bé tµi chÝnh

häc viÖn tµi chÝnh

NG¤ §øC TIÕN

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH

CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 62.34.02.01

hµ néi - 2015

bé tµi chÝnh

häc viÖn tµi chÝnh

NG¤ §øC TIÕN

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH

CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 62.34.02.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

1. PGS.TS Hà Minh Sơn

2. TS. Nguyễn Thị Hải Hà

hµ néi - 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận án "Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định

cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam" là công

trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu sử dụng trong luận

án là trung thực và có nguồn gốc, có xuất xứ rõ ràng và được ghi trong

tài liệu tham khảo.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

NGÔ ĐỨC TIẾN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... 6

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................... 12

1.1. KHÁI QUÁT CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................. 12

1.1.1. Cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại............................................. 12

1.1.2. Thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại ........................... 17

1.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................. 38

1.2.1. Quan niệm về hoàn thiện thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương

mại ............................................................................................................................ 38

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu

tư tại ngân hàng thương mại...................................................................................... 40

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư

tại Ngân hàng thương mại ......................................................................................... 43

1.3. KINH NGHIỆM HOÀN THIỆN THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ Ở

MỘT SỐ NƯỚC........................................................................................................ 49

1.3.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Thế giới ............................................................. 49

1.3.2. Kinh nghiệm của Viện phát triển quốc tế Havard............................................ 54

1.3.3. Kinh nghiệm của các Chuyên gia Liên hợp quốc............................................. 54

1.3.4. Một số bài học cho các ngân hàng thương mại Việt nam ................................ 59

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 61

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM....... 63

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG

VIỆT NAM ............................................................................................................... 63

2.1.1. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương

............................................................................................................. 63

Việt nam

2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt

Nam

............................................................................................................. 66

2.1.3. Tổ chức công tác tín dụng và cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Ngoại thương Việt Nam .................................................................................... 69

2.2. THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN

ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT

NAM QUA CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH LƯỢNG ............................................................. 71

2.2.1. Kết quả thực hiện cho vay dự án đầu tư ........................................................... 71

2.2.2. Chất lượng cho vay dự án đầu tư ..................................................................... 73

2.2.3. Thời gian thẩm định cho vay Dự án đầu tư ...................................................... 74

2.3. THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN

ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT

NAM THEO CÁC NỘI DUNG ĐỊNH TÍNH ............................................................. 75

2.3.1. Phương pháp thẩm định cho vay dự án đầu tư ................................................ 78

2.3.2. Nội dung thẩm định hồ sơ vay vốn ................................................................... 81

2.3.3. Nội dung thẩm định năng lực chủ đầu tư......................................................... 86

2.3.4. Nội dung thẩm định dự án do chủ đầu tư đề xuất ............................................ 91

2.4. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY

DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG

VIỆT NAM ............................................................................................................. 106

2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 106

2.4.2. Một số hạn chế.............................................................................................. 108

2.4.3. Nguyên nhân ................................................................................................. 112

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 115

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH

CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020................................................ 116

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI

NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 ................ 116

3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh................................................ 116

3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng và cho vay dự án đầu tư................. 118

3.1.3. Định hướng hoàn thiện thẩm định cho vay dự án đầu tư ................................ 120

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU

TƯ TẠI NHTM CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020......... 120

3.2.1. Nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ thẩm định cho vay dự án đầu tư

..................................................................................................................... 121

3.2.2. Hoàn thiện cẩm nang thẩm định cho vay Dự án đầu tư ................................. 125

3.2.3. Xây dựng, triển khai mô hình thẩm định dự án và hệ thống chỉ tiêu tài chính cho

các ngành ................................................................................................................ 129

3.2.4. Hoàn thiện phương pháp xác định tỷ lệ chiết khấu tài chính trong thẩm định rủi

ro dự án đầu tư........................................................................................................ 135

3.2.5. Hoàn thiện một số nội dung thẩm định dự án theo quy trình đang áp dụng tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam......................................... 140

3.2.6. Hoàn thiện công tác tổ chức điều hành ......................................................... 143

3.2.7. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ thẩm định dự án ....................................... 144

3.2.8. Một số giải pháp khác ................................................................................... 146

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..................................................................................... 153

3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước ........................................................................ 153

3.3.2. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan ............................................... 153

3.3.3. Kiến nghị với Chủ đầu tư ............................................................................... 157

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 159

KẾT LUẬN............................................................................................................ 160

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 162

PHỤ LỤC 01 – MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG THẨM

ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI VCB .................................................... 168

PHỤ LỤC 02 – KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG THẨM

ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI VCB .................................................... 170

PHỤ LỤC 03 – MÔ TẢ KẾT QUẢ ĐẦU RA CỦA MÔ HÌNH THẨM ĐỊNH DỰ

ÁN .......................................................................................................................... 172

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam................. 65

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu huy động vốn của VCB giai đoạn 2010-2014.................... 66

Bảng: 2.2. Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng của VCB giai đoạn 2010-2014 67

Bảng 2.3. Cơ cấu và số dự án đã thẩm định cho vay tại VCB giai đoạn 2010 - 2014.. 72

Bảng 2.4. Chất lượng cho vay DAĐT tại VCB giai đoạn 2010 - 2014 ....................... 73

Bảng 2.5. Thời gian thẩm định cho vay DAĐT tại VCB ............................................ 75

Bảng 2.6. Các dự án được lựa chọn nghiên cứu tại VCB ........................................... 77

Bảng 2.7. Các văn bản đề nghị vay vốn đầu tư dự án của khách hàng........................ 82

Bảng 2.8. Hồ sơ pháp lý của khách hàng ................................................................... 83

Bảng 2.9. Hồ sơ tài chính, thông tin tín dụng của khách hàng.................................... 84

Bảng 2.10. Hồ sơ Dự án đầu tư.................................................................................. 85

Bảng 2.11. Hồ sơ tài sản đảm bảo.............................................................................. 86

Bảng 2.12. Đánh giá năng lực thực hiện dự án của chủ đầu tư ................................... 87

Bảng 2.13. Đánh giá các chỉ tiêu về mức độ tăng trưởng, khả năng sinh lời của CĐT 89

Bảng 2.14. Đánh giá các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động, cơ cấu vốn, khả năng thanh

toán của CĐT ............................................................................................................ 90

Bảng 2.15. Đánh giá dư nợ của CĐT tại các TCTD khác........................................... 91

Bảng 2.16. Đánh giá sơ bộ các dự án Bệnh viện, Khu căn hộ & TTTM và Nhà máy sản

xuất bột đá................................................................................................................. 93

Bảng 2.17. Đánh giá sơ bộ các dự án Hạ tầng lấn biển và Khu resort bờ biển ............ 94

Bảng 2.18. Một số chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án .............................................. 100

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kế hoạch đến năm 2020 ................................................... 118

Bảng 3.2. Danh mục các ngành đầu tư..................................................................... 126

Bảng 3.3. Khai báo cơ cấu nguồn vốn...................................................................... 131

Bảng 3.4. Khai báo thông tin nguồn vốn vay ngân hàng .......................................... 132

Bảng 3.5. Khai báo các thông số giả định về tài sản hình thành ............................... 133

Bảng 3.6. Khai báo chi tiết các hạng mục, khấu hao và tiến độ giải ngân vào mỗi loại

tài sản ...................................................................................................................... 134

Bảng 3.7. Khai báo các thông số giả định trong thời gian hoạt động của dự án ........ 135

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chủ đầu tư CĐT

NCS Nghiên cứu sinh

NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM Ngân hàng thương mại

TMCP Thương mại cổ phần

VCB Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

DAĐT Dự án đầu tư

TSCĐ Tài sản cố định

TSLĐ Tài sản lưu động

WB Ngân hàng thế giới

TĐDA Thẩm định dự án

TDH Trung dài hạn

VAT Thuế giá trị gia tăng

WTO Tổ chức thương mại thế giới

AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

ROE Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

ROA Lợi nhuận trên tổng tài sản

VND Đồng Việt Nam

TCTD: Tổ chức tín dụng

CIC Trung tâm thông tin tín dụng, NHNN

HĐQT Hội đồng quản trị

WACC Chi phí vốn bình quân

BĐS Bất động sản

DNNN Doanh nghiệp nhà nước

DN Doanh nghiệp

NH Ngân hàng

XNK Xuất nhập khẩu

EBIT Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

SXKD Sản xuất kinh doanh

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong điều kiện của nước ta, nguồn vốn trung và dài hạn từ các NHTM là

nguồn vốn quan trọng để phát triển công nghệ, đầu tư các dự án lớn, cơ sở hạ

tầng, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thông qua hoạt động cho

vay dự án đầu tư, các NHTM đã thực hiện nhiệm vụ cung cấp nguồn vốn quan

trọng này cho nền kinh tế. Ngoài những đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, hoạt

động cho vay dự án đầu tư còn đem lại nguồn thu nhập chiếm tỷ trọng lớn trong

lợi nhuận của các NHTM. Các khoản cho vay thường chiếm trên 70% tài sản

của ngân hàng và trên 60% lợi nhuận ngân hàng sinh ra từ các hoạt động cho

vay [69]. Thẩm định cho vay dự án là một công việc hết sức phức tạp, tinh vi.

Nó không đơn giản chỉ là tính toán theo công thức có sẵn mà đòi hỏi cán bộ

thẩm định phải hội tụ được các yếu tố: Kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và

phẩm chất đạo đức. Ngoài ba yếu tố trên, cán bộ thẩm định phải có tính kỷ luật

cao, phẩm chất đạo đức, lòng say mê và khả năng nhạy cảm trong công việc.

Tuy nhiên, hoạt động này tiềm ẩn nhiều rủi ro bởi thời gian thu nợ kéo dài,

khả năng trả nợ của khách hàng cũng như khả năng sinh lời của dự án bị thử

thách nhiều hơn. Do đó, để đầu tư có hiệu quả thì NHTM phải tiến hành thẩm

định cho vay dự án một cách toàn diện, kỹ lưỡng trước khi quyết định cấp vốn.

Công tác thẩm định cho vay dự án là khâu quan trọng nhất giúp cho ngân hàng

nhận diện, sàng lọc những dự án tốt, vừa tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, vừa tạo

ra lợi ích cho nền kinh tế.

Thực tế tại một số ngân hàng trong thời gian gần đây cho thấy, việc cán bộ,

nhân viên ngân hàng cố tình “nới tay” trong quá trình thẩm định tài sản thế chấp

vay vốn để hưởng lợi riêng và làm thất thoát vốn của ngân hàng là có thật. Thực

tế này liên quan đến các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, còn có cán bộ ngân hàng

cố tình làm sai, tạo ra những khe hở và hưởng lợi từ đó. Nói một cách khác là

người trong và người ngoài đều "xâu xé" vào đồng vốn của ngân hàng. Các DN

1

đi vay, bản thân nhận thấy dự án đầu tư không có hiệu quả, chắc chắn việc đi

vay về cũng không đầu tư thật sự để sinh lời nhưng vẫn cố tình đi vay, chấp

nhận chia chác với một số cán bộ ngân hàng thoái hóa biến chất, để chiếm dụng

vốn.

Mặt khác, công tác giám sát của các ngân hàng thương mại do không được

chú trọng, thẩm định qua loa, cố tình làm ngơ với những sai phạm trong giao

dịch ngân hàng, cho nên hiện tượng nợ xấu, mất vốn xẩy ra tại một số NHTM.

Với uy tín thương hiệu và lợi thế về chất lượng khách hàng, VCB luôn là

một trong các ngân hàng dẫn đầu về hoạt động tín dụng trung – dài hạn nói

chung cũng như trong hoạt động cho vay theo dự án đầu tư nói riêng, đặc biệt là

đối với những dự án có nguồn vốn lớn, thời gian hoạt động lâu dài, có ảnh

hưởng sâu sắc đến kinh tế xã hội Việt Nam. Hoạt động thẩm định cho vay dự án

tại VCB cũng vì thế mà đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng. Tuy

nhiên, trong bối cảnh kinh tế - xã hội có những biến động khó lường thời gian

qua và những năm tới vẫn còn tồn tại nhiều bất cập trong công tác thẩm định

cho vay dự án đầu tư và rất cần được nghiên cứu và hoàn thiện. Nhằm mục đích

tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động thẩm định dự án tại VCB, góp phần đưa

hoạt động này ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Chính vì vậy,

NCS đã chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho

vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” làm luận án

bảo vệ học vị tiến sĩ kinh tế.

2. Tổng quan nghiên cứu

Thẩm định cho vay dự án đầu tư là một nghiệp vụ quan trọng trong nhóm

nghiệp vụ tín dụng ngân hàng. Qua quá trình hoạt động và phát triển lâu dài, các

ngân hàng thương mại đã xây dựng cho riêng mình bộ quy trình nghiệp vụ khá

đầy đủ và khoa học về thẩm định cho vay dự án đầu tư, dùng làm cơ sở để đào

tạo, hướng dẫn và định hướng cho các cán bộ tín dụng ngân hàng. Việc triển

khai tốt nghiệp vụ này đã giúp các ngân hàng chọn lựa, sàng lọc được các dự án

2

tốt để cho vay, góp phần kiểm soát rủi ro tín dụng, nâng cao lợi nhuận cho ngân

hàng và cung cấp nguồn vốn trung dài hạn cho nền kinh tế. Kết quả trên có được

hoàn toàn do sự đóng góp từ nền tảng cơ sở lý luận của các công trình nghiên

cứu, các bài báo, bài phân tích, tài liệu, giáo trình... về thẩm định cho vay dự án

đầu tư được các nhà khoa học thực hiện trong các năm vừa qua.

Nghiên cứu về công tác thẩm định dự án đầu tư đã có các công trình

trong nước và ngoài nước tập trung giải quyết. Tuy nhiên, phạm vi và mức độ

nghiên cứu mới dừng lại ở việc xem xét, bàn luận về các kỹ thuật phân tích

đánh giá dự án, ở nội dung tài chính và ở tầm vĩ mô nhiều hơn.

2.1. Tổng quan nghiên cứu các công trình ở nước ngoài

Thẩm định cho vay dự án đầu tư theo các nghiên cứu ở nước ngoài tập

trung nhiều vào kỹ thuật phân tích đánh giá dự án.

Curry Steve và John Weiss(1993) xem xét kỹ thuật phân tích chi phí và

lợi ích của dự án đầy đủ hơn trong tác phẩm “Phân tích dự án trong các nước

đang phát triển”. Quan điểm của các tác giả là đánh giá dự án bằng kỹ thuật

phân tích chi phí – lợi ích là sự ước lượng và so sánh các ảnh hưởng lợi ích

của đầu tư với các chi phí của nó.

Hassan Hakimian và Erhun Kula (1996), đại học Tổng hợp London khi bàn

về công tác thẩm định dự án đầu tư cho rằng thẩm định dự án đầu tư là kỹ thuật

phân tích đánh giá dự án. Trong đề tài “Đầu tư và thẩm định dự án”, hai tác giả

khẳng định bản chất của thẩm định dự án đầu tư chính là việc đánh giá các đề

xuất bằng cách đưa ra các tính toán lợi ích và chi phí của dự án. Yếu tố kỹ

thuật phân tích lợi ích và chi phí của dự án khi thẩm định dự án đầu tư được

xem xét trên hai quan điểm từ phía tư nhân và nhà nước. Đặc biệt phân tích lợi

ích và chi phí được đề cập nhiều và áp dụng trong lĩnh vực công cộng. Chính vì

vậy, việc phân tích của các tác giả tập trung nhiều vào các kỹ thuật phân tích,

đánh giá dự án. Các phương diện khác của công tác thẩm định dự án không

hoặc ít được đề cập đến như: tổ chức thẩm định, yêu cầu về đội ngũ cán bộ

3

thẩm định, thời gian và chi phí thẩm định.

Lumby Stephen (1994) trong “Thẩm định đầu tư và các quyết định tài

chính” cũng tập trung vào kỹ thuật phân tích lợi ích và chi phí của dự án đặc

biệt tác giả đề cập nhiều đến các phương pháp thẩm định đầu tư truyền thống

như: phương pháp hoàn vốn, phương pháp tính lợi nhuận trên vốn, cách tiếp

cận dòng tiền chiết khấu. Kỹ thuật phân tích đánh giá dự án phục vụ cho việc

ra các quyết định tài chính được tác giả tập trung xem xét.

Nhìn chung, các công trình nước ngoài nghiên cứu về thẩm định dự án đầu

tư thường tập trung vào kỹ thuật phân tích dự án với mục tiêu kiểm tra tính hiệu

quả, khả năng sinh lời của dự án.

2.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước

Các công trình nghiên cứu ở trong nước về thẩm định cho vay dự án đã có

song chủ yếu tập trung vào một số ngành, lĩnh vực kinh doanh tại Việt Nam

hoặc một số nội dung tác nghiệp chủ yếu.

Nền tảng lý luận cơ bản nhất về thẩm định cho vay dự án đầu tư như: cách

tính toán các chỉ tiêu tài chính dự án, phương pháp thẩm định các yếu tố đầu ra

đầu vào, cách xây dựng và tính toán dòng tiền dự án... được trình bày và giới

thiệu đầy đủ nhất trong giáo trình giảng dạy môn nghiệp vụ ngân hàng thương

mại tại các trường đại học, điển hình như: PGS.TS Nguyễn Thị Mùi, Ths.Trần

Cảnh Toàn (2011), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại - NXB Tài chính.

TS.Nguyễn Hồng Minh (2003) trong “Phương hướng và những biện pháp

chủ yếu nhằm đổi mới công tác lập và thẩm định dự án đầu tư trong ngành

công nghiệp đồ uống của Việt nam” xem xét công tác thẩm định dự án ở tầm vĩ

mô trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng nói chung và

ngành công nghiệp sản xuất đồ uống ở Việt Nam. Tác giả đã chỉ ra những đặc

thù của ngành sản xuất đồ uống có ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án khi

so sánh với việc thẩm định dự án đầu tư ở các ngành khác.

TS. Lưu Thị Hương (2004) trong “Thẩm định tài chính dự án” tập trung

4

nghiên cứu nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư như: dự toán vốn đầu tư,

các chỉ tiêu thẩm định tài chính, phân tích rủi ro của dự án. Tác giả khẳng định

nội dung thẩm định tài chính dự án là khâu quan trọng nhất trong thẩm định dự

án đầu tư.

TS. Trần Thị Mai Hương (2007) trong “Hoàn thiện công tác thẩm định dự

án đầu tư thuộc các tổng công ty xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu

tư hiện nay” nghiên cứu nội dung thẩm định dự án đầu tư trong ngành xây dựng,

cụ thể là các tổng công ty xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng Việt Nam, gắn liền

với một điều kiện mang tính rất đặc thù của các công ty xây dựng do Nhà nước

quản lý, đó là: Việc quản lý đầu tư dự án và thẩm định dự án đầu tư không tập

trung mà được phân cấp để quản lý.

TS. Nguyễn Đức Thắng (2007) trong “Nâng cao chất lượng thẩm định dự

án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” tập trung nghiên cứu

về chất lượng thẩm định trong cho vay dự án đầu tư của NHTM nói chung và

BIDV nói riêng. Tác giả đã đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định

dự án đầu tư.

Một số công trình nghiên cứu công tác thẩm định cho vay dự án trong các

ngân hàng thương mại ở Việt nam trong đó chú trọng nhiều đến kỹ thuật nghiệp

vụ thẩm định tín dụng mà các ngân hàng áp dụng. Các công trình này đã vận

dụng cơ sở lý luận cơ bản kết hợp nghiên cứu hoạt động cho vay, thẩm định dự

án đầu tư đang được triển khai tại các ngân hàng, từ đó đưa ra giải pháp hoàn

thiện nghiệp vụ chủ yếu về nội dung thẩm định. Đó là: Bùi Anh Tuấn (2011)

trong “Hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương

chi nhánh Ba Đình”; Nguyễn Như Thành (2010) trong “Nâng cao chất lượng

cho vay dự án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Quang Trung”,

Luận văn thạc sỹ, Học Viện Tài Chính…

Một số ngân hàng thương mại đã tự xây dựng bộ cẩm nang thẩm định cho

vay dự án đầu tư để áp dụng cho toàn hệ thống, bộ cẩm nang nghiệp vụ đó là sự

5

vận dụng có chọn lọc những kiến thức, lý luận đã có về thẩm định dự án đầu tư

vào thực tế hoạt động của từng địa bàn, từng đối tượng khách hàng phân loại

theo các nhóm ngành… có thể kể đến “Bộ cẩm nang đầu tư dự án” – Ngân hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam, “Cẩm nang tín dụng trung, dài hạn” – Ngân

hàng Công thương Việt Nam…

2.3. Đánh giá tổng quan

2.3.1. Kết quả đạt được

Các nhà khoa học trong và ngoài nước đã có nhiều đóng góp cho nền tảng

cơ sở lý luận về thẩm định cho vay dự án đầu tư từ các công trình nghiên cứu,

các bài báo, bài phân tích, tài liệu, giáo trình... trong các năm vừa qua.

Các công trình ở nước ngoài nghiên cứu về thẩm định dự án đầu tư đã đóng

góp nhiều nội dung nghiên cứu về kỹ thuật phân tích, đánh giá dự án dựa trên

nhiều loại chỉ tiêu. Đây là cơ sở quan trọng để xây dựng các chỉ tiêu đánh giá

hiệu quả dự án.

Các công trình nghiên cứu ở trong nước về thẩm định cho vay dự án đã

đóng góp cơ sở lý luận, phân tích thực trạng thẩm định và đưa ra giải pháp hoàn

thiện, nâng cao hiệu quả công tác cho vay dự án đầu tư đối với một số ngành,

lĩnh vực kinh doanh ở Việt Nam như: bất động sản, xây dựng hạ tầng, thực

phẩm, đồ uống...; hoặc đóng góp tập trung vào hoàn thiện, nâng cao hiệu quả ở

một số khâu thẩm định cụ thể như: thẩm định hồ sơ, năng lực khách hàng, thẩm

định các yếu tố đầu ra, đầu vào…

Những đóng góp của các nhà khoa học trong và ngoài nước đối với nội

dung nghiên cứu về công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại các ngân hàng

thương mại là rất đáng kể, là cơ sở quan trọng cho các nghiên cứu sau này.

2.3.2. Những vấn đề đặt ra

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, Việt nam đã gia nhập

các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới, đòi hỏi các ngân hàng cần có những

6

quyết định cho vay đúng đắn và kịp thời để nắm bắt cơ hội đầu tư, tăng trưởng

tín dụng có hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong đó, công tác

thẩm định cho vay dự án tại NHTM có vai trò quan trọng đặc biệt.

Các nghiên cứu trong và ngoài nước nêu trên vẫn còn nhiều khoảng trống

cần được lấp đầy đối với phạm vi nghiên cứu tương đối vi mô là: công tác thẩm

định cho vay dự án đầu tư tại NHTM.

Theo tìm hiểu của NCS, chưa có công trình nghiên cứu nước ngoài nào

xem xét thẩm định cho vay dự án đầu tư tại NHTM, do vậy, các nghiên cứu

nước ngoài chỉ có thể dùng để tham khảo những nội dung liên quan đến cơ sở lý

luận về kỹ thuật thẩm định, phân tích dự án.

Các nghiên cứu trong nước đã có một vài nghiên cứu về thẩm định cho vay

dự án đầu tư tại NHTM như Nguyễn Đức Thắng (2007), Bùi Anh Tuấn (2011)

và Nguyễn Như Thành (2010) nhưng chưa công trình nào đề xuất được giải

pháp về mô hình để thẩm định cho nhiều loại hình dự án và sử dụng kết quả

thẩm định từ mô hình đó làm cơ sở dữ liệu phục vụ thẩm định các dự án mới.

Ngoài ra, có rất ít công trình đưa ra được những chỉ tiêu định tính và định lượng

để đánh giá chất lượng công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư. Tác giả

Nguyễn Đức Thắng (2007) trong “Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư

tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” mới chỉ đưa ra một số chỉ tiêu

định lượng như: thời gian thẩm định dự án, tăng trưởng dư nợ cho vay dự án …

mà chưa đưa ra được các chỉ tiêu định tính. Đó chính là những khoảng trống về

nghiên cứu cần được lấp đầy

Từ thực trạng trên trên, NCS đã lựa chọn đề tài và tiến hành nghiên cứu

trên cơ sở giải quyết những tồn tại của thực trạng nghiên cứu đối với công tác

thẩm định cho vay dự án đầu tư tại NHTM. Trong quá trình thực hiện luận án,

NCS đã kế thừa một cách có chọn lọc những ưu việt cũng như rút kinh nghiệm

từ những hạn chế của các công trình nghiên cứu trước đó để hoàn thành luận án

của mình.

7

3. Mục đích nghiên cứu

Mục đích tổng quát: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm

hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại VCB.

Mục đích cụ thể:

 Làm sáng tỏ những vấn đề có tính lý luận về hoàn thiện thẩm định

cho vay dự án đầu tư tại NHTM; nghiên cứu hoạt động thẩm định dự án đầu tư

tại một số nước và rút ra bài học với Việt Nam.

 Đánh giá sát thực mức độ hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự

án đầu tư tại VCB nhằm đưa ra những thành tựu, hạn chế, tồn tại của nghiệp vụ

này và nguyên nhân chưa hoàn thiện.

 Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay

dự án đầu tư tại VCB.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt

động thẩm định cho vay dự án đầu tư tại các NHTM nói chung và VCB nói

riêng.

 Phạm vi nghiên cứu

- Về lĩnh vực nghiên cứu: Công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại các

NHTM

- Về không gian nghiên cứu: Nghiệp vụ thẩm định cho vay dự án đầu tư

đang được triển khai tại Phòng Tài trợ dự án, trụ sở chính và trên toàn hệ thống

của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

- Về thời gian Nghiên cứu: Đánh giá thực trạng công tác thẩm định cho vay

dự án đầu tư tại VCB từ năm 2010 - 2014.

 Đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay

8

DAĐT tại VCB đến năm 2020.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Trên phương diện lý luận, các vấn đề cơ bản về thẩm định dự án đầu tư mà

luận án nghiên cứu sẽ bổ sung thêm cơ sở lý luận về các phương thức, kỹ thuật

thẩm định đã được áp dụng ở nhiều nước nhưng chưa được triển khai tại VCB,

làm cơ sở để triển khai các mô hình thẩm định dự án đầu tư mới trong tương lai.

Về mặt lý luận, Luận án tập trung giải quyết khoảng trống nghiên cứu đã nêu

bằng cách đề xuất một số chỉ tiêu định tính và định lượng đánh giá chất lượng

công thác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại NHTM.

Trên phương diện thực tiễn, luận án sẽ đánh giá một cách toàn diện thực

trạng công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam trong bối cảnh thị trường hiện tại và đưa ra những giải pháp

nâng cao chất lượng nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư phù hợp với thực trạng

nền kinh tế cũng như tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương

Việt Nam thời gian tới. Để giải quyết khoảng trống về nghiên cứu đã nêu, luận

án đề xuất giải pháp xây dựng mô hình thẩm định cho nhiều loại hình dự án và

sử dụng kết quả thẩm định từ mô hình đó làm cơ sở dữ liệu phục vụ thẩm định

các dự án mới tại VCB.

Do đó, nếu luận án của nghiên cứu sinh thành công thực sự sẽ có ý nghĩa

khoa học và thực tiễn, góp phần hoàn thiện hơn nghiệp vụ tín dụng, thẩm định

cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và của cả hệ

thống ngân hàng tại Việt Nam.

6. Phương pháp nghiên cứu

- Trong suốt quá trình nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp luận là

Phương pháp Duy vật biện chứng và phương pháp Duy vật lịch sử. Ngoài ra,

Trong từng nội dụng nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp cụ thể: Phân

tích, tổng hợp, tư duy logic, thống kê, so sánh, kết hợp phương pháp định lượng

9

và phương pháp định tính trong nghiên cứu lý luận cũng như trong đánh giá thực

tiễn. Dữ liệu thứ cấp gồm các văn bản chế độ ngành ngân hàng, tài liệu hội thảo,

báo cáo của các ngân hàng...

- Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng Thẩm định dự án đầu tư của

ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, NCS sử dụng phương pháp chuyên

gia, tổng hợp và phân tích, tư duy độc lập trong việc vận dụng các quan điểm

phát triển kinh tế của Việt nam, tiếp cận các kết quả nghiên cứu của các tác giả

trong và ngoài nước, vận dụng các kiến thức có được khi tham gia khảo sát thực

tế tại một số ngân hàng nước ngoài trong việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng

cao chất lượng Thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng TMCP Ngoại thương

Việt Nam.

7. Những đóng góp của luận án

Về cơ sở khoa học

- Hệ thống hoá và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về thẩm định dự

án đầu tư, thẩm định cho vay dự án đầu tư ở Ngân hàng thương mại.

- Đưa ra các đặc điểm của công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư,

những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại

NHTM. Nghiên cứu và triển khai một số phương pháp quan sát, điều tra khảo

sát để hoàn thiện công tác thẩm định cho vay DAĐT tại NHTM.

Về cơ sở thực tiễn

- Đánh giá tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, quá

trình hình thành và phát triển. Làm rõ những nội dung thực tiễn của công tác

thẩm định cho vay dự án đầu tư tại các NHTM nói chung và Ngân hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng.

- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác thẩm định cho vay dự án

đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam từ bối cảnh công tác

10

thẩm định, tổ chức thẩm định, nội dung và phương pháp thẩm định. Đưa ra

những tồn tại trong công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam và nguyên nhân của những tồn tại đó.

- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đã xây dựng hệ thống các quan

điểm và đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác thẩm

định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Các

quan điểm được xây dựng cùng với những tồn tại đã phân tích là định

hướng ho àn thi ện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân

hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

- Các giải pháp đề xuất là những giải pháp trực tiếp đối với các NHTM

nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng, từ hoàn

thiện về nhận thức đến tổ chức thẩm định, nội dung thẩm định, phương pháp

và quy trình thẩm định dự án đầu tư.

8. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, bảng biểu và các tài liệu tham

khảo, luận án được trình bày theo 03 chương:

Chương 1: Lý luận cơ bản về thẩm định cho vay dự án đầu tư tại các ngân

hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án

11

đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đến năm 2020.

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. KHÁI QUÁT CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại

1.1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư

DAĐT phải nhằm vào việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để thu

được đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao động, nguyên

vật liệu, đất đai, tiền vốn… Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ hoặc là sự giảm bớt

đầu vào. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ thuật công

nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các luật lệ…

Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì “DAĐT là một tập hợp

các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phương pháp trên cơ sở

các nguồn lực”.[73]

Hoặc: DADT là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và hệ

thống các hoạt động sẽ được thực hiện với các nguồn lực và chi phí, bố trí theo

một kế hoạch chặt chẽ nhằm đạt những hiệu quả cụ thể để thực hiện những mục

tiêu kinh tế - xã hội nhất định. [71]

WB coi dự án đầu tư là tổng thể các chính sách hoạt động và chi phí liên

quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được mục tiêu nhất định trong 1 thời

gian nhất định.

Dưới góc độ kế hoạch hóa, DAĐT là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của mỗi công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.

Dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì DAĐT cũng gồm những cấu phần

chính sau:

+ Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án, sẽ

12

mang lại những lợi ích gì cho xã hội.

+ Các kết quả: Đó là những kết quả có định lượng được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của dự án.

+ Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách nhiệm của các bộ phận sẽ được tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.

+ Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu các nguồn lực về vật chất, tài chính và con người. Gía trị hoặc chi phi của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cho các dự án.

+ Thời gian: Độ dài thực hiện DAĐT cần được cố định.

DAĐT được xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai đoạn.

Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tương đối với nhau

tạo thành chu trình của dự án. Chu trình của dự án được chia làm 3 giai đoạn:

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành kết

quả. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại

ở giai đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.

1.1.1.2. Khái niệm cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại

Cho vay dự án đầu tư là một nội dung trong nghiệp vụ cho vay tại NHTM,

có thể định nghĩa cho vay dự án đầu tư theo nhiều tiêu thức: căn cứ vào mục

đích sử dụng vốn vay, thời hạn của khoản vay, đối tượng vay vốn .v.v. Tại

NHTM, người ta chủ yếu sử dụng tiêu thức về thời hạn của khoản vay để phân

biệt cho vay dự án đầu tư với các hình thức cho vay khác.

- Theo tiêu thức về thời hạn của khoản vay, Cho vay dự án đầu tư của

NHTM là các khoản cho vay có thời hạn trên 01 năm nhưng không dài hơn

thời gian sử dụng còn lại của tài sản hình thành bằng vốn vay. Việc phân định

cụ thể thời hạn cho vay dự án đầu tư tuỳ thuộc vào quy định của mỗi quốc

gia. Ở Việt Nam, theo “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách

hàng” thì, cho vay dự án đầu tư tại NHTM bao gồm cho vay trung hạn và cho

13

vay dài hạn. “Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên

12 tháng đến 60 tháng; Cho vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho

vay từ trên 60 tháng trở lên” [25].

- Theo tiêu thức về mục đích vay vốn: cho vay dự án đầu tư là hình thức

cho vay nhằm mục đích bổ sung nguồn vốn dài hạn, hình thành tài sản cố

định, tài sản dài hạn của người đi vay nhằm phát triển sản xuất theo chiều

rộng và chiều sâu [25].

Từ các khái niệm trên, có thể rút ra định nghĩa về cho vay dự án đầu tư tại

NHTM như sau: Cho vay dự án đầu tư của NHTM là các khoản cho vay có thời

hạn trên 01 năm nhưng không dài hơn thời gian sử dụng còn lại của tài sản hình

thành bằng vốn vay, nhằm mục đích bổ sung nguồn vốn dài hạn, hình thành tài

sản cố định, tài sản dài hạn của người đi vay để phát triển sản xuất theo chiều

rộng và chiều sâu. Đây cũng là khái niệm về cho vay dự án đầu tư tại NHTM

được NCS sử dụng xuyên suốt luận án.

1.1.1.3. Đặc điểm cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại

a. Mục đích cho vay dự án đầu tư chủ yếu để hình thành tài sản cố định

“NHTM cho vay DAĐT để đầu tư cho các dự án xây dựng mới, mở rộng,

cải tạo, khôi phục, đổi mới kỹ thuật, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm

mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và pháp

luật của Nhà nước” [48]. Cho vay DAĐT của NHTM nhằm tài trợ vốn cho việc

hình thành tài sản cố định của khách hàng. Cụ thể là:

Cho vay DAĐT trung hạn là loại cho vay vốn được sử dụng để tài trợ cho

tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị

chóng bị hao mòn; cải tiến đổi mới kỹ thuật và sản phẩm; mở rộng sản xuất kinh

doanh; xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và có thời gian thu hồi vốn nhanh…

Cho vay DAĐT dài hạn là loại cho vay được sử dụng tài trợ cho công

trình xây dựng và cải tạo như nhà, cầu đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn,

thường có thời gian sử dụng lâu dài.

14

b. Đối tượng cho vay chủ yếu là các chi phí cấu thành tổng mức đầu tư của

dự án

Cho vay DAĐT của NHTM xác định đối tượng cho vay: Là các chi phí

cấu thành trong tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng, cải

tạo, khôi phục, đổi mới kỹ thuật, ứng dụng khoa học và công nghệ, bao gồm:

giá trị vật tư, máy móc, thiết bị, công nghệ chuyển giao, sáng chế và phát minh;

chi phí nhân công; giá thuê và chuyển nhượng đất đai; giá thuê mua các tài sản

khác trong khuôn khổ Luật định; chi phí mua bảo hiểm tài sản thuộc dự án đầu

tư; chi phí khác.

c. Có nhiều nguồn hình thành vốn cho vay dự án đầu tư của ngân hàng

thương mại

Vốn kinh doanh nói chung và vốn cho vay DAĐT nói riêng của NHTM

hình thành từ 5 nguồn: vốn chủ sở hữu; vốn huy động dài hạn (trái phiếu, tiền

gửi dài hạn); vốn huy động ngắn hạn; vay nước ngoài; vốn nhận uỷ thác và vốn

tài trợ để cho vay theo chương trình hoặc dự án đầu tư của Nhà nước, của tổ

chức kinh tế - tài chính - tín dụng - xã hội ở trong và ngoài nước.

Vốn chủ sở hữu hình thành do vốn góp hay do tích luỹ được trong quá

trình kinh doanh có vai trò rất quan trọng, góp phần xác định quy mô và cơ cấu

của ngân hàng, tăng khả năng mở rộng cho vay và đầu tư, đặc biệt là cho vay

DAĐT. Về bản chất, NHTM không dùng nguồn vốn chủ sở hữu để cân đối

nguồn vốn cho vay DAĐT, tuy nhiên vốn chủ sở hữu thường là cơ sở để xác

định số tiền cho vay tối đa đối với mỗi DAĐT, các cơ quan quản lý thường

khống chế tỷ lệ cho vay tối đa đối với một khách hàng bằng tỷ lệ cho vay tối đa

trên vốn tự có, DAĐT không được vượt quá một tỷ lệ nào đó so với vốn chủ sở

hữu. Tỷ lệ cho vay tối đa với 1 khách hàng tại Việt Nam hiện nay là 15% [30].

Nguồn hình thành từ hoạt động phát hành trái phiếu của ngân hàng và huy

động tiền gửi dài hạn của khách hàng: Nguồn từ phát hành trái phiếu không có

tính thường xuyên và cũng chỉ chiếm từ 4% đến 6,7% lượng vốn mà các NHTM

huy động được [31]. Còn nguồn từ tiền gửi dài hạn của khách hàng tại ngân

15

hàng thì còn hạn chế về cả khối lượng và thời gian gửi. Hơn nữa lãi mà ngân

hàng phải trả cho tiền huy động dài hạn lại cao hơn khi huy động ngắn hạn. Do

đó nguồn này được xem là khan hiếm và đắt đỏ.

Nguồn do huy động ngắn hạn chiếm tới 70% tổng lượng vốn huy động

của NHTM do đó có thể xem đây là một nguồn vốn dồi dào [31]. Với công cụ

chuyển hoán kỳ hạn thì nguồn ngắn hạn có thể dùng để cho vay DAĐT. Tuy

nhiên, NHNN cũng quy định một tỷ lệ tối đa cho việc chuyển hoán này nhằm

hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM.

Vay nợ nước ngoài: Việc vay nợ nước ngoài để có nguồn vốn cho vay

trung và dài hạn tương đối phổ biến ở các ngân hàng trên thế giới. Nguồn vay nợ

nước ngoài chủ yếu được huy động để cấp vốn cho các dự án cần vốn ngoại tệ,

các dự án trọng điểm theo chương trình hợp tác chính phủ .v.v.

d. Lãi suất cho vay dự án đầu tư cao hơn cho vay ngắn hạn

Theo cấu trúc rủi ro lãi suất thì “thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao”.

Nguyên nhân là, thời hạn cho vay chính là thời gian sử dụng vốn, nên thời hạn

càng dài giá trị sử dụng càng lớn và lãi suất càng cao. Hơn nữa, thời gian càng

dài thì xác suất món vay gặp rủi ro càng lớn. Đó là lý do mà NHTM quy định

mức lãi suất của các khoản cho vay DAĐT thường cao hơn lãi suất cho vay

ngắn hạn, không những để bù đắp chi phí huy động vốn dài hạn mà còn bù lại

những thiệt hại có thể xẩy ra. Đó là chưa kể đến việc ngân hàng sẽ mất cơ hội sử

dụng khoản cho vay một cách linh hoạt trong khoảng thời gian dài của một hợp

đồng tín dụng. Mức lãi suất cho vay do NHTM và khách hàng thoả thuận phù

hợp với quy định của NHNN. Lãi suất áp dụng ở đây có thể là cố định suốt thời

hạn vay vốn (gọi là lãi suất cố định), cũng có thể là lãi suất biến đổi tuỳ thuộc sự

biến động của thị trường (gọi là lãi suất thả nổi). Tuy nhiên, với các khoản cho

vay DAĐT có thời hạn trung và dài hạn thì NHTM thường áp dụng lãi suất thả

nổi nhằm đảm bảo cả hai mục tiêu là an toàn và sinh lợi.

e. Cho vay dự án đầu tư có tính rủi ro cao

16

Cho vay dự án đầu tư tại NHTM có tính rủi ro cao bởi các đặc điểm sau:

Một là: Khối lượng cho vay lớn, thời hạn cho vay dài. So với các khoản

cho vay ngắn hạn có thời gian dưới 01 năm thì cho vay DAĐT là hoạt động có

tính rủi ro cao. Điều này xuất phát từ đặc điểm về thời hạn cho vay dài và khối

lượng cho vay lớn. Do thời gian rất dài đồng thời khối lượng vốn vay lại lớn,

trong thời gian vay nhiều biến động không mong muốn có thể xảy ra như khách

hàng làm ăn thua lỗ, dự án không được hoàn thành, lãi suất thị trường tăng cao

trong khi lãi suất cho vay đã được cố định từ trước trong hợp đồng tín dụng, …

đều có thể gây thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động của NHTM.

Hai là: Tài sản đảm bảo kém thanh khoản. Tính rủi ro của các khoản cho

vay DAĐT còn thể hiện: tài sản đảm bảo cho các khoản vay DAĐT thường là tài

sản hình thành từ vốn vay, đây là những tài sản kém thanh khoản, khó có thể

chuyển nhượng hay thế chấp được. Do đó, một khi ngân hàng đã đồng ý cho vay

thì đồng nghĩa với việc phải chấp nhận sự rủi ro trong suốt thời hạn tín dụng

cam kết trên hợp đồng.

Ba là: Tiềm ẩn rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất. Việc sử dụng nguồn huy

động ngắn hạn để cho vay DAĐT của NHTM cũng được cảnh báo là tiềm ẩn

nhiều rủi ro. Tại Việt Nam, các NHTM chỉ được phép dùng tối đa 60% tổng

nguồn vốn ngắn hạn của mình để sử dụng cho vay trung và dài hạn [30]. Việc sử

dụng nguồn ngắn hạn để cho vay DAĐT nếu vượt quá mức an toàn sẽ dẫn đến

khả năng mất cân đối nguồn vốn của NHTM và quan trọng hơn là trong điều

kiện kinh tế thế giới đang thiếu ổn định, cho vay DAĐT nhiều dễ gặp rủi ro

trong tương lai.

1.1.2. Thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại

1.1.2.1. Khái niệm thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương

mại

17

Thẩm định cho vay dự án của NHTM là một trong chuỗi công việc của hoạt động cho vay NHTM, có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với người cho vay mà cả đối với người đi vay.

Thẩm định cho vay DAĐT tại NHTM là việc NHTM rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên

quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định cho vay.[24]

Thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM thực chất là việc các ngân hàng tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh giá tính hợp pháp, khả thi và hiệu quả của dự án để làm cơ sở cho ngân hàng ra quyết định cho vay.

Trên phương diện của nhà tài trợ vốn - các NHTM, thẩm định dự án đầu tư như nêu trong khái niệm, trên thực chất là phân tích, đánh giá để lựa chọn ra các dự án hợp pháp, hiệu quả, khả thi, làm cơ sở cho vay đúng mục đích, đảm bảo an toàn vốn và có lãi.

Theo quan điểm của NCS, thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng chính là việc ngân hàng đưa ra kết luận một cách chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra của dự án để quyết định cho vay hay không đối với đự án đó. Nếu chấp thuận cho vay, ngân hàng sẽ cho vay với số tiền là bao nhiêu, thời hạn là bao lâu phương thức như thế nào để tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư hoạt động có hiệu quả nhất.

1.1.2.2. Mục đích của thẩm định cho vay dự án đầu tư

Mục đích quan trọng hàng đầu của thẩm định cho vay của NHTM là đảm bảo đồng vốn cho vay được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả đã được thỏa thuận nêu trong hợp đồng giữa NHTM và khách hàng. Nguồn vốn cho vay có bảo đảm sử dụng đúng mục đích đạt hiệu quả, NHTM mới có khả năng thu hồi được vốn gốc và lãi cho vay theo đúng hợp đồng đã ký kết. Mục tiêu này đòi hỏi công tác thẩm định cho vay DAĐT cần phải toàn diện trên cả ba nội dung: Thẩm định kỹ thuật; Thẩm định kinh tế, xã hội và Thẩm định tài chính.

18

Dư nợ cho vay dự án thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tín dụng của NHTM. Kết quả của thẩm định cho vay dự án là cơ sở quan trọng để ngân hàng đưa ra quyết định cho vay. Vì thế, công tác thẩm định cho vay dự án có vai trò rất quan trọng trong các hoạt động nghiệp vụ của NHTM. Thẩm định cho vay dự án phải đạt được sự chính xác, toàn diện trong nội dung và sự kịp thời trong tổ chức thực hiện. Để đạt được yêu cầu này, NHTM cần tổ chức một bộ

máy thẩm định hoạt động có hiệu quả, lựa chọn các cán bộ thẩm định có năng lực và xây dựng một quy trình thẩm định hợp lý.

Một trong những đặc trưng của hoạt động đầu tư là diễn ra trong một thời gian dài nên có thể gặp nhiều rủi ro, muốn cho vay một cách an toàn, đảm bảo khả năng thu hồi vốn và lãi đầu tư thì quyết định cho vay của ngân hàng là dựa

trên cơ sở thẩm định dự án đầu tư.

Thẩm định dự án đầu tư sẽ rút ra được những kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu qủa kinh tế của dự án đầu tư, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để đưa ra quyết định cho vay hay từ chối.

Từ kết quả thẩm định có thể tham gia góp ý cho các chủ đầu tư, làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp

làm ăn có hiệu quả.

Do có tầm quan trọng như vậy nên khi thẩm định cho vay dự án cần: - Nắm vững chủ trương chính sách phát triển kinh tế của nhà nước, ngành,

địa phương và các văn bản pháp luật có liên quan.

- Nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh

nghiệp để có các quyết định cho vay thích hợp.

1.1.2.3. Yêu cầu trong thẩm định cho vay dự án đầu tư

a. Đối với NHTM với tư cách là bên cho vay

Xuất phát từ bản chất rủi ro của DAĐT, NHTM khi thẩm định cho vay

DAĐT cần tuyệt đối tuân thủ các yêu cầu sau đây:

- Việc tổ chức thẩm định tác nghiệp thẩm định cho vay DAĐT dù được

tiến hành ở cấp độ nào đều cần tuân thủ tuyệt đối các quy trình thẩm định đã

được NHTM ban hành.

- NHTM phải thẩm định cho vay dự án đầu tư một cách khách quan, khoa

học và toàn diện về khách hàng vay vốn.

- Đối với cán bộ thẩm định trực tiếp của NHTM, phải đảm bảo đáp ứng về

trình độ, kiến thức cơ bản về lĩnh vực kinh doanh của dự án xin vay vốn.

19

Ngoài ra, kiến thức về thực trạng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của

đất nước, kiến thức về kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng và tài chính của

doanh nghiệp cũng hết sức quan trọng trong thẩm định cho vay dự án đầu tư.

b. Đối với khách hàng có dự án xin vay vốn

Khi quyết định thực hiện đầu tư dự án cũng như nộp hồ sơ vay vốn tài trợ

dự án tại NHTM, khách hàng cần ý thức được trách nhiệm, yêu cầu của xã hội,

nền kinh tế đối với quyết định của mình. Dự án đầu tư thành công có ý nghĩa

quan trọng, góp phần tăng trưởng GDP, tạo thêm công ăn việc làm cho xã hội.

Ngược lại, nếu dự án thất bại, khách hàng không chỉ gặp khó khăn mà còn gây

rủi ro cho cả hệ thống và cho cả nền kinh tế. Do đó, khách hàng có dự án đầu tư

xin vay vốn tại NHTM cần tiên quyết đáp ứng được các yêu cầu về minh bạch

thông tin; hồ sơ vay vốn phải đầy đủ, trung thực; hợp tác chặt chẽ và toàn diện

với NHTM; phối hợp và tuân thủ tuyệt đối quy trình tín dụng của NHTM.

1.1.2.4. Nội dung thẩm định cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại

a. Thẩm định hồ sơ vay vốn

Rủi ro tín dụng trong cho vay DAĐT bắt đầu từ hồ sơ xin vay vốn. Thông

thường, khách hàng nộp hồ sơ xin vay vốn đầu tư dự án qua 2 bước:

- Đặt vấn đề

- Nộp hồ sơ vay vốn chính thức

Chỉ khi khách hàng nộp hồ sơ chính thức thì NHTM mới có nguy cơ rủi ro.

Do đó, NHTM thường yêu cầu khách hàng hoàn thành một bộ hồ sơ phù hợp

với yêu cầu vay vốn và nội dung của dự án đầu tư. Hầu hết các NHTM đều thiết

kế mẫu đơn xin vay vốn đầu tư dự án để đảm bảo khách hàng cung cấp thông tin

đầy đủ, toàn diện về tình hình hoạt động của khách hàng và thông tin về DAĐT,

qua đó có những nhận định ban đầu về khách hàng và dự án xin tài trợ vốn. Nếu

những đánh giá ban đầu là tích cực, NHTM sẽ yêu cầu khách hàng nộp bộ hồ sơ

chi tiết hơn đi kèm với nhu cầu tiếp cận các nguồn thông tin khác. Bất cứ thông

20

tin nào nêu trong hồ sơ vay vốn cũng cần được xác thực, đồng thời các nguồn

thông tin khác cũng cần phải được kiểm tra. Về nguyên tắc, các nguồn thông tin

để kiểm tra hồ sơ vay vốn bao gồm:

- Kế hoạch kinh doanh

- Dữ liệu ngân hàng

- Trung tâm thông tin tín dụng

- Thăm khách hàng

- Các nguồn bên ngoài

Các yêu cầu khi thẩm định hồ sơ vay vốn tài trợ dự án:

-NHTM cần tránh cho vay tập trung vào một số loại dự án hoặc ngành

kinh tế nhất định. Nếu NHTM tập trung quá nhiều rủi ro vào một loại dự án

hoặc ngành kinh tế nào đó, những vấn đề xảy ra trong ngành đó có thể đe doạ sự

ổn định về tài chính NHTM. Do đó, những hồ sơ xin vay vốn mà dự án thuộc

vào lĩnh vực mà NHTM đang có tỷ trọng cho vay cao trên tổng dư nợ cần được

loại ngay từ đầu.

- NHTM cần có quy trình rà soát mức độ rủi ro trong danh mục cho vay,

theo loại dự án, ngành/phân ngành kinh tế và đôi khi theo cả vị trí địa lý. Hồ sơ

dự án đang được xem xét cho vay vốn đều phải qua quy trình rà soát này.

-Tương tự như việc cho vay quá tập trung vào số ít loại hình dự án hoặc

các ngành kinh tế nhất định, việc cho vay quá nhiều đối với các khách hàng đơn

lẻ hoặc nhóm khách hàng liên quan có thể rất nguy hiểm đối với sự ổn định tài

chính của NHTM. Do vậy, NHTM cần sàng lọc hồ sơ, giám sát mức độ rủi ro

đối với các khách hàng đơn lẻ cũng như các nhóm khách hàng liên quan, cần có

quy trình đánh giá khách hàng trên cơ sở phân nhóm khách hàng và đánh giá

mức rủi ro tín dụng đối với những nhóm khách này.

21

b. Thẩm định khách hàng vay vốn

Các NHTM thường thẩm định năng lực khách hàng vay vốn (chủ đầu tư)

theo các bước như sau: (1)Đánh giá hồ sơ pháp lý; (2) đánh giá năng lực thực

hiện dự án; (3) thẩm định tình hình tài chính và hoạt động SXKD hiện tại;

Bước 1: Đánh giá hồ sơ pháp lý của chủ đầu tư

Việc đánh giá hồ sơ pháp lý thực chất là xác định tính pháp lý các hồ sơ xin

vay của CĐT. Đây là nội dung có ý nghĩa quan trọng, là điều kiện đầu tiên để

xem xét dự án. Nếu CĐT dự án không vững vàng về hồ sơ pháp lý có thể bị

dừng hoạt động vào bất cứ lúc nào, ngay cả khi dự án đang hoạt động bình

thường và tạo ra lợi nhuận, gây thiệt hại cả cho khách hàng và ngân hàng. Đối

với các CĐT khác nhau thì nội dung của việc thẩm định này cũng khác nhau.

Đối với CĐT là các doanh nghiệp, cần phải có các loại giấy tờ sau:

- Quyết định thành lập doanh nghiệp

- Giấy đăng ký kinh doanh

- Điều lệ công ty

- Người đại diện chính thức, địa chỉ liên hệ

- Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp

- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám

đốc, kế toán trưởng .v.v.

- Nghị quyết đại hội đồng cổ đông đối với dự án đầu tư xin vay vốn

- Giấy chứng nhận đăng ký thuế

Kết quả của việc đánh giá hồ sơ pháp lý phải khẳng định được các hồ sơ

pháp lý trên có đầy đủ và hợp pháp hay không? Có thỏa mãn được các yêu cầu

theo quy chế cho vay của NHTM hay không?

Bước 2: Đánh giá năng lực thực hiện dự án của chủ đầu tư

Năng lực thực hiện dự án của CĐT được thể hiện ở các khía cạnh như sau:

22

- Sự hợp lý trong cơ cấu tổ chức hoạt động của CĐT;

- Năng lực của cán bộ quản lý, các cán bộ trực tiếp tham gia quản lý dự án

- Kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự về loại hình, quy mô, vị trí…

- Thương hiệu, vị thế và uy tín của CĐT trên thị trường;

- Phân tích đánh giá triển vọng HĐKD của CĐT trong thời gian tới;

Các yếu tố này chỉ có thể đánh giá theo các phương pháp định tính, đóng

vai trò rất quan trọng trong việc thẩm định năng lực của CĐT.

Bước 3: Thẩm định tình hình tài chính và năng lực SXKD hiện tại của

CĐT

Đây là nội dung quan trọng nhất trong toàn bộ nội dung thẩm định năng lực

của CĐT. Bởi lẽ tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh hiện tại của

CĐT là thể hiện tính hiện thực về khả năng thực hiện dự án cũng như tính khả

thi của dự án đầu tư. Thẩm định tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh

doanh hiện tại của CĐT vay vốn với nội hàm phức tạp, bao gồm nhiều vấn đề.

Nội dung thẩm định là phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của

CĐT thực hiện dự án.

Trên cơ sở Hệ thống báo cáo tài chính của CĐT (Bảng Cân đối kế toán,

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản

thuyết minh báo cáo tài chính), cán bộ thẩm định cần tính toán và đưa ra nhận

xét về các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của CĐT.

Có 04 nhóm các chỉ tiêu, hệ số tài chính cần tính toán và thẩm định:

- Các chỉ tiêu về mức độ tăng trưởng và khả năng sinh lời

Cách tính

Tên chỉ tiêu

STT 1

Tăng trưởng doanh thu

2

Tăng trưởng tổng tài sản

3

4

Tăng trưởng Vốn chủ sở hữu Tăng trưởng lợi nhuận hoạt động kinh doanh

{(Doanh thu năm 2 – Doanh thu năm 1)/Doanh thu năm 1}*100% {(Tổng tài sản năm 2 – Tổng tài sản năm 1)/Tổng tài sản năm 1}*100% {(Vốn chủ sở hữu năm 2 – Vốn chủ sở hữu năm 1)/Vốn chủ sở hữu năm 1}*100% {(Lợi nhuận HDKD năm 2 - Lợi nhuận HDKD năm 1)/ Lợi nhuận HDKD năm 1}*100%

23

5

6

{(Lợi nhuận sau thuế năm 2 - Lợi nhuận sau thuế năm 1)/ Lợi nhuận sau thuế năm 1}*100% {Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu}*100%

7

{Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản }*100%

8

{Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu }*100%

9

{Chi phí quản lý và bán hàng/Doanh thu}*100%

Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (ROA) Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE) Chi phí quản lý và bán hàng/Doanh thu

10 Giá trị phải thu/Doanh thu {Giá trị phải thu/Doanh thu}*100% 11 Hàng tồn kho/Giá vốn

{Hàng tồn kho/Giá vốn hàng bán}*100%

hàng bán

Nguồn: [73]

- Các hệ số về cơ cấu vốn và tài sản, hệ số đòn bẩy tài chính

Tên hệ số

STT 1 2 3

Cách tính Tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản Tổng Tài sản cố định/Tổng tài sản

4

5

(Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay + Khấu hao tài sản hữu hình và vô hình))/Lãi vay phải trả (Nợ Dài hạn + Vốn chủ sở hữu)/ Tài sản dài hạn

Hệ số đòn bẩy Hệ số nợ Hệ số tài sản cố định/Tổng tài sản Hệ số EBITDA/Chi phí lãi phải trả Hệ số về cân đối kỳ hạn tài sản, nguồn vốn

Nguồn: [73]

- Các hệ số khả năng thanh toán

Cách tính

STT 1

Tổng tài sản ngắn hạn/ Tổng nợ ngắn hạn

2

thanh

toán

3

Tên hệ số Hệ số thanh toán hiện hành Hệ số nhanh Hệ số thanh toán tức thời

(Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/ Tổng nợ ngắn hạn Tổng tiền và tài sản có thể chuyển nhanh thành tiền/ Tổng nợ ngắn hạn

Nguồn: [73]

- Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động

STT 1

Tên chỉ tiêu Số ngày phải thu trung bình

Cách tính 360*(Các khoản phải thu ngắn hạn từ hoạt động kinh doanh trung bình/ Doanh thu)

24

2

3

360*(Các khoản phải trả ngắn hạn từ hoạt động kinh doanh trung bình/Doanh thu) 360*(Hàng tồn kho trung bình/Giá vốn hàng bán)

4

Doanh thu thuần/ Tổng tài sản trung bình

5

Doanh thu thuần/ Tài sản ngắn hạn trung bình

Số ngày phải trả trung bình Số ngày hàng tồn kho trung bình Vòng quay Tổng tài sản Vòng quay Tài sản lưu động

Nguồn: [73]

Việc phân tích tình hình tài chính của CĐT trên cơ sở các chỉ tiêu, hệ số tài

chính là rất quan trọng trong xác định năng lực tài chính của đơn vị, là một trong

những cơ sở để đưa ra quyết định cho vay. Để đánh giá ý nghĩa của các chỉ tiêu,

hệ số trên, cần phải căn cứ vào đặc thù ngành nghề mà đơn vị đang hoạt động.

c. Thẩm định dự án đầu tư

Bước 1: Thẩm định tổng mức đầu tư

Tổng mức đầu tư của một dự án là giới hạn chi tiêu tối đa để hình thành nên các tài sản cần thiết, được sử dụng nhằm tạo ra doanh thu, chi phí, thu nhập suốt vòng đời hữu ích của dự án. Tổng mức đầu tư bao giờ cũng được chủ đầu tư ước

tính trước khi bắt đầu thực hiện dự án và xác định trong quyết định đầu tư.

Việc xác định đúng tổng mức đầu tư đóng vai trò quan trọng đầu tiên, tính toán thừa sẽ gây lãng phí, tính thiếu sẽ gây thiếu hụt vốn. Ngoài ra, việc dự tính đúng tổng vốn đầu tư liên quan chặt chẽ đến tính toán dòng tiền và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả dự án. Đối với nhiều dự án dài hạn, do bị tác động bởi nhiều yếu tố, tổng vốn đầu tư cần được dự tính trên cơ sở xác định sự biến động của các yếu tố tác động.

Căn cứ vào những số liệu thu thập được, cán bộ thẩm định phải xác định

được tổng mức đầu tư và các khoản mục đầu tư có hợp lý hay không.

Nếu phân loại theo cơ cấu tài sản đầu tư, tổng mức đầu tư bao gồm vốn đầu

tư vào tài sản cố định và vốn đầu tư vào tài sản lưu động ròng:

Tổng mức đầu tư = Vốn đầu tư vào TSCĐ + Vốn đầu tư vào TSLĐ

25

- Vốn đầu tư vào TSCĐ

Để thẩm định mức vốn được sử dụng cho mua sắm, cải tạo và mở rộng tài sản cố định, phải căn cứ vào thiết kế kỹ thuật của dự án nhằm kiểm tra nhu cầu về xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị và so sánh đơn giá các hạng mục dự án với thị trường, từ đó xác định mức vốn đầu tư hợp lý. Đối với một số chi phí như chi phí quản lý, chi phí tiền lương, chi phí lãi vay, chi phí quảng cáo… cần bóc tách để xem xét tính hợp lý của từng loại chi phí. Ngoài ra, có thể so sánh với thông số của những dự án tương tự để xác định đúng mức đầu tư cần thiết của dự án hiện tại.

- Vốn đầu tư vào TSLĐ

Thẩm định mức vốn đầu tư vào TSLĐ là tính toán những chỉ tiêu tài chính liên quan đến tài sản lưu động của dự án như: vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu… để xác định đúng mức vốn lưu động cần thiết cho dự án và vốn lưu động thu hồi.

Do các dự án thường có thời hạn là trung và dài hạn nên không thể tránh khỏi những thay đổi của thị trường làm thay đổi tổng mức đầu tư của dự án, thường là tăng lên so với dự tính ban đầu. Vì vậy, trong dự toán vốn cố định và vốn lưu động của dự án luôn có một phần dự phòng sự biến động của giá cả thị trường. Vốn dự phòng thường được tính theo một tỷ lệ nhất định so với tổng vốn cố định, vốn lưu động và phụ thuộc vào từng dự án cụ thể. Cơ sở để tính toán mức vốn dự phòng cần được xem xét kỹ lưỡng.

Bước 2: Thẩm định nguồn tài trợ

Xác định đúng tổng mức đầu tư dự án mới chỉ là bước đầu trong thẩm định cho vay dự án. Nội dung tiếp theo là thẩm định nguồn tài trợ của dự án và tiến

độ huy động vốn của dự án.

Nguồn tài trợ của một dự án thường bao gồm vốn huy động từ chủ sở hữu hay vốn vay. Mỗi nguồn tài trợ đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Các nguồn vốn dự kiến phải được đảm bảo chắc chắn bởi cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế.

26

Thẩm định nguồn tài trợ là xem xét khả năng tài chính của các cá nhân, tổ chức góp vốn từ trước và trong suốt thời gian thực hiện dự án, đồng thời kiểm tra tính khả thi của phương án vay vốn và khả năng trả nợ của dự án. Một số vấn

đề mà cán bộ ngân hàng thường quan tâm là: Các tổ chức tín dụng tham gia cho vay, lãi suất, thời gian, nguồn trả nợ, lịch trả nợ lãi vay và gốc vay dự kiến…

Thẩm định phần vốn góp cổ phần,vốn góp liên doanh, vốn tự có được tiến hành qua việc xem xét, xác minh các văn bản, tài liệu, thuyết minh liên quan đến nội dung cam kết góp vốn, tiến độ góp vốn của các cổ đông hoặc các bên liên doanh. Ngoài ra, đối với vốn vay các tổ chức, cá nhân khác cần căn cứ vào hợp đồng tín dụng, lịch trình trả nợ… để kiểm tra phương thức vay, tình hình trả nợ, cách thức sử dụng vốn vay của dự án.

Với những phương án về cơ cấu vốn, phương thức và tiến độ huy động

không hợp lý, ngân hàng có thể đưa ra những đề xuất điều chỉnh thích hợp.

Bước 3: Thẩm định doanh thu, chi phí của dự án

 Thẩm định doanh thu

Căn cứ để thẩm định doanh thu của dự án chính là các phương án kỹ thuật của dự án, khả năng vận hành, tiến độ của dự án, khả năng tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đầu ra:

-Sản lượng sản xuất, tiêu thụ hàng năm. Để dự tính được sản lượng sản xuất và tiêu thụ phải căn cứ vào khả năng vận hành của dự án và nhu cầu của thị

trường. Sản lượng sản xuất tính theo tỷ lệ với công suất thiết kế, tăng dần trong những năm đầu và đạt mức tối đa khi đi vào sản xuất ổn định. Vì vậy, cần kiểm tra lại các thông tin để điều chỉnh tỷ lệ cho phù hợp.

- Giá bán sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án hàng năm là một vấn đề phức tạp, yêu cầu phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng nhằm đánh giá hợp lý về thị trường đầu ra của sản phẩm dịch vụ và tình hình kinh tế nói chung, từ đó đưa ra những dự báo đúng về giá cả của sản phẩm.

Ngoài ra, cần quan tâm đến doanh thu từ việc thanh lý TSCĐ của dự án.

 Thẩm định chi phí

27

Các chi phí của dự án được cán bộ thẩm định xem xét trên cơ sở phương án thực hiện sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ, phương án tính khấu hao…, cụ thể là các chi phí sau:

-Chi phí nguyên vật liệu đầu vào: dựa vào phương án sản xuất, công suất

thực tế hàng năm để tính toán mức nguyên vật liệu đầu vào cần thiết. Kết hợp

với mức giá cả hiện tại hay dự tính để tính toán chi phí nguyên vật liệu cần thiết

cho dự án. Do dự án được thực hiện trong thời gian dài, những biến động của thị

trường ảnh hưởng đến giá thành của nguyên vật liệu trong tương lai là điều tất

yếu. Việc dự báo giá cả trong tương lai là một thách thức không nhỏ đối với

doanh nghiệp và ngân hàng. Do vậy, trong thời gian cho vay, cán bộ thẩm định

phải chú ý tới yếu tố lạm phát và phải điều chỉnh kịp thời chi phí nguyên vật liệu

khi giá cả thị trường biến động.

-Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí cho những lao động trực tiếp

tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa dịch vụ của dự án, bao gồm cả những

lao động thường xuyên và thời vụ. Để tính toán chi phí nhân công trực tiếp cần

dựa trên cơ sở kế hoạch về nhân sự của dự án.

-Chi phí khấu hao: Đây là một chi phí quan trọng và thường chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng chi phí đối với các dự án sản xuất có lượng tài sản cố định

lớn. Không như các chi phí khác, chi phí khấu hao không tạo ra dòng tiền của dự

án nhưng là chi phí hợp lý ảnh hưởng đến lãi lỗ và việc nộp thuế thu nhập doanh

nghiệp của dự án. Căn cứ để thẩm định chi phí khấu hao là chi phí đầu tư ban

đầu hình thành nên tài sản cố định và phương án tính khấu hao của dự án. Cán

bộ thẩm định cần xem xét giá trị ban đầu của tài sản cố định và phương án tính

khấu hao mà dự án đưa ra.

Bước 4: Thẩm định dòng tiền và khả năng trả nợ của dự án

 Thẩm định dòng tiền

28

Dòng tiền của một dự án được hiểu là các khoản thu và chi được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau của dự án. Dòng tiền ròng là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án. Bởi vậy, xác định đúng dòng tiền của dự án giúp tính toán chính xác các chỉ tiêu tài chính như NPV, IRR…

Thẩm định dòng tiền là xem xét dòng tiền tính toán có phù hợp hay không. Khi thẩm định dòng tiền dự án, cần chú ý tới loại bỏ chi phí chìm ra khỏi dòng tiền và đưa chi phí cơ hội của dự án vào phân tích.

-Chi phí chìm: là chi phí đã xuất hiện từ trước mà không thể bù đắp cho

dù dự án có được chấp nhận hay không. Ví dụ, doanh nghiệp thuê đoàn chuyên

gia khảo sát địa chất một khu vực cho việc xây dựng nhà máy, nếu các điều kiện

về địa chất không đủ, nhà máy sẽ không được xây dựng. Chi phí thuê đoàn

chuyên gia đã phát sinh cho dù dự án có được thực hiện hay không.Vì thế, khi

thẩm định cách tính tóan dòng tiền, cần kiểm tra và loại bỏ những chi phí chìm

ra khỏi dòng tiền của dự án.

-Chi phí cơ hội: Trong một số trường hợp, dự án có thể sử dụng nguồn

lực sẵn có nào đó của doanh nghiệp, mặc dù chi phí thực liên quan đến huy động

nguồn lực này không phát sinh hoặc không phản ánh đúng giá trị của nguồn lực

này đối với doanh nghiệp. Ví dụ: trong trường hợp dự án đưa vào sử dụng một

tài sản cố định đã có sẵn từ trước của doanh nghiệp thì chi phí cơ hội là lợi ích

mà các nguồn lực có thể mang lại cho doanh nghiệp nếu được đưa vào sử dụng

trong một hoạt động, một dự án khác. Chi phí cơ hội cho thấy một dòng tiền có

thể được tạo ra nếu dự án đang xem xét bị bác bỏ. Vì thế cần đưa chi phí cơ hội

vào tính toán dòng tiền của dự án. Nhiều chủ đầu tư khi tính toán dòng tiền đã

bỏ qua chi phí cơ hội. Khi thẩm định cho vay dự án, ngân hàng cần chú ý tới

việc dự án có hay không chi phí cơ hội và nếu có thì có đưa vào tính toán hay

không. Ngoài ra, trong trường hợp dự án đã tính đến chi phí cơ hội, cần kiểm tra

căn cứ tính toán có hợp lý hay không.

29

Ngoài ra, một số doanh nghiệp khi tính toán dòng tiền thường không tính toán đến dòng tiền từ vốn lưu động ròng. Khi triển khai dự án, doanh nghiệp cần có một lượng vốn lưu động nhất định và lượng vốn này có thể được bổ sung hoặc thu hồi hàng năm, kết thúc dự án, lượng vốn lưu động này sẽ được thu hồi. Sự thay đổi lượng vốn lưu động hàng năm cũng cần được tính vào dòng tiền của dự án. Nếu dự án chưa tính toán, cần phải bổ sung dòng tiền từ vốn lưu động

ròng. Ngược lại, nếu dự án đã tính toán, cần kiểm tra căn cứ dự tính mức thay

đổi vốn lưu động hàng năm.

Bên cạnh đó, các quan điểm khác nhau cũng ảnh hưởng đến việc tính toán dòng tiền dự án. Có hai quan điểm trong thẩm định cho vay dự án là quan điểm

ngân hàng và quan điểm chủ đầu tư.

Theo quan điểm ngân hàng, mục đích là xác định được tính khả thi về mặt tài chính của dự án, nhu cầu cần vay vốn cũng như khả năng trả nợ gốc và lãi vay của dự án, theo đó việc trả nợ lãi và gốc vay không được tính vào dòng tiền của dự án. Ngân hàng phải quan tâm đến cách tính toán dòng tiền theo quan điểm này do cách tính này sẽ giúp ngân hàng đánh giá được mức độ an toàn của vốn cho vay.

Theo quan điểm chủ đầu tư, mục đích nhằm xem xét giá trị thu nhập ròng còn lại của dự án so với những gì chủ đầu tư có được trong trường hợp không thực hiện dự án. Vì thế, khi tính toán dòng tiền phải cộng vốn vay ngân hàng vào dòng tiền và trừ đi khoản trả lãi vay và nợ gốc. Nói cách khác, chủ đầu tư quan tâm đến dòng tiền ròng còn lại cho mình sau khi đã thanh toán nợ vay.

Khi thẩm định dòng tiền, cần kiểm tra quan điểm tính toán. Nếu dự án chỉ tính toán trên quan điểm chủ đầu tư, phải tính toán lại theo quan điểm ngân hàng và căn cứ kết quả theo quan điểm ngân hàng để đưa ra quyết định. Nếu dự án đã thực hiện việc tính toán trên cả hai quan điểm, cần kiểm tra căn cứ tính toán của từng quan điểm và nếu có sự mâu thuẫn giữa kết quả của hai quan điểm sẽ lựa chọn quan điểm ngân hàng.

 Thẩm định khả năng trả nợ của dự án

30

Đối với ngân hàng, khả năng trả nợ gốc và lãi vay có vai trò quyết định trong việc có chấp nhận cho vay dự án hay không. Dự án chỉ có thể được phê duyệt khi đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi vay. Nguồn trả nợ chủ yếu từ lợi nhuận sau thuế và khấu hao của dự án. Đối với những dự án vay vốn từ nhiều nguồn, cần kiểm tra trình tự trả nợ của dự án đối với các món vay, đánh giá khả năng trả nợ của dự án đối với món vay từ ngân hàng và từ các nguồn khác. Đối với lịch trình trả nợ mà dự án cung cấp, cần kiểm tra tính xác thực thông qua việc điều tra thực tế. Ngoài ra, cần xem xét tình hình hoạt động và khả năng tài

chính của khách hàng trong những năm gần đây để chắc chắn về khả năng thực hiện dự án hiệu quả và khả năng trả nợ của chủ đầu tư.

Bước 5:Thẩm định lãi suất chiết khấu

Sau dòng tiền thì lãi suất chiết khấu là cơ sở quan trọng để tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án. Lãi suất chiết khấu là thành phần quan trọng trong phương pháp quy đổi gía trị các dòng tiền dự án trong tương lai về thời điểm hiện tại.

Khi nhà đầu tư vào một dự án tức là nhà đầu tư đã chấp nhận bỏ qua lợi tức kỳ vọng khi đầu tư vào một dự án khác trên thị trường. Ở đây, chúng ta đề cập đến chi phí cơ hội là thu nhập tốt nhất trong số các cơ hội đầu tư bỏ qua để thực hiện dự án. Nhà đầu tư chấp nhận một mức độ rủi ro nhất định để thực hiện dự án và sẽ đòi hỏi một mức lợi nhuận nhất định trong tương lai. Có thể nói lãi suất chiết khấu của một dự án là tỷ lệ sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư đối với dự án. Vì vậy, cơ sở để tính toán lãi suất chiết khấu là phân tích rủi ro và khả năng sinh lời của dự án.

Ngoài ra, dự án được đầu tư khi tỷ lệ sinh lời yêu cầu tối thiểu bằng với chi phí vốn của dự án hay nói cách khác, lãi suất chiết khấu cũng được coi là chi phí vốn của dự án. Do vậy, việc xác định lãi suất chiết khấu cần phải căn cứ vào cơ cấu vốn của dự án.

Tùy theo quan điểm mà có các cách xác định lãi suất chiết khấu của dự án.

 Theo quan điểm chủ đầu tư:

Theo quan điểm chủ đầu tư, lãi suất chiết khấu của dự án là chi phí vốn chủ sở hữu được tính toán trên cơ sở mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng theo mô hình định giá tài sản tài chính (CAPM – Capital Asset Pricing Model).

Theo CAPM, lãi suất chiết khấu được xác định như sau:

R=Rf + β(Rm – Rf)

Trong đó:

Rf : Lãi suất phi rủi ro (Thường được lấy lãi suất trái phiếu

31

chính phủ có thời hạn 5 năm) Rm: Lãi suất kỳ vọng trên thị trường.

β : Hệ số mức độ rủi ro của dự án: Đo lường mức độ biến

động giá trị mong đợi dự án của dự án so với giá trị thị

trường của một dự án tương đương.

Theo quan điểm ngân hàng (còn gọi là quan điểm tổng vốn đầu tư) Theo quan điểm ngân hàng, lãi suất chiết khấu được tính bằng chi phí vốn

bình quân của dự án (WACC – Weighted Average Cost of Capital)

WACC = Rd(1 - T)Wd + RsWs

Trong đó:

Rd: Lãi suất nợ vay Wd: Tỷ trọng nợ vay trên tổng vốn đầu tư Rs: Chi phí vốn chủ sở hữu Ws: Tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trên tổng vốn đầu tư.

Thẩm định lãi suất chiết khấu là kiểm tra dự án sử dụng lãi suất chiết khấu có đúng không, có phù hợp theo từng quan điểm và căn cứ tính toán các chỉ tiêu thành phần hay không.

Bước 6: Tthẩm định hiệu quả tài chính của dự án

 Giá trị hiện tại ròng - (NPV) NPV là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các dòng tiền dự tính trong

tương lai và giá trị đầu tư ban đầu. Công thức:

Trong đó:

t: Thời gian tính dòng tiền n: tổng thời gian thực hiện dự án i: lãi suất chiết khấu CF0 : Giá trị đầu tư ban đầu CFt : Dòng tiền ròng tại các năm t

32

NPV là một chỉ tiêu rất quan trọng và thường xuyên được sử dụng trong thẩm định cho vay dự án, nhằm mục đích xem xét giá trị hiện tại của các dòng tiền dự kiến thu được trong tương lai có đủ để bù đắp cho vốn đầu tư ban đầu hay không. Nếu NPV dương có nghĩa dự án tạo ra giá trị tăng thêm. NPV âm có

nghĩa dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, không có hiệu quả về mặt tài chính. Để tính toán được NPV cần phải biết được dòng tiền và lãi suất chiết khấu của dự án. Vì vậy, thẩm định về chỉ tiêu NPV chính là thẩm định về dòng tiền và lãi suất chiết khấu của dự án.

Tiêu chí NPV có ưu điểm là tính toán tới giá trị thời gian của tiền. Tuy nhiên, tiêu chí này cũng có những hạn chế nhất định. Đó là không thấy được lợi ích thu được từ một đồng vốn đầu tư, bị phụ thuộc vào cách lựa chọn lãi suất chiết khấu và không thể áp dụng để so sánh các dự án có vòng đời hay vốn đầu tư khác nhau. Vì vậy, cán bộ thẩm định có thể kết hợp với sử dụng các tiêu chí khác như: IRR, PP, PI… để so sánh và ra quyết định.

 Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)

IRR là lãi suất chiết khấu mà tại đó NPV bằng 0. IRR cho biết mức chi phí vốn tối đa của dự án là bao nhiêu để NPV không nhỏ hơn 0. IRR càng lớn so với lãi suất chiết khấu thì tính khả thi của dự án càng cao.

Có 2 phương pháp được sử dụng để tính toán IRR của dự án:

Phương pháp nội suy tuyến tính: lựa chọn một lãi suất chiết khấu i bất kỳ, sử dụng lãi suất này để tính toán NPV của dự án. Nếu NPV = 0, đây chính là IRR của dự án. Nếu NPV>0, tiếp tục nâng mức lãi suất chiết khấu i lên và ngược lại cho đến khi đạt tới sự cân bằng tức NPV = 0, khi đó, lãi suất chiết khấu i chính là IRR của dự án. Phương pháp này có mức độ chính xác cao

nhưng tốn nhiều thời gian tính toán.

Phương pháp tính trực tiếp: Lựa chọn 2 lãi suất chiết khấu i1< i2 với i1 và i2 tính được NPV1 và NPV2 sao cho NPV1 > 0 và NPV2 <0, sau đó áp dụng công thức:

Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ đã khắc phục được nhược điểm yếu tố thời gian của phương pháp NPV. Khi sử dụng IRR, có thể so sánh các dự án có thời gian khác nhau. Tuy nhiên phương pháp IRR cũng có những hạn chế nhất

định như không phản ánh được quy mô về gia tăng vốn cho các chủ đầu tư.

33

 Thời gian hoàn vốn (PP – Payback period)

Thời gian hoàn vốn là thời gian cần thiết để chủ đầu tư thu hồi được vốn đầu tư vào dự án hay là khoảng thời gian hoàn trả vốn đầu tư ban đầu từ dòng tiền dự án thu được vào mỗi năm:

Trong đó:

Bt : Khoản thu của dự án ở năm t Ct : Khoản chi của dự án ở năm t T: Thời gian hoàn vốn

Để áp dụng phương pháp này, dự án phải có thời gian thu hồi vốn tối đa có thể chấp nhận được. Dự án có thời gian hoàn vốn ngắn hơn thời gian thu hồi vốn tối đa có thể chấp nhận được sẽ được thực hiện và ngược lại. Khi thẩm định cho vay dự án sử dụng phương pháp này, sau khi xem xét dòng tiền các năm của dự án, cán bộ thẩm định cũng cần xem xét căn cứ xác định thời gian thu hồi vốn tối

đa có thể chấp nhận được của dự án.

Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đến yếu tố thời gian nhưng cũng có bất lợi. Tiêu chuẩn PP hoàn toàn bỏ qua giá trị thời gian của tiền. Vì vậy trong nhiều trường hợp, kết quả của phương pháp này mâu thuẫn với kết quả

theo phương pháp NPV và IRR.

Để khắc phục nhược điểm này, phương pháp thời gian hoàn vốn có chiết

khấu (Discounted Payback - DPP) đã được đưa vào sử dụng:

Trong đó:

T : thời gian hoàn vốn có chiết khấu

Với phương pháp DPP, các dòng tiền trong tương lai sẽ được chiết khấu về

thời điểm hiện tại và so sánh.

34

PP và DPP đều là những chỉ tiêu có mức độ tin cậy cao vì khả năng dự báo dòng tiền ở những năm đầu tiên sẽ có độ chính xác cao hơn những năm sau. Tuy nhiên, cả PP và DPP đều có nhược điểm là bỏ qua những dòng tiền được tạo ra sau thời gian hoàn vốn và DPP cũng phụ thuộc nhiều vào việc lựa chọn lãi suất

chiết khấu. Vì thế, PP hay DPP chỉ là những chỉ tiêu bổ sung trong quá trình thẩm định cho vay dự án.

 Chỉ số doanh lợi (PI - Profit index) Là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án được tính bằng công thức:

Trong đó:

PV: giá trị hiện tại của dòng tiền P: Vốn đầu tư ban đầu

PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập.

Vì thế, PI càng cao thì dự án càng có tính khả thi, nhưng tối thiểu phải bằng 1.

PI đã khắc phục được nhược điểm của phương pháp NPV là so sánh những dự án có thời gian khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau. Tuy nhiên, vì số tương đối nên PI không phản ánh được quy mô gia tăng giá trị cho chủ đầu tư như NPV. Nếu phải lựa chọn những dự án loại trừ nhau, có quy mô khác nhau thì sử dụng PI có thể đem lại kết quả không chính xác. Các dự án có quy mô nhỏ thường có PI cao hơn, nhưng nếu lựa chọn những dự án này sẽ bỏ qua những dự án có khả năng mang lại giá trị gia tăng lớn. Vì thế cán bộ thẩm định cho vay dự án thường sử dụng PI như một chỉ tiêu bổ sung trong quá trình thẩm định.

 Chỉ số lợi ích chi phí (B/C - Benefits cost) Là chỉ số phản ánh khả năng sinh lời của chi phí bỏ ra của dự án, được tính toán bằng tỷ lệ giữa giá trị hiện tại của thu nhập và giá trị hiện tại của chi phí trong suốt dòng đời của dự án, được xác định theo công thức:

n

B/C = PV(B) (Hiện giá lợi ích) PV(C) (Hiện giá chi phí) hay:

B

t

  

1(

t r

)

t

0

n

B/C =

C

t

  

1(

t r

)

t

0

35

Chỉ số B/C cho biết 1 đồng giá trị hiện tại chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu

đồng giá trị hiện tại doanh thu.

B/C >1: Thu nhập của dự án đủ để bù đắp chi phí bỏ ra. Dự án có khả

năng sinh lời cao hay có hiệu quả tài chính.

B/C<1: Thu nhập của dự án không đủ để bù đắp chi phí bỏ ra. Dự án có

hiệu quả tài chính thấp.

Trong nhiều trường hợp, những dự án có quy mô nhỏ, do đó NPV nhỏ nhưng vẫn có B/C cao hơn những dự án có quy mô lớn và NPV lớn. Nếu chỉ sử dụng B/C để lựa chọn dự án trong những trường hợp này có thể dẫn đến sai lầm là bỏ qua những dự án có sự gia tăng giá trị lớn. Vì vậy, khi so sánh những dự án có quy mô khác nhau, chỉ tiêu B/C thường được sử dụng như một chỉ tiêu bổ sung để tham khảo. Nếu có sự mâu thuẫn giữa chỉ tiêu NPV và B/C, cần lựa chọn kết quả của chỉ tiêu NPV.

Tỷ số khả năng trả nợ (DSCR - Debt Service Coverage Ratio) Tỷ số khả năng trả nợ là tỷ số đánh giá năng lực trả nợ của dự án được

tính theo công thức:

DSCR = EBIT + Khấu hao Nợ gốc + chi phí lãi vay

Trong đó: EBIT (Earning Before interest and tax): lợi nhuận trước thuế và lãi vay DSCR cho biết dự án có bao nhiêu đồng vốn có thể sử dụng được để chuẩn bị cho mỗi đồng trả nợ gốc và lãi vay hay khả năng dự án có thể cân đối được các khoản nợ gốc và lãi đến hạn hay không.

Dự án được đánh giá có khả năng trả nợ khi DSCR ≥ 1. Đây là một chỉ tiêu cần quan tâm và coi như là một trong các tiêu chuẩn để chấp nhận tài trợ hay không tài trợ đối với dự án.

Nói chung, các phương pháp nói trên đều có những hạn chế nhất định về

36

độ tin cậy. Dự án thường được thực hiện trong thời gian dài, các tính toán đều dựa trên những dự báo về tương lai. Với điều kiện thị trường có nhiều biến động, các dự báo chỉ mang tính tương đối. Vì vậy, tái thẩm định trong suốt thời kỳ cho vay phải được thực hiện trường xuyên nhằm kịp thời đưa ra các đề xuất điều chỉnh phù hợp với biến động của thị trường.

Bước 7:Thẩm định rủi ro

Một dự án được triển khai trong một thời gian dài, việc thẩm định cho vay dự án thường dựa trên cơ sở là các giả định. Theo thời gian, các giả định này có thể sẽ xuất hiện sai lệch, làm cho các dự báo về dự án không còn chính xác, dễ xảy ra rủi ro.

Rủi ro được hiểu chung nhất là khả năng mà một sự kiện không có lợi nào đó xuất hiện, rủi ro dự án được quan niệm là tỷ lệ sinh lời thực tế thấp hơn tỷ lệ sinh lời dự kiến.

Vì vậy, trong thẩm định cho vay dự án, đánh giá rủi ro dự án đóng vai trò

rất quan trọng. Để đánh giá rủi ro của dự án, có một số biện pháp sau đây:

 Phân tích độ nhạy

Trong quá trình thực hiện dự án, có rất nhiều nhân tố tác động tới dòng tiền của dự án. Khi một hay nhiều nhân tố thay đổi sẽ dẫn tới dòng tiền của dự án thay đổi và khi đó các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án cũng sẽ thay đổi.

Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét các chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay

đổi như thế nào khi các nhân tố tác động thay đổi.

Trong phân tích độ nhạy, các chỉ tiêu tài chính được xem xét sẽ thay đổi như thế nào trong hai trường hợp khi một hay nhiều nhân tố tác động thay đổi ở các mức độ nào đấy.

Trường hợp một nhân tố thay đổi: Các chỉ tiêu tài chính sẽ được xem xét thay đổi như thế nào khi một nhân tố tác động thay đổi và các nhân tố khác giữ

nguyên. Phân tích độ nhạy là đưa ra một hoặc nhiều mức biến động của nhân tố tác động và tại mỗi mức biến động sẽ tính toán lại các chỉ tiêu tài chính, sau đó so sánh với mức dự kiến ban đầu.

37

Trường hợp nhiều nhân tố thay đổi: Trên thực tế, thông thường sẽ không chỉ có một nhân tố tác động thay đổi mà có nhiều nhân tố cùng thay đổi. Vì vậy, việc xem xét sự tác động của nhiều nhân tố cùng một lúc tới các chỉ tiêu tài chính là cần thiết. Trong trường hợp này, phân tích độ nhạy cũng sẽ đưa ra các mức biến động của các nhân tố tác động và xem xét sự ảnh hưởng tổng hợp tới các chỉ tiêu tài chính.

Từ phân tích độ nhạy sẽ biết được nhân tố nào sẽ tác động mạnh nhất tới hiệu quả tài chính dự án. Từ đó cho phép lựa chọn các dự án vẫn có hiệu quả khi những nhân tố tác động biến động theo chiều hướng bất lợi - những dự án có mức độ rủi ro thấp. Phân tích độ nhạy chính là một cách dự báo định lượng mức

độ tổn thất của dự án trước các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án. Khi phân tích độ nhạy, cần xem xét việc lựa chọn nhân tố tác động và các mức thay đổi đã hợp lý hay chưa.

Tuy nhiên, phương pháp phân tích độ nhạy vẫn tồn tại:

-Với một số nhân tố như giá bán hay lượng hàng hóa tiêu thụ của dự án có ảnh hưởng rất lớn tới dòng tiền dự án nhưng trong nhiều trường hợp các nhân tố này đã được quy định, ghi rõ trong hợp đồng, rất khó thay đổi nên dự án có thể vẫn khá an toàn.

-Các nhân tố chỉ được xem xét biến động trong phạm vi nào đó và không được tính toán trên sự phân bố xác suất nên khó có thể lượng hóa được cơ bản các chỉ tiêu tài chính trong trường hợp xấu nhất và tốt nhất để so sánh với cơ sở.

 Phân tích tình huống

Phương pháp phân tích tình huống sẽ giúp khắc phục nhược điểm thứ hai của phương pháp phân tích độ nhạy. Trong phương pháp này, từng mức thay đổi của mỗi nhân tố tác động sẽ được gắn với một xác suất xảy ra. Và các chỉ tiêu tài chính của dự án sẽ được tính toán lại gắn với các xác suất này. Từ đó tính toán độ lệch chuẩn và độ biến thiên của dự án và so sánh với hệ số biến thiên của dự án trung bình để xác định mức độ rủi ro tương đối của dự án. Hệ số biến thiên càng lớn thì rủi ro của dự án cũng càng lớn. Phương pháp này có nhược điểm là việc tính toán các xác suất xảy ra trên thực tế khá khó khăn.

1.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Quan niệm về hoàn thiện thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân

hàng thương mại

Theo từ điển tiếng Việt phổ thông [50], "Hoàn thiện" là việc tác động để

38

đối tượng nào đó trở nên tốt và đầy đủ đến mức không thể tác động thêm nữa.

"Đối tượng" được hoàn thiện rất đa dạng, có thể là những vật thể hữu hình như

tác phẩm nghệ thuật, các sản phẩm do con người sản xuất ra… hoặc những thứ

vô hình như: khả năng, kỹ năng của con người, tài sản vô hình, các dịch vụ tài

chính, quy trình nghiệp vụ .v.v.

Thẩm định cho vay DAĐT tại NHTM là một quy trình nghiệp vụ, là một

đối tượng vô hình được nghiên cứu để hoàn thiện hơn trong luận án này. Trong

các công trình nghiên cứu trước đây, quan điểm về hoàn thiện các quy trình

nghiệp vụ tuy không được trình bày trực tiếp nhưng cũng đã được các nhà

nghiên cứu thể hiện ở một số nội dung như: giải pháp hoàn thiện, định hướng

hoàn thiện, các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện. Đó là các tác giả:

- TS. Trần Thị Mai Hương (2007) trong “Hoàn thiện công tác thẩm định

dự án đầu tư thuộc các tổng công ty xây dựng trong điều kiện phân cấp quản

lý đầu tư hiện nay”

- Ths. Bùi Anh Tuấn (2011) trong “Hoàn thiện nội dung thẩm định dự án

đầu tư tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Ba Đình”

- TS. Nguyễn Đức Thắng (2007) trong “Nâng cao chất lượng thẩm định

dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”

Các tác giả trên đã thể hiện quan điểm về hoàn thiện công tác thẩm định dự

án đầu tư như sau:

- Hoàn thiện thẩm định dự án đầu tư là nâng cao nhận thức đối với công

tác thẩm định dự án đầu tư cho các chủ thể tham gia

- Hoàn thiện thẩm định dự án đầu tư là hoàn thiện về mặt tổ chức thẩm

định dự án đầu tư

- Hoàn thiện thẩm định dự án đầu tư là hoàn thiện về nội dung thẩm định

dự án đầu tư

- Hoàn thiện thẩm định dự án đầu tư là hoàn thiện về phương pháp thẩm

39

định dự án đầu tư

NCS cho rằng, quan điểm về hoàn thiện thẩm định cho vay dự án đầu tư

ngoài các vấn đề liên quan đến giải pháp hoàn thiện như trên, cần chú ý hơn đến

vấn đề tiêu chí xác định mức độ hoàn của công tác thẩm định cho vay dự án đầu

tư tại NHTM. Do đó, để giải quyết vấn đề hoàn thiện thẩm định cho vay dự án

đầu tư tại NHTM, cần làm rõ 2 nội dung lớn sau:

- Tiêu chí đánh giá, nhận diện mức độ hoàn thiện công tác thẩm định cho

vay DAĐT tại NHTM; bao gồm các chỉ tiêu định tính và định lượng. Ngoài

ra, việc đánh giá còn phải dựa vào quan sát của nhà nghiên cứu về các ưu,

nhược điểm; các mặt hạn chế, nguyên nhân tồn tại của công tác thẩm định cho

vay DAĐT tại NHTM

- Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay DAĐT tại NHTM

được đề xuất để giải quyết những vấn đề còn tồn tại của công tác thẩm định

cho vay DAĐT tại NHTM.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thiện công tác thẩm định cho vay

dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại.

Thẩm định DAĐT là một khâu trong quy trình tác nghiệp của nghiệp vụ

cho vay DAĐT. Do đó, có thể sử dụng các chỉ tiêu đánh giá về nội dung, quy

trình tác nghiệp thẩm định DA ĐT để đánh giá mức độ hoàn thiện. Ngoài ra, vì

là khâu quan trọng nhất trong quy trình cho vay DA ĐT, ảnh hưởng trực tiếp

đến chất lượng tín dụng của khoản vay trong tương lai nên có thể dùng một số

chỉ tiêu về chất lượng tín dụng trung và dài hạn để đánh giá mức độ hoàn thiện

như. Qua quá trình nghiên cứu, NCS đã khái quát lại các chỉ tiêu đánh giá mức

độ hoàn thiện công tác thẩm định cho vay DAĐT tại NHTM như sau:

1.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng

a. Thời gian thẩm định cho vay DAĐT

Thời gian thẩm định cho vay DAĐT là khoảng thời gian được tính từ lúc

khách hàng có yêu cầu vay vốn đến khi bộ phận thẩm định hoàn thành công việc

40

thẩm định, hoàn thành báo cáo thẩm định và tiếp tục các bước tiếp theo.

Thời gian thẩm định là một trong các chỉ tiêu quan trọng đánh giá mức độ

hoàn thiện công tác cho vay DAĐT tại NHTM. Nhìn chung, việc hoàn thiện

công tác cho vay DAĐT tại NHTM luôn hướng tới mục tiêu rút ngắn thời gian

thẩm định để đạt được những hiệu quả sau:

- Giảm chi phí thẩm định. Nếu thời gian thẩm định giảm thì một cán bộ sẽ

thẩm định được nhiều dự án hơn, chi phí thẩm định sẽ giảm.

- Tăng doanh số cho vay. Thời gian thẩm định ngắn thì sẽ tăng được khối

lượng giải ngân trong kỳ.

- Sớm có kết luận thẩm định.Trong trường hợp dự án được chấp thuận cho

vay, thời gian thẩm định ngắn sẽ giúp dự án sớm được tài trợ vốn, giảm thời

gian thi công, sớm đi vào hoạt động, tiết kiệm chi phí vốn cho chủ đầu tư.

Trong trường hợp dự án bị từ chối cho vay, thời gian thẩm định giảm sẽ giúp

khách hàng sớm có phương án điều chỉnh hoặc sớm tìm nguồn tài trợ khác.

Thời gian thẩm định ngắn nhưng vẫn phải đảm bảo tính chính xác về quá

trình tác nghiệp và kết luận cho vay. Các NHTM thường tổ chức quy trình kiểm

tra, kiểm soát cho vay rất chặt chẽ, việc thẩm định cho vay đã trải qua nhiều

khâu kiểm soát nên việc giảm thời gian thẩm định ở khâu tác nghiệp sẽ giảm

được thời gian đưa ra quyết định mà vẫn đảm bảo các khâu kiểm soát đã được

thực thi. Do đó, chỉ tiêu này càng thấp, càng phản ánh tích cực về mức độ hoàn

thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư.

b. Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn đối với cho vay DAĐT

Tính hoàn thiện của mọi công tác, quy trình, nghiệp vụ đều thể hiện ở kết

quả cuối cùng. Với công tác thẩm định cho vay DAĐT, kết quả cuối cùng chính

là chất lượng tín dụng cho vay DAĐT. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, nguyên

nhân chất lượng tín dụng cho vay DAĐT thấp chủ yếu do khâu thẩm định chưa

hoàn thiện. Theo TS. Trần Thị Mai Hương (2007), thẩm định dự án là khâu quan

trọng nhất, giúp lựa chọn các dự án tốt để đầu tư hoặc tham gia tài trợ vốn, quyết

41

định trực tiếp đến giá trị tài sản là khoản đầu tư/cho vay trong tương lai [20].

Theo tác giả Lưu Thị Hương (2004), có nhiều nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nợ xấu

tăng cao như: biến động kinh tế, doanh nghiệp gặp rủi ro trong hoạt động, thanh

toán, bị các đối tác chiếm dụng vốn .v.v. nhưng nguyên nhân xâu xa là do khâu

thẩm định, xét duyệt cho vay của NHTM đã không đo lường được rủi ro [19].

Nếu công tác thẩm định được thực hiện tốt, tỷ lệ các khoản cho vay DAĐT

bị chuyển nợ xấu, nợ quá hạn trong thời hạn vay phải ở mức thấp. Ngược lại,

nếu tỷ lệ này ở mức cao thì công tác thẩm định cho vay DAĐT cần phải được rà

soát và hoàn thiện hơn. Do đó, chỉ tiêu này càng thấp, càng phản ánh tích cực về

mức độ hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư.

Công thức xác định:

= Tỷ lệ nợ xấu Dư nợ nhóm 3, 4, 5 Tổng dư nợ

= Tỷ lệ nợ quá hạn Dư nợ quá hạn Tổng dư nợ

1.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính

a. Tính hoàn thiện của phương pháp thẩm định cho vay dự án đầu tư

Phương pháp thẩm định là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến tính hoàn thiện của

công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư. Có nhiều phương pháp thẩm định, tuy

nhiên, ngân hàng cần lựa chọn được phương pháp và các chỉ tiêu phù hợp với

nguồn thông tin sẵn có để thẩm định cho vay dự án đầu tư có hiệu quả cao nhất.

Lựa chọn đúng đắn phương pháp thẩm định sẽ giúp cán bộ thẩm định tiết kiệm

được thời gian và công sức, NHTM tiết kiệm được chi phí thẩm định. Để đánh

giá chỉ tiêu này cần phải nghiên cứu các phương pháp thẩm định mà NHTM

đang áp dụng có đáp ứng được những tiêu chí sau hay không:

- Phương pháp là nền tảng để xây dựng quy trình thẩm định, do đó

phương pháp thẩm định cần có cơ sở khoa học, phải là kế thừa của các công

trình nghiên cứu đã được công nhận. Nếu NHTM tự phát triển phương pháp

thẩm định riêng cho mình thì phương pháp đó cần phải được kiểm chứng

42

hoặc đã trải qua thời gian vận dụng, có kết quả tốt.

- Phương pháp thẩm định phải có tính đầy đủ, đảm bảo vận dụng được

trong các tình huống thực tiễn.

- Phương pháp thẩm định phải luôn được cập nhật một cách chủ động, khi

có những nghiên cứu mới hiệu quả và hiện đại hơn, tránh cập nhật theo hướng

thụ động, nghĩa là chỉ khi nảy sinh những yếu kém khi xử lý tình huống thực

tiễn mới cập nhật.

b. Tính hoàn thiện của nội dung thẩm định cho vay dự án đầu tư

Nội dung thẩm định cho vay DAĐT tại NHTM biểu hiện theo một quy

trình thống nhất với các bước tác nghiệp cụ thể. Nội dung thẩm định thường do

bộ phận quản lý tín dụng của NHTM xây dựng dựa trên các phương pháp thẩm

định khoa học, được hoàn thiện qua thời gian và đúc kết từ thực tiễn áp dụng.

Nội dung thẩm định là cấu phần phức tạp nhất của công tác thẩm định cho vay

dự án đầu tư, có thể nói NHTM gần như không thể có được nội dung thẩm định

dự án hoàn thiện tại mọi thời điểm mà nội dung thẩm định cần phải luôn luôn

cập nhật, cải tiến để phù hợp với yêu cầu tác nghiệp ngày càng phức tạp của

NHTM. Việc hoàn thiện nội dung thẩm định cho vay dự án luôn hướng đến mục

tiêu sau cùng đó là phòng ngừa được rủi ro tín dụng. Do đó, nội dung thẩm định

cho vay DAĐT cần phải đầy đủ, bao quát các thành phần của dự án đầu tư như:

Hồ sơ vay vốn, khách hàng vay vốn, các thông số hoạt động của dự án đầu tư:

 Tổng mức đầu tư

 Nguồn tài trợ

 Doanh thu, chi phí

 Dòng tiền và khả năng trả nợ

 Lãi suất chiết khấu

 Hiệu quả tài chính

 Rủi ro

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoàn thiện công tác thẩm định cho vay

43

dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại

Công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư của NHTM phụ thuộc rất nhiều nhân tố ảnh hưởng khác nhau, muốn công tác thẩm định cho vay dự án được hoàn thiện, các NHTM phải xem xét kỹ từng nhân tố. Thông thường việc hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án chịu sự tác động của một số nhân tố sau:

1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan

a. Phương pháp và các tiêu chuẩn thẩm định

Phương pháp thẩm định là một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoàn thiện thẩm định cho vay dự án đầu tư tại NHTM. Mỗi dự án có một đặc trưng nhất định, không phải bất cứ dự án nào cũng cần phải tận dụng và tính toán tất cả các chỉ tiêu trong hệ thống thẩm định. Việc sử dụng phương pháp nào, chỉ tiêu nào tuỳ thuộc vào quyết định riêng của mỗi NHTM. Với mỗi dự án, phương pháp tốt nhất là phương pháp phù hợp nhất nhưng chưa chắc chắn rằng phương pháp ấy là hiện đại nhất. Nhưng trong giai đoạn hiện nay, những phương pháp thẩm định cho vay dự án đầu tư hiện đại đã giúp cho việc phân tích, đánh giá dự án được toàn diện, chính xác và hiệu quả cao hơn.

Khi dùng một phương pháp, một chỉ tiêu để thẩm định, cán bộ thẩm định phải hiểu rõ phương pháp ấy có ưu điểm, nhược điểm gì, có phù hợp để thẩm định cho vay dự án đầu tư hay không. Ví dụ như dùng chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PP) để thẩm định cho vay dự án đầu tư, phương pháp này không quan tâm đến dòng tiền sau năm thu hồi vốn, do đó không lường trước được những rủi ro trong tương lai ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của dự án như thế nào? Do vậy, nó thích hợp với những dự án nhỏ, hao mòn nhanh, phải thu hồi vốn nhanh. Cán bộ thẩm định phải nắm chắc được những nhược điểm ấy của chỉ tiêu để thẩm định đối với những dự án phù hợp với nó. Rõ ràng ở đây, nếu ngân hàng áp dụng chỉ tiêu thời gian hoàn vốn cho các dự án có thời gian dài, quy mô lớn thì không hiệu quả.

44

Hiện nay, hầu hết các NHTM thường sử dụng một hệ thống chỉ tiêu tài chính của dự án như: Thời hạn thu hồi vốn, cơ cấu vốn, doanh lợi tài sản, doanh lợi vốn tự có, khả năng thanh toán... để phân tích dự án đầu tư, nhưng các chỉ tiêu này căn cứ vào chuẩn mực nào để đánh giá, so sánh. Hiện nay chưa có một hệ thống mang tính chất chuẩn mực thống nhất nào để làm cơ sở thẩm định các

dự án, do vậy, công tác thẩm định hiện nay hoàn toàn phụ thuộc vào kiến thức và cách đánh giá chủ quan của ngườì thẩm định.

b. Cách tính lãi suất chiết khấu

Lãi suất chiết khấu là yếu tố quan trọng trong thẩm định tài chính dự án đầu tư. Việc thay đổi lãi suất có ảnh hưởng lớn đến giá trị hiện tại của các khoản thu nhập và chi phí. Nếu lãi suất này quá thấp sẽ khuyến khích đầu tư vào các dự án kém hiệu quả, nếu nó quá cao thì sẽ hạn chế đầu tư. Hiện nay, nhìn chung chưa có quy định thống nhất nào về tỷ lệ này đối với từng ngành nghề cụ thể cũng như không có một cách chuẩn mực nào để xác định lãi suất chiết khấu dẫn đến không có sự thống nhất về cách tính các tỷ lệ chiết khấu để tính toán dòng tiền dự án tại các NHTM mà chủ yếu dựa vào đánh giá chủ quan của cán bộ thẩm định. Do đó, việc đánh giá, so sánh kết quả thẩm định dự án giữa các NHTM, thậm chí trong cùng hệ thống NHTM thường gặp khó khăn.

c. Kiến thức chuyên môn, năng lực thẩm định, phẩm chất đạo đức của cán bộ

thẩm định

Trong quá trình thẩm định dự án nói chung và thẩm định cho vay dự án dự án đầu tư nói riêng, cán bộ thẩm định luôn đóng vai trò quan trọng. Họ chính là những người trực tiếp tiến hành hoạt động thẩm định cho vay dự án đầu tư. Thẩm định cho vay dự án đầu tư không phải là nghiệp vụ đơn giản, đòi hỏi cán bộ thẩm định không những phải có kiến thức sâu về nghiệp vụ, am hiểu các lĩnh vực cho vay, đầu tư của ngân hàng mà hiểu biết các vấn đề liên quan như thuế, môi trường, thị trường, khoa học công nghệ… Do vậy, mức độ hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư phụ thuộc vào chất lượng của nhân tố con người. Sự hiểu biết toàn bộ những kiến thức khoa học, kinh tế, xã hội mà người thẩm định có được thông qua đào tạo hay tự bồi dưỡng kiến thức mà có. Kinh nghiệm, kỹ năng là những gì tích luỹ thông qua hoạt động thực tiễn, năng lực là khả năng nắm bắt, xử lý công việc trên cơ sở các tri thức kiến thức đã được tích luỹ. Tính kỷ luật cao, phẩm chất đạo đức tốt là điều kiện để đảm bảo cho chất

45

lượng thẩm định. Ngược lại, người thẩm định không có kỷ luật, đạo đức không tốt sẽ phá hỏng mọi việc, không đánh giá đúng tính khả thi của dự án.

Để hoàn thiện thẩm định cho vay dự án đầu tư, yêu cầu quan trọng đầu tiên đối với các cán bộ thẩm định là phải nắm vững chuyên môn nghề nghiệp. Phải nắm vững văn bản pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước đối với các lĩnh vực: doanh nghiệp, xây dựng cơ bản, tài chính kế toán...

Như vậy, cán bộ thẩm định là một trong những nhân tố quyết định mức độ hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư. Do vậy, muốn hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư, trước hết bản thân trình độ kiến thức,

năng lực đạo đức của các cán bộ thẩm định phải được nâng cao.

d. Cơ cấu tổ chức, điều hành của NHTM

Thẩm định cho vay dự án đầu tư bao gồm nhiều hoạt động liên quan chặt chẽ với nhau, kết quả của nó phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức, điều hành, sự phối hợp các bộ phận trong quá trình thẩm định. Việc phân công tổ chức một cách hợp lý các bộ phận trong quá trình thẩm định sẽ tránh được sự chồng chéo,

phát huy được những mặt mạnh, hạn chế được những mặt yếu của mỗi cá nhân trên cơ sở đó giảm bớt chi phí cũng như thời gian thẩm định. Vì vậy, cơ cấu tổ chức điều hành chung cũng như cơ cấu tổ chức điều hành công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại NHTM là một trong các nhân tố ảnh hưởng lớn đến mức độ hoàn thiện của công tác này.

e. Trang thiết bị công nghệ

46

Hiện nay, khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại đã ứng dụng vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đặc biệt là công nghệ thông tin đã được ứng dụng trong ngành ngân hàng làm tăng khả năng thu nhập, xử lý và lưu trữ thông tin một cách hiệu quả hơn. Trên cơ sở đó cung cấp thông tin cho việc thẩm định cho vay dự án đầu tư một cách có hiệu quả hơn. Hiện nay có rất nhiều phần mềm chuyên dùng cho doanh nghiệp nói chung và cho công tác thẩm định nói riêng được thuận tiện hơn. Các cán bộ có thể truy cập và xử lý một lượng thông tin lớn mà vẫn tiết kiệm được thời gian, các chỉ tiêu cần tính toán đã được cài đặt, chỉ cần nạp số liệu và máy sẽ cho các chỉ tiêu như: NPV, IRR, PI....Nhưng nếu máy hoặc các chương trình có sự cố thì sẽ cho kết quả thẩm định không chính xác, đòi hỏi các cán bộ phải xem xét lại các kết quả thẩm định để cho một kết luận chính xác. Trang thiết bị công nghệ hiện đại sẽ làm giảm thời gian và

yêu cầu về nhân lực đối với công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư, do đó, đây là một nhân tố quan trọng, ảnh hưởng đến mức độ hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại NHTM.

1.2.3.2. Các nhân tố khách quan

a. Tính bất định của dự án đầu tư

Sự bất định trong tương lai ảnh hưởng lớn đến tính chính xác của thẩm

định cho vay dự án đầu tư, đặc biệt là khâu thẩm định tài chính dự án. Một dự án

là tập hợp các dự kiến và quy mô vốn, chi phí, giá cả, thời gian vận hành của dự

án trong tương lai. Yếu tố bất định trong tương lai làm cho việc dự đoán các yếu

tố trên của ngân hàng không được chính xác, do vậy, các chỉ tiêu hiệu quả tài

chính của dự án cũng không được chính xác, công tác thẩm định sẽ kém hiệu

quả.

b. Lạm phát

47

Lạm phát là yếu tố bất định có ảnh hưởng lớn tới công tác thẩm định cho vay DAĐT. Lạm phát gây nên sự thay đổi về giá cả theo thời gian, do vậy nó làm biến đổi dòng tiền kỳ vọng và tỷ lệ chiết khấu khi thẩm định dự án đầu tư. Mức lạm phát không thể dự đoán một cách chính xác vì nó phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân: quy luật cung cầu, tâm lý người tiêu dùng, sức mạnh của nền kinh tế... Các biến số tài chính trong dự án, các yếu tố đầu vào của các chỉ tiêu như NPV, IRR... đều chịu tác động của lạm phát. Do vậy, để đánh giá hiệu quả của một dự án nào đó cần phải xác định một cách chính xác, hợp lý giá cả của các yếu tố trong chi phí hay doanh thu của dự án. Nếu giá được cung cấp trong dự án là giá cố định, không thay đổi theo thời gian, và nếu nó được áp dụng trong suốt thời gian hoạt động của dự án thì một mặt người lập dự án đã đơn giản hoá việc xây dựng các bảng tóm tắt tài chính của dự án, mặt khác nó lại loại ra khỏi dự án sự phân tích các thông tin kinh tế, tài chính có thể ảnh hưởng đến kết quả dự án. Nếu giá của các yếu tố đầu vào, đầu ra của dự án được điều chỉnh trong suốt thời gian hoạt động của dự án theo một xu hướng mà cán bộ thẩm định giả định cho các thời kỳ tương lai thì đó là giá thực. Đó là giá có thể có trong tương lai, được dự đoán dựa trên mức cung cầu hàng hoá hay sản phẩm của dự án trong một khoảng thời gian với các nguồn cung cấp sẵn có và các yếu tố bên

ngoài khác có thể tác động đến chi phí sản xuất. Sử dụng giá này giúp cho việc xây dựng, tính toán các biến số khi thẩm định dự án sẽ đáng tin cậy hơn, chính

xác hơn, giúp cho công tác thẩm định có hiệu quả hơn.

Việc tính đến yếu tố lạm phát sẽ làm cho quá trình thực hiện dự án dễ dàng hơn, hiệu quả thẩm định cao hơn. Thật vậy, khi ước tính tổng số vốn tài trợ cho một dự án đầu tư, giả sử đã loại bỏ những khoản chi phí vượt quá gây nên cho việc ước tính sai số lượng nguyên vật liệu cần thiết thì khoản chi phí gia tăng thêm nữa có thể là do lạm phát mặt bằng giá chung. Nếu dự án cần một khoản vốn vay để bổ sung vào nguồn vốn đầu tư trong tương lai thì lượng vốn ấy chịu tác động của giá cả xảy ra từ khi bắt đầu, từ lúc nhận vốn đến lúc hoàn trả vốn và lãi. Nếu nó không được dự kiến trong giai đoạn thẩm định thì dự án có thể sẽ gặp khó khăn về tính thanh khoản hay khả năng thanh toán nợ do tài trợ không

đầy đủ.

Lạm phát còn ảnh hưởng đến lãi suất danh nghĩa. Các bên tài trợ cho dự án sẽ tăng lãi suất danh nghĩa đối với các khoản vốn họ cho vay để bù đắp mất mát do lạm phát gây nên. Lạm phát làm giảm giá trị tương lai của các khoản tiền vay và các khoản thanh toán lãi suất cố định, nó sẽ ảnh hưởng đến chi phí xuất quỹ trong những năm đầu của dự án làm nó tăng cao lên, nó đặt ra vấn đề thanh toán

đối với chủ đầu tư.

c. Chất lượng thông tin đầu vào

Thông tin là cơ sở cho phân tích đánh giá, là nguyên liệu cho quá trình tác nghiệp của cán bộ thẩm định. Muốn có một kết quả thẩm định chính xác cao độ thì phải có được các thông tin, số liệu đầy đủ, chính xác trên nhiều góc độ khác nhau. Để có được nguồn thông tin cần thiết cho dự án. NHTM cần dựa vào các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau liên quan đến vấn đề cần đánh giá và tiến hành sắp xếp thông tin, sử dụng các phương pháp xử lý thông tin một cách thích hợp theo nội dung của quy trình thẩm định.

Như vậy, việc thiết lập hệ thống thông tin đầy đủ chính xác luôn được đặt

48

ra như một nhu cầu cấp thiết đối với công tác thẩm định, thiết lập được một hệ thống thông tin như vậy sẽ trợ giúp hiệu quả cho NHTM trong công tác thẩm định cho vay DAĐT.

Ngoài ra, còn một số nhân tố khách quan tác động đến công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại NHTM như: cơ chế, chính sách pháp luật của Nhà nước, trình độ lập dự án của chủ đầu tư, các rủi ro bất khả kháng như: Thiên tai, chiến tranh, môi trường kinh tế vĩ mô...

d. Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách nhà nước

Đây là những nhân tố thuộc về môi trường kinh tế, pháp luật, xã hội, tự nhiên… Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án và chỉ có thể khắc phục được một phần.

Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách của Nhà nước, nhân tố này đóng vai trò là khuôn khổ định hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế, trong đó có các các tổ chức tín dụng phục vụ mục tiêu chung của xã hội. Những khuyết điểm trong tính hợp lý, tính đồng bộ hay tính tiêu cực của các văn bản pháp lý, chính sách quản lý của Nhà nước đều có thể gây khó khăn, tăng rủi ro

đối với kết quả hoạt động của dự án cũng như với hoạt động thẩm định của các tổ chức tín dụng.

Với các dự án đầu tư trong và ngoài nước liên quan đến nhiều chính sách mà các chính sách này chưa được hoàn thiện đầy đủ, ổn định, thường thay đổi liên tục dẫn đến tâm lý không an tâm, tin tưởng của các nhà đầu tư.

Hệ thống văn bản pháp luật chưa đầy đủ còn khá nhiều kẽ hở và bất cập làm phát sinh những rủi ro và hạn chế nguồn thông tin chính xác đến các tổ chức tín dụng. 1.3. KINH NGHIỆM HOÀN THIỆN THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ Ở

MỘT SỐ NƯỚC

1.3.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Thế giới

Ngân hàng thế giới (WB) là tổ chức tài chính quốc tế, được thành lập với mục đích cung cấp tín dụng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế cho các quốc gia đang phát triển. WB thường xuyên có những chương trình hỗ trợ các quốc gia đang phát triển trên nhiều lĩnh vực, trong đó có thẩm định và quản lý dự án. Do đó, WB có rất nhiều kinh nghiệm về thẩm định dự án đầu tư.

Qua nghiên cứu, NCS thấy rõ kinh nghiệm của WB về thẩm định dự án đầu

49

tư trên từng phương diện như sau:

a) Về khái niệm thẩm định

WB định nghĩa thẩm định DAĐT là sự kiểm tra toàn diện đối với tất cả các

vấn đề của DAĐT để đảm bảo tính đúng đắn của quyết định tài trợ, đặt cơ sở

cho việc đánh giá dự án trong các giai đoạn sau.

Thẩm định được xác định là một trong năm giai đoạn chủ yếu cấu thành

chu trình dự án (bao gồm: giai đoạn xác định dự án, giai đoạn chuẩn bị dự án,

giai đoạn đàm phán, phê duyệt dự án và giai đoạn thực hiện dự án). Đây là giai

đoạn cuối cùng trước khi đi đến quyết định có tài trợ cho dự án hay không. Trên

danh nghĩa, giai đoạn thẩm định được bắt đầu sau khi kết thúc Giai đoạn chuẩn

bị nhưng trên thực tế, những hoạt động phục vụ cho việc thẩm định đã được

thực hiện sớm hơn nhiều.

Một số hoạt động liên quan đến thẩm định còn được bắt đầu sớm hơn nữa,

ngay từ giai đoạn xác định dự án như:

- Soạn thảo Văn bản kế hoạch dự án (PCD)

- Chuẩn bị Văn bản thông tin dự án (PID)

- Soạn thảo Văn bản kế hoạch dự án (PPP)

- Chuẩn bị triển khai hoạt động của các Đoàn xác định dự án (các đoàn

này thường quan tâm xem xét mục tiêu, tính ưu tiên của dự án, các vấn đề xã

hội và môi trường, các rủi ro về kinh tế và chính trị của dự án...).

b) Về mục đích, yêu cầu thẩm định cho vay dự án đầu tư

WB xác định mục đích của thẩm định cho vay DAĐT như sau:

- Điều tra và phản biện tính chuẩn xác của các mục tiêu của DAĐT;

- Điều tra và phản biện khả năng đạt được mục tiêu trên cơ sơ các giải

pháp và các nguồn lực mà dự án đã tiên liệu;

- Nghiên cứu bổ sung các điều kiện để đảm bảo tính khả thi của dự án.

WB cũng xác định rõ các yêu cầu phải đạt được của thẩm định cho vay

50

DAĐT, bao gồm:

- Luôn biện luận những cơ sở vững chắc cho việc quyết định có cho vay

dự án hay không;

- Đảm bảo rằng các bộ phận cấu thành của dự án, các mục tiêu trung gian,

các yếu tố đầu ra đầu vào phải phù hợp mục tiêu cuối cùng của dự án;

- Luôn yêu cầu đánh giá, làm rõ các tác động của dự án đến môi trường,

xã hội. Bên cạnh hiệu quả tài chính của dự án, việc tính toán hiệu quả kinh tế

và hiệu quả xã hội là bắt buộc;

- Tạo tiền đề thuận lợi cho việc lập kế hoạch thực hiện và kế hoạch giám

sát dự án; Tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi đánh giá dự án;

- Khi thẩm định, luôn có sự mềm dẻo cần thiết có thể chấp nhận những

thay đổi không lường trước được.

c) Về đối tượng thẩm định

Theo quan điểm của WB, đối tượng thẩm định bao gồm:

-Các yếu tố cấu thành dự án được thể hiện trong Bộ văn kiện dự án:

+ Các yếu tố đầu ra, đầu vào của DAĐT

+ Mục tiêu, kết quả cần hướng tới

+ Tác động về kinh tế, xã hội, môi trường của dự án

+ Tính bền vững về mặt tài chính, hoạt động của dự án

+ Các cam kết, biện pháp thực hiện, kế hoạch thực hiện dự án

+ Các rủi ro có thể có và biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro

- Năng lực của tổ chức hoặc các tổ chức điều phối, thực hiện và vận hành

dự án.

d) Về nội dung thẩm định

Nội dung thẩm định DAĐT theo WB là đánh giá toàn diện các nội dung

của dự án bao gồm toàn bộ các yếu tố cấu thành dự án, các điều kiện ảnh hưởng

51

đến sự bền vững, tính khả thi của dự án. Có 6 nội dung thẩm định:

- Nội dung về kinh tế

- Nội dung về kỹ thuật, môi trường

- Nội dung về thể chế

- Nội dung về tài chính

- Nội dung về thương mại

- Nội dung về văn hóa, xã hội.

Trong đó, mỗi nội dung đều được mô tả chi tiết bằng cách nêu ra những

tình huống có thể xuất hiện, các hướng xử lý, các kết quả phải đạt được sau khi

xử lý, căn cứ để lựa chọn hướng xử lý, các nguyên tắc, các chuẩn mực trong khi

xử lý... WB không xác định giới hạn của các vấn đề mà người thẩm định phải

tiếp cận trong quá trình thẩm định.

e) Về quá trình thẩm định

Theo quy định của WB, quá trình thẩm định được tiến hành theo trình tự:

- Tiền thẩm định

- Chuẩn bị tài liệu thẩm định

- Tiến hành trao đổi và lấy ý kiến giữa các bên

- Đàm phán với bên vay

- Hoàn thiện bộ tài liệu thẩm định, biên bản thẩm định

- Họp hội đồng và hoàn thiện biên bản thẩm định.

f) Về thời hạn thẩm định

Thời hạn thẩm định tiêu chuẩn cho mỗi dự án là 18-20 tuần, trong đó:

- 6 - 7 tuần cho giai đoạn Tiền thẩm định.

- 2 tuần cho việc hoàn thiện văn kiện dự án

- 2 tuần cho việc dự thảo văn bản pháp lý

52

- 6 - 7 tuần cho việc thẩm định tại hiện trường

- 2 tuần cho việc hoàn chỉnh biên bản thẩm định

g) Về tổ chức và nhân sự cho thẩm định

- Tổ chức "Nhóm thẩm định dự án" với trách nhiệm rõ ràng cho từng thành viên, trong đó trưởng nhóm giữ vai trò quản lý, theo dõi công tác thẩm định. Thành phần nhóm thẩm định bao gồm:

+Nhóm nhân sự thường xuyên là những nhân viên công tác tại WB,

đại diện các bộ phận khác nhau như: hỗ trợ dự án, giám đốc ngành, ban môi

trường và phát triển xã hội, giám đốc vùng, giám đốc quốc gia…

+Nhóm nhân sự không thường xuyên là các nhà tư vấn độc lập được

tuyển dụng theo một quy chế rõ ràng, bao gồm: các chuyên gia về kinh tế,

chuyên gia phân tích tài chính, kỹ sư, luật sư, nhà xã hội học, chuyên gia về

quản lý, quản trị công cộng, nhà giáo dục học, chuyên gia môi trường…

- Nhóm thẩm định làm việc theo một quy trình tác nghiệp được xác định rõ ràng, kiểm soát và sàng lọc chặt chẽ các tài liệu đầu vào, các văn kiện đầu ra, tên gọi, cấu trúc, màu trang bìa của từng tài liệu, địa chỉ gửi, thời hạn gửi tài liệu, thời hạn trả lời. Các bộ phận chức năng của WB giữ vai trò quan trọng trong quá trình thẩm định, sau mỗi bước thẩm định, các tài liệu đầu ra phải được gửi đến các bộ phận khác nhau của WB để lấy ý kiến nhận xét.

h) Về kinh phí thẩm định

53

Quy định của WB không xác định kinh phí dành cho thẩm định dưới hình thức một con số tuyệt đối hay một tỷ lệ nào đó so với giá trị dự án. Có nghĩa là WB không đưa ra một hạn mức kinh phí chung cho khâu thẩm định. Thay vào đó, WB đã đưa ra hướng dẫn cụ thể (có giá trị như những quy định) về những nguyên tắc, chuẩn mực phải được áp dụng để dự trù kinh phí thẩm định (bao gồm hướng dẫn về các đầu ra, các hoạt động, quỹ thời gian cho tùng hoạt động, số lượng chuyên gia, loại và trình độ chuyên gia, v.v...). Bên cạnh đó, WB có quy định chi tiết về đơn giá hoặc/và nguyên tắc xác định đơn giá cho các loại chi tiêu khác nhau. Do đó, kinh phí thẩm định luôn luôn đươc xác định một cách hợp lý dựa trên các tiêu chí linh hoạt chứ không dựa vào một vài tiêu chí chủ đạo như: lĩnh vực đầu tư, tổng vốn đầu tư. Cơ chế này tạo điều kiện để xác định

chi phí hợp lý cho những dự án có tổng mức đầu tư thấp nhưng tính xã hội cao, cần chi phí thẩm định lớn. Nếu chi phí thẩm định được xác định theo tổng mức đầu tư thì nhiều khả năng chi phí thẩm định sẽ không được xác định đúng và đủ, dẫn đến hiệu quả đầu tư không cao.

1.3.2. Kinh nghiệm của Viện phát triển quốc tế Havard

Viện phát triển quốc tế Havard-Havard Institute for International Development (HIID) là một bộ phận của Đại học Harvard, Hoa Kỳ. HIID được thành lập với mục đích giúp đỡ các nước đang phát triển tiến gần hơn với nền kinh tế toàn cầu, thúc đẩy toàn cầu hóa. HIID thường xuyên phải cân nhắc để phân bổ nguồn vốn vào các dự án phát triển tại các quốc gia Châu Á. Do đó, kinh nghiệm của HIID về thẩm định dự án là hết sức quý báu.

Trong việc đánh giá dự án, HIID đặc biệt lưu ý đến cơ cấu vốn và khả năng sinh lời vì đây là yếu tố cơ bản giúp thấu hiểu được gánh nặng hoặc giá trị thực sự của DAĐT đó. Cần phải xem xét một cách có hệ thống cả giá trị tính theo thời gian của đồng vốn cũng như chi phí cơ hội của nó nhằm xác định những dự án nào có triển vọng nhất giúp nền kinh tế phát triển một cách toàn diện.

Theo HIID, chi phí cơ hội tương ứng của đồng vốn là tỷ lệ sinh lời của đồng vốn ấy khi được đầu tư vào bất cứ khu vực nào khác của nền kinh tế. Nhà tài vốn cho dự án nên chọn số dự án có tỷ lệ cao nhất sinh lời và sử dụng một tỷ lệ chiết khấu thể hiện được hiệu suất kinh tế của các dự án tốt nhưng đã không được đầu tư. Ngoài ra, Có nhiều chi tiết quan trọng phải được xem xét khi đánh giá hiệu quả kinh tế của một dự án, các công ty thường chỉ quan tâm đến khía cạnh tài chính của dự án.

1.3.3. Kinh nghiệm của các Chuyên gia Liên hợp quốc

a. Qui trình dự án

Để có thể tạo ra một mạng lưới tốt các dự án, Chính phủ sẽ cần phải biến

các ưu tiên trung hạn rõ ràng của mình (cụ thể về phát triển nông nghiệp, xuất

khẩu và công nghiệp nhẹ) thành các chương trình của các Ngành và các tỉnh.

Vì thế cần phải chuẩn bị một danh mục các chương trình đầu tư Nhà nước

trên cơ sở cấp Nhà nước, cấp Ngành và cấp Tỉnh. Trong thời gian trước mắt các

54

chương trình này phải chú trọng đến kết cấu hạ tầng, phục hồi hỗ trợ cho các

chương trình đang diễn ra, phát triển thể chế, duy trì các dịch vụ xã hội hiện nay.

Nên tránh tập trung vào các dự án có quy mô lớn. Để đáp ứng nhu cầu này, cần

xây dựng một chu kỳ dự án rõ ràng và dễ hiểu cho tất cả các dự án. Chu kỳ dự

án có thể chia thành một số giai đoạn sau: Xác định dự án, soạn thảo, thiết kế,

thẩm định, lựa chọn, cấp vốn, thực hiện và đánh giá dự án.

Ở mỗi giai đoạn chu kỳ của dự án, việc thẩm định kinh tế cần phải đi kèm

theo với các loại thẩm định khác như: kỹ thuật, tài chính, thể chế, xã hội, phân

phối và môi trường, y tế, kiến trúc sư, giáo dục, sẽ được cần đến để cung cấp tư

liệu cho việc tính toán các chi phí và lợi nhuận của dự án.

Những thông tin cần có để thẩm định các dự án bao gồm: các số liệu đầy

đủ về các chi phí và lợi nhuận của dự án; số liệu về giá cả trên thị trường thế

giới về đầu vào và đầu ra các dự án; số liệu các phương án sử dụng khác nhau

của đầu vào gồm đất đai, lao động, và các nguồn khác đầu ra; số liệu về số

lượng và mức thu nhập của những ai sẽ được hưởng lợi ích của dự án cũng như

những người phải chịu chi phí; thông tin ảnh hưởng của dự án đối với bên ngoài,

kể cả ảnh hưởng đến môi trường, độ tin cậy của các số liệu sử dụng và chiều

hướng thay đổi hoặc giá thành, cũng như tỷ lệ chiết khấu.

Thực hiện, kiểm tra và đánh giá dự án

Việc thực hiện các dự án đã được thỏa thuận và thông qua là trách nhiệm

của các Bộ, Ngành,Tỉnh liên quan kết hợp với tổ chức viện trợ và cơ quan thực

hiện.Việc đánh giá các dự án đã hoàn thành cần phải xem xét các dự án đã đạt

được các mục tiêu đã đề ra ban đầu chưa và góp phần cho việc xây dựng và phát

triển các dự án tiếp theo chưa. Cần phải duy trì việc thu nhập đầy đủ các báo cáo

đánh giá dự án và các tổ chức viện trợ nên phối hợp với Chính phủ Việt Nam để

cố gắng tiêu chuẩn hóa các báo cáo và thủ tục đánh giá, và đảm bảo những tài

liệu này luôn có sẵn trong bản thân Chính phủ và cộng đồng các tổ chức tài trợ.

b. Một số các tiêu chuẩn đánh giá dự án

55

 Về chi phí và lợi nhuận

Các dự án có thể được thẩm định bằng cách ước tính xem lợi nhuận dự kiến

có lớn hơn chi phí không.

Các chi phí và lợi nhuận mà có thể tính được bằng tiền bao gồm chi phí đầu

tư (kể cả chi phí cho nhà xưởng, thiết bị và đất đai); chi phí vận hành trong toàn

bộ thời gian dự án; chi phí, lợi nhuận khác ảnh hưởng đáng kể tới các bộ phận

của khu vực nhà nước hoặc tư nhân và lợi nhuận dưới dạng thu nhập, tiết kiệm

chi phí hoặc các đầu ra khác.

Ở nơi thị trường hoạt động tương đối không bị hạn chế và nếu việc phân

phối thu nhập thỏa đáng thì giá cả trên thị trường có thể được sử dụng như là

một cơ sở để tính toán các chi phí tài nguyên. Những nơi không có điều kiện này

thì giá cả phải được ước tính trên nguyên tắc tối ưu.

Chi phí tối ưu là giá trị đem lại cho xã hội một loại hàng hóa và dịch vụ khi

sử dụng một cách tốt nhất (chứ không phải cho dự án đang được xem xét đó). Ở

phía đầu vào, chi phí, chi phí tối ưu là mức thiệt hại của giá trị sản lượng thực tế

do kết quả của việc chuyển các tài nguyên sang nguồn sử dụng khác. Ở phía đầu

ra, giá trị chi phí tối ưu của sản phẩm mới là giá trị của các chi phí tiết kiệm

được do phải tìm kiếm các nguồn cung cấp khác, hoặc gía trị thu nhập thực tế có

được nhờ việc bán ra nước ngoài những sản phẩm dôi ra, hoặc là giá trị mà

người tiêu dùng trả cho số hàng dôi ra bán ở thị trường trong nước.

 Về giá cả thanh toán Giá cả phản ánh các chi phí tối ưu được gọi là giá hạch toán (đôi khi còn

được gọi là giá ảo). Chi phí tối ưu đôi khi có thể được tính theo giá quốc tế, đối

với hầu hết các nước nghèo, việc buôn bán quốc tế có tầm quan trọng rất lớn, vì

thế nhiều DAĐT được chú trọng nhiều đến khía cạnh nhập và xuất khẩu, đặc

biệt những mặt hàng thu hút được nguồn tài chính của các tổ chức viện trợ. Giá

cả trong nước không phải là những chỉ số chính xác cho chi phí tối ưu do còn

thuế nhập khẩu, tỷ giá hối đoái quá cao, các loại thuế gián tiếp, giá cả độc quyền

56

và các hình thức can thiệp hành chính khác ảnh hưởng tới giá thị trường.

Ảnh hưởng của lạm phát đối với các phép tính toán thường được khắc phục

bằng cách tính toán tất cả mọi giá trị theo đơn vị có giá trị thực tế ổn định, thời

điểm gốc. Giả sử không có gì thay đổi về giá tương đối thì có thể tiến hành việc

phân tích như thể không có lạm phát và có thể sử dụng giá trị ở thời điểm gốc

trong quá trình tính toán.

Dịch vụ và hàng hóa sản xuất ra hoặc tiêu thụ trong dự án thuộc hai loại cơ

bản. Những loại trao đổi và trao đổi được là những loại hàng hóa và dịch vụ

được, hoặc có thể nhập hoặc xuất.Việc buôn bán những mặt hàng và dịch vụ này

đang diễn ra trên thị trường quốc tế và có thể được tính về giá cả và xuất nhập

khẩu. Những mặt hàng và dịch vụ không trao đổi và không trao đổi được là

những loại không thể hoặc không được xuất hoặc nhập khẩu. Nếu chúng là đầu

vào thì nguồn cung cấp ngay ở trong nước, nhưng nếu chúng là đầu ra thì cũng

chỉ được bán ra ở thị trường trong nước mà thôi.

Cách tính giá trị lao động dùng trong dự án cũng quan trọng vì tiền lương

thị trường không phản ánh được các chi phí tối ưu. Số người thất nghiệp hoặc

không đủ việc làm rất lớn và tiền lương khu vực “chính quy” của nền kinh tế có

thể được định ra một cách máy móc và cao hơn chi phí tối ưu.

 Về những ảnh hưởng không định lượng được hoặc ngoại vi Nhiều tác động của dự án có thể không được tính thành số liệu được hoặc mang tính hình thức ngoại kinh tế. Các tác động không được tính bằng số gồm (i) những tác động được biết sẽ xảy ra nhưng không thể đo, đếm được về mặt vật chất và những tác động không thể đánh giá được. Những tác động này có thể ở bên trong hoặc ở bên ngoài dự án, các báo cáo dự án phải đề cập đến chúng, mô tả và nêu rõ mức độ của chúng.

57

Nhiều nhóm người trong xã hội không liên quan đến trực tiếp của dự án cũng chịu tác động bên ngoài của dự án, những tác động này mang nhiều hình thức khác nhau như: mối liên kết, các tác động cấp số nhân, quan hệ quốc tế,….và đôi khi rất quan trọng, mặc dù thường khó đưa chúng vào TĐDA. Các tác động môi trường là những hậu quả của dự án đối với môi trường và chúng cần phải đặc biệt chú ý trong giai đoạn thiết kế xây dựng dự án. Một số tác động

có thể nhìn thấy trước được thì cần phải nêu rõ trong dự án. Hiện nay đã có những kỹ thuật để định lượng một số tác động về môi trường.

 Về tỷ lệ chiết khấu Việc áp dụng tỷ lệ chiết khấu sẽ làm cho chi phí và lợi nhuận trong tương lai được tính theo (giá trị hiện tại).Tỷ lệ chiết khấu càng cao thì giá trị hiện tại của các chi phí và lợi ích tương lai càng thấp.

Tỷ lệ chiết khấu được áp dụng là tỷ lệ hoạch toán lãi suất (ARI) và đây chính là chi phí tối ưu trong khu vực nhà nước, ARI áp dụng cho các dự án đầu tư cấp nhà nước thường từ 8%-12%. Các mức lãi suất thống trị thị trường vốn trong nước cần phải được điều chỉnh đáng kể trước khi tỷ lệ hạch toán lãi suất này có thể được áp dụng.

 Về sử dụng phân tích chi phí lợi nhuận như một chỉ dẫn cho quyết định Thẩm định kinh tế không thôi cũng chưa đủ để có thể đưa ra các quyết định

về dự án mà phải áp dụng phương pháp phân tích chi phí, lợi nhuận để lựa chọn

một phương án hợp lý hơn.Việc kiểm tra xem dự án có thể chấp nhận được

trong quá trình thẩm định kinh tế phụ thuộc vào việc so sánh các chi phí lợi

nhuận lớn hơn giá trị hiện tại của chi phí. Nói cách khác là phải có giá trị thực tế

hiện tại.

Xử lý đối với các trường hợp không chắc chắn: phân tích cảm tính không

thể tránh được những điểm thiếu chắc chắn trong khâu lập kế hoạch (một tình

huống trong đó hàng loạt các ước tính về giá trị có thể được đưa ra nhưng lại

không kèm những luận chứng hợp lý). Phân tích cảm tính xử lý vấn đề này bằng

cách xem xét tác động đối với giá trị thực tế hiện tại của các biến thể trong một

số giả thiết đưa ra khi phân tích.

Những biến thể chủ yếu cần được xem xét trong khi phân tích cảm tính là:

- Giá cả đầu ra chính, giá cả đầu vào chính, khối lượng như cầu.

- Mức sử dụng công suất trong cả giai đoạn XD và hoạt động lâu dài.

58

- Chi phí đầu tư, thời gian của giai đoạn đầu tư, tỷ lệ chiết khấu.

Phân tích cảm tính là bước đầu tiên trong việc đánh giá rủi ro của một dự

án và việc sử dụng cách phân tích này cần phải trở thành một tiêu chuẩn trong

việc phân tích DA.

Các yếu tố và cơ chế: Nhiều dự án có thể chấp nhận được về mặt kỹ thuật

và kinh tế có thể lại không thực hiện được do hạn chế về cơ chế như cơ cấu tổ

chức kém hiệu quả, thiếu các mục tiêu rõ ràng, khó khăn về nhân lực, thiếu thốn

về kinh phí ….Vì thế cần phải thẩm định các cơ chế để đảm bảo rằng dự án có

thể đứng vững trong bối cảnh cơ chế hiện tại.

1.3.4. Một số bài học cho các ngân hàng thương mại Việt nam

Qua kinh nghiệm thẩm định dự án đẩu tư của các tổ chức tín dụng quốc tế

như: Ngân hàng Thế Giới; Viện kinh tế phát triển Havard và của các chuyên gia

Liên Hợp Quốc chúng ta có thể rút ra được những bài học kinh nghiệm về thẩm

định dự án đầu tư đối với NHTM nói chung và VCB nói riêng như sau:

Một là, cần thống nhất cách hiểu về khái niệm thẩm định cho vay DAĐT

Thẩm định cho vay DAĐT là kiểm tra tính toàn diện các vấn đề của dự án xin cấp vốn, là một trong những giai đoạn chủ yếu của chu trình cho vay DAĐT và công tác thẩm định được tiến hành ngay từ giai đoạn đầu của quy trình cho vay.

Hai là,về mục đích và đối tượng thẩm định

Mục đích thẩm định không chỉ phục vụ cho việc ra quyết định mà còn phục

vụ vho việc thẩm định, giám sát và đánh giá dự án. Với việc xác định rõ mục

đích thẩm định và yêu cầu đặt ra đối với dự án, quy trình thẩm định còn có tính

hướng đích rõ rệt và trở nên dễ hiểu, dễ sử dụng đối với những người cần thẩm

định. Quy trình không chỉ bao gồm những chỉ dẫn về những điều cần thực hiện

mà còn bao gồm những chỉ dẫn làm sâu sắc thêm nhận thức của người thẩm

định và dành cho họ những cơ hội để đưa ra những sáng kiến nhằm nâng cao

chất lượng của dự án.

Đối tượng thẩm định không chỉ bao gồm bản thân dự án và từng cấu phần

của dự án mà còn bao gồm năng lực của cơ quan điều phối, thực hiện dự án. Các

đoàn thẩm định thường quan tâm đến việc nâng cao năng lực của cơ quan điều

59

phối, thực hiện dự án bằng những biện pháp đào tạo, hoàn thiện thể chế….

Ba là,về nội dung thẩm định

Quy trình, nội dung thẩm định của các tổ chức quốc tế dành một tỷ lệ lớn

về cho các hướng dẫn về nội dung thẩm định bao gồm cả các hoạt động về cách

thức phát hiện các vấn đề và cách thức xử lý các loại vấn đề được phát hiện

trong quá trình thẩm định. Điều này cho phép hạn chế đáng kể sai sót trong thẩm

định đồng thời tiết kiệm thời gian và hạn chế tranh cãi giữa các bên hữu quan.

Với các hướng dẫn về nội dung, quy trình thẩm định, người thẩm định có

vai trò quan trọng.Vai trò này không chỉ ngăn chặn một cách thụ động những dự

án không khả thi mà còn là vai trò chủ yếu góp phần nâng cao tính khả thi của

dự án bằng những sáng kiến tích cực và năng động.

Bốn là,về quy trình tác nghiệp

Quy trình tác nghiệp được chia thành các bước khác nhau, trong đó bước

trước tạo tiền đề thuận lợi cho các bước sau. Trong toàn bộ quá trình tác nghiệp

có một số việc được lặp đi, lặp lại để đảm bảo tính cẩn trọng (chuẩn xác lại số

liệu, hoàn thiện văn kiện dự án…).

Năm là, về thời hạn, tổ chức, nhân sự và kinh phí cho thẩm định

Thời hạn thẩm định phải đảm bảo quỹ thời gian cho toàn bộ quá trình thẩm

định cho từng khâu của quá trình này đồng thời tạo điều kiện cho việc kiểm tra

tiến độ thực hiện.

Tổ chức và nhân sự thẩm định theo quy trình phải là sự kết hợp giữa những

yếu tố đảm bảo tính liên tục của quá trình thẩm định (có sự tham gia liên tục của

Trưởng nhóm dự án và đại diện các cơ quan chức năng) và những yếu tố đảm

bảo tính độc lập của quá trình thẩm định (có sự tham gia của các nhà tư vấn

trong các bước khác nhau).

Tổ chức và nhân sự thẩm định theo quy trình phải tạo khả năng và đòi hỏi

chia sẻ thông tin, chia sẻ quan điểm thẩm định trong suốt quá trình xác định dự

án, chuẩn bị dự án, thẩm định dự án và do đó, nâng cao chất lượng thẩm định.

Kinh phí cho thẩm định được dự trù sát theo yêu cầu của từng trường hợp,

60

đồng thời tránh được tình trạng tùy tiện.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về dự án đầu tư,

cho vay dự án đầu tư và thẩm định cho vay dự án đầu tư. Nêu được vai trò quan

trọng của thẩm định dự án đầu tư đối với khách hàng, đối với ngân hàng và nền

kinh tế.

Hoạt động cho vay dự án đầu tư là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro bởi vì

kết quả hoạt động của dự án đầu tư là không thể dự tính một cách khách quan tại

thời điểm quyết định cho vay. Một dự án có được chuẩn bị, tính toán kỹ lưỡng

đến đâu cũng không thể không thể lường hết những thay đổi của môi trường tác

động vào dự án trong tương lai (thay đổi về thị trường, về các yếu tố đầu vào,

sản phẩm đầu ra, lạm phát...). Vì vậy, chấp nhận rủi ro như là bản năng của cả

người đi vay và người cho vay. Tuy nhiên, nhận thức rõ ràng điều này, các

NHTM cũng có những cách thức, biện pháp để ngăn ngừa hay hạn chế để khả

năng rủi ro xảy ra là thấp nhất. Thông qua những đặc trưng của dự án đầu tư

giúp NHTM có đựơc cái nhìn bao quát về mọi khía cạnh của dự án. Từ đó giúp

cho quá trình phân tích, đánh giá, thẩm định dự án một cách cặn kẽ và chính xác

để tìm ra phương pháp, biện pháp nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra trong quá

trình thực hiện dự án. Chính những đặc trưng đó của dự án đầu tư đặt ra sự cần

thiết phải thực hiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư.

Từ việc làm rõ thẩm định cho vay dự án đầu tư của NHTM là hoạt động

cần thiết khách quan thì các nội dung quan trọng kế tiếp của hoạt động thẩm

định cho vay dự án đầu tư của NHTM được đề cập là: thẩm định cho vay dự án

đầu tư của NHTM nhằm mục đích gì? Những đặc trưng riêng có nào của hoạt

động cho vay dự án đầu tư của NHTM đã chi phối hoạt động thẩm định cho vay

dự án đầu tư của NHTM? Những nội dung và công cụ nào của thẩm định cho

vay dự án đầu tư của NHTM được đề cập trong chương 1 luận án?.

Nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay dự án đầu tư của

NHTM, cũng cần chỉ ra những nhân tố khách quan, nhân tố chủ quan ảnh hưởng

61

như thế nào đến hoạt động thẩm định cho vay dự án đầu tư của NHTM. Những

nội dung trong chương 1 nói trên là cơ sở lý luận cho việc đối chiếu, đánh giá

thực tế việc thẩm định cho vay dự án đầu tư của ngân hàng TMCP Ngoại thương

Việt nam thời gian qua được trình bày trong chương 2 và các giải pháp đưa ra ở

chương 3 nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư của

62

NHTMCP Ngoại thương Việt nam thời gian tới.

CHƯƠNG 2.

THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG

VIỆT NAM

2.1.1. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần

ngoại thương Việt nam

VCB tiền thân là Sở Quản lý Ngoại hối thuộc Ngân hàng Quốc gia Việt

Nam được thành lập ngày 20/01/1955 theo Nghị định 443/TTg của Thủ tướng

Chính phủ. Năm 1961, Sở Quản lý Ngoại hối được đổi tên thành Cục Ngoại hối

thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định 171/CP ngày 26/10/1961

của Hội đồng Chính phủ.

Giai đoạn 1963 - 1975

Ngày 01/04/1963, VCB chính thức khai trương hoạt động theo Nghị định

số 115/CP ngày 30/10/1962 do Hội đồng Chính phủ ban hành trên cơ sở tách ra

từ Cục Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Để tiếp nhận

nguồn vốn viện trợ ngoại tệ, tháng 4/1965 theo chỉ thị của Bộ Chính trị, Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam đã thành lập một tổ chức chuyên trách nghiệp vụ

thanh toán đặc biệt với bí danh B29 tại VCB.

Giai đoạn 1976 - 1990

Thời kỳ này, VCB đã trở thành Ngân hàng Đối ngoại duy nhất của Việt

Nam trên cả 3 phương diện: nắm giữ ngoại hối của quốc gia, thanh toán quốc tế,

cung ứng tín dụng xuất nhập khẩu. Sau 1975, VCB tiếp quản hệ thống ngân

hàng của chế độ cũ, tham gia đàm phán, giảm, hoãn thành công nợ Nhà nước tại

Câu lạc bộ Paris, London.

Giai đoạn 1991 - 2007

VCB đã chính thức chuyển từ Ngân hàng chuyên doanh Đối ngoại trở

thành một NHTM Nhà nước có hệ thống mạng lưới trên toàn quốc và quan hệ

63

ngân hàng đại lý trên khắp thế giới.

VCB cũng là Ngân hàng đầu tiên triển khai và hoàn thành Đề án Tái cơ cấu

(2000 - 2005) mà trọng tâm là nâng cao năng lực tài chính, quản trị điều hành,

đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, đóng góp

cho sự ổn định và phát triển kinh tế, đồng thời tạo dựng uy tín đối với cộng đồng

tài chính khu vực và toàn cầu.

Giai đoạn 2008 - 2014

Năm 2007, VCB tiên phong cổ phần hóa trong ngành ngân hàng và thực

hiện thành công kế hoạch phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày

02/06/2008, VCB đã chính thức hoạt động theo mô hình NHTM Cổ phần.

Tính đến hết năm 2014, bên cạnh Hội sở chính Vietcombank hiện có 01

SGD và 79 Chi nhánh với 333 Phòng giao dịch hoạt động tại 47/63 tỉnh thành

phố trong cả nước. Mạng luới hoạt động phân bổ: Bắc Trung bộ 10%, Ðông Bắc

bộ 7,5%, Ðồng bằng sông Hồng (bao gồm Hà Nội) 22,5%, Ðông Nam bộ và Tp.

Hồ Chí Minh 25%, Duyên hải Nam Trung bộ 13,75%, Tây Nam bộ 16,25%,

Tây Nguyên 4%. Vietcombank còn có hơn 1.800 Ngân hàng đại lý tại hơn 155

64

quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.

65

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (nguồn: [31])

2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại

thương Việt Nam

2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn từ nền kinh tế giai đoạn 2010 - 2014 của VCB tăng trưởng

khá so với trước đó. Cơ cấu nguồn vốn huy động được thay đổi theo hướng tích

cực: Tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn có xu hướng gia tăng, do VCB đã chủ

động tiếp cận các nguồn tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán để tăng hiệu

quả hoạt động. Năm 2014 huy động vốn đạt 422.204 tỷ đồng, tăng 27,8% so với

đầu năm, cao hơn mức tăng bình quân của toàn ngành (15,8%). Nếu tính nguồn

vốn vay BHXH, nguồn vốn huy động từ nền kinh tế năm 2013 đạt 340.259 tỷ

đồng, tăng 11,6% so với năm 2012. Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tương

đối ổn định so với năm 2012, tỷ trọng vốn huy động bằng VNÐ duy trì ở mức

75%. Trong khi, huy động vốn từ dân cư tăng 6,8%, từ tổ chức kinh tế tăng

28,6% và huy động từ thị trường liên ngân hàng tăng 29,3% so với năm 2012.

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu huy động vốn của VCB giai đoạn 2010-2014

Đơn vị: Tỷ đồng

Thực hiện Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014

Theo thị trường

-Liên ngân hàng 69.613 86.829 34.066 44.044 43.238

204.756 227.017 285.382 332.246 422.204 -Nền kinh tế

Theo đối tượng

104.590 105.430 123.302 159.104 195.981 -Tổ chức kinh tế

100.166 121.587 162.080 173.142 226.222 -Dân cư, đối tượng khác

Nguồn: [31]

2.1.2.2. Hoạt động tín dụng

Tính đến năm 2014, doanh số giải ngân cho các chương trình cho vay ưu

66

đãi lãi suất đạt hơn 200 nghìn tỷ đồng. Tập trung gần 42% nguồn vốn tín dụng

để giải ngân cho vay các lĩnh vực ưu tiên gồm nông nghiệp nông thôn; xuất

khẩu; công nghiệp hỗ trợ; doanh nghiệp vừa và nhỏ; và ngành công nghệ cao.

Thời kỳ này, VCB đã cam kết giải ngân cho vay đối với 487 khách hàng cá nhân

có thu nhập thấp, cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang với tổng cam

kết giải ngân là 190 tỷ đồng, dư nợ tại 31/12/2014 tương ứng là 128 tỷ đồng.

Tính đến 31/12/2014, dư nợ tín dụng (bao gồm đầu tư trái phiếu doanh

nghiệp) đạt 323.332 tỷ đồng, tăng 17,87% so với năm 2013, cao hơn mức tăng

trưởng tín dụng chung của toàn ngành, cao hơn mức kế hoạch 9% đã đề ra từ

đầu năm. Tín dụng tăng khá ở khâu bán buôn (13,32%) và SME (19,5%), tăng

cao ở thể nhân (38,88%). Theo đó, tỷ trọng dư nợ thể nhân ở mức 16%, dư nợ

SME ở mức 15,02% và dư nợ bán buôn ở mức 68,98% tổng dư nợ. Cơ cấu dư

nợ theo kỳ hạn giữ ổn định như năm 2013.

Bảng: 2.2. Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng của VCB giai

đoạn 2010-2014

Đơn vị tính: Tỷ VND

2010 2011 2012 2013 2014

Đối tượng

Doanh nghiệp NN

Công ty TNHH

61.249 55.775 58.558 77.642 90.003

32.852 38.453 48.660 60.459 69.454

DN có vốn đầu tư nước ngoài

9.744 12.893 13.290 13.890 17.883

HTX và C.Ty tư nhân

Cá nhân

6.511 4.412 5.357 5.478 6.056

Khác

18.709 20.873 28.784 37.259 51.744

47.749 77.012 86.518 79.586 88.193

176.814 209.418 241.167 274.314 323.332

Tổng dư nợ

Nguồn: [31]

2.1.2.3. Các hoạt động dịch vụ ngân hàng

67

a. Hoạt động đầu tư

Với mục đích đầu tư rõ ràng, VCB luôn thực hiện đầy đủ theo quy trình,

tuân thủ các quy định về hoạt động đầu tư của NHNN và nội bộ ngân hàng đã đề

ra, đa dạng hóa công cụ đầu tư, củng cố quan hệ khách hàng lớn và hỗ trợ cho

hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng. Đến cuối giai đoạn 2010 - 2014,

tổng vốn đầu tư, góp vốn liên doanh, cổ phần đạt 3.546 tỷ đồng.

b. Thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ

Mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức từ bối cảnh kinh tế và sự cạnh tranh

ngày càng khốc liệt từ các đối thủ, song kết quả hoạt động thanh toán XNK và

kinh doanh ngoại tệ trong giai đoạn 2010 - 2014 của VCB đạt được là khả quan.

Doanh số thanh toán XNK năm 2014 đạt 48,14 tỷ USD, tăng 15,79% so với năm

2013, chiếm 16,32% thị phần xuất nhập khẩu cả nuớc, tiếp tục duy trì vị trí là

ngân hàng có doanh số và thị phần thanh toán XNK lớn nhất cả nuớc.

VCB luôn bám sát diễn biến tình hình biến động tỷ giá các loại ngoại tệ cơ

bản trong danh mục ngoại hối của ngân hàng, tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên

cứu và tìm hiểu thị trường để lựa chọn các đối tác tốt, tìm hiểu và mở rộng cơ

hội kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nâng cao tính phối hợp

trong toàn hệ thống để tăng cường bán chéo sản phẩm, thu hẹp biên độ chào giá

nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng mạng luới khách hàng và tăng

cường doanh số giao dịch. Đến cuối giai đoạn 2010 - 2014, doanh số mua bán

ngoại tệ đạt 28,9 tỷ USD.

c. Kinh doanh thẻ

Trong giai đoạn 2010 - 2014, hoạt động kinh doanh thẻ tiếp tục khẳng định

vị thế dẫn đầu của VCB trên thị trường, tất cả các chỉ tiêu kinh doanh thẻ đều

hoàn thành vượt mức kế hoạch, năm sau so với năm trước tăng trưởng cao hơn

từ 14% đến 74%. Riêng năm 2014, VCB đã phát hành được 1 242 750 thẻ các

loại. Doanh số sử dụng và thanh toán thẻ đều tăng trưởng rất mạnh. Doanh số

thanh toán thẻ quốc tế tăng 26,1% so với cuối năm 2013, đạt 110% kế hoạch

năm và dẫn đầu thị trường với 44% thị phần tại thị trường thẻ vào cuối giai đoạn

68

2010 - 2014.

Doanh số thanh toán thẻ nội địa tăng 73,5% so với cùng kỳ, đạt 116% kế

hoạch năm 2014. Số lượng đơn vị chấp nhận thẻ tăng 39,9%.

Mạng lưới máy ATM và POS tiếp tục được tăng cường với tổng số máy

tương ứng đến cuối giai đoạn 2010 -2014 là 1.917 và 42.238 được phân bổ trên

hầu hết các tỉnh thành lớn toàn quốc.

2.1.3. Tổ chức công tác tín dụng và cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

2.1.3.1. Nguyên tắc tổ chức công tác tín dụng và cho vay dự án đầu tư tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Thứ nhất, Tín dụng là một trong những công tác chính yếu nhất của VCB,

vì vậy tại tất cả các tầng bậc tổ chức của VCB đều có bộ phận chuyên trách công

tác tín dụng.

Thứ hai, Tín dụng là một trong các loại hoạt động có độ rủi ro cao, vì vậy

cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng phải bảo đảm tính thống nhất trong mối quan

hệ ràng buộc kiểm soát lẫn nhau, thông tin được tập trung đầy đủ, chính xác và

kịp thời. Ngoài các bộ phận chuyên trách cung ứng tín dụng tới khách hàng, tại

Hội sở chính VCB, công tác hoạch định chính sách tín dụng và quản lý rủi ro tín

dụng phải do các phòng ban chuyên trách đảm nhiệm.

Thứ ba, Đảm bảo nguyên tắc linh hoạt, không cản trở hoặc làm xấu đi quan

hệ với khách hàng.

2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức công tác tín dụng và cho vay dự án đầu tư tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Tổ chức công tác tín dụng và cho vay DAĐT tại VCB được phân làm ba

cấp: Hội sở chính; Chi nhánh cấp I; và Chi nhánh cấp II.

a. Tại Hội sở chính

Ủy ban Quản lý rủi ro: Thành lập nhằm hỗ trợ cho Hội đồng quản trị trong

công tác quản lý rủi ro. Nhiệm vụ chính của ủy ban là ban hành các chính sách

chế độ hoặc đề ra các biện pháp nhằm quản lý có hiệu quả các loại hình rủi ro

69

khác nhau trong hoạt động ngân hàng.

Hội đồng tín dụng Trung ương: Thành lập nhằm hỗ trợ cho Ban điều hành

trong việc cung ứng sản phẩm tín dụng đến khách hàng. Nhiệm vụ chính của

Hội đồng là xem xét và quyết định các khoản vay vượt thẩm quyền phán quyết

của Giám đốc các chi nhánh.

Phòng Chính sách tín dụng thực hiện ba nhiệm vụ chủ yếu: Theo dõi và

quản lý rủi ro tín dụng; Hướng dẫn và ban hành các chính sách chế độ liên quan

đến hoạt động tín dụng; Xây dựng kế hoạch và các định hướng hoạt động tín

dụng trong từng thời kỳ.

Phòng Quan hệ khách hàng thực hiện ba nhiệm vụ cơ bản: (1)Quản lý quan

hệ với một số khách hàng lớn trong hệ thống VCB, (2)Tái thẩm định các dự án

đầu tư vượt hạn mức phán quyết của các Giám đốc chi nhánh; (3)Trực tiếp xem

xét thẩm định cho vay các dự án lớn tại Hà nội và các tỉnh phía Bắc (trừ các tỉnh

đã có chi nhánh VCB)

Phòng Công nợ chịu trách nhiệm theo dõi quản lý toàn bộ các khoản vay

khó đòi (trên 180 ngày); Theo dõi tính toán trích lập quỹ dự phòng rủi ro và xử

lý nợ khó đòi từ quỹ dự phòng rủi ro; Xem xét thẩm định các khoản miễn giảm

lãi vượt mức phán quyết của các Giám đốc chi nhánh.

Phòng Thông tin tín dụng chịu trách nhiệm theo dõi, thu thập thông tin liên

quan đến phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng nói riêng và trong các hoạt

động khác có liên quan.

Phòng Pháp chế chịu tránh nhiệm về mặt pháp lý liên quan đến mọi hoạt

động của VCB, trực tiếp tham gia soạn thảo, rà soát các loại hợp đồng liên quan

đến hoạt động tín dụng trong hệ thống.

b. Tại Chi nhánh cấp I

Hội đồng tín dụng cơ sở được thành lập nhằm hỗ trợ Ban giám đốc chi

nhánh trong việc cung ứng sản phẩm tín dụng đến khách hàng. Nhiệm vụ chính

của Hội đồng tín dụng cơ sở là xét duyệt Giới hạn tín dụng, xét duyệt các khoản

70

vay vượt mức phán quyết của Giám đốc chi nhánh hoặc các khoản vay tuy

không vượt mức phấn quyết của Giám đốc chi nhánh song do phức tạp nên cần

đưa ra Hội đồng tín dụng thẩm định đánh giá lại.

Tuỳ theo quy mô hoạt động, Sở giao dịch và các chi nhánh có thể thành lập

riêng các phòng Tài trợ dự án, cho vay trả góp ..vv.. Trường hợp chi nhánh chỉ

có một phòng quan hệ khách hàng, thì phòng đó chịu trách nhiệm xem xét cho

vay tất cả các khoản vay của khách hàng.

Tại chi nhánh cấp II

Tại chi nhánh cấp II thường chỉ có một phòng Quan hệ khách hàng vì vậy

phòng đó sẽ chịu trách nhiệm thực hiện tất cả các loại hình cho vay đến khách

hàng, bao gồm cả cho vay dự án đầu tư, nếu có.

Như vậy, công tác cho vay dự án tại VCB có thể được thực hiện trong toàn

hệ thống của ngân hàng nhưng chủ yếu tập trung ở Hội sở chính và các chi

nhánh cấp I, do Phòng Tài trợ dự án hoặc bộ phận tài trợ dự án thuộc Phòng

Quan hệ khách hàng tại Hội sở chính và các chi nhánh thực hiện. Trình tự và tổ

chức cho vay dự án đầu tư hoàn toàn tuân thủ các quy định về tổ chức và cơ cấu

hoạt động tín dụng tại VCB.

2.2. THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN

ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT

NAM QUA CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH LƯỢNG

2.2.1. Kết quả thực hiện cho vay dự án đầu tư

Kết quả thực hiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư được đánh giá

dựa trên các chỉ tiêu định lượng mà tác giả đã tổng hợp và tính toán. Một số chỉ

tiêu có thể tổng hợp được từ nguồn thông tin thứ cấp là các báo cáo thường niên,

báo cáo hoạt động cho vay DAĐT như: Dư nợ cho vay DAĐT doanh số cho

vay, doanh số thu nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu. Một số chỉ tiêu tác giả phải

xây dựng dựa trên ước tính và phỏng vấn các cán bộ quản lý của VCB do ngân

hàng chưa có hệ thống theo dõi, đó là các chỉ tiêu: số dự án đã thẩm định số dự

71

án đã từ chối cho vay và số dự án đã giải ngân.

Bảng 2.3. Cơ cấu và số dự án đã thẩm định cho vay tại VCB giai đoạn

2010 - 2014

2010

2011

2012

2013

2014

Đơn vị

86.106

91.630

99.058

116.569

Dư nợ TDH

Tỷ VND 82.098

%

46

41

38

36

36

293.199

Tỷ VND 185.259 194.304 213.207 209.020

275.688

Tỷ VND 171.076 190.296 207.683 201.592

842

777

1.122

995

1.248

dự án

143

101

123

119

162

dự án

985

878

1.245

1.114

1.410

dự án

Tỷ lệ dư nợ TDH/Tổng dư nợ Doanh số cho vay tín dụng TDH Doanh số thu nợ tín dụng trung dài hạn Số dự án đã giải ngân Số dự án đã từ chối cấp tín dụng Số dự án đã thẩm định

Nguồn: [31] và ước tính của NCS

Căn cứ vào số liệu bảng 2.3, ta có thể thấy dư nợ cho vay DAĐT (dư nợ

trung dài hạn), doanh số cho vay và doanh số thu nợ giai đoạn 2010 - 2014 tăng

trưởng đều qua các năm về số tuyệt đối. Tuy nhiên, tỷ lệ dư nợ cho vay DAĐT

trong tổng dư nợ lại giảm đều qua các năm. Điều này chứng tỏ dư nợ và doanh

số cho vay DAĐT tăng trưởng chậm hơn tương đối so với các hoạt động cho

vay khác, có thể giải thích bởi 02 nguyên nhân sau:

-Các NHTM Việt Nam hiện nay nhìn chung đều có xu hướng tập trung

vào các dịch vụ bán lẻ, cho vay tiêu dùng. Các chiến lược marketing tập trung

nhiều nhóm dịch vụ và đối tượng khách hàng cá nhân. Do đó hoạt động cho vay

tiêu dùng đã tăng trưởng mạnh mẽ.

-Nền kinh tế vẫn đang gặp nhiều khó khăn kể từ giai đoạn khủng hoảng

năm 2007- 2008. Tăng trưởng GDP hồi phục rất chậm, đó là nguyên nhân có ít

DAĐT quy mô lớn được triển khai trong giai đoạn 2010 - 2014.

Các chỉ tiêu “Số dự án đã giải ngân”, “Số dự án đã từ chối cấp tín dụng” và

72

“Số dự án đã thẩm định” được xây dựng hoàn toàn dựa trên ước tính của NCS vì

VCB chưa theo dõi các chỉ tiêu này. Đó cũng là hạn chế về mặt quản lý trong

công tác cho vay dự án tại VCB. Số liệu này được ước tính dựa trên cơ sở:

- Giá trị trung bình của một dự án đã giải ngân từ 190-250 tỷ

- Tỷ lệ dự án đã thẩm định và từ chối cấp tín dụng từ 11% - 17%

- Số dự án đã thẩm định = Số dự án đã giải ngân + Số dự án đã từ chối cấp

tín dụng

2.2.2. Chất lượng cho vay dự án đầu tư

Thực trạng về chất lượng cho vay DAĐT tại VCB được đánh giá dựa trên

chỉ tiêu Tỷ lệ nợ quá hạn và Tỷ lệ nợ xấu.

Bảng 2.4. Chất lượng cho vay DAĐT tại VCB giai đoạn 2010 - 2014

2010 2,41 1,12

2011 1,52 1,14

2012 2,16 1,57

2013 1,91 1,27

2014 1,85 0,66

Tỷ lệ nợ xấu (%) Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

Nguồn: [33]

Nhìn chung, VCB đã duy trì được tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống tương đối thấp

trong giai đoạn 2010 - 2014 dao động từ 2.03% - 2.83%. Tỷ lệ nợ xấu của các

khoản vay DAĐT ở mức 1.62% - 2.26%, tỷ lệ nợ quá hạn từ 1.12% - 3.51%.

Đây là các tỷ lệ khá thấp so với các NHTM Việt Nam trong cùng thời kỳ. Tỷ lệ

nợ xấu và nợ quá hạn thấp luôn là điểm mạnh của VCB so với các NHTM khác.

Ưu điểm này có được do các nguyên nhân sau:

-Mặt bằng lãi suất huy động và cho vay của VCB thường thấp hơn các

NHTM khác, do đó VCB có khả năng lựa chọn được những khách hàng, dự án

tốt hơn tương đối so với các NHTM khác vào cùng thời điểm.

-Đội ngũ cán bộ thẩm định của VCB luôn có mặt bằng chất lượng tốt

nhất. Điều này chủ yếu do mặt bằng thu nhập của cán bộ nhân viên hệ thống

VCB luôn ở mức cao nhất trong các NHTM Việt Nam. Tại VCB, cán bộ thẩm

định cho vay dự án là một vị trí quan trọng, luôn được xếp lương bậc cao nhất

73

trong hệ thống. Do đó, VCB dễ dàng tuyển dụng và duy trì đội ngũ cán bộ thẩm

định có chất lượng tốt. Ngoài ra, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tại VCB

khá hiệu quả cũng góp phần duy trì chất lượng nguồn nhân lực.

2.2.3. Thời gian thẩm định cho vay Dự án đầu tư

Thời gian thẩm định một DAĐT tại VCB phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó

quan trọng nhất là:

-Tính đầy đủ của bộ hồ sơ dự án. Thời gian thẩm định sẽ được rút ngắn

nếu khách hàng chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ vay vốn, trong trường hợp cần bổ sung

thì khách hàng cần hợp tác và bổ sung hồ sơ nhanh chóng để rút ngắn thời gian

thẩm định.

-Thời gian kiểm chứng các nguồn thông tin dự án, bao gồm các thông số

đầu ra, đầu vào thông số kỹ thuật của dự án. Thông thường, với những dự án

"phổ biến" ở Việt Nam hoặc đã từng được thực hiện thì thời gian kiểm chứng

thông tin sẽ ngắn hơn các dự án chưa từng được thực hiện hoặc có nguồn thông

tin dự án khó tiếp cận.

-Tính phức tạp và quy mô của dự án cũng ảnh hưởng đến thời gian thẩm

định. Dự án càng phức tạp, càng có quy mô lớn thì thời gian thẩm định càng dài

do cán bộ thẩm định phải thực hiện tác nghiệp nhiều hơn.

Để tổng hợp và nghiên cứu chỉ tiêu này, NCS dựa trên nguồn thông tin từ

các báo cáo thẩm định cho vay DAĐT từ năm 2010 – 2014 [32] và phỏng vấn

các cán bộ thẩm định, cán bộ quản lý công tác cho vay DAĐT. Các dự án lựa

chọn nghiên cứu có đặc điểm sau:

- Có hồ sơ dự án đầy đủ hoặc thiếu sót không đáng kể

- Có tính phổ biến, cán bộ thẩm định không gặp nhiều khó khăn để tiếp

cận các nguồn thông tin để đánh giá, phân tích, so sánh các thông số đầu vào

74

và đầu ra của dự án.

- Quy mô của các DAĐT được phân loại theo tổng mức đầu tư. Đây cũng

là cơ sở để tính phí thẩm định của VCB với DAĐT của khách hàng xin vay

vốn.

Kết quả thống kê thời gian thẩm định cho vay DAĐT tính trung bình cho 1

dự án như sau:

Bảng 2.5. Thời gian thẩm định cho vay DAĐT tại VCB

Đơn vị: Ngày

Ngành kinh doanh

Tổng mức đầu tư

Bất động sản

Dưới 50 tỷ Từ 50 - 200 tỷ Từ 200 - 500 tỷ Trên 500 tỷ

Công trình giao thông 12 24 36 48

13 26 39 52

Dây chuyền sản xuất 11 22 33 44

Hàng không 9 18 27 36

Thủy điện 14 28 42 56

Nông nghiệp 8 16 24 32

Nguồn: Nghiên cứu của NCS

Qua bảng thống kê trên, ta thấy thời gian thẩm định kéo dài nhất đối với

nhóm ngành thủy điện do tính phức tạp của dự án: Thẩm định dự án thủy điện

không chỉ tính toán hiệu quả tài chính mà còn phải đánh giá các tác động về mặt

xã hội, môi trường .v.v. Trong khi đó, nhóm ngành nông nghiệp có thời gian

thẩm định ngắn nhất do nguồn thông tin để xác định các thông số đầu ra, đầu

vào của ngành này khá dễ tiếp cận. Qua phỏng vấn các cán bộ quản lý và một số

khách hàng có DAĐT đã được cấp vốn, thời gian thẩm định DAĐT tại VCB đáp

ứng tốt yêu cầu từ phía khách hàng, chưa có khách hàng tìm sang ngân hàng

khác vay vốn do gặp vấn đề về thời gian thẩm định DAĐT tại VCB.

2.3. THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN

ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT

NAM THEO CÁC NỘI DUNG ĐỊNH TÍNH

Tại phần này, NCS tập trung đánh giá thực trạng công tác thẩm định cho

vay DAĐT tại VCB theo định tính. Các nội dung định tính được đánh giá là:

75

Phương pháp thẩm định và Nội dung thẩm định.

Nội dung thẩm định được đánh giá qua các cấu phần:

- Nội dung thẩm định hồ sơ vay vốn

- Nội dung thẩm định năng lực chủ đầu tư

- Nội dung thẩm định dự án đầu tư do chủ đầu tư đề xuất

Để đánh giá nội dung thẩm định cho vay dự án tại VCB, NCS đã lựa chọn

và nghiên cứu 05 dự án đã thẩm định thuộc các lĩnh vực khác nhau, thực hiện

trên các địa bàn khác nhau. Để tuân thủ quy định về bảo mật thông tin khách

hàng của VCB, một số thông tin chi tiết về tên CĐT, địa điểm thực hiện dự án,

thông tin về tài sản đảm bảo .v.v. sẽ không được đề cập trong luận án này. Các

dự án được lựa chọn nghiên cứu bao gồm:

- DAĐT Bệnh viện

- DAĐT Khu căn hộ & TTTM

- DAĐT Nhà máy SX bột đá

- DAĐT Hạ tầng lấn biển

76

- DAĐT Khu Resort bờ biển

Bảng 2.6. Các dự án được lựa chọn nghiên cứu tại VCB

DAĐT lựa chọn nghiên cứu tại VCB

STT Thông tin

DAĐT Khu căn hộ và TTTM

DAĐT Bệnh viện

DAĐT Nhà máy SX bột đá

DAĐT Hạ tầng lấn biển

DAĐT Khu Resort bờ biển

2013

2014

2014

2013

2014

1

Thời gian thẩm định

2 Mô tả dự án

Bệnh viện đa khoa quốc tế

Khu khách sạn và biệt thự ven biển

Nhà máy nghiền bột đá mịn và tráng phủ men sứ

Khu phức hợp căn hộ cao cấp và trung tâm thương mại

Xây dựng hệ thống công trình lấn biển và hạ tầng kỹ thuật đô thị

77

4

Y tế

Bất động sản

Hạ tầng, Bất động sản Bất động sản, du lịch

Lĩnh vực SXKD

Sản xuất vật liệu xây dựng

5

Sở Giao Dịch - VCB

Sở Giao Dịch - VCB

Phòng QHKH - HSC VCB

Phòng QHKH - HSC VCB

Chi nhánh Thành Công - VCB

Đơn vị thẩm định

6

Đồng ý tài trợ

Đồng ý tài trợ

Đồng ý tài trợ

Từ chối tài trợ

Đồng ý tài trợ

Kết quả thẩm định

40.000.000 USD

7

1.100 tỷ VND

95 tỷ VND

3.988 tỷ VND

Giá trị tín dụng được phê duyệt

8

10 năm

8 năm

5 năm

9

Thời hạn cho vay Ân hạn

2 năm

1,5 năm

1 năm

- Dài hạn: 358.5 tỷ VND - Trung hạn: 358.5 tỷ VND - Dài hạn: 10 năm - Trung hạn: 4 năm 2 năm

Nguồn: [32]

2.3.1. Phương pháp thẩm định cho vay dự án đầu tư

Tính đến thời điểm nghiên cứu, VCB chưa ban hành văn bản nào quy định

thống nhất về phương pháp thẩm định cho vay dự án đầu tư trong hệ thống. Do

đó, nội dung nghiên cứu về phương pháp thẩm định cho vay dự án đầu tư trong

hệ thống VCB được NCS thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp 05 cán bộ

quản lý và 24 cán bộ thẩm định cho vay dự án đầu tư trong hệ thống VCB tại

các đơn vị: Hội sở chính, Sở giao dịch, Chi nhánh Ba Đình, Chi nhánh Thành

Công, Chi nhánh Thăng Long, Chi nhánh Chương Dương (Mẫu phiếu điều tra

theo phụ lục 01 và 02). Theo các cán bộ quản lý, các phương pháp thẩm định từ

xưa đến nay đều lấy cơ sở từ Quy trình tín dụng và Cẩm nang tín dụng được

VCB ban hành và áp dụng trong toàn hệ thống. Thêm vào đó, công việc thẩm

định luôn được kiểm tra, hướng dẫn bởi các phòng ban chức năng tại Hội sở

chính nên tuy VCB chưa có văn bản quy định cụ thể về phương pháp thẩm định

nhưng nhìn chung, qua quá trình tác nghiệp nhiều năm cho đến nay, phương

pháp thẩm định cho vay dự án đầu tư tại tất cả các chi nhánh về cơ bản là giống

nhau. Do đó, kết quả nghiên cứu từ các đối tượng được phỏng vấn hoàn toàn có

thể đại diện cho thực trạng phương pháp thẩm định của toàn hệ thống VCB.

2.3.1.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự

Phương pháp này được sử dụng để thẩm định cho vay tất cả các dự án

trong hệ thống VCB. Cán bộ thẩm định thường tiến hành việc thẩm định dự án

theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền để cho kết

luận sau. Trước tiên các cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định tổng quát: là việc

xem xét khái quát các nội dung cần thẩm định của dự án, qua đó đánh giá một

cách chung nhất tính đầy đủ phù hợp, hợp lý của dự án như: hồ sơ dự án, tư cách

pháp lý của CĐT...Việc thẩm định tổng quát này giúp cho cán bộ thẩm định biết

được quy mô, tầm quan trọng của dự án, biết được các cơ quan có liên quan

trong quá trình thẩm định. Nhưng trong quá trình này vì xem xét tổng quát các

nội dung của dự án, do đó giai đoạn này khó phát hiện được các vấn đề cần phải

bác bỏ hoặc các sai sót của dự án cần bổ sung hoặc sửa đổi. Vì vậy, sau khi tiến

78

hành thẩm định tổng quát các cán bộ thẩm định tiếp tục tiến hành thẩm định chi

tiết. Chỉ khi tiến hành thẩm định chi tiết, những sai sót của dự án mới được phát

hiện. Việc thẩm định này được tiến hành tỉ mỉ, chi tiết với từng nội dung của dự

án từ việc thẩm định các điều kiện pháp lý đến việc thẩm định thị trường, kỹ

thuật, tổ chức quản lý, tài chính và kinh tế xã hội của dự án. Mỗi nội dung xem

xét đều đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần phải sửa đổi thêm hoặc

không thể chấp nhận được. Tuy nhiên, mức độ tập trung cho những nội dung cơ

bản có thể khác nhau tùy theo đặc điểm và tình hình cụ thể của dự án.

Trong bước thẩm định chi tiết, kết luận rút ra từ nội dung trước có thể là

điều kiện để tiếp tực nghiên cứu. Nếu một số nội dụng cơ bản của dự án bị bác

bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định toàn bộ các nội dung

tiếp theo. Nói chung, phương pháp này đơn giản không tốn kém nhiều thời gian

và chi phí, nhưng mang lại hiệu quả cao trong việc thẩm định cho vay DADT.

2.3.1.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu

Đây là phương pháp được sử dụng kết hợp với phương pháp thẩm định

theo trình tự. Các cán bộ thẩm định tiến hành so sánh, đối chiếu nội dung dự án

với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật

thích hợp, theo thông lệ (quốc tế và trong nước) cũng như các kinh nghiệm thực

tế, phân tích, so sánh để lựa chọn phương án tối ưu. Phương pháp so sánh được

tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:

- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà nước

quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể cấp nhận được.

- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu ra, công

nghệ quốc gia, quốc tế.

- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi

- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư

- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công,

tiền lương, chi phí quản lý... của ngành theo các định mức kinh tế- kỹ thuật

chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế. Bên cạnh đó, khi thẩm định,

các cán bộ thẩm định có thể sử dụng những kinh nghiệm đúc kết trong quá 79

trình thẩm định các dự án tương ứng để so sánh, kiểm tra tính hợp lý, tính

thực tế của các giải pháp lựa chọn (mức chi phí đầu tư, cơ cấu khoản mục chi

phí, các chỉ tiêu tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu hay chi phí nói chung....).

- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư của dự án: NPV, IRR, điểm hòa vốn .v.v.

- Phân tích so sánh lựa chọn các phương pháp tối ưu (địa điểm xây dựng,

chọn công nghệ thiết bị, giải pháp kỹ thuật và tổ chức xây dựng..)

2.3.1.3. Phương pháp phân tích rủi ro

Các phương pháp phân tích rủi ro thường được áp dụng là: phân tích độ

nhạy, dự báo rủi ro… thường sử dụng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài

chính của dự án đầu tư đối với những thay đổi bất lợi từ các yếu tố bên ngoài

hoặc nội tại của dự án. Nội dung của các phương pháp phân tích rủi ro là xem

xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án (lợi nhuận, thu nhập

thuần, tỷ suất hoàn vốn nội bộ…) khi các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu đó thay

đổi. Khi sử dụng phương pháp này các cán bộ thẩm định sẽ tiến hành cho một

yếu tố nào đó như doanh thu hoặc chi phí thay đổi theo hướng bất lợi rồi tính lại

các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án như NPV, IRR, thời gian hoàn vốn nội

bộ... Qua đó các cán bộ thẩm định sẽ rút ra kết luận dự án có vững chắc về mặt

tài chính hay không. Dự án đầu tư là một hoạt động lâu dài do đó luôn tiềm ẩn

rủi ro vào mọi thời điểm. Rủi ro có thể xảy ra cả trong giai đoạn thực hiện đầu tư

và giai đoạn vận hành dự án. Vì vậy, để đảm bảo tính vững chắc về hiệu quả tài

chính của dự án, các cán bộ thẩm định thường sử dụng phương pháp này để

kiểm tra và dự đoán các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án.

2.3.1.4. Phương pháp dự báo

Phương pháp này cũng được sử dụng trong thẩm định tất cả các dự án tại

VCB. Do đặc điểm của đầu tư là hoạt động mang tính chất lâu dài. Việc vận

dụng phương pháp dự báo để đánh giá tính khả thi của dự án là vô cùng quan

trọng. Các cán bộ thẩm định sử dụng số liệu điều tra thống kê, phương pháp dự

báo thích hợp để kiểm tra các yếu tố đầu ra, đầu vào của dự án như: tình hình

80

cung cầu sản phẩm của dự án, giá cả sản phẩm, thiết bị, nguyên vật liệu đầu

vào... qua đó đánh giá quy mô thị trường, hiệu quả tài chính của dự án, tạo thêm

cơ sở để kết luận về tính khả thi của dự án. Phương pháp này có ưu điểm là bổ

sung luận chứng cho các quyết định đánh giá tính khả thi của dự án trong quá

trình thẩm định nhưng nhược điểm là thời gian và chi phí để thực hiện khá cao.

2.3.2. Nội dung thẩm định hồ sơ vay vốn

Thẩm định hồ sơ vay vốn là khâu đầu tiên, quan trọng trong quy trình thẩm

định cho vay dự án đầu tư. Thẩm định hồ sơ vay vốn hiệu quả sẽ giúp NHTM

sàng lọc, loại bỏ những hồ sơ vay vốn không phù hợp ngay từ đầu, tiết kiệm thời

gian và chi phí cho ngân hàng. Các biểu mẫu lấy thông tin khách hàng trong hồ

sơ vay vốn của VCB được thiết kể để đảm bảo khách hàng cung cấp thông tin

đầy đủ, toàn diện về tình hình hoạt động của khách hàng và thông tin về DAĐT,

qua đó VCB sẽ có những nhận định ban đầu về khách hàng và dự án xin tài trợ

vốn. Bộ hồ sơ vay vốn theo quy định của VCB gồm những loại giấy tờ sau:

- Các văn bản đề nghị vay vốn đầu tư dự án của khách hàng

- Hồ sơ pháp lý của khách hàng

- Hồ sơ tài chính, thông tin tính dụng của khách hàng

- Hồ sơ Dự án đầu tư

- Hồ sơ tài sản đảm bảo

81

- Các tài liệu khác

Bảng 2.7. Các văn bản đề nghị vay vốn đầu tư dự án của khách hàng

STT

Tên hồ sơ

DAĐT Bệnh viện

DAĐT Hạ tầng lấn biển

DAĐT Khu căn hộ và TTTM

DAĐT Nhà máy SX bột đá

DAĐT Khu Resort bờ biển

Bản gốc

Bản gốc

Bản gốc

Bản gốc

Bản gốc

Đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ của Doanh nghiệp

1

Bản gốc

Bản gốc

Bản gốc

Bản gốc

Bản gốc

Nghị Quyết/BB HĐQ/HĐTV/TGĐ của DN chấp thuận phương án vay vốn và sử dụng TSBĐ đồng thời uỷ quyền cho đại diện giao dịch với VCB

2

Các giấy tờ liên quan đến việc thu xếp đồng tài trợ

3

Nguồn: [32]

Các văn bản đề nghị vay vốn đầu tư dự án của khách hàng là căn cứ đầu

tiên để thẩm định cho vay dự án đầu tư. Hồ sơ này phải khẳng định việc vay vốn

đầu tư dự án là chủ trương đã được lên kế hoạch, xem xét và phê duyệt của ban

lãnh đạo/hội đồng quản trị của doanh nghiệp với tư cách là người đi vay.

Các văn bản đề nghị vay vốn đầu tư lý của các dự án trên đều đầy đủ, hợp

82

lệ, đã được VCB tiếp nhận và thẩm định…

Bảng 2.8. Hồ sơ pháp lý của khách hàng

STT

Tên hồ sơ

DAĐT Bệnh viện

DAĐT Hạ tầng lấn biển

DAĐT Khu căn hộ và TTTM

DAĐT Nhà máy SX bột đá

DAĐT Khu Resort bờ biển

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

1

2

Bản sao

Bản sao

Bản gốc

Bản gốc

Bản sao

3

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Quyết định thành lập/chuyển đổi Giấy đăng ký kinh doanh/Giấy phép đầu tư Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện;

4

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

5

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

6

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Điều lệ hoạt động của Khách hàng Quyết định bổ nhiệm TGĐ/GĐ, Kế toán trưởng… (xác định người đại diện đủ thẩm quyền của DN) Quy chế tài chính của khách hàng (nếu có)

Nguồn: [32]

Hồ sơ pháp lý của khách hàng là căn cứ khẳng định tính đầy đủ về mặt

pháp lý trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. Ngoài ra, tính khoa học

trong cơ cấu tổ chức, hoạt động của khách hàng cũng có thể thẩm định thông

qua bộ hồ sơ này. Các giấy tờ quan trọng cần thẩm định kỹ lưỡng bao gồm:

- Giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư và Giấy chứng nhận đủ điều

kiện kinh doanh: là cơ sở pháp lý đầu tiên đảm bảo chủ đầu tư được phép thực

hiện dự án.

- Điều lệ hoạt động của khách hàng: mỗi doanh nghiệp có điều lệ hoạt

động khác nhau. Việc nghiên cứu kỹ điều lệ hoạt động của khách hàng là hết

83

sức cần thiết để soạn thảo hợp đồng tín dụng sau này (trong trường hợp dự án

được chấp thuận cho vay) bởi những quy định về quyền và nghĩa vụ của

doanh nghiệp ghi trong điều lệ hoạt động có thể có liên quan trực tiếp đến

nghĩa vụ thanh toán tiền vay say này hoặc có liên quan đến vấn đề sở hữu,

đồng sở hữu tài sản được đem thế chấp cho khoản vay.

- Quy chế tài chính của khách hàng cũng cần phải được xem xét kỹ, đặc

biệt là những nội dung liên quan đến quản lý tài chính, cơ chế ưu tiên thanh

toán các khoản nợ… Ngoài ra, đây cũng là một căn cứ để đánh giá về tính

khoa học trong cơ cấu, quy chế quản lý hoạt động kinh doanh của khách hàng.

Hồ sơ pháp lý của các dự án trên đều đầy đủ, hợp lệ, đã được VCB tiếp

nhận và thẩm định.

Bảng 2.9. Hồ sơ tài chính, thông tin tín dụng của khách hàng

STT

Tên hồ sơ

DAĐT Bệnh viện

DAĐT Hạ tầng lấn biển

DAĐT Khu căn hộ và TTTM

DAĐT Nhà máy SX bột đá

DAĐT Khu Resort bờ biển

1

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

2

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Báo cáo tài chính (3 năm gần nhất) Bảng tính các chỉ tiêu tài chính

3

Bản gốc

Bản gốc

Bản gốc

Bản gốc

Bản gốc

Thông tin CIC

Nguồn: [32]

Hồ sơ tài chính và thông tin tín dụng của khách hàng là căn cứ để thẩm

định tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh hiện tại của chủ đầu tư,

thuộc nội dung thẩm định năng lực chủ đầu tư. Cán bộ thẩm định sẽ căn cứ vào

bộ hồ sơ này để tính toán và thẩm định 04 nhóm chỉ tiêu tài chính của chủ đầu tư

(đã nêu tại mục 1.2.5.2. của chương 1).

Hồ sơ tài chính và thông tin tín dụng của các dự án trên đều đầy đủ, hợp lệ,

84

đã được VCB tiếp nhận và thẩm định.

Bảng 2.10. Hồ sơ Dự án đầu tư

STT

Tên hồ sơ

DAĐT Bệnh viện

DAĐT Hạ tầng lấn biển

DAĐT Khu căn hộ và TTTM

DAĐT Nhà máy SX bột đá

DAĐT Khu Resort bờ biển

1

Bản gốc

Bản gốc

Bản gốc

Bản gốc

Bản gốc

2

Bản sao

Bản sao

Bản gốc

Bản gốc

Bản sao

Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Quyết định đầu tư của Doanh nghiệp

3

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Quyết định/Chấp thuận đầu tư của Cơ quan có thẩm quyền

4

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Giấy chứng nhận đầu tư

5

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

6

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

7

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

8

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Giấy phép xây dựng Giấy chứng nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường Giấy chứng nhận thẩm duyệt về PCCC Giấy phép khai thác tài nguyên

Nguồn: [32]

Hồ sơ dự án đầu tư là phần quan trọng và phức tạp nhất của bộ hồ sơ đề

nghị vay vốn, trong đó chứa đựng toàn bộ thông tin về: tính pháp lý của dự án

và các báo cáo, nghiên cứu về thông số kỹ thuật cũng như tính khả thi của dự án.

Tính pháp lý của dự án thể hiện ở Quyết định/chấp thuận đầu tư của cơ

quan có thẩm quyền, giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép xây dựng, giấy chứng

nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng

cháy chữa cháy, giấy phép khai thác tài nguyên.

Báo cáo nghiên cứu của dự án thường được gửi cho VCB kèm theo bảng

tính toán hiệu quả kinh tế và tài chính của dự án. Đối với những dự án lớn, chủ

đầu tư thường phải chi phí rất tốn kém để thuê đơn vị tư vấn chuyên nghiệp

85

trong việc tính toán và lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Đây là nguồn thông tin

quan trọng và hữu ích cho công tác thẩm định cho vay dự án. Dựa vào thông tin

trong báo cáo khả thi, cán bộ thẩm định có thể tiết kiệm được nhiều thời gian và

chi phí trong việc tìm kiếm và tập hợp thông tin để thẩm định cho vay dự án.

Bảng 2.11. Hồ sơ tài sản đảm bảo

STT

Tên hồ sơ

DAĐT Bệnh viện

DAĐT Hạ tầng lấn biển

DAĐT Khu căn hộ và TTTM

DAĐT Nhà máy SX bột đá

DAĐT Khu Resort bờ biển

tờ pháp

1

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

2

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Bản sao

Giấy lý chứng nhận quyền sở hữu tài sản Giấy chứng nhận bảo hiểm tài sản

3

Bản gốc

Bản gốc

Bản gốc

Bản gốc

Bản gốc

Giấy cam kết thế chấp/cầm cố tài sản

Nguồn: [32]

Tài sản đảm bảo là cấu phần không thể thiếu trong mọi khoản cho vay dự

án đầu tư. Tài sản đảm bảo của DAĐT thường là tài sản hình thành từ vốn vay.

Hồ sơ tài sản đảm bảo là căn cứ để soạn thảo và ký kết hợp đồng thế chấp (trong

trường hợp dự án được chấp thuận cho vay).

2.3.3. Nội dung thẩm định năng lực chủ đầu tư

Theo quy định của VCB việc thẩm định năng lực CĐT vay vốn đều bao

gồm các nội dung chủ yếu: (1) đánh giá năng lực thực hiện dự án; (2) thẩm định

tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại;

2.3.3.1. Đánh giá năng lực thực hiện dự án của chủ đầu tư

Năng lực thực hiện dự án của CĐT được thể hiện ở các khía cạnh như sau:

- Sự hợp lý trong cơ cấu tổ chức hoạt động của CĐT;

- Năng lực của cán bộ quản lý, các cán bộ trực tiếp tham gia quản lý dự án

- Kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự về loại hình, quy mô, vị trí...

- Thương hiệu, vị thế và uy tín của CĐT trên thị trường;

86

- Phân tích đánh giá triển vọng HĐKD của CĐT trong thời gian tới;

Các yếu tố này chỉ có thể đánh giá theo các phương pháp định tính, đóng

vai trò rất quan trọng trong việc thẩm định năng lực của CĐT.

Bảng 2.12. Đánh giá năng lực thực hiện dự án của chủ đầu tư

Đánh giá của VCB về năng lực thực hiện dự án của chủ đầu tư Dự án đầu tư

DAĐT Bệnh viện

DAĐT Khu căn hộ và TTTM

DAĐT Nhà máy SX bột đá

Các cổ đông của CĐT là những công ty lớn, có uy tín trên thị trường BĐS và đặc biệt là có kinh nghiệm thực hiện nhiều Dự án BĐS quy mô lớn tại trung tâm của các thành phố lớn như Hà Nội, TP HCM và Hải Phòng. Có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau (Cổ phiếu, trái phiếu, vay ngân hàng) và có khả năng tham gia đủ vốn góp để đáp ứng phần vốn tự có tham gia vào Dự án. Các vị trí lãnh đạo của Công ty đều có có năng lực, trình độ (tốt nghiệp các trường đại học nổi tiếng trên thế giới), kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý tài chính và đầu tư (đã từng điều hành nhiều tổ chức, doanh nghiệp trên thế giới và khu vực), có nhiều kinh nghiệm kinh doanh tại Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư BĐS, xây dựng. CĐT là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Bộ GTVT trong lĩnh vực xây dựng, xuất nhập khẩu thiết bị vật tư ngành xây dựng và xuất khẩu lao động. Đơn vị đã có 45 năm xây dựng và phát triển.. Hiện nay, CĐT hoạt động rộng rãi trong lĩnh vực xây dựng CSHT, các công trình công nghiệp và dân dụng, các công trình thủy lợi, SXKD vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị ngành xây dựng, tư vấn thiết kế công trình xây dựng, kinh doanh BĐS, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh với các nước, gia công chế biến hàng xuất nhập khẩu, xuất khẩu lao động. Ban lãnh đạo của CĐT là những người đã có kinh nghiệm trong đầu tư hạ tầng du lịch, kinh doanh BĐS du lịch. CĐT đã từng thực hiện rất nhiều dự án tương tự tại các địa điểm như: dọc bãi trước, bãi sau của thành phố biển Vũng Tàu; thực hiện hạ tầng dọc bờ biển TP.Đà Nẵng .v.v. CĐT của Dự án có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh BĐS cũng như kinh doanh khách sạn, khu nghỉ dưỡng. Dự án được thực hiện bởi các nhà thầu có kinh nghiệm, uy tín trên thế giới ngay từ khâu quy hoạch, thiết kế đến khâu thi công, giám sát, hoàn thiện.

DAĐT Hạ tầng lấn biển

DAĐT Khu Resort bờ biển

Nguồn: [32]

Sau khi đánh giá từ nhiều nguồn thông tin, VCB kết luận: CĐT các dự án

trên có năng lực thực hiện dự án, có khả năng xây dựng, hoàn thành dự án đúng

tiến độ theo đề xuất.

2.3.3.2. Thẩm định tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh

87

hiện tại của chủ đầu tư

Đây là nội dung quan trọng nhất trong toàn bộ nội dung thẩm định năng lực

của CĐT. Bởi lẽ tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh hiện tại của

CĐT là thể hiện tính hiện thực về khả năng thực hiện dự án cũng như tính khả

thi của dự án đầu tư. Thẩm định tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh

doanh hiện tại của CĐT vay vốn với nội hàm phức tạp, bao gồm nhiều vấn đề.

Nội dung thẩm định là phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của

CĐT thực hiện dự án.

Theo quy định của VCB [34], khi thẩm định tình hình tài chính và năng lực

sản xuất kinh doanh hiện tại của CĐT cần đi sâu phân tích:

a. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của CĐT:

Trên cơ sở Hệ thống báo cáo tài chính của CĐT (Bảng Cân đối kế toán,

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản

thuyết minh báo cáo tài chính), cán bộ thẩm định tính toán và đưa ra nhận xét về

các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của CĐT.

Theo quy định của VCB [34], Có 04 nhóm các chỉ tiêu, hệ số tài chính cần

tính toán và thẩm định:

- Các chỉ tiêu về mức độ tăng trưởng và khả năng sinh lời

- Các hệ số về cơ cấu vốn và tài sản, hệ số đòn bẩy tài chính

- Các hệ số khả năng thanh toán

- Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động

Việc phân tích tình hình tài chính của CĐT trên cơ sở các chỉ tiêu, hệ số tài

chính là rất quan trọng trong xác định năng lực tài chính của CĐT, là một trong

những cơ sở để đưa ra quyết định cho vay. Để đánh giá ý nghĩa của các chỉ tiêu,

hệ số trên, cần phải căn cứ vào đặc thù ngành nghề mà đơn vị đang hoạt động.

Việc phân tích các chỉ tiêu tài chính sẽ có độ tin cậy cao hơn nếu số liệu

Báo cáo tài chính của CĐT đã được một đơn vị kiểm toán độc lập có uy tín xác

88

nhận.

Bảng 2.13. Đánh giá các chỉ tiêu về mức độ tăng trưởng, khả năng sinh lời của CĐT

CĐT DA Bệnh viện

CĐT DA Khu căn hộ và TTTM

CĐT DA Nhà máy sản xuất bột đá

CĐT DA Hạ tầng lấn biển

CĐT DA Khu Resort biển

STT

Tên chỉ tiêu

2011 2012

2013 2012 2013

2014

2012

2013

2014 2011 2012

2013 2012 2013

2014

233

86.9

33.6

-14.9

10.5

6.3

18.8

53.5

17.7

15.2

1

145

64.9

39.4

3.9

3.2

-1.5

-2.2

26.7

79.1

127

2

38.0

231

6.9

26.7

6.6

69.5

2.1

-1.6

4.2

10.7

3

224

132

-40.8 -41.6

-312

22.2

65.8

2.1

-85.6

342

4

230

120

-12.5 -81.9

66.8

229

52.4

13.6

-72.4

134

5

52.2

51.6

60.9

4.9

3.2

0.7

0.01

0.01

0.1

11.1

14.3

10.5

13.6

3.2

6.4

6

Tăng trưởng doanh thu (%) Tăng trưởng tổng tài sản (%) Tăng trưởng VCSH (%) Tăng trưởng LN HĐKD (%) Tăng trưởng LN sau thuế (%) LN sau thuế/ Doanh thu (%)

ROA (%)

7.5

10.1

13.5

4.6

2.9

0.5

0.01

0.01

0.01

1.2

1.9

1.7

3.2

0.5

0.5

7

ROE (%)

27.1

64.8

43.2

20.7

17.0

2.4

0.01

0.1

0.1

1.7

2.5

2.9

5.6

1.5

3.1

8

10.1

12.1

12.5

4.2

3.6

5.2

7.9

6.3

13.3

9.3

16.5

10.4

7.7

8.0

6.3

9

86.7

52.1

128

55.1

70.5

86.8

7.2

7.0

95.0

85.1

95.5

15.6

44.2

88.6

6.9

10

41.5

122

244

7.5

6.0

5.4

33.0

21.3

20.0

71.7

66.5

120

0.4

0.3

0.4

11

Chi phí QL&BH / Doanh thu (%) Giá trị phải thu/ Doanh thu (%) Hàng tồn kho/GVHB (%)

89

Nguồn: [32]

Bảng 2.14. Đánh giá các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động, cơ cấu vốn, khả năng thanh toán của CĐT

CĐT DA Bệnh viện

CĐT DA Khu căn hộ và TTTM

CĐT DA Hạ tầng lấn biển

CĐT DA Khu Resort biển

STT

Tên chỉ tiêu

2011 2.52 0.70

2012 4.65 0.73

2013 1.79 0.56

2012 3.54 0.78

2013 4.93 0.83

2014 3.86 0.79

CĐT DA Nhà máy sản xuất bột đá 2012 2013 2014 3.10 6.06 6.29 0.76 0.86 0.86

2011 0.22 0.16

2012 2013 0.29 0.17 0.17 0.13

2012 0.72 0.42

2013 1.85 0.62

2014 4.82 0.79

12 Hệ số đòn bẩy 13 Hệ số nợ

0.42

0.27

0.22

0.14

0.11

0.09

0.84

0.86

0.85

0.04

0.04

0.07

0.79

0.61

0.28

14

3.33

8.91

9.20

3.02

2.94

3.68

4.00

4.49

4.90

28.9

45.0

99.0

6.67

2.62

2.26

15

1.31

2.04

1.62

1.10

1.23

1.49

0.75

0.80

0.78

7.89

2.67

1.50

1.07

1.19

1.19

16

2.00

5.61

2.53

1.03

1.06

1.10

0.40

0.41

0.40

5.70

5.81

3.62

1.56

2.22

1.99

17

1.97

5.00

2.09

0.95

0.99

1.06

0.13

0.17

0.16

5.31

5.25

2.79

1.55

2.21

1.99

18

0.02

0.97

0.29

0.12

0.17

0.21

0.03

0.05

0.05

3.40

2.72

0.85

0.58

0.19

0.30

19

106

248

201

305

24.1

24.2

297

272

102

227

20

178

249

266

373

247

221

386

295

225

523

21

226

615

20.5

22.5

88.9

70.6

229

302

1.32

1.31

22

0.27

0.27

1.03

0.74

0.44

0.48

0.13

0.17

0.20

0.11

23

0.47

0.43

1.29

0.88

3.38

3.88

0.16

0.26

0.78

0.33

24

Hệ số TSCĐ /Tổng tài sản Hệ số EBITDA/ Chi phí lãi vay Hệ số về cân đối kỳ hạn TS-NV Hệ số thanh toán hiện hành Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán tức thời Số ngày phải thu TB (ngày) Số ngày phải trả TB (ngày) Số ngày tồn kho TB (ngày) Vòng quay Tổng tài sản (vòng) Vòng quay TSLĐ (vòng)

90

Nguồn: [32]

b. Kiểm tra, đánh giá dư nợ của CĐT với các tổ chức tín dụng khác

Trong quá trình phân tích, đánh giá đặc biệt, cán bộ thẩm định thường chú

trọng đến việc phân tích tổng dư nợ vay tại các ngân hàng và tổ chức tín dụng.

Cán bộ thẩm định căn cứ vào biểu thống kê về tổng dư nợ của CĐT theo quy

định của VCB để phân tích, đánh giá.

Cán bộ thẩm định sẽ tra cứu thông tin CIC và tìm hiểu các nguồn thông tin

khác (nếu có) về tình hình vay nợ của đơn vị, kiểm tra xem đơn vị có nợ quá hạn

hay đã từng có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng chưa? Trong trường hợp có

nợ quá hạn hoặc đã từng có nợ quá hạn thì cần tìm hiểu chính xác mức độ quá

hạn (tại tổ chức tín dụng nào, số tiền, thời gian, số lần,…) và nguyên nhân dẫn

đến nợ quá hạn. Nếu có thông tin về các trường hợp gia hạn nợ cũng cần được

lưu ý tìm hiểu.

Bảng 2.15. Đánh giá dư nợ của CĐT tại các TCTD khác

Ghi chú

DAĐT

Dư nợ của CĐT tại các TCTD khác (triệu VND) Nợ trung dài hạn

Nợ ngắn hạn

Tổng dư nợ

4,200

5,271

9,471

Bệnh viện

2,912

99

3,011

Khu căn hộ và TTTM

3,358

4,294

7,652

Nhà máy SX bột đá

266

4

270

Hạ tầng lấn biển

976

3,362

4,338

Khu Resort bờ biển

CĐT chưa từng phát sinh nợ quá hạn, hiện tại đang xếp nhóm 1 tại tất cả các TCTD CĐT chưa từng phát sinh nợ quá hạn, hiện tại đang xếp nhóm 1 tại tất cả các TCTD Tại thời điểm hiện tại, CĐT đang được xếp nhóm 2 tại Vietinbank CĐT chưa từng phát sinh nợ quá hạn, hiện tại đang xếp nhóm 1 tại tất cả các TCTD CĐT chưa từng phát sinh nợ quá hạn, hiện tại đang xếp nhóm 1 tại tất cả các TCTD

Nguồn: [32]

2.3.4. Nội dung thẩm định dự án do chủ đầu tư đề xuất

Số lượng các doanh nghiệp xin vay vốn tại VCB ngày càng nhiều và lĩnh

vực hoạt động cũng rất đa dạng và phong phú. Đối với các dự án, tùy theo đặc

91

điểm, quy mô của dự án và đặc điểm của khách hàng mà nội dung thẩm định dự

án xin vay vốn cũng khác nhau. Mục tiêu đặt ra của VCB là cho vay khoản nào

phải đảm bảo thu hồi được khoản vay đó. Do đó, việc thẩm định dự án do CĐT

đề xuất của VCB theo quy định phải tập trung vào việc thẩm định hiệu quả tài

chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư. Nội dung thẩm định bao gồm: (1)

Đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án đầu tư; (2) thẩm định tính

pháp lý của dự án đầu tư; (3) đánh giá tiến độ triển khai dự án; (4) thẩm định

nguồn cung cấp đầu vào của dự án; (5) thẩm định thị trường tiêu thụ SP của dự

án; (6) thẩm định hiệu quả tài chính của dự án; (7) thẩm định khía cạnh kỹ thuật

của dự án; (8) thẩm định về phương thức tổ chức và quản lý dự án; (9) thẩm

định rủi ro dự án;

2.3.4.1. Đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án đầu tư

Trong nội dung này cán bộ thẩm định tiến hành đánh giá và thẩm định các

nội dung sau: tính đầy đủ của hồ sơ dự án, tính pháp lý của DAĐT, mục tiêu của

dự án, quy mô đầu tư và sự cần thiết phải đầu tư, đánh giá khái quát các nội

dung của dự án... Kết luận của đánh giá là dự án đã có đầy đủ các yêu cầu cho

thẩm định chi tiết chưa? Nếu đầy đủ thì cán bộ thẩm định mới tiến hành thẩm

định chi tiết. Nội dung cần thẩm định cụ thể như sau:

- Tên Dự án: Tiếng Việt và tiếng Anh

- Địa điểm đầu tư: Là địa điểm thi công, xây dựng dự án (đối với những

dự án đầu tư bất động sản, hạ tầng, máy móc .v.v.

- Sản phẩm mà Dự án cung cấp: Là các sản phẩm do dự án tạo ra sau khi

đi vào hoạt động.

- Công suất thiết kế (hoặc quy mô dự án): Lượng hóa về quy mô, công

suất hoạt động của dự án tính theo đơn vị, số lượng sản phẩm tạo ra.

- Đơn vị thực hiện quản lý Dự án: CĐT trực tiếp hay giao cho đơn vị

thành viên thực hiện quản lý Dự án.

- Tổng mức đầu tư Dự án

92

- Nguồn vốn của Dự án:

 Vốn tự có: Vốn tự có của CĐT

 Vốn vay NHTM khác

 Vốn vay VCB

- Các nguồn vốn khác (nếu có)

Bảng 2.16. Đánh giá sơ bộ các dự án Bệnh viện, Khu căn hộ & TTTM

và Nhà máy sản xuất bột đá

DAĐT Bệnh viện

Tên Dự án

Dự án bệnh viện đa khoa quốc tế

DAĐT Khu căn hộ và TTTM Dự án khu phức hợp căn hộ cao cấp và trung tâm thương mại

DAĐT Nhà máy SX bột đá Dự án “Nhà máy nghiền bột đá mịn và tráng phủ men sứ - nhà máy sản xuất đá mỹ nghệ, ốp lát”

Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội

Huyện Nghi Lộc, Tỉnh Nghệ An

Địa điểm đầu tư

Bột đá siêu mịn, đá ốp lát xây dựng và đá mỹ nghệ

Sản phẩm mà Dự án cung cấp

Phường Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội Cung cấp các dịch vụ y tế khám chữa bệnh chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế phục vụ cho người dân Việt Nam

Cung cấp căn hộ cao cấp, văn phòng cho thuê hạng A và mặt bằng bán lẻ tại khu trung tâm thương mại

Công suất thiết kế, quy mô dự án

03 cao ốc, 336 căn hộ, 13.939m2 sàn văn phòng, 21.253m2 sàn TTTM

Bệnh viện đa khoa có 350 giường bệnh, 150 phòng khám, điều trị trong ngày, 7 phòng chức năng và 22 khoa chính

Xưởng sản xuất bột đá siêu mịn gồm một dây chuyền nghiền sơ cấp, công suất 25 tấn/giờ và một dây chuyền nghiền đá siêu mịn, công suất 5 tấn/giờ

CĐT trực tiếp thực hiện dự án

Đơn vị thực hiện

CĐT thành lập pháp nhân đầu tư, quản lý dự án

CĐT thành lập pháp nhân đầu tư, quản lý dự án

125.285.604 USD

1.746 tỷ VND

164 tỷ VND

31.000.000 USD

646 tỷ VND

69 tỷ VND

40.000.000 USD

1.100 tỷ VND

95 tỷ VND

53.381.652 USD

Tổng mức đầu tư Dự án Vốn tự có Vốn vay tại VCB Nguồn vốn khác

93

Nguồn: [32]

Bảng 2.17. Đánh giá sơ bộ các dự án Hạ tầng lấn biển và Khu resort bờ

biển

DAĐT Hạ tầng lấn biển

DAĐT Khu Resort bờ biển

Tên Dự án

Khu khách sạn và biệt thự ven biển

Địa điểm đầu tư

Quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng

Sản phẩm mà Dự án cung cấp

Biệt thự để bán và cho thuê, dịch vụ khách sạn, nhà hàng

Dự án thành phần đầu tư xây dựng hệ thống công trình lấn biển và hạ tầng kỹ thuật đô thị Xã Hòa Long, Huyện Cần Giờ, TP. HCM Cơ sở hạ tầng, hệ thống công trình lấn biển phục vụ các khu biệt thự, khách sạn…

Hạ tầng lấn biển của khu đô thị 600 hecta

Công suất thiết kế, quy mô dự án

39 biệt thự nghỉ dưỡng cao cấp, Khách sạn 5 sao (204 phòng nghỉ) và các nhà hàng, spa.

Đơn vị thực hiện

CĐT thành lập pháp nhân đầu tư, quản lý dự án

CĐT thành lập pháp nhân đầu tư, quản lý dự án

5.766 tỷ VND

1.535 tỷ VNĐ

Tổng mức đầu tư DA

1.153 tỷ VND 3.988 tỷ VND 625 tỷ VND

Vốn tự có Vốn vay tại VCB Nguồn vốn khác

288 tỷ VND 717 tỷ VND 530 tỷ VND Nguồn: [32]

2.3.4.2. Thẩm định tính pháp lý của dự án

Đây là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thẩm định để đảm bảo khi

thẩm định các nội dung còn lại của dự án đều khả thì thì dự án có thể đi vào

triển khai. Nội dung thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án là thẩm định các hồ

sơ dự án và đưa ra những nhận xét về khía cạnh pháp lý như:

Dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chưa? (cần xác định xem mức

đầu tư Dự án thuộc nhóm nào, thuộc cấp nào phê duyệt, ngành nghề/ địa bàn mà

94

Dự án đầu tư có quy định đặc biệt nào về việc cấp phép đầu tư).

Các thủ tục liên quan đến quá trình xây dựng Dự án đã được phê duyệt đầy

đủ chưa: chứng chỉ quy hoạch, giấy phép xây dựng, ý kiến của cơ quan phòng

cháy chữa cháy, cơ quan môi trường,…

Các thủ tục về đất đai của Dự án đã triển khai đến giai đoạn nào? (xem xét

hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư, Hợp đồng thuê đất, Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất,…).

Về cơ bản, kế hoạch đấu thầu và việc triển khai mua sắm thiết bị, chọn nhà

thầu xây lắp hay tổng thầu đã tuân thủ quy chế đấu thầu hiện hành?

Hồ sơ vay vốn cần đầy đủ theo quy chế cho vay hiện hành của NHNT Việt

nam: đơn xin vay vốn, báo cáo tài chính các năm, các hợp đồng/giấy tờ chứng

minh năng lực hoạt động kinh doanh của đơn vị (nếu có), hồ sơ đảm bảo tiền

vay,…Đặc biệt, cần nghiên cứu kỹ điều lệ hoạt động của đơn vị để xác định cấp

có thẩm quyền phê duyệt đối với việc vay vốn và thế chấp tài sản.

2.3.4.3. Đánh giá kế hoạch, tiến độ triển khai Dự án

Tóm tắt kế hoạch triển khai dự án của đơn vị: nêu những mốc quan trong

của dự án như: thời gian thực hiện giải phóng mặt bằng, thời gian xây dựng, thời

gian lắp đặt thiết bị, thời gian huấn luyện cán bộ, thời gian chạy thử, thời gian

chính thức đi vào hoạt động,…

Báo cáo về tiến độ triển khai Dự án, những điểm đang vướng mắc và khả

năng triển khai đúng như kế hoạch đã đề ra.

2.3.4.4. Thẩm định về các yếu tố đầu vào của dự án đầu tư

a. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho Dự án:

- Các loại nguyên vật liệu chính, các loại nguyên liệu phụ: xác định nguồn

cung cấp trong nước hay ngoài nước.

- Nếu nguồn cung cấp nguyên liệu từ trong nước: vị trí xa hay gần nơi xây

dựng dự án, điều kiện giao thông, phương thức vận chuyển, giá cả mua

nguyên vật liệu có ổn định lâu dài không, quy luật biến động của giá cả

nguyên vật liệu. Cần chú ý tới tính thời vụ, nếu trái vụ thì dùng nguyên vật

95

liệu ở đâu thay thế, chênh lệch chi phí bao nhiêu. Khả năng, khối lượng khai

thác có thoả mãn tối đa công suất thiết bị không, trữ lượng dùng cho dự án

trong bao nhiêu năm.

- Nếu nhập khẩu: nhập của thị trường nào, giá cả nguyên liệu có ổn định

không, khả năng tiếp nhận, vận chuyển nguyên liệu có đáp ứng nhu cầu sản

xuất - đặc biệt cần lưu ý đối với các dự án lớn.

- Có những yêu cầu đặc biệt nào về chất lượng nguyên liệu không? khả

năng đáp ứng về chất lượng của các nhà cung cấp trong nước và ngoài nước.

- Yêu cầu dự trữ nguyên vật liệu.

b. Nguồn cung cấp điện, nước, nhiên liệu:

- Hiện trạng cung cấp điện, nước, nhiên liệu của địa phương (đủ, thừa,

thiếu), nguồn cung cấp có ổn định không? việc cung cấp đến mặt bằng nhà

máy/đơn vị có khó khăn không?

- Các giải pháp về nguồn cung cấp điện, cấp nước,thoát nước, nhiên liệu

để đảm bảo phát huy tối đa công suất thiết bị và ổn định lâu dài. Cần xác định

xem với đặc thù sản xuất của Dự án thì nhu cầu về điện hay nước hay nhiên

liệu là lớn và quan trọng nhất, đơn vị đã có phương án hữu hiệu về nguồn

cung cấp yếu tố đầu vào đó.

c. Nguồn cung cấp lao động:

- Nhu cầu lao động cho dự án mới: cả số lượng và chất lượng.

- Sử dụng lao động hiện có hay tuyển mới, giải quyết lao động dư thừa.

- Trình độ lao động địa phương (trình độ văn hoá, ngành nghề truyền

thống...), khả năng thu hút lao động từ địa phương sở tại và các địa phương

khác, công tác tuyển dụng, tổ chức đào tạo như thế nào?

- Đối với những Dự án đòi hỏi phải có đội ngũ lao động lành nghề, nhiều

kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao thì cần phải có kế hoạch hợp lý về

96

phương án đào tạo nhân lực (trong và ngoài nước), thu hút nhân lực có trình

độ từ các đơn vị khác cùng ngành, thuê chuyên gia, nhà quản lý chuyên

nghiệp.

- Tình hình thu nhập bình quân của công nhân tại địa phương, thu nhập

bình quân của nhân dân sở tại, thu nhập bình quân của ngành nghề, tốc độ

phát triển thu nhập trong một số năm gần đây để tính toán chi phí đưa vào dự

án cho phù hợp.

2.3.4.5. Thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm của Dự án

Thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án là khâu hết sức quan

trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành bại của Dự án. Do vậy, cần thẩm định

chặt chẽ, khoa học, tránh suy luận chủ quan. Quá trình đánh giá thị trường tiêu

thụ sản phẩm phụ thuộc vào lượng thông tin thu thập được cũng như độ chính

xác của thông tin. Tuỳ theo trường hợp và điều kiện cụ thể, cán bộ thẩm định

nên có những đánh giá về thị trường trên những mặt sau:

a. Nhu cầu thị trường hiện tại và tương lai:

- Xác định thói quen, tập quán tiêu dùng, xác định thị trường trọng tâm,

đối tượng khách hàng mục tiêu.

- Thị trường trong nước: lưu ý về tính chất mùa, thời vụ tiêu thụ, đặc điểm

tiêu thụ theo vùng miền,…

- Thị trường xuất khẩu: thị trường xuất khẩu chủ yếu và các đặc tính của

thị trường (Bắc Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, các nước NICs, các nước đang phát

triển,...). Đặc biệt cần lưu ý đến khả năng bị áp thuế bán phá giá của các thị

trường xuất khẩu chính.

- Phân tích về các sản phẩm thay thế trên thị trường (nếu có).

- Thông qua tham khảo số liệu thống kê của các cơ quan hữu quan có liên

quan như Bộ Thương Mại, Tổng Cục Thống kê, các Bộ quản lý ngành liên

quan, các cơ quan chuyên ngành địa phương, thông tin trên báo chí, đài phát

97

thanh, truyền hình, internet,… để xác định tổng nhu cầu thị trường trong nước

hiện tại (trong đó khối lượng nhập khẩu - nếu có), tổng khối lượng xuất khẩu

hiện tại và dự báo trong tương lai.

- Việc xác định nhu cầu thị trường trong tương lai là một công việc khó và

thường có sai số nhất định. Thông thường, nhận định về thị trường trong

tương lai cần dựa vào các số liệu như: sản lượng tiêu thụ năm trước, tốc độ

tăng trưởng nhu cầu bình quân trong 3-5 năm gần đây, mức thu nhập bình

quân đầu người của từng vùng thị trường tiêu thụ, tốc độ tăng trưởng thu nhập

bình quân đầu người, tình hình tiêu thụ sản phẩm trên thế giới (đối với hàng

xuất khẩu). Đồng thời, có thể so sánh mức tiêu thụ tại Việt Nam so với các

nước khác trong khu vực và nhận định về xu hướng thay đổi thói quen, tập

quán tiêu dùng tại Việt Nam và trên thế giới.

b. Nguồn cung của thị trường hiện tại

Xác định các nguồn cung cấp hiện nay:

- Nguồn cung cấp trong nước: Công suất, sản lượng các nhà máy hiện có

(kể cả các sản phẩm thay thế hoặc sản phẩm tương tự), Khả năng tự cung cấp

trong dân (nếu có).

- Nguồn nhập khẩu: Nhập khẩu chính ngạch, tiểu ngạch, nhập lậu

- Xác định nguồn cung cấp trong tương lai:

- Nguồn cung cấp trong nước: Các đơn vị hiện đang sản xuất và khả năng

sẽ mở rộng công suất, Các đơn vị đang và sẽ được đầu tư mới (kể cả các liên

doanh, khu công nghiệp, chế xuất...)

- Nguồn nhập khẩu: ước tính mức nhập khẩu (căn cứ vào tốc độ tăng

trưởng bình quân hàng năm)

So sánh cung cầu và dự báo triển vọng: căn cứ vào số liệu hiện tại và dự

báo về cung cầu, xác định triển vọng tiêu thụ đối với thị trường sản phẩm của

Dự án, nhận diện các đối thủ cạnh tranh chính.

Đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm của Dự án: Việc xác định những

98

lợi thế so sánh sản phẩm của Dự án là rất quan trọng trong quá trình thẩm định.

So sánh sản phẩm của Dự án với sản phẩm của các Dự án tương tự: xác

định lợi thế về công nghệ, về chất lượng, về giá thành, về cự ly tới địa bàn tiêu

thụ, về danh tiếng đã xây dựng được từ trước đến nay, về trình độ quản lý,…

So sánh sản phẩm của Dự án với các sản phẩm nhập ngoại cùng loại: việc

phân tích này là rất cần thiết trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, khu vực

tự do mậu dich AFTA,…

Đánh giá tiềm năng xuất khẩu sản phẩm của Dự án thông qua so sánh khả

năng cạnh tranh với sản phẩm của các nước cung cấp khác trên thế giới.

Phân tích về tính hợp lý trong việc xác định thị trường mục tiêu của Dự án,

các phương án tiếp thị, quảng bá nhằm tăng tính hấp dẫn cho sản phẩm Dự án.

2.3.4.6. Thẩm định hiệu quả tài chính của Dự án

Mục tiêu của thẩm định hiệu quả tài chính dự án là xây dựng mô phỏng

dòng tiền của dự án trong tương lai, từ đó tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài

chính như NPV, IRR, thời gian hoàn vốn… Đây là bước quan trọng nhất trong

thẩm định dự án do CĐT đề xuất, là căn cứ quan trọng nhất để VCB ra quyết

định có cho vay dự án hay không. Theo quy định cuả VCB [34], cán bộ thẩm

định phải thẩm định hiệu quả tài chính của dự án theo những nội dung sau:

- Xác định các yếu tố đầu vào, bao gồm:

 Công suất của Dự án gồm có công suất thiết kế và công suất hoạt động

dự kiến

 Giá bán và doanh thu dự kiến

 Các chi phí đầu vào gồm: Chi phí biến đổi, chi phí cố định, lãi vay

ngân hàng, thuế .v.v.

- Tính toán dòng tiền của DAĐT

- Tính toán các chỉ tiêu tài chính của DAĐT:

 Giá trị hiện tại thuần (NPV- Net Present Value):

 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR – Internal Rate of Return):

99

 Thời gian hoàn vốn đầu tư

 Sản lượng, doanh thu hoà vốn

- Tính toán khả năng trả nợ của Dự án

- Tính toán độ nhạy của dự án

Bảng 2.18. Một số chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án

NPV

IRR (%)

STT Dự án đầu tư

Thời gian hoàn vốn

1

17.33

Thời gian tính toán dòng tiền 25 năm

69 tỷ VND

9 năm 10 tháng

2

2.712.848 USD

10.05

25 năm

2 năm 9 tháng

3

25.35

20 năm

83 tỷ VND

2 năm 11 tháng

4

3.12

20 năm

4 tỷ VND

17 năm 6 tháng

5

15.58

25 năm

93 tỷ VND

4 năm 10 tháng

Bệnh viện Khu căn hộ và TTTM Nhà máy SX bột đá Hạ tầng lấn biển Khu Resort bờ biển

Nguồn: [32]

2.3.4.7. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án

Nội dung này đặc biệt quan trọng đối với các Dự án sản xuất có tính đặc

thù về công nghệ. Những yếu tố cần thẩm định là:

a. Địa điểm xây dựng

Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có

gần với các nguồn cung cấp: nguyên vật liệu, điện, nước và thị trường tiêu thụ

hay không, có nằm trong quy hoạch hay không. Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có

của địa điểm đầu tư thế nào; đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án

tương tự ở địa điểm khác. Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của

dự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường

nguyên vật liệu, tiêu thụ.

b. Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án

Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng

tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ... hay không? Sản phẩm

100

của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường. Quy cách, phẩm chất,

mẫu mã của sản phẩm như thế nào? Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản xuất sản

phẩm có cao không.?

c. Công nghệ, thiết bị

Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không? Ở mức độ nào của thế giới.

Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, lý do lựa

chọn công nghệ này.

Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo cho

chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không.?Xem xét, đánh giá

về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục máy móc thiết bị và tính

đồng bộ của dây chuyền sản xuất.Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết

phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có đáp ứng được hay không.? Giá cả thiết

bị và phương thức thanh toán có hợp lý, đáng ngờ không.?Thời gian giao hàng

và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự kiến hay không.Uy

tín của các nhà cung cấp thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên sản xuất

các thiết bị của dự án hay không.?

d. Quy mô, giải pháp xây dựng

Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay

không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không.

Tổng dự toán và dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào

cần đầu tư mà chưa được dự tính hay không, có hạng mục nào không cần thiết

hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không.

Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù

hợp với thực tế hay không.

Vấn đề hạ tầng cơ sở giao thông, điện, cấp thoát nước...

e. Môi trường, phòng cháy chữa cháy

Xem xét, đánh giá các giải pháp về môi trường, Phòng cháy chữa cháy của

dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận

101

trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa.

Trong phần này, cán bộ thẩm định cần phải đối chiếu với các quy định hiện

hành về việc dự án có phải trình duyệt, đánh giá tác động của môi trường bởi cơ

quan quản lý môi trường cũng như khả năng phòng cháy chữa cháy hay không.

2.3.4.8. Thẩm định về phương thức tổ chức, quản lý thực hiện dự án

Những yếu tố cần thẩm định:

a. Các thông tin cơ bản về tổ chức và quản lý

Nêu thông tin về tên chủ đầu tư, địa chỉ, điện thoại liên lạc, tài khoản ngân

hàng, loại hình doanh nghiệp, cơ quan chủ quản, thời gian thành lập, ngành nghề

kinh doanh theo đăng ký kinh doanh.

Các thông tin chủ yếu về các vị trí lãnh đạo chủ chốt của đơn vị: ngày

tháng năm sinh, trình độ chuyên môn, thời gian kinh nghiệm của Chủ tịch

HĐQT (nếu có), Tổng Giám đốc/Giám đốc, Kế toán trưởng,…

Tổng số cán bộ hiện tại: nhân công trực tiếp, lao động gián tiếp, tỷ lệ

chuyên môn (nếu có).

Thông tin về Công ty mẹ (nếu có): tên, thời gian thành lập, địa bàn hoạt

động, ngành nghề kinh doanh.

Thông tin về các đơn vị trực thuộc (nếu có): liệt kê các đơn vị trực thuộc,

địa bàn hoạt động, ngành nghề kinh doanh chính.

Thông tin về các đơn vị có liên quan (nếu có): đối với trường hợp CĐT đầu

tư vào nhiều pháp nhân độc lập khác nhau. Liệt kê các đơn vị, địa bàn hoạt

động, ngành nghề kinh doanh chính, tỷ lệ góp vốn của CĐT vào các đơn vị trên.

b. Đánh giá năng lực bộ máy lãnh đạo và đội ngũ cán bộ chủ chốt

Đánh giá về kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, sự bài bản trong quản lý

sản xuất, sự nhạy bén và năng động trong kinh doanh,…

Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường: Các thông tin về thị trường tiêu

thụ chủ yếu (khách hàng quan trọng của đơn vị), thị phần của đơn vị (nếu có),…

Đặc điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị: khó khăn và

thuận lợi điển hình trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.

102

2.3.4.9. Thẩm định rủi ro của dự án

Nói chung do nhiều yếu tố kinh tế, pháp luật, thị trường có thể làm cho các

dự án đầu tư ẩn chứa nhiều rủi ro. Do đó, việc đánh giá, phân tích, dự đoán các

rủi ro có thể xảy ra là rất quan trọng nhằm tăng tính khả thi của phương án tính

toán dự kiến cũng như chủ động có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu. Dưới đây

là phân loại 1 số rủi ro chủ yếu và biện pháp giảm thiểu rủi ro:

a. Rủi ro về cơ chế chính sách

Rủi ro này được xem là gồm tất cả những bất ổn tài chính và chính sách

của nơi, địa điểm xây dựng dự án, bao gồm: các sắc thuế mới, hạn chế về

chuyển tiền, quốc hữu hoá, tư hữu hoá hay các luật, nghị quyết, nghị định và các

chế tài khác có liên quan đến dòng tiền của dự án.

Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:

- Khi thẩm định dự án, phải xem xét mức độ tuân thủ về mặt pháp lý của

dự án để đảm bảo chấp hành nghiêm ngặt các quy luật và quy định hiện hành

có liên quan tới dự án.

- Chủ đầu tư nên có những hợp đồng ưu đãi riêng quy định về vấn đề này

để giảm thiểu rủi ro bất khả kháng do thay đổi chính sách của Chính Phủ....

- Những ưu đãi về cung ứng ngoại tệ sẽ góp phần hạn chế ảnh hưởng vấn

đề tỷ giá của dự án.

b. Rủi ro xây dựng, hoàn tất

Là rủi ro khi DAĐT hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù hợp

với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện. Loại rủi ro này nằm ngoài khả năng

điều chỉnh, kiểm soát của VCB, tuy nhiên có thể giảm thiếu bằng cách đề xuất

với chủ đầu tư thực hiện các biện pháp sau:

- Lựa chọn nhà thầu xây dựng uy tín, có sức mạnh tài chính và kinh

nghiệm

- Thực hiện nghiêm túc việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo hành chất

lượng công trình

103

- Giám sát chặt chẽ tiến độ thi công trong quá trình xây dựng.

- Hỗ trợ của các cấp có thẩm quyền, dự phòng về tài chính của khách hàng

trong trường hợp vượt dự toán.

- Quy định rõ trách nhiệm vấn đề đền bù, giải toả mặt bằng.

- Hợp đồng giá cố định hoặc chìa khóa trao tay với sự phân chia rõ ràng

nghĩa vụ của các bên.

c. Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán

Là rủi ro xảy ra khi thị trường không chấp nhận hoặc không đủ cầu đối với

sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, do sức ép cạnh tranh, giá bán sản phẩm

không đủ để bù đắp lại các khoản chi phí của dự án. Loại rủi ro này có thể giảm

thiểu bằng cách:

- Nghiên cứu thị trường, đánh giá phân tích thị trường, thị phần cẩn thận

- Dự kiến cung cầu thận trọng (không nên có những dự báo quá lạc quan)

- Phân tích về khả năng thanh toán, thiện ý, hành vi của người tiêu dùng

cuối cùng (không chỉ người bao tiêu)

- Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ đầu ra cảu dự án bằng các

biện pháp: phân tích về việc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm,

tiết kiệm chi phí sản xuất...

- Xem xét các hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với bên có khả năng về

tài chính (nếu có)

- Hỗ trợ bao tiêu sản phẩm của Chính phủ (nếu có)

- Khả năng linh hoạt của cơ cấu sản phẩm dịch vụ đầu ra

- Giảm thiểu các điều khoản không cạnh tranh (nếu có)

d. Rủi ro về cung cấp

Khi DAĐT không có được nguồn nguyên nhiên vật liệu (đầu vào chính,

quan trọng) với số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành dự án,

tạo dòng tiền ổn định... đảm bảo khả năng trả nợ. Loại rủi ro này có thể giảm

104

thiểu bằng cách:

- Trong quá trình xem xét dự án, Cán bộ thẩm định phải nghiên cứu, đánh

giá cẩn trọng các báo cáo về chất lượng, trữ lượng nguyên vật liệu đầu vào

trong hồ sơ dự án. Đưa những nhận định ngay từ ban đầu trong tính toán, xác

định hiệu quả tài chính của dự án.

- Nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp vật liệu

- Linh hoạt về thời gian và số lượng nguyên nhiên vật liệu mua vào

- Những hợp đồng, thoả thuận với cơ chế chuyển tới người sử dụng

- Những hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào dài hạn với nhà cung

cấp có uy tín.

e. Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì

Đây là những rủi ro về việc dự án không thể vận hành và bảo trì ở mức độ

phù hợp với các thông số thiết kế ban đầu. Để đánh giá loại rủi ro này, cán bộ

thẩm định cần kiểm chứng việc thực hiện và tuân thủ các tiêu chuẩn sau:

- Sử dụng công nghệ đã được kiểm chứng

- Bộ phận vận hành dự án phải được đào tạo tốt, có kinh nghiệm

- Có thể ký hợp đồng vận hành và bảo trì với những điểu khoản khuyến

khích và phạm vi phạt rõ ràng.

- Bảo hiểm các sự kiện bất khả kháng như lũ lụt, động đất, chiến tranh

- Kiểm soát ngân sách và kế hoạch vận hành

- Quyền thay thế người vận hành do không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ

f. Rủi ro về môi trường và xã hội

Là rủi ro xảy ra khi DAĐT gây ra những tác động tiêu cực đối với môi

trường và người dân xung quanh trong quá trình hình thành và vận hành dự án.

Để đánh giá loại rủi ro này, cán bộ thẩm định cần kiểm tra những nội dung sau

đã được chủ đầu tư hoàn thành hay chưa:

- Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải khách quan và toàn diện,

105

được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản

- Nên có sự tham gia của các bên liên quan (cơ quan quản lý môi trường,

chính quyền địa phương) từ khi bắt đầu triển khai dự án.

- Tuân thủ các quy định về môi trường

g. Rủi ro kinh tế vĩ mô

Rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm

phát, lãi suất ... Cán bộ thẩm định cần chú ý những nội dung sau để đánh giá loại

rủi ro này:

- Phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản

- Đưa ra các giả định tính toán có tính đến ảnh hưởng của các yếu tố kinh

tế vĩ mô để đánh giá tác động tới hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.

h. Các loại rủi ro khác

Là các loại rủi ro khác có thể xảy ra đối với dự án và tuỳ từng dự án cụ thể

cán bộ thẩm định sẽ đưa ra biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu.

Những rủi ro của dự án cũng chính là rủi ro trong hoạt động cho vay của

NHTM nói chung và VCB nói riêng. Do đó, để bảo đảm an toàn vốn vay, đòi

hỏi phải phân tích một cách hoa học, chặt chẽ rủi ro trong hoạt động đầu tư.

2.4. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ

ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT

NAM

Qua việc nghiên cứu toàn bộ nội dung thẩm định cho vay DAĐT tại VCB,

cũng như thực tế minh họa việc triển khai các quy định thẩm định cho vay đối

với dự án khách sạn và biệt thự Đà Nẵng có thể đánh giá thực hiện công tác

thẩm định cho vay dự án đầu tư của VCB ở hai góc độ: những kết quả đạt được,

những hạn chế và nguyên nhân

2.4.1. Những kết quả đạt được

Hoạt động thẩm định cho vay DAĐT tại VCB trong thời gian nghiên cứu

đã đạt được những kết quả tích cực, Biểu hiện cụ thể ở những nội dung sau:

Thứ nhất, Việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả dự án được thực hiện một cách

106

khoa học

Các yếu tố như kế hoạch vốn, nguồn tài trợ, dòng tiền và các chỉ tiêu phản

ánh hiệu quả dự án được tính toán một cách khoa học và đầy đủ. Ngoài ra việc

đánh giá các chỉ tiêu tài chính cũng đã được xử lý theo nguyên tắc giá trị thời

gian của tiền. Các chỉ tiêu được tính toán với độ chính xác cao, rất ít sai sót.

Thứ hai, nhiều kịch bản thẩm định được tính toán kỹ lưỡng

Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định đã tính đến sự thay đổi của

các nhân tố ảnh hưởng của thị trường đến giá đầu vào, đầu ra, công suất hoạt

động, doanh thu chi phí dự kiến, từ đó có những kịch bản phù hợp để đánh giá

rủi ro của dự án trước khi ra quyết định cho vay.

Thứ ba, quy trình thẩm định luôn được nghiên cứu, cải tiến theo hướng giảm

thiểu thời gian và chi phí thẩm định cho vay dự án đầu tư

Tiến độ hoàn thành thẩm định cho vay dự án tại VCB luôn được chú ý cải

thiện. Hầu hết các dự án được VCB thẩm định trong một thời gian ngắn với chi

phí thấp nhất cho CĐT, tạo điều kiện sớm đưa dự án vào hoạt động, tiết kiệm

chi phí vốn. Đây là nhân tố quan trọng, có tác động tích cực đến tiến độ xây

dựng, đầu tư và kết quả hoạt động kinh doanh của dự án sau này.

Thứ tư, Đội ngũ cán bộ thẩm định luôn được chú ý đào tạo, bồi dưỡng về

chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp

Đội ngũ cán bộ thẩm định của VCB có phẩm chất đạo đức tốt, am hiểu kiến

thức chuyên môn, kiến thức kinh tế thị trường, tài chính, ngân hàng. Điều đó

giúp cho việc tác nghiệp cũng như tiếp thu kiến thức, kỹ năng đào tạo về thẩm

định cho vay DAĐT có nhiều thuận lợi; đây là yếu tố quan trọng đối với định

hướng, lộ trình hoàn thiện công tác cho vay DAĐT tại VCB.

Thứ năm, Việc phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án được triển khai tốt

VCB đã tiến hành phân cấp trong việc tổ chức thẩm định giữa các chi

nhánh và trung ương. Ngân hàng đưa ra mức phán quyết cho vay tối đa của chi

nhánh dựa trên cơ sở đặc điểm của từng chi nhánh như khả năng về vốn, trình

độ chuyên môn của cán bộ và đặc điểm địa phương. Các chi nhánh được quyền

107

ra quyết định trong hạn mức phán quyết về tín dụng cho phép. Khi vượt mức

quyền phán quyết, Chi nhánh vẫn tiến hành thẩm định dự án, và chỉ khi dự án có

khả thi mới gửi lên Hội sở chính. Điều đó đã giảm bớt được công việc cho Hội

sở chính, tiết kiệm thời gian và công sức cho cán bộ thẩm định tại Hội sở chính.

Đối với các dự án phức tạp, có nhu cầu về vốn đầu tư lớn, khi thông qua quyết

định tài trợ phải được sự thông qua của Hội đồng Tín dụng. Ngoài ra, VCB quy

định quy trình cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phân định rõ

trách nhiệm giữa khâu thẩm định và phê duyệt tín dụng. Điều này vừa tạo ra sức

mạnh tập thể, vừa góp phần kiểm soát rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng.

2.4.2. Một số hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thẩm định cho vay DAĐT tại

VCB vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như sau:

2.4.2.1. Về phương pháp thẩm định

Phương pháp thẩm định mà ngân hàng áp dụng có tính khoa học và hiện

đại. Phương pháp chủ yếu được ngân hàng sử dụng trong quá trình thẩm định là

phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thẩm định theo trình tự và phương

pháp dự báo. Các phương pháp này được áp dụng một cách linh hoạt tuỳ theo

tính chất của dự án và lượng thông tin cán bộ thẩm định thu thập được. Ngân

hàng cũng áp dụng các chỉ tiêu hiệu quả như: NPV, IRR…, để đánh giá tính

hiệu quả của dự án, ở một số dự án còn sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy

trong phân tích rủi ro.

Các chỉ tiêu được sử dụng trong quá trình thẩm định cũng được áp dụng

khá linh hoạt. Điều này thể hiện ở chỗ: mặc dù quy trình thẩm định đã quy định

rõ ràng các bước, các công đoạn trong quá trình thẩm định, song trên thực tế vẫn

có một khoảng mở nhất định, nghĩa là việc lựa chọn chỉ tiêu nào, lựa chọn bao

nhiêu chỉ tiêu để đánh giá đối với mỗi dự án là phụ thuộc khá linh hoạt vào trình

độ và cách nhìn nhận của cán bộ thẩm định, thậm chí còn phụ thuộc vào mối

quan hệ của khách hàng với Vietcombank… Tuy nhiên, dù có linh hoạt đến đâu

thì các cán bộ thẩm định vẫn luôn hướng sự phân tích đánh giá của mình đến

108

việc đảm bảo đưa ra một cách khách quan và tổng thể toàn diện nhất.

Hạn chế lớn nhất về phương pháp thẩm định là ngân hàng chưa áp dụng

triệt để các phần mềm toán học hiện đại như phần mềm mô phỏng trong phân

tích rủi ro, phần mềm dự báo theo chuỗi thời gian…

Đối với từng phương pháp thẩm định, ngân hàng có một số hạn chế sau:

Phương pháp so sánh đối chiếu: Ngân hàng chủ yếu so sánh các chỉ tiêu với

các tiêu chuẩn định mức, chưa chú trọng so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu với các

dự án tương tự.

Các phương pháp phân tích rủi ro, triệt tiêu rủi ro chưa được quan tâm

đúng mức. Bởi lẽ một dự án đầu tư khi đi vào hoạt động có thể gặp nhiều loại

rủi ro khác nhau. Việc đánh giá, phân tích, thẩm định rủi ro sẽ giúp ngân hàng

đưa ra biện pháp phòng ngừa thích hợp cũng như tư vấn thêm cho khách hàng.

Phân tích rủi ro thông qua phân tích mô phỏng Crystal Ball là một phương

pháp tiên tiến, hiện đại nhưng do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan

nên phương pháp này hiện chưa được áp dụng, triển khai tại ngân hàng này.

Phương pháp phân tích độ nhạy: Việc lựa chọn các biến tác động còn mang

tính chủ quan của người thẩm định, chưa tính đến đặc thù riêng của từng loại dự

án cũng như từng lĩnh vực ngành nghề.

Đối với phương pháp phân tích độ nhạy, mức độ sai lệch về doanh thu, chi

phí trong các điều kiện khác nhau, với từng loại dự án khác nhau là khác nhau.

Vì vậy, CBTĐ cần có sự phân tích, lựa chọn các mức sai lệch một cách linh hoạt

chứ không nên áp dụng cứng nhắc các mức 5%, 10% hay 15% . Điều quan trọng

là các CBTĐ cần phải hiểu tại sao lại cần lựa chọn các mức biến động như vậy.

Ngoài ra, ngân hàng cần phải sử dụng thêm các phương pháp hiện đại để

tính các chi tiêu tài chính, tinh sự thay đổi chiết khấu để thấy được tác động của

môi trường.

2.4.2.2. Về nội dung thẩm định

Việc thẩm định tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn cũng như tiến độ sử

dụng vốn chủ yếu dựa vào các số liệu mà khách hàng cung cấp chưa thể biết

chính xác tình hình thực tế của dự án do đó dẫn đến tình trạng chủ đầu tư không

109

trung thực trong việc chi tiết cơ cấu nguồn vốn để thực hiện dự án của mình.

Một số trường hợp chủ đầu tư công bố không trung thực, khai man số vốn tự có

của mình khi thực hiện dự án đã gây nên tình trạng mất khả năng thanh toán nợ

cho ngân hàng.

Một số nội dung thẩm định tài chính của dự án như thẩm định doanh thu,

chi phí thường ít khi tính đến biến động của các rủi ro liên quan. Chi phí đối với

các dự án đầu tư xây dựng trong dài hạn được chấp nhận như trong báo cáo

nghiên cứu khả thi, do quá trình thực hiện dự án diễn ra trong thời gian dài cán

bộ thẩm định khó có thể theo dõi thường xuyên và theo từng giai đoạn cụ thể

của dự án. Việc thẩm định doanh thu cũng ít tính đến những biến động của yếu

tố thị trường như nhu cầu sản phẩm trong và ngoài nước mà chỉ dựa vào các hợp

đồng đã ký của chủ đầu tư.

Các nội dung cơ bản quyết định đến tính chính xác của các kết quả tính

toán như: doanh thu, chi phí…tuy được quan tâm thực hiện nhưng vẫn chưa đáp

ứng được yêu cầu của công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư.

a. Việc thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính

Trong hầu hết các dự án được thẩm định, cán bộ thẩm định mới chỉ lựa

chọn một số chỉ tiêu cơ bản để tính toán như: NPV, IRR, các chỉ tiêu khác như

chỉ tiêu điểm hoà vốn, lợi ích- chi phí, năng lực hoà vốn, tỷ suất sinh lời của vốn

đầu tư, … chưa được quan tâm nhiều.

Các chỉ tiêu NPV, PP được tính trên cơ sở áp dụng một mức lãi suất không

đổi. Tuy nhiên về mặt lý thuyết, lãi suất là yếu tố thường xuyên biến đổi dưới

tác động của nhiều nhân tố theo thời gian. Như vậy các chỉ tiêu trên sẽ ít nhiều

không còn mang đầy đủ ý nghĩa, nhất là với những dự án trung- dài hạn, bởi lẽ

việc tính toán chúng phụ thuộc khá nhiều vào việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu.

b. Các biểu mẫu thẩm định dự án trong hệ thống VCB chưa thống nhất

Mặc dù các biểu mẫu báo cáo thẩm định dự án đã được thống nhất toàn hệ

thống, tuy nhiên, đối với các dự án do chi nhánh thẩm định (không thuộc P.

TTDA, Hội sở chính), các bước tiến hành thẩm định từ việc thu thập, phân tích

thông tin, tiếp cận khách hàng không được thống nhất giữa các chi nhánh mà

110

thường được tiến hành theo kinh nghiệm bản thân của cán bộ thẩm định tại mỗi

chi nhánh. Điều này dẫn đến hạn chế là: mặc dù biểu mẫu thẩm định đã được

thống nhất toàn hệ thống nhưng cách thức thực hiện không giống nhau, dẫn đến

khó kiểm soát chất lượng thẩm định cho vay DAĐT.

c. Phương pháp xác định tỷ lệ chiết khấu trong thẩm định tài chính dự án còn

hạn chế

Theo kết quả điều tra khảo sát, có 10% cán bộ thẩm định được hỏi đã cho

thang điểm 1/5 với nội dung: “Sự thống nhất về quản lý và tác nghiệp trong toàn

hệ thống VCB đối với công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư”. Đó là do cán

bộ thẩm định thường gặp khó khăn về phương pháp xác định tỷ lệ chiết khấu tài

chính trong tính toán hiệu quả các dự án có cơ cấu vốn phức tạp. Mặc trong Sổ

tay tín dụng của VCB và Cẩm nang thẩm định cho vay dự án đầu tư đã có hướng

dẫn phương pháp xác định tỷ lệ chiết khấu tài chính bằng cách tính toán và sử

dụng Chi phí vốn bình quân (WACC). Tuy nhiên, cách xác định WACC còn khá

đơn giản, chưa áp dụng được cho các dự án có cơ cấu vốn phức tạp. Do đó, khi

thẩm định các dự án phức tạp, việc xác định WACC hoàn toàn mang tính chất

chủ quan của cán bộ thẩm định, chưa có sự thống nhất trên toàn hệ thống.

2.4.2.3. Về nguồn thông tin và trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định

Có thể nói VCB là ngân hàng tiên phong về công nghệ tại Việt Nam.

Nguồn thông tin, dữ liệu được thu thập đa chiều, ngân hàng có bộ phận lưu trữ

thông tin, dữ liệu khách hàng trong toàn hệ thống. Điều này giúp giảm bớt thời

gian cũng như chi phí trong quá trình thẩm định.Tuy nhiên, việc quản lý, cung

cấp thông tin tín dụng tại VCB hiện nay do Phòng Thông tin tín dụng - Hội sở

chính đảm nhiệm. Trên thực tế, cán bộ thẩm định thường xuyên phải mua thông

tin phục vụ công tác thẩm định đối với hầu hết các dự án. Điều này làm phát

sinh nhiều chi phí cho VCB và làm chậm tiến độ thẩm định dự án do các nguồn

thông tin chưa đầy đủ. Bên cạnh đó có nhiều dự án phải tập trung thẩm định tại

Hội sở chính nhưng triển khai ở nhiều vùng trên cả nước, dẫn tới phát sinh nhiều

chi phí giám sát, thực địa tại dự án; hao phí thời gian, giảm hiệu quả làm việc

111

của các cán bộ thẩm định.

Ngoài ra, nguồn thông tin hỗ trợ công tác thẩm định từ Sổ tay tín dụng của

VCB và Cẩm nang thẩm định cho vay dự án đầu tư là chưa đầy đủ, chưa bao

quát hết các tình huống tác nghiệp của cán bộ thẩm định.

2.4.2.4. Về cán bộ thẩm định

Đa số các cán bộ thẩm định cũng như đội ngũ nhân viên Vietcombank đều

có năng lực, nắm vững kiến thức công nghệ, có trình độ chuyên môn tốt, có thể

làm việc trong môi trường áp lực công việc cao, có khả năng học hỏi và tiếp thu

tốt, sẵn sàng cho mục đích chung của Vietcombank. Công tác bồi dưỡng cán bộ,

nâng cao nghiệp vụ thẩm định cũng được ngân hàng thường xuyên chú trọng.

Hiện nay ngân hàng đã có trung tâm đào tạo cán bộ thẩm định riêng, thường

xuyên cập nhật những kiến thức, phương pháp thẩm định tiên tiến hiện đại, đưa

ra các văn bản hướng dẫn kịp thời tới từng chi nhánh, bộ phận. Vì vậy mà trình

độ và kỹ năng thẩm định của các cán bộ được nâng lên rất nhiều.

Tuy nhiên, thẩm định cho vay dự án đầu tư là lĩnh vực khó và chứa nhiều

tiềm ẩn rủi ro, đòi hỏi cán bộ trược tiếp làm công tác thẩm định phải có kiến

thức chuyên môn sâu và trình độ hiểu biết tình hình kinh tế xã hội rộng và cập

nhật. Trước tình hình đó đội ngũ cán bộ thẩm định cho vay dự án đầu tư của

VCB chưa thật đều tay, nhất là cán bộ công tác tại các chi nhánh.

2.4.3. Nguyên nhân

Hệ thống thông tin giữa các NHTM chưa phát triển

Do yếu tố cạnh tranh, thông tin về khách hàng phục vụ cho công tác thẩm

định cho vay DAĐT rất ít được các NHTM chia sẻ với nhau. Thông tin được

trao đổi chủ yếu qua quan hệ cá nhân.

Thiếu sự hỗ trợ thông tin từ NHNN

Trung tâm thông tin tín dụng trực thuộc Vụ Tín dụng Ngân hàng Nhà nước

(CIC) tuy đã ra đời nhiều năm nay nhưng cũng chưa thực hiện được đầy đủ vai

trò của mình trong việc hỗ trợ các NHTM. Thông tin từ CIC chưa đáp ứng được

về tính đầy đủ và tính kịp thời. Điều này là một mặt hạn chế mà các NHTM nói

chung và VCB nói riêng luôn phải tìm cách khắc phục.

112

Thiếu sự minh bạch thông tin từ khách hàng

Việc thẩm định cho vay dự án đầu tư phụ thuộc nhiều vào thông tin do

khách hàng cung cấp. Tuy nhiên, các cơ chế, chính sách về quản lý đầu tư, về

tính công khai trong hoạt động của các doanh nghiệp, về các quy định trong hoạt

động tín dụng,…còn yếu nên đã gây trở ngại cho hoạt động thẩm định.

Trình độ nghiệp vụ của CBTD ngân hàng còn hạn chế

Việc kiểm tra doanh nghiệp diễn ra không thường xuyên, có trường hợp

cán bộ chỉ xuống khi doanh nghiệp vay vốn lần đầu, còn những lần sau họ

không trực tiếp xuống doanh nghiệp kiểm tra mà chỉ thẩm định qua số liệu

doanh nghiệp cung cấp. Do đó, chất lượng thông tin không đảm bảo dẫn đến

chất lượng thẩm định năng lực khách hàng không cao, không nắm được cụ thể,

chính xác tình hình sử dụng tiền vay của doanh nghiệp, không nắm được tiến độ

thực hiện cũng như những khó khăn, vướng mắc mà doanh nghiệp gặp phải

trong quá trình kinh doanh.

Bên cạnh đó, số lượng cán bộ tín dụng của ngân hàng ít trong khi khối

lượng công việc nhiều nên khó tránh khỏi nhầm lẫn, sai sót, ảnh hưởng tới chất

lượng thẩm định. Thời gian gần đây, mặc dù ngân hàng đã triển khai lắp đặt một

số chương trình phần mềm chuyên dụng hỗ trợ cho công tác thẩm định, giúp

giảm bớt khối lượng công việc cho cán bộ tín dụng; Tuy nhiên do trình độ tin

học chưa đều tay nên việc sử dụng các phần mềm này chưa thực sự hiệu quả,

việc tính toán các chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu khác vẫn còn nhiều sai lệch.

Những hạn chế về nguồn nhân lực của VCB còn thể hiện,chưa có sự phân

công cán bộ tín dụng cho vay chuyên biệt một nhóm doanh nghiệp. Mỗi doanh

nghiệp đến với ngân hàng đều thuộc các ngành, các lĩnh vực khác nhau, do đó

có sự khác nhau cơ bản về chu kỳ kinh doanh, về sản phẩm, về thị trường, về

triển vọng tăng trưởng và khả năng cạnh tranh, về cơ cấu doanh thu và chi phí...

Để việc thẩm định năng lực khách hàng có chất lượng, đòi hỏi cán bộ tín dụng

phải am hiểu các khía cạnh liên quan đến doanh nghiệp, phải có những hiểu biết

cơ bản về ngành nghề kinh doanh và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.

Thêm vào đó, ngân hàng cũng chưa có sự tách biệt giữa cán bộ tín dụng và cán

113

bộ thẩm định, cán bộ tín dụng vừa là người thẩm định năng lực khách hàng, lên

kế hoạch giải ngân; vừa kiểm soát tín dụng và thu nợ. Chính điều này đã làm

cho hiệu quả công việc không cao, ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định.

Thiếu sự giám sát khách hàng đối với công tác thẩm định cho vay DADT

Một trong những nguyên nhân làm cho chất lượng thẩm định cho vay

DADT tại VCB chưa cao là do cơ chế kiểm tra, kiểm soát công tác này còn

nhiều hạn chế. Bộ phận kiểm tra nội bộ của ngân hàng đã có những cán bộ giỏi

về nghiệp vụ, giàu kinh nghiệm nhưng số lượng cán bộ ít trong khi khối lượng

công việc nhiều, nhất là trong điều kiện hoạt động tín dụng tại ngân hàng ngày

càng phát triển. Chính vì thế, việc kiểm tra tình hình thực hiện các nghiệp vụ tín

dụng, trong đó có công tác thẩm định cho vay DADT còn chưa chặt chẽ. Định

kỳ, phòng Kiểm tra nội bộ yêu cầu các CBTD báo cáo tình hình cho vay và thu

nợ đối với các doanh nghiệp đang vay vốn, đồng thời báo cáo tình hình thẩm

định đối với các doanh nghiệp đang đề nghị vay; Tuy nhiên, việc kiểm tra này

chỉ trên giấy tờ chứ cán bộ không trực tiếp kiểm tra đối với cán bộ tín dụng và

doanh nghiệp. Vì vậy, chất lượng hoạt động kiểm tra không đảm bảo, không chỉ

ra hết các sai sót trong quy trình tín dụng của cán bộ tín dụng.

Tình trạng thiếu trung thực và năng lực hạn chế của các CĐT

Việc lập dự án đầu tư được thực hiện theo thông tư số 09/HĐBT/VPTĐ

ngày 21/09/96 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn lập và thẩm định

dự án đầu tư. Nội dung của dự án theo quy định gồm 11 nội dung cụ thể nhưng

trên thực tế, phần lớn các dự án khả thi mà ngân hàng tiến hành thẩm định đã

không được lập đầy đủ theo các nội dung hướng dẫn. Kiến thức của khách hàng

xin tài trợ về quản lý kinh doanh, về pháp luật còn thấp, kỹ năng lập dự án còn

yếu hoặc không có, dẫn tới thông tin đầu vào dự án thiếu chính xác, thiếu căn cứ

114

khoa học, gây khó khăn cho công tác thẩm định cho vay DAĐT.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Nội dung chương 2 đã phân tích thực trạng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam theo 3 trụ cột chính: Phương pháp thẩm định; Thẩm định thông tin của các dự án đầu tư và thẩm định năng lực chủ đầu tư. Chương này cũng nêu tóm tắt khung pháp lý hiện hành quy định về thẩm định cho vay dự án đầu tư của NHTM ở Việt nam.

Chương 2, luận án cũng đánh gía thực trạng thẩm định tính pháp lý của dự án; Thẩm định kế hoạch và tiến độ triển khai dự án; thẩm định các yếu đầu vào của dự án; Thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án; thẩm định hiệu quả tài chính của dự án; thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án và cuối cùng là thẩm định tỉnh rủi ro của dự án. Tiếp theo, luận án mô tả thực trạng công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt nam thông qua những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.

Phương pháp chủ yếu được ngân hàng sử dụng trong quá trình thẩm định

là phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thẩm định theo trình tự và

phương pháp dự báo. Các phương pháp này được áp dụng một cách linh hoạt

tuỳ theo tính chất của dự án và lượng thông tin cán bộ thẩm định thu thập được.

Ngân hàng cũng áp dụng các chỉ tiêu hiệu quả như: NPV, IRR…, để đánh giá

tính hiệu quả của dự án, ở một số dự án còn sử dụng phương pháp phân tích độ

nhạy trong phân tích rủi ro.Mặc dù quy trình thẩm định đã quy định rõ ràng,

song trên thực tế vẫn có một khoảng mở nhất định, nghĩa là việc lựa chọn chỉ

tiêu nào, lựa chọn bao nhiêu chỉ tiêu để đánh giá đối với mỗi dự án là phụ thuộc

khá linh hoạt vào trình độ và cách nhìn nhận của cán bộ thẩm định, thậm chí còn

phụ thuộc vào mối quan hệ của khách hàng với VCB.

Những phân tích ở chương 2 là cơ sở để đưa ra các gợi ý trong việc hoàn

thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại VCB, hướng đến mục tiêu

hiệu quả kinh doanh. Đồng thời, là cơ sở góp phần giải thích cơ chế tác động

của công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư với chất lượng tín dụng của NHTM

115

nói chung và của VCB nói riêng.

CHƯƠNG 3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO

VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI

NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

Kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn phục hồi sau suy thoái, một số nền

kinh tế lớn dần tăng trưởng trở lại, kinh tế trong nước cũng đang có dấu hiệu phục

hồi tích cực. Tuy vậy, vẫn còn nhiều khó khăn ở phía trước. Nhìn chung, diễn biến

kinh tế trong và ngoài nước theo dự báo vẫn còn những biến động khôn lường, sẽ có

tác động không nhỏ đến hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay DAĐT

của hệ thống NHTM nói riêng.

3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh

Thứ nhất, Về mô hình phát triển, tổ chức bộ máy, mạng lưới

Một số định hướng và chỉ tiêu cần thực hiện trong giai đoạn tới của VCB là:

-Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện mô hình tổ chức hướng đến mô hình tập

đoàn ngân hàng, tài chính đa năng hiện đại. Trong đó giải pháp chiến lược bao

gồm hoàn thiện tổ chức bộ máy đi đôi với tăng cường năng lực quản trị điều

hành và năng lực kinh doanh.

-Tiếp tục rà soát, chuẩn hóa mô hình chi nhánh, hoàn thiện và phân rõ

chức năng các phòng tại Hội sở chính.

- Phát triển mạng lưới giao dịch theo chiều rộng và chiều sâu, từng bước

mở rộng mạng lưới hoạt động ra thị trường quốc tế.

Thứ hai, Về vốn, tín dụng và đầu tư

Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng,

tích cực xử lý các khoản nợ tồn động, kiểm soát chặt chẽ tỷ lệ nợ xấu, linh hoạt

116

trong công tác huy động vốn đạt hiệu quả tối ưu.

Đẩy mạnh đa dạng hóa kênh huy động vốn cũng như cấp tín dụng trong

nước, mở rộng mạng lưới khách hàng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách

hàng cá nhân đồng thời giữ chân khách hàng truyền thống.

Sẵn sàng và chủ động tiếp cận thị trường vốn Quốc tế khi có điều kiện

thông qua đồng tài trợ, vay lại, vay trơn, phát hành trái phiếu.

Rà soát danh mục đầu tư góp vốn, tái cơ cấu phù hợp, chú trọng đến hiệu

quả trong đầu tư. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, nâng cao tỷ trọng thu nhập

dịch vụ trong tổng thu nhập hoạt động.

Duy trì, từng bước mở rộng thị phần trong các dịch vụ NH truyền thống

như dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ.

Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ NH hiện đại, kết hợp giữa hoạt động

nghiên cứu và phát triển sản phẩm trong nội bộ với việc tiếp thu công nghệ và

phương thức cung cấp dịch vụ tiên tiến.

Thứ ba, Về quản lý rủi ro

Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro thông qua tăng cường hiệu quả

hoạt động của các cấp trong bộ máy cũng như sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ

phận, tầng bước nâng cao vai trò bộ máy kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ

Nâng cao năng lực quản trị rủi ro thông qua việc thực hiện tổng thể các giải

pháp trong đó chú trọng đến việc hoàn tất mô hình đo lường, quản trị rủi ro

trong hoạt động ngân hàng, xây dựng hoàn chỉnh hệ thống chính sách và công

cụ quản lý rủi ro thống nhất tiên tiến.

Tăng cường nhận thức, nâng cao văn hóa quản trị rủi ro;Bảo đảm hệ số an

toàn theo quy định của NHNN và từng bước tiếp cận thông lệ Quốc tế.

Thứ tư, Về quản trị nguồn nhân lực

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xem đây là khâu then chốt để tạo sự đột

phá trong đổi mới. Tăng cường đào tạo, đào tạo lại phục vụ cho công tác quy hoạch,

bố trí, luân chuyển cán bộ.

- Đổi mới công tác tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ công khai minh,

minh bạch, bổ nhiệm đúng người, đúng việc. Tăng cường luân chuyển công việc, đặc

117

biệt đối với các vị trí đã được quy hoạch cho các chức năng quản lý cấp cao.

- Tiếp tục hoàn thiện chính sách lương, thưởng trên cơ sở phù hợp năng lực và

đóng góp của người lao động tạo động lực cống hiến cho sự phát triển của VCB.

Thứ năm, Các nội dung khác

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu trên toàn quốc, tăng

cường công tác quảng bá nhằm gia tăng nhận biết của khách hàng đối với thương

hiệu mới, tạo ra sự khác biệt trên thị trường trong và ngoài nước.

- Nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin nhằm đáp ứng yêu

cầu ngày càng gia tăng về quy mô và tính chất phức tạp hoạt động của VCB. Tập

trung hoàn thành dự án thay mới hệ thống ngân hàng lõi, làm cơ sở cho việc nâng cao

chất lượng cung ứng dịch vụ và quản trị nội bộ của VCB.

Hàng năm HĐQT chỉ đạo xây dựng kế hoạch kinh doanh và trình Đại hội đồng

cổ đông xem xét phê duyệt các chỉ tiêu hoạt động cơ bản. Định hướng một số chỉ tiêu

cơ bản đến năm 2020 như sau:

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kế hoạch đến năm 2020

Chỉ tiêu Kế hoạch (%)

9-12 Tăng trưởng tổng tài sản (%/năm):

12-16 Tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng (%/Năm)

12-16 Tăng trưởng huy động vốn từ nền kinh tế (%/ năm)

ROE 12-15

< 3 Tỷ lệ nợ xấu

10-12 Tỷ lệ an toàn vốn

Nguồn: [31]

Trong toàn bộ chủ trương hoạt động của VCB giai đoạn 2013 - 2020, hoạt động

tín dụng cho vay vẫn là hoạt động chủ yếu, tăng trưởng hoạt động cho vay bình quân

hàng năm là rất cao từ 9 đến 12% [31].

3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng và cho vay dự án đầu tư

Đối với các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay, loại hình dịch vụ

118

đem lại nguồn thu nhập cao nhất cho ngân hàng vẫn là tín dụng. Trong bối cảnh

khó khăn kinh tế cả trong và ngoài nước hiện nay, Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam định hướng hoạt động tín dụng cho thời gian tới như sau:

Một là, Kiểm soát tăng trưởng tín dụng phù hợp với sự tăng trưởng nguồn

vốn. Kiểm soát tăng trưởng tín dụng trung dài hạn và tăng trưởng ngoại tệ. Bám

sát các chính sách điều hành của NHNN và tình hình thanh khoản của hệ thống

để có chính sách tín dụng phù hợp. Ưu tiên phân bổ nguồn vốn cho khu vực

nông nghiệp, nông thôn; sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, vốn lưu

động cho doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng nhiều lao động, các dự án, phương

án có hiệu quả và phù hợp với thế mạnh kinh tế của địa bàn. Hạn chế cho vay

nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục các mặt hàng không khuyến khích nhập

khẩu. Kiểm soát dư nợ phi sản xuất.

Hai là, Tăng cường kiểm soát chất lượng và phòng ngừa rủi ro tín dụng,

đặc biệt với những khách hàng có dư nợ lớn. Tăng cường công tác thu hồi và xử

lý nợ xấu. Tập trung xử lý nợ xấu bằng nhiều biện pháp, xây dựng lộ trình cụ thể

cho từng khách hàng. Cụ thể:

-Bám sát định hướng của Nhà nước về chiến lược phát triển kinh tế, sớm

tiếp cận với các dự án, các chương trình kinh tế trọng điểm để chủ động bố trí

vốn, trực tiếp tham gia hoặc tham gia theo phần, đồng tài trợ với các ngân hàng

thương mại khác để phát huy sức mạnh về vốn, kinh nghiệm cũng như hạn chế

rủi ro, có cơ chế thoả đáng trong chính sách tín dụng cho các mục tiêu xã hội.

Tuy nhiên, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam sẽ tập trung một tỷ trọng

vốn lớn để đầu tư vào các dự án lớn thuộc các doanh nghiệp có vị trí quan trọng

trong nền kinh tế quốc dân hoặc các dự án liên quan đến an sinh xã hội. Còn đối

với các đối tượng khách hàng khác Ngân hàng sẽ thực hiện chính sách mềm dẻo

để thu hút những khách hàng tiềm năng như các doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài, các doanh nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ bên cạnh việc củng cố danh

mục khách hàng truyền thống.

-Trong bối cảnh cạnh tranh trong ngành ngân hàng diễn ra ngày càng gay

119

gắt, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam luôn định hướng nâng cao khả

năng cạnh tranh bằng những ưu thế và giá trị truyền thống như: cạnh tranh bằng

chính sách lãi suất huy động và cho vay, hỗ trợ các loại phí giao dịch, phong

cách phục vụ và tác phong làm việc chuyên nghiệp, đầu tư cho công tác

marketing…đặc biệt đối với các dự án có tính khả thi và ít rủi ro.

3.1.3. Định hướng hoàn thiện thẩm định cho vay dự án đầu tư

Với quan điểm không ngừng hoàn thiện công tác thẩm định cho vay DAĐT

để kiểm soát rủi ro tín dụng, bảo đảm vẫn tạo ra lợi nhuận trong trường hợp

kiểm soát hoặc cắt giảm tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống ngân hàng, VCB

đưa ra định hướng hoàn thiện công tác thẩm định cho vay DAĐT như sau:

- Công tác thẩm định DAĐT phải được tiến hành thường xuyên, liên tục,

toàn diện đối với tất cả các dự án xin vay, trong cả quá trình xét duyệt cho vay

từ khi thẩm định dự án dến khi giải ngân và thu nợ.

- Công tác thẩm định DAĐT phải được quy trình hóa, công nghệ hóa sát

với tình hình thực tế và phù hợp với điều kiện, hạ tầng công nghệ cũng như nhân

sự của VCB.

- Công tác thẩm định cho vay DAĐT phải được xây dựng trở thành một

hoạt động đặc thù của VCB và luôn được duy trì phát triển thành một thế mạnh

trong kinh doanh, một lợi thế cạnh tranh. Do đó phải thường xuyên được tổng

kết thực tiễn, rút ra kinh nghiệm để hoàn thiện và phát triển.

- Luôn có sự theo dõi, chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo VCB trong việc

hoàn thiện công tác thẩm định cho vay DAĐT để có những biện pháp tổ chức

chỉ đạo điều hành cụ thể, phát huy vai trò định hướng.

- Hoàn thiện công tác thẩm định DAĐT là quá trình liên tục, đòi hỏi tính

chủ động sáng tạo, khả năng tổng hợp, phân tích, quy nạp và năng lực tổng kết

thực tiễn của các cán bộ có liên quan, cả cán bộ thẩm định trực tiếp và cán bộ

kiểm soát, quản lý.

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU

TƯ TẠI NHTM CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

120

Thẩm định đóng vai trò bảo đảm độ an toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng

đồng vốn cho vay, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Hoạt động cho vay

đóng vai trò tăng thu nhập trong kinh doanh tiền tệ của hệ thống NHTM trong

điều kiện bình thường ít rủi ro tín dụng không có nợ xấu hoặc nợ xấu ở mức

thấp, rõ ràng để có được những điều kiện như vậy, đòi hỏi phải tăng cường công

tác thẩm định.

Trong thực tế, do lo ngại về giảm sút dư nợ cho vay vì việc xiết chặt công

tác thẩm định, nên một số NH ít quan tâm nhiều đến công tác thẩm định. Đây là

một quan niệm sai lầm. Trong thời gian tới, với môi trường tín dụng đầu tư có

nhiều diễn biến phức tạp, đe dọa đến sự an toàn vốn vay, do đó đối với VCB để

có thể gia tăng dư nợ cho vay bình quân hàng năm từ 9 đến 16% cần thiết phải

gia tăng công tác thẩm định cho vay các dự án đầu tư. Đó cũng là quan điểm chỉ

đạo trong quá trình nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho

vay dự án đầu tư tại VCB thời gian tới.

3.2.1. Nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ thẩm định cho vay

dự án đầu tư

Thông tin là yếu tố đầu vào của quá trình thẩm định các dự án cho vay đầu

tư, có vị trí cực kỳ quan trọng đối với chất lượng công tác thẩm định. Yêu cầu

đối với thông tin phục vụ công tác thẩm định là: đầy đủ, kịp thời, chính xác. Do

nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, các yêu cầu đối với thông tin phục

vụ công tác thẩm định rất khó được đáp ứng nếu thiếu sự cố gắng của chủ thể

cung cấp thông tin và sự nhạy bén, tin tường của chủ thể tiếp nhận thông tin.

Nếu thông tin thu thập được không chính xác, không đầy đủ, kịp thời sẽ ảnh

hưởng đến chất lượng công tác thẩm định và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động

kinh doanh của Ngân hàng. Do đó, để có được lượng thông tin đáp ứng yêu cầu

đặt ra, VCB nên đầu tư nhiều hơn cho hoạt động xây dựng và hệ thống hóa cơ

sở dữ liệu thông tin về khách hàng, các thông số thị trường về giá cả đầu vào,

đầu ra theo từng ngành nghề cụ thể, đồng thời đa dạng hoá các nguồn cung cấp

thông tin để nâng cao chất lượng thông tin, phục vụ tốt cho công tác thẩm định

121

dự án đầu tư. Điều này không những tăng chất lượng thẩm định dự án, giảm thời

gian thẩm định phê duyệt, tiết kiệm chi phí cho khách hàng mà còn giúp VCB

tiết kiệm được chi phí mua thông tin và thời gian tìm kiếm thông tin phù hợp.

3.2.1.1.Nâng cao chất lượng thu thập thông tin

Yêu cầu đối với việc thu thập thông tin là phải đa dạng hóa nguồn thông tin

để có cơ sở so sánh đối chiếu, phân tích đánh giá, đảm bảo tính chính xác, đầy

đủ và kịp thời phản ánh trung thực những thông tin về dự án xin vay vốn.

Đối với những thông tin liên quan đến dự án của doanh nghiệp, cán bộ

thẩm định không chỉ căn cứ vào các tài liệu khách hàng gửi đến, mà phải trực

tiếp phỏng vấn người đại diện giao dịch của doanh nghiệp để chất vấn các thông

tin không chính xác. Đồng thời kết hợp với việc tham quan khảo sát cơ sở sản

xuất, văn phòng, nhà xưởng nhằm điều tra năng lực sản xuất và quản lý của

doanh nghiệp. Các nguồn thông tin cần thiết có thể được thu thập từ trung tâm

phòng ngừa rủi ro thuộc NHNN, từ các tổ chức tín dụng mà ngân hàng có quan

hệ, từ các cơ quan quản lý kinh tế, các chuyên gia kinh tế kỹ thuật, các thông tin

đa dạng từ sách báo, tài liệu chuyên ngành có liên quan …

Ngân hàng cần tăng cường công tác cử cán bộ đi khảo sát, thực tế, kiểm tra

đột xuất doanh nghiệp vay vốn. Từ đó kiểm chứng các thông tin chủ đầu tư cung

cấp có đúng với hiện trạng không.Nếu sai lệch cần yêu cầu chủ đầu tư giải trình

ngay, hoặc từ chối dự án.Trong khâu này cần chú ý định giá chính xác tài sản

của khách hàng.

Đẩy mạnh hoạt động thông tin nội bộ để các phòng, ban, tổ có thể trao đổi cập

nhập thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác phục vụ công tác thẩm định.

Trong quá trình thu thập và tổng hợp thông tin, các cán bộ thẩm định cần

kết hợp điều tra thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng, đặc biệt các

doanh nghiệp đang có nguy cơ phá sản, với việc xác định độ tin cậy của báo cáo

tài chính thu được từ các ngân hàng có quan hệ tín dụng với khách hàng, hoặc từ

các doanh nghiệp tiêu thụ và cung cấp, từ các công ty kiểm toán, từ các trung

tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước hoặc trung tâm công nghệ

122

thông tin củaVCB.

Ngoài các hồ sơ, tài liệu mà khách hàng gửi đến, Ngân hàng còn phải khai

thác một cách triệt để nguồn thông tin qua những lần tiếp xúc trực tiếp với khách

hàng. Các cán bộ thẩm định nên tạo một bầu không khí cởi mở khi nói chuyện

với khách hàng để họ cảm thấy thoải mái. Khi đó việc khai thác thông tin sẽ dễ

dàng hơn. Cán bộ thẩm định có thể thu thập được thông tin qua sách báo, các

văn bản hướng dẫn, các phương tiện thông tin đại chúng, mạng internet…Thông

tin thu thập này sẽ giúp cho cán bộ thẩm định có được những đánh giá chính xác

về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thị trường tiêu

thụ sản phẩm dự án đầu tư.

Thông tin thu thập được từ các ngân hàng khác có quan hệ với khách hàng,

các cơ quan quản lý, các công ty tư vấn, các công ty kiểm toán… cũng là những

nguồn thông tin rất hữu ích, chính xác về sản phẩm dự án và về tình hình hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngân hàng cần phải xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên trách việc thu

thập, phân loại thông tin về từng lĩnh vực cụ thể như: từng loại dự án; về các văn

bản, quyết định của tổng giám đốc; về văn bản quy của Nhà nước; về môi

trường kinh tế xã hội … Mỗi mảng thông tin thu thập được cần phải được phân

loại một cách khoa học để tiện cho việc tìm kiếm và sử dụng thông tin phục vụ

cho công tác thẩm định. Ngoài ra, Ngân hàng cần phải nâng cao ý thức và trách

nhiệm của từng cán bộ Ngân hàng trong việc bảo mật nguồn thông tin.

Với việc xây dựng tốt hệ thống thông tin và đa dạng hoá các nguồn thông

tin thu thập, thì Ngân hàng sẽ có được hệ thống thông tin tương đối đầy đủ và

chính xác về sản phẩm dự án, về khách hàng của Ngân hàng, do đó chất lượng

công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ có hiệu quả cao.

3.2.1.2.Nâng cao chất lượng xử lý thông tin

Xử lý thông tin thực chất là việc phân tích, so sánh chọn lọc hệ thống thông

tin để có được lượng thông tin chính xác có độ tin cậy cao. Yếu tố quyết định

đối với vấn đề xử lý thông tin là cán bộ. Cán bộ làm công tác xử lý thông tin

phải người có kiến thức rộng và sâu trong hoạt động kinh tế nói chung, hoạt

123

động đầu tư dự án và hoạt động cho vay nói riêng, đồng thời người làm công tác

xử lý thông tin phải có đạo đức nghề nghiệp trung thực, khách quan có tinh thần

trách nhiệm vì sự nghiệp chung của ngân hàng.

Nhiều trường hợp thông tin thu thập được từ rất nhiều nguồn khác nhau và

chất lượng thường không khớp với nhau đặc biệt là các thông tin trên internet và

các báo đài. Do vậy, cán bộ thẩm định xem xét, chọn lọc thông tin.Thông tin nào

là chính xác, thông tin nào là kém tin cậy, thông tin nào cần cho thẩm định.Cách

tốt nhất để có thể lựa chọn được nguồn thông tin chính xác bảo đảm được yêu

cầu của công tác thẩm định là dùng phương so sánh, đối chiếu phát hiện những

bất hợp của các nguồn thông tin thu thập được.

Thông tin nên được xử lý bằng các phần mềm quản lý, xử lý thông tin

chuyên môn và cần thiết phải lưu trữ bảo quản tốt để không những giúp ích cho

dự án hiện tại mà còn là cơ sở để tham khảo so sánh cho các dư án sau này.

Trong quá trình xử lý thông tin, cán bộ thẩm thẩm định nên tận dụng ưu việt của

máy tính. Một nghiên cứu gần đây cho thấy xử lý thông tin bằng máy tính có

nhiều ưu việt hơn so với xử lý thủ công (con người).

Đối với nguồn thông tin nội bộ: nguồn thông tin nội bộ là thông tin do các

cán bộ trên toàn hệ thống thu thập và xử lý. Nếu không có kế hoạch phối hợp,

tận dụng nguồn thông tin nội bộ sẽ dẫn đến lãng phí nguồn lực do các chi nhánh

có thể lặp lại việc thu thập nội dung thông tin giống nhau. Do đó, phải có sự liên

kết chặt chẽ từ Hội sở chính đến các phòng giao dịch chi nhánh. Thông tin tín

dụng toàn hệ thống phải tập trung về Phòng thông tin tín dụng, hội sở chính để

xử lý và cung cấp kịp thời cho bất kỳ chi nhánh nào có dự án liên quan.

Đối với nguồn thông tin bên ngoài: Nguồn thông tin bên ngoài là nguồn

được thu thập từ Phòng thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng

thương mại khác, từ phía đối tác, các cơ quan quản lý khác nhau như Bộ

Thương mại, Bộ KH&ĐT…Nguồn thông tin này cũng đóng vai trò quan trọng,

chứa đựng nội dung mà nguồn thông tin nội bộ chưa đáp ứng được. Tuy nhiên,

nguồn thông tin bên ngoài thường đa dạng và ít tin cậy hơn nguồn thông tin nội

bộ. Vì vậy, VCB cần có kế hoạch xử lý nguồn thông tin bên ngoài một cách hợp

124

lý như: có cơ chế hỗ trợ các cán bộ khách hàng duy trì mạng lưới quan hệ, xem

xét cơ chế đánh giá thông tin, dành ra một khoản chi phí để đánh giá thông tin

có chất lượng tốt và cần thiết cho công tác thẩm định dự án đầu tư.

VCB nên thành lập phòng hoặc bộ phận kiểm toán khách hàng có quan hệ

tín dụng với ngân hàng. Mô hình này đã được áp dụng thành công tại một số

ngân hàng khác, theo đó, ngân hàng sẽ tổ chức một bộ phận chuyên trách thực

hiện kiểm toán định kỳ báo cáo tài chính, đánh giá tình hình hoạt động và định

giá tài sản của khách hàng. Đây là biện pháp khả thi để tạo ra nguồn thông tin

nội bộ đáng tin cậy với chi phí thấp, giúp ích cho hoạt động thẩm định dự án nói

chung và nội dung thẩm định tài sản đảm bảo nói riêng. Cơ sở để cán bộ thẩm

định tiến hành các bước phân tích, đánh giá một dự án chính là thông tin có

được từ các nguồn khác nhau. Thông tin đầy đủ nhiều khía cạnh với độ tin cậy

là yếu tố quan trọng đưa tới kết quả thẩm định đạt hiệu quả cao.

Để hoàn thiện hệ thống thông tin đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa ngân hàng

cùng các ngành có liên quan. Ngân hàng Nhà nước với chức năng là Ngân hàng

của các ngân hàng phải tạo lập được một hệ thống thông tín đầy đủ, chính xác,

kịp thời để cung cấp cho các ngân hàng. Ngược lại, các NHTM phải cung cấp

cho Ngân hàng Nhà nước các báo cáo tổng hợp, sử dụng phục vụ chế độ thông

tin báo cáo và giúp các ngân hàng thương mại khác những thông tin quan trọng

khi cần thiết. VCB phải nâng cao chất lượng và số lượng thông tin phục vụ công

tác thẩm định bằng cách hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin, tạo ra nguồn tin

xuyên suốt trong toàn hệ thống ngân hàng. Ngoài ra cần xây dựng các trang web

cung cấp thông tin tín dụng điện tử trực tuyến như: thông tin kinh tế thị trường,

pháp luật, thông tin về hoạt động tín dụng của khách hàng...

3.2.2. Hoàn thiện cẩm nang thẩm định cho vay Dự án đầu tư

Hiện nay VCB đã soạn thảo và ban hành “Cẩm nang thẩm định dự án đầu

tư” nhằm mục tiêu chuẩn hóa quy trình thẩm định cho vay DAĐT toàn hệ thống

và hỗ trợ nghiệp vụ cho cán bộ tại chi nhánh. Cẩm nang đã khái quát, liệt kê

được chi tiết những nội dung cần thực hiện đối với mỗi giai đoạn thẩm định dự

án theo nội dung sau:

125

- Hồ sơ pháp lý dự án

- Tổng quan về dự án

- Thẩm định các yếu tố đầu vào, đầu ra

- Các vấn đề về môi trường, an ninh, phòng cháy chữa cháy…

- Tổng mức đầu tư và nhu cầu vốn vay của dự án

- Hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án

- Rủi ro liên quan và biện pháp giảm thiểu

- Biện pháp bảo đảm tín dụng

3.2.2.1. Bổ sung hệ thống phân ngành theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh

Cẩm nang thẩm định dự án tại VCB mới chỉ hướng dẫn quy trình chung

nhất mà chưa có sự phân loại, chi tiết theo từng dự án đặc thù. Vì vậy, bộ cẩm

nang mới chỉ có ý nghĩa tham khảo, đào tạo cán bộ mới chứ chưa thực hiện

được mục tiêu chuẩn hóa quy trình thẩm định dự án toàn hệ thống. Do đó VCB

cần bổ sung, hoàn thiện bộ cẩm nang theo hướng chi tiết hóa các nội dung trên

theo từng ngành, địa bàn, quy mô dự án… Mỗi ngành sẽ có sự khác nhau đối

với mỗi nội dung trên. Các ngành nghề đề xuất xây dựng nội dung cẩm nang

thẩm định dự án:

Bảng 3.2. Danh mục các ngành đầu tư

Tên ngành

Nông lâm nghư nghiệp (trồng trọt, đánh bắt, chăn nuôi) Ngành gỗ Sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy Sản xuất, chế biến và kinh doanh lương thực thực phẩm, đồ uống Khai khoáng Xây dựng, xây lắp SX thép, luyện kim và sản xuất kim loại khác Sản xuất thiết bị văn phòng, đồ gia dụng, thiết bị giáo dục và in ấn Sản xuất vật liệu xây dựng

SX thuốc, hoá dược, dược liệu; cao su, nhựa, phân bón, hoá chất

126

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Dệt, May, sản xuất trang phục và da giày 11 12 Cơ khí, chế tạo MMTB , sản xuất kim loại đúc sẵn

Sản xuất và phân phối điện, năng lượng, dịch vụ viễn thông

Thương mại hàng tiêu dùng, nông sản, lương thực, thực phẩm Thương mại hàng công, nông, lâm nghiệp (đầu vào cho các ngành sx)

13 14 Kinh doanh bất động sản và cơ sở hạ tầng sản xuất 15 Kinh doanh bất động sản du lịch, nghỉ dưỡng 16 Kinh doanh vận tải thủy, hàng không 17 Kinh doanh vận tải đường bộ, kho bãi và các HĐ hỗ trợ 18 SX điện tử, máy vi tính quang học, thiết bị viễn thông 19 Kinh doanh dịch vụ giáo dục, y tế, khoa học công nghệ 20 Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, tư vấn giám sát 21 Kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống, vui chơi, giải trí 22 Đóng tàu, thuyền 23 24 25 Khai thác, sản xuất, kinh doanh than các loại 26 27 28 29 Thương mại sắt thép, inox Thương mại hóa chất công nghiệp, hạt nhựa Thương mại thuốc, hóa dược, dược liệu, thiết bị y tế Thương mại xăng, dầu, gas, khí đốt

Nguồn: Nghiên cứu của NCS

3.2.2.2. Một số lưu ý cho cán bộ thẩm định khi tham khảo cẩm nang

Các nội dung về thẩm định cho vay DAĐT được đề cập tương đối đầy đủ

trong cẩm nang, tuy nhiên mới chỉ đầy đủ ở bề rộng chứ chưa đi sâu, bao quát

hết các tình huống trong quá trình tác nghiệp của cán bộ thẩm định. Do vậy, khi

tham khảo cẩm nang thẩm định cho vay DAĐT, cán bộ thẩm định cần phải lưu ý

những vấn đề sau:

 Về thẩm định tổng mức vốn đầu tư của dự án

Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, tổng chi phí của công trình xây dựng thể

hiện bằng chỉ tiêu tổng mức vốn đầu tư (tổng mức đầu tư). Tổng mức đầu tư là

tổng chi phí dự tính để thực hiện toàn bộ quá trình đầu tư và xây dựng là giới

hạn chi phí tối đa của dự án và được xác định trong quyết định đầu tư.

Trong quá trình lập dự án, có hai khả năng xẩy ra sai lệch về tổng vốn đầu

tư. Một là chủ đầu tư dự tính mức vốn này xuống thấp để tăng các chỉ tiêu phản

ánh hiệu quả nhằm thuyết phục các cơ quan cấp phép và ra quyết định đầu tư,

127

hoặc là dự tính cao lên để được vay vốn ngân hàng. Do vậy, khi xem xét về tổng

vốn đầu tư, cán bộ tín dụng cần chú ý đến các khoản mục cấu thành tổng vốn

đầu tư, xem có khoản mục nào bị bỏ sót hay không, cùng với đó là việc so sánh

tỷ lệ vốn đầu tư giữa các hạng mục với các dự án cùng loại trước đó để tìm ra

điểm bất hợp lý nếu có.

 Về khoản mục doanh thu và chi phí dự kiến của dự án

Đây là hai nội dung quan trọng trong thẩm định dự án. Những sai sót trong

việc phân tích hai chỉ tiêu này sẽ dẫn đến việc thiếu chính xác trong tính toán

dòng tiền, từ đó dẫn đến những sai lệch hiệu quả tài chính của dự án. Tuy nhiên,

việc xác định chính xác doanh thu và chi phí của một dự án là vấn đề phức tạp vì

nó liên quan đến nhiều vấn đề khác nhau.Với vấn đề doanh thu cán bộ thẩm định

không thể chỉ xem xét sản lượng dựa trên công suất thiết kế của dự án mà cái

mang lại doanh thu ở đây là lượng sản phẩm sẽ được tiêu thụ trên thị trường. Do

đó, cán bộ thẩm định vừa phải xem xét các yếu tố kỹ thuật để ước tính được sản

lượng sản xuất ra là bao nhiêu, đồng thời lại phải xem xét các yếu tố về mặt thị

trường như cung, cầu các sản phẩm cạnh tranh để dự tính sản phẩm sẽ được tiêu

thụ trong tương lai.

 Về nội dung phân tích chi phí Chi phí dự án thường rất phức tạp vì nó bao gồm nhiều khoản mục. Đặc biệt

là đối với dự án có quy mô lớn thì phức tạp hơn vì ngoài các khoản chi phí lớn

sẽ có rất nhiều khoản chi phí khác, tuy là nhỏ nhưng nếu nhiều khoản như vậy

không được xem xét đến sẽ gây sai lệch rất lớn. Do đó, khi thẩm định cán bộ

thẩm định cần rà soát kỹ để đảm bảo không bỏ sót các khoản chi phí đó.

 Về các chỉ tiêu tài chính của dự án

Khi tiến hành tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án như NPV, IRR, PP

hay PI thì tính toán dòng tiền của dự án và lựa chọn lãi suất chiết khấu là các

yếu tố quan trọng nhất.

Phân tích dòng tiền thì cần chú ý đến các dòng tiền đặc biệt như chi phí

chìm và chi phí cơ hội. Thường các chi phí này không được các chủ đầu tư đề

128

cập đến khi lập hồ sơ xin vay vốn và cán bộ tín dụng cũng khó mà tìm hiểu

được. Do đó, cán bộ tín dụng khi nhận hồ sơ nên lưu ý để nhắc nhở khách hàng

bổ sung các nội dung này.

 Về thẩm định mức độ rủi ro của dự án

Khi thẩm định mức rủi ro của dự án, Ngân hàng thường sử dụng phương

pháp chính là phương pháp tính độ nhạy. Khi tiến hành phân tích độ nhạy cần

chú ý xây dựng các phương án giả định phù hợp, không nên áp dụng một cách

máy móc một số giả định nào đó, mà giả định đó phải được xây dựng dựa trên

mức độ biến động thực tế của thị trường.

Để nâng cao tính chính xác, Ngân hàng nên sử dụng các phương pháp phân

tích khác như phân tích NPV kỳ vọng (phân tích kịch bản....) điều chỉnh hệ số

chiết khấu,..và so sánh các kết quả thu được từ các phương pháp khác nhau để

đưa ra kết luận cuối cùng.

3.2.3. Xây dựng, triển khai mô hình thẩm định dự án và hệ thống chỉ tiêu

tài chính cho các ngành

3.2.3.1. Mục đích

Thẩm định dự án luôn là bước khó khăn và phức tạp nhất trong quy trình

thẩm định dự án. Việc thiết kế bảng tính, phân tích thông tin đầu vào và tính

toán các chỉ tiêu tài chính, thông số dự án chưa được quy chuẩn và thống nhất

trong hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, mỗi cán bộ tại chi

nhánh có phương pháp và cách lập bảng tính riêng, dễ dẫn đến sai sót trong tính

toán. Từ đó, luận án đề xuất xây dựng và triển khai mô hình thẩm định dự án

(sau đây gọi tắt là Mô hình) và hệ thống chỉ tiêu tài chính cho các ngành nhằm

mục đích sau:

- Chuẩn hóa các bước lập bảng tính thẩm định dự án tài chính toàn hệ

thống, đảm bảo các thông số phục vụ thẩm định đều có chung cơ sở và

phương pháp tính toán.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu là hệ thống chỉ tiêu tài chính cho các ngành từ

chính kết quả thẩm định của toàn bộ các dự án được VCB tài trợ vốn vay để

129

phục vụ thông tin thẩm định các dự án mới. Hệ thống chỉ tiêu này có cơ sở,

phương pháp tính toán thống nhất nên có khả năng sử dụng để tham khảo, so

sánh và đánh giá các dự án mới.

3.2.3.2. Cơ sở xây dựng Mô hình

Nhằm áp dụng được cho nhiều loại hình dự án (theo các ngành nghề mô tả

tại mục 3.2.2), Mô hình được thiết kế để cán bộ thẩm định có thể tùy biến các

yếu tố đầu vào, đầu ra như: nguồn vốn, loại tài sản hình thành, doanh thu, chi

phí… từ đó tạo ra giả định về dòng tiền sao cho gần với ngành nghề đó nhất.

a. Xây dựng tùy chọn về các loại nguồn vốn của dự án

- Vốn tự có: nguồn vốn của chủ đầu tư, không chịu chi phí vốn

- Vốn vay trung, dài hạn: nguồn vốn vay ngân hàng. Loại vốn này cần

khai báo thêm các thông tin như: Thời hạn vay, thời gian ân hạn, kỳ thanh

toán gốc và lãi.

- Vốn tái đầu tư: Nguồn vốn hình thành từ doanh thu của dự án trong quá

trình xây dựng và được dùng để đầu tư ngược lại cho chính dự án. Ví dụ: các

dự án xây dựng chung cư, nhà ở có thể phát sinh doanh thu từ tiền mua nhà

đóng theo tiến độ xây dựng và sử dụng như nguồn vốn tái đầu tư.

- Trái phiếu chuyển đổi: Một hình thức vay vốn kết hợp vốn hóa khoản

vay vào cuối kỳ.

- Vốn khác: các loại vốn khác.

Ngoại trừ “Vốn khác”, các loại vốn còn lại đều được xây dựng cơ chế tính

toán tự động để tính ra dòng tiền dự án trong Mô hình.

b. Xây dựng tùy chọn các loại tài sản hình thành từ nhiều loại hình dự án:

- Tài sản để khai thác: là tài sản hình thành với mục đích sử dụng để khai

thác hoặc cho thuê sau khi hình thành, không tạo ra doanh thu khác ngoài

doanh thu từ cho thuê tài sản.

- Tài sản để bán: là tài sản hình thành với mục đích bán ngay sau khi hoàn

130

thành, không tạo ra doanh thu khác ngoài doanh thu từ bán tài sản

- Tài sản để bán và khai thác trước khi bán: là tài sản hình thành với mục

đích vừa để bán, vừa để khai thác khi chưa bán được tài sản. Doanh thu tạo ra

từ loại tài sản này sẽ chấm dứt khi tài sản được bán đi.

- Tài sản để bán và khai thác trước và sau khi bán: là tài sản có thể tạo ra

doanh thu ngay từ khi hình thành cho đến hết vòng đời, ngay cả sau khi đã

được sang nhượng, không thuộc quyền sở hữu của chủ đầu tư. Ví dụ: Bất

động sản du lịch hợp tác kinh doanh (hay còn gọi là timeshare) là các biệt thự

du lịch nghỉ dưỡng, sau khi sang nhượng có thể ký hợp đồng hợp tác với chủ

sở hữu mới để tiếp tục cùng khai thác.

Khi người dùng lựa chọn/ thay đổi một trong các loại nguồn vốn, tài sản

trên, Mô hình sẽ tự động thay đổi dòng tiền dự án.

Các thông số đầu vào khác liên quan đến giả định về doanh thu, chi phí của

dự án sẽ được nhập thủ công vào Mô hình theo cách thức được thiết kế sẵn.

3.2.3.3. Mô tả về khai báo thông tin đầu vào của Mô hình

Thông tin đầu vào cần khai báo bao gồm: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư dự

án, tài sản hình thành, các thông số giả định. NCS sử dụng thông tin của DAĐT

"Khu Resort bờ biển" tại chương 2 để làm ví dụ minh họa về khai báo thông tin

đầu vào của mô hình.

a. Khai báo cơ cấu nguồn vốn đầu tư dự án

Cơ cấu nguồn vốn đầu tư dự án được khai báo vào 2 bảng số liệu như sau:

Bảng 3.3. Khai báo cơ cấu nguồn vốn

Đơn vị: triệu VND

Nội dung khai báo Số tiền Khai báo tổng giá trị vốn vay bằng VND theo từng loại nguồn vốn Mô tả nguồn vốn Khai báo tên gọi mỗi loại nguồn vốn. Ví dụ: Vay ngắn hạn VCB, Vay cá nhân khác, Vốn chủ sở hữu .v.v.

131

288.000 Loại vốn Lựa chọn 1 trong 5 loại nguồn vốn: - Vốn tự có - Vốn vay trung/dài hạn - Vốn tái đầu tư, - Trái phiếu chuyển đổi, - Vốn khác. Vốn tự có Ví dụ Vốn tự có

298.350 Vốn vay trung hạn Vốn vay trung/dài hạn

298.350 Vốn vay dài hạn Vốn vay trung/dài hạn

628.000 Tiền thu bán ứng Vốn tái đầu tư "Dự án resort bờ biển"

Nguồn: Nghiên cứu của NCS

Bảng 3.4. Khai báo thông tin nguồn vốn vay ngân hàng

Đơn vị: triệu VND

Thông tin Nội dung khai báo/lựa chọn

Ví dụ "Dự án resort bờ biển" Vốn vay trung hạn Vốn vay dài hạn 4 năm 10 năm

Người dùng khai báo 2 năm 2 năm Thời hạn vay Người dùng khai báo Thời gian ân hạn

Nhập gốc Nhập gốc

Hình thức thanh toán lãi ân hạn

Định kỳ hàng quý Định kỳ hàng quý

Lựa chọn: - Nhập gốc - Định kỳ hàng tháng - Định kỳ hàng quý - Định kỳ hàng năm Lựa chọn: - Định kỳ hàng tháng - Định kỳ hàng quý - Định kỳ hàng năm Hình thức thanh toán lãi vay sau ân hạn

Nguồn: Nghiên cứu của NCS

b. Khai báo các thông số giả định về tài sản hình thành của dự án

Mỗi loại tài sản hình thành cần khai báo tên gọi, số lượng, số hạng mục chi

tiết và phân loại tài sản theo 4 tùy chọn. Mỗi loại tài sản có thể có nhiều hạng

132

mục với cách tính khấu hao và thời gian khấu hao khác nhau.

Bảng 3.5. Khai báo các thông số giả định về tài sản hình thành

Tên tài sản

Loại tài sản

Số lượng tài sản

Số lượng hạng mục

Nội dung khai báo

Khai báo tên gọi mỗi loại Tài sản

Khai báo số lượng sản tài theo từng loại Khai báo số lượng hạng mục đầu công tư/thi của mỗi loại tài sản

39 3 Biệt thự biển Lựa chọn 1trong 4 loại tài sản: - Tài sản để bán - Tài sản để khai thác - Tài sản để bán và khai thác trước khi bán - Tài sản để bán và khai thác trước, sau khi bán Tài sản để bán và khai thác trước, sau khi bán

142 3 Tài sản để khai thác

Ví dụ "Dự án resort bờ biển"

Phòng khách sạn

133

Nguồn: Nghiên cứu của NCS

Bảng 3.6. Khai báo chi tiết các hạng mục, khấu hao và tiến độ giải ngân vào mỗi loại tài sản

Đơn vị: Triệu VND

Tên tài sản

hạng

Hình thức khấu hao

Tiến độ giải ngân vào các hạng mục tài sản

Tên mục

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4 …

Số năm khấu hao

Khai báo tên gọi cho mỗi hạng mục

Nội dung khai báo

Biệt thự biển Đất

90.000 36.000 186.000

22.500 15.000 24.500

Phòng khách sạn

Xây thô Hạ tầng Thiết bị Đất Xây thô Hạ tầng Thiết bị

Lựa chọn hình thức khấu hao: - Khấu hao theo đường thẳng - Khấu hao nhanh - Khấu hao nhanh có điều chỉnh Khấu hao đường thẳng Khấu hao đường thẳng Khấu hao đường thẳng Khấu hao đường thẳng Khấu hao đường thẳng Khấu hao đường thẳng Khấu hao đường thẳng Khấu hao đường thẳng

20 năm 20 năm 15 năm 10 năm 20 năm 20 năm 15 năm 10 năm

80.000 22.500 9.000 46.500 110.000 25.000 16.000 48.000 357.000

100.000 64.000 192.000 668.000

125.000 80.000 243.000 510.000

Tổng:

Ví dụ "Dự án resort bờ biển"

Năm 2

Năm 3

Năm 4 …

Chi tiết giải ngân các nguồn vốn

Năm 1 200.000 157.000

Vốn tự có Vốn vay trung/dài hạn Vốn vay trung/dài hạn Vốn tái đầu tư

357.000

66.000 151.270 300.730 150.000 668.000

22.000 50.230 57.7 380.000 510.000

Tổng:

134

Nguồn: Nghiên cứu của NCS

c. Khai báo các thông số giả định trong thời gian hoạt động của dự án

Bảng 3.7. Khai báo các thông số giả định trong thời gian hoạt động của

dự án

STT Nội dung Năm 1 Năm 2 …

Lãi suất cho vay Tỷ giá Các thông số tính doanh thu Các thông số tính chi phí Các thông số khác

Nguồn: Nghiên cứu của NCS

3.2.3.4. Mô tả kết quả đầu ra của mô hình

Kết quả đầu ra của mô hình bao gồm:

- Bảng tính dòng tiền dự án, trình bày kết quả tính dòng tiền thuần, các chỉ

số NPV, IRR, thời gian hoàn vốn của dự án.

- Báo cáo tài chính giả định: bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Ví dụ về kết quả đầu ra của mô hình theo "Dự án resort bờ biển" trình bày

tại Phụ lục 03.

3.2.3.5. Nghiên cứu, xây dựng và triển khai Mô hình

Nghiên cứu, xây dựng: VCB có thể thuê tư vấn là các công ty kiểm toán

hoặc giao cho Phòng Chế độ tín dụng phối hợp với Phòng Đầu tư dự án thực

hiện đề xuất ý tưởng, thiết kế Mô hình dưới dạng bảng tính excel.

Chạy thử Mô hình: tổ chức các nhóm chạy thử Mô hình tại các chi nhánh

để đánh giá, hoàn thiện mô hình trên cơ sở so sánh với kết quả thẩm định đã

thực hiện trước đó.

Triển khai Mô hình: viết phần mềm dựa trên Mô hình đã hoàn thiện, tập

huấn cán bộ chi nhánh sử dụng phần mềm.

3.2.4. Hoàn thiện phương pháp xác định tỷ lệ chiết khấu tài chính trong

135

thẩm định rủi ro dự án đầu tư

Các phương pháp phân tích rủi ro trong thẩm định cho vay dự án phụ thuộc

rất nhiều vào việc tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án và đưa ra các giả

định khác nhau để xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu đó. Một trong các thành

phần quan trọng nhất để tính toán các chỉ tiêu đó chính là Tỷ lệ chiết khấu tài

chính hay lãi suất chiết khấu được dùng để tính toán NPV và IRR. Một trong các

phương pháp được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là sử dụng chi phí sử dụng

vốn bình quân (WACC) làm lãi suất chiết khấu. Tuy nhiên, việc tính toán

WACC tại các NHTM nói chung và tại VCB hiện nay còn khá đơn giản, khó áp

dụng cho các dự án có cơ cấu vốn phức tạp. Do đó, tác giả đề xuất phương pháp

tính toán WACC một cách chi tiết và đầy đủ hơn.

Chi phí sử dụng vốn là giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng

nguồn tài trợ đó là nợ vay, cổ phần ưu đãi, thu nhập giữ lại, cổ phần thường và

doanh nghiệp sử dụng những nguồn này để tài trợ cho các dự án đầu tư mới.

Chi phí sử dụng vốn còn có thể được hiểu là tỷ suất sinh lợi tối thiểu mà

doanh nghiệp sẽ đòi hỏi khi thực hiện một dự án đầu tư mới. Nếu một dự án đầu

tư mới tạo ra tỷ suất sinh lợi nội bộ IRR lớn hơn chi phí sử dụng vốn thì giá trị

của doanh nghiệp sẽ tăng (hay dự án đầu tư khả thi) ngược lại nếu một dự án

đầu tư mới tạo ra IRR thấp hơn chi phí sử dụng vốn, giá trị của doanh nghiệp sẽ

giảm (hay dự án đầu tư không khả thi).

Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) là chi phí bình quân gia quyền của

tất cả các nguồn tài trợ dài hạn mà một doanh nghiệp đang sử dụng. Chi phí sử

dụng vốn bình quân WACC của một dự án được tính toán như sau:

WACC = (WL x RL) + (WP x RP) + (Wo x Ro hoặc RNE)

Trong đó:

WL: Tỷ trọng nguồn tài trợ bằng vốn vay dài hạn trong cấu trúc vốn

WP: Tỷ trọng nguồn tài trợ bằng vốn cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn

Wo: Tỷ trọng nguồn tài trợ bằng vốn cổ phần thường trong cấu trúc vốn

WL+ WP+ Wo= 1

RL: Chi phí sử dụng vốn vay dài hạn sau thuế

136

RP: Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi

Ro: Chi phí sử dụng vốn lợi nhuận giữ lại

RNE: Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường phát hành mới

a. Xác định chi phí sử dụng vốn vay dài hạn sau thuế (RL)

Chi phí sử dụng vốn vay dài hạn là khoản lãi vay phải trả cho các chủ nợ,

chi phí này được tính sau thuế. Doanh nghiệp có thể huy động vốn vay dưới

nhiều hình thức như vay của các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu.

Nếu doanh nghiệp huy động vốn bằng hình thức vay của các tổ chức tín

dụng thì tỷ suất lãi vay phải trả trên hợp đồng tín dụng chính là chi phí sử dụng

vốn vay.

Nếu doanh nghiệp huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu thì doanh

thu phát hành thuần từ bán trái phiếu là khoản tiền mà doanh nghiệp thực sự

nhận được từ việc phát hành trái phiếu này sau khi trừ đi các chi phí phát hành.

Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế R*L được xác định bằng công thức gần

đúng như sau:

R*L ={LV + (MG-GT)/KH}/{(MG+GT)/2}

Trong đó:

LV: lãi vay trả hàng năm

MG: Mệnh giá của trái phiếu

GT: Giá thị trường của trái phiếu

KH : Kỳ hạn của trái phiếu

Chi phí sử dụng vốn vay dài hạn sau thuế:

RL = R*L (1-T)

T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

b. Xác định chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi (RP)

Cổ phần ưu đãi là nguồn vốn đặc biệt trong doanh nghiệp, các cổ đông ưu

đãi sẽ nhận cổ tức cố định theo thứ tự ưu tiên sau các chủ nợ, cổ phần ưu đãi là

một nguồn tài trợ vốn chủ sở hữu nên doanh thu từ phát hành các cổ phần ưu đãi

137

là vĩnh viễn.

Cổ tức cổ phần ưu đãi (CT) là cố định được xác định theo mức cổ tức chi

trả hàng năm cho các cổ đông ưu đãi:

RP = CT/DT

DT: Doanh thu thuần từ việc phát hành cổ phần ưu đãi

CT: Cổ tức cổ phần ưu đãi

Vì cổ tức cổ phần ưu đãi được chi trả từ dòng tiền sau thuế nên chi phí này

là chi phí sau thuế ta không cần phải điều chỉnh như chi phí sử dụng vốn vay dài

hạn ở trên.

c. Xác định chi phí sử dụng vốn cổ phần thường (RE)

Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường là tỷ suất sinh lợi trên mỗi cổ phần do

các nhà đầu tư trên thị trường vốn kỳ vọng. Có hai dạng tài trợ dưới dạng cổ

phần thường là: thu nhập giữ lại và phát hành mới cổ phần thường. Chi phí sử

dụng vốn cổ phần thường RE là mức tỷ lệ lãi suất chiết khấu mà nhà đầu tư chiết

khấu các khoản thu nhập cổ tức mong đợi để xác định giá trị cổ phần thường của

công ty. Việc xác định chi phí sử dụng vốn cổ phần thường là được thực hiện

bằng mô hình định giá tăng trưởng đều (mô hình Gordon)

Mô hình định giá tăng trưởng đều (mô hình Gordon):

P

=

D RE - G

Trong đó:

P: Giá cổ phần thường

D: Cổ tức dự kiến vào cuối năm 1

RE: Tỷ suất sinh lợi mong đợi của cổ phiếu

G : Tỷ lệ tăng trưởng đều hàng năm trong cổ tức

Từ phương trình trên ta có:

D

RE

=

+ G

P

Trong đó:

138

G = Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại x ROE

Tuy nhiên G không phải cố định qua các năm mà luôn luôn thay đổi do đó

cần phải tính toán lại chỉ tiêu G khi xác định tỷ suất sinh lợi mong đợi qua các

năm của cổ phiếu. Ngoài ra, vì cổ tức cổ phần thường được chi trả từ thu nhập

sau thuế nên không cần phải điều chỉnh sau thuế.

d. Xác định chi phí sử dụng vốn từ thu nhập giữ lại (Ro)

Chi phí của thu nhập giữ lại đối với một doanh nghiệp tương tự như chi phí

sử dụng vốn cổ phần thường. Thu nhập giữ lại làm gia tăng vốn cổ phần thường

tương tự như hình thức tăng vốn khi phát hành cổ phần mới nhưng không có chi

phí phát hành. Các cổ đông nắm giữ cổ phần thường chấp nhận việc giữ lại lợi

nhuận của doanh nghiệp chỉ khi họ mong đợi khoản lợi nhuận giữ lại này sẽ tạo

ra một tỷ suất lợi nhuận ngang bằng với tỷ suất sinh lợi cần thiết trên khoản vốn

tái đầu tư này.

Chi phí sử dụng vốn lợi nhuận giữ lại = RE

e. Xác định chi phí sử dụng vốn từ phát hành cổ phần thường mới (RNE)

Chi phí này được xác định bằng cách tính toán chi phí sử dụng vốn cổ phần

thường sau khi đã xem xét đến cả yếu tố định giá thấp hơn lẫn chi phí phát hành

mới. Thông thường để bán một cổ phần thướng mới thì doanh nghiệp sẽ bán với

giá thấp hơn giá thị trường hiện tại, chi phí phát hành cổ phần mới sẽ làm giảm

số tiền thu được khi phát hành cổ phần mới. Ta sử dụng mô hình tăng trưởng

đều để tính chi phí sử dụng vốn từ phát hành cổ phần thường mới:

D

=

RNE

+ G

Po

Trong đó:

D: Cổ tức dự kiến vào cuối năm 1

Po: doanh thu phát hành thuần

G = Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại x ROE

Vì doanh thu phát hành thuần Po luôn nhỏ hơn giá thị trường hiện tại P nên

chi phí sử dụng vốn cổ phần thường phát hành mới RNE bao giờ cũng lớn hơn

chi phí sử dụng vốn cổ phần hiện tại và lớn hơn chi phí sử dụng bất kỳ một

139

nguồn tài trợ dài hạn nào khác.

Tóm lại, trong một doanh nghiệp hay một dự án để đánh giá được hiệu quả

tài chính ta cần phải có những thước đo chính xác. Để thẩm định dược tính khả

thi, hiệu quả tài chính cũng như rủi ro của dự án dựa vào các chỉ tiêu tài chính

như NPV, PI, IRR… để phân tích, trước hết phải có tỷ lệ chiết khấu tài chính

hợp lý mà một tỷ lệ chiết khấu tài chính hợp lý này không được sử dụng chung

cho tất cả các dự án mà phải dựa vào cấu trúc vốn hay nói rõ hơn là tỷ trọng của

các nguồn tài trợ và chí phí phải trả cho các nguồn tài trợ này.

3.2.5. Hoàn thiện một số nội dung thẩm định dự án theo quy trình đang áp

dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Quy trình thẩm định dự án đầu tư của VCB đã được xây dựng cụ thể nhưng

còn nhiều điểm bất cập cần sửa đổi và bổ sung cho hoàn thiện thích ứng với tình

hình cụ thể của mỗi thời kỳ:

Thứ nhất, hoàn thiện nội dung thẩm định cấu trúc vốn của DAĐT

VCB cần có những quy định cụ thể hơn khi thẩm định các nội dung trong

tổng vốn đầu tư của dự án. Cụ thể, cần xác định rõ và phân tích cấu trúc của

tổng vốn đầu tư của dự án theo những nội dung sau:

- Vốn đầu tư vào TSCĐ và vốn đầu tư vào TSLĐ ròng.

- Vốn đầu tư vào TSCĐ nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng TSCĐ như nhà

cửa, trang thiết bị, máy móc…

- Vốn đầu tư vào TSLĐ ròng nhằm hình thành các TSLĐ cần thiết để thực

hiện dự án.

Việc phân loại vốn đầu tư giúp các nhà thẩm định xây dựng được một kết

cấu vốn đầu tư và tài sản thích hợp, tạo điều kiện cho công tác thẩm định được

tiến hành một cách thuận lợi và nhanh chóng hơn. Việc xác định rõ các nội dung

trong tổng vốn đầu tư là cơ sở để tính khấu hao, dòng tiền ròng và các chỉ tiêu

tài chính quan trọng của dự án như NPV, IRR, PP, PI. Cần thẩm định và ưu tiên

cho từng dự án cụ thể thích ứng điều kiện vay vốn của khách hàng.

Thứ hai,hoàn thiện nội dung thẩm định doanh thu, chi phí dự kiến của DAĐT

Trong một dự án đầu tư thì Chi phí của dự án gồm chi phí đầu tư ban đầu;

140

chi phí sản xuất; chi phí thay thế thiết bị; chi phí kết thúc dự án. Các cán bộ

thẩm định ở dự án đầu tư trung dài hạn cũng như ngắn hạn cần phải nắm rõ và

phân tích một cách cụ thể các khoản mục chi phí đầu tư trên để thẩm định từng

khoản mục chi phí và tỷ trọng giữa các khoản mục mà chủ đầu tư đưa ra có hợp

lý không. Đặc biệt các chi phí như khấu hao tài sản cố định, chi phí maketing

ngân hàng… Thường xuyên được điều chỉnh theo quy định của Ngân hàng nên

trong khi thẩm định cần phải chú trọng tới các chi phí này để kiểm tra, đối chiếu

và có sự điều chỉnh kịp thời và mang lại hiệu quả cho việc thực hiện dự án.

Một dự án bao giờ cũng dự kiến được doanh thu của nó, trong nền kinh tế

thị trường thì yếu tố về thị trường đầu vào và đầu ra của sản phẩm dự án quyết

định đến giá bán và do đó quyết định đến doanh thu dự kiến của dự án. Chính vì

vậy khi tiến hành thẩm định, phải quan tâm đến những yếu tố thường xuyên biến

động như tỷ giá, lạm phát và giá cả của các mặt hàng thay thế cũng như những

biến động bất thường của nền kinh tế.

Thứ ba, Hoàn thiện phương pháp xác định dòng thiền thuần của DAĐT

Một dự án bất kỳ bao gồm nhiều nguồn tài trợ khác nhau: Tài trợ cho dự án

bằng vốn tự có; Tài trợ cho dự án bằng nợ. Mỗi nguồn vốn có những ưu điểm,

nhược điểm khác nhau và tương ứng mỗi nguồn vốn sẽ có cách tính dòng tiền

ròng (NCF) khác nhau, do đó giá trị của chỉ tiêu NPV sẽ khác. Công thức để

tính dòng tiền ròng của dự án qua các năm mà VCB vẫn đang áp dụng là phù

hợp. Vì vậy, Ngân hàng cần tiếp tục áp dụng cách tính đó:

- Nếu việc thanh toán được thực hiện theo niên kim cố định hàng năm:

NCF = LNST + KH – Trả gốc

- Trả lãi hàng năm, trả gốc vào năm cuối của dự án.

NCF = LNST + KH

NPV = Tổng NCF được hiện tại hoá - Vốn đầu tư hiện tại hoá tại thời điểm to

Tuy nhiên, qua trao đổi với một số cán bộ thẩm định của VCB, vẫn còn

một số cán bộ chưa thực hiện đúng cách xác định dòng tiền thuần để tính NPV,

cụ thể: chưa loại chi phí lãi vay khỏi công thức xác định dòng tiền thuần. Điều

141

này cần được sửa đổi và thống nhất trên toàn hệ thống VCB

Ngoài ra, Ngân hàng cần phải nắm được cơ cấu và tỷ lệ của từng nguồn

vốn tham gia trong từng giai đoạn thực hiện dự án để xem dự án có đảm bảo

đúng tiến độ thi công và có khả thi hay không, tạo cơ sở cho việc xác định dòng

tiền thuần.

Thứ tư, hoàn thiện thẩm định khả năng trả nợ của dự án

Khả năng trả nợ của dự án phụ thuộc vào tình hình tài chính và hiệu quả

hoạt động của dự án. Nguồn trả nợ của dự án gồm: Lợi nhuận ròng; khấu hao cơ

bản và các nguồn trả nợ khác. Đối với nguồn trả nợ là lợi nhuận ròng, Ngân

hàng yêu cầu chủ đầu tư phải ưu tiên dùng lợi nhuận để trả nợ trước khi trích

quỹ và chia lợi nhuận trong trường hợp nguồn trả thiếu để đảm bảo an toàn

nguồn vốn cho vay của Ngân hàng. Đối với nguồn trả nợ là khấu hao tài sản cố

định, Ngân hàng cần phải thẩm định, kiểm tra một cách chặt chẽ xem chủ đầu tư

có trích lập khấu hao tài sản cố định theo đúng quy định, quy chế của nhà nước

hay không, tránh trường hợp khách hàng cố tình kéo dài thời gian khấu hao tài

sản cố định để kéo dài thời gian trả nợ. Đối với nguồn trả nợ khác, Ngân hàng

yêu cầu chủ đầu tư phải kê khai một cách cụ thể các nguồn trả nợ bổ sung này.

Đồng thời Ngân hàng phải theo dõi một cách chặt chẽ số tiền trả nợ từng năm

của dự án để có thể kiểm soát được số tiền khách hàng đã thanh toán và số tiền

còn phải thực hiện nghĩa vụ, từ đó đưa ra sự điều chỉnh kịp thời và phương pháp

thu nợ hợp lý để đảm bảo an toàn vốn đầu tư.

Thứ năm, hoàn thiện thẩm định rủi ro của dự án

Để thẩm định mức độ rủi ro của dự án Ngân hàng thường sử dụng phương

pháp chính là phương pháp tính độ nhạy. Khi sử dụng phương pháp phân tích độ

nhạy thì phải xác định một cách chính xác các nhân tố quan trọng có ảnh hưởng

lớn đến kết quả hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án đặc biệt là nhóm

các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu và nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến chi

phí sản xuất. Chẳng hạn với nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu như giá bán,

Ngân hàng nên xem xét nếu giá bán giảm 3%, 5%... hoặc khi tổng vốn đầu tư

vào dự án tăng 6%, 11%... thì các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án sẽ

142

thay đổi như thế nào và từ đó đưa ra kết luận đầu tư cho hợp lý.

Rủi ro xảy ra sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện dự án và ảnh hưởng đến

khả năng thanh toán nợ của chủ đầu tư. Do đó khi tiến hành thẩm định các yếu

tố thuộc về rủi ro dự án thì các cán bộ thẩm định cần phải hết sức thận trọng,

phải tiến hành thẩm định thật kỹ càng và đưa ra các biện pháp giảm thiểu kịp

thời tránh tình trạng khi thực hiện dự án có thể xảy ra không như mong đợi.

- Đối với loại rủi ro về cơ chế chính sách: Khi thẩm định dự án,cán bộ thẩm

định phải xem xét mức độ tuân thủ về mặt pháp lý của dự án để đảm bảo chấp

hành nghiêm ngặt các quy luật và quy định hiện hành có liên quan đến dự án.

- Đối với loại rủi ro xây dựng, hoàn tất: Loại rủi ro này nằm ngoài khả

năng điều chỉnh, kiểm soát, tuy nhiên khi tiến hành thẩm định, cán bộ thẩm định

nên yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu đầu tư xây dựng uy tín, có sức mạnh

tài chính và kinh nghiệm. Bên cạnh đó, cũng phải yêu cầu chủ đầu tư thực hiện

việc giám sát chặt chẽ tiến độ thi công trong quá trình xây dựng.

- Đối với loại rủi ro thị trường, thu thập, thanh toán: Khi tiến hành thẩm

định, cán bộ thẩm định nên phân tích, đánh giá thị trường, thị phần cẩn thận và

dự kiến cung cầu thận trọng, không nên có những dự báo quá lạc quan.

- Đối với loại rủi ro về cung cấp: Trong quá trình xem xét dự án, cán bộ

thẩm định phải nghiên cứu, đánh giá cẩn trọng các báo cáo về chất lượng, trữ

lượng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án. Đưa ra những nhận định ngay

từ ban đầu trong tính toán, xác định hiệu quả tài chính của dự án.

- Đối với loại rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: Cán bộ thẩm định có thể

yêu cầu chủ đầu tư giảm thiểu rủi ro loại này bằng cách sử dụng các công nghệ

đã được kiểm chứng.

- Đối với loại rủi ro về môi trường xã hội: Cán bộ thẩm định nên đánh giá

tác động môi trường một cách khách quan và toàn diện trên cơ sở sự tuân thủ

các quy định về môi trường.

3.2.6. Hoàn thiện công tác tổ chức điều hành

Ngân hàng cần nhanh chóng bổ sung và sửa đổi một số nội dung để hoàn

thiện quy trình thẩm định dự án đầu tư nhằm áp dụng một cách khoa học, thống

143

nhất, toàn diện trong toàn bộ hệ thống.

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức điều hành theo chiều dọc từ trên xuống, từ Hội

sở đến các chi nhánh sao cho phù hợp, tạo điều kiện để các bộ phận phát huy hết

vai trò và trách nhiệm của mình. Chú trọng và đầu tư thích đáng vào công tác

thẩm định dự án đầu tư tại các chi nhánh. Những dự án lớn thường được chuyển

về hội sở chính để thẩm định nên việc kiểm tra coi kết quả thẩm định dự án tại

các chi nhánh là căn cứ cơ bản để Phòng quản lý tín dụng tiến hành thẩm định

lại, nhưng vẫn phải không ngừng phân tích, xử lý các thông tin thu thập từ bên

ngoài để kết quả tái thẩm định được chính xác hơn. Sự phối hợp chặt chẽ giữa

các bộ phận trong từng chi nhánh, giữa các chi nhánh với các phòng ban trên

Hội sở sẽ tạo ra một cơ cấu tổ chức điều hành thống nhất, chặt chẽ. Đồng thời,

cán bộ thẩm định ở Ngân hàng phải thiết lập và củng cố mối quan hệ với các bộ

phận thẩm định ở các ngân hàng khác để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau

nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư.

Ngân hàng nên phân chia cán bộ tín dụng ra thành từng nhóm, mỗi nhóm

phụ trách một loại dự án nhất định như các dự án sản xuất, các dự án thương

mại, các dự án xây dựng… Việc phân công như vậy sẽ chuyên môn hoá được

cán bộ tín dụng trong từng lĩnh vực, giúp họ am hiểu hơn về nghiệp vụ, đảm bảo

kết quả thẩm định dự án đầu tư sẽ hiệu quả hơn.

Ngân hàng cần phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện

và thời gian hoàn thành thẩm định dự án đầu tư của các cán bộ để nâng cao chất

lượng công tác thẩm định tín dụng.

3.2.7. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ thẩm định dự án

 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát sau cho vay

Do hoạt động tài trợ cho các dự án là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.

Một phần chất lượng của dự án có đạt hiệu quả hay không là phụ thuộc vào trình

độ quản lý và việc sử dụng đồng vốn của các chủ đầu tư. Do đó sau khi cho vay,

các cán bộ thẩm định vẫn phải thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát và

xuống tận cơ sở để theo dõi xem các chủ đầu tư có sử dụng vốn của Ngân hàng

vào đúng mục đích hay không và tiến độ thi công của dự án như thế nào. Để từ

144

đó có giải pháp cụ thể cho dự án đầu tư này.

 Lập quỹ hỗ trợ thẩm định

Công tác thẩm định dự án đầu tư phải cần rất nhiều chi phí. Không chỉ tiến

hành thẩm định trước khi cho vay mà sau khi cho vay, các cán bộ thẩm định vẫn

phải thường xuyên đi thực tế để kiểm tra. Chi phí cho mỗi đợt đi thực tế như vậy

không phải là nhỏ. Do đó Ngân hàng nên lập ra một quỹ riêng để hỗ trọ cho

công tác thẩm định. Quỹ này một mặt là nguồn khuyến khích vật chất làm tăng

tinh thần trách nhiệm của các cán bộ thẩm định với công việc, mặt khác góp

phần giảm bớt khó khăn cho các cán bộ khi tiến hành thẩm định. Quỹ hỗ trợ này

trước mắt có thể làm tăng chi phí cho Ngân hàng nhưng về lâu dài nó sẽ tạo ra

sự ổn định thúc đẩy công tác tín dụng của Ngân hàng được thực hiện tốt hơn.  Thực hiện tốt chiến lược khách hàng, tích cực tìm kiếm khai thác khách hàng

Chiến lược khách hàng tức là làm marketing ngân hàng, đây là hình thức

quan trọng trong giai đoạn hiện nay đối với các ngân hàng. Qua đó có thể giữ

được khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng lớn làm ăn có hiệu quả.

Nếu thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng thì ngân hàng có nhiều

cơ hội đầu tư hơn, hoạt động tín dụng càng được mở rộng. Vì vậy, các ngân

hàng cần đẩy mạnh công tác khách hàng, tổ chức hội nghị khách hàng. Các ngân

hàng hướng dẫn khách hàng giải quyết thủ tục vay vốn một cách nhanh gọn,

nhưng bảo đảm tốt quy trình thẩm định. Tăng cường quan hệ với các Tổng công

ty để tạo điều kiện cho quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các thành viên của

Tổng công ty. Chủ động bố trí nguồn vốn lớn bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ để

đầu tư cho ngành, các Tổng công ty, các dự án có vị trí chiến lược đối với nền

kinh tế như: Bưu chính viễn thông, điện lực, than, dầu khí...

Nghiên cứu xây dựng mục tiêu, kế hoạch đầu tư trung, dài hạn theo chiến

lược khách hàng. Tăng cường công tác tiếp thị, tìm kiếm các tổ chức kinh tế và

cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn đi đôi với tư vấn đầu tư để

chủ động cho quan hệ tín dụng và khai thác khách hàng đáp ứng đầy đủ nhu cầu

vốn trung, dài hạn. Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng bằng một chính sách

lãi suất, phí dịch vụ thấp, có khả năng cạnh tranh được với các ngân hàng khác,

145

luôn coi lợi ích của khách hàng chính là lợi ích của bản thân ngân hàng. Thực

hiện chính sách ưu đãi lãi suất phí dịch vụ cho những khách hàng thực hiện giao

dịch trọn gói với ngân hàng bao gồm từ khâu vay vốn kinh doanh ngoại tệ đến

khâu thanh toán xuất nhập khẩu và chuyển tiền. Ngân hàng phải chủ động đặt

quan hệ với khách hàng làm ăn có hiệu quả chứ không phải bị động ngồi chờ

khách hàng đến gõ cửa xin vay, nếu không sẽ bỏ phí những cơ hội đầu tư lớn

đem lại lợi nhuận cao cho kinh doanh ngân hàng.

3.2.8. Một số giải pháp khác

Thứ nhất, Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định dự án

Trong hoạt động thẩm định dự án nói chung và thẩm định dự án đầu tư nói

riêng, con người luôn là trung tâm, quyết định chất lượng thẩm định. Thẩm định

dự án là một nghiệp vụ rất phức tạp, đa dạng có liên quan đến nhiều vấn đề kinh

tế - xã hội. Ngoài ra, nó ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn và khả năng sinh lời

của ngân hàng có thể làm cho ngân hàng đi đến bờ vực phá sản vì các dự án

luôn đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài và luôn chứa đựng rủi ro cao. Chất

lượng thẩm định dự án muốn đạt yêu cầu, đem lại hiệu quả thì nhân viên, cán bộ

thẩm định ngoài yêu cầu về chuyên môn nghề nghiệp còn phải có tinh thần trách

nhiệm cao trong mọi hoạt động và phải có đạo đức tốt. Vì vậy, trình độ của cán

bộ tín dụng phải đáp ứng được những yêu cầu đặt ra: phải có năng lực chuyên

môn, kinh nghiệm thực tiễn, đạo đức nghề nghiệp và bản lĩnh vững vàng.

Về năng lực chuyên môn, các cán bộ thẩm định phải có trình độ từ đại học

trở lên. Phải có kiến thức cơ bản về hoạt động tài chính, kinh tế thị trường và

pháp luật. Ngoài ra cần phải thông thạo ngoại ngữ và công nghệ thông tin liên

quan đến lĩnh vực thẩm định, biết phân tích đánh giá các dự án đầu tư và các vấn

đề liên quan một cách thuần thục, sáng tạo, khoa học và có khả năng tìm ra

nhiều phương pháp mới.

Về kinh nghiệm thực tiễn, cán bộ thẩm định là người trực tiếp tham gia

giám sát, theo dõi và quản lý dự án, biết đúc kết kinh nghiệm từ các lĩnh vực

khác để phục vụ cho chuyên môn của mình.

Về đạo đức nghề nghiệp, cán bộ thẩm định cần phải trung thực, kỷ luật cao,

146

tinh thần trong công việc, có lòng say mê và tâm huyết với nghề nghiệp.

Do đó, yêu cầu đặt ra đối với Ngân hàng là cần tiến hành xây dựng đội ngũ

cán bộ thẩm định. Ngân hàng thường xuyên tổ chức đào tạo và đào tạo lại, tập

huấn cho các cán bộ thẩm định. Ngân hàng tạo điều kiện cho các cán bộ thẩm

định tự nâng cao trình độ kiến thức và năng lực kinh nghiệm của bản thân trong

quá trình làm việc. Cần đặt ra những yêu cầu chuyên môn bắt buộc, đòi hỏi đội

ngũ này phải có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, tài

chính ngân hàng, có khả năng phân tích thị trường tốt… Kiên quyết điều chuyển

những cán bộ không đáp ứng được yêu cầu công việc của tổ chức. Đồng thời

cũng cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ thẩm định có thêm

những kiến thức chuyên ngành về các lĩnh vực khác, đảm bảo cho công tác thẩm

định đạt hiệu quả cao. Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng, tạo điều kiện

cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng.

Đối với những quy chế nghiệp vụ mới ban hành, thì ngân hàng cần tổ chức

tập huấn cho tất cả các cán bộ thẩm định về những quy chế mới đó. Để họ có

đầy đủ những hiểu biết về quy định mới, tránh áp dụng sai quy chế, gây tổn thất

thiệt hại cho ngân hàng.

Ngân hàng nên dựa vào năng lực và chuyên môn của cán bộ thẩm định để

có sự phân công công việc hợp lý. Ngân hàng có chính sách ưu đãi, khen thưởng

thỏa đáng đối với cán bộ thẩm định giỏi, làm việc có trách nhiệm, hiệu quả công

việc cao, đồng thời kỷ luật những hành vi tiêu cực đảm bảo cho công tác thẩm

định tại ngân hàng ngày càng chuyên nghiệp hơn và có kết quả tốt hơn, từ đó có

thể hạn chế nợ xấu, nợ quá hạn. Đối với những cán bộ trẻ ít kinh nghiệm phải

được các cán bộ đã công tác lâu năm hướng dẫn kèm cặp. Vì vậy phải có sự

phân công công việc hợp lý nhằm nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ngân hàng.

Nhằm mục đích nâng cao trình độ và kiến thức nghiệp vụ cho đội ngũ cán

bộ thẩm định, Ngân hàng nên thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, đào tạo cán

bộ. Cán bộ thẩm định cần phải nắm bắt một cách kịp thời các chủ trương, chính

sách của Đảng và Nhà nước. Về pháp luật, về các hoạt động kinh tế xã hội, về

chế độ và thể lệ nghiệp vụ tín dụng… Các lớp đào tạo bồi dưỡng có thể do các

147

cán bộ có trình độ cao, nghiệp vụ sâu và có kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy

hoặc cũng có thể mời các giảng viên các trường đại học, các chuyên gia ở bên

ngoài đến giảng dạy. Ngân hàng nên khuyến khích các cán bộ tín dụng phải

thường xuyên đọc, nghiên cứu, tìm hiểu các văn bản, các quyết định của Nhà

nước và các quy định, hướng dẫn của Ngân hàng.

Ngân hàng nên khuyến khích cán bộ tín dụng tự học tập, đào tạo, nâng cao

trình độ và năng lực bản thân. Tức là tạo mọi điều kiện về thời gian và kinh phí

để họ có thể tiếp tục theo học các khoá học sau đại học lấy bằng thạc sĩ, tiến sĩ…

Ngân hàng cũng có thể hỗ trợ kinh phí để các cán bộ tín dụng bổ sung thêm kiến

thức về tin học, ngoại ngữ, giúp họ làm chủ các phương tiện hiện đại, công nghệ

tiên tiến. Ngoài ra Ngân hàng nên sớm xây dựng một đội ngũ cán bộ chủ chốt,

có năng lực, có kinh nghiệm theo học các lớp đào tạo về chuyên ngành thẩm

định dự án để làm trụ cột cho hoạt động thẩm định dự án đầu tư.

Ngân hàng phải thường xuyên tiến hành kiểm tra, theo dõi, đánh giá trình

độ cán bộ tín dụng để có kế hoạch bồi dưỡng cho các cán bộ chưa nắm vững về

nghiệp vụ hoặc có thể chuyển họ sang công tác ở các vị trí thích hợp hơn. Bên

cạnh đó Ngân hàng cũng phải theo dõi, cân nhắc, lựa chọn và đề bạt những cán

bộ có năng lực, có mục tiêu phấn đấu, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc

lên những vị trí cao hơn.

Ngân hàng cần có một chính sách đãi ngộ thoả đáng và công bằng. Với

những cán bộ đạt thành tích cao trong công việc, Ngân hàng nên có sự khen

thưởng kịp thời để khuyến khích, động viên họ hoàn thành tốt hơn nữa công việc

được giao. Đồng thời với những cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm trong công

việc, Ngân hàng phải xử lý nghiêm minh, có như vậy chất lượng công tác thẩm

định nói chung và chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư nói riêng của

Ngân hàng mới được đảm bảo và ngày càng hoàn thiện đạt hiệu quả tốt.

Thứ hai, Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào quá trình thẩm định dự

án đầu tư

Thẩm định dự án là một công việc khá phức tạp, khối lượng công việc lớn

đòi hỏi nhiều thời gian và công sức của cán bộ thẩm định. Việc ứng dụng công

148

nghệ thông tin hiện đại trong công tác thẩm định là rất cần thiết, có thể giúp cho

mỗi cán bộ thẩm định tiết kiệm được nhiều thời gian và sức lực, ảnh hưởng rất

lớn đến sự thành công của một ngân hàng.

Hiện nay, trình độ công nghệ của ngân hàng và công nghệ thẩm định của các

tổ chức tín dụng khu vực và trên thế giới đã rất phát triển. Do vậy, muốn nâng cao

chất lượng thẩm định dự án tương xứng với yêu cầu hiện nay thì công nghệ, trang

thiết bị kỹ thuật hiện đại phải được chú trọng và đổi mới hơn nữa.

Cần thực hiện quản lý điện tử ngay từ khâu quản lý thông tin khách hàng,

điều này sẽ tiết kiệm được đáng kể thời gian luồng thông tin giữa bộ phận thẩm

định và bộ phận khách hàng.

Thực trạng công tác thẩm định cho thấy bên cạnh phần mềm truyền thống

là EXCEL, có thể thấy phần mềm này tạm đáp ứng được nhu cầu tuy nhiên cần

có các phần mềm hỗ trợ riêng biệt từng khâu. Với việc sử dụng các phần mềm

chuyên dụng sẽ khắc phục được những khó khăn trên. Như các phần mềm quản

lý, các mô hình dự báo theo các phương pháp khác nhau, các phần mềm phân

tích độ nhạy đa chiều… Các phần mềm này có thể tham khảo mua bản quyền từ

công ty phần mềm hoặc thuê các công ty phần mềm viết ra những chương trình

riêng phù hợp với điều kiện áp dụng tại ngân hàng.

Ngân hàng cần thường xuyên mở các lớp đào tạo cán bộ về tin học với mục

đích giúp cán bộ khai thác tối đa tiềm năng của phần cứng cũng như phần mềm.

Thứ ba, Nâng cao năng lực tổ chức điều hành, quản lý, thường xuyên kiểm

tra, kiểm soát đối với công tác thẩm định dự án

Việc tổ chức điều hành trong hoạt động của ngân hàng cần được theo dõi

đánh giá rút kinh nghiệm và tiến hành thường xuyên liên tục. Thẩm định dự án

là một khâu quan trọng giúp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Vì

vậy công tác thẩm định phải được sắp xếp, tổ chức có sự chỉ đạo chặt chẽ, có

quy chế và quy trình thực hiện một cách toàn diện, đồng bộ cùng với quy trình

của các nghiệp vụ khác để tạo thành một tổng thể giải pháp mang tính chiến

lược trong quản lý điều hành hoạt động của ngân hàng. Để thực hiện tốt điều

149

này Ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp sau:

Thường xuyên rà soát lại quy trình nghiệp vụ đang áp dụng tại Ngân hàng.

Bố trí bộ phận công tác thẩm định có sự độc lập tương đối với bộ phận làm công

tác tín dụng. Như vậy mới đảm bảo chất lượng công tác thẩm định một cách

toàn diện, chặt chẽ trên nhiều phương diện. Thực trạng hiện nay là một cán bộ

tín dụng vẫn phải đảm nhiệm toàn bộ quá trình thẩm định sau đó trình lên cấp

trên nên không tránh khỏi sai sót do trình độ nghiệp vụ và khả năng của mỗi cán

bộ. Để khắc phục điều này, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa từng người trong bộ

phận và giữa các bộ phận với nhau, từ đó có thể tiến hành nhiệm vụ được thuận

tiện nhanh chóng và an toàn.

Ngân hàng cần bám sát thực tế, dựa trên thực trạng của các doanh nghiệp

đang có quan hệ tín dụng với Ngân hàng để từ đó xây dựng quy trình thẩm định

riêng phù hợp với từng khách hàng vay vốn.

Trên cơ sở kết quả thẩm định, tiến hành tăng cường kiểm tra giám sát quá

trình giải ngân, thu nợ tình hình quản lý sử dụng đảm bảo tiền vay, tài sản hình

thành từ vốn vay để có biện pháp kịp thời xử lý. Việc tổ chức quản lý như vậy sẽ

giúp Ngân hàng kiểm tra được hoạt động của dự án sau khi đi vào hoạt động,

tìm ra những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án, từ đó rút ra

kinh nghiệm thực tế nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong cho

vay, đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích đúng hiệu quả.

Ngân hàng phải thường xuyên tổng kết thực tiễn, tăng cường kiểm tra kiểm

soát nội bộ để rút ra bài học kinh nghiệm phục vụ tốt cho công tác thẩm định.

Thứ tư, Phát huy vai trò tư vấn của ngân hàng với chủ đầu tư

Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp nước ta gặp rất

nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Một mặt phải đổi mới

trang thiết bị công nghệ để sản xuất ra các sản phẩm phù hợp với chất lượng

cao, mặt khác phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ để cạnh tranh với các đối thủ.

Do đó, vai trò tư vấn của ngân hàng đối với chủ đầu tư là hết sức quan trọng.

Trong quá trình thẩm định cho vay, ngân hàng có thể phát hiện ra những rủi ro

bất trắc mà dự án gặp phải, từ đó đưa ra các giải pháp về tài chính để khắc phục

150

khó khăn đó. Ngân hàng có thể thực hiện vai trò tư vấn của mình đối với chủ

đầu tư trên các khía cạnh như: giúp chủ đầu tư xây dựng một dự án, lựa chọn

việc sản xuất sản phẩm, tính toán nguồn trả nợ cho dự án; giúp chủ đầu tư tính

toán hiệu quả kinh tế dựa trên cơ sở doanh thu, lợi nhuận, đồng thời phát hiện ra

các rủi ro mà chủ đầu tư gặp phải từ đó đưa ra các biện pháp xử lý đảm bảo dự

án hoạt động hiệu quả.

Thứ năm, Thực hiện tốt quy chế đảm bảo tiền vay

Khi phân tích điều kiện đảm bảo tiền vay, các cán bộ thẩm định phải xem

xét nguồn trả nợ ngân hàng an toàn nhất, cơ bản nhất là nguồn thu của dự án. Vì

vậy điều kiện tiên quyết khi xét duyệt cho vay là tính khả thi và hiệu quả của dự

án. Nhưng trong trường hợp kế hoạch trả nợ của khách hàng không thực hiện

được thì tài sản đảm bảo là cơ sở kinh tế và pháp lý để ngân hàng có thể thực

hiện được các khoản đầu tư cho vay. Hiện nay các biện pháp đảm bảo tiền vay

được áp dụng là: cho vay không đảm bảo bằng tài sản; cho vay có đảm bảo bằng

tài sản của khách hàng: Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba; bảo đảm bằng tài

sản hình thành từ vốn vay. Tuỳ theo năng lực tài chính và hiệu quả của dự án mà

ngân hàng áp dụng các loại đảm bảo tiền vay trên. Về vấn đề tài sản đảm bảo

cần chú ý một số nội dung sau:

Tài sản đảm bảo thế chấp cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp lý và

kinh tế theo quy định hiện hành, đảm bảo không có tranh chấp tài sản đảm bảo.

Khi thực hiện nội dung này, ngân hàng cần yêu cầu khách hàng phải xác nhận

bằng văn bản khẳng định tài sản hiện không có tranh chấp và chịu trách nhiệm

vể cam kết của mình.

Khi thẩm định tài sản đảm bảo, cán bộ thẩm định tín dụng cần phải xem xét

kỹ hồ sơ tài liệu và thông tin do khách hàng cung cấp, ngoài ra cần đi sau khảo

sát thực tế từng tài sản để xác định chính xác quyền sở hữu tài sản, giá trị tài sản

đảm bảo nhằm ngăn chặn và tránh được hiện tượng lừa đảo, làm giả các giấy tờ.

Để tránh rủi ro thì định kỳ phải đánh giá lại giá tài sản đảm bảo định kỳ ít

nhất là 6 tháng một lần và ngay sau khi có biến động lớn về giá trị tài sản trên

151

thị trường.

Trên cơ sở đánh giá lại tài sản đảm bảo, cán bộ thẩm định yêu cầu khách

hàng bổ sung tài sản đảm bảo hoặc giảm dư nợ tương ứng cho phù hợp và lập

hợp đồng bảo đảm bổ sung theo quy định.

Thứ sáu, Lựa chọn khách hàng và dự án vay vốn phù hợp nhằm nâng cao

hiệu quả kinh doanh của ngân hàng

Khách hàng là người quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Khi

cho khách hàng vay, ngân hàng phải đảm bảo đúng nguyên tắc tín dụng là chỉ

lựa chọn khách hàng có tình hình tài chính ổn định, lành mạnh và có uy tín.

Nhưng trên thực tế để thực hiện đúng nguyên tắc này thì việc cho vay và mở

rộng quan hệ tín dụng gặp rất nhiều khó khăn vì trong các khách hàng có quan

hệ tín dụng với ngân hàng không phải khách hàng nào cũng có hoạt động kinh

doanh tốt. Điều này đòi hỏi VCB phải xây dựng chính sách khách hàng hợp lý,

vừa giữ được uy tín với khách hàng vừa đảm bảo được sự an toàn vốn trong

kinh doanh.

Có thể phân loại khách hàng thành ba nhóm sau:  Khách hàng có tình hình kinh doanh tốt, có tiềm lực tài chính lành mạnh, có quan hệ tín dụng với ngân hàng thường xuyên và thực hiện tốt việc hoàn trả

nợ gốc và lãi đều đặn. Với loại khách hàng này thì ngân hàng nên đẩy mạnh

quan hệ và tạo điều kiện thuận lợi trong việc vay vốn.

 Khách hàng có tình hình tài chính và kinh doanh không lành mạnh, luôn phát sinh các khoản nợ quá hạn và nợ khó đòi. Với loại khách hàng này thì ngân

hàng nên chấm dứt và khiên quyết không có quan hệ tín dụng.

 Khách hàng trước đây đã có quan hệ tốt với ngân hàng, có tình hình tài chính lành mạnh. Nhưng hiện nay đang gặp khó khăn, rủi ro trong sản xuất kinh

doanh. Với loại khách hàng này, khi quyết định cho vay ngân hàng phải thận

trọng, phải có các ràng buộc pháp lý thật chặt chẽ quá trình thực hiện dự án đầu

tư để tránh các rủi ro có thể xảy ra.

Tóm lại, việc lựa chọn khách hàng và dự án đầu tư, để đảm bảo cho công

152

tác thẩm định dự án đạt kết quả cao, VCB cần thực hiện một số biện pháp sau:

 Giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống, tạo lập và khai thác khách hàng mới có độ tin cậy và uy tín cao để có được các dự án an toàn và hiệu

quả.

 Tập trung vào các dự án khả thi và có hiệu quả cao để giảm thiểu rủi ro

cho ngân hàng.

Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá và phân loại khách hàng, từ đó có các

chính sách cho vay đối với từng loại khách hàng.Tạo điều kiện thuận lợi và có

những chế độ ưu đãi đối với khách hàng có quan hệ lâu dài và có uy tín với ngân

hàng. Đối với khách hàng vay lần đầu thì phải xem xét, đánh giá thận trọng dự

án vay vốn, thực hiện nghiêm túc quy chế về đảm bảo tiền vay.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước

Ngân hàng Nhà nước cần phải ban hành thông tư liên tịch để hướng dẫn

thủ tục xử lý tài sản thế chấp, cầm cố vay vốn của các tổ chức tín dụng. Đề nghị

Nhà nước cấp bù hoặc xoá nợ cho những ngân hàng có những khoản nợ quá hạn

vì lý do khách quan, xác định và cấp đủ vốn cho NHTM.

Sớm đưa ra những quyết định về thiết lập quỹ bù đắp rủi ro để các tổ chức

tín dụng chủ động giải quyết các khoản nợ có vấn đề.

Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao hơn nữa chất lượng của trung tâm tín

dụng để giúp các ngân hàng nắm bắt thông tin về các tổ chức kinh tế một cách

chính xác, kịp thời. Nâng cao vai trò điều phối, chủ động trong việc thu thập

thông tin từ các nguồn, từ đó hỗ trợ cung cấp thông tin cho hoạt động thẩm định

có hiệu quả hơn. Ngân hàng Nhà nước nên qui định hạn mức tín dụng cho phù

hợp với khả năng của từng ngân hàng thương mại.

Ngân hàng Nhà nước cùng các ngân hàng thương mại Nhà nước cần tạo

điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động của thị trường liên ngân hàng, tăng khả

năng đáp ứng yêu cầu thanh khoản và tín dụng cho ngân hàng.

Ngân hàng Nhà nước cần thực hiện tốt hơn nữa công tác thanh tra ngân

hàng nhằm hạn chế thấp nhất những sai lầm có thể gặp phải ở các ngân hàng.

153

3.3.2. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan

Chính phủ và các Bộ ngành cần phải có chính sách đúng đắn, có tầm nhìn

lâu dài, tránh thay đổi nhiều các văn bản pháp luật cũng như các chính sách. Các

bộ, ban ngành cần xây dựng hệ thống các chỉ tiêu, định mức kinh tế kỹ thuật của

ngành do mình quản lý.

Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, trước khi ra quyết định đầu tư, tổng

mức vốn đầu tư của dự án phải được thông qua bởi cơ quan chức năng. Đề nghị

các cơ quan chủ quản khi phê duyệt tổng mức vốn đầu tư cần tính toán một cách

khách quan, chính xác.

Ngoài ra, Nhà nước cần chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế

độ kế toán, thống kê và thông tin báo cáo theo đúng quy định, cần thành lập

những công ty chuyên trách về định giá tài sản thế chấp để tránh sự sai lệch

trong việc đánh giá tài sản thế chấp nhằm phục vụ tốt nhất cho công tác thẩm

định, từ đó hạn chế rủi ro cho hoạt động của ngân hàng.

3.3.2.1. Kinh tế vĩ mô cần được duy trì ổn định

Theo đánh giá của Chính phủ trong phiên khai mạc kỳ họp thứ 7 của Quốc

hội ngày 20 tháng 5 năm 2014, kinh tế vĩ mô những tháng đầu năm 2014 có

chiều hướng ổn định hơn các năm trước, các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản

bảo đảm. Mặt bằng lãi suất tiếp tục giảm; Tỷ giá hối đoái được duy trì ổn định

Tuy nhiên, cũng theo đánh giá của Chính phủ tình hình kinh tế, xã hội vẫn

còn nhiều khó khăn. Thách thức chứa đựng nhiều rủi ro. Kinh tế vĩ mô chưa

thực ổn định vững chắc. Tăng trưởng tín dụng thấp, việc xử lý nợ xấu còn chậm,

cơ chế, chinh sách quản lý tài sản đảm bảo còn nhiều vướng mắc, bất cập. Mặt

khác nhiều cơ chế chinh sách tháo gở khó khăn cho doanh nghiệp chậm đi vào

cuộc sống như gói hỗ trợ tín dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp , hỗ trợ lãi

suất đối với tôm, cá tra, tái canh cây cà phê…; thị trường BĐS phục hồi chậm;

môi trường đầu tư còn nhiều bất cập; cổ phần hóa DNNN, thoái vốn đầu tư

ngoài ngành còn nhiều trở ngại, bất cập.

Trên đây là bức tranh toàn cảnh vĩ mô của đất nước. Nếu những yếu kém

kinh tế vĩ mô không sớm được khắc phục sẽ ảnh hưởng lớn đến công tác tín

154

dụng nói chung tín dụng đầu tư của NHTM cổ phần ngoại thương nói riêng. Mỗi

một khi công tác tín dụng đầu tư gặp nhiều trở ngại thì tất yếu việc triển khai

công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư cũng gặp nhiều khó khăn do kinh tế vĩ

mô thiếu ổn định thì các yếu tố đầu vào của dự án tất yếu sẽ có nhiều biến động

lớn. Chính vì vậy, để nâng chất lượng thẩm định với các giải pháp mà luận án đề

xuất không thể quan tâm đến vấn đề duy trì và ổn định của kinh tế vĩ mô. Đây là

trách nhiệm của toàn hệ thống chính trị mà trước hết là trách nhiệm điều hành

của Chính phủ. Giải pháp quan trọng để bảo đảm kinh tế vĩ mô ổn định là phải

chú trọng sử dụng kết hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa cùng với

chinh sách khác một cách linh hoạt, kịp thời theo sát diễn biến của tình kinh tế

trong và ngoài nước.

Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ làm công tác thẩm định cho

vay của hệ thống NHTM

Đây là điều kiện có tính quyết định đến việc triển khai các giải pháp nhằm

tăng cường công tác thẩm định cho vay các dự án đầu tư tại VCB. Suy cho cùng

chất lượng thẩm định phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố con người. Đội ngũ cán bộ

làm công tác thẩm định cho vay các dự án đầu tư có kiến thức sâu rộng về hoạt

động kinh tế, tài chính, hoạt động đầu tư XDCB, hoạt động tín dụng đầu tư, có

đạo đức nghề nghiệp trong sáng sẽ là yếu tố có tính quyết định đến chất lượng

thẩm định cho vay các dự án đầu tư.

Thực tế thông qua kết quả công tác thẩm định cho vay các dự án đầu tư tại

VCB thời gian qua cho thấy, bên cạnh một số cán bộ được phân công làm công

tác thẩm định có trình độ có kinh nghiêm, nhạy bén trong qua trình phân tích

đánh giá về các dự án đầu tư, còn một phận không nhỏ đội ngủ cán bộ làm công

tác thẩm định chưa qua trường lớp đào tạo cơ bản về các nghiệp vụ thẩm định

chủ yếu dựa vào kinh nghiệm tích lũy được qua hoạt động tín dụng. Với thực

trạng này, ít nhiều làm hạn chế công tác thẩm định cho vay các dự án đầu tư của

VCB thời gian qua.

Để có thể triển khai các giải pháp mà bản luận án đề xuất đối với công tác

155

thẩm định cho vay các dự án đầu tư tại NHTM cổ phân ngoại thương Việt Nam,

đòi hỏi phải thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ làm công tác thẩm

định của NH. Đây vừa là trách nhiệm của NHNN vừa là trách nhiệm của VCB

Ngân hàng Nhà nước cần tổ chức những chương trình đào tạo, tập huấn,

trao đổi kinh nghiệm trong toàn ngành để tăng cường hợp tác giữa các ngân

hàng thương mại, đồng thời nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ làm

công tác thẩm định. NHNN có thể tận dụng mạng lưới các trường đại học, cao

đẳng, các viện nghiên cứu tổ chức biên soạn các tài liệu giảng dạy, tập huấn một

cách bài bản về các nghiệp vụ thẩm định, đồng thời tổ chức các lớp đào tạo đội

ngũ làm công tác thẩm thẩm định không chi đối với hệ thống NHTM nhà nước

mà cả hệ thống NHTM. Đi đôi với việc mở lớp đào tạo dài ngày, cần thiết phải

định kỳ tổ chức các lớp tập huấn ngắn ngày để phổ biến kinh nghiệm từ những

người làm công tác thẩm định lâu năm cho đội ngũ mới được giao nhiệm vụ làm

công tác thẩm định.

Đối với VCB, có trách nhiệm rà soát lại đội ngũ làm công tác thẩm định,

phân loại trình độ để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Đồng thời đi đôi với việc

đào tạo, bồi dưỡng, cần nghiên cứu xây dựng chế độ vật chất, chế độ trách

nhiệm đối với người làm công tác thẩm định

3.3.2.2. Phát triển công nghệ thông tin

Cán bộ tín dụng tiến hành công tác thẩm định trên cơ sở những thông tin

thu thập được. Như vậy kết quả thẩm định phụ thuộc vào chất lượng thông tin,

lượng thông tin đầy đủ, chính xác chính là điều kiện cần để có kết quả thẩm định

tốt. Hai vấn đề cần quan tâm hiện nay là nguồn thông tin và chất lượng thông

tin. Thông tin có thể thu thập được từ nhiều nguồn:

- Thông tin từ chính các khách hàng vay vốn. Bất kỳ khách hàng nào xin

vay vốn cũng phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin theo yêu cầu của ngân

hàng. Đó là dự án xin vay vốn, các báo cáo tài chình và những tài liệu cần thiết

khác, nguồn thông tin này rất quan trọng nhưng khó xác định được độ tin cậy

của nó, bởi các khách hàng muốn được vay vốn bao giờ cũng đưa ra những mặt

tốt của dự án và thường mang tính chủ quan một chiều, tâm lý chung là không

156

muốn tiết lộ tình hình tài chính thực tế của đơn vị mình. Trong trường hợp này

cán bộ tín dụng thường phải sử dụng kinh nghiệm nghề nghiệp và căn cứ vào

quan hệ làm ăn lâu dài, mức độ tín nhiệm để đánh giá chất lượng thông tin.

- Thông tin thu thập từ các cơ quan có thẩm quyền. Vì trước khi trình dự

án xin vay các dự án này đã qua bước thẩm định của các cơ quan có thẩm quyền

ký duyệt dự án. Đây cũng là một cơ sở để cán bộ tín dụng yên tâm hơn về tính

khả thi của dự án.

- Thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng và trung tâm phòng ngừa rủi ro

cũng là nguồn đáng tin cậy, tuy nhiên, nhưng nguồn thông tin này chưa được

cập nhật và đa dạng.

Ngoài ra, còn có các nguồn thông tin khác như bạn hàng của khách hàng

vay vốn, từ các ngân hàng khác đã có mối quan hệ từ trước. Sau khi đã thu thập

được thông tin thì một vấn đề quan trọng được đặt ra đối với cán bộ tín dụng là

xử lý các thông tin đó như thế nào để vừa tiết kiệm được thời gian vừa thu được

kết quả cao. Để làm được điều này thì phải thực hiện việc phân tích, đánh giá,

lưu trữ một cách thường xuyên và khoa học những thông tin cần thiết, Công cụ

quan trọng để thực hiện được nhiệm vụ đó là hệ thông máy tính. Do đó, việc đầu

tư trang bị hệ thống máy tính và thực hiện nối mạng từ Hội sở chính đến các đơn

vị trong nội bộ ngân hàng là hết sức cần thiết. Đây cũng là điều kiện quan trọng

để thực hiện các giải pháp do bản luận án đã đề xuất.

3.3.3. Kiến nghị với Chủ đầu tư

Chủ đầu tư cần có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và

lập dự án theo đúng nội dung quy định trong Thông tư số 09/BKH/VPTĐ của

Bộ kế hoạch và Đầu tư ngày 21/09/1996 về việc xây dựng và thẩm định dự án.

Chủ đầu tư phải đưa ra thông tin đảm bảo tính trung thực, và có trách nhiệm đối

với những thông tin cung cấp làm cơ sở cho công tác thẩm định.

Các chủ đầu tư nên tự giác cộng tác với cán bộ tín dụng ngân hàng, cung

cấp những thông tin trung thực để cán bộ thẩm định có được nguồn thông tin

đầy đủ, giúp họ phân tích và đánh giá về khả năng tài chính của dự án một cách

chính xác hơn. Bên cạnh đó các chủ đầu tư của các doanh nghiệp cũng cần phải

157

nâng cao trình độ thẩm định dự án đầu tư dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng về

thị trường, về kỹ thuật, về tổng vốn đầu tư, về các nguồn tài trợ, các chỉ tiêu tài

chính…. để cán bộ tín dụng có thể tiến hành công tác thẩm định một cách thuận

lợi và dễ dàng.

Các doanh nghiệp tăng cường tích luỹ vốn tự có, không ngừng nâng cao

trình độ chuyên môn, trình độ quản lý, áp dụng công nghệ tiên tiến phù hợp với

môi trường trình độ sản xuất trong nước.

Doanh nghiệp phải có phương thức hoạt động linh hoạt nhằm thích ứng

158

nhanh với biến động của môi trường kinh tế, môi trường pháp lý

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương 3, NCS đã trình bày định hướng phát triển tín dụng trung,

dài hạn, định hướng hoàn thiện thẩm định cho vay dự án đầu tư, các giải pháp

hoàn thiện công tác thẩm định cho vay DAĐT tại VCB, điều kiện thực hiện các

giải pháp và một số kiến nghị. Cụ thể, luận án đã đề xuất 9 giải pháp, 2 điều kiện

để thực hiện các giải pháp và 3 kiến nghị (với NHNN, với Chính phủ và các

Bộ/ngành liên quan, với chủ đầu tư).

Nội dung quan trọng nhất của chương 3 là phần giải pháp, trong đó, luận án

đặc biệt tập trung vào 2 giải pháp quan trọng là:

- Xây dựng, triển khai mô hình thẩm định dự án và hệ thống chỉ tiêu tài

chính cho các ngành.

- Hoàn thiện phương pháp xác định tỷ lệ chiết khấu tài chính trong thẩm

định cho vay DAĐT.

Mục đích của giải pháp xây dựng, triển khai mô hình thẩm định dự án và

hệ thống chỉ tiêu tài chính cho các ngành là: Chuẩn hóa các bước lập bảng tính

thẩm định dự án tài chính toàn hệ thống, đảm bảo các thông số phục vụ thẩm

định đều có chung cơ sở và phương pháp tính toán. Xây dựng cơ sở dữ liệu là hệ

thống chỉ tiêu tài chính cho các ngành từ chính kết quả thẩm định của toàn bộ

các dự án được VCB tài trợ vốn vay để phục vụ thông tin thẩm định các dự án

mới. Hệ thống chỉ tiêu này có cơ sở, phương pháp tính toán thống nhất nên có

khả năng sử dụng để tham khảo, so sánh và đánh giá các dự án mới.

Một trong các thành phần quan trọng nhất để tính toán các chỉ tiêu đó chính

là Tỷ lệ chiết khấu tài chính hay lãi suất chiết khấu được dùng để tính toán NPV

và IRR. Một trong các phương pháp được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là sử

dụng chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) làm lãi suất chiết khấu. Tuy

nhiên, việc tính toán WACC tại các NHTM nói chung và tại VCB hiện nay còn

khá đơn giản, khó áp dụng cho các dự án có cơ cấu vốn phức tạp. Đó là lý do

NCS đưa ra giải pháp hoàn thiện phương pháp xác định WACC trong thẩm định

159

cho vay DAĐT.

KẾT LUẬN

Đối với bất kỳ một NHTM nào, an toàn và sinh lợi là những mục tiêu hàng

đầu trong hoạt động kinh doanh. Đó đồng thời cũng là phương châm đối với

hoạt động tín dụng của ngân hàng. Điều này chỉ có thể đạt được khi ngân hàng

thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả công tác cho vay nói chung và cho vay dự

án đầu tư nói riêng. Có thể nói thẩm định cho vay dự án đầu tư là công cụ hữu

hiệu giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng hoạt động tín

dụng. Vì vậy hoàn thiện hoạt động cho vay dự án đầu tư tại các NHTM là đòi

hỏi tất yếu của ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế

sâu như hiện nay.

Trong thời gian gần đây, hoạt động tín dụng của các NHTM đã có nhiều

thuận lợi, đó là: môi trường đầu tư được cải thiện, rào cản pháp lý trong hoạt

động ngân hàng từng bước được dỡ bỏ, nền kinh tế đang có dấu hiệu phục hồi từ

ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế. Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều nguy cơ bất ổn

của hệ thống ngân hàng, đó là nợ xấu, đó là cho vay vượt chuẩn và có phần nới

lỏng…

Bước vào giai đoạn 2014- 2020, của VCB với chủ trương gia tăng hoạt

động tín dụng cho vay trong bối cảnh tình hình kinh tế trong và ngoài nước tuy

có dấu hiệu phục hồi song chưa vững chắc. Nhiều yếu tố bất lợi đối với hoạt

động cho vay của VCB tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng, nguy cơ mất an toàn đối

với đồng vốn cho vay khó tránh khỏi. Trước bối cảnh như vậy, chủ trương của

VCB là tăng trưởng tín dụng cần đi đôi với hoàn thiện công tác thẩm định. Hoàn

thiện công tác thẩm định cho vay các dự án đầu tư đồng nghĩa với việc gia tăng

các giải pháp thẩm định nhằm góp phần thực hiện tốt công tác thẩm định cho

vay các dự án đầu tư.

Trên cơ sở làm rõ những nội dung cơ bản về lý luận dự án đầu tư và và

thẩm định cho vay dự án đầu tư của các NHTM, những quan điểm, nguyên tắc

và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư của

160

NHTM được luận án khái quát có hệ thống.

Trên cơ sở phân tích thực tiễn hoạt động thẩm định cho vay dự án đầu tư

tại phòng tài trợ dự án của VCB và một số chi nhánh, luận án đã chỉ ra một số

bất cập, tồn tại trong hoạt động thẩm định cho vay dự án đầu tư của VCB. Đây

cũng là lẽ đương nhiên của bất cứ ngân hàng nào. Tuy nhiên nếu không ý thức

được các bất cập tồn tại đó để có các giải pháp xử lý hợp lý thì không những

không thực hiện được mục tiêu định hướng và các chỉ tiêu đã đặt ra của VCB

mà còn ảnh hưởng đến tính an toàn trong kinh doanh.

Để hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung và VCB nói riêng

được an toàn, lành mạnh và bền vững, nâng cao được năng lực cạnh tranh trong

điều kiện hội nhập KTQT, Luận án đã đề xuất các giải pháp, một số kiến nghị và

điều kiện thực hiện các giải pháp, các giải pháp mang tính đồng bộ, khả thi

nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại VCB thời gian tới.

Các giải pháp tiêu biểu đó là:

- Nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ thẩm định dự án

- Hoàn thiệm cẩm nang về hoạt động thẩm định

- Xây dựng mô hình thẩm định

- Các giải pháp bổ trợ khác

Đây là những giải pháp hết sức cần thiết nhằm hoàn thiện công tác thẩm

định cho vay các dự án đầu tư tại VCB trong tình hình mới.

NCS mong muốn những giải pháp và khuyến nghị được đề xuất tại chương

3 không chỉ góp phần giải quyết những tồn tại trong hệ thống VCB mà còn có

thể sử dụng với mục đích tham thảo cho hệ thống các ngân hàng khác.

Do thời gian cũng như kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế, luận án

không tránh khỏi những hạn chế và khiêm khuyết. Với mong muốn cầu thị và

nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học, các nhà quản lý

161

để luận án được hoàn thiện hơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bùi Diệu Anh (2011), Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản

Phương Ðông;

2. Bùi Diệu Anh (2013), Hoạt dộng kinh ngân hàng, Nhà xuất bản Phương

Ðông;

3. Bộ Tài chính (2001), Quyết định số 149/2001/QÐ-BTC ngày 31/12/2001

về việc ban hành và công bố 04 chuẩn mực kế toán (đợt 1)

4. Bộ Tài chính (2002), Quyết định số 165/2002/QÐ-BTC ngày 31/12/2002

về việc ban hành và công bố 06 chuẩn mực kế toán (đợt 2);

5. Chính phủ (2002), Nghị định 85/2002/NÐ-CP ngày 25/10/2002 về sửa

đổi, bổ sung Nghị định 178/1999/NÐ-CP ngày 29/12/1999;

6. Chính phủ (2003), Nghị định 07/2003/NÐ-CP ngày 30/01/2003 về sửa

đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban

hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NÐ-CP ngày 08/07/1999;

7. Chính phủ (2006), Nghị định 108/2006/NÐ-CP ngày 22/09/2006 quy

định chi tiết và huớng dẫn thi hành một số điều của Luật Ðầu tư;

8. Chính phủ (2006), Nghị định 163/2006/NÐ-CP ngày 29/12/2006 về giao

dịch bảo đảm;

9. Chính phủ (2009), Nghị định 108/2009/NÐ-CP ngày 27/11/2009 về đầu

tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao, Hợp

đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh, Hợp đồng Xây dựng -

Chuyển giao;

10. Chính phủ (2009), Nghị định 83/2009/NÐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa

đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NÐ-CP ngày 12/02/2009;

11. Chính phủ (2009),Nghị định 12/2009/NÐ-CP ngày 12/02/2009 của

Chính phủ về “Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình”;

12. Chính phủ (2011), Nghị định 24/2011/NÐ-CP ngày 05/04/2011 sửa đổi

162

bổ sung một số điều của nghị định 108/2009/NÐ-CP ngày 27/11/2009;

13. Chính phủ (2011), Nghị định 29/2011/NÐ-CP ngày 18/04/2011 quy định

về đánh giá môi trường chiến luợc, đánh giá tác động môi trường, cam

kết bảo vệ môi trường;

14. Phạm Anh Dung (2004), Tài trợ dự án - sự cần thiết đối với doanh

nghiệp Việt Nam, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng số 1;

15. Hồ Diệu (2001), Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê;

16. Frederic S.Mishkin (1999), Tiền tệ - Ngân hàng và thị trường Tài chính,

NXB Khoa học và Kỹ thuật;

17. Georges Hirsch (1994), Quản lý dự án, Nhà xuất bản giáo dục;

18. TS. Phan Thị Thu Hà - TS. Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), Giáo trình

Quản trị và Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê Hà Nội;

19. TS. Lưu Thị Hương (2004), Thẩm định tài chính dự án, Tạp chí nghiên

cứu tài chính số 02/2004;

20. Trần Thị Mai Hương (2007), Hoàn thiện công tác thẩm định

dự án đầu tư thuộc các Tổng công ty xây dựng trong điều kiện

phân cấp quản lý đầu tư hiện nay, Luận án tiến sỹ kinh tế,

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

21. TS. Lưu Thị Hương (2002), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB

Giáo dục;

22. Nguyễn Minh Kiều (2004), Tài trợ dự án, Học kỳ xuân Chương trình

giảng dạy kinh tế Fullbright;

23. Hoàng Kim (2001), Tiền tệ Ngân hàng - Thị trường Tài chính, NXB Tài

chính;

24. PGS,TS Nguyễn Thị Mùi, Ths.Trần Cảnh Toàn (2014), Giáo trình Quản

trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính;

25. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Quyết định 1627/2001/QÐ-

NHNN ngày 31/12/2001 ban hành Quy chế cho vay của các tổ chức tín

163

dụng đối với khách hàng;

26. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2002), Quyết định 286/2002/QÐ-NHNN

ngày 3/4/2002 về việc ban hành Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín

dụng;

27. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2003), Quyết định 886/2003/QÐ-NHNN

ngày 11/8/2003 về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế đồng tài trợ của các tổ

chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 286/2002/QÐ-NHNN ngày

3/4/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

28. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định 127/2005/QÐ-NHNN

ngày 3/2/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định 1627;

29. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2011), Thông tư 42/2011/TT-NHNN

ngày 15/12/2011 quy định về việc cấp tín dụng hợp vốn của các tổ chức

tín dụng đối với khách hàng;

30. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư 36/2014/TT-NHNN

ngày 20/11/2014 quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt

động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

31. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Báo cáo thường niên

2010 - 2014;

32. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Báo cáo thẩm định dự án

từ năm 2010 - 2014;

33. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Báo cáo tình hình cho vay

trung - dài hạn từ năm 2010 - 2014;

34. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2010), Cẩm nang thẩm định

cho vay dự án đầu tư;

35. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2011), Sổ tay tín dụng;

36. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt (2000), Giáo trình Lập và quản lý Dự án đầu

tư, NXB Thống kê;

37. Quốc hội (2005), Luật doanh nghiệp số 60/2005 ngày 29/11/2005;

38. Quốc hội (2005), Luật đầu tư số 59/2005 ngày 29/11/2005;

39. Quốc hội (2009), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên

164

quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009 ngày 19/6/2009;

40. Quốc hội (2010), Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010 ngày 16/6/2010;

41. Nguyễn Hải Sản (2001), Quản trị tài chính doanh nghiệp; Nhà xuất bản

thống kê;

42. Nguyễn Đức Thắng (2007), Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu

tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, luận án tiến sỹ kinh tế,

Học viện ngân hàng;

43. Trần Ngọc Thơ (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại; Nhà xuất bản

thống kê;

44. Nguyễn Xuân Thủy (2000), Quản trị dự án đầu tư, Nhà xuất bản thống

kê;

45. Nguyễn Minh Thu (2007), Xây dựng tỷ lệ chiết khấu tài chính,

phân tích rủi ro của dự án đầu tư và một số giải pháp để xây

dựng dự án đầu tư hoàn hảo, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường

Đại học kinh tế TP.HCM.

46. Phùng Tuấn (2012), Thu hút vốn đầu tư vào hạ tầng: Bước đột phá từ

hình thức hợp tác công tư, Tạp chí tài chính (2/1/2012);

47. Bùi Anh Tuấn (2011), Hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đầu tư tại

Ngân hàng Công thương chi nhánh Ba Đình”, Luận văn thạc sỹ kinh tế,

Học Viện Tài Chính.

48. Nguyễn Như Thành (2010) trong, Nâng cao chất lượng cho vay dự án

tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Quang Trung, Luận văn

thạc sỹ kinh tế, Học Viện Tài Chính.

49. Hồng Vân (2004), Hiểu như thế nào về hoạt động cho vay và tài trợ dự

án?, Báo Ðầu tư Chứng khoán số 264;

50. Viện ngôn ngữ học (2013), Từ điển tiếng Việt phổ thông, nhà xuất bản

Phương Đông

Tiếng nước ngoài

51. Andrew Fight (2006), Introduction to Project finance, Elservier;

52. Avraham Shub (1994), Project management, Prentice Hall

165

International.Inc;

53. Benjamin C.Esty (2004), Modern project finance, John Wiley & Sons,

Inc;

54. Glenn P. Jenkins & Arnold C. Harberger (2000), Cost – Benefit Analysis

of Investment Decisions, Harvard Institute for International Development;

55. Hanry A.Davis (2003), Project finance: Practical Case studies,

Euromonney Insitutionnal Investor PLC;

56. Harvey Maylor (2003), Project Management, Financial Times Prentice

Hall;

57. John D. Finnerty (2007), Project financing, Asset-Based Financial

engineering, John Wiley & Son, Inc;

58. John D.Finnerty (2007), Project finance: Asset Based Financial

Engineering, John Wiley & Sons;

59. John Dewar (2011), International Project finance: Law and practice,

Oxford University Press;

60. Peter S. Rose (2012), Commercial Bank Management, McGraw-

Hill/Irwin;

61. Peter S. Rose (2013), Bank Management and Financial Services,

McGraw-Hill/Irwin;

62. Project finance and Guarantees Department Private Sector and

Infrastructure (2003), Project finance and Guarantees;

63. Scott L.Hoffman (1998), The Law and business of International project

finance, Kluwer law internationanl;

64. Stefano Getty (2008), Project finance in Theory and Practise, Elsevier;

65. Willie Tan (2007), Principles of Project and Infrastructure Finance,

Taylor & Francis;

Website

66. Thanh Thanh Lan (2013), Nửa triệu tỷ đồng nợ xấu ngân hàng,

http://www.binhdinhtv.vn/newsdetail.ita?newsid=1419&id=4;

67. Lê Minh (2014), Thẩm định dự án trong ngân hàng thương mại: Kinh

166

nghiệm từ Techcombank http://www.tapchitaichinh.vn/Dien-dan-khoa-

hoc/Tham-dinh-du-an-trong-ngan-hang-thuong-mai-Kinh-nghiem-tu-

Techcombank/47577.tctc

68. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Trang tin điện tử,

http://www.sbv.gov.vn/

69. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Tăng trưởng tín dụng của các

NHTM hiện nay, thực trạng và giải pháp, http://www.sbv.gov.vn/portal/faces/vi/vilinks/videtail/vicm255/vict255?d

DocName=CNTHWEBAP0116211766236

70. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2014),

http://www.vietcombank.com.vn/Corporates/Lending/;

71. Vu Thị Bích Uyên (2013), Quản lý dự án,

http://elib.dtu.edu.vn/file/Ebook/1554.pdf;

72. Phạm Uyên (2012), Có ngân hàng dùng 100 vốn ngắn hạn cho vay dài

hạn, http://tinnhanhchungkhoan.vn/GL/N/CHCIBD/co-nganhang-dung-

100--von-ngan-han-cho-vay-dai-han.html;

73. Đặng Anh Vinh (2014), Các nguyên tắc thẩm định dự án đầu tư,

http://tanet.vn/thue-viet-

167

nam.nsf/0/125A6EC2CBA2A03547257D8900116E2E?OpenDocument

PHỤ LỤC 01 – MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG

THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI VCB

Kính chào anh/chị,

Với mục đích nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất

lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư nói riêng tại hệ thống VCB, chúng tôi

đang tiến hành chương trình nghiên cứu đối với các cán bộ thẩm định trong hệ

thống VCB. Xin quý vị vui lòng giành thời gian cho chúng tôi để trả lời một số

câu hỏi. Rất mong quý vị giúp đỡ chúng tôi hoàn thành phiếu điều tra này. Tất

cả những thông tin ghi trên phiếu điều tra chúng tôi cam kết giữ bí mật tuyệt đối.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn anh/chị.

Câu hỏi 1: Xin anh/chị cho biết thâm niên tác nghiệp thẩm định cho vay

dự án đầu tư tại VCB:

Dưới 1 năm

Từ 1 đến 3 năm.

Trên 3 năm.

Câu hỏi 2:Xin cho biết số dự án mà anh/chị đã trực tiếp thẩm định cho

vay?

Dưới 5 dự án

Từ 6 đến 15 dự án.

Trên 15 dự án.

Câu hỏi 3 : Xin vui lòng cho biết ý kiến của mình về công tác thẩm định

cho vay dự án đầu tư tại VCB theo từng tiêu chí bằng cách khoanh tròn vào

điểm số phù hợp nhất theo nguyên tắc: 5 điểm là điểm số cao nhất (tiêu chí đó

đạt chất lượng tốt nhất) và 1 điểm là điểm số thấp nhất (tiêu chí đó kém chất

lượng nhất)

Tiêu chí đánh giá Điểm số

1. Trình độ chuyên môn của các cán bộ thẩm 1 2 3 4 5 định cho vay dự án tại VCB

1 2 3 4 5

1 Sự hỗ trợ thông tin, chuyên môn của các bộ phận có liên quan cho công tác thẩm định cho vay dự án tại VCB

1 2 3 4 5

2 Chất lượng thiết kếMẫu báo cáo thẩm định cho vay dự án (cho điểm theo tiêu chí: ngắn gọn, đầy đủ, trình bày khoa học) 3 Chất lượng nguồn thông tin đầu vào phục 1 2 3 4 5 vụ công tác thẩm định.

1 2 3 4 5

4 Chất lượng các tài liệu, quy trình, hướng dẫn nội bộ liên quan đến công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại VCB. 5 Sự thống nhất về quản lý và tác nghiệp 1 2 3 4 5

trong toàn hệ thống VCB đối với công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư.

1 2 3 4 5

6 Chất lượng cơ sở dữ liệu, nguồn thông tin nội bộ phục vụ công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại VCB.

1 2 3 4 5

7 Mức độ ứng dụng công nghệ, phương pháp hiện đại trong công tác thẩm định cho vay dự án tại VCB

8 Sự hợp tác của khách hàng trong quá trình 1 2 3 4 5 thẩm định cho vay dự án tại VCB.

Câu hỏi 4: Xin anh/chị cho biết một vài thông tin về cá nhân.

- Tuổi: …………………………..Giới tính: Nam Nữ

- Trình độ học vấn.

Trên đại học Đại học Trung cấp Khác

PHỤ LỤC 02 – KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG THẨM

ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI VCB

Câu hỏi 1: Xin anh/chị cho biết thâm niên tác nghiệp thẩm định cho vay dự án

đầu tư tại VCB:

21% - Dưới 1 năm:

13% - Từ 1 đến 3 năm:

66% - Trên 3 năm:

Câu hỏi 2: Xin cho biết số dự án mà anh/chị đã trực tiếp thẩm định cho vay?

15% - Dưới 5 dự án:

37% - Từ 6 đến 15 dự án:

48% - Trên 15 dự án:

Câu hỏi 3 : Xin vui lòng cho biết ý kiến của mình về công tác thẩm định cho

vay dự án đầu tư tại VCB theo từng tiêu chí bằng cách khoanh tròn vào điểm số

phù hợp nhất theo nguyên tắc: 5 điểm là điểm số cao nhất (tiêu chí đó đạt chất

lượng tốt nhất) và 1 điểm là điểm số thấp nhất (tiêu chí đó kém chất lượng nhất)

1

2

3

4

5

Tiêu chí đánh giá Điểm số

1% 37% 62%

1. Trình độ chuyên môn của các cán bộ thẩm

26% 21% 53%

định cho vay dự án tại VCB

4% 96%

2. Sự hỗ trợ thông tin, chuyên môn của các bộ phận có liên quan cho công tác thẩm định cho vay dự án tại VCB

6% 36% 47% 11%

3. Chất lượng thiết kế Mẫu báo cáo thẩm định cho vay dự án (cho điểm theo tiêu chí: ngắn gọn, đầy đủ, trình bày khoa học) 4. Chất lượng nguồn thông tin đầu vào phục

60% 34% 6%

vụ công tác thẩm định.

10% 17% 62% 11%

5. Chất lượng các tài liệu, quy trình, hướng dẫn nội bộ liên quan đến công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại VCB. 6. Sự thống nhất về quản lý và tác nghiệp

3% 62% 35%

trong toàn hệ thống VCB đối với công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư.

7. Chất lượng cơ sở dữ liệu, nguồn thông tin

8% 32% 60%

nội bộ phục vụ công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại VCB.

8. Mức độ ứng dụng công nghệ, phương pháp hiện đại trong công tác thẩm định cho vay dự án tại VCB

18% 82%

9. Sự hợp tác của khách hàng trong quá trình

thẩm định cho vay dự án tại VCB.

Câu hỏi 4: Xin anh/chị cho biết một vài thông tin về cá nhân.

- Tuổi: Dưới 30 tuổi: 23%

Trên 30 tuổi: 67%

- Giới tính: Nam: 72% Nữ: 28%

43% - Trình độ học vấn: Trên đại học:

57% Đại học:

0% Trung cấp:

Khác: 0%

PHỤ LỤC 03 – MÔ TẢ KẾT QUẢ ĐẦU RA CỦA MÔ HÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN

Bảng cân đối (Đơn vị: triệu VND)

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Năm 5

Năm 6

Năm 7

I. Tài sản ngắn hạn

544,715 - -

1.Tiền và tương đương tiền 2.Các khoản phải thu 3.Hàng tồn kho

II. Tài sản cố định

7.659 - - - 185.250 167.000

36.126 - - - 175.750 835.000

628.445 - - - 1.160.194 -

806.234 - - - 924.071 -

675.216 - - - 799.583 -

603.411 - - - 722.617 -

645,650 -

1.Nhà cửa. vật kiến trúc 2.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

359.909

1.046.876

1.788.638

1.730.305

1.474.799

1.326.028

1.190.365

TỔNG TÀI SẢN

- 222.397

I. Nợ ngắn hạn II. Nợ trung/dài hạn III. Vốn chủ sở hữu

- 172.716 - 200.000 (12.807)

- 693.613 - 266.000 87.263

- 917.737 - 288.000 582.901

- 625.666 - 288.000 816.639

- 333.595 - 288.000 853.204

- 277.996 - 288.000 760.032

288,000 679,968

1.Vốn điều lệ 3.Lợi nhuận để lại/Lỗ lũy kế

359.909

1.046.876

1.788.638

1.730.305

1.474.799

1.326.028

1.190.365

TỔNG NGUỒN VỐN

Báo cáo KQ HĐKD (Đơn vị: triệu VND)

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Năm 5

Năm 6

Năm 7

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính

Trong đó: Chi phí lãi vay

10.833 - 10.833 (4.750) 6.083 - (15.716) (15.716) - (3.175) (12.807) - - - (12.807) 0% - (12.807)

220.584 - 220.584 (9.500) 211.084 - (68.897) (68.897) - (3.200) 138.987 - - - 138.987 28% - 100.070

1.174.479 - 1.174.479 (365.792) 808.687 - (116.124) (116.124) (2.264) (1.913) 688.386 - - - 688.386 28% - 495.638

732.146 - 732.146 (245.021) 487.125 - (147.728) (147.728) (7.185) (7.578) 324.635 - - - 324.635 28% - 233.737

297.341 - 297.341 (135.467) 161.874 - (88.372) (88.372) (12.008) (10.709) 50.785 - - - 50.785 28% - 36.565

70.561 - 70.561 (89.779) (19.218) - (45.703) (45.703) (14.816) (13.436) (93.172) - - - (93.172) 0% - (93.172)

84.992 - 84.992 (91.637) (6.645) - (39.475) (39.475) (17.743) (16.199) (80.063) - - - (80.063) 0% - (80.063)

8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

BC lưu chuyển tiền tệ (Đơn vị: trVND)

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Năm 5

Năm 6

Năm 7

Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh

Lợi nhuận sau thuế Khấu hao trong kỳ

8.057 12.807 (4.750) 8.057 -

(109.570) (100.070) (9.500) (109.570) -

(542.451) (495.638) (46.813) (542.451) -

(306.168) (233.737) (72.431) (306.168) -

(106.488) (36.565) (69.923) (106.488) -

16.206 93.172 (76.967) 16.206 -

3.097 80,063 (76,967) 3.097 -

Lưu chuyển tiền tệ gộp từ HĐSXKD Tăng (giảm) Tài sản lưu động

Các khoản phải thu Hàng tồn kho Tài sản lưu động khác

-

-

-

-

-

-

-

Tăng (giảm) nợ ngắn hạn

357.000 190.000

668.000 -

196.256 1.031.256

(163.692) (163.692)

(54.564) (54.564)

- -

- -

-

-

-

-

167.000

668.000

(835.000)

(372.716) (200.000)

(586.897) (66.000)

(246.124) (22.000)

292.071 -

292.071 -

55.599 -

55.599 -

(172.716)

(520.897)

(224.124)

292.071

292.071

55.599

55.599

(7.659) - 7.659

(28.468) 7.659 36.126

(592.318) 36.126 628.445

(177.790) 628.445 806.234

131.019 806.234 675.216

71.805 675.216 603.411

58.696 603.411 544.715

Phải trả nhà cung cấp Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư Tăng (giảm) tài sản cố định Tăng(giảm) đầu tư ngắn hạn Tăng (giảm) đầu tư tài chính dài hạn Tăng (giảm) xây dựng cơ bản dở dang Tăng (giảm) đầu tư khác /TSDH khác Lưu chuyển từ hoạt động tài chính Tăng (giảm) vốn kinh doanh Tăng (giảm) vay ngắn hạn Tăng (giảm) nợ dài hạn Lợi nhuận trả cho Chủ đầu tư, chi các Quỹ Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ Tiền tồn đầu kỳ Tiền tồn cuối kỳ

BẢNG TÍNH DÒNG TIỀN DỰ ÁN (đơn vị: triệu VND)

Dòng tiền vào: Doanh thu Dòng tiền ra:

Năm 1 10.833 10.833 360.175 357.000 3.175 - (349.341) (349,341)

Năm 3 Năm 2 220.584 1.174.479 220.584 1.174.479 706.925 710.116 510.000 668.000 4.177 3.200 192.748 38.916 467.554 (489.532) (371.320) (838.874)

Năm 4 732.146 732.146 105.660 - 14.762 90.898 626.486 255.166

Năm 5 297.341 297.341 36.937 - 22.718 14.220 260.404 515.570

Năm 6 70.561 70.561 28.252 - 28.252 - 42.309 557.879

Năm 7 84.992 84.992 33.942 - 33.942 - 51.049 608.928

Chi phí đầu tư Chi phí hoạt động Thuế TNDN Dòng tiền thuần: Dòng tiền thuần lũy kế:

13%

309.261 Triệu VND

Lãi suất chiết khấu NPV IRR Thời gian thu hồi vốn

28% 3,59 năm

Nguồn: Nghiên cứu của NCS