NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

---------------oOo--------------

NGUYỄN ĐỨC THỊNH

QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ TẠI NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2021

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

---------------oOo--------------

NGUYỄN ĐỨC THỊNH

QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ TẠI NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 9340201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : 1. TS. Nguyễn Thị Hồng Hải

: 2. PGS. TS. Vũ Văn Tùng

HÀ NỘI, 2021

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các

thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận án là do tôi tự sưu tầm và phân tích

một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tế. Kết quả nghiên cứu

do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hồng Hải và

PGS. TS Vũ Văn Tùng.

Hà nội, ngày tháng 7 năm 2021

NGHIÊN CỨU SINH

Nguyễn Đức Thịnh

ii

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i MỤC LỤC ........................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT ......................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1 .................................................................................................... 18 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............................................................................................. 18 1.1. QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ... 18 1.1.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị Tài sản – Nợ của ngân hàng thương mại ...................................................................................................... 18 1.1.2. Công cụ thực hiện quản trị Tài sản – Nợ của ngân hàng thương mại .. 20 1.1.3. Cơ cấu tổ chức quản trị Tài sản – Nợ của ngân hàng thương mại ........ 24 1.1.4. Chính sách quản trị Tài sản – Nợ của ngân hàng thương mại .............. 26 1.1.5. Nội dung quản trị Tài sản – Nợ của ngân hàng thương mại ................. 26 1.2. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....................................... 51 1.2.1. Nhân tố khách quan ............................................................................... 51 1.2.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 53 1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI .................. 55 1.3.1. Kinh nghiệm quản trị Tài sản – Nợ tại một số ngân hàng thương mại trên thế giới ..................................................................................................... 55 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội .. 64 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 67 CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 68 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI ..................................................... 68 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI ..................................................................................................... 68 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 68 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội .......................................................................................................... 69

iii

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI ..................................................... 72 2.2.1. Tổ chức quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội .......................................................................................................... 72 2.2.2. Nội dung quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội .......................................................................................................... 81 2.3. LƢỢNG HÓA CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI ...................................................................................... 112 2.3.1. Xây dựng thang đo và mô hình nghiên cứu ........................................ 112 2.3.2. Thu thập và xử lý số liệu ..................................................................... 115 2.3.3. Kết quả phân tích ................................................................................ 116 2.3.4. Thảo luận kết quả lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội ........... 129 2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI ...................................... 130 2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................. 130 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 134 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................ 141 CHƢƠNG 3 .................................................................................................. 142 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI ................. 142 3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NÓI CHUNG VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ NÓI RIÊNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI ................................................... 142 3.1.1. Định hướng phát triển Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội đến năm 2030 ....................................................................................................... 142 3.1.2. Định hướng hoạt động quản trị Tài sản – Nợ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội ................................................................................... 143 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI.......... 144 3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản trị Tài sản – Nợ ................................ 144 3.2.2. Xây dựng chính sách toàn diện về ALM ............................................ 147 3.2.3. Nhóm các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng .................................................................................................. 149 3.2.4. Nhóm các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thanh khoản .... 160

iv

3.2.5. Đáp ứng đủ vốn theo Hiệp ước Basel II ............................................. 167 3.2.6. Nâng cao chất lượng quản trị dữ liệu, thiết kế các phần mềm quản trị rủi ro liên quan đến ALM .............................................................................. 170 3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ALM ........................................ 172 3.3. KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 173 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ, ngành có liên quan .................... 173 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................. 175 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................ 178 KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................. 179 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT

Viết tắt A ALCO ALM BCBS C CAR CASA CBRC CC CCB CS CSTT CT CTG D DA DL DTBB EAD EFA EVE FTA FTP GAP GDP HĐQT IRB KH KRI LDC LDR LGD MB NHNN NHTM NII Nguyên văn Tổng tài sản Hội đồng quản lý Tài sản - Nợ Hoạt động quản lý Tài sản - Nợ Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng Vốn chủ sở hữu Capital Adequacy Ratio (tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu) Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn Ủy ban giám sát ngân hàng Trung Quốc Nhân tố cơ cấu tổ chức ALM Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc Nhân tố chính sách ALM Chính sách tiền tệ Nhân tố trình độ công nghệ thông tin Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Thời lượng Thời lượng của tài sản Thời lượng của nợ Dự trữ bắt buộc Ước lượng giá trị dư nợ tại thời điểm vỡ nợ Mô hình nhân tố khám phá Giá trị kinh tế vốn chủ sở hữu Hiệp định thương mại tự do Định giá điều chuyển vốn nội bộ Khe hở Tổng sản phẩm quốc nội Hội đồng quản trị Mô hình đo lường rủi ro tín dụng nâng cao Nhân tố thị trường khác Các chỉ số rủi ro chính Thu nhập dữ liệu tổn thất Tỷ lệ dư nợ tín dụng/vốn huy động Ước lượng tỷ lệ tổn thất dự kiến Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng thương mại Thu nhập lãi ròng

vi

NL NLP PBOC QD RCSA ROE RRLS RRTK RSA RSL RWA TCTD TT VaR VCB VCSH VPB Nhân tố chất lượng nguồn nhân lực Trạng thái thanh khoản ròng Ngân hàng Trung ương Trung Quốc Nhân tố các quy định pháp lý của cơ quan quản lý Tự đánh giá rủi ro Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu Rủi ro lãi suất Rủi ro thanh khoản Tài sản nhạy cảm với lãi suất Nợ nhạy cảm với lãi suất Tổng tài sản rủi ro Tổ chức tín dụng Nhân tố sự phát triển của thị trường tài chính Giá trị chịu rủi ro Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Vốn chủ sở hữu Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt nam Thịnh vượng

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Nội dung bảng biểu

Trang 38 40 41 42 62 63 64 Ký hiệu Bảng 1.1 Tác động của lãi suất đến thu nhập lãi ròng Bảng 1.2 Tác động của lãi suất đến vốn chủ sở hữu Bảng 1.3 Đầu cơ lãi suất theo mô hình định giá lại Bảng 1.4 Đầu cơ lãi suất theo mô hình thời lượng Bảng 1.5 Chỉ số thanh khoản của CCB Bảng 1.6 Khe hở nhạy cảm lãi suất của CCB Bảng 1.7 Thay đổi thu nhập lãi của CCB

71 Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu tài chính nổi bật giai đoạn 2015 -2020

79 83 84 84 89 Bảng 2.2 Lãi suất tham chiếu tính FTP cơ sở Bảng 2.3 Cơ cấu tài sản của MB Bảng 2.4 Cơ cấu ngân quỹ của MB Bảng 2.5 Cơ cấu chứng khoán của MB Bảng 2.6 Cơ cấu nợ phải trả của MB

91 Bảng 2.7 Mối liên hệ sinh lời và an toàn giữa tài sản và nợ phải trả

94 97 98 99 101 103 104 105 105 108 111 112 113 116 116 117 117 118 118 119 Bảng 2.8 Diễn biến lãi suất điều hành từ năm 2015 đến 2020 Bảng 2.9 Khe hở nhạy cảm lãi suất MB giai đoạn 2015-20120 Bảng 2.10 Khe hở nhạy cảm lãi suất lũy kế/Tổng tài sản Bảng 2.11 Biến động thu nhập lãi ròng do lãi suất thay đổi Bảng 2.12 Giá trị giao dịch phái sinh của MB Bảng 2.13 Chỉ số trạng thái tiền mặt Bảng 2.14 Chỉ số trạng thái chứng khoán thanh khoản Bảng 2.15 Chỉ số năng lực cho vay Bảng 2.16 Chỉ số cấu trúc tiền gửi Bảng 2.17 Khe hở thanh khoản MB giai đoạn 2015-2020 Bảng 2.18 Tình hình dự trữ thanh khoản tài sản của MB Bảng 2.19 Tình hình vay vốn trên thị trường tiền tệ của MB Bảng 2.20 Các thang đo trong mô hình nghiên cứu Bảng 2.21 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Bảng 2.22 Kết quả phân tích thang đo cho nhân tố CC Bảng 2.23 Kết quả phân tích thang đo cho nhân tố CS Bảng 2.24 Kết quả phân tích thang đo lần 1 cho nhân tố CT Bảng 2.25 Kết quả phân tích thang đo lần 2 cho nhân tố CT Bảng 2.26 Kết quả phân tích thang cho nhân tố NL Bảng 2.27 Kết quả phân tích thang đo cho nhân tố QD

viii

119 120 120 121 122 124 124 125 125 126 129 Bảng 2.28 Kết quả phân tích thang đo lần 1 cho nhân tố TT Bảng 2.29 Kết quả phân tích thang đo lần 2 cho nhân tố TT Bảng 2.30 Kết quả phân tích thang cho nhân tố KH Bảng 2.31 Kiểm định KMO Bảng 2.32 Kết quả EFA cho các biến độc lập Bảng 2.33 Kiểm định KMO Bảng 2.34 Kết quả EFA cho các biến phụ thuộc Bảng 2.35 Hệ số tương quan Bảng 2.36 Phân tích hồi quy lần 1 Bảng 2.37 Phân tích hồi quy lần 2 Bảng 2.38 Tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng đến ALM của MB

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

81 Biểu đồ 2.1 Quy mô tổng tài sản của MB, VCB, CTG, VPB

81 Biểu đồ 2.2 Tốc độ tăng trưởng tài sản của MB, VCB, CTG, VPB

83 85 86 87

87 Biểu đồ 2.7 Biểu đồ 2.3 Tỷ trọng các loại tài sản của MB Biểu đồ 2.4 Dư nợ cho vay MB, VCB, CTG, VPB Biểu đồ 2.5 Tỷ lệ nợ xấu MB, VCB, CTG, VPB Biểu đồ 2.6 Quy mô nợ phải trả của MB, VCB, CTG, VPB Tốc độ tăng trưởng nợ phải trả của MB, VCB, CTG, VPB

88 Biểu đồ 2.8 Tỷ trọng các loại nợ phải trả của MB

89 Biểu đồ 2.9 Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng của MB

90 Biểu đồ 2.10 Cơ cấu tiền gửi theo mục đích gửi của MB

96 Biểu đồ 2.11

98 Biểu đồ 2.12 Lãi suất huy động và cho vay MB giai đoạn 2015-2020 Khe hở nhạy cảm lãi suất MB giai đoạn 2015-2020

106 109 127 127 Biểu đồ 2.13 CAR của MB giai đoạn 2015-2020 Biểu đồ 2.14 Khe hở thanh khoản MB giai đoạn 2015-2020 Biểu đồ 2.15 Biểu đồ phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư Biểu đồ 2.16 Đồ thị phân tán của phần dư chuẩn hóa

ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

21 22 25 35 Sơ đồ 1.1 Cơ chế điều chuyển vốn nội bộ FTP Sơ đồ 1.2 Hệ thống thông tin quản lý MIS Sơ đồ 1.3 Mô hình quản trị rủi ro tại NHTM Sơ đồ 1.4 Quy trình quản trị RRLS trên sổ ngân hàng

46 Sơ đồ 1.5 Quy trình đo lường thanh khoản theo phương pháp tiếp cận nguồn và sử dụng thanh khoản

60 72 77 79 114 147 Sơ đồ 1.6 Cơ cấu tổ chức ALM ngân hàng CCB Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức ALM tại MB Sơ đồ 2.2 Mô hình tổ chức FTP tại MB Sơ đồ 2.3 Đường cong lãi suất FTP Sơ đồ 2.4 Mô hình nghiên cứu Sơ đồ 3.1 Mô hình ALM “03 lớp phòng vệ”

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, mở rộng quy mô bảng cân đối kế toán để chiếm lĩnh thị phần

đã đuợc nhiều tổ chức tín dụng của nhiều nước trên thế giới quan tâm và coi

là chiến lược kinh doanh nòng cốt của mỗi ngân hàng thương mại (NHTM).

Xu huớng này ngày nay càng được thể hiện rõ ràng, ngân hàng nào mở rộng

kênh phân phối các dịch vụ ngân hàng sẽ có lợi thế trong cạnh tranh với các

ngân hàng khác. Tuy nhiên, quá trình phát triển đã đặt ngân hàng vào trạng

thái phải chống đỡ với nhiều rủi ro, bao gồm: rủi ro lãi suất (RRLS) trên sổ

ngân hàng, rủi ro thanh khoản (RRTK), rủi ro tín dụng hay là rủi ro hoạt

động. Lịch sử đã chứng kiến rất nhiều cuộc khủng hoảng kinh tế đều xuất

phát từ hệ thống các NHTM. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2007,

2008 với nguyên nhân là do cho vay dưới chuẩn đã đẩy hệ thống các NHTM

ở Mỹ rơi vào tình trạng thiếu hụt thanh khoản trầm trọng và đỉnh điểm là sự

phá sản của Lehmon Brothers. Sau đó, nhiều tổ chức tư vấn quốc tế hoạt động

trong lĩnh vực ngân hàng đều đưa ra các khuyến nghị về vai trò của quản trị

bảng cân đối kế toán, quản trị các loại rủi ro có tần suất thường xuyên xảy ra

để đảm bảo mức độ ổn định cho nội bộ hệ thống ngân hàng.

Tại Việt Nam, vào giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2007,

2008, các NHTM ở Việt Nam xảy ra thiếu hụt thanh lớn, lãi suất luôn được

đẩy lên mức rất cao (lãi suất huy động trung bình khoảng 18%). Tốc độ tăng

trưởng kinh tế chậm lại từ từ năm 2018 do tác động của vấn đề bất đồng

thương mại giữa Trung Quốc và Mỹ. Và đặc biệt từ cuối năm 2019 đến nay,

thế giới trải qua cuộc suy thoái trầm trọng do đại dịch Covid 19, lãi suất thị

trường được Ngân hàng trung ương các nước duy trì ở mức thấp nhất trong

nhiều thập kỷ. Điều này kết hợp với sự mất cân xứng của bảng cân đối kế

toán gây áp lực rất lớn đến sự suy giảm quy mô lợi nhuận. Các NHTM ở Việt

2

Nam hoạt động theo mô hình truyền thống trên cơ sở phụ thuộc nhiều vào

hoạt động cấp tín dụng nên chủ yếu quan tâm đến quản trị rủi ro tín dụng nên

thường bị động trước sự thay đổi của yếu tố mang tính chất thị trường như lãi

suất dẫn đến suy giảm chất lượng tài sản, chất lượng các khoản nợ cũng như

khả năng thanh khoản, quy mô lợi nhuận và giá trị ròng của ngân hàng. Thấy

rõ được vai trò của hoạt động quản trị Tài sản – Nợ (ALM) trong bối cảnh vĩ

mô phức tạp, các NHTM ở Việt Nam đã bắt đầu quan tâm hơn đến vấn đề về

quản trị cấu trúc Tài sản – Nợ, hoạt động quản trị RRLS và RRTK. Tuy

nhiên, kinh nghiệm tổ chức và thực hiện hoạt động ALM của các NHTM và

ngay cả hành lang pháp lý về hoạt động ALM của các cơ quan quản lý cũng

còn nhiều hạn chế, chưa phù hợp với xu thế hoạt động của các NHTM.

Với Đề án tái cấu trúc hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam

trong giai đoạn 2011 - 2015, MB được chọn cùng với chín NHTM khác thí

điểm thực hiện Hiệp ước Basel II. Với mục tiêu phát triển vươn tới nhóm

NHTM cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, cùng với việc tăng quy mô hoạt động

hàng năm, thì MB luôn đặt trọng tâm về vấn đề kiểm soát tốt rủi ro, đặc biệt

là quản trị Tài sản – Nợ (ALM). Ngân hàng tích cực đổi mới trong ứng dụng

các mô hình quản trị tích cực cho hoạt động ALM. Dù vậy, hoạt động ALM

tại MB vẫn còn nhiều hạn chế như quy trình quản trị Tài sản – Nợ chưa hiệu

quả, mô hình quản trị còn chồng chéo, hoạt động nhận diện các loại rủi ro

trong phạm vi của ALM còn chưa sát với thực tiễn, chính sách ALM còn

thiếu đồng bộ và các giải pháp đưa ra để phòng ngừa cũng như xử lý các rủi

ro liên quan đến ALM chưa thực sự hiệu quả.

Xuất phát từ những luận điểm mang tính chất lý luận và thực tiễn đã chỉ

ra, nghiên cứu sinh đã quyết định lựa chọn đề tài “Quản trị Tài sản – Nợ tại

Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội” để nghiên cứu.

3

2. Tổng quan nghiên cứu

2.1. Khái quát về ALM của ngân hàng thƣơng mại

2.1.1. Khái niệm, mục tiêu về ALM của ngân hàng thƣơng mại

Các nội dung về ALM đã được đề cập khá phố biến trên khắp thế giới.

Có rất nhiều đề tài cho đến nay đã nghiên cứu về vấn đề quản trị Tài sản – Nợ

của các NHTM. Các đề tài này tuy được khảo sát ở các quốc gia khác nhau,

phương pháp và nội dung thực hiện khác nhau nhưng về cơ bản thống nhất

trên phương diện lý luận về khái niệm, phạm vi và mục tiêu của ALM. Các

nghiên cứu cơ bản có thể kể đến:

Choudhry (2007) đã chỉ ra rằng: công việc của ALM là giải quyết tối

ưu hóa việc hình thành các tài sản của NHTM để hoàn thành những mục tiêu

hiện tại và nghĩa vụ nợ trong tương lai. Tác giả chỉ ra: việc định hình các tài

sản, nợ hay rủi ro là tùy thuộc khẩu vị rủi ro của từng định chế tài chính. Mặc

dù các rủi ro ngắn hạn xuất phát từ việc các tài sản đôi khi không đủ tính

thanh khoản kịp thời cho các nghĩa vụ ngắn hạn, tuy nhiên ALM cần quan

tâm đến các triển vọng dài hạn hơn là ngắn hạn. Mục đích của ALM là hạn

chế tối đa rủi ro cùng với tối đa hóa lợi nhuận cho các NHTM.

Mitra & Schwaiger (2011) giải thích mục đích cụ thể của ALM là giúp

tối đa giá trị cho các cổ đông. Mục tiêu tổng quát của ALM là hình thành

được một danh mục tài sản sáng suốt và phù hợp với cơ cấu và quy mô của

các khoản nợ, phòng ngừa được các rủi ro tài chính phát sinh. Mỗi bộ phận

nằm trong mô hình ALM tại mỗi ngân hàng cần xây dựng được một kế hoạch

đầu tư tối ưu để đạt được đồng thời cả hai mục tiêu về tài sản và nợ.

Birge & Judice (2013) đã nghiên cứu tính cân đối bảng cân đối kế toán

của ngân hàng gắn với chuỗi thời gian, qua đó cung cấp chiến lược cho vay

dựa trên những điều kiện cơ bản để từ đó hình thành một mô hình tối ưu quản

trị Tài sản – Nợ trong hệ thống của một NHTM.

4

Tác giả cho rằng phạm vi hoạt động của ALM là RRLS, sự khác biệt

mang tính cấu trúc của bảng cân đối kế toán, và hoạt động quản trị RRTK của

ngân hàng. Sự mất cân đối trong bảng cân đối kế toán là mối quan tâm lớn

nhất của ALM, điều này dẫn đến một sự thật là quản trị thanh khoản cần được

quan tâm đặc biệt trong ngắn hạn, trong khi ALM ngày càng gia tăng chú

trọng đến những nỗ lực trong dài hạn để cân bằng được mối quan hệ Tài sản –

Nợ về kỳ hạn liên quan đến dòng tiền ra dòng tiền vào của cả tài sản và nợ.

Phan Thị Hoàng Yến (2015) đã hệ thống được các định nghĩa liên quan

đến ALM: “Quản trị Tài sản - Nợ là quá trình đưa ra tập hợp các quyết định

về sự cân xứng và bất cân xứng giữa Tài sản và Nợ (trong sổ ngân hàng), đặc

biệt về kỳ hạn và đặc điểm định giá lại”. Ba mục tiêu chính của hoạt động

ALM được nêu ra trong luận án, bao gồm: tạo mức cân đối về kỳ hạn của

danh mục tài sản và các khoản nợ một cách hợp lý; duy trì tối ưu hóa lợi

nhuận phù hợp với khẩu vị rủi ro đề ra của mỗi một ngân hàng và tối đa giá trị

ròng cho các cổ đông của ngân hàng.

Trịnh Hồng Hạnh (2015) đã tổng hợp đầy đủ các khái niệm liên quan

đến hoạt động ALM: “ALM là cơ chế hạn chế rủi ro cho ngân hàng bởi tình

trạng bất cân xứng của bảng Cân đối kế toán trong điều kiện thay đổi về lãi

suất và nhu cầu thanh khoản nhằm đạt được mục tiêu về lợi nhuận (tỉ lệ NIM)

phù hợp với khẩu vị rủi ro của ngân hàng”. Tác giả quan điểm hoạt động

ALM bao gồm việc giảm đến mức thấp nhất hậu quả do rủi ro gây ra xuất

phát từ những nhân tố có tính chất thị trường như lãi suất, tỷ giá, thanh khoản

và nghiên cứu tại một ngân hàng đang thực hiện quản lý vốn theo cơ chế phân

tán Agribank nên chưa đầy đủ các nghiệp vụ ALM của một NHTM hiện đại.

Luận án cũng nêu ba mục tiêu của hoạt động ALM, bao gồm: tăng trưởng lợi

nhuận; kiểm soát được các rủi ro gắn với hoạt động ALM và phải tuân theo

5

các quy định của các cơ quan quản lý. Mục tiêu này được đưa ra là đồng nhất

với những mục tiêu nói chung của một NHTM.

Nghiên cứu của Deloite (2019) đã khảo sát 33 ngân hàng ở Châu Âu

bao gồm 15 ngân hàng ở Ba Lan. Nghiên cứu đã chỉ rõ phạm vi hoạt động của

ALM của gần như tất cả các ngân hàng được nghiên cứu đều bao gồm quản lý

RRTK (29/33 ngân hàng ở Đông Âu và 13/15 ngân hàng ở Ba Lan) và quản

lý RRLS (28/33 ngân hàng ở Đông Âu và 14/15 ngân hàng ở Ba Lan). Bên

cạnh đó, những NHTM được khảo sát cũng bao gồm quản trị rủi ro hối đoái,

quản lý hệ thống chuyển đổi vốn nội bộ (FTP) và quản lý vốn là những nội

dung thuộc phạm vi của ALM. Có một ngân hàng được khảo sát cho rằng các

báo cáo và hỗ trợ ALCO là những nhiệm vụ ALM phải thực hiện. Tóm lại,

nghiên cứu này cho thấy các NHTM ở Đông Âu đã có hoạt động ALM rất

phát triển, bao trùm hầu hết về quản trị rủi ro của một ngân hàng như: rủi ro

lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro hối đoái và rủi ro về vốn.

Khảo sát về phạm vi hoạt động của ALM các ngân hàng

13

Quản lý rủi ro thanh khoản

29

14

Quản lý rủi ro lãi suất

28

8

Quản lý rủi ro hối đoái

23

Ba Lan

10

Đông Âu

Quản lý hệ thống chuyển đổi vốn

22

6

Quản lý vốn

9

0

Nhiệm vụ khác

1

0

5

10

15

20

25

30

35

Đông Âu và Ba Lan

(Nguồn: Deloite (2019), Asset and liability management in banks)

6

2.1.2. Tổ chức ALM của ngân hàng thƣơng mại

Các nghiên cứu cho rằng phạm vi của ALM là các nội dung về quản trị

rủi ro bao gồm lãi suất, thanh khoản và vốn của các ngân hàng. Đây là những

rủi ro rất phổ biến và xuất hiện thường xuyên trong quá trình tổ chức kinh

doanh của NHTM. Có nhiều nghiên cứu về mô hình quản trị rủi ro của ngân

hàng, các công trình chủ yếu đề nghiên cứu về mô hình “ba lớp phòng vệ”.

Các nghiên cứu điển hình cho mô hình này có thể kể ra gồm: IIA (2013),

Basel (2015), Oliver Wyman (2015) và PwC (2017). Về cơ bản, các nghiên

cứu đều thống nhất các ngân hàng nên xây dựng ba tuyến phòng thủ, bao

gồm: các chi nhánh cùng với các đơn vị vận hành tại hội sở là tuyến phòng

thủ thứ nhất. Tuyến phòng thủ thứ hai bao gồm: khối tuân thủ, khối quản trị

rủi ro, và bộ phận pháp chế. Kiểm soát nội bộ của NHTM được coi là tuyến

phòng thủ cuối cùng, để đạt được mức độ khách quan và trung thực thì bộ

phận này thường không trực thuộc Ban điều hành mà trực thuộc Ban kiểm

soát của NHTM.

Phan Thị Hoàng Yến (2015) hệ thống về mặt lý luận đã cho rằng Ủy

ban ALCO căn cứ vào tính chất và quy mô của ngân hàng có thể trực thuộc

HĐQT hoặc trực thuộc Ban điều hành. Bên cạnh đó, Ủy ban ALCO có nhiệm

vụ đảm bảo sự tuân thủ của các hoạt động ngân hàng theo đúng những quy

định bắt buộc của pháp luật, chuyển quản trị RRLS và RRTK sang bộ phận

ALM. Bộ phận ALM có thể được cấu trúc trực thuộc khối ngân quỹ

(treasury), khối quản trị rủi ro hoặc khối tài chính. Quá trình phân tích cơ cấu

tổ chức ALM của tác giả tại Vietinbank, VCB và BIDV cho thấy: Vietinbank

có Ủy ban ALCO trực thuộc HĐQT trong khi tại VCB và BIDV thì Ủy ban

ALCO lại trực thuộc Ban điều hành. Bộ phận ALM trực thuộc bộ phận tài

chính hoặc Treasury. Tuy nhiên, hoạt động ALM tại các NHTM quốc doanh

về cơ bản là giống nhau, bao gồm các nhiệm vụ: quản trị RRLS, RRTK, rủi ro

7

về vốn, cân đối bảng tổng kết tài sản và cơ chế FTP trong nội bộ ngân hàng.

Trong phần giải pháp, tác giả cũng đề xuất hoàn thiện tổ chức ALM: ALCO

nên chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Ban điều hành, giám đốc các chi nhánh trọng

yếu của ngân hàng cần tham gia vào bộ phận ALM, ngân hàng nên quy định

chặt chẽ về sự phối hợp giữa khối tài chính và ngân quỹ để hoạt động ALM

đạt hiệu quả tối ưu. Tuy nhiên, luận án cũng mới chỉ đưa ra được giải pháp để

hoàn thiện cơ cấu của tổ chức của một NHTM chưa thực hiện quản trị rủi ro

theo Hiệp ước Basel II. Do đó, nghiên cứu cũng chưa chỉ ra được một mô

hình ALM phù hợp với xu hướng quản trị rủi ro theo Hiệp ước Basel II.

Trịnh Hồng Hạnh (2015) đã nghiên cứu cơ cấu tổ chức ALM tại

Agribank, một NHTM đang thực hiện quản lý vốn theo cơ chế phân tán, một

cơ chế ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tổ chức bộ máy ALM. Các chức năng

ALM được thực hiện phân tán tại các chi nhánh. Ba tuyến phòng vệ rủi ro của

ngân hàng vận hành chưa hiệu quả khi bộ phận kiểm toán nội bộ với tư cánh

là tuyến phòng vệ thứ ba chưa thực hiện kiểm soát đầy đủ các hoạt động

ALM của Agribank. Từ đó, luận án cũng đề xuất các giải pháp để hoàn thiện

bộ máy ALM tại Agribank như sau: cần có lộ trình hoàn thiện theo hướng tổ

chức chặt chẽ ba tuyến phòng vệ trong quá trình quản trị rủi ro; quy định cụ

thể chức năng và nhiệm vụ từng bộ phận và từng tổ chức thực hiện các nội

dung ALM như: HĐQT, ALCO, Ủy ban quản lý rủi ro, Khối quản trị rủi ro,

Tuy nhiên, luận án khảo sát tại một ngân hàng quản lý vốn phân tán, chưa áp

dụng Basel II nên cơ cấu tổ chức ALM chưa đáp ứng được nhu cầu.

2.2. Nội dung ALM của ngân hàng thƣơng mại

2.2.1. Quản trị rủi ro lãi suất

Đỗ Thị Kim Hảo (2005) khi thực hiện nghiên cứu về vấn đề quản trị

RRLS tại Agribank đã tóm tắt được khung lý luận về RRLS, khảo sát được

thực trạng về quản trị RRLS tại một NHTM trong nhóm NHTM Nhà nước

8

lớn nhất tại Việt Nam, các giải pháp cụ thể được tác giả chỉ ra để tăng cường

hoạt động quản lý RRLS tại Agribank. Luận án đã rất thành công trong ứng

dụng mô hình định giá lại để đo lường RRLS tại các khung thời gian khác

nhau của tài sản và nợ. Cùng với đó, với việc sử dụng kỹ thuật phân tích định

lượng hiện đại thì các hạn chế của mô hình định giá lại trong đo lường tác

động của RRLS đã dần dần được hạn chế ở mức tối đa.

Helen K. Simon (2005) đã rất thành công với việc làm rõ vai trò cũng

như các đặc trưng nổi bật nhất của quản trị RRLS; trình bày được tầm quan

trọng, những tác động tiêu cực của RRLS tới thu nhập của NHTM. Tác giả

vừa tóm tắt được một khung lý luận đầy đủ, vừa tóm tắt các kỹ thuật được sử

dụng để quản trị RRLS. Dựa trên hệ thống lý thuyết được tóm tắt, tác giả đã

kiến nghị việc ứng dụng các sản phẩm phái sinh trong quản trị RRLS như một

công cụ để che chắn RRLS (hedging) như hợp đồng kỳ hạn về lãi suất

(FRAs), các hợp đồng hoán đổi (Swaps), các hợp đồng tương lai (Futures),

hợp đồng quyền chọn (Options) cùng với các hợp đồng quyền chọn trần và

sàn (Caps, Floors).

Tạ Ngọc Sơn (2011) đề xuất phương pháp định lượng RRLS bằng mức

nhạy cảm với lãi suất (PVBP) và giá trị chịu tổn thất (VaR). Tác giả đề cao

việc xây dựng được các hạn mức về rủi ro, bao gồm giới hạn về mức độ nhạy

cảm của giá trị thị trường danh mục tài sản và giới hạn về sự suy giảm thu

nhập do lãi suất biến đổi, từ đó tạo ra cơ sở để quản trị RRLS tốt hơn theo

hướng bám sát các tiêu chuẩn quốc tế. Tác giả khuyến nghị ứng dụng những

sản phẩm phái sinh bao gồm các hợp đồng kỳ hạn về lãi suất (FRAs), các hợp

đồng hoán đổi về lãi suất (IRS), các hợp đồng quyền chọn về lãi suất (Interest

Rate Option) để giúp phòng ngừa RRLS tại các NHTM tại Việt Nam.

Tạ Quang Tuấn (2015) đã hệ thống hóa các rủi ro thị trường mà NHTM

phải xử lý trong quá trình hoạt động, chỉ ra được các nhân tố có tác động tới

9

công tác quản trị rủi ro thị trường tại mỗi NHTM. Hoạt động quản trị rủi ro

thị trường tại MB được tác giả khảo sát cụ thể, đặc biệt có ứng dụng mô hình

phân tích EFA để lượng hóa ảnh hưởng của mỗi một nhân tố đến quá trình

quản trị các loại rủi ro mang tính chất thị trường tại MB. Mô hình EFA đã

được sử dụng là một phương pháp hiện đại, tuy nhiên mô hình tác giả sử dụng

còn hạn chế: thứ nhất là mẫu điều tra sử dụng chỉ có 50 mẫu cho 07 nhân tố là

chưa đủ tiêu chuẩn; thứ hai là tác giả mới chỉ tính toán tác động của mỗi nhân

tố mà chưa chỉ ra được mô hình hồi quy cùng với các kiểm định cần thiết cho

mô hình.

BCBS (2016) đã xây dựng được một quy trình thống nhất về quản trị

RRLS trên sổ ngân hàng gồm: nhận diện, lượng hóa, kiểm soát và giám sát rủi

ro cùng với báo cáo rủi ro có liên quan. Đối với giai đoạn đo lường RRLS

trên sổ ngân hàng, BCBS khuyến nghị các NHTM phải lượng hóa ảnh hưởng

của lãi suất đối với giá trị kinh tế của vốn cũng như lợi nhuận thuần của

NHTM. BCBS cũng phân chia RRLS trên sổ ngân hàng thành ba loại: rủi ro

chênh lệch, rủi ro cơ bản và rủi ro quyền chọn. Bên cạnh lượng hóa rủi ro thì

việc BCBS cũng đề cao việc báo cáo rủi ro, so sánh với những chính sách và

giới hạn. Trong trường hợp Cơ quan giám sát nếu nghi ngờ rằng vốn của ngân

hàng không đáp ứng đủ để bù đắp các RRLS trên sổ ngân hàng có thể yêu cầu

ngân hàng bổ sung các hành động giảm thiểu rủi ro hoặc tăng vốn.

Nguyễn Thị Thu Trang (2018) đã trình bày khá chi tiết về quản lý

RRLS trên sổ ngân hàng. Tác giả đã phân biệt rõ sự khác biệt giữa RRLS trên

sổ ngân hàng và RRLS trên sổ kinh doanh của NHTM. Công trình đã làm rõ

các nguyên tắc về quản trị các loại RRLS trên sổ ngân hàng của BCBS năm

2004 và 2015 cũng như phương pháp đo lường RRLS trên sổ ngân hàng của

BCBS năm 2016. Bằng việc khảo sát thực trạng quản trị RRLS trên sổ ngân

hàng tại các NHTM ở Việt Nam, tác giả đưa ra một số giải pháp để quản trị

10

RRLS trên sổ ngân hàng cho các NHTM ở Việt Nam. Tác giả nhấn mạnh, các

NHTM nên đo lường RRLS trên sổ ngân hàng dựa vào ba tiêu chí: mức độ

chênh lệch kỳ định giá lại, thay đổi thu nhập lãi thuần (∆NII) cùng với sự thay

đổi giá trị kinh tế vốn tự có (∆EVE).

Đỗ Thu Hằng, Trần Thị Thu Hường và Nguyễn Thị Diễm Hương

(2018) đã tóm tắt những nguyên lý về giám sát RRLS của BCBS các năm

2004, 2015. Bài viết cũng khảo sát được thực trạng quản trị RRLS tại một số

NHTM ở Việt Nam theo các tiêu chí về cơ cấu tổ chức; nhận biết rủi ro; kỹ

thuật đo lường; giám sát, báo cáo các loại rủi ro cũng như các giải pháp để

hạn chế RRLS.

2.2.2. Quản trị rủi ro thanh khoản

Tô Ngọc Hưng (2007) khi nghiên cứu về nội dung tăng cường năng lực

quản trị RRTK tại các NHTM Việt Nam đã hệ thống được khung lý luận về

RRTK, đưa ra được các bộ chỉ số để tính toán năng lực thanh khoản của

NHTM. Trên cơ sở phân tích khả năng quản trị RRTK của các NHTM ở Việt

Nam, tác giả đã đề xuất nhóm các giải pháp có tính khả thi, có tính ứng dụng

cao để góp phần hoàn thiện khả năng quản lý RRTK đối với các NHTM ở

Việt Nam.

Mihir Dash, K.A.Venkatesh & Bhargav B.D (2011) đã nghiên cứu về

hoạt động ALM của các NHTM bao gồm các nội dung về tài sản và nợ của

NHTM nhằm mục đích tối ưu về lợi nhuận mà vẫn đảm bảo được thanh

khoản và bảo vệ được ngân hàng trước vấn đề về RRLS, rủi ro hối đoái,

RRTK, rủi ro tín dụng và các rủi ro bất thường khác của NHTM. Đối với

quản trị RRTK, tác giả có ứng dụng kỹ thuật khoảng cách tới hạn để đánh giá

mức độ khác nhau giữa kỳ hạn đáo hạn của tài sản và nợ, với các khoảng cách

tới hạn sau: 01-14 ngày, 15-28 ngày, 01-03 tháng, 03-06 tháng, 06-12 tháng,

01-03 năm, 03-05 năm và trên 05 năm. Nghiên cứu được hoàn thành bằng

11

cách đặt tất cả dòng tiền đi ra và đi vào trong mỗi khoảng cách tới hạn theo

thời gian dự tính của dòng tiền. Tác giả đã chỉ ra rằng hầu hết các NHTM

được nghiên cứu đều có khoảng cách tới hạn âm với các kỳ hạn ngắn và

dương với kỳ hạn dài trên 3 năm.

Manish Kumar và Ghanshyam Chand Yadav (2013) đã hệ các vấn đề lý

luận về RRTK và quản trị RRTK bao gồm các khái niệm, quy trình thực hiện

và các thức tổ chức của các bộ phận quản trị RRTK tại ngân hàng. Tuy nhiên,

bài viết chưa chỉ ra mức độ phù hợp để ứng dụng vào một NHTM cụ thể.

Nguyễn Bảo Huyền (2016) đã hệ thống được được khung lý luận về

RRTK cùng với quản trị RRTK trong xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu, đặc

biệt là chuẩn hóa được các nội dung về chính sách, cơ cấu tổ chức và quy

trình quản lý RRTK tại NHTM. Luận án sử dụng đa dạng các kỹ thuật phân

tích hiện đại để phân tích được thực trạng quản trị RRTK tại các NHTM ở

Việt Nam. Với việc chỉ ra được các kết quả đạt được cùng với hạn chế và

nguyên nhân của hoạt động quản trị RRTK tại các NHTM ở Việt Nam, tác giả

đã đề xuất được các giải pháp về khung quản trị, chính sách, mô hình cũng

như phương pháp quản trị RRTK.

2.2.3. Áp dụng Basel II

Ricardo Gottschalk and Stephany Griffith-Jones (2006) nghiên cứu về

việc triển khai, mức độ quan tâm đến Hiệp ước Basel thứ II tại một số quốc

gia thu nhập thấp, quy trình, tiến độ và những khó khăn mà các NHTM tại

những đất nước đó phải đối mặt khi ứng dụng Basel II vào quản trị rủi ro.

Nguyễn Đức Trung (2012) đã nghiên cứu hệ thống các NHTM ở Việt

Nam trong việc đáp ứng tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel, để từ đó phân tích đầy

đủ mức độ an toàn của hệ thống các NHTM dưới tác động của xu thế phát

triển hiện nay theo các chuẩn mực quốc tế.

12

Hoàng Huy Hà (2012) đã tóm tắt những nội dung lý thuyết về các vấn

đề rủi ro và quản trị rủi ro của các NHTM, thành công của tác giả là đã phân

tích và đánh giá được quá trình áp dụng các tiêu chuẩn về an toàn theo tiêu

chuẩn quốc tế trong kinh doanh của nhiều NHTM tại Việt Nam cũng như chỉ

ra những khoảng cách trong mức độ đáp ứng vốn giữa các NHTM ở Việt

Nam và các NHTM trên thế giới để từ đó kết luận và khuyến nghị để đạt được

mục đích nghiên cứu đã đề ra.

Mili, M., Sahut, J. & Trimeche, H. (2014) đã thực hiện kiểm tra, lượng

hóa được những yếu tố có tác động đến hệ số CAR tại các công ty con và chi

nhánh của các NHTM nước ngoài.

Nguyễn Thị Vân Anh (2014), đã chỉ ra kinh nghiệm tại Singapore, Cơ

quan quản lý tiền tệ Singapore (MAS) trong quản lý an toàn vốn. MAS luôn

khuyến nghị các NHTM ở quốc đảo này phải duy trì quy mô vốn lớn hơn mức

trung bình được tính toán của toàn cầu để nâng cao uy tín của các NHTM tại

trung tâm tài chính hàng đầu khu vực này.

Lê Công (2017) đã hệ thống hóa được khung quản trị rủi ro trong Hiệp

ước Basel II. Cùng với đó, bài biết cũng đã khảo sát rất chi tiết thực trạng

triển khai Basel II tại các NHTM được chọn thí điểm quản trị vốn theo Basel

II và sự chuẩn bị từ phía NHNN. Nội dung kiến nghị cũng được tác giả đề

xuất từ cả phía NHNN và các NHTM để thực hiện thành công các tiêu chuẩn

của Basel II.

2.3. Khoảng trống nghiên cứu

Từ các nghiên cứu điển hình được đề cập ở trên, có thể thấy đề tài

nghiên cứu về ALM là khá phổ biến. Các nghiên cứu này dù ở các phạm vi

không gian và thời gian khác nhau, nghiên cứu ALM tại các NHTM khác

nhau về tính chất, nhưng tựu chung lại đã làm nổi bật được nội dung như sau:

13

- Hệ thống và làm rõ được khung lý luận tương đối đầy đủ về ALM:

gồm khái niệm về ALM, mô hình tổ chức ALM, công cụ ALM, chính sách và

nội dung của ALM, các nhân tố tác động tới hoạt động ALM.

- Khảo sát thực trạng ALM một vài NHTM cụ thể ở Việt Nam và trên

thế giới. Từ đó chỉ ra được những kết quả thu được bên cạnh những hạn chế

trong công tác ALM tại các NHTM được nghiên cứu.

- Gợi ý được một vài giải pháp cụ thể để từng bước cải thiện quản trị

ALM tại các NHTM được nghiên cứu.

Tuy đã có những thành công nêu trên, song những nghiên cứu kể trên

vần còn khá nhiều những nội dung quan trọng về hoạt động ALM chưa được

đề cập đến. Đây chính là những khoảng trống mà luận án của tác giả đi vào

nghiên cứu làm sáng tỏ:

Thứ nhất, các nghiên cứu trước đây về hoạt động ALM chưa tiến hành

khảo sát và phân tích thực trạng về các nội dung ALM tại một NHTM đang

triển khai quản trị rủi ro theo Hiệp ước Basel II. Việc thực hiện Basel II đòi

hỏi các NHTM phải thay đổi về mô hình tổ chức quản trị, các phương thức

công khai thông tin và hoạt động giám sát để đáp ứng được một cách toàn

diện nội dung Ba trụ cột của Basel II. Điều này có tác động rất lớn đến hoạt

động ALM của ngân hàng, đặc biệt về nội dung quản trị RRTK và RRLS.

Thứ hai, các phương pháp sử dụng chủ yếu là những phân tích mang

tính chất định tính mà chưa sử dụng được phương pháp định lượng để lượng

hóa được các nhân tố có ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động ALM tại NHTM.

Những nghiên cứu trước đây chưa sử dụng được một mô hình định lượng như

mô hình phân tích nhân tố khám phá EFA để định lượng mức độ tác động của

từng nhât tố đến hoạt động ALM của ngân hàng. Từ đó, có cơ sở khách quan

để đưa ra các giải pháp hoặc các kiến nghị phù hợp để hoàn thiện hoạt động

ALM tại ngân hàng nghiên cứu.

14

Thứ ba, chưa có nghiên cứu cụ thể nào nghiên cứu về hoạt động ALM

tại MB trong giai đoạn 2015-2020.

3. Mục tiêu nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu chung

Trên cơ sở hệ thống hóa khung lý luận về hoạt động ALM và phân tích

thực trạng ALM tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội để tìm ra

những giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác ALM tại Ngân hàng

Thương mại cổ phần Quân đội.

3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Các mục tiêu cụ thể được tác giả xác định gồm:

Thứ nhất, hệ thống cơ sở lý luận về quản trị Tài sản – Nợ của ngân

hàng thương mại.

Thứ hai, phân tích và đánh giá hoạt động quản trị Tài sản – Nợ tại

Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội. Làm cơ sở để nhận xét kết quả đạt

được, chỉ ra hạn chế cũng như nguyên nhân đối với hoạt động quản trị Tài sản

– Nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội.

Thứ ba, lượng hóa các nhân tố tác động đến hoạt động quản trị Tài sản

– Nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội.

Thứ tư, đề xuất một số giải pháp để góp phần hoàn thiện công tác quản

trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội.

3.3. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được những mục tiêu nêu trên, luận án giải quyết các câu hỏi:

Một là: Các nhân tố nào có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động ALM

tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội?

Hai là: Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội gặp những khó khăn

gì trong công tác ALM?

15

Ba là: Những giải pháp nào để hoàn thiện công tác ALM tại Ngân hàng

Thương mại cổ phần Quân đội? Nội dung và lộ trình thực hiện các giải pháp đó

như thế nào?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Quản trị Tài sản – Nợ của ngân hàng thương mại

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vị không gian: Khảo sát tại Ngân hàng Thương mại cổ phần

Quân đội.

+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2015 đến 2020.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng các phương pháp:

- Phương pháp thống kê: Dữ liệu được thu thập từ các báo cáo thường

niên của MB; cơ quan thống kê, báo cáo tài chính của một số ngân hàng

thương mại, tạp chí chuyên ngành ngân hàng và xử lý thông tin về thực trạng

hoạt động ALM tại MB.

- Phương pháp so sánh: Được dùng khi phân tích các chỉ tiêu liên quan

tới các rủi ro trong ALM, được tiến hành bằng việc xác định số liệu gốc, điều

kiện và mục tiêu để so sánh với các NHTM khác để thấy được sự biến động

(tăng hoặc giảm).

- Phương pháp định lượng: Ứng dụng mô hình phân tích nhân tố khám

phá EFA; sử dụng phần mềm SPSS để đánh giá mức độ tác động của từng

nhân tố đến công tác ALM của MB. Nguồn dữ liệu sử dụng được tác giả thu

thập bằng phiếu khảo sát thông qua các hình thức: phỏng vấn trực tiếp, gọi

điện thoại và email đến các đối tượng tham gia trực tiếp và gián tiếp đến hoạt

động ALM tại MB. Kết quả thu về 336 phiếu trong đó có 318 phiếu hợp lệ.

Nội dung của phiếu khảo sát bao gồm các nội dung: thông tin chung người

được khảo sát, đánh giá các nhân tố tác động đến hoạt động ALM tại Ngân

16

hàng Thương mại cổ phần Quân đội và đánh giá hoạt động ALM tại Ngân

hàng Thương mại cổ phần Quân đội.

6. Những đóng góp mới của luận án

Thứ nhất, luận án đã hệ thống đầy đủ những nội dung mang tính chất lý

luận của hoạt động ALM tại NHTM. Trong đó, luận án đã đi sâu làm rõ các

nội dung về hoạt động ALM của NHTM, tập trung vào các nội dung về quản

trị RRTK và quản trị RRLS trên sổ ngân hàng. Đặc biệt, luận án đã làm rõ

khá chi tiết về tác động của các nhân tố tới hoạt động ALM của NHTM. Tác

giả cũng đã trình bày kinh nghiệm hoạt động ALM tại một số NHTM, từ đó

rút ra bài học kinh nghiệm đối với MB trong tổ chức ALM.

Thứ hai, luận án phân tích rõ thực trạng ALM tại MB suốt thời gian

nghiên cứu về các mặt: cơ cấu ALM, chính sách ALM, quản trị RRLS trên sổ

ngân hàng, quản trị RRTK, quản trị cấu trúc bảng cân đối kế toán tại MB. Đặc

biệt, tác giả sử dụng mô hình định lượng EFA để lượng hóa được mức độ tác

động của từng nhân tố đến hoạt động ALM tại MB. Mô hình định lượng đã

chỉ ra rằng trong 07 nhân tố được lượng hóa thì nhân tố “Chính sách ALM” là

nhân tố có tác động mạnh nhất đến hoạt động ALM tại MB. Luận án cũng đúc

kết những đánh giá và nhận xét đối với công tác ALM trong giai đoạn nghiên

cứu để làm cơ sở đưa ra những giải pháp đối với MB để từng bước hoàn thiện

công tác ALM của MB.

Thứ ba, luận án đưa ra các giải pháp chung và cụ thể, điều kiện áp dụng

theo từng lộ trình với các NHTM nói chung ở Việt Nam cũng như đối với MB

nói riêng đối với công tác ALM. Giải pháp trong luận án hướng cụ thể tới

từng loại rủi ro về: RRLS, RRTK, rủi ro vốn và đưa ra với từng bước, lộ trình

thực hiện phù hợp. Các giải pháp tập trung vào các khâu quản trị rủi ro từ xác

định mục tiêu đến xây dựng chiến lược và thực hiện mô hình quản trị rủi ro

sát với thực tiễn tại MB. Luận án đề xuất một số kiến nghị với Chính phủ, các

17

bộ ngành liên quan và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) những nội dung phù

hợp để tạo điều kiện cho cho công tác ALM của MB cũng như các NHTM

khác từng bước được hoàn thiện.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

luận án được kết cấu thành 3 Chương:

Chương 1. Tổng quan về quản trị Tài sản – Nợ của ngân hàng thương mại

Chương 2. Thực trạng quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng Thương

mại cổ phần Quân đội

Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị Tài sản – Nợ tại

Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

18

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ CỦA NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI

1.1. QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị Tài sản – Nợ của ngân hàng

thƣơng mại

a. Khái niệm quản trị Tài sản – Nợ của ngân hàng thương mại

Định nghĩa về ALM đã được nghiên cứu phổ biến từ những năm 1970

khi mà các nhà quản trị NHTM thấy rằng lãi suất luôn mang tính chất bất

định. Thời gian này, ngân hàng ở Việt Nam được tổ chức thành một cấp phục

vụ cho nền kinh tế được kế hoạch hóa. Từ tháng 5 năm 1990, hai Pháp lệnh

Ngân hàng đầu tiên được công bố bao gồm “Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước”

và “Pháp lệnh Ngân hàng” đã tái tổ chức được hệ thống ngân hàng ở Việt

Nam thành hệ thống hai cấp. Từ đó đến nay, theo chiều dài lịch sử của các

NHTM cùng sự quản lý lãi suất theo thị trường, khái niệm về ALM được

quan tâm nhiều hơn. Các khái niệm về hoạt động ALM có thể kể ra như:

Mihir Dash, K.A.Venkatesh & Bhargav B.D (2011) cho rằng: “Quản

trị Tài sản – Nợ (ALM) liên quan đến việc quản lý chiến lược tài sản (sử dụng

vốn) và nợ phải trả (nguồn vốn) của ngân hàng nhằm chống lại các rủi ro do

thay đổi vị thế thanh khoản của ngân hàng, lãi suất và tỷ giá hối đoái, và

chống rủi ro tín dụng và rủi ro dự phòng.” Nhóm tác giả định nghĩa một kỹ

thuật ALM hiệu quả phải nhằm mục tiêu quản trị khối lượng, kết hợp, kỳ hạn,

độ nhạy lãi suất, chất lượng và tính thanh khoản của tổng thể tài sản và nợ để

đạt được tỷ suất lợi nhuận phù hợp trên cơ sở khẩu vị rủi ro đã đặt ra từ trước.

Nguyễn Văn Tiến (2015) thì cho rằng quản trị Tài sản – Nợ là quá trình

đưa ra các quyết định về tài sản và nợ một cách thống nhất nhằm đảm bảo

19

rằng các quyết định này không mâu thuẫn với nhau, không tạo ra sự thiếu

nhất quán từ đó làm giảm lợi nhuận và xói mòn vốn của ngân hàng. Các quyết

định này phải đặt trong một tổng thể thống nhất nhằm đạt được mục tiêu về

lợi nhuận bên cạnh mức rủi ro chấp nhận được.

Quản trị Tài sản – Nợ về bản chất là quản trị danh mục các công cụ tài

chính nằm trong Bảng cân đối kế toán của mỗi ngân hàng. Do đó, nguyên tắc

quản trị Tài sản – Nợ phải tuân thủ nguyên tắc quản trị danh mục đầu tư và

tuân thủ nguyên tắc cân đối của Bảng cân đối kế toán của một ngân hàng

thương mại.

Từ đó, có thể định nghĩa: ALM là một quy trình lên kế hoạch, tổ chức

và kiểm soát kết hợp giữa tài sản và nợ trong bảng cân đối kế toán của ngân

hàng để hạn chế rủi ro từ sự bất cân xứng giữa tài sản và nợ để thực hiện

thành công những mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.

b. Mục tiêu quản trị Tài sản – Nợ của ngân hàng thương mại

Mục tiêu của ALM phải nằm trong mục tiêu nói chung đó là tăng

trưởng lợi nhuận trên cơ sở hạn chế thiệt hại từ các rủi ro. Tuy nhiên, ở góc

độ cụ thể hơn, ALM cần hướng tới mục tiêu sau:

Thứ nhất, danh mục tài sản và nợ cần đạt được sự cân bằng một cách

tương đối.

Nhà quản trị phải nỗ lực duy trì tài sản và nợ một cách hợp lý kết cấu

và quy mô, chi phí và thu nhập, đặc biệt là về kỳ hạn đối với tài sản và nợ

nhằm thực hiện được mục tiêu chung.

Thứ hai, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở khẩu vị rủi ro đặt ra.

Tài sản phải được quản trị kết hợp với nợ để tạo ra sự nhất quán nội bộ

và không được tách rời chúng. Hiệu quả trong hoạt động ALM là giúp tối đa

được chênh lệch giữa doanh thu và chi phí trên cơ sở về khẩu vị rủi ro được

ngân hàng đặt ra đối với: RRLS, RRTK và rủi ro về vốn. Trong đó, mục tiêu

20

của quản trị tài sản là nhằm tối đa hóa doanh thu từ danh mục cái tài sản tài

chính của ngân hàng, trong khi mục tiêu của quản trị nợ là nhằm đảm bảo quy

mô vốn nhưng đảm bảo cân đối về quy mô, cơ cấu và kỳ hạn. Các mục tiêu

này phải nằm trong khẩu vị rủi ro nói chung của ngân hàng.

Thứ ba, đa dạng hóa doanh thu theo hướng gia tăng từ các dịch vụ.

Chính sách quản trị ALM cần phát triển theo hướng nhằm gia tăng sự

đa dạng các sản phẩm cung cấp. Các ngân hàng ngày càng cung cấp danh mục

các dịch vụ tài chính rất phong phú. Do đó, quan điểm cho rằng mọi thu nhập

của NHTM đều phải đến từ các khoản mục tín dụng và đầu tư đã thay đổi.

Đóng góp ngày càng lớn về tỷ trọng vào thu nhập ngoài lãi như thanh toán,

tiết kiệm, tư vấn tài chính, bảo lãnh thanh toán … và mỗi sản phẩm phải được

định giá để trang trải cho các chi phí hoạt động của ngân hàng. Tiết kiệm chi

phí quản trị nguồn vốn nợ có thể giúp NHTM đạt được mục đích sinh lời

ngang bằng với thu nhập phái sinh từ quản trị tài sản.

1.1.2. Công cụ thực hiện quản trị Tài sản – Nợ của ngân hàng thƣơng mại

a. Cơ chế quản lý vốn tập trung (FTP)

- Khái niệm: Cơ chế quản lý vốn tập trung FTP (Fund Transfer Pricing)

là cơ chế quản lý vốn mà mỗi NHTM tổ chức một trung tâm quản lý vốn đặt

tại Hội sở chính. Các chi nhánh trở thành những đơn vị kinh doanh thông qua

trung tâm vốn tiến hành hoạt động mua bán vốn với Hội sở chính. Hội sở

chính tiến hành mua nguồn vốn huy động được của các chi nhánh và thực

hiện bán vốn cho các chi nhánh sử dụng để tài trợ cho các tài sản của chi

nhánh. Việc làm này đã tập trung RRTK và RRLS về Hội sở chính.

- Mục đích cụ thể: Cơ chế FTP giúp hỗ trợ định hướng chiến lược bảng

cân đối kế toán thông qua mối quan hệ giữa Hội sở chính và các chi nhánh; sử

dụng vốn trong nội bộ hiệu quả hơn bằng việc phân bổ vốn hài hòa giữa các

chi nhánh; hạn chế RRTK, RRLS thông qua quản trị một cách tập trung tại trụ

21

sở chính; là cơ sở để biểu lãi suất nói chung đối với khách hàng được định

giá; là căn cứ khoa học giúp đo lường hiệu quả theo từng dịch vụ đối với từng

đơn vị.

Sơ đồ 1.1. Cơ chế điều chuyển vốn nội bộ FTP

Chi nhánh A: Huy động ngắn, cho vay dài

Quản lý tập trung, RRLS, RRTK

Khối lượng, kỳ hạn

Chuyển hóa

vốn nội bộ

FTP

Trụ sở chính (Hệ thống FTP)

Chi nhánh B: Huy động dài, cho vay ngắn

v a y

C h o

V a y

Thị trường liên ngân hàng

- Nội dung thực hiện FTP:

+ Vốn được quản lý tập trung: các chi nhánh không phải tự cân đối vốn

bởi nguồn vốn được tập trung và cân đối tại Hội sở chính, cả ngân hàng là

một bảng cân đối duy nhất.

+ Tiến hành “mua – bán” vốn với các chi nhánh thực hiện kinh doanh:

Hội sở chính có tránh nhiệm mua các khoản nợ và bán các tài sản xuống cho

các chi nhánh. Các chi nhánh được giải phóng về quản lý vốn để tập trung

làm nhiệm vụ kinh doanh

+ Quản lý tập trung RRTK, RRLS: toàn bộ RRLS và RRTK được

chuyển về Hội sở chính để quản lý.

22

b. Hệ thống thông tin quản lý MIS

Hệ thống thông tin quản lý MIS (Management Information

System) bao gồm các hệ thống và quy trình thu thập dữ liệu từ các nguồn

khác nhau, dịch lại và sắp xếp ở định dạng có thể đọc được. MIS là công cụ

để các nhà quản trị NHTM sử dụng để tạo các báo cáo cung cấp cho họ cái

nhìn tổng quát về toàn bộ quá trình kinh doanh của ngân hàng mà các nhà

quản trị cần để đưa ra quyết định đến các nhiệm vụ phải thực hiện.

Sơ đồ 1.2. Hệ thống thông tin quản lý MIS

- Tổng hợp - Khái quát - Phân tích

- Dữ liệu từ các Hệ thống xử lý giao dịch - Dữ từ bên liệu trong, bên ngoài khác - Yêu cầu thông tin

- Báo cáo định kỳ - Báo cáo đột xuất - Báo cáo đặc biệt - Phản hồi cho người sử dụng

Dữ liệu Hệ thống thông tin phục vụ quản lý

Chương trình Đầu ra Đầu vào

Kho dữ liệu

MIS là công cụ hiện đại của các NHTM trong điều hành mọi hoạt động

quản trị. MIS trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động ALM nói

riêng có những chức năng như sau:

- Là cơ sở để quyết định các chiến lược kinh doanh

MIS là cơ sở để các nhà quản trị ngân hàng đưa ra các quyết định điều

hành NHTM một cách hiệu lực và hiệu quả hơn. Với việc tổng hợp thông tin

từ các nguồn số liệu khác nhau vào một cơ sở dữ liệu duy nhất sau đó sắp xếp

23

số liệu một cách logic, MIS có thể cung cấp cho những nhà quản lý ngân hàng

những thông tin đáng tin cậy để họ đưa ra những quyết định chính xác.

- Thu thập thông tin của ngân hàng

Thông tin về quản trị rủi ro nói riêng và toàn bộ hoạt động của ngân

hàng đều có thể thu thập được từ một hệ thống thông tin quản lý phát triển.

MIS có thể lấy những số liệu như chi phí hay doanh thu hàng ngày ngay lập

tức và chuyển các thông tin này cho các bộ phận chuyên trách để thực hiện

phân tích.

Các thông tin trực tiếp tác động đến hoạt động ALM như các thông tin

liên quan đến các chỉ số dòng tiền ra, dòng tiền vào, khe hở thanh khoản, khe

hở lãi suất được thu thập và chuyển đến kịp thời cho các bộ phận quản trị liên

quan đến ALM để quyết định xử lý kịp thời các loại rủi ro này phù hợp.

- Lập báo cáo liên quan đến các loại rủi ro trong quá trình kinh doanh

MIS là có thể thu thập đa dạng các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau

để phân tích, trích xuất dưới dạng dễ đọc, dễ hiểu. Các dữ liệu thông tin liên

quan đến các yếu tố thị trường như lãi suất, tỷ giá được thu thập cùng với các

trạng thái tài sản, nguồn vốn của ngân hàng được tổng hợp, phân tích để

lượng hóa các mức độ rủi ro như RRLS, RRTK.

- Cải thiện chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong nội bộ

của ngân hàng

MIS được xây dựng hiện đại, đáp ứng được yêu cầu hội nhập và cạnh

tranh quốc tế đòi hỏi một khoản chi phí lớn. Do đó, bên cạnh việc mua gói

phần mềm MIS và thuê thêm cán bộ công nghệ thông tin để giám sát hệ

thống, ngân hàng cần phải tự đào tạo nguồn nhân lực có thể chủ động vận

hành hệ thống quản lý thông tin MIS sẽ đảm bảo ngân hàng dễ dàng trong

việc quản lý và sử dụng cũng như tiết kiệm chi phí.

24

1.1.3. Cơ cấu tổ chức quản trị Tài sản – Nợ của ngân hàng thƣơng mại

Trong mô hình quản lý rủi ro ba vòng kiểm soát, mỗi bộ phận có nhiệm

vụ riêng. Trong đó các bộ phận trực tiếp quản trị Tài sản – Nợ bao gồm:

- Ủy ban ALCO: là bộ phận chuyên biệt giúp Ban điều hành đối với

quản trị RRLS và RRTK thuộc phạm vi ALM. Căn cứ vào mục tiêu hoạt

động, quy mô ngân hàng trong điều kiện kinh doanh của mỗi quốc gia, Ủy

ban ALCO được quyết định về hình thức cũng như nội dung tổ chức, trong đó

gồm giám đốc của các khối tài chính và rủi ro, một số cán bộ phụ trách của

các bộ phận kinh doanh, khối xử lý nội bộ và khối quản lý rủi ro do HĐQT bổ

nhiệm. Thành viên Ủy ban ALCO đảm bảo có năng lực chuyên môn sâu về

RRTK, RRLS. Ủy ban ALCO thực hiện các nhiệm vụ như sau:

+ Đưa ra được các kịch bản dự báo về lãi suất.

+ Xây dựng các các biểu lãi suất cụ thể đối với danh mục tài sản và các

khoản nguồn vốn huy động.

+ Giám sát danh mục cho vay và các khoản đầu tư.

+ Thiết kế được quy trình quản trị rủi ro thống nhất đối với RRLS và

RRTK, an toàn vốn.

+ Xây dựng các tiêu chí và phân tích tình hình kinh doanh của ngân

hàng để đề xuất với HĐQT, Ban điều hành về các chiến lược quản trị.

+ Thực hiện xét duyệt về chất lượng cũng như nguy cơ rủi ro từ các sản

phẩm mới.

+ Tham mưu được cho HĐQT, Ban điều hành về khẩu vị rủi ro, cụ thể

là các hạn mức rủi ro trong phạm vi ALM.

- Bộ phận ALM: tùy thuộc vào đặc điểm của từng NHTM, bộ phận

ALM có thể được cơ cấu trực thuộc khối nguồn vốn (treasury), khối tài chính

hoặc khối quản trị rủi ro. Dù đặt ở khối nào thì bộ phận ALM cũng nằm trong

tuyến kiểm soát thứ hai trong mô hình quản trị rui ro ba vòng kiểm soát.

25

+ Điều tiết dòng tiền vào và dòng tiền ra hàng ngày của ngân hàng

được vận hành thông suốt, xây dựng cơ chế FTP để tối ưu hóa giữa nhu cầu

thanh khoản và khả năng sinh lời, xây dựng và quản lý kế hoạch huy động và

cho vay và mức lãi suất tương ứng nhằm tối ưu hóa bảng cân đối kế toán của

ngân hàng.

+ Là đơn vị có trách nhiệm quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất

trên sổ ngân hàng và cơ cấu bảng cân đối kế toán của NHTM. Quản lý các bộ

chỉ số an toàn thanh khoản (LCR, NSFR,…), quản lý lượng tài sản thanh

khoản, mức chênh lệch kỳ hạn tái định giá cũng như đo lường mức độ tổn

thương tiềm tàng của ngân hàng về thanh khoản (thông qua thử tải sức căng

thanh khoản hay trạng thái chênh lệch thanh khoản) cũng như về vốn (ΔNII)

hay giá trị kinh tế của vốn chủ sở hữu của ngân hàng (ΔEVE).

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Các ủy ban khác

Ủy ban QLRR

Tổng giám đốc

Khối QLRR

Ủy ban ALCO

Bộ máy kiểm

toán nội bộ có

chức năng đánh

Sơ đồ 1.3. Mô hình quản trị rủi ro tại NHTM

Các đơn vị có chức năng quản lý rủi ro

doanh

Tuyến KS thứ nhất

Tuyến KS thứ ba

Tuyến KS thứ hai

Các đơn vị có chức năng kinh

26

1.1.4. Chính sách quản trị Tài sản – Nợ của ngân hàng thƣơng mại

Chính sách ALM của NHTM là tập hợp những quy định về hoạt động

ALM của NHTM, do HĐQT ban hành nhằm hiện thực thành công các mục

tiêu ALM và các mục tiêu khác của NHTM. Chính sách ALM gồm:

Thứ nhất là xây dựng danh mục tài sản và các khoản nợ theo tiêu chí về

mức độ nhạy cảm với lãi suất và tính toán được khe hở nhạy cảm trong mối

quan hệ của tài sản và nợ ngân hàng. Đây là tiền đề để xác định nội dung quản

trị RRLS của NHTM.

Thứ hai là chất lượng của tài sản. Tài sản tạo ra doanh thu cho ngân

hàng. Do đó, danh mục tài sản cần được hình thành mang tính đa dạng hóa,

không tập trung vào một loại tài sản nào, cơ cấu của tài sản cần được xây

dựng cân xứng với cơ cấu của các khoản nợ.

Thứ ba là năng lực thanh khoản. Những giới hạn về khả năng thanh

khoản phải được tính toán chi tiết, khoa học và khả thi và ước lượng một cách

cụ thể yếu tố dòng tiền vào, dòng tiền ra để tránh RRTK xảy ra.

Thứ tư là rủi ro tỷ giá. Phải tính toán được rủi ro tỷ giá, mức độ sụt

giảm thu nhập từ rủi ro tỷ giá.

Thứ năm là các rủi ro liên quan đến các yếu tố thị trường khác như:

chứng khoán, vàng, dầu …

Thứ sáu là yêu cầu về vốn tự có tối thiểu, tuân thủ hệ số CAR.

Thứ bảy là phải xây dựng được mục tiêu tăng trưởng bền vững dựa trên

mức độ chấp nhận về khẩu vị rủi ro của NHTM.

1.1.5. Nội dung quản trị Tài sản – Nợ của ngân hàng thƣơng mại

1.1.5.1. Quản trị cấu trúc bảng tổng kết tài sản

a. Quản trị tài sản

Quá trình hình thành danh mục tài sản thực chất là việc các NHTM

chuyển hóa nguồn vốn có được nhờ ngân hàng huy động và đi vay thành các

27

tài sản cụ thể như: cho vay; chứng khoán; tiền mặt, tiền gửi tại các TCTD; các

loại tài sản cố định… nhằm đạt được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.

- Mục tiêu: mục tiêu quản trị tài sản của ngân hàng thương mại cũng

nằm trong mục tiêu quản lý nói chung của ngân hàng, đó là tối đa hóa lợi ích

của chủ sở hữu.

+ Đảm bảo an toàn: danh mục tài sản vừa phải tuân thủ theo các quy

của các cơ quan quản lý vừa phải đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Mỗi

NHTM cần phải xây dựng được chính sách và quy chế quản lý để đảm bảo an

toàn cho hệ thống.

+ Nâng cao mức độ sinh lời: quản trị tài sản yêu cầu ngân hàng phải

tìm kiếm một danh mục tạo ra doanh thu vừa để bù đắp chi phí và vừa có thu

nhập ròng. Những tiêu chí đo mức độ sinh lời truyền thống của ngân hàng

như thu nhập ròng sau thuế, ROA, ROE, lợi tức cổ phần …

- Nội dung quản trị:

Khoản mục ngân quỹ: đây là khoản mục có tính lỏng cao nhất nhưng

mức độ sinh lời thấp nhất. Do đó, nội dung quản trị ngân quỹ là việc các nhà

quản trị tính toán và duy trì các khoản mục như: tiền mặt, tiền gửi tại NHNN

hay TCTD khác ở mức độ phù hợp vừa đảm bảo khả năng thanh khoản, vừa

có nguồn lực cho các khoản mục có mức độ sinh lời cao hơn.

Khoản mục chứng khoán: được coi như bộ phận dự trữ sơ cấp của

NHTM bởi vừa đạt được tính thanh khoản lại có mức sinh lời tốt. Quản trị

chứng khoán đòi hỏi cần đặt mục tiêu an toàn lên trên hết, lựa chọn và phân

loại các chứng khoán thỏa mãn với khẩu vị rủi ro của mỗi ngân hàng.

Đối với tín dụng: đây là khoản mục chiến tỷ trọng cao nhất trong tổng

tài sản, mang lại thu nhập lớn nhất song rủi ro tiềm ẩn cũng cao nhất. Nội

dung quản trị khoản mục tín dụng đòi hỏi các NHTM phải tìm kiếm các

28

khách hàng vay có chất lượng cao, nghiên cứu và tìm kiếm những biện pháp

để cải thiện các bước phân tích tín dụng, kiểm soát tốt quá trình cho vay.

b. Quản trị nợ phải trả

Theo tính chất sở hữu trong bảng cân đối kế toán, nguồn vốn của

NHTM được chia thành nợ và vốn chủ sở hữu.

- Mục tiêu: mục tiêu về quản trị nợ phải trả nằm trong mục tiêu hoạt

động chung là tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở an toàn cho hệ thống. Về cụ thể,

nguồn vốn nợ phát sinh trực tiếp chi phí cho ngân hàng nên quản trị nợ phải

trả phải hướng đến mục tiêu tiết kiệm chi phí (chủ yếu là chi phí lãi) nhưng

vẫn duy trì được quy mô và kỳ hạn đáp ứng được kế hoạch hình thành các

loại tài sản của ngân hàng.

- Nội dung quản trị:

+ Mỗi loại nợ của ngân hàng cần được tiến hành thống kê chi tiết và

đầy đủ về quy mô, kỳ hạn, thay đổi số dư. Nguồn số liệu này tạo tiền đề để

mỗi ngân hàng đưa ra được đặc trưng của từng nguồn và các nhân tố ảnh

hưởng đến quy mô và kỳ hạn của nợ.

Các nhân tố tác động đến quy mô và kỳ hạn của nợ cần được phân tích

kỹ lưỡng. Quy mô và kỳ hạn nợ của NHTM chịu tác động trực tiếp của các

yếu tố mang tính chất thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả các loại hàng hóa.

Do đó, khi lập kế hoạch về nguồn vốn trong mỗi giai đoạn cần tính toán sự

thay đổi của các yếu tố thị trường này cũng như ảnh hưởng của nó đến quy

mô và cơ cấu nợ phải trả.

+ Quản trị lãi suất chi trả: lãi suất là chi phí sử dụng vốn của quyền sử

dụng tiền. Thực chất quản trị lãi suất chi trả là việc xây dựng biểu lãi suất trên

cơ sở các tiêu chí khác nhau về quy mô, kỳ hạn, mục đích gửi tiền …. Việc

xây dựng biểu lãi suất này cũng phải tính toán cân đối với mức độ sinh lời

toàn bộ danh mục tài sản của NHTM.

29

Quản trị lãi suất bao gồm các nội dung:

Phân tích tác động của mỗi yếu tố tới lãi suất thị trường: khả năng tiết

kiệm, khả năng đầu tư và hấp thụ vốn của cả nền kinh tế, mức độ sẵn có của

các công cụ tài chính trên thị trường tài chính, tỷ lệ lạm phát, mức độ sinh lời

của danh mục tài sản và khẩu vị rủi ro của NHTM …

Lãi suất cần được đa dạng hóa, xây dựng dựa trên nhiều tiêu chí khác

nhau như kỳ hạn, quy mô, đối tượng gửi tiền, hình thức gửi tiền, dịch vụ

khuyến mại đi kèm …

c. Quản trị kết hợp tài sản và nợ phải trả

Theo Phan Thị Thu Hà (2009): “Quản trị kết hợp giữa tài sản và nợ

phải trả là phải quản trị được mối liên hệ giữa tài sản và nợ phải trả. Mối

liên hệ này là mối liên hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn, là hai mặt của

quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng”.

- Mối liên hệ sinh lời:

Tài sản tạo ra doanh thu cho mỗi NHTM trong khi nợ phải trả phát sinh

chi phí chủ yếu của ngân hàng. Quy mô nợ phải trả càng tăng thì tài sản càng

tăng và ngược lại. Vậy câu hỏi đặt ra là tăng quy mô nợ phải trả bao nhiêu,

tăng tài sản bao nhiêu để tạo ra hiệu quả tối ưu. Tức là không phải cứ gia tăng

quy mô nợ phải trả sẽ tăng lợi nhuận của ngân hàng. Nợ phải trả cần phải

được gia tăng với quy mô và kết cấu phù hợp cùng với việc phân chia nguồn

vốn đó vào các tài sản thích hợp mới tạo ra hiệu quả trong kinh doanh.

Mối liên hệ sinh lời này thường được đo lường thông qua các tiêu chí:

Tài sản sinh lãi

Tỷ lệ tài sản sinh lãi = Tổng tài sản bình quân

Doanh thu lãi – Chi phí trả lãi

Chênh lệch lãi suất cơ bản = Tài sản sinh lãi bình quân

30

- Mối liên hệ an toàn:

Hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu sự giám sát chặt chẽ của các cơ

quan quản lý. Do đó, đáp ứng các quy định bắt buộc của cơ quan quản lý là

một nội dung thường xuyên phải quản trị. Quy mô và cơ cấu nợ phải trả sẽ

định hình đến quy mô và cơ cấu tài sản của NHTM. Một số NHTM đi từ cấu

trúc nợ phải trả để định hình đến quy mô và kết cấu của tài sản. Ngược lại,

một số NHTM từ yêu cầu về kết cấu của danh mục tài sản dự tính sẽ huy

động các nguồn vốn cho phù hợp.

Duy trì khoản mục tín dụng và đầu tư có mức độ an toàn thấp là nhân

tố làm giảm lợi nhuận dẫn đến làm giảm uy tín của ngân hàng. Điều này sẽ

làm ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng hấp dẫn các nguồn vốn huy động được.

Để định lượng mức độ liên hệ an toàn của nợ và tài sản, NHTM thường

phân tích các chỉ số về LDR, hệ số nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để tài

trợ cho các khoản vay trung vài dài hạn.

1.1.5.2. Quản trị rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng

a. Rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng

(1). Khái niệm rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng

Khi lãi suất thay đổi sẽ dẫn đến giá trị hiện tại của các dòng tiền trong

tương lai của các tài sản, nợ của NHTM trong sổ ngân hàng và sổ kinh doanh

thay đổi, từ đó kéo theo sự thay đổi giá trị kinh tế của ngân hàng. Trong đó:

Theo Thông tư số 41/2016/TT-NHNN: “Sổ kinh doanh là danh mục

ghi nhận các trạng thái của: giao dịch tự doanh; giao dịch để thực hiện

nghiệp vụ bảo lãnh phát hành công cụ tài chính; giao dịch sản phẩm phái

sinh để phòng ngừa rủi ro của các giao dịch tự doanh của ngân hàng, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài; giao dịch mua bán ngoại tệ, tài sản tài chính

để phục vụ nhu cầu của khách hàng, đối tác và các giao dịch để đối ứng với

các giao dịch này.”

31

Theo Thông tư số 41/2016/TT-NHNN: “Sổ ngân hàng là danh mục ghi

nhận trạng thái của: giao dịch repo, reverse repo; giao dịch sản phẩm phái

sinh để phòng ngừa rủi ro cho các khoản mục của Bảng cân đối tài sản (bao

gồm cả các khoản mục ngoại bảng) của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng

nước ngoài, trừ các giao dịch đã phân loại vào Sổ kinh doanh của ngân hàng,

chi nhánh ngân hàng nước ngoài; giao dịch mua bán tài sản tài chính với

mục đích dự trữ khả năng thanh khoản; các giao dịch còn lại không thuộc sổ

kinh doanh của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”

Trong phạm vi ALM các ngân hàng chỉ quan tâm đến RRLS trên sổ

ngân hàng.

Theo BCBS (2016): “Rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng được định

nghĩa là những tổn thất tiềm tàng tác động tới vốn và lợi nhuận của ngân

hàng, phát sinh từ những biến động bất lợi của lãi suất mà từ đó tác động tới

các vị thế sổ ngân hàng của ngân hàng.”

(2). Phân loại rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng

BCBS (2016) cho rằng RRLS trên sổ ngân hàng xuất phát từ ba khía

cạnh cơ bản liên quan đến mức độ và đặc điểm cấu trúc của lãi suất và tác

động của những thay đổi này đối với đường cong lợi suất, cụ thể là rủi ro

chênh lệch (gap risk), rủi ro cơ bản (basic risk) và rủi ro quyền chọn

(optionality risk). Những loại RRLS trên sổ ngân hàng này của RRLS có thể

xảy ra đồng thời, do đó cần được quản lý một cách tổng thể:

- Rủi ro chênh lệch:

Là RRLS phát sinh từ cấu trúc kỳ hạn của các công cụ trên sổ ngân

hàng và mô tả rủi ro phát sinh từ thời điểm thay đổi lãi suất của các công cụ

này. Do lãi suất trên các công cụ khác nhau thay đổi ở các kỳ hạn khác nhau,

nên rủi ro đối với ngân hàng phát sinh khi lãi suất nợ phải trả tăng trước lãi

suất nhận được trên tài sản, hoặc giảm trên tài sản trước nợ phải trả. Trừ khi

32

phòng ngừa rủi ro về kỳ hạn và số tiền, ngân hàng có thể phải chịu một

khoảng thời gian biên lãi suất âm hoặc có thể bị thay đổi về giá trị kinh tế

tương đối của tài sản và nợ. Mức độ rủi ro chênh lệch phụ thuộc vào việc có

thay đổi cấu trúc kỳ hạn của lãi suất xảy ra nhất quán trên đường cong lợi suất

(rủi ro song song) hoặc chênh lệch theo thời kỳ (rủi ro không song song).

- Rủi ro cơ bản:

Là RRLS mô tả tác động của những thay đổi tương đối trong lãi suất

lên các công cụ tài chính có kỳ hạn tương tự nhưng được định giá bằng cách

sử dụng các chỉ số lãi suất khác nhau (ví dụ: một tài sản được định giá bằng

lãi suất trên thị trường liên ngân hàng được tài trợ bởi một khoản nợ được

định giá bằng lãi suất trái phiếu kho bạc). Rủi ro cơ bản xuất phát từ việc điều

chỉnh tỷ lệ thu nhập và chi phí trên các công cụ khác nhau với các đặc điểm

về thay đổi lãi suất giống nhau.

- Rủi ro quyền chọn:

Là RRLS phát sinh từ các vị thế phái sinh quyền chọn gắn với các tài

sản ngân hàng, nợ phải trả và các khoản mục ngoại bảng mà ngân hàng có thể

thay đổi mức độ và kỳ hạn dòng tiền của họ. Đối với các mục đích của RRLS

trên sổ ngân hàng, rủi ro quyền chọn có thể chia thành hai loại riêng biệt

nhưng có liên quan: rủi ro quyền chọn tự động phát sinh từ các công cụ độc

lập; rủi ro lựa chọn hành vi phát sinh từ tính linh hoạt, ẩn hoặc giữa các điều

khoản hợp đồng tài chính như sự thay đổi trong lãi suất có thể dẫn đến sự thay

đổi trong hành vi của của khách hàng.

b. Quản trị rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng

Quản trị RRLS trên sổ ngân hàng là một nội dung quan trọng trong

ALM. Các nguyên tắc quản trị RRLS trên sổ ngân hàng được Ủy ban Basel

tiêu chuẩn hóa trong các phiên bản năm 2004, 2015 và 2016. Năm 2004,

33

BCBS đưa ra 15 nguyên tắc, sau đó rút xuống còn 12 nguyên tắc năm 2015 và

đến năm 2016 thì 12 nguyên tắc này được chuẩn hóa lại. Cụ thể như sau:

Nguyên tắc thứ nhất: RRLS trên sổ ngân hàng là một rủi ro quan trọng

đối với tất cả các ngân hàng cần được xác định cụ thể, đo lường, giám sát và

kiểm soát.

Nguyên tắc thứ hai: HĐQT của mỗi ngân hàng thực hiện việc giám sát

và quản lý rủi ro RRLS trên sổ ngân hàng và phê duyệt khẩu vị rủi ro đối với

RRLS trên sổ ngân hàng. Các giám đốc nên tích lũy đủ kiến thức và hiểu biết

về RRLS trên sổ ngân hàng cho nhiệm vụ này. Quản lý và giám sát và RRLS

trên sổ ngân hàng có thể được hội đồng ủy quyền cho các cá nhân và chuyên

gia thích hợp hoặc nhóm, ủy ban thích hợp.

Nguyên tắc thứ ba: Khẩu vị rủi ro của một ngân hàng đối với RRLS

trên sổ ngân hàng nên được hiệu chỉnh đối với cả rủi ro giá trị kinh tế và rủi

ro đối với thu nhập. Khẩu vị rủi ro cần được thể hiện thông qua các chính

sách về hạn mức phù hợp và kiểm soát nội bộ.

Nguyên tắc thứ tư: Đo lường RRLS trên sổ ngân hàng nên dựa trên kết

quả về cả giá trị kinh tế và thu nhập phát sinh từ một loạt các kịch bản giả

định về lãi suất phù hợp và đa dạng (bao gồm các kịnh bản xấu nhất) dẫn đến

thay đổi lãi suất trong cơ cấu kỳ hạn.

Nguyên tắc thứ năm: Khi đo lường RRLS trên sổ ngân hàng, các giả

định chiến lược và hành động chính cần được hiểu đầy đủ về mặt khái niệm

và được lập thành văn bản. Các giả định như vậy cần được kiểm tra nghiêm

túc và nên phù hợp với kế hoạch của ngân hàng. Các giả định không nên được

điều chỉnh chỉ để thực hiện kỳ vọng về sự thay đổi của lãi suất.

Nguyên tắc thứ sáu: Các hệ thống và mô hình đo lường được sử dụng

cho RRLS trên sổ ngân hàng phải dựa trên dữ liệu hoàn chỉnh và chính xác và

tuân theo tài liệu, các cuộc thử nghiệm và kiểm soát thích hợp để bảo đảm độ

34

chính xác của các kết quả. Các mô hình đo RRLS trên sổ ngân hàng phải toàn

diện và được bao phủ bằng các quy trình xác nhận nội bộ đầy đủ.

Nguyên tắc thứ bảy: Kết quả đo lường mức RRLS trên sổ ngân hàng và

chiến lược phòng ngừa rủi ro phải được báo cáo cho Ban điều hành và Hội

đồng quản trị một cách thường xuyên, ở các cấp độ tổng hợp có liên quan.

Nguyên tắc thứ tám: Thông tin về các vị trí và giới hạn RRLS trên sổ

ngân hàng phải được báo cáo cho người giám sát khi được yêu cầu và công bố

thông tin phải được công khai ra thị trường một cách thường xuyên.

Nguyên tắc thứ chín: Vốn nội bộ nên được phân bổ cụ thể cho RRLS

trên sổ ngân hàng theo phê duyệt của hội đồng quản trị, phù hợp với khẩu vị

rủi ro đã thỏa thuận.

Nguyên tắc thứ mười: Các giám sát viên nên thu thập thông tin được

chuẩn hóa thường xuyên từ các ngân hàng về RRLS trên sổ ngân hàng, trong

các điều khoản về cả giá trị kinh tế và thu nhập, và sử dụng nội dung này để

xác định các ngân hàng được lựa chọn cho giám sát chuyên sâu hơn và cùng

với các yêu cầu về vốn.

Nguyên tắc thứ mười một: Người giám sát phải là những chuyên gia

đối với RRLS trên sổ ngân hàng và thực hiện thường xuyên kiểm tra mức độ

chính xác của phương pháp tiếp cận của mỗi ngân hàng đối với việc xác định,

đo lường, giám sát và kiểm soát RRLS trên sổ ngân hàng.

Nguyên tắc thứ mười hai: Kiểm soát viên nên xem xét lượng vốn nội

bộ được phân bổ bởi các ngân hàng để giảm thiểu RRLS trên sổ ngân hàng và

để xác định các ngân hàng vi phạm. Nếu quản lý RRLS trên sổ ngân hàng của

được coi là không đủ, kiểm soát viên cần yêu cầu ngân hàng tăng thêm vốn.

Quản trị RRLS cần được tiến hành theo quy trình chặt chẽ, từ khâu tổ

chức quản trị, nhận biết rủi ro, lượng hóa và kiểm soát RRLS trên sổ ngân

hàng, cụ thể như sau:

35

Sơ đồ 1.4. Quy trình quản trị RRLS trên sổ ngân hàng

(1)

(2)

(3)

(4)

•Nhận biết RRLS trên sổ ngân hàng

•Tổ chức quản trị RRLS trên sổ ngân hàng

•Lượng hóa RRLS trên sổ ngân hàng

•Kiểm soát, phòng ngừa RRLS trên sổ ngân hàng

(1). Tổ chức quản trị rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng

Tổ chức quản trị RRLS trên sổ ngân hàng là thiết lập một cơ cấu tổ

chức và các chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận một cách chặt chẽ liên

quan đến quá trình quản trị RRLS trên sổ ngân hàng.

Theo BCBS (2016), nguyên tắc thứ hai xác định HĐQT của mỗi ngân

hàng thực hiện việc giám sát khung quản trị rủi ro RRLS trên sổ ngân hàng và

phê duyệt khẩu vị rủi ro với RRLS trên sổ ngân hàng. Các giám đốc có kiến

thức và hiểu biết về RRLS trên sổ ngân hàng để thực hiện tốt nhiệm vụ này.

Giám sát và quản lý RRLS trên sổ ngân hàng có thể được HĐQT ủy thác cho

các chuyên gia hoặc các tổ chức/ủy ban phù hợp theo quy định.

Ủy ban ALCO giúp việc cho HĐQT, Ban điều hành trong triển khai

ALM và quản trị RRLS trên sổ ngân hàng nói riêng. Ủy ban ALCO thường

nhóm họp hàng ngày để lựa chọn các chiến lược xử lý RRLS trên sổ ngân

hàng, đồng thời tham dự vào xây dựng chiến lược kinh doanh, chuẩn bị các

phương án xử lý RRLS trên sổ ngân hàng và giải quyết các nội dung quản trị

khác liên quan.

(2). Nhận biết rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng

RRLS trên sổ ngân hàng được xác định bằng cách xem xét sự bất cân

đối về kỳ hạn, khối lượng giữa danh mục tài sản và các khoản nợ trong sổ

36

ngân hàng, cùng với đó là thay đổi lãi suất. Trong đó, việc khó khăn hơn cả

đó là dự báo lãi suất trong tương lai.

Thứ nhất, lãi suất trên thị trường được quyết định bởi cung và cầu tiền

của hàng ngàn người tham gia thị trường. Hơn nữa, dự báo lãi suất còn gặp

vấn đề là tỷ lệ lãi suất xác định cho mỗi một khoản vay được tính toán bởi các

bộ phận khác nhau.

Mức lãi suất thị trường = Mức lãi suất thực phi rủi ro + Mức bù rủi ro.

Thông thường lãi suất thực phi rủi ro được lấy từ lãi suất của các loại

trái phiếu chính phủ sau khi tính toán đến tỷ lệ lạm phát. Mức bù rủi ro gồm:

bù về kỳ hạn, RRTK, rủi ro trả trước hạn, lạm phát …

Bên cạnh đó, các đường cong lãi suất cũng có tính chất tham khảo để

các NHTM dự báo. Đường cong lãi suất thực chất biểu thị mối liên quan giữa

kỳ hạn và lãi suất của một công cụ tài chính được thể hện trên một đồ thị (có

cùng mức độ rủi ro). Lãi suất trái phiếu chính phủ thường được sử dụng để

hình thành đường cong chuẩn, do loại trái phiếu này có rủi ro thấp nhất và có

nhiều kì hạn.

(1 + 0R2)2 = (1 + 0R1)(1 + 1R2 ) => 1R2 = (1 + 0R2)2 / (1 + 0R1) – 1

0R1: lãi suất kỳ hạn 1 năm hiện tại

0R2: lãi suất kỳ hạn 2 năm hiện tại

1R2 (cần dự báo): lãi suất kỳ hạn 2 năm sau đây 1 năm

Trong đó:

Thứ hai, về xác định các khoản mục thuộc sổ ngân hàng.

Rủi ro lãi suất trong sổ kinh doanh là thuộc loại rủi ro thị trường do đó

là một cấu phần của Trụ cột 1 trong khi RRLS trên sổ ngân hàng được xác

định là cấu phần của Trụ cột 2 theo quan điểm của Ủy ban Basel. Do đó, việc

phân loại các khoản mục tài sản và nợ chính xác vào sổ kinh doanh và sổ

37

ngân hàng sẽ quyết định tính chính xác của việc nhận diện RRLS đó và các

phương pháp dùng để đo lường và ứng phó phù hợp.

Theo Ủy ban Basel (2013), sổ ngân hàng sẽ bao gồm các công cụ sau:

các khoản chứng khoán hóa; cổ phiếu chưa niêm yết; khoản mục bất động

sản; cổ phiếu đầu tư vào các quỹ, bao gồm nhưng không giới hạn bởi các quỹ

phòng ngừa rủi ro mà ngân hàng không thể kiểm tra quỹ này hằng ngày hoặc

ngân hàng không thể đánh giá được mức giá thực hàng ngày cho các cổ phiếu

đầu tư vào quỹ của họ; các công cụ phái sinh có tài sản cơ sở là các công cụ

nêu trên; các công cụ được nắm giữ vì mục đích phòng ngừa một rủi ro cụ thể

liên quan đến các loại công cụ nêu trên.

Thứ ba, về các loại RRLS trên sổ ngân hàng: BCBS (2016) xác định có

ba loại là rủi ro chênh lệch (gap risk), rủi ro cơ bản (basic risk) và rủi ro

quyền chọn (optionality risk) đã được trình bày cụ thể ở trên.

(3). Lượng hóa rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng

RRLS trên sổ ngân hàng khi xảy ra sẽ tác động trực tiếp lên thu nhập

lãi ròng và giá trị ròng (trong bảng cân đối kế toán) của NHTM. Do đó, mục

đích của lượng hóa RRLS trên sổ ngân hàng chính là đo đường những hậu

quả khi lãi suất thay đổi gây ra với các báo cáo tài chính nêu trên. BCBS

(2016) khuyến nghị các NHTM sử dụng đa dạng các mô hình để đo lường đầy

đủ tác động của lãi suất khi thay đổi đến sổ ngân hàng. Các mô hình cần tính

toán được thay đổi của thu nhập lãi ròng (NII) và giá trị kinh tế của vốn chủ

sở hữu (EVE).

Thứ nhất, mô hình định giá lại

Được áp dụng để tính toán tác động của sự thay đổi lãi suất đến thu lãi

NHTM (NII). Các dòng tiền được mô hình này phân tích dựa trên giá trị ghi

sổ nhằm tính toán sự thay đổi doanh thu và chi phí lãi khi lãi suất thay đổi.

38

- Phân loại tài sản và nợ:

Danh mục tài sản và nợ của NHTM được tiến hành phân loại thành

không nhạy cảm và nhạy cảm với lãi suất.

Tài sản nhạy cảm lãi suất sẽ tạo ra thu nhập thay đổi khi lãi suất biến

động như các khoản cho vay ngắn hạn, khoản mục chứng khoán ngắn hạn,

các khoản cho vay nhưng lãi suất được thả nổi…

Nợ nhạy cảm lãi suất là các khoản nợ phát sinh các chi phí lãi thay đổi

khi lãi suất biến động như tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi dài hạn thả nổi lãi suất,

kỳ phiếu hay chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn …

- Công thức xác định:

GAP = RSA – RSL

∆NII = GAP x ∆i

Trong đó: GAP: chênh lệch giữa tài sản nhạy cảm và nợ nhạy cảm

∆NII: Biến động thu nhập lãi ròng

∆i: Biến động lãi suất

- Đánh giá tác động:

Bảng 1.1. Tác động của lãi suất đến thu nhập lãi ròng

TÌNH HÌNH GAP LÃI SUẤT LỢI NHUẬN

Tăng Tăng >0 Giảm Giảm

Tăng Giảm <0 Giảm Tăng

Tăng Không thay đổi =0 Giảm Không thay đổi

Rõ ràng nhìn vào công thức nêu ra ở trên thì ta thấy bất cứ khi nào

GAP ≠ 0 thì NHTM sẽ chịu rủi ro nếu lãi suất thay đổi ngược kỳ vọng.

39

- Hạn chế của mô hình định giá lại:

+ Tài sản trong mô hình này được ghi theo giá trị sổ sách và chưa phản

ánh thị giá nên chưa chính xác. Do đó, chưa thể hiện đầy đủ RRLS trên sổ

ngân hàng đối với ngân hàng (chưa đề cập rủi ro giảm thị giá tài sản).

+ Các tài sản và nợ đều được phân loại vào chung một khoảng thời gian

giống nhau chưa làm rõ thông tin về cơ cấu của chúng. Do phân loại cùng một

khung thời gian nhưng tài sản có thể tái định giá đầu kỳ trong khi nợ được tái

định giá cuối kỳ và ngược lại.

+ Khi lãi suất thay đổi sẽ tác động làm thay đổi cấu trúc tới hạn của nợ

và danh mục tài sản, dẫn đến làm cho mức độ tin cậy của mô hình định giá lại

bị giảm đi.

Thứ hai, mô hình thời lượng.

- Dùng để xác định biến động của giá trị VCSH

Trong đó, thời lượng là khoảng thời gian tồn tại trung bình của các

dòng tiền dự tính có được từ một tài sản hay một nhóm các tài sản. Công thức

xác định thời lượng của một công cụ tài chính:

D =

Với :

D: Kỳ hạn hoàn vốn của công cụ tài chính

t: Thời gian khoản tiền được thanh toán

: Giá trị khoản tiền dự tính được thanh toán trong giai đoạn t

YTM: Tỷ lệ thu nhập đáo hạn của công cụ tài chính

- Mức độ ảnh hưởng của sự thay đổi lãi suất thị trường đến giá trị

VCSH được tính toán:

40

E = - A x (DA – kDL)

Trong đó:

E là sự thay đổi giá trị ròng của NHTM

A là tổng tài sản của ngân hàng

k = L/A là hệ số đòn bẩy

DA là thời lượng trung bình của tài sản

DL là thời lượng trung bình của nợ

∆i là sự biến đổi của lãi suất

i là lãi suất trước khi thay đổi

- Đánh giá tác động:

Bảng 1.2. Tác động của lãi suất đến vốn chủ sở hữu

LÃI SUẤT Tăng Giảm Tăng Giảm Tăng Giảm GIÁ TRỊ RÕNG Giảm Tăng Tăng Giảm Không thay đổi Không thay đổi DGAP >0 (DA > kDL) <0 (DA < kDL) =0 (DA = kDL)

- Hạn chế của mô hình thời lượng:

+ Hầu hết các tài sản và nợ thường được thanh toán dần dần. Do đó,

việc tạo ra danh mục tài sản và các khoản nợ có cùng thời lượng đáp ứng

được mọi kế hoạch kinh doanh là nhiệm vụ rất khó thực hiện.

+ Một số tài sản có kỳ hạn kém ổn định như tiền gửi giao dịch rất khó

tính toán được dòng tiền nên việc tính toán thời lượng trở nên khó khăn.

+ Mối liên hệ giữa lãi suất và thị giá của chứng khoán trong mô hình

thời lượng được giả định là tuyến tính. Tuy nhiên trên thực thế thì mối liên hệ

41

này không phải là mối liên hệ tuyến tính mà là phi tuyến tính, đặc điểm này

gọi là độ lồi trong mối liên hệ giữa thị giá và lãi suất của hàng hóa tài chính.

(4). Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng

- Chiến lược an toàn:

Qua phân tích mô hình định giá lại (repricing gap) và mô hình thời

lượng cho thấy ngân hàng luôn trong trạng thái an toàn bất chấp mọi sự biến

đổi của lãi suất khi duy trì khe hở nhạy cảm với lãi suất kết hợp với khe hở

thời lượng bằng không (GAP = 0; DGAP =0). Do đó, với những ngân hàng ưa

thích sự an toàn, ngân hàng luôn luôn duy trì GAP = 0 và DGAP = 0.

- Chiến lược đầu cơ:

+ Với mô hình định giá lại:

Ngân hàng sẽ duy trì trạng thái GAP dựa trên những dự báo của mình

về RRLS để tối ưu hóa thu nhập lãi thuần.

Bảng 1.3. Đầu cơ lãi suất theo mô hình định giá lại

LỢI NHUẬN DỰ BIỆN PHÁP ĐIỀU DỰ BÁO LÃI SUẤT GAP PHÓNG CHỈNH

Tăng RSA và/hoặc Tăng >0 Tăng giảm RSL

Giảm RSA và/hoặc Giảm <0 Tăng tăng RSL

+ Với mô hình thời lượng:

Tương tự như trong mô hình định giá lại, các nhà quản trị NHTM sẽ

duy trì DGAP dựa trên những đánh giá về kỳ vọng của lãi suất trong tương lai

để tối đa hóa giá trị ròng của NHTM.

Như vậy, thực hiện đầu cơ lãi suất sẽ không những giúp các ngân hàng

tránh được RRLS mà còn mang lại lợi nhuận cao từ sự thay đổi theo kỳ vọng

đối với lãi suất. Tuy nhiên, chiến lược này cũng hàm chứa nhiều rủi ro nếu lãi

42

suất có xu hướng biến động ngược với kỳ vọng của NHTM. Do đó, việc áp

dụng chiến lược này cần phải được tính toán theo mức độ chấp nhận rủi ro

của mỗi NHTM.

Bảng 1.4. Đầu cơ lãi suất theo mô hình thời lượng

VỐN CHỦ SỞ BIỆN PHÁP ĐIỀU DỰ BÁO LÃI SUẤT DGAP HỮU DỰ KIẾN CHỈNH

Giảm DA và/hoặc Tăng <0 Tăng tăng DL

Tăng DA và/hoặc Giảm >0 Tăng giảm DL

- Phòng ngừa RRLS trên sổ ngân hàng với việc sử dụng các công cụ

phái sinh:

Với sự phong phú và đa dạng của các sản phẩm trên thị trường tiền tệ

cũng như thị trường vốn, các NHTM có thể sử dụng các hợp đồng phái sinh

như là các công cụ rất hiệu quả để phòng ngừa RRLS trên sổ ngân hàng.

1.1.5.3. Quản trị rủi ro thanh khoản

a. Rủi ro thanh khoản

(1). Khái niệm rủi ro thanh khoản

Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xảy ra thường trực mà bất kỳ NHTM

nào cũng phải đối mặt. Đã có rất nhiều định nghĩa và quan điểm khác nhau về

RRTK như:

Theo Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng (2008): “Rủi to thanh khoản

là loại rủi ro mà một định chế tài chính không đủ khả năng tìm kiếm đầy đủ

nguồn vốn để đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn mà không làm ảnh hưởng đến

hoạt động kinh doanh hàng ngày và c ng không gây tác động đến tình hình

tài chính.”

43

Theo Rudolf Duttweiler (2010): “Rủi ro thanh khoản là nguy cơ mà

ngân hàng không có khả năng thực hiện được các nghĩa vụ thanh toán, từ đó

kéo theo những hậu quả không mong muốn.”

Thông tư 13/2018/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước quy định về hệ

thống kiểm soát nội bộ của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: “Rủi ro

thanh khoản là rủi ro do ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước

ngoài không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn; hoặc

Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khả năng thực

hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn nhưng phải trả chi phí cao hơn mức chi phí

bình quân của thị trường theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi

nhánh ngân hàng nước ngoà.”

Như vậy có thể định nghĩa: Rủi ro thanh khoản là nguy cơ mà NHTM

không có khả năng đáp ứng được các nghĩa vụ thanh toán hoặc đáp ứng được

nhu cầu thanh toán với chi phí lớn hơn mức chi phí bình quân của thị trường.

(2). Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản

Thứ nhất là sự bất cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản và nợ:

Đây là nguyên nhân cơ bản, xuất phát từ đặc điểm của tài sản và nợ của

các NHTM là rất khó để tạo ra sự cân xứng về kỳ hạn. Để gia tăng lợi nhuận,

các NHTM thường có xu hướng sử dụng các nguồn vốn có kỳ hạn ngắn để tài

trợ cho các tài sản dài hạn. Điều này dẫn đến sự mất cân đối trong cơ cấu

nguồn vốn và tài sản của ngân hàng.

Thứ hai là sự nhạy cảm của bảng cân đối kế toán của ngân hàng với

thay đổi của lãi suất:

Khi ngân hàng duy trì danh mục tiền mặt, tiền gửi tại các TCTD khác

thấp hoặc duy trì các khoản cho vay hoặc chứng khoán có mức độ nhạy cảm

với lãi suất cao thì phải đối mặt với mức độ RRTK ở mức rất cao. Khách hàng

vay tiền và gửi tiền ngân hàng thường rất nhạy cảm với những biến động của

44

lãi suất thị trường. Ví dụ: trong môi trường lãi suất thấp như hiện nay thì

những người gửi tiền tại ngân hàng sẽ có xu hướng rút tiền gửi tiết kiệm để

đầu tư vào các tài sản có mức độ sinh lời cao hơn như chứng khoán và bất

động sản; những người vay tiền sẽ đòi hỏi cấp các khoản tín dụng mới với lãi

suất thấp hơn, từ đó làm cho ngân hàng phải đối mặt với áp lực thanh khoản ở

mức cao.

Thứ ba là do những thông tin tiêu cực xuất hiện với ngân hàng:

Uy tín luôn là một trong những nhân tố quan trọng nhất tác động đến

hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khách hàng thường có xu hướng chọn

những ngân hàng có uy tín cao để gửi tiền. Mỗi khi có thông tin bất lợi đối

với ngân hàng thì khách hàng gửi tiền tại ngân hàng sẽ có xu hướng ồ ạt đến

rút tiền tại ngân hàng trong một khoảng thời gian ngắn làm cho nhu cầu thanh

khoản của ngân hàng tăng cao nên gây ra áp lực đối mặt với RRTK của ngân

hàng là rất lớn.

Thứ tư là rủi ro thanh khoản có nguyên nhân từ các loại rủi ro khác.

Mọi hậu quả của bất kỳ rủi ro nào xảy ra đối với ngân hàng đều ảnh hưởng

đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.

b. Quản trị rủi ro thanh khoản

Nội dung quản trị RRTK được tiến hành như sau:

(1). Tổ chức quản trị rủi ro thanh khoản

Quản trị RRTK cùng với quản trị RRLS là hai nội dung cơ bản trong

các hoạt động ALM. Bộ phận ALM có thể được tổ chức trực thuộc bộ phận

quản trị rủi ro, nguồn vốn hoặc bộ phận tài chính có vai trò giám sát và theo

dõi toàn bộ quy trình quản trị RRTK trong ngân hàng. ALM đồng thời cũng

chịu trách nhiệm trực tiếp tiến hành các cuộc thử nghiệm liên quan đến sức

căng về thanh khoản dựa trên những tình huống giả định được đưa ra.

45

(2). Nhận biết rủi ro thanh khoản

RRTK có thể được nhận biết thông qua một số dấu hiệu sau:

- Lòng tin của dân chúng: biểu hiện ngân hàng sụt giảm lượng tiền gửi

do người gửi tiền không còn tin vào khả năng của NHTM.

- Dao động thị giá cổ phiếu ngân hàng: giá trị thị trường của cổ phiếu

lao dốc chứng tỏ thị trường đang đánh giá không cao về hiệu quả hoạt động

kinh doanh của ngân hàng.

- Lãi suất huy động cao hơn các ngân hàng khác: ngân hàng sẵn sàng

chi trả lãi suất cho người gửi tiền cao hơn mức trung bình của thị trường có

thể là tín hiệu cảnh báo ngân hàng đang gặp khó khăn về thanh khoản, sẵn

sàng chấp nhận rủi ro bằng việc tăng lãi suất huy động.

- Từ chối các hợp đồng tín dụng: ngân hàng không giải ngân ngay cả

với các khoản vay của các khách hàng tốt, phù hợp với các tiêu chí phân tích

của ngân hàng là minh chứng cho thấy ngân hàng đang thiếu hụt thanh khoản

nghiêm trọng.

(2). Đo lường rủi ro thanh khoản

Tính toán mức độ của ảnh hưởng của RRTK có vai trò hết sức quan

trọng đối với quản trị RRTK, giúp cho các NHTM hoạch định các chiến lược

đối phó với loại rủi ro này. Các NHTM thường ứng dụng:

Thứ nhất, tiếp cận nguồn và sử dụng thanh khoản:

Các nhà quản trị cho rằng: mức độ thanh khoản phụ thuộc chủ yếu và

tiền gửi và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Khi lượng tiền gửi mới tăng lên

trong khi nhu cầu cho vay giảm thì thanh khoản của ngân hàng tăng lên và

ngược lại. Bởi vậy, mục đích của phương pháp này là ước lượng khe hở thanh

khoản ròng NLP của NHTM (Net Liquidity Position). Trên cơ sở đó sẽ đua ra

các giải pháp xử lý thanh khoản trong trường thừa hoặc thiếu thanh khoản.

46

Sơ đồ 1.5. Quy trình đo lường thanh khoản theo phương pháp tiếp

Bước 1

Bước 2

Bước 3

• Ước lượng tiền gửi và vay vốn trong kỳ kế hoạch

• Ước tính NLP giai đoạn kế hoạch

• Xác định những thay đổi liên quan đến tiền gửi và cho vay trong kỳ kế hoạch

cận nguồn và sử dụng thanh khoản

- Bước 1: Ước lượng tiền gửi và vay vốn trong kỳ kế hoạch:

+ Cách 1: Sử dụng mô hình:

F(cho vay) = f(tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, mức cung tiền,

lãi suất cho vay cơ bản, vốn đầu tư…)

F(tiền gửi) = f(doanh thu bán lẻ, thu nhập khả dụng, mức cung tiền, tỷ

lệ lạm phát dự tính, lãi suất huy động …)

+ Cách 2: Phân loại sự gia tăng của dư nợ cho vay:

Phần xu hướng: ngân hàng xây dựng đường xu thế bằng mô hình kinh

tế lượng với các dữ liệu theo kỳ hạn cuối tháng, cuối quý và cuối năm.

Phần mùa vụ: tính toán ảnh hưởng của các nhân tố mang tính thời vụ

lên sự biến động số dư tiền vay và tiền gửi.

Phần chu kỳ: phần này phụ thuộc vào thực trạng của nền kinh tế cuối

mỗi năm, xác định sự khác biệt của số dư tiền gửi và cho vay thực tế so với số

ước định.

- Bước 2: Tính toán thay đổi cho vay và tiền gửi giai đoạn kế hoạch

Theo phương pháp sử dụng mô hình dự báo:

Δ(cho vay) = f(tốc độ GDP, thu nhập, cung tiền, lãi suất cho vay cơ

bản, tỷ lệ lạm phát dự tính …)

Δ(tiền gửi) = = f(doanh thu bán lẻ, thu nhập khả dụng, mức cung tiền,

tỷ lệ lạm phát dự tính, lãi suất huy động …)

Theo phương pháp đường xu hướng:

47

Mức độ thay đổi tiền gửi và cho vay kỳ kế hoạch = Tổng số dư tiền gửi

và dư nợ cho vay trong kỳ kế hoạch - Tổng số dư tiền gửi và dư nợ cho vay

trong kỳ trước.

- Bước 3: Tính toán khe hở thanh khoản ròng (NLP)

NLP = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh khoản

+ NLP > 0 => NHTM thặng dư thanh khoản, NHTM nên đầu tư sinh

lời khoản tiền thặng dư.

+ NLP < 0 => NHTM thâm hụt thanh khoản, NHTM cần thiết phải gia

tăng thanh khoản.

+ NLP = 0 => NHTM không gặp RRTK.

Thứ hai, phương pháp chỉ số tài chính:

Phương pháp này tính toán và so sánh các chỉ số tài chính của ngân

hàng với các ngân hàng khác có cùng quy mô hoặc mức trung bình của

ngành. Các chỉ số này gồm:

- Tỷ lệ tiền mặt

Tỷ lệ tiền mặt =

Ngân hàng dự trữ tiền mặt ở mức độ càng cao thì khả năng thanh khoản

càng lớn.

- Chỉ số chứng khoán lỏng

Chỉ số chứng khoán lỏng =

Các giấy tờ có giá cho chính phủ phát hành thường có tín phiếu kho bạc

và trái phiếu chính phủ. Đây là loại chứng khoán có mức độ lỏng là cao nhất

trong các loại chứng khoán. Do đó, chỉ số này càng cao càng thể hiện năng

lực thanh khoản của ngân hàng càng lớn.

48

- Chỉ số thể hiện khả năng cho vay:

Khả năng cho vay =

Cho thuê tài chính và cho vay là hai nghiệp vụ tín dụng quan hàng đầu

của ngân hàng nhưng lại có tính thanh khoản rất kém. Do vậy, kết quả tính

toán của chỉ số này càng thấp thể hiện ngân hàng có tính thanh khoản càng

cao và ngược lại.

- Chỉ số tài sản nóng:

Chỉ số tài sản nóng =

Tài sản nóng của ngân hàng bao gồm: ngân quỹ, chứng khoán ngắn hạn

và cho vay ngắn hạn… Hệ số này càng cao thể hiện khả năng thanh khoản

càng cao của ngân hàng.

- Chỉ số cấu trúc tiền gửi:

Chỉ số cấu trúc tiền gửi =

Chỉ số này càng cao thể hiện tính nhu cầu chi trả trong ngắn hạn của

ngân hàng là càng lớn.

- Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn

= Tổng nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn/Tổng

nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng.

Hệ số này cho thấy mức độ dư nợ cho vay trung và dài hạn cần được tài

trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Do đó, tỷ lệ này càng thấp thể hiện cơ cấu sử

dụng vốn của ngân hàng tốt, khả năng thanh khoản tốt.

- Chỉ số tín dụng/tiền gửi:

Chỉ số tín dụng/tiền gửi =

49

Chỉ số này càng cao thì thể hiện danh mục tài sản của ngân hàng hàm

chứa nhiều rủi ro nên khả năng thanh khoản sẽ kém. Các NHTM được khuyến

cáo duy trì tối đa ở mức 75% theo thông lệ quốc tế.

Thứ ba, phương pháp dựa trên cấu trúc nguồn vốn:

Cơ sở của phương pháp này là việc phân loại nguồn vốn dựa vào tiêu

chí xác suất bị rút ra khỏi ngân hàng của các loại nguồn vốn:

- Bước 1: Chia nguồn vốn của NHTM thành ba nhóm:

+ Nhóm 1: Nguồn vốn nóng là nguồn vốn dự tính sẽ bị rút ra trong kỳ

kế hoạch.

+ Nhóm 2: Nguồn vốn kém ổn định là nguồn tiền gửi của khách hàng

dự báo sẽ bi rút ra một phần trong kỳ kế hoạch như vốn đi vay, các loại tiền

gửi nhạy cảm với tỷ giá, lãi suất.

+ Nhóm 3: Nguồn vốn ổn định là nguồn vốn mà được cho là rất ít có

khả năng bị rút ra trong năm kế hoạch.

- Bước 2: Tính toán nhu cầu thanh khoản.

Ngân hàng tiến hành dự trữ thanh khoản cho mỗi nguồn vốn được phân

chia ở trên trong các trường hợp nguồn vốn này bị rút ra. Các tỷ lệ dự trữ

thông thường được lựa chọn là: 95% cho nhóm 1; nhóm 2: 30% và 15% cho

nhóm 3.

- Bước 3: Tính toán thanh khoản cần thiết để cho vay:

Ngân hàng phải đáp ứng tất cả các nhu cầu vay vốn thoản mãn các yêu

cầu vay vốn mà không được từ chối. Việc này giúp ngân hàng xây dựng được

một hệ sinh thái các khách hàng lâu dài, trên cơ sở đó mở rộng doanh thu từ

việc bán chéo các sản phẩm khác. Ngân hàng cần tính toán dự trữ thanh

khoản để cho vay theo công thức:

Dự trữ nhu cầu thanh khoản cho các khoản mục cho vay = 100%(dư nợ

cho vay tối đa – tổng dư nợ hiện tại).

50

- Bước 4: Tính toán tổng nhu cầu thanh khoản. Nhu cầu thanh khoản

cần dự trữ được xác định bằng tổng nhu cầu cần thiết cho nguồn vốn và nhu

cầu cho các khoản vay chất lượng:

Tổng dự trữ thanh khoản = 0,95(Nguồn vốn nóng – DTBB) +

0,3(Nguồn vốn kém ổn định – DTBB) + 0,15(Nguồn vốn ổn định – DTBB) +

(Quy mô cho vay tối đa – Tổng dư nợ hiện tại).

Thứ tư, phương pháp thang đáo hạn:

Theo BIS (2010), phương pháp thang đáo hạn thực chất là xác định

được thanh khoản ròng của ngân hàng trong những khoảng thời gian nhất

định. Tính toán cung cầu thanh khoản là xác định các dòng tiền vào và dòng

tiền ra trong những khung thời gian nhất định.

Các NHTM cần xác định dòng tiền vào và ra cho các khung kỳ hạn

khác nhau. Các luồng tiền vào có thể được phân bổ vào những khung kỳ hạn

mà tài sản đó đáo hạn hoặc xác định dựa vào ước tính dòng tiền vào trên cơ sở

sử dụng hạn mức tín dụng của ngân hàng khác. Các dòng tiền ra tương tự

cũng có thể phân bổ vào những khung kỳ hạn mà các khoản nợ đó đáo hạn,

hoặc cho một thời hạn nhất định và ước tính các nhu cầu vay đột xuất cũng

như rút tiền gửi trước hạn. Hiệu số giữa tổng dòng tiền vào và tổng dòng tiền

ra trong mỗi một khung kỳ hạn là nhân tố để đo lường mức độ thiếu hụt hay

thặng dư của mỗi ngân hàng. BIS cũng đề xuất phương pháp ước tính các

dòng tiền phát sinh ra và vào trên cơ sở mô phỏng các điều kiện thanh khoản

khác nhau: trong hoàn cảnh ngân hàng hoạt động thuận lợi, bình thường hoặc

khó khăn.

(4). Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro thanh khoản

- Quản trị thanh khoản nợ

Ngân hàng tiếp cận thị trường tiền tệ để tăng nguồn vốn tức thời bằng

cách đi vay với kỳ hạn ngắn. Bên cạnh đó, việc tính toán bán các giấy tờ có

51

giá như các chứng chỉ tiền gửi (CDs) hoặc trái phiếu ngân hàng cũng có thể

được cân nhắc. Phương pháp này sẽ phát sinh chi phí vì ngân hàng phải đi vay

trong thời gian ngắn nên lãi suất đi vay phải trả thường cao hơn. Việc đáp ứng

thanh khoản từ bên nợ không làm thay đổi cấu trúc tài sản của ngân hàng

nhưng làm thay đổi quy mô và cấu trúc nợ. Như vậy, mọi sự thay đổi thanh

khoản của ngân hàng chỉ diễn ra bên nợ.

- Quản trị thanh khoản tài sản

Ngân hàng bán các tài sản có tính thanh khoản cao như chứng khoán

thành tiền mặt để thay thế cho việc phải đi vay. Như vậy, mỗi ngân hàng cần

duy trì các tài sản có mức độ thanh khoản tốt như khoản mục ngân quỹ hay

các chứng khoán thanh khoản để hỗ trợ cho thanh khoản. Việc các ngân hàng

thực hiện duy trì các tài sản thanh khoản cao và bán ra khi cần thiết sẽ tạo tính

chủ động cao trong áp lực đối phó với các biến động thanh khoản bởi sẽ

không bị phụ thuộc quá nhiều vào việc đi vay trên thị trường tài chính.

- Quản trị thanh khoản kết hợp

Nếu NHTM chỉ dự trữ tài sản để hỗ trợ thanh khoản sẽ chịu chi phí cơ

hội. Mặt khác, nếu ngân hàng chỉ quản lý thanh khoản từ nợ thì sẽ bị động và

có thể phải trả chi phí trả lãi cao. Do đó, các nhà quản trị kết hợp vừa dự trữ

tài sản thanh khoản vừa tìm nguồn thanh khoản bên nợ.

1.2. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI SẢN –

NỢ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.2.1. Nhân tố khách quan

a. Các quy định pháp lý của các cơ quan quản lý

Các cơ quan quản lý của chính phủ như NHNN thường kiểm soát rất

chặt chẽ toàn bộ hoạt động kinh doanh của NHTM. Do đó, một sự thay đổi

đối với chính sách điều hành cơ quan quản lý sẽ có tác động lập tức tới quá

trình kinh doanh nói chung của NHTM và công tác ALM nói riêng. Ví dụ:

52

việc NHNN tăng hoặc giảm lãi suất điều hành, tăng mức độ đáp ứng vốn tối

thiểu… sẽ có những ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động quản trị RRLS,

RRTK của các NHTM. Khi các chính sách quản lý thể hiện qua các văn bản

như các thông tư hay quy định rõ ràng, minh bạch, công bằng sẽ là động lực

thúc đẩy công tác ALM của các NHTM hiệu lực, hiệu quả. Trái lại, khi các

quy định trở nên khó hiểu, không sát với thực tiễn có thể gây cản trở, khó

khăn cho việc điều hành hoạt động ALM tại các NHTM.

b. Sự phát triển của thị trường tài chính

Sự phong phú, đa dạng và sẵn có của các hàng hóa tài chính được giao

dịch chính là nhân tố đánh giá mức độ phát triển cũng như chuyên nghiệp của

thị trường tài chính tại mỗi quốc gia. Chiến lược nắm giữ các tài sản có tính

lỏng cao trong quản lý RRTK có hạn chế là chi phí cơ hội cao do các tài sản

có tính thanh khoản cao thì mức độ sinh lời lại thấp. Do đó, để tối ưu hóa lợi

nhuận, các nhà quản trị thường kết hợp việc dự trữ một danh mục có tính

thanh khoản cao kết hợp với đi vay trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ

với điều kiện các thị trường này phải tương đối phát triển. Đối với quản trị

RRLS, các nguồn vốn nợ với các kỳ hạn thích hợp có thể được ngân hàng huy

động dễ dàng để cân xứng về kỳ hạn giữa danh mục tài sản và các khoản nợ

để đối phó với RRLS.

c. Các yếu tố thị trường khác

Kinh doanh ngân hàng phụ thuộc lớn vào các yếu tố thị trường, do đó

mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động ALM nói

riêng chịu sự ảnh hưởng trực tiếp từ các nhân tố thị trường không chỉ trong

nước mà cả trên thế giới như: tỷ giá, lãi suất, giá cả các loại hàng hóa, dịch

bệnh… Hoạt động ALM bao gồm việc quản trị RRLS và RRTK. Như vậy các

yếu tố vĩ mô mang tính chất thị trường như lãi suất hay tỷ giá có tác động trực

tiếp đến hoạt động ALM của mỗi một ngân hàng.

53

1.2.2. Nhân tố chủ quan

a. Cơ cấu tổ chức ALM

Cơ cấu tổ chức ALM được định nghĩa là một sơ đồ trực quan của một

ngân hàng được dùng để xác định vai trò, quyền hạn và trách nhiệm được

phân công, sắp xếp theo từng mức độ khác nhau và sự kết hợp nhuần nhuyễn

giữa các bộ phận để đạt được mục đích ALM của NHTM.

Mô hình ALM của mỗi NHTM phải quy định cụ thể: sơ đồ cơ cấu tổ

chức, nhiệm vụ của các phòng ban tham gia vào hoạt động ALM, quy định

chi tiết nhiệm vụ của các vị trí trong cơ cấu tổ chức và quy trình làm việc

trong cơ cấu tổ chức đó.

Tổ chức được một cơ cấu các bộ phận chặt chẽ sẽ góp phần thực hiện

thành công các hoạt động ALM tại mỗi NHTM. Một ngân hàng có cơ cấu ALM

tinh gọn, các bộ phận, từng vị trí được quy định chức năng và nhiệm vụ rõ ràng

sẽ vừa duy trì hiệu quả khi đi vào hoạt động, vừa tiết kiệm được chi phí cho

ngân hàng.

Để tổ chức ALM chặt chẽ, các NHTM cần chú ý bố trí, sắp xếp và phối

hợp một cách hiệu quả của từng bộ phận, từng con người tham gia vào hoạt

động ALM. Bên cạnh đó, lãnh đạo các bộ phận ALM phải bao quát được toàn

bộ nội dung ALM mà mình phụ trách, làm cho quản trị ALM trở thành một nếp

văn hóa trong toàn bộ ngân hàng.

b. Các chính sách ALM

Chính sách ALM là những quy định nội bộ về hoạt động ALM đã được

phê duyệt. Do đó, chính sách ALM sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp

nhất đến toàn bộ các công tác ALM diễn ra tại mỗi NHTM.

NHTM xây dựng được phương pháp dự báo lãi suất hiện đại, tính toán

chính xác được mức độ nhạy cảm của danh mục tài sản và nợ với lãi suất, khe

hở nhạy cảm với lãi suất và đặc biệt đưa ra hạn mức khe hở nhạy cảm phù

54

hợp sẽ là những cơ sở để các bộ phận thực thi tiến hành các hoạt động ALM

đúng quy định, hiệu lực và hiệu quả.

Một chính sách ALM bao gồm các quy định chặt chẽ về các tiêu chuẩn

của tài sản và nợ, đa dạng về thời gian, lãi suất, đối tượng, sử dụng đa dạng

các công cụ phái sinh sẽ có tác động tích cực đến hoạt động ALM.

Đối với RRTK, các nhà quản trị cần thiết kế được hạn mức với các tỷ lệ

hợp lý về thanh khoản, có các hướng dẫn cụ thể về phương pháp ước lượng

dòng tiền ra vào của ngân hàng.

c. Trình độ công nghệ thông tin

Nội dung thực hiện ALM, nhất là trong quá trình triển khai Basel II,

vấn đề nâng cao trình độ công nghệ thông tin thực sự đang rất cấp thiết, bởi

nó giúp mỗi NHTM có thể gia tăng thu nhập cũng như nâng cao kỹ năng quản

trị rủi ro. Các mô hình dự báo đòi hỏi phải có nguồn cơ sở dữ liệu đủ tốt, đủ

dài (thường từ 05 năm đến 07 năm) và các dữ liệu này phải được cập nhật

hàng ngày. Các NHTM ở Việt Nam hiện nay đang dùng core banking là hệ

thống phần mềm lõi hiện đại, tuy nhiên thực tế vận hành cho thấy hệ thống

này còn nhiều lỗi đến các báo cáo được chiết xuất còn thiếu thông tin, thiếu

tính cập nhật. Do đó, yêu cầu về một hệ thống phần mềm cũng như quản trị

dữ liệu mới với hàm lượng công nghệ cao là rất cấp thiết đối với các NHTM.

d. Chất lượng nguồn nhân lực

Con người bao giờ cũng là nhân tố giữ vai trò trung tâm của bất kỳ nội

dung nào và càng quan trọng hơn với các nội dung ALM đang trong quá trình

triển khai Basel II. Hiện nay, yếu tố con người trong các bộ phận ALM để

thực hiện Basel II tại các ngân hàng ở Việt Nam nói chung chưa đáp ứng

được yêu cầu. Thực hiện Basel II, yêu cầu phải có một lực lượng nhân lực

ALM chuyên nghiệp, giỏi chuyên môn, tâm huyết với Basel II, phối hợp công

tác được với các chuyên gia nước ngoài, có tinh thần cầu thị và kiên trì trong

55

nhiều năm. Kinh nghiệm của cán bộ ALM trong triển khai Basel II tại các

NHTM là không có, do đó việc thuê chuyên gia nước ngoài là một xu thế tất

yếu nhưng không phải là hướng đi trong dài hạn. Bởi vậy áp lực rất lớn đối

với các NHTM là phải tự đào tạo được một lực lượng nhân lực xứng tầm với

quá trình triển khai Basel II.

1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ TẠI MỘT SỐ NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

1.3.1. Kinh nghiệm quản trị Tài sản – Nợ tại một số ngân hàng thƣơng

mại trên thế giới

1.3.1.1. Các ngân hàng thƣơng mại ở Ấn Độ

Nền kinh tế ở Ấn Độ trải qua quá trình phát triển vượt bậc, thu hút đầu

tư trực tiếp nước ngoài và dựa nhiều vào tín dụng từ các NHTM có nhiều nét

tương đồng với nền kinh tế của Việt Nam. Hoạt động ALM được các NHTM

ở Ấn Độ đặt ở một vị trí rất quan trọng trong chiến lược kinh doanh dài hạn

của mỗi ngân hàng nên hoạt động ALM của các NHTM ở Ấn Độ là tương đối

hoàn thiện. Do đó, kinh nghiệm tổ chức hoạt động ALM của ác NHTM ở Ấn

Độ sẽ là bài học quý báu cho các NHTM ở Việt Nam. Xét trên góc độ quản lý

ngân hàng ở Ấn Độ từ những năm 1970 đến đầu những năm 1990, khái niệm

và nội dung về ALM và đặc biệt là RRLS gần như không tồn tại bởi vì lãi

suất được quản lý bắt buộc và ấn định bởi RBI (Ngân hàng Trung ương Ấn

Độ). Do đó, chênh lệch lãi suất cơ bản tại các NHTM là rất lớn. Vào thời gian

này, nội dung bảng tổng kết tài sản của các ngân hàng ở Ấn Độ không được

quản lý bởi chính ngân hàng mà được quản lý bởi các cơ quan chuyên trách

thuộc RBI và chính phủ Ấn Độ. Sau khi lãi suất được quản lý linh hoạt hơn,

các ngân hàng Ấn Độ được tự do quyết định đến nội dung bảng cân đối kế

toán của mình. Sự chuyển hướng của chính sách quản lý này đã đặt ra nhu cầu

56

cần thiết phải ban hành hướng dẫn về nội dung ALM để các NHTM ở Ấn Độ

làm kim chỉ nam đối phó với các rủi ro trong phạm vi hoạt động ALM.

Ngân hàng Trung ương Ấn độ (RBI) đã ban hành hướng dẫn về hoạt

động ALM lần đầu tiên vào tháng 02 năm 1999, bắt đầu thực hiện từ 01 tháng

04 năm 1999. Theo đó, ALM được định nghĩa là hoạt động quản trị rủi ro và

cung cấp các khuôn khổ toàn diện cho việc thực thi hoạt động quản trị RRTK,

rủi ro thị trường, rủi ro kinh doanh, các kế hoạch tài trợ vốn nợ, vốn chủ sở

hữu để đạt được các mục tiêu về tăng trưởng doanh thu cũng như lợi nhuận

của ngân hàng.

Hoạt động ALM của các ngân hàng thương mại ở Ấn Độ phải dựa trên

03 trụ cột:

Thứ nhất, hệ thống thông tin ALM

Đây là chìa khóa hoạt động của ALM. Tuy nhiên, với một hệ thống các

chi nhánh lớn cùng với việc chưa có được trình độ công nghệ phát triển để thu

thập và lưu trữ dữ liệu cho quá trình phân tích của ALM sẽ gây ra khó khăn

đáng kể cho các ngân hàng ở Ấn Độ. Khó khăn này được các NHTM giải

quyết bằng cách phân tích hoạt động ALM tại các chi nhánh lớn, quan trọng

nhất trong toàn bộ hệ thống của ngân hàng, sau đó đề xuất các giả thuyết hợp

lý về cách thức tổ chức ALM tại các chi nhánh còn lại. Đối với kinh doanh

ngoại hối, đầu tư tài sản và hoạt động trên thị trường tiền tệ, việc thu thập

thông tin sẽ dễ dàng hơn bởi sự hoạt động một cách tập trung của các thị

trường này.

Thứ hai, cấu trúc ALM

- Bộ phận ALM phải có vai trò tổng thể cho việc quản trị các loại rủi

ro, nên quyết định các chính sách về quản trị rủi ro trong phạm vi phù hợp và

đưa ra mức độ chấp nhận các loại rủi ro: RRTK, RRLS, rủi ro hối đoái và chi

phí vốn cho ngân hàng. Bộ phận này cũng phải thường xuyên báo cáo các loại

57

rủi ro thuộc ALM đến Ủy ban ALCO; phải dự báo được các nhân tố của thị

trường và ảnh hưởng của nó đến bảng cân đối kế toán, kết hợp với việc đưa ra

các đề xuất hợp lý lên Ủy ban ALCO để xử lý kịp thời.

- ALCO phải đóng vai trò quyết định về các kế hoạch liên quan đến

bảng cân đối dựa trên cơ sở mức độ chấp nhận rủi ro trong mỗi ngân hàng,

bao gồm cả nội dung quản lý chiến lược liên quan đến RRLS và RRTK. Mỗi

ngân hàng tự quyết định vai trò của ALCO cũng như cơ cấu tổ chức của Ủy

ban này. Hoạt động kinh doanh cần tuân thủ chặt chẽ những hạn mức rủi ro đã

đưa ra. Trong mỗi lần họp, Ủy ban ALCO cần đánh giá được kết quả và quá

trình áp dụng những quyết định đã được đưa ra từ những cuộc họp lần trước.

Bên cạnh đó, Ủy ban ALCO cũng phải dự báo về lãi suất cũng như các chiến

lược kinh doanh dựa trên những sự tính toán về sự thay đổi của lãi suất trong

tương lai. Ví dụ như về chính sách tài trợ vốn, ALCO cần có trách nhiệm

quyết định về chính sách tài trợ vốn bằng cách huy động, bán tài sản hay kết

hợp cả hai.

Ủy ban ALCO cần thiết phải bao gồm các vị trí lãnh đạo cấp cao nhất

của ngân hàng bao gồm CEO để tập trung quyền lực hoạt động của ALCO

cũng như việc quyết định các mục tiêu nói chung của ngân hàng (xét trên góc

độ tài sản và nợ). Số lượng thành viên của Ủy ban ALCO phụ thuộc tính chất

của ngân hàng. Tổng giám đốc (CEO) thường có vai trò đứng đầu Ủy ban

ALCO tại mỗi NHTM ở Ấn Độ, lãnh đạo các bộ phận đầu tư, tín dụng, ngân

quỹ, nghiên cứu chiến lược có thể là các thành viên của Ủy ban.

Thứ ba, quy trình ALM

Phạm vi chức năng của ALM được mô tả trên các nội dung sau:

- Quản trị rủi ro thanh khoản:

Quản trị RRTK là một nội dung quan trọng của ALM. Bằng việc đáp

ứng thanh khoản của NHTM trong bất cứ hoàn cảnh kinh doanh nào, quản trị

58

RRTK giúp ngân hàng tránh được các tình huống phát sinh thanh khoản bất

lợi, tăng tính cạnh trạnh. Quản trị thanh khoản không chỉ là đo lường thanh

khoản trong hoàn cảnh thông thường mà phải ước lượng được nhu cầu thanh

khoản phát sinh trong những tình huống khủng hoảng. Các ngân hàng Ấn Độ

thường đo lường dòng tiền ra và vào ngân hàng dựa trên các khung thời gian

khác nhau: 01-14 ngày, 15-28 ngày, 29 ngày đến 03 tháng, 03 - 06 tháng, 06

tháng đến 01 năm, 01 - 02 năm, 02 - 05 năm và trên 05 năm.

- Quản trị rủi ro lãi suất:

Sự chuyển đổi cơ chế quản lý lãi suất gắn với thị trường của RBI đã có

tác động lớn đến thu nhập lãi cũng như giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu

tại các NHTM ở Ấn Độ. Phương pháp truyền thống tại các NHTM là tính

toán GAP. Các ngân hàng tích cực sử dụng các kỹ thuật mới trong quản trị

RRLS như: kỹ thuật đo lường thời lượng (Duration Gap), đo lường VaR

(Value at risk). Đối với kỹ thuật đo lường khe hở nhạy cảm lãi suất (GAP),

danh mục tài sản và nợ trong bảng cân đối được chia thành 02 nhóm: nhạy

cảm và không nhạy cảm trên các khung thời gian khác nhau. Các khung thời

gian được RBI khuyến nghị gồm: đến 01 tháng, từ 01 - 03 tháng, 03 - 06

tháng, 06 tháng đến 01 năm, 01 - 03 năm, 03 - 05 năm và trên 05 năm. Mỗi

ngân hàng phải thiết lập một hạn mức thận trọng về khe hở nhạy cảm với lãi

suất (GAP). Hạn mức này được xác định dựa vào tổng danh mục tài sản hoặc

tổng nguồn vốn tự có của mỗi NHTM.

1.3.1.2. Kinh nghiệm của ngân hàng China Construction Bank (CCB)

Trung Quốc cũng có nền kinh tế thị trường hoạt động theo định hướng

xã hội chủ nghĩa, phụ thuộc nhiều vào hoạt động xuất nhập khẩu và vai trò

của các doanh nghiệp Nhà nước. Hệ thống ngân hàng ở Trung Quốc với trụ

cột là các NHTM Nhà nước có nhiều điểm tương đồng đối với hoạt động của

hệ thống các NHTM ở Việt Nam. Do đó, kinh nghiệm hoạt động ALM của

59

các NHTM ở Trung Quốc cũng là những bài học quý cho các NHTM ở Việt

nam học tập.

Kể từ năm 1994, NHTW Trung Quốc đã bắt đầu áp dụng các tiêu

chuẩn chặt chẽ về quản trị rủi ro, trong đó đã đặt ra các tiêu chuẩn về chất

lượng của danh mục tài sản, chất lượng của nguồn vốn nợ và VCSH phù hợp

với Hiệp ước quốc tế về vốn và đo lường vốn, được ban hành bởi Ủy ban

Basel tháng 7 năm 1988. Đặc biệt, sự ra đời của Luật NHTM năm 1995 cho

ra hành lang pháp lý rõ ràng cho sự bùng nổ của các NHTM. Luật NHTM sửa

đổi năm 2003 tiếp tục hoàn thiện các quy chuẩn trong quá hình kinh doanh

của các NHTM theo hướng đáp ứng mạnh mẽ hơn các tiêu chuẩn quốc tế.

Tháng 02 năm 2004, căn cứ trên các quy định pháp luận hiện hành và kinh

nghiệm quốc tế, Ủy ban Giám sát ngân hàng Trung Quốc (CBRC) đã đưa ra

quy định “Quản lý mức đầy đủ vốn của các NHTM”. Quy định này đề ra

phương pháp đo lường hệ số CAR dựa trên Hiệp ước vốn 1988, và áp dụng

trụ cột II và III trong Hiệp ước vốn Basel II. Bước ra từ khủng khoảng kinh tế

toàn cầu năm 2008, các NHTM Trung Quốc đứng trước những thách thức vô

cùng lớn trong công cuộc tái cấu trúc, đặc biệt là tái cấu trúc về tài sản và nợ.

Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc (CCB) là một trong các NHTM mà

Nhà nước nắm giữ lớn nhất tại Trung Quốc, luôn chú trọng quan tâm tới chất

lượng tài sản và nợ, đề cao các kỹ thuật quản trị rủi ro hiện đại trong đó có kỹ

thuật ALM. Quản trị Tài sản – Nợ tại CCB chú trọng vào những hoạt động cơ

bản như sau:

a. Cơ cấu tổ chức ALM

Cơ cấu ALM của CCB gồm Ban giám đốc, các Ủy ban đặc biệt, nhân

sự cấp cao và các Ủy ban chuyên trách, các Khối quản trị rủi ro…

Ban Giám đốc phụ trách các loại rủi ro (trong đó có rủi ro trong phạm

vi ALM).

60

Ủy ban quản lý rủi ro chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc, chịu

trách nhiệm quyết định các chiến lược về quản trị rủi ro, thực hiện điều chỉnh

bổ sung, đánh giá danh mục rủi ro một cách tổng thể. Ban giám đốc tiến hành

phân tích kỹ lưỡng những báo cáo về rủi ro để đạt hiệu quả về mặt lợi nhuận.

Ban Giám đốc

Ủy ban Quản lý rủi ro

Ban Kiểm soát

Ủy ban Kiểm soát nội bộ và Quản lý rủi ro

Tổng Giám đốc

Phó Tổng giám đốc phụ trách kinh doanh, Trưởng bộ phận rủi ro, Trưởng bộ phận tài chính …

Sơ đồ 1.6. Cơ cấu tổ chức ALM ngân hàng CCB

Bộ phận quản trị Tài sản – Nợ (RRTK và RRLS trong sổ ngân hàng)

Bộ phận kế hoạch chiến lược (Rủi ro chiến lược)

Bộ phận quản trị rủi ro tín dụng (Rủi ro tín dụng và rủi ro nợ quốc gia)

Bộ phận kiểm soát tuân thủ (Rủi ro hoạt động và rủi ro công nghệ)

Bộ phận văn hóa doanh nghiệp và quan hệ công chúng (Rủi ro danh tiếng)

Quản lý của các chi nhánh và công ty con

Bộ phận quản trị rủi ro của các chi nhánh và công ty con

Bộ phận Quản trị rủi ro (Rủi ro hỗn hợp và rủi ro thị trường)

(Nguồn: Báo cáo thường niên CCB năm 2018)

Trưởng bộ phận rủi ro thực hiện chức năng quản lý rủi ro trong thẩm

quyền. Bộ phận này là cơ quan quản lý đứng đầu, chịu trách nhiệm quản trị

61

rủi ro một cách tổng thể trong ngân hàng và phụ trách các bộ phận cấp dưới

thuộc quyền.

Bộ phận quản trị Tài sản – Nợ (ALM) có trách nhiệm quản trị RRLS và

RRTK trong sổ ngân hàng. Điều chỉnh về quy mô, cơ cấu, kỳ hạn của tài sản

và nợ để đạt được mục tiêu kinh doanh. Định kỳ và đột xuất lập và gửi các

báo cáo về ALM lên Tổng giám đốc.

Về chất lượng nguồn nhân lực ALM: CCB luôn có một quy trình tuyển

chọn nhân sự cho bộ phận ALM rất khắt khe. Các nhân sự thuộc biên chế

ALM được lấy trực tiếp từ các chi nhánh lớn đều là những cá nhân xuất sắc,

làm việc trong môi trường áp lực lớn và đã được thực tiễn tôi luyện qua nhiều

năm. Đối với các nhân sự được tuyển mới đều được yêu cầu có kinh nghiệm

làm việc trong lĩnh vực ALM tại các ngân hàng có uy tín tối thiểu là 03 năm.

Quá trình công tác, nhân sự ALM liên tục được đào tạo định kỳ hàng năm,

được cử đi học tập tại các tổ chức tín dụng có uy tín trong và ngoài nước về

các nghiệp vụ ALM. CCB luôn có những chính sách khen thưởng và xử phạt

đối với cá nhân và bộ phận để tạo động lực làm việc cho các nhân sự ALM.

b. Quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất

- Quản trị rủi ro thanh khoản

Ban giám đốc chịu trách nhiệm cuối cùng cho việc quản trị RRTK, ủy

quyền cho các Ủy ban đặc biệt điều hành các nhiệm vụ có liên quan, rà soát

và quyết định khẩu vị và chiến lược về quản trị RRTK. Bộ phận ALM được

đặt tại Hội sở chính, có trách nhiệm quản lý RRTK hàng ngày, và thiết lập

một mối quan hệ công tác chặt chẽ với bộ phận có liên quan để đảm bảo quản

trị RRTK được liên tục.

Bắt đầu từ năm 2018, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) liên

tục hạ tỷ lệ DTBB để cung ứng thanh khoản cho hệ thống các NHTM. CCB

đã theo đuổi phương pháp quản trị RRTK thận trọng và hợp lý, liên tục cập

62

nhật các kịch bản theo nội dung điều hành về tiền tệ của PBOC, tạo sự chủ

động thích ứng với các biến động liên tục của môi trường kinh doanh, từ đó

đảm bảo dòng chảy thanh khoản luôn luôn được thông suốt.

ALM tiến hành các cuộc thử nghiệm kiểm tra sức căng (stress test)

hàng quý đối với RRTK, để đo sức chịu đựng của ngân hàng trong từng hoàn

cảnh với mức độ cung ứng thanh khoản khác nhau. Kết quả của các cuộc thử

nghiệm giúp CCB đề ra các giải pháp linh hoạt, đáp ứng thanh khoản trong

bất cứ tình huống nào.

Yêu cầu

%

Đơn vị

32/12/2018 31/12/2017

31/2/2016

quản lý

RMB

≥ 25%

47,69

43,53

44,21

Hệ số thanh khoản

Ngọai tệ

≥ 25%

84,88

74,52

40,81

Hệ số cho vay/tiền gửi

RMB

73,71

70,73

68,17

Bảng 1.5. Chỉ số thanh khoản của CCB

(Nguồn: Báo cáo tài chính CCB giai đoạn 2016-2018)

CCB chủ yếu sử dụng hai chỉ số quản trọng là hệ số thanh khoản (tài

sản lỏng/nợ lỏng) và hệ số cho vay/tiền gửi để đo lường đến khả năng đáp

ứng thanh khoản của ngân hàng. Đồng thời ngân hàng duy trì các chỉ số này ở

mức cao so với các quy định được đưa ra của PBOC để đáp ứng vững chắc

khả năng chi trả.

- Quản trị rủi ro lãi suất

Đáp ứng an toàn trong quản trị RRLS, ngân hàng CCB đã xây dựng

một hệ thống quản trị gồm các chính sách của PBOC và những yêu cầu về

quản lý nội bộ của ngân hàng. Trong đó, hệ thống đã chỉ rõ vai trò, trách

nhiệm, phân cấp lãnh đạo và các bộ phận liên quan trong quản trị RRLS. Mục

63

đích chính trong quản trị RRLS của CCB là giảm thiểu tối đa tác động của

yếu tố lãi suất thị trường.

CCB sử dụng nhiều mô hình để đo lường và phân tích RRLS trong sổ

ngân hàng, bao gồm kỹ thuật tính toán khe hở nhạy cảm lãi suất, kỹ thuật tính

toán mức độ nhạy cảm thu nhập ròng, kiểm tra sức căng (stress test). Các

khuyến nghị quản lý được báo cáo định kỳ.

Với sự biến đổi mạnh về vĩ mô những năm vừa qua, bộ phận ALM của

ngân hàng tập trung sự chú ý vào thay đổi trong môi trường lãi suất thị trường

bên ngoài ngân hàng, củng cố phương pháp dự báo lãi suất đáp ứng được với

sự biến động thường xuyên của các yếu tố thị trường.

Bảng 1.6. Khe hở nhạy cảm lãi suất của CCB

Đơn vị: triệu RMB

52.746 (1.019.800)

1.308.199

(9.511) 1.659.960 (1.991.594)

GAP Tổng Đến 01 tháng Trên 05 năm Không nhạy cảm Từ 01 tháng đến 01 năm Từ 01 năm - 05 năm

(1.019.800)

288.399

278.888 1.938.848

GAP tại 31/12/2018

154.197 (2.375.840)

1.544.402

758.957 1.714.111

1.795.827

GAP cộng dồn tại 31/12/2018

(2.375.840)

(831.438)

(72.481) 1.641.630

GAP tại 31/12/2017

GAP cộng dồn tại 31/12/2017

(Nguồn: Báo cáo thường niên CCB các năm 2017,2018)

Rõ ràng, CCB duy trì khá linh hoạt GAP, đặc biệt là kỳ hạn nhỏ hơn

một năm (Năm 2018 thì GAP dương trong khi năm 2017 thì GAP âm) để

giảm thiểu thiệt hại tiêu cực của lãi suất.

64

Bảng 1.7. Thay đổi thu nhập lãi của CCB

Đơn vị: triệu RMB

Lãi suất tăng Lãi suất giảm Lãi suất Lãi suất Lãi ròng 100 điểm cơ 100 điểm cơ bản tăng 100 giảm 100 thay đổi tại bản (điều kiện (điều kiện lãi điểm cơ điểm cơ thời điểm lãi suất tiền suất tiền gửi cố bản bản gửi cố định) định)

(69,138) 31/12/2018 (32,453) 32,453 69,138

(50,694) 31/12/2017 (46,727) 46,727 50,694

(Nguồn: Báo cáo tài chính CCB từ năm 2017 đến năm 2018)

1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Quân đội

Việc các biến số thị trường đặc biệt là lãi suất thường xuyên biến động

khá mạnh trong giai đoạn vừa qua đã đặt ra vấn đề yêu cầu với các NHTM là

cần phải hoàn thiện kỹ thuật quản trị ALM để hạn chế tác động tiêu cực từ

những cú sốc về lãi suất hay về thanh khoản từ phía bên ngoài ngân hàng.

Qua nghiên cứu kinh nghiệm về hoạt động ALM của các NHTM tại một số

quốc gia phát triển, một số bài học đối với MB có thể rút ra như sau:

Thứ nhất, cần phải tổ chức cơ cấu bộ máy hoạt động ALM chặt chẽ.

MB cần dựa vào đặc điểm, tính chất hoạt động của mình để chọn mô hình

ALM cho phù hợp (ALM trực thuộc Ban điều hành hay trực thuộc HĐQT).

Dù áp dụng cơ cấu như thế nào, thì MB cần phải xây dựng được cơ cấu tổ

chức ALM gồm nhiều lớp, nhiều thành viên tham gia từ các chi nhánh; các bộ

phận, các khối liên quan đến Ban điều hành, HĐQT, Ban kiểm soát. Với mỗi

bộ phận, cá nhân tham gia hoạt động ALM, cần quy định rõ trách nhiệm, công

việc cụ thể. Việc phân công công việc phải đảm bảo các bộ phận hoạt động

linh hoạt, liên kết chặt chẽ, không chồng chéo nhau. Bộ phận quản trị Tài sản

– Nợ phải đóng vai trò trung tâm hiệp đồng, xử lý các nội dung công việc

65

trong phạm vi ALM, báo cáo, đề xuất trực tiếp với Tổng giám đốc, HĐQT

các công việc liên quan đến ALM.

Thứ hai, MB cần xây dựng chính sách về ALM rõ ràng, có tính thực

tiễn cao và được quy định bằng văn bản ban hành trong toàn hệ thống. Trong

chính sách ALM, cần xây dựng được hệ thống khẩu vị rủi ro, xây dựng các

hạn mức trong giới hạn có thể chịu đựng (Hệ số thanh khoản, GAP, CAR …).

Thứ ba, cần đặc biệt quan tâm đến việc dự báo những thay đổi của các

nhân tố thị trường ở bình diện vĩ mô liên quan đến ALM (đặc biệt tác động

đến RRLS và RRTK) của ngân hàng. Việc dự báo những biến số thị trường

này cần sử dụng các kỹ thuật tiên tiến như đường cong lãi suất, mô hình kinh

tế lượng hay mô hình phân tích kỹ thuật.

Thú tư, khi đo lường RRLS và RRTK cần theo khuyến cáo của Ủy ban

Basel về phân chia cụ thể và chính xác các khoản mục vào sổ kinh doanh

cũng như sổ ngân hàng, sử dụng các khung kỳ hạn hợp lý để sắp xếp các tài

sản và nợ nhạy cảm với lãi suất hay có tính thanh khoản cao. Bên cạnh đó, để

đưa ra các kịch bản linh hoạt ứng phó kịp thời, cần đưa ra các cuộc thử

nghiệm kiểm tra sức căng (stress test), trong đó phải dự báo kịch bản xấu nhất

để có các phương án tốt nhất ứng phó.

Thứ năm, yếu tố con người luôn đóng vai trò quyết định đến sự thành

công của mọi công tác quản trị, trong đó có quản trị hoạt động ALM. MB

phải xây dựng được kế hoạc đào tạo những con người có chất lượng cao cho

các bộ phận của ALM. Nhân sự ALM phải là những cá nhân suất xắc nhất,

ứng dụng được các mô hình dự báo, đề xuất, khuyến nghị được những giải

pháp ứng phó kịp thời để hạn chế tác động tiêu cực của các yếu tố này đến

quá trình kinh doanh.

Thứ sáu, về hệ thống thông tin quản lý: ngân hàng cần xây dựng một hệ

thống thông tin quản lý hiện đại, có khả năng thu thập một lượng thông tin từ

66

bên trong và bên ngoài đủ lớn, khoa học và có năng lực xử lý và phân tích

những thông tin này để phục vụ kịp thời cho các mục tiêu kinh doanh ngân

hàng nói chung và hoạt động ALM nói riêng. Việc lập các báo cáo định kỳ và

đột xuất cần đảm bảo đầy đủ thông tin, có sự so sánh giữa mức độ rủi ro hiện

tại với các hạn mức rủi ro trong các chính sách rủi ro của ngân hàng.

67

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Nội dung Chương 1 bao gồm các vấn đề sau:

Thứ nhất, hệ thống lý thuyết về quy mô, nội dung của bảng cân đối kế

toán của NHTM, phân loại chi tiết Tài sản – Nợ dựa vào tiêu chí mức độ rủi

ro, kỳ hạn.

Thứ hai, luận án đã chỉ rõ được khái niệm, mục tiêu, đặc điểm của hoạt

động ALM tại NHTM; tập trung chỉ rõ nội dung hoạt động ALM tại mỗi

NHTM. Đặc biệt, luận án đã trình bày được tác động của các nhân tố chủ

quan và khách quan đến hoạt động ALM của NHTM.

Thứ ba, tìm hiểu kinh nghiệm hoạt động ALM tại một số NHTM trên

thế giới và đúc rút được một số bài học trong hoạt động ALM cho MB.

Kết quả của hệ thống lý luận về ALM trong Chương 1 sẽ là tiền đề để

tác giả khảo sát thực trạng ALM tại MB trong Chương 2.

68

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ TẠI NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội.

Tên viết tắt: Ngân hàng Quân đội (MB)

Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Military Commercial Joint stock Bank

Với mục tiêu ban đầu là cung cấp các các sản phẩm dịch vụ ngân hàng

cho các doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng, ngày 4/11/1994, MB được thành

lập với số vốn ban đầu chỉ có 20 tỷ, 25 nhân sự và một điểm giao dịch duy

nhất. Hơn 25 năm qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt

Nam, MB đã dần khẳng định được thương hiệu và vị thế trong toàn bộ hệ

thống. Với phương châm thỏa mãn tối đa hóa nhu cầu của khách hàng, MB

đặt mục tiêu mở rộng quy mô hoạt động dựa trên nền tảng số hóa các sản

phẩm, dịch vụ với hàm lượng công nghệ cao. MB hiện nay nằm trong nhóm

những NHTM hàng đầu trong khối các NHTM cổ phần, được thị trường đánh

giá cao nhờ khả năng chuyển đổi số, từ đó giúp ngân hàng gia tăng quy mô về

tài sản, quy mô về lợi nhuận trong nhiều năm vừa qua.

Tính đến ngày 31/12/2019, về mạng lưới chi nhánh: MB hiện có 01 trụ

sở chính và 300 địa điểm giao dịch đang hoạt động cả trong và ngoài nước.

Hiện tại có 296 điểm giao dịch trong nước, 03 điểm giao dịch tại Campuchia

và Lào và 01 văn phòng đại diện tại Nga.

Với những cống hiến to lớn cho xã hội và nền kinh tế trong nhiều năm

qua, MB đã xứng đáng nhận được nhiều phần thưởng to lớn mà Đảng và Nhà

nước trao tặng. MB đã đón nhận danh hiệu “Huân chương Lao động Hạng

69

Nhất” vào năm 2014, sau đó một năm thì MB được tiếp tục trao tặng phần

thưởng “Anh Hùng Lao động” vào năm 2015. Bên cạnh đó, MB cũng luôn

được NHNN xếp hạng A cùng với nhiều giải thưởng danh giá khác như

“Thương hiệu mạnh Việt Nam”, “Sao vàng Đất Việt”, “Giải thưởng thanh

toán xuất sắc”. Đây là niềm tự hào đối với toàn bộ cán bộ, nhân viên và các

thế hệ lãnh đạo các thời kỳ của MB mà bất kỳ NHTM nào cũng mong muốn

có được.

Về cơ cấu tổ chức (Phụ lục 01): MB có cơ cấu tổ chức giống các

NHTM hiện đại hiện nay, HĐQT có trách nhiệm duy trì toàn bộ hoạt động nói

chung của ngân hàng. Ban điều hành, đứng đầu là Tổng giám đốc có vai trò

điều hành các hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, điều lệ

hoạt động của ngân hàng, trình HĐQT các báo cáo định kỳ về hoạt động của

MB. Tổng giám đốc MB là ủy viên của HĐQT nên có chức trách giám sát của

HĐQT đối với quá trình điều hành hoạt động huy động và sử dụng vốn, tăng

trưởng bền vững lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho toàn hệ thống.

Ban kiểm soát đại diện cho các cổ đông kiểm soát mọi hoạt động của ngân

hàng đảm bảo tính tuân thủ. Trực thuộc HĐQT của MB còn có 03 Hội đồng:

Hội đồng quản lý vốn, Hội đồng ALCO và Hội đồng rủi ro

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thƣơng mại cổ

phần Quân đội

Những năm vừa qua, MB nhận được đánh giá của NHNN, các nhà đầu

tư và khách hàng là một trong những NHTM cổ phần tốt nhất tại Việt Nam.

Những thành tựu về kinh doanh giai đoạn 2015-2020 đã củng cố vững chắc

những đánh giá này:

Giai đoạn 2015 – 2020 là giai đoạn đạt được sự tăng trưởng nhanh và

bền vững của Việt Nam với các yếu tố vĩ mô vô vùng thuận lợi cho hoạt dộng

kinh doanh của các ngân hàng. Thành tích đạt được của MB trong các năm từ

70

2015 – 2020 (Bảng 2.1) luôn được thể hiện vượt trội so với bình quân ngành:

lợi nhuận giai đoạn này tăng ở mức 232%, bình quân hơn 38,64%/năm. MB

duy trì tổng tài sản tăng trưởng ở mức cao với tổng tài sản tăng 20,62%/ năm,

chất lượng tài sản được duy trì; vốn chủ sở hữu tăng 19,29%/năm; tín dụng

tăng bình quân xấp xỉ 24,30%/năm, tỷ lệ nợ xấu vẫn giữ < 2,0%, nhỏ hơn

nhiều với bình quân thị trường. Ở chiều huy động vốn, MB vẫn chứng minh

được uy tín và vị thế của mình trên thị trường với tổng mức huy động tiền gửi

năm 2020 đạt 310.960 tỷ đồng, tăng 71,27% so với năm 2015 và tăng khoảng

11,88% bình quân trong giai đoạn 2015 – 2020.

71

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu tài chính nổi bật giai đoạn 2015-2020

Đơn vị: tỷ đồng

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Chỉ tiêu

Kết quả

Tăng so

Kết quả

Tăng so

Kết quả

Tăng so

Kết quả

Tăng so

Kết quả

Tăng so

Kết quả

2016

với 2015

2017

với 2016

2018

với 2017

2019

với 2018

2020

với 2019

Tổng tài sản

221.042 256.259

15,93% 313.878

22,48% 362.325

15,43% 411.488

13,57% 494.482

20,17%

Tổng nguồn vốn

197.859 229.670

16,08% 284.277

23,78% 328.152

15,43% 371.602

13,24% 444.473

19,61%

huy động

Vốn chủ sở hữu

23.183

26.589

14,69%

29.601

11,33%

34.173

15,45%

39.886

16,72%

50.009

25,38%

Tổng dƣ nợ

121.349 150.738

24,22% 184.188

22,19% 214.686

16,56% 250.331

16,60% 298.297

19,16%

Tiền gửi

181.565 194.812

7,30% 220.176

13,02% 239.964

8,99% 272.710

13,65% 310.960

14,03%

Tỷ lệ nợ xấu

1,62%

1,32%

-18,52%

1,20%

-9,09%

1,33%

10,83%

1,16%

-12,78%

1,09%

-6,03%

Lợi nhuận

3.221

3.651

13,35%

4.616

26,43%

7.767

68,26%

10.036

29,21%

10.688

6,50%

trƣớc thuế

1,20%

1,21%

0,83%

1,22%

0,83%

1,83%

50,00%

2,09%

14,21%

1,90%

-9,09%

ROA

12,50%

11,60%

-7,20%

12,40%

6,90%

19,41%

56,53%

21,79%

12,26%

19,13%

-12,21%

ROE

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB giai đoạn 2015-2020)

72

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ TẠI NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

2.2.1. Tổ chức quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần

Quân đội

2.2.1.1. Mô hình tổ chức quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng Thƣơng

mại cổ phần Quân đội

Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị

Cơ quan Kiểm toán nội bộ

Ủy ban Quản lý rủi ro

Tổng giám đốc

Khối quản trị rủi ro

Khối guồn vốn và kinh doanh tiền tệ

Hội đồng ALCO Hội đồng Rủi ro Hội đồng Quản lý vốn

Phòng ALM

Phòng quản lý rủi ro thị trường

Các đơn vị kinh doanh

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức ALM tại MB

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB năm 2019)

Chức năng của từng bộ phận trong ALM:

- HĐQT có vai trò cao nhất đối với tất cả các nội dung của ngân hàng

nói chung và hoạt động quản trị rủi ro nói riêng. Với nội dung ALM, HĐQT

có những chức năng cụ thể như sau:

73

+ Quyết định chiến lược kinh doanh của ngân hàng, trên cơ sở đó quyết

định khẩu vị rủi ro cho hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu hoạt động

của ngân hàng.

+ Phê duyệt thành phần, nhiệm vụ từng bộ phận ALM.

+ Quyết định, phê duyệt các hạn mức liên quan đển RRLS và RRTK,

quyết định lãi suất FTP trong nội bộ MB.

- Cơ quan kiểm toán nội bộ: có nhiệm vụ kiểm soát (Vòng kiểm soát

thứ 3) đối với khả năng điều hành hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung

và hoạt động ALM nói riêng của Ban điều hành. Dựa trên những quyết định

của HĐQT về các hạn mức rủi ro, quy trình quản trị rủi ro, Cơ quan này sẽ

kiểm soát khả năng tuân thủ của Ban điều hành với các quy định này.

- Ủy ban quản lý rủi ro: bao gồm Chủ tịch HĐQT hoặc Trưởng ban

kiểm soát là Chủ nhiệm Ủy ban và các thành viên quan trọng khác. Ủy ban có

trách nhiệm hoạch định các chiến lược về quản trị rủi ro trong từng thời kỳ.

- Hội đồng ALCO: có vài trò tham mưu cho HĐQT về nội dung và kết

cấu bảng tổng kết tài sản của MB, xây dựng các chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu về

hạn mức mủi ro trong mối quan hệ hữu cơ với nhau.

- Khối quản trị rủi ro: thành lập vào năm 2008 trên cơ sở sáp nhập

Phòng quản lý tín dụng vào Khối quản lý tín dụng. Khối quản trị rủi ro có vai

trò tham mưu cho Ban điều hành thực hiện quản trị các loại rủi ro trong quá

trình kinh doanh, làm đầu mối hiệp đồng công tác giữa các chi nhánh, phòng,

ban đối với nhiệm vụ quản trị rủi ro .

- Phòng quản trị rủi ro thị trường: ra đời năm 2010 có nhiệm vụ theo

dõi, kiểm soát, tham mưu cho lãnh đạo các cấp của ngân hàng đối với RRLS

và rủi ro ngoại hối. Phòng quản trị rủi ro thị trường bao gồm bộ phận chính

sách rủi ro thị trường và bộ phận giám sát rủi ro thị trường.

74

- Khối nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ: tiền thân là Phòng nguồn vốn

và kinh doanh tiền tệ được thành lập năm 1999. Do yêu cầu thay đổi cơ cấu tổ

chức, ngày 24/12/2004, Khối nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ đã được phê

chuẩn theo quyết định số 1855/QĐ/NHQĐ-HS của Ban giám đốc MB. Khối

nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ gồm có 04 bộ phận chính: bộ phận nguồn

vốn, bộ phận kinh doanh tiền tệ, bộ phận kinh doanh trái phiếu và bộ phận

quản trị Tài sản – Nợ (ALM). Khối này có chức năng quản trị vốn tập trung

theo cơ chế FTP, quản trị RRLS, rủi ro tỷ giá và RRTK.

2.2.1.2. Chính sách quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ

phần Quân đội

Chính sách về ALM của MB bao gồm những hướng dẫn, quy định về

hoạt động ALM triển khai thống nhất trong toàn ngân hàng. Những chính

sách về ALM của MB đã được ban hành từ năm 2006. Với việc đáp ứng

Basel II từ năm 2015, chính sách ALM của MB luôn hướng đến các tiêu

chuẩn quốc tế, áp dụng những kỹ thuật quản trị ALM hiện đại. Nội dung

chính sách ALM của MB hướng đến quản trị RRLS, RRTK, cấu trúc bảng

cân đối, vốn …

a. Chính sách quản trị rủi ro lãi suất

- Chính sách về lãi suất

+ Đối với lãi suất huy động: MB chủ động áp dụng các mức lãi suất

theo sự thay đổi của thị trường, biểu lãi suất phụ thuộc vào kỳ hạn, quy mô,

đối tượng gửi tiền khác nhau. Hơn nữa, MB cũng tuân thủ chặt chẽ các yêu

cầu của NHNN về giới hạn của các loại lãi suất.

+ Đối với lãi suất cho vay: MB áp dụng tất cả các hồ sơ vay vốn đều

phải có quy định về hạn chế RRLS, trách những cú sốc từ sự thay đổi đột ngột

của lãi suất. Quy định lãi suất được thả nổi đối với tất cả các khoản vay trung

và dài hạn, định giá lại từ 3 tháng đến 6 tháng. Lãi suất cho vay được tính

75

toán cho cân đối với lãi suất huy động, phụ thuộc vào kỳ hạn, mục đích và đối

tượng vay vốn.

- Chính sách quản trị RRLS

+ Các khoản mục cho vay và huy động luôn được MB giữ tỷ trọng cân

xứng tương đối về lãi suất mà còn cả về kỳ hạn để vừa hạn chế RRLS và còn

giảm RRTK.

+ MB đã thực hiện khớp kỳ hạn trong cơ chế luân chuyển vốn nội bộ

FTP, mua và bán vốn cụ thể đến từng giao dịch từ năm 2011. MB sẽ căn cứ

vào diễn biến của lãi suất thị trường để điều chỉnh giá mua và giá bán vốn áp

dụng với từng sản phẩm, làm cơ sở để các chi nhánh đưa ra các mức lãi suất

đầu ra và đầu vào phù hợp với từng khách hàng và dịch vụ.

+ Về hạn mức RRLS: ALCO họp định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất,

dựa trên đề xuất của Phòng quản trị rủi ro thị trường để xét duyệt các hạn mức

rủi ro liên quan đến lãi suất. Các hạn mức này bao gồm: hạn mức về khe hở

nhạy cảm với lãi suất: do MB sử dụng kỹ thuật đo lường RRLS theo phương

pháp định giá lại, nên Hội đồng ALCO sẽ phê duyệt hạn mức liên quan đến

phương pháp này; khe hở tích lũy/tổng tài sản, tỷ lệ thu nhập lãi ròng giảm tối

đa khi lãi suất tăng hoặc. Bên cạnh đó, Hội đồng ALCO cũng phê duyệt hạn

mức liên quan đến thay đổi VCSH ròng.

b. Chính sách về quản trị rủi ro thanh khoản

- Chính sách về hạn mức thanh khoản: Hội đồng ALCO thực hiện phê

duyệt các hạn mức thanh khoản: hạn mức về tỷ lệ tối thiểu thanh toán trong

vòng một tháng và bảy ngày, hệ số CAR. Các hạn mức này được xây dựng

thành bốn cấp độ khác nhau từ thấp đến cao và yêu cầu tính tuân thủ rất cao.

- MB xây dựng các kế hoạch kiểm tra sức căng về thanh khoản (stress

test). Kế hoạch này mô phỏng các tình huống xấu có thể xảy ra và các kế

hoạch cụ thể để xử lý. Bên cạnh đó, MB cũng thiết lập các giải pháp đáp ứng

76

thanh khoản trong trường hợp khẩn cấp, các nguồn thanh khoản có thể sử

dụng. Việc triển khai cơ chế FTP để chuyển toàn bộ RRLS và RRTK lên Hội

sở chính là phương pháp quản lý thanh khoản hiện đại đang được MB áp

dụng, giúp ngân hàng kiểm soát RRTK theo tiêu chuẩn Basel II.

2.2.1.3. Cơ chế FTP tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Quân đội

a. Các cơ chế quản lý vốn nội bộ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần

Quân đội

- Cơ chế lãi suất điều hòa chênh lệch cố định

Gia đoạn trước năm 2004, MB điều hòa vốn trong nội bộ ngân hàng

dựa vào mức trung bình của lãi suất mà mỗi chi nhánh huy động cộng với một

tỷ lệ % nhất định và thực hiện thống nhất. Các chi nhánh tự chủ động quản trị

RRLS, Hội sở chính hầu như không có các giải pháp để đối phó với RRLS.

Cơ chế này có ưu điểm là có tính đến đặc điểm huy động vốn của từng chi

nhánh. Tuy nhiên, việc áp dụng cộng tỷ lệ % cố định với tất cả các chi nhánh

không tạo được động lực để các chi nhánh tìm kiếm các nguồn vốn có chi phí

rẻ cho ngân hàng, đồng thời việc đẩy quản trị RRLS cho các chi nhánh dẫn

đến không tập trung, các biện pháp không đồng bộ và hiệu quả.

- Cơ chế lãi suất điều hòa một giá

Cơ chế này được MB sử dụng từ 2004 đến tháng 03 năm 2011. Nguyên

tắc là các chi nhánh thực hiện tự cân đối vốn trên cơ sở các quy định của cả hệ

thống MB và NHNN về quản trị RRLS, RRTK. Các chi nhánh và Hội sở

chính duy trì mối quan hệ “nhận – gửi” (cơ chế một giá). Tương tự như cơ

chế lãi suất điều hòa chênh lệch cố định thì việc quản trị RRLS và RRTK sẽ

được đẩy hết cho các chi nhánh tự thực hiện. Rõ ràng, cơ chế này đã tạo động

lực cho các chi nhánh thực hiện tìm kiếm nguồn vốn với với chi phí lãi thấp

cho toàn bộ hệ thống của MB. Cơ chế này áp dụng cho các loại nguồn vốn

trong quan hệ “nhận – gửi” đã triệt tiêu tính kỳ hạn của các nguồn vốn, tạo ra

77

RRTK và RRLS rất cao cho toàn bộ hệ thống. Từ tháng 04 năm 2011, MB đã

triển khai cơ chế FTP tại Hội sở.

b. Thực trạng triển khai cơ chế FTP

Thứ nhất, mô hình tổ chức FTP tại MB

Với mô hình này, chức năng của từng bộ phận như sau:

- Hội đồng quản trị:

+ Đưa ra quy chế quy định về khái niệm, đối tượng áp dụng, kỹ thuật

tính FTP.

+ Quy định về cơ cấu tổ chức FTP.

+ Điều chỉnh FTP trong những trường hợp đặc biệt.

Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc

Hội đồng ALCO

Khối công nghệ thông tin

Hội đồng rủi ro

Hội đồng quản lý vốn

Khối tài chính – kế toán

Các chi nhánh

Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức FTP tại MB

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB năm 2019)

78

- Tổng giám đốc:

Thực hiện vận hành hệ thống FTP. Quy định công thức xác định lãi

suất FTP; thiết lập các mẫu biểu, báo cáo FTP. Quy định về việc niêm yết lãi

suất FTP và các chính sách khác về lãi suất FTP trong từng thời kỳ.

- Hội đồng ALCO:

Là đầu mối đề xuất cơ chế FTP với Ban điều hành. Bên cạnh đó, Hội

đồng ALCO cũng chịu trách nhiệm quản lý các tham số lãi suất ALCO, liên

ngân hàng, Libor, Sibor.

- Hội đồng rủi ro:

Thực hiện đo lường RRLS, RRTK. Chịu trách nhiệm đề xuất cho Ban

điều hành về các loại tài sản, nợ áp dụng cơ chế FTP, xác định phần bù thanh

khoản, phần bù vốn.

- Hội đồng quản lý vốn:

Có trách nhiệm thực hiện tra soát dữ liệu về FTP, tính toán điều chỉnh

FTP (nếu cần thiết).

- Khối Tài chính – Kế toán:

Tập huấn kế toán FTP và phối hợp nghiên cứu, đề xuất cải tiến, nâng

cấp hệ thống FTP.

- Khối công nghệ thông tin:

Xây dựng, vận hành và hướng dẫn sử dụng và xử lý thắc mắc về FTP.

Thứ hai, lãi suất FTP

Lãi suất FTP do Hội sở chính quy định trong từng thời kỳ giữa việc

“mua – bán” vốn giữa các chi nhánh với Hội sở chính. Việc tính toán các mức

lãi suất FTP không phụ thuộc và mục đích sử dụng vốn và nguồn gốc vốn mà

căn cứ vào: đồng tiền giao dịch, kỳ hạn giao dịch và loại giao dịch vốn (mua

hay bán).

79

Sàn lãi suất cho vay

NIM cho vay

Lãi suất FTP cơ sở

NIM

Trần lãi suất tiền gửi

NIM huy động

Sơ đồ 2.3. Đường cong lãi suất FTP

(Nguồn: Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội)

MB xây dựng đường cong lãi suất FTP:

Lãi suất FTP cơ sở = Lãi suất tham chiếu + ∆NIM x NIM

Trong đó:

- NIM: là lãi cận biên của giao dịch.

- Lãi suất tham chiếu được quy định như sau:

Bảng 2.2. Lãi suất tham chiếu tính FTP cơ sở

Lãi suất tham chiếu Khoản mục VND/USD/EUR Ngoại tệ

Tiền gửi Lãi suất trần tiền gửi của ALCO LIBOR/SIBOR

Cho vay Lãi suất sàn cho vay của ALCO LIBOR/SIBOR

Tài sản sinh lãi khác Lãi suất sàn cho vay liên ngân hàng LIBOR/SIBOR

Nợ khác Lãi suất trần tiền gửi liên ngân hàng LIBOR/SIBOR

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội)

80

Dựa trên lãi suất FTP cơ sở, MB sẽ quy định cụ thể về lãi suất nhận gửi

nội bộ và lãi suất cho vay nội bộ dựa vào kỳ hạn, loại tiền. Cụ thể:

- Lãi suất nhận gửi nội bộ = Lãi suất sàn huy động + DTBB + Biên độ

điều chỉnh theo quy định.

- Lãi suất cho vay nội bộ = Lãi suất nhận gửi nội bộ + Biên độ điều

chỉnh theo quy định.

Thứ ba, thu nhập và chi phí vốn

Việc quản lý vốn tập trung thông qua công cụ FTP đã tạo cơ sở cho các

chi nhánh tính chính xác được chi phí và thu nhập thông qua cơ chế “mua –

bán” vốn với Hội sở chính. Đây là tiêu chí được dùng để phân tích hiệu quả

kinh doanh của từng chi nhánh trong hệ thống MB. Thu nhập và chi phí vốn

theo cơ chế FTP được tính toán hàng ngày như sau:

- Thu nhập vốn trong ngày (VOF)

VOFt Tki = (BAt Tki x Rt Tki)/360

Trong đó:

t: Ngày t.

Tki: Tài khoản i.

VOFt Tki: Thu nhập vốn của tài khoản i tại ngày t.

BAt Tki: Số dư áp dụng để tính FTP của tài khoản i tại ngày t.

Rt Tki: Lãi suất FTP áp dụng cho tài khoản i tại ngày t.

- Chi phí vốn trong ngày (COF)

COFt Tki = (BAt Tki x Rt Tki)/360

t: Ngày t.

Tki: Tài khoản i.

COFt Tki: Chi phí vốn của tài khoản i tại ngày t.

BAt Tki: Số dư áp dụng để tính FTP của tài khoản i tại ngày t.

Rt Tki: Lãi suất FTP áp dụng cho tài khoản i tại ngày t.

81

2.2.2. Nội dung quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần

Quân đội

2.2.2.1. Quản trị cấu trúc bảng tổng kết tài sản

a. Quản trị tài sản

Danh mục tài sản của các NHTM cho biết quy mô và kết cấu tài sản.

Phân tích kết cấu và quy mô của tài sản thể hiện mức độ sinh lời, đặc điểm về

khả năng đa dạng hay tập trung của danh mục tài sản cũng như các rủi ro tiềm

ẩn từ danh mục tài sản này.

Thứ nhất, quy mô tài sản của MB

Biểu đồ 2.1. Quy mô tổng tài sản của MB, VCB, CTG, VPB

MBB

VCB

CTG

VPB

1,600,000 1,400,000 1,200,000 1,000,000 800,000 600,000 400,000 200,000 -

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB, VCB, CTG, VPB giai đoạn 2015-2020)

35.00%

30.00%

25.00%

MBB

22.48%

20.29%

20.00%

VCB

15.93%

15.43%

15.00%

13.57%

CTG

10.00%

VPB

5.00%

0.00%

-

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng tài sản của MB, VCB, CTG, VPB

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB, VCB, CTG, VPB giai đoạn 2015-2020)

82

Nhìn vào biểu đồ 2.1 có thể thấy, các NHTM được đem ra só sánh quy

mô tổng tài sản với MB gồm hai NHTM Nhà nước là Vietcombank và

Vietinbank và một NHTM cổ phần là VPBank có thể thấy rõ có sự khác biệt

rõ nét giữa các khối NHTM này. Các NHTM Nhà nước cho thấy sự vượt trội

về tổng tài sản so với các NHTM khối tư nhân. Năm 2020, tổng tài sản của

Vietinbank là 1.341.437 tỷ đồng, gấp khoảng gần 3 lần so với tổng tài sản của

MB cùng năm 2020 là 494.482 tỷ đồng. So với các NHTM tư nhân như

VPbank, MB có tổng tài sản tương đương và luôn nằm trong nhóm các

NHTM cổ phần có quy mô lớn nhất.

Về khả năng tăng trưởng của danh mục tài sản trong biểu đồ 2.2 có thể

thấy, tốc độ tăng trưởng các NHTM được nghiên cứu nói chung và MB nói

riêng đạt đỉnh năm 2017. Điều này là dễ hiểu bởi nền kinh tế Việt Nam có

một chu kì hồi phục mạnh mẽ sau giai đoạn 2007-2008 và đạt đỉnh tăng

trưởng năm 2018 tại mức 7,08% và bắt đầu chậm lại. Tăng trưởng dư nợ các

năm 2018 và 2019 chậm lại là nguyên nhân dẫn đến quy mô tổng tài sản của

MB tăng chậm lại các năm 2018 và 2019.

Thứ hai, cơ cấu tài sản của MB

Cơ cấu tài sản của MB thể hiện điển hình cơ cấu tài sản của một

NHTM ở Việt Nam với khoản mục cho vay chiếm phần lớn tỷ trọng trong

tổng tài sản của MB. Tỷ trọng cho vay trong năm 2015 ở mức 54% tổng quy

mô tài sản nhưng đã tăng mạnh lên 59,38% năm 2020. Khoản mục ngân quỹ

tại MB chiếm tỷ trọng lớn hơn so với các NHTM khác, điều này cho thấy sức

mạnh tài chính lành mạnh, thể hiện năng lực của ngân hàng trong vấn đề đáp

ứng các nhu cầu thanh toán. Khoản mục chứng khoán (dự trữ thứ cấp) của

MB không có sự thay đổi lớn về tỷ trọng trong giai đoạn 2015 – 2020 khi

luôn duy trì tỷ trọng vào khoảng 20% trong danh mục tài sản.

83

Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản của MB

Đơn vị: tỷ đồng

2019 56.282 13,68

2018 57.347 15,83 74.309 20,50

2015 38.077 17,23 50.325 22,77 119.372

2016 38.475 15,01 54.265 21,18 148.687

2017 62.023 19,76 53.604 17,08 182.062

21,10 211.475 247.130

2020 68.293 13,8 86.812 102.836 20,78 293493

54

58,02

58,00

58,37

60,05

59,38

13.268

14.832

16.189

19.194

21.264

29.910

6

5,79

5,16

5,30

5,17

6,04

221.042

256.259

313.878

362.325 411.488 494.982

Ngân quỹ Tỷ trọng NG/TTS (%) Chứng khoán Tỷ trọng CK/TTS(%) Cho vay Tỷ trọng cho vay/TTS(%) Tài sản khác Tỷ trọng TS khác/TTS(%) Tổng Tài sản

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB giai đoạn 2015-2020)

Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng các loại tài sản của MB

100.00%

80.00%

Tài sản khác

60.00%

Cho vay

40.00%

Chứng khoán

20.00%

Ngân quỹ

0.00%

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Đơn vị: %

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB giai đoạn 2015-2020)

- Khoản mục ngân quỹ:

Qua bảng 2.4 có thể thấy, khoản mục tiền gửi và các khoản cho vay đối

với các TCTD khác chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2017 chiếm tỷ trọng cao

nhất từ năm 2015 đến năm 2020 với tỷ lệ 17,04%. Năm 2017 là năm đạt tốc

độ tăng trưởng GDP rất cao trong một thập kỷ vừa qua mà MB lại tăng cho

vay và gửi đối với các TCTD khác cho thấy năng lực thanh khoản của MB là

rất dồi dào. Khoản mục tiền gửi của MB tại NHNN chiếm tỷ trọng thấp, chỉ

84

quanh 3%; đây chủ yếu là tiền gửi đáp ứng yêu cầu DTBB của NHNN và

phục vụ thanh toán bù trừ.

Bảng 2.4. Cơ cấu ngân quỹ của MB

Đơn vị: tỷ đồng

2015 1.236 0,56 8.182

2016 1.520 0,59 10.002

2017 1.842 0,59 6.684

2018 1.737 0,48 10.548

2019 2.244 0,55 14.347

2020 3.109 0,63 17.296

3,70

3,90

2,13

2,91

3,49

3,49

28.659

26.953

53.497

45.062

39.691

47.888

12,97

10,52

17,04

12,44

9,64

9,67

38.077 17,23

57.347 15,83

38.475 15,01

62.023 19,76

56.282 13,68

68.293 13,8 221.042 256.259 313.878 362.325 411.488 494.982

Tiền mặt Tỷ trọng TM/TTS (%) Tiền gửi tại NHNN Tỷ trọng TG tại NHNN/TTS(%) Tiền gửi và cho vay các TCTD Tỷ trọng TG&CV các TCTD/TTS(%) Tổng ngân quỹ Tỷ trọng NQ/TTS(%) Tổng Tài sản

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB giai đoạn 2015-2020)

- Khoản mục chứng khoán:

Bảng 2.5. Cơ cấu chứng khoán của MB

Đơn vị: tỷ đồng

2020 3.085 0,62 37 0,01 99.714 20,14 102836 20,78

2015 3.469 1,57 96 0,04 46.760 21,16 50.325 22,77

2016 926 0,36 53 0,02 53.286 20,8 54.265 21,18

2017 2.805 0,89 122 0,04 50.677 16,15 53.604 17,08

2018 578 0,16 - - 73.731 20,34 74.309 20,50

2019 1.168 0,28 15 0,01 85.629 20,81 86.812 21,10

221.042 256.259 313.878 362.325 411.488 494.982

Chứng khoán kinh doanh Tỷ trọng CKKD/TTS (%) Chứng khoán phái sinh Tỷ trọng CKPS/TTS(%) Chứng khoán đầu tư Tỷ trọng CKĐT/TTS(%) Tổng chứng khoán Tỷ trọng CK/TTS(%) Tổng Tài sản

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB giai đoạn 2015-2020)

MB tham gia nắm giữ chủ yếu là các hợp đồng kỳ hạn tiền tệ vào các

hợp đồng hoán đổi lãi suất để phòng ngừa các rủi ro hối đoái và RRLS. Tổng

giá trị các công cụ này lớn nhất năm 2017 đạt 122 tỷ đồng.

85

- Khoản mục cho vay:

Biểu đồ 2.4. Dư nợ cho vay MB, VCB, CTG, VPB

1,500,000

1,000,000

500,000

0

2015 MB 121,349 VCB 387,152 CTG 538,080 VPB 116,804

2016 150,738 460,808 661,988 144,673

2017 184,188 543,434 790,688 182,666

2018 214,686 631,867 864,926 221,962

2019 250,331 734,707 935,271 257,184

2020 298,297 839,788 1,015,333 290,816

Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB, VCB, CTG, VPB giai đoạn 2015-2020)

Cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất và cũng mang lại thu nhập lớn nhất

cho các NHTM. Khối các NHTM Nhà nước với ưu thế về khả năng huy động,

và lượng khách hàng dồi dào luôn chiếm thị phần cho vay lớn nhất. Năm

2020, Vietinbank có tổng dư nợ đạt 1.015.333 tỷ đồng gấp gần 3,5 lần so với

mức dư nợ cho vay 298.297 tỷ đồng của MB. Trong khối các NHTM tư nhân,

các tiêu chỉ về tăng trưởng dư nợ của MB và VPB là khá tương đồng nhau.

MB và VPB luôn nằm trong số những NHTM tư nhân hàng đầu về cung vốn

cho nền kinh tế.

Tỷ lệ nợ xấu cho thấy chất lượng của các khoản mục tín dụng của mỗi

NHTM. Tỷ lệ nợ xấu thể hiện qua Biểu đồ 2.5 của các NHTM ở Việt Nam

khá thấp. Sau giai đoạn 2007 - 2008, các NHTM đã trải qua giai đoạn nợ xấu

rất cao từ 2010 đến 2014. Với Đề án tái cấu trúc hệ thống các NHTM giai

đoạn 2015-2020 trong đó trọng tâm vào giải quyết nợ xấu đã kéo tỷ lệ nợ xấu

của hầu hết các NHTM về dưới 3%. MB nằm trong những NHTM có chất

lượng cho vay tốt nhất hệ thống với việc luôn luôn duy trì một tỷ lệ nợ xấu

86

nhỏ hơn 2% và tiếp tục xu hướng giảm từ 1,62% năm 2015 xuống còn 1,09%

năm 2020. Mặc dù năm 2020 là năm Việt Nam cũng như các quốc gia khác

trên thế giới chịu tác động tiêu cực của đại dịch Covid 19, nhưng MB vẫn đạt

được những kết quả hết sức khả quan khi tỷ lệ nợ xấu vẫn giảm và duy trì ở

mức thấp so với các NHTM khác.

Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ nợ xấu MB, VCB, CTG, VPB

3.50%

3.00%

2.50%

MBB

2.00%

VCB

1.62%

1.50%

CTG

1.33%

1.32%

1.20%

1.16%

VPB

1.09%

1.00%

0.50%

0.00%

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Đơn vị: %

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB, VCB, CTG, VPB giai đoạn 2015-2020)

b. Quản trị nợ phải trả

Nợ phải trả là nguồn vốn quan trọng nhất của NHTM. Đây là bộ phận

nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất của NHTM. Quy mô nguồn vốn nợ quyết

định quy mô tài sản của NHTM. Kết cấu của nguồn vốn sẽ thể hiện kỳ hạn

hay chi phí của NHTM.

Thứ nhất, quy mô nợ phải trả của MB

Cũng giống như quy mô tài sản thì quy mô nợ phải trả của bốn NHTM

được nghiên cứu cho thấy sự chênh lệch rất lớn khi hai NHTM Nhà nước có

quy mô nợ phải trả gấp từ hai đến ba lần hai NHTM cổ phần khối tư nhân là

MB và VPB. Năm 2019, tổng nợ phải trả của Vietinbank gấp 3 lần của MB,

87

đạt 1.163.357 tỷ đồng so với con số 371.602 tỷ đồng. Về quy mô nợ phải trả

của MB và VPB là khá tương đồng, sự tương đồng này cũng thể hiện ở các

chỉ tiêu về tổng tài sản hay lợi nhuận qua các năm.

Biểu đồ 2.6. Quy mô nợ phải trả của MB, VCB, CTG, VPB

1,400,000

1,200,000

1,000,000

800,000

600,000

400,000

200,000

0

2015 MB 197,859 VCB 629,222 CTG 723,373 VPB 180,488

2016 229,670 739,790 888,261 211,593

2017 284,277 982,735 1,031,296 248,057

2018 328,152 1,011,847 1,096,973 288,541

2019 371,602 1,141,836 1,163,357 334,994

2020 444,883 1,232,135 1,256,025 366,233

Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB, VCB, CTG, VPB giai đoạn 2015-2020)

Biểu đồ 2.7. Tốc độ tăng trưởng nợ phải trả của MB, VCB, CTG, VPB

35.00%

30.00%

25.00%

23.78%

MBB

20.00%

19.72%

VCB

16.08%

15.43%

15.00%

CTG

13.24%

10.00%

VPB

5.00%

0.00%

0.00%

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Đơn vị: %

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB, VCB, CTG, VPB giai đoạn 2015-2020)

Biểu đồ 2.7 cho thấy các NHTM đạt đỉnh về tốc độ tăng trưởng năm

2017, cùng thời điểm với việc GDP Việt Nam cũng đạt mức cao. GDP Việt

88

Nam sau đó giảm dần tới nay và đây là nguyên nhân chính khiến đà tăng

trưởng huy động vốn của các NHTM chậm lại. MB đạt đỉnh về tốc độ gia

tăng nợ phải trả năm 2017 với mức 23,78% và giảm về mức 13,24% trong

năm 2019. Năm 2020, mặc dù chịu sự tác động của đại dịch Covid 19, nhưng

tốc độ tăng trưởng nợ phải trả của MB đã có dấu hiệu tăng trưởng cao trở lại

với mức tăng trưởng so với năm 2019 đạt 19,72%.

Thứ hai, cơ cấu nợ phải trả của MB

Bảng 2.6. Cơ cấu nợ phải trả của MB

Đơn vị: tỷ đồng

2020 50.876

2015 7.509

2016 24.713

2017 46.102

2018 60.471

2019 50.314

3,80

10,76

16,22

18,43

13,54

11,44

73,13 11.158 3,40 13.926 4,24

77,45 6.022 2,12 10.129 3,56

73,39 26.289 7,07 22.272 5,99

91,76 2.450 1,24 4.924 2,49

84,82 2.367 1,03 7.778 3,39

181.565 194.812 220.176 239.964 272.710 310.960 69,9 50.924 11,45 32.058 7,21 197.859 229.670 284.277 328.152 371.602 444.833

Tiền gửi và vay các TCTD Tỷ trọng tiền gửi &Vay TCTD/NPT(%) Tiền gửi của khách hàng Tỷ trọng TGKH/NPT(%) Phát hành giấy tờ có giá Tỷ trọng GTCG/NPT(%) Nợ phải trả khác Tỷ trọng NPT khác/NPT(%) Tổng nợ phải trả

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB giai đoạn 2015-2020)

Biểu đồ 2.8. Tỷ trọng các loại nợ phải trả của MB

100.00%

50.00%

0.00%

2015

2016

2017

2018

2019

2020

TG và vay các TCTD

TGKH

GTCG

Nợ phải trả khác

Đơn vị: %

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB giai đoạn 2015-2020)

Nợ của NHTM phân chia thành: các khoản tiền gửi của các đối tượng

khách hàng, nguồn vốn nợ do phát hành các giấy tờ có giá, tiền vay và gửi tại

89

các TCTD khác và một số các khoản nợ khác. Nhìn vào bảng 2.6 và biểu đồ

2.8, về tổng thể có thể thấy nợ phải trả chủ yếu của MB là tiền gửi của các

đối tượng khách hàng, các khoản tiền vay và gửi tại các TCTD khác đứng thứ

hai về tỷ trọng. Về xu hướng có thể thấy, tỷ trọng tiền gửi của khách hàng tại

MB giảm dần qua các năm. Năm 2015, tiền gửi của khách hàng đóng góp

khoảng 91,76% trong tổng nợ phải trả của MB, nhưng đến năm 2020 chỉ còn

69,9%. MB đã tích cực tìm kiếm nhiều nguồn khác nhau để giữ vững sự ổn

định. Quy mô vốn phát hành thể hiện xu hướng tăng mạnh trong thời gian gầy

đây, từ mức 1,24% năm 2015 lên 11,45% năm 2020. Giấy tờ có giá cho MB

đưa ra thị trường thường có lãi suất cao và kỳ hạn ổn định nên tạo tính ổn

định cho nguồn vốn của MB. Xuất phát từ tỷ trọng lớn nhất của khoản mục

tiền gửi trong nguồn vốn nợ của ngân hàng MB, nên việc quản trị kết cấu

khoản mục tiền gửi này chính là đại diện cho việc quản trị nguồn vốn nợ của

ngân hàng.

- Tỷ trọng tiền gửi theo đối tượng gửi tiền

Biểu đồ 2.9. Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng của MB

100%

40.20

41.71

42.05

43.17

43.92

80%

47.02

60%

Cá nhân

TCKT

40%

59.80

58.29

57.95

56.83

56.08

52.98

20%

0%

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Đơn vị: %

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB giai đoạn 2015-2020)

Biểu đồ 2.9 cho thấy tiền gửi của các tổ chức kinh tế có tỷ trọng lớn

hơn so với tiền gửi của cá nhân. Thực tế này chỉ ra MB vẫn còn phụ thuộc lớn

90

vào các tập toàn, các doanh nghiệp lớn như: Vietel, Tổng công ty trực thăng

Việt Nam và đặc biệt là các đơn vị quân đội. Tuy nhiên về xu hướng thì tỷ

trọng tiền gửi cá nhân đang có xu hướng tăng dần từ 40,2% năm 2015 lên

47,02% năm 2020. Điều này hoàn toàn phù hợp với chiến lược chuyển trọng

tâm sang bán lẻ của MB.

- Cơ cấu tiền gửi theo mục đích gửi:

Biểu đồ 2.10. Cơ cấu tiền gửi theo mục đích gửi của MB

100.00

80.00

60.00

40.00

20.00

-

TG kí quỹ TG chuyên dùng TG CKH TG KKH

2015 9.57 0.41 58.88 31.14

2016 4.77 0.45 60.85 33.93

2017 8.82 0.75 60.32 30.11

2018 6.52 2.05 59.39 32.04

2019 2.80 1.71 61.62 33.86

2020 2.28 1.62 59.06 37.04

Đơn vị: %

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB giai đoạn 2015-2020)

Biểu đồ 2.10 cho thấy, tiền gửi có kỳ hạn của MB là lớn nhất, và tiếp

tục ổn định theo thời gian. Điều này hình thành sự ổn định về kỳ hạn, đáp ứng

được nhu cầu cho vay với kỳ hạn dài hơn. Bên cạnh đó, nguồn vốn không kỳ

hạn cũng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tiền gửi của ngân hàng. MB cùng

với VCB là hai NHTM có khoản mục tiền gửi không kỳ hạn lớn nhất ở Việt

Nam. Đây sẽ là yếu tố quan trọng giúp tiết kiệm chi phí trả lãi cho MB, tạo

điều kiện gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ trọng tiền gửi

không kỳ hạn cao cũng gây áp lực cho MB trong vấn đề quản trị RRTK. Tiền

gửi chuyên dùng và tiền gửi ký quỹ còn chiếm tỷ trọng thấp tại MB. Đây là

91

hai nguồn tiền gửi có mức độ ổn định cao nên cần được chú trọng huy động

về quy mô trong thời gian tới.

c. Quản trị kết hợp tài sản và nợ phải trả

Bảng 2.7. Mối liên hệ sinh lời và an toàn giữa tài sản và nợ phải trả

Đơn vị: %

2015

2016

2017

2018

2019

2020

90,60

90,10

92,47

91,52

91,02

90,06

Tỷ lệ tài sản sinh lãi

Chênh lệch lãi suất cơ bản

3,65

3,46

3,87

4,40

4,81

4,98

(NIM)

66,8

77,4

72,99

73,3

73,8

74,2

Tỷ lệ LDR

90

90

90

90

90

90

Quy định của NHNN (tối đa)

Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho

22,87

33,61

41,11

33,45

32,32

28,05

vay trung và dài hạn

60

60

50

45

40

40

Quy định của NHNN (tối đa)

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB từ 2015-2020 và tính toán của tác giả)

Kết quả của quá trình sử dụng nguồn vốn sẽ hình thành danh mục tài

sản cho NHTM. Tại MB, chiến lược quản trị kết hợp tài sản và nguồn vốn nợ

được tiến hành rất linh hoạt. Trên cơ sở mục tiêu, kế hoạch lợi nhuận đặt ra,

ngân hàng sẽ hình thành danh mục tài sản phù hợp. Từ đây, ngân hàng sẽ lập

kế hoạch về kết cấu lẫn quy mô nguồn vốn hợp lý. Khi thực hiện huy động,

MB linh hoạt điều chỉnh cơ cấu cùng với quy mô tài sản để phù hợp so với

nguồn vốn thực tế huy động được.

Bảng số liệu 2.7 cho thấy tài sản sinh lãi là tài sản chủ yếu của ngân

hàng và duy trì ổn định trong suốt giai đoạn 2015-2020 (trên 90%). Điều này

thể hiện năng lực huy động vốn ổn định của MB, tạo điều kiện cho ngân hàng

hình thành một danh mục tài sản có chất lượng. Đặc biệt, NIM của ngân hàng

đã được cải thiện trong suốt những năm qua, từ 3,65% năm 2015 lên 4,98%

92

năm 2020. Khoản mục cho vay được quản lý rất hiệu quả. MB dần tập trung

đến quản trị các khoản mục cho vay, giải ngân vào các khoản vay có mục

đích vay vốn, các nhóm khách hàng có lãi suất cao hơn.

MB luôn tuân thủ các tỷ lệ an toàn về cấu trúc vốn với các hệ số LDR

và tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn để sử dụng cho vay trung dài hạn đều trong

phạm vi cho phép của NHNN.

2.2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng

a. Tổ chức quản trị rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng

- Mô hình tổ chức quản trị RRLS trên sổ ngân hàng

Với việc áp dụng các tiêu chuẩn của Hiệp ước Basel II đòi hỏi MB phải

xây dựng được mô hình quản trị RRLS trên sổ ngân hàng chặt chẽ, tiệm cận

với thông lệ quốc tế, bảo đảm được hoạt động quản trị RRLS trên sổ ngân

hàng diễn ra thông suốt. Các vị trí, bộ phận quản trị RRLS trên sổ ngân hàng

tại MB nằm trong cơ cấu tổ chức của ALM, và nằm trong mô hình “ba vòng

kiểm soát”.

- Về trình tự:

RRLS trên sổ ngân hàng được kiểm soát bởi nhiều phòng, ban trong cơ

cấu tổ chức ALM của MB. Trước hết, mọi thông tin có liên quan đến các

khoản nợ và tài sản về quy mô, chi phí, kỳ hạn từ các khối khách hàng, các

chi nhánh và các phòng, ban có liên quan được tập hợp về Phòng ALM. Tại

đây, số liệu thu thập được cùng với các dự báo về lãi suất sẽ là cơ sở để

Phòng ALM lập ra các hạn mức về khe hở nhạy cảm lãi suất. Tiếp theo,

Phòng quản trị rủi ro thị trường có nhiệm vụ thẩm định các hạn mức về khe

hở nhạy cảm, làm báo cáo đề xuất lên Hội đồng ALCO, để Hội đồng ALCO

trình Giám đốc phê duyệt. Sau khi hạn mức RRLS được Giám đốc phê duyệt,

Phòng quản trị rui ro thị trường thực hiện theo dõi, giám sát khe hở nhạy cảm

93

lãi suất, tham mưu hướng xử lý những vấn đề phát sinh lên Hội đồng ALCO,

Ban giám đốc.

b. Nhận biết rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng

RRLS trên sổ ngân hàng tại các NHTM xuất hiện khi tồn tại sự mất cân

xứng về kỳ hạn của tài sản và nợ đi cùng với sự biến động của lãi suất. Do đó,

nhận biết RRLS trên sổ ngân hàng chính là dự báo xu hướng lãi suất và khe

hở nhạy cảm với lãi suất của NHTM. Trong đó, việc xác định xu hướng lãi

suất thị trường là công việc quan trọng và khó khăn hơn cả. Tại MB, việc dự

báo RRLS trên sổ ngân hàng chủ yếu dựa trên dữ liệu lịch sử và phân tích về

tình hình vĩ mô thế giới và Việt Nam, quan điểm điều hành lãi suất của

NHNN. Do đó, việc nhận định vĩ mô, bối cảnh thực thi chính sách tiền tệ của

NHNN có ý nghĩa quan trọng của ngân hàng trong dự báo lãi suất.

- Điều hành lãi suất của NHNN

Giai đoạn 2015- 2020, lạm phát tiếp tục được Chính phủ kiểm soát tốt

nhỏ hơn 4%/năm, đây là dư địa rất tốt để NHNN có thể cắt lãi suất liều hành,

thông qua các lãi suất liên quan. Bảng 2.8 cho thấy lãi suất điều hành được

NHNN duy trì ổn định từ năm 2015 đến tháng 10 năm 2017, sau đó được điều

chỉnh giảm 0,25% vào tháng 11 năm 2017 với cả lãi suất tái cấp vốn và tái

chiết khấu. Hai loại lãi suất này được duy trình ổn định lần lượt ở mức 6,25%

và 4,25% từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 8 năm 2019. Năm 2019 đánh dấu

xu hướng giảm lãi suất trên toàn cầu, NHNN Việt Nam tiếp tục giảm lãi suất

lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu vào tháng 9 năm 2019 ở mức

0,25% về lần lượt là 6% và 4%. Đến năm 2020, NHNN đã có 3 lần giảm lãi

suất điều hành vào các tháng 03, 05 và 10 với mức giảm lãi suất tái cấp vốn

và tái chiết khấu lần lượt là 0,5%. Năm 2020 cũng chứng kiến mức giảm điểm

mạnh nhất của lãi suất thị trường liên ngân hàng các kỳ hạn, với mức lãi suất

kỳ hạn qua đêm và 01 tuần có những thời điểm về gần 0%.

94

Bảng 2.8. Diễn biến lãi suất điều hành từ năm 2015 đến 2020

L/s Tái cấp

Đơn vị: %

L/s Tái chiết khấu

L/s Liên ngân hàng (qua đêm)

L/s Liên ngân hàng (1 tuần)

L/s Liên ngân hàng (3 tháng)

vốn

6,50

4,50

N/A

N/A

N/A

2015M1 - 2017M10 2017M11 2017M12 2018M1 2018M2 2018M3 2018M4 2018M5 2018M6 2018M7 2018M8 2018M9 2018M10 2018M11 2018M12 2019M1 2019M2 2019M3 2019M4 2019M5 2019M6 2019M7 2019M8 2019M9 2019M10 2019M11 2019M12 2020M1 2020M2 2020M3 2020M4 2020M5 2020M6 2020M7 2020M8 2020M9 2020M10 2020M11 2020M12

6,25 6,25 6,25 6,25 6,25 6,25 6,25 6,25 6,25 6,25 6,25 6,25 6,25 6,25 6,25 6,25 6,25 6,25 6,25 6,25 6,25 6,25 6,00 6,00 6,00 6,00 6,00 6,00 5,00 5,00 4,50 4,50 4,50 4,50 4,50 4,00 4,00 4,00

4,25 4,25 4,25 4,25 4,25 4,25 4,25 4,25 4,25 4,25 4,25 4,25 4,25 4,25 4,25 4,25 4,25 4,25 4,25 4,25 4,25 4,25 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 3,50 3,50 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 2,50 2,50 2,50

1,12 1,05 1,86 2,64 0,98 1,14 1,51 1,23 2,12 3,99 3,30 3,51 4,79 4,69 4,61 4,34 3,75 3,87 3,35 3,28 3,06 3,23 2,86 1,99 2,58 3,05 2,76 2,59 2,25 2,69 1,15 0,31 0,17 0,21 0,15 0,11 0,10 0,13

1,28 1,21 2,07 2,84 1,14 1,29 1,61 1,34 2,30 4,11 3,50 3,67 4,84 4,78 4,74 4,45 3,82 3,99 3,48 3,41 3,20 3,34 3,05 2,19 2,76 3,38 3,00 2,83 2,47 2,61 1,36 0,52 0,32 0,32 0,25 0,19 0,21 0,20

4,17 4,69 4,66 4,07 2,91 2,68 2,61 2,51 3,21 4,56 4,48 4,54 4,99 5,11 5,25 4,87 4,29 4,35 4,23 4,23 4,10 4,09 4,22 4,14 4,25 4,34 4,04 3,56 3,58 3,85 2,96 2,61 2,44 2,34 2,62 1,52 1,91 1,77

(Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước)

95

Điều đáng chú ý, NHNN dần quản lý lãi suất theo các yếu tố thị trường,

nới lỏng quy định về trần lãi suất, lãi suất trên thị trường được hình thành do

cung cầu tự nhiên từ thị trường, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong

thu hút vốn giữa các NHTM. Với mục đích kiểm soát hoạt động mua bán

ngoại tệ để chống đô là hóa, NHNN đã đưa lãi suất tiền gửi USD về mức

0%/năm vào cuối năm 2015. Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày

30/12/2016 đã tạo sự đột phá trong phương thức huy động vốn khi quy định

rõ lãi suất là sự thỏa thuận giữa các NHTM với khách hàng. Các mục đích

vay cần ưu tiên, NHNN cũng chỉ đạo các NHTM duy trì mức trần lãi suất cho

vay trong ngắn hạn thấp hơn từ 2-3% so với các mục đích sản xuất kinh

doanh thông thường.

- Thực trạng lãi suất tại MB

Giai đoạn 2015-2020 là giai đoạn chứng kiến lãi suất biến động theo

chiều hướng giảm.

Biểu đồ 2.11 cho thấy giai đoạn này, lãi suất huy động trung bình của

MB đã tăng nhẹ giai đoạn 2015-2016 sau đó bắt đầu xu thế giảm từ năm 2017

- 2019. Cũng như vậy, lãi suất cho vay trung bình cũng đã giảm từ 11,25%

năm 2016 xuống 8,5% năm 2019. Xu hướng này tuân theo quy luật chung khi

tăng trưởng kinh tế đạt đỉnh vào năm 2018 và có xu hướng chậm lại giai đoạn

sau đó. NHNN đã phải giảm lãi suất điều hành vào tháng 11 năm 2017 để hỗ

trợ nền kinh tế. Các năm tiếp sau đó, NHNN liên tục giảm lãi suất điều hành,

đặc biệt là năm 2020 với ba lần giảm lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết

khấu để hỗ trợ thanh khoản cho nền kinh tế.

Việc nhận biết được xu hướng của lãi suất là bước quan trọng trong

quản trị RRLS trên sổ ngân hàng. Bởi RRLS trên sổ ngân hàng sẽ xuất hiện

khi có khe hở nhạy cảm với lãi suất khác không và lãi suất thay đổi ngược

chiều với kỳ vọng của ngân hàng. Nhận biết xu hướng thay đổi của lãi suất đã

96

khó, nhận biết được chính xác độ rộng biến động của lãi sất còn phức tạp hơn

nhiều. Thực tế tại MB, việc dự báo lãi suất được Phòng quản trị rủi ro thị

trường tiến hành mới chỉ dựa trên kinh nghiệm, dựa trên phân tích các lãi suất

điều hành của NHNN mà chưa ứng dụng một mô hình định lượng có tính

chính xác cao để dự báo lãi suất.

Biểu đồ 2.11. Lãi suất huy động và cho vay MB giai đoạn 2015-2020

12.00%

10.00%

8.00%

LSHĐ bq các NHTM

LSHĐ bq của MB

6.00%

LSCV bq các NHTM

4.00%

LSCV bq của MB

2.00%

0.00%

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Đơn vị:%

(Nguồn: Báo cáo NHNN, báo cáo thường niên MB giai đoạn 2015-2020)

c. Lượng hóa rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng

MB dùng kỹ thuật định giá lại để lượng hóa RRLS trên sổ ngân hàng:

Bảng 2.9 và biểu đồ 2.12 cho thấy: xét riêng từng kỳ hạn thì MB có khe

hở nhạy cảm nợ tại các khung thời gian dưới 01 tháng, 06 đến 12 tháng trong

tất các các năm từ 2015-2020, đặc biệt là kỳ hạn dưới 01 tháng được duy trì

chênh lệch âm với mức độ rất lớn. Ngược lại, MB duy trì khe hở nhạy cảm tài

sản với các kỳ hạn từ 01 đến 03 tháng và kỳ hạn trên 12 tháng trong tất cả các

năm được nghiên cứu. Đối với khung kỳ hạn 01 đến 03 tháng có mức độ nhạy

cảm tài sản là rất lớn, xuất phát từ lý do là MB có các khoản vay kỳ hạn 01

tháng đến 03 tháng chiếm tỷ trọng rất lớn qua các năm. Các kỳ hạn dài trên 01

năm thì MB luôn duy trì khe hở nhạy cảm tài sản.

97

Bảng 2.9. Khe hở nhạy cảm lãi suất MB giai đoạn 2015-2020

Đơn vị: triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB 2015-2020 và tính toán của tác giả)

98

Biểu đồ 2.12. Khe hở nhạy cảm lãi suất MB giai đoạn 2015-2020

150,000,000

100,000,000

2015

2016

50,000,000

2017

2018

0

2019

1-3T

3-6T

6-12T

Trên 12T

Dưới 1T

2020

-50,000,000

-100,000,000

Đơn vị: triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB 2015-2020)

Trên thực tế, MB thường đo lường RRLS trên sổ ngân hàng trên cơ sở

tính toán khe hở nhạy cảm lãi suất lũy kế/tổng tài sản các kỳ hạn và so sánh

với các hạn mức RRLS trên sổ ngân hàng mà Hội đồng ALCO đã phê duyệt,

để kiểm tra được tính tuân thủ đối với quá trình quản trị RRLS trên sổ ngân

hàng tại MB.

Bảng 2.10 chỉ ra, công tác quản trị RRLS trên sổ ngân hàng của MB

luôn thỏa mãn tiêu chí khe hở nhạy cảm lãi suất lũy kế/tổng tài sản mà Hội

đồng ALCO đã quy định. Một cách tổng thể có thể thấy khe hở nhạy cảm với

lãi suất được tính lũy kế các kỳ hạn luôn còn cách rất xa so với các hạn mức.

Bảng 2.10. Khe hở nhạy cảm lãi suất lũy kế/Tổng tài sản

Đơn vị: %

2015

2016

2017

2018

2019

2020 Hạn mức

Dưới 3 tháng

-2,47

5,42

6,05

15,98

12,93

6,37

±25

Dưới 6 tháng

-0,24

13,20

2,42

11,47

8,25

3,16

±20

Dưới 12 tháng

-6,80

13,06

1,47

5,89

4,30

-2,86

±15

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB 2015-2020, quy định ALCO)

99

Thứ ba, biến động thu nhập lãi

Khe hở nhạy cảm lãi suất luôn được MB tính toán tại ngày 31/12 hàng

năm, ngân hàng cũng đưa ra được dự tính sự biến động thu nhập lãi ròng khi

có sự biến đổi của lãi suất (dự kiến 2%/năm).

Bảng 2.11. Biến động thu nhập lãi ròng do lãi suất thay đổi

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

2020

-15.040.024

33.478.480

-4.620.472

21.358.087

17.699.799

-14.141.103

GAP lũy kế 12T

+-2

+-2

+-2

+-2

+-2

+-2

-+300.800

+-669.570

-+92.409

+-427.162

+-353.996

-+282.822

1,45

1,28

-0,75

-1,34

-1,56

-1,35

-218.080

428.525

34.654

-286.198

-276.117

190.905

Thay đổi lãi suất dự kiến (%) Biến động thu nhập lãi dự kiến Thay đổi lãi suất thực tế (%) Biến động thu nhập lãi thực tế

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB 2015-2020 và tính toán của tác giả)

Để thuận tiện cho quá trình tính toán, tác giả giả định rằng lãi suất của

các tài sản cũng như các khoản nợ nhạy cảm biến động cùng chiều và cùng

mức độ. Thêm nữa, từ năm 2015, lãi suất huy động USD được đưa về 0% nên

các tài sản ngoại tệ đã được quy đổi với tỷ giá và lãi suất tại thời điểm lập báo

cáo. Kết hợp với khe hở nhạy cảm lãi suất với kỳ hạn đến 01 năm thì biến

động thu nhập lãi dự kiến và thực tế được tính toán theo Bảng 2.11. MB có

khe hở nhạy cảm tài sản trong các năm 2018 và 2019 trong khi lãi suất đang

trong xu hướng giảm đã được xác nhận từ 2017 đến nay. Do đó, MB đã chịu

giảm thu nhập lãi trong các năm 2018 và 2019. Sang năm 2020, ngân hàng dự

báo lãi suất tiếp tục có xu hướng giảm bởi NHNN sẽ tiếp tục hạ lãi suất điều

hành hỗ trợ nền kinh tế do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid 19 nên đã chủ động

duy trì khe hở nhạy cảm lãi suất nợ, từ đó không những tránh được rủi ro lãi

suất trên sổ ngân hàng mà còn gia tăng thu nhập.

100

d. Kiểm soát, phòng ngừa RRLS trên sổ ngân hàng

- Điều chỉnh khe hở nhạy cảm lãi suất

Đới với khoản mục cho vay: ngân hàng quy định tất cả các khoản mục

cho vay trung và dài hạn phải được mang lãi suất thả nổi, được tái định giá

theo các khung thời gian theo quy định.

Căn cứ kết quả đo lường RRLS trên sổ ngân hàng tại từng thời điểm và

dự báo mức độ thay đổi của lãi suất, MB sử dụng linh hoạt các loại lãi suất

FTP như là tín hiệu để các chi nhánh xác định kỳ hạn của các khoản ngân

hàng cho vay và huy động mà ngân hàng đang ưu tiên:

+ Khi khe hở nhạy cảm tài sản thì thiệt hại sẽ xảy ra khi lãi suất giảm,

MB sẽ tăng giá bán vốn về Hội sở đối với các kỳ hạn có mức chênh lệch tài

sản nhạy cảm với lãi suất cao để thúc đẩy các chi nhánh tăng huy động các tài

sản nợ này, đồng thời tăng lãi suất cho vay hoặc thu hẹp margin lãi cho vay

đối với các khoản vay có kỳ hạn tương ứng.

+ Khi khe hở nhạy cảm tài sản nợ thì tổn thất sẽ xảy ra khi lãi suất tăng,

MB sẽ giảm giá bán vốn về hội sở đối với các kỳ hạn có mức chênh lệch tài

sản nhạy cảm vơi lãi suất cao để hạn chế các chi nhánh huy động ở kỳ hạn

này, đồng thời giảm lãi suất cho vay hoặc tăng margin lãi cho vay đối với các

khoản vay có kỳ hạn tương ứng.

- Sử dụng các công cụ phái sinh

Hợp đồng phái sinh được các bên tham gia thị trường dùng để phòng

ngừa rủi ro. Hiện nay, các sản phẩm phái sinh trên thị trường tài chính ở Việt

Nam rất phát triển: hợp đồng kỳ hạn tiền tệ, hợp đồng tương lai chỉ số VN30,

chứng quyền có bảo đảm, hợp đồng hoán đổi tiền tệ và các loại công cụ

khác… Tuy nhiên, bản thân các NHTM vướng phải các quy định của NHNN

nên việc tham gia vào thị trường phái sinh một cách chủ động còn rất hạn chế.

MB hiện nay mới chỉ tham gia các hợp đồng hoán đổi và kỳ hạn về tiền tệ để

101

phòng ngừa rủi ro tỷ giá và RRLS. Giá trị các khoản giao dịch này tại MB còn

nhỏ so với tổng giá trị tài sản của MB (dưới 0,05% tổng tài sản).

Bảng 2.12. Giá trị giao dịch phái sinh của MB

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Giá trị thuần giao dịch

33.740

36.636

52.086

15.207

(4.155)

26.907

kỳ hạn tiền tệ

Giá trị thuần giao dịch

62.697

16.783

69.506

(20.841)

18.991

10.199

hoán đổi tiền tệ

Tổng cộng

96.437

53.419

121.592

(5.634)

14.836

37.106

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB giai đoạn 2015-2020)

2.2.2.3. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản

a. Tổ chức quản trị rủi ro thanh khoản

- Cơ cấu tổ chức quản trị RRTK

Cơ cấu tổ chức quản trị RRTK của MB cũng giống như quản trị RRLS

trên sổ ngân hàng tại MB được tổ chức trong ALM, và nằm trong mô hình

“ba vòng kiểm soát” nói chung đã được trình bày.

Hội sở chính: có vai trò kiểm soát RRTK cho toàn bộ hệ thống. Nội

dung này tại MB được tiến hành dựa trên cơ sở các chính sách về hạn mức rủi

ro được quyết định trên cơ sở các kế hoạch kinh doanh nói chung mà Ban

điều hành và HĐQT đã đề ra. Việc quản trị thanh khoản tại MB diễn ra hàng

ngày và được tiến hành sử dụng những phương pháp hiện đại.

Các bộ phận khác tùy theo phân cấp của từng bộ phận có nhiệm vụ xây

dựng quy trình quản trị RRTK và giám sát RRTK.

- Quy trình quản trị RRTK

Để hoạt động quản trị RRTK diễn ra thông suốt, MB đã thiết kế quy

trình quản trị RRTK theo hàng ngày và theo định kỳ:

102

+ Quy trình quản lý thanh khoản hàng ngày

Hàng tuần, bộ phận hỗ trợ của Hội đồng ALCO sẽ tiến hành: lập báo

cáo chỉ số thanh khoản theo bảng cân đối.

Hàng ngày, tổng hợp báo cáo dòng tiền đến hạn, số dư các tài sản đủ

điều kiện giao dịch, số dư tài khoản nostro để gửi cho bộ phận giao dịch.

Bộ phân giao dịch tính toán mức chênh lệch cung cầu thanh khoản

hàng ngày, mức độ an toàn thanh khoản của hệ thống, quy định về DTBB.

+ Quy trình quản lý thanh khoản theo định kỳ

Các khối khách hàng, Khối vận hành, Bộ phận phân tích thị trường của

Phòng quản lý rủi ro thị trường sẽ tập hợp toàn bộ thông tin cho Phòng ALM.

ALM thực hiện lập các báo cáo cung cầu thanh khoản, báo cáo chỉ số

thanh khoản, các đề xuất về các giới hạn và hạn mức thanh khoản cho Hội

đồng ALCO.

Định kỳ, Hội đồng ALCO sẽ phê duyệt về hạn mức thanh khoản.

b. Đo lường rủi ro thanh khoản

Có nhiều kỹ thuật để lượng hóa RRTK, tuy nhiên ở MB hiện nay chủ

yếu sử dụng kỹ thuật thang đáo hạn trong các báo cáo thường niên và phương

pháp tính toán các chỉ số thanh khoản để đưa ra các hạn mức thanh khoản.

Thứ nhất, phương pháp các chỉ số thanh khoản

- Chỉ số trạng thái tiền mặt

Chỉ số này phản ánh năng lực của NHTM trong việc đáp ứng nhu cầu

tức thời về thanh khoản. Đặc biệt với nhu cầu sử dụng tiền mặt lớn, việc MB

cũng như các NHTM khác cung ứng dịch vụ livebank 24/24 thì chỉ số này

càng quan trọng trong thể hiện sức mạnh thanh khoản.

Bảng 2.13 cho thấy, so với các NHTM được so sánh thì chỉ số tiền mặt

của MB đạt mức khá cao và tương đối ổn định trong giai đoạn được nghiên

cứu. Trong bốn ngân hàng được so sánh thì VCB có tỷ lệ tiền mặt cao nhất

103

với chỉ số đều trên 20%, ngược lại với VPB là một ngân hàng có khẩu vị rủi

ro cao nên chỉ số trạng thái tiền mặt là thấp nhất với chỉ số đều thấp dưới 10%

qua các năm. MB có trạng thái tiền mặt cao nhất năm 2017 và thấp nhất năm

2019 với con số lần luợt là 17,63% và 10,19%. Chỉ số này nếu xét theo khía

cạnh an toàn thì càng cao càng tốt, tuy nhiên nếu xét về tính hiệu quả thì

không phải cứ càng cao là càng tốt vì có thể giảm mức độ sinh lời của danh

mục tài sản. Tại các quốc gia phát triển, chỉ số trạng thái tiền mặt của các

NHTM chỉ khoảng 3%-5%. Do đó, MB duy trì đang khá cao nên cần có giải

pháp duy trì chỉ số tiền mặt giảm xuống cho phù hợp, vừa đảm bảo năng lực

thanh khoản vừa đảm bảo được hiệu quả.

Bảng 2.13. Chỉ số trạng thái tiền mặt

2015 2016 2017 2018 2019 Đơn vị: % 2020

Ngân hàng MB VCB CTG VPB 13,52 20,77 9,12 8,37 11,11 20,50 10,51 4,86 17,63 23,48 10,36 7,23 12,92 24,49 11,81 5,70 10,19 21,53 11,10 5,98 10,30 20,59 8,38 5,45

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB, VCB, CTG, VPB giai đoạn 2015-2020)

- Chỉ số chứng khoán thanh khoản

Chỉ số CK thanh khoản =

Chứng khoán thanh khoản là một khoản mục hỗ trợ thanh khoản quan

trọng của ngân hàng và được coi là dự trữ thứ cấp. Khi hệ số này càng cao thể

hiện mức độ đáp ứng thanh khoản càng cao và ngược lại.

Về tổng thể qua bảng số liệu 2.14 có thể thấy: khối các NHTM Nhà

nước duy trì một tỷ trọng danh mục chứng khoán thanh khoản trên tổng tài

sản với một tỷ lệ nhỏ hơn nhiều so với các NHTM trong khối cổ phần. VCB

duy trì tỷ trọng chứng khoán thanh khoản thấp nhất với chỉ 7,77% tổng tài sản

năm 2015 và xuống còn 3,07% năm 2019. MB cùng VPB là các NHTM thuộc

104

khối cổ phần duy trì tỷ trọng chứng khoán thanh khoản khá cao. Năm 2020,

MB duy trì tỷ trọng này ở mức 20,17%. Các NHTM có xu hướng duy trì tỷ

trọng chứng khoán thanh khoản tăng dần từ 2015 đến đầu năm 2017, từ năm

2017 đến năm 2020 thì giảm dần về tỷ trọng. Xu hướng này phù hợp với thực

tiễn, khi mà chỉ số VnIndex tạo ra chu kỳ tăng giá dài từ năm 2015 đến tháng

4 năm 2018 thì lập đỉnh và sau đó bước vào xu thế giảm đến năm 2019. Thị

trường hiện nay khá đa dạng về các sản phẩm cũng như thanh khoản ngày

càng được cải thiện. Do đó, việc duy trì tỷ trọng tiền mặt thấp để tăng dự trữ

thanh khoản thứ cấp tại các khoản mục chứng khoán thanh khoản là một

chiến lược đúng đắn.

Bảng 2.14. Chỉ số trạng thái chứng khoán thanh khoản

Đơn vị: %

Ngân hàng 2015 2016 2017 2018 2019 2020

MB 19,45 18,40 14,62 19,61 20,39 20,17

VCB 7,77 7,13 4,28 3,54 3,07 3,33

CTG 14,41 13,44 11,81 7,88 8,14 8,82

VPB 23,72 24,00 18,65 16,59 18,39 18,25

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB, VCB, CTG, VPB giai đoạn 2015-2020)

- Chỉ số năng lực cho vay

Chỉ số này càng cao thể hiện ngân hàng có năng lực thanh khoản kém

do khoản mục cho vay có tính thanh khoản kém nhất trong danh mục tài sản

của ngân hàng.

Từ năm 2015 đến năm 2020, các ngân hàng được nghiên cứu trong đó

có MB đều có tỷ trọng dư nợ cho vay/tổng tài sản ở mức rất cao (hơn 50%) và

tiếp tục tăng theo thời gian. Năm 2015, MB duy trì 54% danh mục tài sản là

dư nợ cho vay và tỷ lệ này tăng tới 61,87% năm 2020. Việc duy trì dư nợ cho

vay lớn sẽ làm cho MB chịu áp lực thanh khoản. Bên cạnh đặc tính của khoản

105

mục cho vay là có tính lỏng thấp thì việc các NHTM trong đó có MB sử dụng

nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn kết hợp với chênh lệch kỳ

hạn gây ra RRLS sẽ ảnh hưởng lớn đến vấn đề thanh khoản.

Bảng 2.15. Chỉ số năng lực cho vay

Đơn vị: %

Ngân hàng 2015 2016 2017 2018 2019 2020

MB 54,00 58,02 58,00 58,37 60,06 59,38

VCB 56,13 57,46 51,71 57,87 59,24 61,87

CTG 68,45 69,06 71,45 73,17 74,34 74,75

VPB 59,35 62,33 64,63 67,55 67,10 68,33

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB, VCB, CTG, VPB giai đoạn 2015-2020)

- Chỉ số cấu trúc tiền gửi

Chỉ số này cho thấy mức độ ổn định của nguồn vốn tiền gửi là nguồn

vốn lớn nhất của ngân hàng. Chỉ số này càng cao cho thấy nguồn vốn càng

kém ổn định do tiền gửi không kỳ hạn có thể bị rút bất cứ khi nào.

Bảng 2.16. Chỉ số cấu trúc tiền gửi

Đơn vị: tỷ đồng

56.548

66.096

66.297

76.889

92.352 115.194

106.912 118.534 132.800 142.506 168.050 183.647

52,89

55,76

49,92

53,95

54,96

62,73

2015 2016 2017 2018 2019 2020

Chỉ tiêu Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn Cấu trúc tiền gửi (%)

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB giai đoạn 2015-2020)

Bảng 2.16 chỉ ra tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn là khá cao so với tiền

gửi có kỳ hạn của MB với cấu trúc đều lớn hơn 50% trong cả giai đoạn

nghiên cứu. Như vậy, xét trên góc độ an toàn thanh khoản thì cấu trúc này gây

ra khó khăn trong quản trị thanh khoản từ bên nguồn vốn của MB. Tuy nhiên,

đây lại là một lợi thế lớn của MB xét trên khía cạnh cắt giảm chi phí để tăng

106

lợi nhuận mà rất ít NHTM có được do tiền gửi không kỳ hạn ngân hàng phải

trả lãi suất rất thấp. Trong giai đoạn 2015-2020 thì tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn

(CASA) của MB là một trong ba NHTM cao nhất cùng với Vietcombank và

Techcombank.

- Hệ số CAR

Một trong ba trụ cột quan trọng của Basel II là yêu cầu về độ lớn của hệ

số CAR. Các cơ quan quản lý hệ thống NHTM tại Việt Nam luôn coi CAR là

tiêu chí hàng đầu mà các NHTM cần duy trì. Các nghiên cứu đều chỉ ra mối

quan hệ giữa quy mô VCSH và năng lực xử lý rủi ro thanh khoản là mối quan

hệ thuận chiều: khi NHTM tăng vốn có thể tăng khả năng chống đỡ rủi ro.

Biểu đồ 2.13. CAR của MB giai đoạn 2015-2020

14.00%

12.00%

10.00%

8.00%

6.00%

4.00%

2.00%

0.00%

2015

2017

2018

2019

2020

2016 CAR theo TT36 12.85% 12.50% 12.00% 10.90% 10.68% CAR theo TT41

10.12% 10.42%

Đơn vị: %

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB giai đoạn 2015-2020)

Biểu đồ 2.13 cho thấy, mặc dù CAR của MB giảm nhẹ trong thời gian

nghiên cứu từ 12,85% năm 2015 xuống 10,68% năm 2019 nhưng vẫn thỏa

mãn quy định của NHNN (≥ 9%). Năm 2019, khi MB được NHNN phê duyệt

thực hiện thành công Basel II, CAR của MB tính theo Thông tư số

41/2016/TT-NHNN là 10,12% vẫn lớn hơn khá nhiều so với quy định tối

107

thiểu 8% của NHNN. Hệ số CAR năm 2020 vẫn duy trì ổn định và luôn cao

hơn so với yêu cầu của NHNN khi đạt 10,42%.

Tuy mức độ đáp ứng vốn theo Thông tư số 41/2016/TT-NHNN luôn

được MB duy trì tốt nhưng cũng giống như các NHTM thực hiện Basel II ở

Việt Nam, MB chưa tiến hành phân bổ vốn theo từng lĩnh vực kinh doanh.

Mức độ đáp ứng vốn ở MB chỉ tính toán chung cho toàn hệ thống.

MB chủ yếu tăng vốn thông qua việc trả cổ tức bằng phát hành cổ

phiếu hàng năm. Trong tài liệu họp đại hội cổ đồng hàng năm, MB đều đã nêu

được nhu cầu, phương án sử dụng phần vốn tăng thêm. Tuy nhiên, MB chưa

trình bày được mức vốn kinh tế và quy mô tổng tài sản rủi ro tương ứng.

Các chỉ số thanh khoản như: LDR, hệ số nguồn vốn ngắn hạn được sử

dụng để cho vay trung và dài hạn đều là các chỉ số đại diện thể hiện năng lực

thanh khoản của MB. Các chỉ số này đã được phân tích trong phần quản trị

kết hợp tài sản và nợ của MB.

Thứ hai, phương pháp thang đáo hạn

MB sử dụng phương pháp này tuân theo các quy được tính toán dựa

vào phân bổ các dòng quốc tế có liên quan. Phương pháp các khung kỳ hạn

khác nhau. Sau khi các nhà tiền từ tài sản và các khoản nợ vào định của

NHNN cũng như các thông lệ quản trị tính toán được trạng thái thanh khoản

ròng trong các khung thời gian này làm cơ sở để đưa ra các giải pháp trong

trường hợp thặng dư hay thâm hụt thanh khoản.

Bảng 2.17 và biểu đồ 2.14 cho thấy MB luôn có khe hở thanh khoản

âm đối với kỳ hạn dưới 01 tháng. Xu hướng này ngày càng rõ nét và được nới

rộng qua các năm. Năm 2015, khe hở thanh khoản đối với kỳ hạn dưới 01

tháng là -22.455.202 triệu đồng và tăng gần 5 lần lên mức -130.968.056 triệu

đồng năm 2020. Như vậy MB sẽ gặp phải vấn đề về thanh khoản rất lớn trong

kỳ hạn dưới 01 tháng. Đối với kỳ hạn dài trên 12 tháng thì MB luôn duy trì

108

khe hở thanh khoản dương lớn. Cụ thể: khe hở thanh khoản kỳ hạn trên 12

tháng năm 2015 là 65.404.484 triệu đồng và tăng lên 181.799.515 triệu đồng

năm 2020.

Bảng 2.17. Khe hở thanh khoản MB giai đoạn 2015-2020

Đơn vị: triệu đồng

Trên 3T

Đến 3T Dưới 1T

1-3T

3-12T

1-5N

Trên 5N

2.384.030

3.451.018

45.859.795

38.820.606

45.805.934

64.939.834

23.430.474

68.314.997

48.795.748

57.782.373

9.692.341

13.273.483

2.384.030

3.451.018

-22.455.202

-9.975.142

-11.976.439

55.247.493

10.156.991

2.384.030

5.835.048

-16.620.154

-26.595.296

-38.571.735

16.675.758

26.832.749

1.904.761

3.967.470

40.470.580

43.348.452

48.782.692

75.192.666

47.234.757

94.808.204

53.914.550

52.871.342

28.071.874

4.084

1.904.761

3.967.470

-54.337.624

-10.566.098

-4.088.650

47.120.792

47.230.673

1.904.761

5.872.231

-48.465.393

-59.031.491

-63.120.141

-15.999.349

31.231.324

3.062.103

3.612.736

58.969.982

48.938.512

72.885.038

87.155.154

43.026.672

109.797.623

26.244.195

56.613.678

91.563.285

57.877

3.062.103

3.612.736

-50.827.641

22.694.317

16.271.360

-4.408.131

42.968.795

3.062.103

6.674.839

-44.152.802

-21.458.485

-5.187.125

-9.595.256

33.373.539

3.510.218

2.903.525

71.710.588

46.173.860

89.908.959

90.323.212

62.071.179

185.853.995

33.503.445

56.575.032

49.722.243

2.497.489

3.510.218

2.903.525

-114.143.407

12.670.415

33.333.927

40.600.969

59.573.690

3.510.218

6.413.743

-107.729.664

-95.059.249

-61.725.322

-21.124.353

38.449.337

4.980.856

80.641

64.611.435

61.619.912

99.903.308

98.830.202

85.603.376

201.109.432

35.314.473

72.198.696

61.364.620

1.614.540

4.980.856

80.641

-136.497.997

26.305.439

27.704.612

37.465.582

83.988.836

4.980.856

5.061.497

-131.436.500

-105.131.061

-77.426.449

-39.960.867

44.027.969

2.948.747

1.702.639

106.238.298

58.427.114

117.839.026

112.527.949

100.293.062

237.206.354

70.831.783

105.823.034

29.856.732

1.164.764

2.948.747

1.702.639

-130.968.056

-12.404.669

12.015.992

82.671.217

99.128.298

2.948.747

4.651.386

-126.316.670

-138.721.339

-126.705.347

-44.034.130

55.094.168

Quá hạn Trong hạn

2015 Tài sản Nợ phải trả NLP NLP lũy kế 2016 Tài sản Nợ phải trả NLP NLP lũy kế 2017 Tài sản Nợ phải trả NLP NLP lũy kế 2018 Tài sản Nợ phải trả NLP NLP lũy kế 2019 Tài sản Nợ phải trả NLP NLP lũy kế 2020 Tài sản Nợ phải trả NLP NLP lũy kế

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB giai đoạn 2015-2020)

109

Biểu đồ 2.14. Khe hở thanh khoản MB giai đoạn 2015-2020

200,000,000

150,000,000

2015

100,000,000

2016

50,000,000

2017

0

2018

1-3T

3-12T

Trên 12T

Quá hạn

Dưới 1T

-50,000,000

2019

-100,000,000

2020

-150,000,000

-200,000,000

Đơn vị: triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB giai đoạn 2015-2020)

d. Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro thanh khoản

Thứ nhất, kiểm soát RRTK

- Kiểm soát trạng thái dư thừa thanh khoản:

Ngân hàng dư thừa thanh khoản là đang trong trạng thái cung thanh

khoản lớn hơn cầu thanh khoản. Trong tình huống này, MB xử lý như sau:

+ Khi MB thặng dư thanh khoản ngắn hạn

MB sẽ sử dụng thanh khoản dư thừa ngắn hạn đề đầu tư ngắn hạn: cho

các TCTD khác vay hoặc thực hiện gửi tiền liên ngân hàng. Công nghệ ngân

hàng hiện nay cho phép các NHTM thực hiện giao dịch liên ngân hàng với

nhau rất thuận tiện trong khi không phải tiến thành các thủ tục giống như các

khoản cho vay thông thường.

Mua các giấy tờ có giá ngắn hạn: thị trường tiền tệ dần được hoàn thiện

dẫn đến hàng hóa tài chính ngắn hạn trên thị trường rất phong phú như các

trái phiếu chính phủ, chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn ngắn hạn dưới một năm.

Thị trường thứ cấp mua đi bán lại các loại hàng hóa này cũng rất phát triển đã

gia tăng tính thanh khoản cho các công cụ này.

110

+ Khi MB thặng dư thanh khoản dài hạn

Cho vay với kỳ hạn dài: tăng cho vay dài hạn sẽ gia tăng rủi ro bởi các

khoản cho vay dài hạn luôn tiền ẩn nguy cơ rủi ro rất lớn không chỉ với

RRTK mà cả rủi ro tín dụng. Do vậy, việc tìm kiếm khách hàng có chất

lượng, có mục đích vay vốn phù hợp phải luôn nằm trong chiến lược dài hạn

để xử lý.

Mua các chứng khoán có kỳ hạn dài: lợi nhuận các chứng khoán có kỳ

hạn dài sẽ cao hơn các chứng khoán ngắn hạn. Sản phẩm trên thị trường vốn

ngày càng phong phú cũng là một yêu tố thuận lợi giúp MB dễ dàng đầu tư

phần thặng dư thanh khoản dài hạn vào các chứng khoán dài hạn.

Cuối cùng, khi các giải pháp đầu tư nêu trên được thực hiện mà ngân

hàng vẫn thặng dư thanh khoản thì MB sẽ sử dụng các giải pháp để giảm huy

động vốn thông qua việc hạ lãi suất tương ứng.

- Xử lý trạng thái thiếu hụt thanh khoản:

+ Khi thiếu hụt ở mức thấp: MB chưa cần thiết phải thực hiện các

nghiệp vụ can thiệp mà chỉ phát đi những cảnh báo đối với các bộ phận

nghiệp vụ cụ thể để cánh báo ban đầu về mức độ thanh khoản của ngân hàng.

+ Khi thiếu hụt ở mức cao: MB tiến hành các nghiệp vụ cụ thể để can

thiệp vào trạng thái thanh khoản bằng các hành động cụ thể như: dừng gửi

liên ngân hàng, dừng mua các chứng khoán và ngoại tệ, tiến hành vay liên

ngân hàng, chấp nhận bán các tài sản dự trữ với mức thấp hơn thị trường và

tăng cường huy động vốn với lãi suất cao.

Thứ hai, phòng ngừa RRTK

Lịch sử đã chứng minh rằng, RRTK là nguyên nhân dẫn đến phá sản

nhiều ngân hàng. Nguyên nhân dẫn đến RRTK đều đến từ việc các ngân hàng

thiếu chiến lược phòng ngừa RRTK một cách hiệu quả. Do đó, trong chiến

lược quản trị RRTK thì MB rất coi trọng các biện pháp phòng ngừa RRTK.

111

Về lý thuyết có ba chiến lược phòng vệ RRTK là dự trữ thanh khoản tài sản,

đi vay và kết hợp. MB lựa chọn phương pháp phòng ngừa RRTK kết hợp giữa

tài sản và nợ để tối ưu hiệu quả.

Bảng 2.18. Tình hình dự trữ thanh khoản tài sản của MB

Đơn vị: tỷ đồng

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Dự trữ sơ cấp

1.236

1.520

1.842

1.737

2.244

3.109

8.182 10.002

6.684 10.548 14.347 17.296

28.659 26.953 53.497 45.062 39.691 47.888

38.077 38.475 62.023 57.347 56.282 68.293

17,23

15,01

19,76

15,83

13,68

13,80

Tiền mặt Tiền gửi tại NHNN Tiền gửi và cho vay các TCTD Tổng ngân quỹ Tỷ trọng NQ/TTS(%)

Dự trữ thứ cấp

3.469

2.805

1.168

3.085

578

926

19,61

14,62

18,40

19,45

20,39

20,17

Chứng khoán kinh doanh Chứng khoán sẵn sàng để bán 39.513 46.226 43.092 70.467 82.724 96.775 Tổng chứng khoán thanh khoản 42.982 47.152 45.897 71.045 83.892 99.860 Tỷ trọng CK thanh khoản/TTS(%)

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB giai đoạn 2015-2020)

Bảng 2.18 chỉ ra ngân hàng dự trữ thanh khoản bên tài sản chủ yếu

dưới hai dạng là ngân quỹ và các chứng khoán thanh khoản. MB phân bổ tỷ

trọng ngân quỹ và chứng khoán thanh khoản là khá cân bằng nhau. Cả hai loại

tài sản lỏng này đều được ngân hàng duy trì với tỷ trọng khoảng 20% tổng tài

sản của MB. Về xu thế có thể thấy, từ năm 2017 đến năm 2020, MB bắt đầu

giảm tỷ trọng ngân quỹ để tăng tỷ trọng chứng khoán thanh khoản. Điều này

phù hợp thực tiễn khi mà thị trường tài chính Việt Nam từng bước được hoàn

thiện nên việc nắm giữ các chứng khoán thanh khoản vừa có thể hỗ trợ thanh

khoản cho ngân hàng, vừa có thể gia tăng tỷ suất sinh lời hơn là nắm giữ các

khoản mục trong ngân quỹ.

112

Bên cạnh dự trữ các tài sản, MB thường kết hợp với đi vay trên thị

trường tiền tệ trong trường hợp thiếu hụt thanh khoán. Bảng 2.19 cho thấy

MB duy trì đi vay các TCTD khác ở mức cao từ 2016 đến 2020 với tỷ trọng

trên 10% tổng nợ phải trả. Với uy tín của mình trên thị trường liên ngân hàng,

MB có thể dễ đàng đi vay để tránh chịu các chi phí cơ hội khi phải dự trữ quá

nhiều tài sản mà tỷ suất sinh lời lại thấp.

Bảng 2.19. Tình hình vay vốn trên thị trường tiền tệ của MB

Đơn vị: tỷ đồng

2015 2016 2017 2018 2019 2020

1.411

-

1.848

2.633

17

15

0,71

0,00

0,65

0,80

0,01

0,01

7.509

24.713

46.102

60.471

50.314

50.876

3,80

10,76

16,22

18,43

13,54

11,44

Các khoản nợ CP & NHNN Tỷ trọng các khoản nợ CP & NHNN/Tổng nợ phải trả (%) Tiền gửi và vay các TCTD khác Tỷ trọng tiền gửi và vay các TCTD khác/Tổng nợ phải trả (%)

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB giai đoạn 2015-2020)

2.3. LƢỢNG HÓA CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC

QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ

PHẦN QUÂN ĐỘI

2.3.1. Xây dựng thang đo và mô hình nghiên cứu

a. Thang đo chính thức

Các nhân tố có ảnh hưởng đến công tác ALM của NHTM đã được hệ

thống hóa cụ thể trong Chương 1, dựa vào đó tác giả đã tham khảo các

chuyên gia ngân hàng để thực hiện các cuộc thảo luận và phỏng vấn sâu. Nội

dung là tham khảo các ý kiến liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến ALM

của NHTM. Các chuyên gia là những nhà quản lý có kiến thức và kinh nhiệm

thực tế nhiều năm công tác trong lĩnh vực quản trị Tài sản – Nợ của NHTM.

113

Bảng 2.20. Các thang đo trong mô hình nghiên cứu

Kí hiệu Nhân tố tác động

CC Cơ cấu tổ chức ALM

CS Chính sách ALM

CT NL Các nghiên cứu thực nghiệm kế thừa, so sánh Andreas Lindè & Erik Wallgren (2012) Greuning & Iqbal (2008) và Mirakhor (2011) ADB (2008) Tạ Quang Tuấn (2015)

QD Nguyễn Việt Hùng (2008)

TT Tạ Quang Tuấn (2015)

KH Trình độ công nghệ thông tin Chất lượng nguồn nhân lực Các quy định pháp lý của các cơ quan quản lý Sự phát triển của thị trường tài chính Các yếu tố thị trường khác Tác giả đề xuất

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Bằng việc kế thừa và phát triển các nghiên cứu thực nghiệm đã công bố

trước đây và kết quả sau nhiều lần thảo luận và phỏng vấn, các ý kiến được

tác giả tổng hợp lại và nhận thấy đa số đều thống nhất rằng các nhân tố ảnh

hưởng đến ALM của NHTM gồm: (1) Cơ cấu tổ chức ALM; (2) Chính sách

ALM; (3) Trình độ công nghệ thông tin; (4) Chất lượng nguồn nhân lực; (5)

Các quy định pháp lý của các cơ quan quản lý; (6) Sự phát triển của thị trường

tài chính; (7) Các yếu tố thị trường khác.

Với 7 nhân tố trên, tác giả đã đề xuất 32 biến, cụ thể: 05 biến quan sát

đo lường về cơ cấu tổ chức ALM; 05 biến quan sát đo lường về các chính

sách ALM; 04 biến quan sát đo lường về trình độ công nghệ thông tin; 04

biến quan sát đo lường về chất lượng nguồn nhân lực; 05 biến quan sát đo

lường về các quy định pháp lý của các cơ quan quản lý; 05 biến quan sát đo

lường về sự phát triển của thị trường tài chính; 04 biến quan sát đo lường về

các yếu tố thị trường khác

114

b. Mô hình nghiên cứu

Tác giả đề xuất mô hình:

Cơ cấu tổ chức ALM

H1+

Sơ đồ 2.4. Mô hình nghiên cứu

H2+

Trình độ công nghệ thông tin

H3+

Chính sách ALM

H4+

Chất lượng nguồn nhân lực

H5+

Công tác quản trị Tài sản – Nợ của NHTM

H6+

Các quy định pháp lý của các cơ quan quản lý

Sự phát triển của thị trường tài chính

H7+

Các yếu tố thị trường khác

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

- Giả thuyết H1: Có sự tác động dương của cơ cấu tổ chức ALM của

ngân hàng đến công tác quản trị Tài sản – Nợ của NHTM.

- Giả thuyết H2: Có sự tác động dương của các chính sách ALM đến

công tác quản trị Tài sản – Nợ của NHTM.

- Giả thuyết H3: Có sự tác động dương của trình độ công nghệ thông

tin đến công tác quản trị Tài sản – Nợ của NHTM.

- Giả thuyết H4: Có sự tác động dương của chất lượng nguồn nhân lực

đến công tác quản trị Tài sản – Nợ của NHTM.

- Giả thuyết H5: Có sự tác động dương của các quy định pháp lý của cơ

quan quản lý đến công tác quản trị Tài sản – Nợ của NHTM.

115

- Giả thuyết H6: Có sự tác động dương của sự phát triển của thị trường

tài chính đến công tác quản trị Tài sản – Nợ của NHTM.

- Giả thuyết H7: Có sự tác động dương của các yếu tố thị trường khác

đến công tác quản trị Tài sản – Nợ của NHTM.

2.3.2. Thu thập và xử lý số liệu

a. Bảng câu hỏi khảo sát

Được kết cấu gồm ba phần chính (Phụ lục 02):

- Lời giới thiệu

- Phần thông tin chung: Bao gồm: họ tên, độ tuổi, giới tính và chức vụ

của người được khảo sát.

- Phần nội dung chính: Bao gồm các câu hỏi định lượng là các biến

quan sát trong thang đo chính thức. Bảng câu hỏi được chia thành hai phần:

bên phải là thang đo đánh giá và bên trái là các biến quan sát. Thang đo đánh

giá được xây dựng theo thang đo Likert gồm 5 mức độ: “(1) = Hoàn toàn

không đồng ý; (2) = Không đồng ý; (3) = Bình thường; (4) = Đồng ý; (5) =

Hoàn toàn đồng ý.”

b. Lấy mẫu và thu thập số liệu

- Kích thước mẫu: Dựa vào tiêu chuẩn 8:1 + 50, tức là số quan sát cần

tối thiểu bằng 8 lần số biến cộng thêm 50. Như vậy, với 32 biến quan sát, kích

thước mẫu tối thiểu cần thiết cho nghiên cứu là 32*8 + 50 = 306. Tác giả

quyết định lấy 350 phiếu.

- Lấy mẫu: Phiếu khảo sát được xây dựng và gửi tới các đối tượng là

các cán bộ quản lý và nhân viên trực tiếp và gián tiếp đảm nhiệm các nội

dung ALM của MB tại các bộ phận trực thuộc ALCO, Phòng quản trị rủi ro

thị trường, Khối quản trị rủi ro, Khối nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ và các

bộ phận quản trị rủi ro khác theo các hình thức: trực tiếp phỏng vấn, Email và

gọi điện thoại. Số phiếu được tác giả phát ra là 350, thu về 336 phiếu. Dữ liệu

116

sau khi được làm sạch thì có 318 phiếu là hợp lệ và đưa vào phân tích và kết

quả được nhập vào ứng dụng SPSS 22.0 để tiến hành thực hiện phân tích.

2.3.3. Kết quả phân tích

2.3.3.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu

Bảng 2.21. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Giới tính Nam Nữ Tổng Nhóm tuổi < 30 tuổi 30-40 tuổi > 40 tuổi Tổng Chức vụ Quản lý Nhân viên Tổng Số lƣợng 128 190 318 42 180 96 318 63 255 318 Tỷ Lệ 40,3 59,7 100,0 13,2 56,6 30,2 100,0 19,8 80,2 100,0

(Nguồn: Khảo sát của Tác giả)

2.3.3.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo

a. Nhân tố cơ cấu tổ chức ALM (CC)

Bảng 2.22. Kết quả phân tích thang đo cho nhân tố CC

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha = 0,849

CC1 14,4937 14,509 0,731 0,799

CC2 14,4119 14,817 0,711 0,805

CC3 14,2830 14,986 0,627 0,826

CC4 14,2956 14,644 0,738 0,798

CC5 14,2516 15,419 0,512 0,860

(Nguồn: Kết xuất SPSS 22.0)

117

Độ tin cậy sau khi chạy dữ liệu đã đạt 0,849 > 0,6 đã đáp ứng được yêu

cầu. Mối tương quan giữa các biến thành phần được quan sát với tổng đều >

0,3. Do đó, các biến quan sát: CC1, CC2, CC3, CC4, CC5 đạt độ tin cậy.

b. Nhân tố chính sách ALM (CS)

Bảng 2.23. Kết quả phân tích thang đo cho nhân tố CS

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

Cronbach's Alpha = 0,876

CS1 CS2 CS3 CS4 CS5 14,0126 13,9528 13,8302 13,7075 13,6415 19,949 19,711 19,668 19,936 19,802 0,694 0,704 0,755 0,713 0,667 0,853 0,850 0,838 0,848 0,860

(Nguồn: Kết xuất SPSS 22.0)

Bảng số liệu 2.23 cho thấy độ tin cậy sau khi phân tích đạt 0,876 > 0,6

đã đáp ứng được yêu cầu. Mối tương quan giữa các biến thành phần được

quan sát với tổng tổng > 0,3. Do đó, các biến quan sát: CS1, CS2, CS3, CS4,

CS5 đã đạt độ tin cậy.

c. Nhân tố trình độ công nghệ thông tin (CT)

Lần 1

Bảng 2.24. Kết quả phân tích thang đo lần 1 cho nhân tố CT

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

Cronbach's Alpha = 0,655

CT1 CT2 CT3 CT4 10,0660 9,8176 9,4119 10,1289 6,920 8,768 6,855 7,204 0,591 0,130 0,514 0,632 0,482 0,810 0,530 0,472

(Nguồn: Kết xuất SPSS 22.0)

118

Bảng số liệu 2.24 cho thấy độ tin cậy sau khi phân tích đạt 0,655 > 0,6

đạt được yêu cầu. Tuy nhiên, xuất hiện biến CT2 có mối tương quan với tổng

là 0,130 < 0,3. Từ đó cần thiết phải loại bỏ biến CT2 và phân tích lần thứ 2.

Lần 2

Bảng 2.25. Kết quả phân tích thang đo lần 2 cho nhân tố CT

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

Cronbach's Alpha = 0,810

CT1 CT3 CT4 6,7421 6,0881 6,8050 4,224 3,999 4,580 0,674 0,627 0,689 0,723 0,782 0,718

(Nguồn: Kết xuất SPSS 22.0)

Quá trình phân tích dữ liệu sau khi loại biến CT2 cho ra kết quả mức độ

tin cậy đạt 0,810 > 0,6 đã đáp ứng được yêu cầu. Mối tương quan của mọi

biến thành phần được quan sát với tổng đều > 0,3. Rút ra kết luận là các biến

quan sát của thang đo nhân tố CT bao gồm: CT1, CT3, CT4 đáp ứng được độ

tin cậy theo yêu cầu.

d. Nhân tố chất lượng nguồn nhân lực (NL)

Bảng 2.26. Kết quả phân tích thang cho nhân tố NL

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

Cronbach's Alpha = 0,872

NL1 NL2 NL3 NL4 11,0409 11,1195 11,0314 11,0063 12,330 12,957 12,340 12,643 0,725 0,690 0,734 0,755 0,836 0,850 0,833 0,825

(Nguồn: Kết xuất SPSS 22.0)

Bảng số liệu 2.26 cho thấy độ tin cậy sau khi phân tích đạt 0,872 > 0,6

đã đáp ứng được yêu cầu. Mối tương quan giữa các biến thành phần được

119

quan sát với tổng tổng > 0,3. Do đó, các biến quan sát NL1, NL2, NL3, NL4

đã đạt độ tin cậy.

e. Nhân tố quy định pháp lý của cơ quan quản lý (QD)

Bảng 2.27. Kết quả phân tích thang đo cho nhân tố QD

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

Cronbach's Alpha = 0,866

QD1 QD2 QD3 QD4 QD5 13,8805 13,8836 13,7107 13,8711 13,9623 19,992 19,882 21,455 20,598 19,488 0,694 0,646 0,668 0,704 0,742 0,837 0,851 0,844 0,835 0,825

(Nguồn: Kết xuất SPSS 22.0)

Bảng số liệu 2.27 cho thấy độ tin cậy sau khi phân tích đạt 0,866 > 0,6

thỏa mãn yêu cầu. Mối tương quan của mọi biến thành phần được quan sát

với tổng đều > 0,3. Từ đó cho thấy các biến thành phần của nhân tố QD bao

gồm: QD1, QD2, QD3, QD4, QD5 có độ tin cậy.

f. Nhân tố sự phát triển của thị trường tài chính (TT)

Lần 1

Bảng 2.28. Kết quả phân tích thang đo lần 1 cho nhân tố TT

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

Cronbach's Alpha = 0,730

TT1 TT2 TT3 TT4 TT5 12,6195 12,6572 12,9025 12,6038 12,5503 17,069 17,071 23,382 17,742 17,851 0,632 0,611 0,127 0,586 0,539 0,626 0,633 0,806 0,646 0,664

(Nguồn: Kết xuất SPSS 22.0)

120

Bảng số liệu 2.28 cho thấy độ tin cậy sau khi phân tích đạt 0,730 > 0,6

đạt yêu cầu. Tuy nhiên, xuất hiện biến TT3 có mối tương quan với tổng là <

0,3. Từ đó cần thiết phải loại bỏ biến TT3 và phân tích lần thứ 2.

Lần 2

Bảng 2.29. Kết quả phân tích thang đo lần 2 cho nhân tố TT

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

Cronbach's Alpha = 0,806

TT1 TT2 TT4 TT5 9,6887 9,7264 9,6730 9,6195 13,982 13,550 14,240 14,243 0,629 0,655 0,621 0,580 0,753 0,740 0,757 0,776

(Nguồn: Kết xuất SPSS 22.0)

Quá trình phân tích dữ liệu sau khi loại biến TT3 cho ra kết quả mức độ

tin cậy đạt 0,806 > 0,6 đạt yêu cầu. Mối tương quan của mọi biến thành phần

được quan sát với tổng đều > 0,3. Các biến quan sát của nhân tố TT bao gồm:

TT1, TT2, TT4, TT5 đáp ứng được độ tin cậy cần thiết.

g. Nhân tố các yếu tố thị trường khác (KH)

Bảng 2.30. Kết quả phân tích thang cho nhân tố KH

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

Cronbach's Alpha = 0,805

KH1 KH2 KH3 KH4 9,6509 9,7799 10,0063 9,7327 10,341 10,929 11,142 10,947 0,643 0,643 0,549 0,655 0,746 0,746 0,792 0,741

(Nguồn: Kết xuất SPSS 22.0)

Mức độ tin cậy của thang đo sau khi phân tích đạt 0,805 > 0,6 thỏa mãn

yêu cầu. Các biến thành phần đều có tương quan với tổng > 0,3. Từ đó cho

121

thấy thang đo nhân tố KH với các biến quan sát KH1, KH2, KH3, KH4 đạt đủ

sự tin cậy cần thiết.

2.3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

a. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập

Trong nội dung này, 34 biến quan sát (30 biến độc lập, 4 biến phụ

thuộc) sẽ được mang ra xem xét, đánh giá về khả năng có thể rút gọn về mặt

số lượng xuống được hay không, từ đó làm cơ sở đánh giá mức độ tác động

của mỗi một nhân tố đến ALM được cụ thể và chi tiết hơn. Các kiểm định để

đánh giá bao gồm:

- Kiểm định KMO

Dữ liệu trước khi được đưa vào phân tích cần đảm bảo các tiêu chuẩn

cần thiết, trong đó hai tiêu chuẩn KMO và Bartlett’s Test thường được sử

đụng để kiểm tra mức độ đáp ứng tiêu chuẩn của dữ liệu. Trong đó, kiểm định

KMO cho ta thấy mức độ phù hợp của kích thước mẫu trước khi được đưa

vào phân tích. Bartlett’s Test là một kiểm định quan trọng để kiểm tra xem

trong tổng thể thì các biến có tương quan với nhau hay không. Theo Hoàng

Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2007): “giá trị Sig. của Bartlett’s Test nhỏ

hơn 0,05 cho phép bác bỏ giả thiết H0 và giá trị 0,5

nhân tố là thích hợp”.

Bảng 2.31. Kiểm định KMO

KMO and Bartlett’s Test

Kaiser-Meyer-Olkin of Sampling Adequacy 0,818

Approx. Chi-Square 4319,940 Bartlett’s Test of Df 435 Sphericity Sig. 0,000

(Nguồn: Kết xuất SPSS 22.0)

122

Bảng số liệu 2.31 chỉ ra hệ số kiểm định KMO đạt 0,818 > 0,5 và Sig

của Bartlett’s Test là 0,000 < 0,05 chứng tỏ các biến quan sát được chọn lựa

hoàn toàn đủ điều kiện đưa vào phân tích.

- Ma trận xoay các nhân tố

+ Tiêu chuẩn Kaiser (Kaiser Criterion) được sử dụng để tính toán số

nhân tố được trích từ thang đo bằng cách loại bỏ các nhân tố kém quan trọng.

Chỉ có các nhân tố có giá trị eigenvalues > 1 mới đủ điều kiện.

+ Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria): kiểm định

các nhân tố là phù hợp với điều kiện tổng phương sai rút trích > 50%.

Kết quả của MB cho thấy tổng phương sai trích là 67,410% > 50% và

giá trị eigenvalues của tất cả các nhân tố đều > 1, vậy nên phương pháp phân

tích nhân tố khám phá được sử dụng hoàn toàn khả thi. Phân tích chỉ ra được

ALM tại MB chịu tác động bởi 07 nhóm nhân tố, đồng thời các yếu tố được

rút trích lý giải được 67,410% sự biến động của số liệu được quan sát.

Kết quả xoay các nhân tố cho thấy các quan sát có mức độ tập trung

khá rõ ràng theo từng nhân tố. Kết quả chỉ ra có tất cả 30 quan sát hội tụ về 7

nhân tố: CT1, CT3, CT4; CS1, CS2, CS3, CS4, CS5; QD1, QD2, QD3, QD4,

QD5; CC1, CC2, CC3, CC4, CC5; NL1, NL2, NL3, NL4; TT1, TT2, TT4,

TT5; KH1, KH2, KH3, KH4.

Bảng 2.32. Kết quả EFA cho các biến độc lập

Component

4 5 6 7 1 2 3

CS3 0,845

CS2 0,812

CS1 0,806

CS4 0,792

CS5 0,775

123

QD5 0,841

QD4 0,805

QD1 0,785

QD3 0,773

QD2 0,763

CC1 0,850

CC4 0,832

CC2 0,826

CC3 0,747

CC5 0,623

NL4 0,841

NL3 0,837

NL1 0,832

NL2 0,820

KH4 0,817

KH1 0,815

KH2 0,801

KH3 0,732

TT2 0,816

TT1 0,793

TT4 0,791

TT5 0,768

CT4 0,855

CT3 0,831

CT1 0,824

Eigenvalues 5,621 2,893 2,665 2,578 2,382 2,193 1,891

18,736 9,643 8,883 8,595 7,941 7,311 6,302 % of Variance Cumulative %: 67,410%

(Nguồn: Kết xuất SPSS 22.0)

124

b. Phân tích EFA đối với biến ALM

Bảng 2.33. Kiểm định KMO

KMO and Bartlett’s Test

Kaiser-Meyer-Olkin of Sampling Adequacy 0,799

Approx. Chi-Square 386,245 Bartlett’s Test of Df 6 Sphericity Sig. 0,000

(Nguồn: Kết xuất SPSS 22.0)

Giá trị KMO sau khi phân tích đạt 0,799 > 0,5 đồng thời Sig của

Bartlett’s Test đạt 0,000 < 0,05 đã khẳng định 4 biến quan sát ALM1, ALM2,

ALM3, ALM4 có tương quan với nhau đồng thời thích hợp để phân tích.

Bảng số liệu 2.34 cho kết quả tổng phương sai trích là 63,260 % > 50%

và đồng thời eigenvalues > 1, điều đó chứng tỏ phương pháp phân tích nhân

tố được sử dụng là phù hợp.

Bảng 2.34. Kết quả EFA cho các biến phụ thuộc

Biến quan sát Hệ số tải

ALM1 0,823

ALM4 0,804

ALM3 0,791

ALM2 0,763

Eigenvalues 2,530

Cumulative % 63,260%

(Nguồn: Kết xuất SPSS 22.0)

2.3.3.4. Phân tích tƣơng quan

Kết quả phân tích cho thấy tất cả các biến độc lập được lựa chọn đều có

mối tương quan với biến phụ thuộc ALM (r >0, p<0,05). Do đó, tất cả các

biến nêu trên đều đã đủ điều kiện để đưa vào mô hình hồi quy để phân tích.

125

Bảng 2.35. Hệ số tương quan

1

CT Pearson Correlation

0,196 0,213 0,228 0,038 -0,003 0,480

1

0,000 0,000 0,000 0,495 0,961 0,000

CT CS QD CC NL TT KH ALM 0,101 0,205 0,213 0,142 -0,031 0,097 0,340 0,073 0,000 0,000 0,011 0,585 0,085 0,000

0,253 0,198 0,061 0,048 0,408

1

Sig. (2-tailed) CS Pearson Correlation 0,101 Sig. (2-tailed) 0,073

0,000 0,000 0,277 0,391 0,000

0,219 0,049 0,095 0,484

1

QD Pearson Correlation 0,205 0,196 0,000 0,000 Sig. (2-tailed)

0,000 0,382 0,092 0,000

0,079 0,102 0,449

1

CC Pearson Correlation 0,213 0,213 0,253 0,000 0,000 0,000 Sig. (2-tailed)

0,158 0,070 0,000

-0,025 0,118

1

NL Pearson Correlation 0,142 0,228 0,198 0,219 0,011 0,000 0,000 0,000 Sig. (2-tailed)

0,657 0,036

0,117

1

TT Pearson Correlation -0,031 0,038 0,061 0,049 0,079 0,585 0,495 0,277 0,382 0,158 Sig. (2-tailed)

0,036

1

KH Pearson Correlation 0,097 -0,003 0,048 0,095 0,102 -0,025 0,085 0,961 0,391 0,092 0,070 0,657 Sig. (2-tailed)

ALM Pearson Correlation 0,340 0,480 0,408 0,484 0,449 0,118 0,117 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,036 0,036 Sig. (2-tailed)

(Nguồn: Kết xuất SPSS 22.0)

2.3.3.5. Phân tích hồi quy đa biến

Bảng 2.36. Phân tích hồi quy lần 1

Unstandardized Coefficients

P

VIF

Model

Standardized Coefficients 0,176 0,309 0,188 0,272 0,248 0,068 0,043

Std. Error 0,247 0,039 0,036 0,036 0,042 0,034 0,031 0,035

0,022 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,081 0,271

1,091 1,107 1,137 1,158 1,126 1,013 1,024

B -0,569 0,172 0,273 0,164 0,278 0,207 0,054 0,039

(Constant) CT CS QD CC NL TT KH R Square: 0,541 Adjusted R Square: 0,530 P(Anova): 0,000 Durbin – Watson: 1,818

(Nguồn: Kết xuất SPSS 22.0)

126

Bảng phân tích cho thấy các biến TT, KH chưa có tác động một cách rõ

ràng với biến phụ thuộc ALM (p>0,05) sau khi tiến thành phân tích lần thứ

nhất. Hai nhân tố trên được tiến hành loại bỏ ra khỏi mô hình hồi quy và chạy

lại lần thứ hai.

Bảng 2.37. Phân tích hồi quy lần 2

Model P VIF

(Constant) CT CS QD CC NL Unstandardized Coefficients B -0,315 0,172 0,272 0,167 0,283 0,214 Std.Error 0,212 0,039 0,036 0,036 0,042 0,034 Standardized Coefficients 0,175 0,308 0,191 0,277 0,256 0,138 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 1,082 1,105 1,134 1,152 1,113

R Square: 0,535 Adjusted R Square: 0,527 P(Anova): 0,000 Durbin – Watson: 1,853

(Nguồn: Kết xuất SPSS 22.0)

a. Giả định tự tương quan

Bảng số 2.37 chỉ ra 3 > Hệ số Durbin - Watson = 1,853 > 1,0 nên

có thể khẳng định phần dư của mô hình không có hiện tượng tự tương

quan nên giả định này được thỏa mãn .

b. Giả định phương sai của sai số không đổi

Đồ thị phân tán của giá trị dự báo đã được chuẩn hóa (Std. predicted

value) và phần dư đã được chuẩn hóa (Std. residual) thường được sử dụng để

xem xét tính không đổi phương sai của sai số.

Biểu đồ cho thấy sự phân tán một cách ngẫu nhiên quanh trục 0 (giá trị

trung bình của phần dư) của giá trị các phần dư, điều này đồng nghĩa với giả

định được thỏa mãn.

127

Biểu đồ 2.15. Biểu đồ phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư

(Nguồn: Kết xuất SPSS 22.0)

c. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư

Biểu đồ 2.16. cho thấy rằng phân phối của phần dư xấp xỉ chuẩn

(Mean bằng 0 và độ lệch chuẩn Std.Dev. = 0,992). Từ đây có thể kết

luận rằng giả định được thỏa mãn.

Biểu đồ 2.16. Đồ thị phân tán của phần dư chuẩn hóa

(Nguồn: Kết xuất SPSS 22.0)

128

d. Kiểm tra đa cộng tuyến

Trong thực tế cho thấy, đôi khi các các biến độc lập lại có mối tương

quan chặt chẽ với nhau, hiện tượng này được gọi là hiện tượng “đa cộng

tuyến”. Hiện tượng này tác động đến hệ số R bình phương và các hệ số hồi

quy có sự sai lệch nhất định. Để kiểm tra khuyết tật này của mô hình, thì hệ số

VIF thường được sử dụng để kiểm tra.

Bảng 2.37 cho thấy VIF của các biến độc lập đều < 2. Do đó, đã đủ

điều kiện để khẳng định rằng không có đa cộng tuyến trong mô hình.

e. Hệ số R bình phương

Sau khi phân tích hồi quy thì cần chỉ ra được tập hợp các biến độc lập

có thể giải thích cho biến phụ thuộc ở mức độ như thế nào. Hệ số R bình

phương sẽ cho câu trả lời. Kết quả hồi quy lần thứ hai đã cho ra kết quả hệ số

R bình phương hiệu chỉnh đạt 0,527, một mức được coi là đạt yêu cầu. Kết

quả này chứng minh các biến độc lập giải thích được 52,7% (>50%) sự biến

động của biến phụ thuộc ALM.

Phương trình hồi quy có dạng:

Y = b + a1 X1+ a2X2+ a3 X3 + a4X4 + a5X5

Trong đó:

Y: ALM; X1: CT; X2: CS; X3: QD; X4: CC; X5: NL

- Mô hình chưa chuẩn hóa: Y = 0,172 X1 + 0,272 X2 + 0,167 X3 + 0,283

X4 + 0,214 X5 – 0,315

- Mô hình đã chuẩn hóa: Y = 0,175 X1 + 0,308 X2 + 0,191 X3 + 0,277

X4 + 0,256 X5

Phương sai ANOVA khi phân tích cho sig = 0,000 < 0,05. Điều này

khẳng định nguồn số liệu được khảo sát phù hợp. H1, H2, H3, H4, H5 là các

giả thuyết được chấp nhận tại mức ý nghĩa 5% (độ tin cậy 95%).

129

2.3.4. Thảo luận kết quả lƣợng hóa các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác

quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Quân đội

Toàn bộ quá trình phân tích nêu trên đã cho ra kết quả rằng các nhân tố:

Cơ cấu tổ chức ALM, chính sách ALM, trình độ công nghệ thông tin, chất

lượng nguồn nhân lực và các quy định pháp lý của các cơ quan quản lý có tác

động dương đến hoạt động ALM tại MB. Thứ tự các nhân tố như sau:

Bảng 2.38. Tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng đến ALM của MB

Tên biến

X2 (Chính sách ALM) X4 (Cơ cấu tổ chức ALM) X5 (Chất lượng nguồn nhân lực) X3 (Quy định pháp lý của cơ quan quản lý) X1 (Trình độ công nghệ thông tin) Hệ số hồi quy 0,308 0,277 0,256 0,191 0,175 Thứ tự ảnh hƣởng 1 2 3 4 5

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

- Chính sách ALM là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến ALM tại MB.

Thực tế cho thấy đây là kết quả hoàn toàn đúng đắn, một ngân hàng có các

chính sách liên quan đến ALM như: khẩu vị RRLS trên sổ ngân hàng, khẩu vị

RRTK có tương quan với mục tiêu của ngân hàng, chiến lược quản lý rủi ro

liên quan đến ALM tốt thì công tác ALM sẽ ngày càng hiệu quả, góp phần

tích cực đến hoạt động quản trị nói chung của MB.

- Nhân tố có tầm quan trọng thứ hai ảnh hưởng đến ALM của MB là cơ

cấu tổ chức ALM của ngân hàng. MB cần tổ chức cơ cấu, mô hình quản trị rủi

ro nói chung và cơ cấu tổ chức ALM nói riêng theo hướng tinh gọn, hiện đại,

tiệm cận với cơ cấu theo tiêu chuẩn quốc tế. Điều đó hết sức quan trọng để

đảm bảo công tác ALM tại MB diễn ra một cách có hiệu quả.

- Chất lượng nguồn ngân lực là yếu tố có ảnh hưởng thứ ba đến công

tác ALM của MB. Đảm bảo chất lượng cao cho đội ngũ nhân sự luôn là đòi

130

hỏi tất yếu đối với bất kỳ hoạt động quản trị nào của ngân hàng. Do đó, MB

cần có chiến lược phát triển dài hạn để tạo ra một nguồn nhân lực có chiều

sâu, thực sự có trình độ và đạo đức để thỏa mãn được với yêu cầu thực tiễn

trong quá trình triển khai Basel II.

- Nhân tố tiếp theo tác động đến công tác ALM của MB là các quy định

pháp lý của cơ quan quản lý. NHTM luôn chịu sự kiểm soát chặt chẽ của các

cơ quan quản lý, do đó các quy định pháp luật nói chung và các quy định về

về hoạt động ALM của NHNN nói riêng chính là căn cứ để các NHTM phải

tuân thủ và thực hiện đầy đủ. Các quy định này càng rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp

với thực tiễn sẽ giúp công tác ALM của các NHTM được diễn ra càng dễ

dàng và hiệu quả hơn.

- Trình độ công nghệ thông tin là nhân tố có tầm quan trọng thứ năm

ảnh hưởng đến ALM của MB. Quá trình hội nhập kinh tế, đòi hỏi các NHTM

phải đáp ứng các tiêu chuẩn rất khắt khe về quản trị rủi ro, các NHTM phải

thực hiện áp dụng các mô hình, kỹ thuật và phương pháp hiện đại để đảm bảo

hoạt động quản trị rủi ro trong phạm vi ALM diễn da nhanh chóng và tiết

kiệm. Điều này luôn luôn yêu cầu ngân hàng phải có trình độ công nghệ thông

tin hiện đại, có nguồn cơ sở dữ liệu đủ lớn và đủ dài.

2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ TẠI NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

2.4.1. Kết quả đạt đƣợc

a. Về tổ chức quản trị Tài sản – Nợ

- Cơ cấu ALM được tổ chức đầy đủ các bộ phận

Với việc áp dụng thành công quản trị rủi ro theo Basel II vào năm

2019, MB đã định hướng mô hình ALM ngày càng đầy đủ các bộ phận, đáp

ứng được với các tiêu chuẩn quốc tế. MB đã xây dựng mô hình “ba lớp phòng

vệ” vào quá trình thực tiễn tổ chức quản trị. Các bộ phận và nội dung công

131

việc hàm chứa nhiều mâu thuẫn với nhau về lợi ích như quan hệ khách hàng,

thẩm định tín dụng, phê duyệt tín dụng được thực hiện bởi các vòng độc lập

nhau do các bộ phận độc lập phụ trách.

Bên cạnh đó, để quản trị rủi ro một cách tập trung, thống nhất, MB đã

tổ chức cơ cấu quản trị tập trung tại Hội sở với các loại rủi ro như RRLS,

RRTK. Các chi nhánh được giải phóng ở mức tối đa đối với quản trị các loại

rủi ro nêu trên để tập trung vào kinh doanh.

Hội đồng ALCO là bộ phận chuyên biệt phụ trách ALM ngày càng

hoàn thiện về vai trò, chức trách. Tại MB, hoạt động của Hội đồng ALCO là

vô cùng rộng lớn, nhất là trách nhiệm đối với ALM. ALCO đặt ra yêu cầu

thực hiện các nội dung ALM đảm bảo tuân thủ theo đúng pháp luật và thông

lệ quốc tế. Chỉ đạo đối với các bộ phận liên quan đến ALM nhằm xây dựng

và tham mưu được với Ban điều hành và HĐQT các chính sách về ALM đặt

trong kế hoạch kinh doanh nói chung của MB trong trung và dài hạn. Bộ phận

ALM được đặt tại bộ phận nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ đảm bảo quá trình

xử lý RRTK và RRLS được linh hoạt, chủ động.

- Có đầy đủ các công cụ để thực thi ALM một cách hiệu quả

MB có các công cụ để thưc thi các hoạt động ALM là tương đối đầy

đủ: bao gồm cơ FTP và các báo cáo ALM.

+ Đối với cơ chế FTP:

MB đã thực hiện “mua bán” vốn khớp kỳ hạn đến từng giao dịch, lãi

suất FTP được cập nhật hàng ngày. Việc tính toán các mức lãi suất FTP mua

bán giữa Hội sở và các chi nhánh được xác định khoa học, đẩy đủ các yếu tố

trên cơ sở các mức lãi suất áp dụng với tài sản và các khoản nợ và phần bù

các chi phí khác. Công cụ FTP được triển khai trong hoạt động ALM đã giúp

ngân hàng tập trung toàn bộ RRLS và RRTK về Hội sở chính, từ đó tạo điều

kiện cho các đơn vị kinh doanh tập trung vào phát triển vào mảng kinh doanh.

132

+ Đối với các báo cáo ALM:

MB thực hiện duy trì đầy đủ các báo cáo trong phạm vi hoạt động

ALM, bao gồm: các báo cáo thể hiện sự biến động các nhân tố mang tính chất

thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá dầu…; báo cáo cân đối tài sản, báo cáo

dòng tiền ra tối đa (MCO); báo cáo về các trạng thái rủi ro của ngân hàng:

định giá lại, Gap thanh khoản, rủi ro FX …; báo cáo nguồn vốn và sử dụng

nguồn vốn; các báo cáo kiểm tra sức căng (stress test).

b. Về quản trị rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng

- MB có cơ cấu tổ chức quản trị RRLS chặt chẽ:

Cơ cấu tổ chức quản trị RRLS có sự tham gia của nhiều bộ phận

chuyên môn và các cấp lãnh đạo. Mỗi quyết định được ban hành về RRLS

đều được đề xuất, tiền hành theo đúng quy trình qua nhiều bước và được các

bộ phận phản biện, kiểm tra rất kỹ trước khi phê duyệt.

- Việc nhận biết RRLS được ngân hàng tiến hành đồng bộ:

Nhận biết RRLS được nhận biết trên cơ sở chênh lệch về kỳ hạn và

mức độ thay đổi của lãi suất thị trường. Công tác dự báo lãi suất đặc biệt quan

trọng tuy rằng chưa được MB áp dụng các mô hình khoa học, chính xác

nhưng đã được tiến hành thường xuyên, được bộ phận phân tích thị trường

của Phòng quản trị rủi ro thị trường tính toán và dự báo trên cơ sở các căn cứ

khoa học và thực tiễn.

- RRLS đã được đo lường một cách khoa học:

Những thay đổi lợi nhuận do sự biển đổi lãi suất đã được MB sử dụng

kỹ thuật định giá lại để lượng hóa. Việc phân chia các khoản mục nợ và tài

sản được tiến hành định kỳ, phân loại chính xác và tính toán được khe hở

nhạy cảm lãi suất trong các khung thời gian cụ thể.

133

Trong công tác phòng ngừa RRLS: MB đã sử dụng đồng thời các giải

pháp nội bảng và ngoại bảng tuy rằng các nghiệp vụ ngoại bảng còn được sử

dụng rất hạn chế.

c. Về quản trị rủi ro thanh khoản

- MB đã nhận thức rõ về nguy cơ RRTK:

MB đang ngày càng quan tâm hơn đến các yếu tố mang tính chất cảnh

báo sớm đối với RRTK để từ đó chủ động có các giải pháp để xử lý. Ngoài ra,

MB cũng dần quan tâm đến sự hiện đại của công nghệ ngân hàng trong quản

trị RRTK để thỏa mãn được các khuyến nghị trong Basel II.

- MB đã ứng dụng các mô hình hiện đại để đo lường RRTK:

MB ứng dụng kỹ thuật phân tích các chỉ số thanh khoản và thang đáo

hạn. Đối với phương pháp thang đáo hạn, MB đã chia các tài sản và nợ vào

các khung kỳ hạn khác nhau và tính toán được khe hở thanh khoản cho từng

kỳ hạn này.

- Kiểm soát RRTK ngày càng được chú trọng:

Về phòng ngừa, kiểm soát RRTK: ngân hàng xây dựng được các kịch

bản rủi ro và có các giải pháp linh hoạt để xử lý trong những trường hợp đó.

MB đã chủ động kết hợp giữa dự trữ tài sản có tính thanh khoản cao và đi vay

trên thị trường tài chính.

d. Về quản trị cấu trúc bảng cân đối kế toán

MB từng bước gia tăng VCSH, thỏa mãn các tiêu chí của Basel II về an

toàn vốn. Kết cấu tài sản và nợ dần được thay đổi theo hướng hợp lý hơn.

Ngân hàng đã quan tâm về việc điều chỉnh kỳ hạn giữa tài sản và nợ phải trả

để giảm thiểu rủi ro liên quan đến lãi suất, tỷ giá. Nợ xấu tiếp tục ở mức thấp

và dần được kiểm soát, ngân hàng cũng đã từng bước mở rộng quy mô các

công cụ phái sinh nhằm quản trị tốt rủi to liên quan đến các yếu tố thị trường.

134

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.4.2.1. Hạn chế

a. Cơ cấu ALM còn nhiều bất hợp lý

Cơ cấu tổ chức ALM là yếu tố đầu tiên phản ánh chất lượng ALM của

một NHTM có hiệu quả hay không. Cơ cấu tổ chức ALM mặc dù đã được

thiết kế cụ thể song vẫn còn khá nhiều hạn chế. Việc Hội đồng ALCO trực

thuộc Ban điều hành sẽ làm mất đi tính khách quan vốn có trong khả năng

quản trị các hoạt động ALM. Do Ban điều hành thường chú trọng các mục

tiêu lợi nhuận trong kinh doanh nên khi ALCO trực thuộc Ban điều hành sẽ

dẫn đến các quyết định quản trị rủi ro trở nên thiếu khách quan do đôi khi

chịu sức ép của Ban điều hanh. Một vấn đề nữa là trong mô hình tổ chức của

MB còn nhiều bộ phận ở các cấp độ khác nhau cùng tham gia: Ủy ban Quản

trị cấp cao, Ủy ban Quản lý rủi ro, Hội đồng Rủi ro, Hội đồng ALCO, … dẫn

đến lãng phí nguồn nhân lực.

b. Chính sách ALM chưa hoàn thiện

Chính sách chính là kim chỉ nam để ngân hàng điều hành mọi hoạt

động. Tuy nhiên, MB dành nhiều sự quan tâm cho xây dựng các chính sách về

quản trị rủi ro tín dụng mà chưa quan tâm nhiều đến việc xây dựng hoàn

chỉnh các chính sách về ALM. Các chính sách về ALM mới chỉ bao gồm các

quy định về hạn mức rủi ro, mà chưa đưa ra được quy trình cụ thể, trách

nhiệm chi tiết và cụ thể cho từng bộ phận trong công tác ALM. Thực tế chỉ ra

là ngay cả hạn mức rủi ro đưa ra cũng chưa sát thực tiễn như hạn mức về khe

hở nhạy tích lũy còn khác biệt rất lớn so với thực tế.

c. Các bước quản trị RRLS trên sổ ngân hàng còn thiếu tính khoa học

và chính xác. Cụ thể:

- Chưa có các mô hình dự báo lãi suất đáng tin cậy, chưa dựa vào

đường cong lãi suất. Việc tính toán chủ yếu dựa vào số liệu lịch sử và các lãi

135

suất điều hành của NHNN. Chất lượng dữ liệu đầu vào phục vụ quản trị

RRLS còn chưa đảm bảo phản ảnh đúng và kịp thời xu hướng thay đổi của lãi

suất,... Do đó, chất lượng báo cáo RRLS cũng bị hạn chế, chỉ phục vụ phân

tích, dự báo trong ngắn hạn.

- Với khâu đo lường RRLS: MB mới chỉ áp dụng phương pháp định giá

lại trong khi phương pháp này còn nhiều hạn chế: khó chính xác nếu mức độ

biến động của từng mục tài sản và nợ không như nhau hay phân nhóm tài sản

và nợ theo kỳ hạn không đúng. Phương pháp lượng hóa RRLS qua khe hở

nhạy cảm lãi suất, dù có vận hành tốt cũng có những hạn chế khó khắc phục.

Theo khuyến cáo của BCBS thì các NHTM cần đa dạng phương pháp đo

lường RRLS trên sổ ngân hàng và cần dựa trên những biến động về giá trị

kinh tế của vốn và lợi nhuận. Tuy nhiên, dù đang triển khai Basel II nhưng

MB chưa tính đến biến động giá trị kinh tế của vốn do lãi suất thay đổi. Bên

cạnh đó, việc tính toán khe hở nhạy cảm lãi suất cũng chưa tính đến các tài

sản ngoại bảng cũng là một hạn chế.

- Để phòng ngừa RRLS, MB vẫn chỉ sử dụng các biện pháp nội bảng

trong khi các sản phẩm phái sinh ngoại bảng được sử dụng rất hạn chế khi

quy mô các hợp đồng phái sinh rất nhỏ so với tổng tài sản. Các hợp đồng phái

sinh cũng chỉ chủ yếu dùng để đối phó cho rủi ro hối đoái. Chưa thường

xuyên đảm bảo mức độ cân xứng giữa các khoản nợ và danh mục tài sản là

nguyên nhân gây ra RRLS.

d. Nội dung quản trị RRTK còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa sát với nhu

cầu thực tế. Cụ thể:

- Chiến lược quản lý RRTK chưa được tính toán và xác định trong dài

hạn: Hội đồng ALCO họp định kỳ hàng tháng để đưa ra những chiến lược

thanh khoản cho hệ thống. Những chiến lược này đưa ra trong thời gian ngắn,

chưa thống nhất đối với những mục tiêu mang tính chất dài hạn. Việc lập báo

136

cáo thanh khoản còn mang tính chất ngắn hạn, chưa có những báo cáo đủ dài

để hoạch định chiến lược dài hạn.

- Về phương pháp đo lường: MB hiện nay thực hiện quản trị RRTK

dựa trên phân tích các chỉ số tài chính và thang đáo hạn. Cả hai kỹ thuật này

đều đo lường ở trạng thái tĩnh. Do đó, việc áp dụng các số liệu dưới dạng tĩnh

để tính toán nhu cầu thanh khoản cho tương lai chưa có mức độ tin cậy cao, từ

đó dẫn đến việc dư thừa thanh khoản hoặc thiếu hụt thanh khoản thường

xuyên diễn ra ở các cấp độ khác nhau.

- Về phòng ngừa RRTK: ngân hàng vẫn chủ yếu dựa vào dự trữ thanh

khoản tài sản là chính và giữ lượng tiền mặt khá cao so với các NHTM khác.

Chiến lược phòng ngừa này làm tăng chi phí cơ hội cho việc duy trì các tài

sản có mức sinh lời thấp.

e. Việc đáp ứng vốn cho các rủi ro thuộc phạm vi ALM chưa phù hợp

với các tiêu chuẩn của Basel II và mở rộng quy mô. Cụ thể:

Tuy hệ số CAR luôn đáp ứng được quy định của NHNN và tiêu chuẩn

của Basel II, nhưng việc xây dựng kế hoạch tăng vốn và phân bổ vốn chỉ nằm

ở mức độ toàn hệ thống và chưa phân bổ, đo lường nhu cầu vốn đến từng

khối, mảng kinh doanh. Việc phân chia tài sản rủi ro để xác định hệ số CAR

mới chỉ tính chung cho từng nhóm mà chưa tính toán đến chủ thể thực hiện,

mức độ tín nhiệm của chủ thể.

2.4.2.2. Nguyên nhân

a. Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, vai trò của ALM trong văn hóa quản trị của ngân hàng chưa

đặt đúng vị trí

Hoạt động của MB vẫn phụ thuộc chủ yếu vào tín dụng. Do đó, các

NHTM thường đặt vai trò quan trọng hơn cho hoạt động quản trị rủi ro tín

dụng mà ít quan tâm hơn đến các hoạt động quản trị rủi ro khác như quản trị

137

RRLS trên sổ ngân hàng hay quản trị RRTK. Do chưa nhận thức đúng vai trò

của ALM, nên MB chưa có được cơ cấu ALM chặt chẽ, hiệu lực, hiệu quả;

các chính sách thuộc phạm vi ALM còn sơ sài.

Thứ hai, các kỹ thuật sử dụng để dự báo và đo lường rủi ro trong phạm

vi ALM còn chậm đổi mới

MB áp dụng mô hình định giá lại để lượng hóa RRLS và phương pháp

chỉ số thanh khoản để đo lường RRTK. Rõ ràng, phương pháp định giá lại tồn

tại nhiều sai sót về vấn đề phân chia danh mục các tài sản và các khoản nợ có

mức độ nhạy cảm với lãi suất khác nhau, chưa tính đến biến động giá rị vốn;

phương pháp chỉ số thanh khoản thì dựa trên cơ sở dữ liệu trong quá khứ nên

mức độ chính xác không cao. MB đã áp dụng các kỹ thuật này nhiều năm

chưa thay đổi, chưa áp dụng mô hình VaR, thời lượng, ước lượng thanh

khoản trạng thái động. Từ đó dẫn đến việc quản trị RRTK và RRLS chưa đảm

bảo được hiệu quả.

Thứ ba, trình độ công nghệ thông tin còn chưa hiện đại, chưa theo kịp

yêu cầu của quá trình triển khai Basel II

Trong quá trình triển khai Basel II, trình độ công nghệ, cơ sở dữ liệu là

các nhân tố mang tính chất hỗ trợ quan trọng các NHTM. Các mô hình cũng

như kỹ thuật quản trị hiện đại đòi hỏi mỗi NHTM phải có dữ liệu đủ lớn, đủ

chính xác, được cập nhật hàng ngày và có khoảng thời gian lưu giữ từ 05 – 07

năm. MB vẫn đang triển khai sử dụng phần mềm T24 từ năm 2007 và đã bộc

lộ nhiều hạn chế nên chưa đáp ứng được yêu cầu cấp thiết về một hệ thống

công nghệ hiện đại, tiên tiến. Việc trình độ công nghệ thông tin chưa hiện đại,

chưa có nguồn dữ liệu đủ lớn là nguyên nhân gây ra những thách thức lớn

trong dự báo thay đổi lãi suất, dự báo biến động thanh khoản bằng các mô

hình định lượng hiện đại cho ngân hàng.

138

Thứ tư, nhân lực ALM trong bối cảnh triển khai Basel II còn thiếu cả

về chất và lượng

Yếu tố con người sẽ quyết định sự thành công của mỗi công việc và đặc

biệt là hoạt động ALM. Hiện nay, nguồn nhân lực ALM để thực hiện Basel II

tại MB cũng như trong toàn bộ hệ thống NHTM là rất hạn chế. Thực hiện

Basel II, đòi hỏi phải xây dựng được nguồn ngân lực ALM có chuyên môn

cao, tâm huyết với Basel II, mời gọi sự hợp tác của đối tác nước ngoài, chịu

khó học hỏi và kiên trì trong nhiều năm. Kinh nghiệm của cán bộ ALM trong

triển khai Basel II tại MB là không có, do đó việc thuê chuyên gia nước ngoài

là tất yếu nhưng không thể chỉ dựa hoàn toàn vào họ mà cần phải dần dần xây

dựng được đội ngũ ALM thực sự đủ về chất và lượng cho thực hiện Basel II.

Việc các cán bộ ALM thiếu cả về số lượng và về chất lượng, thiếu kiến thức

thực tiễn về ALM sẽ gây khó khăn cho MB trong công tác tham mưu các

chính sách về ALM, dự báo các biến số thị trường như lãi suất, tỷ giá, dòng

tiền thanh khoản.

b. Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, ALM bao gồm nhiều nội dung rộng, phức tạp

ALM bao gồm các nội dung về quản trị RRLS trên sổ ngân hàng, quản

trị RRTK, cân đối Tài sản – Nợ và an toàn vốn. Hiện nay, NHNN cũng mới

chỉ có các quy định riêng rẽ cho từng hoạt động của ALM: CAR, tỷ lệ an toàn

thanh khoản, quy định hạn mức đầu tư vào các tài sản riêng biệt mà chưa có

một hướng dẫn cụ thể, chi tiết về toàn bộ hoạt động ALM. Do đó, bản thân

MB cũng rất khó khăn trong đề ra các chiến lược một cách toàn diện về hoạt

động ALM.

Thứ hai, hoạt động ALM chịu tác động rất lớn từ những biến số vĩ mô

trong và ngoài nước nên rất khó để dự báo

139

Nền kinh tế Việt Nam có độ mở lớn do chúng ta tham gia vào nhiều

hiệp định thương mại tự do lớn trên thế giới. Do đó, các yếu tố vĩ mô trên

bình diện quốc tế có có tác động mạnh đến hoạt động ALM của MB như: tỷ

giá, lạm phát, lãi suất … đều phụ thuộc rất lớn vào thế giới. Thời gian qua,

dịch bệnh, căng thằng thương mại Mỹ - Trung, chủ nghĩa bảo hộ thương mại

đã làm cho các yếu tố vĩ mô biến động khôn lường nên gây cản trở cho hoạt

động ALM.

Thứ ba, thiếu các quy định, hướng dẫn chi tiết, rõ ràng về hoạt động

ALM từ phía NHNN

Hoạt động ALM rất phức tạp, phạm vi rộng lớn, có vai trò quan trọng

trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nên đòi hỏi phải có những quy định,

hướng dẫn chi tiết từ phía NHNN. Hiện nay, trong các văn bản quy định về

hoạt động kinh doanh ngân hàng, NHNN chỉ có các quy định riêng rẽ về từng

nội dung của ALM như quản trị RRLS hay RRTK mà chưa có văn bản nào

điều chỉnh về việc tổ chức, nhận diện, đo lường và kiểm soát toàn diện về

hoạt động ALM của NHTM.

Bên cạnh đó, việc sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa các

loại rủi ro liên quan đến ALM cũng chưa có hành lang pháp lý rõ ràng. Hiện

nay, NHNN mới chỉ có các hướng dẫn về nghiệp vụ phái sinh có liên quan

đến ngoại tệ như giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi. Trong khi các giao

dịch phái sinh như giao dịch tương lai chỉ số VN30, chứng quyền cũng chưa

có cơ sở pháp lý.

Thứ tư, thị trường tài chính chưa phát triển

Nhìn vào giá trị giao dịch các sản phẩm phái sinh của MB (nhỏ hơn

0,05% tổng tài sản) đã thể hiện mức độ quan tâm của các ngân hàng ở Việt

Nam trong đó có MB với các công cụ phòng ngừa rủi ro này là rất thấp. Các

công cụ tài chính, đặc biệt là các sản phẩm phái sinh là những giải pháp

140

phòng ngừa rủi ro hiệu quả trước những sự thay đổi đột ngột của các yếu tố

thị trường được ưa chuộng sử dụng bởi các NHTM các quốc gia phát triển.

Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, các công cụ này còn thiếu cả về lượng và

chất và được quản lý rất chặt chẽ nên các NHTM rất khó tiếp cận và sử dụng.

Các NHTM ở Việt Nam mới thực hiện tham gia một số loại hợp đồng kỳ hạn

để phòng ngừa rủi ro hối đoái là chủ yếu.

141

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Chương 2 đã làm rõ các vấn đề:

Thứ nhất, làm rõ được mô hình ALM của MB, phân tích các chính sách

ALM mà MB đã quy định và đặc biệt là cơ chế FTP của ngân hàng.

Thứ hai, tác giả làm rõ được cơ cấu tài sản, cơ cấu nợ và mối quan hệ

này của MB thông qua các chỉ số đánh giá cụ thể.

Thứ ba, luận án nghiên cứu được quy trình quản trị RRLS và RRTK tại

MB từ tổ chức mô hình, nhận diện rủi ro, lượng hóa rủi ro đến các biện pháp

để kiểm soát các loại rủi ro trong phạm vi ALM.

Thứ tư, luận án lượng hóa được thứ tự mức độ tác động đến ALM của

MB bao gồm: Các chính sách ALM; Cơ cấu tổ chức ALM; Chất lượng nguồn

nhân lực; Các quy định pháp lý của các cơ quan quản lý; Trình độ công nghệ

thông tin. Kết quả này là tiền đề quan trọng để tác giả đưa các giải pháp và

kiến nghị quan trọng để hoàn thiện công tác ALM tại MB trong Chương 3.

Thứ năm, luận án cũng đánh giá được các kết quả đạt được, những hạn

chế và nguyên nhân trong quá trình quản trị Tài sản – Nợ tại MB.

142

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ

TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NÓI CHUNG VÀ HOẠT ĐỘNG

QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ NÓI RIÊNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG

MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

3.1.1. Định hƣớng phát triển Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Quân đội

đến năm 2030

Giai đoạn 2021 – 2030, nền kinh tế được kỳ vọng sẽ phục hồi bền vững

hậu đại dịch dựa vào cơ sở đổi mới và sáng tạo. Trong giai đoạn 05 năm này,

mức tăng trưởng bình quân của GDP đạt khoảng 6,5% - 7%/năm. Giai đoạn

mà nền kinh tế duy trì tăng trưởng cao là giai đoạn không thể tốt hơn cho các

NHTM tận dụng để phát triển mạnh mẽ hoạt động ngân hàng. Mặt khác, đây

cũng là thời kỳ chúng ta phải hòa mình vào dòng chảy của nền kinh tế thế giới

trong bối cảnh căng thẳng thương mại leo thang, dịch bệnh diễn biến khó

lường. Do vậy cũng đặt ra thách thức rất lớn trong vấn đề ổn định vĩ mô cũng

như hệ thống ngân hàng.

Nhằm biến những thách thức thành cơ hội, đặt mục tiêu vươn đến

nhóm NHTM có tiềm lực tài chính hàng đầu ở Việt Nam, đủ sức cạnh tranh

với các NHTM tầm khu vực, chiến lược phát triển của MB là không ngừng

nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm và đối tượng

khách hàng, lấy khách hàng là đối tượng để phục vụ.

- Mục tiêu chung:

+ Phục vụ tối đa lợi ích của khách hàng;

+ Nâng cao năng suất làm động lực phát triển;

143

+ Duy trì an toàn tài chính, thực hiện thành công Basel II theo chỉ đạo

của NHNN;

+ Tăng cường hiệu quả hoạt động quản trị điều hành.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Về khách hàng: xây dựng nền tảng khách hàng ổn định, vững mạnh,

lấy khách hàng bán lẻ làm trung tâm của sự tăng trưởng. Từ đó tạo điều kiện

tăng trưởng thị phần trên cơ sở đáp ứng các sản phẩm, dịch vụ tài chính có

chất lượng cao.

+ Mở rộng và đa dạng các kênh phân phối bao gồm: tăng quy mô các

địa điểm giao dịch, tập trung vào triển khai hoạt động mạnh mẽ các phương

thức phân phối hiện đại để nâng cao thị phần bán lẻ thông qua việc cung cấp

cho khách hàng các hoạt động bán lẻ chủ chốt qua kênh này.

+ Phát triển dịch vụ: đưa ra ngoài thị trường một danh mục đầy đủ các

sản phẩm ngân hàng vào năm 2030, từ đó tiếp tục phát triển các dịch vụ phù

hợp với thị hiếu của khách hàng.

3.1.2. Định hƣớng hoạt động quản trị Tài sản – Nợ của Ngân hàng

Thƣơng mại cổ phần Quân đội

a. Về cơ cấu tổ chức

Với định hướng an toàn cho toàn bộ hệ thống trong điều kiện thực hiện

Basel II, MB hướng tới mô hình “ba lớp phòng vệ” hoạt động chặt chẽ theo

các tiêu chuẩn quốc tế. Phân công trách nhiệm cụ thể, chi tiết cho từng vị trí

và được ghi rõ trong các văn bản cụ thể để đảm bảo tránh được tình trạng

chồng chéo trong thực thi các nhiệm vụ quản trị các loại rủi ro trong phạm vi

ALM tại MB.

Đồng thời, để hạn chế hậu quả của các loại rủi ro, tránh phát sinh lỗi do

sai sót và cố ý vi phạm, MB sẽ tiếp tục hoàn thiện cơ chế FTP. Theo đó, các

đơn vị thực hiện kinh doanh của MB được sử dụng tất cả các nguồn lực một

144

cách tối đa để mở rộng quy mô hoạt động về cả phương diện số lượng khách

hàng và các sản phẩm dịch vụ trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay.

b. Về quản trị RRLS trên sổ ngân hàng hàng

MB định hướng chủ động phòng ngừa RRLS bằng việc chủ động sử

dụng biện pháp nội bảng, thông qua các chính sách ALM quy định cụ thể và

khoa học các hạn mức rủi ro, mở rộng quy mô sử dụng các công cụ phái sinh

trong điều kiện cho phép của thị trường. Nâng cao vai trò hoạt động của Hội

đồng ALCO trong khả năng chỉ đạo đối với các bộ phận có liên quan đến hoạt

động ALM để đảm bảo hoạt động quản trị RRLS được diễn ra thông suốt và

đạt hiệu quả cao.

Tiếp tục đề xuất và xây dựng một quy trình quản trị RRLS trên sổ ngân

hàng khoa học. Đưa quản trị RRLS trở thành một nếp trong văn hóa quản trị

ngân hàng, đưa nội dung quản trị RRLS gắn với các hoạt động khác mà có

phát sinh RRLS trên sổ ngân hàng.

c. Về quản trị RRTK

Tiếp tục đổi mới theo hướng tinh gọn nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả quy

trình quản trị RRTK, xây dựng đầy đủ các khâu từ nhận diện rủi ro, đo lường

rủi ro cũng như xây dựng các giải pháp để xử lý các tình huống thanh khoản

một cách khoa học. Quyết định và phê duyệt các hạn mức về thanh khoản sát

với thực tiễn, duy trì tính tuân thủ tuyệt đối với các hạn mức được MB phê

duyệt cũng như yêu cầu của NHNN trong quá trình xử lý RRTK.

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ

TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản trị Tài sản – Nợ

Cơ cấu ALM gọn nhẹ tạo điều kiện thực thi mục đích kinh doanh

trong mọi hoàn cảnh sẽ giúp cho hoạt động ALM đạt được mức độ hiệu quả

cao. Ngược lại, cơ cấu tổ chức ALM cồng kềnh, các vị trí trong bộ máy ALM

145

khi thực hiện nhiệm vụ luôn chồng chéo, mâu thuẫn sẽ dẫn đến các hoạt động

trong phạm vi ALM trì trệ, tốn kém. Mô hình tổ chức ALM của MB cho thấy

còn cồng kềnh, nhiều bộ phận cùng tham gia vào hoạt động ALM dẫn đến

chồng chéo, nội dung công việc phải thực hiện của từng vị trí chưa được quy

định rõ ràng. Do đó, cơ cấu ALM của MB cần được hoàn thiện theo hướng

tinh gọn, từng vị trí cần được phân công cụ thể từng nhiệm vụ và gắn với

trách nhiệm của từng cá nhân phụ trách.

Mô hình quản trị “ba lớp phòng vệ” đang được thực hiện tại MB đã

chứng minh được ưu điểm vượt trội. Tuy nhiên, mô hình này cần được triển

khại cụ thể hơn nữa với hoạt động ALM nói riêng.

Thứ nhất, đối với tuyến phòng vệ thứ nhất:

Chính là các đơn vị kinh doanh và cụ thể là các chi nhánh ngân hàng

MB. Việc thực hiện cơ chế FTP là giải phóng các chi nhánh khỏi chức năng

quản trị RRLS và RRTK để tập trung vào nhiệm vụ kinh doanh. Tuy nhiên,

việc này không có nghĩa là các chi nhánh bỏ qua các rủi ro ALM này. Hiện

nay các chi nhánh MB không có các vị trí chuyên trách đảm nhiệm thực hiện

các hoạt động ALM. Vì vậy, MB cần tổ chức một bộ phận chuyên trách tại

các chi nhánh để đảm nhiệm các nhiệm vụ ALM. Trước hết, bộ phận này sẽ là

đầu mối để tiếp nhận và thực hiện các chính sách về hạn mức RRLS, RRTK

mà đã được HĐQT và Hội đồng ALCO phê chuẩn. Thứ nữa, bộ phận này sẽ

chủ động cung cấp thông tin về lãi suất, thanh khoản lên Hội sở, đồng thời đề

xuất, tham mưu với lãnh đạo chi nhánh để chủ động phòng ngừa RRLS và

thanh khoản ngay lại các chi nhánh của MB.

Thứ hai, với tuyến phòng vệ thứ hai:

Có nhiều phòng ban tham gia vào tuyến phòng thủ thứ hai trong các nội

dung quản trị nói chung và ALM nói riêng của MB nhưng chủ yếu là Phòng

146

quản trị rủi ro thị trường cùng với Phòng ALM. Các phòng này cần được quy

định các nhiệm vụ cụ thể như sau:

- Phòng ALM:

+ Phòng ngừa RRLS, RRTK bằng việc cân xứng bảng tổng kết tài sản:

đề xuất được cho Hội đồng ALCO để phê duyệt các biểu lãi suất đối với

khách hàng cũng như các mức lãi suất nội bộ FTP, đề xuất được với Ban điều

hành phê duyệt các mục tiêu kinh doanh của ngân hàng đảm bảo phù hợp với

khẩu vị rủi ro.

+ Là đầu mối tiến hành các nghiệp vụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro

cho ngân hàng (hedging): tổ chức phối hợp chặt chẽ với Bộ phận nguồn vốn,

Bộ phận kinh doanh tiền tệ để đề xuất lên Hội đồng ALCO các trường hợp sử

dụng các biện pháp ngoại bảng để che chắn RRLS. Chức năng này hiện nay

tại MB rất mờ nhạt dẫn đến hoạt động ngoại bảng còn có quy mô rất hạn chế.

- Phòng quản trị rủi ro thị trường:

+ Cần trao quyền độc lập tương tối cho Phòng quản trị rủi ro thị trường

trong việc thẩm định các báo cáo ALM trước khi trình lên Hội đồng ALCO.

+ Cần có các cảnh báo sớm khi các hạn mức về RRTK và RRLS, an

toàn vốn bị vi phạm.

+ Chịu trách nhiệm thiết kế và đề xuất các báo cáo quản trị rủi ro có

liên quan cho các phòng ban khác.

+ Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các hạn mức RRLS, RRTK và báo

cáo trực tiếp lên Hội đồng ALCO các trường hợp vi phạm các mức rủi ro mà

Hội đồng ALCO và HĐQT đã quyết định.

Thứ ba, đối với tuyến phòng vệ thứ ba:

MB cần phải xây dựng được một bộ phận kiểm toán nội bộ đủ mạnh và

đủ an toàn để đảm bảo tất cả các hoạt động kinh doanh được tuân thủ.

147

Cần xây dựng được một quy trình kiểm toán nội bộ riêng đối với riêng

lĩnh vực hoạt động ALM trong đó chỉ ra mục tiêu, kỹ thuật thực hiện kiểm

toán nội bộ; quy định rõ ràng chức năng và các nguyên tắc tiến hành kiểm

toán. Tiếp đó, tiếp tục bổ sung các cơ chế chính sách kiểm toán nội bộ: bao

gồm các kế hoạch và quy trình kiếm toán; đồng thời xuất bản cẩm nang kiểm

toán nội bộ về ALM.

Sơ đồ 3.1. Mô hình ALM “03 lớp phòng vệ”

Hội đồng quản trị

Ủy ban Quản lý RR

Ban Giám đốc

- Phê duyệt chính sách và chiến lược ALM - Xem xét báo cáo rủi ro trong phạm vi ALM - Thảo luận các vấn đề rủi ro chính - Họp hàng tháng

Hội đồng ALCO

Trading

Phòng ALM Phòng Quản lý RRTT Bộ phận kinh doanh

Banking

Book

- Quản lý ALM trong phạm vị cho phép: + Quản lý cấu trúc bảng CĐKT + Sử dụng các công cụ phái sinh phòng ngừa RRLS, RRTK + Cân đối vốn - Phối hợp bộ phận hỗ trợ ALCO lập các báo cáo ALM - Quản lý danh mục đầu tư

- Kiểm soát RRLS trong phạm vi ALM: + Đề xuất các chính sách về lãi suất và quản trị RRLS + Đề xuất và giám sát các hạn mức RRLS + Xây dựng phương pháp đo lường RRLS trình Hội đồng ALCO phê duyệt và quyết định - Thẩm định các hạn mức RRTK của ALM, báo cáo stress test thanh khoản

Book

Kiếm toán nội bộ

3.2.2. Xây dựng chính sách toàn diện về ALM

Chương 2 đã chỉ ra rằng chính sách về ALM là nhân tố có tác động

mạnh nhất đến hoạt động ALM. Thực trạng chỉ ra rằng MB hiện nay chưa có

148

một hệ thống các chính sách về ALM một cách toàn diện. MB cần hoàn thiện

các chính sách ALM theo hướng như sau:

Chính sách về ALM cần được trình bày chi tiết trong các quy định cụ

thể, các báo cáo mang tính chất định kỳ cũng như thường niên của MB. Trong

mỗi văn bản quy định về ALM, cần thể hiện rõ quan điểm, thái độ của

HĐQT, Ban điều hành về hoạt động ALM và làm tốt công tác giáo dục,

truyền thông để nhận thức trong toàn hệ thống MB về vai trò của hoạt động

ALM. Từ đó biến công tác ALM trở thành một nếp văn hóa trong hoạt động

của toàn hệ thống.

Những quyết sách của lãnh đạo các cấp về các hoạt động ALM bao

gồm quản trị RRLS, RRTK, cấu trúc tài sản và nợ cần có hướng dẫn thực hiện

chi tiết đi kèm. Các hướng dẫn này phải đảm bảo dễ hiểu, dễ thực hiện; làm rõ

chức năng, nhiệm vụ của các tuyến phòng thủ trong mô hình “03 lớp phòng

vệ” đảm bảo khi thực hiện nhiệm vụ của từng bộ phận không được chồng

chéo. Phân cấp cho từng bộ phận từ đó đưa ra các quyết định về ALM nhanh

chóng trong phạm vi chức trách của mình, đi kèm với đó là các chế tài cụ thể

quy định trách nhiệm của mỗi cấp trong quá trình ra quyết định về ALM.

Các chính sách về ALM gắn liền với các yếu tố thị trường mang tính

chất thay đổi từng ngày. Do đó, các chính sách về ALM cần được xây dựng,

tính toán trên cơ sở các yếu tố thị trường và mức độ thay đổi của các ẩn số

này. Cần có cơ chế, bộ phận độc lập thực hiện thẩm định về tính khả thi cũng

như hiệu quả các chính sách về ALM khi những nhân tố của thị trường thay

đổi để có thể hiệu chỉnh các chính sách ALM. Cần duy trì được tính độc lập

của Phòng quản trị rủi ro thị trường trong thẩm định các chính sách ALM

trước khi trình Hội đồng ALCO, Ban điều hành và HĐQT.

Trọng tâm của chính sách ALM là phải xây dựng được các giới hạn rủi

ro liên quan đến ALM: hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất/tổng tài sản đối với

149

RRLS, hạn mức của các chỉ số thanh khoản theo yêu cầu của NHNN đối với

RRTK. Tuy nhiên, các hạn mức này còn chưa sát với thực tiễn khi khoảng

cách giữa số liệu thực tế còn cách rất xa các hạn mức và chưa được điều chỉnh

thường xuyên. Do đó, các hạn mức này cần được xây dựng sát với thực tiễn

hơn, cần quy định được giới hạn rủi ro đối với từng nhóm tài sản, nợ để đảm

bảo sát thực tiễn.

Tiếp tục xây dựng các kịch bản kiểm tra sức chịu đựng (stress test) sát

với diễn biến của thị trường. Có các giải pháp khoa học, sát thực tiễn để đối

phó với các kịch bản này. Trong các kịch bản này, cần phân tích được độ

nhạy tác động của các yếu tố thị trường đối với công tác quản trị ngân hàng

nói chung và ALM nói riêng. Ví dụ: trong các báo cáo thường niên hàng năm,

MB đều đưa ra các kịch bản lãi suất thay đổi bao nhiêu %, tuy nhiên chưa có

khả năng kiểm định được các kịch bản này có khả năng xảy ra hay không và

chưa kiểm tra được độ nhạy của việc thay đổi lãi suất này có mức độ tác động

như thế nào đến lợi nhuận thực tế.

3.2.3. Nhóm các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất trên

sổ ngân hàng

3.2.3.1. Tăng cƣờng năng lực nhận diện rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng

Nhận biết RRLS trên sổ ngân hàng là khâu đầu tiên trong quy trình

quản trị RRLS trên sổ ngân hàng của mỗi ngân hàng. Do đó, nhận diện chính

xác RRLS sẽ quyết định đến tính chính xác của cả quá trình quản trị RRLS

trên sổ ngân hàng tại mỗi ngân hàng. Nội dung của việc nhận diện RRLS trên

sổ ngân hàng của ngân hàng bao gồm ước lượng sự biến đổi của lãi suất và

xem xét ngân hàng phải ứng phó với loại RRLS trên sổ ngân hàng nào khi lãi

suất thay đổi. Cả hai nội dung này tại MB hiện nay còn nhiều hạn chế cần

phải hoàn thiện hơn.

150

Thứ nhất, đối với việc dự báo lãi suất, MB vẫn dự báo lãi suất trên cơ

sở kinh nghiệm cùng với định hướng điều hành lãi suất của NHNN. Hạn chế

đã chỉ ra là lãi suất dự báo thường có độ chính xác thấp. Do đó, MB cần chủ

động xây dựng các phương pháp dự báo lãi suất mới, có căn cứ khoa học đã

được kiểm nghiệm đó là xây dựng đường cong lãi suất và sử dụng các mô

hình định lượng.

- Đối với đường cong lãi suất: hiện nay có rất ít các tổ chức công bố

được đường cong lãi suất chuẩn ở Việt Nam để làm căn cứ tính toán biến

động lãi suất trong tương lai. Do đó, MB cần chủ động, tiên phong xây dựng

và công bố đường cong lãi suất chuẩn cho riêng mình. Về mặt lý thuyết, MB

có thể nghiên cứu các mô hình để xây dựng như: mô hình một nhân tố, mô

hình chênh lệch giá, mô hình đa nhân tố hoặc mô hình sử dụng phương pháp

tham số. Với MB và thị trường tiền tệ ở Việt Nam thì lựa chọn mô hình một

nhân tố là tối ưu hơn cả:

+ Ý nghĩa của mô hình: mô hình một nhân tố cho phép xây dựng đường

cong lãi suất hoàn chỉnh về một loại lãi suất ngắn hạn. Sản phầm đầu ra là

một cấu trúc kỳ hạn với đầu vào là các nguồn số liệu trong lịch sử.

+ Điều kiện áp dụng mô hình một nhân tố: phù hợp với các ngân hàng

chưa có nguồn số liệu sẵn có và thị trường tài chính chưa phát triển ở mức độ

cao như ở Việt Nam.

Mô hình một nhân tố đòi hỏi nguồn số liệu đầu vào là một loại lãi suất

ngắn hạn. Với đặc điểm này, MB nên chọn lãi suất liên ngân hàng, vừa thỏa

mãn mô hình lại vừa phản ánh tức thời biến động các mức lãi suất thị trường.

- Xây dựng mô hình kinh tế lượng để dự báo lãi suất: trong ứng dụng

mô hình kinh tế lượng thì tìm kiếm các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất (biến

độc lập) là khó khăn nhất. MB cần lựa chọn các biến có tác động mạnh đến lãi

suất bao gồm: cung – cầu tiện tệ, tỷ lệ tăng trưởng GDP dự kiến, tỷ lệ lạm

151

phát dự kiến, định hướng điều hành CSTT của NHNN, tỷ giá … Bên cạnh đó,

việc thống kê số liệu đầu vào đủ lớn để tăng tính hiệu quả của mô hình định

lượng cũng rất quan trọng đòi hỏi sự đầu tư đúng mức của ngân hàng.

Thứ hai, xác định các loại RRLS trên sổ ngân hàng khi lãi suất thay

đổi, MB cần xác định rõ khi lãi suất thay đổi sẽ tác động đến thị giá của các

tài sản được nắm giữ bởi ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến giá trị VCSH (rủi

ro về giá). Loại thứ hai là do sự chênh lệch về kỳ hạn giữa các khoản nợ và

danh mục tài sản nhạy cảm với lãi suất dẫn đến sụt giảm lợi nhuận. MB mới

chỉ quan tâm đến rủi ro tái tài trợ và tái đầu tư mà chưa quan tâm đến rủi ro về

giá. Do đó, việc đánh giá hậu quả của RRLS trên sổ ngân hàng là chưa toàn

diện. MB cần nhận diện đúng các loại RRLS trên sổ ngân hàng để có phương

pháp đo lường cho toàn diện.

3.2.3.2. Đổi mới phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng

Thực trạng quản trị RRLS trên sổ ngân hàng chỉ ra rằng ngân hàng mới

chỉ áp dụng mô hình định giá lại trong lượng hóa RRLS trên sổ ngân hàng.

Kỹ thuật này còn tồn tại nhiều khuyết tật đã được phân tích trong Chương 1.

Thực tế đòi hòi ngân hàng cần hoàn chỉnh kỹ thuật định giá lại và bổ sung các

kỹ thuật đo lường RRLS trên sổ ngân hàng mới.

a. Hoàn chỉnh mô hình định giá lại

- Đối với hạn chế khi phân chia các tài sản và nợ: mặc dù MB đã thực

hiện phân chia cả nợ và tài sản quá hạn, các khoản mục này không được tái

định giá. Tuy nhiên việc phân loại này chỉ bao gồm các tài sản nội bảng. Để

đảm bảo không bỏ sót bất cứ dòng tiền nào để đưa vào mô hình tính toán rủi

ro thì cần tính toán khe hở với các khoản mục là tài sản ngoại bảng.

Cần tiếp tục nghiên cứu, tính toán khe hở nhạy cảm lãi suất riêng rẽ đối

với các tài sản và nợ được tính toán bởi các ngoại tệ là khác nhau. Bởi lẽ, lãi

152

suất ngoại tệ của mỗi đồng ngoại tệ sẽ bị tác động bởi những yếu tố khác nhau

nên sự thay đổi lãi suất của mỗi loại ngoại tệ là khác nhau.

- Đối với hạn chế về kỳ hạn định giá: việc phân chia các tài sản và các

khoản nợ vào các khung kỳ hạn nhất định đánh đồng đặc điểm về cơ cấu của

các tài sản và các khoản nợ này mà điều này thường là phi thực tế. Cho dù giá

trị của các khoản nợ và các tài sản được phân loại vào cùng một khung thời

gian là bằng nhau, tuy nhiên các khoản nợ có thể có thời gian đáo hạn vào đầu

kỳ trong khi các khoản mục tài sản lại đáo hạn vào cuối kỳ và ngược lại. Điều

này cho thấy nếu khung thời gian dùng để phân loại càng nhỏ thì mức độ

chính xách của mô hình càng được đảm bảo.

MB có thể hạn chế tình trạng này bằng cách có thu hẹp về thời gian các

kỳ định giá, cần lượng hóa được khe hở nhạy cảm theo từng ngày để đảm bảo

độ chính xác.

- Một hạn chế nữa là đồng nhất mức độ nhạy của các tài sản và nợ với

lãi suất là như nhau. Mà điều này trên thực tế là không chính xác. Rõ ràng khi

lãi suất biến đổi thì mức độ biến đổi của các tài sản và nợ trong cùng một

khung định giá lại lãi suất sẽ khác nhau, các tài sản và nợ khác nhau trong

cùng một khung định giá cũng khác nhau hoặc cùng là một tài sản hoặc một

khoản nợ trong các khung kỳ hạn định giá khác nhau cũng có sự phản ứng với

lãi suất là khác nhau. Như vậy nếu không tính độ nhạy cảm trung bình của tài

sản và nợ sẽ dẫn đến sự sai lệch, từ đó dẫn tới các quyết định về quản trị

RRLS trên sổ ngân hàng sai lệch. MB cần xây dựng được hệ số nhạy cảm của

từng tài sản và nợ với lãi suất tại các khung kỳ hạn định giá khác nhau để đảm

bảo kết quả cuối cùng của việc tính Gap được chính xác.

b. Áp dụng mô hình VaR (Value at Risk)

VaR là một mô hình định lượng rủi ro được ra đời từ những năm 1993.

MB cũng giống như các NHTM ở Việt Nam chưa sử dụng phổ biến kỹ thuật

153

này để đo lường các loại rủi ro trong kinh doanh. Các điều kiện để áp dụng

mô hình này:

Thứ nhất, mô hình VaR chỉ hiệu quả khi đo lường một danh mục tài

sản mà giá trị của danh mục có độ nhạy cao vào các yếu tố thị trường. Tại MB

thì tỷ lệ các khoản mục các tài sản phái sinh hay là danh mục chứng khoán

kinh doanh đang rất thấp, chiếm tỷ lệ nhỏ trên tổng tài sản. Chính vì vậy, có

thể nói việc sử dụng VaR để tính toán RRLS là chưa phát huy tác dụng, chưa

giúp ích cho ra quyết định liên quan quản trị RRLS. Để có thể đo lường

RRLS theo phương pháp này; MB phải tăng cường đầu tư, sử dụng các sản

phẩm tài chính như trái phiếu, chứng khoán, sản phẩm tài chính phái sinh

trong quản trị RRLS, khi đó phương pháp VaR mới có ý nghĩa thực tiễn và

phát huy hiệu quả.

Thứ hai, lựa chọn khoảng tin cậy: độ tin cậy tác động lớn đến việc tính

toán của VaR. Mỗi NHTM khác nhau sẽ có nhu cầu về độ tin cậy là khác

nhau. Nếu chọn độ tin cậy cao thì VaR sẽ cao hơn và ngược lại. Với vị thế và

đặc điểm của MB, ngân hàng nên chọn độ tin cậy là 99% sẽ đảm bảo VaR

phù hợp.

Thứ ba, yếu tố quan trọng nữa để sử dụng VaR chính là thời gian áp

dụng VaR. Theo The Market Risk Amendment (MRA) thì nên sử dụng VaR

trong 10 ngày. Tuy nhiên, việc áp dụng thời gian tính VaR như thế nào sẽ bị

ảnh hưởng bởi mục đích kinh tế của VaR. Với ngân hàng thì nên tính VaR

theo ngày vì danh mục tài sản có tính “lỏng” cao. Với MB, tác giả đề xuất

tính toán VaR 10 ngày và mở rộng thời gian mong muốn bằng cách sử dụng

căn bậc 2 của thời gian.

Thứ tư, lựa chọn mô hình VaR phù hợp: VaR không phải là một mô

hình mà gồm có 4 mô hình được sử dụng để tính toán. Với MB cũng như các

NHTM nói chung ở Việt Nam nên chọn lựa mô hình Phân tích quá khứ

154

(Historical method). Các phương pháp khác đơn giản nhưng kết quả mang lại

chưa chính xác với các danh mục phi tuyến tính như các hợp đồng phái sinh,

phương pháp Monte Carlo lại quá phức tạp và không dễ chọn được một phân

bổ xác xuất. Trong khi đó, mô hình Historical method phù hợp do MB đã xây

dựng được dữ liệu quá khứ đủ lớn và cách làm thì không quá phức tạp.

Thứ năm, công đoạn quan trọng của mô hình VaR là phải kiểm chứng

kết quả tính toán (Testing). Để kiểm chứng thì MB cần xây dựng được các

kịch bản mô phỏng từ quá khứ để tạo ra các diễn biến ở tương lai.

Thứ sáu, yêu cầu về dữ liệu đầu vào: VaR yêu cầu dữ liệu đầu vào phải

có phân phối chuẩn mà hiện nay tại Việt Nam chưa thiết kế được đường cong

lãi suất có phân phối chuẩn. Do nhiều nhân tố chủ quan và khách quan mà các

lãi suất phổ biến ở Việt Nam đôi khi chưa đạt được tính thị trường. Lãi suất

liên ngân hàng chưa thể đại diện được cho lãi suất huy động và cho vay của

các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. Trong khi đó, mỗi ngân hàng có quy

mô cung cầu vốn khác nhau nên các ngân hàng cũng thường duy trì biểu lãi

suất huy động là khác nhau do đó cũng chưa có một mức lãi suất đại diện cho

toàn bộ thị trường. MB nên sử dụng lãi suất ngắn hạn liên ngân hàng và lãi

suất trái phiếu chính phủ có kỳ hạn dài để làm dữ liệu đầu vào cho VaR.

Với những điều kiện áp dụng mô hình VaR nêu trên, MB nên nghiên

cứu sử dụng VaR ngay trong giai đoạn 2021 – 2025. Bởi vì đây là giai đoạn

MB đã áp dụng Basel II nên nguồn số liệu đầu vào để đáp ứng Basel II sẽ

thích hợp để triể khai VaR. Thêm nữa, thị trường tài chính Việt Nam giai

đoạn này rất phát triển, các công cụ tài chính cơ sở và phái sinh được các

NHTM ở Việt Nam sử dụng nhiều hơn nên cũng thích hợp sử dụng VaR.

c. Áp dụng mô hình thời lường để đo lường RRLS trên sổ ngân hàng

Trong quá trình đo lường RRLS trên sổ ngân hàng, MB mới chỉ dừng

lại trong việc tính toán khả năng sụt giảm thu nhập lãi thuần trong báo cáo kết

155

quả hoạt động kinh doanh dựa vào kỹ thuật định giá lại. Trong khi đó, rủi ro

về giá làm VCSH bị thay đổi chưa được MB định lượng. Như vậy, áp dụng

kỹ thuật của mô hình định lượng để đo lường rủi ro về giá khi lãi suất thay đổi

là hết sức cần thiết.

Mục đích của mô hình này là thông qua việc tính toán tác động của lãi

suất đến thị giá của các tài sản và nợ để hướng đến tính toán sự thay đổi của

giá trị ròng của vốn chủ sở hữu.

Mức biến động giá trị ròng vốn chủ sở hữu:

E = - A x xDGap

Với DGap = DA – kDL

Trong quá trình triển khai ứng dụng mô hình thời lượng để lo lường

RRLS trên sổ ngân hàng, MB sẽ gặp phải một số những thách thức:

Thứ nhất, nội dung cốt lõi trong tính toán theo mô hình thời lượng là

ngân hàng phải tính được DA và DL. Muốn tính toán được DA và DL thì ngân

hàng cần tính toán được thời lượng của từng tài sản và nợ cụ thể trong khi

việc làm này là rất phức tạp do tài sản và nợ rất đa dạng về quy mô, kết cấu và

dòng tiền thường xuyên thay đổi. Muốn thực hiện được, MB cần thiết kế viết

một phần mềm riêng để thống kê đầy đủ các dữ liệu kịp thời về dòng tiền

trong tương lai của tài sản và nợ và kỳ hạn của mỗi dòng tiền để đảm bảo dữ

liệu đầu vào cho quá trình tính toán DA và DL một cách chính xác.

Thứ hai, về mặt lý thuyết, kỳ hạn hoàn vốn của tổng tài sản và kỳ hạn

trả nợ của tổng nợ có thể được thay đổi, tuy nhiên việc tái cơ cấu cả bảng cân

đối bao gồm một danh mục tài sản và các khoản nợ khổng lồ là một việc làm

tốn kém chi phí về tiền bạc và thời gian. Vậy nên Hội đồng ALCO của MB có

thể quy định một giới hạn cho khe hở thời lượng (DGap) cũng như giới hạn

mức giảm giá trị VCSH (E). Lãi suất thay đổi ở một mức độ nào đó (Ví dụ

156

1%) thì mức độ giảm giá trị thị trường VCSH không được vượt quá các hạn

mức đã được phê duyệt.

Thị trường vốn đang được ngày càng được hoàn thiện hơn để có thể

được nâng hạng theo các tiêu chuẩn quốc tế. Điều đó đòi hỏi các hàng hóa

trên các thị trường này ngày càng phải phong phú về chất lượng cũng như

chủng loại. Các hàng hóa phái sinh trong thời gian tới sẽ ngày càng đa dạng.

MB cần chủ động có các chiến lược dài hạn để sử dụng các công cụ này đối

phó với RRLS trên sổ ngân hàng.

Thứ ba, khi xây dựng mô hình thời lượng thì một vấn đề quan trọng cần

được giả định là thời điểm thay đổi lãi suất ngay sau khi các NHTM hình

thành các tài sản. Trong thực tế, lãi suất trên thị trường có thể biến động bất

cứ khi nào trong thời gian tồn tại của một tài sản tài chính. Thêm nữa, kỳ hạn

hoàn vốn của tài sản tài chính cũng biến động theo thời gian, tức là càng đến

gần ngày đáo hạn thì thời lượng sẽ càng giảm. Để khắc phục vấn đề này, MB

cần làm thật tốt công tác dự báo lãi suất, tính toán và xây dựng được các

khoản nợ và danh mục các tài sản nhạy cảm với lãi suất chi tiết về luồng tiền,

thời gian đáo hạn và có thể quy đổi thời lượng theo biến thời gian một cách

hợp lý.

Thứ tư, vấn đề liên quan đến tính lồi. Kỹ thuật thời lượng được tính

toán trên cơ sở giả định thị giá của tài sản tài chính và lãi suất có mối quan hệ

tuyến tính. Tuy nhiên, trên thực tế thì mối quan hệ này là phi tuyến tính. Khi

lãi suất thị trường giảm mạnh thì mô hình này cho kết quả thị giá tài sản tăng

chậm hơn so với thực tế. Như vậy, kỹ thuật này sẽ trở nên kém tin cậy khi

biên độ biến động của lãi suất ở mức độ lớn (tính lồi). Tính lồi tạo ra lợi thế

với những nhà đầu tư nắm giữ các tài sản tài chính có mức thu nhập ổn định.

Bởi vì khi lãi suất giảm, độ lồi sẽ khuếch đại độ tăng của thị giá tài sản và làm

chậm tốc độ giảm thị giá khi mà lãi suất thị trường tăng.

157

Giải pháp khắc phục tính lồi của mô hình thời lượng, MB cần bổ sung

công thức tính phần lồi trong việc xác định mức thay đổi thị giá của từng tài

sản tài chính:

( )

Với:

: biến động giá của tài sản tài chính

MD: thời lượng có điều chỉnh của tài sản tài chính

( ) ( ) ] là độ lồi

∆i: sự thay đổi của lãi suất [∑ ( ) ( ) K =

Thứ năm, cũng giống như mô hình VaR là phải kiểm chứng kết quả

tính toán (testing). Để kiểm chứng thì MB cần kết hợp với các phương pháp

quản trị hiện đại khác như tối ưu hóa, mô phỏng Monte Carlo để phát huy hết

thế mạnh.

3.2.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa rủi ro lãi suất trên sổ

ngân hàng

a. Các biện pháp nội bảng

- Duy trì cấu trúc tài sản và nợ hợp lý:

Giải pháp phòng ngừa RRLS trên sổ ngân hàng cơ bản là MB phải thực

hiện cân đối kỳ hạn giữa tài sản và nợ, đảm bảo một cơ cấu kỳ hạn giữa

nguồn vốn và tài sản an toàn nhất, tức là kỳ hạn của nợ phải tương ứng với kỳ

hạn của tài sản, đảm bảo thanh khoản khi các khoản tài sản hoặc nợ khi đáo

hạn. Tuy nhiên, MB sẽ rất khó để duy trì trạng thái cân bằng này do phụ thuộc

vào nhu cầu vay, gửi đa dạng của rất nhiều đối tượng khách hàng cũng như

khẩu vị rủi ro của ngân hàng dẫn đến thực tế kỳ hạn của tài sản thường lớn

hơn của nợ.

158

Giải quyết khó khăn này, HĐQT, Ban điều hành MB cần có các quy

định chi tiết để chỉ đạo các bộ phận liên quan ở các chi nhánh cũng như tại

Hội sở trong hệ thống tăng cường tìm kiếm nguồn vốn ổn định. Bên cạnh đó,

với thế mạnh đối với thương hiệu sẵn có, MB cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung

tăng nguồn vốn chủ sở hữu ổn định thông quan phát hành riêng lẻ, một mặt

đáp ứng được tiêu chuẩn theo Basel II, mặt khác gia tăng nguồn vốn dài hạn

để đảm bảo cân đối cấu trúc tài sản và nguồn vốn.

Phòng ALM phối hợp công tác với Phòng quản lý rủi ro thị trường và

các phòng khách hàng: thống kê, tính toán kỹ lưỡng các kỳ hạn của tài sản và

nợ, dự báo được những nguồn vốn kỳ hạn ngắn nhưng có khả năng đầu tư với

kỳ hạn dài hơn do dự báo khả năng tiếp tục “gối đầu” hoặc được bù đắp bằng

nguồn vốn ngắn hạn khác tương đương trong tương lai; đồng thời nâng cao

được chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ để giữ chân được người gửi tiền

gắn bó lâu dài với ngân hàng và người vay tiền có kế hoạch trả nợ chi tiết, khả

thi ngay từ khi vay tiền.

- Duy trì lãi suất một cách linh hoạt

Biến động lãi suất là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến RRLS trên sổ ngân

hàng. Do đó, việc điều hành lãi suất của MB cần phải đảm bảo chủ động và

luôn phù hợp với các điều kiện của môi trường vĩ mô. Với công cụ FTP, MB

đã thực hiện quản lý tập trung nguồn vốn ngân hàng, điều hành lãi suất tập

trung về trụ sở chính. Tuy nhiên hạn chế của cơ chế FTP là giảm tính chủ động,

sự linh hoạt, thậm chí làm phát sinh rủi ro trong giao dịch với khách hàng của

chi nhánh; trong khi công tác giao kế hoạch của Hội sở chính phải rất sát với

năng lực của từng chi nhánh. Trong điều hành lãi suất, Ban điều hành cần:

+ Thông qua Khối nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ, công cụ FTP sẽ

cần phải sử dụng rất nhanh nhạy và linh hoạt để phù hợp thực tế của các chi

nhánh. Hơn nữa dựa vào việc cân đối chi tiết lợi ích của MB và của khách

159

hàng, lãi suất FTP cần được điều chỉnh linh hoạt nhằm chủ động phòng ngừa

RRLS khi lãi suất biến động.

+ Có thể giao cho từng chi nhánh một hạn mức phán quyết trong công

tác nguồn vốn và sử dụng vốn theo đặc điểm phù hợp từng chi nhánh, đặc biệt

những chi nhánh có quy mô lớn.

+ Việc quy định về các kỳ thả nổi với lãi suất cần được nghiên cứu phát

huy và có thêm các điều kiện về lãi suất cơ sở và lãi suất tối đa, tối thiểu; điều

này làm cho nghiệp vụ tín dụng sẽ luôn tạo được biên độ thu lãi nhất định so

với chi phí lãi.

b. Biện pháp ngoại bảng

MB tích cực sử dụng các sản phẩm phái sinh để phòng ngừa, hạn chế

rủi ro.

Các sản phẩm phái sinh hiện nay tại MB chủ yếu là hoán đổi và kỳ hạn

liên quan đến tiền tệ với giá trị thấp, do đó Ban điều hành cần chỉ đạo Phòng

quản trị rủi ro thị trường, Sở giao dịch tiếp tục đẩy mạnh phát triển và áp dụng

mua bán các hàng hóa phái sinh khác như sử dụng các hợp đồng kỳ hạn với

các loại hàng hóa cơ sở mới.

- Các nghiệp vụ phái sinh tiền tệ mà MB đã triển khai cần tiếp tục được

mở rộng. MB có thể cho phép nhiều đầu mối được kinh doanh các nghiệp vụ

phái sinh này, không chỉ tại Hội sở chính mà ngay cả các chi nhánh cũng có

thể kinh doanh.

- MB cần có các chiến lược đón đầu xu hướng sử dụng các sản phẩm

phái sinh, cần tìm hiểu các sản phẩm mới và cách thức giao dịch của các sản

phẩn này bởi các sản phẩm phái sinh sẽ là tương lai phát triển của đầu tư tài

chính tại Việt Nam. Hiện nay, theo yêu cầu của NHNN thì việc giao dịch các

hợp đồng phái sinh chỉ được thực hiện giữa các TCTD với nhau. Do đó, MB

160

cần phối hợp chặt chẽ cùng với các TCTD khác để sử dụng hiệu quả các công

cụ phái sinh trong che chắn RRLS trên sổ ngân hàng.

- Hợp đồng phái sinh là một công cụ hiện đại để che chắn rủi ro, tuy

nhiên nếu sử dụng nó như một công cụ để đầu cơ thì mức độ rủi ro của nó là

rất lớn. Do vậy, ngân hàng cũng cần xây dựng được các hạn mức rủi ro cụ thể

liên quan.

3.2.4. Nhóm các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thanh khoản

3.2.4.1. Xây dựng một quy trình quản trị rủi ro thanh khoản đảm bảo

hiệu lực, hiệu quả

Thực trạng hiện nay cho thấy, quản trị RRTK của MB mặc dù có sự

đóng góp của nhiều bộ phận, tuy nhiên quy trình thực hiện còn chồng chéo,

thời gian xử lý nội dung công việc quản trị RRTK còn dài. Do đó, MB cần có

một quy trình để quản trị RRTK gọn nhẹ nhưng hiệu quả, thỏa mãn được các

tiêu chuẩn quản trị theo thông lệ quốc tế. Quy trình này cần nhận được sự

thống nhất cao của các ủy viên trong HĐQT và sự đồng thuận của tất cả nhân

viên trong MB. Trong đó, luận án xin đưa ra một quy trình cụ thể như sau:

Bước 1: Đo lường RRTK:

Hàng ngày, chuyên viên phụ trách RRTK báo cáo các chỉ số theo đầu

mục báo cáo: MCO, Báo cáo các tỷ lệ thanh khoản theo quy định nội bộ của

MB và của NHNN.

Bước 2: Xử lý RRTK:

- Trường hợp trong hạn mức:

+ Bộ phận kinh doanh tiền tệ thực hiện: cân đối dòng tiền vào, dòng

tiền ra theo đúng hạn mức được phê duyệt; xin chỉ đạo từ Hội đồng ALCO để

đảm bảo thống nhất rằng các đơn vị kinh doanh phải tuân thủ chặt chẽ theo

các hạn mức.

+ Các chuyên viên theo dõi việc thưc thi hạn mức và phải báo cáo hàng

161

ngày về tình hình thanh khoản.

- Trường hợp vượt hạn mức:

+ Giám đốc Khối nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ thực hiện: giải trình

với ALCO về nguyên nhân vượt hạn mức và đề xuất hạn mức mới cho

Trưởng Phòng quản trị rủi ro thị trường thẩm định.

+ Trưởng Phòng quản trị rủi ro thị trường tiến hành thẩm định hạn mức

mới được đề xuất.

+ Hội đồng ALCO tiến hành phê duyệt hạn mức mới.

- Trường hợp vượt hạn mức nhưng không ban hành hạn mức mới:

+ Giám đốc Khối nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ thực hiện giải trình

các giải pháp đưa các tỷ lệ thanh khoản về trong phạm vi cho phép, bao gồm

các nội dung sau: thời gian tối thiểu, dòng tiền vào và dòng tiền ra trong

khoảng thời gian tối thiểu, cách thức phối hợp với các đơn vị kinh doanh có

liên quan để đưa các tỷ lệ thanh khoản trở lại mức bình thường.

+ Trưởng Phòng quản trị rủi ro thị trường thường xuyên báo cáo cho

ALCO về các trường hợp vi phạm hạn mức.

- Trường hợp không xử lý được vượt hạn mức:

Trong trường hợp, các tỷ lệ thanh khoản vẫn vượt hạn mức sau khi hết

thời gian cam kết, nguy cơ thiếu hụt thanh khoản đang rõ ràng hơn thì Hội

đồng ALCO quyết định đến việc sử dụng kế hoạch thanh khoản dự phòng.

Để thực hiện đảm bảo quy trình quản trị RRTK trên có hiệu quả, MB

cần thực hiện:

Thứ nhất, quy trình nêu trên đã chỉ rõ nhiệm vụ từng bộ phận trong mỗi

một công đoạn của quy trình quản trị RRTK. Tuy nhiên, hiệu quả của quy

trình sẽ phụ thuộc vào thời gian xử lý nội dung từng công việc. Do đó, Ban

điều hành MB cần quy định cụ thể thời hạn tối đa để hoàn thành từng nội

dung công việc của từng bộ phận. Bên cạnh đó, Ban điều hành MB cần có

162

những phần thưởng xứng đáng với các bộ phận làm tốt các nội dung công

việc cũng như cần có các chế tài xử lý các sai phạm gắn với nội dung công

việc và thời gian cụ thể.

Thứ hai, MB cần thiết kế được một hệ thống tự cảnh báo khi nhận thấy

hạn mức RRTK bị vượt. MB đang định hướng phát triển thành ngân hàng số

hiện đại, có nhiều sản phẩm sử dụng hàm lượng công nghệ cao. Tuy nhiên,

nhiều nội dung công việc cũng như các dịch vụ được xử lý thủ công còn

nhiều. Trong tương lai gần, với sự quan tâm đầu tư của các cấp lãnh đạo đối

với công tác quản trị RRTK, kỳ vọng rằng MB sẽ xây dựng một hệ thống tự

cảnh báo với các hạn mức thanh khoản.

3.2.4.2. Đổi mới phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro thanh khoản

Đối với RRTK, MB thường sử dụng các báo cáo khe hở thanh khoản ở

trạng thái tĩnh để đo lường RRTK. Trong báo cáo này, MB chia các tài sản và

nợ đến hạn trong vào các dải kỳ hạn: quá hạn, dưới 01 tháng, từ 01 đến 03

tháng, từ 03 tháng đến 01 năm, từ 01 đến 05 năm và trên 05 năm. Phương

pháp đo lường này có hạn chế là dòng tiền vào và ra ngân hàng là cố định và

không phụ thuộc vào các nhân tố như lãi suất, tỷ giá, lạm phát… mà trên thực

tế thì các yếu tố này biến động sẽ làm làm cho dòng tiền của ngân hàng cũng

thay đổi theo. Bên cạnh đó, báo cáo tĩnh này chưa tính chưa đủ các dòng tiền

ra và vào ngân hàng: thu lãi, thu khác, các khoản chi phi phí lãi và chi phí

khác. Do đó, ngân hàng cần áp dụng báo cáo thanh khoản ở trạng thái động,

có tính toán đầy đủ các dòng tiền ra và vào ngân hàng để đo lường trạng thái

khe hở thanh khoản cho chính xác. Quy trình thực hiện phương pháp này

được xác định như sau:

Thứ nhất, tính toán khe hở thanh khoản ở trạng thái động

Báo cáo thanh khoản động được lập trên cơ sở phân bổ các dòng tiền ra

và vào của ngân hàng vào các kỳ hạn khác nhau. Các kỳ hạn có thể được lựa

163

chọn là: 01 ngày, 02 đến 07 ngày, 08 ngày đến 01 tháng, 01 tháng đến 03

tháng, 03 tháng đến 06 tháng. Các khoản mục không có kỳ hạn thì tùy thuộc

vào đặc điểm của các khoản mục để phân bổ vào các kỳ hạn cho phù hợp.

Tác giả đề xuất nội dung cụ thể của báo cáo khe hở thanh khoản động

như trong Phụ lục 03.

Thứ hai, xây dựng các kịch bản thanh khoản

Tính toán khả năng thanh khoản phải xét đến các yếu tố vĩ mô: lãi suất,

lạm phát, tỷ giá, tăng trưởng GDP … và các yếu tố vi mô như cạnh tranh ngân

hàng, mức độ uy tín… Do đó, MB cần xây dựng các kịch bản thanh khoản

dựa trên sự thay đổi của các yếu tố vĩ mô và vi mô này. Trong mỗi kịch bản,

cần tính toán được sự thay đổi của các yếu tố: lượng vay vốn mới; lượng tiền

gửi mới, vốn phát hành; các hợp đồng repo chứng khoán; tính thanh khoản

của các sản khác (TSCĐ, vốn liên doanh …).

Sau khi tính toán chi tiết các thay đổi các yếu tố nêu trên gắn với từng

kịch bản cụ thể, MB cần liên tục cập nhật vào báo cáo trạng thái thanh khoản

động đã được xây dựng.

Thứ ba, đánh giá RRTK

Sau khi cập nhật báo cáo thanh khoản động dựa trên các kịch bản giả

định, MB cần phân tích được mức độ thay đổi cũng như những hậu quả xảy ra

đối với từng kịch bản, trong đó cần đặc biệt quan tâm đến kịch bản xấu nhất

khi ngân hàng mất thanh khoản trên quy mô rộng lớn trong toàn bộ hệ thống.

Trong kịch bản xấu nhất, ngân hàng cần tính toán các yếu tố:

- Mức độ đáp ứng thanh khoản từ thị trường liên ngân hàng.

- Quy mô vốn và thời gian cần thiết để ngân hàng có thể đi vay.

- Thờ hạn tối đa để ngân hàng bán tài sản.

- Mức giá có thể chấp nhận bán của ngân hàng.

Tuy nhiên, để phương pháp này được triển khai trên thực tế cần có các

164

điều kiện như sau:

Điều kiện thứ nhất: nguồn cơ sở dữ liệu về các hoạt động của ngân

hàng phải đủ lớn để đảm bảo cho nhiệm vụ phân tích, đánh giá để lập các báo

cáo. Đặc biệt quan trọng trong việc tính toán một số khoản mục như: lượng

tiền gửi bị rút trước hạn, dự báo nhu cầu vay vốn… Do đó, yếu tố về công

nghệ thông tin cũng như công tác thống kê và lưu trữ số liệu cần được ưu tiên

hiện đại hóa.

Điều kiện thứ hai: các trạng thái thanh khoản được phân tích và xây

dựng dựa trên những kịch bản thay đổi khác nhau của các biến số vĩ mô trong

từng giai đoạn. Do đó, dự báo được sự thay đổi của các biến số này là vấn đề

cốt lõi đòi hỏi phải có mô hình hiện đại cũng như chất lượng cao của nguồn

nhân lực trực tiếp tham gia dự báo. MB cần thiết phải có chiến lược đào tạo

nguồn nhân lực thực sự có chiều sâu về chất lượng.

3.2.4.3. Tích cực, chủ động phòng ngừa rủi ro thanh khoản

Về mặt lý thuyết, MB có ba chiến lược để quản trị RRTK đó là quản trị

dựa vào tài sản, dựa vào nợ hoặc kết hợp. Chiến lược quản trị thanh khoản kết

hợp cả tài sản và nguồn vốn là chiến lược được đa số các NHTM trong đó có

MB lựa chọn. Với chiến lược này, ngoài việc duy trì tỷ trọng từng khoản mục

trong bảng cân đối phù hợp thì chất lượng của từng khoản mục này cũng rất

quan trọng góp phần phòng ngừa RRTK cho ngân hàng. MB cần tập trung

vào các nội dung cụ thể như sau:

a. Nâng cao chất lượng tài sản

Tín dụng và đầu tư là những tài sản quan trọng nhất được mang ra phân

tích của NHTM. Ngân hàng chủ yếu đầu tư để nắm giữ các khoản mục chứng

khoán của chính phủ hoặc doanh nghiệp có mức độ an toàn cao. Các khoản

mục này được coi là dự trữ thứ cấp nhưng có quy mô nhỏ so với tổng tài sản.

Tín dụng vẫn là khoản chiếm tỷ trọng lớn nhất. Do đó, chất lượng của các

165

khoản mục tín dụng chính là đại diện cho chất lượng tài sản của NHTM. Tỷ lệ

nợ xấu là chỉ tiêu phổ biến và chính xác nhất để thể hiện chất lượng các khoản

mục tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu của MB là thấp nếu đem so sánh với các NHTM

khác. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu này đang tăng lên do khả năng hấp thụ tín dụng

chậm lại do nền kinh tế đang bị giảm tốc và tác động của đại dịch Covid 19.

Muốn cải thiện chất lượng tín dụng, MB cần thực hiện:

Thứ nhất, cần đổi mới chiến lược phát triển tín dụng:

MB cũng giống như các NHTM khác trải qua một thời kỳ dài phụ

thuộc vào tín dụng bán buôn, các khoản tín dụng chủ yếu cấp cho các doanh

nghiệp lớn dẫn đến rủi ro tập trung là cao. Khi tốc độ tăng trưởng của nền

kinh tế chậm lại dẫn đến tăng trưởng tín dụng cũng giảm theo, vì vậy kế

hoạch mở rộng dư nợ tín dụng cần có sự thay đổi toàn diện. Đối với tín dụng

bán buôn, MB cần lựa chọn các khách hàng lớn, các khoản vay lớn có chất

lượng, hạn chế phát sinh nợ xấu. Đối với tín dụng bán lẻ, MB cần tập trung

vào các đối tượng vay vốn và mục đích vay có NIM cao, tránh được rủi ro tập

trung vốn và dễ dàng bán chéo các sản phẩm khác để tăng doanh thu từ các

dịch vụ phi tín dụng.

Thứ hai, cần xây dựng quy trình thẩm định tín dụng chặt chẽ:

Đây là bước quan trọng nhất khi cấp tín dụng. Phân tích tín dụng

tốt giúp ngân hàng không bỏ sót các khách hàng tốt mà còn có thể loại

bỏ những khoản vay không đủ tiêu chuẩn, có nguy cơ tiềm ẩn thành nợ

xấu trong tương lai. Do đó, nội dung thẩm định tín dụng cần được hoàn

thiện hơn nữa trên các nội dung sau:

- Vấn đề chuyên môn và trình độ của cán bộ thẩm định: Cán bộ thẩm

định phải có kiến thức tổng hợp, có hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực tài chính,

kỹ thuật, tin học, ngoại ngữ và pháp luật, cập nhật hàng ngày các dữ liệu về

166

kinh tế và chính trị xã hội. Hơn nữa cán bộ thẩm định phải làm việc trên tinh

thần khách quan, công bằng và đề cao phẩm chất đạo đức.

- Về tổ chức quản lý hoạt động thẩm định: Hiện nay đa số các chi

nhánh của MB chưa phân tách phòng chuyên trách công tác thẩm định riêng

mà bộ phận tín dụng vẫn thực hiện luôn công tác thẩm định. Điều này làm

mất đi tính khách quan và trung thực của hoạt động thẩm định. Vì vậy MB

cần tách chức năng thẩm định khỏi bộ phận tín dụng.

Thứ ba, thực hiện nghiêm túc công tác giám sát các khoản vay:

Đây là khâu có ý nghĩa quan trọng để giảm tỷ lệ nợ xấu tại ngân hàng.

Khi quá trình kiểm tra các khoản vay được diễn ra nghiêm túc sẽ giúp phát

hiện các khoản vay kém chất lượng, khả năng trả nợ của khách hàng từ đó có

các giải pháp xử lý các khoản vay này cho phù hợp. Bên cạnh đó, việc kiểm

tra này giúp ngân hàng ngăn chặn các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu khách

hàng của chính cán bộ tín dụng của ngân hàng. MB cần thực hiện tốt những

nội dung sau:

- Lên kế hoạch thường xuyên kiểm tra trước, trong và sau vay.

- Tuân thủ và phối hợp với Khối quản trị rủi ro trong công tác phân

tích, giám sát các khoản vay. Toàn bộ quy trình kiểm tra cần phải nghiêm túc

ngay từ khâu khởi tạo, chỉ đạo công tác hậu kiểm cần tiến hành nghiêm túc,

kịp thời và có chất lượng. Nghiêm túc khắc phục, chỉnh sửa, xử lý sau thanh

tra NHNN, kiểm toán nội bộ đảm bảo việc khắc phục triệt để và có biện pháp

phòng ngừa để tránh lặp lại các lỗi cũ và không đáng có.

b. Tăng cường khả năng huy động vốn

Việc NHTM tiếp cận dễ dàng với các nguồn vốn khác nhau trong thời

gian ngắn với chi phí hợp lý sẽ giúp NHTM cắt giảm chi phí khi thực hiện

quản trị RRTK dựa vào việc dự trữ các tài sản “lỏng” có mức sinh lời thấp.

167

Để tăng cường chất lượng cũng như quy mô huy động vốn, MB cần làm tốt

các nội dung:

- Chú trọng phát triển các kênh phân phối: khi mô hình bán lẻ trở thành

xu thế hoạt động của ngân hàng thì kênh phân phối đóng vai trò rất quan trọng

trong chiếm lĩnh thị phần bán lẻ. Trong quá trình mở rộng mạng lưới, các yếu

tố cần được cân nhắc khi mở mới các điểm giao dịch là vị trí địa lý, quy mô

dân cư, thu nhập cũng như trình độ học vấn của dân cư.

- Giữ uy tín trong mối quan hệ với không chỉ các TCTD khác, NHNN

mà còn bao gồm cả những khách hàng, nhất là những khách hàng lớn và có

giao dịch thường xuyên với ngân hàng. Việc giữ mỗi quan hệ tốt với các

TCTD khác và NHNN giúp ngân hàng dễ dàng thực hiện vay hoặc gửi liên

ngân hàng. Bên cạnh đó, giữ mối quan hệ gắn bó với các khách hàng lớn và

trung thành giúp ngân hàng dự báo tương đối chính xác dòng tiền ra vào ngân

hàng phục vụ cho hoạt động quản trị RRTK.

- Đề cao vai trò công tác marketing: marketing là công cụ giúp mang

các dịch vụ ngân hàng đến với các đối tượng khách hàng, giúp ngân hàng hấp

dẫn và thu hút khách hàng.

3.2.5. Đáp ứng đủ vốn theo Hiệp ƣớc Basel II

Hoạt động ALM hiện đại bao gồm cả hoạt động quản trị vốn. MB là

ngân hàng tiên phong cùng với chín NHTM khác được chọn thí điểm thực

hiện các tiêu chuẩn của Basel II trong đó có tiêu chuẩn về an toàn vốn tối

thiểu. NHNN đã chính thức phê duyệt đạt chuẩn Basel II đối với MB từ ngày

01/5/2019.

Để hiện thực hóa các tiêu chuẩn của Basel II, NHNN đã ban hành

Thông tư 41/2016/TT-NHNN để hướng dẫn các NHTM thực hiện Basel II.

Thông tư 41/2016/TT-NHNN quy định mức tính hệ số CAR chặt chẽ hơn so

với Thông tư 36/2014/TT-NHNN. Để đáp ứng được Basel II theo Thông tư

168

41/2016/TT-NHNN, ngân hàng buộc phải tăng vốn tự có hoặc chọn lọc các

tài sản có chất lượng tốt cũng như có hệ số rủi ro thấp. Trong hai cách tăng

CAR này thì giải pháp về mặt dài hạn là MB phải tăng được vốn tự có, còn

nếu chọn cách lựa chọn các tài sản có chất lượng cao là đồng nghĩa với việc

ngân hàng có thể giảm quy mô kinh doanh. Vấn đề tăng vốn tự có cần thực

hiện như sau:

Thứ nhất, trên cơ sở khẩu vị rủi ro cùng với kế hoạch về các chỉ tiêu

hiệu quả kinh doanh, MB cần xây dựng được quy mô vốn tự có cần có tương

ứng và kế hoạch tăng vốn để đáp ứng được các nhu cầu về vốn này. Kế hoạch

tăng vốn phải tính toán chi tiết các nguồn có thể tăng và đưa ra thứ tự ưu tiên

các nguồn:

- Tăng vốn từ nguồn bên trong:

+ Hạn chế tối đa việc trả cố tức bằng tiền hoặc mua lại cổ phiếu quỹ.

Trong từng thời kỳ, có thể dùng cổ phiếu để trả cổ tức hoặc xin ý kiến cổ

đông để tiến hành giữ lại toàn bộ lợi nhuận mà không chi trả cổ tức.

+ Đặt mục tiêu tiết kiệm tối đa các chi phí phát sinh, chuyển đổi cơ cấu

doanh thu theo hướng tăng thu từ dịch vụ và giảm dần thu nhập lãi. Từ đó, sẽ

làm giảm các khoản chi phí phi lãi, tăng doanh thu từ các dịch vụ có biên lợi

nhuận cao. Từ đó sẽ gia tăng dư địa cho ngân hàng có thể tăng vốn bền vững

trong trung và dài hạn.

- Tăng vốn từ bên ngoài:

+ MB cần tiếp tục có kế hoạch tăng vốn từ các cổ đông mới trong và

ngoài nước thông qua hình thức phát hành thêm cổ phiếu. Tuy nhiên, để tăng

vốn thành công và hiệu quả qua phương án phát hành thêm cổ phiếu mới đòi

hỏi thị trường vốn phải thực sự phát triển, nằm trong xu hướng tăng trung và

dài hạn. Bởi nếu thị trường chứng khoán trong xu hướng giảm “downtrend”

thì MB rất khó bán được cổ phiếu với giá cao. Thị trường chứng khoán của

169

chúng ta hiện nay đang được định giá tương đối hấp dẫn, kỳ vọng sẽ được

MSCI nâng hạng lên thị trường mới nổi trong một vài năm tới. Đây sẽ là điều

kiện hết sức thuận lợi, để MB có thể triển khai tăng vốn theo phương thức

phát hành thêm cổ phiếu, đặc biệt từ các nhà đầu tư nước ngoài.

+ Phương án tăng vốn thông qua phương án M&A giữa các NHTM

cũng có thể được MB tính đến. MB có thể xem xét các NHTM trong và ngoài

nước có đủ năng lực, phù hợp với khả năng và mục tiêu hoạt động để thực

hiện hoạt động M&A.

+ Tăng cường phát hành các trái phiếu có kỳ hạn dài giúp gia tăng quy

mô vốn cấp II. Kinh nghiệm của khối các NHTM Nhà nước gặp khó khăn

trong tăng vốn cấp I như Vietinbank cho thấy: việc tăng vốn cấp II thông qua

bán các trái hiếu dài hạn là một giải pháp có hiệu quả trong ngắn hạn. Để

thành công, ngoài yếu tố về lãi suất thì cần quan tâm đến khách hàng tiềm

năng. MB có thể phát hành trái phiếu cho chính cán bộ nhân viên, gắn với chỉ

tiêu hoàn thành nhiệm vụ cũng là một hướng đi trong ngắn hạn.

Thứ hai, trong trường hợp gặp khó khăn trong quá trình tăng vốn thì

MB có thể tính toán gia tăng hệ số CAR để đáp ứng Basel II bằng phương

pháp cắt giảm mẫu số của hệ số CAR. Điều này tức là ngân hàng có thể thực

hiện tái cơ cấu danh mục tài sản theo hướng chọn lựa những tài sản phù hợp,

hiệu quả dựa trên nguyên tắc cân đối lợi nhuận cũng như rủi ro của tài sản đó

mang lại. Để cắt giảm các tài sản rủi ro, MB cần rà soát danh mục tài sản để

cắt giảm những tài sản có hệ số rủi ro cao như cho vay bất động sản, cho vay

chứng khoán, cho vay các doanh nghiệp có hệ số tín nhiệm thấp. Bên cạnh đó,

MB cũng cần đa dạng hóa các dịch vụ phi tín dụng, các dịch vụ phi tín dụng

cần được phát triển theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống và

phát triển các dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

170

3.2.6. Nâng cao chất lƣợng quản trị dữ liệu, thiết kế các phần mềm quản

trị rủi ro liên quan đến ALM

Thực hiện quản trị rủi ro trong phạm vi ALM khi thực hiện Basel II

phải có đủ số liệu chính xác, đáng tin cậy và trong một khoảng thời gian đủ

dài. Các loại rủi ro liên quan đến ALM như RRLS và RRTK nếu đo lường

không chính xác sẽ làm mất đi tính hiệu quả trong thực thi Basel II.

Bên cạnh đó, Basel II yêu cầu phải đổi mới các mô hình đo lường rủi ro

để đảm bảo hình thành các chiến lược kiểm soát đối với rủi ro hiệu quả. Ví dụ

như MB muốn ứng dụng mô hình VaR trong đo lường RRLS thì cần phải có

tối thiểu 01 năm dữ liệu về các yếu tố đầu vào của mô hình như tỷ giá, giá cổ

phiếu, lãi suất, giá hàng hóa chi tiết cho toàn bộ danh mục của sổ kinh doanh

và từng danh mục trading của ngân hàng. Để áp dụng thành công các kỹ thuật

đo lường các loại rủi ro trong ALM thì nhất thiết phải tiến hành “back testing”

để kiểm định độ tin cậy của mô hình nên các số liệu phải thường xuyên được

cập nhật. Khi ngân hàng quản trị tốt dữ liệu phục vụ cho hoạt động ALM, MB

có thể cắt giảm thời gian cũng như chi phí trong hoạt động ALM, giải phóng

nguồn nhân lực đồng thời có thể làm gia tăng chất lượng các dịch vụ được

ngân hàng cung cấp.

MB đã từng bước xây dựng các phần mềm hiện đại như xếp hạng tín

nhiệm đối với các đối tượng khách hàng CRA; Dự án Core banking phân hệ

tín dụng (T24 phiên bản 13); tiếp tục cải thiện hạ tầng công nghệ để hỗ trợ tối

đa trong quá trình cung cấp các sản phẩm, dịch vụ trong các khâu quản lý, vận

hành, phát triển sản phẩm… Mọi sản phẩm và dịch vụ đều được cung cấp trên

nền tảng số để đáp ứng được các yêu cầu về nhu cầu khách hàng, mức độ bảo

mật và an toàn cho hệ thống. Tuy nhiên, việc quản trị dữ liệu liên quan đến

các hoạt động kinh doanh nói chung và ALM nói riêng của MB còn một số

hạn chế: dữ liệu được lưu trữ trên các nguồn khác nhau nhau như trên hồ sơ

171

giấy, file word, file excel, dữ liệu điện tử trên các phần mềm; dữ liệu được lưu

trữ trên nhiều phần mềm khác nhau dẫn đến dữ liệu không thống nhất về giá

trị và định dạng; dữ liệu được tạo lập, sử dụng bởi nhiều cá nhân và phòng

ban khác nhau dẫn đến hạn chế trong việc quản lý, giám sát dữ liệu.

Để quản trị tốt dữ liệu ALM, MB cần thực hiện:

Thứ nhất, nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp trong ngân hàng về vấn

đề quản trị dữ liệu, đưa vấn đề này trở thành nét văn hóa quản trị. HĐQT và

Ban điều hành cần thống nhất ý chí, cam kết ủng hộ về việc đầu tư cho quản

trị dữ liệu. Ngân hàng cần tính toán cụ thể các chi phí để đầu tư cho quản trị

dữ liệu và xác định các chi phí này là đầu tư cho dài hạn. MB có thể tổ chức

một Hội đồng trực thuộc HĐQT hoặc Ban điều hành xem xét, phê duyệt các

chính sách về quản trị dữ liệu.

Thứ hai, MB cần nghiên cứu thành lập một đầu mối chuyên trách hoặc

giao một đơn vị cụ thể trong ngân hàng làm đầu mối quản trị dữ liệu, tổ chức

phát triển các dự án hiện đại hóa công nghệ trong lĩnh vực thông tin. Trong

đó, cần phân cấp rõ chức năng của các bộ phận như sau: quản lý IT là trách

nhiệm của đơn vị công nghệ thông tin, các bộ phận nghiệp vụ là người tạo ra

và sở hữu dữ liệu và phải hiệp đồng chặt chẽ với đơn vị đầu mối quản trị dữ

liệu trong quy trình khai thác cũng như quy hoạch và bảo mật dữ liệu.

Thứ ba, xây dựng chính sách cụ thể về quản trị dữ liệu có tầm nhìn

trung và dài hạn để thực hiện thống nhất trong toàn bộ hệ thống ngân hàng.

Tiếp tục thiết lập các quy trình đo lường, giám sát và khắc phục dữ liệu được

chuẩn hóa để nâng cao chất lượng dữ liệu theo các tiêu chí cụ thể mà Basel II

đưa ra.

Thứ tư, cần khắc phục được tình trạng có nhiều phần mềm, ứng dụng

dùng cho cùng một mục đích, dẫn đến tình trạng dữ liệu được quản lý thiếu

thống nhất, tập trung. MB cần quy hoạch lại hệ thống IT, đảm bảo tích hợp

172

một phần mềm có thể dùng để sử dụng cho nhiều mục đích quản trị rủi ro

khác nhau: ví dụ ứng dụng dùng để định giá và lưu trữ giá trị sổ sách của tài

sản và ứng dụng tính toán các yếu tố về kỳ hạn phục vụ cho việc đo lường

RRLS theo mô hình tái định giá hay thời lượng.

Thứ năm, cần kết hợp giữa việc mua phần mềm, nâng cấp hệ thống IT

từ các đơn vị chuyên nghiệp về công nghệ thông tin có chất lượng với việc tự

thiết kế các phần mềm của lực lượng cán bộ IT trong nội bộ MB. Điều này sẽ

vừa tiết kiệm chi phí, vừa xây dụng được một hệ thống phần mềm hiện đại,

đáp ứng nhu cầu cho hoạt động ALM.

3.2.7. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ALM

Nguồn nhân lực ALM tại MB được đánh giá là trẻ, có sự sáng tạo,

nhiệt huyết và có năng lực chuyên môn tốt. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ này lại

chưa có kinh nghiệm trong quá trình triển khai Basel II. Điều này đặt ra yêu

cầu MB phải xây dựng đội ngũ nhân lực giỏi chuyên môn, tâm huyết với

Basel II, hợp tác làm việc được với các chuyên gia nước ngoài, chịu khó học

hỏi và kiên trì trong nhiều năm. Để làm được điều này, MB chú trọng:

Thứ nhất, đối với công tác tuyển dụng: MB cần có kế hoạch tuyển dụng

đảm bảo chặt chẽ và khoa học. Các hồ sơ ứng tuyển cho các vị trí trong ALM

cần đặt ra tiêu chuẩn về kinh nghiệm xử lý các công việc ALM nhằm tuyển

được những ứng viên có trình độ, phẩm chất đạo đức đảm bảo thực hiện tốt

công việc được giao. Việc tuyển dụng phải đảm bảo thực hiện một cách

nghiêm túc, công bằng, khách quan.

Thứ hai, đối với quá trình đào tạo nội bộ:

Trước hết phải ưu tiên đào tạo cho đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động

ALM. Lực lượng này có vai trò xây dựng và phê duyệt chính sách ALM yêu

cầu phải có kỹ năng phân tích và đánh giá tài chính, có phẩm chất đạo đức tốt,

173

hiểu biết về môi trường vĩ mô và cách vận hành của nền kinh tế để tạo ra

những quyết sách về ALM sáng suốt, tuân theo quy luật thị trường.

MB cần tiếp tục hợp tác với những đối tác tư vấn chất lượng và có uy

tín như KPMG (đơn vị đang cung cấp dịch vụ kiểm toán cho MB) hay Earnst

& Young Singapore (công ty thực hiện hợp đồng tư vấn triển khai Basel II tại

MB), chất lượng của các đối tác sẽ giúp nguồn nhân lực của MB tích lũy được

những kỹ năng quản trị Tài sản – Nợ tốt nhất, phù hợp với yêu cầu thực tiễn.

Cần có kế hoạch đưa đội ngũ chuyên gia về ALM của MB đi đào tạo ngắn tại

các ngân hàng hoặc trung tâm đào tạo quản trị rủi ro ngân hàng ở quốc gia có

hệ thống ngân hàng phát triển cao để học hỏi những kỹ năng quản trị rủi ro

tiên tiến theo chuẩn quốc tế.

Thứ ba, xây dựng hệ thống chỉ tiêu theo điểm số để đánh giá năng lực

của riêng cán bộ ALM và coi đó là cơ sở để phân tích mức độ hoàn thành

công việc. Cần tổ chức nhiều hơn các cuộc thi về kỹ năng xử lý nghiệp vụ, kỹ

năng ứng xử cho cán bộ ALM để làm căn cứ khen thưởng cũng như tìm ra các

điểm hạn chế để rút kinh nghiệm.

Thứ tư, cần có những chế độ ưu đãi cho cán bộ ALM hợp lý với trình

độ, năng lực và những đóng góp cho ngân hàng để tạo động lực làm việc và

cống hiến của họ. Bên cạnh đó, phải có những hình thức kỷ luật nghiêm minh

đối với các vi phạm mang tính hệ thống của cán bộ ALM, gắn quyền lợi và

trách nhiệm của cán bộ nhân viên với kết quả hoạt động để khuyến khích sự

nỗ lực của họ.

3.3. KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ, ngành có liên quan

Một là, Chính phủ tiếp tục tạo ra sự ổn định về nền tảng vĩ mô. Các yếu

tố gồm: tăng trưởng GDP, lạm phát, tỷ giá có tác động trực tiếp tới hoạt động

kinh doanh cũng như công tác ALM của ngân hàng. Với độ mở lớn, nền kinh

174

tế trong nước chịu sự tác động rất lớn của các biến số vĩ mô quốc tế. Các biến

số về chiến tranh thương mại, chiến tranh tiền tệ, sự suy giảm kinh tế toàn

cầu, đại dịch Covid 19 … tạo ra những tác động tiêu cực đến vĩ mô của Việt

Nam. Các yếu tố này cũng tạo ra một làn sóng dịch chuyển đầu tư trên toàn

thế giới và Việt Nam là một đích đến tiềm năng. Đứng trước những khó khăn

và cơ hội đó, Chính phủ cần tiếp tục điều hành nội dung các chính sách vĩ mô

linh hoạt theo hướng:

- Cải cách toàn diện thủ tục hành chính trong mọi dịch vụ công, đặc

biệt trong lĩnh vực đầu tư để tận dụng được làn sóng dịch chuyển vốn đầu tư

trên thế giới.

- Sử dụng chính sách tài khóa linh hoạt theo hướng thúc đẩy mạnh mẽ

đầu tư công, kích thích tiêu dùng để tạo điều kiện cho tăng trưởng GDP khi

kinh tế thế giới đang bước vào chu kỳ suy giảm nghiêm trọng vì đại dịch

Covid 19.

- Tận dụng triệt để các FTA mà Việt Nam tham gia để đẩy mạnh xuất

khẩu, đặc biệt là các ngành mà Việt Nam có ưu thế như: dệt may, linh phụ

kiện máy tính, hàng nông sản… làm cơ sở, động lực để thúc đẩy các cấu phần

khác của GDP.

Hai là, Bộ Tài chính cần chỉ đạo UBCK Nhà nước sớm có giải pháp để

phát triển thị trường chứng khoán, đưa thị trường chứng khoán Việt Nam

được MSCI nâng hạng lên thị trường mới nổi (Emerging Market). Việc sớm

được nâng hạng sẽ giải quyết được hai bài toán đối với các ngân hàng:

- Khi thị trường chứng khoán được nâng hạng sẽ tạo sức hấp dẫn với

rất nhiều các tổ chức đầu tư nước ngoài, làm cơ sở cho các ngân hàng trong

nước dễ dàng phát hành cổ phiếu tăng vốn trong quá trình đáp ứng Hiệp ước

Basel II.

175

- Để được nâng hạng lên Emerging Market, thị trường chứng khoán sẽ

phải đa dạng hóa các sản phẩm trong đó có các công cụ phái sinh. Đây là điều

kiện rất tốt để các NHTM có thể che chắn RRLS trên sổ ngân hàng và rủi ro

tỷ giá.

Ba là, Bộ Quốc phòng cần tiếp tục chỉ đạo rà soát, bổ sung các văn bản

quy định, hướng dẫn cụ thể về hoạt động của MB để đảm bảo cho hoạt động

của MB được hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục có lộ trình tăng vốn từ ngân sách

Quốc phòng cho MB để đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn theo Basel II. Bộ Quốc

phòng cần có chỉ đạo mọi mặt đối với MB, trong đó có hoạt động ALM, để

mọi hoạt động của MB phải được tổ chức một cách thận trọng với tính kỷ luật

và tính tổ chức cao.

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc

Thứ nhất, NHNN cần hoàn chỉnh hành lang pháp lý, cụ thể hóa các quy

định về nội dung ALM tại các NHTM như là các quy định về quản trị RRLS

và RRTK. NHNN có rất ít các quy định, hướng dẫn cụ thể về hoạt động

ALM, nhất là khi thực hiện Basel II. Nếu các quy định chi tiết về quản trị Tài

sản – Nợ được đưa ra, các NHTM sẽ ngày càng nhận thức được vai trò của

ALM, sẽ là cơ sở để mỗi NHTM xây dựng chính sách về ALM đảm bảo cân

bằng giữa mục tiêu hoạt động và khẩu vị rủi ro. Các quy định của NHNN cần

mang tính cụ thể, chi tiết về quy trình thực hiện, các hạn mức ALM, các mẫu

biểu báo cáo cần thực hiện trên cơ sở phân loại chi tiết các NHTM.

Thêm nữa, NHNN cần xây dựng được quy chế về một thị trường để

giao dịch các sản phẩm phái sinh giành riêng cho các NHTM, đặc biệt các sản

phẩm phái sinh liên quan đến các yếu tố thị trường như lãi suất và tỷ giá. Đây

chính là cơ sở quan trọng cho phép các NHTM chủ động sử dụng các hợp

đồng phái sinh để che chắn các loại rủi ro cũng như đầu cơ tìm kiếm lợi

nhuận kỳ vọng.

176

Thứ hai, NHNN cần điều hành lãi suất và tỷ giá linh hoạt, gắn chặt với

các mục tiêu vĩ mô của Chính phủ:

- Ổn định tỷ giá để đảm bảo vừa tạo điều kiện hỗ trợ cho xuất khẩu,

vừa tránh bị một số quốc gia đưa vào danh sách “thao túng tiền tệ” có thể dẫn

tới bị áp các hàng rào thuế quan đối với hàng xuất khẩu. Đồng thời, việc ổn

định tỷ giá cũng giúp tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài.

- Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu do chiến tranh thương

mại và đại dịch Covid 19, nền kinh tế toàn thế giới đang hoạt động trong môi

trường lãi suất rất thấp. Do đó, bên cạnh việc duy trì lãi suất bám sát với các

thay đổi lãi suất tại các quốc gia trên thế giới, NHNN cần tính đến biến động

của lạm phát và lợi ích của các NHTM, bảo đảm chính sách lãi suất vừa hỗ

trợ nền kinh tế, vừa đảm bảo được lợi nhuận cho các NHTM.

Thứ ba, nâng cao chất lượng hoạt động tại cơ quan thanh tra, giám sát

ngân hàng. Hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nên cần sự kiểm

tra rất chặt chẽ của NHNN. Do đó hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng

của NHNN hiệu quả sẽ giúp chính các NHTM kiểm soát tốt rủi ro của mình.

Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng cần:

- Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức, đảm bảo sự phối chặt chẽ với các

cơ quan pháp luật khác như thanh tra thuế, thanh tra Chính phủ để thống nhất

thời gian, nội dung thanh tra đối với các NHTM để tránh thanh tra chồng chéo

gây lãng phí và khó khăn cho các NHTM.

- Phát huy hiệu quả khả năng cảnh báo sớm rủi ro của NHNN để có các

biện pháp giúp các NHTM ngăn ngừa nguy cơ vi phạm các quy định của pháp

luật trong lĩnh vực ngân hàng.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, sử dụng các công

cụ cũng như thực hiện phương pháp thanh tra và giám sát phù hợp với từng

177

đối tượng NHTM, vừa đảm bảo hiệu quả giám sát an toàn vĩ mô và vi mô,

vừa tiết kiệm chi phí cho cả NHNN và NHTM.

Thứ tư, cải thiện quá trình quản trị dữ liệu nói chung của toàn ngành

ngân hàng Việt Nam, đảm bảo toàn bộ các NHTM có thể tiếp cận các thông

tin đảm bảo công bằng, công khai và minh bạch. Đặc biệt thông tin lên quan

đến các rủi ro mang yếu tố thị trường, yếu tố vĩ mô, NHNN cần nghiên cứu

kết hợp, chia sẻ thông tin với NHNN các nước trong khu vực để có nguồn dữ

liệu dồi dào.

178

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trên cơ sở những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn

chế, Chương 3 của luận án đã đưa ra được những định hướng về phát triển

của MB, định hướng hoạt động ALM và đưa ra được một số giải pháp cụ thể

để hoàn thiện công tác quản trị Tài sản – Nợ tại MB. Các giải pháp bao gồm:

- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản trị Tài sản – Nợ.

- Xây dựng chính sách toàn diện về ALM.

- Nhóm các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị RRLS.

- Nhóm các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị RRTK.

- Tăng cường quản trị vốn theo Hiệp ước Basel II.

- Nâng cao chất lượng quản trị dữ liệu, thiết kế các phần mềm quản trị

rủi ro liên quan đến ALM.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ALM.

Cuối cùng, tác giả đề xuất được kiến nghị với Chính phủ, các bộ, ngành

có liên quan và NHNN nhằm đảm bảo MB thực hiện tốt các nội dung ALM.

179

KẾT LUẬN CHUNG

Quá trình thực hiện đề tài, luận án đã đạt được các kết quả:

- Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động

ALM gồm: RRLS trên sổ ngân hàng, RRTK và cấu trúc bảng cân đối kế toán.

- Thứ hai, khảo sát thực trạng hoạt động ALM tại MB, lượng hóa các

nhân tố tác động đến hoạt động ALM tại MB, chỉ rõ được những kết quả đạt

được, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân.

- Thứ ba, luận án chỉ ra những giải pháp đối với MB và một số kiến

nghị đối với Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan và NHNN để MB có thể

hoàn thiện được hoạt động ALM.

Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, song do nội dung ALM rất phức tạp,

điều kiện về thời gian và trình độ có hạn nên trong quá trình nghiên cứu khó

tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của quý Thầy

Cô, các nhà khoa học và bạn đọc để hoàn thiện luận án ở mức độ tốt hơn.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ

1. Nguyễn Đức Thịnh, Challenges in Employing BASEL II at

Military Commercial Joint Stock Bank, Research Journal of Finance and

Accounting, Vol.9, No.24, 2018.

2. Nguyễn Đức Thịnh, Liquidity risk management at Military

Commercial Joint Stock Bank, Finance - accounting for promoting sustainable development in private sector (FASPS 2020), December 10th , 2020 Hanoi

City, Vietnam.

3. Nguyễn Đức Thịnh, Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương

mại cổ phần Quân đội, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 31 tháng 11 năm 2019.

4. Nguyễn Đức Thịnh, Risk Management at Military Commercial Joint

Stock Bank in Vietnam, Research Journal of Finance and Accounting, Vol.10,

No.12, 2019.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu tham khảo tiếng Việt

1. Bản cáo bạch niêm yết Ngân hàng – Ngân hàng TMCP Quân Đội 2013.

2. Báo cáo thường niên của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

các năm 2015, 2016, 2017, 2018, 2019.

3. Báo cáo thường niên VCB, CTG, VPB các năm 2015, 2016, 2017,

2018, 2019.

4. Nguyễn Kim Anh (2010), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB

Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội, Hà Nội.

5. Nguyễn Thị Vân Anh (2014), Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân

hàng thông qua áp dụng Basel II - nhìn từ kinh nghiệm quốc tế, Tạp chí Thị

trường Tài chính Tiền tệ số 20 tháng 10/2014.

6. Lê Công (2017), Áp dụng Basel II trong quản trị rủi ro của các ngân

hàng thương mại việt nam, Bài viết trong Kỷ yếu hội thảo: “Áp dụng Basel II

trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam: Cơ hội –

thách thức và lộ trình thực hiện.

7. Hoàng Huy Hà (2012), Việc áp dụng những tiêu chuẩn an toàn hoạt

động kinh doanh và quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế trong hệ thống

ngân hàng tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, Đề tài nghiên cứu khoa

học cấp ngành.

8. Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Giao

thông vận tải, Hà Nội.

9. Đỗ Thu Hằng, Trần Thị Thu Hường và Nguyễn Thị Diễm Hương

(2018), Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng theo Basel II và

những đề xuất cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Khoa học &

Đào tạo Ngân hàng số 197 – tháng 10/2018.

10. Trịnh Hồng Hạnh (2015), Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị

tài sản Nợ, tài sản Có tại ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn

Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Học viện Ngân hàng.

11. Đỗ Thị Kim Hảo (2005), Giải pháp quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân

hàng Nông nghiệp và pháp triển nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Học

viện Ngân hàng.

12. Nguyễn Việt Hùng (2008), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến

hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Luận án tiến

sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân.

13. Tô Ngọc Hưng (2007), Tăng cường năng lực quản lý rủi ro thanh

khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học

cấp ngành.

14. Nguyễn Bảo Huyền (2016), Rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng

thương mại Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Học viện Ngân hàng.

15. Đại học Kinh tế quốc dân (2017), Kỷ yếu hội thảo “Áp dụng Basel

II trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam: Cơ hội –

thách thức và lộ trình thực hiện.

16. Peter Rose (2011), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản

Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

17. Rudolf Duttweiler (2010), Quản lý thanh khoản ngân hàng, Nxb

Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.

18. Tạ Ngọc Sơn (2011), Quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh

doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án tiến sỹ tại Đại học Kinh

tế Quốc dân

19. Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân

hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.

20. Nguyễn Văn Tiến (2014), Nguyên lý & nghiệp vụ ngân hàng

thương mại, Nxb Thống kê, Hà Nội.

21. Nguyễn Thị Thu Trang (2018), Quản trị rủi ro lãi suất trên sổ ngân

hàng: chuẩn mực quốc tế và khuyến nghị cho các ngân hàng thương mại Việt

Nam, Đề tài NCKH cơ sở, Học viện Ngân hàng.

22. Nguyễn Đức Trung (2012), Đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng

thương mại Việt Nam trên cơ sở áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế,

Luận án tiến sỹ, Học viện Ngân hàng.

23. Tạ Quang Tuấn (2015), Quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Quân đội, Luận án tiến sỹ, Học viện Ngân hàng.

24. Phan Thị Hoàng Yến (2015), Quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Học

viện Ngân hàng.

25. NHNN (2005), QĐ số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm

2005 về việc ban hành "quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt

động của tổ chức tín dụng".

26. NHNN (2010), Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20 tháng 5

năm 2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức

tín dụng.

27. NHNN (2014), Thông tư số 36/2014/TT-NHNN

ngày 20 tháng 11 năm 2014 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn

trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

28. NHNN (2016), Thông tư số 06/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung

một số điều của thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm

2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về các giới hạn, tỷ lệ

bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân

hàng nước ngoài.

29. NHNN (2016), Thông tư số 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an

toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

30. NHNN (2018), Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống

kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

B. Tài liệu tham khảo tiếng Anh

31. ADB (2008), Risk Management and Asset and Liability Managemn

in Banks.

32. Andreas Lindè & Erik Wallgren (2012), The effects of

organizational structure and rules on banks risk management, Umeå School

of Business and Economics.

33. Basel Committee on Banking Supervision (BCBS), 2004. Principles

for the management and supervision of interest rate risk. Consultative

Document, May.

34. Basel Committee on Banking Supervision (BCBS), 2015. Interest

rate risk in the banking book. Consultative Document, June.

35. Basel Committee on Banking Supervision (BCBS), 2016. Interest

rate risk in the banking book: standards. Consultative Document, June

36. Birge, J., R., & Judice, P. (2013), Long-term bank balance sheet

management: Estimation and simulation of risk-factors, Journal of Banking

and Finance, 37, 4711–4720.

37. Brick, J., R., (2012). Asset-Liability Management: Theory, Practice,

and the Role of Judgment. BRICK &ASSOCIATES, INC.

38. China Contruction Bank Corporation (2017, 2018), Annual Report.

39. Choudhry, M. (2007), Bank Asset and Liability Management:

Strategy, Trading, Analysis, John Wiley & Sons.

40. Deloite (2019), Asset and liability management in banks.

41. Demirguc Kunt, Huiinga (2000), Financial Structure and Bank

Profitability, Science Direct.

42. Dr. B. Charumathi (2008), Asset Liability Management in Indian

Banking Industry - with special reference to Interest Rate Risk Management

in ICICI Bank, Proceedings of the World Congress on Engineering 2008 Vol

II, WCE 2008, July 2 - 4, 2008, London, U.K.

43. Greuning, H.V., & Iqbal, Z. (2008), Banking and Risk environment

Islamic Finance: The regulatory challenge. John Willey & Son (Asia): pp.11-39.

44. Helen K. Simon (2005), Managing interest rate risk, Florida

University, USA.

45. Manish Kumar and Ghanshyam Chand Yadav(2013), Liquidity Risk

Management in Bank: A Conceptual Framework.

46. Mihir Dash, K.A.Venkatesh & Bhargav B.D (2011), An analysis

of Asset Liability management in Indian banks.

47. Mili, M., Sahut, J. & Trimeche, H. (2014), Determinants of the

capital adequacy ratio of foreign banks’ subsidiaries: The role of interbank

market and regulation.

48. Mirakhor, A. (2011). Lesson from the recent crisis for Islamic

finance. Journal of Economics and Management, 16(2), pp.132-138

49. Mitra, G., & Schwaiger, K. (2011), Asset and Liability

Management, Handbook.

50. Oliver Wyman (2015), Whose line is it anyway? Defending the

three lines of defence. Working paper, Available at:

http://www.oliverwyman.com/content/dam/oliverwyman/global/en/2015/nov

Three_Lines_of_Defence.pdf

51. PwC (2017), The three lines of defence model of tomorrow.

52. Ricardo Gottschalk and Stephany Griffith-Jones (2006), Review of

Basel II Implementation in Low-Income Countries.

PHỤ LỤC

Phụ lục 01:

Phiếu khảo sát các nhân tố tác động tới công tác quản trị Tài sản –

Kính thưa Quý Anh/Chị!

Tôi tên là Nguyễn Đức Thịnh, là Nghiên cứu sinh của Học viện Ngân

hàng. Tôi đang tiến hành nghiên cứu về Quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng

Nợ tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Quân đội

thương mại cổ phần Quân đội. Nội dung khảo sát chỉ nhằm phục vụ cho quá trình

nghiên cứu của tác giả. Thông tin Anh/Chị cung cấp được bảo mật tuyệt đối. Tôi rất

mong Quý Anh/Chị chia sẻ thông tin về các nội dung được liệt kê bên dưới.

Mọi ý kiến vui

lòng

liên hệ (điện

thoại): 0968495218, Email:

thinh88hvhc@gmail.com

Phần 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Anh/Chị thuộc giới tính nào?

Nam Nữ

2. Anh/Chị thuộc nhóm tuổi nào?

Dưới 30 tuổi

Từ 30 đến 40 tuổi

Trên 40 tuổi

3. Vị trí công tác của Anh/Chị tại ngân hàng?

Lãnh đạo

Nhân viên

4. Anh chị vui lòng cho biết đang công tác tại:

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Phần 2. NỘI DUNG KHẢO SÁT

1. Đánh giá các nhân tố tác động đến công tác quản trị Tài sản – Nợ của

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Quân đội

Anh/Chị đánh dấu X vào ô thích hợp thể hiện mức độ đồng ý của mình với

các phát biểu dưới đây. Thông tin bổ sung cho xin ghi vào mục “Ghi chú”. Mức độ

ảnh hưởng được quy ước điểm đánh giá như sau:

1 - Hoàn toàn không đồng ý

2 - Không đồng ý

3 - Bình thƣờng

4 - Đồng ý

5 - Hoàn toàn đồng ý

Mã hóa 1

Ghi chú CC1 Đánh giá ① ② ③ ④ ⑤

CC2 ① ② ③ ④ ⑤

CC3 ① ② ③ ④ ⑤

CC4 ① ② ③ ④ ⑤

CC5

Tiêu chí đánh giá Cơ cấu tổ chức ALM (CC) Cơ cấu tổ chức ALM tại ngân hàng đầy đủ các bộ phận Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong hoạt động ALM tại ngân hàng Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận ALM của ngân hàng được quy định chi tiết Cơ cấu tổ chức ALM thống nhất với cơ cấu quản trị rủi ro nói chung của ngân hàng Cơ cấu tổ chức ALM thuận lợi trong quá trình triển khai Basel II

① ② ③ ④ ⑤ 2

CS1 ① ② ③ ④ ⑤

CS2 ① ② ③ ④ ⑤ Chính sách ALM (CS) Chính sách ALM của ngân hàng bảo đảm cụ thể, rõ ràng, dễ thực thi Chính sách ALM của ngân hàng bao phủ đầy đủ các nội dung ALM về: Quản trị rủi ro

CS3 ① ② ③ ④ ⑤

CS4 ① ② ③ ④ ⑤

CS5 ① ② ③ ④ ⑤ lãi suất, Quản trị rủi ro thanh khoản, Quản trị vốn và cấu trúc bảng cân đối kế toán Chính sách ALM thường xuyên được cập nhật, thay đổi cho phù hợp với điều kiện thị trường. Cán bộ của từng chi nhánh, từng bộ phận được phổ biến đầy đủ các chính sách ALM Chính sách ALM được phê duyệt theo đúng quy trình, được thẩm định độc lập

3

CT1 ① ② ③ ④ ⑤

CT2 ① ② ③ ④ ⑤

CT3 ① ② ③ ④ ⑤

CT4 ① ② ③ ④ ⑤

4

NL1 ① ② ③ ④ ⑤

NL2

NL3 ① ② ③ ④ ⑤

NL4 ① ② ③ ④ ⑤ Trình độ công nghệ thông tin (CT) Dữ liệu về ALM đã được ngân hàng thu thập đầy đủ Cán bộ ALM dành sự quan tâm và trang bị hiểu biết về công nghệ thông tin Ngân hàng đã xây dựng được chính sách về công nghệ thông tin đảm bảo, giám sát và kiểm tra chất lượng công nghệ thông tin Các phần mềm ALM hiện đại, đầy đủ Chất lƣợng nguồn nhân lực (NL) Chất lượng Cán bộ ALM của Ngân hàng đáp ứng được yêu cầu của quá trình triển khai Basel II Công tác tuyển dụng đảm bảo công khai, minh bạch Cán bộ ALM của ngân hàng thường xuyên được đào tạo nâng cao nghiệp vụ Ngân hàng có chính sách khen thưởng và đãi ngộ tốt

5

QD1 ① ② ③ ④ ⑤

QD2 ① ② ③ ④ ⑤

QD3 ① ② ③ ④ ⑤

QD4 ① ② ③ ④ ⑤

QD5

① ② ③ ④ ⑤

6

TT1 ① ② ③ ④ ⑤

TT2 ① ② ③ ④ ⑤

TT3 ① ② ③ ④ ⑤

TT4 ① ② ③ ④ ⑤

TT5 ① ② ③ ④ ⑤

7 Các quy định pháp lý của cơ quan quản lý (QD) Hiện nay, các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động ALM của các ngân hàng ở Việt Nam đã đầy đủ Quy định của NHNN về các tỷ lệ an toàn, lãi suất là phù hợp với điều kiện của ngân hàng và điều kiện thị trường Các văn bản pháp lý của các cơ quan quản lý đều chi tiết, dễ hiểu, dễ thực hiện Ngân hàng và NHNN đã phối hợp tốt trong quá trình xây dựng, phản hồi các văn bản pháp lý Các quy định của NHNN về hoạt động ALM là phù hợp với thông lệ quốc tế Sự phát triển của thị trƣờng tài chính (TT) Thị trường tài chính Việt Nam thực sự minh bạch, công bằng Hàng hóa trên thị trường tài chính Việt Nam đa dạng và phong phú Thành lập thị trường giao dịch các công cụ phái sinh cho các TCTD là thực sự cần thiết Ngân hàng đã sử dụng hiệu quả các sản phẩm trên thị trường tài chính Thị trường chứng khoán Việt Nam đã phù hợp, đủ điều kiện để nâng hạng lên thị trường mới nổi (Emerging market) Các yếu tố thị trƣờng khác (KH)

KH1 ① ② ③ ④ ⑤

KH2 ① ② ③ ④ ⑤

KH3 ① ② ③ ④ ⑤

KH4 ① ② ③ ④ ⑤

Các yếu tố thị trường giai đoạn 2015-2020 biến động rất mạnh Ngân hàng thường xuyên phân tích, cập nhật, dự đoán các yêu tố thị trường như: lãi suất, tỷ giá, GDP… Chiến lược kinh doanh, khẩu vị rủi ro của ngân hàng được xây dựng trên các kịch bản kinh tế vĩ mô khác nhau Ngân hàng có đầy đủ các kịch bản ứng phó tác động của sự biến động các yếu tố thị trường đến hoạt động ALM

2. Đánh giá công tác quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ

phần Quân đội

Sau khi đánh giá những nhân tố tác động đến công tác quản trị Tài sản

– Nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội, Anh/chị vui lòng đánh giá

công tác quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

thời gian qua như thế nào?

Đánh giá Ghi chú Mã hóa

ALM1 ① ② ③ ④ ⑤

ALM2 ① ② ③ ④ ⑤

ALM3 ① ② ③ ④ ⑤

ALM4 ① ② ③ ④ ⑤

Tiêu chí đánh giá Tổ chức ALM tại Ngân hàng là phù hợp Ngân hàng nhận diện được các rủi ro liên quan đến ALM Ngân hàng đo lường chính xác các rủi ro liên quan đến ALM Ngân hàng có các giải pháp phù hợp đề kiểm soát, phòng ngừa rủi ro liên quan đến ALM

Anh/Chị vui lòng cho biết thêm các ý kiến đóng góp của cá nhân để

giúp hoàn thiện công tác quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ

phần Quân đội:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Xin cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian trả lời các câu hỏi của khảo sát này!

-----

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN

Phụ lục 02:

Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Quân đội

Phụ lục 03:

Khe hở thanh khoản động

TT

Khoản mục

1N

Ghi chú

Cung thanh khoản

2-7 N

8N- 1T

1T- 3T

3T- 6T

100%

1 Tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, tiền gửi thanh toán tại các TCTD khác

2 Tiền gửi có kỳ hạn tại các

TCTD khác

5%

15% 40% 40%

50%

3 Chứng khoán chính phủ 4 Giấy tờ có giá khác 5 Lãi dự thu và thu khác 6 Tài sản ngoại bảng

7 Huy động vốn mới

Phân bổ theo kỳ hạn thực tế Phân bổ theo kỳ hạn thực tế Phân bổ theo kỳ hạn thực tế

Tổng cung thanh khoản Cầu thanh khoản

-

-

-

-

-

I 1 Tiền gửi không kỳ hạn bất

20%

30% 50%

ổn định

2 Tiền gửi có kỳ hạn bị rút

100%

trước hạn

3 Tiền gửi có kỳ hạn còn lại

50%

4 Lãi dự chi và các chi phí khác 5 Cho vay mới

6 Nợ ngoại bảng

Tổng cầu thanh khoản

Phân bổ theo kỳ hạn thực tế Phân bổ theo kỳ hạn thực tế Phân bổ theo kỳ hạn thực tế

II III Khe hở thanh khoản (I-II)

- -

- -

- -

- -

- -