ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN MINH TƢỜNG
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
VÙNG ĐÔNG BẮC, VIỆT NAM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN MINH TƢỜNG
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
VÙNG ĐÔNG BẮC, VIỆT NAM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9 14 01 14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Xuân Thức
PGS.TS. Dƣơng Thị Hoàng Yến
HÀ NỘI, 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận án bảo đảm độ tin cậy, tính
chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận án đều được rút ra
từ kết quả nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Minh Tƣờng
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .................................................................... x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN THEO TIẾP CẬN
NĂNG LỰC ................................................................................................... 11
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................. 11
1.1.1. Nghiên cứu về giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông ................................................................................................................ 11
1.1.2. Nghiên cứu về năng lực và năng lực nghề nghiệp của giáo viên ......... 14
1.1.3. Nghiên cứu về giáo viên trung học phổ thông chuyên và phát triển đội
ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên ......................................... 20
1.1.4. Nhận xét các công trình nghiên cứu đã có và những vấn đề mới đặt ra
trong luận án .................................................................................................... 23
1.2. Đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên ........................... 25
1.2.1. Khái niệm đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên ....... 25
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên trường trung học phổ thông chuyên 25
1.2.3. Đặc thù lao động sư phạm của giáo viên trường trung học phổ
thông chuyên .................................................................................................. 26
1.3. Năng lực, tiếp cận năng lực, khung năng lực nghề nghiệp của giáo viên
trường THPT chuyên....................................................................................... 28
1.3.1. Năng lực và năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường trung học phổ
thông chuyên ................................................................................................... 28
1.3.2. Tiếp cận năng lực trong phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học
phổ thông chuyên ............................................................................................ 31
ii
1.3.3. Đổi mới giáo dục và yêu cầu năng lực nghề nghiệp đối với giáo viên
trường THPT chuyên....................................................................................... 33
1.3.4. Khung năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường THPT chuyên ...... 38
1.4. Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên từ lý
thuyết quản lý nguồn nhân lực theo tiếp cận năng lực.................................... 41
1.4.1. Phân cấp quản lý trong phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học
phổ thông chuyên ............................................................................................ 41
1.4.2. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
chuyên từ lý thuyết quản lý nguồn nhân lực theo tiếp cận năng lực .............. 44
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học
phổ thông chuyên theo tiếp cận năng lực ........................................................ 54
1.5.1. Bối cảnh hội nhập và xu thế phát triển của thời đại .............................. 54
1.5.2. Xu thế đổi mới giáo dục và hành lang pháp lý về trường trung học phổ
thông chuyên ................................................................................................... 55
1.5.3. Cơ chế và chính sách quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ
thông chuyên ................................................................................................... 56
1.5.4. Nhận thức và năng lực chuyên môn của người giáo viên trường trung
học phổ thông chuyên ..................................................................................... 57
1.5.5. Môi trường làm việc của giáo viên trường trung học phổ thông chuyên .... 58
1.6. Kinh nghiệm quốc tế về vấn đề nghiên cứu ............................................. 58
1.6.1. Kinh nghiệm quốc tế về mô hình giáo dục năng khiếu/tài năng .......... 58
1.6.2. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển đội ngũ giáo viên giáo dục năng
khiếu/ tài năng ................................................................................................. 62
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 66
Chƣơng 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN VÙNG ĐÔNG BẮC
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC ................................................................... 67
2.1. Khái quát tình hình giáo dục trung học phổ thông chuyên vùng Đông Bắc
Việt Nam ......................................................................................................... 67
2.1.1. Giáo dục năng khiếu ở Việt Nam .......................................................... 67
iii
2.1.2. Tình hình chung về giáo dục trung học phổ thông chuyên vùng Đông
Bắc Việt Nam .................................................................................................. 69
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ..................................................................... 70
2.2.1 Mục đích khảo sát .................................................................................. 70
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................. 70
2.2.3. Phương pháp và công cụ khảo sát ........................................................ 71
2.2.4. Tiêu chí và thang đánh giá .................................................................... 72
2.2.5. Địa bàn khảo sát và mẫu khảo sát ......................................................... 74
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên vùng
Đông Bắc ......................................................................................................... 75
2.3.1. Số lượng ................................................................................................ 75
2.3.2. Cơ cấu .................................................................................................... 76
2.3.3. Chất lượng ............................................................................................. 78
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
chuyên vùng Đông Bắc ................................................................................... 90
2.4.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên ............. 91
2.4.2. Thu hút tạo nguồn và tuyển dụng đội ngũ giáo viên trường trung học
phổ thông chuyên ............................................................................................ 93
2.4.3. Tổ chức sử dụng đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên ... 97
2.4.4. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường trung học phổ
thông chuyên ................................................................................................. 100
2.4.5. Đánh giá và sàng lọc đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên 102
2.4.6. Xây dựng môi trường làm việc thuận lợi, tạo cơ hội phát triển nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên .............. 103
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên trường
trung học phổ thông chuyên theo tiếp cận năng lực ..................................... 108
2.5.1. Bối cảnh hội nhập và xu thế phát triển của thời đại ............................ 108
2.5.2. Xu thế đổi mới giáo dục và hành lang pháp lý về trường THPT chuyên . 109
2.5.3. Công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên . 110
2.5.4. Bản thân người giáo viên trường trung học phổ thông chuyên .......... 111
iv
2.5.5. Môi trường làm việc của giáo viên trường trung học phổ thông chuyên .. 112
2.6. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trường trung
học phổ thông chuyên vùng Đông Bắc ......................................................... 114
2.6.1. Mặt mạnh............................................................................................. 114
2.6.2. Mặt yếu ................................................................................................ 115
2.6.3. Thời cơ ................................................................................................ 116
2.6.4. Thách thức ........................................................................................... 117
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 118
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN VÙNG ĐÔNG BẮC
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC ................................................................. 120
3.1. Các định hướng và nguyên tắc đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giáo
viên trường trung học phổ thông chuyên theo tiếp cận năng lực .................. 120
3.1.1. Các định hướng ................................................................................... 120
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp phát triển đội nfux giáo viên trường
THPT vùng Đông Bắc theo tiếp cận năng lực .............................................. 122
3.2. Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên
theo tiếp cận năng lực.................................................................................... 124
3.2.1. Xác định năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường trung học phổ
thông chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục ............................................. 124
3.2.2. Quy hoạch đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên đáp
ứng yêu cầu năng lực .................................................................................... 129
3.2.3. Thu hút tạo nguồn, tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên trường
trung học phổ thông chuyên theo khung năng lực nghề nghiệp ................... 131
3.2.4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường trung học phổ
thông chuyên theo khung năng lực nghề nghiệp........................................... 134
3.2.5. Đánh giá giáo viên trường trung học phổ thông chuyên theo khung
năng lực nghề nghiệp .................................................................................... 141
3.2.6. Tạo môi trường điều kiện làm việc và cơ hội phát triển nghề nghiệp cho
giáo viên phát huy tối đa năng lực nghề nghiệp ........................................... 143
v
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ............................................................. 147
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp phát triển đội ngũ
giáo viên trường trung học phổ thông chuyên .............................................. 149
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................ 149
3.4.2. Nội dung và cách thức khảo nghiệm ................................................... 149
3.4.3. Mẫu khảo nghiệm ................................................................................ 150
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm .......................................................................... 150
3.5. Thử nghiệm giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ
thông chuyên ................................................................................................. 156
3.5.1. Mục đích thử nghiệm .......................................................................... 156
3.5.2. Cơ sở lựa chọn giải pháp thử nghiệm khoa học .................................. 157
3.5.3. Giả thuyết thử nghiệm ......................................................................... 157
3.5.4. Mẫu thử nghiệm .................................................................................. 157
3.5.5. Nội dung và cách thức thử nghiệm ..................................................... 158
3.5.6. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả thử nghiệm .................................. 164
3.5.7. Phương pháp đánh giá thử nghiệm ..................................................... 166
3.5.8. Kết quả thử nghiệm ............................................................................. 166
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 172
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 173
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 177
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ......... 190
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nguyên nghĩa
BD Bồi dưỡng
CBQL Cán bộ quản lý
GV Giáo viên
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
HS Học sinh
HSG Học sinh giỏi
KHTN Khoa học tự nhiên
NLDH Năng lực dạy học
TCM Tổ chuyên môn
TTCM Tổ trưởng chuyên môn
TPHT Trung học phổ thông
UBND Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Địa bàn khảo sát.............................................................................. 74
Bảng 2.2. Mẫu khách thể khảo sát .................................................................. 74
Bảng 2.3. Số lượng HS và CBQL, GV trường THPT chuyên năm học ......... 75
2015 - 2016 ...................................................................................................... 75
Bảng 2.4. Mẫu điều tra CBQL, GV dạy môn chuyên ở các trường THPT chuyên .. 76
Bảng 2.5. Cơ cấu GV theo độ tuổi .................................................................. 77
Bảng 2.6. Cơ cấu CBQL, GV theo giới tính ................................................... 78
Bảng 2.7. Đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống củaCBQL, giáo
viên trường THPT chuyên ............................................................................... 79
Bảng 2.8. Trình độ chính trị của CBQL, giáo viên THPT chuyên ................. 80
năm học 2016 - 2017 ....................................................................................... 80
Bảng 2.9. Đánh giá năng lực nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên trường
THPT chuyên ................................................................................................. 82
Bảng 2.10. Trình độ đào tạo, ngoại ngữ, tin học của CBQL, GV trường THPT
chuyên năm học 2018 - 2019 .......................................................................... 84
Bảng 2.11. Bảng tổng hợp đánh giá thực trạng phẩm chất và năng lực nghề
nghiệp đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên.............................................. 85
Bảng 2.12. Đánh giá mức độ cần thiết của những phẩm chất và năng lực đặc
trưng ở người GV trường THPT chuyên ........................................................ 87
Bảng 2.13. Đánh giá mức độ thực hiện công tác qui hoạch, phát triển đội ngũ
GV trường THPT chuyên ............................................................................... 91
Bảng 2.14. Đánh giá mức độ thực hiện công tác tuyển dụng đội ngũ GV
trường THPT chuyên....................................................................................... 94
Bảng 2.15. Đánh giá mức độ thực hiện hình thức tuyển dụng đội ngũ giáo
viên trường THPT chuyên ............................................................................... 95
Bảng 2.16. Đánh giá mức độ thực hiện công tác bố trí, sử dụng GV trường
THPT chuyên .................................................................................................. 98
viii
Bảng 2.17. Đánh giá mức độ thực hiện nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
GV trường THPT chuyên .............................................................................. 100
Bảng 2.18. Đánh giá mức độ thực hiện công tác đánh giá giáo viên trường
THPT chuyên ................................................................................................ 102
Bảng 2.19. Đánh giá mức độ thực hiện công tác tạo động lực, môi trường làm
việc cho GV trường THPT chuyên ............................................................... 104
Bảng 2.20. Bảng tổng hợp thực trạng công tác phát triển đội ngũ GV trường
THPT chuyên ................................................................................................ 106
Bảng 2.21. Mức độ ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập và xu thế phát triển của
thời đại ........................................................................................................... 108
Bảng 2.22. Đánh giá mức độ ảnh hưởng từ xu thế đổi mới giáo dục và hành
lang pháp lý về trường THPT chuyên ........................................................... 109
Bảng 2.23. Đánh giá mức độ ảnh hưởng từ công tác quản lý đội ngũ GV
trường THPT chuyên..................................................................................... 110
Bảng 2.24. Đánh giá mức độ ảnh hưởng từ bản thân GV trường THPT chuyên 111
Bảng 2.25. Đánh giá mức độ ảnh hưởng từ môi trường làm việc của GV
trường THPT chuyên..................................................................................... 112
Bảng 2.26. Bảng tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển
đội ngũ GV trường THPT chuyên................................................................. 113
Bảng 3.1. Đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp phát triển đội
ngũ giáo viên trường THPT chuyên .............................................................. 151
Bảng 3.2. Mối quan hệ giữa tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp phát
triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên ............................................... 155
Bảng 3.3. Ma trận mối quan hệ giữa nội dung bồi dưỡng năng lực nghề
nghiệp cho GV trường THPT chuyên với các tiêu chí đánh giá năng lực .... 166
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá năng lực của giáo viên trường THPT chuyên .. 167
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Thực trạng phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của GV trường
THPT chuyên .................................................................................................. 86
Biểu đồ 2.2. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên ..................... 107
trường THPT chuyên..................................................................................... 107
Biểu đồ 2.3. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển đội ngũ GV
trường THPT chuyên..................................................................................... 113
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường
THPT chuyên ................................................................................................ 148
Biểu đồ 3.1. Mức độ cấp thiết và khả thi của các giải pháp phát triển đội ngũ
giáo viên trường THPT chuyên ..................................................................... 152
Biểu đồ 3.2. Năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường THPT chuyên ..... 168
trước và sau thử nghiệm giải pháp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ................. 168
x
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng đào tạo của mỗi
nhà trường. Nghị quyết số 29/NQ-TW Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI (2013) về “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã khẳng
định phát triển đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ then chốt và chỉ ra các nhiệm vụ
cụ thể về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý: “Xây dựng quy hoạch,
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn
với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh. Quốc phòng và hội
nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và
trình độ đào tạo”. [2]
Đối với các trường THPT chuyên, yếu tố đội ngũ nhà giáo càng đặc
biệt quan trọng, gắn với nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, bồi
dưỡng nhân tài cho đất nước. Muốn có trò giỏi, trước hết phải có thầy giỏi. Vì
vậy mỗi giáo viên trường chuyên đều phải đạt chuẩn về trình độ đào tạo, vững
vàng về năng lực chuyên môn, có phẩm chất tốt, tận tụy, tâm huyết với nghề,
sáng tạo trong lao động... Quyết định 959/QĐ-TTg ngày 24/6/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về “Phê duyệt Đề án Phát triển hệ thống trường THPT
chuyên giai đoạn 2010-2020” đã đề ra mục tiêu cụ thể là “Phát triển đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đạt
mức cao của chuẩn nghề nghiệp…”. Để đạt được mực tiêu đó, Đề án đã xác
định các nhiệm vụ giải pháp gồm: “Bổ sung, hoàn thiện các quy định về cơ
cấu, định mức giáo viên, nhân viên; về công tác tuyển dụng, luân chuyển giáo
viên trường THPT chuyên; ban hành quy định về tiêu chuẩn giáo viên, cán bộ
1
quản lý trường THPT chuyên trên cơ sở chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn
hiệu trưởng trường trung học và các quy định khác về giáo viên, cán bộ quản
lý trường THPT”.
1.2. Chương trình giáo dục phổ thông mới (2018) hướng tới hình thành
và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi gồm các năng lực chung và
năng lực đặc thù. Bên cạnh đó, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần
phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh. Bối cảnh đổi mới giáo dục đặt
ra những yêu cầu mới đối với đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên
THPT. Ngày 22 tháng 8 năm 2018, Bộ GD&ĐT đã ban hành thông tư số
20/2018/TT-BGDĐT quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục
phổ thông, trong đó, 4/5 tiêu chuẩn liên quan đến các năng lực mà thầy cô
giáo cần phải đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ, công việc của người giáo viên.
Vì thế, tiếp cận năng lực là hướng tiếp cận hiện đại, phù hợp với tình hình đổi
mới giáo dục chuyển từ truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người
học. Phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên theo Đề án của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt giai đoạn 2010 – 2020 sẽ đạt được mục đích nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên. Do đó, phát triển đội
ngũ giáo viên trường THPT chuyên theo tiếp cận năng lực là vấn đề cấp thiết.
1.3. Hiện nay, tất cả 63 tỉnh thành trong cả nước đều có trường THPT
chuyên, trong đó, có những tỉnh thành có 2 trường chuyên trở lên. Riêng vùng
Đông Bắc, mỗi tỉnh đều có một trường THPT chuyên. Được sự quan tâm của
Chính phủ, sự chỉ đạo đúng đắn của Bộ GD&ĐT, sự vận dụng linh hoạt của
mỗi địa phương, các trường THPT chuyên đã khẳng định vị thế của mình
trong hệ thống giáo dục quốc dân, tạo môi trường lí tưởng để phát huy phẩm
chất, năng lực của học sinh năng khiếu, tài năng. Thời gian qua, công tác phát
triển đội ngũ giáo viên của các trường THPT chuyên vùng Đông Bắc chuyển
biến tích cực và đạt được những kết quả nhất định như: cơ bản đủ về số lượng
và đạt chuẩn về trình độ đào tạo; chất lượng chuyên môn ngày một nâng cao...
2
Tuy nhiên, trước công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, trước bối
cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, công tác phát triển đội ngũ
giáo viên ở nhiều trường THPT chuyên còn bộc lộ những hạn chế, bất cập
như: chưa thật gắn bó giữa đào tạo, bồi dưỡng với việc sử dụng một cách hợp
lý; môi trường công tác thuận lợi cho giáo viên phấn đấu và trưởng thành
chưa thật được chú trọng; chính sách thu hút chưa thật thuyết phục; việc tuyển
dụng và sử dụng chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa cấp và ngành, tính chiến
lược chưa cao…
1.4. Trong lĩnh vực quản lý giáo dục, nhiều công trình đã nghiên cứu về
quản lý phát triển nguồn nhân lực giáo dục: nhân lực quản lý, nhân lực giảng
dạy, viên chức hành chính… ở các cấp khác nhau từ mầm non đến đại học.
Tuy nhiên, nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên ở loại hình trường
THPT chuyên chưa được quan tâm đúng mức. Đặc biệt, chưa có công trình
nào nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên từ hướng
tiếp cận năng lực.
Xuất phát từ các lý do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phát
triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên vùng Đông Bắc, Việt Nam theo
tiếp cận năng lực” với mục đích tìm ra con đường nâng cao hiệu quả quản lí
phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng công tác phát
triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên, tác giả đề xuất các giải pháp
phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên theo hướng tiếp cận năng
lực nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên đáp
ứng với yêu cầu giảng dạy trong giai đoạn mới.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
3
Phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên theo tiếp cận năng lực.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Năng lực nghề nghiệp của người giáo viên trường THPT chuyên trong
bối cảnh đổi mới giáo dục là gì?
Làm thế nào phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên đáp ứng
được yêu cầu năng lực nghề nghiệp trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ
thông hiện nay?
5. Giả thuyết khoa học
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên đứng trước
yêu cầu đổi mới giáo dục còn bộc lộ nhiều bất cập làm hạn chế chất lượng đội
ngũ như: Năng lực nghề nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, chưa
làm tốt việc quy hoạch, tạo nguồn; việc thu hút để tuyển dụng chưa được chú
trọng, chưa đổi mới việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên
một cách hiệu quả, nhất là về yêu cầu sử dụng được ngoại ngữ và tin học; và
tiếp nữa là việc đánh giá còn hình thức và chưa làm tốt việc sàng lọc đội ngũ;
chưa xây dựng được môi trường làm việc, tạo thuận lợi, cơ hội cho giáo viên
trường THPT chuyên phát triển năng lực nghề nghiệp.
Vì vậy, nếu đề xuất và thực hiện các giải pháp phát triển đội ngũ giáo
viên trường THPT chuyên gắn với yêu cầu năng lực nghề nghiệp sẽ nâng cao
hiệu quả hoạt động phát triển đội ngũ, từ đó có được đội ngũ giáo viên đáp
ứng tốt các yêu cầu năng lực nghề nghiệp đối với giáo viên trung học phổ
thông nói chung và giáo viên THPT chuyên nói riêng.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường
THPT chuyên theo tiếp cận năng lực.
6.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên và
phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên các tỉnh vùng Đông Bắc
theo tiếp cận năng lực.
6.3. Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT
4
chuyên theo tiếp cận năng lực.
6.4. Khảo nghiệm và thử nghiệm một số giải pháp phát triển đội ngũ
giáo viên trường THPT chuyên theo tiếp cận năng lực.
7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên với
hướng tiếp cận chủ đạo là quản lý nguồn nhân lực và tiếp cận năng lực.
7.2. Phát triển đội ngũ giáo viên phổ thông chuyên có liên quan đến
nhiều các cấp quản lý cả trong ngành giáo dục và ngoài ngành giáo dục. Luận
án nghiên cứu đồng bộ các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường
THPT chuyên liên quan với nhiều chủ thể quản lý, trong đó chủ thể chính là
Sở Giáo dục và Đào tạo.
7.3. Nghiên cứu thực tiễn và nghiên cứu thực nghiệm được triển khai
tại các tỉnh vùng Đông Bắc.
7.4. Giáo viên trường THPT chuyên có 2 loại: giáo viên văn hóa chung
và giáo viên dạy các môn chuyên. Luận án chỉ đề cập đến phát triển đội ngũ
giáo viên dạy các môn chuyên.
7.5. Khách thể khảo sát bao gồm:
Nhóm cán bộ quản lý các trường THPT chuyên (Hiệu trưởng, Hiệu
phó): 42 người;
Nhóm giáo viên trực tiếp giảng dạy môn chuyên ở trường THPT
chuyên: 485 người.
Ngoài ra, tác giả tiến hành phỏng vấn các chuyên gia QLGD, Cán bộ
Sở GD&ĐT Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, học sinh các trường THPT
chuyên trên địa bàn nghiên cứu của luận án. Tổng số khách thể tham gia
phỏng vấn là 56 người.
7.6. Thời gian lấy số liệu từ 2016 - 2019.
8. Luận điểm bảo vệ
- Năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường THPT chuyên có đặc
5
trưng riêng gắn với đặc thù lao động sư phạm ở trường chuyên. Cụ thể hóa
được các năng lực nghề nghiệp đặc trưng của giáo viên trường THPT chuyên
sẽ là cơ sở khoa học để phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên.
- Phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên vùng Đông Bắc
hiện nay bộc lộ các hạn chế trong việc tuyển dụng, sử dụng, tạo môi trường
làm việc tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp... dẫn đến hạn chế chất lượng giáo
viên, chất lượng giảng dạy học sinh có năng khiếu ở trường chuyên.
- Phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên theo tiếp cận năng
lực sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên, từ
đó nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường THPT chuyên.
9. Đóng góp mới của luận án
- Hoàn thiện và làm phong phú cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo
viên trường THPT chuyên theo tiếp cận năng lực.
- Cụ thể hóa được các năng lực nghề nghiệp đặc trưng của giáo viên
trường THPT chuyên dựa trên chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT.
- Phát hiện được thực trạng đội ngũ giáo viên THPT chuyên và thực
trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên THPT chuyên ở các tỉnh vùng
Đông Bắc.
- Đề xuất và khẳng định hiệu quả của giải pháp phát triển đội ngũ giáo
viên trường THPT chuyên theo tiếp cận năng lực.
10. Các cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
10.1. Các cách tiếp cận trong luận án
- Tiếp cận hệ thống: Luận án sử dụng tiếp cận hệ thống để xác định
công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên trong mối quan hệ
của các thành phần, mục tiêu, nội dung, cách thức... phát triển đội ngũ giáo
viên; mối quan hệ giữa các chủ thể quản lý trong việc phát triển đội ngũ giáo
viên: Sở nội vụ, Sở giáo dục và Đào tạo, hiệu trưởng các trường THPT
chuyên và bản thân người giáo viên; mối quan hệ giữa phát triển đội ngũ giáo
6
viên THPT chuyên với bối cảnh đổi mới giáo dục, hội nhập quốc tế…; chỉ ra
được sự tác động qua lại giữa công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường
THPT chuyên với các tác động của yếu tố bối cảnh như: sự tiến bộ khoa học
kỹ thuật, điều kiện kinh tế, văn hóa, nhu cầu xã hội…
- Tiếp cận thực tiễn: sử dụng tiếp cận thực tiễn, luận án chỉ rõ được
thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên hiện nay của nước nhà,
công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên; xác định rõ những
mặt mạnh, mặt yếu, thời cơ và thách thức cùng các yếu tố ảnh hưởng bên
trong và bên ngoài đến phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên. Với
cách tiếp cận thực tiễn, luận án sẽ xác định được các giải pháp phát triển đội
ngũ giáo viên trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
- Tiếp cận quản lý nguồn nhân lực: Cách tiếp cận này định hướng tạo
nên sương sống cho luận án theo các nội dung quản lý nguồn nhân lực. Qui
hoạch đội ngũ giáo viên trường chuyên, tuyển dụng và sử dụng đội ngũ giáo
viên hợp lý, tổ chức đào tạo bồi dưỡng giáo viên; đánh giá giáo viên và tạo
môi trường, động lực làm việc cho giáo viên trường THPT chuyên nhằm mục
đích phát triển được đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo về chất lượng.
- Tiếp cận chuẩn hóa: trong luận án, tác giả sử dụng cách tiếp cận
chuẩn hóa để xác định chuẩn cơ bản trong năng lực nghề nghiệp của người
giáo viên THPT chuyên, từ đó đánh giá mức độ đáp ứng các yêu cầu về phẩm
chất, năng lực của đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên và xác định các
biện pháp quản lý phù hợp để phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT
chuyên theo một qui trình chuẩn và chuẩn nghề nghiệp.
- Tiếp cận năng lực: Tiếp cận năng lực yêu cầu trong luận án xác định
được các năng lực nghề nghiệp đặc thù của giáo viên trường THPT chuyên, từ
đó định hướng cho công tác phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp với những
7
yêu cầu về năng lực của giáo viên ở trường THPT chuyên.
10.2. Phương pháp nghiên cứu
10.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, so sánh, hệ thống
hóa, khái quát hóa các tài liệu lý luận về vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở
lý luận của luận án.
10.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu: xây dựng các mẫu phiếu điều
tra nhằm phát hiện thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên, các nội
dung phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên các tỉnh vùng Đông
Bắc bao gồm:
Mẫu 1: khảo sát đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên vùng Đông
Bắc về số lượng, cơ cấu và chất lượng liên quan đến năng lực nghề nghiệp
(Phụ lục 1).
Mẫu 2: khảo sát mức độ thực hiện các nội dung phát triển đội ngũ giáo
viên trường THPT chuyên các tỉnh vùng Đông Bắc theo tiếp cận năng lực và
các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên
(Phụ lục 2).
Mẫu 3: khảo sát ý kiến đánh giá về các giải pháp phát triển đội ngũ
giáo viên trường THPT chuyên các tỉnh vùng Đông Bắc theo tiếp cận năng
lực (Phụ lục 3).
Mẫu 4: khảo sát năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên THPT
chuyên (Phụ lục 4).
10.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các cán bộ quản lý Sở Nội
vụ, Sở GD&ĐT, Trường THPT chuyên và giáo viên dạy trường THPT
chuyên, học sinh các trường THPT chuyên về các vấn đề nghiên cứu trong
luận án như một phương pháp định hướng nghiên cứu sâu, đồng thời kết quả
phỏng vấn khẳng định các kết quả điều tra định lượng thu thập số liệu trong
thực tiễn (Phụ lục 5).
8
10.2.4. Phương pháp chuyên gia: sử dụng các chuyên gia giáo dục
thuộc Bộ, Sở và các trường THPT có trình độ và kinh nghiệm đánh giá sâu về
các vấn đề của đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên, các nội dung phát
triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên đồng thời đánh giá mức độ cấp
thiết và khả thi của các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT
chuyên theo tiếp cận năng lực được đề xuất trong luận án.
10.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: tổng kết các kinh nghiệm
quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng, đánh giá và tạo động lực làm
việc cho các giáo viên nói chung và đặc biệt là giáo viên trường THPT
chuyên ở trên thế giới và Việt Nam để rút ra các bài học kinh nghiệm, góp
phần xây dựng cơ sở thực tiễn đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giáo
viên trường THPT chuyên trong giai đoạn mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục phổ thông.
10.2.6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hành động: Thông qua các
sản phẩm hành động như giáo án, biên bản giảng dạy, các quyết định quản lý,
các hồ sơ quy định công việc tuyển dụng, bồi dưỡng… để góp phần đánh giá
giáo viên trường THPT chuyên và công tác phát triển đội ngũ giáo viên
trường THPT chuyên được xác định nghiên cứu trong luận án.
10.2.7. Phương pháp thử nghiệm: Thử nghiệm khoa học được sử dụng
trong luận án để đánh giá hiệu quả của các biện pháp phát triển đội ngũ giáo
viên trường THPT chuyên trong việc nâng cao chất lượng giáo viên các
trường THPT chuyên. Thử nghiệm khoa học được tiến hành trên một nhóm,
đo trước và sau thử nghiệm để đánh giá hiệu quả của giải pháp quản lý đưa ra
thử nghiệm.
10.2.8. Phương pháp xử lý thông tin: Sử dụng toán thống kê, các phần
mềm tin học để xử lý các kết quả nghiên cứu, định lượng kết quả nghiên cứu.
Trên cơ sở đó rút ra các kết luận về công tác phát triển đội ngũ giáo viên
9
trường THPT chuyên.
11. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
và phụ lục, luận án gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường trung
học phổ thông chuyên theo tiếp cận năng lực
Chương 2: Cơ sở thực tiễn phát triển đội ngũ giáo viên trường trung
học phổ thông chuyên vùng Đông Bắc theo tiếp cận năng lực
Chương 3: Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ
10
thông chuyên vùng Đông Bắc theo tiếp cận năng lực
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN THEO TIẾP CẬN
NĂNG LỰC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên theo tiếp cận năng
lực nằm trong vấn đề phát triển nguồn nhân lực giáo dục trong lĩnh vực quản
lý giáo dục. Đây là vấn đề cơ bản quyết định và tạo nên sự thành công của
giáo dục THPT nói chung và giáo dục THPT chuyên đào tạo nhân tài cho đất
nước nói riêng. Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển
nguồn nhân lực giáo dục. Tổng quan nghiên cứu vấn đề nhằm dựng nên một
bức tranh toàn cảnh về nghiên phát triển giáo viên đồng thời xác định được
điểm mới, điểm đặc thù trong vấn đề nghiên cứu của luận án. Với mục đích
như vậy, tổng quan của luận án sẽ hệ thống các công trình nghiên cứu theo 03
hướng: a) Các nghiên cứu về giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên trung
học phổ thông; b) Các nghiên cứu về năng lực và tiếp cận năng lực giáo viên;
c) Các nghiên cứu về giáo viên THPT chuyên và phát triển đội ngũ giáo viên
trường THPT chuyên.
Từ tổng quan nghiên cứu vấn đề trên, tác giả sẽ đánh giá để tìm ra
những điểm kế thừa mà luận án tiếp thu để nghiên cứu và xác định các nội
dung cần tiếp tục nghiên cứu để có các đóng góp mới trong lĩnh vực quản lý
giáo dục.
1.1.1. Nghiên cứu về giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông
Ở bất cứ thời đại nào, trong bất cứ xã hội nào, người giáo viên vẫn luôn
giữ vai trò đặc biệt quan trọng, là chìa khóa quyết định chất lượng, sự thành
công của hệ thống giáo dục. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về đội ngũ giáo
11
viên thu hút sự quan tâm của không ít nhà nghiên cứu trên thế giới cũng như ở
Việt Nam. Ở đây, chúng tôi tổng thuật tình hình nghiên cứu về giáo viên và phát
triển đội ngũ giáo viên THPT từ hai nguồn: các nghiên cứu ở nước ngoài và các
nghiên cứu ở Việt Nam, tập trung vào các nội dung cơ bản là: vai trò, các phẩm
chất, năng lực của người giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên THPT.
* Trên thế giới
Nghiên cứu về các phẩm chất và năng lực của người giáo viên đã tập
trung nhiều công trình, nhiều hội thảo khoa học. Có thể kể ra: Hội thảo
Camegie về giáo dục và ảnh hưởng của nhiệm vụ kinh tế đối với hoạt động
giảng dạy (1987); Diễn đàn Giáo dục Thế giới do UNESCO tổ chức tại
Dakar, Senegal (2000); Tổ chức Hợp tác Phát triển Châu Âu (OECD); Michel
Develay [78]; Franz Emanuel Weinert; Prof. Berd Meier (2007);
A.V.Petrovxki (1997)...
R.Sing - chuyên gia giáo dục của UNESCO khi bàn đến người giáo
viên đã khẳng định: “Giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá trình giáo
dục... Trong quá trình dạy học giáo viên không chỉ là người truyền thụ những
phần tri thức rời rạc... mà giáo viên cũng đồng thời là người hướng dẫn,
người cố vấn, người mẫu mực của người học... người dạy và là những người
bạn cùng làm việc, cùng nhau tìm hiểu và khám phá”. Theo ông “Không một
hệ thống giáo dục nào có thể vươn cao quá tầm những giáo viên làm việc cho
nó”. Với tư cách là nguồn nhân lực trong giáo dục quyết định chất lượng hoạt
động giáo dục của nhà trường, người giáo viên được khẳng định vị trí, vai trò
trong nhiều công trình nghiên cứu thuộc các lĩnh vực tâm lý học, giáo dục
học, quản lý giáo dục…
Nghiên cứu của Tổ chức Hợp tác Phát triển Châu Âu (OECD) đã đưa ra
yêu cầu chất lượng giáo viên gồm 5 nội dung: Kiến thức phong phú về phạm
vi chương trình và nội dung bộ môn mà giáo viên dạy; Kỹ năng sư phạm, kể
cả việc có được “kho kiến thức” về phương pháp dạy học, về năng lực sử
12
dụng các phương pháp đó; Có tư duy phản ánh trước mỗi vấn đề và có năng
lực tự phê bình, nét rất đặc trưng của nghề dạy học; Biết cảm thông và cam
kết tôn trọng phẩm giá của người khác; Có năng lực quản lý, kể cả trách
nhiệm quản lý trong và ngoài lớp học...
Hướng nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên cũng đã tập trung
nhiều công trình của các nhà khoa học trên thế giới.
Tác giả Day.C (1994) nhấn mạnh đến sự cần thiết phải phát triển đội
ngũ giáo viên do những yêu cầu mới của thời đại và quan niệm phát triển đội
ngũ giáo viên là phát triển về chuyên môn cho đội ngũ giáo viên. Tác giả đưa
ra các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên: Xây dựng chiến lược và chính
sách phát triển đội ngũ; đào tạo các kiến thức và kĩ năng cơ bản về sư phạm
và quản lý; phát triển mạng lưới chuyên môn dạy học. [121]
Blackwell R, Blackmonre (2003) đề xuất các giải pháp phát triển đội
ngũ giáo viên; xây dựng các khoa thành những cộng đồng học tập và đào tạo
giáo viên, khuyến khích việc dạy học dựa trên các kết quả nghiên cứu; đưa
công nghệ thông tin vào quá trình bồi dưỡng đội ngũ và tạo các điều kiện hỗ
trợ việc phát triển đội ngũ. [115]
Andy Hargreaves, Michael Fullan (2012) bằng kết quả nghiên cứu thực
tiễn đã khẳng định điều quan trọng trong phát triển giáo viên là: “việc phát
triển giáo viên mang tính đặc thù của bối cảnh, loại hình trường, giai đoạn
phát triển sự nghiệp của giáo viên, hình thức tuyển dụng bổ nhiệm, và hình
thức tổ chức thực hiện đào tạo bồi dưỡng giáo viên”. [111]
Những nghiên cứu về xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên đã chỉ ra:
để đảm bảo chất lượng đội ngũ nhà giáo cần tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên theo những tiêu chí rất rõ ràng, khắt khe về các mặt phẩm chất xã
hội, năng khiếu, kiến thức và kỹ năng. Mục tiêu, nội dung phát triển đội ngũ
giáo viên được đề cập khá toàn diện, trong đó vấn đề chất lượng đội ngũ được
13
đặt lên hàng đầu.
* Ở Việt Nam
Ở Việt Nam các nhà khoa học như: Trần Bá Hoành (1998), Nguyễn
Thanh Hoàn (2003) [50], Trần Kiều (2003) [66], Nguyễn Thị Mỹ Lộc [73, 74,
75], Nguyễn Hữu Châu (2008) [19]... trong các công trình nghiên cứu của
mình đã đề cập nhiều đến phẩm chất, năng lực của người giáo viên.
Vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên cũng được đề cập rất nhiều trong
các nghiên cứu ở cấp luận án tiến sĩ như: Vũ Đình Chuẩn (2004) [23],
Nguyễn Hữu Độ (2015) [39], Phạm Minh Giản (2012), Lê Trung Chinh
(2015) [21]... Các luận án tiến sĩ trên cơ sở xây dựng khung lý thuyết về quản
lý, phát triển đội ngũ giáo viên tiến hành khảo sát thực trạng phẩm chất năng
lực của đội ngũ giáo viên THPT và đề xuất các biện pháp quản lý, phát triển
đội ngũ giáo viên THPT trên các địa bàn khác nhau của cả nước.
Theo Vũ Đình Chuẩn [23], UNESCO thừa nhận vai trò của giáo viên là
người thiết kế, tổ chức, cổ vũ, canh tân. Để giáo viên thực hiện tốt các vai trò
đó, việc phát triển đội ngũ giáo viên, trước hết, phải hướng vào nâng cao chất
lượng của họ. Vì vây giáo viên phải được đào tạo, bồi dưỡng về mọi mặt,
trong đó có năng lực và kỹ năng sử dụng các thiết bị và phương pháp dạy học,
để mỗi nhà giáo thực sự trở thành nhà giáo dục hơn là thợ dạy và việc dạy học
của họ phải phù hợp với người học. Điều đó có nghĩa là, nội dung phát triển
đội ngũ giáo viên phải đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của thực tiễn giáo dục.
Nhìn một cách khái quát các công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ
giáo viên và giáo viên trung học phổ thông trên cơ sở đánh giá và phân tích thực
trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông thuộc các vùng miền khác nhau đưa ra được các giải pháp phát triển đội
ngũ giáo viên về số lượng về cơ cấu đặc biệt là chất lượng đội ngũ giáo viên.
1.1.2. Nghiên cứu về năng lực và năng lực nghề nghiệp của giáo viên
Năng lực và năng lực nghề nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng
14
cấu thành nhân cách. Vì thế, nó trở thành đối tượng được quan tâm nghiên
cứu bởi nhiều nhà tâm lý, giáo dục học. Các nhà khoa học trên thế giới và ở
Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về năng lực con người nói chung và năng
lực nghề nghiệp của giáo viên nói riêng như John Erpenbeck (1991), Weinert
(2001), Stephen.P (2004), Belyaeva.E.N (2014), Gerard và Roegiers (2008),
Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn (1998), Đặng Thành Hưng (2012)
[59], Phạm Minh Hạc (2001) [47]... Các nhà khoa học xây dựng các vấn đề về
khái niệm, mô hình cấu trúc năng lực, các loại năng lực chung và riêng của
con người trong hoạt động... Tổng quan về năng lực và tiếp cận năng lực sẽ là
cơ sở khoa học để xác định các nặng lực nghề nghiệp cụ thể của giáo viên
trường THPT và giáo viên trường THPT chuyên.
* Trên thế giới
Trên thế giới, nghiên cứu về năng lực và năng lực nghề nghiệp của giáo
viên thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học.
Frend C. Lunenburg, Allan C.Orstin (2001) trong chương trình đạo tạo
sư phạm đã đưa ra các nhóm năng lực cần thiết: Năng lực sư phạm, giáo dục
và thiết lập; năng lực định hướng; năng lực tổ chức;…
A.V.Petrorsvi (1998) cho rằng năng lực là một thành tố cấu tạo nhân
cách của người giáo viên. Năng lực sư phạm của người giáo viên là tổ hợp các
thể chất tâm lý của nhân cách là điều kiện đảm bảo cho việc dạy học và giáo
dục đạt hiệu quả. Sự thật là năng lực sư phạm gắn liền với các kĩ năng, kĩ xảo
sư phạm.
F.N.Cronobonin (1986) trong những phẩm chất tâm lí của người giáo
viên đã nhấn mạnh năng lực là thuộc tính tâm lí của người giáo viên đảm bảo
cho người giáo viên hoàn thành có kết quả, tốt đẹp hoạt động nghề nghiệp.
Năng lực của giáo viên được hình thành, thể hiện và phát triển trong các hành
động dạy học và giáo dục.
Tom Bisschoff, Bennnie Grobler (2002) khi nghiên cứu quản lý năng lực
15
sư phạm và năng lực hợp tác của giáo viên đã khuyến nghị các nhà lãnh đạo
trường học để nâng cao năng lực hợp tác cho giáo viên cần làm tốt các nội
dung: nhấn mạnh đúng mức vai trò hợp tác giữa các giáo viên, chú ý đến ý
tưởng cá nhân của họ, chia sẻ những kinh nghiệm làm việc của mình với giáo
viên khác, giúp đỡ các giáo viên yếu; tạo điều kiện để giáo viên có trình độ
cao được chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau.
Worsnop, Percy (2001) trong nghiên cứu của mình về đào tạo theo năng
lực cho rằng: Cách thực hiện đối với giáo viên đã khẳng định nồng cốt của
quá trình dạy học theo năng lực là xây dựng các tiêu chuẩn, xác định các nặng
lực nghề nghiệp mà giáo viên cần hình thành để xây dựng chương trình đào
tạo và tổ chức đào tạo giáo viên.
Robert L. Arends (1971) [141] trong tác phẩm Sổ tay hướng dẫn các bài
học trong chương trình giáo dục theo tiếp cận năng lực và William.A Huter
(1974) [144] với cuốn sách Giáo dục đa văn hóa dựa vào đào tạo theo năng
lực giáo viên đã xác định những năng lực cơ bản cho giáo viên cùng các yêu
cầu, tiêu chuẩn cụ thể của năng lực.
Cũng nghiên cứu về giáo dục và đạo tạo theo tiếp cận năng lực, các tác
giả Roger Hans, Barry Hobart , David Lundberg (1995) [142] tập trung vào
làm rõ sự khác nhau giữa lí luận và thực tiễn, chỉ ra khó khăn, thách thức khi
đào tạo, giáo dục theo tiếp cận năng lực.
Nhóm tác giả Antonio Arguelles, Andrew Gonczi [113] đã có bài viết
Giáo dục và đào tạo dựa trên tiếp cận năng lực. Bài viết trình bày tổng quan
đánh giá xu hướng giáo dục và đào tạo dựa trên tiếp cận năng lực – bức tranh
toàn cầu, phân tích cụ thể giáo dục và đào tạo theo tiếp cận nặng lực ở các
quốc gia Pháp, Mexico, Úc, New Zealand…
Theo Lev Semyonovich Vygotsky (1980) [128], giáo dục theo tiếp cận
năng lực là loại hình giáo dục có 2 mặt: a, xem năng lực của người học là mục
tiêu giáo dục, đào tạo, là kết quả giáo dục; b, xem năng lực là nền tảng, chỗ
16
dựa của giáo dục, tức là giáo dục phải dựa vào năng lực người học, đặc biệt là
kinh nghiệm nền tảng, kinh nghiệm thường trực được huy động thuộc vùng
phát triển.
Các nhà sư phạm Đức như Hortsch Hanno (2003), Herman Saterdag
(2004), Michael Steig (2000) đã có các nghiên cứu cơ bản về năng lực nghề
nghiệp của giáo viên. Các nhà khoa học sư phạm cho rằng năng lực phải là
mục tiêu trong công tác đào tạo giáo viên, bởi vì chính giáo viên là người tổ
chức, đặt nền móng hình thành năng lực cho người học. Người học là bản sao
ở người dạy về nhân cách, trong đó có năng lực của người giáo viên.
* Ở Việt Nam
Vấn đề năng lực và tiếp cận năng lực cũng được quan tâm rất nhiều và
áp dụng trong đào tạo bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên, có thể nêu ra
một vài nghiên cứu như:
Đặng Thành Hưng (2012) [59] tác giả bài viết Năng lực và giáo dục theo
tiếp cận năng lực đã phân tích cấu trúc và các thành phần của năng lực gồm
các dạng năng lực chính: Năng lực hiểu, năng lực làm và năng lực cảm. 3
dạng năng lực được phân chia thành các lĩnh vực năng lực cụ thể: Năng lực
toán và logic, năng lực ngôn ngữ, năng lực khoa học, năng lực nghệ thuật,
năng lực thể chất, năng lực công nghệ, năng lực công dân. Tác giả trong bài
viết cũng đã khẳng định tiếp cận năng lực tạo ra những thuận lợi cho việc phát
triển chương trình dạy học, giáo dục đào tạo và xây dựng các chuẩn.
Lê Thị Xuân Liên (2006) [70], trong Một số vấn đề về năng lực sư phạm
và đào tạo năng lực sư phạm cho sinh viên (tạp chí giáo dục số 131/2006) đã
nêu ra các yêu cầu về năng lực cơ bản của người giáo viên gồm 5 nhóm năng
lực cơ bản: Năng lực chuẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng dạy học,
giáo dục; năng lực thiết kế kế hoạch dạy học, giáo dục; năng lực tổ chức thực
hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; năng lực giám sát đánh giá các kết quả hoạt
động dạy học, giáo dục; năng lực giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực
17
tiễn dạy học, giáo dục. Và tác giả trong bài viết cũng chỉ ra các biện pháp,
cách thức đào tạo bồi dưỡng hình thành những năng lực nghề nghiệp đó cho
sinh viên, những người giáo viên trong tương lai.
Vũ Quốc Chung và Nguyễn Văn Cường (2009) [24] trong Cải cách đào
tạo bồi dưỡng giáo viên theo định hướng chuẩn và năng lực nghề nghiệp (Tạp
chí giáo dục , kì 1/2009 số 219) đã nêu ra hai mô hình cơ bản trong bồi dưỡng
giáo viên theo chuẩn và năng lực nghề nghiệp: a, bồi dưỡng giáo viên theo
khả năng cung cấp của cơ quan bồi dưỡng, và b, bồi dưỡng theo định hướng
nhu cầu, năng lực của giáo viên.
Nguyễn Thu Hà (2014) [44] tác giả bài viết Giảng dạy theo năng lực và
đánh giá theo năng lực trong giáo dục: một số vấn đề lí luận cơ bản (tạp chí
Đại học quốc gia Hà Nội tập 30, số 2 -2014) đã đề cập đến vấn đề dạy học
giáo dục và năng lực. Tác giả khẳng định về sự thay đổi nhanh chóng về
thông tin, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật dẫn đến sự thay đổi trong dạy học và
giáo dục đào tạo. Giáo dục đang chuyển dần từ giáo dục theo nội dung kiến
thức sang giáo dục theo năng lực, để từ đó người học sau khi học xong có đủ
năng lực nghề nghiệp để hành nghề. Nội dung bài viết trên tư tưởng đó đã bàn
đến các vấn đề: khái niệm giáo dục theo năng lực, phương pháp giảng dạy và
đánh giá theo năng lực cũng như các lưu ý về điều kiện để chuyển đổi thành
công từ giáo dục nội dung sang giáo dục theo năng lực.
Phạm Minh Hạc (2001) [47] trong Nghiên cứu con người và nguồn nhân
lực để vào công nghiệp hóa hiện đại hóa (NXB chính trị quốc gia, Hà Nội) đã
viết về năng lực và năng lực nghề nghiệp của người giáo viên. Tác giả đã đề
xuất một số năng lực sư phạm như năng lực thuộc về nhân cách (năng lực
kiềm chế và tự chủ, năng lực điều khiển được trạng thái tâm lí…); năng lực tổ
chức (năng lực khéo léo sư phạm, năng lực tưởng tượng sư phạm…). Đó là
những năng lực tạo nên sự thành công của người giáo viên dạy học và giáo
18
dục ở trường phổ thông.
Nguyễn Thị Bình (2013) [7], tác giả đề tài nhà nước Nghiên cứu đề xuất
các giải pháp cải cách công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phổ thông (Báo
cáo tổng kết đề tài độc lập cấp nhà nước, nghiệm thu ngày 21/6/2013) đã xác
định giáo viên phổ thông cần có các năng lực cơ bản sau: Năng lực tìm hiểu
học sinh và môi trường giáo dục; năng lực giáo dục nhằm phát triển toàn diện
nhân cách học sinh; năng lực dạy học môn học trong chương trình giáo dục;
năng lực giao tiếp để thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học và giáo dục; năng lực
đánh giá trong giáo dục; năng lực hoạt động xã hội và năng lực phát triển
nghề nghiệp.
Hoàng Thị Tuyết (2013) [101], tác giả bài viết Phát triển chương trình
đại học thep tiếp cận năng lực xu thế và nhu cầu (Tạp chí phát triển và hội
nhập, 3-4/2013) trên cơ sở phân tích bối cảnh thực tiễn, mục tiêu đào tạo và
năng lực đã xác định các năng lực cốt lõi, đề xuất chương trình đào tạo dựa
vào chuẩn, và tiếp cận năng lực (chuẩn năng lực).
Nguyễn Quang Việt (2012) [103], trong Luận án Kiểm tra đánh giá dạy
học thực hành theo tiếp cận năng lực (Luận án tiến sĩ GDH trường ĐHSP Hà
Nội) đã trình bày khái niệm tiếp cận năng lực hành động và trình bày, phát
triển một số luận điểm cơ bản về dạy học tiếp cận năng lực hành động. Đặc
điểm dạy học theo năng lực hành động, nội dung, phương pháp và các nguyên
tắc đánh giá, qui trình và công cụ đánh giá trong dạy học thực hành theo tiếp
cận năng lực hành động.
Ngoài ra còn có nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học về năng lực
nghề nghiệp của giáo viên và tiếp cận năng lực trong đào tạo, phát triển đội
ngũ giáo viên như Hoàng Hòa Bình (2015) [5], Năng lực và đánh giá theo
năng lực (Tạp chí khoa học Đại học sư phạm thành phố Hồ Chi Minh số 6);
Nguyễn Xuân Hải (2016) [46], Phát triển nguồn năng lực giáo dục đặc biệt ở
Việt Nam theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp. (NXB Đại học sư phạm Hà
19
Nội). Phạm Thành Nghị (2008) [81], Tiếp cận năng lực trong phát triển con
người (Tạp chí nghiên cứu con người, 6/2008); Phạm Hồng Quang (2009)
[86], Đào tạo giáo viên theo định hướng năng lực (Tạp chí giáo dục, 6/2008);
Đỗ Ngọc Thống (2011) [94], Xây dựng chương trình giáo dục phổ thông theo
hướng tiếp cận năng lực (Tạp chí khoa học giáo dục, 5/2011). Nguyễn Thanh
Hà (2008) [43], Tính đặc thù và phương pháp dạy học thực hành kỹ thuật
theo tiếp cận năng lực thực hiện (Tạp chí giáo dục, 2-3/2008); Đặng Bá Lãm
(2014) [68], Phát triển năng lực giáo dục (Tạp chí quản lý giáo dục số 67,
tháng 12/2014); Đào Ngọc Đệ (2009) [30], Bồi dưỡng năng lực giáo viên -
đòn bẩy nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, (Tạp chí dạy và học ngày nay,
Số 8/2009); Phan Văn Nhâm (2011) [82], Giáo dục nghề nghiệp tiếp cận đào
tạo theo năng lực (Kỉ yếu Hội thảo Quốc gia về Khoa học Giáo dục Việt
Nam) Hải Phòng…
Tổng quan nghiên cứu về năng lực nghề nghiệp của giáo viên sẽ là cơ
sở khoa học để xây dựng cơ sở lí luận về vấn đề năng lực nghề nghiệp của
giáo viên trường THPT chuyên và tiếp cận năng lực trong phát triển đội ngũ
giáo viên trường THPT chuyên.
1.1.3. Nghiên cứu về giáo viên trung học phổ thông chuyên và phát triển
đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên
* Trên thế giới
Nghiên cứu về chuẩn nghề nghiệp của giáo viên dạy học sinh năng
khiếu, tài năng và phát triển đội ngũ giáo viên trong các trường năng khiếu
trên thế giới cũng được quan tâm rộng rãi. Hoạt động dạy học, giáo dục ở các
trường năng khiếu trở thành chủ đề của các cuộc hội thảo, thành đối tượng
nghiên cứu của các cuốn sách chuyên khảo, bài báo khoa học.
Tháng 7/2017, Hội thảo về đào tạo năng khiếu trên thế giới diễn ra hai
năm một lần đã được tổ chức tại Sydney với chủ đề “Học tập nâng cao
chuyên môn trong giáo dục năng khiếu: nghiên cứu lý thuyết, đề xuất mô hình
20
và vận dụng thực tiễn”. Hội thảo đã đưa ra các mô hình chuẩn mực và những
ứng dụng thực tiễn trong việc học tập chuyên môn giúp người giáo viên đáp
ứng được những yêu cầu về nhận thức và tâm lý của nhiều đối tượng học sinh
năng khiếu. Trọng tâm của Hội thảo tập trung vào các vấn đề:
- Học tập nâng cao chuyên môn “đúng thời điểm” và những cơ hội liên
tục dành cho giáo viên.
- Vai trò của nhà nước trong việc hỗ trợ thực hành tốt nhất trong tất cả
các lĩnh vực giáo dục năng khiếu.
- Thực hiện học tập nâng cao chuyên môn tại các trung tâm giáo dục
năng khiếu, sử dụng khung chương trình từ kết quả nghiên cứu cơ bản.
- Chuẩn bị chương trình đào tạo nâng cao, hỗ trợ giáo viên phát triển
chuyên môn và kiểm soát chất lượng trong giáo dục năng khiếu.
- Sử dụng nghiên cứu trường hợp giúp giáo viên mở rộng hiểu biết và
vận dụng trong những tình huống thực hiện chiến lược giáo dục đặc thù.
Trong công trình Điều tra về giáo dục học sinh năng khiếu, tài năng,
nhóm tác giả đã đặt ra bốn vấn đề gồm: hiệu quả của các chính sách và
chương trình hiện tại dành cho học sinh năng khiếu; phạm vi và hiệu quả của
các chính sách và chương trình hiện hành cho học sinh từ lãnh đạo nhà
trường, giáo viên, phụ huynh và những người chăm sóc để hỗ trợ học sinh
năng khiếu; cơ hội và chiến lược để tăng cường hỗ trợ cho học sinh năng
khiếu, phụ huynh và người chăm sóc, giáo viên và lãnh đạo nhà trường; cơ
hội để cải thiện các dịch vụ giáo dục cho học sinh năng khiếu thông qua hợp
tác giữa các trường học với cộng đồng, doanh nghiệp và ngành công nghiệp.
Bên cạnh các chiến lược đào tạo học sinh năng khiếu, nâng cao chất lượng
chương trình đào tạo năng khiếu các cấp, báo cáo còn tập trung vào các nhiệm
vụ giáo dục và đào tạo giáo viên, hỗ trợ giáo viên và nhà trường, xác định
những phẩm chất và năng lực mà người giáo viên cần phải có để thực hiện
hiệu quả nhiệm vụ giáo dục học sinh năng khiếu, cụ thể là: Năng động; Hiểu
biết rộng; Nhiệt tình, đam mê công việc; Giỏi chuyên môn; Hiểu và áp dụng
21
được các phong cách dạy học khác nhau; Hiểu về các chiến lược giảng dạy
học sinh năng khiếu; Sẵn sàng đầu tư thêm thời gian để chuẩn bị bài dạy;
Mong muốn được học hỏi và trau dồi chuyên môn; Hiểu được tâm lý và
những điều học sinh năng khiếu cần.
Johnsen, S. K., VanTassel-Baska, J., và Robinson, A. trong cuốn Vận
dụng chuẩn quốc gia về giáo dục năng khiếu trong các chương trình đào tạo
đại học sư phạm [124] nhấn mạnh 10 tiêu chuẩn với 70 yêu cầu cụ thể về kiến
thức và kỹ năng, đại diện cho các phương pháp tốt nhất trong giáo dục năng
khiếu mà người giáo viên nên biết và có thể làm. Công trình giúp định hướng
thiết kế, điều chỉnh các chương trình giáo dục đại học, sau đại học liên quan
đến học sinh năng khiếu kết hợp các tiêu chuẩn chuyên nghiệp được phát triển
bởi NAGC, CEC và TAG.
* Ở Việt Nam
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012) đã ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt
động của trường THPT chuyên kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT
ngày 15/02/2012 [18]. Nội dung qui chế bao gồm 5 chương với 32 điều qui
định chung về tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên trong đó có các
điều bàn về phát triển đội ngũ giáo viên trường chuyên.
Các công trình nghiên cứu về giáo viên trường chuyên và phát triển đội
ngũ giáo viên trường chuyên cũng đã được nghiên cứu, tuy nhiên còn mỏng,
còn ít được nghiên cứu trong giáo dục. Đây là vấn đề cấp thiết trong giáo dục
để tạo nguồn nhân lực, phát triển nhân tài cho đất nước.
Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004) [74] với đề tài cấp Đại học Quốc gia,
“Nghiên cứu xây dựng một quy trình đào tạo giáo viên phổ thông chất lượng
cao trong trường đại học đa ngành, đa lĩnh vực” đã xây dựng được cơ sở lý
luận về giáo viên chất lượng cao, cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hình
thành mô hình và quy trình đào tạo giáo viên chất lượng cao. Đề tài đi sâu vào
đội ngũ giáo viên dạy môn chuyên ở trường THPT chuyên.
Bùi Thị Tuyết Hồng (2004) trong Tạp chí giáo dục đã công bố kết quả
22
nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT chuyên Hùng
Vương, Phú Thọ. Tác giả đã đưa ra thực trạng dạy học và quản lý dạy học các
môn chuyên ở trường THPT chuyên, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý dạy
học các môn chuyên ở trường THPT chuyên Phú Thọ.
Nguyễn Bác Dụng (2008) [29] với đề tài: “Hoàn thiện mô hình tổ chức
và quản lý trường THPT chuyên đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện” đã xây
dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của mô hình tổ chức và quản lý trường THPT
chuyên, trên cơ sở đó đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện mô hình đó đáp
ứng mục tiêu giáo dục toàn diện. Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ hơn
bức tranh thực trạng mô hình tổ chức và quản lý trường THPT chuyên hiện
nay ở nước ta, tạo cơ sở cho việc hoàn thiện khâu tổ chức và quản lý loại hình
trường THPT chuyên, đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh trong
thời kì mới của đất nước. Những giải pháp quản lý mô hình trường THPT
chuyên trong đề tài này, đã tạo cơ sở cho tác giả nghiên cứu kế thừa để xây
dựng lý luận về quản lý phát triển trường THPT chất lượng cao trong thời kỳ
mới của đất nước.
Các tác giả trong “Chiến lược phát triển giáo dục thế kỷ 21 - kinh
nghiệm các quốc gia” trong khi bàn đến phát triển đội ngũ giáo viên phổ
thông cũng đã nêu ra những vấn đề về giáo dục phổ thông chuyên dạy học
sinh có năng khiếu ở các quốc gia trên thế giới: về yêu cầu và đặc trưng của
giáo viên dạy học sinh năng khiếu; về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, đặc
biệt nhấn mạnh đến sự say mê nghề nghiệp, năng lực tự hoàn thiện cá nhân...
để có thể đảm nhận được công việc dạy học sinh có năng khiếu. [105].
1.1.4. Nhận xét các công trình nghiên cứu đã có và những vấn đề mới đặt
ra trong luận án
1.1.4.1. Nhận xét các công trình nghiên cứu đã có
- Các nghiên cứu về đội ngũ giáo viên trường THPT thường tập trung
chủ yếu vào nghiên cứu ở loại hình trường phổ thông bình thường. Nghiên
cứu về phát triển đội ngũ giáo viên THPT ở loại hình trường chuyên còn ít
23
được quan tâm.
- Các nghiên cứu về đội ngũ giáo viên trường THPT thường đi theo các
tiếp cận quản lý nguồn nhân lực, đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu xã
hội... Phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên theo tiếp cận năng lực
chưa được nghiên cứu.
Đề tài luận án của tác giả đi theo hướng phát triển đội ngũ giáo viên loại
hình trường THPT chuyên theo tiếp cận năng lực đã đi vào một điểm trống
chưa được nghiên cứu và đã tạo ra được điểm mới của luận án. Kết quả nghiên
cứu của luận án nhằm mục đích nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường
THPT chuyên từ đó nâng cao chất lượng đào tạo nhân tài cho đất nước.
1.1.4.2. Những vấn đề mới đặt ra trong luận án
Hiện nay, chưa có công trình nào đặt vấn đề nghiên cứu năng lực nghề
nghiệp áp dụng cho riêng giáo viên THPT chuyên. Vì vậy cần thiết luận án phải
cụ thể hóa khung năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trường THPT chuyên để
làm cơ sở phát triển đội ngũ, từ việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá
đến tạo môi trường làm việc cho đội ngũ giáo viên trường chuyên.
- Xác lập khung lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT
chuyên theo tiếp cận năng lực với các cách tiếp cận chủ đạo: quản lý nguồn
nhân lực, tiếp cận năng lực.
- Làm rõ việc phân cấp quản lý vĩ mô và vi mô trong công tác phát triển
đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên hiện nay để giúp cho các cấp quản lý
xác định được nhiệm vụ và làm tốt công tác phát triển đội ngũ giáo viên
trường THPT chuyên trong phạm vi quản lý của mình. Đồng thời thiết lập
được mối quan hệ trong các cấp quản lý đối với việc phát triển đội ngũ giáo
viên trường chuyên.
- Phát hiện thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên (số
lượng, cơ cấu, chất lượng) và công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường
THPT chuyên hiện nay.
- Phát hiện thực trạng các yếu tố ảnh hưởng về phía chủ quan và khách
quan đến công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên theo tiếp
24
cận năng lực hiện nay.
- Đề xuất và khẳng định được tính cấp thiết, khả thi, hiệu quả của các giải
pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên theo tiếp cận năng lực.
1.2. Đội ngũ giáo viên trƣờng trung học phổ thông chuyên
1.2.1. Khái niệm đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên
Từ điển tiếng Việt (2011) đưa ra khái niệm: Giáo viên là người dạy ở
bậc phổ thông hoặc tương đương. Khái niệm thầy giáo (giáo viên) là khái
niệm lịch sử, chỉ những người làm trong lĩnh vực sư phạm, có nhiệm vụ
truyền thụ tri thức từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng những phương pháp và
môi trường chuyên nghiệp [98, tr69].
Giáo viên trường THPT chuyên là nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục ở trường THPT chuyên.
Cũng theo Từ điển tiếng Việt (2011), Đội ngũ là tập hợp một số đông
người, cùng chức năng, nghề nghiệp thành một lực lượng.
Đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên là tập hợp những nhà giáo đảm
nhận công tác dạy học, giáo dục ở trường THPT chuyên, có đủ tiêu chuẩn đạo
đức, chuyên môn nghiệp vụ theo quy định.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên trường trung học phổ thông chuyên
Trong giáo dục, người giáo viên nói chung giữ vai trò quan trọng. Điều
15, Luật Giáo dục 2019 nêu rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc
đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện
nêu gương tốt cho người học”, từ đó đặt ra vấn đề “Nhà nước tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện
cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm
của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề
dạy học”.
Ở trường THPT chuyên, vai trò của đội ngũ giáo viên lại càng quan
trọng. Phát triển đội ngũ là cơ sở then chốt quyết định chất lượng đào tạo mũi
25
nhọn, tạo nên những nhân tài cho đất nước. Giáo viên trường THPT chuyên
được chia thành 2 nhóm: nhóm các giáo viên dạy môn chuyên và nhóm các
giáo viên dạy môn không chuyên. Nhóm các giáo viên dạy môn chuyên vừa
đảm nhận nhiệm vụ chung của nhà giáo, vừa thực hiện nhiệm vụ riêng của
giáo viên trường chuyên. Những nhiệm vụ riêng đó là: trực tiếp bồi dưỡng và
phát triển năng khiếu cho học sinh về môn chuyên; tổ chức và hướng dẫn học
sinh môn chuyên tập dượt nghiên cứu khoa học phù hợp với trình độ và tâm
sinh lý học sinh.
Theo Thông tư số: 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 2 năm 2012 về
Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên, ngoài các
tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều lệ trường trung học,
giáo viên trường THPT chuyên có tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền sau [18]:
- Xếp loại khá trở lên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trường trung học của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Chấp hành phân công của hiệu trưởng trong tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ của trường chuyên quy định tại khoản 2, Điều 2 nhằm đạt được mục
tiêu của trường chuyên;
- Tự xây dựng kế hoạch, trình hiệu trưởng phê duyệt và thực hiện
nhiệm vụ thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng, tham gia các khoá đào tạo, bồi
dưỡng để có khả năng sử dụng được tin học, thiết bị dạy học hiện đại và ít
nhất một ngoại ngữ trong học tập, nghiên cứu, giảng dạy, giao tiếp và đạt tiêu
chuẩn theo qui định tại khoản 1 Điều này;
- Hàng năm có ít nhất một đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng hoặc một sáng kiến kinh nghiệm.
1.2.3. Đặc thù lao động sư phạm của giáo viên trường trung học phổ
thông chuyên
Trong nghiên cứu “Phát triển tài năng học tập và vấn đề công bằng
trong giáo dục năng khiếu” [123], Gagné cho rằng việc học sinh đạt được
điểm cao trong những lớp học thông thường không liên quan gì đến phát triển
26
tài năng học tập, những em học sinh thông minh đều có thể đạt được mục tiêu
này một cách dễ dàng. Con đường phát triển tài năng đòi hỏi các em phải liên
tục đối mặt với những thách thức trí tuệ. Vấn đề được nhấn mạnh là sự cô
đọng hoặc nén chương trình giảng dạy (condensation or curriculum
compacting). Cũng trong bài viết này, tác giả xác định việc học tập và thực
hành phải được tiến hành thường xuyên, do đó, chương trình giảng dạy phải
đề xuất những thách thức trí tuệ mà người học cần phải đối mặt mỗi ngày.
Về phương pháp giáo dục học sinh năng khiếu, Ủy ban Giáo dục và
Đào tạo Nghị viện Victoria, Úc trong báo cáo điều tra về giáo dục học sinh
năng khiếu và tài năng [140] đã đề xuất 3 vấn đề bao gồm: học tập cá nhân,
các phương pháp nền tảng và chiến lược mới để phát triển năng khiếu, tài
năng. Cụ thể, vấn đề học tập cá nhân xem xét sự đa dạng của học sinh năng
khiếu và xác định các kế hoạch dạy học phù hợp, đáp ứng nhu cầu cá nhân
của các em. Vấn đề các phương pháp nền tảng chỉ ra 4 con đường cơ bản để
phát triển học sinh năng khiếu là: chương trình giảng dạy khác biệt, trong đó
mục tiêu chương trình, phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá và
hoạt động học tập được xây dựng để phục vụ nhu cầu của từng học sinh; sự
tăng tốc để người học chuyển qua một chương trình giáo dục nhanh hơn so
với tốc độ thông thường hoặc sớm hơn so với tuổi, tập trung vào tăng tốc năm
và tăng tốc chủ đề; làm việc nhóm: nhóm nhiều người học lại với nhau trên cơ
sở khả năng thay vì tiêu chí tuổi tác - phân nhóm trong lớp, phân nhóm giữa
các lớp, phân nhóm chéo, phân nhóm theo chương trình học tập mở rộng; sự
đa dạng đem lại những cơ hội học tập mở rộng bên ngoài lớp học giúp khắc
sâu kiến thức, kỹ năng cho học sinh. Vấn đề chiến lược mới để phát triển
năng khiếu, tài năng gồm các nội dung cụ thể là: sử dụng công nghệ để tăng
cường cung cấp các chương trình giáo dục cho học sinh ưu tú, hỗ trợ phát
triển chuyên môn giáo viên, hỗ trợ và liên kết giáo viên và trường học, hỗ trợ
và liên kết học sinh năng khiếu, hỗ trợ và liên kết phụ huynh; kết nối các
trường đào tạo học sinh năng khiếu với mục đích chia sẻ thông tin và tài
27
nguyên - phân cụm trên cơ sở địa lý và phân cụm xung quanh một vấn đề cụ
thể trong giáo dục năng khiếu; tăng cường hợp tác với cộng đồng, doanh
nghiệp, tạo cơ hội cải thiện các dịch vụ giáo dục cho học sinh năng khiếu và
tài năng.
Từ những đặc thù thuộc về đối tượng học sinh năng khiếu và con
đường giúp các em phát huy tốt nhất năng khiếu, tài năng của bản thân, luận
án xác định:
- Đối tượng dạy học môn chuyên là những học sinh có tố chất tốt, đã
được sàng lọc qua kỳ thi tuyển sinh có tỷ lệ chọn cao. Đây là những em học
sinh có cá tính, không dễ dàng chấp nhận một chiều, tư duy phản biện phát
triển mạnh mẽ. Các em có óc tò mò, ham hiểu biết, quan sát tinh tế, tư duy
logic phát triển mạnh và đặc biệt thông minh.
- Nội dung dạy môn chuyên bên cạnh những nội dung cơ bản của học
sinh THPT đại trà còn được nâng cao, cập nhật kiến thức mang tính hiện đại
và hội nhập.
- Dạy học ở trường chuyên trong bối cảnh đổi mới hiện nay theo hướng
dạy học tích hợp, dạy học phân hóa và hướng đến phát triển kỹ năng và năng
lực cho học sinh.
- Giáo viên dạy môn chuyên ở trường THPT chuyên ngoài những yêu
cầu của giáo viên trường phổ thông bình thường còn có những yêu cầu cao về
chất lượng, năng lực để đáp ứng được với yêu cầu dạy các môn chuyên trong
nhà trường THPT chuyên.
1.3. Năng lực, tiếp cận năng lực, khung năng lực nghề nghiệp của giáo
viên trƣờng THPT chuyên
1.3.1. Năng lực và năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường trung học
phổ thông chuyên
1.3.1.1. Năng lực
Từ điển tiếng Anh có 3 từ chỉ khái niệm năng lực:
Ability: năng lực theo nghĩa có khả năng cho phép cá nhân thực hiện
28
hoạt động về thể chất và tinh thần.
Capality: năng lực theo nghĩa có khả năng tạo ra cái gì, làm được, hiểu
được, học được trong điều kiện khó khăn.
Competence: năng lực theo nghĩa có khả năng thực hiện công việc.
Vì vậy, trong các lĩnh vực khoa học, cách hiểu về năng lực cũng rất
đa dạng.
Từ điển Tâm lí học (2000) định nghĩa năng lực là tập hợp các phẩm
chất hay phẩm chất tâm lí cá nhân đóng vai trò điều khiển bên trong, tạo
thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định. Điều khiển bên
trong được hiểu bao gồm ý thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm và sự sẵn sàng
hành động với ý thức trách nhiệm cao.
Từ điển giáo dục học (2000) định nghĩa năng lực là khả năng được
hình thành và phát triển cho phép con người đạt được thành công trong một
hoạt động thể lực, trí tuệ hoặc nghề nghiệp. Năng lực được thể hiện ở khả
năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế thế giới (OECD): năng lực
là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một
bối cảnh cụ thể.
Theo Franz Emanuel Weinert: Năng lực là tổng hợp các khả năng và kỹ
năng sẵn có hoặc học được cũng như sự sẵn sàng của học sinh nhằm giải
quyết những vấn đề nảy sinh và hành động một cách có trách nhiệm, có sự
phê phán để đi đến giải pháp.
Theo Forgues – Savage và Worg (2010): năng lực được xem là những
kiến thức, kỹ năng, phẩm chất và hành vi của nhân viên được thể hiện trong
công việc và liên quan chặt chẽ với yêu cầu cấp độ mà tổ chức đơn vị đặt ra
để thực hiện tốt công việc của cá nhân.
Theo Jackson và Schuler (2003): năng lực được hiểu là những kỹ năng,
kiến thức, khả năng và những đặc điểm khác của người lao động để có thể
29
thực hiện được hiệu quả yêu cầu công việc.
Theo Gartner Group (2009): năng lực là tổng hợp những kiến thức, kỹ
năng, phẩm chất được xem như là nguyên nhân mang lại kết quả công việc
của con người.
Theo Parry (1996): năng lực là tập hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ
liên quan với nhau, có ảnh hưởng tới khả năng hoàn thành công việc hay hiệu
suất của một cá nhân, có thể đo lường thông qua các chuẩn mà cộng đồng chấp
nhận và có thể được cải tiến thông qua các hoạt động đào tạo bồi dưỡng.
Cách hiểu như quan niệm của các nhà khoa học trên tuy có sự diễn đạt
khác nhau nhưng đều thấy điểm chung sau khi hiểu về năng lực:
- Năng lực là tổ hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ kết hợp với nhau
thành một hệ thống.
- Năng lực thể hiện qua các hành vi có thể đo đếm, đánh giá.
- Năng lực được hình thành thông qua hoạt động của cá nhân diễn ra
trong nhà trường và xã hội.
- Năng lực đảm bảo cho cá nhân thực hiện và hoàn thành có hiệu quả
một loại công việc cụ thể.
Với các điểm chung nêu trên, có thể hiểu: năng lực là khả năng của con
người bao gồm kỹ năng, phẩm chất, thái độ của con người, đảm bảo cho con
người thực hiện và hoàn thành có hiệu quả công việc, hoạt động mà cá nhân
đang tiến hành.
1.3.1.2.. Năng lực nghề nghiệp và năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường
trung học phổ thông chuyên
Từ khái niệm năng lực, có thể hiểu năng lực nghề nghiệp là khả năng
của cá nhân về một lĩnh vực nghề nghiệp biểu hiện ở kiến thức, thái độ, kỹ
năng nghề nghiệp, giúp cho cá nhân thực hiện và hoàn thành có hiệu quả một
lĩnh vực nghề nghiệp.
Bàn đến năng lực nghề nghiệp giáo viên và năng lực nghề nghiệp giáo
viên trường THPT chuyên có rất nhiều ý kiến khác nhau, có thể nêu ra một số
30
ý kiến như sau:
Theo Wolrd Bank (2014) [106], Năng lực nghề nghiệp giáo viên là khả
năng huy động những nguồn lực nhận thức để xử lý một loại tình huống dạy
học đặc biệt. Thay vì liên quan đến việc dạy một nội dung hoặc kiến thức đặc
biệt, các kĩ năng và năng lực dạy học gắn kết và tích hợp các nguồn lực nhận
thức phù hợp với tình huống xảy ra.
Đào Thị Oanh (2016) [83], tác giả tài liệu Năng lực nghề nghiệp của
giảng viên đại học sư phạm – Lí luận và thực tiễn cho rằng: năng lực nghề
nghiệp bao gồm nhiều thành phần, cấu trúc rất đa dạng về kiến thức, kĩ năng,
thái độ và năng lực nghề nghiệp của người giáo viên không đồng nhất với
năng lực sư phạm. Năng lực nghề nghiệp của người giáo viên gắn với hoạt
động dạy học, giáo dục chất lượng cao gắn với các kỹ năng tương ứng và
được thể hiện, bộc lộ trong hoạt động.
Như vậy, có thể hiểu, năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường THPT
chuyên là khả năng của giáo viên biểu hiện ở kiến thức, thái độ, kỹ năng nghề
nghiệp, giúp cho giáo viên giảng dạy và giáo dục, hoàn thành các nhiệm vụ
được giao ở trường THPT chuyên.
Năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường THPT chuyên bao gồm các
phẩm chất và kỹ năng nghề nghiệp cần thiết để giáo viên trường THPT
chuyên hoàn thành được nhiệm vụ của giảng dạy và giáo dục được giao ở
trường THPT chuyên.
1.3.2. Tiếp cận năng lực trong phát triển đội ngũ giáo viên trường trung
học phổ thông chuyên
R.E.Norton (1987) [137] tại hội thảo khoa học về đào tạo giáo viên dạy
nghề đã trình bày quan điểm về tiếp cận năng lực:
- Các năng lực cần trang bị cho người học được xác định rõ ràng và công
bố cho người học trước khi tổ chức đào tạo.
- Chương trình đào tạo được thiết kế trên năng lực cá nhân và sự phát
31
triển năng lực cá nhân.
- Các tiêu chuẩn và điều kiện đánh giá kết quả đào tạo được quy định cụ
thể và được công bố trước, công khai.
- Đánh giá năng lực người học dựa trên kết quả thực hiện công việc và
có đủ bằng chứng khẳng định mức độ đạt được.
Buttram Joan L [117], Kershner, Riocex, S. Durewi (1985), trong tài liệu
Giáo dục nghề nghiệp dựa trên đánh giá năng lực thực hiện đã trình bày quan
điểm về tiếp cận năng lực thông qua sự phân biệt với tiếp cận truyền thông:
- Kiến thức và kĩ năng được tích hợp trong chương trình đào tạo
- Tài liệu học tập trình bày rõ ràng các năng lực người học cần đạt được
- Việc học tập được tổ chức dựa trên năng lực cá nhân hơn là dựa trên
thời gian
- Người học được công nhận hoàn thành khóa học khi đã chứng minh
đạt được tất cả các năng lực theo quy định
Bàn về tiếp cận năng lực có rất nhiều ý kiến khác nhau của các nhà
khoa học:
Theo Zhiqun Zhao Felix Rauner (2008), Francyne Vavoie (2010),
Worsnop, Percy (2004), tiếp cận năng lực là sự vận dụng phương thức tác
động lấy năng lực làm cơ sở, nhằm hình thành các năng lực cần thiết cho
người học, đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp sau này.
Theo NIER (1999), tiếp cận năng lực là tiếp cận kết quả đầu ra – là
cách tiếp cận nêu rõ kết quả mà đối tượng cần đạt được vào mỗi giai đoạn
cụ thể.
Paprock (1996) [138] đã chỉ ra 5 đặc tính cơ bản của tiếp cận năng lực:
1, dựa trên thiết kế lấy người học là trung tâm; 2, đáp ứng các đòi hỏi của
chính sách; 3, định hướng cuộc sống; 4, tiếp cận năng lực linh hoạt và năng
động; 5, Các tiêu chuẩn của năng lực được hình thành rõ ràng.
MC Lagan (1997) [130] và Kerca (2001) [126] đã phân tích các ưu thế
của tiếp cận năng lực như sau:
32
(1) Tiếp cận năng lực cho phép cá nhân hóa việc học: Trên cơ sở mô
hình năng lực, người học sẽ bổ sung những thiếu hụt của cá nhân để thực hiện
những nhiệm vụ cụ thể của mình.
(2) Tiếp cận năng lực chú trọng vào kết quả đầu ra
(3) Tiếp cận năng lực tạo ra sự linh hoạt trong việc đạt tới kết quả đầu
ra theo những cách thức và đặc điểm hoàn cảnh riêng của cá nhân.
(4) Tiếp cận năng lực tạo khả năng cho việc xác định một cách rõ ràng
những gì cần đạt được và tiêu chuẩn cho việc đánh giá kết quả.
Từ các ý kiến, quan niệm trên của các nhà khoa học luận án xác định
tiếp cận năng lực bao gồm:
Xác định các năng lực cần có, dựa vào năng lực và phát triển năng lực
của con người.
Tiếp cận năng lực trong phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT
chuyên là: xác định khung năng lực nghề nghiệp, đặc biệt là các năng lực đặc
thù cần có của giáo viên trường THPT chuyên; các nội dung của phát triển đội
ngũ như quy hoạch, tuyển dụng, sàng lọc; sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng; đánh
giá giáo viên và tạo môi trường, động lực làm việc cho đội ngũ giáo viên
trường THPT chuyên đều dựa vào năng lực và và hướng tới mục đích phát
triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trường THPT chuyên.
1.3.3. Đổi mới giáo dục và yêu cầu năng lực nghề nghiệp đối với giáo viên
trường THPT chuyên
1.3,3.1. Bối cảnh hội nhập quốc tế
Sang thế kỷ XXI, sự giao lưu hội nhập quốc tế diễn ra trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Từ đại hội Đảng IX, Đảng ta đã xác định: “Việt Nam
sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn
đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”. Đại hội Đảng XII tổng kết: “Hội nhập
quốc tế của nước ta ngày càng sâu rộng, nhất là hội nhập kinh tế. Việc thực
hiện các hiệp định thương mại tự do và tham gia các hiệp định thương mại tự
33
do thế hệ mới, cùng với việc hình thành Cộng đồng ASEAN trong năm 2015
mở ra nhiều cơ hội thuận lợi cho phát triển nhưng cũng đặt ra không ít khó
khăn, thách thức” [34].
Hội nhập quốc tế không chỉ là điểm nóng trong lĩnh vực kinh tế. Với
chủ trương hội nhập quốc tế toàn diện, giáo dục cũng không nằm ngoài những
tác động to lớn của quá trình này. Quốc tế hóa giáo dục tạo ra những cơ hội
và cả những thách thức không nhỏ đối với giáo dục Việt Nam. Những em học
sinh năng khiếu, tài năng được học tập, rèn luyện trong các trường chuyên cần
trở thành lực lượng tinh hoa vươn lên làm chủ tri thức, khoa học công nghệ
hiện đại để kiến tạo những giá trị lớn lao sánh tầm quốc tế. Để đạt tới mục tiêu
đó, trước hết, đội ngũ giáo viên chuyên phải vượt qua được biên giới tri thức,
trở thành người mở đường để dẫn dắt các em vươn tới những giá trị toàn cầu.
1.3.3.2. Bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
Lịch sử nhân loại đã đi qua ba cuộc cách mạng công nghiệp với những
đổi thay to lớn về mọi mặt đời sống con người. Cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ nhất - cơ khí hóa với máy chạy bằng thủy lực và hơi nước - diễn ra ở
cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX. Cách mạng công nghiệp lần thứ hai - động
cơ điện và dây chuyền lắp ráp, sản xuất hàng loạt - diễn ra ở nửa sau thế kỷ
XIX, đầu thế kỷ XX. Cách mạng công nghiệp lần thứ ba - kỷ nguyên máy tính
và tự động hóa - diễn ra từ những năm 70 của thế kỷ XX đến cuối thế kỷ này.
Hiện nay, nhân loại đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư -
cách mạng 4.0. Đó là thời đại của các hệ thống liên kết thế giới thực và ảo,
dựa trên nền tảng công nghệ thông tin.
Với cuộc cách mạng 4.0, những bước đi đổi mới về công nghệ như trí
thông minh nhân tạo, robot, mạng internet, công nghệ nano, công nghệ sinh
học, khoa học về vật liệu... sẽ tác động mạnh mẽ tới đời sống xã hội. Giáo dục
Việt Nam cần nhanh chóng tiếp cận mô hình giáo dục 4.0, trang bị cho người
học những phẩm chất, năng lực cần thiết để thích nghi với các yêu cầu mới.
34
Người giáo viên thay vì vị trí trung tâm trở thành người tư vấn, hỗ trợ, giúp
học sinh tự học, tự phát triển, tạo ra môi trường học tập phù hợp với mỗi học
sinh để các em phát huy được tiềm năng của bản thân mình. Xu thế đó đòi hỏi
đội ngũ giáo viên chuyên phải liên tục nâng cao trình độ kiến thức chuyên
môn, nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường sử dụng ngoại ngữ,
công nghệ thông tin, thiết bị hiện đại… trong dạy học.
1.3.3.3. Bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã thông qua nghị quyết số 29-NQ/TW
"về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" ngày 04/11/2013. Trong đó, nhiệm vụ đặt ra
và con đường đi đến mục tiêu đổi mới giáo dục là: (1) Tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới giáo dục và đào tạo.
(2) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào
tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. (3)
Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả
giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. (4) Hoàn thiện hệ thống
giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây
dựng xã hội học tập. (5) Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo,
bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của
các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng. (6) Phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
(7) Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của
toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo. (8)
Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ,
đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý. (9) Chủ động hội nhập và
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo.
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục đào tạo nói chung, đội ngũ giáo viên
35
trường THPT chuyên cũng cần đổi mới, trở thành hình mẫu nhà giáo, đáp ứng
mục tiêu phát triển hệ thống trường chuyên giai đoạn 2019 – 2025, xây dựng
các trường chuyên thành hệ thống cơ sở giáo dục chất lượng cao, đồng bộ,
hiện đại; thực sự đi đầu trong việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục
phổ thông mới và các chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông; là hình mẫu về
cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và tổ chức, quản lý các hoạt
động giáo dục tại mỗi địa phương.
1.3.3.4. Đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp của giáo viên phổ thông
Ngày 22 tháng 8 năm 2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT [12] thay thế Thông tư số 30/2009/TT-
BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009. Theo Thông tư 20, chuẩn nghề nghiệp
giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông gồm 5 tiêu chuẩn, trong đó, các tiêu chuẩn
2, 3, 4, 5 liên quan đến yêu cầu về năng lực của giáo viên. Cụ thể là:
Tiêu chuẩn 2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ: Nắm vững chuyên
môn và thành thạo nghiệp vụ; thường xuyên cập nhật, nâng cao năng lực
chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trường giáo dục: Thực hiện xây dựng môi
trường giáo dục an toàn, lành mạnh dân chủ, phòng, chống bạo lực học đường.
Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội:
Tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động phát triển mối quan hệ giữa nhà
trường, gia đình, xã hội trong dạy học, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh.
Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công
nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo
dục: Sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông
tin, khai thác và sử dụng các thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.
1.3.3.5. Đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp đối với giáo viên trường THPT chuyên
Trong bối cảnh mới, người giáo viên trường THPT chuyên sẽ đảm nhận
các vai trò: ngƣời thiết kế; ngƣời tổ chức; ngƣời lãnh đạo chỉ huy động
36
viên; ngƣời đánh giá.
Để hoàn thành tốt các vai trò ấy, người giáo viên phải đảm bảo các yêu
cầu cao về năng lực nghề nghiệp, cụ thể là:
Về năng lực chuyên môn, giáo viên chuyên phải nắm vững các tri thức
chuyên ngành và liên ngành, thường xuyên cập nhật, đào sâu tri thức môn
học. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và công nghệ phát triển như hiện nay,
mỗi giáo viên chuyên cần có kỹ năng khai thác các tư liệu số và sử dụng tiếng
Anh chuyên ngành để tiếp cận nguồn tư liệu nước ngoài, tiếp cận mặt bằng tri
thức của các đồng nghiệp quốc tế.
Về năng lực dạy học, giáo viên chuyên phải vững vàng trong các khâu
của quá trình dạy học, đảm bảo mục tiêu phát triển toàn diện phẩm chất, năng
lực của học sinh nói chung, phát huy năng khiếu đặc biệt của học sinh nói
riêng. Giáo viên chuyên phải có năng lực sử dụng ngoại ngữ và công nghệ
thông tin phục vụ hoạt động dạy học.
Về năng lực nghiên cứu khoa học, giáo viên chuyên phải có năng lực
phát hiện vấn đề, tổ chức nghiên cứu, viết báo cáo kết quả nghiên cứu; hướng
dẫn học sinh nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ thuật.
1.3.3.6. Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Việc phát triển đội ngũ giáo viên trường chuyên đảm bảo yêu cầu về
năng lực và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của từng vùng có
tính chất tương đồng và theo từng địa phương là rất quan trọng bới vì tính đặc
thù. Do vậy, các Sở GD &ĐT phải tích cực tham mưu với chính quyền địa
phương để có cơ chế, chính sách động viên, khích lệ đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục vượt qua khó khăn, thử thách, nỗ lực công tác với chất
lượng, hiệu quả cao; ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp, hiệu quả để
đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên về năng
lực, phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán ở các nhà trường THPT chuyên đảm
bảo số lượng và đồng bộ về cơ cấu bộ môn nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu
về chất lượng đội ngũ. Ví dụ đối với vùng Đông Bắc thì điều kiện kinh tế - xã
37
hội khó khăn hơn và tương đồng, chất lượng đội ngũ giáo viên các trường
THPT chuyên cũng tương đối đồng đều và các cơ chế chính sách thu hút giáo
viên cũng tương đối giống nhau, đồng thời chính sách đãi ngộ, thu hút cũng
hạn chế hơn đối với các tỉnh, thành có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển,
truyền thống hiếu học cũng ở mức độ nên điều kiện kinh tế - xã hội tác động
rất lớn đến chất lượng đội ngũ, đầu vào của học sinh tuyển vào lớp 10 đối với
trường THPT chuyên, đặc biệt là việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
cũng khó khăn hơn, kể cả kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cũng còn khiêm tốn.
Chính vì vậy phải căn cứ vào tính đặc thù của từng vùng và từng địa phương
để xây dựng các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên
theo tiếp cận năng lực một cách phù hợp, hiệu quả nhất.
1.3.4. Khung năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường THPT chuyên
1.3.4.1. Khái niệm khung năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường
THPT chuyên
Khung năng lực được đề cập trong Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày
22/4/2013 của Chính phủ về Vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và
Thông tư số 05/36/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP. Khung năng lực của từng vị trí việc làm
được xây dựng gồm các năng lực và kỹ năng phải có để hoàn thành các công
việc, các hoạt động nêu tại bảng mô tả công việc ứng với từng vị trí việc làm.
MC Clelland (1972) [129] cho rằng: khung năng lực là tập hợp một bộ
công cụ mô tả các năng lực cần thiết để thực hiện một hoặc nhiều công việc
gắn với mỗi nhiệm vụ, thực hiện chức năng vai trò nhất định.
Theo Fogg (1999): Khung năng lực hay còn gọi là mô hình năng lực
mô tả công việc thông qua hành vi được xác định bởi các chức năng nghề
nghiệp và từng công việc cụ thể.
Conway Robert Normon (2005) [119]: khung năng lực được hiểu là một
bộ khung chuẩn có đặc điểm chung về bản chất, hệ thống các kiến thức, kĩ
năng và năng lực áp dụng chung cho tất cả giáo viên ở mọi cấp học, trình độ
38
đào tạo cũng như loại hình trường trong các cơ sở giáo dục.
Pastor và Bresard (2007): Khung năng lực phản ánh toàn bộ năng lực
mà cá nhân con người cần có để đảm nhiệm một vị trí việc làm hay một công
việc nào đó.
Như vậy qua các ý kiến của các nhà khoa học bàn về khung năng lực,
có thể hiểu khung năng lực là bộ công cụ mô tả các năng lực cần có của cá
nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của hoạt động nghề nghiệp nhất định
giúp cá nhân hoàn thành hiệu quả công việc.
Khung năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường THPT chuyên là bản
mô tả các năng lực nghề nghiệp cụ thể của giáo viên trường THPT chuyên
phù hợp với yêu cầu hoạt động sư phạm đặc trưng ở trường THPT chuyên để
giáo viên hoàn thành công việc hiệu quả.
Khung năng lực nghề nghiệp sẽ cung cấp cơ nền tảng cho giáo viên nói
chung, giáo viên trường THPT chuyên nói riêng để xác định nhu cầu phát
triển nghề nghiệp của mình, định hướng cho việc tiếp tục học tập nâng cao tay
nghề.; cung cấp cơ sở cho việc xây dựng chương trình đào tạo giáo viên, bày
tỏ những mong đợi và kỳ vọng đối với nghề dạy học. Khung năng lực nghề
nghiệp được xác định sẽ giúp cho các nhà quản lí giáo dục có cơ sở khoa học
để phát triển đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên trường THPT chuyên nói
riêng trong các công việc phát triển đội ngũ giáo viên: trong công tác tuyển
dụng và sử dụng đúng người, đúng việc, đáng vị trí việc làm; đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên đáp ứng yêu cầu công việc; khung năng
lực giúp cho nhà quản lý đánh giá và giáo viên tự đánh giá khả năng làm việc
của mình; đặc biệt khung năng lực giúp cho nhà quản lý xây dựng mội trường
làm việc và tạo động lực, tạo cơ hội làm việc cho giáo viên trong nhà trường.
Về cấu trúc khung năng lực bao gồm: kiến thức, thái độ và kĩ năng thuộc
03 nhóm: năng lực chung (là nền tảng cho nhiều vị trí công việc khác nhau);
năng lực cốt lõi (cần thiết cho các công việc quan trọng) và năng lực kĩ thuật
39
(gắn với một công việc cụ thể, mang tính kĩ thuật chuyên môn nghiệp vụ).
1.3.4.2. Khung năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường THPT chuyên
Xuất phát từ đặc thù lao động sư phạm của giáo viên trường THPT
chuyên, căn cứ vào bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay, khung năng lực của giáo
viên trường THPT chuyên được xác định cụ thể như sau:
Đáp ứng yêu cầu năng lực nghề nghiệp giáo viên phổ thông nói chung:
Theo Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ GD
&ĐT thay thế Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông gồm 5 tiêu chuẩn,
trong đó có 4 tiêu chuẩn về năng lưc: Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ; xây
dựng môi trường giáo dục; phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình
và xã hội; sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông
tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.
Đồng thời theo Quyết định số 959/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Phát triển hệ thống trường
trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010 – 2020 [92], đề ra mục tiêu cụ
thể: Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đảm bảo đủ về số lượng, hợp
lý về cơ cấu và đạt mức cao của chuẩn nghề nghiệp; nâng tỷ lệ giáo viên, cán
bộ quản lý có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ đồng thời với việc nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và khả năng nghiên cứu khoa học
sư phạm ứng dụng, đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục trong các trường trung học phổ thông chuyên.
Như vậy đối với giáo viên dạy ở các trường THPT chuyên phải đáp ứng yêu
cầu cao về chuẩn nghề nghiệp và phải có năng lực đặc thù như: Năng lực
chuyên môn sâu, làm chủ được kiến thức; có năng lực dạy học nổi trội, sử
dụng đa dạng hóa phương pháp dạy học, tích cực hóa người học; đặc biệt là
năng lực đặc thù của giáo viên trường THPT chuyên là năng lực nghiên cứu
khoa học, biết khai thác tài liệu để hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học.
40
Đặc thù cơ bản nữa đối với năng lực của giáo viên trường THPT chuyên là có
khả năng phát hiện những học sinh có tư chất thông minh, đạt kết quả xuất sắc
trong học tập để bồi dưỡng thành những người có lòng yêu đất nước, tinh thần
tự hào, tự tôn dân tộc; có ý thức tự lực; có nền tảng kiến thức vững vàng; có
phương pháp tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo; có sức khỏe tốt để tạo nguồn
tiếp tục đào tạo thành nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế.
1.4. Phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng trung học phổ thông chuyên từ lý
thuyết quản lý nguồn nhân lực theo tiếp cận năng lực
1.4.1. Phân cấp quản lý trong phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học
phổ thông chuyên
Theo Từ điển tiếng Việt, phân cấp quản lý là giao bớt một phần quyền
quản lý cho cấp dưới đồng thời quy định quyền hạn và nhiệm vụ cho mỗi cấp.
Nội dung phân cấp quản lý trong phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT
chuyên theo hướng chuẩn hóa liên quan đến phân cấp giữa Bộ Giáo dục và
Đào tạo với Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở giáo dục và Đào tạo và các trường
THPT chuyên.
Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21/9/2018 quy định trách nhiệm
quản lý nhà nước về giáo dục đã xác định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm quản lý nhà nước của các bộ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan
có liên quan; bảo đảm tính thống nhất, thông suốt và nâng cao hiệu lực, hiệu
quả trong quản lý nhà nước về giáo dục.
1.4.1.1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào
tạo trong phát triển đội ngũ giáo viên
- Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược phát triển
giáo dục.
- Quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ làm việc của nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục; danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng
41
người làm việc trong các cơ sở giáo dục.
- Ban hành điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động trường trung học
phổ thông, trường chuyên biệt, quy định hoạt động dạy học và giáo dục trong
và ngoài nhà trường.
1.4.1.2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong phát triển đội ngũ giáo viên
- Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: Phê duyệt tổng số lượng người làm
việc của các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy
định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình, dự án về giáo
dục tại địa phương; ban hành các chính sách để phát triển giáo dục trên địa
bàn theo thẩm quyền.
- Bảo đảm đủ số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc làm được
phê duyệt, đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục.
- Bố trí đúng, đủ ngân sách nhà nước chi cho giáo dục tại địa phương
theo quy định;
- Chỉ đạo thực hiện việc sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng và thực
hiện chính sách đối với đội ngũ công chức, viên chức và người lao động tại
các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
1.4.1.3. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo trong phát triển đội ngũ
giáo viên
- Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp: Phê duyệt tổng số lượng người làm việc của các cơ sở giáo dục công lập
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định: Chính sách, chương trình,
dự án, đề án phát triển giáo dục trên địa bàn theo quy định.
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định: Khen thưởng
hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều
42
thành tích trong hoạt động giáo dục tại địa phương.
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ;
- Chủ trì xây dựng kế hoạch hằng năm về số lượng người làm việc của
các cơ sở giáo dục trực thuộc, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; phân
bổ số lượng người làm việc theo vị trí việc làm cho các cơ sở giáo dục trực
thuộc theo quy định; hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng,
đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách đối với viên chức tại các
cơ sở giáo dục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định, cân đối
ngân sách nhà nước chi cho giáo dục hằng năm của địa phương trình cấp có
thẩm quyền.
1.4.1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ về quản lý, sử dụng biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
Thông tư số: 15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 quy định nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Nội vụ trong quản lý, sử dụng biên chế là:
- Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh kế hoạch biên chế công chức, kế hoạch số lượng người làm việc hàng
năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Bộ Nội vụ theo quy định;
- Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ, giúp Ủy ban nhân dân và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê
duyệt tổng số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm
việc đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định;
1.4.1.5. Quyền hạn, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trong phát triển đội ngũ giáo viên
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên ban hành
kèm Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT, nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng
43
trường THPT chuyên gắn với phát triển đội ngũ giáo viên là:
Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, giỏi về chuyên môn, nghiệp
vụ; sử dụng thành thạo thiết bị dạy học hiện đại; sử dụng được ngoại ngữ
trong nghiên cứu, giảng dạy và giao tiếp; có khả năng nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng; Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học của cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên để đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ trường chuyên.
Chủ động trong việc đề xuất tuyển dụng giáo viên; thuyên chuyển giáo
viên không đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của trường chuyên sang cơ
sở giáo dục khác; mời giáo viên thỉnh giảng; cử giáo viên đi đào tạo, bồi
dưỡng trong và ngoài nước.
Bên cạnh việc ra quyết định thành lập các tổ chuyên môn, Hiệu trưởng
có thể thành lập bộ phận quản lý công tác nghiên cứu khoa học.
1.4.2. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
chuyên từ lý thuyết quản lý nguồn nhân lực theo tiếp cận năng lực
Từ lý thuyết quản lý nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ giáo viên
trường THPT chuyên là quá trình tổ chức các hoạt động quy hoạch, tuyển
dụng, sử dụng… nhằm tạo ra sự biến đổi về số lượng, cơ cấu, đặc biệt chất
lượng của đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên, đáp ứng yêu cầu dạy học,
giáo dục ở trường THPT chuyên.
Phát triển đội ngũ giáo viên là nội dung quan trọng nhất trong quản lý
nguồn nhân lực giáo dục. Theo lý luận quản lý nguồn nhân lực, nội dung phát
triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên bao gồm các hoạt động quản lý
như: quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá, tạo động
lực làm việc cho đội ngũ giáo viên.
1.4.2.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ
thông chuyên
Quy hoạch giáo viên là quá trình thực hiện đồng bộ các chủ trương,
44
biện pháp để phát triển đội ngũ đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng
bộ về cơ cấu tổ chức nhằm phục vụ tốt nhất cho sự phát triển của nhà trường
trong từng giai đoạn.
Quy hoạch phát triển đội ngũ được thực hiện theo quy trình năm bước:
phân tích môi trường, xác định mục tiêu; đánh giá thực trạng đội ngũ; xác
định những ưu tiên trong tương lai; phân tích sự thay đổi và đưa ra kế hoạch
phát triển đội ngũ; thực hiện kế hoạch và đánh giá kết quả thực hiện. Quy
hoạch phát triển hướng đến đảm bảo nhu cầu về số lượng, chất lượng và cơ
cấu đội ngũ giáo viên.
Bước một, phân tích môi trường, xác định mục tiêu gồm: xác định quy
mô đào tạo, xác định những mục tiêu ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của nhà
trường trên cơ sở nắm vững đường lối phát triển kinh tế - xã hội - giáo dục
của Đảng và Nhà nước, của địa phương, hiểu biết thị trường. Quy hoạch đội
ngũ GV chịu sự tác động của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, trong đó,
các yếu tố chủ quan liên quan đến đội ngũ GV và các điều kiện của nhà
trường tác động nhiều hơn cả. Trên cơ sở phân tích môi trường, căn cứ vào kế
hoạch phát triển nhà trường, Hội đồng trường xác định mục tiêu, nhu cầu phát
triển đội ngũ GV theo từng giai đoạn cụ thể.
Bước hai, đánh giá thực trạng đội ngũ gồm xác định tình trạng đội ngũ
cán bộ giáo viên hiện tại về số lượng, chất lượng và cơ cấu; xác định thế
mạnh và điểm yếu của đội ngũ giáo viên trong thời điểm hiện tại. Đánh giá
thực trạng đội ngũ GV là cơ sở xây dựng các phương án tuyển chọn, sử dụng,
đào tạo, bồi dưỡng GV, xác định mô hình phát triển cân đối, phù hợp.
Bước ba, xác định những ưu tiên trong tương lai gồm xác định nhiệm
vụ ưu tiên trong sự phát triển của nhà trường ứng với mục tiêu của từng giai
đoạn (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn). Quy hoạch đội ngũ GV gắn với quy
hoạch phát triển tổng thể nhà trường và cụ thể tới từng tổ chuyên môn, từng
45
cá nhân GV.
Bước bốn, phân tích sự thay đổi và đưa ra kế hoạch phát triển đội ngũ
gồm thiết kế vị trí công việc của giáo viên trong phạm vi thời gian cụ thể gắn
với khung năng lực; đề xuất các biện pháp thực hiện quy hoạch; dự kiến được
những biến động có thể xảy ra và đề xuất phương án thay thế. Quy hoạch phải
được thường xuyên định kỳ rà soát gắn với tình hình thực tiễn để lựa chọn các
giải pháp phù hợp, đúng hướng.
Bước năm, thực hiện kế hoạch và đánh giá kết quả thực hiện gồm lập
kế hoạch tuyển dụng giáo viên theo từng năm, từng giai đoạn; lập kế hoạch sử
dụng, điều chuyển giáo viên; lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
Nội dung công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT
chuyên bao gồm:
- Xác định đúng mục tiêu, nội dung phát triển đội ngũ giáo viên
trường chuyên;
- Xác định nhu cầu thực tiễn về số lượng, chất lượng giáo viên;
- Xác định được các phẩm chất năng lực đặc thù của giáo viên trường
chuyên theo tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp;
- Đánh giá thực trạng giáo viên trường chuyên theo chuẩn qui định của Bộ;
- Xác định lộ trình và điều kiện thực hiện qui hoạch;
- Xây dựng được kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trường chuyên;
- Lựa chọn được các giải pháp thực hiện qui hoạch phát triển đội ngũ
giáo viên;
- Dự kiến được các nguồn lực thực hiện qui hoạch;
- Qui hoạch phát triển đội ngữ giáo viên luôn được rà soát, đánh giá,
điều chỉnh đảm bảo tính thực tiễn và khả thi của qui hoạch;
- Bản qui hoạch có tính đến đặc thù trong phẩm chất và năng lực nghề
nghiệp của giáo viên trường chuyên và có kế hoạch thực hiện.
1.4.2.2. Tạo nguồn và tuyển chọn đội ngũ giáo viên trường trung học phổ
thông chuyên
Tạo nguồn và tuyển chọn (tuyển dụng) là bộ phận quan trọng trong mô
46
hình chung về quản lý nguồn nhân lực. Tạo nguồn là quá trình thu hút hồ sơ
cho một vị trí tuyển dụng nhất định nhằm thu hút những ứng viên tiềm năng
vào vị trí cần tuyển. Tuyển chọn là quá trình lựa chọn những người có năng
lực, phù hợp với vị trí công việc vào làm việc trong tổ chức.
Tuyển dụng (tuyển chọn) giáo viên là hoạt động nhằm bổ sung nguồn
nhân lực quan trọng cho nhà trường. Đây là một khâu quan trọng trong phát
triển đội ngũ giáo viên, hoạt động tuyển dụng không chỉ giúp nhà trường gia
tăng số lượng mà còn tạo điều kiện đạt tới mục tiêu có cơ cấu đội ngũ hợp lý
và nâng cao chất lượng giáo viên.
Tạo nguồn, tuyển chọn được thực hiện với quy trình như sau:
Bước một, thu hút những người có khả năng từ nhiều nguồn khác nhau
nộp đơn để được tham gia tuyển chọn. Bước này gồm: xác định vị trí cần
tuyển, miêu tả ngắn gọn vị trí công việc và yêu cầu tuyển chọn; thông báo
thông tin tuyển dụng bằng nhiều hình thức khác nhau; thông báo tuyển dụng
và nhận hồ sơ; sàng lọc ứng viên thông qua hồ sơ; lựa chọn và thông báo ứng
viên tham gia vòng tiếp theo.
Bước hai, xem xét, lựa chọn những người có tiêu chuẩn đáp ứng đầy đủ
yêu cầu vị trí cần tuyển dụng. Các tiêu chuẩn này căn cứ vào Luật Giáo dục,
Pháp lệnh công chức nói chung và Pháp lệnh ngành Giáo dục và đào tạo nói
riêng, nhu cầu và yêu cầu cụ thể của nhà trường. Bước này gồm các khâu:
chuẩn bị (thành lập Hội đồng tuyển chọn; lựa chọn các phương pháp tuyển
dụng; chuẩn bị các câu hỏi thi viết hoặc phỏng vấn, nội dung giảng dạy… liên
quan đến vị trí tuyển chọn; thẩm định các câu hỏi đảm bảo chính xác, công
bằng; gửi giấy mời tới ứng viên); tổ chức (phân công thành viên tham gia
tuyển chọn tại các ban; họp các ban; bố trí lịch); thực hiện (triển khai các nội
dung theo lịch); đánh giá (xác định sự phù hợp giữa ứng viên và vị trí cần
tuyển; thư ký Hội đồng tổng hợp điểm số; họp Hội đồng đánh giá; quyết định
47
và công bố quyết định tuyển chọn).
Nội dung công tác tạo nguồn và tuyển chọn giáo viên trường THPT
chuyên bao gồm:
- Khảo sát nhu cầu cần tuyển chọn giáo viên của nhà trường;
- Công khai chỉ tiêu và tiêu chí, điều kiện, hồ sơ tuyển chọn giáo viên;
- Tuyển chọn giáo viên trường chuyên đảm bảo đúng qui trình dân chủ,
công khai và khách quan;
- Tuyển chọn giáo viên đảm bảo chất lượng, đúng vị trí việc làm và yêu
cầu của nhà trường;
- Kết hợp tốt giữa các bộ phận trong và ngoài trường trong công tác
tuyển chọn giáo viên;
- Tuyển chọn giáo viên kịp thời, đúng qui định của Luật viên chức và
các văn bản thi hành, các hướng dẫn của ngành giáo dục;
- Hàng năng có xây dựng kế hoạch và trình các cấp có thẩm quyền phê
duyệt tuyển chọn giáo viên;
- Có chính sách thu hút giáo viên giỏi về công tác tại trường THPT chuyên;
- Xét tuyển theo kết quả học tập;
- Tổ chức thi tuyển theo quy định thi tuyển viên chức sự nghiệp;
- Kết hợp xét kết quả học tập với phỏng vấn trình độ kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm;
- Xét tuyển qua kết quả làm việc và phỏng vấn;
- Trong tuyển dụng có ưu tiên diện chính sách;
- Tổ chức thi giảng dạy và xét hồ sơ;
- Tuyển dụng thông qua việc điều chuyển giáo viên có đủ phẩm chất,
năng lực đáp ứng yêu cầu phẩm chất, năng lực giáo viên chuyên từ các trường
THPT khác về trường chuyên;
- Tuyển thẳng đối với diện thu hút: Giáo viên trường THPT chuyên có
chất lượng từ các tỉnh khác; sinh viên tốt nghiệp sư phạm nguyên là học sinh
giỏi Quốc gia, thành viên đội tuyển dự thi Quốc tế; người có học hàm, học vị
48
cao đáp ứng yêu cầu trường chuyên.
1.4.2.3. Tổ chức sử dụng đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên
Sử dụng giáo viên là phân công, cắt cử giáo viên vào những vị trí công
tác phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi để họ nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo
dục và phát huy tốt nhất năng lực lao động sáng tạo.
Các nội dung cần triển khai để thực hiện tốt công tác tổ chức sử dụng
đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên bao gồm: có kế hoạch
sử dụng giáo viên phù hợp; phân công nhiệm vụ giảng dạy đúng chuyên môn,
phát huy được thế mạnh của giáo viên; phát hiện giáo viên giỏi để phát triển sở
trường chuyên môn, quy hoạch cán bộ; thực hiện đúng quy định về đánh giá
giáo viên theo nhiệm vụ; thực hiện điều động, luân chuyển vị trí đối với giáo
viên theo năng lực, sở trường và nguyện vọng; thực hiện cơ chế kiểm tra giám
sát để đảm bảo giáo viên thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
Tổ chức thực hiện công tác tổ chức sử dụng đội ngũ giáo viên diễn ra
theo quy trình: lãnh đạo nhà trường giao cho các tổ chuyên môn xây dưng kế
hoạch phân công giáo viên giảng dạy các môn chuyên và bồi dưỡng học sinh
giỏi; trên cơ sở dự kiến của tổ chuyên môn, nhà trường thống nhất thông qua
phương án sử dụng đội ngũ, đảm bảo đúng người, đúng việc, gắn trách nhiệm
với quyền lợi.
Sử dụng đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên gồm các nội dung:
- Sử dụng giáo viên phù hợp với trình độ chuyên môn và năng lực;
- Sử dụng giáo viên đúng vị trí việc làm qui định và nhu cầu công việc;
- Có kế hoạch phát triển giáo viên có năng lực để phát huy tốt vai trò
năng lực của giáo viên;
- Tổ chức đánh giá, sàng lọc, phân loại, điều động thuyên chuyển đội
ngũ giáo viên thường xuyên;
- Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật kịp thời, tạo động lực tốt đối
với giáo viên;
49
- Đảm bảo tính kế thừa giữa các thế hệ giáo viên trong nhà trường;
- Xây dựng và sử dụng tốt đội ngũ giáo viên cốt cán trong việc phát
triển nghề nghiệp cho giáo viên;
- Xây dựng đội ngũ tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn thực sự có sức
lan tỏa.
1.4.2.4. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường trung học phổ
thông chuyên
Đào tạo là các hoạt động học tập giúp người tham gia đào tạo nâng cao
hiểu biết, kỹ năng để thực hiện công việc của mình hiệu quả hơn. Bồi dưỡng
là quá trình cập nhập kiến thức, kỹ năng còn thiếu, làm tăng trình độ hiện có
của người lao động.
Đào tạo bồi dưỡng giáo viên trường THPT chuyên liên quan đến việc
nâng cao năng lực đã có của giáo viên, nhằm phát triển hệ thống kiến thức,
năng lực sư phạm, thái độ nghề nghiệp theo chuẩn nghề nghiệp đã qui định.
Đào tạo bồi dưỡng giáo viên còn liên quan đến việc chuẩn hóa đội ngũ theo
quy định. Vì vậy, cần xác định khung năng lực nghề nghiệp của giáo viên
trường THPT chuyên và từ khung năng lực để xác định nội dung đào tạo
bồi dưỡng.
Các nội dung đào tạo bồi dưỡng đối với GV trường THPT chuyên gồm:
bồi dưỡng lý luận chính trị; bồi dưỡng phẩm chất đạo đức nghề nghiệp; bồi
dưỡng các vấn đề về đường lối, chủ trương chính sách giáo dục; bồi dưỡng
trình độ và năng lực sử dụng ngoại ngữ; bồi dưỡng trình độ và năng lực tin
học, công nghệ thông tin; bồi dưỡng các chuyên đề chuyên môn đặc thù nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; bồi dưỡng về đổi mới phương pháp, kỹ
thuật dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục vận dụng vào trường chuyên;
bồi dưỡng kiến thức về tâm lý học sinh THPT và THPT chuyên; bồi dưỡng
các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học đối với giáo viên trường
chuyên; bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học, khoa học sư phạm ứng
50
dụng; xây dựng và phát triển chương trình nhà trường…
Hoạt động đào tạo bồi dưỡng được tiến hành với nhiều hình thức khác
nhau: bồi dưỡng học dài hạn tập trung; bồi dưỡng theo hình thức đi đào tạo, tu
nghiệp ở nước ngoài; bồi dưỡng tập trung theo chương trình của Bộ, Sở
GD&ĐT; bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn; Bồi dưỡng
theo cụm trường chuyên; bồi dưỡng thông qua các buổi tọa đàm, trao đổi
chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, giao lưu giữa các trường chuyên; bồi
dưỡng thông qua các cuộc thi, hội thi giáo viên giỏi, học sinh giỏi; Tự học, tự
bồi dưỡng của giáo viên; bồi dưỡng thông qua hoạt động giảng dạy môn
chuyên, phụ trách đội tuyển học sinh giỏi; bồi dưỡng thông qua hoạt động
nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm, xây dựng các chuyên đề
chuyên môn bồi dưỡng học sinh giỏi…
Quản lí đào tạo, bồi dưỡng GV được thực hiện với các khâu: Lập kế
hoạch bồi dưỡng: xác định, công khai mục tiêu, kế hoạch, lộ trình đào tạo và
bồi dưỡng GV; Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đã đề
ra; Chỉ đạo, điều hành, giám sát việc thực hiện công tác đào tạo và bồi
dưỡng; Kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo và bồi dưỡng.
Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trường THPT chuyên bao gồm các nội
dung sau đây:
- Xác định nhu cầu bồi dưỡng và nội dung bồi dưỡng giáo viên
-.Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng theo quy định và tính đến yêu cầu thực
tiễn của việc giảng dạy ở trường chuyên
- Xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng riêng và đặc thù cho giáo viên
trường THPT chuyên
- Xác định các hình thức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện của giáo viên
trường THPT chuyên
- Thực hiện chính sách hỗ trợ thời gian, kinh phí cho bồi dưỡng GV
trường THPT chuyên
51
- Chỉ đạo gắn kết quả bồi dưỡng, tự bồi dưỡng với đánh giá giáo viên
- Khuyến khích tự học, tự bồi dưỡng đối với giáo viên trường THPT chuyên
- Sử dụng kết quả bồi dưỡng và tự bồi dưỡng vào phát triển năng lực
nghề nghiệp
- Xây dựng tài liệu bồi dưỡng đặc thù cho hoạt động giảng dạy, giáo
dục ở trường chuyên
- Chỉ đạo tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động bồi
dưỡng giáo viên
1.4.2.5. Đánh giá và sàng lọc đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên
Đánh giá là việc nhà quản lý đưa ra nhận xét đối với nhân viên của
mình. Các nhà khoa học Mỹ khẳng định hệ thống đánh giá sẽ thành công nếu
đảm bảo 4 yếu tố: hệ thống tiêu chí đánh giá được xây dựng trên cơ sở hồ sơ
phân tích công việc; hệ thống đánh giá phải hướng vào hành vi, không hướng
tới tố chất; người đánh giá phải tuân thủ các hướng dẫn cụ thể đã được thông
qua trong quá trình đánh giá; người đánh giá thảo luận kết quả đánh giá với
người được đánh giá.
Đánh giá đội ngũ GV là quá trình xem xét các hoạt động, kết quả thực
hiện nhiệm vụ của từng giáo viên theo các tiêu chuẩn, mục tiêu mà nhà trường
đang hướng đến nhằm phục vụ yêu cầu quản lý và giúp giáo viên trường
THPT chuyên có thêm thông tin để tự đánh giá bản thân, có hướng rèn luyện,
phấn đấu, đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ và khung năng lực nghề nghiệp.
Để hoạt động đánh giá đội ngũ giáo viên đạt hiệu quả cần xây dựng bộ
tiêu chí đánh giá giáo viên theo quy định của nhà nước và nhà trường; xây
dựng quy trình đánh giá khoa học, chính xác, hiệu quả; thực hiện đúng quy
trình đánh giá; huy động nhiều lực lượng tham gia đánh giá; công khai kết
quả đánh giá.
Có nhiều hình thức khác nhau để thực hiện đánh giá giáo viên như: cán
bộ quản lý đánh giá giáo viên; giáo viên đánh giá lẫn nhau; mỗi giáo viên tự
52
đánh giá; học sinh đánh giá giáo viên; đánh giá tổng hợp nhiều chiều…
Nội dung công tác đánh giá giáo viên trường THPT chuyên bao gồm:
- Công khai tiêu chuẩn, qui trình đánh giá giáo viên;
- Đánh giá giáo viên theo đúng qui trình, đảm bảo khoa học, dân chủ,
khách quan, công bằng;
- Nội dung đánh giá bám sát vào tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp và
yêu cầu đặc trưng phẩm chất, năng lực của giáo viên trường THPT chuyên;
- Đánh giá dựa trên cơ sở các minh chứng cụ thể, kết quả đầu ra của sản
phẩm theo nhiệm vụ được giao;
- Sử dụng kết quả đánh giá vào quy hoạch, bồi dưỡng, bố trí sử dụng,
phân công công việc, phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên.
1.4.2.6. Xây dựng môi trường làm việc thuận lợi, tạo cơ hội phát triển nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên
Tạo môi trường thuận lợi, động lực làm việc cho đội ngũ GV là xây
dựng môi trường pháp lý, cơ chế chính sách, chế độ đãi ngộ, môi trường làm
việc… thuận lợi để GV yên tâm công tác, cống hiến hết mình cho sự nghiệp
giáo dục. Thực hiện chế độ chính sách với giáo viên trường THPT chuyên là
tạo lập môi trường cho việc duy trì và phát triển đội ngũ giáo viên. Đây là yếu
tố quan trọng để giáo viên của nhà trường yên tâm công tác và tạo động lực
thúc đẩy giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Nội dung công tác xây dựng môi trường làm việc và tạo động lực làm
việc, tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho giáo viên trường THT chuyên bao
gồm các công việc sau:
- Triển khai thực hiện qui định chung của Nhà nước về chế độ chính
sách cho giáo viên theo quy định, bao gồm: chính sách về tiền lương, phụ cấp
ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên, chế độ chính sách về nghỉ của giáo viên
(theo quy định của nhà nước và của ngành, chính sách phong tặng danh hiệu
nhà nước…).
- Tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội học tập nâng cao trình độ và
53
phát triển;
- Thực hiện nghiêm túc qui định khen thưởng kỷ luật đối với giáo viên;
Tạo môi trường học tập “tổ chức biết học hỏi” trong nhà trường;
- Có chính sách đãi ngộ riêng, đặc biệt cho giáo viên giỏi có nhiều
thành tích trong chuyên môn;
- Đảm bảo cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho giáo viên;
- Xây dựng môi trường làm việc an toàn, văn minh, văn hóa, tạo cơ hội
bình đẳng phát triển cho mọi người;
- Giảm áp lực thành tích cho giáo viên trường THPT chuyên.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng trung
học phổ thông chuyên theo tiếp cận năng lực
1.5.1. Bối cảnh hội nhập và xu thế phát triển của thời đại
Bối cảnh hội nhập và xu thế phát triển của thời đại ảnh hưởng tới mọi
mặt đời sống kinh tế, chính trị, xã hội, trong đó có hoạt động giáo dục đào tạo
nói chung và công tác phát triển đội ngũ GV nói riêng. Toàn cầu hóa đặt ra
vấn đề phân công lao động quốc tế. Giáo viên dạy ở trường THPT chuyên
không chỉ có nhiệm vụ đào tạo học sinh trở thành những công dân toàn cầu
mà bản thân mỗi thầy cô cũng phải có những thay đổi mang tính đột phá cả về
chuyên môn nghiệp vụ lẫn những năng lực về ngoại ngữ, công nghệ, tác
phong công nghiệp, văn hóa ứng xử... để tham gia quá trình quốc tế hóa trong
lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Sự phát triển của kinh tế tri thức đòi hỏi đội ngũ
giáo viên phải làm chủ tri thức chuyên môn, vận dụng chúng một cách nhuần
nhuyễn, linh hoạt, sáng tạo trong thực tiễn dạy học, không ngừng tự học, tự
đổi mới... Sự thay đổi bối cảnh thời đại, những đòi hỏi mới về chất lượng đội
ngũ nhà giáo đặt ra những yêu cầu mới trong công tác phát triển đội ngũ giáo
viên trường THPT chuyên hiện nay.
Các yếu tố thuộc về bối cảnh hội nhập và xu thế đổi mới giáo dục hiện
nay bao gồm:
54
- Bối cảnh hội nhập quốc tế;
- Bối cảnh đổi mới kinh tế xã hội - kinh tế thị trường;
- Sự bùng nổ kinh tế tri thức và phát triển của khoa học công nghệ
trong giai đoạn hiện nay;
- Sự áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, phương tiện hiện đại vào dạy
học và quản lý dạy học, quản lý nhà trường, quản lý nhân sự.
1.5.2. Xu thế đổi mới giáo dục và hành lang pháp lý về trường trung học
phổ thông chuyên
Trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo,
những yêu cầu mới đối với công tác phát triển đội ngũ nhà giáo được đặt ra
bức thiết. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà
giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025”
với mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục bảo đảm chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu
cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; góp phần thực
hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Xu thế đổi mới giáo dục
và hành lang pháp lý về trường THPT chuyên là những yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến công tác phát triển đội ngũ GV. Những thay đổi trong giáo dục đào
tạo đặt ra yêu cầu mới đối với người giáo viên trường THPT chuyên, hành
lang pháp lý về trường THPT chuyên là cơ sở để các cấp quản lý tiến hành
công tác phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng những yêu cầu mới đối với giáo
viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Các yếu tố thuộc về xu thế đổi mới giáo dục và hành lang pháp lý về
trường THPT chuyên bao gồm:
- Xu thế đổi mới giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, hội nhập,
dân chủ và xã hội hóa;
- Đổi mới giáo dục theo hướng phát triển kỹ năng và năng lực của
55
người học
- Hệ thống chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và các bộ,
ngành liên quan đối với đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên;
- Luật Giáo dục và quy chế tổ chức, hoạt động của trường THPT chuyên;
- Cơ chế quản lý giáo dục của nhà nước đối với các trường THPT chuyên.
1.5.3. Cơ chế và chính sách quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ
thông chuyên
Đổi mới quản lý giáo dục được xác định là một trong hai khâu đột phá
trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam đến năm 2020. Sự phân cấp
quản lý và cơ chế quản lý có ảnh hưởng lớn đến công tác phát triển đội ngũ
giáo viên trường THPT chuyên. Các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục
chịu trách nhiệm đến đâu trong chiến lược phát triển đội ngũ nhà giáo? Nhà
trường được tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở những nội dung nào? Trong nội bộ
nhà trường thì trách nhiệm của Hiệu trưởng, Hiệu phó, TTCM đến đâu?...
Những câu hỏi như thế được trả lời càng rõ ràng thì vấn đề phát triển đội ngũ
giáo viên càng được tiến hành thuận lợi. Có thể khẳng định, công tác quản lý
đội ngũ GV giữ vai trò quan trọng, quyết định hiệu quả phát triển đội ngũ.
Quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên bao gồm:
- Sự quan tâm, chỉ đạo của Sở Giáo dục đào tạo đối với công tác phát
triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên;
- Nhận thức và định hướng của cán bộ quản lý về phát triển đội ngũ
giáo viên trường THPT chuyên;
- Năng lực quản lý của Hiệu trưởng, Ban giám hiệu nhà trường, TTCM
đối với công tác phát triển đội ngũ;
- Tri thức và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý;
- Quan hệ quản lý trong các cấp quản lý đối với trường THPT chuyên
(Sở Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn) trong trường
56
THPT chuyên.
1.5.4. Nhận thức và năng lực chuyên môn của người giáo viên trường
trung học phổ thông chuyên
Giáo viên là người trực tiếp quyết định chất lượng giáo dục đào tạo.
Chất lượng giáo viên chỉ thực sự bền vững khi bản thân mỗi thầy cô giáo tự ý
thức nâng cao chuyên môn và nuôi dưỡng đam mê nghề nghiệp. Nghề dạy
học vốn được toàn thể xã hội ghi nhận là “nghề cao quý nhất trong các nghề
cao quý”, và thầy cô giáo dạy học ở các trường THPT chuyên lại thường được
tôn vinh hơn nữa. Trường chuyên là nơi hội tụ những em học sinh có tố chất
thông minh, hoạt động giảng dạy, học tập trong nhà trường được phụ huynh
và nhiều lực lượng trong xã hội đặc biệt quan tâm. Người giáo viên vì thế
càng phải ý thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình đối với xã hội, nỗ lực và nỗ
lực nhiều hơn nữa để vượt lên những khó khăn, thử thách đến từ chính bản
thân, từ đặc thù lao động sư phạm trong nhà trường THPT chuyên, từ những
thay đổi không ngừng của nền kinh tế tri thức; để tu dưỡng, rèn luyện bản
thân, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành tốt sứ mệnh vẻ
vang đào tạo nhân tài cho đất nước. Như thế, công tác phát triển đội ngũ nhà
giáo chịu ảnh hưởng trực tiếp và thường xuyên từ các yếu tố thuộc về bản
thân người GV.
Các yếu tố thuộc về người giáo viên trường THPT chuyên gồm:
- Mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của
giáo viên trường THPT chuyên;
- Trình độ nhận thức, năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng hiện đại
vào dạy học;
- Năng động, thích nghi cao, tích cực đổi mới và sáng tạo;
- Tuổi đời, sức khỏe, giới tính; kinh tế gia đình;
- Nhận thức và hiểu biết của giáo viên về yêu cầu công việc của giáo
viên trường THPT chuyên;
- Ý thức học hỏi, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tu dưỡng phẩm
57
chất chính trị, đạo đức của giáo viên.
1.5.5. Môi trường làm việc của giáo viên trường trung học phổ thông chuyên
Môi trường làm việc có liên quan trực tiếp đến hoạt động và sự phát
triển năng lực công tác của mỗi cán bộ. Môi trường sư phạm cùng với cơ sở
vật chất của nhà trường ảnh hưởng trực tiếp đến điều kiện làm việc, phát triển
nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên, tiếp đến là những điều kiện kinh tế - xã
hội - văn hóa của địa phương nơi nhà trường được xây dựng. Môi trường làm
việc tốt thì mỗi cán bộ phát huy tốt khả năng của mình, cùng phấn đấu vì lợi
ích chung của đơn vị. Điều kiện tự nhiên - xã hội thuận lợi thì công tác phát
triển đội ngũ được hỗ trợ từ cơ chế, chính sách thu hút nhà giáo đến cơ sở vật
chất phục vụ hoạt động dạy học. Môi trường văn hóa cởi mở tạo điều kiện để
mỗi thầy cô được tự do sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy học... Do đó, để
làm tốt công tác phát triển đội ngũ, nhà quản lý cần chú ý xây dựng môi
trường làm việc thuận lợi.
Môi trường làm việc của GV trường THPT chuyên bao gồm:
- Không khí đổi mới giáo dục của tập thể sư phạm nhà trường;
- Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường;
- Môi trường tâm lý làm việc của giáo viên trong nhà trường;
- Sự phối kết hợp của nhà trường với gia đình trong dạy học, giáo dục;
- Sự hỗ trợ của phụ huynh, cộng đồng xã hội;
- Nhu cầu học tập và trình độ dân trí của địa phương;
- Môi trường văn hóa, phong tục tập quán, chính trị, kinh tế của
địa phương;
1.6. Kinh nghiệm quốc tế về vấn đề nghiên cứu
1.6.1. Kinh nghiệm quốc tế về mô hình giáo dục năng khiếu/tài năng
Có thể khái quát trên thế giới hiện nay có ba mô hình triển khai giáo
dục năng khiếu/tài năng:
Mô hình thứ nhất: Tất cả các đối tượng học sinh cùng học ở trong
58
một lớp
Giáo dục toàn diện đem tất cả học sinh vào trong một lớp học, bất kể
điểm mạnh hoặc điểm yếu của họ trong bất cứ lĩnh vực nào, và tìm kiếm để
tối đa hóa tiềm năng của tất cả học sinh. Giáo dục toàn diện là một phương
thức và triết lý giáo dục mà ở đó tất cả học sinh đều có cơ hội lớn hơn cho
thành tích học thuật và xã hội. Ở cấp độ cơ bản, giáo dục toàn diện thực sự là
về công bằng, như:
Giáo dục năng khiếu ở Úc: Chính sách Giáo dục năng khiếu ở Úc gồm
“Trẻ em và Học sinh Năng khiếu và Tài năng”. Chính sách giáo dục năng
khiếu ở Úc là sự khuyến khích làm khác biệt chương trình giảng dạy. Điều
này bao gồm tốc độ, đánh giá và phân loại theo nhóm học viên. Một vài học
sinh năng khiếu có thể yêu cầu Một Kế hoạch Giáo dục Cá nhân nếu họ đang
học một lớp học thông thường.
Giáo dục năng khiếu ở Canada: Ở Canada nhiều trường trung học với
những chương trình Vùng cung cấp cho học sinh một cơ hội để phát triển và
khám phá những kỹ năng trong một lĩnh vực đặc thù ưa thích. Giữa những
chương trình này là Chương trình Nâng cao Vùng. Các học sinh đã được xác
định có năng khiếu (phân loại “nâng cao”) có thể chọn để tham gia những
trường trung học này thay vì trường đúng tuyến của họ. Họ tham gia những
khóa học (cơ bản nhưng không giới hạn trong Tiếng Anh, Toán học và Khoa
học) trong một môi trường có những bạn bè tương tự họ.
Giáo dục năng khiếu ở Mỹ: Nước Mỹ, đến thế kỷ XIX mới chú ý tới
vấn đề giáo dục học sinh giỏi và phát triển tài năng, tuy nhiên, đến năm 1920
đã có 2/3 các thành phố lớn thực hiện các chương trình giáo dục, phát triển tài
năng và đến năm 2002 có 38 bang có luật về học sinh giỏi, có 28 bang có thể
đáp ứng đầy đủ cho việc giáo dục, phát triển tài năng. Bộ Giáo dục Bang đã
phát triển chính sách và quyết định những hoạt động nhắm vào nhu cầu của
những học sinh năng khiếu như là một chức năng bắt buộc của giáo dục công.
59
Tuy nhiên, việc triển khai chương trình giảng dạy và huy động vốn cho các
dịch vụ là khác nhau giữa các bang (thậm chí khác nhau giữa các quận và các
trường) và học sinh nào nhận được dịch vụ có thể rất đa dạng tùy thuộc vào
kinh phí của bang/quận/phường.
Mô hình thứ 2: Học sinh năng khiếu, tài năng tham gia lớp học của
những chương trình đặc biệt
Nhiều nước nhìn giáo dục như là sự nhấn mạnh vào việc mỗi cá nhân
có trách nhiệm cho các thành tích của họ và môi trường của một cá nhân là
cốt yếu như khả năng bẩm sinh của họ.
Ở Trung Quốc: Tại các trường học ở Trung Quốc, trẻ em được tăng tốc
sớm khi chúng đạt tiêu chuẩn nhất định của thành tích. Chương trình thành
công nhất trong việc khai thác trẻ em năng khiếu và tài năng là “Cung thiếu
nhi”, một nơi cung cấp hàng loạt hoạt động mà trẻ em có thể lựa chọn theo ý
chúng. Những hoạt động có thể là: làm việc và thí nghiệm trong các phòng thí
nghiệm khoa học/toán học; thể thao trong nhà học ngoài trời; thực hành thư
pháp; vẽ, điêu khắc, và những hoạt động nghệ thuật khác... Quan niệm là, trẻ
em tự do và chúng có thể tham gia những hoạt động chúng muốn. Những trẻ
em tìm thấy sự kích thích và thú vị trong hoạt động chúng làm có thể làm
những việc cao hơn.
Trung tâm khoa học Singapore: Trung tâm Khoa học Singapore là một
cơ sở khoa học, dưới quyền Bộ Giáo dục (MOE). Trung tâm hướng đến thúc
đẩy sự quan tâm, học tập và sáng tạo khoa học và công nghệ thông qua
nghiên cứu trải nghiệm giàu tưởng tượng và thú vị, và do đó đóng góp vào sự
phát triển quốc gia nguồn nhân lực. Chương trình Giáo dục Năng khiếu (GEP)
lần đầu thực hiện năm 1984, khởi đầu bởi Bộ Giáo dục (MOE). Giáo dục
năng khiếu ở Singapore như sau:
- Chính phủ đã nhận thấy những học sinh năng khiếu cần một sự
khuyến khích tinh thần cao hơn những bạn đồng lứa, và họ tin rằng đất nước
60
của họ hưởng lợi nếu nhu cầu của trẻ em năng khiếu được đáp ứng;
- Những nhu cầu của trẻ em năng khiếu có lẽ không cần thiết được đáp
ứng trong những lớp học điển hình, do đó Chương trình Giáo dục Năng khiếu
đã được thiết lập để giúp phát triển một cường độ trí tuệ mạnh và cấp độ cao
hơn của việc dạy học với học sinh năng khiếu;
- Thuật ngữ năng khiếu được dùng để Giáo dục toàn diện nhiều loại thể
mạnh; tuy nhiên họ cảm thấy có vài lĩnh vực năng khiếu đặc thù sẽ tự thể
hiện, bao gồm: năng lực trí tuệ, âm nhạc, nghệ thuật, lãnh đạo và vận động;
- Mục tiêu của Chương trình Giáo dục Năng khiếu là để thiết lập những
giá trị nhân văn, sự bền vững và sáng tạo trí tuệ của học sinh để chuẩn bị cho
họ lãnh đạo và phục vụ đất nước và xã hội, đồng thời, để phát triển những
chiến lược cho sự học tập cả đời, sự ưu tú cá nhân có lương tâm xã hội mạnh
hơn, những giá trị tinh thần và phẩm chất lãnh đạo mạnh mẽ;
- Nhiều chương trình khác nhau đã được phát triển cho trẻ em năng
khiếu gồm khoa học nhân văn, máy tính, lãnh đạo, khoa học và toán họ;
- Những chương trình phong phú của họ được thiết kế để phát triển cấp
độ cao hơn của những kỹ năng suy nghĩ, học tập, giải quyết vấn đề, hoạt động
nhóm nhỏ, hỗ trợ nghiên cứu những tình huống cuộc sống thực tế, những kỹ
năng nghiên cứu và học tập độc lập.
Mô hình thứ 3: Trường học đặc biệt dành cho học sinh năng khiếu, tài năng
Iran: Những chương trình NODET
Những trường THCS và THPT Quốc gia cho trẻ em tài năng hiếm được
mở lần đầu tiên vào năm 1976 và mở lại vào năm 1987 và được quản lý Tổ
chứ Phát triển Tài năng hiếm (NODET). Những môn học trong các trường
THPT NODET dựa theo chương trình giảng dạy cao đẳng gồm Sinh học, Hóa
học, Vật lý, Toán học và Tiếng Anh. Những giáo viên tốt nhất của Bộ Giáo
dục được chọn chủ yếu bởi hiệu trưởng và khoa để dạy ở các trường NODET.
Các trường chỉ có hai ngành chủ yếu (trường học bình thường có ba ngành),
toán - vật lỹ và thí nghiệm khoa học (giống toán - vật lý nhưng có sinh học là
61
môn chính).
Hàn Quốc: Những trường trung học khoa học KEDI
Giáo dục cho năng khiếu khoa học ở Hàn Quốc đã bắt đầu năm 1983,
khi trường THPT Khoa học Gyeonggi được thành lập. Năm 2000, “Luật Thúc
đẩy Giáo dục Năng khiếu” đã được ban hành để thực hành bởi Bộ Giáo dục,
Khoa học và Công nghệ (MEST). Trung tâm nghiên cứu Khoa học vì Giáo
dục Năng khiếu (NRCGTE) đã được thành lập để bảo đảm sự thực hiện hiệu
quả cho giáo dục năng khiếu, nghiên cứu, phát triển và chính sách. Trung tâm
được quản lý bởi Viện Phát triển Giáo dục Hàn Quốc (KEDI) và 25 đại học
thực hiện giáo dục năng khiếu và tài năng qua vài hình thức. Năm 2008, chính
phủ thành lập Viện Năng khiếu Nghệ thuật Quốc gia Hàn Quốc, tập trung vào
thông tin, nghệ thuật, giáo dục thể chất, viết sáng tạo, nhân văn và khoa học
xã hội.
1.6.2. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển đội ngũ giáo viên giáo dục năng
khiếu/ tài năng
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, việc hỗ trợ phát triển năng khiếu của
học sinh được quan tâm đặc biệt với nhiều loại hình bồi dưỡng tài năng. Các
cường quốc ở những châu lục khác nhau như Mĩ, Canada, Anh, Đức, Úc, Hàn
Quốc, Singapore… đều có các chương trình đa dạng để phát triển giáo dục
học sinh năng khiếu, trong đó nâng cao chất lượng đội ngũ GV là một trong
những nội dung trọng yếu.
Kinh nghiệm phát triển đội ngũ giáo viên trong giáo dục học sinh năng
khiếu của Mĩ
Ở Mĩ, National Association for Gifted Children (NAGC) [136] là một
tổ chức Hiệp hội quốc gia có vai trò hỗ trợ, thúc đẩy các chính sách, mô hình
thực tế để phát triển tài năng, năng khiếu cho thanh thiếu nhi. Bên cạnh đó,
mỗi bang đều thành lập Hiệp hội giáo dục năng khiếu, tài năng. NAGC đã
phát triển các tiêu chuẩn quốc gia về chương trình, dịch vụ giáo dục, đào tạo
giáo viên, đào tạo sau đại học, hướng tới hiệu quả giáo dục tốt nhất để đáp
62
ứng nhu cầu học tập cho khoảng ba đến năm triệu học sinh năng khiếu, tài
năng từ mẫu giáo đến hết lớp 12 của đất nước này. Tổ chức NAGC đồng thời
công bố nhiều tài liệu nghiên cứu chuyên ngành, triển khai các hội thảo, hội
nghị, khóa bồi dưỡng về học sinh năng khiếu, vận động các chính sách phát
triển năng khiếu, tài năng và phát triển quỹ hỗ trợ nhà quản lý giáo dục, giáo
viên, học sinh xuất sắc… Liên quan đến phát triển đội ngũ giáo viên dạy học
sinh năng khiếu, nhóm nghiên cứu thuộc Hiệp hội khuyến nghị Liên bang cần
có chính sách để liên tục phát triển chuyên môn cho tất cả đội ngũ giáo viên
trong nhà trường [133]. Một trong những chuẩn năng lực giáo viên đào tạo
học sinh năng khiếu và tài năng là “nhận thức được nhu cầu học tập chuyên
môn của mình, hiểu được ý nghĩa của việc học tập suốt đời, tham gia vào các
hoạt động chuyên môn và cộng đồng học tập” [135]. NAGC đề xuất chuẩn
kiến thức, kỹ năng của giáo viên dạy đối tượng là học sinh năng khiếu bao
gồm [134]:
1. Nhận ra sự khác biệt về học tập, các mốc phát triển và các đặc điểm
nhận thức/ tình cảm của học sinh năng khiếu và tài năng, bao gồm cả sự khác
biệt về nền tảng văn hóa, ngôn ngữ và nhu cầu cá nhân về hoạt động học tập,
về nhận thức xã hội.
2. Thiết kế quá trình học tập, thực hành phù hợp với đặc điểm cá nhân
của mỗi học sinh, chú ý tính sáng tạo, sự tăng tốc, độ sâu và phức tạp trong
mỗi bài học cũng như các chủ đề chuyên sâu.
3. Lựa chọn, điều chỉnh và sử dụng các chiến lược giảng dạy để thúc
đẩy hoạt động học tập của học sinh.
Kinh nghiệm phát triển đội ngũ giáo viên trong giáo dục học sinh năng
khiếu của Úc
Úc là quốc gia vận dụng khá rộng rãi mô hình về sự khác biệt giữa
năng khiếu và tài năng của Gagné - nhà giáo dục học người Canada vào các
chương trình giáo dục học sinh năng khiếu. Năm 1985, Hiệp hội Giáo dục
Năng khiếu và Tài năng Úc (The Australian Association for the Education of
63
the Gifted and Talented - AAEGT) được thành lập. Bên cạnh mục tiêu đảm
bảo sự công bằng xã hội trong giáo dục học sinh năng khiếu, kích thích phát
triển tài năng, kêu gọi chính phủ quan tâm đặc biệt đến giáo dục học sinh năng
khiếu thông qua các chương trình giáo dục chính thức…, AAEGT đồng thời đặt
ra những mục tiêu liên quan trực tiếp đến phát triển đội ngũ giáo viên, đó là:
Tập hợp, trao đổi ý tưởng, kinh nghiệm, nhân lực trong và ngoài nước
Úc từ tất cả các thành phần quan tâm đến năng khiếu và tài năng.
Thiết lập kênh trao đổi ý tưởng, kinh nghiệm, phương pháp dạy học,
mô hình đào tạo giáo viên giảng dạy học sinh năng khiếu và tài năng.
Trong quá trình giảng dạy, việc tham gia các hoạt động học tập nâng
cao chuyên môn trở thành yêu cầu bắt buộc với các giáo viên đào tạo học
sinh năng khiếu. Yêu cầu này được cụ thể hóa thành nội qui, qui định ở các cơ
sở giáo dục. Mỗi giáo viên Victoria cần hoàn thành 100 giờ học tập chuyên
môn trong thời gian 5 năm. Các hoạt động được công nhận là học tập chuyên
môn bao gồm tham gia hội thảo, seminar, tọa đàm, trong đó ít nhất một nửa
các hoạt động phải liên quan đến những tri thức được tổng kết bên ngoài
không gian nhà trường. Tại trường Nossal, giáo viên thường xuyên được cập
nhật các tài liệu về học sinh năng khiếu và chiều thứ tư hàng tuần là thời gian
đặc biệt để học tập chuyên môn, phát triển nghề nghiệp. Một số cơ sở giáo
dục đại học ở quốc gia này đồng thời cung cấp các dịch vụ giáo dục sau đại
học liên quan trực tiếp đến đào tạo học sinh năng khiếu.
Kinh nghiệm phát triển đội ngũ giáo viên trong giáo dục học sinh năng
khiếu của Singapore
Ở Singapore, Chương trình Giáo dục Năng khiếu (Gifted Education
Programme - GEP) được thực hiện từ năm 1984 dưới sự quản lí của Bộ Giáo
dục Singapore. Chương trình này cung cấp dịch vụ giáo dục phát triển năng
lực lãnh đạo cho những cá nhân tài năng về trí tuệ, giúp họ phát triển tối đa
tiềm năng để hoàn thiện bản thân và cải thiện xã hội. Người đứng đầu Bộ
Giáo dục Singapore, bà Ho Peng nhấn mạnh: “Giáo viên là chìa khóa để cung
64
cấp kinh nghiệm học tập chất lượng cho tất cả học sinh”. Singapore đã tổng
kết một số thành quả và kinh nghiệm trong nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên, cụ thể là:
Thực hiện tốt công tác đào tạo giáo viên trước khi họ trở thành những
giáo viên chính thức, đặc biệt chú trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hành sư
phạm, tạo cho họ nền tảng vững chắc trong những năm đầu vào nghề với tư
cách là giáo viên mới.
Cung cấp cơ hội đáng kể để giáo viên phát triển chuyên môn trong suốt
sự nghiệp. Sự đa dạng của các hoạt động phát triển chuyên môn mà giáo viên
tham gia bao gồm: tham gia các khóa học, hội nghị, hội thảo giáo dục; hỗ trợ
lẫn nhau, chia sẻ hợp tác giữa các giáo viên và các cơ sở giáo dục; tham gia
các diễn đàn học tập chuyên môn.
Đội ngũ giáo viên được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên môn cao và
năng động. Từ những năm 2000, Singapore nỗ lực trẻ hóa đội ngũ giáo viên
và mở rộng lực lượng giảng dạy. Bên cạnh việc coi trọng giáo viên trẻ - đội
ngũ có thế mạnh trong việc khai thác tiềm năng của các công nghệ mới, thực
hiện các quan điểm đa dạng, những cách làm sáng tạo và tạo ra năng lượng
mới cho hoạt động dạy học, Singapore đồng thời xây dựng được nền văn hóa
cố vấn mạnh mẽ trong trường học. Các giáo viên giàu kinh nghiệm đóng một
vai trò quan trọng trong việc làm sâu sắc hơn sự hiểu biết của giáo viên trẻ về
đặc trưng và tầm quan trọng của nghề dạy học.
Các giáo viên Singapore tin rằng nghề dạy học là nghề được tôn trọng
và có giá trị trong xã hội. Bộ Giáo dục Singapore cũng đã đưa ra nhiều giải
pháp để giảm bớt các nhiệm vụ hành chính cho giáo viên để họ có thể tập
trung hơn vào việc dạy và học.
Kinh nghiệm của một số quốc gia có nền giáo dục phát triển đem lại
cho Việt Nam những bài học kinh nghiệm hữu ích trong công tác phát triển
đội ngũ GV trường THPT chuyên, đặc biệt là vấn đề xây dựng chuẩn nghề
nghiệp đối với GV trường THPT chuyên và tạo môi trường để người GV
65
được học tập suốt đời, liên tục nâng cao phẩm chất, năng lực của bản thân.
Tiểu kết chƣơng 1
Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về
các vấn đề: giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT; năng lực và
tiếp cận năng lực giáo viên; giáo viên THPT chuyên và phát triển đội ngũ giáo
viên trường THPT chuyên, luận án đã xác định được hướng nghiên cứu mới -
phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên theo tiếp cận năng lực.
Phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên là phát triển nguồn
nhân lực giáo dục, quá trình tạo ra sự biến đổi về số lượng, cơ cấu, chất
lượng đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đội ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu dạy học, giáo dục và phát triển
trường THPT chuyên.
Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên từ lý thuyết
quản lý nguồn nhân lực theo hướng tiếp cận năng lực bao gồm: Quy hoạch
phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên; Tạo nguồn và tuyển chọn
đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên; Tổ chức sử dụng đội ngũ giáo viên
trường THPT chuyên; Tổ chức đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường
THPT chuyên; Đánh giá và sàng lọc đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên;
Xây dựng môi trường làm việc thuận lợi, tạo động lực, tạo cơ hội phát triển
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên.
Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT
chuyên theo tiếp cận năng lực bao gồm: Bối cảnh hội nhập và xu thế phát triển
của thời đại; Xu thế đổi mới giáo dục và hành lang pháp lý về trường THPT
chuyên; Quản lý đội ngũ giáo viên trường chuyên; Bản thân người giáo viên
66
trường THPT chuyên; Môi trường làm việc của GV trường THPT chuyên.
Chƣơng 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN VÙNG ĐÔNG BẮC
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
2.1. Khái quát tình hình giáo dục trung học phổ thông chuyên vùng Đông
Bắc Việt Nam
2.1.1. Giáo dục năng khiếu ở Việt Nam
Ở nhiều nước trên thế giới, việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng
khiếu, tài năng đã có truyền thống từ lâu đời. Tuy nhiên, cho đến nay, khái
niệm năng khiếu (giftedness) vẫn chưa có sự thống nhất trên phạm vi thế giới.
Hiệp hội Quốc gia về trẻ em năng khiếu của Mỹ đưa ra quan điểm: năng
khiếu có thể được biểu hiện trong một hoặc nhiều lĩnh vực như trí tuệ, sự sáng
tạo, nghệ thuật, lãnh đạo hay một lĩnh vực học thuật đặc thù như văn chương,
toán học, khoa học [136]. Gagné, F. trong Phát triển tài năng học tập và vấn
đề bình đẳng trong giáo dục năng khiếu định nghĩa năng khiếu như là một tố
chất tự nhiên vượt trội (outstanding natural abilities) ở ít nhất một khía cạnh
năng lực nào đó về tinh thần (mental) hoặc thể chất (physical) [123]. Không
phải tất cả những trẻ em có năng khiếu đều nhìn nhận và hành động như nhau.
Việc xác định số lượng trẻ em có năng khiếu phụ thuộc vào số lĩnh vực được
đo lường và phương pháp được sử dụng để đo lường. Tuy nhiên, một con số
được nhiều ý kiến tán đồng là có khoảng 10% trẻ em tài năng trong tổng số
trẻ cùng độ tuổi. Điều này là chỉ dẫn quan trọng để xác định các dịch vụ giáo
dục giúp trẻ em năng khiếu có cơ hội phát triển.
Tại Việt Nam, lớp chuyên Toán A0 – lớp chuyên đầu tiên của trường
Đại học Tổng hợp Hà Nội được mở năm 1965 đã khởi đầu hệ thống giáo dục
học sinh năng khiếu, tài năng. Tiếp đến là các “lớp Toán đặc biệt” của trường
ĐHSP Hà Nội, ĐHSP Vinh và của các tỉnh, thành như Quảng Bình, Hải
67
Dương, Phú Thọ… “Lớp Toán đặc biệt” sau khi ra đời đã thu hút nhiều học
sinh ưu tú và trở thành cái nôi đào tạo nhiều nhà toán học, nhà khoa học xuất
sắc như Trần Văn Nhung, Hoàng Văn Kiếm, Nguyễn Hồng Hải, Vũ Thế
Bình, Đỗ Thanh Sơn… Năm 1974, đoàn học sinh giỏi Toán của Việt Nam lần
đầu tiên tham dự kỳ thi Olympic Toán quốc tế đã đạt kết quả cao. Ngay trong
lần tham gia đầu tiên này, Hoàng Lê Minh đã mang huy chương vàng Toán
quốc tế về cho đất nước Việt Nam. Sự kiện này đã mở ra một giai đoạn với
những thành tích rực rỡ trong các kỳ Olympic quốc tế, khẳng định tầm nhìn
chiến lược của Đảng, Chính phủ trong những quyết sách phát triển nhân tài.
Từ năm 1975, các trường chuyên, môn chuyên được mở rộng, các kì thi
chọn học sinh giỏi quốc gia được tổ chức ở cả 3 cấp trong hệ thống giáo dục
phổ thông. Từ khi thực hiện Nghị quyết TW 2 khóa VIII của Đảng Cộng Sản
Việt Nam (1996), hệ thống trường chuyên được triển khai ở khối Trung học
phổ thông.
Từ năm 2010, Bộ GD-ĐT đã tham mưu giúp Thủ tướng Chính phủ ban
hành Đề án phát triển trường THPT Chuyên giai đoạn 2010-2020. Chiến lược
phát triển hệ thống các trường THPT chuyên đến năm 2020 đã đặt ra mục
tiêu: trường THPT chuyên trở thành hệ thống chủ lực phát hiện những học
sinh có tư chất thông minh, khá giỏi nhiều môn học, bồi dưỡng và đào tạo các
em thành nhân tài để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ hội
nhập quốc tế.
Qua 8 năm thực hiện đề án, Bộ GD-ĐT phối hợp với các tỉnh, thành
phố củng cố các trường THPT chuyên và phát triển quy mô, đảm bảo mỗi
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đều có ít nhất 1 trường THPT chuyên
với số học sinh chiếm khoảng 2% tổng số học sinh THPT của địa phương.
Đến năm học 2018-2019, toàn quốc có 76 trường THPT chuyên, trong đó 71
trường thuộc Sở GD-ĐT và 5 trường thuộc các trường Đại học. Số lượng
học sinh chuyên năm học này là 73000 em, chiếm 2,1% tổng số học sinh
68
THPT cả nước.
2.1.2. Tình hình chung về giáo dục trung học phổ thông chuyên vùng Đông
Bắc Việt Nam
Các trường THPT chuyên vùng Đông Bắc đều được thành lập trên cơ sở
tiền thân là các lớp Toán đặc biệt của tỉnh, trừ trường THPT chuyên Thái
Nguyên có tiền thân là Trường THPT Năng khiếu Bắc Thái và trường THPT
chuyên Bắc Giang có tiền thân là Trường THPT Năng khiếu Ngô Sỹ Liên.
Các trường được thành lập từ những năm 80 của thế kỷ trước bao gồm:
Trường THPT Chuyên Hùng Vương, Phú Thọ (1986), trường THPT chuyên
Thái Nguyên, Thái Nguyên (1988), Trường THPT chuyên Chu Văn An, Lạng
Sơn (1988), Trường THPT Chuyên Tuyên Quang, Tuyên Quang (1989),
Trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành, Yên Bái (1989). Các trường được
thành lập từ những năm 90 của thế kỷ trước bao gồm: Trường THPT Chuyên
Hà Giang, Hà Giang (1995). Sau năm 2000, các trường THPT chuyên ở một
số tỉnh khu vực Đông Bắc tiếp tục ra đời như Trường THPT Chuyên Cao
Bằng, Cao Bằng (2001), trường THPT chuyên Bắc Kạn, Bắc Kạn (2003),
Trường THPT chuyên Lào Cai (2003), Trường THPT Chuyên Bắc Giang
(2004). Hiện nay, các trường đều tuyển sinh đa dạng các môn chuyên theo
quy định của Bộ GD&ĐT như: Toán, Văn, Vật lý, Hóa học, Tin học, Lịch sử,
Địa lý, tiếng Anh, tiếng Pháp...
Hầu hết các tỉnh vùng Đông Bắc có điều kiện kinh tế - xã hội ở mức
trung bình, thậm chí thấp so với mặt bằng chung cả nước. Tuy nhiên, các tỉnh
đều đã có sự đầu tư cho công tác giáo dục ở trường THPT chuyên. Năm học
2017-2018, trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia lớp 12 THPT, các tỉnh
vùng Đông Bắc giành được 388 giải, trong đó có 10 giải nhất, 90 giải nhì, 140
giải ba và 148 giải khuyến khích. Sang năm học 2018 – 2019, tổng số giải của
học sinh dự thi HSG quốc gia là 393 với 5 giải nhất, 73 giải nhì, 149 giải ba
và 166 giải khuyến khích. Đặc biệt, nhiều học sinh trường THPT chuyên vùng
Đông Bắc đã giành được Huy chương trong kỳ thi chọn HSG khu vực và
69
quốc tế.
Các trường THPT chuyên vùng Đông Bắc đều coi phát triển đội ngũ giáo
viên là nhiệm vụ trọng tâm và tranh thủ các nguồn lực để triển khai nhiều giải
pháp cụ thể trong công tác phát triển đội ngũ như: thực hiện các chính sách đãi
ngộ để thu hút giáo viên có trình độ chuyên môn cao về công tác tại trường; có
chính sách hỗ trợ để giáo viên tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ; phân công tối thiểu hai giáo viên phụ trách một lớp chuyên
để giáo viên hỗ trợ lẫn nhau trong công tác chuyên môn; có các hình thức khen
thưởng đặc biệt đối với giáo viên có thành tích cao trong công tác...
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1 Mục đích khảo sát
Tổ chức khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên và
phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên vùng Đông Bắc nhằm thu
thập số liệu xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp phát triển
đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên các tỉnh vùng Đông Bắc theo tiếp cận
năng lực trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
2.2.2. Nội dung khảo sát
1). Khảo sát về thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên về
các mặt: số lượng, cơ cấu, chất lượng (năng lực nghề nghiệp: năng lực dạy
học, năng lực giáo dục, năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục,
năng lực hoạt động chính trị xã hội, năng lực phát triển nghề nghiệp).
2). Khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT
chuyên các tỉnh vùng Đông Bắc theo các nội dung: Quy hoạch phát triển;
Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên; Tổ chức đào tạo đội ngũ giáo viên;
Đánh giá và sàng lọc đội ngũ giáo viên; Xây dựng môi trường làm việc, tạo
động lực làm việc và cơ hội phát triển nghề nghiệp cho giáo viên trường
THPT chuyên.
3). Khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ
70
giáo viên trường THPT chuyên: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đến phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên bao gồm: Bối cảnh hội
nhập và xu thế phát triển của thời đại; Xu thế đổi mới giáo dục và hành lang
pháp lý về trường THPT chuyên; Quản lý đội ngũ giáo viên trường chuyên;
Bản thân người giáo viên trường THPT chuyên; Môi trường làm việc của GV
trường THPT chuyên.
2.2.3. Phương pháp và công cụ khảo sát
Để khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên và phát
triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên các tỉnh vùng Đông Bắc, luận án
sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
2.2.3.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Thiết kế các mẫu phiếu điều tra, bao gồm:
- Mẫu số 1: Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên
theo tiếp cận năng lực: a, Mức độ đạt được về phẩm chất của đội ngũ giáo viên
trường THPT chuyên; b, Mức độ đạt được về năng lực nghề nghiệp của đội
ngũ giáo viên trường THPT chuyên; c, Phát hiện và đánh giá mức độ cần thiết
của những năng lực đặc trưng của người giáo viên trường THPT chuyên, Câu
4: Đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu của giáo viên trường THPT chuyên.
- Mẫu số 2: Đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên
trường THPT chuyên, bao gồm 2 vấn đề: a, Thực trạng các nội dung phát
triển đội ngũ giáo viên THPT chuyên; b, Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên.
2.2.3.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn các nhà quản lý thuộc Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo;
Lãnh đạo và giáo viên, học sinh các trườngTHPT chuyên về chất lượng đội
ngũ giáo viên trường THPT chuyên và công tác phát triển đội ngũ giáo viên
trường THPT chuyên.
Các chuyên gia, các nhà quản lý, giáo viên, đánh giá mặt mạnh, mặt
yếu, thời cơ, thách thức, nguyên nhân... trong công tác phát triển đội ngũ giáo
71
viên trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
2.2.3.3. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng các công thức toán thống kê để tổng kết số liệu điều tra của
luận án, định lượng kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó rút ra các kết luận khoa
học về đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên và phát triển đội ngũ giáo viên
trường THPT chuyên các tỉnh vùng Đông Bắc.
2.2.4. Tiêu chí và thang đánh giá
2.2.4.1. Tiêu chí đánh giá
- Đánh giá năng lực nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên trường THPT
chuyên theo 5 mức độ: Rất tốt, Tốt, Khá, Trung bình, Chưa đạt.
- Đánh giá mức độ cần thiết của những năng lực nghề nghiệp đặc trưng
của người giáo viên trường THPT chuyên theo 5 mức độ: rất cần thiết, cần
thiết, khá cần thiết, ít cần thiết và không cần thiết.
- Đánh giá mức độ thực hiện các nội dung phát triển đội ngũ giáo viên
trường THPT chuyên theo 5 mức độ hiện có: rất tốt, tốt, khá, trung bình,
chưa tốt.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác phát triển
đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên theo 4 mức độ: ảnh hưởng rất nhiều,
ảnh hưởng nhiều, ít ảnh hưởng, không ảnh hưởng.
2.2.4.2. Thang đánh giá
Việc lựa chọn kết quả nghiên cứu được tiến hành theo: tính tần suất (%)
và tính điểm trung bình
- Đánh giá mức độ đạt được về năng lực nghề nghiệp và mức độ thực
hiện nội dung phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên. Lượng hóa
bằng điểm theo nguyên tắc: Rất tốt: 5 điểm; Tốt: 4 điểm; Khá: 3 điểm; Trung
bình: 2 điểm; Chưa đạt: 1 điểm
72
Cách thực hiện: Tính số lượng các ý kiến và tính điểm trung bình
+ Thang đánh giá:
Mức 1 (rất tốt): X = 4,2 - 5,0
Mức 2 (tốt): X = 3,4- 4,19
Mức 3 (khá) X = 2,6 - 3,39
Mức 4 (trung bình): X = 1,8 - 2,59
Mức 5 (chưa đạt) X <1,8
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác phát triển
đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên. Cho điểm theo nguyên tắc: Rất ảnh
hưởng: 4 điểm; Ảnh hưởng: 3 điểm; Ít ảnh hưởng: 2 điểm; Không ảnh hưởng,
yếu: 1 điểm
+ Thang đánh giá:
Mức 1 (rất ảnh hưởng): X = 3,25 - 4,0
Mức 2 (ảnh hưởng): X = 2,5 - 3,24
Mức 3 (ít ảnh hưởng) X = 1,75 - 2,49
Mức 4 (không ảnh hưởng): X < 1,75
2.2.4.3. Cách thức khảo sát
- Bước 1: Dựa vào khung lí luận đã xây dựng về đội ngũ giáo viên
THPT chuyên và phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên, xây dựng
các mẫu phiếu điều tra: Mẫu 1 - về năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường
THPT chuyên; Mẫu 2 - về công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT
chuyên. Tổ chức xêmina khoa học, xin ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên
một số trường THPT chuyên để chuẩn hóa các mẫu phiếu điều tra.
- Bước 2: Đưa phiếu xuống khảo sát tại các trường THPT chuyên các
tỉnh khu vực Đông Bắc để điều chỉnh câu hỏi và cách hỏi trong phiếu điều tra;
chính xác hóa phiếu điều tra trên các đối tượng khảo sát.
- Bước 3: Chính xác hóa phiếu và điều tra chính thức phiếu trên 02
nhóm khách thể khảo sát.
- Bước 4: Thu phiếu về xử lí kết quả và định lượng lập các bảng số, số
73
liệu của luận án. Xử lý bằng hai cách tính % và tính điểm trung bình.
2.2.5. Địa bàn khảo sát và mẫu khảo sát
2.2.5.1. Địa bàn khảo sát
Các trường THPT chuyên thuộc các tỉnh vùng Đông Bắc:
Bảng 2.1. Địa bàn khảo sát
Trƣờng THPT chuyên
Tỉnh
Trường THPT Chuyên Lào Cai Trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành Trường THPT Chuyên Hùng Vương Trường THPT Chuyên Hà Giang
Tuyên Quang Trường THPT Chuyên Tuyên Quang
Trường THPT Chuyên Cao Bằng Trường THPT Chuyên Chu Văn An Trường THPT Chuyên Bắc Kạn
Thái Nguyên Trường THPT Chuyên Thái Nguyên
Trường THPT Chuyên Bắc Giang
STT 1 Lào Cai 2 Yên Bái 3 Phú Thọ 4 Hà Giang 5 6 Cao Bằng 7 Lạng Sơn 8 Bắc Kạn 9 10 Bắc Giang 11 Quảng Ninh THPT chuyên Hạ Long
2.2.5.2. Mẫu khách thể khảo sát
Bảng 2.2. Mẫu khách thể khảo sát
Mẫu khách thể khảo sát
Số lƣợng
Tổng chung
56
56
Đối tượng phỏng vấn
42
527
Đối tượng khảo sát
Cán bộ Sở Nội vụ, Sở GD&ĐT tại các tỉnh thuộc địa bàn nghiên cứu, CBQL và GV, HS tham gia khảo sát CBQL trường THPT chuyên (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng) GV dạy môn chuyên tại trường THPT chuyên
485
74
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên trƣờng trung học phổ thông chuyên
vùng Đông Bắc
2.3.1. Số lượng
Bảng 2.3. Số lượng HS và CBQL, GV trường THPT chuyên năm học
2015 - 2016
Năm học 2015 - 2016
CBQL, GV
TT
Tỉnh/TP
Tên trƣờng
Học sinh chuyên
Định mức GV/ lớp
Số HS
TS ThS CN
Số lớp
Tổng số
1
Lào Cai
24
747
73
20
53
3.04
2
Yên Bái
18
596
55
23
32
3.06
3
Phú Thọ
32
1077
112
2
60
3.50
50
4
Hà Giang
25
38
3.50
18
626
63
5
1
35
39
3.17
24
803
76
Tuyên Quang
6
Cao Bằng
26
44
3.89
18
550
70
7
Lạng Sơn
2
45
39
4.05
21
733
85
8
Bắc Kạn
18
26
3.14
14
435
44
9
75
36
1061
127
1
51
3.53
10
46
45
3.03
30
938
91
11
55
51
3.53
30
1172
106
Thái Nguyên Bắc Giang Quảng Ninh Tổng
THPT chuyên Lào Cai THPT chuyên Nguyễn Tất Thành THPT chuyên Hùng Vương THPT chuyên Hà Giang THPT chuyên Tuyên Quang THPT chuyên Cao Bằng THPT chuyên Chu Văn An THPT chuyên Bắc Kạn THPT chuyên Thái Nguyên THPT chuyên Bắc Giang THPT chuyên Hạ Long
418
478
265
8738
902
6 (Nguồn: Bộ GD&ĐT)
Với quy định số lượng GV trường trung học phổ thông chuyên được bố
trí tối đa 3,10 giáo viên trên một lớp; có thể thấy, các trường THPT chuyên
75
trong phạm vi khảo sát của luận án đều đảm bảo về số lượng.
2.3.2. Cơ cấu
Mẫu điều tra GV dạy môn chuyên ở các trường THPT chuyên cụ thể
như sau:
Bảng 2.4. Mẫu điều tra CBQL, GV dạy môn chuyên ở các trường THPT chuyên
Tổng số
CBQL, GV
TT
Tỉnh/TP
Tên trƣờng
dạy môn
chuyên
1
Lào Cai
THPT chuyên Lào Cai
50
2
Yên Bái
THPT chuyên Nguyễn Tất Thành
46
3
Phú Thọ
THPT chuyên Hùng Vương
55
4
Hà Giang
THPT chuyên Hà Giang
30
5
Tuyên Quang
THPT chuyên Tuyên Quang
30
6
Cao Bằng
THPT chuyên Cao Bằng
32
7
Lạng Sơn
THPT chuyên Chu Văn An
45
8
Bắc Kạn
THPT chuyên Bắc Kan
41
9
Thái Nguyên
THPT chuyên Thái Nguyên
68
10 Bắc Giang
THPT chuyên Bắc Giang
51
11 Quảng Ninh
THPT chuyên Hạ Long
79
Tổng
527
(Nguồn: các trường cung cấp)
76
- Cơ cấu GV dạy môn chuyên ở các trường THPT chuyên theo độ tuổi:
Bảng 2.5. Cơ cấu GV theo độ tuổi
Dƣới 31 tuổi
31 - 40 tuổi
41 - 50 tuổi
50 - 60 tuổi
TT
Tổng số GV dạy môn chuyên
SL Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
1
50
2
0.0
30
60.0
16
32.0
2
4.0
2
46
1
2.2
31
67.4
10
21.7
4
8.7
3
55
5
9.1
26
47.3
18
32.7
6
10.9
4
30
6
20.0
17
56.7
7
23.3
0
0.0
5
30
3
10.0
5
16.7
18
60.0
4
13.3
6
32
4
12.5
16
50.0
8
25.0
4
12.5
7
45
5
11.1
25
55.6
13
28.9
2
4.4
8
41
4
9.8
22
53.7
12
29.3
3
7.3
9
68
14
20.6
31
45.6
13
19.1
10
14.7
10
51
6
11.8
30
58.8
13
25.5
2
3.9
11
13.9 11.2
19.0 27.1
7.6 8.2
Tên trƣờng THPT chuyên Lào Cai THPT chuyên Nguyễn Tất Thành THPT chuyên Hùng Vương THPT chuyên Hà Giang THPT chuyên Tuyên Quang THPT chuyên Cao Bằng THPT chuyên Chu Văn An THPT chuyên Bắc Kạn THPT chuyên Thái Nguyên THPT chuyên Bắc Giang THPT chuyên Hạ Long Tổng
79 527
11 61
47 280
15 143
6 43
59.5 53.1 (Nguồn: các trường cung cấp)
Số liệu ở bảng 2.5 cho thấy, GV ở độ tuổi từ 31 đến 40 chiếm đa số.
Đây có thể xem là một trong những thế mạnh của đội ngũ GV trường THPT
chuyên khu vực Đông Bắc vì các GV ở độ tuổi này một mặt vẫn còn sự năng
động, nhiệt tình của tuổi trẻ, mặt khác đã có thời gian để tích lũy kinh nghiệm
để giảng dạy môn chuyên và bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Cơ cấu CBQL, GV dạy môn chuyên ở các trường THPT chuyên theo
77
giới tính:
Bảng 2.6. Cơ cấu CBQL, GV theo giới tính
Nam
Nữ
TT Tên trƣờng 1 THPT chuyên Lào Cai 2 THPT chuyên Nguyễn Tất Thành 3 THPT chuyên Hùng Vương 4 THPT chuyên Hà Giang 5 THPT chuyên Tuyên Quang 6 THPT chuyên Cao Bằng 7 THPT chuyên Chu Văn An 8 THPT chuyên Bắc Kan 9 THPT chuyên Thái Nguyên 10 THPT chuyên Bắc Giang 11 THPT chuyên Hạ Long
Tỉ lệ 38.0 26.1 36.4 40.0 36.7 25.0 28.9 34.1 29.4 31.4 25.3 31.3
Tổng
Tổng số GV dạy môn chuyên 50 46 55 30 30 32 45 41 68 51 79 527
SL 31 34 35 18 19 24 32 27 48 35 59 362
SL Tỉ lệ 19 62.0 12 73.9 20 63.6 12 60.0 11 63.3 8 75.0 13 71.1 14 65.9 20 70.6 16 68.6 20 74.7 68.7 165 (Nguồn: các trường cung cấp)
Xét về giới tính, CBQL, GV chuyên là nữ 362 người, chiếm 68.7%, cao
hơn nhiều so với tỉ lệ giáo viên nam. Sự chênh lệch này tạo ra những khó
khăn nhất định cho nhà trường trong việc phân công chuyên môn, bồi dưỡng
học sinh giỏi cũng như tổ chức các hoạt động giáo dục, ngoại khóa… Bà
Phạm. H.L, cán bộ Phòng Công chức, viên chức, Sở Nội vụ Phú Thọ cho biết,
quy hoạch tổng thể phát triển đội ngũ giáo viên THPT chuyên rất chú ý đến
yếu tố cân bằng cơ cấu giáo viên nam – nữ, tuy nhiên, thực tế hiện nay số
lượng giáo viên nữ vẫn chiếm tỉ lệ áp đảo. Để điều chỉnh thực trạng này, tiêu
chí tuyển dụng cần xác định rõ nhu cầu tuyển mới giáo viên nam.
2.3.3. Chất lượng
2.3.3.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ giáo viên trường
trung học phổ thông chuyên
Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của giáo viên trung học nói
78
chung, trong đó có giáo viên trường THPT chuyên thể hiện ở phẩm chất chính
trị, đạo đức nghề nghiệp, ứng xử với học sinh, đồng nghiệp và lối sống, tác
phong. Những biểu hiện cụ thể của phẩm chất ấy là yêu nước, yêu chủ nghĩa
xã hội, chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, thực hiện nghĩa vụ công
dân; yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học, chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ,
quy chế, quy định của ngành, có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách
nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, sống trung thực, lành
mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh; thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng
với học sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt;
đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp, có ý thức xây dựng tập thể tốt để
cùng thực hiện mục tiêu giáo dục; có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp
với bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục, tác phong mẫu mực, làm việc
khoa học.
Kết quả đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ
giáo viên trường THPT chuyên được thể hiện cụ thể như sau:
Bảng 2.7. Đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống củaCBQL, giáo
viên trường THPT chuyên
Thứ STT Nội dung SD p bậc CBQL GV
1 Phẩm chất chính trị 4.06 0.73 0.93 3 4.05
2 Đạo đức nghề nghiệp 4.08 0.77 0.38 2 4.19
3 Ứng xử với học sinh 4.21 0.76 0.95 1 4.21
4 Ứng xử với đồng nghiệp 4.06 0.79 0.78 3 4.02
5 Lối sống, tác phong 3.98 0.78 0.81 5 3.95
79
4.08 0.43 0.92 4.09 chung
Với mức xác suất α = 0.05; p < 0.05 có sự khác biệt ý nghĩa
Số liệu ở bảng 2.7 cho thấy: khi được hỏi về phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống của đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên, cả CBQL và GV
đều đánh giá ở mức độ tốt với điểm trung bình chung là 4.08. Sự chênh lệch
trong đánh giá của CBQL và GV không đáng kể với CBQL = 4.09 và GV =
4.08. Mức độ đạt được của các phẩm chất có sự khác biệt về thứ bậc với điểm
đánh giá nằm trong khoảng từ 3.98 đến 2.41, trong đó “ứng xử với học sinh”
được đánh giá cao nhất ( = 4.21), tiếp đến là “đạo đức nghề nghiệp” ( =
4.09), “phẩm chất chính trị” và “ứng xử với đồng nghiệp” ( = 4.06), cuối
cùng là “lối sống, tác phong” ( = 3.98).
Điều tra về trình độ chính trị của đội ngũ giáo viên dạy môn chuyên,
chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.8. Trình độ chính trị của CBQL, giáo viên THPT chuyên
năm học 2016 - 2017
Trình độ chính trị STT Tỉnh Số GV Trung cấp Cao cấp
1 Lào Cai 2 Yên Bái 3 Phú Thọ 4 Hà Giang 5 Tuyên Quang 6 Cao Bằng 7 Lạng Sơn 8 Bắc Kạn 9 Thái Nguyên 10 Bắc Giang 11 Quảng Ninh
80
Tổng Sơ cấp 50 46 43 29 15 31 45 37 66 44 67 473 50 46 55 30 30 32 45 41 68 51 79 527 0 0 10 1 14 1 0 4 2 5 11 48 0 0 2 0 1 0 0 0 0 2 1 6
Như vậy, 100% CBQL, giáo viên có trình độ chính trị từ sơ cấp trở lên,
trong đó 48/527 thầy cô có trình độ trung cấp (chiếm 9.1%), 6/527 thầy cô có
trình độ cao cấp (chiếm 1.1%). Kết quả phỏng vấn cho thấy, CBQL, GV nhìn
chung có lập trường tư tưởng vững vàng, chấp hành nghiêm túc quy chế
trường THPT chuyên, yêu nghề, yêu lớp, tâm huyết với sự nghiệp đào tạo học
sinh năng khiếu…
Trong 5 năm từ 2012 đến 2017, không có CBQL, giáo viên nào trong các
nhà trường bị kỷ luật liên quan đến vấn đề phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
Đây cũng là xu thế chung về phẩm chất chính trị đối với đội ngũ giáo viên THPT
chuyên nói chung và các trường THPT chuyên vùng Đông Bắc nói riêng.
2.3.3.2. Năng lực nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên trường trung học phổ
thông chuyên
Năng lực nghề nghiệp của giáo viên trung học thể hiện ở năng lực tìm
hiểu đối tượng và môi trường giáo dục; năng lực dạy học; năng lực giáo dục;
năng lực hoạt động chính trị, xã hội; năng lực phát triển nghề nghiệp cùng các
tiêu chí cụ thể ở mỗi năng lực. Qua khảo sát CBQL và GV trường THPT
81
chuyên, chúng tôi thu được kết quả về năng lực nghề nghiệp của GV như sau:
Bảng 2.9. Đánh giá năng lực nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên trường
THPT chuyên
STT Nội dung SD p Thứ bậc CBQL GV
Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục ( = 3.61)
8 19 1 Tìm hiểu đối tượng giáo dục 2 Tìm hiểu môi trường giáo dục 3.71 3.55 3.78 0.97 0.70 3.44 1.09 0.49
Năng lực dạy học ( = 3.84)
10 1 11 3 9 4 12 3 Xây dựng kế hoạch dạy học 4 Bảo đảm kiến thức môn học 5 Bảo đảm chương trình môn học 6 Vận dụng các phương pháp dạy học 7 Sử dụng các phương tiện dạy học 8 Xây dựng môi trường học tập 9 Quản lý hồ sơ dạy học 3.64 4.26 3.50 3.95 3.71 4.00 3.57 3.72 1.05 0.65 4.20 0.74 0.59 3.69 1.03 0.26 4.01 0.89 0.61 3.74 1.05 0.88 3.94 0.90 0.63 3.66 1.07 0.61
3.88 3.81 1.08 0.70 6 10 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Năng lực giáo dục ( = 3.58)
11 3.74 3.58 1.07 0.35 13 Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục
12 Giáo dục qua môn học 3.90 3.91 0.99 0.96 5
13 3.55 3.51 1.08 0.82 16
14 3.52 3.47 1.05 0.73 18
15 3.45 3.41 1.03 0.79 20
16 3.55 3.59 1.11 0.78 13 Giáo dục qua các hoạt động giáo dục Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh
Năng lực hoạt động chính trị, xã hội ( =3.53)
17 3.52 3.55 1.07 0.89 15
18 3.55 3.51 1.10 0.79 16 Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng Tham gia các hoạt động chính trị xã hội
Năng lực phát triển nghề nghiệp ( = 3.91)
19 Tự đánh giá, tự học và rèn luyện 4.12 4.00 0.94 0.42 2
20 3.76 3.81 1.07 0.76 6
82
3.72 3.72 0.31 0.88 Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục chung
Với mức xác suất α = 0.05; p < 0.05 có sự khác biệt ý nghĩa
Với điểm trung bình chung là 3.72, có thể thấy năng lực nghề nghiệp
của đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên được đánh giá ở mức tốt. Điểm
trung bình chung của CBQL và GV đều là 3.72 với p = 0.88. Như vậy, không
có sự khác biệt giữa đánh giá của CBQL với đánh giá của GV về năng lực
nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên.
Kết quả đánh giá các nội dung cụ thể trong năng lực nghề nghiệp của
đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên dao động từ 3,41 đến 4.20, trong đó,
“bảo đảm kiến thức môn học” đạt điểm cao nhất, = 4.20. Ở nội dung này,
sự đánh giá của CBQL cao hơn của GV với CBQL = 4.26 và GV = 4.20. Điều
này cho thấy, so với CBQL, bản thân GV dạy môn chuyên vẫn nhận thấy
mình cần nỗ lực hơn nữa trong việc đảm bảo kiến thức môn học mặc dù tiêu
chí này đã được khẳng định ở mức rất tốt. Các năng lực cũng được đánh giá
tốt với điểm TB ở mức cao là “tự đánh giá, tự học và rèn luyện” ( = 4.01),
“vận dụng các phương pháp dạy học” ( = 4.0), “xây dựng môi trường học
tập” ( = 3.95), “giáo dục qua môn học” ( = 3.91)… Các năng lực được
đánh giá ở mức thấp hơn là “giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng” (
= 3.47), “tìm hiểu môi trường giáo dục” ( = 3.45) và “vận dụng các nguyên
tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục” ( = 3.41).
Kết quả khảo sát này cho thấy, GV trường THPT chuyên chú trọng các
năng lực dạy học và phát triển nghề nghiệp nhiều hơn so với năng lực giáo
dục. Điều này cũng phản ánh một thực tế: khi đối tượng học sinh các trường
THPT chuyên là những em chăm ngoan và có năng khiếu đặc biệt thì nhiệm
vụ hàng đầu đối với người giáo viên dạy môn chuyên là khơi tiếp ở các em
niềm đam mê môn học, thúc đẩy sự phát triển năng khiếu để các em trở thành
83
những tài năng thực sự.
Phỏng vấn cán bộ Sở GD&ĐT khẳng định: GV trường THPT chuyên
có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống đúng mực và có ý thức học hỏi nâng cao
trình độ để đáp ứng ngày càng tốt hơn với công việc giảng dạy các em học
sinh có năng khiếu trong nhà trường. Năng lực nghề nghiệp hiện tại của giáo
viên trường chuyên khá tốt, giúp cho giáo viên hoàn thành được nhiệm vụ
giảng dạy được giao. Đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục, chuyển từ mục
tiêu truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực, giáo viên trường THPT
chuyên phải nâng cao hơn nữa năng lực nghề nghiệp của cá nhân.
Để có thêm thông tin về năng lực nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên
trường THPT chuyên, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thống kê về trình độ
đào tạo, ngoại ngữ, tin học của GV và thu được kết quả như sau:
Bảng 2.10. Trình độ đào tạo, ngoại ngữ, tin học của CBQL, GV trường
THPT chuyên năm học 2018 - 2019
Trình độ đào tạo
STT Tỉnh Số GV Tin học
84
1 Lào Cai 2 Yên Bái Phú Thọ 3 4 Hà Giang 5 Tuyên Quang 6 Cao Bằng 7 Lạng Sơn 8 Bắc Kạn 9 Thái Nguyên 10 Bắc Giang 11 Quảng Ninh Tổng 50 46 55 30 30 32 45 41 68 51 79 527 Cao đẳng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Trình độ tin học, ngoại ngữ Tiếng Anh 50 46 55 30 30 32 35 23 56 47 76 480 50 46 55 30 30 32 45 38 68 50 79 523 Thạc sỹ 23 24 32 16 16 18 30 23 47 35 54 318 Tiến sỹ 0 0 2 0 1 0 1 0 1 0 0 5 Đại học 27 22 21 14 13 14 14 18 20 16 25 204
Về trình độ đào tạo, tất cả các CBQL, GV đều đạt chuẩn và trên chuẩn.
Số lượng GV đạt mức trên chuẩn so với yêu cầu của Bộ GD&ĐT là 323
người, chiếm 61.3%, trong đó có những Thạc sĩ, Tiến sĩ được đào tạo ở các
nước có nền giáo dục phát triển. Đặc biệt, những trường có tỉ lệ Thạc sĩ, Tiến
sĩ rất cao là Lạng Sơn, Quảng Ninh… Về trình độ tin học ngoại ngữ, 523 thầy
cô có chứng chỉ tin học, đạt 99.2%; 480 thầy cô có chứng chỉ ngoại ngữ,
91.1%. Điều này cho thấy sự quan tâm của các cấp quản lí tới công tác đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THPT chuyên.
Bảng 2.11. Bảng tổng hợp đánh giá thực trạng phẩm chất và năng lực
nghề nghiệp đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên
TT
Nội dung
SD
Trung bình
1
4.08
0.43
Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên
2 Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục 3 Năng lực dạy học 4 Năng lực giáo dục 5 Năng lực hoạt động chính trị xã hội 6 Năng lực phát triển nghề nghiệp
3.61 3.84 3.58 3.53 3.91 3.76
Trung bình chung
0.78 0.44 0.52 0.86 0.73 0.31 Nhìn tổng quát, phẩm chất và năng lực của đội ngũ GV trường THPT
chuyên được đánh giá ở mức độ tốt. Điểm trung bình của tất cả các nội dung
là 3.76 và mỗi nội dung cụ thể có điểm trung bình nằm trong khoảng 3.53≤
≤ 4.08. So với năng lực, phẩm chất của đội ngũ GV được đánh giá cao hơn.
Điều này có thể được lí giải từ đặc thù nghề nghiệp, người giáo viên trước hết
phải là tấm gương về tư tưởng, đạo đức, nhân cách. Do đó, họ ý thức được
tầm quan trọng của việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
Trong hệ thống các năng lực, “Năng lực phát triển nghề nghiệp” được đánh
giá cao nhất ( = 3.91), tiếp đến là “Năng lực dạy học” ( = 3.84). “Năng lực
hoạt động chính trị xã hội” của đội ngũ GV được đánh giá thấp hơn các năng
85
lực khác ( = 3.53).
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi có biểu đồ thể hiện phẩm chất và
năng lực của GV trường THPT chuyên như sau:
Biểu đồ 2.1. Thực trạng phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của GV
trường THPT chuyên
Sự đánh giá về phẩm chất và năng lực của GV trường THPT chuyên
theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên như vậy cho thấy đội ngũ GV về cơ bản đã
đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên, với đặc thù của lao động sư phạm trong các
nhà trường THPT chuyên, việc đánh giá GV theo những tiêu chuẩn, tiêu chí
của chuẩn nghề nghiệp GV trung học nói chung chưa phản ánh hết được chất
lượng đội ngũ. Cần có những tiêu chuẩn, tiêu chí riêng dành cho đội ngũ dạy
môn chuyên tại các trường THPT chuyên. Về vấn đề này, cán bộ Sở GD&ĐT
khi tham gia phỏng vấn đã khẳng định: “Bản thân tên gọi giáo viên dạy môn
chuyên trường THPT chuyên đã đòi hỏi sự khác biệt, sự vượt trội đặc trưng
của loại hình giáo viên này, nếu là giáo viên THPT bình thường với chuẩn
nghề nghiệp phổ thông đã ban hành không thể dạy được học sinh của trường
này, đào tạo nhân tài. Nhân cách của giáo viên trường THPT chuyên cần có
những phẩm chất năng lực nghề nghiệp riêng. Tôi cho rằng giáo viên này cần
có khả năng tự học, tự phát triển cá nhân cao, năng lực làm việc cá biệt với
86
học sinh vượt trội, năng lực nghiên cứu khoa học và phát triển chương trình
môn học mà mình phụ trách… Đây vừa là yêu cầu, vừa là tiêu chí nhận dạng
và đánh giá giáo viên trường THPT chuyên”.
2.3.3.3. Năng lực nghề nghiệp đặc trưng của đội ngũ giáo viên trường trung
học phổ thông chuyên
Để có cơ sở đề xuất khung năng lực của giáo viên THPT chuyên, chúng
tôi điều tra nhận thức về sự cần thiết của các phẩm chất, năng lực đặc trưng
đối với đội ngũ đặc biệt này. Kết quả như sau:
Bảng 2.12. Đánh giá mức độ cần thiết của những phẩm chất và năng lực
đặc trưng ở người GV trường THPT chuyên
STT Nội dung SD p Thứ bậc CBQL GV
Phẩm chất đặc trưng ( = 4.17)
1 4.10 4.06 0.76 0.80 11
2 4.29 4.26 0.78 0.81 3
3 4.21 4.18 0.76 0.76 8
4 4.10 4.18 0.79 0.52 9
5 4.02 4.21 0.74 0.12 6
Quan tâm, chấp hành quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của địa phương về đào tạo, phát triển HS giỏi, HS năng khiếu Tâm huyết với nghề, với sự nghiệp bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu Chú ý giúp HS phát triển toàn diện; coi trọng phát triển năng lực đặc biệt... Cộng tác với đồng nghiệp trong phát triển nghề nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm dạy học, giáo dục HS giỏi, HS năng khiếu Sống cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; hiểu biết, tôn trọng và có cách cư xử phù hợp với văn hóa địa phương, văn hóa quốc tế
Năng lực đặc trưng ( = 4.07)
6 4.07 3.91 0.80 0.21 16
7 4.21 4.21 0.76 0.97 5
Trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu hoạt động ở trường THPT chuyên Có khả năng xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên môn; tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng…
87
8 Có khả năng nghiên cứu khoa học sư 4.02 4.03 0.79 0.95 13
STT Nội dung SD p Thứ bậc CBQL GV
9 4.26 4.18 0.76 0.55 7
10 4.38 4.30 0.75 0.56 1
11 4.31 4.27 0.74 0.77 2
12 4.10 4.02 0.79 0.54 14
13 4.26 4.21 0.74 0.68 4
14 3.86 3.85 0.76 0.94 19
15 4.21 4.06 0.86 0.26 11
16 4.14 4.09 0.81 0.68 10
17 4.00 3.87 0.86 0.34 18
18 4.07 4.01 0.81 0.63 15
19 3.93 3.92 0.79 0.93 16
phạm ứng dụng; đề xuất sáng kiến ... Có năng lực phát hiện những HS có tư chất thông minh về môn học; cổ vũ, khích lệ, giúp đỡ HS phát triển năng khiếu đặc biệt. Phát triển chương trình môn học, xây dựng các được các chuyên đề bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu Hướng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu tài liệu chuyên đề nâng cao và vận dụng sáng tạo vào các tình huống thực tiễn Tạo điều kiện, hướng dẫn HS nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ thuật Lồng ghép hiệu quả giáo dục trong DH môn chuyên, chuyên đề nâng cao Tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng… cho HS. Có năng lực sử dụng các phương pháp, kỹ thuật tiên tiến phục vụ hoạt động dạy học và giáo dục Sử dụng đa dạng các hình thức, công cụ kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của HS THPT chuyên Cài đặt, sử dụng được các phần mềm hỗ trợ dạy học; sử dụng phương tiện, công cụ giao tiếp qua internet để trao đổi, cộng tác, nghiên cứu Sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ trong giao tiếp; giảng dạy; tìm kiếm tài liệu, bài báo, tạp chí khoa học quốc tế Có khả năng giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với các trường THPT trong khu vực và trên thế giới
88
4.13 4.09 0.52 0.60 chung
Kết quả trung bình chung trong sự đánh giá của cả CBQL lẫn GV là
4.10 cho thấy mức độ cần thiết của những phẩm chất và năng lực đặc trưng
đối với GV trường THPT chuyên. Trong số 19 phẩm chất, năng lực được đề
xuất, có những nội dung dung đánh giá rất cần thiết với ≥ 4.20, cụ thể là các
năng lực “Phát triển chương trình môn học, xây dựng các được các chuyên đề
bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu” ( = 4.31); “Hướng dẫn HS tự học, tự
nghiên cứu tài liệu chuyên đề nâng cao và vận dụng sáng tạo vào các tình
huống thực tiễn” ( = 4.27); “Lồng ghép hiệu quả giáo dục trong DH môn
chuyên, chuyên đề nâng cao” ( = 4.22); “Có khả năng xây dựng kế hoạch tự
học, tự bồi dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên môn; tham gia các khoá đào tạo,
bồi dưỡng…”( = 4.21) và các phẩm chất “Tâm huyết với nghề, với sự
nghiệp bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu” ( = 4.26), “Sống cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư; hiểu biết, tôn trọng và có cách cư xử phù hợp với văn
hóa địa phương, văn hóa quốc tế” ( = 4.20). Các nội dung khác có điểm
trong khoảng 3.85 ≤ ≤ 4.19. Như vậy, đội ngũ CBQL và GV trường THPT
chuyên đặc biệt coi trọng các vấn đề liên quan đến nâng cao chất lượng giáo
viên đáp ứng yêu cầu đào tạo học sinh giỏi, giúp các em phát triển toàn diện
từ các kiến thức của môn học đến các tình huống trong thực tiễn. Kết quả
đánh giá tính cần thiết của các phẩm chất và năng lực đặc trưng cho thấy nhận
thức đúng đắn, sâu sắc về các yêu cầu đặc biệt đối với GV trường THPT
chuyên. Đây là điều kiện thuận lợi để các nhà quản lí xây dựng chiến lược
phát triển đội ngũ GV đáp ứng những tiêu chí đặc thù theo khung năng lực
nghề nghiệp của GV chuyên.
Theo quan sát của ông Đỗ Đ.Q, Phòng Giáo dục Trung học, Sở
89
GD&ĐT Phú Thọ, thực tế không ít giáo viên THPT chuyên hiện nay vẫn chưa
đáp ứng tốt những yêu cầu về phẩm chất, năng lực đặc trưng của giáo viên
THPT chuyên mà luận án đặt ra. Nếu cùng lúc đánh giá giáo viên THPT
chuyên theo Chuẩn mà Bộ GD&ĐT đưa ra và theo yêu cầu về phẩm chất,
năng lực đặc trưng của giáo viên THPT chuyên thì kết quả sẽ rất khác nhau.
Chiếu theo những tiêu chí của chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông nói
chung, hầu hết giáo viên THPT chuyên đều đáp ứng rất tốt. Chiếu theo yêu
cầu riêng với giáo viên THPT chuyên, nhiều thầy cô cần phải tích cực bồi
dưỡng mới đáp ứng được. Điều quan trọng ở đây là các thầy cô nhận thức
được cái gì cần thiết, cái gì mình còn thiếu cần phải bổ sung. Đó cũng là cơ sở
để các nhà quản lí giáo dục xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ GV đáp
ứng những tiêu chí đặc thù theo khung năng lực nghề nghiệp của GV trường
THPT chuyên.
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng trung học phổ thông
chuyên vùng Đông Bắc
Để đánh giá về thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường
THPT chuyên vùng Đông Bắc, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thông qua
phiếu hỏi đối với 527 CBQL và GV các trường THPT chuyên đồng thời
phỏng vấn trực tiếp một số trường hợp trong nhóm khách thể nghiên cứu
xung quanh các nội dung: quy hoạch phát triển đội ngũ, thu hút, tạo nguồn,
tuyển chọn, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá và xây dựng môi trường
làm việc cho GV trường THPT chuyên. Qua phỏng vấn 23 em học sinh tiêu
biểu đại diện cho các trường chuyên của tỉnh Lào Cai, Phú Thọ, Quảng Ninh,
Băc Giang là những tỉnh có chất lượng vươn lên mạnh mẽ trong các kỳ thi
chọn HSG quốc gia và quốc tế trong 3 năm gần đây đều khẳng định: Trường
chuyên đa số đều là học sinh có năng khiếu đặc biệt nên việc xây dựng, phát
triển đội ngũ đứng lớp các môn chuyên là hết sức quan trọng, ngoài năng lực
nghề nghiệp chung còn phải có năng lực vượt trội đó là về phẩm chất phải là
những người tiêu biểu, phải có tư duy cao, khả năng vận dụng kiến thức, kỹ
90
năng hiện đại vào dạy học; năng động, thích nghi cao, tích cực đổi mới sáng
tạo và đứng trước thời kỳ hội nhập và đáp ứng với cuộc cách mạng 4.0 thì năng
lực sử dụng được ngoại ngữ và tin học là không thể thiếu. Đồng thời để đáp
ứng được yêu cầu về dạy học hiện nay thì các thầy cô giáo dạy các môn chuyên
ở các trường chuyên phải có một chương trình đào tạo đặc biệt so với giáo viên
bình thường, thậm chí phải được đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
2.4.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên
Bảng 2.13. Đánh giá mức độ thực hiện công tác qui hoạch, phát triển đội
ngũ GV trường THPT chuyên
STT Nội dung SD p Thứ bậc CBQL GV
1 3.55 3.46 1.20 0.64 3
2 3.62 3.61 1.17 0.97 1
3 2.79 2.79 1.33 0.99 9
4 3.81 3.59 1.20 0.25 1
5 3.48 3.38 1.26 0.63 4
6 3.36 3.35 1.20 0.99 5
7 3.36 3.21 1.29 0.47 6
8 3.10 2.89 1.23 0.30 8
9 3.24 3.15 1.4 0.69 7
10 2.43 2.32 1.29 0.61 10
91
3.27 3.17 0.42 0.15 Xác định đúng mục tiêu, nội dung phát triển đội ngũ GV trường chuyên Xác định nhu cầu thực tiễn về số lượng, chất lượng GV Xác định được các phẩm chất, năng lực đặc thù của GV trường chuyên theo chuẩn nghề nghiệp Đánh giá thực trạng GV trường chuyên theo chuẩn qui định của Bộ Xác định lộ trình và điều kiện thực hiện qui hoạch Xây dựng được kế hoạch phát triển đội ngũ GV trường chuyên Lựa chọn được các giải pháp thực hiện qui hoạch phát triển đội ngũ GV Dự kiến được các nguồn lực thực hiện qui hoạch Qui hoạch phát triển GV luôn được rà soát, đánh giá, điều chỉnh… Bản qui hoạch có tính đến đặc thù trong phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của GV trường chuyên và có kế hoạch thực hiện chung
Với mức xác suất α = 0.05; p < 0.05 có sự khác biệt ý nghĩa
CBQL và GV tham gia khảo sát đánh giá mức độ thực hiện công tác
qui hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên ở mức độ khá tốt,
thể hiện chung = 3.18 (min = 1, max = 5).
Công tác qui hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên
bao gồm 10 nội dung và các nội dung được đánh giá thực hiện không đồng
đều nhau. Hai nội dung qui hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT
chuyên được đánh giá thực hiện ở mức cao nhất là “Xác định nhu cầu thực
tiễn về số lượng, chất lượng giáo viên” và “Đánh giá thực trạng GV trường
chuyên theo chuẩn qui định của Bộ” với = 3.61, tiếp đến là “Xác định đúng
mục tiêu, nội dung phát triển đội ngũ GV trường chuyên” ( = 3.46); “Xác
định lộ trình và điều kiện thực hiện qui hoạch” ( =3.39).
Các nội dung qui hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT
chuyên được đánh giá thực hiện thấp hơn là: “Xác định được các phẩm chất
và năng lực đặc thù của giáo viên trường chuyên theo chuẩn nghề nghiệp” (
= 2.79) và “Bản qui hoạch có tính đến đặc thù trong phẩm chất và năng lực
nghề nghiệp của GV trường chuyên và có kế hoạch thực hiện” ( = 2.33).
Kết quả khảo sát cho thấy công tác qui hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
trường THPT chuyên đã được các nhà trường coi trọng. Tuy nhiên, các nội dung
qui hoạch vẫn chưa thể hiện rõ những yêu cầu về phẩm chất và năng lực đặc thù
của GV trường THPT chuyên. Đây cũng là một tồn tại trong công tác qui hoạch
của các trường THPT chuyên nói chung khi Bộ GD&ĐT chưa ban hành một qui
định riêng về chuẩn nghề nghiệp của GV trường THPT chuyên.
Hệ thống văn bản của các trường cho thấy, công tác qui hoạch chủ yếu
dựa vào kế hoạch năm học. Bên cạnh đó, qui hoạch đội ngũ GV còn thể hiện
92
trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ trường theo nhiệm kỳ 5 năm.
Phỏng vấn về vấn đề này, Phó hiệu trưởng Phạm. B. M cho biết, hàng
năm nhà trường xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ GV trên cơ sở phân tích
quy mô phát triển của nhà trường và tình hình đội ngũ hiện tại. Tuy nhiên,
công tác qui hoạch vẫn chưa khắc phục được triệt để tình trạng thiếu hợp lí về
số lượng giáo viên ở từng môn chuyên và cơ cấu độ tuổi. Việc qui hoạch giáo
viên dạy môn chuyên gắn với các đặc thù lao động sư phạm ở trường chuyên
cũng đã được đặt ra nhưng vẫn chưa bài bản, chuyên nghiệp.
Tiến hành phỏng vấn, cán bộ Sở Nội vụ cho rằng: quy hoạch đội ngũ
giáo viên phổ thông trong các trường phổ thông bình thường là việc phải làm
để đảm bảo đầy đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt đảm bảo chất
lượng. Đối với giáo viên trường THPT chuyên, một lượng giáo viên hẹp,
điểm so với giáo viên đại trà lại càng phải quy hoạch chiến lược để để có một
bức tranh tổng thể về loại hình giáo viên đặc biệt tài năng này. Làm tốt việc
quy hoạch phát triển giáo viên trường THPT chuyên sẽ đảm bảo không thiếu
người tài cho đào tạo nhân tài trong mọi giai đoạn của nhà trường. Đây sẽ là
cơ sở để tìm kiếm, lựa chọn người tài có định hướng và chủ động, đảm bảo sự
kế thừa, tiếp nối người tài trong quá trình dạy học, quá trình phát triển của nhà
trường THPT chuyên. Hiện nay công tác quy hoạch cả Sở GD&ĐT, cả nhà
trường làm chưa thực sự tốt. Đây là điều cần chú ý khắc phục để số lượng, cơ
cấu, chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên được đảm bảo.
2.4.2. Thu hút tạo nguồn và tuyển dụng đội ngũ giáo viên trường trung học
phổ thông chuyên
Tạo nguồn, tuyển dụng được đánh giá là một trong những khâu đặc biệt
quan trọng của công tác phát triển đội ngũ. Lựa chọn được đúng người, đúng
việc là nền tảng để phát triển nhà trường.
Kết quả khảo sát về công tác tuyển dụng GV trường THPT chuyên
93
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.14. Đánh giá mức độ thực hiện công tác tuyển dụng đội ngũ GV
trường THPT chuyên
STT Nội dung SD p Thứ bậc CBQL GV
1 3.21 3.06 1.42 0.51 6
2 3.74 3.59 1.25 0.46 1
3 3.60 3.46 1.19 0.47 3
4 3.45 3.21 1.41 0.17 5
5 3.07 2.86 1.37 0.34 7
6 3.74 3.49 1.37 0.16 2
7 3.38 3.33 1.36 0.82 4
8 2.62 2.64 1.42 0.94 8
Với mức xác suất α = 0.05; p < 0.05 có sự khác biệt ý nghĩa
3.35 3.21 0.55 0.09 Khảo sát nhu cầu cần tuyển chọn GV của nhà trường Công khai chỉ tiêu và tiêu chí, điều kiện, hồ sơ tuyển chọn GV Tuyển chọn đảm bảo đúng qui trình dân chủ, công khai và khách quan Tuyển chọn đảm bảo chất lượng, đúng vị trí việc làm và yêu cầu... Kết hợp tốt giữa các bộ phận trong và ngoài trường trong tuyển dụng GV Tuyển chọn GV kịp thời, đúng qui định của Luật viên chức và các văn bản hướng dẫn hiện hành Hàng năng có xây dựng kế hoạch và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt tuyển dụng GV. Có chính sách thu hút GV giỏi về công tác tại trường THPT chuyên chung
Công tác tuyển dụng GV được đánh giá ở mức khá tốt với điểm trung
bình của 527 CBQL và GV tham gia khảo sát là 3.22, trong đó, việc “Công
khai chỉ tiêu và tiêu chí, điều kiện, hồ sơ tuyển chọn GV” được đánh giá cao
nhất với = 3.60. Ở nội dung này, 40.5% CBQL đánh giá mức độ thực hiện
rất tốt và không có ý kiến nào cho rằng công tác tuyển dụng thực hiện chưa
đạt. CBQL là 3.74, chênh lệch khá nhiều so với GV là 3.59. Tuy nhiên, với p =
0.46, có thể khẳng định, không có sự khác biệt thống kê trong đánh giá của
CBQL và GV về việc thực hiện công khai chỉ tiêu và tiêu chí, điều kiện, hồ sơ
94
tuyển chọn GV. Nội dung được đánh giá với mức điểm thấp nhất là “Có chính
sách thu hút GV giỏi về công tác tại trường THPT chuyên”, = 2.63, trong đó
kết quả đánh giá của CBQL và GV cơ bản đồng thuận, CBQL = 2.62 và GV =
2.64. Điều này cho thấy, các nhà trường THPT chuyên và những cơ quan
quản lí hữu quan đã có chính sách thu hút GV giỏi về công tác tại trường
nhưng hiệu quả của cơ chế này chưa cao.
Về hình thức thực hiện công tác tuyển dụng, sự đánh giá của CBQL và
GV trường THPT chuyên như sau:
Bảng 2.15. Đánh giá mức độ thực hiện hình thức tuyển dụng đội ngũ giáo
viên trường THPT chuyên
STT Nội dung SD p
1 Xét tuyển theo kết quả học tập CBQL GV 2.93 2.87 1.47 0.80 Thứ bậc 5
2 2.90 2.66 1.42 0.29 6
3 3.48 3.44 1.30 0.84 1
4 3.33 3.22 1.35 0.59 3
5 2.79 2.67 1.38 0.60 6 Tổ chức thi tuyển theo quy định thi tuyển viên chức sự nghiệp Kết hợp xét kết quả học tập với phỏng vấn trình độ kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Xét tuyển qua kết quả làm việc và phỏng vấn Trong tuyển dụng có ưu tiên diện chính sách
2 6 Tổ chức thi giảng dạy và xét hồ sơ 3.55 3.38 1.34 0.32
7 3.00 3.03 1.49 0.91 4
Tuyển dụng thông qua việc điều chuyển GV có đủ phẩm chất, năng lực… từ các trường THPT khác về trường chuyên
8 Tuyển thẳng đối với diện thu hút
2.79 3.10 2.58 1.34 0.34 2.98 0.57 0.20 8 chung
Với mức xác suất α = 0.05; p < 0.05 có sự khác biệt ý nghĩa
Với chung = 2.99, hình thức tuyển dụng giáo viên về các trường THPT
chuyên cũng được đánh giá ở mức khá. Tuy nhiên, tiêu chí “Tuyển thẳng đối
95
với diện thu hút” chỉ được đánh giá thực hiện ở mức trung bình với = 2.59,
trong đó CBQL = 2.79 và GV = 2.58. Tiêu chí “Kết hợp xét kết quả học tập
với phỏng vấn trình độ kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm” được đánh
giá ở mức tốt với = 3.44. Các tiêu chí còn lại đều được đánh giá ở mức khá
với điểm trung bình nằm trong khoảng 2.68 ≤ ≤ 3.39.
Thực tế hiện nay, việc tuyển dụng giáo viên làm việc tại trường THPT
chuyên đang thực hiện theo Nghị định 29/2012/NĐ-CP do Chính phủ ban
hành ngày 12/04/2012. Theo đó, trình tự, thủ tục tuyển dụng được thực hiện
theo quy trình: thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển; tổ chức
tuyển dụng và thông báo kết quả tuyển dụng. Ứng viên dự tuyển vào trường
theo hai hình thức: thi tuyển viên chức hoặc xét tuyển viên chức. Với hình
thức thi tuyển viên chức, người dự thi phải thực hiện các bài thi kiến thức
chung và thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành; việc thi tin học văn phòng
và ngoại ngữ đối với người dự thi tuyển viên chức thực hiện theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc làm. Với hình thức xét tuyển
viên chức, nội dung xét tuyển gồm: xét kết quả học tập (điểm học tập và điểm
tốt nghiệp); kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc thực hành về năng
lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
Trong những năm vừa qua, công tác tuyển dụng giáo viên về các
trường THPT chuyên được quan tâm và đã có những ưu tiên nhất định.
Nguồn tuyển dụng chủ yếu hiện nay gồm: sinh viên giỏi tốt nghiệp từ các
trường đại học, ưu tiên sinh viên nguyên là học sinh giỏi Quốc gia, thành viên
đội tuyển dự thi Quốc tế; giáo viên ở các trường THPT đáp ứng yêu cầu lao
động sư phạm ở trường THPT chuyên; giáo viên chuyên có chất lượng từ các
tỉnh khác; người có học hàm, học vị cao… Tuy nhiên, CBQL tại các Sở
GD&ĐT và các trường THPT chuyên cũng chia sẻ những khó khăn trong
công tác tuyển dụng giáo viên. Trường và Sở chưa được tự chủ trong việc xây
96
dựng các cơ chế, chính sách thu hút, đãi ngộ giáo viên. Một bộ phận giáo viên
ở các trường THPT đáp ứng tốt các yêu cầu về phẩm chất, năng lực để làm
việc ở trường THPT chuyên nhưng bản thân họ có tâm lý ngại khó, ngại điều
chuyển. Các em học sinh giỏi đạt giải cao trong các kỳ thi Quốc gia, Quốc tế
hiện nay ít lựa chọn theo đuổi ngành Sư phạm. Sở GD&ĐT Phú Thọ để tuyển
được sinh viên Sư phạm giỏi đã về trực tiếp các trường đại học để lựa chọn.
Tính hành chính trong quy trình tuyển dụng cũng là một yếu tố hạn chế hiệu
quả công tác tuyển dụng giáo viên cho các trường THPT chuyên.
Cán bộ Sở Nội vụ tham gia phỏng vấn cho rằng: đối với giáo viên
trường THPT chuyên thì tạo nguồn thu hút, tuyển dụng được người tài rất
quan trọng vì người tài không phải lúc nào cũng có, không phải lúc nào họ
cũng sẵn sàng đầu quân về cơ sở giáo dục là trường chuyên vì mỗi giáo viên
đều có động cơ riêng trong cuộc sống và tương lai nghề nghiệp. Vì vậy, các
Sở GD&ĐT cần có kế hoạch hỗ trợ cho trường THPT chuyên tạo nguồn
tuyển dụng và thu hút được giáo viên có năng lực tham gia dạy học tại nhà
trường. Việc thu hút này cần chú ý đến tạo môi trường làm việc thuận lợi cả
về vật chất lẫn tinh thần, đặc biệt có chính sách thu hút người giỏi về trường
THPT chuyên. Như vậy sự phát triển nhân lực trường THPT chuyên mới bền
vững và đảm bảo.
Về vấn đề tuyển dụng, giáo viên trường THPT chuyên cho rằng: điều
đặc biệt quan trọng là tuyển dụng phải công khai, minh bạch và khách quan.
Nếu thực hiện được như vậy chắc chắn sẽ thu hút được giáo viên giỏi cho nhà
trường để phát triển nhà trường và đào tạo được nhân tài cho địa phương, cho
đất nước.
2.4.3. Tổ chức sử dụng đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên
Sử dụng GV hợp lý là cơ sở giúp GV phát huy tốt năng lực của bản
thân. Qua điều tra bằng phiếu hỏi, chúng tôi thu được kết quả về công tác sử
97
dụng đội ngũ GV trường THPT chuyên như sau:
Bảng 2.16. Đánh giá mức độ thực hiện công tác bố trí, sử dụng GV trường
THPT chuyên
STT Nội dung SD p Thứ bậc CBQL GV
1 2.88 2.84 1.33 0.83 6
2 3.07 3.05 1.43 0.93 5
3 3.19 3.16 1.35 0.88 3
4 2.79 2.71 1.30 0.71 7
5 3.10 3.08 1.41 0.93 4
6 2.52 2.58 1.30 0.79 8
7 3.55 3.42 1.27 0.45 1
8 3.31 3.27 1.39 0.85 2
Sử dụng GV phù hợp với trình độ chuyên môn và năng lực Sử dụng GV đúng vị trí việc làm qui định và nhu cầu công việc Có kế hoạch phát triển GV có năng lực để phát huy tốt năng lực của GV Tổ chức đánh giá, sàng lọc, phân loại, điều động, thuyên chuyển… Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật kịp thời, tạo động lực tốt đối với GV Đảm bảo tính kế thừa giữa các thế hệ GV trong nhà trường Xây dựng và sử dụng tốt đội ngũ GV cốt cán… Xây dựng đội ngũ tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn thực sự có sức lan tỏa
Với mức xác suất α = 0.05; p < 0.05 có sự khác biệt ý nghĩa
3.05 3.01 0.56 0.67 chung
Như vậy, mức độ thực hiện công tác sử dụng đội ngũ GV trường THPT
chuyên được đánh giá khá tốt với chung = 3.02. Nội dung “Xây dựng và sử
dụng tốt đội ngũ giáo viên cốt cán trong việc phát triển nghề nghiệp cho giáo
viên” được đánh giá ở mức tốt, = 3.43. Sáu nội dung được đánh giá ở mức
khá với điểm trung bình dao động từ 2.72 đến 3.27, cụ thể là: “Xây dựng đội
ngũ tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn thực sự có sức lan tỏa” ( = 3.27);
“Có kế hoạch phát triển GV có năng lực để phát huy tốt năng lực của GV” (
98
= 3.16), “Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật kịp thời, tạo động lực tốt đối
với GV” ( = 3.08), “Sử dụng GV đúng vị trí việc làm qui định và nhu cầu
công việc” ( = 3.05), “Sử dụng GV phù hợp với trình độ chuyên môn và
năng lực” ( = 2.84), “Tổ chức đánh giá, sàng lọc, phân loại, điều động,
thuyên chuyển đội ngũ giáo viên thường xuyên” ( = 2.72). Nội dung được
đánh giá thấp nhất, ở mức trung bình là “Đảm bảo tính kế thừa giữa các thế hệ
GV trong nhà trường” với = 2.57.
Thực tế cho thấy, đội ngũ GV cốt cán, tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên
môn có vai trò quan trọng trong việc lan tỏa đam mê, tâm huyết tới các GV
cùng chuyên môn. Việc xây dựng đội ngũ GV cốt cán, tổ trưởng, nhóm
trưởng chuyên môn trong các nhà trường đã được chú trọng thực hiện và được
CBQL cũng như GV đánh giá cao. Tuy nhiên, vấn đề sử dụng “đúng người”,
“đúng việc” đối với các GV dạy môn chuyên vẫn có những ý kiến đánh giá
chưa đạt.
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn đề lý giải rõ hơn vấn đề này. Nhiều
trường cho biết, việc phân công GV phụ trách các đội tuyển học sinh giỏi hiện
nay chưa tạo ra sự đột phá. Phần lớn GV phụ trách là những người đã có thâm
niên, kinh nghiệm, đội ngũ GV trẻ ít có cơ hội khẳng định mình qua hoạt
động này. Tỉ lệ giáo viên dạy môn chuyên so với tổng số cán bộ GV cũng
chưa thật cân đối. Đây là những tồn tại đáng kể gây khó khăn tới việc nâng
cao chất lượng hoạt động chuyên môn của nhà trường.
Cán bộ Sở GD&ĐT nhận định: thực tế hiện nay việc sử dụng giáo viên
ở trường THPT chuyên đã tương đối bài bản, đúng người đúng việc và phát
huy được năng lực, tiềm năng, sở trường của giáo viên. Nhưng trước biến đổi
của xã hội, đổi mới giáo dục với mục đích phát huy tốt hơn nữa nội lực của
giáo viên, cho quá trình dạy học sinh năng khiếu, cho sự phát triển năng lực
99
nghề nghiệp thì cần bố trí, sử dụng giáo viên tối ưu hơn, đặc biệt chú ý tính kế
thừa giữa các thế hệ giáo viên, việc sàng lọc, đánh giá giáo viên… Hiện tại
các nội dung này chưa được thực hiện triệt để.
2.4.4. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường trung học phổ
thông chuyên
Đánh giá của CBQL và GV về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV
trường THPT chuyên được thể hiện ở bảng 2.17:
Bảng 2.17. Đánh giá mức độ thực hiện nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ GV trường THPT chuyên
STT Nội dung SD p Thứ bậc CBQL GV
1 3.33 3.26 1.39 0.74 3
2 3.10 3.12 1.46 0.93 4
3 2.90 2.83 1.38 0.73 8
4 2.67 2.67 1.40 0.97 10
5 2.79 2.72 1.33 0.75 9
6 3.52 3.41 1.28 0.53 2
7 3.52 3.53 1.20 0.97 1
8 3.12 3.07 1.22 0.79 5
9 3.05 2.96 1.26 0.68 6
10 2.95 2.88 1.35 0.73 7 Xác định nhu cầu bồi dưỡng và nội dung bồi dưỡng giáo viên Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng theo quy định và tính đến yêu cầu thực tiễn của việc giảng dạy ở trường chuyên Xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng riêng và đặc thù cho giáo viên trường THPT chuyên Xác định các hình thức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện của giáo viên trường THPT chuyên Thực hiện chính sách hỗ trợ thời gian, kinh phí cho bồi dưỡng GV trường THPT chuyên Chỉ đạo gắn kết quả bồi dưỡng, tự bồi dưỡng với đánh giá giáo viên Khuyến khích tự học, tự bồi dưỡng đối với giáo viên trường THPT chuyên Sử dụng kết quả bồi dưỡng và tự bồi dưỡng vào phát triển năng lực nghề nghiệp Xây dựng tài liệu bồi dưỡng đặc thù cho hoạt động giảng dạy, giáo dục ở trường chuyên Chỉ đạo tăng cường ứng dụng CNTT vào hoạt động bồi dưỡng giáo viên
100
3.09 3.05 0.48 0.52 chung
Với mức xác suất α = 0.05; p < 0.05 có sự khác biệt ý nghĩa
Kết quả ở bảng 2.17 cho thấy: CBQL và GV tham gia khảo sát đánh giá
việc thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV trường THPT chuyên
đạt mức khá tốt. Điểm trung bình chung của công tác đào tạo, bồi dưỡng là
3.05, trong đó CBQL = 3.09 và GV = 3.05. Với p = 0.52, không có sự khác biệt
ý nghĩa giữa đánh giá của CBQL và đánh giá của GV về hoạt động này.
Hai nội dung đào tạo, bồi dưỡng được đánh giá đạt hiệu quả cao nhất
và đều ở mức tốt là “Khuyến khích tựu học, tự bồi dưỡng đối với giáo viên
= 3.53) và “Chỉ đạo gắn kết quả bồi dưỡng, tự bồi
trường THPT chuyên” (
dưỡng với đánh giá giáo viên” ( = 3.42). Các nội dung còn lại đều được đánh
giá ở mức độ khá tốt, trong đó bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ đạt hiệu quả
thấp hơn cả. “Thực hiện chính sách hỗ trợ thời gian, kinh phí cho bồi dưỡng
= 2.72, xếp thứ 9/10 và “Xác định các hình
GV trường THPT chuyên” có
= 2.67, xếp thứ 10/10.
thức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện của giáo viên trường THPT chuyên” có
Các CBQL ở trường THPT chuyên cho biết, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
GV là một nhiệm vụ quan trọng của nhà trường và được xây dựng cụ thể
trong kế hoạch từng năm học với những hình thức thực hiện cụ thể, đa dạng.
Tuy nhiên, thực tế đào tạo nâng cao trình độ GV hiện nay vẫn căn cứ chủ yếu
vào nguyện vọng của cá nhân người học dẫn tới tình trạng mất cân đối về tỉ lệ
GV đi học giữa các TCM. Về công tác bồi dưỡng, các GV nhất trí đánh giá
cao nội dung bồi dưỡng về đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học và tổ chức
hoạt động giáo dục. Nằm trong modul bồi dưỡng thường niên của Bộ
GD&ĐT, nội dung này cung cấp cho GV những kiến thức, kỹ năng quan
trọng trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục, đặc biệt là những
101
vấn đề về phương pháp, kỹ thuật dạy học hiện đại. Việc bồi dưỡng các chuyên
đề chuyên môn đặc thù cũng được tổ chức thường xuyên và rất linh động, có
khi GV được bồi dưỡng thông qua hoạt động thỉnh giảng cho các đội tuyển
học sinh giỏi. Tuy nhiên, một số nội dung bồi dưỡng còn mang tính hình thức
chứ chưa thực sự hiệu quả. Bồi dưỡng về năng lực sử dụng ngoại ngữ, tin học
chưa được coi trọng đúng mức.
2.4.5. Đánh giá và sàng lọc đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên
Kết quả khảo sát về công tác đánh giá và sàng lọc đội ngũ giáo viên
trường THPT chuyên được thể hiện ở bảng 2.18 dưới đây:
Bảng 2.18. Đánh giá mức độ thực hiện công tác đánh giá giáo viên trường
THPT chuyên
STT Nội dung SD p Thứ bậc CBQL GV
1 3.00 2.91 1.36 0.63 4
2 3.31 3.36 1.18 0.80 2
3 2.86 2.85 1.36 0.97 5
4 3.62 3.55 1.18 0.70 1
5 3.19 3.11 1.22 0.66 3
Công khai tiêu chuẩn, qui trình đánh giá GV Đánh giá GV theo đúng qui trình, đảm bảo khoa học, dân chủ… Nội dung đánh giá bám sát vào chuẩn nghề nghiệp và yêu cầu đặc trưng phẩm chất, năng lực của GV trường THPT chuyên Đánh giá dựa trên cơ sở các minh chứng cụ thể, kết quả đầu ra của sản phẩm theo nhiệm vụ được giao Sử dụng kết quả đánh giá vào quy hoạch, bồi dưỡng, phân công công việc, phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV
3.20 3.15 0.65 0.69 chung
Với mức xác suất α = 0.05; p < 0.05 có sự khác biệt ý nghĩa
chung = 3.16, công tác đánh giá giáo viên trường THPT chuyên
Với
được thực hiện ở mức độ khá tốt. Không có sự khác biệt ý nghĩa trong đánh
102
giá của CBQL và GV về hoạt động này.
Năm nội dung trong công tác đánh giá có mức điểm trung bình dao
động từ 2.85 đến 3.55, trong đó nội dung “Đánh giá dựa trên cơ sở các minh
chứng cụ thể, kết quả đầu ra của sản phẩm theo nhiệm vụ được giao” đạt hiệu
quả cao nhất với = 3.55, tiếp đến là “Đánh giá GV theo đúng qui trình, đảm
bảo khoa học, dân chủ”, = 3.35,“Sử dụng kết quả đánh giá vào quy hoạch,
bồi dưỡng, phân công công việc, phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV”,
= 3.11. Hai nội dung được đánh giá thấp hơn là “Công khai tiêu chuẩn, qui
trình đánh giá GV”, = 2.91 và “Nội dung đánh giá bám sát vào chuẩn nghề
nghiệp và yêu cầu đặc trưng phẩm chất, năng lực của GV trường THPT
chuyên”, = 2.85.
Phỏng vấn một số CBQL và GV, chúng tôi được biết, công tác đánh giá
GV được các nhà trường tiến hành thường xuyên, định kỳ với nguyên tắc
công bằng, khách quan, hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lí đội ngũ.
Thông qua công tác đánh giá và thi đua khen thưởng, tâm huyết, nỗ lực của
cán bộ GV đã được ghi nhận xứng đáng. Nhiều thầy cô nhận được Huân, Huy
chương vì sự nghiệp giáo dục hay Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT… Đó là những động viên, khích lệ quan trọng để GV
toàn tâm toàn ý với nghề, trở thành những tấm gương thi đua điển hình trong
lĩnh vực giáo dục. Bên cạnh đó, một số ý kiến cho rằng, công tác đánh giá đôi
lúc chưa kịp thời và hiệu quả, đặc biệt, bộ tiêu chí đánh giá riêng cho GV
trường THPT chuyên chưa được xây dựng nên việc đánh giá còn thiên về
hình thức mà không phản ánh được đặc thù nghề nghiệp của GV chuyên.
2.4.6. Xây dựng môi trường làm việc thuận lợi, tạo cơ hội phát triển nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên
Qua khảo sát, chúng tôi thu được kết quả đánh giá về mức độ thực hiện
103
công tác tạo động lực phát triển cho đội ngũ GV trường THPT chuyên như sau:
Bảng 2.19. Đánh giá mức độ thực hiện công tác tạo động lực, môi trường
làm việc cho GV trường THPT chuyên
STT Nội dung SD p Thứ bậc CBQL GV
1 3.71 3.71 1.19 0.97 1
2 3.21 3.24 1.31 0.86 3
3 2.79 2.68 1.18 0.59 7
4 3.38 3.20 1.40 0.43 4
5 2.55 2.47 1.25 0.70 8
6 3.43 3.60 1.26 0.40 2
7 2.86 2.78 1.35 0.71 6
8 2.90 2.97 1.41 0.78 5 Triển khai thực hiện qui định chung của NN về chế độ chính sách cho GV Tạo điều kiện cho GV có cơ hội học tập nâng cao trình độ và phát triển Thực hiện nghiêm túc qui định khen thưởng, kỷ luật đối với GV Tạo môi trường học tập “tổ chức biết học hỏi” trong nhà trường Có chính sách đãi ngộ riêng, đặc biệt cho GV giỏi có nhiều thành tích… Đảm bảo cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho GV Xây dựng môi trường làm việc an toàn, văn minh, văn hóa… Giảm áp lực thành tích cho giáo viên THPT chuyên
3.11 3.08 0.46 0.77 chung
Với mức xác suất α = 0.05; p < 0.05 có sự khác biệt ý nghĩa
Tám nội dung khảo sát liên quan đến môi trường làm việc và chế độ đãi
ngộ đối với GV trường THPT chuyên được đánh giá chung ở mức độ khá tốt,
thể hiện qua chung = 3.09. Hiệu quả thực hiện của mỗi nội dung không giống
nhau với điểm đánh giá trung bình nằm trong khoảng 2.48 ≤ ≤ 3.71. Các nội
dung được đánh giá cao là “Triển khai thực hiện qui định chung của NN về
chế độ chính sách cho GV” ( = 3.71), “Đảm bảo cơ sở vật chất, điều kiện
làm việc cho GV” ( = 3.59), xếp ở mức tốt. Các nội dung được đánh giá thấp
hơn là “Giảm áp lực thành tích cho giáo viên THPT chuyên” ( = 2.96), “Xây
104
dựng môi trường làm việc an toàn, văn minh, văn hóa…” ( = 2.78), “Thực
hiện nghiêm túc qui định khen thưởng, kỷ luật đối với GV” ( = 2.69). Đặc
biệt, nội dung “Có chính sách đãi ngộ riêng, đặc biệt cho GV giỏi có nhiều
thành tích” chỉ được đánh giá ở mức trung bình với = 2.48.
Phỏng vấn sâu về công tác này, chúng tôi được biết, các nhà trường
THPT chuyên trong phạm vi khảo sát đều thực hiện rất nghiêm túc các qui
định của nhà nước về chế độ chính sách cho GV như chế độ lương, phụ cấp
nghề nghiệp, phụ cấp trách nhiệm, nâng lương, chuyển ngạch… Về công tác
xây dựng cơ sở vật chất, nhà trường nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh
đạo tại địa phương. Bên cạnh đó, nguồn kinh phí xã hội hóa cũng hỗ trợ đáng
kể việc nâng cao cơ sở vật chất, điều kiện làm việc trong nhà trường. Tuy
nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế nhất định trong việc thực hiện chế độ chính
sách cho GV cũng như phát triển cơ sở vật chất của nhà trường. Tỉ lệ GV
nâng lương sớm hàng năm tối đa là 5% khiến nhiều GV đủ tiêu chuẩn nhưng
vẫn không có cơ hội nâng lương. Có trường được xây dựng trên dưới 50 năm,
một số hạng mục cơ sở vật chất đã xuống cấp nhưng không được tu sửa, bổ
sung kịp thời. Phòng thí nghiệm của các môn KHTN ở các trường hầu hết
không đáp ứng đủ nhu cầu thực hành cho GV và HS…
Một số GV cũng thừa nhận, một bộ phận thầy cô dạy môn chuyên có
tâm lý cạnh tranh thành tích. Điều này ít nhiều ảnh hưởng không tốt tới tinh
thần đoàn kết nói riêng và môi trường làm việc nói chung trong tập thể sư
phạm nhà trường.
Trong thời gia vừa qua, các địa phương, nhà trường đều đã chính sách
đãi ngộ đối với GV giỏi đạt nhiều thành tích trong các hoạt động dạy học,
giáo dục, đặc biệt là chế độ đối với giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi quốc
gia, khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, theo nhiều thầy cô, sự đãi ngộ đó chưa
thật sự tương xứng với những thành tích đặc biệt mà GV đã đóng góp. Các
cấp quản lí cần thực hiện tốt hơn nữa nội dung này để phát huy tối đa năng
105
lực của đội ngũ GV.
Phỏng vấn về nội dung này, cán bộ Sở GD&ĐT nhận định: Xây dựng
môi trường làm việc, tạo động lực làm việc cho giáo viên trường THPT
chuyên có vai trò vô cùng quan trọng trong công tác phát triển đội ngũ giáo
viên. Việc làm này vừa là nội dung phát triển, vừa là công cụ để phát triển
năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên. Các trường
THPT chuyên đã cố gắng làm tốt công việc này, đảm bảo cho giáo viên dạy
các trường chuyên an tâm công tác và có đủ điều kiện để làm việc tốt. Tuy
nhiên, do chế ước của các yếu tố khác nhau như chế độ chính sách, kinh phí…
nên dù tốt hơn so với trường THPT bình thường, các cơ chế chính sách cho
giáo viên THPT chuyên vẫn hạn chế so với yêu cầu đào tạo nhân tài cho đất
nước. Lãnh đạo các Sở Nội vụ, Sở GD&ĐT và bản thân các trường chuyên
cần chú ý xây dựng cơ chế đãi ngộ, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay cần chú ý
mở cửa hội nhập quốc tế. Môi trường tâm lý cần thấm đẫm hơn nữa tinh thần
đổi mới giáo dục.
Từ quá trình nghiên cứu các nội dung, chúng tôi tiến hành đánh giá
tổng hợp về công tác phát triển đội ngũ GV trường THPT chuyên.
Bảng 2.20. Bảng tổng hợp thực trạng công tác phát triển đội ngũ GV
trường THPT chuyên
TT
Nội dung
SD
Trung bình
0.42
1
3.18
0.55
2
3.22
0.57
3
2.99
Đánh giá công tác qui hoạch, phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên Đánh giá công tác tuyển chọn đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên Đánh giá hình thức tuyển chọn đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên
4 Đánh giá công tác bố trí, sử dụng giáo viên trường THPT chuyên
0.56
3.02
0.48
5
3.05
Đánh giá nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên
6 Đánh giá công tác đánh giá giáo viên trường THPT chuyên
0.65
3.16
0.46
7
3.09
Đánh giá công tác tạo động lực, môi trường làm việc cho giáo viên trường THPT chuyên
0.22
3.10
Trung bình
106
Kết quả tổng hợp ở bảng 2.20 được biểu hiện qua biểu đồ như sau:
Biểu đồ 2.2. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên
trường THPT chuyên
Qua bảng số liệu và biểu đồ, có thể thấy, công tác phát triển đội ngũ
GV trường THPT chuyên được đánh giá khá tốt. Điểm đánh giá trung bình là
3.10. Trong các nội dung, công tác công tác tuyển chọn đội ngũ giáo viên
trường THPT chuyên được đánh giá đạt kết quả tốt nhất với = 3.22, tiếp đến
là qui hoạch, phát triển đội ngũ ( = 3.18), công tác đánh giá giáo viên ( =
3.16). Các hoạt động được đánh giá thấp hơn là công tác tạo động lực, môi
trường làm việc cho giáo viên ( = 3.09), công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
( = 3.05), công tác bố trí, sử dụng giáo viên ( = 3.02), hình thức tuyển chọn
đội ngũ ( = 2.99). Kết quả đánh giá này đặt ra yêu cầu đối với nhà trường
THPT chuyên và các cấp quản lý cần đẩy mạnh, nâng cao hơn nữa công tác
phát triển đội ngũ GV, đáp ứng mục tiêu phát hiện, bồi dưỡng nhân tài cho đất
107
nước trong bối cảnh kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển đội ngũ giáo viên
trƣờng trung học phổ thông chuyên theo tiếp cận năng lực
2.5.1. Bối cảnh hội nhập và xu thế phát triển của thời đại
Bảng 2.21. Mức độ ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập và xu thế phát triển
của thời đại
STT Nội dung SD p
1 Bối cảnh hội nhập quốc tế CBQL GV 2.71 2.63 0.93 0.59 Thứ bậc 3
2 2.76 2.56 0.95 0.19 4
3 2.83 2.73 1.01 0.52 2
4 2.86 2.77 1.08 0.62 1
Bối cảnh đổi mới kinh tế xã hội - kinh tế thị trường Sự bùng nổ kinh tế tri thức và phát triển của khoa học công nghệ trong giai đoạn hiện nay Sự áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, phương tiện hiện đại vào dạy học và quản lý dạy học, quản lý nhà trường, quản lý nhân sự
Với mức xác suất α = 0.05; p < 0.05 có sự khác biệt ý nghĩa
2.79 2.67 0.50 0.14 chung
Ở nhóm yếu tố thuộc về bối cảnh hội nhập và xu thế phát triển của thời
đại, các khách thể tham gia khảo sát đánh giá sự tác động của nó tới công tác
phát triển đội ngũ GV trường THPT chuyên ở mức ảnh hưởng với chung =
2.68. Có sự chênh lệch đáng kể trong đánh giá của CBQL và đánh giá của GV
khi CBQL = 2.79 và GV = 2.67. Tuy nhiên, với p = 0.14, sự chênh lệch này
không có ý nghĩa thống kê. Nội dung được đánh giá ảnh hưởng nhiều nhất là
“Sự áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, phương tiện hiện đại vào dạy học và
quản lý dạy học, quản lý nhà trường, quản lý nhân sự” ( = 2.78), tiếp đến là
“Sự bùng nổ kinh tế tri thức và phát triển của khoa học công nghệ trong giai
đoạn hiện nay” ( = 2.74). Như vậy, trong công tác phát triển đội ngũ GV, các
108
nhà quản lí giáo dục cần khai thác thế mạnh của khoa học công nghệ hiện đại.
2.5.2. Xu thế đổi mới giáo dục và hành lang pháp lý về trường THPT chuyên
Bảng 2.22. Đánh giá mức độ ảnh hưởng từ xu thế đổi mới giáo dục và
hành lang pháp lý về trường THPT chuyên
STT Nội dung SD p Thứ bậc CBQL GV
1 2.98 2.87 1.11 0.55 2
2 2.95 2.91 1.10 0.79 1
3 2.86 2.82 0.90 0.81 4
4 2.86 2.88 0.90 0.85 2
5 2.79 2.77 0.76 0.92 5
2.89 2.85 0.45 0.63 Xu thế đổi mới giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, hội nhập, dân chủ và xã hội hóa Đổi mới giáo dục theo hướng phát triển kỹ năng và năng lực của người học Hệ thống chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và các bộ, ngành liên quan đối với đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên Luật Giáo dục và Quy chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên Cơ chế quản lý giáo dục của nhà nước đối với các trường THPT chuyên chung
Với mức xác suất α = 0.05; p < 0.05 có sự khác biệt ý nghĩa
Ở nhóm yếu tố thuộc về xu thế đổi mới giáo dục và hành lang pháp lý
về trường THPT chuyên, CBQL và GV đánh giá sự ảnh hưởng với chung =
2.85, trong đó xu thế “Đổi mới giáo dục theo hướng phát triển kỹ năng và
= 2.91.
năng lực của người học” được đánh giá là ảnh hưởng nhiều nhất với
Hai nội dung cùng được đánh giá với mức điểm trung bình 2.88, xếp thứ 2 là
“Xu thế đổi mới giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, hội nhập, dân chủ
và xã hội hóa” và “Luật Giáo dục và Quy chế tổ chức và hoạt động của
109
trường THPT chuyên”.
2.5.3. Công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên
Bảng 2.23. Đánh giá mức độ ảnh hưởng từ công tác quản lý đội ngũ GV
trường THPT chuyên
STT Nội dung SD p Thứ bậc CBQL GV
1 3.88 3.78 0.77 0.40 1
2 3.57 3.49 0.97 0.61 5
3 3.83 3.78 0.76 0.66 1
4 3.79 3.72 0.76 0.91 3
5 3.71 3.66 0.70 0.62 4
3.74 3.68 0.36 0.06 Sự quan tâm, chỉ đạo của Sở Giáo dục đào tạo đối với công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên Nhận thức và định hướng của cán bộ quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên Năng lực quản lý của Hiệu trưởng, Ban giám hiệu nhà trường, TTCM đối với công tác phát triển đội ngũ Tri thức và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý Quan hệ quản lý trong các cấp quản lý đối với trường THPT chuyên (Sở Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn) chung
Với mức xác suất α = 0.05; p < 0.05 có sự khác biệt ý nghĩa
Với chung = 3.68, xếp ở mức rất ảnh hưởng, có thể thấy, cả CBQL và
GV đều rất coi trọng vai trò của công tác quản lý đội ngũ GV trường THPT
chuyên trong việc phát triển đội ngũ, trong đó hai yếu tố ảnh hưởng nhiều hơn
cả với điểm trung bình xếp thứ nhất là “Sự quan tâm, chỉ đạo của Sở Giáo dục
đào tạo đối với công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên” và
“Năng lực quản lý của Hiệu trưởng, Ban giám hiệu nhà trường, TTCM đối
với công tác phát triển đội ngũ” ( = 3.78). Vì thế, để nâng cao hiệu quả công
tác phát triển đội ngũ GV trường THPT chuyên, việc tăng cường sự quan tâm,
chỉ đạo của Sở GD & ĐT và phát triển năng lực quản lý của Ban Giám hiệu,
110
TTCM là yêu cầu cần thiết.
2.5.4. Bản thân người giáo viên trường trung học phổ thông chuyên
Bảng 2.24. Đánh giá mức độ ảnh hưởng từ bản thân GV trường THPT chuyên
STT Nội dung SD p Thứ bậc CBQL GV
1 3.52 3.50 0.70 0.85 2
2 3.55 3.50 0.67 0.64 2
3 3.45 3.45 0.91 0.98 4
4 3.31 3.21 1.05 0.56 6
5 3.38 3.36 1.07 0.93 5
6 3.83 3.79 0.80 0.75 1
3.51 3.47 0.38 0.39 Mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường THPT chuyên Trình độ nhận thức, năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng hiện đại vào dạy học Năng động, thích nghi cao, tích cực đổi mới và sáng tạo Tuổi đời, sức khỏe, giới tính; Kinh tế gia đình Nhận thức và hiểu biết của giáo viên về yêu cầu công việc của giáo viên trường THPT chuyên Ý thức học hỏi, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tu dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức của giáo viên chung
Với mức xác suất α = 0.05; p < 0.05 có sự khác biệt ý nghĩa
Nhóm yếu tố thuộc về bản thân người GV trường THPT chuyên cũng
được đánh giá là rất ảnh hưởng tới công tác phát triển đội ngũ GV, thể hiện ở
điểm trung bình chung là 3.47. Yếu tố “Ý thức học hỏi, tự bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ, tu dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức của giáo viên” được
đánh giá ảnh hưởng nhiều nhất cả từ phía CBQL ( CBQL = 3.83) lẫn GV ( GV =
3.79). Điểm trung bình chung của yếu tố này là 3.80, xếp cao nhất trong sáu
yếu tố, tiếp đến là “Mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực nghề
nghiệp của giáo viên trường THPT chuyên” ( = 3.50), “Trình độ nhận thức,
năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng hiện đại vào dạy họ” ( = 3.50). Yếu tố
được đánh giá ít ảnh hưởng hơn cả trong nhóm này là “Tuổi đời, sức khỏe,
111
giới tính; Kinh tế gia đình” với = 3.22. Từ kết quả này có thể khẳng định,
việc nâng cao ý thức học hỏi, bồi dưỡng về năng lực chuyên môn cũng như
phẩm chất nghề nghiệp của người giáo viên giữ vai trò đặc biệt quan trọng
trong công tác phát triển đội ngũ GV.
2.5.5. Môi trường làm việc của giáo viên trường trung học phổ thông chuyên
Bảng 2.25. Đánh giá mức độ ảnh hưởng từ môi trường làm việc của GV
trường THPT chuyên
STT Nội dung SD p Thứ bậc CBQL GV
1 3.19 3.11 1.03 0.62 3
2 3.21 3.11 1.05 0.52 2
3 3.14 3.05 0.99 0.56 4
4 3.26 3.27 0.98 0.94 1
5 2.71 2.68 1.17 0.88 7
6 3.07 3.03 1.15 0.82 5
7 3.05 2.94 1.10 0.55 6
Không khí đổi mới giáo dục của tập thể sư phạm nhà trường Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường Môi trường tâm lý làm việc của giáo viên trong nhà trường Sự phối kết hợp của nhà trường với gia đình trong dạy học, giáo dục Sự hỗ trợ của phụ huynh, cộng đồng xã hội Nhu cầu học tập và trình độ dân trí của địa phương Môi trường văn hóa, phong tục tập quán, chính trị, kinh tế của địa phương
3.10 3.03 0.41 0.46 chung
Với mức xác suất α = 0.05; p < 0.05 có sự khác biệt ý nghĩa
Ở nhóm yếu tố thuộc về môi trường làm việc của GV trường THPT
chuyên, “Sự phối kết hợp của nhà trường với gia đình trong dạy học, giáo
dục” được đánh giá là ảnh hưởng nhiều nhất ( = 3.27), tiếp đến là “Điều kiện
cơ sở vật chất của nhà trường” ( = 3.12), “Không khí đổi mới giáo dục của
tập thể sư phạm nhà trường” ( = 3.11). Các yếu tố ảnh hưởng được đánh giá
thấp hơn là “Môi trường văn hóa, phong tục tập quán, chính trị, kinh tế của địa
112
phương” ( = 2.95), “Sự hỗ trợ của phụ huynh, cộng đồng xã hội” ( = 2.69).
Từ nghiên cứu về năm nhóm yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển
đội ngũ GV trường THPT chuyên, chúng tôi tổng hợp kết quả qua bảng số
liệu và thể hiện trên biểu đồ như sau:
Bảng 2.26. Bảng tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển
đội ngũ GV trường THPT chuyên
Yếu tố
TT
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Thứ hạng
1
2.68
0.50
5
2
2.85
0.45
4
Bối cảnh hội nhập và xu thế phát triển của thời đại Xu thế đổi mới giáo dục và hành lang pháp lý về trường THPT chuyên
3 Quản lý đội ngũ giáo viên trường chuyên
3.68
0.36
1
4
3.47
0.38
2
5
3.03
0.41
3
3.14
0.19
Bản thân người giáo viên trường THPT chuyên Môi trường làm việc của GV trường THPT chuyên Trung bình
Biểu đồ 2.3. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển đội ngũ GV
113
trường THPT chuyên
Kết quả tổng hợp cho thấy, CBQL và GV tham gia khảo sát đều đánh giá các
nhóm yếu tố trên có ảnh hưởng tới công tác phát triển đội ngũ GV trường
THPT chuyên, thể hiện qua chung = 3.14. Hai nhóm yếu tố được đánh giá ảnh
hưởng rất nhiều là nhóm yếu tố thuộc về bản thân người GV ( = 3.47) và
nhóm yếu tố thuộc về chủ thể quản lý ( = 3.68). Ba nhóm yếu tố còn lại được
đánh giá ở mức ảnh hưởng, trong đó nhóm yếu tố liên quan đến bối cảnh hội
nhập quốc tế và xu thế phát triển của thời đại được đánh giá ảnh hưởng thấp
= 2.68. Như vậy, nâng cao hiệu quả quản lý cũng như tác động
hơn cả với
vào bản thân người GV trường THPT chuyên là những vấn đề cần quan tâm
hàng đầu trong công tác phát triển đội ngũ GV trường THPT chuyên. Bên
cạnh đó, những người làm công tác quản lý cũng cần chú ý đến các yếu tố liên
quan đến môi trường, điều kiện làm việc của người GV, đến bối cảnh phát
triển của thời đại nói chung và bối cảnh giáo dục nói riêng.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng
trung học phổ thông chuyên vùng Đông Bắc
2.6.1. Mặt mạnh
- Đội ngũ GV trường THPT chuyên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
vững vàng và hầu hết có ý thức tự học, tự bồi dưỡng để đáp ứng được yêu cầu
trong công việc.
- Ban Giám hiệu nhà trường và các cơ quan quản lí quan tâm đến công
tác phát triển đội ngũ GV. Trong thời gian vừa qua, phát triển đội ngũ GV
được xem như một chiến lược quan trọng của nhà trường và được thực hiện
khá tốt ở các nội dung từ qui hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng
đến đánh giá và tạo môi trường làm việc thuận lợi cho GV.
- Trong công tác phát triển đội ngũ GV, nhà trường đã chú trọng làm
tốt các nội dung qui hoạch, sử dụng và đánh giá đội ngũ. Đây là những nền
114
tảng quan trọng để nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường, đặc biệt là
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi, làm nên thương hiệu
của các trường chuyên khu vực Đông Bắc trong hệ thống trường chuyên,
trường năng khiếu của cả nước.
2.6.2. Mặt yếu
- Bộ GD & ĐT đã ban hành Thông tư Số: 20/2018/TT-BGDĐT ngày
22 tháng 8 năm 2018 quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục
phổ thông, trong đó có giáo viên trường THPT chuyên. Các nội dung trong
công tác phát triển đội ngũ GV trường THPT chuyên hiện nay vẫn chưa được
triển khai trên nền tảng một tiêu chuẩn năng lực dành riêng cho GV chuyên.
Điều này khiến cho công tác phát triển đội ngũ dù đã được quan tâm, chú trọng
nhưng vẫn chưa đáp ứng tốt các yêu cầu đặc thù đối với trường THPT chuyên.
- Công tác qui hoạch đã được chú ý thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao.
Điều này dẫn tới thực tế cơ cấu độ tuổi và giới tính của đội ngũ GV chưa thật
cân đối, tính nối tiếp giữa các thế hệ GV chưa cao, tỉ lệ GV nữ chiếm phần
lớn. Do đó, nhà trường gặp phải những khó khăn nhất định trong quá trình sử
dụng nguồn nhân lực. Đặc biệt, nội dung quy hoạch chưa được xây dựng
chuyên nghiệp theo năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT chuyên. Đây là
một hạn chế tất yếu trong công tác qui hoạch khi chuẩn năng lực nghề nghiệp
của giáo viên THPT chuyên chưa được ban hành.
- Công tác tuyển dụng GV đã có những ưu tiên nhất định giúp lựa chọn
được những GV có tiềm năng, năng lực dạy học ở trường THPT chuyên, tuy
nhiên, tính tự chủ của các cơ sở giáo dục trong tuyển dụng chưa cao. Số lượng
tuyển dụng phụ thuộc vào chỉ tiêu của từng địa phương. Hình thức hợp đồng
lao động tạo ra những khó khăn nhất định trong xây dựng chiến lược phát
triển nhà trường. Việc sử dụng đội ngũ giáo viên trẻ vào hoạt động giảng dạy
môn chuyên, phụ trách đội tuyển học sinh giỏi còn dè dặt, tính kế thừa giữa
các thế hệ giáo viên chưa cao.
- Công tác bồi dưỡng GV dù được tổ chức thường xuyên theo kế hoạch
115
nhưng có khi còn mang tính hình thức, chưa thực sự hiệu quả. Một số kiến
thức, kỹ năng mà GV còn thiếu hoặc yếu lại chưa được chú trọng bồi dưỡng.
Mặc dù năng lực chuyên môn của GV chưa đồng đều, trình độ ngoại ngữ, tin
học và năng lực nghiên cứu khoa học của GV còn hạn chế nhưng vẫn có
những giáo viên không tự nguyện đi học nâng cao trình độ; hoạt động bồi
dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học, tin học, ngoại ngữ cho GV chưa thu
được nhiều thành quả.
- Công tác đánh giá GV ở các trường THPT chuyên hiện nay được thực
hiện thường xuyên, định kỳ với nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, việc
đánh giá cuối năm theo thông tư 30 về chuẩn nghề nghiệp giáo viên không có
những tiêu chí phản ánh đặc thù công việc của GV trường THPT chuyên so
với công việc của GV trung học nói chung.
- Các chính sách đãi ngộ để thu hút GV tài năng về công tác tại trường
THPT chuyên cũng như cơ chế động viên, khuyến khích GV có nhiều thành
tích trong công tác chưa thật hấp dẫn nên không tạo được động lực mạnh mẽ
để GV yên tâm phấn đấu.
2.6.3. Thời cơ
- Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Trong quy định của
Hiến pháp 1992 và Hiến pháp sửa đổi 2013, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng
định giáo dục là quốc sách hàng đầu. Chính vì thế, lĩnh vực giáo dục nhận
được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của các cấp quản lí và sự phối hợp
chặt chẽ của các tổ chức kinh tế, xã hội và toàn thể nhân dân.
- Đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu từ lâu đã được
chú ý quan tâm ở rất nhiều quốc gia trên thế giới và đã có truyền thống gần 60
năm ở Việt Nam. Vấn đề phát triển hệ thống trường THPT chuyên về mọi
mặt, đặc biệt là phát triển đội ngũ nhà giáo rất được coi trọng. Các cơ quan
quản lí nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp quy liên quan đến hệ thống
trường THPT chuyên, UBND các tỉnh đã xây dựng những chính sách thu hút,
hỗ trợ GV chuyên. Sự phối hợp giữa nhà trường – gia đình – cộng đồng để
116
nâng cao chất lượng giáo dục ngày càng hiệu quả…
- Sự phát triển năng động của xã hội trong bối cảnh kinh tế tri thức tạo
cơ hội để GV tiếp cận nhanh chóng các thành tựu tri thức của nhân loại; cập
nhật những lí thuyết, phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại; tận dụng
các kinh nghiệm quốc tế để đổi mới, nâng cao hiệu quả công việc.
- Bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay tạo môi trường thuận lợi
để người GV có thể tiếp xúc, học hỏi trực tiếp từ các nền giáo dục hiện đại
trên thế giới thông qua các chương trình giao lưu, học tập kinh nghiệm; kí kết
hợp tác trao đổi; học bổng du học…
2.6.4. Thách thức
- Tác động của cuộc cách mạng 4.0 tới mọi mặt đời sống xã hội, trong
đó có công tác giáo dục đòi hỏi mỗi thầy cô giáo phải nhạy bén, năng động,
sáng tạo, sẵn sàng đổi mới để hòa nhập và phát triển. Thực tế này trở thành áp
lực đối với một bộ phận đội ngũ GV hiện nay, nhất là những thầy cô có tâm lí
an phận, thích ổn định, ngại thay đổi.
- Xu hướng toàn cầu hóa, tiêu chí “GV toàn cầu” đòi hỏi mỗi thầy cô
giáo phải không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực,
trước hết là năng lực sử dụng ngoại ngữ để dạy học, phát triển nghề nghiệp,
tham gia các tổ chức của khu vực và thế giới về giáo dục học sinh năng
khiếu, tài năng…
- Bộ GD&ĐT chưa ban hành chuẩn năng lực nghề nghiệp đối với đội
ngũ GV trường THPT chuyên tạo cơ sở pháp lí để việc phát triển đội ngũ theo
117
tiếp cận năng lực đạt hiệu quả cao hơn.
Tiểu kết chƣơng 2
Nghiên cứu thực trạng công tác phát triển đội ngũ GV trường THPT
chuyên, chúng tôi đã tiến hành thống kê, khảo sát, đánh giá về thực trạng đội
ngũ trên các phương diện: số lượng, cơ cấu, chất lượng; thực trạng công tác
phát triển đội ngũ GV với các nội dung: quy hoạch đội ngũ, tuyển dụng, sử
dụng giáo viên, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá và tạo điều kiện, môi trường làm
việc cho giáo viên; các yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến công tác
phát triển đội ngũ. Từ đó, chúng tôi đánh giá những thế mạnh, hạn chế, thời
cơ, thách thức đối với công tác phát triển đội ngũ GV trường THPT chuyên.
Thông qua nghiên cứu thực trạng công tác phát triển đội ngũ GV
trường THPT chuyên, chúng tôi nhận thấy:
- Đội ngũ GV trường THPT chuyên về cơ bản đảm bảo về số lượng và
cơ cấu theo quy định của Bộ GD&ĐT. Chất lượng đội ngũ đáp ứng tốt theo
tiêu chí chuẩn năng lực nghề nghiệp GV trung học. Tuy nhiên, xét theo những
yêu cầu đặc thù đối với GV trường THPT chuyên, chất lượng đội ngũ còn bộc
lộ những hạn chế, đặc biệt là năng lực sử dụng ngoại ngữ, tin học và nghiên
cứu khoa học.
- Công tác phát triển đội ngũ GV đã được chú ý thực hiện trên tất cả
các khâu, tuy nhiên, kết quả thực hiện còn bộc lộ những hạn chế. Công tác
tuyển dụng dù được đánh giá tốt hơn cả nhưng vẫn nặng về các thủ tục hành
chính, chưa phát huy tốt tính tự chủ của nhà trường. Công tác sử dụng và bồi
dưỡng GV chưa được đánh giá cao, việc bồi dưỡng nhiều khi mang tính hình
thức mà chưa trúng những vấn đề bức thiết mà GV còn thiếu, còn yếu.
- Các nội dung trong công tác phát triển đội ngũ GV chưa được thực
hiện trên cơ sở khung năng lực nghề nghiệp đối với GV trường THPT
chuyên. Bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ chung của nhà giáo, GV dạy môn
118
chuyên đồng thời thực hiện sứ mệnh trực tiếp bồi dưỡng và phát triển năng
khiếu cho học sinh về môn chuyên; tổ chức và hướng dẫn học sinh môn
chuyên tập dượt nghiên cứu khoa học phù hợp với trình độ và tâm sinh lý học
sinh. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng khung năng lực nghề nghiệp đối với GV
trường THPT chuyên để hỗ trợ hoạt động quản lí phát triển đội ngũ trên tất cả
các khâu.
- Có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến công tác phát
triển đội ngũ GV trường THPT chuyên như: Bối cảnh hội nhập và xu thế phát
triển của thời đại; Xu thế đổi mới giáo dục và hành lang pháp lý về trường
THPT chuyên; Quản lý đội ngũ giáo viên trường chuyên; Bản thân người giáo
viên trường THPT chuyên; Môi trường làm việc của GV trường THPT
chuyên…, trong đó, ảnh hưởng nhiều nhất là yếu tố quản lí và bản thân người
GV chuyên. Do đó, đẩy mạnh công tác quản lí các cấp, triển khai đồng bộ các
giải pháp quản lí phát triển đội ngũ GV trên tất cả các khâu, đặc biệt chú trọng
giải pháp tác động trực tiếp đến bản thân người GV là những điểm nhấn quan
trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ, đáp ứng nhiệm vụ giáo dục, đào tạo ở
119
trường THPT chuyên.
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN VÙNG ĐÔNG BẮC
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
3.1. Các định hƣớng và nguyên tắc đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ
giáo viên trƣờng trung học phổ thông chuyên theo tiếp cận năng lực
3.1.1. Các định hướng
3.1.1.1. Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, địa phương về
phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên
Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác bồi dưỡng, phát
triển nhân tài cho đất nước từ hệ thống các trường THPT chuyên. Ngày
24/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 959/QĐ-TTg phê
duyệt Đề án phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn
2010-2020. Ngay sau đó, Bộ GDĐT đã ban hành Kế hoạch số 659/KH-
BGDĐT và các văn bản liên quan để hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án.
Các tỉnh thành từ đó đã xây dựng Đề án phát triển trường chuyên của địa
phương mình.
Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên phải quán triệt sự chỉ đạo của
Đảng, Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
3.1.1.2. Thống nhất các tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp giáo viên trung học
phổ thông nói chung
Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ban hành Quy định Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông gồm sáu tiêu chuẩn:
Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi
trường giáo dục; Năng lực dạy học; Năng lực giáo dục; Năng lực hoạt động
chính trị, xã hội và Năng lực phát triển nghề nghiệp. Thông tư 20/2018/TT-
BGDĐT ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ
120
thông thay thế Thông tư 30, được áp dụng từ năm học 2018 – 2019 gồm năm
tiêu chuẩn: Phẩm chất nhà giáo; Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ; Xây dựng
môi trường giáo dục; Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã
hội; Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin,
khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.
Phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên theo hướng chuẩn
hóa trước hết phải đảm bảo mỗi thầy cô giáo giảng dạy tại trường THPT
chuyên phải đáp ứng tốt các tiêu chuẩn, tiêu chí về Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên trung học phổ thông nói chung.
3.1.1.3. Đáp ứng các yêu cầu năng lực đặc thù đối với đội ngũ giáo viên
trường trung học phổ thông chuyên
Thực tiễn giáo dục trong nhà trường THPT hiện nay đòi hỏi đội ngũ
giáo viên phải được chuẩn hóa. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011
- 2020 [91] đã xác định: “Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và
đánh giá nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chú trọng nâng cao đạo đức
nghề nghiệp, tác phong và tư cách của đội ngũ nhà giáo để làm gương cho
học sinh, sinh viên”. Đối với đội ngũ giáo viên THPT chuyên, vấn đề chuẩn
hóa được đặt ra cấp bách. Thế giới đang bước vào cuộc Cách mạng công
nghiệp 4.0 với những bước tiến nhảy vọt. Nhân loại đang dịch chuyển từ kỷ
nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và kinh tế tri thức. Sự phát
triển giáo dục đào tạo, đặc biệt là giáo dục học sinh giỏi, đào tạo nhân tài trở
thành vấn đề sống còn, quyết định vị thế của mỗi quốc gia, dân tộc. Ở Việt
Nam, chiến lược phát triển hệ thống các trường THPT chuyên đến năm 2020
đã đặt ra mục tiêu: trường THPT chuyên trở thành hệ thống chủ lực phát hiện
những học sinh có tư chất thông minh, khá giỏi nhiều môn học, bồi dưỡng và
đào tạo các em thành nhân tài để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời
kỳ hội nhập quốc tế. Một trong những chương trình được đặt ở vị trí hàng đầu
là phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về
121
chất lượng.
Chiến lược phát triển hệ thống các trường THPT chuyên đặt ra chỉ tiêu
về phát triển đội ngũ đến năm 2020 là: 100% cán bộ giáo viên giỏi chuyên
môn nghiệp vụ, thông thạo tin học; 50% cán bộ giáo viên sử dụng được ngoại
ngữ trong giảng dạy, học tập, giao lưu; ít nhất 15% đội ngũ có trình độ tiến sĩ,
70% có trình độ thạc sĩ.
Thực tiễn ấy đòi hỏi nhiệm vụ phát triển đội ngũ giáo viên trường
THPT chuyên phải căn cứ vào những tiêu chuẩn đặc thù trong khung năng lực
nghề nghiệp đối với giáo viên chuyên.
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp phát triển đội nfux giáo viên
trường THPT vùng Đông Bắc theo tiếp cận năng lực
3.1.2.1. Đảm bảo tính kế thừa
Đảm bảo tính kế thừa yêu cầu các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
trường THPT chuyên vùng Đông Bắc theo tiếp cận năng lực đề xuất trong
luận án, trên cơ sở phân tích thực tiễn các giải pháp đã thực hiện, kế thừa
những mặt mạnh của từng giải pháp đang thực hiện và khắc phục những mặt
hạn chế, mặt yếu của các giải pháp và kết hợp tối đa giữa các giải pháp cũ
đang thực hiện với giải pháp mới. Tính kế thừa sẽ tạo ra điểm mới trong nội
dung, cách thức thực hiện, điều kiện thực hiện trong mỗi giải pháp và các giải
pháp mới dựa trên giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên cũ phù hợp với bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Tính kế thừa còn thể hiện ở việc kế thừa các
nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực giáo
dục đi trước. Làm được như vậy, các giải pháp đề xuất sẽ tạo nên được sức
mạnh tổng hợp, từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT
chuyên, nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng nhân tài cho các trường
THPT chuyên vùng Đông Bắc.
3.1.2.2. Đảm bảo tính hệ thống
Đảm bảo tính hệ thống yêu cầu khi nghiên cứu đề xuất các giải pháp
122
phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên vùng Đông Bắc theo tiếp
cận năng lực phải thấy các mối quan hệ biện chứng của các vấn đề trong một
chỉnh thể, hệ thống: Mối quan hệ giữa các phẩm chất và năng lực nghề nghiệp
của nhân cách người giáo viên THPT chuyên; mối quan hệ giữa công tác phát
triển với đội ngũ người giáo viên; mối quan hệ giữa công tác phát triển đội
ngũ giáo viên trường THPT chuyên với các yếu tố chủ quan và khách quan
tác động; mối quan hệ giữa các giải pháp cũ đang thực hiện với các giải pháp
mới đề xuất trong luận án và mối quan hệ qua lại giữa các giải pháp phát triển
đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên khu vực Đông Bắc theo tiếp cận năng
lực đề xuất trong luận án. Đảm bảo được tính hệ thống sẽ tạo nên được sức
mạnh tổng hợp của các các giải pháp và yêu cầu khi thực hiện, cần thực hiện
đồng bộ các giải pháp và trong từng điều kiện, giai đoạn, hoàn cảnh cụ thể, sẽ
có ưu tiên giải pháp chỉ đạo dựa trên nền tảng thực hiện đồng bộ các giải pháp
khác, như vậy sẽ tạo nên hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trường THPT chuyên vùng Đông Bắc, Việt Nam.
3.1.2.3. Đảm bảo tính phù hợp
Đảm bảo tình phù hợp yêu cầu các giải pháp phát triển đội ngũ giáo
viên trường THPT chuyên theo tiếp cận năng lực đề xuất cần phù hợp:
a, Phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục chuẩn hóa, hiện đại, đặc biệt là
hội nhập quốc tế, phát triển năng lực cho người học.
b, Phù hợp với việc phát triển phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của
đội ngũ giáo viên THPT chuyên để đảm bảo cho người giáo viên đảm nhận và
hoàn thành tốt công việc giảng dạy và giáo dục tại các trường THPT chuyên.
123
c, Phù hợp với các điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội vùng Đông Bắc Việt Nam để các giải pháp đi được vào thực tiễn và đặc biệt quan trọng là cần xuất phát, căn cứ, phù hợp với các văn bản pháp lý của Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đảm bảo tính phù hợp sẽ tạo ra sự gắn kết, thực tiễn và hiệu quả của các giải pháp trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên.
3.1.2.4. Đảm bảo tính hiệu quả
Các giải pháp đảm bảo vừa sức với những nguồn lực hiện có, đáp ứng
tiêu chí đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, “chi phí ít nhất”, “lợi ích nhiều
nhất”, giải quyết được những vấn đề đặt ra trong thực tiễn và không làm nảy
sinh những vấn đề mới phức tạp hơn. Các chủ thể quản lý phải tính đến các
điều kiện, hoàn cảnh chủ quan, khách quan để lựa chọn các giải pháp phù hợp
với mục tiêu, nguồn lực, nhu cầu cụ thể nhằm đem lại hiệu quả tối ưu.
3.2. Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
chuyên theo tiếp cận năng lực
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài, chúng tôi xác định nội dung
phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông chuyên theo tiếp cận năng
lực gồm: xây dựng khung năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường trung
học phổ thông chuyên; quy hoạch đội ngũ giáo viên trường trung học phổ
thông chuyên đáp ứng yêu cầu năng lực; tạo nguồn và tuyển chọn, sử dụng
đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên; tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên đáp ứng yêu cầu
năng lực; đánh giá giáo viên trường trung học phổ thông chuyên theo yêu cầu
năng lực, nghiên cứu đề xuất các chính sách đãi ngộ thu hút và tạo điều kiện
làm việc cho đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên
3.2.1. Xác định năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường trung học phổ
thông chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục
3.2.1.1. Mục đích của giải pháp
- Cung cấp một thang đo chuyên biệt để đánh giá chất lượng đội ngũ
giáo viên trường THPT chuyên theo đặc trưng hoạt động giáo dục, dạy học
cho đối tượng học sinh năng khiếu. Xác định năng lực nghề nghiệp đặc trưng
của giáo viên trường THPT chuyên là cơ sở quan trọng để phát triển đội ngũ
giáo viên, đặc biệt là ở khâu tuyển chọn, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng.
- Giúp giáo viên trường THPT chuyên có căn cứ chuẩn nghề nghiệp để
124
định hướng cho hoạt động chuyên môn của bản thân.
- Giúp các nhà quản lý giáo dục có cơ sở để phát triển đội ngũ giáo viên
trường THPT chuyên theo quan điểm quản lý nguồn nhân lực gắn với chuẩn
nghề nghiệp.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Việc đánh giá giáo viên trường THPT chuyên hiện nay vẫn theo quy
định chung về chuẩn nghề nghiệp của giáo viên trung học.
Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên cơ sở giáo dục phổ thông: Phẩm chất nhà giáo; Phát triển chuyên môn,
nghiệp vụ; Xây dựng môi trường giáo dục; Phát triển mối quan hệ giữa nhà
trường, gia đình và xã hội; Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng
công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học,
giáo dục. Trên cơ sở đó, giáo viên trường chuyên phải đảm bảo là giáo viên
cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán.
Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu riêng về mục tiêu, nhiệm vụ của hệ
thống trường chuyên, chúng tôi đề xuất cụ thể hóa năng lực nghề nghiệp riêng
đối với giáo viên trường THPT chuyên. Nội dung và cách thực hiện như sau:
- Xác định quy trình cụ thể hóa các năng lực nghề nghiệp của giáo viên
trường THPT chuyên:
(1) BGH thành lập Ban cụ thể hóa năng lực nghề nghiệp của giáo viên
trường THPT chuyên, thành phần gồm: BGH, TTCM, giáo viên cốt cán…
(2) Giao nhiệm vụ cho các tổ chuyên môn xác định các phẩm chất và
năng lực nghề nghiệp đặc trưng của giáo viên trường THPT chuyên.
(3) Thăm dò thực tiễn, lấy ý kiến phản hồi của đội ngũ giáo viên về các
phẩm chất và năng lực nghề nghiệp đặc trưng của giáo viên trường THPT
chuyên đã được xác định.
(4) Tổ chức hội thảo khoa học về yêu cầu phẩm chất, năng lực nghề
125
nghiệp đặc trưng của giáo viên trường THPT chuyên, thành phần gồm đại
diện các Sở GD&ĐT, Nội vụ, BGH, TTCM, giáo viên, các chuyên gia quản
lý giáo dục, giáo dục học…
(5) Cụ thể hóa các năng lực nghề nghiệp đặc trưng của giáo viên trường
THPT chuyên.
(6) Ban hành phổ biến các năng lực nghề nghiệp đặc trưng của giáo
viên trường THPT chuyên trong các trường THPT chuyên.
- Năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường THPT chuyên bên cạnh
việc đáp ứng những quy định chung về chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
nói chung còn được xác định bởi các phẩm chất và năng lực đặc trưng, cụ thể
như sau:
Năng lực nghề nghiệp của giáo viên trƣờng THPT chuyên
Tiêu chuẩn
Phẩm chất và năng lực đặc trƣng
Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất nhà giáo
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tuân thủ các quy định và rèn luyện về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo. Tiêu chí 1. Đạo đức nhà giáo Tiêu chí 2. Phong cách nhà giáo
Phẩm chất đặc trƣng: 1. Quan tâm, chấp hành quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của địa phương về đào tạo, phát triển học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. 2. Tâm huyết với nghề, với sự nghiệp bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. 3. Chú ý giúp học sinh phát triển toàn diện; coi trọng phát triển năng lực đặc biệt của học sinh. 4. Cộng tác với đồng nghiệp trong phát triển nghề nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm dạy học, giáo dục học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. 5. Sống cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; hiểu biết, tôn trọng và có cách cư xử phù hợp với văn hóa địa phương, văn hóa quốc tế. Năng lực đặc trƣng: 1. Trình độ đào tạo đáp ứng yêu
Nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; thường
Tiêu chuẩn 2. triển Phát
126
môn,
chuyên nghiệp vụ
xuyên cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Tiêu chí 3. Phát triển chuyên môn bản thân Tiêu chí 4. Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh Tiêu chí 5. Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh Tiêu chí 6. Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh Tiêu chí 7. Tư vấn và hỗ trợ học sinh
Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trƣờng giáo dục
Thực hiện xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh dân chủ, phòng, chống bạo lực học đường Tiêu chí 8. Xây dựng văn hóa nhà trường Tiêu chí 9. Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường Tiêu chí 10. Thực hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường
Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội
cầu hoạt động ở trường THPT chuyên. 2. Có khả năng xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên môn; tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực nghề nghiệp. 3. Có khả năng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; đề xuất sáng kiến kinh nghiệm. 4. Có năng lực phát hiện những học sinh có tư chất thông minh về môn học; cổ vũ, khích lệ, giúp đỡ học sinh phát triển năng khiếu đặc biệt. 5. Phát triển chương trình môn học, xây dựng các được các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. 6. Hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu tài liệu chuyên đề nâng cao và vận dụng sáng tạo vào các tình huống thực tiễn. 7. Tạo điều kiện, hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ thuật. 8. Lồng ghép hiệu quả giáo dục trong dạy học môn chuyên, các chuyên đề nâng cao. 9. Tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống, kỹ năng hoạt động xã hội… cho học sinh. 10. Có năng lực sử dụng các phương pháp, kỹ thuật tiên tiến phục vụ hoạt động dạy học và giáo dục. 11. Sử dụng đa dạng các hình thức, công cụ kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh THPT chuyên. 12. Cài đặt, sử dụng được các
Tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong dạy học, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh Tiêu chí 11. Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan Tiêu chí 12. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện hoạt động dạy
127
học cho học sinh Tiêu chí 13. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh
phần mềm hỗ trợ dạy học; sử dụng phương tiện, công cụ giao tiếp qua internet để trao đổi, cộng tác, nghiên cứu. 13. Sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ trong giao tiếp; giảng dạy; tìm kiếm tài liệu, bài báo, tạp chí khoa học quốc tế. 14. Có khả năng giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với các trường THPT trong khu vực và trên thế giới.
Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
Sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng các thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục. Tiêu chí 14. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc Tiêu chí 15. Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
Các công việc cần tiến hành để thực hiện giải pháp này bao gồm:
- Trên cơ sở chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông, xác định các phẩm
chất và năng lực nghề nghiệp đặc trưng của giáo viên trường THPT chuyên.
- Xây dựng, đề xuất bộ công cụ đánh giá năng lực nghề nghiệp của giáo
viên trường THPT chuyên thông qua hệ thống thang đo và những minh chứng
cụ thể.
Cụ thể hóa năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường THPT chuyên là
cơ sở quan trọng để phát triển đội ngũ theo hướng chuẩn hóa trên tất cả các
khâu: quy hoạch; tạo nguồn, tuyển chọn; sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng; đánh
giá và xây dựng chế độ chính sách, môi trường làm việc.
3.3.1.3. Điều kiện thực hiện
- Bộ GD&ĐT xây dựng hành lang pháp lý để các trường THPT chuyên
sử dụng khung năng lực nghề nghiệp riêng đối với giáo viên chuyên.
- Cán bộ quản lý các trường THPT chuyên được chủ động sử dụng khung
năng lực nghề nghiệp của giáo viên chuyên vào công tác phát triển đội ngũ.
- Giáo viên dạy môn chuyên tại các trường THPT chuyên căn cứ và các
yêu cầu cụ thể trong khung năng lực nghề nghiệp của giáo viên chuyên để
128
thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn trong nhà trường.
3.2.2. Quy hoạch đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên đáp
ứng yêu cầu năng lực
3.2.2.1. Mục đích của giải pháp
Hoàn thiện quy trình quy hoạch đội ngũ giáo viên THPT chuyên hợp
lý, chuyên nghiệp, giúp nhà quản lý có cơ sở khoa học để điều hành hiệu quả
quá trình phát triển nhà trường.
Tạo cơ sở khoa học cho việc lập kế hoạch tuyển chọn, sử dụng, đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, khắc phục tình trạng bị động, hẫng hụt trong
công tác tổ chức cán bộ.
Tiến hành rà soát, đánh giá, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên để có kế
hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng nhằm đảm bảo đủ số lượng, cân đối về cơ cấu
và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực làm việc
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên là một bộ phận của quy hoạch
phát triển giáo dục – đào tạo, là luận chứng khoa học về dự báo phát triển và
sắp xếp, bố trí theo không, thời gian hệ thống đội ngũ giáo viên.
a. Xây dựng quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết trên cơ sở định
hướng phát triển hệ thống trường chuyên của cả nước nói chung và kế hoạch
phát triển trường chuyên của địa phương nói riêng.
- UBND tỉnh ban hành quy hoạch/ kế hoạch phát triển trường THPT
chuyên theo từng giai đoạn, ít nhất là 5 năm. Căn cứ vào Đề án phát triển hệ
thống trường trung học phổ thông chuyên của Thủ tướng Chính phủ, Kế
hoạch triển khai Đề án phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên
của Bộ GD&ĐT, quy mô phát triển trường THPT chuyên của từng địa
phương: số lượng học sinh, lớp học, môn chuyên…, bản quy hoạch dự báo số
lượng giáo viên theo từng năm, từng giai đoạn.
- Sở GD & ĐT ra quyết định thành lập Hội đồng trường trên cơ sở đề
129
xuất của lãnh đạo nhà trường. Hội đồng trường tiến hành phân tích thực trạng
đội ngũ giáo viên, dự báo số lượng giáo viên nghỉ hưu, thuyên chuyển, được bổ
nhiệm… để lập quy hoạch đội ngũ cho cả giai đoạn cũng như từng năm học.
- Quy hoạch tổng thể xác định chiến lược phát triển đội ngũ của nhà
trường; quy hoạch chi tiết xác định chi tiết tới từng cán bộ giáo viên.
b. Đưa các yêu cầu về năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT
chuyên vào căn cứ xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ.
- Căn cứ vào quy hoạch hiện có của từng địa phương, các cơ quan có
thẩm quyền như UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở GD&ĐT, cơ sở đào tạo… bổ
sung các nội dung liên quan đến yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
chuyên để có một bản quy hoạch phát triển đội ngũ mới đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, chuẩn về chất lượng, đáp ứng yêu cầu giáo dục học sinh năng
khiếu trong các trường chuyên.
- Sở GD&ĐT phối hợp với Hội đồng trường tiến hành khảo sát, đánh
giá thực trạng đội ngũ giáo viên THPT chuyên trên cơ sở kết quả giảng dạy, ý
kiến tập thể, chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo
viên THPT chuyên…, từ đó lên kế hoạch thuyên chuyển, tuyển dụng giáo
viên mới, xác định số lượng giáo viên cần đào tạo, bồi dưỡng ở từng tổ
chuyên môn... Sở GD&ĐT có kế hoạch cụ thể để giáo viên THPT chuyên
được tham gia bồi dưỡng nâng hạng hoặc đào tạo nâng chuẩn.
- Định kỳ hàng năm và kết thúc mỗi giai đoạn, Hội đồng trường tiến
hành đánh giá tình hình đội ngũ và đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ
theo yêu cầu chuẩn hóa, khuyến nghị các cấp có thẩm quyền để hoàn thiện
công tác quy hoạch phát triển đội ngũ.
c. Thường xuyên tiến hành và kịp thời cập nhật quy hoạch.
- Quy trình quy hoạch đội ngũ giáo viên được các cấp có chức năng
thực hiện thường niên hoặc trước yêu cầu đột xuất của công tác cán bộ.
- Bản quy hoạch dự kiến những biến động về nhân sự có thể xảy ra
trong năm học như giáo viên nghỉ chế độ, nghỉ thai sản, tham gia đào tạo nâng
130
cao trình độ… và có phương án bố trí bổ sung kịp thời.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
- Các chỉ số dự báo phải căn cứ trên số liệu khảo cứu thực tế của mỗi
địa phương và phân tích trong mối quan hệ với các yếu tố có liên quan.
- Các cấp lãnh đạo quản lý sát sao công tác lập quy hoạch phát triển đội
ngũ giáo viên chuyên đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa.
- Cán bộ quản lý ở các trường THPT chuyên nhận thức đầy đủ tầm
quan trọng của công tác tác lập quy hoạch phát triển đội ngũ.
3.2.3. Thu hút tạo nguồn, tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên trường
trung học phổ thông chuyên theo khung năng lực nghề nghiệp
3.2.3.1. Mục đích của giải pháp
- Công tác tạo nguồn, tuyển chọn đội ngũ nhằm tuyển dụng được đội
ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lí về cơ cấu, đồng đều về chất lượng.
- Sử dụng đội ngũ giáo viên hợp lý, hiệu quả, phát huy được khả năng,
thế mạnh của mỗi cán bộ giáo viên, thúc đẩy sự phát triển toàn diện của nhà
trường, trong đó đặc biệt nâng cao chất lượng đào tạo mũi nhọn.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện
a. Về công tác tạo nguồn, tuyển chọn
- Chủ động trong công tác tạo nguồn giáo viên: giáo viên có đủ phẩm
chất, năng lực đáp ứng yêu cầu phẩm chất, năng lực giáo viên chuyên từ các
trường THPT khác; Giáo viên trường THPT chuyên có chất lượng từ các tỉnh
khác; sinh viên tốt nghiệp sư phạm từ các lớp tài năng, chất lượng cao hoặc
nguyên là học sinh giỏi Quốc gia, thành viên đội tuyển dự thi Quốc tế; người
có học hàm, học vị cao đáp ứng yêu cầu dạy học tại trường THPT chuyên…
- Quy trình tuyển chọn giáo viên được tiến hành nghiêm túc từ bước
thu hút những người có khả năng từ nhiều nguồn khác nhau nộp đơn để được
tham gia tuyển chọn đến xem xét, lựa chọn những người có tiêu chuẩn đáp
ứng đầy đủ yêu cầu vị trí cần tuyển dụng, đảm bảo minh bạch, khách quan,
công bằng, tuyển chọn được đúng người, đúng việc, phù hợp với nhu cầu thực
131
tế của nhà trường.
- Cụ thể hóa các tiêu chuẩn tuyển chọn giáo viên, xây dựng các tiêu chí
tuyển chọn ưu tiên gắn với yêu cầu năng lực nghề nghiệp của giáo viên
chuyên như: trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; năng lực sử dụng ngoại ngữ, tin
học trong giảng dạy; năng lực nghiên cứu khoa học…
- Vận dụng phong phú, linh hoạt các hình thức tuyển chọn giáo viên:
xét tuyển theo kết quả học tập, kết quả làm việc; thi tuyển: giảng dạy, viết
chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi…; tuyển thẳng đối với diện thu hút…
- Tăng quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục trong công tác tuyển chọn
đội ngũ. UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở GD&ĐT giao cho trường THPT chuyên
quyền tự chủ về chỉ tiêu tuyển dụng, quy trình tuyển dụng, xác định các tiêu
chí ưu tiên trong tuyển dụng… Trường THPT chuyên chịu trách nhiệm trước
các cấp quản lý về số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ giáo viên.
- UBND tỉnh ban hành các chính sách thu hút hấp dẫn để thu hút các
giáo viên giỏi về công tác tại trường THPT chuyên và có chiến lược giữ chân
giáo viên giỏi thông qua các chế độ đãi ngộ. Giáo viên thụ hưởng các chính
sách, chế độ đồng thời phải cam kết công tác lâu dài tại trường.
b. Về công tác sử dụng đội ngũ
- Tạo cơ hội để giáo viên phát huy hết tiềm năng của bản thân: phân
công 01 giáo viên lâu năm giàu kinh nghiệm và 01 giáo viên trẻ cùng phụ
trách giảng dạy lớp chuyên để bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau, tạo ra sự kế thừa giữa
các thế hệ; phân công mỗi giáo viên phụ trách soạn giảng một hoặc một số
chuyên để chuyên sâu để bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi. Tổ trưởng
chuyên môn tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong phân công chuyên môn cho các
thành viên trong tổ.
- Sở GD&ĐT sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên cốt cán từ đội ngũ
giáo viên trường THPT chuyên, tạo ra sự lan tỏa đam mê tri thức, khát vọng
phát triển nghề nghiệp cho giáo viên.
- Các cấp có thẩm quyền thực hiện công tác đánh giá kịp thời, có cơ chế
132
khen thưởng đối với giáo viên giỏi có thành tích nổi bật và có biện pháp điều
chỉnh những việc làm không phù hợp trong môi trường sư phạm, từ đó tạo
động lực làm việc đối với mỗi giáo viên và toàn thể đội ngũ trong nhà trường.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
UBND tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan đề xuất xây dựng và
hoàn thiện cơ chế, chính sách đặc thù đối với nhà trường, cán bộ quản lý, giáo
viên và học sinh các trường trung học phổ thông chuyên:
- Bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm tăng cường định mức đầu tư
hàng năm về nhân lực và tài chính cho trường trung học phổ thông chuyên;
- Xây dựng chính sách ưu tiên đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy các
môn chuyên, giáo viên có học sinh đoạt giải trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế
và tỷ lệ đỗ đại học cao; chính sách thu hút giáo viên chất lượng cao tham gia
giảng dạy trong trường trung học phổ thông chuyên, đặc biệt là giáo viên
nước ngoài tham gia dạy ngoại ngữ;
- Có chính sách phù hợp đối với học sinh có năng khiếu nổi bật, đạt giải
trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế như: chế độ học bổng, học vượt lớp, cử đi
đào tạo tại các cơ sở giáo dục đại học có uy tín ở nước ngoài;
- Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi về
hợp tác quốc tế giữa các trường trung học phổ thông chuyên với các cơ sở
giáo dục nước ngoài;
- Địa phương cần có chính sách ưu đãi, tôn vinh đối với giáo viên, cán
bộ quản lý có thành tích xuất sắc trong công tác phát hiện, bồi dưỡng học sinh
năng khiếu;
- Khuyến khích, tạo điều kiện để các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp đầu tư phát triển trường trung học phổ thông chuyên
theo tinh thần Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
- Các cơ quan có thẩm quyền của địa phương cần nhận thức sâu sắc
133
tầm quan trọng của công tác tuyển chọn đội ngũ giáo viên trường THPT
chuyên, tạo điều kiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho nhà trường trong công
tác tuyển chọn. Với mục tiêu xây dựng và phát triển trường trung học phổ
thông chuyên thành một hệ thống cơ sở giáo dục trung học có chất lượng giáo
dục cao.
- Hiệu trưởng nhà trường và tổ nhóm chuyên môn chủ động, sáng tạo,
khách quan trong bố trí sử dụng đội ngũ.
3.2.4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường trung học phổ
thông chuyên theo khung năng lực nghề nghiệp
3.2.4.1. Mục đích của giải pháp
- Xây dựng đội ngũ giáo viên đầu đàn về hoạt động chuyên môn trong
hệ thống trường trung học phổ thông chuyên của vùng Đông Bắc, tạo điều
kiện giúp họ trở thành những nhân tố tích cực, là tấm gương trong việc rèn
luyện đạo đức, tự học, sáng tạo và xây dựng mạng lưới hoạt động của đội
ngũ này trên toàn quốc;
- Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ giáo viên,
đặc biệt là những phẩm chất đặc trưng của giáo viên trường THPT chuyên.
- Củng cố, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo
viên trường THPT chuyên để đáp ứng những yêu cầu của hoạt động giáo dục,
dạy học học sinh năng khiếu.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện
a. Đổi mới khâu lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
- Xây dựng kế hoạch chi tiết, phân tích cụ thể điểm mạnh, điểm yếu của
đội ngũ, xác định rõ nhu cầu bồi dưỡng, từ đó xây dựng kế hoạch về nội dung,
hình thức, phương pháp bồi dưỡng phù hợp.
- Xác định rõ cơ chế hoạt động, phối hợp; vai trò của các đơn vị, cá
nhân trong quá trình tổ chức hoạt động bồi dưỡng.
- Lập kế hoạch để đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên trường
134
THPT chuyên theo Đề án Phát triển hệ thống trườngtrung học phổ thông
chuyên giai đoạn 2010 – 2020, tập trung vào công tác bồi dưỡng nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tin học và ngoại ngữ cho cán bộ quản lý,
giáo viên trường trung học phổ thông chuyên, cụ thể là:
Định hướng nội dung bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông chuyên
phù hợp với từng giai đoạn; bồi dưỡng cho giáo viên về đổi mới phương pháp
dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, nâng cao năng lực phát triển chương
trình, tài liệu môn chuyên, năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục;
Tổ chức các khóa bồi dưỡng tiếng Anh, tin học cho giáo viên; đưa đi
bồi dưỡng tiếng Anh tại nước ngoài các giáo viên giảng dạy tiếng Anh trong
các trường trung học phổ thông chuyên;
Tổ chức các khóa đào tạo ngắn, dài hạn trong, ngoài nước về giảng dạy
bằng tiếng Anh cho giáo viên dạy các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin
học, để từng bước thực hiện dạy học các môn học này bằng tiếng Anh trong
các trường trung học phổ thông chuyên;
Xây dựng các diễn đàn trên internet để giáo viên và học sinh trao đổi
kinh nghiệm giảng dạy và học tập; tổ chức các hội thảo trao đổi kinh nghiệm
giữa các trường trung học phổ thông chuyên với các cơ sở giáo dục trong,
ngoài nước có đào tạo, bồi dưỡng học sinh năng khiếu.
b. Tổ chức, chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên gắn với yêu cầu năng lực nghề
nghiệp của giáo viên THPT chuyên
- Thực tế hiện nay, các nhà trường sư phạm chưa xây dựng nội dung
giáo dục học sinh năng khiếu như một phần của chương trình đào tạo sư
phạm. Trong khi đó, đội ngũ giáo viên giảng dạy các môn chuyên là những
người trực tiếp giúp học sinh phát huy tối đa tiềm năng của bản thân. Chính vì
vậy, quá trình bồi dưỡng giáo viên THPT chuyên, cung cấp những thông tin
về học sinh năng khiếu và giáo dục năng khiếu giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
Việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên trường THPT chuyên hướng tới tiêu chuẩn
135
giáo viên có khả năng sử dụng được tin học, thiết bị dạy học hiện đại và ít
nhất một ngoại ngữ trong học tập, nghiên cứu, giảng dạy, giao tiếp, đáp ứng
các yêu cầu của thông tư 06 về tiêu chuẩn, nhiệm vụ của giáo viên trường
THPT chuyên.
Theo đó, đào tạo và bồi dưỡng giáo viên trường THPT chuyên gồm các
nội dung cơ bản là: bồi dưỡng lí luận về đào tạo học sinh THPT chuyên, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn và bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp.
+ Bồi dưỡng về lí luận
Cung cấp nền tảng lí luận về giáo dục học sinh trường THPT chuyên là
khâu cần thiết trong chiến lược đào tạo mũi nhọn. Nội dung bồi dưỡng lí luận
cho giáo viên không tách rời nhiệm vụ đúc rút kinh nghiệm về phát triển học
sinh năng khiếu của các quốc gia trên thế giới, trong đó có tổng kết những mô
hình lí thuyết và thực tiễn. Ủy ban Giáo dục và Đào tạo Nghị viện Victoria,
Úc đề xuất tri thức của người giáo viên chuyên bao gồm bốn nội dung, đó là:
1. Năng khiếu là gì, bao gồm phong cách học tập của học sinh năng khiếu.
2. Làm thế nào để nhận diện các học sinh năng khiếu.
3. Các chiến lược phục vụ học sinh năng khiếu, đặc biệt là sự khác biệt
về chương trình giảng dạy.
4. Nhu cầu tình cảm của học sinh năng khiếu.
Bốn khu vực tri thức này sẽ hình thành cơ sở cho việc bồi dưỡng giáo
viên gắn với nhiệm vụ đào tạo học sinh THPT chuyên. Liên quan tới những
nội dung này, mô hình về sự khác biệt giữa năng khiếu và tài năng của Gagné
đã được vận dụng khá rộng rãi vào các chương trình giáo dục học sinh năng
khiếu (Xem 8, tr.11, Figure 2. Gagné’s Differentiated Model of Giftedness
and Talent (DMGT 2.0; 2008 update). Trong mô hình hiệu chỉnh năm 2008,
Gagné phân biệt một cách rõ ràng hai khái niệm cơ bản trong giáo dục năng
khiếu, đó là năng khiếu và tài năng. Năng khiếu được hiểu là sự sở hữu tự
nhiên một năng lực nào đó ở một lĩnh vực nhất định, xuất hiện trong khoảng
136
10% trẻ em cùng độ tuổi. Trong khi đó, tài năng là sự thành thục cao độ trong
quá trình phát triển kỹ năng, kiến thức ở một lĩnh vực nào đó, cũng chiếm
10% số người cùng độ tuổi hoặc cùng hoạt động trong lĩnh vực đó. Năng
khiếu tự nhiên đóng vai trò là “nguyên liệu thô” hay yếu tố cấu thành tài
năng. Một người không thể trở thành tài năng nếu không có yếu tố năng khiếu
ban đầu. Quy trình phát triển tài năng đạt hiệu quả cao nhất khi trẻ em được
tham gia quá trình học tập, thực hành một cách hệ thống. Tiềm năng phát
triển càng lớn, quy trình này càng cần được đầu tư cao độ.
Quy trình phát triển tài năng chịu sự tác động từ hai tác nhân, đó là môi
trường hoạt động và bản thân học sinh. Tác nhân thuộc về bản thân người học
bao gồm yếu tố thể chất và tinh thần. Động lực và ý chí đóng vai trò quan
trọng trong việc bắt đầu quá trình phát triển tài năng, hướng dẫn và duy trì nó
qua những trở ngại, sự nhàm chán và cả những thất bại. Ngoài ra, những đặc
điểm tâm lý khác cũng tác động không nhỏ tới hiệu quả quy trình phát triển
tài năng như: khả năng tự quản lý bản thân, tính khí, các kiểu hành vi… Tác
nhân môi trường ảnh hưởng đến quy trình phát triển tài năng ở cả hai cấp độ
vĩ mô (môi trường vật lí, văn hóa, xã hội, truyền thống gia đình) và vi mô (bố
mẹ, gia đình, anh chị em, giáo viên, chuyên gia). Chương trình giáo dục năng
khiếu trong và ngoài nhà trường có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển của tài năng.
Bồi dưỡng giáo viên chuyên các tri thức lí luận về học sinh năng khiếu
giúp giáo viên nắm bắt được nhu cầu tình cảm, phong cách học tập của học
sinh cũng như có chiến lược hỗ trợ học sinh phát triển năng khiếu hiệu quả.
+ Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
Quá trình học tập của người giáo viên không dừng lại khi họ hoàn
thành khóa đào tạo cử nhân, đặc biệt là với đội ngũ giáo viên dạy học ở các
trường THPT chuyên. Đây chỉ là nền tảng để họ tiếp tục tham gia các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng khác nhằm cập nhật, nâng cao kiến thức và kỹ năng
137
của bản thân. Ở một số quốc gia, việc tham gia các hoạt động học tập nâng
cao chuyên môn trở thành yêu cầu bắt buộc với các giáo viên đào tạo học
sinh năng khiếu.
Xuất phát từ tiêu chí bồi dưỡng kiến thức chuyên môn phải phù hợp với
yêu cầu thực hành nghề nghiệp, mỗi giáo viên lựa chọn các hoạt động học tập
phù hợp với nhu cầu của cá nhân họ. Việc bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
có thể được thực hiện với nhiều hình thức khác nhau:
Bồi dưỡng thông qua các khóa đào tạo nâng cao (học dài hạn tập trung
trong nước; đào tạo, tu nghiệp ở nước ngoài).
Bồi dưỡng thông qua các hoạt động tập huấn, trao đổi kinh nghiệm
trong và ngoài nhà trường (Bồi dưỡng tập trung theo chương trình của Bộ, Sở
GD&ĐT; Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn; Bồi dưỡng
theo cụm trường chuyên; Bồi dưỡng thông qua các buổi tọa đàm, trao đổi
chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, giao lưu giữa các trường chuyên).
Bồi dưỡng thông qua hoạt động giảng dạy môn chuyên, phụ trách đội
tuyển học sinh giỏi.
Bồi dưỡng thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến
kinh nghiệm, xây dựng các chuyên đề chuyên môn bồi dưỡng học sinh giỏi.
Tự bồi dưỡng của giáo viên.
+ Bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp đặc thù
Bên cạnh sự vững vàng về kiến thức chuyên môn, một yêu cầu cũng
đặc biệt quan trọng đối với người giáo viên nói chung, giáo viên dạy học ở
trường THPT chuyên nói riêng là sự thuần thục về kỹ năng nghề nghiệp. Bồi
dưỡng kỹ năng nghề nghiệp cho giáo viên nhằm nâng cao năng lực dạy học
và giáo dục, bổ sung những kiến thức, kỹ năng, thái độ mới đáp ứng nhiệm vụ
dạy học ở trường THPT chuyên.
Bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp cho giáo viên THPT chuyên gắn với
các khâu: Xây dựng kế hoạch dạy học, tổ chức quá trình dạy học và đánh giá,
138
cải tiến hiệu quả hoạt động dạy học. Nội dung bồi dưỡng năng lực nghề
nghiệp cho giáo viên THPT chuyên gắn với những nhiệm vụ cụ thể như: bồi
dưỡng năng lực tìm hiểu đối tượng người học; tìm hiểu chương trình, kế
hoạch giảng dạy; sưu tập tài liệu để thiết kế giáo án; chuẩn bị phương tiện dạy
học; vận dụng các phương pháp, hình thức trong tổ chức quá trình dạy học;
đánh giá chất lượng học tập của học sinh…
- Các hình thức, phương pháp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
trường THPT chuyên gồm: tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn tại chỗ; tổ
chức cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng dài hạn; bồi dưỡng thông qua
các hoạt động dự giờ; bồi dưỡng thông qua các hoạt động thao giảng; bồi
dưỡng thông qua hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn; bồi dưỡng thông qua tổ
chức chuyên đề hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
theo nội dung chủ đề từng năm học; bồi dưỡng theo hình thức học tập từ xa;
bồi dưỡng thông qua tự học…
- Đổi mới hình thức bồi dưỡng theo liên trường THPT chuyên vùng
Đông Bắc, trên cơ sở thống nhất khung chương trình bồi dưỡng chung của tất
cả các trường THPT chuyên trong vùng, trên cơ sở đề xuất nội dung theo
hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và thực tế nhu cầu cần bồi dưỡng của đội ngũ
giáo viên trường THPT chuyên, đồng thời lựa chọn đội ngũ giáo viên cốt cán
của tất cả các trường chuyên thành lập theo từng Tổ bồi dưỡng theo bộ môn
để bồi dưỡng đại trà, qua đổi mới hình thức này sẽ tạo mặt bằng chung về
chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên của cả
vùng Đông Bắc.
c. Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin vào bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
Hiện nay công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ. Bộ Thông tin và
Truyền thông ban thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 về
chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin dành cho tổ chức, cá nhân tham gia
trực tiếp hoặc có liên quan đến hoạt động đánh giá kỹ năng sử dụng IT. Thêm
139
nữa, hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo cũng như hệ
thống trường THPT chuyên đều đã có website riêng. Hệ thống “trường học kết
nối” được Bộ Giáo dục và Đào tạo áp dụng trên cả nước đã đẩy mạnh hình thức
BDGV trực tuyến. Thực tế đó đặt ra yêu cầu cấp bách phải tăng cường sử dụng
công nghệ thông tin vào bồi dưỡng giáo viên THPT chuyên.
Các nội dung công việc cần triển khai để tăng cường sử dụng công
nghệ thông tin vào bồi dưỡng và tự bồi dưỡng là:
- Thiết kế hệ thống phần mềm ứng dụng vào việc bồi dưỡng giáo viên
THPT chuyên.
- Tập huấn cách thức bồi dưỡng qua mạng cho giáo viên THPT chuyên.
- Tăng cường sử dụng internet trong quá trình bồi dưỡng giáo viên
THPT chuyên.
d. Chú trọng bồi dưỡng năng lực sử dụng ngoại ngữ cho đội ngũ giáo
viên trường THPT chuyên
Trước yêu cầu hội ngập quốc tế hiện nay thì môi trường sử dụng ngoại
ngữ của giáo viên THPT hiện nay, đi đầu là đội ngũ giáo viên trường THPT
chuyên, vì vậy việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ngoại ngữ cho giáo viên
trường THPT chuyên phải được chú trọng. Việc xây dựng kế hoạch, nội dung
bồi dưỡng cần phân thành 3 nhóm: Nhóm GV dạy ngoại ngữ; nhóm giáo viên
dạy môn Toán và các môn KHTN và nhóm giáo viên còn lại. Trong đó đối
với giáo viên dạy môn ngoại ngữ cần có cơ chế cử những giáo viên cốt cán
được đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài. Hình thức hiệu quả là tăng cường bồi
dưỡng theo từng nhóm trên mạng internet. Tổ chức cho giáo viên tham gia các
lớp bồi dưỡng theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt nam.
Tiếp tục triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân giai đoạn 2017 – 2025 của Bộ GD&ĐT, trong đó tập trung vào các
chương trình dạy và học bằng ngoại ngữ đối với môn Toán và một số môn
khoa học tự nhiên, phấn đấu để đến năm 2025 có 20% học sinh THPT chuyên
học môn Triển khai các chương trình dạy và học bằng ngoại ngữ đối với môn
140
Toán và một số môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh [10].
e. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
- Căn cứ vào yêu cầu chuẩn năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT
chuyên để xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
- Chủ thể đánh giá thường xuyên kiểm tra, thu thập thông tin nhiều
chiều để đưa ra những đánh giá đầy đủ, chính xác.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
- Đội ngũ cán bộ quản lí phụ trách chuyên môn năng động, sáng tạo,
linh hoạt trong quá trình tham mưu kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
- Tổ chuyên môn và bản thân mỗi GV chuyên phải xem việc đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là một nhiệm vụ chính trị bắt
buộc, có ý nghĩa sống còn, quyết định chất lượng đào tạo học sinh năng khiếu.
3.2.5. Đánh giá giáo viên trường trung học phổ thông chuyên theo khung
năng lực nghề nghiệp
3.2.5.1. Mục đích của giải pháp
- Xây dựng tiêu chí, phương pháp, quy trình đánh giá, kiểm định chất
lượng giáo dục trên cơ sở các quy định chung, để đánh giá một cách khoa
học, khách quan, công bằng, chính xác chất lượng trường THPT chuyên, giáo
viên, học sinh, tạo động lực nâng cao chất lượng giáo dục trong hệ thống các
trường trung học phổ thông chuyên;
- Đánh giá giáo viên là một khâu quan trọng để nâng cao chất lượng
quản lý của nhà quản lý cũng như hiệu quả làm việc của giáo viên. Giải pháp
hướng tới đổi mới công tác đánh giá giáo viên gắn với khung năng lực giáo
viên trường THPT chuyên.
- Kết quả đánh giá vừa định hướng giáo viên cải thiện chất lượng công
việc, vừa là cơ sở để nhà quản lý đưa ra những quyết định về nhân sự.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện
a. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên.
- Khắc phục tính hành chính trong hoạt động kiểm tra đánh giá, hướng
141
tới đánh giá dựa vào hiệu quả, chất lượng công tác của giáo viên.
- Phối hợp hiệu quả giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ.
Đánh giá thường xuyên được thực hiện ở tổ, nhóm chuyên môn, Hội
đồng sư phạm nhà trường, liên quan tới các nhiệm vụ công tác của giáo viên
diễn ra hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng. Đánh giá định kỳ được thực hiện
theo những tiêu chí, quy định của Bộ GD&ĐT. Từ năm học 2018 – 2019, cơ
sở giáo dục phổ thông đánh giá phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
của giáo viên theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT. Theo đó, giáo viên tự
đánh giá theo chu kỳ một năm một lần vào cuối năm học; hiệu trưởng tổ chức
đánh giá giáo viên theo chu kỳ hai năm một lần vào cuối năm học; trong
trường hợp đặc biệt, được sự đồng ý của cơ quan quản lý cấp trên, nhà trường
rút ngắn chu kỳ đánh giá giáo viên. Quy trình đánh giá được thực hiện theo 3
bước: giáo viên tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; cơ sở giáo dục
phổ thông tổ chức lấy ý kiến của đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với
giáo viên được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; hiệu trưởng thực
hiện đánh giá và thông báo kết quả đánh giá giáo viên trên cơ sở kết quả tự
đánh giá của giáo viên, ý kiến của đồng nghiệp và thực tiễn thực hiện nhiệm
vụ của giáo viên thông qua minh chứng xác thực, phù hợp.
- Đưa ra những yêu cầu cụ thể về minh chứng phục vụ công tác đánh
giá. Minh chứng càng cụ thể, rõ ràng thì kết quả đánh giá càng chính xác,
khách quan.
- Xây dựng phương án sử dụng kết quả đánh giá vào phát triển đội ngũ
giáo viên. Ban lãnh đạo nhà trường đồng thời tích cực tham mưu cho Hội
đồng thi đua khen thưởng các cấp về những hình thức khen thưởng xứng đáng
để ghi nhận sự cống hiến của các thầy cô giáo.
b. Xây dựng tiêu chí đánh giá giáo viên gắn với các yêu cầu về năng
lực nghề nghiệp giáo viên THPT chuyên.
Với đặc thù nghề nghiệp cùng những quy định, quy chế ràng buộc riêng
142
đối với giáo viên THPT chuyên, việc đánh giá giáo viên trường THPT chuyên
cần bổ sung những tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá riêng. Sự điều chỉnh, bổ sung
tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá phù hợp với đặc thù nghề nghiệp giúp cho việc
đánh giá thực sự trở thành động lực thúc đẩy giáo viên phấn đấu. Các nội
dung đánh giá giáo viên gồm:
- Nội dung 1. Mức độ đáp ứng các tiêu chí về phẩm chất nhà giáo.
- Nội dung 2. Mức độ đáp ứng các tiêu chí về phát triển chuyên môn,
nghiệp vụ.
- Nội dung 3. Mức độ đáp ứng các tiêu chí về xây dựng môi trường
giáo dục.
- Nội dung 4. Mức độ đáp ứng các tiêu chí về phát triển mối quan hệ
giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
- Nội dung 5. Mức độ đáp ứng các tiêu chí về phẩm chất đặc trưng của
giáo viên THPT chuyên.
- Nội dung 6. Mức độ đáp ứng các tiêu chí về năng lực đặc trưng của
giáo viên THPT chuyên.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
- Đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT chuyên chủ động tham mưu
với cơ quan quản lý cấp trên, chính quyền địa phương về cơ chế đánh giá đặc
thù đối với giáo viên THPT chuyên trên cơ sở tuân thủ các văn bản pháp lý và
căn cứ vào đặc thù nghề nghiệp.
- Bộ GD&ĐT xây dựng hành lang pháp lý để các trường THPT chuyên
đánh giá giáo viên theo khung năng lực nghề nghiệp đặc trưng.
3.2.6. Tạo môi trường điều kiện làm việc và cơ hội phát triển nghề nghiệp
cho giáo viên phát huy tối đa năng lực nghề nghiệp
3.2.6.1. Mục đích của giải pháp
- Chính sách đãi ngộ đối với giáo viên chi phối mạnh mẽ việc phát huy
tiềm năng, sự nhiệt tình của giáo viên với công việc. Trong công tác phát triển
143
đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên, chế độ chính sách, môi trường làm
việc tạo động lực cho đội ngũ giáo viên tốt sẽ giúp giáo viên toàn tâm toàn ý
với sứ mệnh đào tạo, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
- Giải pháp hướng tới hoàn thiện các chính sách đãi ngộ, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên; xây
dựng các chính sách đầu tư đặc biệt về cơ sở vật chất, môi trường làm việc;
khuyến khích giáo viên tham gia các hoạt động phát triển nghề nghiệp,
chuyên tâm cống hiến cho nhà trường nói chung và cho sự nghiệp đào tạo học
sinh năng khiếu nói riêng.
3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện
a. Bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách đối với giáo viên
THPT chuyên.
- Xây dựng một số chính sách liên quan đến thu nhập ngoài lương.
Theo thông tư 06/2018/TB-BNV ngày 31/5/2018 có hiệu lực từ
15/7/2018, cách tính lương cơ bản cho giáo viên hưởng lương từ ngân sách
nhà nước được thực hiện theo công thức: Mức lương cơ sở x Hệ số lương
hiện hưởng + Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng x Hệ số phụ cấp
hiện hưởng (= 1.390.000 x Hệ số lương hiện hưởng + 70% x 1.390.000 x Hệ
số lương hiện hưởng). Theo đó, mức lương của giáo viên THPT chuyên mới
tốt nghiệp bậc đại học là 1.390.000 x 2.34 + 70% x 1.390.000 x 2.34 =
5.529.420đ Định kỳ 3 năm, hệ số lương của giáo viên tăng lên 0.33, mức
lương sau 3 năm công tác là 6.309.040đ, sau 6 năm công tác là 7.089.000đ.
Để đảm bảo cho giáo viên trang trải cuộc sống, yên tâm công tác, nhà
trường cần căn cứ vào thực tế tài chính của đơn vị để xây dựng những chính
sách hỗ trợ ngoài lương như: thu nhập tăng thêm hàng tháng, tháng lương thứ
13… Đối với giáo viên trường THPT chuyên, một trong những cơ sở quan
trọng để xây dựng chính sách đãi ngộ là kết quả học tập của học sinh, đặc biệt
144
là thành tích của học sinh tham gia các kỳ thi học thuật ở phạm vi quốc tế.
- Xây dựng, bổ sung các chính sách hỗ trợ giáo viên tham gia các hoạt
động nâng cao chuyên môn nghiệp vụ: tăng kinh phí cho công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi quốc gia; tăng kinh phí công tác đào tạo, bồi dưỡng và nghiên
cứu khoa học của giáo viên; có cơ chế đãi ngộ với các thành tích liên quan
đến hoạt động giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học…
b. Mở rộng cơ hội để giáo viên được học hỏi, phát triển nghề nghiệp.
- Xây dựng, bổ sung các chính sách đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học hiện đại: trang bị đầy đủ phương tiện dạy học tại các lớp học, đầu
tư trang bị phòng bộ môn, thư viện, phòng thí nghiệm, ký túc xá, sân vận
động…, đảm bảo triển khai hiệu quả các hoạt động dạy học, giáo dục.
- Xây dựng, phát triển mạng lưới kết nối các trường THPT chuyên.
Trong thời gian vừa qua, một số trường chuyên thuộc các tỉnh khác
nhau đã có những hoạt động kết nối nhằm chia sẻ kinh nghiệm trong quản lý
cũng như giảng dạy học sinh năng khiếu, chẳng hạn như “Trại hè Hùng
Vương” kết nối 12 trường THPT chuyên khu vực phía Bắc thuộc các tỉnh
Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La, Hà Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc,
Hòa Bình, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Bắc Giang, Quảng Ninh; nhóm “8 C”
gồm 8 trường THPT chuyên vùng duyên hải Bắc bộ là Hải Phòng, Nam
Định, Hải Dương, Thái Bình, Ninh Bình, Hưng Yên, Hà Nam, Quảng Ninh;
hoạt động “Olimpic 30 tháng 4” của các trường THPT chuyên của các tỉnh
khu vực phía Nam…
Để việc xây dựng mạng lưới giáo viên dạy môn chuyên các trường
THPT chuyên phát triển hơn nữa và tạo cơ hội để học sinh năng khiếu được
thụ hưởng một môi trường giáo dục phát triển với nhiều thầy cô giỏi, các nhà
quản lý cần triển khai một số nội dung sau: thành lập Ban tổ chức các trường
trong mạng lưới; thống nhất quy chế hoạt động; tổ chức các hoạt động theo kế
hoạch, nội dung, phương thức đã thống nhất; có chiến lược mở rộng qui mô
145
mạng lưới…
Đây là cơ hội để giáo viên và học sinh ở các trường THPT chuyên cùng
được tham gia giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau để nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo.
- Tạo hành lang cho giáo viên giao lưu, trao đổi học thuật trên phạm vi
quốc tế. Tăng cường cơ hội để giáo viên, học sinh các trường trung học phổ
thông chuyên được tham quan, giao lưu, học tập tại các cơ sở giáo dục có uy
tín ở nước ngoài. Từ nửa sau thế kỷ XX, thế giới đã xuất hiện nhiều tổ chức
tiêu biểu liên quan đến giáo dục học sinh năng khiếu ở phạm vi quốc gia và
quốc tế: Hiệp hội quốc gia về trẻ em năng khiếu của Hoa Kỳ (www.nagc.org),
Hiệp hội Giáo dục Năng khiếu và Tài năng Úc (http://www.aaegt.net.au/),
Hội đồng thế giới về trẻ em năng khiếu và tài năng (https://world-
gifted.org/)... Ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương, Liên đoàn Châu Á Thái
Bình Dương về năng khiếu (http://www.apfgifted.org/) được thành lập năm
1990 và đến 2016 có các thành viên đến từ các quốc gia và vùng lãnh thổ:
Australia, Trung Quốc, Hồng Kông, Ấn Độ, Indonesia, Hàn Quốc, Nga,
Singapore, Ả-rập Xê-út, Đài Loan, Thổ Nhĩ Kỳ, Thái Lan. Việt Nam nên có
cá nhân tham gia APFG với tư cách thành viên. Đây là cơ hội để chúng ta có
được bản tin sáu tháng một lần của tổ chức, tham gia hội thảo APFG hai năm
một lần, đề xuất quan điểm, khẳng định tiếng nói trong tổ chức. Qua đó, các
nhà quản lý giáo dục, giáo viên dạy học sinh năng khiếu ở Việt Nam có cơ hội
mở rộng tầm nhìn, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
c. Tạo dựng môi trường sư phạm trở thành “tổ chức biết học hỏi”
- Lãnh đạo nhà trường nâng cao ý thức về việc xây dựng tầm nhìn,
chiến lược phát triển nhà trường, chia sẻ tầm nhìn để tạo ra sự đồng thuận
trong toàn bộ tập thể hướng tới mục tiêu chung; tăng cường các kênh tiếp xúc
với cán bộ, giáo viên trong toàn trường.
- Đặt tổ, nhóm chuyên môn vào vị trí trung tâm, đề cao tính tự chủ của
146
mỗi cá nhân, phát huy tinh thần hợp tác – cộng tác trong đội ngũ giáo viên.
- Xây dựng văn hóa nhà trường vừa kế thừa những giá trị truyền thống,
vừa thích nghi với xu thế mới của thời đại; tạo bầu không khí vui vẻ, sự gắn
bó, đoàn kết, yêu thương trong tập thể sư phạm.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện
- Các cấp có thẩm quyền ban hành những chính sách đãi ngộ riêng với
giáo viên THPT chuyên.
- Nhà trường được tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
và các công tác phát triển chuyên môn.
- Đội ngũ cán bộ quản lý mạnh dạn, sáng tạo, xây dựng được những
chính sách phù hợp, hiệu quả.
- Đội ngũ giáo viên năng động, tích cực trong các hoạt động nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ, phát triển nghề nghiệp.
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp
Xuất phát từ nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, các giải pháp được đề
xuất có mối quan hệ với nhau chặt chẽ, liên quan đến các nội dung phát triển
đội ngũ giáo viên theo tiếp cận quản lí nguồn nhân lực.
Giải pháp thứ nhất là sợi dây nối kết năm giải pháp còn lại. Các công
tác quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá, tạo môi
trường làm việc cho đội ngũ giáo viên đều được đề xuất trên cơ sở đáp ứng
khung năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường THPT chuyên. Giải pháp
thứ hai tạo tính kế hoạch cho các giải pháp thứ ba và thứ tư. Ngược lại, kết
quả thực hiện của giải pháp thứ ba và thứ tư là căn cứ để điều chỉnh nội dung
giải pháp thứ hai. tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Kết quả thực hiện giải pháp thứ ba và thứ tư đồng thời là căn cứ thực hiện giải
pháp thứ năm. Giải pháp thứ sáu được thực hiện hiệu quả sẽ tạo động lực cho
giáo viên để thực hiện tốt giải pháp thứ tư.
Có thể mô hình hóa mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển đội ngũ
147
giáo viên trường THPT chuyên qua sơ đồ sau:
Quy hoạch đội ngũ GV trường THPT chuyên đáp ứng yêu cầu năng lực
Tạo môi trường điều kiện làm việc và cơ hội phát triển nghề nghiệp cho GV...
Thu hút tạo nguồn, tuyển chọn và sử dụng… theo NL nghề nghiệp
Cụ thể hóa NL nghề nghiệp của GV
Đánh giá GV trường THPT chuyên theo khung NL nghề nghiệp
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV trường THPT chuyên theo yêu cầu NL
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
trường THPT chuyên
Sự triển khai đồng bộ các giải pháp và lựa chọn những giải pháp ưu
tiên phù hợp với nhu cầu, điều kiện của từng đơn vị là chìa khóa đem lại hiệu
148
quả cao cho công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp phát triển
đội ngũ giáo viên trƣờng trung học phổ thông chuyên
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Khảo nghiệm nhằm kiểm chứng tính cấp thiết và khả thi của các giải
pháp được đề xuất trong luận án.
3.4.2. Nội dung và cách thức khảo nghiệm
3.4.2.1. Nội dung khảo nghiệm
Phiếu trưng cầu ý kiến về tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp
phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên, bao gồm:
- Cụ thể hóa năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường trung học phổ
thông chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục (Nội dung 1).
- Quy hoạch đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên đáp
ứng yêu cầu năng lực (Nội dung 2).
- Tạo nguồn và tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên trường trung học
phổ thông chuyên (Nội dung 3).
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường trung học phổ
thông chuyên đáp ứng yêu cầu năng lực (Nội dung 4).
- Đánh giá giáo viên trường trung học phổ thông chuyên theo yêu cầu
năng lực (Nội dung 5).
- Nghiên cứu đề xuất các chính sách đãi ngộ thu hút và tạo điều kiện làm
việc cho đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên (Nội dung 6).
3.4.2.2. Cách thức khảo nghiệm
Phiếu hỏi được thiết kế để trưng cầu ý kiến từ các chuyên gia, cán bộ
quản lý Sở GD&ĐT, cán bộ quản lý và giáo viên trường THPT chuyên về
tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp (Phụ lục 3).
Tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp được lượng hóa thành điểm
149
số qua 4 mức độ:
Rất cấp thiết, Rất khả thi: 4 điểm
Cấp thiết, Khả thi: 3 điểm
Ít cấp thiết, Ít khả thi: 2 điểm
Không cấp thiết, Không khả thi: 1 điểm
Thang đánh giá:
Mức 1 (Rất cấp thiết, Rất khả thi): X = 3,25 - 4,0
Mức 2 (Cấp thiết, Khả thi): X = 2,5 - 3,24
Mức 3 (Ít cấp thiết, Ít khả thi) X = 1,75 - 2,49
Mức 4 (Không cấp thiết, Không khả thi): X < 1,75
3.4.3. Mẫu khảo nghiệm
Chúng tôi tiến hành lấy ý kiến của 168 người, gồm: 25 chuyên gia, cán
bộ quản lý các Sở GD&ĐT; 38 cán bộ quản lý các trường THPT chuyên và
105 giáo viên dạy môn chuyên tại các trường THPT chuyên.
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm
3.4.4.1. Kết quả đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp
Kết quả thu được sau khi xử lý số liệu của 168 phiếu điều tra thể hiện ở
150
bảng 3.1:
Bảng 3.1. Đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên
Tính cầp thiết
Tính khả thi
Rất cần
Cần
Ít cần
Không cần
Rất khả
Khả
Ít khả
Không khả
Nội
thiết
thiết
thiết
thi
thi
thi
thiết
thi
Thứ
Thứ
dung
SD
SD
SL,
SL,
bậc
bậc
SL, %
SL, %
SL, %
SL, % SL, % SL, %
%
%
0
127
35
6
114
40
14
0
1
3.72 0.52
1
3.60 0.64
2
0
75.6
20.8
3.6
67.9
23.8
8.3
0
0
90
64
14
87
70
11
0
2
3.45 0.65
6
3.45 0.62
6
0
53.6
38.1
8.3
51.8
41.7
6.5
0
0
113
46
9
108
49
11
0
3
3.62 0.59
3
3.58 0.61
3
0
67.3
27.3
5.4
64.3
29.2
6.5
0
0
124
41
3
116
47
5
0
4
3.72 0.48
1
3.66 0.54
1
0
73.8
24.4
1.8
69.0
28.0
3.0
0
0
105
52
11
100
54
14
0
5
3.56 0.62
5
3.51 0.65
4
0
62.5
31.0
6.5
59.5
32.2
8.3
0
0
111
47
10
107
35
26
0
6
3.60 0.64
4
3.48 0.75
5
0
66.1
27.9
6.0
63.7
20.8
15.5
0
3.61
3.55
151
Tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
trường THPT chuyên được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.1. Mức độ cấp thiết và khả thi của các giải pháp phát triển đội
ngũ giáo viên trường THPT chuyên
- Đánh giá về tính cấp thiết của các giải pháp:
Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên đều
được đánh giá cao, ở mức “rất cấp thiết” với điểm số trung bình chung là
3.61, trong đó giải pháp “Cụ thể hóa năng lực nghề nghiệp của giáo viên
trường trung học phổ thông chuyên” và “Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên trường trung học phổ thông chuyên đáp ứng yêu cầu năng lực” được
đánh giá cao nhất với điểm số trung bình đều ở mức 3.72. Giải pháp “Quy hoạch
đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên đáp ứng yêu cầu năng lực”
có điểm số trung bình là 3.45, thấp nhất trong sáu giải pháp được đề xuất.
152
Trong quá trình phỏng vấn trực tiếp, một số chuyên gia và cán bộ quản
lý bày tỏ sự băn khoăn về vấn đề ưu tiên phát triển đội ngũ giáo viên trường
THPT chuyên ở Việt Nam hiện nay. Năm 2010, Phó thủ tướng Nguyễn Thiện
Nhân kí ban hành Đề án Phát triển hệ thống trường trung học phổ thông
chuyên giai đoạn 2010 – 2020 với tổng kinh phí 2.312,758 tỷ đồng, tập trung
ở 3 nhóm hoạt động cơ bản: Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học (kinh
phí thực hiện 1.660,722 tỷ đồng, chiếm 72%); Phát triển đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý – (kinh phí thực hiện 624,290 tỷ đồng, chiếm 27%); Phát triển
chương trình, tài liệu và đánh giá hiệu quả giáo dục (kinh phí thực hiện
27,746 tỷ đồng chiếm 1%). Nhà giáo dục học Kim.N.M. nhận định: Đề án cho
thấy khoảng cách giữa việc đầu tư “phần cứng” (cơ sở vật chất) với “phần
mềm” (chương trình) và vấn đề nhân lực (giáo viên, đội ngũ quản lý).
Nhất trí với các giải pháp được đề xuất, nhiều ý kiến thể hiện sự tán
thành cao độ về sự cấp thiết phải xây dựng khung năng lực nghề nghiệp của
giáo viên trường trung học phổ thông chuyên với những tiêu chuẩn, tiêu chí
riêng phù hợp với đối tượng dạy học là học sinh năng khiếu. Việc phát hiện,
bồi dưỡng học sinh năng khiếu ở Việt Nam bắt đầu từ những năm 1960 với
mô hình hình lớp “Toán đặc biệt” của trường Đại học Tổng hợp và các kì thi
học sinh giỏi toàn miền Bắc. Sau khi đất nước thống nhất, hệ thống trường
chuyên và các môn chuyên được mở rộng, các kì thi chọn học sinh giỏi quốc
gia được tổ chức xuyên suốt 3 cấp từ Tiểu học, Trung học cơ sở đến Trung
học phổ thông. Từ khi thực hiện Nghị quyết TW 2 khóa VIII của Đảng Cộng
Sản Việt Nam (1996), hệ thống trường chuyên được triển khai ở khối Trung
học phổ thông. Trong khi đó, chúng ta chưa có một khung năng lực nghề
nghiệp riêng cho đội ngũ giáo viên công tác tại các cơ sở giáo dục này. Nhìn
ra thế giới, nhiều quốc gia phát triển đã xây dựng hệ thống chuẩn kiến thức,
kỹ năng đối với giáo viên đào tạo học sinh năng khiếu, tài năng.
Nhiệm vụ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường trung
153
học phổ thông chuyên đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa cũng được nhiều cán bộ
quản lý và giáo viên đặc biệt coi trọng. Phạm.M.H. chỉ ra rằng “bồi dưỡng
nhân tài” trong hệ thống giáo dục quốc dân hiện tại mới chỉ dừng lại ở hình
thức “trường chuyên lớp chọn”, với cách tuyển chọn và bồi dưỡng chưa thực
sự trúng và đúng đối tượng năng khiếu, tài năng. Để cải thiện tình hình này,
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục ở
trường THPT chuyên là một trong những vấn đề then chốt.
- Đánh giá về tính khả thi của các giải pháp
Số liệu ở bảng 3.1 cho thấy tính khả thi của các giải pháp cũng được
đánh giá cao với mức điểm trung bình chung là 3.55. Mặc dù vậy, so với tính
cầp thiết, tính khả thi được đánh giá ở mức độ thấp hơn. Điều này cho thấy
những khó khăn nhất định trong việc triển khai các giải pháp phát triển đội
ngũ giáo viên trường THPT chuyên mà chúng tôi đã đề xuất. Giải pháp “Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên
đáp ứng yêu cầu năng lực” được đánh giá khả thi nhất với điểm trung bình là
3.66. Mức độ khả thi của các giải pháp “Cụ thể hóa năng lực nghề nghiệp của
giáo viên trường trung học phổ thông chuyên”, “Tạo nguồn, tuyển chọn, sử
dụng đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên” cũng được đánh
giá cao với điểm trung bình lần lượt là 3.60 và 3.58. Giải pháp được đánh giá về
tính khả thi ở mức độ thấp hơn, xếp thứ bậc 5/6 và 6/6 là “Nghiên cứu đề xuất
các chính sách đãi ngộ thu hút và tạo điều kiện làm việc cho đội ngũ giáo viên
trường trung học phổ thông chuyên”, 3,48 điểm và “Quy hoạch đội ngũ giáo
viên trường trung học phổ thông chuyên đáp ứng yêu cầu năng lực”, 3.45 điểm.
Khi chúng tôi tiến hành phỏng vấn, các ý kiến đều đồng thuận cao về
tính khả thi của giải pháp đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
trường chuyên. Dùng khung năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường trung
học phổ thông chuyên làm chuẩn, việc triển khai các hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên là cách làm hữu hiệu thay đổi chất lượng giáo dục học sinh
154
năng khiếu, đáp ứng quyền và nhu cầu được hưởng một môi trường giáo dục
phù hợp với khả năng và đặc trưng của các em. Bên cạnh đó, không ít nhà
giáo cũng bày tỏ những băn khoăn về các khó khăn khi thực thi các giải pháp
phát triển đội ngũ giáo viên trường chuyên hiện nay. Vấn đề xây dựng khung
năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường trung học phổ thông chuyên cũng
như đánh giá giáo viên trường trung học phổ thông chuyên theo hướng chuẩn
hóa cần có hành lang pháp lý để triển khai trong thực tế. Vấn đề đề xuất các
chính sách đãi ngộ thu hút và tạo điều kiện làm việc cho đội ngũ giáo viên
chịu sự chi phối của nhiều yếu tố, không chỉ phụ thuộc vào nguồn nhân lực
mà còn liên quan đến điều kiện tài chính cũng như các yếu tố về môi trường,
cơ chế… Tuy nhiên, các ý kiến đều nhất trí quan điểm rằng, các giải pháp
được đề xuất đều rất cấp thiết, phù hợp và nếu được triển khai trong thực tế sẽ
giúp cho công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên đạt hiệu
quả cao hơn.
3.4.4.2. Mối tương quan giữa tính cầp thiết và khả thi của các giải pháp
Để khẳng định mối quan hệ giữa tính cấp thiết và khả thi của các giải
pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên được đề xuất trong
luận án, tác giả sử dụng công thức tương quan thứ bậc Spearman để tính toán.
Kết quả thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.2. Mối quan hệ giữa tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp phát
triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên
Tính cấp thiết Tính khả thi
STT Giải pháp
D D2
X Thứ bậc X Thứ bậc
1 Giải pháp 1 3.72
3.60
2
1
-0.5 0.25
2 Giải pháp 2 3.45
3.45
6
6
0
0
3 Giải pháp 3 3.62
3.58
3
3
0
0
4 Giải pháp 4 3.72
3.66
1
1
0.5 0.25
5 Giải pháp 5 3.56
3.51
4
5
1
1
6 Giải pháp 6 3.60
3.48
5
4
-1
1
155
Kết quả tính toán r = + 0.93 cho phép kết luận: mức độ cấp thiết và khả
thi của các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên có tương quan thuận và chặt
chẽ, nghĩa là các giải pháp được đề xuất có mức độ cấp thiết và khả thi phù
hợp nhau. Chẳng hạn, giải pháp “Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên trường trung học phổ thông chuyên đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa” có mức
= 3.72 và 3.66 đều có thứ bậc 1/6 trong hệ thống
độ cấp thiết và khả thi cao,
6 giải pháp được đề xuất.
Phỏng vấn Hiệu trưởng trường THPT chuyên các tỉnh trong địa bàn
khảo sát về vấn đề này, các ý kiến đều có chung một khẳng định: các giải
pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên sau nghiên cứu đưa ra
xin ý kiến đều rất cấp thiết và khả thi. Thực tiễn làm công tác quản lý nhân sự
trong nhà trường THPT chuyên cho thấy hầu hết các giải pháp đều có khả
năng thực hiện theo mức độ cần thiết của từng giải pháp. Vì vậy, trong bối
cảnh giáo dục hiện nay, việc đưa các giải pháp được đề xuất vào thực tiễn là
thuận lợi và sẽ có hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trường THPT chuyên.
3.5. Thử nghiệm giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng trung học
phổ thông chuyên
Căn cứ vào cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của đề tài và kết quả khảo
nghiệm tính cần thiết, khả thi của các giải pháp được đề xuất, chúng tôi tiến
hành thử nghiệm giải pháp “Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
theo yêu cầu khung năng lực đặc trưng của giáo viên trường THPT chuyên”.
3.5.1. Mục đích thử nghiệm
Khẳng định hiệu quả tác động từ giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
trường THPT chuyên theo tiếp cận năng lực mà chúng tôi đã đề xuất trong
156
luận án.
3.5.2. Cơ sở lựa chọn giải pháp thử nghiệm khoa học
a. Về mặt lí luận:
Tri thức là cơ sở cho hành động, cho việc hình thành kỹ năng, năng lực nghề
nghiệp của giáo viên. Tổ chức bồi dưỡng hệ thống tri thức khoa học cho giáo
viên trường THPT chuyên là cơ sở để giáo viên trường THPT chuyên có kỹ
năng, năng lực nghề nghiệp tốt để hoạt động nghề nghiệp. Mặt khác, bối cảnh
đổi mới giáo dục hiện nay, trong đó có sự chuyển đổi cơ bản mục tiêu giáo
dục nói chung và mục tiêu cấp THPT nói riêng, bối cảnh hội nhập quốc tế thì
càng đòi hỏi ở người giáo viên THPT chuyên những tri thức, năng lực mới
đáp ứng được yêu cầu dạy học, giáo dục ở trường THPT chuyên. Muốn đạt
được điều đó thì cần tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật cho giáo viên
THPT chuyên theo khung năng lực đã xác định.
b. Về mặt thực tiễn
Kết quả khảo nghiệm về các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
trường THPT chuyên đề xuất trong luận án cho thấy: giải pháp “Đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên theo khung năng lực nghề
nghiệp” có mức độ cần thiết và khả thi cao nhất. Mức độ cấp thiết của giải
pháp này đạt điểm TB là 3.72 và mức độ khả thi là 3.66, đều xếp thứ bậc 1/6
trong hệ thống các giải pháp được đề xuất.
3.5.3. Giả thuyết thử nghiệm
Nếu áp dụng giải pháp “Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
theo yêu cầu khung năng lực đặc trưng của giáo viên trường THPT chuyên”
thì tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên trường
THPT chuyên được nâng cao; chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ đào tạo học sinh năng khiếu tại trường THPT chuyên.
3.5.4. Mẫu thử nghiệm
Thử nghiệm được tiến hành trên 45 giáo viên dạy môn chuyên tại
trường THPT chuyên Hùng Vương, Phú Thọ. Thời gian thử nghiệm bắt đầu
157
từ tháng 4/2017 và kết thúc vào tháng 9/2018.
3.5.5. Nội dung và cách thức thử nghiệm
3.5.5.1. Nội dung thử nghiệm
Như chúng tôi đã đề xuất, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trường
THPT chuyên gồm các nội dung cơ bản là: bồi dưỡng lí luận về đào tạo học
sinh THPT chuyên, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và bồi dưỡng kỹ năng
nghề nghiệp. Việc tạo dựng nền tảng lý luận về giáo dục năng khiếu và tài
năng thiên về nâng cao phẩm chất đặc trưng cho giáo viên trường THPT
chuyên. Con đường nâng cao năng lực đặc trưng cho giáo viên trường THPT
chuyên liên quan đến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và
kỹ năng nghề nghiệp. Vì thế, đây cũng là 2 nội dung cơ bản trong quá trình
thử nghiệm của luận án.
- Về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn đáp ứng yêu cầu khung
năng lực đặc trưng của giáo viên trường THPT chuyên
Nhiệm vụ giảng dạy môn chuyên tại trường THPT chuyên đòi hỏi giáo
viên phải nỗ lực không ngừng để nâng cao kiến thức chuyên môn của bản
thân, gắn với nhiệm vụ phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi, đào tạo nhân tài
cho đất nước. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn gồm: cập
nhật, nâng cao kiến thức chuyên ngành môn học; cập nhật, nâng cao kiến thức
liên môn; bồi dưỡng năng lực sử dụng tiếng Anh chuyên ngành.
+ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành môn học
Trong bối cảnh kinh tế tri thức hiện nay, việc cập nhật kiến thức
chuyên ngành không chỉ là yêu cầu mà còn trở thành một nhu cầu tự thân đối
với mỗi giáo viên, đặc biệt là giáo viên dạy môn chuyên. Để hoàn thành sứ
mệnh giúp học sinh tiếp cận kịp thời những thông tin mới nhất, làm giàu
nguồn tri thức và phát huy năng lực sáng tạo của họ thì bản thân mỗi giáo
viên trước hết phải là người nâng cao trình độ, bắt kịp sự thay đổi, phát triển
không ngừng của tri thức. Việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
158
được thực hiện bằng nhiều con đường khác nhau:
Giáo viên tham gia các khóa đào tạo sau đại học tại các trường đại học,
viện nghiên cứu trong và ngoài nước.
Giáo viên nghiên cứu khoa học, báo cáo chuyên đề, viết sáng kiến kinh
nghiệm… liên quan đến kiến thức chuyên môn.
Giáo viên tham gia các khóa tập huấn chuyên môn, các hội thảo khoa
học, báo cáo chuyên đề...
Mời các chuyên gia, nhà khoa học tại các cơ sở nghiên cứu, trường đại
học, giáo viên giỏi trong hệ thống các trường chuyên… về trường để triển
khai các hoạt động hội thảo, báo cáo chuyên đề, thỉnh giảng, trao đổi kinh
nghiệm…
+ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức liên môn
Dạy học tích hợp, liên môn đang là một xu hướng trong đổi mới giáo
dục hiện nay, đòi hỏi mỗi giáo viên không chỉ tích lũy tri thức của một môn
học mà còn phải tổng hợp tri thức của nhiều môn học khác nhau. Bộ Giáo dục
và Đào tạo cũng đã giao quyền tự chủ để các nhà trường, tổ chuyên môn cũng
như mỗi giáo viên chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng các chủ đề dạy học
tích hợp liên môn. Việc nắm vững các kiến thức liên môn sẽ giúp giáo viên
chủ động hơn trong tổ chức các hoạt động dạy học. Một số hình thức bồi
dưỡng kiến thức liên môn cơ bản là:
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn xung quanh các chủ đề liên môn với sự
tham gia của nhóm giáo viên giảng dạy ở các môn học có sự tương tác, liên
quan đến nhau.
Tổ chức các nhóm nghiên cứu liên môn.
Giáo viên tự học và chủ động tham gia các hoạt động chuyên môn.
+ Bồi dưỡng năng lực sử dụng tiếng Anh chuyên ngành
Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh chuyên ngành là con đường để
giáo viên chủ động cập nhất kiến thức chuyên ngành trên phạm vi quốc tế,
159
tham khảo các chương trình dạy học tiên tiến, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm
với giáo viên dạy học sinh năng khiếu ở các quốc gia khác trên thế giới. Đây
cũng là điều kiện để các giáo viên có thể tổ chức hoạt động dạy học bằng
tiếng Anh. Một số hoạt động nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh chuyên
ngành cho giáo viên dạy môn chuyên là:
Triển khai các chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo Đề án 959 và
Đề án Dạy và học Ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
2008 -2020, nhà trường tổ chức các lớp tiếng Anh cho giáo viên, sử dụng kết
quả học tập của giáo viên như một tiêu chí đánh giá, xếp loại thi đua.
Khuyến khích giáo viên tham gia khóa đào tạo sau đại học ở nước
ngoài với những chương trình đào tạo sử dụng tiếng Anh.
Mời các chuyên gia nước ngoài sử dụng tiếng Anh đến giảng dạy,
sinh hoạt chuyên đề và chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn với giáo viên
trong nhà trường.
Giáo viên dự thính tại các cơ sở giáo dục có đào tạo chuyên ngành bằng
tiếng Anh, tham gia các hội thảo khoa học quốc tế sử dụng tiếng Anh…
Bổ sung nguồn sách tham khảo bằng tiếng Anh vào thư viện của nhà
trường, chú ý các đầu sách giáo khoa bằng tiếng Anh của những nước có nền
giáo dục tiên tiến.
- Về đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu khung
năng lực đặc trưng của giáo viên trường THPT chuyên
Nâng cao kỹ năng nghề nghiệp là yếu tố then chốt quyết định sự thành
công của người giáo viên. Đối với giáo viên trường THPT chuyên, yếu tố này
càng cần được nhấn mạnh. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp của giáo
viên THPT chuyên bao gồm: bồi dưỡng kỹ năng xây dựng kế hoạch dạy học,
bồi dưỡng kỹ năng tổ chức quá trình dạy học và bồi dưỡng kỹ năng đánh giá,
cải tiến hiệu quả hoạt động dạy học.
+ Bồi dưỡng kỹ năng xây dựng kế hoạch dạy học
160
Xây dựng kế hoạch dạy học là nhiệm vụ quan trọng của người giáo
viên trong quá trình dạy học. Khi xây dựng kế hoạch dạy học, giáo viên cần
phân tích được các tiền đề, cơ sở của hoạt động này. Căn cứ vào cấu trúc, nội
dung sách giáo khoa, quy định về đơn vị bài học và số tiết đối với học sinh
trường THPT chuyên, giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch dạy học phù
hợp với đối tượng học sinh. Quá trình bồi dưỡng năng lực xây dựng kế hoạch
dạy học cho giáo viên THPT chuyên hướng đến nâng cao năng lực xác định
mục tiêu dạy học, cách thức tiến hành hoạt động dạy học và định hướng kiểm
tra đánh giá.
Mục tiêu dạy học được cụ thể hóa qua kiến thức, kỹ năng, thái độ và
những năng lực hình thành ở học sinh. Với đối tượng là học sinh các lớp
chuyên, mục tiêu dạy học một mặt thể hiện đặc trưng môn học, hướng đến
kích thích sự phát triển trí tuệ đặc biệt của học sinh; mặt khác khuyến khích
được sự phát triển toàn diện trí thông minh nhiều chiều ở các em.
Về cách thức tiến hành, kế hoạch dạy học được xây dựng trên cơ sở
đảm bảo tính pháp lệnh, tính sư phạm, tính thực tiễn và tính linh hoạt. Giáo
viên THPT không phải là người trực tiếp xây dựng chương trình môn học
nhưng được quyền chủ động trong kế hoạch dạy học để phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà trường và năng lực học sinh. Thông qua hoạt động bồi dưỡng,
giáo viên nâng cao năng lực xác định trọng tâm dạy học, theo đó điều chỉnh
thứ tự bài, liên kết cụm bài, phân phối thời gian, xác định tính tích hợp các
phân môn và tích hợp liên môn. Vấn đề phương pháp dạy học cần đặc biệt coi
trọng và được cụ thể hóa qua hệ thống các hoạt động, thao tác của thầy, trò
giai đoạn trước, trong và sau giờ học. Kế hoạch dạy học của giáo viên đồng
thời dự tính được những khả năng thay đổi phương án khi hoàn cảnh và điều
kiện thay đổi.
Về định hướng kiểm tra đánh giá, chú trọng bồi dưỡng giáo viên cách
xác định phương án đánh giá kết quả học tập của học sinh. Với từng môn học,
161
việc đánh giá của giáo viên tập trung vào đánh giá chẩn đoán và đánh giá trong
tiến trình. Đánh giá chẩn đoán cho phép người giáo viên nhận diện được nhu
cầu và trình độ của người học, từ đó xác định các hoạt động dạy học phù hợp,
hiệu quả. Đánh giá trong tiến trình giúp giáo viên kiểm soát được hoạt động
dạy học, thu hẹp khoảng cách giữa quá trình dạy học và mục tiêu môn học.
+ Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức quá trình dạy học
Quá trình dạy học là một thể thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt
động học, được thực hiện trong và bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng
và hợp tác (cộng tác) giữa dạy và học, tuân theo logic khách quan của nội
dung dạy học. Đây là hoạt động trung tâm trong nhà trường phổ thông, chiếm
phần lớn thời gian của thầy và trò trong một năm học, là nền tảng thực hiện
mục tiêu giáo dục, là yếu tố quyết định kết quả đào tạo của nhà trường. Trong
quá tình tổ chức các hoạt động giảng dạy ở trường THPT chuyên, giáo viên
cần chú ý khai thác quan điểm về trí thông minh nhiều chiều của con người.
Các lớp chuyên khác nhau (Toán, Tin học, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngữ
văn, Lịch sử, Địa lí và chuyên theo các Ngoại ngữ) phản ánh năng khiếu/ trí
tuệ đặc biệt của học sinh khác nhau. Các học sinh lớp chuyên Ngữ văn,
chuyên theo các Ngoại ngữ sẽ mạnh về trí thông minh ngôn ngữ. Các học sinh
lớp chuyên Toán, Vật lý, Hóa học, Địa lý sẽ mạnh về trí thông minh logic-
toán học, trí thông minh không gian. Các học sinh lớp chuyên Sinh học sẽ
mạnh về trí thông minh thiên nhiên… Dạy học ở trường THPT chuyên một
mặt phải tính đến kích thích sự phát triển trí thông minh cốt lõi, đơn lẻ thuộc
ưu thế của học sinh mỗi lớp chuyên; mặt khác tạo môi trường tích hợp trí
thông minh nhiều chiều để tạo ra sự phát triển toàn diện cho tất cả các học
sinh. Nhiệm vụ của hoạt động dạy học vừa phải hướng tới điều khiển, tổ chức
cho học sinh nắm được hệ thống tri thức khoa học phổ thông, cơ bản, hiện
đại; vừa phải tạo cho học sinh khả năng tự học, tự thích ứng trong môi trường
162
xã hội. Với học sinh trường THPT chuyên, các em còn cần được hình thành
kỹ năng nghiên cứu khoa học, từ đó không chỉ nắm vững tri thức khoa học mà
còn vận dụng linh hoạt, sáng tạo trong các tình huống khác nhau.
Vì thế, trong bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động dạy học cho giáo
viên trường THPT chuyên, bên cạnh việc triển khai các nội dung bồi dưỡng
giáo viên THPT đã được định hướng trong các modul về bồi dưỡng thường
xuyên, quá trình bồi dưỡng cần tập trung vào năng lực sử dụng công nghệ
thông tin, thiết bị dạy học hiện đại, năng lực hướng dẫn học sinh nghiên cứu
khoa học…
+ Bồi dưỡng kỹ năng đánh giá, cải tiến hiệu quả hoạt động dạy học
Hoạt động kiểm tra đánh giá có vai trò quan trọng, vừa là mục tiêu, vừa
là công cụ dạy và học. Kiểm tra đánh giá giúp giáo viên hiểu được năng lực
của học sinh, từ đó điều chỉnh các phương pháp giảng dạy phù hợp với năng
lực của mỗi người học, nâng cao hiệu quả giảng dạy. Đó vừa là một khâu của
quá trình dạy học, vừa là động lực để thúc đẩy sự đổi mới phương pháp dạy
học và đổi mới quản lý hoạt động dạy học.
Để nâng cao năng lực lực đánh giá, cải tiến hiệu quả hoạt động dạy
học, cần bồi dưỡng giáo viên THPT chuyên những kiến thức, kỹ năng về
kiểm tra, đánh giá và tự đánh giá: xác định mục tiêu kiểm tra đánh giá, thiết
kế công cụ kiểm tra đánh giá, lựa chọn qui trình kiểm tra đánh giá, vận dụng
kết quả kiểm tra đánh giá vào điều chỉnh quá trình dạy học; hình thành ở giáo
viên thái độ đánh giá công bằng, khách quan.
3.5.5.2. Cách thức thử nghiệm
- Thời gian thử nghiệm: 18 tháng (từ tháng 4/2017 và đến tháng
9/2018)
- Tổ chức thử nghiệm:
Bước 1. Chuẩn bị
+ Thống nhất với Ban Giám hiệu và đội ngũ giáo viên về kế hoạch triển
163
khai các hoạt động thử nghiệm.
+ Đo năng lực nghề nghiệp (PL.X) của nhóm giáo viên trước khi tham
gia các hoạt động thử nghiệm.
Bước 2. Thử nghiệm
Từ những yêu cầu về nội dung bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên trường THPT chuyên, chúng tôi đã phối hợp với Ban Giám hiệu
và giáo viên Trường THPT chuyên Hùng Vương triển khai các hoạt động cụ
thể như sau:
(a) Khuyến khích giáo viên tham gia các chương trình đào tạo nâng cao
trình độ, kiến thức chuyên môn.
(b) Tổ chức tập huấn kỹ năng phát triển chương trình và xây dựng
chuyên đề dạy học.
(c) Tổ chức tập huấn kỹ năng sử dụng ngoại ngữ trong dạy học các
môn chuyên và khai thác tài liệu chuyên ngành.
(d) Tổ chức tập huấn kỹ năng khai thác các phương pháp, phương tiện
dạy học hiện đại.
(e) Tổ chức tập huấn kỹ năng đánh giá người học.
(f) Tổ chức tập huấn phương pháp nghiên cứu khoa học và hướng dẫn
học sinh sáng tạo khoa học kỹ thuật
3.5.6. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả thử nghiệm
3.5.6.1. Tiêu chí đánh giá
Sự thay đổi năng lực theo khung năng lực đặc trưng của giáo viên
THPT chuyên sau khi tham gia các hoạt động bồi dưỡng được thể hiện qua 12
tiêu chí:
(1) Tham gia các chương trình đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn để nâng
cao kiến thức chuyên môn.
(2) Xây dựng các chuyên đề dạy học, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh
năng khiếu.
(3) Khai thác các tư liệu chuyên ngành bằng tiếng nước ngoài, ưu tiên
164
tiếng Anh.
(4) Nghiên cứu đề tài khoa học các cấp với vai trò là chủ nhiệm hoặc
cộng tác viên, đề xuất sáng kiến kinh nghiệm.
(5) Viết bài báo đăng trên tạp chí khoa học có chỉ số ISSN hoặc viết
tham luận trong các hội thảo khoa học chuyên ngành.
(6) Sử dụng tiếng Anh trong việc tổ chức dạy học môn chuyên.
(7) Vận dụng các phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp với
những đối tượng và hoàn cảnh học tập khác nhau, giúp học sinh phát triển
năng khiếu và trí thông minh nhiều chiều.
(8).Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công
nghệ trong tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh.
(9). Chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, bài giảng trên hệ thống trường học
kết nối.
(10). Hướng dẫn học sinh kỹ năng khai thác tri thức trên internet và các
kênh học tập trực tuyến.
(11). Tham gia các cuộc thi dành cho giáo viên.
(12) Hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ thuật.
3.5.6.2. Thang đánh giá
Năng lực đặc trưng của giáo viên THPT chuyên được đánh giá qua 4
mức độ và lượng hóa thành điểm số như sau:
Tốt: 4 điểm
Khá: 3 điểm
Đạt: 2 điểm
Chưa đạt: 1 điểm
Thang đánh giá:
Mức 1 (Tốt): X = 3,25 - 4,0
Mức 2 (Khá): X = 2,5 - 3,24
Mức 3 (Đạt) X = 1,75 - 2,49
165
Mức 4 (Chưa đạt): X < 1,75
3.5.7. Phương pháp đánh giá thử nghiệm
Giáo viên tham gia thử nghiệm tự đánh giá năng lực của bản thân theo
khung năng lực đặc trưng của giáo viên THPT chuyên tại hai thời điểm trước
và sau thử nghiệm. Giáo viên tự đánh giá bằng cách chọn phương án trả lời
trong phiếu hỏi (Phụ lục 4).
Hiệu quả thử nghiệm là kết quả so sánh trước sau về năng lực của
giáo viên nhóm thực nghiệm liên quan đến kiến thức chuyên môn và kỹ
năng nghề nghiệp.
3.5.8. Kết quả thử nghiệm
Luận án đã tiến hành khảo sát năng lực nghề nghiệp trước và sau thử
nghiệm của GV Trường THPT chuyên Hùng Vương qua 12 tiêu chí.
Mối quan hệ giữa 12 tiêu chí với nội dung bồi dưỡng năng lực nghề
nghiệp cho GV trường THPT chuyên được thể hiện qua ma trận sau:
Bảng 3.3. Ma trận mối quan hệ giữa nội dung bồi dưỡng năng lực nghề
nghiệp cho GV trường THPT chuyên với các tiêu chí đánh giá năng lực
Bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn
Bồi dƣỡng kỹ năng nghề nghiệp
Tiêu chí
Kiến thức chuyên ngành
Kiến thức liên môn
Sử dụng tiếng Anh chuyên ngành
Kỹ năng tổ chức quá trình dạy học
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
(a), (b), (f) x x x x x x x
x x x x x
(c) x x
Kỹ năng xây dựng kế hoạch dạy học (d) x x
(c), (d), (f) x x x x x x
Kỹ năng đánh giá, cải tiến hiệu quả dạy học (e) x x
166
Kết quả thực nghiệm như sau:
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá năng lực của giáo viên trường THPT chuyên
Trƣớc thử nghiệm
Sau thử nghiệm
Tiêu chí
p Chỉ số hiệu quả (%)
Tốt Khá Đạt Chưa đạt
SD Tốt Khá Đạt Chưa đạt
SD
2
11
32
0
1
0
0.71
9
25
2.33 0.56 11
3.04 0.67 0.000
2
8
31
4
2
0
0.93
10
20
2.18 0.65 15
3.11 0.75 0.000
0
5
23
17
5
3
2
0.87
19
19
1.73 0.65
2.60 0.75 0.000
1
8
33
3
8
4
0
0.68
15
22
2.16 0.56
2.84 0.70 0.000
0
3
25
17
3
5
5
0.78
17
20
1.69 0.60
2.47 0.79 0.000
0
5
22
18
3
6
6
0.76
15
21
1.71 0.66
2.47 0.82 0.000
4
9
32
0
7
0
0.69
10
22
2.38 0.65 13
3.07 0.72 0.000
2
15
28
0
8
0
0.67
10
21
2.42 0.58 14
3.09 0.73 0.000
2
12
23
8
9
0
0.58
17
13
2.18 0.78 12
2.76 0.93 0.002
2
12
31
0
10
0
0.66
10
24
2.36 0.57 11
3.02 0.69 0.000
2
10
33
0
11
0
0.61
14
20
2.31 0.56 11
2.93 0.75 0.000
1
8
32
4
6
12
0
0.65
16
23
2.13 0.59
2.78 0.67 0.000
0.72
2.13
0.34
2.85
0.54 0.000
167
Với mức xác suất α = 0.05; P < 0.05 có sự khác biệt ý nghĩa
Năng lực của giáo viên trước và sau thử nghiệm được thể hiện qua biểu
đồ sau:
Biểu đồ 3.2. Năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường THPT chuyên
trước và sau thử nghiệm giải pháp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
Sau khi thực hiện các biện pháp thử nghiệm, chất lượng đội ngũ giáo
viên theo tiêu chí khung năng lực đặc trưng của giáo viên trường THPT
chuyên tăng lên đáng kể. Đánh giá điểm trung bình sau thử nghiệm tăng 0.72
điểm so với đánh giá trước thử nghiệm, từ 2.13 (ở mức đạt) lên 2.85 (ở mức
khá). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,000.
Đánh giá sau thử nghiệm cho kết quả cao hơn so với đánh giá trước
thử nghiệm ở cả 12 tiêu chí (p = 0.000 và 0.002). Tiêu chí “Xây dựng các
chuyên đề dạy học, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu” có mức
tăng nhiều nhất, 0.93 điểm. Đây cũng là tiêu chí sau khi thử nghiệm có điểm
168
trung bình cao nhất trong số 12 tiêu chí, 3.11 điểm. Các tiêu chí cũng có mức
điểm trung bình tăng cao là “Khai thác các tư liệu chuyên ngành bằng tiếng
nước ngoài, ưu tiên tiếng Anh”, tăng 0,78 điểm; “Viết bài báo đăng trên tạp
chí khoa học có chỉ số ISSN hoặc viết tham luận trong các hội thảo khoa học
chuyên ngành”, tăng 0.78 điểm; “Sử dụng tiếng Anh trong việc tổ chức dạy
học môn chuyên” tăng 0.76 điểm. Tuy nhiên, điểm trung bình sau thử nghiệm
của các tiêu chí này vẫn ở mức thấp hơn. Tiêu chí “Khai thác các tư liệu
chuyên ngành bằng tiếng nước ngoài, ưu tiên tiếng Anh” đạt 2.60, xếp thứ
10/12. Cả hai tiêu chí “Viết bài báo đăng trên tạp chí khoa học có chỉ số ISSN
hoặc viết tham luận trong các hội thảo khoa học chuyên ngành” và “Sử dụng
tiếng Anh trong việc tổ chức dạy học môn chuyên” cùng có điểm trung bình
là 2.47, thấp nhất trong số 12 tiêu chí.
Trong quá trình thử nghiệm, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn các giáo
viên tham gia thử nghiệm và một số chuyên gia, cán bộ quản lý giáo dục.
Bàn về nghệ thuật dạy học, Nguyễn.M.L khẳng định: cách tiếp cận kiến
thiết tạo ra những khác biệt căn bản so với cách tiếp cận truyền thống trên rất
nhiều bình diện. Về tri thức, nếu ở cách tiếp cận truyền thống là “thứ bậc,
tuyến tính, chắp nối. Trí thông minh đơn nhất” thì ở cách tiếp cận kiến thiết là
“Phức hợp, đa chiều, tích hợp. Trí thông minh nhiều chiều”. Về vai trò của
giáo viên, nếu ở cách tiếp cận truyền thống là “truyền đạt tri thức” thì ở cách
tiếp cận kiến thiết là “người hướng dẫn/ giúp đỡ việc học tập”. Về việc giảng
dạy, nếu ở cách tiếp cận truyền thống “chú trọng đến việc tích lũy các sự kiện.
Học thuộc lòng/ Ghi nhớ”… Sự thay đổi này đặt ra những yêu cầu mới đối
với giáo viên trường THPT chuyên trong việc xây dựng các chuyên đề dạy
học, đặc biệt là chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, đáp
ứng nhiệm vụ đã được ghi rõ trong quy chế trường chuyên là “phát hiện
những học sinh có tư chất thông minh, đạt kết quả xuất sắc trong học tập và
169
phát triển năng khiếu của các em về một số môn học”. Cũng vì thế, nỗ lực
không ngừng để nâng cao chất lượng, hiệu quả các chuyên đề dạy học,
chuyên đề bồi dưỡng học sinh năng khiếu là một yêu cầu trọng yếu đối với
giáo viên dạy ở trường THPT chuyên.
Trước vấn đề giáo viên trường THPT chuyên Hùng Vương gặp phải
những khó khăn gì trong quá trình sử dụng ngoại ngữ vào hoạt động giao tiếp,
giảng dạy và nghiên cứu tài liệu chuyên ngành, thầy giáo Đào M.T chia sẻ:
năng lực sử dụng tiếng Anh của các thầy cô giáo dạy môn chuyên còn nhiều
hạn chế, đặc biệt là sử dụng tiếng Anh trong quá trình dạy học. Trong khi đó,
ngoại ngữ lại đang giữ vai trò tiên quyết, là chìa khóa để phát triển và hội
nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Chính vì thế, dù trường đóng trên
địa bàn tỉnh trung du còn gặp nhiều khó khăn, mỗi thầy cô giáo vẫn phải
không ngừng nỗ lực nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ của bản thân. Các
chương trình tập huấn về kỹ năng sử dụng ngoại ngữ cho đội ngũ giáo viên là
cơ hội tốt để thầy cô nâng cao năng lực nghề nghiệp của mình.
Về vấn đề phát triển chuyên môn qua năng lực nghiên cứu khoa học,
phần lớn các thầy cô giáo thừa nhận họ chưa thật sự coi trọng phương diện
này. Nhiệm vụ quan trọng nhất của người giáo viên là tổ chức các hoạt động
dạy học và giáo dục chứ không phải nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, khi tổ
chức hoạt động nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ thuật, công nghệ cho học
sinh trở thành một nội dung cụ thể trong chiến lược đổi mới nội dung và hình
thức tổ chức hoạt động dạy học thì năng lực nghiên cứu khoa học lại trở nên
vô cùng cần thiết với mỗi giáo viên. Cô giáo Phạm. L.M chia sẻ: việc đăng ký
thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học các cấp cũng như viết các bài báo khoa
học giúp giáo viên vững vàng hơn rất nhiều về chuyên môn và là cơ sở để
giáo viên hoàn thiện tốt nhiệm vụ hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học
kỹ thuật. Cũng vì vậy, bên cạnh nâng cao năng lực dạy học, mỗi thầy cô cần
170
trau dồi phương pháp nghiên cứu và viết các bài báo khoa học.
Như vậy, kết quả thử nghiệm cho thấy việc thử nghiệm đã đạt được
mục đích đề ra. Việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng
yêu cầu khung năng lực đặc trưng của giáo viên trường THPT chuyên đã
mang lại hiệu quả tích cực, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên gắn với yêu
cầu đào tạo học sinh năng khiếu. Điều này khẳng định tính đúng đắn của giải
pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên theo hướng chuẩn hóa
đã được đề xuất trong luận án.
Trong phạm vi thử nghiệm nghiên cứu, chúng tôi mới thực hiện các
biện pháp thử nghiệm ở địa bàn tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên, nội dung, cách thức
cũng như những điều kiện để thực hiện các biện pháp về cơ bản có thể mở
171
rộng phạm vi áp dụng trên nhiều địa bàn khác nhau.
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường
THPT chuyên theo tiếp cận năng lực và khảo sát thực tiễn công tác phát triển
đội ngũ giáo viên ở các trường THPT chuyên vùng Đông Bắc; căn cứ vào các
định hướng và nguyên tắc đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
trường THPT chuyên theo tiếp cận năng lực, luận án đã xây dựng và đề xuất
sáu giải pháp, gồm: (1) Xây dựng khung năng lực nghề nghiệp của giáo viên
trường THPT chuyên; (2) Quy hoạch đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên
đáp ứng yêu cầu năng lực; (3) Thu hút tạo nguồn, tuyển chọn và sử dụng đội
ngũ giáo viên trường THPT chuyên theo năng lực nghề nghiệp; (4) Tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên; (5) Đánh giá giáo
viên trường THPT chuyên theo khung năng lực nghề nghiệp; (6) Tạo môi
trường điều kiện làm việc và cơ hội phát triển nghề nghiệp cho giáo viên phát
huy tối đa năng lực nghề nghiệp. Trong sáu giải pháp này, giải pháp thứ nhất
là giải pháp mới do chúng tôi đề xuất. Các giải pháp (2), (3), (4), (5), (6) được
kế thừa, hệ thống hóa từ lí thuyết quản lí nguồn nhân lực và bổ sung những
điểm mới để đáp ứng yêu cầu chuẩn khung năng lực nghề nghiệp của đội ngũ
giáo viên THPT chuyên và phù hợp với việc triển khai trong thực tiễn.
Chúng tôi đã tiến hành khảo nghiệm để đánh giá tính cần thiết và khả
thi của các giải pháp được đề xuất. Kết quả khảo nghiệm cho thấy, các chuyên
gia, nhà quản lý giáo dục và giáo viên đều đánh giá cao tính cần thiết, khả thi
của các giải pháp. Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành thử nghiệm giải pháp “Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo yêu cầu khung năng lực đặc
trưng của giáo viên trường THPT chuyên” tại trường THPT chuyên Hùng
Vương, Phú Thọ. Sau khi thử nghiệm, chất lượng đội ngũ giáo viên đã được
nâng cao về kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng các yêu
cầu đào tạo, bồi dưỡng học sinh năng khiếu. Giải pháp có thể mở rộng phạm vi
172
áp dụng để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường THPT chuyên.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với mục tiêu chiến lược xây dựng trường THPT chuyên trở thành hệ
thống chủ lực phát hiện những học sinh có tư chất thông minh, khá giỏi nhiều
môn học, bồi dưỡng và đào tạo các em thành nhân tài để đáp ứng yêu cầu phát
triển đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế, nhiệm vụ phát triển đội ngũ GV
trường THPT chuyên cần được đặc biệt quan tâm.
Nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên THPT chuyên vùng Đông
Bắc theo tiếp cận năng lực, luận án đã thu được những kết quả chính như sau:
1.1. Nghiên cứu lí luận về phát triển đội ngũ GV trường THPT chuyên
theo tiếp cận năng lực cho thấy: đây là một hướng tiếp cận mới của luận án.
Căn cứ vào lý thuyết quản lý nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ GV
trường THPT chuyên theo tiếp cận năng lực gồm các nội dung: Quy hoạch
phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên; Tạo nguồn và tuyển chọn
đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên; Tổ chức sử dụng đội ngũ giáo viên
trường THPT chuyên; Tổ chức đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường
THPT chuyên; Đánh giá và sàng lọc đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên;
Xây dựng môi trường làm việc thuận lợi, tạo động lực, tạo cơ hội phát triển
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên.
1.2. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu
thực trạng đội ngũ GV trường THPT chuyên, công tác phát triển đội ngũ và
những yếu tố ảnh hưởng đến công tác này. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Số lượng và cơ cấu đội ngũ GV trường THPT chuyên cơ bản đảm bảo
theo yêu cầu, chất lượng đội ngũ GV đáp ứng tốt các tiêu chuẩn năng lực theo
chuẩn nghề nghiệp GV trung học. Tuy nhiên, căn cứ vào những yêu cầu về
năng lực đặc trưng đối với GV trường THPT chuyên, chất lượng đội ngũ GV
vẫn chưa đồng đều. Năng lực sử dụng ngoại ngữ, tin học và NCKH của GV
173
còn hạn chế.
- Công tác phát triển đội ngũ đã được các nhà quản lý thực hiện trên tất
cả các khâu nhưng hiệu quả thực hiện mới chỉ đạt ở mức khá, trong đó có
những nội dung đặc biệt quan trọng song quá trình thực hiện còn bộc lộ sự
hạn chế như việc xây dựng môi trường làm việc; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
GV… Các nội dung trong công tác phát triển đội ngũ chưa được triển khai
trên cơ sở yêu cầu năng lực nghề nghiệp đối với GV trường THPT chuyên.
- Công tác phát triển đội ngũ GV trường THPT chuyên chịu ảnh hưởng
từ nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, trong đó yếu tố thuộc về quản lý đội
ngũ và bản thân người GV trường THPT chuyên có ảnh hưởng nhiều hơn cả.
1.3. Luận án đã đề xuất sáu giải pháp phát triển đội ngũ GV trường
THPT chuyên bao gồm: Xây dựng khung năng lực nghề nghiệp của giáo viên
trường THPT chuyên; Quy hoạch đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên đáp
ứng yêu cầu năng lực; Thu hút tạo nguồn, tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo
viên trường THPT chuyên theo năng lực nghề nghiệp; Tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên; Đánh giá giáo viên
trường THPT chuyên theo khung năng lực nghề nghiệp; Tạo môi trường điều
kiện làm việc và cơ hội phát triển nghề nghiệp cho giáo viên phát huy tối đa
năng lực nghề nghiệp. Các giải pháp đều được đánh giá cao về tính cần thiết
và khả thi. Quá trình thực nghiệm cho thấy: việc vận dụng giải pháp trong
thực tiễn đã góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV. Qua đó, chúng tôi
khẳng định hiệu quả của giải pháp trong công tác phát triển đội ngũ GV
trường THPT chuyên.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Nghiên cứu ban hành khung năng lực nghề nghiệp đối với GV trường
THPT chuyên phù hợp với yêu cầu về chức năng, nhiệm vụ đặc thù của loại
174
hình trường chuyên.
- Nghiên cứu để ban hành Thông tư sửa đổi Thông tư 06/2012/TT –
BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tổ
chức hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên vì có những nội dung
hiện nay không còn phù hợp.
2.2. Đối với UBND tỉnh
- Cần ban hành cơ chế đặc thù cho trường THPT chuyên như một số
địa phương ở một số vùng khác đã ban hành, rất hiệu quả.
- Quan tâm đến đầu tư cơ sở vật chất, điều kiện làm việc và đầu tư kinh
phí để giáo viên trường THPT chuyên có điều kiện được làm việc tốt nhất và
được đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển đội ngũ GV trường
THPT chuyên, tham mưu với UBND tỉnh những cơ chế thu hút, đãi ngộ GV
giỏi về công tác tại trường THPT chuyên.
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá đối với năng lực nghề nghiệp đội ngũ
giáo viên một cách cụ thể, trên cơ sở đó để có sàng lọc đội ngũ hàng năm và
có dựa trên bộ tiêu chí khung năng lực để tuyển chọn giáo viên thu hút về dạy
trường chuyên.
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo một
chương trình riêng biệt và xây dựng môi trường cho giáo viên trường chuyên
một cách tốt nhất.
- Tập trung nguồn lực để nâng cao vị thế trường THPT chuyên, đưa
trường THPT chuyên vào vị thế đầu tàu trong công tác phát triển sự nghiệp
giáo dục của địa phương.
2.4. Đối với Sở Nội vụ
- Cùng với Sở Giáo dục và Đào tạo cần có cơ chế để thu hút giáo viên
giỏi từ các tỉnh khác đáp ứng được yêu cầu giảng dạy ở trường chuyên có
175
nguyện vọng về tỉnh công tác.
- Tham mưu với UBND tỉnh để ưu tiên tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp
xuất sắc, giỏi từng là học sinh đạt giải HS giỏi quốc tế, quốc gia và giải nhất
cấp tỉnh tốt nghiệp các trường Đại học sư phạm có uy tín về trường chuyên
công tác.
2.5. Đối với Sở Tài chính
Cần xây dựng mức kinh phí chi thường xuyên cho trường THPT
chuyên theo đặc thù riêng,
2.6. Lãnh đạo và giáo viên các trường THPT chuyên
- CBQL chỉ đạo công tác phát triển đội ngũ trong nhà trường một cách
bài bản, chuyên nghiệp.
- Nghiên cứu đề xuất với lãnh đạo Sở GD&ĐT, UBND tỉnh về các cơ
chế, chính sách thu hút, đãi ngộ đối với GV, huy động các tổ chức chính trị,
xã hội, tập thể, cá nhân cùng chung tay vì sự nghiệp bồi dưỡng nhân tài của
địa phương nói riêng và đất nước nói chung.
- GV chủ động, tích cực tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao phẩm chất,
năng lực của bản thân, đáp ứng tốt những yêu cầu dạy học, giáo dục ở trường
176
THPT chuyên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2004) số 40-
CT/TW 15/06/04, Chỉ thị của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội.
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI,
Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 04/11/2013, Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cấu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Ban (2009), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học –
công cụ tạo động lực đột phá cho sự phát triển giáo dục, Tạp chí Khoa học
Giáo dục, Số 51.
4. Đặng Quốc Bảo (1995), Một số tiếp cận mới về khoa học quản lý và
việc vận dụng vào quản lý giáo dục, Trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào
tạo, Hà Nội.
5. Hoàng Hòa Bình (2015), Năng lực và đánh giá theo năng lực, Tạp
chí khoa học Đại học sư phạm thành phố Hồ Chi Minh, Số 6.
6. Nguyễn Thanh Bình (2004), Đội ngũ giáo viên yếu tố góp phần tạo
nên chất lượng giáo dục, Tạp chí phát triển giáo dục, (102), Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Bình (2013), Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải
cách công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phổ thông, Báo cáo tổng kết đề tài
độc lập cấp nhà nước, nghiệm thu ngày 21/6/2013.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Công văn 5277/TCCB 28/6/2004
về việc thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW, Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Đội ngũ giáo viên ở nhà trường
177
phổ thông - thực trạng và giải pháp, Kỷ yếu hội thảo 5/2005, Hà Nội.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Quyết định số 2658/QĐ-BGDĐT
ngày 23/7/2018 về việc Ban hành Kế hoạch triển tra Đề án dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 – 2025.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư số 28/2009/TT-BGD-ĐT:
Ban hành quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 20/2018/TT-BGD-ĐT:
Ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 30/2011/TT-BGD-ĐT
ngày 08/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành chương
trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT.
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 12/2011/TT-
BGD&ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ
trường THCS, trường THPT và trường THPT có nhiều cấp học, Hà Nội.
15. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 40/2011/TT-BGD-ĐT
ngày 16/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành chương
trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên THPT.
16. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Kỷ yếu hội thảo quốc gia về khoa
học giáo dục Việt Nam (tập 1), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
17. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Kỷ yếu hội thảo quốc gia về khoa
học giáo dục Việt Nam (tập 2), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
18. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Quy chế Tổ chức và hoạt động của
trường THPT chuyên. Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT
ngày 15/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
19. Nguyễn Hữu Châu (2008), Chất lượng giáo dục - những vấn đề lý
luận và thực tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
20. Phan Thủy Chi, Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các
trường đại học khối ngành kinh tế của Việt Nam thông qua các chương trình
178
hợp tác quốc tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, trường ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
21. Lê Trung Chinh (2015), Phát triển đội ngũ giáo viên THPT thành
phố Đà Nẵng trong bối cảnh hiện nay, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục,
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
22. Nguyễn Đức Chính (Chủ biên) (2002), Kiểm định chất lượng trong
giáo dục đại học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
23. Vũ Đình Chuẩn (2004), Một số vấn đề đặt ra với công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên phổ thông, Tạp chí Giáo dục số 182- tháng
1/2008.
24. Vũ Quốc Chung - Cary J.Trexler - Nguyễn Văn Cường - James
Cameron - Nguyễn Văn Khải - Lucille Gregorio - Norio Kato - Peter Thursby
- Lê Đông Phương - Sean Mc Gough - Ryuichi Sugiyama - Nguyễn Chí
Thành - Bùi Đức Thiệp (2011), Giới thiệu mô hình đào tạo giáo viên THPT &
TCCN ở một số quốc gia và bài học kinh nghiệm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
25. Hoàng Chúng (1989), Thống kê toán học trong khoa học giáo dục,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
26. Trần Kim Dung (2003), Quản trị nguồn nhân lực, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
27. Nguyễn Tiến Dũng (2015), Phát triển đội ngũ GV THPT theo quan
điểm nhà trường hiệu quả, Luận án tiến sĩ, Hà Nội.
28. Vũ Dũng (2000), Từ điểm Tâm lí học, NXB KHXH, Hà Nội
29. Nguyễn Bác Dụng (2008), Hoàn thiện mô hình tổ chức và quản lý
trường THPT chuyên đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện, Đề tài KH
30. Đào Ngọc Đệ (2009), Bồi dưỡng năng lực giáo viên - đòn bẩy nâng
cao chất lượng giáo dục đào tạo, Tạp chí dạy và học ngày nay, Số 8/2009.
31. Dự án SREM (2010), Quản trị hiệu quả trường học, Nxb Hà Nội.
32. Đại học Quốc gia Hà Nội, Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo
giáo viên, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Hà Nội.
33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Hội nghị lần thứ VIII
179
Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
34. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biệu toàn
quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.
35. Vũ Cao Đàm (1996), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
36. Nguyễn Thị Anh Đào (2013), Quản lý đội ngũ giảng viên ở các
trường đại học tư thục Việt Nam trong bối cảnh hiện nay, Luận án tiến sĩ
quản lý giáo dục, Đại học quốc gia Hà Nội.
37. Nguyễn Văn Đệ (2010), Phát triển đội ngũ giảng viên các trường
đại học ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
đại học, Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục, ĐH Quốc gia Hà Nội.
38. Nguyễn Văn Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2004), Giáo trình quản trị
nhân lực, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội.
39. Nguyễn Hữu Độ (2015), Xây dựng và sử dụng đội ngũ giáo viên cốt
cán trong phát triển nghề nghiệp giáo viên THPT Thành phố Hà Nội, Luận án
tiến sĩ Khoa học giáo dục, Hà Nội.
40. Trần Khánh Đức (2009), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực
trong thế kỷ XXI, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
41. Nguyễn Minh Đường và Phan Văn Kha (2006), Đào tạo nhân lực
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
42. Nguyễn Minh Đường (2012), Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu
phát triển nguồn nhân lực, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 76, tháng 1/2012.
43. Nguyễn Thanh Hà (2008), Tính đặc thù và phương pháp dạy học
thực hành kỹ thuật theo tiếp cận năng lực thực hiện, Tạp chí giáo dục, 2-
3/2008.
44. Nguyễn Thu Hà (2014), Giảng dạy theo năng lực và đánh giá theo
năng lực trong giáo dục: một số vấn đề lí luận cơ bản, Tạp chí Đại học quốc
180
gia Hà Nội, tập 30, số 2 -2014.
45. Vũ Ngọc Hải (2003), Quản lý nhà nước hệ thống giáo dục Việt
Nam trong đổi mới căn bản, toàn diện và hội nhập quốc tế, Nxb Giáo dục
Việt Nam, Hà Nội.
46. Nguyễn Xuân Hải (2016), Phát triển nguồn năng lực giáo dục đặc
biệt ở Việt Nam theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp, NXB Đại học Sư phạm,
Hà Nội.
47. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực
đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
48. Hồ Cảnh Hạnh (2013), Quản lý đào tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu
giáo dục THCS Vùng Đông Nam Bộ, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục.
49. Vũ Văn Hòa (2013), Kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao và hàm ý chính sách cho Việt Nam, Viện
Chiến lược phát triển, Thông tin và dự báo kinh tế xã hội, số 95.
50. Nguyễn Thanh Hoàn (2003), Chất lượng giáo viên và những chính
sách cải thiện chất lượng giáo viên, Tạp chí phát triển giáo dục, (2), Hà Nội.
51. Cảnh Chí Hoàng và Trần Vĩnh Hoàng (2013), Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực ở một số nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí
Phát triển và hội nhập số 12, trang 78-82/2013.
52. Trần Bá Hoành (2001), Chất lượng giáo viên. Tạp chí Giáo dục, Số
11, Hà Nội.
53. Trần Bá Hoành (2007), Định hướng nghiên cứu về đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên giai đoạn 2007-2010, Tạp chí giáo dục, (162), Hà Nội.
54. Trần Bá Hoành (2004), Xu hướng phát triển việc đào tạo giáo viên,
Tạp chí Thông tin khoa học giáo dục, (108), Hà Nội.
55. Lê Văn Huấn (2016), Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung
học phổ thông thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa, LATS QLGD.
56. Lê Quang Hùng (2012), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện chiến
181
lược và phát triển, Bộ KH&ĐT, Hà Nội.
57. Nguyễn Tiến Hùng (2014), Quản lý giáo dục phổ thông trong bối
cảnh phân cấp quản lý giáo dục, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
58. Đặng Thị Thanh Huyền (2001), Giáo dục phổ thông với phát triển
chất lượng nguồn nhân lực giáo dục, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
59. Đặng Thành Hưng (2012), Năng lực và giáo dục theo tiếp cận năng
lực, Tạp chí Quản lý giáo dục, tháng 12/2012.
60. James H. Strong (2013), Những phẩm chất của người giáo viên
hiệu quả, (Lê Văn Canh dịch) Nxb Giáo dục, Hà Nội
61. Jang Ho Kim (2005), Khung mẫu mới về phát triển nguồn nhân lực,
các sáng kiến của chính phủ để phát triển kinh tế xã hội tại Hàn Quốc, Nxb
Krivet Seoul, 135949, Hàn Quốc (bản dịch).
62. Phan Văn Kha (2007), Quản lý nhà nước về giáo dục (bài giảng cao
học), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
63. Phan Văn Kha (2007), Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh
tế thị trường ở Việt Nam, Nxb Giáo dục Hà Nội.
64. Trần Kiểm (2010), Khoa học tổ chức và tổ chức giáo dục, Nxb Đại
học sư phạm, Hà Nội.
65. Trần Kiểm, Nguyễn Xuân Thức (2012), Giáo trình khoa học quản
lý và quản lý giáo dục đại cương, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
66. Trần Kiều (2003), Chất lượng giáo dục: thuật ngữ và quan niệm,
Tạp chí Thông tin khoa học giáo dục, (100), Hà Nội.
67. Đặng Bá Lãm (2005), Phát triển giáo dục Hàn Quốc trong những
năm đầu thế kỷ XXI, Quản lý Nhà nước về giáo dục - Lý luận và thực tiễn,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
68. Đặng Bá Lãm (2014), Phát triển năng lực giáo dục, Tạp chí quản lý
giáo dục số 67, tháng 12/2014.
69. Lê Thị Ái Lâm (2003), Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo
182
dục và đào tạo- kinh nghiệm Đông Á, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội
70. Lê Thị Xuân Liên (2006), Một số vấn đề về năng lực sư phạm và
đào tạo năng lực sư phạm cho sinh viên, Tạp chí giáo dục số 131/2006.
71. Lê Thị Mỹ Linh (2009), Phát triền nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế, Luận án tiến
sĩ kinh tế, trường ĐH Kinh tế Quốc dân.
72. Nguyễn Lộc (2010), Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển
nguồn nhân lực ở Việt Nam, Đề tài trọng điểm cấp Bộ - B2006-37-02TĐ,
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
73. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Người giáo viên thế kỷ XXI: Sáng tạo -
hiệu quả, Tạp chí dạy và học ngày nay (7), Hà Nội.
74. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), Nghề và nghiệp của người giáo viên,
Tạp chí Thông tin Khoa học Giáo dục, (112), Hà Nội.
75. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2013) Người giáo viên thế kỷ 21: Sáng tạo -
hiệu quả. Tạp chí dạy và học ngày nay, Hà Nội.
76. Luật Giáo dục (2005), Sửa đổi và bổ sung 2009 (2010), Nxb Giáo
dục Việt Nam, Hà Nội.
77. Lương Công Lý (2014), Giáo dục- đào tạo với việc phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ triết học,
Học viện Chính trị quốc gia, Hà Nội.
78. Michel Develay (1994), Một số vấn đề về đào tạo giáo viên, (Bản dịch
của Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Phan Hữu Chân- 1998), Nxb Giáo dục Hà Nội.
79. Phạm Thành Nghị (2007), Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân
lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội.
80. Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân (2009), Quản lý nguồn nhân
lực ở Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học xã hội,
183
Hà Nội.
81. Phạm Thành Nghị (2008), “Tiếp cận năng lực trong phát triển con
người”, Tạp chí Nghiên cứu con người, tháng 6/2008.
82. Phan Văn Nhâm (2011), Giáo dục nghề nghiệp tiếp cận đào tạo
theo năng lực, Kỉ yếu Hội thảo Quốc gia về Khoa học Giáo dục Việt Nam,
Hải Phòng.
83. Đào Thị Oanh (2016), Năng lưc nghề nghiệp của giảng viên đại
học sư phạm – Lí luận và thực tiễn, NXB Đại học sư phạm, Hà nội.
84. Paul Hersey và Ken Blanc Hard (1995), Quản lý nguồn nhân lực,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
85. Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng (2012), Phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội
86. Phạm Hồng Quang (2009), Giải pháp đào tạo giáo viên theo định
hướng năng lực, Tạp chí Giáo dục số 216, Hà Nội.
87. Bùi Văn Quân (2011), Một số vấn đề về đội ngũ giáo viên cốt cán
THPT chuyên, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Xây dựng đội ngũ giáo viên THPT
chuyên”, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hải Phòng.
88. Lê Quân (2016), Khung năng lực nghề nghiệp của cán bộ quản lý
hành chính khu vực Tây Bắc, NXB Thông tin, Hà Nội.
89. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật
giáo dục sửa đổi, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
90. Quyết định số 03/2008/QĐ-BGD-ĐT, Quy định về tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng chương trình đào tạo giáo viên THPT trình độ đại học.
91. Quyết định số 711/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chiến lược phát
triển giáo dục 2011 - 2020”.
92. Quyết định số 959/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển hệ thống
trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010 – 2020.
184
93. Lê Quang Sơn (2012), Thử phác họa mô hình nhân cách người giáo
viên từ góc nhìn tiếp cận giá trị, Tạp chí khoa học giáo dục, số 298, Kỳ 2-
11/2012.
94. Đỗ Ngọc Thống (2011), Xây dựng chương trình giáo dục phổ thông
theo hướng tiếp cận năng lực, Tạp chí khoa học giáo dục, 5/2011.
95. Nguyễn Sỹ Thư (2005), Những giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên THCS ở các tỉnh Tây Nguyên đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo
dục THCS, Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục
96. Phạm Văn Thuần (2009), Quản lý đội ngũ giảng viên trong các
trường đại học đa ngành, đa lĩnh vực ở Việt Nam theo quan điểm tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
97. Cao Đức Tiến và Phạm Thị Thanh (2010), Nghiên cứu dự báo trong
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, Tạp chí Quản lý giáo dục, số 12 tháng 5/2010.
98. Trung tâm Từ điển học (2011), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
99. Lê Khánh Tuấn (2005), Các giải pháp phát triển ĐNGV trung học cơ
sở trong giai đoạn CNH, HĐH đất nước, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Hà Nội.
100. Trần Văn Tùng và Lê Ái Lâm (1998), Phát triển nguồn nhân lực-
kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
101. Hoàng Thị Tuyết (2013), Phát triển chương trình đại học thep tiếp
cận năng lực xu thế và nhu cầu, Tạp chí phát triển và hội nhập, 3-4/2013.
102. Nguyễn Thị Tuyết (2013), Quản lí bồi dưỡng năng lực dạy học cho
giáo viên trung học phổ thông thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp,
Tạp chí Giáo chức Việt Nam, Số 72.
103. Nguyễn Quang Việt (2012), Kiểm tra đánh giá dạy học thực hành
theo tiếp cận năng lực, Luận án tiến sĩ GDH, Trường ĐHSP Hà Nội.
104. Viện chiến lược và chương trình giáo dục (2007), Nghiên cứu đánh
giá thực trạng đội ngũ nhà giáo Việt Nam, Hà Nội.
185
105. Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục (2002), Chiến lược phát triển
giáo dục trong thế kỷ 21 - Kinh nghiệm các quốc gia, Kỷ yếu Hội thảo quốc
gia, Hà Nội.
106. World Bank (2014), Phát triển kĩ năng xây dựng lực lượng lao
động cho một nền kinh tế thị trường hiện đại ở Việt Nam, Báo cáo tổng quan,
Hà nội.
107. Yasuhiko Inoue (2012), Kinh nghiệm Nhật Bản về phát triển nguồn
nhân lực (HRD), Trung tâm năng suất Nhật Bản (bản dịch).
108. Trần Thị Yên (2016), Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học người
dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo,
Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
109. Trần Thị Hải Yến (2012), Bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo
viên ở tổ chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp, Tạp chí Giáo dục, Số 282;
110. Trần Thị Hải Yến (2015), Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho
giáo viên của trường trung học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp, Luận án
Tiến sĩ Quản lý giáo dục, ĐHSPHN.
II. Tài liệu tiếng Anh
111. Andy Hargreaves, Michael Fullan (2012), Professional Capital:
Trasforming Teaching in Every Schoool, Teacher College, Columbia
University.
112. Ann Giley, Jerry W.Giley, Scott A. Quatro, Pamela Dixon, The
Praeger handbook of Human Resource management (Volum 1 and 2),
publishers 2009
113. Antonio Arguelles, Andrew Gonczi (2000), Competency Based
Education and Training: A World Perspective, Mexico
114. Apple, M. W. (2001). Markets, standards, teaching, and teacher
education. Journal Of Teacher Education, 52(3), 182-196.
doi:10.1177/0022487101052003002;
115. Blackwell R, Blackmonr P (2003), Towards Strategic Staff
186
Development in Higher Education.
116. Barnes F, Berendt B (1994), Higher education staff development:
directions for the 21 st century, UNESCO.
117. Buttram Joan L (1985), Evaluation of Competency Based
Vocational Education, BBB _12, 921
118. Cochran-Smith, M. (2001). Higher standards for prospective
teachers: What’s missing from the discourse? Journal Of Teacher Education,
52(3), 179-181. doi:10.1177/0022487101052003001.
119. Conway Robert Norman (2005), Encouraging Dositive Interactions
– Inclusion in Action Thomson, Southbank, Vitora, Australia.
120. Darling-Hammond, L. (2010, October 19). Evaluating teacher
effectiveness: How teacher performance assessments can measure and
improve teaching. Retrieved from http://www.americanprogress.org/issues/
education/report/2010/10/19/8502/evaluatingteacher-effectiveness/
121. Day, C. (1994), Planning for the professional development of
teachers and schools: a principled approach. Techer Educators’ Annual
Handbook, Brisbane: QUT. 108-133.
122. Fielden J (1998), Higher Education Staff Development: A
Continuing Missoon Higher Education Staff Development: AContinuing
Mission, Commonwealth Secretariat.
123. Gagné, F. (2011), Academic Talent Development and the Equity
Issue in Gifted Education, Talent Development and Excellence, 3(1), p.3-22.
124. Johnsen, S. K., VanTassel-Baska, J., & Robinson, A. (2008). Using
the national gifted education standards for university teacher preparation
programs. Thousand Oaks, CA: Corwin Press.
125. K. Aswathappa, Human Resourse Management- Text and Cases
(seven edition) McGraw Hill Education (India)
126. Kerka, Sandra (2001). Competency-Based Education and Training.
Myths and. Realities. ERIC Clearinghouse on Adult, Career,
187
and Vocational. Education, Columbus, OH.
127. Krise, “Preparing the Standardized Teacher”, Journal of
Curriculum Theorizing, Volume 31, Number 2, 2016
128. Lev Semyonovich Vygotsky (1980) Mind in Society: The
Development of Higher Psychological Processes, Harvard University Press.
129. Mc Clelland, DC, David, W.N.Walin,R and Wanner (1972). The
Drinking Man: Alcohol and Human Motivation, NV: Free Press)
130. McLagan, Patricia A. (1997), Competencies: The Next Generation.
Training and Development, v51 n5 p40-47
131. Michel Amstrong (2006), The Handbook of Human resourse
management practice, Kogan Page, 10th edition.
132. Michael Fullan, Andy Hargreaves (1992), Teacher development
and educationnal change, Routledge
133. National Association for Gifted Children. (2016). A Guide to State
Policies in Gifted Education-2nd Edition. Washington, DC www.nagc.org.
134. National Association for Gifted Children (2014), Knowledge and
Skill Standards in Gifted Education for All Teachers,
https://www.nagc.org/resources-publications /resources/national-standards-
gifted-and-talented-education/knowledge-and
135. National Association for Gifted Children & Council for Exceptional
Children, The Association for the Gifted. (2013). NAGC -CEC Teacher
Preparation Standards in Gifted and Talented Education.
http://www.nagc.org/sites/default/files/standards/NAGC-
%20CEC%20CAEP%20standards%20%282013%20final%29.pdf
136. National Association for Gifted Children, What is Giftedness?,
http://www.nagc.org/resources-publications/resources/what-
giftedness?id=574
137. Norton R E (1087), Competency Based Education and Training: A
188
Humanistie and Realisitc Appoach to Technical and Vocational Instruction,
Paper Preseted at the Regional Worshop in Technical Vocational Teacher
Training in Chiba City, Japan, ID 279910
138. Paprock. K. E (1996), Competenecies in Professional, IPN Ciencia,
Arte: Caltura Nueva Epaca 2(8), 22-25
139. Pro.Dr.Mark Alter - Dr.Fernado Naiditch (2012), Teacher
Education at the Crossroads Questions That Just Won’t Go Away.
140. Parliament of Victoria, Education and Training Committee (2012),
Inquiry into the Education of Gifted and Talented Students,
www.parliament.vic.gov.au/etc.
141. Robert L. Arends, and others (1971), Handbook for the
Development of Instructional Modules in Competency- Based Teacher
Education Programs, State univ. of New York
142. Roger Hans, Barry Hobart , David Lundberg (1995), Competency
Based Education and Training Between a Rock and a Whirlpool,
MacMillan Education Australia, South Melbourne, Australia.
143. Taubman, P. M. (2009). Teaching by numbers: Deconstructing the
discourse of standards and accountability in education. New York, NY:
Routledge.
144. William A, Hunter Ed (1974), Multicultural Education Through
Competency – Based Teacher Education, American Association of Colleges
189
for Teacher Education Washington.DC
1. Nguyen Minh Tưong (2017), "THE STANDARDIZATION OF TEACHING
ABRLITY FOR HIGH SCHOOL TEACHERS VIEWED FROM MONDERN",
Proceedings
of
international
conference: Teachers’
and
educational
administrators’ competence in the context of globalisation, Thai Nguyen university
of education, november 2017, tr.286-294.
2. Nguyễn Minh Tường (2018), " Bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên THPT
chuyên theo hướng chuẩn hóa", Kỷ yếu Hội thảo quốc tế: Nâng cao chất lượng
công tác Bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, Trường Đại học
sư phạm Hà Nội 2, tháng 12/2018, tr.367-375.
3. Nguyễn Minh Tường (2018), "Phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên
Việt Nam kinh nghiệm từ một số quốc gia trên thế giới", Kỷ yếu Hội thảo quốc tế:
Giáo dục cho mọi người, Đại học quốc gia Hà Nội – Trường Đại học Giáo dục,
tháng 12/2018, tr.484-493.
4. Nguyen Minh Tuong (2018), "GIRTED EDUCATION IN VIETNAM AND
TEACHER DEVELOPMENT IN HIGH SCHOOLS FOR THE GIFTED", Kỷ yếu
Hội thảo quốc tế: Chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD trong bối cảnh
hiện nay: Xu hướng Việt Nam và thế giới, Học viện Quản lý giáo dục, tháng
12/2018, tr.838-493.
5. Nguyễn Minh Tường (2019), “Bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên trường trung học phổ thông chuyên”, Tạp chí khoa học, trường Đại học sư
phạm Hà Nội, tháng 01/2019 (11), tr.62-68.
6. Nguyễn Minh Tường (2020), “Môi trường sư phạm lý tưởng – cơ hội phát triển
năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trường trung học phổ thông chuyên”, Tạp chí
Giáo dục và Xã hội, tháng 2/2020, tr.48-51;63.
190
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
M-01
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THPT CHUYÊN VÙNG ĐÔNG BẮC THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC (Dùng cho cán bộ quản lí và giáo viên các trường THPT chuyên)
Phiếu trƣng cầu ý kiến nhằm thu thập thông tin về phẩm chất, năng lực của đội
ngũ giáo viên trƣờng THPT chuyên vùng Đông Bắc. Ý kiến phản ánh của các Thầy/Cô
là thông tin quan trọng để phục vụ cho việc nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên
trƣờng THPT chuyên vùng Đông Bắc theo tiếp cận năng lực. Thông tin do Thầy/Cô cung cấp không sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.
Trân trọng đề nghị Thầy/Cô cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu X vào ô phù hợp. Câu 1. Đề nghị Thầy/Cô đánh giá mức độ đạt được về phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống của đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên
TT
Nội dung
Tốt Khá
Phẩm chất chính trị
1 2 Đạo đức nghề nghiệp 3 Ứng xử với học sinh 4 Ứng xử với đồng nghiệp Lối sống, tác phong 5
Mức độ đạt được Trung bình
Chƣa đạt
Rất tốt
Câu 2. Đề nghị Thầy/Cô đánh giá mức độ đạt được về năng lực nghề nghiệp của đội
ngũ giáo viên trường THPT chuyên
TT
Năng lực nghề nghiệp
Tốt Khá
Mức độ đạt được Trung bình
Chƣa đạt
Rất tốt
1 Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục 1.1 Tìm hiểu đối tƣợng giáo dục 1.2 Tìm hiểu môi trƣờng giáo dục 2 Năng lực dạy học 2.1 Xây dựng kế hoạch dạy học 2.2 Bảo đảm kiến thức môn học 2.3 Bảo đảm chƣơng trình môn học 2.4 Vận dụng các phƣơng pháp dạy học 2.5 Sử dụng các phƣơng tiện dạy học 2.6 Xây dựng môi trƣờng học tập 2.7 Quản lý hồ sơ dạy học
2.8
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
3 Năng lực giáo dục
3.1
Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục
3.2 Giáo dục qua môn học 3.3 Giáo dục qua các hoạt động giáo dục
3.4
3.5
3.7
Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng Vận dụng các nguyên tắc, phƣơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh
4 Năng lực hoạt động chính trị xã hội
4.1
Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng
4.2 Tham gia các hoạt động chính trị xã hội 5 Năng lực phát triển nghề nghiệp 5.1 Tự đánh giá, tự học và rèn luyện
5.2
Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục
Câu 3: Đề nghị Thầy/Cô đánh giá mức độ cần thiết của những phẩm chất và năng
lực đặc trưng ở người giáo viên THPT chuyên
TT
Phẩm chất và năng lực
Cần thiết
Mức độ cần thiết Khá cần thiết
Ít cần thiết
Rất cần thiết
Không cần thiết
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
Phẩm chất Quan tâm, chấp hành quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và của địa phƣơng về đào tạo, phát triển học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Tâm huyết với nghề, với sự nghiệp bồi dƣỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Chú ý giúp học sinh phát triển toàn diện; coi trọng phát triển năng lực đặc biệt của học sinh. Cộng tác với đồng nghiệp trong phát triển nghề nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm dạy học, giáo dục học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Sống cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ; hiểu biết, tôn trọng và có cách cƣ xử phù hợp với văn hóa địa phƣơng, văn hóa quốc tế.
2 Năng lực
2.1
Trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu hoạt động ở trƣờng THPT chuyên.
2.2 Có khả năng xây dựng kế hoạch tự
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
học, tự bồi dƣỡng, cập nhật kiến thức chuyên môn; tham gia các khoá đào tạo, bồi dƣỡng để nâng cao năng lực nghề nghiệp. Có khả năng nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng; đề xuất sáng kiến kinh nghiệm. Có năng lực phát hiện những học sinh có tƣ chất thông minh về môn học; cổ vũ, khích lệ, giúp đỡ học sinh phát triển năng khiếu đặc biệt. Phát triển chƣơng trình môn học, xây dựng các đƣợc các chuyên đề bồi dƣỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Hƣớng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu tài liệu chuyên đề nâng cao và vận dụng sáng tạo vào các tình huống thực tiễn. Tạo điều kiện, hƣớng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ thuật. Lồng ghép hiệu quả giáo dục trong dạy học môn chuyên, các chuyên đề nâng cao. Tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống, kỹ năng hoạt động xã hội… cho học sinh. Có năng lực sử dụng các phƣơng pháp, kỹ thuật tiên tiến phục vụ hoạt động dạy học và giáo dục. Sử dụng đa dạng các hình thức, công cụ kiểm tra đánh giá theo hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh THPT chuyên. Cài đặt, sử dụng đƣợc các phần mềm hỗ trợ dạy học; sử dụng phƣơng tiện, công cụ giao tiếp qua internet để trao đổi, cộng tác, nghiên cứu. Sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ trong giao tiếp; giảng dạy; tìm kiếm tài liệu, bài báo, tạp chí khoa học quốc tế. Có khả năng giao lƣu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với các trƣờng THPT trong khu vực và trên thế giới.
Câu 4: Đề nghị Thầy/Cô đánh giá những mặt mạnh, yếu của giáo viên trường
THPT chuyên hiện nay a) Những mặt mạnh:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
...................................................................................................................................... ......................................................................................................................................
b) Những mặt yếu:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Thông tin cá nhân: - Họ và tên: ............................................................ Giớ
ữ
- Đơn vị công tác:
- Vị trí công tác: .............................................. Thâm niên công tác: ...........................
- Trình độ đào tạo: .......................................................................................................
- Trình độ chính trị: ..................................................................................................... - Trình độ tin học: ................................................ Ngoại ngữ: ....................................
Xin chân thành cảm ơn thầy/cô !
Phụ lục 2
M-02
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THPT CHUYÊN VÙNG ĐÔNG BẮC THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
(Dùng cho cán bộ quản lí và giáo viên các trường THPT chuyên)
Phiếu trƣng cầu ý kiến nhằm thu thập thông tin về phẩm chất, năng lực của đội
ngũ giáo viên trƣờng THPT chuyên vùng Đông Bắc. Ý kiến phản ánh của các Thầy/Cô
là thông tin quan trọng để phục vụ cho việc nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên
trƣờng THPT chuyên vùng Đông Bắc theo tiếp cận năng lực. Thông tin do Thầy/Cô cung cấp không sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.
Trân trọng đề nghị Thầy/Cô cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu X vào ô phù hợp.
Câu 1. Đề nghị Thầy/Cô đánh giá mức độ thực hiện công tác qui hoạch, phát triển
đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên
TT
Qui hoạch, phát triển đội ngũ
Tốt Khá
Mức độ thực hiện Trung bình
Chƣa đạt
Rất tốt
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
Xác định đúng mục tiêu, nội dung phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng chuyên. Xác định nhu cầu thực tiễn về số lƣợng, chất lƣợng giáo viên. Xác định đƣợc các phẩm chất, năng lực đặc thù của giáo viên trƣờng chuyên theo chuẩn nghề nghiệp. Đánh giá thực trạng giáo viên trƣờng chuyên theo chuẩn qui định của Bộ. Xác định lộ trình và điều kiện thực hiện qui hoạch. Xây dựng đƣợc kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng chuyên. Lựa chọn đƣợc các giải pháp thực hiện qui hoạch phát triển đội ngũ giáo viên. Dự kiến đƣợc các nguồn lực thực hiện qui hoạch. Qui hoạch phát triển giáo viên luôn đƣợc rà soát, đánh giá, điều chỉnh đảm bảo tính thực tiễn và khả thi của qui hoạch. Bản qui hoạch có tính đến đặc thù trong phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của giáo viên trƣờng chuyên và
có kế hoạch thực hiện.
Câu 2. Đề nghị Thầy/Cô đánh giá mức độ thực hiện việc tuyển chọn đội ngũ giáo
viên trường THPT chuyên
TT
Tuyển chọn đội ngũ
Tốt Khá
Mức độ thực hiện Trung bình
Chƣa đạt
Rất tốt
1
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
1.6.
1.7.
1.8.
Công tác tuyển chọn Khảo sát nhu cầu cần tuyển chọn giáo viên của nhà trƣờng. Công khai chỉ tiêu và tiêu chí, điều kiện, hồ sơ tuyển chọn giáo viên. Tuyển chọn giáo viên trƣờng chuyên đảm bảo đúng qui trình dân chủ, công khai và khách quan. Tuyển chọn giáo viên đảm bảo chất lƣợng, đúng vị trí việc làm và yêu cầu của nhà trƣờng. Kết hợp tốt giữa các bộ phận trong và ngoài trƣờng trong công tác tuyển dụng giáo viên. Tuyển chọn giáo viên kịp thời, đúng qui định của Luật viên chức và các văn bản hƣớng dẫn hiện hành. Hàng năng có xây dựng kế hoạch và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt tuyển dụng giáo viên. Có chính sách thu hút giáo viên giỏi về công tác tại trƣờng THPT chuyên. 2 Hình thức tuyển chọn 2.1. Xét tuyển theo kết quả học tập.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
Tổ chức thi tuyển theo quy định thi tuyển viên chức sự nghiệp. Kết hợp xét kết quả học tập với phỏng vấn trình độ kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sƣ phạm. Xét tuyển qua kết quả làm việc và phỏng vấn. Trong tuyển dụng có ƣu tiên diện chính sách.
2.6. Tổ chức thi giảng dạy và xét hồ sơ.
2.7.
Tuyển dụng thông qua việc điều chuyển giáo viên có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu phẩm chất, năng lực giáo viên chuyên từ các trƣờng THPT khác về trƣờng chuyên
2.8. Tuyển thẳng đối với diện thu hút: Giáo
viên chuyên có chất lƣợng từ các tỉnh khác; sinh viên tốt nghiệp sƣ phạm nguyên là học sinh giỏi Quốc gia, thành viên đội tuyển dự thi Quốc tế; ngƣời có học hàm, học vị cao đáp ứng yêu cầu trƣờng chuyên
Câu 3. Đề nghị Thầy/Cô đánh giá mức độ thực hiện công tác bố trí, sử dụng giáo
viên trường THPT chuyên
TT
Bố trí, sử dụng đội ngũ
Tốt Khá
Mức độ thực hiện Trung bình
Chƣa đạt
Rất tốt
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Sử dụng giáo viên phù hợp với trình độ chuyên môn và năng lực. Sử dụng giáo viên đúng vị trí việc làm qui định và nhu cầu công việc. Có kế hoạch phát triển giáo viên có năng lực để phát huy tốt năng lực của giáo viên. Tổ chức đánh giá, sàng lọc, phân loại, điều động, thuyên chuyển đội ngũ giáo viên thƣờng xuyên. Thực hiện chế độ khen thƣởng, kỷ luật kịp thời, tạo động lực tốt đối với giáo viên. Đảm bảo tính kế thừa giữa các thế hệ giáo viên trong nhà trƣờng. Xây dựng và sử dụng tốt đội ngũ giáo viên cốt cán trong việc phát triển nghề nghiệp cho giáo viên Xây dựng đội ngũ tổ trƣởng, nhóm trƣởng chuyên môn thực sự có sức lan tỏa.
Câu 4. Đề nghị Thầy/Cô đánh giá mức độ thực hiện công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên
TT
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
Tốt Khá
Mức độ thực hiện Trung bình
Chƣa đạt
Rất tốt
1
2
3
4
Xác định nhu cầu bồi dƣỡng và nội dung bồi dƣỡng giáo viên Xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng theo quy định và tính đến yêu cầu thực tiễn của việc giảng dạy ở trƣờng chuyên Xây dựng các chuyên đề bồi dƣỡng riêng và đặc thù cho giáo viên trƣờng THPT chuyên Xác định các hình thức bồi dƣỡng phù hợp với điều kiện của giáo viên trƣờng THPT chuyên
5
6
7
8
9
10
Thực hiện chính sách hỗ trợ thời gian, kinh phí cho bồi dƣỡng GV trƣờng THPT chuyên Chỉ đạo gắn kết quả bồi dƣỡng, tự bồi dƣỡng với đánh giá giáo viên Khuyến khích tự học, tự bồi dƣỡng đối với giáo viên trƣờng THPT chuyên Sử dụng kết quả bồi dƣỡng và tự bồi dƣỡng vào phát triển năng lực nghề nghiệp Xây dựng tài liệu bồi dƣỡng đặc thù cho hoạt động giảng dạy, giáo dục ở trƣờng chuyên Chỉ đạo tăng cƣờng ứng dụng CNTT vào hoạt động bồi dƣỡng giáo viên
Câu 5. Đề nghị Thầy/Cô đánh giá mức độ thực hiện công tác đánh giá giáo viên
trường THPT chuyên
TT
Đánh giá giáo viên
Tốt Khá
Mức độ thực hiện Trung bình
Chƣa đạt
Rất tốt
1.
2.
3.
4.
5.
Công khai tiêu chuẩn, qui trình đánh giá giáo viên Đánh giá giáo viên theo đúng qui trình, đảm bảo khoa học, dân chủ, khách quan, công bằng. Nội dung đánh giá bám sát vào chuẩn nghề nghiệp và yêu cầu đặc trƣng phẩm chất, năng lực của giáo viên trƣờng THPT chuyên Đánh giá dựa trên cơ sở các minh chứng cụ thể, kết quả đầu ra của sản phẩm theo nhiệm vụ đƣợc giao Sử dụng kết quả đánh giá vào quy hoạch, bồi dƣỡng, phân công công việc, phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên
Câu 6. Đề nghị Thầy/Cô đánh giá mức độ thực hiện công tác tạo động lực, môi
trường làm việc cho giáo viên trường THPT chuyên
TT
Tạo động lực, môi trường làm việc cho giáo viên
Tốt Khá
Mức độ thực hiện Trung bình
Chƣa đạt
Rất tốt
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Triển khai thực hiện qui định chung của Nhà nƣớc về chế độ chính sách cho giáo viên. Tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội học tập nâng cao trình độ và phát triển. Thực hiện nghiêm túc qui định khen thƣởng, kỷ luật đối với giáo viên. Tạo môi trƣờng học tập “tổ chức biết học hỏi” trong nhà trƣờng. Có chính sách đãi ngộ riêng, đặc biệt cho giáo viên giỏi có nhiều thành tích trong chuyên môn. Đảm bảo cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho giáo viên. Xây dựng môi trƣờng làm việc an toàn, văn minh, văn hóa, tạo cơ hội bình đẳng phát triển cho mọi ngƣời. Giảm áp lực thành tích cho giáo viên THPT chuyên.
Câu 7. Đề nghị Thầy/Cô đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sau đến công
tác phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên
Mức độ ảnh hưởng
TT
Yếu tố ảnh hưởng
Nhiều
Rất nhiều
Ít ảnh hƣởng
Không ảnh hƣởng
1 Bối cảnh hội nhập và xu thế phát triển của thời đại
1.1 Bối cảnh hội nhập quốc tế;
1.2
1.3
1.4
2.
2.1
Bối cảnh đổi mới kinh tế xã hội - kinh tế thị trƣờng; Sự bùng nổ kinh tế tri thức và phát triển của khoa học công nghệ trong giai đoạn hiện nay; Sự áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, phƣơng tiện hiện đại vào dạy học và quản lý dạy học, quản lý nhà trƣờng, quản lý nhân sự. Xu thế đổi mới giáo dục và hành lang pháp lý về trường trung học phổ thông chuyên Xu thế đổi mới giáo dục theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại, hội nhập, dân chủ và xã hội hóa;
2.2
2.3
2.4
2.5
3
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
5
5.1
5.2
5.3
Đổi mới giáo dục theo hƣớng phát triển kỹ năng và năng lực của ngƣời học Hệ thống chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, Bộ Giáo dục và các bộ, ngành liên quan đối với đội ngũ giáo viên trƣờng THPT chuyên; Luật Giáo dục và Quy chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên; Cơ chế quản lý giáo dục của nhà nƣớc đối với các trƣờng THPT chuyên. Quản lý đội ngũ giáo viên trường chuyên Sự quan tâm, chỉ đạo của Sở Giáo dục đào tạo đối với công tác phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng THPT chuyên; Nhận thức và định hƣớng của cán bộ quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng THPT chuyên; Năng lực quản lý của Hiệu trƣởng, Ban giám hiệu nhà trƣờng, TTCM đối với công tác phát triển đội ngũ; Tri thức và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý; Quan hệ quản lý trong các cấp quản lý đối với trƣờng THPT chuyên (Sở Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trƣởng, Tổ trƣởng chuyên môn) trong trƣờng THPT chuyên. Bản thân người giáo viên trường THPT chuyên Mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của giáo viên trƣờng THPT chuyên; Trình độ nhận thức, năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng hiện đại vào dạy học; Năng động, thích nghi cao, tích cực đổi mới và sáng tạo;
5.5
5.6
5
6.1
5.4 Tuổi đời, sức khỏe, giới tính; Kinh tế gia đình; Nhận thức và hiểu biết của giáo viên về yêu cầu công việc của giáo viên trƣờng THPT chuyên; Ý thức học hỏi, tự bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tu dƣỡng phẩm chất chính trị, đạo đức của giáo viên. Môi trường làm việc của giáo viên trường THPT chuyên Không khí đổi mới giáo dục của tập thể sƣ phạm nhà trƣờng;
6.2 Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trƣờng;
6.3
6.4
Môi trƣờng tâm lý làm việc của giáo viên trong nhà trƣờng; Sự phối kết hợp của nhà trƣờng với gia đình trong dạy học, giáo dục;
6.5 Sự hỗ trợ của phụ huynh, cộng đồng xã hội;
6.6
6.7
Nhu cầu học tập và trình độ dân trí của địa phƣơng; Môi trƣờng văn hóa, phong tục tập quán, chính trị, kinh tế của địa phƣơng;
ữ
Thông tin cá nhân: - Họ và tên: ............................................................ Giớ - Đơn vị công tác:
- Vị trí công tác: .............................................. Thâm niên công tác: ...........................
- Trình độ đào tạo: .......................................................................................................
- Trình độ chính trị: ..................................................................................................... - Trình độ tin học: ................................................ Ngoại ngữ: ....................................
Xin chân thành cảm ơn thầy/cô !
Phụ lục 3
M-03
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
VỀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THPT CHUYÊN VÙNG ĐÔNG BẮC THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC (Dùng cho chuyên gia, cán bộ quản lý Sở Nội vụ, Sở GD&ĐT, nhà trường THPT chuyên)
Để nâng cao hiệu quả công tác phát triển đội giáo viên trƣờng THPT chuyên,
các Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về các biện pháp sau đây. Ý kiến phản
ánh của các Thầy/Cô là thông tin quan trọng để phục vụ cho việc nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng THPT chuyên vùng Đông Bắc theo tiếp cận năng lực.
Thông tin do Thầy/Cô cung cấp không sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.
Trân trọng đề nghị Thầy/Cô cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu X vào ô phù hợp.
Mức độ cấp thiết
Mức độ khả thi
TT Biện pháp phát triển đội ngũ
Cấp thiết
Khả thi
Không cấp thiết
Rất khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
Rất cấp thiết
Ít cấp thiết
1
2
3
4
5
6
Cụ thể hóa năng lực nghề nghiệp của giáo viên trƣờng trung học phổ thông chuyên Quy hoạch đội ngũ giáo viên trƣờng trung học phổ thông chuyên đáp ứng yêu cầu năng lực Tạo nguồn và tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên trƣờng trung học phổ thông chuyên theo chuẩn năng lực nghề nghiệp Tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên trƣờng trung học phổ thông chuyên đáp ứng yêu cầu năng lực nghề nghiệp Đánh giá giáo viên trƣờng trung học phổ thông chuyên theo khung năng lực nghề nghiệp Nghiên cứu đề xuất các chính sách đãi ngộ thu hút và tạo điều kiện làm việc cho đội ngũ giáo viên trƣờng trung học phổ thông chuyên phát huy tối đa năng lực nghề nghiệp
ữ
Thông tin cá nhân: - Họ và tên: ............................................................ Giớ - Đơn vị công tác:
- Vị trí công tác: .............................................. Thâm niên công tác: ...........................
- Trình độ đào tạo: .......................................................................................................
- Trình độ chính trị: ..................................................................................................... - Trình độ tin học: ................................................ Ngoại ngữ: ....................................
Xin chân thành cảm ơn thầy/cô !
Phụ lục 4
M-04
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
VỀ NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THPT CHUYÊN (Dùng cho giáo viên dạy môn chuyên tại trường THPT chuyên)
Phiếu trƣng cầu ý kiến nhằm thu thập thông tin về năng lực chuyên môn của đội
ngũ giáo viên THPT chuyên. Ý kiến phản ánh của các Thầy/Cô là thông tin quan trọng
để phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học. Thông tin do Thầy/Cô cung cấp không sử
dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.
Trân trọng đề nghị Thầy/Cô cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu X vào ô phù
hợp theo các mức độ dưới đây.
Mức độ đạt được
Nội dung
Tốt Khá Đạt
Chưa đạt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tham gia các chƣơng trình đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn để nâng cao kiến thức chuyên môn. Xây dựng các chuyên đề dạy học, bồi dƣỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Khai thác các tƣ liệu chuyên ngành bằng tiếng nƣớc ngoài, ƣu tiên tiếng Anh. Nghiên cứu đề tài khoa học các cấp với vai trò là chủ nhiệm hoặc cộng tác viên, đề xuất sáng kiến kinh nghiệm. Viết bài báo đăng trên tạp chí khoa học có chỉ số ISSN hoặc viết tham luận trong các hội thảo khoa học chuyên ngành. Sử dụng tiếng Anh trong việc tổ chức dạy học môn chuyên. Vận dụng các phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học phù hợp với những đối tƣợng và hoàn cảnh học tập khác nhau, giúp học sinh phát triển năng khiếu và trí thông minh nhiều chiều. Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh. Chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, bài giảng trên hệ thống trƣờng học kết nối. Hƣớng dẫn học sinh kỹ năng khai thác tri thức trên internet và các kênh học tập trực tuyến.
11 Tham gia các cuộc thi dành cho giáo viên.
12
Hƣớng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ thuật. Nội dung khác (Xin ghi bổ sung) ………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
Theo thầy cô, để nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên THPT
chuyên, các cơ quan quản lí cần đƣa ra những chính sách hỗ trợ nhƣ thế nào? …………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Thông tin cá nhân: - Họ và tên: ............................................................ Giớ
ữ
- Đơn vị công tác:
- Vị trí công tác: .............................................. Thâm niên công tác: ...........................
- Trình độ đào tạo: .......................................................................................................
- Trình độ chính trị: .....................................................................................................
- Trình độ tin học: ................................................ Ngoại ngữ: ....................................
Xin chân thành cảm ơn thầy/cô !
Phụ lục 5
PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU - Đối tƣợng: Giáo viên dạy môn chuyên, cán bộ quản lý giáo dục, chuyên gia
giáo dục học.
- Cách thức: Phỏng vấn trực tiếp, ghi chép công khai các nội dung trả lời. - Nội dung:
1. Thông tin về ngƣời tham gia phỏng vấn ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 2. Đánh giá, nhận xét về phẩm chất, năng lực của GV trƣờng THPT chuyên ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 3. Đánh giá, nhận xét về công tác phát triển đội ngũ GV trƣờng THPT chuyên ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 4. Đánh giá, nhận xét về các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác phát triển đội ngũ GV trƣờng THPT chuyên ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 5. Các giải pháp, kiến nghị ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
Phụ lục 6
CÁC CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG
T chức tập huấn năng phát triển chư ng tr nh và ây dựng chuyên đề dạy h c Số văn bản Ngày ban
Nội dung chuyển triển khai
hành
20/4/2017
Kh tổ chức hội nghị xây dựng chƣơng trình giảng dạy
01/07/2017 QĐ v/v cử cán bộ đi trao đổi học tập chƣơng trình GDPT
27/2/2018
TB số 2 v/v Mời đại biểu dự HT tập huấn Các chuyên đề bồi dƣỡng HSG Toán cấp THCS
106/KT- CHV 189/QĐ- CHV 10/TB- SGD&ĐT
T chức tập huấn năng sử dụng ngoại ng trong dạy h c các chuyên đề và hai thác tài liệu chuyên ngành
Số văn bản
Nội dung chuyển triển khai
Ngày ban hành
215/KH-CHV
10/08/2017
337/QĐ-CHV
06/12/2017
59-CHV
09/3/2018
202/KH-CHV
19/7/2018
987/SGD&ĐT- GDTrH
17/8/2018
235/DA THPT2
11/9/2018
1154/SGD&
9/2018
ĐT-GDTrH 2845/QĐ- SGD&ĐT
21/9/2018
2861/QĐ- SGD&ĐT
25/9/2018
25/10/2018
11/9/2017
1325/SGD&ĐT- GDTrH 1218/SGD&ĐT- GDtTrH
Kế hoạch triển khai thực hiện đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống GDQD tại trƣờng PTTH CHV QĐ v/v cử GV tham gia cuộc họp đánh giá giữa kỳ chƣơng trình chợ giảng T fulbright DSGV tham dự hội thảo tập huấn BD phƣơng pháp giảng dạy tiếng anh theo đề án NN QG 2020 DS giới thiệu CBGV tham gia tổ chức thi Olympic T trực tuyến KH tổ chức HTKH đối với phƣơng pháp dạy T trong khuôn khổ trại hè hùng vƣơng lần thứ XIV năm 2018 V/v Phối hợp tổ chức đợt giảng dạy thực địa tại các trƣờng PT cho các lớp bồi dƣỡng NVSP GV dạy tiếng Anh V/v Bồi dƣỡng về công tác quản lý và sử dụng các trang thiết bị và phần mềm dạy học ngoại ngữ V/v Tập huấn triển khai dạy học chƣơng trình tiếng Anh 10 cho GV dạy tiếng nh năm 2018 QĐ v/v cử GV tham gia tập huấn bồi dƣỡng về công tác quản lý và sử dụng các trang thiết bị và phần mềm dạy học ngoại ngữ QĐ v/v Thành lập Đoàn cán bộ, giáo viên tham gia hội thảo tập huấn quốc tế “kinh nghiệm và giải pháp của các nƣớc trong KV trong việc tạo môi trƣờng sử dụng tiếng nh tại các trƣờng phổ thông” V/v Hội thảo, tập huấn dạy, học Toán và các môn KHTN bằng tiếng nh NH 2018- 2019 V/v Bồi dƣỡng GV tiếng nh các cấp THPT năm 2017 của Đề Án NNGG 2020
1643/SGD&ĐT- GDTrH
01/12/2017
28/3/2018
320/SGD& ĐT-GDTrH
678/SGD&
06/6/2018
V/v Hội thảo, tập huấn bồi dƣỡng phƣơng pháp giảng dạy tiếng nh chƣơng trình tiếng Anh mới theo đề án NNQG 2020, NH 2017-2018 V/v Tổ chức khảo sát, đánh giá năng lực tiếng Anh và nghiệp vụ sƣ phạm V/v Bồi dƣỡng giáo viên tiếng Anh cao cấp phổ thông năm 2018 của Đề án NNQG
ĐT-GDTrH T chức tập huấn năng hai thác các phư ng pháp, phư ng tiện dạy h c hiện đại, iểm tra đánh giá
Số văn bản
Nội dung chuyển triển khai
Ngày ban hành
181/QĐ-CHV
03/6/2017
229/HD-CHV
26/08/2017
75/QĐ-CHV
28/3/2018
03/10/2018
QĐ v/v cử GV đi tham dự học tập huấn bồi dƣỡng HSG quốc gia V/v hƣớng dẫn tổ chức sinh hoạt tổ , nhóm chuyên môn QĐ v/v cử đoàn đi tham dự hội thảo KH trại hè Hùng Vƣơng lần thứ XIV năm 2018 tại tỉnh Thái Nguyên V/v Tập huấn vận dụng cách đánh giá PIS vào đổi mới đánh giá giáo dục phổ thông.
1229/SGD&ĐT- QLCL T chức tập huấn phư ng pháp nghiên cứu KH và hướng dẫn HS sáng tạo KHKT
Số văn bản
Nội dung chuyển triển khai
Ngày ban hành
214/KH-CHV
10/8/2017 KH triển khai hoạt động NCKH và tổ chức cuộc thi
268/KH-CHV
24/9/2018
KHKT năm học 2017-2018 KH tham gia cuộc thi KHKT dành cho hs THPT cấp tỉnh
Phụ lục 7
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ------- Số: 20/2018/TT-BGDĐT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 22 tháng 8 năm 2018
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn H u Độ
THÔNG TƯ B N HÀNH QUY ĐỊNH CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ- CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông. Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tƣ này quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông. Điều 2. Thông tƣ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2018. Thông tƣ này thay thế Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và Thông tƣ số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông. Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trƣởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, thủ trƣởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, giám đốc sở giáo dục và đào tạo, thủ trƣởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tƣ này. Nơi nhận: - Văn phòng Trung ƣơng và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thƣ; - Văn phòng Chủ tịch nƣớc; - Văn phòng Quốc hội; - Ủy ban VHGDTTNNĐ của Quốc hội; - Ban Tuyên giáo Trung ƣơng; - Bộ trƣởng; - Ủy ban TƢ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tƣ pháp); - Ủy ban Quốc gia đổi mới giáo dục và đào tạo; - Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƢ; - Nhƣ Điều 3 (để thực hiện); - Công báo; - Website của Chính phủ; - Website của Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Lƣu: VT, Vụ PC, Cục NGCBQLGD (10 bản).
QUY ĐỊNH CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG (Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chư ng I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm: chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông (sau đây gọi là chuẩn nghề nghiệp giáo viên), hƣớng dẫn sử dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên. 2. Quy định này áp dụng đối với giáo viên trƣờng tiểu học, trƣờng trung học cơ sở, trƣờng trung học phổ thông, trƣờng phổ thông có nhiều cấp học, trƣờng chuyên, trƣờng phổ thông dân tộc nội trú, trƣờng phổ thông dân tộc bán trú (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ thông) và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều 2. Mục đích ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên 1. Làm căn cứ để giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông tự đánh giá phẩm chất, năng lực; xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi dƣỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 2. Làm căn cứ để cơ sở giáo dục phổ thông đánh giá phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên; xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dƣỡng phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên đáp ứng mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng, địa phƣơng và của ngành Giáo dục. 3. Làm căn cứ để cơ quan quản lý nhà nƣớc nghiên cứu, xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách phát triển đội ngũ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; lựa chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán. 4. Làm căn cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên xây dựng, phát triển chƣơng trình và tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng phát triển phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông. Điều 3. Giải thích từ ng Trong Quy định này, các từ ngữ dƣới đây đƣợc hiểu nhƣ sau: 1. Phẩm chất là tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống của giáo viên trong thực hiện công việc, nhiệm vụ. 2. Năng lực là khả năng thực hiện công việc, nhiệm vụ của giáo viên. 3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông là hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt đƣợc để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
4. Tiêu chuẩn là yêu cầu về phẩm chất, năng lực ở từng lĩnh vực của chuẩn nghề nghiệp giáo viên. 5. Tiêu chí là yêu cầu về phẩm chất, năng lực thành phần của tiêu chuẩn. 6. Mức của tiêu chí là cấp độ đạt đƣợc trong phát triển phẩm chất, năng lực của mỗi tiêu chí. Có ba mức đối với mỗi tiêu chí theo cấp độ tăng dần: mức đạt, mức khá, mức tốt; mức cao hơn đã bao gồm các yêu cầu ở mức thấp hơn liền kề. a) Mức đạt: Có phẩm chất, năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao trong dạy học và giáo dục học sinh theo quy định; b) Mức khá: Có phẩm chất, năng lực tự học, tự rèn luyện, chủ động đổi mới trong thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao; c) Mức tốt: Có ảnh hƣởng tích cực đến học sinh, đồng nghiệp, cha mẹ hoặc ngƣời giám hộ của học sinh trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục của cơ sở giáo dục phổ thông và phát triển giáo dục địa phƣơng. 7. Minh chứng là các bằng chứng (tài liệu, tƣ liệu, sự vật, hiện tƣợng, nhân chứng) đƣợc dẫn ra để xác nhận một cách khách quan mức độ đạt đƣợc của tiêu chí. 8. Đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên là việc xác định mức độ đạt đƣợc về phẩm chất, năng lực của giáo viên theo quy định của chuẩn nghề nghiệp giáo viên. 9. Giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán là giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông có phẩm chất đạo đức tốt; hiểu biết về tình hình giáo dục; có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tốt; có uy tín trong tập thể nhà trƣờng; có năng lực tham mƣu, tƣ vấn, hỗ trợ, dẫn dắt, chia sẻ đồng nghiệp trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và trong hoạt động bồi dƣỡng phát triển năng lực nghề nghiệp. 10. Học liệu số là các tài liệu, dữ liệu thông tin, tài nguyên đƣợc số hóa, lƣu trữ phục vụ cho việc dạy và học. Chư ng II CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN Điều 4. Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất nhà giáo Tuân thủ các quy định và rèn luyện về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo. 1. Tiêu chí 1. Đạo đức nhà giáo a) Mức đạt: Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; b) Mức khá: Có tinh thần tự học, tự rèn luyện và phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo; c) Mức tốt: Là tấm gƣơng mẫu mực về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức nhà giáo. 2. Tiêu chí 2. Phong cách nhà giáo a) Mức đạt: Có tác phong và cách thức làm việc phù hợp với công việc của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; b) Mức khá: Có ý thức tự rèn luyện tạo phong cách nhà giáo mẫu mực; ảnh hƣởng tốt đến học sinh;
c) Mức tốt: Là tấm gƣơng mẫu mực về phong cách nhà giáo; ảnh hƣởng tốt và hỗ trợ đồng nghiệp hình thành phong cách nhà giáo. Điều 5. Tiêu chuẩn 2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ Nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; thƣờng xuyên cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 1. Tiêu chí 3. Phát triển chuyên môn bản thân a) Mức đạt: Đạt chuẩn trình độ đào tạo và hoàn thành đầy đủ các khóa đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn theo quy định; có kế hoạch thƣờng xuyên học tập, bồi dƣỡng phát triển chuyên môn bản thân; b) Mức khá: Chủ động nghiên cứu, cập nhật kịp thời yêu cầu đổi mới về kiến thức chuyên môn; vận dụng sáng tạo, phù hợp các hình thức, phƣơng pháp và lựa chọn nội dung học tập, bồi dƣỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân; c) Mức tốt: Hƣớng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp và chia sẻ kinh nghiệm về phát triển chuyên môn của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 2. Tiêu chí 4. Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh a) Mức đạt: Xây dựng đƣợc kế hoạch dạy học và giáo dục; b) Mức khá: Chủ động điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trƣờng và địa phƣơng; c) Mức tốt: Hƣớng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục. 3. Tiêu chí 5. Sử dụng phƣơng pháp dạy học và giáo dục theo hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh a) Mức đạt: Áp dụng đƣợc các phƣơng pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh; b) Mức khá: Chủ động cập nhật, vận dụng linh hoạt và hiệu quả các phƣơng pháp dạy học và giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới, phù hợp với điều kiện thực tế; c) Mức tốt: Hƣớng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp về kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm vận dụng những phƣơng pháp dạy học và giáo dục theo hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. 4. Tiêu chí 6. Kiểm tra, đánh giá theo hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh a) Mức đạt: Sử dụng các phƣơng pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh; b) Mức khá: Chủ động cập nhật, vận dụng sáng tạo các hình thức, phƣơng pháp, công cụ kiểm tra đánh giá theo hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; c) Mức tốt: Hƣớng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp kinh nghiệm triển khai hiệu quả việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh. 5. Tiêu chí 7. Tƣ vấn và hỗ trợ học sinh
a) Mức đạt: Hiểu các đối tƣợng học sinh và nắm vững quy định về công tác tƣ vấn và hỗ trợ học sinh; thực hiện lồng ghép hoạt động tƣ vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục; b) Mức khá: Thực hiện hiệu quả các biện pháp tƣ vấn và hỗ trợ phù hợp với từng đối tƣợng học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục; c) Mức tốt: Hƣớng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp kinh nghiệm triển khai hiệu quả hoạt động tƣ vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục. Điều 6. Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trường giáo dục Thực hiện xây dựng môi trƣờng giáo dục an toàn, lành mạnh dân chủ, phòng, chống bạo lực học đƣờng 1. Tiêu chí 8. Xây dựng văn hóa nhà trƣờng a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử của nhà trƣờng theo quy định; b) Mức khá: Đề xuất biện pháp thực hiện hiệu quả nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử của nhà trƣờng theo quy định; có giải pháp xử lý kịp thời, hiệu quả các vi phạm nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử trong lớp học và nhà trƣờng trong phạm vi phụ trách (nếu có); c) Mức tốt: Là tấm gƣơng mẫu mực, chia sẻ kinh nghiệm trong việc xây dựng môi trƣờng văn hóa lành mạnh trong nhà trƣờng. 2. Tiêu chí 9. Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trƣờng a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các quy định về quyền dân chủ trong nhà trƣờng, tổ chức học sinh thực hiện quyền dân chủ trong nhà trƣờng; b) Mức khá: Đề xuất biện pháp phát huy quyền dân chủ của học sinh, của bản thân, cha mẹ học sinh hoặc ngƣời giám hộ và đồng nghiệp trong nhà trƣờng; phát hiện, phản ánh, ngăn chặn, xử lý kịp thời các trƣờng hợp vi phạm quy chế dân chủ của học sinh (nếu có); c) Mức tốt: Hƣớng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc thực hiện và phát huy quyền dân chủ của học sinh, của bản thân, cha mẹ học sinh hoặc ngƣời giám hộ và đồng nghiệp. 3. Tiêu chí 10. Thực hiện và xây dựng trƣờng học an toàn, phòng chống bạo lực học đƣờng a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các quy định của nhà trƣờng về trƣờng học an toàn, phòng chống bạo lực học đƣờng; b) Mức khá: Đề xuất biện pháp xây dựng trƣờng học an toàn, phòng chống bạo lực học đƣờng; phát hiện, phản ánh, ngăn chặn, xử lí kịp thời các trƣờng hợp vi phạm quy định về trƣờng học an toàn, phòng chống bạo lực học đƣờng (nếu có); c) Mức tốt: Là điển hình tiên tiến về thực hiện và xây dựng trƣờng học an toàn, phòng chống bạo lực học đƣờng; chia sẻ kinh nghiệm xây dựng và thực hiện trƣờng học an toàn, phòng chống bạo lực học đƣờng. Điều 7. Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ gi a nhà trường, gia đ nh và ã hội
Tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động phát triển mối quan hệ giữa nhà trƣờng, gia đình, xã hội trong dạy học, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh 1. Tiêu chí 11. Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ hoặc ngƣời giám hộ của học sinh và các bên liên quan a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành đối với cha mẹ hoặc ngƣời giám hộ của học sinh và các bên liên quan; b) Mức khá: Tạo dựng mối quan hệ lành mạnh, tin tƣởng với cha mẹ hoặc ngƣời giám hộ của học sinh và các bên liên quan; c) Mức tốt: Đề xuất với nhà trƣờng các biện pháp tăng cƣờng sự phối hợp chặt chẽ với cha mẹ hoặc ngƣời giám hộ của học sinh và các bên liên quan. 2. Tiêu chí 12. Phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình, xã hội để thực hiện hoạt động dạy học cho học sinh a) Mức đạt: Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về tình hình học tập, rèn luyện của học sinh ở trên lớp; thông tin về chƣơng trình, kế hoạch dạy học môn học và hoạt động giáo dục cho cha mẹ hoặc ngƣời giám hộ của học sinh và các bên có liên quan; tiếp nhận thông tin từ cha mẹ hoặc ngƣời giám hộ của học sinh và các bên có liên quan về tình hình học tập, rèn luyện của học sinh; b) Mức khá: Chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc ngƣời giám hộ của học sinh và các bên liên quan trong việc thực hiện các biện pháp hƣớng dẫn, hỗ trợ và động viên học sinh học tập, thực hiện chƣơng trình, kế hoạch dạy học môn học và hoạt động giáo dục; c) Mức tốt: Giải quyết kịp thời các thông tin phản hồi từ cha mẹ hoặc ngƣời giám hộ của học sinh và các bên liên quan về quá trình học tập, rèn luyện và thực hiện chƣơng trình, kế hoạch dạy học môn học và hoạt động giáo dục của học sinh. 3. Tiêu chí 13. Phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình, xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh a) Mức đạt: Tham gia tổ chức, cung cấp thông tin về nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử của nhà trƣờng cho cha mẹ hoặc ngƣời giám hộ của học sinh và các bên liên quan; tiếp nhận thông tin từ cha mẹ hoặc ngƣời giám hộ của học sinh và các bên liên quan về đạo đức, lối sống của học sinh; b) Mức khá: Chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc ngƣời giám hộ của học sinh và các bên liên quan trong thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; c) Mức tốt: Giải quyết kịp thời các thông tin phản hồi từ cha mẹ hoặc ngƣời giám hộ của học sinh và các bên liên quan về giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Điều 8. Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ng hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, hai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy h c, giáo dục Sử dụng đƣợc ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng các thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục. 1. Tiêu chí 14. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc
a) Mức đạt: Có thể sử dụng đƣợc các từ ngữ giao tiếp đơn giản bằng ngoại ngữ (ƣu tiên tiếng Anh) hoặc ngoại ngữ thứ hai (đối với giáo viên dạy ngoại ngữ) hoặc tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; b) Mức khá: Có thể trao đổi thông tin về những chủ đề đơn giản, quen thuộc hằng ngày hoặc chủ đề đơn giản, quen thuộc liên quan đến hoạt động dạy học, giáo dục (ƣu tiên tiếng Anh) hoặc biết ngoại ngữ thứ hai (đối với giáo viên dạy ngoại ngữ) hoặc tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; c) Mức tốt: Có thể viết và trình bày đoạn văn đơn giản về các chủ đề quen thuộc trong hoạt động dạy học, giáo dục (ƣu tiên tiếng Anh) hoặc ngoại ngữ thứ hai (đối với giáo viên dạy ngoại ngữ) hoặc tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. 2. Tiêu chí 15. Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục a) Mức đạt: Sử dụng đƣợc các phần mềm ứng dụng cơ bản, thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục và quản lý học sinh theo quy định; hoàn thành các khóa đào tạo, bồi dƣỡng, khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin và các thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục theo quy định; b) Mức khá: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong hoạt động dạy học, giáo dục; cập nhật và sử dụng hiệu quả các phần mềm; khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học, giáo dục; c) Mức tốt: Hƣớng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin; khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học, giáo dục tộc; Chư ng III
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN
Điều 9. Yêu cầu đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên 1. Khách quan, toàn diện, công bằng và dân chủ. 2. Dựa trên phẩm chất, năng lực và quá trình làm việc của giáo viên trong điều kiện cụ thể của nhà trƣờng và địa phƣơng. 3. Căn cứ vào mức của từng tiêu chí đạt đƣợc tại Chƣơng II Quy định này và có các minh chứng xác thực, phù hợp. Điều 10. Quy tr nh đánh giá và ếp loại kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên 1. Quy trình đánh giá a) Giáo viên tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; b) Cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức lấy ý kiến của đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên đƣợc đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; c) Ngƣời đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện đánh giá và thông báo kết quả đánh giá giáo viên trên cơ sở kết quả tự đánh giá của giáo viên, ý kiến của đồng nghiệp
và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của giáo viên thông qua minh chứng xác thực, phù hợp. 2. Xếp loại kết quả đánh giá a) Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt mức tốt, trong đó có các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này đạt mức tốt; b) Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này đạt mức khá trở lên; c) Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên; d) Chƣa đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên: Có tiêu chí đƣợc đánh giá chƣa đạt (tiêu chí đƣợc đánh giá chƣa đạt khi không đáp ứng yêu cầu mức đạt của tiêu chí đó). Điều 11. Chu kỳ đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên 1. Giáo viên tự đánh giá theo chu kỳ một năm một lần vào cuối năm học. 2. Ngƣời đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức đánh giá giáo viên theo chu kỳ hai năm một lần vào cuối năm học. 3. Trong trƣờng hợp đặc biệt, đƣợc sự đồng ý của cơ quan quản lý cấp trên, nhà trƣờng rút ngắn chu kỳ đánh giá giáo viên. Điều 12. Giáo viên c sở giáo dục ph thông cốt cán. 1. Tiêu chuẩn lựa chọn giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán a) Là giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông có ít nhất 05 năm kinh nghiệm giảng dạy trực tiếp ở cùng cấp học cho tới thời điểm xét chọn; b) Đƣợc xếp loại đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên đạt mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này phải đạt mức tốt; c) Có khả năng thiết kế, triển khai các giờ dạy mẫu, tổ chức các tọa đàm, hội thảo, bồi dƣỡng về phƣơng pháp, kỹ thuật dạy học, giáo dục, nội dung đổi mới liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và bồi dƣỡng cho đồng nghiệp trong trƣờng hoặc các trƣờng trên địa bàn tham khảo và học tập; d) Có khả năng sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục, xây dựng và phát triển học liệu số, bồi dƣỡng giáo viên; e) Có nguyện vọng trở thành giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán. Trong trƣờng hợp cơ sở giáo dục phổ thông có số lƣợng giáo viên đáp ứng các điều kiện đƣợc quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 1 Điều này nhiều hơn theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên thì ƣu tiên lựa chọn giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán dựa trên các tiêu chuẩn sau: có trình độ trên chuẩn trình độ đào tạo; đƣợc xếp loại đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đƣợc công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh hoặc có thành tích đặc biệt xuất sắc trong dạy học, giáo dục; có sản phẩm
nghiên cứu khoa học kỹ thuật, giải pháp đổi mới trong dạy học và giáo dục đƣợc công nhận và sử dụng rộng rãi trong nhà trƣờng, tại địa phƣơng. 2. Quy trình lựa chọn giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán a) Cơ sở giáo dục phổ thông lựa chọn và đề xuất giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên; b) Trƣởng phòng giáo dục và đào tạo lựa chọn và phê duyệt giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán theo thẩm quyền; báo cáo sở giáo dục và đào tạo; c) Giám đốc sở giáo dục và đào tạo lựa chọn và phê duyệt danh sách giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán theo thẩm quyền; báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo theo yêu cầu. 3. Nhiệm vụ của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán a) Hỗ trợ, tƣ vấn cho đồng nghiệp trong trƣờng hoặc các trƣờng trên địa bàn phát triển phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên, phù hợp với điều kiện nhà trƣờng, địa phƣơng; b) Hỗ trợ, tƣ vấn cho đồng nghiệp trong trƣờng hoặc các trƣờng trên địa bàn các vấn đề liên quan đến đảm bảo và nâng cao chất lƣợng dạy học, giáo dục cho học sinh; tham gia biên soạn tài liệu chuyên đề môn học, tài liệu hƣớng dẫn (cho giáo viên, học sinh); tổ chức hƣớng dẫn các đề tài nghiên cứu khoa học cho học sinh theo yêu cầu của ngƣời đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông và cơ quan quản lý; c) Hƣớng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong trƣờng hoặc các trƣờng trên địa bàn về các hoạt động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trƣờng, kế hoạch giảng dạy môn học; về việc thực hiện các khóa đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên qua mạng internet; về bồi dƣỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong trƣờng hoặc các trƣờng trên địa bàn; tham gia tập huấn, bồi dƣỡng giáo viên theo yêu cầu hàng năm của ngành (cấp phòng, sở, Bộ); d) Tham mƣu, tƣ vấn cho cấp quản lí trực tiếp về công tác xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trƣờng phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phƣơng nhằm bảo đảm mục tiêu, chất lƣợng dạy học, giáo dục và nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên; tham gia tổ chức, báo cáo chuyên môn, nghiệp vụ tại các hội nghị chuyên đề, các buổi sinh hoạt chuyên môn của trƣờng hoặc các trƣờng trên địa bàn; e) Thực hiện kết nối, hợp tác với các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên, các đơn vị nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học giáo dục (đặc biệt là khoa học sƣ phạm ứng dụng). Chư ng IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của văn bản này; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Điều 14. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo 1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện Quy định này theo thẩm quyền; cập nhật, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trƣớc ngày 30 tháng 6 hằng năm. 2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông theo thẩm quyền dựa trên kết quả đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Điều 15. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo 1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện Quy định này theo thẩm quyền; cập nhật, báo cáo sở giáo dục và đào tạo kết quả đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên. 2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông theo thẩm quyền dựa trên kết quả đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Điều 16. Trách nhiệm của c sở giáo dục ph thông 1. Ngƣời đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông chỉ đạo, tổ chức đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; cập nhật, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên kết quả đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên. 2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông theo thẩm quyền dựa trên kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên. 3. Tham mƣu với cơ quan quản lý cấp trên, chính quyền địa phƣơng về công tác quản lý, bồi dƣỡng nâng cao phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông dựa trên kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
Phụ lục 8
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
8.1. Kết quả ử lý phiếu M-01
Kết quả đánh giá chất lƣợng đội ngũ giáo viên trƣờng THPT chuyên (của CBQL)
PC1
PC3
PC4
PC5
Statistics PC2
N
Valid Missing
42 0 4.05 .764 3 5
42 0 4.21 .645 3 5
42 0 4.02 .841 3 5
42 0 3.95 .731 3 5
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
42 0 4.19 .707 3 5 Statistics NL2
NL1
NL3
NL4
NL5
N
Valid Missing
42 0 3.71 1.043 2 5
42 0 3.64 1.078 2 5
42 0 4.26 .767 3 5
42 0 3.50 1.042 2 5
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
42 0 3.55 .916 2 5 Statistics NL7
NL6
NL8
NL9
NL10
N
Valid Missing
42 0 3.95 .661 3 5
42 0 4.00 .733 3 5
42 0 3.57 .941 2 5
42 0 3.88 1.017 2 5
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
42 0 3.71 .835 2 5 Statistics NL12
NL11
NL13
NL14
NL15
N
Valid Missing
42 0 3.74 .964 2 5
42 0 3.55 1.017 2 5
42 0 3.52 .943 2 5
42 0 3.45 .916 2 5
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
42 0 3.90 .983 2 5 Statistics NL17
NL16
NL18
NL19
NL20
N
Valid Missing
42 0 3.52 .943 2 5
42 0 3.55 .968 2 5
42 0 3.55 .861 2 5
42 0 4.12 .772 3 5
42 0 3.76 1.008 2 5
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
Statistics
PCGVC2
PCGVC3
PCGVC4
N
Valid Missing
42 0 4.21 .813 3 5
PCGVC1 42 0 4.10 .726 3 5
PCGVC5 42 0 4.02 .811 3 5
42 0 4.10 .850 3 5
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
42 0 4.29 .864 3 5 Statistics
N
Valid Missing
NLGVC1 NLGVC2 NLGVC3 NLGVC4 NLGVC5 42 0 4.38 .854 3
42 0 4.26 .857 3
42 0 4.07 .867 3
42 0 4.21 .871 3
42 0 4.02 .841 3
Mean Std. Deviation Minimum
5
Maximum
5
5
5
5
Statistics
N
Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
NLGVC6 NLGVC7 NLGVC8 NLGVC9 NLGVC10 42 0 4.21 .842 3 5
42 0 3.86 .751 3 5
42 0 4.31 .841 3 5
42 0 4.10 .790 3 5
42 0 4.26 .798 3 5
Statistics
N
Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
NLGVC11 NLGVC12 42 0 4.00 .855 3 5
42 0 4.14 .872 3 5
NLGVC13 NLGVC14 42 0 3.93 .778 3 5
42 0 4.07 .867 3 5
Kết quả đánh giá chất lƣợng đội ngũ giáo viên trƣờng THPT chuyên (của GV)
PC1
PC3
PC4
PC5
Statistics PC2
N
Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
485 0 4.06 .731 3 5
485 0 4.21 .769 3 5
485 0 4.06 .784 3 5
485 0 3.98 .787 3 5
NL1
NL3
NL4
NL5
485 0 4.08 .778 3 5 Statistics NL2
N
Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
485 0 3.78 .969 2 5
485 0 3.72 1.050 2 5
485 0 4.20 .740 3 5
485 0 3.69 1.023 2 5
NL6
NL8
NL9
NL10
485 0 3.44 1.100 2 5 Statistics NL7
N
Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
485 0 4.01 .904 2 5
485 0 3.94 .916 2 5
485 0 3.66 1.082 2 5
485 0 3.81 1.091 2 5
485 0 3.74 1.062 2 5 Statistics NL12
NL11
NL13
NL14
NL15
N
Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
485 0 3.58 1.076 2 5
485 0 3.51 1.086 2 5
485 0 3.47 1.055 2 5
485 0 3.41 1.044 2 5
485 0 3.91 .994 2 5 Statistics NL17
NL16
NL18
NL19
NL20
N
Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
485 0 3.59 1.118 2 5
485 0 3.55 1.085 2 5
485 0 3.51 1.120 2 5
485 0 4.00 .956 2 5
485 0 3.81 1.077 2 5
Statistics
PCGVC1
PCGVC2
PCGVC3
PCGVC4
PCGVC5
N
Valid Missing
485 0 4.06 .762 3 5
485 0 4.18 .753 3 5
485 0 4.18 .788 2 5
485 0 4.21 .737 3 5
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
485 0 4.26 .774 2 5 Statistics
N
Valid Missing
NLGVC1 NLGVC2 NLGVC3 NLGVC4 NLGVC5 485 0 4.30 .739 3 5
485 0 4.18 .752 3 5
485 0 3.91 .789 3 5
485 0 4.03 .785 3 5
485 0 4.21 .752 3 5
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
Statistics
N
Valid Missing
NLGVC6 NLGVC7 NLGVC8 NLGVC9 NLGVC10 485 0 4.06 .857 2 5
485 0 3.85 .764 3 5
485 0 4.27 .730 3 5
485 0 4.02 .786 3 5
485 0 4.21 .737 3 5
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
Statistics
N
Valid Missing
NLGVC11 NLGVC12 485 0 3.87 .865 2 5
485 0 4.09 .810 3 5
NLGVC13 NLGVC14 485 0 3.92 .793 3 5
485 0 4.01 .803 3 5
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
Tổng hợp kết quả đánh giá chất lƣợng đội ngũ giáo viên trƣờng THPT chuyên
Statistics
PC1
PC2
PC3
PC4
PC5
N
Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
527 0 4.06 .733 3 5
527 0 4.09 .772 3 5
527 0 4.21 .759 3 5
527 0 4.06 .788 3 5
527 0 3.98 .782 3 5
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Equal variances assumed
.158
.691
-.086
525
.932
-.010
Upper .222
-.242
.118
PC1
.648
.421
PC2
5.377
.021
PC3
.698
.404
PC4
Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed
1.091
.297
.934 .385 .351 .961 .955 .777 .790 .805
-.010 .108 .108 .006 .006 -.036 -.036 -.031
-.083 47.734 .869 525 .942 50.003 .049 525 .057 51.629 -.284 525 -.268 47.381 525 -.247
-.256 -.136 -.122 -.234 -.206 -.285 -.307 -.278
.236 .352 .338 .246 .218 .213 .235 .216
.122 .124 .115 .122 .106 .127 .135 .126
PC5
Equal variances not assumed
.794
-.031
-.263 49.606
-.269
.207
.118
Statistics
NL1
NL2
NL3
NL4
NL5
NL6
NL7
NL8
NL9
N
Valid Missing
527 1 4.20 .742 3 5
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
527 1 3.77 .974 2 5
527 1 3.45 1.086 2 5
527 1 3.71 1.052 2 5
527 1 3.67 1.025 2 5
527 1 4.00 .887 2 5
527 1 3.95 .903 2 5
527 1 3.65 1.071 2 5
NL10 527 1 3.81 1.084 2 5
527 1 3.73 1.045 2 5
NL12
Statistics NL14
NL15
NL16
NL17
NL18
N
Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
NL11 527 1 3.59 1.068 2 5
NL13 527 1 3.51 1.080 2 5
527 1 3.91 .992 2 5
527 1 3.47 1.046 2 5
527 1 3.41 1.033 2 5
527 1 3.59 1.106 2 5
NL19 NL20 527 1 3.81 1.071 2 5
527 1 4.01 .942 2 5
527 1 3.51 1.101 2 5
527 1 3.55 1.074 2 5
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Differe nce
Std. Error Differenc e
95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper .247
-.369
Equal variances assumed
.896
.344
-.389
525
.698
.157
-.061
NL1
6.745
.010
NL2
.072
.789
NL3
.399
.528
NL4
.189
.664
NL5
5.389
.021
NL6
4.585
.033
NL7
3.990
.046
NL8
2.104
.148
NL9
.921
.338
NL10
3.122
.078
NL11
.057
.811
NL12
1.167
.281
NL13
2.497
.115
NL14
2.772
.097
NL15
4.073
.044
NL16
3.257
.072
NL17
Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed
11.239
.001
-.366 47.341 525 .597 .696 51.811 -.453 525 -.443 47.990 525 .536 .520 47.849 -1.133 525 -1.115 48.102 525 -.391 -.508 55.259 -.130 525 -.158 53.218 525 .397 .479 52.782 -.513 525 -.577 50.879 525 .428 .454 49.533 525 .936 1.027 50.270 -.054 525 -.055 48.552 .232 525 .246 49.463 .344 525 .377 50.315 .265 525 .296 50.681 -.248 525 -.280 50.969 -.143 525 -.160 50.884 525 .228
.716 .551 .490 .651 .659 .592 .605 .258 .270 .696 .613 .897 .875 .691 .634 .608 .567 .669 .652 .350 .309 .957 .957 .816 .807 .731 .707 .791 .768 .804 .781 .887 .873 .820
.167 .175 .150 .169 .173 .119 .123 .165 .167 .143 .110 .168 .138 .145 .120 .172 .153 .175 .165 .172 .157 .160 .158 .174 .164 .168 .153 .166 .149 .178 .158 .173 .154 .177
-.396 -.239 -.197 -.409 -.425 -.171 -.183 -.510 -.523 -.336 -.276 -.352 -.298 -.228 -.184 -.427 -.396 -.268 -.256 -.177 -.154 -.323 -.327 -.301 -.290 -.273 -.250 -.283 -.255 -.394 -.361 -.364 -.333 -.308
.275 .448 .405 .256 .271 .298 .311 .137 .150 .225 .164 .309 .254 .343 .299 .250 .219 .418 .405 .498 .475 .305 .309 .382 .371 .389 .366 .371 .343 .306 .273 .315 .284 .389
NL18
-.061 .104 .104 -.077 -.077 .064 .064 -.187 -.187 -.056 -.056 -.022 -.022 .058 .058 -.088 -.088 .075 .075 .161 .161 -.009 -.009 .040 .040 .058 .058 .044 .044 -.044 -.044 -.025 -.025 .040
.747
.388
NL19
.141
.708
Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed
.284 53.796 525 .812 .972 52.539 525 -.305
.778 .417 .335 .761
.040 .123 .123 -.053
.142 .152 .127 .172
-.245 -.175 -.131 -.391
.326 .421 .377 .286
NL20
Equal variances not assumed
-.322 49.473
.749
-.053
.163
-.380
.275
Statistics PCGVC2
PCGVC3
PCGVC4
N
Valid Missing
527 0 4.26 .781 2 5
PCGVC1 527 0 4.07 .759 3 5
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
527 0 4.18 .758 3 5
PCGVC5 527 0 4.20 .744 3 5
527 0 4.17 .793 2 5
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Differe nce
Std. Error Differe nce
Equal variances assumed
.385
.535
.256
525
95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper .271
-.209
.798
.031
.122
PCGVC1
3.816
.051
PCGVC2
1.301
.254
PCGVC3
1.067
.302
PCGVC4
Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed
.267 49.154 .239 525 .218 46.892 .303 525 .284 47.310 -.643 525 -.604 47.313 525
.109
.742
-1.577
.791 .811 .828 .762 .777 .520 .549 .115
.031 .030 .030 .037 .037 -.082 -.082 -.189
.117 .126 .138 .122 .130 .128 .136 .120
-.204 -.217 -.247 -.203 -.224 -.333 -.356 -.423
.267 .277 .307 .277 .298 .169 .191 .046
PCGVC5
Equal variances not assumed
-1.455 47.057
.152
-.189
.130
-.449
.072
Statistics
NLGVC1 NLGVC2 NLGVC3 NLGVC4 NLGVC5 NLGVC6 NLGVC7
Valid
527
527
527
527
527
527
527
N
Missing
1
1
1
1
1
1
1
Mean
3.92
4.21
4.03
4.19
4.31
4.27
4.02
Std. Deviation
.796
.762
.789
.760
.748
.738
.786
Minimum
3
3
3
3
3
3
3
Maximum
5
5
5
5
5
5
5
Statistics
NLGVC8 NLGVC9
NLGVC10
NLGVC11
NLGVC12
NLGVC13
NLGVC14
Valid
527
527
527
527
527
527
527
N
Missing
1
1
1
1
1
1
1
Mean
4.22
3.85
4.07
4.09
3.88
4.01
3.92
Std. Deviation
.742
.763
.856
.814
.864
.807
.791
Minimum
3
3
2
3
2
3
3
Maximum
5
5
5
5
5
5
5
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Differe nce
Std. Error Differe nce
Equal variances assumed
1.924
.166
1.252
525
95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper .411
-.091
.211
.160
.128
NLGVC1
5.149
.024
NLGVC2
.853
.356
NLGVC3
4.643
.032
NLGVC4
4.140
.042
NLGVC5
4.351
.037
NLGVC6
.091
.764
NLGVC7
1.418
.234
NLGVC8
.214
.644
NLGVC9
1.152
.284
NLGVC10
1.768
.184
NLGVC11
.011
.918
NLGVC12
1.940
.164
NLGVC13
.304
.582
1.157 47.076 .049 525 .044 46.459 -.056 525 -.053 47.409 .675 525 .604 46.624 .664 525 .588 46.467 .332 525 .294 46.506 525 .606 .603 48.287 .415 525 .388 47.262 525 .079 .080 48.644 1.123 525 1.139 48.647 525 .414 .389 47.333 .964 525 .973 48.554 525 .486 .456 47.300 525 .087
.253 .961 .965 .955 .958 .500 .549 .507 .560 .740 .770 .544 .549 .678 .700 .937 .936 .262 .260 .679 .699 .336 .335 .627 .651 .931
.160 .006 .006 -.007 -.007 .083 .083 .080 .080 .039 .039 .077 .077 .050 .050 .010 .010 .154 .154 .054 .054 .134 .134 .063 .063 .011
.138 .123 .139 .127 .135 .122 .137 .120 .136 .119 .134 .126 .127 .119 .128 .123 .121 .138 .136 .131 .139 .139 .138 .130 .139 .127
-.118 -.235 -.273 -.257 -.278 -.158 -.192 -.157 -.194 -.194 -.230 -.172 -.179 -.185 -.207 -.231 -.234 -.116 -.118 -.203 -.226 -.139 -.143 -.192 -.216 -.239
.439 .247 .285 .242 .263 .323 .357 .316 .354 .273 .309 .325 .332 .284 .306 .251 .253 .425 .427 .312 .335 .407 .411 .318 .342 .261
Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed
NLGVC14
.088 48.695
.930
.011
.125
-.241
.263
Equal variances not assumed
8.2. Kết quả ử lý phiếu M-02
Kết quả đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ GV trƣờng THPT chuyên (của CBQL)
Statistics
QHPT1 QHPT2 QHPT3 QHPT4 QHPT5 QHPT6 QHPT7 QHPT8 QHPT9 QHPT
10
N
Valid Missing
42 0 3.24
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
42 0 3.55 1.214 1 5
42 0 3.62 1.343 1 5
42 0 2.79 1.317 1 5
42 0 3.81 1.153 2 5
42 0 3.48 1.153 1 5
42 0 3.36 1.100 2 5
42 0 3.36 1.122 1 5
42 0 3.10 1.340 1 5
42 0 2.43 1.246 1.272 1 5
1 5
Statistics
CTTC1
CTTC2
CTTC3
CTTC4
CTTC5
CTTC6
CTTC7
N
Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
42 0 3.21 1.317 1 5
42 0 3.74 1.231 2 5
42 0 3.60 1.061 2 5
42 0 3.45 1.017 2 5
42 0 3.07 1.237 1 5
42 0 3.74 1.061 2 5
CTTC8 42 0 2.62 1.306 1 5
42 0 3.38 1.306 1 5
Statistics
HTTC1
HTTC2
HTTC3
HTTC4
HTTC5
HTTC6
HTTC7
N
Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
42 0 3.48 1.215 1 5
42 0 2.90 1.462 1 5
42 0 3.33 1.373 1 5
42 0 2.79 1.353 1 5
42 0 3.55 1.017 2 5
HTTC8 42 0 2.79 1.440 1 5
42 0 3.00 1.498 1 5
42 0 2.93 1.351 1 5
Statistics
BTSD1
BTSD2
BTSD3
BTSD4
BTSD5
BTSD6
BTSD7
N
Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
42 0 3.19 1.418 1 5
42 0 3.07 1.455 1 5
42 0 2.79 1.353 1 5
42 0 3.10 1.394 1 5
42 0 2.52 1.418 1 5
BTSD8 42 0 3.31 1.278 1 5
42 0 3.55 1.041 2 5
42 0 2.88 1.435 1 5
NDBD10
NDBD 1
NDBD 2
NDBD 3
Statistics NDBD 4
NDBD 5
NDBD 6
NDBD 7
NDBD 8
NDBD 9
N
Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
42 0 3.33 1.243 1 5
42 0 2.67 1.243 1 5
42 0 2.79 1.389 1 5
42 0 3.52 1.042 2 5
42 0 3.52 1.065 2 5
42 0 3.12 1.152 1 5
42 0 3.05 1.343 1 5
42 0 2.95 1.343 1 5
42 42 0 0 2.90 3.10 1.303 1.428 1 1 5 5 Statistics CTDG2
CTDG1
CTDG3
CTDG4
CTDG5
N
Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
42 0 3.31 1.137 1 5
42 0 3.62 1.011 2 5
42 0 3.19 1.194 1 5
42 0 3.00 1.189 1 5
42 0 2.86 1.280 1 5 Statistics
DLMT1
DLMT2
DLMT3
DLMT4
DLMT5
DLMT6
N
Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
42 0 3.21 .951 2 5
42 0 2.79 1.200 1 5
42 0 3.38 1.361 1 5
42 0 2.55 1.310 1 5
DLMT7 DLMT8 42 0 2.90 1.265 1 5
42 0 2.86 1.424 1 5
42 0 3.43 1.328 1 5
42 0 3.71 1.154 2 5
Kết quả đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ GV trƣờng THPT chuyên (của GV)
Statistics
N
Valid Missing
485 0 2.79
QHPT 6 485 0 3.35
QHPT 9 485 0 3.15
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
QHPT 1 485 0 3.46 1.196 1 5
QHP QHPT2 QHPT3 QHP T5 T4 485 485 0 0 3.38 3.59 1.334 1.204 1.265 1 5
485 0 3.61 1.156 1 5
1 5
1 5
QHP QHP T8 T7 485 485 0 0 2.89 3.21 1.205 1.304 1.223 1 5
1 5
1 5
QHP T10 485 0 2.32 1.418 1.291 1 5
1 5
Statistics
CTTC1 CTTC2
CTTC3
CTTC4 CTTC5 CTTC6
CTTC7 CTTC
N
Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
485 0 3.06 1.433 1 5
485 0 3.59 1.256 1 5
485 0 3.46 1.201 1 5
485 0 3.21 1.436 1 5
485 0 2.86 1.379 1 5
485 0 3.49 1.396 1 5
8 485 0 2.64 1.435 1 5
485 0 3.33 1.366 1 5
Statistics
HTTC1 HTTC2
HTTC3
HTTC4 HTTC5 HTTC6
HTTC7 HTTC
N
Valid Missing
485 0 2.67 1.384 1 5
485 0 3.38 1.365 1 5
8 485 0 2.58 1.335 1 5
485 0 3.03 1.495 1 5
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
485 0 3.22 1.344 1 5
485 0 3.44 1.307 1 5
485 0 2.87 1.483 1 5
485 0 2.66 1.418 1 5
Statistics
BTSD1 BTSD2
BTSD3
BTSD4 BTSD5 BTSD6
BTSD7 BTSD
N
Valid Missing
485 0 3.08 1.413 1 5
485 0 2.58 1.292 1 5
8 485 0 3.27 1.403 1 5
485 0 3.42 1.290 1 5
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
485 0 2.71 1.298 1 5
485 0 2.84 1.318 1 5
485 0 3.05 1.433 1 5
NDBD 10
N
Valid Missing
NDBD 5 485 0 2.72 1.329 1 5
NDBD 6 485 0 3.41 1.300 1 5
NDBD 7 485 0 3.53 1.210 1 5
NDBD 8 485 0 3.07 1.226 1 5
NDBD 9 485 0 2.96 1.257 1 5
485 0 2.88 1.352 1 5
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
485 0 3.16 1.349 1 5 Statistics NDBD 4 485 0 2.67 1.418 1 5
NDBD 3 485 0 2.83 1.385 1 5
NDBD 1 485 0 3.26 1.405 1 5
NDBD 2 485 0 3.12 1.468 1 5 Statistics
CTDG1
CTDG2
CTDG3
CTDG4
CTDG5
N
Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
485 0 2.91 1.379 1 5
485 0 3.36 1.183 1 5
485 0 3.55 1.198 1 5
485 0 3.11 1.223 1 5
485 0 2.85 1.370 1 5 Statistics
DLMT1
DLMT2
DLMT3
DLMT4
DLMT5
DLMT6
DLMT7
DLMT8
N
Valid Missing
485 0 3.71 1.193 1 5
485 0 3.24 1.342 1 5
485 0 2.68 1.179 1 5
485 0 3.20 1.407 1 5
485 0 2.47 1.242 1 5
485 0 3.60 1.250 1 5
485 0 2.78 1.341 1 5
485 0 2.97 1.419 1 5
Mean Std. Deviation Minimum Maximum Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ GV trƣờng THPT chuyên
Statistics
QHPT10
QHPT1 QHPT2 QHPT3 QHP T4
QHPT5 QHPT6 QHPT7 QHP T8
QHP T9
527
527
527
527
527
527
527
527
527
527
N
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Va lid Mi ssi ng
2.79
3.22
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
3.46 1.197 1 5
3.61 1.171 1 5
3.61 1.331 1.200 1 5
1 5
3.39 1.255 1 5
3.35 1.196 1 5
3.16 2.91 1.290 1.233 1.404 1 5
1 5
1 5
2.33 1.288 1 5
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Differ ence
Std. Error Differe nce
Equal variances assumed
.031
.861
.467
525
95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper .468
-.288
.641
.090
.193
QHPT1
3.345
.068
QHPT2
.843
.359
QHPT3
.063
.802
QHPT4
1.714
.191
QHPT5
.111
.739
QHPT6
3.554
.060
QHPT7
.908
.341
QHPT8
3.576
.059
QHPT9
Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed
.067
.796
.461 .035 .031 -.009 -.009 1.150 1.193 .489 .529 .013 .014 .727 .825 1.042 .965 .397 .442 .506
48.156 525 46.420 525 48.580 525 49.075 525 49.945 525 49.915 525 51.092 525 47.108 525 50.665 525
.647 .972 .975 .993 .993 .251 .239 .625 .599 .990 .989 .468 .413 .298 .340 .692 .660 .613
.090 .007 .007 -.002 -.002 .222 .222 .099 .099 .003 .003 .151 .151 .207 .207 .090 .090 .105
.195 .188 .214 .214 .212 .193 .186 .202 .187 .193 .178 .208 .183 .198 .214 .226 .203 .207
-.302 -.364 -.423 -.423 -.428 -.157 -.152 -.298 -.277 -.376 -.356 -.257 -.216 -.183 -.224 -.354 -.317 -.302
.482 .377 .437 .419 .424 .601 .596 .496 .474 .381 .361 .559 .518 .596 .637 .534 .497 .512
QHPT10
Equal variances not assumed
.512
48.610
.611
.105
.205
-.307
.516
Statistics
CTTC1
CTTC2
CTTC3
CTTC4
CTTC5
CTTC6
CTTC7
CTTC8
N
Valid Missing
527 0 2.63 1.424 1 5
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
527 0 3.07 1.424 1 5
527 0 3.60 1.253 1 5
527 0 3.47 1.190 1 5
527 0 3.23 1.408 1 5
527 0 2.88 1.368 1 5
527 0 3.51 1.373 1 5
527 0 3.33 1.360 1 5
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Differ ence
Std. Error Differenc e
95% Confidence Interval of the Difference Upper
Lower
.665
525
.506
.152
.229
-.298
.603
Equal variances assumed
1.819
.178
CTTC1
.497
.481
CTTC2
.636
.426
CTTC3
16.465
.000
CTTC4
2.879
.090
CTTC5
6.079
.014
CTTC6
.434
.510
CTTC7
4.295
.039
.715 .736 .748 .718 .797 1.051 1.400 .952 1.043 1.130 1.421 .233 .242 -.070
49.802 525 48.692 525 50.562 525 56.232 525 50.236 525 54.122 525 49.103 525
.478 .462 .458 .473 .429 .294 .167 .341 .302 .259 .161 .816 .810 .944
.152 .148 .148 .138 .138 .238 .238 .210 .210 .249 .249 .051 .051 -.016
.213 .202 .198 .192 .173 .226 .170 .220 .201 .221 .176 .219 .211 .229
-.276 -.248 -.250 -.239 -.209 -.207 -.102 -.223 -.194 -.184 -.102 -.379 -.373 -.466
.581 .545 .547 .514 .484 .683 .578 .642 .613 .683 .601 .481 .475 .434
Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed
CTTC8
-.076
49.976
.940
-.016
.212
-.441
.409
Equal variances not assumed
Statistics
HTTC1
HTTC2
HTTC3
HTTC4
HTTC5
HTTC6
HTTC7
HTTC8
N
Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
527 0 2.88 1.472 1 5
527 0 2.68 1.421 1 5
527 0 3.44 1.299 1 5
527 0 3.23 1.345 1 5
527 0 2.68 1.381 1 5
527 0 3.39 1.341 1 5
527 0 3.03 1.494 1 5
527 0 2.59 1.343 1 5
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances Sig.
F
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Differ ence
95% Confidence Interval of the Difference
Std. Error Differe nce
Equal variances assumed
6.494
.011
Lower Upper .522
-.409
.812
.056
.237
.238
525
HTTC1
.021
.884
HTTC2
1.118
.291
HTTC3
.000
.986
HTTC4
.519
.472
HTTC5
8.124
.005
HTTC6
.220
.639
HTTC7
Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed
.429
.513
.798 .288 .306 .844 .835 .590 .599 .597 .592 .430 .317 .905 .905 .335
.056 .243 .243 .041 .041 .117 .117 .118 .118 .170 .170 -.029 -.029 .208
.219 .229 .235 .209 .197 .217 .221 .222 .218 .216 .169 .240 .241 .216
-.383 -.206 -.229 -.370 -.354 -.309 -.327 -.319 -.321 -.253 -.168 -.501 -.513 -.216
.258 1.063 1.036 .197 .209 .540 .530 .529 .540 .789 1.009 -.120 -.120 .964
49.959 525 47.922 525 49.598 525 48.054 525 48.735 525 54.680 525 48.346 525
.496 .692 .715 .452 .436 .542 .560 .554 .556 .594 .508 .444 .455 .633
HTTC8
Equal variances not assumed
.370
.208
.230
-.255
.905
47.302
.672
Statistics BTSD4
BTSD1
BTSD2
BTSD3
BTSD5
BTSD6
BTSD7
BTSD8
N
Valid Missing
527 0 3.27 1.392 1 5
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
527 0 2.84 1.326 1 5
527 0 3.05 1.433 1 5
527 0 3.16 1.353 1 5
527 0 2.72 1.302 1 5
527 0 3.08 1.410 1 5
527 0 2.57 1.301 1 5
527 0 3.43 1.272 1 5
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances Sig. F
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Differe nce
95% Confidence Interval of the Difference
Std. Error Differe nce
Lower
Equal variances assumed
.859
.355
.215
525
.830
.046
.214
Upper .465
-.374
BTSD1
.010
.921
BTSD2
.189
.664
BTSD3
.022
.881
BTSD4
Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed
.200 .086 .085 .146 .140 .365 .352
47.190 525 48.148 525 47.651 525 47.773
.842 .931 .933 .884 .890 .715 .726
.046 .020 .020 .032 .032 .076 .076
.229 .231 .234 .218 .227 .210 .217
-.415 -.433 -.450 -.396 -.425 -.335 -.360
.507 .473 .490 .460 .489 .488 .513
.051
.821
BTSD5
2.020
.156
BTSD6
4.771
.029
BTSD7
Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed
1.085
.298
.083 .084 -.265 -.245 .641 .767 .194
525 48.592 525 47.086 525 52.565 525
.934 .933 .791 .807 .522 .446 .846
.019 .019 -.056 -.056 .131 .131 .044
.227 .224 .210 .227 .205 .171 .224
-.427 -.432 -.467 -.511 -.271 -.212 -.397
.465 .470 .356 .400 .533 .474 .484
BTSD8
Equal variances not assumed
.210
49.957
.834
.044
.207
-.373
.460
Statistics
NDBD9 NDBD
NDBD 1
10
N
Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
527 0 3.26 1.391 1 5
NDBD 2 527 0 3.11 1.464 1 5
NDBD 6 527 0 3.42 1.281 1 5
NDBD 5 527 0 2.72 1.332 1 5
NDBD 4 527 0 2.67 1.403 1 5
NDBD 7 527 0 3.53 1.198 1 5
NDBD 8 527 0 3.07 1.220 1 5
527 0 2.97 1.263 1 5
527 0 2.88 1.350 1 5
t-test for Equality of Means
NDBD 3 527 0 2.83 1.378 1 5 Independent Samples Test Levene's Test for Equality of Variances F
Sig.
df
t
Sig. (2- tailed)
Mean Differe nce
Std. Error Differenc e
95% Confidence Interval of the Difference Lower Uppe
r .516
-.364
.224
Equal variances assumed
2.344
.126
.338
525
.736
.076
NDBD1
.178
.673
NDBD2
2.529
.112
NDBD3
2.787
.096
NDBD4
.073
.787
NDBD5
5.724
.017
NDBD6
1.685
.195
NDBD7
.444
.505
NDBD8
.441
.507
NDBD9
.481 .443 .442 .512 .499 .436 .399 .490 .516 .514 .453 .371 .340 .439 .427 .482 .515 .503
-.330 -.483 -.483 -.360 -.347 -.451 -.414 -.353 -.379 -.296 -.234 -.387 -.356 -.333 -.321 -.317 -.350 -.351
.202 .236 .230 .222 .211 .226 .202 .214 .223 .206 .171 .193 .173 .196 .186 .203 .215 .217
Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed
.000
.989
.374 50.518 -.086 525 -.088 48.816 525 .342 .360 49.378 -.033 525 -.037 50.703 525 .318 .306 47.731 .531 525 .639 52.724 525 -.042 -.047 50.633 .270 525 .285 49.403 525 .407 .385 47.435 525 .350
.710 .932 .930 .732 .720 .973 .970 .751 .761 .596 .526 .966 .963 .787 .777 .684 .702 .726
.076 -.020 -.020 .076 .076 -.008 -.008 .068 .068 .109 .109 -.008 -.008 .053 .053 .083 .083 .076
NDBD10
.510
-.358
.216
Equal variances not assumed
.352 48.484
.726
.076
Statistics
CTDG1
CTDG2
CTDG3
CTDG4
CTDG5
N
Valid Missing
527 0 3.35 1.178 1 5
527 0 2.91 1.364 1 5
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
527 0 2.85 1.362 1 5
527 0 3.55 1.183 1 5
527 0 3.11 1.220 1 5
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Differe nce
Std. Error Differenc e
95% Confidence Interval of the Difference Lower Uppe
Equal variances assumed
7.699
.006
.422
525
.673
.093
r .524
-.339
.220
CTDG1
.474
.492
CTDG2
1.623
.203
CTDG3
2.075
.150
CTDG4
Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed
.000
.991
.478 51.048 -.249 525 -.257 49.015 .035 525 .037 49.497 .381 525 .440 51.506 525 .435
.634 .804 .798 .972 .971 .703 .662 .664
.093 -.047 -.047 .008 .008 .073 .073 .085
.482 .325 .321 .438 .424 .447 .404 .471
-.297 -.420 -.416 -.423 -.408 -.301 -.259 -.300
.194 .190 .183 .219 .207 .190 .165 .196
CTDG5
Equal variances not assumed
.443 48.748
.659
.085
.472
-.301
.192
Statistics
DLMT1
DLMT2
DLMT3
DLMT4
DLMT5
DLMT6
DLMT7
DLMT8
N
Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
527 0 3.71 1.189 1 5
527 0 3.24 1.314 1 5
527 0 2.69 1.180 1 5
527 0 3.22 1.403 1 5
527 0 2.48 1.247 1 5
527 0 3.59 1.256 1 5
527 0 2.78 1.347 1 5
527 0 2.96 1.406 1 5
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Std. Error Difference
Mean Differen ce
95% Confidence Interval of the Difference Lower Uppe
Equal variances assumed
.157
.692
.037
525
.971
.007
r .383
-.369
.191
DLMT1
10.707
.001
DLMT2
.001
.978
DLMT3
.087
.768
DLMT4
.217
.642
DLMT5
.672
.413
DLMT6
.261
.609
DLMT7
Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed
3.350
.068
.038 -.137 -.183 .544 .535 .783 .806 .386 .369 -.848 -.806 .378 .359 -.284
48.904 525 56.215 525 48.112 525 48.915 525 47.605 525 47.512 525 47.516 525
.970 .891 .856 .587 .595 .434 .424 .699 .714 .397 .424 .706 .721 .776
.007 -.029 -.029 .103 .103 .177 .177 .078 .078 -.171 -.171 .082 .082 -.064
.381 .387 .289 .476 .491 .620 .618 .472 .500 .226 .256 .508 .540 .380
-.367 -.445 -.347 -.270 -.284 -.267 -.264 -.317 -.345 -.568 -.599 -.344 -.377 -.509
.186 .212 .159 .190 .193 .226 .219 .201 .210 .202 .213 .217 .228 .226
DLMT8
Equal variances not assumed
-.313
50.370
.756
-.064
.349
-.477
.206
8.3. Kết quả ử lý phiếu M-03
Kết quả đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp đƣợc đề xuất
Statistics
BP1CT
BP2CT
BP3CT
BP4CT
BP5CT
BP6CT
N
Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum
168 0 3.45 .646 2 4
168 0 3.62 .587 2 4
168 0 3.72 .524 2 4
168 0 3.56 .616 2 4
168 0 3.60 .601 2 4
168 0 3.72 .488 2 4
BP1CT
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
6 35 127
3.6 20.8 75.6
3.6 24.4 100.0
2 3 4
168
100.0
Total
3.6 20.8 75.6 100.0
BP2CT
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
14 64 90
8.3 38.1 53.6
8.3 46.4 100.0
2 3 4
168
100.0
Total
8.3 38.1 53.6 100.0
BP3CT
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
9 46 113
5.4 27.4 67.3
5.4 32.7 100.0
2 3 4
168
100.0
Total
5.4 27.4 67.3 100.0
BP4CT
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3 41 124
1.8 24.4 73.8
1.8 26.2 100.0
2 3 4
168
100.0
Total
1.8 24.4 73.8 100.0
BP5CT
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
11 52 105
6.5 31.0 62.5
6.5 37.5 100.0
2 3 4
168
100.0
Total
6.5 31.0 62.5 100.0
BP6CT
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
2
10
6.0
6.0
6.0
3 4
47 111
33.9 100.0
28.0 66.1
Total
168
100.0
28.0 66.1 100.0
Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp đƣợc đề xuất
Statistics
BP1KT
BP2KT
BP3KT
BP4KT
BP5KT
BP6KT
Valid
168
168
168
168
168
168
N
Missing
0
0
0
0
0
0
Mean
3.60
3.45
3.66
3.51
3.48
3.58
Std. Deviation
.640
.617
.534
.647
.750
.614
Minimum
2
2
2
2
2
2
Maximum
4
4
4
4
4
4
BP1KT
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
2 3 4
8.3 23.8 67.9
8.3 23.8 67.9
14 40 114
Cumulative Percent 8.3 32.1 100.0
Total
100.0
100.0
168
BP2KT
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
2 3 4
6.5 41.7 51.8
6.5 41.7 51.8
11 70 87
Cumulative Percent 6.5 48.2 100.0
Total
168
100.0
100.0
BP3KT
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
2 3 4
6.5 29.2 64.3
6.5 29.2 64.3
11 49 108
Cumulative Percent 6.5 35.7 100.0
Total
100.0
100.0
168
BP4KT
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
2 3 4
3.0 28.0 69.0
3.0 28.0 69.0
5 47 116
Cumulative Percent 3.0 31.0 100.0
Total
100.0
100.0
168
BP5KT
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
2 3 4
8.3 32.1 59.5
8.3 32.1 59.5
14 54 100
Cumulative Percent 8.3 40.5 100.0
Total
100.0
100.0
168
BP6KT
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
2 3 4
26 35 107
15.5 20.8 63.7
15.5 20.8 63.7
Cumulative Percent 15.5 36.3 100.0
Total
168
100.0
100.0
Tƣơng quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Correlations
BPCT
BPKT
Pearson Correlation
1
BPCT
Sig. (2-tailed)
.772** .000
N Pearson Correlation
168 1
BPKT
Sig. (2-tailed)
N
168 .772** .000 168
168
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
8.4. Kết quả ử lý phiếu M-04 Kết quả đánh giá năng lực chuyên môn của đội ngũ GV trƣờng THPT chuyên
Group Statistics Mean N
Std. Deviation
Tieu chi 1
Tieu chi 2
Tieu chi 3
Tieu chi 4
Tieu chi 5
Tieu chi 6
Tieu chi 7
Tieu chi 8
Tieu chi 9
Tieu chi 10
Tieu chi 11
Tieu chi 12
V13 truoc thu nghiem sau thu nghiem truoc thu nghiem sau thu nghiem truoc thu nghiem sau thu nghiem truoc thu nghiem sau thu nghiem truoc thu nghiem sau thu nghiem truoc thu nghiem sau thu nghiem truoc thu nghiem sau thu nghiem truoc thu nghiem sau thu nghiem truoc thu nghiem sau thu nghiem truoc thu nghiem sau thu nghiem truoc thu nghiem sau thu nghiem truoc thu nghiem sau thu nghiem
45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45
2.33 3.04 2.18 3.11 1.73 2.60 2.16 2.84 1.69 2.47 1.71 2.47 2.38 3.07 2.18 2.76 2.31 2.93 2.42 3.09 2.36 3.02 2.13 2.78
Std. Error Mean .084 .100 .097 .111 .097 .112 .084 .105 .089 .117 .099 .121 .097 .107 .116 .139 .083 .112 .087 .109 .085 .103 .088 .100
.564 .673 .650 .745 .654 .751 .562 .706 .596 .786 .661 .815 .650 .720 .777 .933 .557 .751 .583 .733 .570 .690 .588 .670
t-test for Equality of Means
Independent Samples Test Levene's Test for Equality of Variances F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Differe nce
Std. Error Differe nce
Equal variances assumed
.007
.935
-5.434
88
.000
-.711
95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper -.451
-.971
.131
Tieu chi 1
2.111
.150
Tieu chi 2
1.642
.203
Tieu chi 3
Tieu chi 4
Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed
4.316
.041
-5.434 85.405 -6.332 88 -6.332 86.394 -5.840 88 -5.840 86.364 88 -5.122
.000 .000 .000 .000 .000 .000
-.711 -.933 -.933 -.867 -.867 -.689
-.971 -1.226 -1.226 -1.162 -1.162 -.956
-.451 -.640 -.640 -.572 -.572 -.422
.131 .147 .147 .148 .148 .135
4.976
.028
Tieu chi 5
3.011
.086
Tieu chi 6
.001
.982
Tieu chi 7
4.243
.042
Tieu chi 8
2.206
.141
Tieu chi 9
.290
.591
Tieu chi 10
.020
.889
Tieu chi 11
Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed
3.625
.060
-5.122 83.820 88 -5.287 -5.287 82.033 -4.830 88 -4.830 84.434 88 -4.765 -4.765 87.093 -3.192 88 -3.192 85.214 88 -4.465 -4.465 81.166 -4.773 88 -4.773 83.781 88 -4.994 -4.994 84.968 88 -4.849
.000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .002 .002 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
-.689 -.778 -.778 -.756 -.756 -.689 -.689 -.578 -.578 -.622 -.622 -.667 -.667 -.667 -.667 -.644
.135 .147 .147 .156 .156 .145 .145 .181 .181 .139 .139 .140 .140 .134 .134 .133
-.956 -1.070 -1.070 -1.066 -1.067 -.976 -.976 -.938 -.938 -.899 -.899 -.944 -.944 -.932 -.932 -.909
-.421 -.485 -.485 -.445 -.445 -.402 -.402 -.218 -.218 -.345 -.345 -.389 -.389 -.401 -.401 -.380
Tieu chi 12
Equal variances not assumed
-4.849 86.518
.000
-.644
.133
-.909
-.380
PHỤ LỤC BẢNG Bảng 2.7. Đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của CBQL, giáo viên trường THPT chuyên
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Tốt
Khá Trung bình
Tốt
Khá
Rất tốt
Chưa đạt
Rất tốt
Trung bình
Chưa đạt
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
Phẩm chất chính trị
1
4.06 0.73 0.93
3
144 29.7
225 26.4
116 23.9
13 31.0
18 42.9
11 26.2
0 0
0 0
0 0
0 0
= 4.05
= 4.06
2
Đạo đức nghề nghiệp
4.09 0.77 0.38
2
15 35.7
20 47.6
7 16.7
0 0
0 0
168 34.6
189 39.0
128 26.4
0 0
0 0
= 4.19
= 4.08
3
Ứng xử với học sinh
4.21 0.76 0.95
1
14 33.3
23 54.8
5 11.9
0 0
0 0
204 42.1
178 36.7
103 21.2
0 0
0 0
= 4.21
= 4.21
4
Ứng xử với đồng nghiệp
4.06 0.79 0.78
3
15 35.7
13 31.0
14 33.3
0 0
0 0
164 33.8
186 38.4
135 27.8
0 0
0 0
= 4.02
= 4.06
5
Lối sống, tác phong
3.98 0.78 0.81
5
10 23.8
20 47.6
12 28.6
0 0
0 0
146 30.1
185 38.1
154 31.8
0 0
0 0
= 3.95
= 3.98
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Tốt
Khá Trung bình
Tốt
Khá
Rất tốt
Chưa đạt
Rất tốt
Trung bình
Chưa đạt
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
chung
4.09
4.08
4.08 0.43 0.92
Bảng 2.8. Trình độ chính trị của CBQL, giáo viên THPT chuyên năm học 2016 - 2017
Tổng
Số GV
Lào Cai 50
Yên Bái 46
Phú Thọ 55
Hà Giang 30
Cao Bằng 32
Lạng Sơn 45
Bắc Kạn 41
Thái Nguyên 68
Bắc Giang 51
Quảng Ninh 79
50
46
43
29
Tuyên Quang 30 Trình độ chính trị 15
31
37
45
527 473
66
44
67
0
0
10
1
14
4
0
48
2
5
11
1
Sơ cấp Trung cấp Cao cấp
0
0
2
0
1
0
0
6
0
2
1
0
(Nguồn: các trường cung cấp)
Bảng 2.9. Đánh giá năng lực nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Tốt
Khá
Tốt
Khá
Rất tốt
Trung bình
Chưa đạt
Rất tốt
Trung bình
Chưa đạt
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, % SL, %
SL, %
SL, %
SL, % SL, % SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục ( = 3.61)
1
3.77 0.97 0.70
10 23.8
18 42.9
6 14.3
Tìm hiểu đối tượng giáo dục 234 48.2
109 22.5
0 0
8 19.0
66 13.6
76 15.7
0 0
8
= 3.71
= 3.78
2
3.45 1.09 0.49
6 14.3
17 40.4
13 31.0
Tìm hiểu môi trường giáo dục 166 34.2
94 19.4
0 0
6 14.3
86 17.7
139 28.7
0 0
19
= 3.55
= 3.44
Năng lực dạy học ( = 3.84)
3
3.71 1.05 0.65
10 23.8
16 38.1
7 16.7
Xây dựng kế hoạch dạy học 171 35.3
132 27.2
0 0
9 21.4
96 19.8
86 17.7
0 0
10
= 3.64
= 3.72
4
4.20 0.74 0.59
19 45.2
15 35.7
8 19.1
Bảo đảm kiến thức môn học 201 41.4
190 39.2
0 0
0 0
94 19.4
0 0
0 0
1
= 4.26
= 4.20
5
Bảo đảm chương trình môn học
3.67 1.03 0.26
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Tốt
Tốt
Khá
Khá
Rất tốt
Trung bình
Chưa đạt
Rất tốt
Trung bình
Chưa đạt
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, % SL, %
SL, %
SL, %
SL, % SL, % SL, %
SL, %
SL, %
11
SL, % 8 19.0
7 16.7
17 40.5
10 23.8
0 0
115 23.7
189 39.0
95 19.6
86 17.7
0 0
= 3.50
= 3.69
6
4.00 0.89 0.61
8 19.0
24 57.1
10 23.8
Vận dụng các phương pháp dạy học 0 0
194 40.0
165 34.0
0 0
91 18.8
35 7.2
0 0
3
= 3.95
= 4.01
7
1.05 0.88
7 16.7
19 45.2
13 31.0
Sử dụng các phương tiện dạy học 3 7.1
196 40.4
129 26.6
0 0
63 13.0
97 20.0
0 0
9
3.73
= 3.71
= 3.74
8
3.95 0.90 0.63
11 26.2
20 47.6
11 26.2
Xây dựng môi trường học tập 191 39.4
152 31.3
0 0
0 0
104 21.5
38 7.8
0 0
4
= 4.00
= 3.94
Quản lý hồ sơ dạy học
9
3.65 1.07 0.61
8 19.0
13 31.0
16 38.1
5 11.9
0 0
125 25.8
174 35.9
82 16.9
104 21.4
0 0
12
= 3.57
= 3.66
10
3.81 1.08 0.70
6
14
14
9
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 74
161
160
5
0
90
0
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Tốt
Tốt
Khá
Khá
SD
p
Rất tốt
Trung bình
Chưa đạt
Rất tốt
Trung bình
Chưa đạt
Thứ bậc
Nội dung
SL, % SL, %
SL, %
SL, %
SL, % SL, % SL, %
SL, %
SL, %
33.3
33.3
11.9
0
33.0
33.2
15.3
18.5
0
SL, % 21.5
= 3.88
= 3.81
Năng lực giáo dục ( = 3.58)
Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục
11
3.59 1.07 0.35
10 23.8
16 38.1
11 26.2
5 11.9
114 23.5
159 32.8
105 21.6
107 22.1
0 0
0 0
13
= 3.58
= 3.74
Giáo dục qua môn học
12
3.91 0.99 0.96
13 31.0
17 40.5
7 16.6
5 11.9
159 32.7
186 38.4
79 16.3
61 12.6
0 0
0 0
5
= 3.91
= 3.90
13
3.51 1.08 0.82
8 19.0
15 35.7
11 26.3
Giáo dục qua các hoạt động giáo dục 8 19.0
159 32.8
104 21.4
0 0
101 20.8
121 25.0
0 0
16
= 3.51
= 3.55
14
3.47 1.05 0.73
7 16.7
14 33.3
15 35.7
Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng 102 21.0
174 35.9
87 17.9
6 14.3
0 0
122 25.2
0 0
18
= 3.47
= 3.52
15
3.41 1.03 0.79
20
Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục 118
142
138
14
87
0
7
16
5
0
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Khá
Tốt
Tốt
Khá
Rất tốt
Trung bình
Chưa đạt
Rất tốt
Trung bình
Chưa đạt
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, % SL, %
SL, %
SL, %
SL, % SL, % SL, %
SL, %
SL, %
SL, % 33.3
11.9
38.1
16.7
0
17.9
29.3
28.5
24.3
0
= 3.45
= 3.41
16
3.59 1.11 0.78
7 16.7
16 38.1
Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh 106 21.9
135 27.8
132 27.2
7 16.7
0 0
12 28.5
112 23.1
0 0
13
= 3.55
= 3.59
Năng lực hoạt động chính trị, xã hội ( =3.53)
17
3.55 1.07 0.89
8 19.0
11 26.2
18 42.9
Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng 99 20.4
161 33.2
110 22.7
5 11.9
0 0
115 23.7
0 0
15
= 3.52
= 3.55
Tham gia các hoạt động chính trị xã hội
18
3.51 1.10 0.79
0 0
5 11.9
18 42.9
14 33.3
5 11.9
122 25.2
123 25.4
119 24.5
121 24.9
0 0
16
= 3.55
= 3.51
Năng lực phát triển nghề nghiệp ( = 3.91)
Tự đánh giá, tự học và rèn luyện
19
4.01 0.94 0.42
2
0 0
15 35.7
17 40.5
10 23.8
0 0
172 35.4
187 38.6
78 16.1
48 9.9
0 0
= 4.12
= 4.00
20
Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục
3.81 1.07 0.76
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Tốt
Tốt
Khá
Khá
Rất tốt
Trung bình
Chưa đạt
Rất tốt
Trung bình
Chưa đạt
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, % SL, %
SL, %
SL, %
SL, % SL, % SL, %
SL, %
SL, %
6
12 28.6
13 31.0
5 11.8
0 0
155 32.0
174 35.8
67 13.8
89 18.4
0 0
SL, % 12 28.6
chung
= 3.81 3.72
3.72 0.31 0.88
= 3.76 3.72
Lào Cai 50
Yên Bái 46
Phú Thọ 55
Hà Giang 30
Tuyên Quang 30
Cao Bằng 32
Lạng Sơn 45
Bắc Kạn 41
Thái Nguyên 68
Bắc Giang 51
Quảng Ninh 79
ĐĐ Số GV
Tổng 527
Bảng 2.10. Trình độ đào tạo, ngoại ngữ, tin học của CBQL, GV trường THPT chuyên năm học 2018 - 2019
Trình độ đào tạo
Cao đẳng Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ
0 27 23 0
0 22 24 0
0 21 32 2
0 14 16 0
0 13 16 1
0 14 18 0
0 14 30 1
0 18 23 0
0 20 47 1
0 16 35
0 25 54 0
Tin học Tiếng Anh
50 50
46 46
55 55
Trình độ tin học ngoại ngữ 30 30
30 30
32 32
45 35
38 23
0 204 318 5 523 480
68 56
50 47
79 76 (Nguồn: các trường cung cấp)
Bảng 2.12. Đánh giá mức độ cần thiết của những phẩm chất và năng lực đặc trưng ở người GV trường THPT chuyên
SD
p
Nội dung
Cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết
Ít cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Thứ bậc
Giáo viên Khá cần thiết
Rất cần thiết SL, % SL, %
Cán bộ quản lý Khá cần thiết SL, % SL, %
SL, %
Rất cần thiết SL, % SL, % SL, % SL, %
SL, %
Phẩm chất đặc trưng ( = 4.17)
Quan tâm, chấp hành quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của địa phương về đào tạo, phát triển HS giỏi, HS năng khiếu.
4.07 0.76 0.80 11
1
13 31.0
20 47.6
9 21.4
0 0
0 0
157 32.4
202 41.6
126 26.0
0 0
0 0
= 4.10
= 4.06
4.26 0.78 0.81
3
2
23 54.8
Tâm huyết với nghề, với sự nghiệp bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu. 10 8 2.1 19.0
193 39.8
69 14.2
213 43.9
11 26.2
0 0
0 0
0 0
= 4.29
= 4.26
Chú ý giúp HS phát triển toàn diện; coi trọng phát triển năng lực đặc biệt...
4.18 0.76 0.76
8
3
19 45.2
13 31.0
10 23.8
188 38.8
195 40.2
102 21.0
0 0
0 0
0 0
0 0
= 4.21
= 4.18
Cộng tác với đồng nghiệp trong phát triển nghề nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm dạy học, giáo dục HS giỏi, HS năng khiếu.
4.17 0.79 0.52
9
4
17 40.5
12 28.5
13 31.0
195 40.2
187 38.6
97 20.0
6 1.2
0 0
0 0
0 0
SD
p
Nội dung
Cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết
Ít cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Thứ bậc
Giáo viên Khá cần thiết
Rất cần thiết SL, % SL, %
Cán bộ quản lý Khá cần thiết SL, % SL, %
SL, %
Rất cần thiết SL, % SL, % SL, % SL, %
SL, %
= 4.10
= 4.18
Sống cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; hiểu biết, tôn trọng và có cách cư xử phù hợp với văn hóa địa phương, văn hóa quốc tế.
5
4.20 0.74 0.12
6
14 33.3
15 35.7
13 31.0
0 0
0 0
194 40.0
200 41.2
91 18.8
0 0
0 0
= 4.02
= 4.21
Năng lực đặc trưng ( = 4.07)
6
3.92 0.80 0.21 16
17 40.5
Trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu hoạt động ở trường THPT chuyên. 0 0
180 31.7
174 35.9
131 27.0
14 33.3
0 0
0 0
11 26.2
0 0
= 4.07
= 3.91
7
4.21 0.76 0.97
5
Có khả năng xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên môn; tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng… 190 0 39.2 0
198 40.8
21 50.0
9 21.4
97 20.0
12 28.6
0 0
0 0
0 0
= 4.21
= 4.21
Có khả năng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; đề xuất sáng kiến ...
8
4.03 0.79 0.95
13
15 35.7
13 31.0
14 33.3
0 0
0 0
157 32.3
186 38.4
142 29.3
0 0
0 0
SD
p
Nội dung
Cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết
Ít cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Thứ bậc
Giáo viên Khá cần thiết
Rất cần thiết SL, % SL, %
Cán bộ quản lý Khá cần thiết SL, % SL, %
SL, %
Rất cần thiết SL, % SL, % SL, % SL, %
SL, %
= 4.02
= 4.03
9
4.19 0.76 0.55
7
Có năng lực phát hiện những HS có tư chất thông minh về môn học; cổ vũ, khích lệ, giúp đỡ HS phát triển năng khiếu đặc biệt. 196 40.4
9 21.4
188 38.8
101 20.8
22 52.4
11 26.2
0 0
0 0
0 0
0 0
= 4.26
= 4.18
10
4.31 0.75 0.56
1
Phát triển chương trình môn học, xây dựng các được các chuyên đề bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu. 0 227 46.8 0
177 36.5
81 16.7
6 14.3
10 23.8
26 61.9
0 0
0 0
0 0
= 4.38
= 4.30
Hướng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu tài liệu chuyên đề nâng cao và vận dụng sáng tạo vào các tình huống thực tiễn.
11
4.27 0.74 0.77
2
23 54.8
9 21.4
10 23.8
212 43.7
192 39.6
81 16.7
0 0
0 0
0 0
0 0
= 4.31
= 4.27
Tạo điều kiện, hướng dẫn HS nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ thuật.
12
4.02 0.79 0.54 14
15 35.7
16 38.1
11 26.2
154 31.8
186 38.3
145 29.9
0 0
0 0
0 0
0 0
SD
p
Nội dung
Cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết
Ít cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Thứ bậc
Giáo viên Khá cần thiết
Rất cần thiết SL, % SL, %
Cán bộ quản lý Khá cần thiết SL, % SL, %
SL, %
Rất cần thiết SL, % SL, % SL, % SL, %
SL, %
= 4.02
= 4.10
13
4.22 0.74 0.68
4
20 47.6
Lồng ghép hiệu quả giáo dục trong DH môn chuyên, chuyên đề nâng cao. 13 31.0
200 41.2
91 18.8
194 40.0
9 21.4
0 0
0 0
0 0
0 0
= 4.21
= 4.26
Tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng… cho HS.
14
3.85 0.76 0.94 19
9 21.4
18 42.9
15 35.7
0 0
0 0
110 22.7
191 39.4
184 37.9
0 0
0 0
= 3.85
= 3.86
15
4.07 0.86 0.26 11
Có năng lực sử dụng các phương pháp, kỹ thuật tiên tiến phục vụ hoạt động dạy học và giáo dục. 20 47.6
200 41.2
11 26.2
92 19.1
169 34.8
11 26.2
24 4.9
0 0
0 0
0 0
= 4.06
= 4.21
16
4.09 0.81 0.68 10
Sử dụng đa dạng các hình thức, công cụ kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của HS THPT chuyên. 164 0 33.8 0
10 23.8
139 28.7
182 37.5
13 31.0
19 45.2
0 0
0 0
0 0
= 4.14
= 4.09
17
Cài đặt, sử dụng được các phần mềm hỗ trợ dạy học; sử dụng phương tiện, công cụ giao tiếp
3.88 0.86 0.34 18
SD
p
Nội dung
Cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết
Ít cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Thứ bậc
Giáo viên Khá cần thiết
Rất cần thiết SL, % SL, %
Cán bộ quản lý Khá cần thiết SL, % SL, %
SL, %
Rất cần thiết SL, % SL, % SL, % SL, %
SL, %
qua internet để trao đổi, cộng tác, nghiên cứu.
15 35.7
12 28.6
15 35.7
129 26.6
186 38.4
146 30.1
24 4.9
0 0
0 0
0 0
= 4.00
= 3.87
Sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ trong giao tiếp; giảng dạy; tìm kiếm tài liệu, bài báo, tạp chí khoa học quốc tế.
18
4.01 0.81 0.63 15
0 0
0 0
0 0
17 40.5
11 26.2
14 33.3
158 32.6
173 35.7
154 31.7
0 0
= 4.07
= 4.01
3.92 0.79 0.93 16
19
Có khả năng giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với các trường THPT trong khu vực và trên thế giới. 0 134 27.6 0
177 36.5
174 35.9
17 40.5
14 33.3
11 26.2
0 0
0 0
0 0
= 3.93
= 3.92
chung
4.13
4.09
4.10 0.52 0.60
Bảng 2.13. Đánh giá mức độ thực hiện công tác qui hoạch, phát triển đội ngũ GV trường THPT chuyên
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Tốt
Khá
Tốt
Khá
Trung bình
Chưa đạt
Trung bình
Chưa đạt
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
Rất tốt SL, %
Rất tốt SL, %
1
1.20 0.64
3
SL, % Xác định đúng mục tiêu, nội dung phát triển đội ngũ GV trường chuyên. 10 23.8
164 33.8
99 20.4
11 26.2
7 16.7
104 21.4
86 17.7
2 4.7
12 28.6
32 6.7
3.46
= 3.55
2
3.61 1.17 0.97
1
= 3.46 Xác định nhu cầu thực tiễn về số lượng, chất lượng GV. 6 14.3
216 44.5
6 14.3
73 15.1
104 21.4
4 9.5
57 11.8
14 33.3
12 28.6
35 7.2
= 3.62
= 3.61
Xác định được các phẩm chất, năng lực đặc thù của GV trường chuyên theo chuẩn nghề nghiệp.
3
2.79 1.33 0.99
9
5 11.9
8 19.1
11 26.2
9 21.4
9 21.4
48 9.9
139 28.7
67 13.7
124 25.6
107 22.1
= 2.79
= 2.79
Đánh giá thực trạng GV trường chuyên theo chuẩn qui định của Bộ.
4
3.61 1.20 0.25
1
15 35.7
13 31.0
5 11.9
9 21.4
0 0
116 23.9
188 38.8
87 17.9
53 10.9
41 8.5
= 3.59
5
= 3.81 Xác định lộ trình và điều kiện thực hiện qui hoạch.
3.39 1.26 0.63
4
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Tốt
Khá
Tốt
Khá
Trung bình
Chưa đạt
Trung bình
Chưa đạt
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
Rất tốt SL, % 7 16.7
SL, % 18 42.9
SL, % 8 19.0
6 14.3
3 7.1
Rất tốt SL, % 79 16.3
SL, % 219 45.2
SL, % 50 10.3
80 16.5
57 11.7
= 3.48
= 3.38
6
3.35 1.20 0.99
5
Xây dựng được kế hoạch phát triển đội ngũ GV trường chuyên. 51 10.5
237 48.9
8 19.0
13 31.0
78 16.1
56 11.5
0 0
14 33.3
7 16.7
63 13.0
= 3.36
= 3.35
7
3.22 1.29 0.47
6
Lựa chọn được các giải pháp thực hiện qui hoạch phát triển đội ngũ GV. 21 50.0
189 39.0
64 13.2
6 14.3
8 19.1
71 14.6
91 18.8
3 7.1
70 14.4
4 9.5
= 3.36
= 3.21
Dự kiến được các nguồn lực thực hiện qui hoạch.
8
2.91 1.23 0.30
8
6 14.3
14 33.3
7 16.7
8 19.0
7 16.7
36 7.4
151 31.1
100 20.6
119 24.5
79 16.4
= 3.10
= 2.89
Qui hoạch phát triển GV luôn được rà soát, đánh giá, điều chỉnh…
9
3.16 1.40 0.69
7
8 19.0
10 23.8
12 28.7
8 19.0
4 9.5
95 19.6
147 30.3
74 15.3
73 15.1
96 19.7
= 3.24
= 3.15
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Tốt
Khá
Khá
Tốt
Chưa đạt
Trung bình
Trung bình
Chưa đạt
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
Rất tốt SL, %
SL, %
SL, %
2.33 1.29 0.61
10
10
Rất tốt SL, % Bản qui hoạch có tính đến đặc thù trong phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của GV trường chuyên và có kế hoạch thực hiện. 75 15.5
80 16.5
10 23.8
10 23.8
13 31.0
6 14.3
124 25.6
32 6.6
3 7.1
174 35.8
= 2.43
= 2.32
chung
3.27
3.17
3.18 0.42 0.15
Bảng 2.14. Đánh giá mức độ thực hiện công tác tuyển dụng đội ngũ GV trường THPT chuyên
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Tốt Khá
Tốt Khá
Trung bình
Chưa đạt
Trung bình
Chưa đạt
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
Rất tốt SL, %
SL, %
Rất tốt SL, %
1
1.42 0.51
6
SL, % Khảo sát nhu cầu cần tuyển chọn GV của nhà trường. 11 26.2
142 29.3
88 18.1
5 11.9
8 119.
74 15.3
74 15.3
9 21.4
9 21.4
107 22.0
3.07
= 3.21
= 3.06
2
3.60 1.25 0.46
1
Công khai chỉ tiêu và tiêu chí, điều kiện, hồ sơ tuyển chọn GV. 50 10.3
206 42.5
10 23.8
117 24.1
60 12.4
8 19.0
0 0
7 16.7
17 40.5
52 10.7
= 3.74
= 3.59
Tuyển chọn đảm bảo đúng qui trình dân chủ, công khai và khách quan.
3
3.47 1.19 0.47
3
12 28.6
7 16.7
17 40.4
6 14.3
108 22.3
148 30.5
126 26.0
64 13.2
39 8.0
0 0
= 3.60
= 3.46
Tuyển chọn đảm bảo chất lượng, đúng vị trí việc làm và yêu cầu...
4
3.23 1.41 0.17
5
8 19.0
11 26.2
15 35.8
8 19.0
102 21.0
165 34.0
44 9.1
83 17.1
91 18.8
0 0
= 3.45
= 3.21
Kết hợp tốt giữa các bộ phận trong và ngoài trường trong tuyển dụng GV.
5
2.88 1.37 0.34
7
6
11
9
12
63
131
78
102
111
4
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Tốt Khá
Tốt Khá
Trung bình
Chưa đạt
Trung bình
Chưa đạt
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
Rất tốt SL, % 14.3
SL, % 26.2
SL, % 21.4
28.6
9.5
Rất tốt SL, % 13.0
SL, % 27.0
SL, % 16.1
21.0
22.9
= 3.07
= 2.86
Tuyển chọn GV kịp thời, đúng qui định của Luật viên chức và các văn bản hướng dẫn hiện hành
3.51 1.37 0.16
2
6
12 28.6
14 33.3
9 21.4
7 16.7
0 0
130 26.8
177 36.5
59 12.2
38 7.8
81 16.7
= 3.74
= 3.49
Hàng năng có xây dựng kế hoạch và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt tuyển dụng GV.
3.33 1.36 0.82
4
7
10 23.8
12 28.7
8 19.0
8 19.0
4 9.5
94 19.4
198 40.8
45 9.3
70 14.4
78 16.1
= 3.38
= 3.33
2.63 1.42 0.94
8
8
Có chính sách thu hút GV giỏi về công tác tại trường THPT chuyên. 5 11.9
115 23.7
10 23.8
59 12.2
11 26.2
51 10.5
11 26.2
110 22.7
5 11.9
150 30.9
= 2.62
= 2.64
chung
3.35
3.21
3.22 0.55 0.09
Bảng 2.15. Đánh giá mức độ thực hiện hình thức tuyển dụng đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Tốt
Khá
Tốt
Khá
Trung bình
Chưa đạt
Trung bình
Chưa đạt
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
Rất tốt SL, %
SL, %
SL, %
Rất tốt SL, %
SL, %
SL, %
Xét tuyển theo kết quả học tập.
1
1.47 0.80
5
6 14.4
10 23.8
9 21.4
9 21.4
8 19.0
71 14.6
157 32.4
31 6.4
91 18.8
135 27.8
2.88
= 2.93
= 2.87
2
2.68 1.42 0.29
6
7 16.7
11 26.2
Tổ chức thi tuyển theo quy định thi tuyển viên chức sự nghiệp. 90 18.6
122 25.2
69 14.2
9 21.4
53 10.9
5 11.9
10 23.8
151 31.1
= 2.90
= 2.66
Kết hợp xét kết quả học tập với phỏng vấn trình độ kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
3
3.44 1.30 0.84
1
10 23.8
12 28.6
11 26.2
6 14.3
3 7.1
117 24.1
163 33.6
70 14.4
84 17.4
51 10.5
= 3.48
= 3.44
Xét tuyển qua kết quả làm việc và phỏng vấn.
4
3.23 1.35 0.59
3
10 23.8
12 28.6
8 19.0
6 14.3
6 14.3
94 19.4
149 30.7
80 16.5
92 19.0
70 14.4
= 3.33
= 3.22
5
Trong tuyển dụng có ưu tiên diện chính sách.
2.68 1.38 0.60
6
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Tốt
Khá
Tốt
Khá
Trung bình
Chưa đạt
Trung bình
Chưa đạt
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
Rất tốt SL, % 6 14.3
SL, % 8 19.0
SL, % 7 16.7
13 31.0
8 19.0
Rất tốt SL, % 51 10.5
SL, % 117 24.1
SL, % 77 15.9
100 20.6
140 28.9
= 2.79
= 2.67
3.39 1.34 0.32
2
6
8 19.0
15 35.7
11 26.3
Tổ chức thi giảng dạy và xét hồ sơ. 8 19.0
153 31.5
118 24.4
0 0
78 16.1
66 13.6
70 14.4
= 3.55
= 3.38
3.03 1.49 0.91
4
7
Tuyển dụng thông qua việc điều chuyển GV có đủ phẩm chất, năng lực… từ các trường THPT khác về trường chuyên. 147 30.3
125 25.8
7 16.7
92 19.0
54 11.1
9 21.4
7 16.7
10 23.8
67 13.8
9 21.4
= 3.00
= 3.03
2.59 1.34 0.34
8
8
6 14.3
9 21.4
9 21.4
Tuyển thẳng đối với diện thu hút 6 14.3
96 19.8
12 28.6
41 8.5
118 24.3
77 15.9
153 31.5
= 2.79
= 2.58
chung
2.99 0.57 0.20
3.10
2.98
Bảng 2.16. Đánh giá mức độ thực hiện công tác bố trí, sử dụng GV trường THPT chuyên
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Tốt Khá
Tốt Khá
Trung bình
Chưa đạt
Trung bình
Chưa đạt
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
Rất tốt SL, %
SL, %
SL, %
Rất tốt SL, %
SL, %
SL, %
Sử dụng GV phù hợp với trình độ chuyên môn và năng lực.
1
1.33 0.83
6
7 16.7
9 21.5
8 19.0
8 19.0
10 23.8
65 13.4
100 20.6
102 21.0
126 26.0
92 19.0
2.84
= 2.88
= 2.84
2
3.05 1.43 0.93
5
8 19.0
12 28.6
Sử dụng GV đúng vị trí việc làm qui định và nhu cầu công việc. 108 22.3
131 27.0
57 11.7
9 21.4
7 16.7
6 14.3
95 19.6
94 19.4
= 3.07
= 3.05
3
3.16 1.35 0.88
3
Có kế hoạch phát triển GV có năng lực để phát huy tốt năng lực của GV. 11 26.3
128 26.4
93 19.2
105 21.6
8 19.0
9 21.4
5 11.9
81 16.7
78 16.1
9 21.4
= 3.19
= 3.16
Tổ chức đánh giá, sàng lọc, phân loại, điều động, thuyên chuyển…
4
2.72 1.30 0.71
7
5 11.9
9 21.5
10 23.8
8 19.0
10 23.8
48 9.9
107 22.1
93 19.2
130 26.7
107 22.1
= 2.79
= 2.71
Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật kịp thời, tạo động lực tốt đối với GV.
5
3.08 1.41 0.93
4
8
11
7
9
7
92
130
83
83
97
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Tốt Khá
Tốt Khá
Trung bình
Chưa đạt
Trung bình
Chưa đạt
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
Rất tốt SL, % 19.0
SL, % 26.2
SL, % 16.7
21.4
16.7
Rất tốt SL, % 19.0
SL, % 26.8
SL, % 17.1
17.1
20.0
= 3.10
= 3.08
Đảm bảo tính kế thừa giữa các thế hệ GV trong nhà trường.
2.57 1.30 0.79
8
6
4 9.5
10 23.8
4 9.5
10 23.8
14 33.4
48 9.9
81 16.7
95 19.6
141 29.1
120 24.7
= 2.52
= 2.58
Xây dựng và sử dụng tốt đội ngũ GV cốt cán…
3.43 1.27 0.45
1
7
8 19.0
16 38.2
9 21.4
9 21.4
0 0
111 22.9
164 33.8
75 15.5
86 17.7
49 10.1
= 3.55
= 3.42
Xây dựng đội ngũ tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn thực sự có sức lan tỏa.
3.27 1.39 0.85
2
8
9 21.5
11 26.2
10 23.8
8 19.0
4 9.5
122 25.1
110 22.7
110 22.7
61 12.6
82 16.9
= 3.31
= 3.27
chung
3.02 0.56 0.67
3.05
3.01
Bảng 2.17. Đánh giá mức độ thực hiện nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV trường THPT chuyên
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Tốt Khá
Tốt Khá
Trung bình
Chưa đạt
Trung bình
Chưa đạt
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
Rất tốt SL, %
SL, %
SL, %
Rất tốt SL, %
SL, %
SL, %
1.39 0.74
3
1
8 19.0
13 31.0
Xác định nhu cầu bồi dưỡng và nội dung bồi dưỡng giáo viên 73 15.1
114 23.5
121 24.9
10 23.8
98 20.2
7 16.7
4 9.5
79 16.3
3.26
= 3.33
= 3.26
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng theo quy định và tính đến yêu cầu thực tiễn của việc giảng dạy ở trường chuyên
3.11 1.46 0.93
4
2
9 21.4
10 23.8
6 14.3
10 23.8
7 16.7
113 23.3
114 23.5
74 15.3
84 17.3
100 20.6
= 3.10
= 3.12
2.83 1.38 0.73
8
3
Xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng riêng và đặc thù cho giáo viên trường THPT chuyên 120 24.6
139 28.7
57 11.8
8 19.0
10 23.8
73 15.1
8 19.0
11 26.3
96 19.8
5 11.9
= 2.90
= 2.83
Xác định các hình thức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện của giáo viên trường THPT chuyên
2.67 1.40 0.97
10
4
4 9.5
7 16.7
10 23.8
13 31.0
8 19.0
76 15.7
67 13.8
103 21.2
101 20.8
138 28.5
= 2.67
= 2.67
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Tốt Khá
Tốt Khá
Chưa đạt
Trung bình
Trung bình
Chưa đạt
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
Rất tốt SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
2.72 1.33 0.75
9
5
Rất tốt SL, % Thực hiện chính sách hỗ trợ thời gian, kinh phí cho bồi dưỡng GV trường THPT chuyên 105 21.7
105 21.6
56 11.5
75 15.5
9 21.4
10 23.8
11 26.2
7 16.7
144 29.7
5 11.9
= 2.79
= 2.72
3.42 1.28 0.53
2
6
Chỉ đạo gắn kết quả bồi dưỡng, tự bồi dưỡng với đánh giá giáo viên 15 35.8
136 28.0
10 23.8
124 25.6
85 17.5
9 21.4
97 20.0
0 0
8 19.0
43 8.9
= 3.52
= 3.41
Khuyến khích tự học, tự bồi dưỡng đối với giáo viên trường THPT chuyên
3.53 1.20 0.97
1
7
9 21.4
13 31.0
11 26.2
9 21.4
0 0
128 26.4
143 29.5
98 20.2
91 18.8
25 5.1
= 3.52
= 3.53
Sử dụng kết quả bồi dưỡng và tự bồi dưỡng vào phát triển năng lực nghề nghiệp
3.07 1.22 0.79
5
8
6 14.4
9 21.4
14 33.3
10 23.8
3 7.1
78 16.1
96 19.8
142 29.3
118 24.3
51 10.5
= 3.12
= 3.07
Xây dựng tài liệu bồi dưỡng đặc thù cho hoạt động giảng dạy, giáo dục ở trường chuyên
2.97 1.26 0.68
6
9
6 14.3
12 28.6
10 23.8
6 14.3
8 19.0
70 14.4
98 20.2
128 26.4
123 25.4
66 13.6
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Tốt Khá
Tốt Khá
Trung bình
Chưa đạt
Trung bình
Chưa đạt
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
Rất tốt SL, %
SL, %
SL, %
Rất tốt SL, %
SL, %
SL, %
= 3.05
= 2.96
10
2.88 1.35 0.73
7
4 9.5
Chỉ đạo tăng cường ứng dụng CNTT vào hoạt động bồi dưỡng giáo viên 15 35.7
91 18.8
100 20.6
78 16.1
7 16.7
9 21.4
7 16.7
125 25.7
91 18.8
= 2.95
= 2.88
chung
3.09
3.05
3.05 0.48 0.52
Bảng 2.18. Đánh giá mức độ thực hiện công tác đánh giá giáo viên trường THPT chuyên
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Tốt
Khá
Tốt
Khá
Trung bình
Chưa đạt
Trung bình
Chưa đạt
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
Rất tốt SL, %
SL, %
SL, %
Rất tốt SL, %
SL, %
SL, %
Công khai tiêu chuẩn, qui trình đánh giá GV.
1
1.36 0.63
4
5 11.9
9 21.4
14 33.4
9 21.4
5 11.9
63 13.0
140 28.9
82 16.9
89 18.3
111 22.9
2.91
= 3.00
= 2.91
2
3.35 1.18 0.80
2
Đánh giá GV theo đúng qui trình, đảm bảo khoa học, dân chủ… 91 18.8
160 33.0
9 21.4
6 14.3
87 17.9
112 23.1
4 9.5
19 45.3
4 9.5
35 7.2
= 3.31
= 3.36
3
2.85 1.36 0.97
5
Nội dung đánh giá bám sát vào chuẩn nghề nghiệp và yêu cầu đặc trưng phẩm chất, năng lực của GV trường THPT chuyên 9 21.4
132 27.2
111 22.9
60 12.4
79 16.3
10 23.8
8 19.0
11 26.3
103 21.2
4 9.5
= 2.86
= 2.85
4
3.55 1.18 0.70
1
Đánh giá dựa trên cơ sở các minh chứng cụ thể, kết quả đầu ra của sản phẩm theo nhiệm vụ được giao 118 0 24.3 0
162 33.4
11 26.2
108 22.3
7 16.7
15 35.7
61 12.6
36 7.4
9 21.4
= 3.55
= 3.62
Sử dụng kết quả đánh giá vào quy hoạch, bồi dưỡng, phân công công việc, phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV.
5
3.11 1.22 0.66
3
6 14.3
13 31.0
9 21.4
11 26.2
3 7.1
73 15.1
121 24.9
125 25.8
116 23.9
50 10.3
= 3.19
= 3.11
chung
3.16 0.65 0.69
3.20
3.15
Bảng 2.19. Đánh giá mức độ thực hiện công tác tạo động lực, môi trường làm việc cho GV trường THPT chuyên
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Tốt Khá
Tốt Khá
Trung bình
Chưa đạt
Trung bình
Chưa đạt
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
Rất tốt SL, %
SL, %
SL, %
Rất tốt SL, %
SL, %
SL, %
Triển khai thực hiện qui định chung của NN về chế độ chính sách cho GV.
1
1.19 0.97
1
14 33.3
11 26.3
8 19.0
9 21.4
0 0
138 28.5
188 38.8
73 15.1
51 10.4
35 7.2
3.71
= 3.71
= 3.71
2
3.24 1.31 0.86
3
Tạo điều kiện cho GV có cơ hội học tập nâng cao trình độ và phát triển. 15 35.7
161 32.1
75 15.5
91 18.8
12 28.6
12 28.6
83 17.1
0 0
75 15.5
3 7.1
= 3.21
= 3.24
3
2.69 1.18 0.59
7
Thực hiện nghiêm túc qui định khen thưởng, kỷ luật đối với GV. 159 32.8
95 19.6
11 26.2
7 16.7
11 26.2
114 23.5
36 7.4
10 23.8
81 16.7
3 7.1
= 2.79
= 2.68
Tạo môi trường học tập “tổ chức biết học hỏi” trong nhà trường.
4
3.22 1.40 0.43
4
12 28.6
9 21.4
8 19.1
9 21.4
4 9.5
108 22.3
129 26.6
88 18.1
74 15.3
86 17.7
= 3.38
= 3.20
5
2.48 1.25 0.70
8
Có chính sách đãi ngộ riêng, đặc biệt cho GV giỏi có nhiều thành tích… 7
115
121
78
11
32
12
8
139
4
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Tốt Khá
Tốt Khá
Trung bình
Chưa đạt
Trung bình
Chưa đạt
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
Rất tốt SL, % 9.5
SL, % 16.7
SL, % 19.0
28.6
26.2
Rất tốt SL, % 6.6
SL, % 16.1
SL, % 23.7
24.9
28.7
= 2.47
= 2.55 Đảm bảo cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho GV.
3.59 1.26 0.40
2
6
11 26.2
11 26.2
10 23.8
5 11.9
5 11.9
122 25.2
197 40.6
64 13.2
54 11.1
48 9.9
= 3.43
= 3.60
Xây dựng môi trường làm việc an toàn, văn minh, văn hóa…
2.78 1.35 0.71
6
7
7 16.7
8 19.0
9 21.4
8 19.0
10 23.9
62 12.8
96 19.8
109 22.4
107 22.1
111 22.9
= 2.78
= 2.86 Giảm áp lực thành tích cho giáo viên THPT chuyên.
2.96 1.41 0.78
5
8
6 14.3
7 16.7
12 28.6
11 26.1
6 14.3
91 18.8
107 22.1
83 17.1
104 21.4
100 20.6
= 2.90
= 2.97
chung
3.11
3.08
3.09 0.46 0.77
Bảng 2.21. Mức độ ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập và xu thế phát triển của thời đại
Giáo viên
Ahg
Ahg
Ahg rất nhiều
Cán bộ quản lý Ahg nhiều
Không Ahg
Ahg rất nhiều
Ahg nhiều
Không Ahg
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
Ahg ít SL, %
SL, %
SL, %
Ahg ít SL, %
Bối cảnh hội nhập quốc tế;
1
0.93 0.59
3
0 0
12 28.6
10 16 23.8 38.1
4 9.5
0 0
103 21.2
148 187 30.5 38.6
47 9.7
2.64
= 2.63
2
2.58 0.95 0.19
4
0 0
= 2.71 Bối cảnh đổi mới kinh tế xã hội - kinh tế thị trường; 172 153 31.5 35.5
15 13 31.0 35.7
93 19.2
3 7.1
0 0
11 26.2
67 13.8
= 2.76
= 2.56
Sự bùng nổ kinh tế tri thức và phát triển của khoa học công nghệ trong giai đoạn hiện nay;
6
3
2.74 1.01 0.52
2
0 0
3 7.1
14 14.3 33.3
19 45.3
0 0
137 28.2
147 134 30.3 27.7
67 13.8
= 2.83
= 2.73
Sự áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, phương tiện hiện đại vào dạy học và quản lý dạy học, quản lý nhà trường, quản lý nhân sự.
4
2.78 1.08 0.62
1
3 7.1
6 14.3
15 18 35.7 42.9
0 0
36 7.4
88 18.1
142 167 29.3 34.5
52 10.7
= 2.86
= 2.77
chung
2.68 0.50 0.14
2.79
2.67
Bảng 2.22. Đánh giá mức độ ảnh hưởng từ xu thế đổi mới giáo dục và hành lang pháp lý về trường THPT
chuyên
Giáo viên
Ahg
Ahg
Ahg rất nhiều
Không Ahg
Ahg rất nhiều
Ahg nhiều
Không Ahg
SD
p
Cán bộ quản lý Ahg nhiều
Nội dung
Thứ bậc
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
Ahg ít SL, %
Ahg ít SL, %
SL, %
Xu thế đổi mới giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, hội nhập, dân chủ và xã hội hóa;
1
1.11 0.55
2
101 20.8
130 159 32.8 26.9
56 11.5
7 16.7
16 15 35.7 38.1
4 9.5
0 0
39 8.0
2.88
= 2.87
= 2.98
Đổi mới giáo dục theo hướng phát triển kỹ năng và năng lực của người học
2
2.91 1.10 0.79
1
122 25.2
156 118 32.2 24.3
57 11.7
9 21.4
10 19 23.8 45.3
4 9.5
0 0
32 6.6
= 2.91
= 2.95
Hệ thống chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và các bộ, ngành liên quan đối với đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên;
3
2.83 0.90 0.81
4
7 16.7
13 19 31.0 45.2
3 7.1
0 0
28 5.8
77 15.9
161 219 33.2 45.1
0 0
= 2.86
= 2.82
Luật Giáo dục và Quy chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên;
4
2.88 0.90 0.85
2
8 19.0
14 18 33.3 42.9
2 4.8
0 0
18 3.7
118 24.3
139 210 28.7 43.3
0 0
= 2.86
= 2.88
Giáo viên
Ahg
Ahg
Ahg rất nhiều
Cán bộ quản lý Ahg nhiều
Không Ahg
Ahg rất nhiều
Ahg nhiều
Không Ahg
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
Ahg ít SL, %
SL, %
SL, %
Ahg ít SL, %
Cơ chế quản lý giáo dục của nhà nước đối với các trường THPT chuyên.
5
2.77 0.76 0.92
5
3 7.1
6 14.3
21 12 28.6 50.0
0 0
0 0
90 18.6
201 194 40.0 41.4
0 0
= 2.79
= 2.77
chung
2.89
2.85
2.85 0.45 0.63
Bảng 2.23. Đánh giá mức độ ảnh hưởng từ công tác quản lý đội ngũ GV trường THPT chuyên
Giáo viên
Ahg
Ahg
Ahg rất nhiều
Cán bộ quản lý Ahg nhiều
Không Ahg
Ahg rất nhiều
Ahg nhiều
Không Ahg
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
Ahg ít SL, %
SL, %
SL, %
Ahg ít SL, %
Sự quan tâm, chỉ đạo của Sở Giáo dục đào tạo đối với công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên;
0.77 0.40
1
1
3.78
10 23.8
17 40.5
15 35.7
0 0
0 0
103 21.2
170 35.1
212 43.7
0 0
0 0
= 3.88
= 3.78
8
3.50 0.97 0.61
5
2
Nhận thức và định hướng của cán bộ quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên; 85 17.5
10 23.8 19.0
168 82 34.6 17.0
16 38.2
8 19.0
150 30.9
0 0
0 0
= 3.57
= 3.49
Năng lực quản lý của Hiệu trưởng, Ban giám hiệu nhà trường, TTCM đối với công tác phát triển đội ngũ;
3.78 0.76 0.66
1
3
9 21.4
17 40.5
16 38.1
0 0
0 0
99 20.4
180 37.1
206 42.5
0 0
0 0
= 3.78
3.72 0.76 0.91
3
4
= 3.83 Tri thức và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý; 218 44.9
20 47.6
180 37.2
87 17.9
0 0
0 0
9 21.4
13 31.0
0 0
0 0
Giáo viên
Ahg
Ahg
Ahg rất nhiều
Không Ahg
Ahg rất nhiều
Ahg nhiều
Cán bộ quản lý Ahg nhiều
Không Ahg
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
Ahg ít SL, %
SL, %
SL, %
Ahg ít SL, %
= 3.79
= 3.72
Quan hệ quản lý trong các cấp quản lý đối với trường THPT chuyên (Sở Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn)
5
3.66 0.70 0.62
4
7 16.7
16 38.1
19 45.2
0 0
0 0
62 12.8
195 40.2
228 47.0
0 0
0 0
= 3.71
= 3.66
chung
3.74
3.68
3.68 0.36 0.06
Bảng 2.24. Đánh giá mức độ ảnh hưởng từ bản thân GV trường THPT chuyên
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Ahg
Ahg
Ahg nhiều
Không Ahg
Ahg nhiều
Ahg ít
Ahg ít
Không Ahg
SD
p
Ahg rất nhiều
Nội dung
Ahg rất nhiều
Thứ bậc
SL, % SL, %
SL, %
SL, % SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
0.70
0.85
2
1
3.50
Mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường THPT chuyên; 0 0
132 27.2
25 59.5
56 11.5
297 61.3
12 28.6
5 11.9
0 0
0 0
0 0
= 3.50
= 3.52
3.50
0.67
0.64
2
2
Trình độ nhận thức, năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng hiện đại vào dạy học; 0 4 0 9.5
147 30.3
291 60.0
23 54.8
15 35.7
47 9.7
0 0
0 0
0 0
= 3.50
= 3.55
Năng động, thích nghi cao, tích cực đổi mới và sáng tạo;
3.45
0.91
0.98
4
3
4 9.5
16 38.1
17 40.5
5 11.9
0 0
68 14.0
155 32.0
189 38.9
73 15.1
0 0
= 3.45
= 3.45
3.22
1.05
0.56
6
4
5 11.9
13 31.0
Tuổi đời, sức khỏe, giới tính; Kinh tế gia đình; 132 14 27.2 33.3
124 25.6
10 23.8
69 14.2
0 0
160 33.0
0 0
= 3.21
= 3.31
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Ahg
Ahg
Ahg nhiều
Không Ahg
Ahg nhiều
Ahg ít
Ahg ít
Không Ahg
SD
p
Ahg rất nhiều
Nội dung
Ahg rất nhiều
Thứ bậc
SL, % SL, %
SL, %
SL, % SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
Nhận thức và hiểu biết của giáo viên về yêu cầu công việc của giáo viên trường THPT chuyên;
3.37
1.07
0.93
5
5
6 14.3
12 28.6
16 38.1
8 19.0
86 17.7
147 30.3
110 22.7
142 29.3
0 0
0 0
= 3.38
= 3.36
Ý thức học hỏi, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tu dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức của giáo viên.
3.80
0.80
0.75
1
6
11 26.2
13 31.0
18 42.8
0 0
116 23.9
152 31.3
217 47.8
0 0
0 0
0 0
= 3.83
= 3.79
chung
3.51
3.47
3.47
0.38
0.39
Bảng 2.25. Đánh giá mức độ ảnh hưởng từ môi trường làm việc của GV trường THPT chuyên
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Ahg
Ahg
Ahg rất nhiều
Ahg nhiều
Không Ahg
Ahg rất nhiều
Ahg nhiều
Không Ahg
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
Ahg ít SL, %
SL, %
Ahg ít SL, %
Không khí đổi mới giáo dục của tập thể sư phạm nhà trường;
1
1.03 0.62
3
5 11.9
11 26.1
13 13 31.0 31.0
59 12.2
108 22.3
144 174 29.7 35.8
0 0
0 0
3.11
= 3.19
= 3.11
Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường;
2
3.12 1.05 0.52
2
0 0
4 9.5
13 31.0
12 13 31.0 28.5
55 11.3
132 27.2
190 108 22.3 39.2
0 0
= 3.21
= 3.11
Môi trường tâm lý làm việc của giáo viên trong nhà trường;
3
3.06 0.99 0.56
4
0 0
5 11.9
8 19.0
17 12 40.5 28.6
47 9.7
110 22.7
148 180 30.5 37.1
0 0
= 3.14
= 3.05
4
3.27 0.98 0.94
1
Sự phối kết hợp của nhà trường với gia đình trong dạy học, giáo dục; 123 161 33.2 25.4
13 12 28.6 31.0
146 30.1
55 11.3
10 23.8
0 0
7 16.6
0 0
= 3.26
= 3.27
5
2.69 1.17 0.88
7
4
8
Sự hỗ trợ của phụ huynh, cộng đồng xã hội; 9
41
66
14
7
166
123
89
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Ahg
Ahg
Ahg rất nhiều
Ahg nhiều
Không Ahg
Ahg rất nhiều
Ahg nhiều
Không Ahg
SD
p
Nội dung
Thứ bậc
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
SL, %
9.5
19.1
Ahg ít SL, SL, % % 21.4 33.3
16.7
8.4
13.6
Ahg ít SL, SL, % % 34.2 25.4
18.4
= 2.68
= 2.71 Nhu cầu học tập và trình độ dân trí của địa phương;
9
3.03 1.15 0.82
5
6
6 14.3
9 21.4
18 21.4 42.9
0 0
60 12.4
118 24.3
158 116 23.9 32.6
33 6.8
= 3.03
= 3.07
Môi trường văn hóa, phong tục tập quán, chính trị, kinh tế của địa phương;
2.95 1.10 0.55
6
7
6 14.3
10 23.8
10 12 23.8 28.6
4 9.5
32 6.6
139 28.7
123 151 25.4 31.1
40 8.2
= 2.94
= 3.05