intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh đổi mới nội dung, phương thức hoạt động từ năm 1997 đến năm 2012

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:192

86
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương đối với Hội LHPN trong việc đổi mới nội dung, phương thức (ND, PT) hoạt động (1997-2012) khẳng định những thành công, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân; đúc kết một số kinh nghiệm để vận dụng vào lãnh đạo Hội LHPN tỉnh Hải Dương đổi mới ND, PT hoạt động trong thời kỳ mới đạt kết quả, hiệu quả cao hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh đổi mới nội dung, phương thức hoạt động từ năm 1997 đến năm 2012

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ NHẬT THU §¶NG Bé TØNH H¶I D¦¥NG L·NH §¹O HéI LI£N HIÖP PHô N÷ TØNH §æI MíI NéI DUNG, PH¦¥NG THøC HO¹T §éNG Tõ N¡M 1997 §ÕN N¡M 2012 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ HÀ NỘI - 2015
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ NHẬT THU §¶NG Bé TØNH H¶I D¦¥NG L·NH §¹O HéI LI£N HIÖP PHô N÷ TØNH §æI MíI NéI DUNG, PH¦¥NG THøC HO¹T §éNG Tõ N¡M 1997 §ÕN N¡M 2012 Chuyên ngành : Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số : 62 22 56 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS .NGUYỄN THỊ THANH 2.PGS.TS.HOÀNG THỊ KIM THANH HÀ NỘI - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Thị Nhật Thu
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ...... 7 Chương 1: ĐẢNG BỘ TỈNH HẢI DƯƠNG LÃNH ĐẠO HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG (1997 - 2005) ........................................................ 18 1.1. Yêu cầu khách quan đòi hỏi Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương đổi mới nội dung, phương thức hoạt động .......................... 18 1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hải Dương trong lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ đổi mới nội dung, phương thức hoạt động (1997-2005) ................................................................................... 37 Chương 2: ĐẢNG BỘ TỈNH HẢI DƯƠNG LÃNH ĐẠO HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG (2005 -2012) .......................... 66 2.1. Yêu cầu đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương trong tình hình mới ................... 66 2.2. Chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Hải Dương trong lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ đổi mới nội dung, phương thức hoạt động (2005 - 2012) .................................. 75 Chương 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ................................ 106 3.1. Nhận xét quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ đổi mới nội dung, phương thức hoạt động từ năm 1997 đến năm 2012 ....................................................................... 106 3.2. Một số kinh nghiệm ....................................................................... 133 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 147 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................... 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 152 PHỤ LỤC.......................................................................................................... 168
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCH : Ban Chấp hành BTV : Ban Thường vụ CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội HĐND : Hội đồng nhân dân HTCT : Hệ thống chính trị LHPN : Liên hiệp Phụ nữ MTTQ : Mặt trận Tổ quốc ND, PT : Nội dung, phương thức UBND : Ủy ban nhân dân
  6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ khi thành lập cho đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định mục tiêu giải phóng phụ nữ, thực hiện nam nữ bình đẳng là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ là một bộ phận của sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng CNXH. Ngay từ năm 1930, Đảng đã sớm thành lập tổ chức phụ nữ để tập hợp, đoàn kết, phát huy sức mạnh của các tầng lớp phụ nữ, phát động và hướng dẫn phong trào cách mạng của phụ nữ, quan tâm chăm lo đến sự tiến bộ của phụ nữ. Trong các giai đoạn cách mạng, Đảng thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo để tổ chức Hội trở thành trung tâm đoàn kết các tầng lớp phụ nữ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Hội LHPN Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh, tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ Việt Nam; đại diện, bảo vệ quyền bình đẳng, dân chủ, hợp pháp, chính đáng của phụ nữ; tham gia quản lý nhà nước, tham gia xây dựng Đảng; đoàn kết, vận động, tổ chức, hướng dẫn phụ nữ thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Hội LHPN Việt Nam thực sự trở thành cầu nối giữa Đảng với đông đảo quần chúng phụ nữ, góp phần đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân dân, tích cực tham gia các hoạt động của phụ nữ quốc tế và tranh thủ sự ủng hộ to lớn của phụ nữ quốc tế đối với phụ nữ Việt Nam... Tuy nhiên, bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước và hội nhập quốc tế, hoạt động của Hội LHPN Việt Nam và công tác vận động phụ nữ đã bộc lộ những hạn chế và đối mặt với những thách thức mới. Xuất phát từ yêu cầu của thời kỳ mới và thực tiễn hoạt động của các cấp Hội những năm qua, để phát huy vai trò của Hội LHPN, đẩy mạnh phong trào phụ nữ, để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều hơn, chủ động hơn, đóng góp ngày càng lớn hơn cho sự phát triển của gia đình, cộng đồng, đất nước và thực hiện bình đẳng giới, việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
  7. 2 với công tác phụ nữ nói chung, đặc biệt là tăng cường lãnh đạo đổi mới tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động của Hội LHPN Việt Nam nói riêng càng trở nên quan trọng. Hải Dương là một trong những tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh (thành lập năm 1940), tổ chức và phong trào phụ nữ tỉnh Hải Dương sớm hình thành và phát triển khá mạnh, có nhiều đóng góp quan trọng vào sự nghiệp cách mạng của quê hương, đất nước. Tuy nhiên, khi đất nước thực hiện công cuộc đổi mới, CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, cùng với phong trào phụ nữ cả nước, tổ chức Hội và phong trào phụ nữ tỉnh Hải Dương cũng gặp không ít khó khăn, thách thức, khiến nhiều nội dung, phương thức hoạt động vốn có của Hội không còn phù hợp: các hoạt động Hội chủ yếu mới chỉ tập trung huy động, vận động lực lượng phụ nữ thực hiện các nghĩa vụ với xã hội, với đất nước; việc tuyên truyền giáo dục tập trung nhiều vào nâng cao nhận thức về truyền thống cách mạng, cuộc đấu tranh về hai con đường chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản; động viên phụ nữ vượt khó khăn thực hiện nghĩa vụ người công dân, người vợ, người mẹ…mà chưa chú trọng tới chăm lo lợi ích thiết thực cho phụ nữ (nâng cao đời sống vật chất, tạo việc làm…), phát huy quyền làm chủ và nâng cao trình độ của phụ nữ; trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ Hội 3 cấp của tỉnh Hải Dương vẫn còn nhiều hạn chế (nhất là ở cấp cơ sở), chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác Hội, việc tham mưu, chỉ đạo, điều hành tổ chức hoạt động của Hội còn nhiều lúng túng; trong tư tưởng chỉ đạo, có nơi, có lúc còn thỏa mãn về thành tựu giải phóng phụ nữ trong lĩnh vực chính trị, chưa nhận thức đầy đủ yêu cầu, nội dung giải phóng phụ nữ về kinh tế - xã hội; một số cấp ủy Đảng vẫn coi công tác phụ nữ là việc riêng của Hội LHPN…. Để phát huy tốt, có hiệu quả vai trò của tổ chức Hội trong vận động, tập hợp các tầng lớp phụ nữ tích cực tham gia công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước, chăm lo đến lợi ích thiết thân của phụ nữ và từng bước đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của các tầng lớp phụ nữ, Hội LHPN tỉnh Hải Dương thực sự cần phải đổi mới ND, PT hoạt động.
  8. 3 Đứng trước những yêu cầu chung và riêng nêu trên, từ khi tái lập tỉnh (1997), Đảng bộ tỉnh Hải Dương bên cạnh quan tâm lãnh đạo HTCT trong tỉnh không ngừng kiện toàn, đổi mới ND, PT hoạt động nói chung, lãnh đạo đổi mới công tác vận động quần chúng nói riêng đã rất quan tâm xây dựng nhiều chủ trương, nghị quyết cụ thể và chỉ đạo sát sao, chặt chẽ để lãnh đạo Hội LHPN tỉnh liên tục đổi mới ND, PT hoạt động. Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh đối với Hội LHPN trong đổi mới ND, PT hoạt động trở thành một nhân tố quan trọng đưa tới những thành công nổi bật của công tác Hội và phong trào phụ nữ tỉnh Hải Dương kể từ năm 1997. Nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo Hội LHPN đổi mới nội dung và phương thức hoạt động trong những năm (1997 – 2012), nhằm khẳng định sự đúng đắn, sáng tạo trong chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh; đánh giá ưu điểm, hạn chế và chỉ rõ những nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế đó, từ đó đúc kết một số kinh nghiệm lịch sử để vận dụng, thực hiện tốt hơn trong những năm tiếp theo, góp phần thúc đẩy phong trào phụ nữ tỉnh Hải Dương, phong trào phụ nữ Việt Nam phát triển vững mạnh, ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế là việc làm hết sức cần thiết. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh đổi mới nội dung, phương thức hoạt động từ năm 1997 đến năm 2012” làm Luận án Tiến sỹ khoa học Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu - Làm rõ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương đối với Hội LHPN trong việc đổi mới ND, PT hoạt động từ năm 1997 đến năm 2012: khẳng định những thành công, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân; đúc kết một số kinh nghiệm để vận dụng vào lãnh đạo Hội LHPN
  9. 4 tỉnh Hải Dương đổi mới ND, PT hoạt động trong thời kỳ mới đạt kết quả, hiệu quả cao hơn; góp phần khẳng định và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh đối với công tác phụ nữ nói chung, hoạt động của Hội Phụ nữ nói riêng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ yêu cầu khách quan đối với việc Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo Hội LHPN tỉnh đổi mới ND, PT hoạt động từ năm 1997 đến năm 2012. - Phân tích, luận giải làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo Hội LHPN đổi mới ND, PT hoạt động của Đảng bộ tỉnh Hải Dương qua 2 giai đoạn: 1997-2005 và 2005-2012 . - Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân quá trình Đảng bộ tỉnh lãnh đạo Hội LHPN đổi mới ND, PT hoạt động; trên cơ sở đó đúc kết một số kinh nghiệm để vận dụng vào đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN tỉnh trong giai đoạn mới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương đối với Hội LHPN trong đổi mới ND, PT hoạt động từ khi tái lập tỉnh (1997) đến năm 2012. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Chủ trương và quá trình tổ chức chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Hải Dương trong lãnh đạo Hội LHPN đổi mới ND, PT hoạt động từ năm 1997 đến năm 2012. trong đó, ND, PT hoạt động của Hội bao gồm: + về nội dung hoạt động: Công tác tuyên truyền, vận động PN...;nắm tình hình tư tưởng, phản ánh tâm tư, nguyện vọng chính đáng của phụ nữ...; tham gia xây dựng,giám sát, phản biện xã hội; nghiên cứu khoa học và đề xuất chính sách...;công tác cán bộ nữ, cán bộ Hội..;củng cố, phát triển tổ chức Hội; hỗ trợ, giúp đỡ phụ nữ trong đời sống...; quan hệ và hợp tác quốc tế.
  10. 5 + về phương thức hoạt động: tham mưu đề xuất với Đảng những vấn đề liên quan đến phụ nữ; tổ chức các hoạt động trong hệ thống Hội; phối hợp với chính quyền, ban, ngành, đoàn thể trong thực hiện nhiệm vụ của Hội; vận động xã hội tạo thêm nguồn lực cho hoạt động của Hội. - Về không gian: luận án nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Hải Dương và có so sánh với một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. - Về thời gian: luận án nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh lãnh đạo Hội LHPN đổi mới ND, PT hoạt động từ năm 1997 (là năm tái lập tỉnh) đến năm 2012 (là năm đánh giá giữa nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV). Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận án, nghiên cứu sinh sử dụng một số tài liệu, tư liệu có liên quan đến trước năm 1997 và sau năm 2012 4. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng về công tác phụ nữ nói chung và đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội LHPN nói riêng. 4.2. Nguồn tư liệu Tư liệu để hình thành luận án chủ yếu dựa vào hệ thống các văn kiện, nghị quyết của BCH Trung ương Đảng, các văn bản của Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị, báo cáo, đề án của Tỉnh ủy Hải Dương, các báo cáo tổng kết năm, tổng kết giai đoạn (nhiệm kỳ) của công tác Hội và phong trào phụ nữ tỉnh Hải Dương; các công trình khoa học liên quan đến phụ nữ, tổ chức, hoạt động của Hội LHPN; kết quả điều tra thực tế. Các bài báo, tạp chí có liên quan được đăng tải trên báo Trung ương, địa phương, trên các trang web của cơ quan, tổ chức... 4.3. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu sinh sử dụng và kết hợp chặt chẽ phương pháp lịch sử và phương pháp logic là chủ yếu; đồng thời, còn sử dụng các phương pháp phân tích, chứng minh, tổng hợp, thống kê, điều tra xã hội học, khảo sát thực tiễn để hoàn thành những mục tiêu đề ra.
  11. 6 5. Những đóng góp mới của luận án - Hệ thống hóa chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo Hội LHPN tỉnh đổi mới ND, PT hoạt động những năm 1997-2012. - Rút ra những nhận xét, góp phần vào việc tổng kết quá trình Đảng lãnh đạo công tác phụ nữ nói chung, lãnh đạo Hội LHPN đổi mới ND, PT hoạt động nói riêng. Đúc kết một số kinh nghiệm lịch sử vận dụng vào giai đoạn mới. - Luận án là nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy lịch sử Đảng và những tổ chức, cá nhân quan tâm đến phong trào phụ nữ, công tác phụ nữ . 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả và phụ lục, nội dung luận án gồm 3 chương, 7 tiết.
  12. 7 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung luận án Do vị trí, tầm quan trọng của phụ nữ và Hội LHPN Việt Nam trong tiến trình lịch sử dân tộc, có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan được công bố dưới các hình thức như: sách, bài trên tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học, luận án tiến sỹ và luận văn thạc sỹ khoa học... Có thể khái quát thành mấy nhóm công trình chủ yếu sau đây: 1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu về vai trò của phụ nữ Việt Nam Trong nhóm công trình nghiên cứu chung về phụ nữ, vấn đề phụ nữ gắn với bình đẳng giới, có một số công trình tiêu biểu: Công trình: Phụ nữ Việt Nam bước vào thế kỷ XXI [123]. Thông qua việc nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về vai trò của người phụ nữ Việt Nam trong tiến trình lịch sử phát triển đất nước, công trình đã góp phần đánh giá khách quan, đầy đủ và sâu sắc hơn vai trò của phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là trong 15 năm đổi mới (1986-2001). Từ đó khẳng định bước trưởng thành vượt bậc của phụ phụ nữ Việt nam trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, gia đình và xã hội, góp phần nâng cao vị trí,vai trò của phụ nữ Việt Nam, chuẩn bị hành trang để nâng cao vị thế của phụ nữ trong thiên niên kỷ mới. Một công trình khác: Phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và công cuộc đổi mới đất nước [130] đã làm rõ vai trò của người phụ nữ Việt Nam trong suốt tiến trình lịch sử cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong gần 80 năm (1930-2007). Đồng thời nêu bật những quan điểm thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với phụ nữ và phong trào phụ nữ; đề cao và khẳng định vai trò, vị trí và sức mạnh to lớn của phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng. Qua việc nghiên cứu những đóng góp của phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và 20 năm đổi mới đất nước, công trình khẳng định sự đúng đắn trong chủ
  13. 8 trương và quá trình lãnh đạo của Đảng đối với công tác phụ nữ, đồng thời nêu bật sự cố gắng, nỗ lực, những đóng góp to lớn của các tầng lớp phụ nữ, phong trào phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng. Tiếp cận dưới một góc độ khác, gắn liền vấn đề phụ nữ với nghiên cứu về giới, sách tham khảo: Phụ nữ, giới và phát triển [94] đã cung cấp hệ thống những quan điểm, phạm trù, khái niệm, phương pháp và các vấn đề cơ bản dưới góc độ phụ nữ học. Đồng thời , các tác giả cũng phân tích các chính sách xã hội đối với phụ nữ, làm luận cứ khoa học cho việc thực hiện nguyên tắc công bằng xã hội và bình đẳng giới trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam. Bài viết: “Công tác tuyên truyền của Đảng nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế tri thức” [138] đã phân tích vai trò đặc biệt quan trọng của phụ nữ trong nền kinh tế tri thức. Tác giả nhấn mạnh việc nâng cao nhận thức và vai trò của các cấp ủy Đảng, chính quyền về vai trò của phụ nữ trong xã hội là một trong những giải pháp then chốt để thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong thời kỳ đổi mới đất nước. Nhóm các công trình, bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước nghiên cứu về vai trò của phụ nữ trên các lĩnh vực, đặc biệt là vai trò của phụ nữ tham gia quản lý Nhà nước, phát triển kinh tế, xã hội, có thể kể đến: Phát huy hơn nữa vai trò của phụ nữ trong tham gia quản lý Nhà nước [5]; Vai trò của phụ nữ Việt Nam trong phát triển kinh tế, xã hội, tham gia quản lý Nhà nước và định hướng phát triển đến năm 2000 [90]; Quan tâm hơn nữa việc thực hiện bình đẳng giới, tạo điều kiện cho Phụ nữ tham gia các hoạt động quản lý Nhà nước, xã hội [135]. Những công trình này đã khẳng định vị trí, vai trò và những đóng góp của phụ nữ Việt Nam trong việc tham gia phát triển kinh tế, xã hội và quản lý nhà nước. Qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ. Công trình: Vai trò của nữ cán bộ quản lý nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [140], phân tích thực trạng, chỉ ra các yếu tố
  14. 9 tác động và các giải pháp nâng cao vai trò của nữ cán bộ quản lý nhà nước trong sự nghiệp đổi mới đất nước; chỉ ra những áp lực xã hội mà cán bộ nữ đang phải đối mặt, những thách thức mà các cấp, các ngành cần phải vượt qua để phát huy vai trò của phụ nữ trong quá trình CNH, HĐH. Đề tài Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ trong hệ thống chính trị [3] góp phần làm sáng tỏ những luận cứ khoa học về việc nâng cao vị trí, vai trò, năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ, tăng cường sự tham gia lãnh đạo, quản lý của phụ nữ trong hệ thống bộ máy Đảng, Nhà nước và các tổ chức đoàn thể nhân dân trong tình hình mới. Ngoài ra còn có các công trình: Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ trong công cuộc đổi mới hiện nay [142]; Nghiên cứu Phụ nữ, giới và gia đình [137]; Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền bình đẳng của phụ nữ với việc thực hiện trong thời kỳ đổi mới[167]; Quyền bình đẳng của phụ nữ trong pháp luật Việt Nam [160]. Những công trình này mặc dù dưới những giác độ nghiên cứu khác nhau của khoa học Lịch sử, Xã hội học, Hồ Chí Minh học và đề cập đến nhiều khía cạnh, cả trên phương diện lý luận và thực tiễn... nhưng tựu trung lại đều nêu bật được vai trò to lớn của người phụ nữ xưa và nay trong tiến trình phát triển của đất nước, của cách mạng Việt Nam. Nghiên cứu những vấn đề chung về phụ nữ Việt Nam, nhất là trong xã hội hiện đại chính là cơ sở để thấy sự đúng đắn của Đảng trong việc tích cực đề ra những chủ trương, đường lối lãnh đạo công tác phụ nữ nói chung, lãnh đạo tổ chức Hội LHPN đổi mới ND, PT hoạt động nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội LHPN trong thu hút, tập hợp, vận động các tầng lớp phụ nữ phát huy tiềm năng, sức sáng tạo xây dựng đất nước thời kỳ đổi mới. 1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội LHPN Việt Nam Các công trình nghiên cứu về đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của hệ thống chính trị nói chung.
  15. 10 Hội LHPN Việt Nam là một tổ chức chính trị xã hội, một thành viên của HTCT Việt Nam, đại diện cho các tầng lớp phụ nữ Việt Nam (chiếm trên 50% dân số và lực lượng lao động xã hội). Trong công cuộc đổi mới đất nước, việc đổi mới HTCT nói chung, đổi mới ND, PT hoạt động của HTCT nói riêng là một yêu cầu mang tính khách quan. Đây là lĩnh vực nhận được sự quan tâm nghiên cứu và cũng có thể cung cấp nhiều tư liệu cho các nhà nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, MTTQ và các đoàn thể nhân dân bao gồm: Đổi mới mối quan hệ giữa Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân cấp phường trong điều kiện kinh tế thị trường [153]; Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay [162]; Một số kiến nghị về vấn đề Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân [182]; Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội, [154]; Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong thời kỳ mới [172]; Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với MTTQ và các đoàn thể nhân dân hiện nay [176]. Các công trình nêu trên cung cấp cho tác giả những tri thức tổng thể, toàn diện về đổi mới ND, PT hoạt động của HTCT nói chung và của MTTQ và các đoàn thể nhân dân ở Việt Nam hiện nay. Đây là những kiến thức quý, làm cơ sở để tác giả có thể nghiên cứu tốt hơn, sâu hơn về sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức Hội LHPN Việt Nam, Hội LHPN tỉnh Hải Dương . Các công trình nghiên cứu về công tác vận động phụ nữ Nghiên cứu về vấn đề này có nhiều công trình, bài viết, tiêu biểu là: Đề tài: Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phụ vận trong thời kỳ đổi mới [178] đề cập đến vai trò lãnh đạo của Đảng, vai trò nòng cốt của Hội LHPN Việt Nam đối với công tác phụ vận trong thời kỳ đổi mới, cũng như việc phát huy vai trò, trách nhiệm của các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế thực hiện công tác vận động phụ nữ. Đề tài nhấn mạnh tầm quan
  16. 11 trọng của vấn đề lãnh đạo và chỉ đạo của các cấp ủy Đảng đối với việc nâng cao năng lực cho phụ nữ trên nhiều phương diện. Bài viết: “Làm tốt công tác vận động, quy tụ sức mạnh của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam” [92] đã nêu bật những kết quả đáng tự hào của công tác Hội và phong trào phụ nữ cả nước những năm 2007-2012, góp phần to lớn vào thành tựu chung, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của đất nước. Trên cơ sở kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược của Đảng, Nhà nước có liên quan trực tiếp tới công tác phụ nữ và bình đẳng giới; đồng thời qua thực tiễn phong trào phụ nữ và nhu cầu của hội viên, bài viết đã nêu rõ những dự báo về thuận lợi, khó khăn, thách thức đối với công tác vận động phụ nữ trong giai đoạn mới cũng như những định hướng lớn và giải pháp có tính đột phá của Hội nhằm phát huy hơn nữa vai trò của Hội LHPN Việt Nam trong công tác vận động, quy tụ sức mạnh của các tầng lớp phụ nữ, góp phần vào sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Những công trình nghiên cứu trên, dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh đã từng bước làm rõ sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phụ vận, tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò to lớn của phụ nữ trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay; đề cập đến thực trạng và những vấn đề cấp bách đặt ra trong công tác vận động phụ nữ thời kỳ đổi mới; đồng thời đưa ra một số giải pháp, định hướng chỉ đạo để thực hiện tốt hơn công tác phụ vận của Đảng trong tình hình mới. Nhóm các công trình khoa học nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Hội LHPN Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Hội LHPN Việt Nam với tư cách là một tổ chức chính trị - xã hội trong HTCT của đất nước, có vai trò nòng cốt trong thực hiện công tác phụ nữ của Đảng đã và đang thu hút được sự quan
  17. 12 tâm của một số nhà nghiên cứu và trước hết là của chính tổ chức Hội LHPN Việt Nam, có thể kể đến một số công trình: Các tác giả cuốn:Các quy định của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội LHPN [124], dày công tra cứu, sưu tầm những quy định từ Hiến pháp và pháp luật hiện hành về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội LHPN Việt Nam, coi đó là những căn cứ pháp lý để Hội LHPN tổ chức, hoạt động trong giai đoạn hiện nay. Bài: “Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với Hội LHPN Việt Nam - Thực trạng và những giải pháp đổi mới” [126] đã chỉ rõ những cơ sở khoa học, thực tiễn của mối quan hệ giữa Hội LHPN với Đảng - tổ chức sáng lập và lãnh đạo Hội cũng như các tổ chức đoàn thể nhân dân khác trong suốt quá trình cách mạng; quan hệ phối hợp hành động với Nhà nước - cơ quan quản lý xã hội. Đồng thời, nghiên cứu cũng phân tích thực trạng và đề ra những giải pháp để Hội phát huy được tính độc lập, tự chủ của tổ chức, tích cực cùng với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể nhân dân khác thực hiện tốt nhiệm vụ giám sát và phản biện xã hội, tham gia xây dựng đồng thời làm cơ sở chính trị vững chắc cho Đảng và Nhà nước. Trong công trình: Cơ cấu cán bộ và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Hội LHPN Việt Nam trong hệ thống chính trị đổi mới [125] và công trình Vị trí, vai trò, chức năng và mô hình tổ chức của Hội LHPN Việt Nam trong hệ thống chính trị [128], Hội LHPN Việt Nam làm rõ những cơ sở khoa học và thực tiễn của những vấn đề xoay quanh công tác tổ chức, cán bộ của Hội LHPN trong HTCT hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu những quan điểm, chủ trương của Đảng về công tác phụ nữ thời kỳ đổi mới, xác định rõ vị trí, vai trò, chức năng và mô hình tổ chức của Hội LHPN Việt Nam trong HTCT hiện nay, từ đó xác định cơ cấu cán bộ và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Hội LHPN Việt Nam. Đây là những yếu tố quan trọng để Hội LHPN Việt Nam thực hiện tốt vai
  18. 13 trò nòng cốt trong công tác phụ nữ của Đảng nói chung, việc đổi mới ND, PT hoạt động của Hội nói riêng trong thời kỳ mới. Trong đề tài: Thực trạng lao động nữ khu vực công nghiệp tham gia sinh hoạt Hội trên địa bàn dân cư, [131] và đề tài: Khảo sát, đánh giá mô hình thu hút hội viên phụ nữ tham gia hoạt động Hội LHPN và đề xuất giải pháp [133], Hội LHPN Việt Nam tập trung nghiên cứu, chỉ ra những thách thức đối với tổ chức Hội hiện nay; đồng thời, đề ra phương hướng, giải pháp đổi mới ND, PT hoạt động nhằm tập hợp, thu hút các tầng lớp phụ nữ, nhất là lao động nữ khu vực công nghiệp. Thông qua kết quả nghiên cứu của Đề tài, những mô hình hoạt động hiệu quả trong việc thu hút hội viên như các mô hình nhóm nhỏ theo sở thích, lứa tuổi, ngành nghề... đã được ghi nhận và có định hướng nhân rộng. Các công trình và đề tài nêu trên do Trung ương Hội LHPN Việt Nam nghiên cứu và chủ trì, ở phạm vi, giác độ khác nhau đều đề cập đến vai trò của phụ nữ Việt Nam, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với Hội LHPN Việt Nam, về mô hình tổ chức Hội LHPN các cấp trong HTCT; đồng thời, đề cập đến vai trò lãnh đạo hết sức quan trọng của Đảng đối với công tác phụ vận trong thời kỳ đổi mới, cũng như việc phát huy vai trò, trách nhiệm của các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế thực hiện công tác vận động phụ nữ. Các đề tài cũng xác định tầm quan trọng của các cấp ủy Đảng trong lãnh đạo nhằm nâng cao năng lực của phụ nữ trên nhiều phương diện, trong xây dựng tổ chức và đội ngũ cán bộ Hội LHPN, nhân tố quan trọng để đổi mới công tác Hội và nâng cao chất lượng phong trào phụ nữ trong tình hình mới. Một số nghiên cứu cũng cho thấy vai trò của tổ chức Hội LHPN Việt Nam trong việc tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ, đại diện, bảo vệ quyền bình đẳng, dân chủ, hợp pháp, chính đáng của phụ nữ; tham gia quản lý nhà nước, tham gia xây dựng Đảng; đoàn kết, vận động, tổ chức, hướng dẫn phụ nữ
  19. 14 thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Đó chính là những cơ sở và nguyên tắc cơ bản để tổ chức Hội LHPN Việt Nam trong tiến trình đổi mới thực hiện ngày càng tốt hơn những chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Hội. Ngoài ra, còn các công trình dưới dạng sách và Luận văn: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ vào hoạt động thực tiễn của Hội LHPN Việt Nam trong thời kỳ đổi mới [181]; Nâng cao vị trí chính trị và năng lực hoạt động của Hội LHPN Việt Nam [90]; Sự lãnh đạo của Đảng đối với Hội LHPN Việt Nam trong giai đoạn hiện nay [136]. Những luận văn này mặc dù nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau song đã khẳng định sự cần thiết, yêu cầu cấp bách phải đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam. 1.3. Các công trình liên quan trực tiếp đến hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương Cuốn sách: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hải Dương (1930 – 1975) [16] và cuốn sách Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hải Dương (1975 - 2005) [62], là hai công trình nghiên cứu công phu về quá trình hình thành, xây dựng, củng cố và phát triển của Đảng bộ tỉnh Hải Dương từ khi còn là những tổ chức tiền thân đến khi chính thức thành lập năm 1940 và lãnh đạo phong trào cách mạng của nhân dân tỉnh Hải Dương đến năm 2005. Quá trình 75 năm lãnh đạo sự nghiệp xây dựng và bảo vệ quê hương, Đảng bộ tỉnh Hải Dương luôn coi trọng vai trò, vị trí của phụ nữ và luôn quan tâm lãnh đạo tổ chức Hội LHPN và các phong trào phụ nữ tỉnh. Qua đó, huy động được sự đóng góp to lớn, tích cực của mọi tầng lớp phụ nữ tỉnh Hải Dương vào sự nghiệp cách mạng chung, nhất là thời kỳ đổi mới. Cuốn sách: Lịch sử truyền thống cách mạng phụ nữ tỉnh Hải Dương (1930-1975) [97] và cuốn sách: Lịch sử phong trào phụ nữ tỉnh Hải Dương (1975-2000), [102] là hai công trình nghiên cứu phản ánh những sự kiện lịch sử quan trọng, những phong trào phụ nữ điển hình và những đóng góp to lớn của các tầng lớp phụ nữ tỉnh Hải Dương vào tiến trình cách mạng Hải Dương trong
  20. 15 70 năm (1930-2000); đồng thời, khẳng định sự trưởng thành, lớn mạnh của tổ chức Hội và phong trào phụ nữ tỉnh Hải Dương qua mỗi chặng đường cách mạng, trong kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và 25 năm sau ngày đất nước thống nhất và thực hiện đổi mới. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hải Dương, và các đoàn thể chính trị xã hội trong tỉnh như Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động, Hội Nông dân...đã chủ biên các cuốn sách về lịch sử tổ chức và phong trào của quần chúng nhân dân, của giai cấp công nhân, nông dân và thanh niên tỉnh Hải Dương từ năm 1930 đến năm 2010 như cuốn: Lịch sử Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam tỉnh Hải Dương (1930 -2000)[141]; cuốn sách Lịch sử phong trào nông dân và Hội Nông dân tỉnh Hải Dương (1930 - 2010) (tái bản lần thứ nhất) [134]; cuốn sách Lịch sử Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và phong trào thanh, thiếu niên tỉnh Hải Dương (1931-2000)[88]; cuốn sách Lịch sử phong trào công nhân và Công đoàn tỉnh Hải Dương, giai đoạn 1929 - 2002 [139]. Những công trình nêu trên phản ánh vừa tổng thể, đa chiều, vừa sâu sắc, sống động nhiều phong trào sâu rộng và những đóng góp to lớn của các tầng lớp nhân dân tỉnh Hải Dương kể từ khi có Đảng. Nghiên cứu những cuốn sách trên cho thấy, phụ nữ tỉnh Hải Dương, dù tham gia sinh hoạt trong bất kỳ tổ chức đoàn thể nào vẫn luôn gìn giữ và phát huy những truyền thống quý báu của người phụ nữ Việt Nam: anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang và luôn là lực lượng đông đảo, tiềm ẩn sức mạnh to lớn, sẵn sàng tham gia, đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của quê hương, đất nước. Bộ sách, gồm 7 cuốn: Hải Dương - Đường 5 một thời kháng chiến [6] tập trung giới thiệu, phản ánh chân thực những chiến công oanh liệt của quân và dân tỉnh Hải Dương anh hùng qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. Hình ảnh nữ anh hùng Mạc Thị Bưởi vượt sông Kinh Thầy làm giao liên; nữ du kích Thành Đông dùng đòn gánh đánh Tây; nữ du kích Đường 5 dùng mìn phá đường sắt ngăn tàu chở vũ khí của giặc Pháp; hình
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2