Luận án Tiến sĩ: Bộ đội Biên phòng tham gia xây dựng cơ sở chính trị - xã hội khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay
lượt xem 18
download
Luận án làm rõ một số vấn đề lý luận, thực tiễn về bộ đội Biên phòng (BĐBP) tham gia xây dựng cơ sở chính trị xã hội(CSCT-XH) khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay; đánh giá thực trạng BĐBP tham gia xây dựng CSCT-XH khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Bộ đội Biên phòng tham gia xây dựng cơ sở chính trị - xã hội khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong luận án là trung thực, chính xác và có xuất sứ rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Xuân Bách MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- MỞ ĐẦU 5 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 11 Chương MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỘ ĐỘI BIÊN 1 PHÒNG THAM GIA XÂY DỰNG CƠ SỞ CHÍNH TRỊ XÃ HỘI KHU VỰC BIÊN GIỚI TÂY BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY 24 1.1. Quan niệm, đặc điểm cơ sở chính trị xã hội khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay 24 1.2. Bộ đội Biên phòng tham gia xây dựng cơ sở chính trị xã hội khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay Quan niệm, vai trò 48 Chương BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG THAM GIA XÂY DỰNG CƠ 2 SỞ CHÍNH TRỊ XÃ HỘI KHU VỰC BIÊN GIỚI TÂY BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM 73 2.1. Thực trạng Bộ đội Biên phòng tham gia xây dựng cơ sở chính trị xã hội khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện 73 nay 2.2. Nguyên nhân và một số kinh nghiệm tham gia xây dựng cơ sở chính trị xã hội khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay của Bộ đội Biên phòng 102 Chương YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ BỘ ĐỘI 3 BIÊN PHÒNG THAM GIA XÂY DỰNG CƠ SỞ CHÍNH TRỊ XÃ HỘI KHU VỰC BIÊN GIỚI TÂY BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY CÓ HIỆU QUẢ HƠN 117 3.1. Dự báo những nhân tố tác động và yêu cầu Bộ đội Biên phòng tham gia xây dựng cơ sở chính trị xã hội khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay 117 3.2. Một số giải pháp chủ yếu để Bộ đội Biên phòng tham gia xây dựng cơ sở chính trị xã hội khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay có hiệu quả hơn 129 KẾT LUẬN 161 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 164 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 165 PHỤ LỤC 178 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- STT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 An ninh nhân dân ANND 2 Bộ đội Biên phòng BĐBP 3 Cơ sở chính trị xã hội CSCT XH 4 Chủ nghĩa xã hội CNXH 5 An ninh biên giới quốc gia ANBGQG 6 Hệ thống chính trị HTCT 7 Kinh tế xã hội KT XH 8 Quốc phòng an ninh QP AN 9 Quốc phòng toàn dân QPTD 10 Quân đội nhân dân QĐND 11 Văn hóa xã hội VH XH 12 Xã hội chủ nghĩa XHCN
- 5 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Đề tài “Bộ đội Biên phòng tham gia xây dựng cơ sở chính trị xã hội khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay” là vấn đề nghiên cứu được tác giả quan tâm từ lâu. Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nướ c Cộng hòa XHCN Việt Nam về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; các chỉ thị, nghị quyết của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng và tham khảo, kế thừa kết quả của một số công trình khoa học nghiên cứu về CSCT XH, xây dựng CSCT XH, về công tác dân vận của quân đội, BĐBP. Đồng thời, đề tài còn dựa trên cơ sở thực tiễn tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội khu vực biên giới Tây Bắc; thực tiễn hoạt động của BĐBP tham gia xây dựng CSCT XH khu v ực biên giới Tây Bắc hiện nay qua các báo cáo tổng kết của cơ quan ch ức năng, khảo sát điều tra xã hội học của tác giả luận án. Dưới góc độ triết học chính trị xã hội, đề tài đi sâu phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận, thực tiễn BĐBP tham gia xây dựng CSCT XH khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay; đề xuất yêu cầu và giải pháp chủ yếu để BĐBP tham gia xây dựng CSCT XH khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay có hiệu quả hơn. 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Xây dựng CNXH và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng CNXH, Đảng ta cũng khẳng định nhân dân ta luôn luôn nâng cao cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật
- 6 tự an toàn xã hội, bảo vệ Tổ quốc và các thành quả cách mạng. Về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trong tình hình mới, Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tám của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới xác định: “bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và nền văn hoá; giữ vững ổn định chính trị và môi trường hoà bình, phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [85, tr.3]. Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trong tình hình mới, đòi hỏi Đảng, Nhà nước và nhân dân ta phải luôn quan tâm xây dựng CSCT XH vững mạnh. Cơ sở chính trị xã hội của đất nước được xây dựng vững mạnh góp phần củng cố lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và chế độ XHCN; HTCT xã hội chủ nghĩa của đất nước trong sạch, vững mạnh hoạt động hiệu quả; các quan hệ chính trị xã hội XHCN được củng cố; các phong trào chính trị xã hội XHCN phát triển mạnh mẽ, thu hút được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia, tạo nền tảng chính trị xã hội vững chắc để đất nước phát triển cả về kinh tế, văn hoá, xã hội và củng cố QP AN. Khu vực biên giới Tây Bắc nước ta có vị trí chiến lược về chính trị, kinh tế, QP AN và đối ngoại. Do đặc thù về điều kiện địa lý, tự nhiên, KT XH cùng với những nguyên nhân khách quan và chủ quan khác, khu vực biên giới Tây Bắc nước ta hiện nay là một trong những nơi có trình độ phát triển KT XH thấp nhất so với cả nước; CSCT XH còn nhiều bất cập; tình hình chính trị xã hội còn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định. Đây cũng là
- 7 một trong những địa bàn trọng điểm mà các thế lực thù địch tập trung các hoạt động chống phá cách mạng nước ta. Vì vậy, xây dựng CSCT XH khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam vững mạnh, tạo nền tảng để nơi đây phát triển và bảo vệ vững chắc chủ quyền, ANBGQG là vấn đề có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN hiện nay. Bộ đội Biên phòng là lực lượng nòng cốt, chuyên trách trong quản lý, bảo vệ chủ quyền, ANBGQG. Hoạt động của BĐBP chủ yếu là ở khu vực biên giới, hải đảo. Với chức năng đội quân chiến đấu, đội quân công tác và đội quân lao động sản xuất, BĐBP là lực lượng có vai trò quan trọng trong tham gia xây dựng CSCT XH ở khu vực biên giới. Nhận thức đúng vị trí, tầm quan trọng của việc xây dựng CSCT XH nói chung, xây dựng CSCT XH khu vực biên giới Tây Bắc nói riêng đối với sự phát triển toàn diện của đất nước, nhất là với sự nghiệp quản lý, bảo vệ chủ quyền, ANBGQG, những năm qua BĐBP đã quán triệt và thực hiện nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; chỉ thị, nghị quyết của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng; chủ động cùng các lực lượng tích cực tham gia xây dựng CSCT XH khu vực biên giới Tây Bắc, góp phần tạo nền tảng chính trị xã hội vững chắc để nơi đây phát triển cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố QP AN, tạo sức mạnh quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền, ANBGQG. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động tham gia xây dựng CSCT XH khu vực biên giới Tây Bắc của BĐBP còn có những hạn chế, bất cập cả về nhận thức, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nội dung, phương thức và cơ chế chính sách… Trong những năm tới, tình hình thế giới, khu vực và trong nước tiếp tục có những diễn biến phức tạp. Đảng, Nhà nước ta tiếp tục đẩy mạnh sự
- 8 nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển KT XH, củng cố QP AN, trong đó khu vực biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ địa cách mạng sẽ được Đảng, Nhà nước ta quan tâm đầu tư, phát triển mạnh. Nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền, ANBGQG có những bước phát triển mới. Khu vực biên giới Tây Bắc nước ta vẫn là khu vực gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và củng cố QP AN và là một trong những trọng điểm chống phá của các thế lực thù địch…Những vấn đề đó đặt ra yêu cầu cao đối với xây dựng CSCT XH của đất nước nói chung và xây dựng CSCT XH khu vực biên giới Tây Bắc nói riêng. Vì vậy, tác giả luận án chọn và nghiên cứu đề tài: "Bộ đội Biên phòng tham gia xây dựng cơ sở chính trị xã hội khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay " vừa cơ bản, vừa cấp thiết về lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: Làm rõ một số vấn đề lý luận, thực tiễn về BĐBP tham gia xây dựng CSCT XH khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất yêu cầu và giải pháp chủ yếu để BĐBP tham gia xây dựng CSCT XH khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay có hiệu quả hơn. * Nhiệm vụ nghiên cứu: Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về BĐBP tham gia xây dựng CSCT XH khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay. Đánh giá thực trạng BĐBP tham gia xây dựng CSCT XH khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay; chỉ rõ nguyên nhân và một số kinh nghiệm. Đề xuất yêu cầu và giải pháp chủ yếu để BĐBP tham gia xây dựng cơ sở chính trị xã hội khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay có hiệu quả hơn.
- 9 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượ ng nghiên cứu: Bộ đội Biên phòng tham gia xây dựng CSCT XH khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam (Bộ Tư lệnh BĐBP, BĐBP các tỉnh biên giới Tây Bắc, các đồn Biên phòng). * Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu BĐBP tham gia xây dựng CSCT XH khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam, bao gồm khu vực biên giới đất liền các tỉnh: Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La. Thời gian từ năm 2008 đến nay. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận: Luận án dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, bảo vệ Tổ quốc XHCN; về chức năng, nhiệm vụ của quân đội; về công tác vận động quần chúng của Đảng và công tác dân vận, xây dựng CSCT XH của Quân đội nhân dân Việt Nam. * Cơ sở thực tiễn: Thực tiễn tham gia xây dựng CSCT XH khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam của BĐBP thông qua các số liệu điều tra, nghiên cứu, khảo sát thực tế của tác giả và những số liệu trong các báo cáo, tổng kết của các cơ quan, đơn vị có liên quan. * Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đồng thời, sử dụng tổng hợp các phương pháp của các khoa học chuyên ngành, liên ngành. Trong đó, đặc biệt coi trọng các phương pháp hệ thống cấu trúc, lô gic lịch sử, thống kê so sánh, phân tích tổng hợp, điều tra khảo sát và phương pháp chuyên gia.
- 10 6. Những đóng góp mới của luận án Xây dựng quan niệm, làm rõ nội dung, phương thức BĐBP tham gia xây dựng CSCT XH khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay. Khái quát những kinh nghiệm từ thực tiễn tham gia xây dựng CSCT XH khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam của BĐBP. Đề xuất hệ thống các giải pháp, trong đó có những giải pháp mang tính đột phá để BĐBP tham gia xây dựng CSCT XH khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay có hiệu quả hơn. 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án * Ý nghĩa lý luận của luận án: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung làm rõ lý luận về CSCT XH, về công tác dân vận của các đơn vị quân đội trong tình hình mới; cung cấp những luận cứ khoa học về hoạt động tham gia xây dựng CSCT XH của BĐBP nói chung, BĐBP các tỉnh biên giới Tây Bắc nói riêng. Luận án còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu giảng dạy môn vận động quần chúng tại các học viện, nhà trường trong quân đội nói chung, các học viện, nhà trường trong lực lượng BĐBP nói riêng và vận dụng tại địa bàn các tỉnh biên giới Tây Bắc. * Ý nghĩa thực tiễn của luận án: Giúp cho Đảng ủy, Bộ Tư lệnh BĐBP và các đơn vị cơ sở BĐBP tham khảo, nghiên cứu, vận dụng trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và tham gia xây dựng CSCT XH khu vực biên giới nói chung, tham gia xây dựng CSCT XH khu vực biên giới Tây Bắc nói riêng đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng trong tình hình mới. 8. Kết cấu của luận án
- 11 Gồm: Phần mở đầu, 3 chương (6 tiết), kết luận, danh mục các công trình khoa học của tác giả có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
- 12 BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG THAM GIA XÂY DỰNG CƠ SỞ CHÍNH TRỊ XÃ HỘI KHU VỰC BIÊN GIỚI TÂY BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY 1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài 1.1. Các công trình nghiên cứu đề cập đến cơ sở chính trị xã hội, xây dựng cơ sở chính trị xã hội Eric Gristi trong cuốn sách “La reforme de L’Eat” (Cải cách nhà nước) [94], đã phân tích rõ bối cảnh và những yếu tố chi phối đòi hỏi phải cải cách thể chế nói chung và cải cách nhà nước nói riêng. Theo tác giả, trong sự phát triển đất nước về tổng thể, nhà nước giữ một vai trò quan trọng mang tính quyết định. Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, xã hội công dân thì nhà nước pháp quyền cũng đặt trong yêu cầu phải có sự cải cách; cải cách nhà nước được diễn ra như một quá trình tạo lập nền cộng hòa. Tác giả cũng phân tích từng thiết chế trong bộ máy nhà nước Cộng hòa Pháp để từ đó có cái nhìn tổng thể trong giải pháp cải cách nhà nước nói chung và từng thiết chế nói riêng. Phân tích, làm rõ sự tất yếu khách quan cần cải cách Nhà nước, cải cách để hướng đến một nhà nước thực sự hiệu lực, hiệu quả theo hướng minh b ạch hóa, dân chủ hóa. Bộ Quốc phòng Liên bang Nga trong cuốn sách Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia, vùng nước nội thuỷ, lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế và tài nguyên thiên nhiên trên các khu vực đó của Liên bang Nga giai đoạn 2001 2005 [56], đã xác định những mục tiêu cơ bản, nguyên tắc và phương hướng phát triển trong quá trình bảo vệ biên giới quốc gia của Liên bang Nga, các vùng nước nội thuỷ, lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế và tài nguyên thiên nhiên ở các khu vực đó của Liên bang Nga trong giai đoạn 2001 2005. Trong đó, quần chúng nhân dân ở khu vực biên giới là một lực lượng quan trọng, phát huy vai trò của nhân dân các dân
- 13 tộc tham gia bảo vệ biên giới là vấn đề có tính nguyên tắc: “ Tích cực huy động quần chúng nhân dân các dân tộc trên biên giới tham gia bảo vệ biên giới” [56, tr.9]. Để phát huy vai trò của quần chúng nhân dân tham gia bảo vệ biên giới, các lực lượng phải tích cực giáo dục, thuyết phục nhân dân. 1.2. Các công trình nghiên cứu đề cập đến quân đội tham gia xây dựng cơ sở chính trị xã hội Khương Tư Nghị (chủ biên) trong cuốn sách Công tác chính trị của Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc [119], khi đánh giá về vấn đề quân, dân cùng nhau xây dựng văn minh tinh thần XHCN, tác giả khẳng định: “ Đơn vị nào cùng nhau xây dựng và làm tốt xây dựng văn minh tinh thần, đơn vị đó sẽ có môi trường ngăn nắp và sạch đẹp, diện mạo và phố phường, làng xóm nhanh chóng được thay đổi, tác phong Đảng và tác phong nhân dân, trật tự xã hội đều được chuyển biến tốt” [119, tr.198]. Từ đó, tác giả đã tập trung làm rõ nhiệm vụ và nội dung của công tác quân, dân cùng nhau xây dựng văn minh tinh thần XHCN, trong đó xác định: “Quân đội phải tích cực tham gia và giúp đỡ địa phương xây dựng xã hội chủ nghĩa..., dùng những việc làm thực tế từ xây dựng văn minh vật chất xã hội chủ nghĩa để làm ảnh hưởng, tác động tốt tới quần chúng” [119, tr.202]. Đồng thời, xác định: “Xây dựng văn minh tinh thần xã hội chủ nghĩa dưới sự thống nhất của Đảng ủy và chính quyền địa phương, phải tăng cường xây dựng tổ chức chính quyền, tổ chức đảng cơ sở, đem tác phong trong Đảng vào trong dân” [119, tr.202]. Đối với BĐBP, tác giả xác định: “Phải căn cứ vào tình hình thực tế nơi cư trú, phối hợp giúp đỡ chính quyền địa phương thực hiện chế độ trách nhiệm dưới mọi hình thức” [119, tr.600]. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, xác định nhiệm vụ và nội dung quân dân cùng nhau xây dựng văn minh tinh thần XHCN, tác giả đã nghiên cứu đề xuất một số biện pháp thực hiện sau: Thứ nhất, phải nâng cao nhận thức
- 14 của lãnh đạo các cấp. Thứ hai, kiên trì “Ba làm chủ” (lấy lãnh đạo địa phương làm chính, lấy phát động tính tự giác làm việc của quần chúng là chính, lấy công tác tư tưởng chính trị làm chính). Thứ ba, thực hiện “Ba kết hợp” (kết hợp quân đội và nhân dân cùng xây dựng và địa phương tự mình xây dựng; kết hợp xây dựng văn minh tinh thần với văn minh vật chất; kết hợp quân dân cùng xây dựng văn minh tinh thần và quân đội cùng địa phương đào tạo, bồi dưỡng nhân tài phục vụ “Bốn hóa”). Thứ tư, tăng cường tổ chức lãnh đạo. Bộ Quốc phòng Liên Xô xuất bản Giáo trình Công tác đảng, công tác chính trị trong lực lượng vũ trang Xô Viết [55]. Trong giáo trình này, khi luận bàn về nhiệm vụ công tác đảng, công tác chính trị đã đề cập đến trách nhiệm của quân đội trong việc xây dựng mối quan hệ đoàn kết gắn bó với nhân dân, tôn trọng giúp đỡ chính quyền cách mạng, chấp hành hiến pháp, pháp luật của Nhà nước, tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ của chính quyền, của nhân dân về mọi mặt. Do đó, việc giáo dục cho mỗi quân nhân Xô Viết nhận thức được sứ mệnh giải phóng cao cả của Hồng quân, nghĩa vụ của mình. Trên cơ sở đó, xây dựng mối quan hệ mật thiết với nhân dân là một nhiệm vụ, nội dung công tác đảng, công tác chính trị trong lực lượng vũ trang Xô Viết. 1.3. Các công trình nghiên cứu đề cập đến bộ đội Biên phòng tham gia xây dựng cơ sở chính trị xã hội Mao Trấn Phát (chủ biên) trong công trình Bàn về Biên phòng (Biên phòng luận) [120], khi bàn về công tác xây dựng kinh tế và xã hội ở khu vực biên giới, xác định: “Tích cực giúp đỡ và chi viện xây dựng kinh tế vùng biên cảnh và ven biển là một nhiệm vụ quan trọng của Bộ đội Biên phòng.... Đồng thời, với việc giúp đỡ xây dựng kinh tế địa phương, cần
- 15 tích cực thúc đẩy và tham gia xây dựng văn minh tinh thần khu vực biên cảnh” [120, tr.24]. Tác giả cũng khẳng định: “ Bộ đội Biên phòng và các cơ quan biên phòng khác cần phát huy truyền thống vinh quang của quân đội..., coi việc tăng cường đoàn kết dân tộc, gắn chặt mối quan hệ giữa quân đội với chính quyền và giữa quân đội với nhân dân, thúc đẩy và giữ gìn sự đoàn kết ổn định ở khu vực biên phòng là một nhiệm vụ cơ bản của xây dựng quốc phòng” [120, tr.312]. Từ đó, tác giả đã xác định rõ phương hướng, biện pháp cơ bản để BĐBP thực hiện công tác quần chúng dân tộc biên cương: “Bộ đội Biên phòng và các cơ quan biên phòng khác cần tổ chức bộ đội học tập chính sách dân tộc của Đảng, khuyến khích cán bộ và chiến sĩ học tập ngôn ngữ của các dân tộc ít người, bồi dưỡng một loạt cốt cán biết nói tiếng dân tộc địa phương, hiểu chính sách dân tộc, biết làm công tác quần chúng” [120, tr.312]. Đồng thời, xác định: “Đảng ủy, chính quyền và cơ quan biên phòng các cấp ở biên cương cần thường xuyên đi vào quần chúng dân tộc ít người biên cương, ra sức tuyên truyền mạnh mẽ thế giới quan dân tộc của chủ nghĩa Mác và chính sách của Đảng về việc bảo vệ đoàn kết dân tộc... Phải đi sâu vào các khu vực xa xôi, khó khăn để giải quyết khó khăn cho quần chúng” [120, tr.314 315]. Quốc vụ viện Trung Quốc trong cuốn sách Chiến lược “Hưng biến phú dân” [137], đã tập trung bàn về nội dung, nhiệm vụ thực hiện chương trình “Hưng biên phú dân”, thúc đẩy sự phát triển của vùng biên giới, làm cho người dân nhanh chóng tiến lên đời sống khá giả, củng cố vùng biên cương của Trung Quốc vững mạnh, với tư tưởng chỉ đạo: “Nâng cao toàn diện trình độ phát triển kinh tế xã hội vùng biên, đẩy mạnh sự phối hợp giữa khu vực biên giới với các vùng khác trong cả nước, đẩy nhanh các bước
- 16 xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa ở vùng biên ” [137, tr.262]. Để thực hiện được tư tưởng chỉ đạo đó, tác giả đề xuất hệ thống các biện pháp thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình “Hưng biên phú dân”. Xác định vai trò của BĐBP trong thực hiện chương trình, nội dung, biện pháp “động viên thành phần xã hội hộ trợ để xây dựng và phát triển vùng biên giới” tác giả chỉ rõ: “Phát huy thế mạnh và vai trò của Bộ đội Biên phòng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng vùng biên, xóa đói giảm nghèo, giáo dục, tuyên truyền, phát động rộng rãi phong trào dân, quân cùng tham gia xây dựng vùng biên” [137, tr.272]. Từ đó, tác giả đã xác định phương hướng, biện pháp để BĐBP tham gia thực hiện chương trình “Hưng biên phú dân”: “Các Đồn Biên phòng phải xây dựng các phương án cụ thể để thực hiện kế hoạch, làm đến nơi đến chốn các nhiệm vụ” [137, tr.274]. 2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài 2.1. Các công trình nghiên cứu đề cập đến cơ sở chính trị xã hội, xây dựng cơ sở chính trị xã hội Nguyễn Quốc Phẩm trong đề tài cấp bộ Hệ thống chính trị cấp cơ sở và dân chủ hoá đời sống xã hội nông thôn miện núi, vùng dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta [121], đã đi sâu phân tích những nhân tố tác động đến tổ chức và hoạt động của HTCT cấp cơ sở vùng dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi, vùng cao phía Bắc nước ta hiện nay; đánh giá đúng thực trạng HTCT cơ sở và việc thực hiện dân chủ ở nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số các tỉnh phía Bắc nước ta; đề xuất những phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của HTCT, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở vùng nông thôn miền núi, vùng dân tộc thiểu số các tỉnh phía Bắc nước ta hiện nay. Viện Khoa học xã hội và nhân văn quân sự Học viện Chính trị trong đề tài cấp Viện Xây dựng cơ sở chính trị ở các khu kinh tế quốc phòng
- 17 thuộc địa bàn Quân khu 1 hiện nay [135], đã phân tích làm rõ những vấn đề cơ bản về CSCT XH ở khu kinh tế quốc phòng. Đề cập đến quan niệm CSCT XH ở khu kinh tế quốc phòng, đề tài xác định: “Cơ sở chính trị xã hội ở khu kinh tế quốc phòng là toàn bộ các yếu tố cấu thành nền tảng chính trị xã hội của các địa phương nằm trong khu kinh tế quốc phòng, bảo đảm sự phát triển toàn diện về kinh tế xã hội và củng cố quốc phòng an ninh ở địa bàn này” [135, tr.16]. Trên cơ sở đó, đề tài đi sâu phân tích làm rõ những vấn đề cơ bản về xây dựng cơ sở chính trị ở khu kinh tế quốc phòng trên địa bàn Quân khu 1; đánh giá thực trạng, nguyên nhân của thực trạng, rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cơ sở chính trị ở khu kinh tế quốc phòng thuộc địa bàn Quân khu 1 hiện nay. Đề cập đến xây dựng CSCT XH ở khu v ực biên giới, Thiếu tướng, TS Tăng Huệ (chủ nhiệm) trong đề tài khoa học cấp Bộ Quốc phòng Nghiên cứu xây dựng thế trận biên phòng toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới [97], đã luận giải làm rõ những quan điểm cơ bản về xây dựng thế trận biên phòng toàn dân; phân tích, đánh giá các yếu tố tác động, kết quả xây dựng thế trận biên phòng toàn dân, xác định yêu cầu và đề xuất nội dung, giải pháp xây dựng thế trận biên phòng toàn dân. Nghiên cứu, đánh giá về nội dung của thế trận biên phòng toàn dân, đề tài đã xác định: "Xây dựng nền tảng chính trị ở khu vực biên giới ngày càng vững mạnh có vị trí cực kỳ quan trọng trong xây dựng thế trận biên phòng toàn dân, mà "cái gốc", "cái nền" của chính trị ở khu vực biên giới và trên phạm vi quốc gia là hệ thống chính trị ở cơ sở" [97, tr.59]. Trung tướng, ThS Trần Hoa (chủ nhiệm) trong đề tài khoa học Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng chiến lược bảo vệ biên giới Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 [96], đã tập trung nghiên cứu cơ sở
- 18 lý luận và thực tiễn bảo vệ biên giới quốc gia; đề xuất những định hướng chủ yếu xây dựng chiến lược và giải pháp triển khai thực hiện chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia giai đoạn đến năm 2020. Trong đó, đề tài xác định: "Xây dựng củng cố cơ sở chính trị xã hội các xã, phường biên giới, hải đảo là vấn đề có tính quyết định để xây dựng nền biên phòng toàn dân vững mạnh, tạo cơ sở vững chắc cho đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội gắn với việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh" [96, tr.197]. Từ đó, đề tài đã tập trung nghiên cứu đề xuất nội dung, biện pháp xây dựng, củng cố CSCT XH ở xã, phường, thị trấn biên giới; phát triển kinh tế, giáo dục, văn hóa, y tế và củng cố QP AN. 2.2. Các công trình nghiên cứu đề cập đến Quân đội tham gia xây dựng cơ sở chính trị xã hội Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam trong đề tài Công tác dân vận của Quân đội trong tham gia giải quyết các “điểm nóng” ở địa phương [131], đã làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về công tác dân vận của Quân đội trong tham gia phòng ngừa, giải quyết các điểm nóng ở địa phương. Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng Quân đội tham gia giải quyết các điểm nóng ở địa phương cả ưu điểm, nhược điểm, rút ra những bài học kinh nghiệm chủ yếu, đề tài đưa ra các giải pháp mang tính hệ thống và khả thi cao gồm cả nhóm giải pháp chung, nhóm giải pháp phòng ngừa phát sinh “điểm nóng” và nhóm giải pháp trực tiếp tham gia giải quyết “điểm nóng”. Viện Khoa học xã hội và nhân văn quân sự Học viện Chính trị trong cuốn sách Nâng cao hiệu quả Quân đội tham gia xây dựng cơ sở chính trị xã hội ở các khu kinh tế quốc phòng trong tình hình mới [136], đã phân tích làm
- 19 rõ những vấn đề cơ bản về CSCT XH, Quân đội tham gia xây dựng CSCT XH, hiệu quả và nâng cao hiệu quả quân đội tham gia xây dựng CSCT XH ở khu kinh tế quốc phòng. Đề cập đến vai trò Quân đội trong tham gia xây dựng CSCT XH ở khu kinh tế quốc phòng, đề tài xác định: “Quân đội, trước hết là các đoàn kinh tế quốc phòng lực lượng trực tiếp xây dựng các khu kinh tế quốc phòng, thì đồng thời cũng là lực lượng trực tiếp và đóng vai trò quan trọng trong tham gia xây dựng cơ sở chính trị xã hội ở các khu kinh tế quốc phòng” [136, tr.31]. Trên cơ sở đó, cuốn sách đã đi sâu đánh giá hiệu quả Quân đội tham gia xây dựng CSCT XH ở các khu kinh tế quốc phòng trong thời gian qua và đề xuất những giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả Quân đội tham gia xây dựng CSCT XH ở các khu kinh tế quốc phòng trong thời gian tới. Thiếu tướng Nguyễn Văn Thảng trong bài viết Lực lượng vũ trang Quân khu 5 tham gia xây dựng cơ sở chính trị địa phương trên địa bàn chiến lược Tây Nguyên [126], đã khái quát tính đặc thù của địa bàn Tây Nguyên, những thuận lợi, khó khăn của lực lượng vũ trang Quân khu 5 trong tham gia xây dựng cơ sở chính trị địa phương vững mạnh trên địa bàn Tây Nguyên; tác giả đã tổng quan các chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng uỷ, Bộ Tư lệnh Quân khu 5 đối với lực lượng vũ trang Quân khu 5 trong công tác dân vận, xây dựng cơ sở chính trị trên địa bàn. 2.3. Các công trình nghiên cứu đề cập đến Bộ đội Biên phòng tham gia xây dựng cơ sở chính trị xã hội khu vực biên giới Đại tá, PGS, TS Đỗ Ích Báu trong luận án tiến sĩ triết học Bộ đội Biên phòng trong sự nghi ệp bảo v ệ ch ủ quy ền an ninh biên giới quốc gia hiện nay [13], đã phân tích làm rõ vai trò của BĐBP trong sự nghiệp bảo vệ chủ quyền, ANBGQG; thực trạng BĐBP; phương hướng giải pháp xây
- 20 dựng BĐBP trong thời kỳ mới. Đề cập đến nhiệm vụ BĐBP trong tham gia xây dựng CSCT XH ở khu vực biên giới, tác giả khẳng định: BĐBP tích cực “…tuyên truyền vận động nhân dân biên giới, đoàn kết dân tộc, thực hiện các chủ trương và các chương trình kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, tích cực xây dựng cơ sở chính trị, xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh gắn với thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân khu vực biên giới”[13, tr.51 52]. Đại tá, PGS, TS Hoàng Xuân Chiến (chủ nhiệm) trong đề tài khoa học cấp Bộ Quốc phòng Nghiên cứu hoạt động của Bộ đội Biên phòng trong khu vực phòng thủ tỉnh biên giới đất liền do [61], đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động của BĐBP trong khu vực phòng thủ tỉnh biên giới đất liền; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của BĐBP trong khu vực phòng thủ tỉnh biên giới đất liền. Nghiên cứu, đánh giá về hoạt động của BĐBP tham gia xây dựng CSCT XH ở khu vực biên giới đất liền đề tài khẳng định: "Bộ đội Biên phòng vừa làm tham mưu vừa tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn ở khu vực biên giới ngày càng có chuyển biến tiến bộ rõ rệt" [61, tr.38]. Đồng thời, đề tài cũng chỉ ra những hạn chế của hoạt động này như: "Trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn biên giới chưa được đầu tư đúng mức, chưa thật tập trung xây dựng làm chuyển biến đội ngũ chủ trì cấp ủy, chính quyền ở cơ sở" [61, tr.41]. Từ đó, đề tài nghiên cứu đề xuất nội dung, biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của HTCT ở cơ sở. Thiếu tướng Nguyễn Xuân Quảng (chủ nhiệm) trong đề tài khoa học cấp ngành Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ biên phòng tăng cường cho các xã biên giới hiện nay [122], đã nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về chất
- 21 lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ biên phòng tăng cường cho các xã biên giới; đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ biên phòng tăng cường cho các xã biên giới; đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ biên phòng tăng cường cho các xã biên giới hiện nay. Trung tá Vũ Đình Liêm trong luận án tiến sĩ quân sự Bộ đội Biên phòng tham gia xây dựng, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở khu vực biên giới phía Bắc [106], đã đi sâu phân tích làm rõ quan niệm HTCT, HTCT ở cơ sở khu vực biên giới phía Bắc; quan niệm, nội dung, hình thức, phương pháp Bộ đội Biên phòng tham gia xây dựng, củng cố HTCT ở cơ sở khu vực biên giới phía Bắc; đánh giá thực trạng hoạt động tham gia xây dựng, củng cố HTCT ở cơ sở khu vực biên giới phía Bắc của BĐBP; đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tham gia xây dựng, củng cố HTCT ở cơ sở khu vực biên giới phía Bắc vững mạnh của BĐBP trong thời gian tới. Đề cập trực tiếp đến hoạt động BĐBP tham gia xây dựng CSCT XH khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam có một số công trình tiêu biểu như: Thiếu tướng, TS Đặng Vũ Liêm trong đề tài khoa học cấp Tổng cục Chính trị Nâng cao hiệu quả công tác vận động quần chúng của Bộ đội Biên phòng trong đấu tranh phòng chống truyền đạo trái phép ở địa bàn biên giới Tây Bắc hiện nay [105], đã nghiên cứu chỉ rõ hoạt động truyền đạo trái pháp luật ở khu vực biên giới Tây Bắc; thực trạng công tác vận động quần chúng của BĐBP, những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác vận động quần chúng của BĐBP đấu tranh chống hoạt động truyền đạo trái pháp luật ở khu vực biên giới Tây Bắc. Trong đó Tác giả đề tài xác định: tham gia xây dựng CSCT XH vững mạnh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo của hệ thống chính trị ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
171 p | 206 | 39
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Chính trị khu vực Bắc Trung Bộ trong giai đoạn hiện nay
240 p | 143 | 37
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Chính trị: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Tuyên giáo của tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay
188 p | 58 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Vai trò điều tiết của lãnh đạo đối với kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam
274 p | 36 | 14
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Bộ đội Biên phòng quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc trong tình hình mới
27 p | 115 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh học: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh
184 p | 24 | 11
-
Luận án Tiến sĩ: Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí nhà nước về kinh tế cấp thành phố ở Hà Nội
180 p | 73 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Biến đổi khí hậu: Nghiên cứu đánh giá vai trò các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu bằng phương pháp mô hình hóa cấu trúc SEM của thành phố Đà Nẵng
181 p | 29 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo của hệ thống chính trị ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
27 p | 167 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực
299 p | 19 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu nâng cao hiệu quả làm việc bộ biến đổi tăng áp DC-DC trong hệ thống nguồn pin mặt trời
157 p | 10 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Áp dụng bộ tiêu chuẩn UPM nhằm đánh giá mức độ thích ứng với đổi mới sáng tạo của các trường đại học tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư
226 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu chức năng quản lý trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam
189 p | 13 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học xác suất và thống kê cho sinh viên ngành kỹ thuật mỏ và kỹ thuật địa chất theo hướng gắn với thực tiễn nghề nghiệp
166 p | 16 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa: Nghiên cứu thiết kế hệ điều khiển ổ từ dọc trục có xét ảnh hưởng dòng xoáy
161 p | 10 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Công nghệ sinh học: Nghiên cứu sự thay đổi tăng sinh và cấu trúc khung xương tế bào gan Chang (CCL-13) trong điều kiện vi trọng lực mô phỏng
110 p | 11 | 1
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường Đại học trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam
353 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn