát là loạn trương lực cổ<br />
của Châu Âu(1,22), còn điều trị thuốc uống cho không tìm thấy nguyên nhân. Loạn trương lực<br />
hiệu quả kém(9,11). Tuy nhiên, việc tiêm cổ thứ phát là loạn trương lực cổ có nguyên<br />
nhân(2). Loạn trương lực cổ có liên quan với chấn<br />
<br />
<br />
Thần kinh 155<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
thương là những bệnh nhân loạn trương lực cổ nhiều thể loạn trương lực cổ. Bệnh nhân được<br />
xuất hiện trong vòng 1 năm sau chấn thương(10). đánh giá độ nặng của loạn trương lực theo thang<br />
Loạn trương lực cổ đơn giản chỉ biểu hiện loạn điểm TWSTRS (The Toronto Western Spasmodic<br />
trương lực cổ xoay, loạn trương lực cổ nghiêng, Torticollis Rating Scale)(6). Các số liệu được thống<br />
loạn trương lực cổ gập, hoặc loạn trương lực cổ kê dựa theo phần mềm SPSS phiên bản 20.<br />
ngữa; và loạn trương lực cổ phức tạp là phối hợp<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1: Đặc điểm dân số học và lâm sàng loạn trương lực cổ.<br />
Tổng Nữ Nam Khoảng tin<br />
Đặc điểm Giá trị p<br />
n=50 (%) n=26 (%) n=24 (%) cậy 95%<br />
Tuổi 45,7 ± 13,56 44,5 ± 13,9 47,0 ± 13,3 0,520 -5,2 – 10,3<br />
Giới (nam/nữ) 24/26 24 26<br />
Chiều cao (cm) 159,12 ± 6,2 155,6 ± 4,6 163,0 ± 5,6 < 0,001 4,5 – 10,2<br />
Cân nặng (Kg) 56,24 ± 9,05 52,6 ± 8,1 60,2 ± 8,6 0,002 2,8 – 12,3<br />
BMI 22,12 ± 2,78 21,7 ± 2,8 22,6 ± 2,7 0,219 -0,6 – 2,6<br />
Chu vi vòng cổ (cm) 36,98 ± 2,5 35,8 ± 2,2 38,3 ± 2,2