
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Địa chất: Tiến hóa trầm tích Đệ tứ đới bờ Đèo Ngang - Đèo Hải Vân và khoáng sản liên quan
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Địa chất "Tiến hóa trầm tích Đệ tứ đới bờ Đèo Ngang - Đèo Hải Vân và khoáng sản liên quan" được nghiên cứu với mục tiêu: Làm sáng tỏ quy luật tiến hóa của 5 chu kỳ trầm tích Đệ tứ đới bờ từ Đèo Ngang đến Đèo Hải Vân trong mối quan hệ với 5 chu kỳ biển thoái và biển tiến toàn cầu do ảnh hưởng của 5 chu kỳ băng hà và gian băng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Địa chất: Tiến hóa trầm tích Đệ tứ đới bờ Đèo Ngang - Đèo Hải Vân và khoáng sản liên quan
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ----------------------------------------- ĐÀO BÙI DIN TIẾN HÓA TRẦM TÍCH ĐỆ TỨ ĐỚI BỜ ĐÈO NGANG - ĐÈO HẢI VÂN VÀ KHOÁNG SẢN LIÊN QUAN Ngành: Kỹ thuật Địa chất Mã số: 9520501 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Hà Nội - 2024
- Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn Tìm kiếm - Thăm dò, Khoa Khoa học và Kỹ thuật Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Trần Nghi 2. PGS. TS. Nguyễn Quang Luật Phản biện 1: PGS.TS. Đỗ Đình Toát Tổng hội Địa chất Việt Nam Phản biện 2: TS. Trịnh Hải Sơn Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản Phản biện 3: PGS.TS. Hoàng Văn Long Công ty Cổ phần Đầu tư Việt Phương Luận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất vào hồi , ngày tháng năm 2024. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc Gia, Hà Nội; - Thư viện Trường đại học Mỏ - Địa chất. 0
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Các thành tạo trầm tích Đệ tứ khu vực đới bờ từ Đèo Ngang đến Đèo Hải Vân được phân bố phổ biến, ở nhiều dạng khác nhau, được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu còn nhiều tồn tại, việc đặt tên hệ tầng ở các nhóm tác giả khác nhau còn chưa có sự thống nhất. Các tác giả không áp dụng phương pháp phân tích tướng định lượng, dựa trên các tiêu chí chỉ thị môi trường thì chưa đủ cơ sở xác định được các môi trường trầm tích. Không nghiên cứu về địa tầng phân tập nên không thấy được mối quan hệ nhân quả giữa 5 chu kỳ tướng đá và 5 chu kỳ thay đổi mực nước biển toàn cầu do ảnh hưởng của 5 chu kỳ băng hà và gian băng trong Đệ tứ. Một vấn đề quan trọng trong quá trình nghiên cứu trầm tích là chưa nhận định được mối quan hệ giữa các chu kỳ trầm tích với quá trình thay đổi mực nước biển toàn cầu, các chu kỳ băng hà, gian băng. Hầu hết các công trình chưa đề cập đến tiến hóa trầm tích trong vùng nghiên cứu. Chính vì vậy Luận án này sử dụng phương pháp địa tầng phân tập gắn với các chu kỳ trầm tích trong quá trình dao động mực nước biển sẽ làm sáng tỏ được quy luật phân bố trầm tích Đệ tứ và khoáng sản liên quan. Để góp phần làm sáng tỏ các nội dung nêu trên NCS đã chọn đề tài của luận án là “Tiến hóa trầm tích Đệ tứ đới bờ Đèo Ngang - Đèo Hải Vân và khoáng sản liên quan”. 2. Mục tiêu của luận án Làm sáng tỏ quy luật tiến hóa của 5 chu kỳ trầm tích Đệ tứ đới bờ từ Đèo Ngang đến Đèo Hải Vân trong mối quan hệ với 5 chu kỳ biển thoái và biển tiến toàn cầu do ảnh hưởng của 5 chu kỳ băng hà và gian băng; chính xác hóa 5 chu kỳ trầm tích tương ứng với 5 phức tập (sequence): Q11, Q12a, Q12b, Q13a, Q13b-Q2; làm sáng tỏ mối quan hệ giữa quy luật phân bố và cơ chế thành tạo các khoáng sản rắn (sa khoáng và vật liệu xây dựng) trong mối quan hệ với các chu kỳ trầm tích. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trầm tích Đệ tứ khu vực đới bờ từ Đèo Ngang - Đèo Hải Vân gồm phần 1
- đất liền và phần ngập nước, nơi đã bị ảnh hưởng hoạt động của biển trong giai đoạn Holocen muộn: các cồn cát ven biển, lagoon (đầm phá), bãi triều ven biển; phần ngập nước từ 0m hải đồ đến độ sâu 30m nước. 4. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu làm sáng tỏ thành phần vật chất (thành phần độ hạt, thạch học, khoáng vật và hóa học…) nhằm xác định tướng trầm tích Đệ tứ; - Nghiên cứu đặc điểm và điều kiện thành tạo trầm tích Đệ tứ trong mối quan hệ với sự thay đổi mực nước biển toàn cầu; - Nghiên cứu địa tầng phân tập và tiến hóa trầm tích Đệ tứ; - Nghiên cứu các loại hình khoáng sản liên quan đến các chu kỳ trầm tích trong Đệ tứ. 5. Luận điểm bảo vệ Luận điểm 1: Theo chiều vuông góc với đường bờ từ Đèo Ngang tới Đèo Hải Vân trầm tích Đệ tứ đới bờ bị phân hoá thành 4 vùng cấu trúc: (1) vùng đồng bằng thấp ven rìa phía Tây; (2) vùng sụt lún dạng địa hào tạo lagoon Tam Giang- sông Nhật Lệ ven biển; (3) vùng nâng địa luỹ tạo cồn cát ven bờ và (4) vùng sụt lún mạnh đơn nghiêng biển ven bờ tạo sườn bờ ngầm (0-30m nước). Theo phương thẳng đứng có 5 chu kỳ trầm tích tương ứng với 5 phức tập (sequence) có quan hệ nhân quả với 5 chu kỳ thay đổi mực nước biển toàn cầu. (1) phức tập 1: có tuổi Pleistocen sớm (Q11); (2) phức tập 2: có tuổi Pleistocen giữa phần sớm (Q12a); (3) phức tập 3: có tuổi Pleistocen giữa, phần muộn (Q12b); (4) phức tập 4: có tuổi Pleistocen muộn, phần sớm (Q13a); (5) phức tập 5: có tuổi Pleistocen muộn, phần muộn - Holocen (Q13b-Q2). Luận điểm 2: 5 phức tập của trầm tích Đệ tứ tương ứng với 5 chu kỳ các phức hệ tướng đá. Mỗi phức tập được cấu thành bởi 3 miền hệ thống. Mỗi miền hệ thống được đặc trưng bởi 1 phức hệ tướng đá: (1) miền hệ thống trầm tích biển thấp được đặc trưng bởi phức hệ tướng cát bùn aluvi biển thấp (SmaLST); (2) miền hệ thống trầm tích biển tiến được đặc trưng bởi phức hệ tướng bùn cát ven biển và bùn biển nông vũng vịnh biển tiến (M sab, MbTST); (3) miền hệ thống trầm tích biển cao được đặc trưng bởi phức hệ 2
- tướng bùn cát đồng bằng aluvi - vũng vịnh biển cao (MsabHST). Khoáng sản cát thạch anh thuỷ tinh và sa khoáng đạt chất lượng và trữ lượng cao nhất với hệ số trưởng thành đạt cực đại (Mt=1,76) trong chu kỳ thứ 5 (Q13b-Q2). Chúng được phân bố trong phức hệ tướng cát, đê cát ven bờ biển tiến cực đại Holocen giữa (SmTSTQ22). 6. Những điểm mới của luận án - Lần đầu tiên trầm tích Đệ tứ vùng biển ven bờ được liên kết với trầm tích Đệ tứ lục địa ven biển ở khu vực đới bờ Đèo Ngang đến Đèo Hải Vân trên cơ sở áp dụng phương pháp địa tầng phân tập. - Đới cồn cát khu vực nghiên cứu được hình thành bởi 5 chu kỳ tướng cát phân bố không phủ chồng liên tục lên nhau, mà tướng đê cát ven bờ (m) được hình thành trong giai đoạn biển tiến của chu kỳ sau thường phủ chồng lùi lên sườn các trầm tích cát biển gió (mv) có trước. Các phức hệ tướng cát đụn được thành tạo chủ yếu do tái tạo các thể cát có trước nằm ở vị trí cao hơn mực nước biển trong pha biển thoái (LST) và biển cao (HST), thậm chí có cả trong pha biển tiến (TST) khi địa hình cồn cát đó đã nâng cao tạo thành thềm biển. - Khu vực bờ biển giữa đới cồn cát và đới đơn nghiêng sườn bờ ngầm đang hình thành 2 tướng trầm tích trẻ: (1) tướng cát dưới triều và bãi triều (mQ23) phân bố ở độ sâu 0-10m nước; (2) tướng cát bãi trên triều (bãi biển) có độ cao 0-3m. Cả 2 tướng này hiện đang được thành tạo với xu thế dịch chuyển về phía đất liền do xói lở đường bờ. - Chu kỳ các phức hệ trầm tích bắt đầu từ tướng phức hệ cát bùn aluvi biển thấp (SmaLST) và kết thúc là tướng bùn cát aluvi vũng vịnh biển cao (MsabHST). Mở đầu phức hệ tướng trầm tích aluvi là trầm tích hạt thô và kết thúc là tướng vũng vịnh bãi bồi. 7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án a. Ý nghĩa khoa học - Luận án góp phần làm sáng tỏ đặc điểm thành phần vật chất, quy luật phân bố tướng trầm tích Đệ tứ đới ven bờ Đèo Ngang đến Đèo Hải Vân. - Xác định quy luật tiến hóa của 5 chu kỳ trầm tích Đệ tứ trong mối quan hệ với sự thay đổi mực nước biển toàn cầu: Q11, Q12a, Q12b, Q13a, Q13b-Q2. - Xác định được quy luật phân bố khoáng sản cát thuỷ tinh và sa khoáng 3
- liên quan đến phức hệ tướng cát đê cát ven bờ thuộc miền hệ thống trầm tích biển tiến (SmTST) của mỗi chu kỳ và đạt chất lượng và trữ lượng cao nhất trong phức hệ tướng cát đê cát ven bờ Holocen giữa (SmTSTQ22). b. Ý nghĩa thực tiễn - Nghiên cứu tiến hóa trầm tích Đệ tứ góp phần chính xác hóa địa tầng theo địa tầng phân tập. - Kết quả của quá trình hoạt động địa chất nội sinh và ngoại sinh đã tạo nên 4 đới cấu trúc: (1) đồng bằng thấp ven rìa phía Tây; (2) lagoon (đầm phá) chạy dọc bờ biển; (3) cồn cát chạy dọc bờ cộng sinh với lagoon; (4) sườn bờ ngầm (0-30m nước). - Nghiên cứu đặc điểm tướng trầm tích, địa hình - địa mạo và xu thế biến động của đới bờ là cơ sở khoa học để xây dựng tiền đề tìm kiếm khoáng sản cát thuỷ tinh và sa khoáng trong các phức hệ tướng cát đê cát ven bờ tuổi Holocen giữa (SmTST) và đới bờ cổ độ sâu 25-30m nước tuổi Pleistocen muộn, phần muộn-Holocen sớm (SmTSTQ13b-Q21). 8. Bố cục luận án Mở đầu Chương 1: Đặc điểm điều kiện tự nhiên Chương 2: Lịch sử nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Đặc điểm và điều kiện thành tạo trầm tích Đệ tứ Chương 4: Địa tầng phân tập và tiến hóa trầm tích Đệ tứ và khoáng sản rắn liên quan Kết luận và kiến nghị CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 1.1. Đặc điểm địa hình - địa mạo a- Đồi núi thấp - trung bình: Phân bố chủ yếu ở phía Tây, tập trung và kéo xuống bờ biển gồm khu vực Đèo Ngang (Quảng Trạch), ven biển Bố Trạch, Vĩnh Linh, phía Nam huyện Phú Lộc. b- Địa hình cồn cát ven biển: Phân bố dọc dải ven biển, địa hình này bao gồm các dãy cồn cát kéo dài chạy song song với đường bờ biển, chiều 4
- ngang hẹp, độ cao 10 - 20m. Các cồn cát này có sườn phía biển thoải, sườn phía trong dốc. c- Đồng bằng ven biển: Chủ yếu phân bố ở các huyện ven biển thuộc đồng bằng duyên hải Bình - Trị - Thiên. Địa hình tương đối bằng phẳng và thường có các cồn cát kéo dài song song với bờ biển; Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai có chiều dài 68km, thông với biển chủ yếu qua cửa Thuận An và cửa Tư Hiền. d- Địa hình đáy biển ven bờ: bề mặt địa hình có độ dốc lớn, tạo thành bậc thềm rõ rệt, riêng khu vực phía Bắc cửa Nhật Lệ là phần địa hình chuyển tiếp nên có độ dốc ổn định và thoải đều ra hướng Đông. 1.2. Đặc điểm khí hậu Khí hậu: vùng nghiên cứu nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa. Ở vùng này khí hậu khắc nghiệt, chịu hậu quả nặng nề của gió Tây Nam khô nóng, bão, mưa lớn, khí hậu biến động mạnh, thời tiết diễn biến bất thường. Thủy triều: là nhật triều không đều, bán nhật triều điển hình và bán nhật triều không đều. Chế độ dòng chảy: dọc theo vùng biển ven bờ luôn luôn tồn tại dòng chảy theo phương Tây Bắc - Đông Nam, với tốc độ biến đổi 30 - 50cm/s. 1.3. Đặc điểm địa chất Trầm tích Đệ tứ khu vực lục địa ven biển có mặt các hệ tầng sau: Hệ tầng Tân Mỹ (Q11 tm), Hệ tầng Quảng Điền (Q12-3 qđ), Hệ tầng Phú Xuân (Q13 px), Hệ tầng Đà Nẵng (mQ13b đn), Hệ tầng Phú Bài (Q21-2 pb), Hệ tầng Gio Hải (Q21-2 gh), Hệ tầng Nam Ô (mvQ21-2 no), Hệ tầng Phú Vang (Q22-3 pv) và các đơn vị địa tầng Holocen trên và không phân chia. Trầm tích đệ tứ khu vực ven biển có mặt 5 phức hệ trầm tích trên cơ sở xác định trên các băng địa chấn nông độ phân giải cao, cụ thể gồm: trầm tích Pleistocen dưới (Q11) gồm 4 tập, trầm tích Pleistocen giữa, phần dưới (Q12a) gồm 2 tập, trầm tích Pleistocen giữa, phần trên (Q12b) gồm 4 tập, trầm tích Pleistocen trên, phần dưới (Q13a) gồm 4 tập, trầm tích Pleistocen trên, phần trên -Holocen giữa (Q13b- Q22) gồm 4 tập và trầm tích Holocen muộn (Q23). 1.4. Cấu trúc kiến tạo Trên cơ sở tài liệu địa chất, địa mạo, địa vật lý có thể phân vùng tân kiến tạo (TKT) khu vực thành 2 vùng: vùng nâng TKT và vùng sụt lún TKT; 5
- chúng được phân cách nhau bằng đứt gãy kéo dài dọc theo QL1A. Vùng nâng tân kiến tạo: phía Tây của đồng bằng, địa hình chủ yếu là đồi và núi thấp lộ đá gốc tuổi Paleozoi, Mesozoi. Vùng sụt lún tân kiến tạo: phần diện tích phía Đông của vùng đồng bằng khu vực nghiên cứu và được chia làm 2 đới: (1) Đới sụt lún trong Neogen - Đệ tứ: nằm ở trung tâm của đồng bằng Bình - Trị - Thiên, bao gồm diện tích các đồng bằng trũng thấp, phá Tam Giang; (2) Đới sụt lún trong Neogen, nâng tương đối trong Đệ tứ: trùng với dải đê cát ven biển, bãi triều hiện đại và mở rộng ra biển. CHƯƠNG 2: LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Lịch sử nghiên cứu Phần đất liền ven biển vùng nghiên cứu đã được đo vẽ bản đồ địa chất ở các tỷ lệ 1:500.000 1:200.000 và các nhóm tờ 1:50.000, kết quả đã xác lập và chính xác hóa các phân vị địa tầng Đệ tứ theo tuổi và nguồn gốc, cụ thể: Hệ tầng Tân Mỹ (Q11 tm), 163- 114m; Hệ tầng Quảng Điền (Q12-3 qđ), 50- 85m; Hệ tầng Phú Xuân (Q13 px) 30- 60m; Hệ tầng Đà Nẵng (mQ13b đn); Hệ tầng Phú Bài (Q21-2 pb); Hệ tầng Gio Hải (Q21-2 gh); Hệ tầng Nam Ô (mvQ21- 2 no); Hệ tầng Phú Vang (Q22-3 pv); các đơn vị địa tầng Holocen trên và không phân chia. Phần biển ven bờ đã được điều tra địa chất ở tỷ lệ tỷ lệ 1:500.000 và 1:100.000, trên cơ sở tài liệu địa chấn nông độ phân giải cao và các lỗ khoan bãi triều đã xác định vùng nghiên cứu có 5 phức hệ trầm tích có tuổi từ Pleistocen sớm đến Holocen Những tồn tại: phân chia các hệ tầng Đệ tứ và tuổi chưa dựa trên một hệ thống phương pháp khoa học thống nhất; không áp dụng phương pháp phân tích tướng định lượng dựa trên các tiêu chí chỉ thị môi trường nên chưa đủ cơ sở xác định được các môi trường trầm tích; không nghiên cứu về địa tầng phân tập nên không thấy được mối quan hệ nhân quả giữa 5 chu kỳ tướng đá và 5 chu kỳ thay đổi mực nước biển toàn cầu do ảnh hưởng của 5 chu kỳ băng hà và gian băng trong Đệ tứ; gọi tên hệ tầng bằng tên địa phương gây rắc rối khi liên kết đối sánh địa tầng. 6
- 2.2. Phương pháp luận Nghiên cứu lịch sử tiến hoá trầm tích Đệ tứ phải dựa trên mối quan hệ nhân - quả của 3 yếu tố: quá trình trầm tích - sự thay đổi mực nước biển toàn cầu và chuyển động kiến tạo. Trong đó sự thay đổi mực nước biển là nguyên nhân trực tiếp còn chuyển động kiến tạo là nguyên nhân sâu xa. Mối quan hệ này đã được ứng dụng thành công cho đồng bằng sông Hồng và đới bờ Bình Thuận - Ninh Thuận và đã được công bố quốc tế (Trần Nghi et al, 2021, 2022, 2023). Trong đó tác giả phân chia được 5 phức tập do ảnh hưởng của 5 chu kỳ băng hà và gian băng như sau: (1) Chu kỳ băng hà Gunz/G-M tạo phức tập 1 có tuổi Pleistocen sớm (Q11); (2) Chu kỳ băng hà Mindel/M-R tạo phức tập 2 có tuổi Pleistocen giữa, phần sớm (Q12a); (3) Chu kỳ băng hà Riss/R-W1 tạo phức tập 3 có tuổi Pleistocen giữa, phần muộn (Q12b); (4) Chu kỳ băng hà Wurm1/W1-W2 tạo phức tập 4 có tuổi Pleistocen muộn, phần sớm (Q13a); (5) Chu kỳ băng hà Wurm2/biển tiến Flandrian tạo phức tập 5 có tuổi Pleistocen muộn, phần muộn-Holocen (Q13b-Q2). 2.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án đã áp dụng hệ phương pháp nghiên cứu xác định trầm tích Đệ tứ, cụ thể để xác định: thành phần hạt, hình thái, thành phần vật chất, hóa học, khoáng sản, chỉ số môi trường, tướng trầm tích. Hình 2.1. Mô hình Địa tầng phân tập của Trần Nghi Đặc biệt là phướng pháp địa chấn nông phân giải cao, áp dụng mô hình địa tầng phân tập của GS.TS. Trần Nghi đề nghị để xác định trầm tích Đệ tứ. Định nghĩa Trần Nghi (2022): Địa tầng phân tập là các chu kỳ phức tập (sequence) tương ứng với các chu kỳ phức hệ tướng đá trong khung địa tầng được xác định bởi các chu kỳ thay đổi mực nước biển toàn cầu. Ranh giới các chu kỳ trùng với bề mặt bất chỉnh hợp trầm tích. 7
- CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN THÀNH TẠO TRẦM TÍCH ĐỆ TỨ 3.1. Phân vùng cấu trúc và phân phân tầng cấu trúc Theo đặc điểm cấu trúc tân kiến tạo đới bờ từ Đèo Ngang đến Đèo Hải Vân, trầm tích Đệ tứ thuộc 4 đới cấu trúc từ đất liền ra biển như sau: (1) Đới sụt lún yếu tạo đồng bằng sông - lagoon hẹp hình bán nguyệt; (2) Đới sụt lún mạnh dạng địa hào tạo hệ thống lagoon (đầm phá) cộng sinh với cồn cát ven bờ; (3) Đới nâng dạng địa luỹ tích tụ đê cát ven bờ và cồn cát đụn biển - gió; (4) Đới sụt lún mạnh ven bờ đơn nghiêng tạo sườn bờ ngầm. Mỗi đới cấu trúc theo chiều ngang có 5 tầng trầm tích theo phương thẳng đứng từ dưới lên: (1) Tầng trầm tích Pleistocen dưới (Q11); (2) Tầng trầm tích Pleistocen giữa, phần dưới(Q12a); (3) Tầng trầm tích Pleistocen giữa, phần trên (Q12b); (4) Tầng trầm tích Pleistocen trên, phần dưới (Q13a); (5) Tầng trầm tích Pleistocen trên, phần trên - Holocen (Q13b-Q2). 3.1.1. Đới sụt lún yếu tạo 5 thế hệ đồng bằng sông - vũng vịnh (ab- aluvi-bay) nông hẹp hình bán nguyệt Trên sơ đồ tướng đá - thạch động lực xác định có các đồng bằng sông - vũng vịnh nông, có tuổi Q22-3 như sau: đồng bằng sông Roòn; đồng bằng hữu ngạn và tả ngạn sông Gianh; đồng bằng sông Lý Hoà; đồng bằng sông Dinh; đồng bằng 2 huyện Quảng Ninh và Lệ Thuỷ; đồng bằng sông Bến Hải; đồng bằng sông Thạch Hãn; đồng bằng sông Hương. Có thể coi 8 đồng bằng sông - vũng vịnh nông nói trên là “hậu duệ” của 4 đồng bằng sông - vũng vịnh nông tuổi Pleistocen bị chôn vùi. Cả 5 đồng bằng sông - vũng vịnh nông thuộc miền hệ thống trầm tích biển cao này (MsabHST) nằm phủ trên cùng của 5 chu kỳ phức hệ tướng đá. Cột địa tầng phân tập LK KMSQB-1 ở xã Quảng Thọ, huyện Quảng Trạch và cột địa tầng phân tập LKHU7 và LKHU6 thấy rõ 5 chu kỳ trầm tích. Mỗi chu kỳ tướng đá là một tầng cấu trúc. Như vậy mỗi tầng cấu trúc có thể coi như một hệ tầng (formation) và toàn bộ mặt cắt trầm tích Đệ tứ đới đồng bằng thấp ven rìa sẽ có 5 hệ tầng thứ tự từ dưới lên. Mỗi hệ tầng được cấu thành bởi 2 yếu tố: (1) 3 phức hệ tướng trầm tích (SmaLST; Mamt,mtTST; MsabHST); (2) tuổi của hệ tầng. 8
- Hình 3. 1. Mặt cắt địa chất trầm tích phân tầng cấu trúc và phân vùng cấu trúc đới bờ Đèo Ngang đến Đèo Hải Vân từ đất liền ra biển có 4 đới 3.1.2. Đới sụt lún mạnh dạng địa hào tạo hệ thống lagoon Các địa hào này được hình thành từ đầu Đệ tứ và phát triển kế thừa nhau theo 5 chu kỳ phức hệ tướng, tương ứng với 5 phân tầng cấu trúc như đối với khu vực các đồng bằng ven rìa. Mỗi chu kỳ có 3 phức hệ tướng từ dưới lên trên: (1) phức hệ tướng cát bùn aluvi biển thấp (SmaLST); (2) phức hệ tướng bùn đầm lầy lagoon biển tiến (MlgTST); (3) phức hệ tướng bùn cát lagoon biển cao (MslgHST). Tương tự như 5 hệ tầng của đồng bằng rìa 5 hệ tầng của đới lagoon có thể sử dụng chính thức cho thang thời địa tầng và rất dễ dàng liên kết 5 hệ tầng của 2 đới với nhau. 3.1.3. Đới nâng dạng địa luỹ tạo đê cát ven bờ và cồn cát Đới nâng địa luỹ ven bờ là cấu trúc địa chất quyết định tích tụ cát thạch anh xảy ra theo một cơ chế hoàn toàn khác. Vì vậy mặt cắt địa chất trầm tích trên một vị trí bất kỳ của cồn cát không thể bắt gặp đầy đủ 5 chu kỳ phủ liên tục lên nhau. Nguyên nhân là do mối quan hệ giữa quá trình trầm tích với sự thay đổi mực nước biển và chuyển động nâng kiến tạo hoàn toàn khác với 2 đới nêu trên. Sau khi thành tạo phức hệ tướng cát thạch anh đê cát ven bờ móng của Đệ tứ lại tiếp tục nâng lên và đê cát ven bờ bị gió tái tạo di chuyển và lắng đọng tạo nên cát đụn. Vì vậy phức hệ tướng cát đê cát ven bờ của chu kỳ sau không còn phủ lên đê cát ven bờ của chu kỳ trước nên phân tầng cấu trúc về hình học không liên tục theo phương thẳng đứng mà theo mô hình phủ chồng lùi theo thời gian. Có thể biểu diễn sơ đồ cột địa tầng với 5 hệ tầng các cồn ven biển khu vực Đèo Ngang đến Đèo Hải Vân từ dưới lên tương ứng với 5 chu kỳ phức hệ tướng đá lặp đi lặp lại: phức hệ tướng cát đê cát ven bờ (Sm) và phức hệ tướng cát đụn (Smv): (1) hệ tầng Pleistocen dưới (Sm, SmvQ11); (2) hệ tầng Pleistocen giữa phần dưới (Sm, SmvQ12a); (3) hệ 9
- tầng Pleistocen giữa phần trên (Sm, SmvQ12a); (4) hệ tầng Pleistocen trên phần dưới (Sm, SmvQ13a); hệ tầng Pleistocen trên, phần trên (Sm, SmvQ13b- Q2). 3.1.4. Đới sụt lún mạnh đơn nghiêng ven bờ tạo sườn bờ ngầm Mặt cắt địa chất trầm tích được minh giải từ 3 mặt cắt địa chấn nông phân giải cao ở vùng biển ven bờ Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế đã chỉ ra phần ngập nước của đới bờ có 5 chu kỳ phức hệ tướng đá tương ứng với 5 phức tập (sequence) có bề dày trầm tích tăng dần về phía biển. Mỗi phức tập có 3 miền hệ thống (LST, TST, HST). Ranh giới giữa các phức tập là ranh giới bào mòn cắt xẻ nằm giữa miền hệ thống biển cao của phức tập trước và miền hệ thống biển thấp của phức tập sau (LST/HST). Phân tích tướng trầm tích trên các trường sóng địa chấn đồng pha của mỗi phức tập cho phép xây dựng được thang thời địa tầng trên cơ sở địa tầng phân tập. Hình 3.2. Mặt cắt địa chấn nông phân giải cao tuyến CP-09-Tu 33 (Quảng Trị) 3.2. Đặc điểm trầm tích và điều kiện thành tạo của các phức hệ tướng trầm tích theo phân đới cấu trúc 3.2.1. Đới sụt lún tạo đồng bằng sông - vũng vịnh nông 5 phức hệ tướng cát bùn aluvi biển thấp (SmaLST) của 5 chu kỳ và 3 khu vực (hạ lưu sông Gianh, hạ lưu Sông Thạch Hãn và hạ lưu Sông Hương luôn luôn chiếm vị trí thấp nhất của 5 phức tập (Q11, Q12a, Q12b, Q13a, Q13b- Q2). 5 phức hệ tướng này được cấu thành bởi 2 nhóm tướng: nhóm tướng cát lòng sông đồng bằng (SaLST) (nằm dưới) và nhóm tướng bùn cát bãi bồi nằm phủ 10
- trên (MsaLST). Tướng cát lòng sông bao gồm chủ yếu là đa khoáng hạt trung có độ mài tròn và chọn lọc kém (Rotb= 0,3-0,5; Sotb= 2,3-2,9). Thành phần khoáng vật tạo đá gồm 3 loại có mặt thường xuyên: thạch anh (Q), felspat (F) và mảnh đá (R). Hàm lượng thạch anh chiếm chủ yếu từ 45-55%. Đa phần là thạch anh đơn tinh thể có nguồn gốc từ granit và tái trầm tích đá cát kết; thạch anh đa tinh thể chiếm tỷ lệ rất thấp từ 5-10% có nguồn gốc từ nhiệt dịch và quarzit. Felspat chiếm 15-25% gồm plagioclas axit, orthoclas. Mảnh đá bao gồm chủ yếu là silic, rhyolit và quarzit chiếm 10-20%. Hình 3. 3. Phức hệ tướng cát hạt Hình 3.4. Phức hệ tướng cát hạt trung, đa khoáng lòng sông biển thấp trung, đa khoáng biển thấp 3b (SaLSTQ11) gồm: Qm, Qp, R (mảnh (SaLSTQ1 ). N+,x40; sâu 22,8m đá ryolit, mảnh đá phiến sericit, (LK-KMSQB-1) quarzit. So=2,8; Rotb=0,5. N+; x40; sâu 98,6m LK-KMSQB-1 5 phức hệ tướng bùn cát vũng vịnh nông (shallow bay) của miền hệ thống trầm tích biển tiến (MbTST) bao gồm 2 nhóm tướng cộng sinh với nhau theo phương thẳng đứng: (1) nhóm tướng bùn đầm lầy ven biển biển tiến (MamTST) và (2) nhóm tướng bùn xám xanh vũng vịnh nông biển tiến cực đại (MbTST). Các phức hệ tướng này thường đóng vai trò là các tầng cách nước. Tuy nhiên vì chúng có bề dày mỏng dạng thấu kính, hàm lượng sét thấp, xuất hiện nhiều cửa sổ thuỷ văn nên nước mặn tiềm tàng bị hoà tan cùng nước khí tượng thấm xuống nhiễm mặn tầng chứa nước và 5 phức hệ tướng bùn cát sông - vũng vịnh nông biển cao (MsabHST) đều là trầm tích lục nguyên có độ chọn lọc kém (Sotb= 2,7). 3.2.2. Đới sụt lún mạnh dạng địa hào 11
- Đới sụt lún mạnh dạng địa hào tạo thành một lagoon ven biển chạy song song với cồn cát phát triển đầy đủ 5 chu kỳ phức hệ tướng đá. Mỗi chu kỳ có 3 phức hệ tướng từ dưới lên như sau: (1) phức hệ tướng cát bùn aluvi biển thấp (SmaLST); (2) phức hệ tướng bùn lagoon biển tiến (MlgTST); (3) phức hệ tướng bùn cát lagoon biển cao (MslgHST). 3.2.3. Đới nâng dạng địa luỹ ven bờ Đới nâng tạo địa luỹ ven bờ là “barier” chắn cát trong các pha biển tiến tạo đê cát ven bờ và cát đụn do gió hình thành trong các pha biển thoái tạo nên cồn cát ven biển kỳ vĩ chạy song song với bờ biển hiện đại có tuổi từ Pleistocen sớm. 5 chu kỳ thay đổi mực nước biển trong Đệ tứ đã tạo ra 5 chu kỳ phức hệ tướng cát. Tuy nhiên phức hệ tướng cát trẻ hơn thường lại không phủ trên đỉnh phức hệ tướng cát già hơn mà thường bám ở sườn bởi lẽ sau mỗi chu kỳ trầm tích thì cồn cát bị nâng lên và quá trình hoạt động của gió đã biến cải liên tục bề mặt của cồn cát thành cát đụn có địa hình gò đồi lượn sóng. Chúng bị nâng cao lên thành thềm biển và cồn cát. Mỗi chu kỳ thay đổi mực nước biển đã tạo ra 3 phức hệ tướng cát: (1) Phức hệ tướng cát đụn biển thấp (SmvLST) có màu xám trắng; (2) Phức hệ tướng cát đê cát ven bờ biển tiến (SmTST); (3) Phức hệ tướng cát đụn (SmvHST). Cả 3 phức hệ tướng cát này đều có độ chọn lọc và mài tròn tốt (Sotb= 1,1-1,3; Rotb= 0,7- 1,0), hàm lượng thạch anh đạt trên 95%. 3.2.4. Đới sụt lún đơn nghiêng ven bờ tạo sườn bờ ngầm có độ sâu từ 0m nước đến đường bờ cổ 30m nước Trên bề mặt của đáy biển từ bờ ra khơi thấy rõ có 3 phụ đới: (1) phụ đới cát Holocen muộn (Q23) (0-10m) được tạo ra do xói lở bờ cát và tái trầm tích khi mực nước biển dâng từ 1000 năm BP đến nay; (2) phụ đới cát bùn Holocen giữa - muộn (Q22-3) (10-25m) thuộc miền hệ thống trầm tích biển cao (SmHSTQ22-3); (3) phụ đới cát sạn laterit đường bờ cổ Pleistocen muộn, phần muộn-Holocen sớm (Q13b-Q21). Theo phương thẳng đứng đới này có 5 phân tầng cấu trúc. Bảng 3. 1. Bảng tổng hợp tham số trầm tích Đệ tứ hạ lưu sông Gianh Chu Phức Qtb Sotb Rotb pHtb kỳ hệ I II III I II III I II III I II III Li3 0,56 - 0,97 2,8 2,6 1,3 0,6 - 0,7 7,7 7,8 - Q13b- Li2 - - 0,95 2,4 2,7 1,2 - - 0,8 7,4 7,5 - 12
- Chu Phức Qtb Sotb Rotb pHtb kỳ hệ I II III I II III I II III I II III Q2 Li1 0.55 0,60 0,98 2,3 2,3 1,1 0,4 0,5 0,8 6,5 6,6 - Li3 0,54 - 0,95 2,6 2,5 1,3 0,6 - 0,7 7,5 7,6 - Q13a Li2 - - 0,94 2,5 2,6 1,1 - - 0,8 7,2 7,5 - Li1 0.45 0,55 0,95 2,3 2,4 1,2 0,4 0,5 0,8 6,5 6,7 - Li3 0,45 - 0,96 2,7 2,7 1,4 0,6 - 0,7 7,6 7,8 - Q12b Li2 - - 0,97 2,6 2,9 1,2 - - 0,7 7,3 7,5 - Li1 0,42 0,50 0,95 2,4 2,5 1,3 0,3 0,4 0,7 6,6 6,6 - Li3 0,45 - 0,98 3,0 3,2 1,3 0,5 - 0,8 7,5 7,7 - Q12a Li2 - - 0,96 2,7 2,8 1,3 - - 0,8 7,4 7,5 - Li1 0,40 0,48 0,90 2,6 2,5 1,3 0,3 0,3 0,7 6,6 6,7 - Li3 0,50 - 0,97 2,8 2,7 1,2 0,6 - 0,7 7,5 7,6 - Q11 Li2 - - 0,99 2,9 2,5 1,3 - - 0,8 7,1 7,3 - Li1 0,35 0,45 0,91 2,7 2,6 1,4 0,3 0,3 0,7 6,5 6,6 - Chú thích: I-Đới sụt lún yếu tạo đồng bằng Sông-lagoon; II-Đới sụt lún mạnh tạo lagoon ven biển; III- Đới nâng dạng địa luỹ tạo đê cát ven bờ và cát đụn CHƯƠNG 4: ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP VÀ TIẾN HÓA TRẦM TÍCH ĐỆ TỨ VÀ KHOÁNG SẢN RẮN LIÊN QUAN 4.1. Đặc điểm và quy luật phân bố các phức tập và miền hệ thống trầm tích 4.1.1. Cơ sở xác lập ranh giới các phức tập Ranh giới giữa các phức tập ở vùng nghiên cứu được xác định theo các tiêu chí sau: đối với vùng đất liền ven biển được xác định qua các lỗ khoan máy; đối với trầm tích Đệ tứ vùng biển ven bờ thì ranh giới giữ các phức tập trầm tích được xác định bằng sự khác biệt về mức độ phản xạ sóng địa chấn trên mặt cắt địa chấn. 13
- Hình 4. 1. Mặt cắt liên kết băng địa chấn nông độ phân giải cao tuyến HB11-Tu27 với cột địa tầng lỗ khoan LKHB12-2PD 4.1.2. Đặc điểm các phức tập trầm tích và miền hệ thống Trầm tích Đệ tứ đới bờ Đèo Ngang đến Đèo Hải Vân có 5 phức tập tương ứng với 5 chu kỳ phức hệ tướng đá đối với cả 4 đới cấu trúc phân bố liên tiếp nhau từ đất liền ra biển. 1. Địa tầng phân tập đới sụt lún tương đối mạnh tạo đồng bằng thấp ven rìa phía Tây Trầm tích Đệ tứ có bề dày thay đổi từ 102m ở Quảng Bình, đến 90m ở Quảng Trị và 175m ở Thừa Thiên - Huế. Tuy bề dày khác nhau nhưng cả 3 vùng trầm tích Đệ tứ đều có 5 phức tập. Mỗi phức tập đều có 3 miền hệ thống: (1) Miền hệ thống trầm tích biển thấp (LST) được đặc trưng bởi phức hệ tướng cát bùn aluvi (SmaLSTQ11), gồm 2 tướng: tướng cát sạn lòng sông phủ trên bề mặt bào mòn cắt xẻ của lòng sông ranh giới của 5 phức tập, có độ chọn lọc và mài tròn kém (So>2,5; Ro
- thúc 5 phức tập, gồm 2 nhóm tướng: tướng cát bùn lòng sông cửa sông (SmabLST) và nhóm tướng bùn cát bãi bồi sông- vũng vịnh (MsabHST). 2. Địa tầng phân tập đới sụt lún mạnh dạng địa hào tạo lagoon (đầm phá) ven biển Hình 4. 2. Mặt cắt cấu trúc 5 chu kỳ địa tầng phân tập, khu vực Thuận An- Thừa Thiên- Huế. Đới này trầm tích Đệ tứ cũng có 5 phức tập tương ứng với 5 chu kỳ phức hệ tướng đá tương tự như đới đồng bằng nhưng có chiều dày lớn hơn do quá trình đứt gãy hoạt động liên tục từ đầu Đệ tứ đến nay. Hiện tượng phá Tam Giang - Cầu Hai và sông Nhật Lệ chảy dọc bờ biển theo phương Tây Bắc- Đông Nam cộng sinh với cồn cát phía ngoài là minh chứng cho sự cân bằng giữa sụt lún và đền bù trầm tích. Mỗi phức tập có 3 miền hệ thống. Phức hệ tướng cũng tương tự đới đồng bằng thấp phía Tây là gồm 2 nhóm tướng là nhóm tướng lòng sông và nhóm tướng bãi bồi tạo nên một nhịp aluvi theo phương thẳng đứng. 3. Địa tầng phân tập đới nâng tạo đê cát ven bờ và cát đụn do gió Các phức tập và miền hệ thống trầm tích của cồn cát ven biển được thành tạo liên tục theo thời gian của 5 chu kỳ thay đổi mực nước biển toàn cầu. Tuy nhiên các đơn vị địa tầng phân tập này thể hiện trong không gian 3D không theo trật tự chồng phủ lên nhau mà tạo thành những “Mảnh ghép rời rạc”. Nguyên nhân của hiện tượng này là do 2 yếu tố: (1) hoạt động của gió; (2) hoạt động kiến tạo nâng cao cồn cát sau mỗi chu kỳ trầm tích. Theo quy luật đó từ sự phân bố rời rạc có thể sắp xếp lại trật tự của cột địa tầng phân tập theo 5 chu kỳ tương ứng với 5 chu kỳ phức hệ tướng của đới đồng bằng thấp 15
- trước núi hình bán nguyệt phía Tây và đới sụt lún mạnh tạo lagoon. Mỗi phức tập bao gồm 3 miền hệ thống: Miền hệ thống biển thấp (LST) được đặc trưng bởi phức hệ tướng cát đụn do gió. Trầm tích cát thường có màu vàng nhạt, cấu tạo khối và phân lớp xiên chéo rộng. Các cồn cát hiện đại thường có cấu tạo hình lưỡi liềm 2 sườn bất đối xứng sườn dốc hướng về phía đất liền; Miền hệ thống trầm tích biển tiến được đặc trưng bởi phức hệ tướng cát đê cát ven bờ (sandy barrier bar). Hàm lượng thạch anh rất cao luôn luôn lớn hơn 95%, thậm chí cát trắng của Holocen giữa nhiều nơi đạt 100% (Ba Đồn, Hải Lăng). Độ chọn lọc và mài tròn rất tốt (Sotb=1,2; Rotb=0,8). 4. Địa tầng phân tập đới sụt lún đơn nghiêng ven bờ Địa tầng phân tập đới sụt lún đơn nghiêng ven bờ được nghiên cứu nhờ minh giải mặt cắt địa chấn nông phân giải cao đã xác định được: (1) Xác định được ranh giới 5 phức tập và ranh giới 3 miền hệ thống. Ranh giới phức tập được vạch theo ranh giới lồi lõm của tập phản xạ trắng trong đó các trường sóng địa chấn thô nét phân bố lộn xộn có xu thế nghiêng về một hướng và đứt đoạn; (2) Xác định được ranh giới của các miền hệ thống: (a) Ranh giới giữa LST-HST chính là ranh giới các phức tập; (b) Ranh giới giữa LST- TST là ranh giới giữa trường sóng thô lộn xộn, phản xạ trắng, tần số thấp biểu hiện trầm tích hạt thô môi trường lòng sông, tướng cát bùn aluvi biển thấp (SmaLST) với trường sóng mịn nằm ngang song song, phản xạ tần số cao biểu hiện trầm tích hạt mịn, tướng bùn biển nông biển tiến (MmTST). Ranh giới này là bề mặt bào mòn biển tiến do sóng và triều, hoạt động khi đường bờ dịch chuyển từ ngoài thềm lục địa vào trong đất liền; (c) Ranh giới giữa TST- HST là ranh giới giữa trường sóng mịn, ngang song song của bề mặt ngập lụt cực đại (MMFS) với trường sóng tương đối mịn cấu tạo nêm tăng trưởng, phức hệ tướng châu thổ ngầm (MsamHST). 4.2. Đặc điểm tiến hóa trầm tích Đệ tứ Tiến hoá trầm tích Đệ tứ được biểu hiện qua sự trưởng thành của trầm tích cát theo 5 chu kỳ: Pleistocen sớm (Q11) Pleistocen giữa, phần sớm (Q12a) Pleistocen giữa, phần muộn (Q12b) Pleistocen muộn, phần sớm (Q13a) Pleistocen muộn, phần muộn - Holocen (Q13b-Q2). Trong khu vực nghiên cứu đã xác định tiêu chí để nhận biết sự tiến hoá của trầm tích là dựa trên độ trưởng thành (Mt) tăng dần của trầm tích cát có mặt trong 2 nhóm tướng: (1) Nhóm tướng cát lòng sông biển thấp (SaLST) 16
- và (2) Nhóm tướng cát đê cát ven bờ biển tiến (SmTST). 4.2.1. Tiến hoá thành phần trầm tích của các tướng trầm tích 1. Tướng cát lòng sông biển thấp (SaLST) (1) Phức tập thứ nhất (SaLSTQ11): Tướng cát lòng sông thuộc phức tập thứ nhất được thành tạo trong pha biển thoái của miền hệ thống trầm tích biển thấp do ảnh hưởng của băng hà Gunz kéo dài đến đường bờ cổ -2.500m nước. Trong khu vực đới bờ vùng nghiên cứu hiện tại vật liệu cung cấp cho tướng trầm tích cát lòng sông đều bắt nguồn từ vỏ phong hoá saprolit nằm trên các đá gốc lộ ra ở sườn Đông của dãy Trường Sơn. Thành phần trầm tích bao gồm cát hạt thô đa khoáng: Mdtb=1,25mm; Qtb=0,55; Ftb=0,15; Rtb=0,25. Độ mài tròn của hạt vụn rất kém (Rotb=0,15) và độ chọn lọc của trầm tích cũng rất kém (Sotb=4,5). Bảng 4. 1. Bảng tổng hợp các tham số trầm tích đặc trưng cho sự tiến hoá của 2 tướng cát lòng sông (SaLST) và cát đê cát ven bờ (SmTST) Phức Mdtb(mm) Qtb Rotb Sotb Mttb Chu kỳ tập Sa Sm Sa Sm Sa Sm Sa Sm Sa Sm W2/ Q13b-Q2 0,79 0,15 0,68 0,99 0,35 0,95 2,95 1,10 0,45 1,76 Flandrian Q13a 0,80 0,18 0,65 0,98 0,30 0,91 3,32 1,25 0,38 1,50 W1/W1- W2 Q12b 0,85 0,20 0,60 0,95 0,29 0,85 3,56 1,30 0,33 1,38 R/R-W1 Q12a 0,95 0,25 0,58 0,93 0,28 0,82 4,25 1,45 0,22 1,09 M/M-R Q11 1,25 0,29 0,55 0,91 0,15 0,80 4,50 1,50 0,15 1,10 G/G-M (2) Phức tập thứ 2 (SaLSTQ12a): Tướng cát lòng sông của phức tập thứ 2 được thành tạo trong pha biển thoái do ảnh hưởng của băng hà Mindel phân bố kéo dài theo lòng sông cổ đến đường bờ cổ -2.000m nước. Thành phần trầm tích bao gồm cát hạt lớn đa khoáng: Mdtb=0,95mm; Qtb=0,58; Độ mài tròn của hạt vụn kém (Rotb=0,28) và độ chọn lọc của trầm tích kém (Sotb=4,25). Vì vậy độ trưởng thành của trầm tích tương đối thấp (Mttb=0,22). (3) Phức tập thứ 3 (SaLSTQ12b): Tướng cát lòng sông của phức tập thứ 3 được thành tạo trong pha biển thoái do ảnh hưởng của pha băng hà Riss phân bố kéo dài đến đường bờ cổ -1.000m nước. Thành phần trầm tích bao gồm cát hạt thô đa khoáng: Mdtb=0,85mm; Qtb=0,60; Độ mài tròn của hạt vụn rất kém (Rotb=0,29) và độ chọn lọc của trầm tích cũng rất kém (Sotb=3,56). Vì 17
- vậy độ trưởng thành của trầm tích khá thấp (Mttb=0,33). (4) Phức tập thứ 4 (SaLSTQ13a): Tướng cát lòng sông của phức tập thứ 4 được thành tạo trong pha biển thoái do ảnh hưởng của pha băng hà Wurm1 kéo dài đến đường bờ cổ -500m nước. Thành phần trầm tích bao gồm cát hạt thô đa khoáng: Mdtb=0,80mm; Qtb=0,65; độ mài tròn của hạt vụn rất kém (Rotb=0,30) và độ chọn lọc của trầm tích cũng rất kém (Sotb=3,32). Vì vậy độ trưởng thành của trầm tích rất thấp (Mttb=0,38). (5) Phức tập thứ 5 (SaLSTQ13b-Q2): Tướng cát lòng sông của phức tập thứ 5 được thành tạo trong pha biển thoái do ảnh hưởng của băng hà Wurm2 kéo dài đến đường bờ cổ -100m nước. Thành phần trầm tích bao gồm cát hạt thô đa khoáng: Mdtb=0,79mm; Qtb=0,68; Độ mài tròn của hạt vụn kém (Rotb=0,35) và độ chọn lọc của trầm tích cũng kém (Sotb=2,95). Vì vậy độ trưởng thành của trầm tích thấp (Mttb=0,45). 2. Tướng cát đê cát ven bờ biển tiến (1) Phức tập thứ nhất (SmTSTQ11): Tướng cát đê cát ven bờ phức tập thứ nhất được thành tạo trong pha biển tiến cực đại do ảnh hưởng của gian băng Gunz-Mindel. Thành phần trầm tích tướng cát đê cát ven bờ biển tiến thuộc phức tập thứ nhất gồm cát hạt trung-hạt nhỏ đơn khoáng với các tham số sau đây: Mdtb=0,29mm; Qtb=0,91; Rotb=0,80; Sotb=4,5 và Mttb=1,10. (2) Phức tập thứ 2 (SmTSTQ12a): Tướng cát đê cát ven bờ phức tập thứ 2 được thành tạo trong pha biển tiến cực đại do ảnh hưởng của gian băng Mindel-Riss. Thành phần trầm tích tướng cát đê cát ven bờ biển tiến thuộc phức tập thứ nhất gồm cát hạt trung-hạt nhỏ đơn khoáng với các tham số sau đây: Mdtb=0,25mm; Qtb=0,93; Rotb=0,82; Sotb=1,45 và Mttb=1,09. (3) Phức tập thứ 3 (SmTSTQ12b): Tướng cát đê cát ven bờ phức tập thứ 3 được thành tạo trong pha biển tiến cực đại do ảnh hưởng của gian băng Riss- Wurm1. Thành phần trầm tích tướng cát đê cát ven bờ biển tiến thuộc phức tập thứ nhất gồm cát hạt trung-hạt nhỏ đơn khoáng với các tham số sau đây: Mdtb=0,20mm; Qtb=0,95; Rotb=0,85; Sotb=1,35 và Mttb=1,38. (4) Phức tập thứ 4 (SmTSTQ13a): Tướng cát đê cát ven bờ phức tập thứ 4 được thành tạo trong pha biển tiến cực đại do ảnh hưởng của gian băng Wurm1-Wurm2. Thành phần trầm tích tướng cát đê cát ven bờ biển tiến thuộc phức tập thứ nhất gồm cát hạt trung-hạt nhỏ đơn khoáng với các tham số sau đây: Mdtb=0,18mm; Qtb=0,98; Rotb=0,91; Sotb=1,25 và Mttb=1,50. 18

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p |
335 |
18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p |
387 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p |
439 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p |
443 |
16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p |
302 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p |
308 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p |
370 |
11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p |
328 |
9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
254 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p |
296 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p |
362 |
8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p |
323 |
6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p |
278 |
5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p |
161 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
275 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p |
151 |
4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p |
176 |
3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p |
319 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
