Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh đổi mới nội dung, phương thức hoạt động từ năm 1997 đến năm 2012
lượt xem 4
download
Luận án nghiên cứu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương đối với Hội LHPN trong việc đổi mới ND, PT hoạt động (1997-2012) khẳng định những thành công, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân; đúc kết một số kinh nghiệm để vận dụng vào lãnh đạo Hội LHPN tỉnh Hải Dương đổi mới ND, PT hoạt động trong thời kỳ mới đạt kết quả, hiệu quả cao hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh đổi mới nội dung, phương thức hoạt động từ năm 1997 đến năm 2012
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ NHẬT THU §¶NG Bé TØNH H¶I D¦¥NG L·NH §¹O HéI LI£N HIÖP PHô N÷ TØNH §æI MíI NéI DUNG, PH¦¥NG THøC HO¹T §éNG Tõ N¡M 1997 §ÕN N¡M 2012 Chuyên ngành : Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số : 62 22 56 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
- HÀ NỘI 2015
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS NGUYỄN THỊ THANH 2. PGS.TS HOÀNG THỊ KIM THANH Phản biện 1: ............................................................................. Phản biện 2: ............................................................................. Phản biện 3: ............................................................................. Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viên, họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi giờ ngày tháng năm
- Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Thị Nhật Thu, đồng tác giả (2000), Lịch sử truyền thống cách mạng của phụ nữ tỉnh Hải Dương (19301975), Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương. 2. Nguyễn Thị Nhật Thu, đồng tác giả (2003), Lịch sử phong trào phụ nữ tỉnh Hải Dương (19762000), Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương. 3. Nguyễn Thị Nhật Thu (2012), "Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương đổi mới nội dung phương thức hoạt động ", Tạp chí Dân vận, số tháng 6. 4. Nguyễn Thị Nhật Thu (2014), "Xây dựng đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương (19972012)", Tạp chí Lịch sử Đảng, số tháng 12. 5. Nguyễn Thị Nhật Thu (2015), “Một số quan điểm cơ bản của Đảng về công tác Phụ nữ trong thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số tháng 3
- MỞ ĐẦU 1. Tinh câp thiêt cua đê tai ́ ́ ́ ̉ ̀ ̀ Từ khi thanh lâp cho đ ̀ ̣ ến nay, Đang Công san Viêt Nam luôn ̉ ̣ ̉ ̣ xác định muc tiêu giai phong PN, th ̣ ̉ ́ ực hiên nam n ̣ ữ binh đăng là m ̀ ̉ ột trong những nhiệm vụ quan trọng. Sự nghiêp giai phong PN là m ̣ ̉ ́ ột bộ phận của sự nghiêp giai phong dân tôc va xây d ̣ ̉ ́ ̣ ̀ ựng CNXH. Từ ̉ ̃ ơm thanh lâp tô ch năm 1930, Đang đa s ́ ̀ ̣ ̉ ưc PN đê tâp h ́ ̉ ̣ ợp, đoan kêt, ̀ ́ phat huy s ́ ưc manh cua cac t ́ ̣ ̉ ́ ầng lơp PN, phat đông va h ́ ́ ̣ ̀ ương dân ́ ̃ ̣ ̉ ́ ự tiên bô cua phong trao cach mang cua PN, quan tâm chăm lo đên s ̀ ́ ́ ̣ ̉ PN. Trong các giai đoạn cách mạng, Đảng thương xuyên lanh đao, ̀ ̃ ̣ ̉ ̣ ̉ ̉ ưc Hôi tr chi đao đê tô ch ́ ̣ ở thanh trung tâm đoàn k ̀ ết các tầng lớp PN. Dươi s ́ ự lanh đao cua Đang, Hôi LHPN Viêt Nam đa không ng ̃ ̣ ̉ ̉ ̣ ̣ ̃ ưng ̀ lơn manh, tâp h ́ ̣ ̣ ợp rông rai cac tâng l ̣ ̃ ́ ̀ ơp PN Viêt Nam; đai diên, bao vê ́ ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ ̀ ̀ ̉ ̉ ợp phap, chinh đang cua PN; tham gia quyên binh đăng, dân chu, h ́ ́ ́ ̉ ̉ ́ ̀ ươc, tham gia xây d quan ly nha n ́ ựng Đang; đoan kêt, vân đông, tô ̉ ̀ ́ ̣ ̣ ̉ chưc, h ́ ương dân PN th ́ ̃ ực hiên chu tr ̣ ̉ ương cua Đang, chinh sach phap ̉ ̉ ́ ́ ́ ̣ ̉ ̀ ươc, gop phân xây d luât cua Nha n ́ ́ ̀ ựng va bao vê Tô quôc. H ̀ ̉ ̣ ̉ ́ ội LHPN thực sự trở thanh câu nôi gi ̀ ̀ ́ ưa Đang v ̃ ̉ ơi đông đao quân chung PN, ́ ̉ ̀ ́ ́ ực tham gia cac hoat đông cua PN quôc tê va tranh thu s tich c ́ ̣ ̣ ̉ ́ ́ ̀ ̉ ự ung hô ̉ ̣ to lơn cua PN và nhân dân th ́ ̉ ế giới đôi v ́ ơi PN Viêt Nam... ́ ̣ Tuy nhiên, bước vào thơi ky đây manh CNH, HĐH đ ̀ ̀ ̉ ̣ ất nước ̣ ̣ và hôi nhâp quốc tế, hoạt động của Hội LHPN Việt Nam va công tac ̀ ́ vận động PN đã bôc lô nh ̣ ̣ ững han chê và đ ̣ ́ ối mặt vơi nh ́ ững thach ́ thưc m ́ ới. Xuất phát từ yêu cầu của thời kỳ mới và thực tiễn hoạt động của các cấp Hội những năm qua, đê phat huy vai tro cua Hôi ̉ ́ ̀ ̉ ̣ ̉ ̣ ̉ LHPN, đây manh phong trao PN, đê PN tham gia ngay cang nhiêu ̀ ̀ ̀ ̀
- hơn, chu đông h ̉ ̣ ơn, đong gop ngay cang l ́ ́ ̀ ̀ ơn h ́ ơn cho sự phat triên cua ́ ̉ ̉ ̣ ́ ươc va th gia đinh, công đông, đât n ̀ ̀ ́ ̀ ực hiên binh đăng gi ̣ ̀ ̉ ơi, viêc tăng ́ ̣ cương s ̀ ự lanh đao cua Đang đ ̃ ̣ ̉ ̉ ối với công tác PN nói chung, đặc biệt là tăng cường lãnh đạo đôi m ̉ ơi tô ch ́ ̉ ưc, ND,PT hoat đông cua Hôi ́ ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ LHPN Viêt Nam nói riêng càng trở nên quan trọng. Hải Dương là một trong những tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh (thành lập năm 1940), tổ chức và phong trào PN tỉnh Hải Dương sớm hình thành và phát triển khá mạnh, có nhiều đóng góp quan trọng vào sự nghiệp cách mạng của quê hương, đất nước. Tuy nhiên, khi đất nước thực hiện công cuộc đổi mới, CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, cùng với phong trào PN cả nước, tổ chức Hội và phong trào PN tỉnh Hải Dương cũng gặp không ít khó khăn, thách thức, khiến nhiều ND,PT hoạt động vốn có của Hội không còn phù hợp: các hoạt động Hội chủ yếu mới chỉ tập trung huy động, vận động lực lượng PN thực hiện các nghĩa vụ với xã hội, với đất nước; việc tuyên truyền giáo dục tập trung nhiều vào nâng cao nhận thức về truyền thống cách mạng, cuộc đấu tranh về hai con đường chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản; động viên PN vượt khó khăn thực hiện nghĩa vụ người công dân, người vợ, người mẹ…mà chưa chú trọng tới chăm lo lợi ích thiết thực cho PN (nâng cao đời sống vật chất, tạo việc làm…), phát huy quyền làm chủ và nâng cao trình độ của PN; trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ Hội 3 cấp của tỉnh Hải Dương vẫn còn nhiều hạn chế (nhất là ở cấp cơ sở), chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác Hội, việc tham mưu, chỉ đạo, điều hành tổ chức hoạt động của Hội còn nhiều lúng túng; trong tư tưởng chỉ đạo, có nơi, có lúc còn thỏa mãn về thành tựu giải phóng PN trong lĩnh vực chính trị, chưa
- nhận thức đầy đủ yêu cầu, nội dung giải phóng PN về kinh tế xã hội; một số cấp ủy Đảng vẫn coi công tác PN là việc riêng của Hội LHPN...Để phát huy có hiệu quả vai trò của tổ chức Hội trong vận động, tập hợp PN tích cực tham gia công cuộc đổi mới của đất nước, chăm lo đến lợi ích thiết thân của PN, Hội LHPN tỉnh Hải Dương thực sự cần phải đổi mới ND, PT hoạt động. Trước những yêu cầu chung và riêng nêu trên, từ khi tái lập tỉnh (1997), Đảng bộ tỉnh Hải Dương đã rất quan tâm xây dựng nhiều chủ trương, nghị quyết cụ thể và chỉ đạo sát sao, chặt chẽ để lãnh đạo Hội LHPN tỉnh đổi mới ND, PT hoạt động. Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh đối với Hội LHPN trong đổi mới ND, PT hoạt động trở thành một nhân tố quan trọng đưa tới những thành công nổi bật của công tác Hội và phong trào PN tỉnh Hải Dương (1997 2012). Nghiên cứu qua trinh Đang bô tinh Hai D ́ ̀ ̉ ̣ ̉ ̉ ương lanh đao Hôi ̃ ̣ ̣ LHPN đôi m̉ ơi ND,PT hoat đông sau 15 năm tái l ́ ̣ ̣ ập tỉnh, đánh giá ưu điểm, hạn chế và chỉ rõ những nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế, từ đó, đúc kết môt sô kinh nghiêm đ ̣ ́ ̣ ể vận dụng, thực hiện tốt hơn trong những năm tiếp theo là rất cần thiết. Vơi y nghia đo, nghiên ́ ́ ̃ ́ ̀ ̀ Đang bô tinh Hai D cứu sinh chon đê tai: “ ̣ ̉ ̣ ̉ ̉ ương lanh đao Hôi Liên ̃ ̣ ̣ hiêp phu n ̣ ̣ ữ tỉnh đôi m ̉ ơi nôi dung, ph ́ ̣ ương thưc hoat đông t ́ ̣ ̣ ừ năm 1997 đên năm 2012” ́ ̣ ́ ̣ ̣ lam Luân an Tiên sy khoa hoc Lich s ̀ ́ ̃ ử, ̣ chuyên nganh Lich s ̀ ử Đang Công san Viêt Nam. ̉ ̣ ̉ ̣ 2. Muc đích và nhi ̣ ệm vụ nghiên cưu ́ 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương đối với Hội LHPN trong việc đổi mới ND, PT hoạt động (19972012): khẳng định những thành công, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân; đúc kết một số kinh nghiệm để vận dụng vào lãnh
- đạo Hội LHPN tỉnh Hải Dương đổi mới ND, PT hoạt động trong thời kỳ mới đạt kết quả, hiệu quả cao hơn. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ yêu cầu khách quan đối với việc Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo Hội LHPN tỉnh đổi mới ND, PT hoạt động từ năm 1997 đến năm 2012. Phân tích, luận giải làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo Hội LHPN đổi mới ND, PT hoạt động của Đảng bộ tỉnh Hải Dương qua 2 giai đoạn: 19972005 và 20052012 . Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân quá trình Đảng bộ tỉnh lãnh đạo Hội LHPN đổi mới ND, PT hoạt động; từ đó đúc kết một số kinh nghiệm để vận dụng thực hiện tốt hơn công tác này trong giai đoạn mới. 3. Đôi t ́ ượng va pham vi nghiên c ̀ ̣ ưú 3.1. Đôi t ́ ượng ̣ ̣ Luân án tâp trung nghiên cưu ho ́ ạt động lãnh đạo cua Đ ̉ ảng bộ ̉ ̉ ương đối với Hội LHPN trong đổi mới ND, PT hoạt động tinh Hai D từ khi tái lập tỉnh (1997) đến năm 2012. 3.2. Pham vi nghiên c ̣ ưu ́ Về nội dung: Chủ trương và sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương đối với Hội LHPN trong đổi mới ND, PT hoạt động (1997 2012). Vê không gian ̀ : luận án nghiên cứu trong phạm vi tinh Hai ̉ ̉ Dương và có so sanh v ́ ơi môt sô tinh đông băng Băc Bô. ́ ̣ ́ ̉ ̀ ̀ ́ ̣ ̀ ơi gian Vê th ̀ : luận án nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh lãnh đạo Hội LHPN đổi mới ND, PT hoạt động tư năm 1997 (là năm tái l ̀ ập tỉnh) đên năm 2012 (là năm đánh giá gi ́ ữa nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV).
- 4. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng về công tác PN nói chung và đổi mới nôi dung, ph ̣ ương thưc hoat đông cua H ́ ̣ ̣ ̉ ội LHPN nói riêng. 4.2. Nguồn tư liệu Tư liệu để hình thành luận án chủ yếu dựa vào hệ thống các văn kiện, nghị quyết của BCH Trung ương Đảng, các văn bản của Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị, báo cáo, đề án của Tỉnh ủy Hải Dương, các báo cáo tổng kết năm, tổng kết giai đoạn (nhiệm kỳ) của công tác Hội và phong trào PN tỉnh Hải Dương; các công trình khoa học liên quan đến PN, tổ chức, hoạt động của Hội LHPN; kết quả điều tra thực tế. Các bài báo, tạp chí có liên quan được đăng tải trên báo Trung ương, địa phương, trên các trang web của cơ quan, tổ chức... 4.3. Phương pháp nghiên cứu Chủ yếu sử dụng và kết hợp chặt chẽ phương pháp lịch sử và phương pháp logic; đồng thời, còn sử dụng các phương pháp phân tích, chứng minh, tổng hợp, thống kê, điều tra xã hội học, khảo sát thực tiễn để hoàn thành những mục tiêu đề ra. 5. Những đóng góp mới của luận án Hệ thống hóa chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo Hội LHPN tỉnh đổi mới ND, PT hoạt động những năm 19972012. Rút ra những nhận xét, góp phần vào việc tổng kết quá trình Đảng lãnh đạo công tác PN nói chung, lãnh đạo Hội LHPN đổi mới
- ND, PT hoạt động nói riêng. Đúc kết một số kinh nghiệm lịch sử vận dụng vào giai đoạn mới. ̣ ́ Luân an là nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy lịch sử Đảng và những tổ chức, cá nhân quan tâm đến phong trào PN, công tác PN. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả và phụ lục, nội dung luận án gồm 3 chương, 7 tiết. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀTÀI 1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung luận án Do vị trí, tầm quan trọng của phụ nữ và Hội LHPN Việt Nam trong tiến trình lịch sử dân tộc, đây là đề tài của nhiều công trinh ̀ nghiên cứu với sự tiếp cận ở nhiều góc độ, được công bô, xu ́ ất bản dưới nhiều hinh th ̀ ưc... Co thê khái quát thành m ́ ́ ̉ ấy nhóm công trình chủ yếu sau đây: 1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu về vai trò của phụ nữ Việt Nam Đây là nhóm công trình nghiên cứu chung về PN, vấn đề PN gắn với bình đẳng giới, gồm sách chuyên khảo, tham khảo, luận án tiến sỹ, các bài trên tạp chí, trong kỷ yếu các cuộc hội thảo khoa học... trên phương diện lý luận và thực tiễn đã nêu bật được vai trò to lớn của người PN xưa và nay trong tiến trình phát triển của đất nước, của cách mạng Việt Nam; khẳng định sự đúng đắn của Đảng trong việc tích cực đề ra những chủ trương, đường lối lãnh đạo
- công tác PN và lãnh đạo tổ chức Hội LHPN đổi mới ND, PT hoạt động, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội trong thu hút, tập hợp, vận động các tầng lớp PN phát huy tiềm năng, sức sáng tạo xây dựng đất nước thời kỳ đổi mới. 1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội LHPN Việt Nam Gồm các công trình nghiên cứu về đổi mới ND,PT hoạt động của HTCT nói chung; Các công trình nghiên cứu về công tác vận động PN, về tổ chức và hoạt động của Hội LHPN Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Vấn đề này thường đã tập trung ở các đề tài khoa học đã được nghiệm thu hoặc xuất bản thành sách và một số bài trên tạp chí, sách và luận văn...cung cấp những tri thức tổng thể, toàn diện về đổi mới ND, PT hoạt động của HTCT , của MTTQ, các đoàn thể nhân dân ở Việt Nam hiện nay; đề cập đến vai trò lãnh đạo của Đảng, vai trò nòng cốt của Hội LHPN đối với công tác phụ vận trong thời kỳ đổi mới; đê câp đên th ̀ ̣ ́ ực trang va kh ̣ ̀ ẳng định sự cần thiết, yêu cầu cấp bách phải đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam. 1.3. Các công trình liên quan trực tiếp đến hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương Mặc dù chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về hoạt động của Hội LHPN tỉnh Hải Dương, nhưng đây là lĩnh vực có nhiều sách lịch sử của Đảng bộ, các ban, ngành, đoàn thể và của Hội PN tỉnh Hải Dương được xuất bản, đề cập đến vai trò, vị trí của PN và tổ chức Hội LHPN trong tiến trình cách mạng tỉnh Hải Dương.
- 2. Những vấn đề chưa được nghiên cứu đầy đủ Dưới những góc độ khác nhau, các công trình nghiên cứu nêu trên phản ánh, nêu bật vai trò lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức Hội LHPN Việt Nam; lam ro h ̀ ̃ ơn vi tri, vai tro, đóng góp cua PN va ̣ ́ ̀ ̉ ̀ ̉ ưc Hôi LHPN trong s tô ch ́ ̣ ự nghiêp cach mang cua dân tôc; tinh hinh ̣ ́ ̣ ̉ ̣ ̀ ̀ ̀ ̣ ̣ ̉ ̉ ưc Hôi LHPN trong giai đoan phong trao PN va hoat đông cua tô ch ̀ ́ ̣ ̣ ̣ hiên nay; nhưng đ ̃ ịnh hướng, giải pháp đổi mới ND, PT hoạt động của Hội...Tuy nhiên, trong 3 nhóm công trình kể trên chưa có một công trình nào mang đúng nội hàm như đề tài của Luận án. 3. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết Làm rõ yêu cầu khách quan tác động đến đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN tỉnh Hải Dương (19972012); phân tích và luận giải làm rõ chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương trong đạo Hội LHPN tỉnh đổi mới ND, PT hoạt động; nghiên cứu, đánh giá thành công và hạn chế quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo Hội LHPN tỉnh đổi mới ND, PT hoạt động; đúc kết những kinh nghiệm lịch sử để vận dụng vào thời gian tới. Chương 1 ĐẢNG BỘ TỈNH HẢI DƯƠNG LÃNH ĐẠO HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG (1997 2005) 1.1. YÊU CẦU KHÁCH QUAN ĐÒI HỎI HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH HẢI DƯƠNG ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG
- 1.1.1. Vị trí, vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong tiến trình cách mạng Được Đảng thành lập từ 20101930, hơn 80 năm hình thành và phát triển, Hội LHPN Việt Nam luôn thể hiện vai trò nòng cốt trong công tác vận động PN tham gia và đóng góp to lớn vào sự nghiệp cách mạng của Đảng; là tổ chức chính trị xã hội, là một thành tố trong HTCT của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, nhiệm vụ cơ bản cũng chính là ND,PT hoạt động của Hội LHPN là: động viên, tạo điều kiện để PN tích cực học tập, nâng cao kiến thức, trình độ, năng lực mọi mặt, từ đó, tham gia tích cực vào các chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước; Hội tuyên truyền, giáo dục PN giữ gìn, phát huy giá trị đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc và PN Việt Nam; Hướng dẫn, giúp đỡ PN tổ chức tốt cuộc sống gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; Xây dựng, củng cố tổ chức Hội; Xây dựng đội ngũ cán bộ Hội và cán bộ nữ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới; Tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách của Nhà nước có liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của PN; Tham mưu, đề xuất chính sách với Đảng, Nhà nước nhằm tạo điều kiện để PN thực hiện quyền bình đẳng và phát triển; Đoàn kết, hợp tác với PN các nước, các tổ chức, cá nhân tiến bộ trên thế giới . 1.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương tác động đến việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Hải Dương là vùng đất văn hiến, có truyền thống lịch sử, văn hoá lâu đời, có diện tích tự nhiên là 1.660,18 km,2 đất đai màu mỡ, thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Tỉnh Hải Dương sau khi tái lập có 11 huyện, 1 thành phố, 263 xã, phường, thị trấn. Nằm
- ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, giữa tam giác vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Bắc là Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh, là cầu nối giao lưu văn hóa và lưu thông hàng hóa giữa Thủ đô Hà Nội và các tỉnh phía Bắc ra cảng biển. Đó là lợi thế để Hải Dương phát triển toàn diện cả kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng. Người dân và phụ nữ tỉnh Hải Dương cần cù, sáng tạo, năng động trong lao động, sản xuất; thông minh trong học tập; kiên cường, bất khuất trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm, có tinh thần cách mạng, tích cực tham gia các phong trào thi đua. Toàn tỉnh có dân số là: 1.701.275 người, trong đó PN chiếm 51%. Số người trong độ tuổi lao động là 978.541 người, trong đó lao động nữ chiếm 54%. Vì vậy, trong những lĩnh vực kinh tế chính của tỉnh như nông, công nghiệp, dịch vụ, PN luôn chiếm lực lượng lao động đông đảo và có đóng góp quan trọng... Tuy nhiên, sau tái lập tỉnh, Hải Dương còn nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, xã hội, bộ máy hành chính cồng kềnh, các tổ chức đoàn thể nhân dân còn biểu hiện hành chính hóa, hoạt động kém hiệu quả... Đặc điểm lịch sử, tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương nêu trên có nhiều tác động đến ND, PT hoạt động của Hội LHPN tỉnh. Đồng thời, là một trong những cơ sở để Đảng bộ tỉnh đề ra những chủ trương, giải pháp cụ thể, phù hợp, khoa học lãnh đạo của Hội LHPN tỉnh đổi mới ND, PT hoạt động. 1.1.3. Thực trạng phong trào phụ nữ và hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương trước năm 1997 Ngay từ khi có Đảng, phong trào PN và tổ chức Hội PN tỉnh Hải Dương đã được hình thành. Dưới sự lãnh đạo của tổ chức Hội, phong trào PN phát triển lớn mạnh, đóng góp xứng đáng vào sự
- nghiệp cách mạng của quê hương qua các giai đoạn lịch sử. Đến trước năm 1997, phong trào PN và công tác Hội tuy đã đạt được một số thành tích đáng ghi nhận, nhưng kết quả đạt được còn chưa rõ nét, chậm đổi mới, chưa theo kịp với yêu cầu của thời kỳ mới, ... Đó là những vấn đề đặt ra đối với Đảng bộ tỉnh Hải Dương và Hội LHPN trong quá trình lãnh đạo và thực hiện đổi mới ND, PT hoạt động của Hội từ 1997. 1.1.4. Chủ trương của Đảng về đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ đổi mới Trong thời kỳ đổi mới (giai đoạn 19862005), cùng với những quan điểm được nêu rõ trong nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng ( lần thứ VI, VII, VIII, IX) về công tác PN, lần đầu tiên, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 04/NQTW ngày 1271993 về "Đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới", xác định các nội dung công tác lớn, trong đó có công tác đổi mới nội dung, tổ chức và phương thức hoạt động của Hội LHPN Việt Nam. Ban Bí thư ban hành Chỉ thị số 28/CTTW (1993) giao nhiệm vụ cho Đảng đoàn Hội LHPN Việt Nam giúp Ban Bí thư trực tiếp chỉ đạo phong trào PN, đổi mới nội dung, tổ chức và phương thức hoạt động của Hội LHPN... 1.1.5. Quá trình phát triển nhận thức về đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội LHPN Việt Nam (19972005) Trên cơ sở những quan điểm, chủ trương của Đảng; sự biến đổi tình hình chung trong nước, quốc tế; nhu cầu, nguy ện v ọng của các tầng lớp PN và thực trạng phong trào PN, hoạt động của Hội LHPN các cấp, trong Nghị quyết các kỳ Đại hội đại biểu PN
- toàn quốc (lần thứ VI, VII, VII, IX), vấn đề đổi mới ND, PT hoạt động của Hội đều được đề cập, liên tục được phát triển phù hợp theo từng giai đoạn phát triển của đất nước, trở thành kim chỉ nam cho các cấp Hội trong cả nước đổi mới ND, PT hoạt động và là nội dung quan trọng giúp các cấp ủy Đảng trong toàn quốc nói chung, Đảng bộ tỉnh Hải Dương nói riêng lãnh đạo Hội LHPN đổi mới ND, PT hoạt động (19972005) 1.2. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG LÃNH ĐẠO HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG (19972005) Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XII (1997), lần thứ XIII (2000) đều nhấn mạnh: Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cần tiếp tục đẩy mạnh đổi mới ND,PT hoạt động và tổ chức bộ máy, cán bộ để ngày càng thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước. Báo cáo của Tỉnh ủy sau 7 năm thực hiện Nghị quyết số 04NQ/TW của Bộ Chính trị đề ra 7 nhiệm vụ về công tác PN, trong đó chỉ rõ:“Các cấp Hội đề ra các mục tiêu hoạt động cho phù hợp, hiệu quả; chủ động đổi mới ND, PT hoạt động...”. Ngày 1942002, Tỉnh ủy Hải Dương ban hành Nghị quyết số 17NQ/TU về “Đổi mới ND,PT hoạt động, nâng cao chất lượng các mặt công tác của MTTQ và đoàn thể nhân dân giai đoạn 20012005”. Đánh giá đầy đủ, toàn diện thực tiễn, đề ra chủ trương và giải pháp sát hợp, Nghị quyết là bước đột phá trong lãnh đạo MTTQ, Hội PN và các đoàn thể nhân dân trong tỉnh thực hiện mục tiêu đổi mới ND, PT hoạt động trong giai đoạn 2001 2005 .
- 1.3. QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ TỈNH CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ 1.3.1. Chỉ đạo nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với quá trình đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Chỉ đạo: thông qua biện pháp tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, triển khai Nghị quyết của Đảng và Đảng bộ về đổi mới ND, PT hoạt động của Hội tới đội ngũ cán bộ lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể và đông đảo cán bộ, đảng viên trong tỉnh; thông qua công tác kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện những mô hình tốt, những kinh nghiệm hay; đồng thời, cũng kịp thời uốn nắn, chỉ đạo khắc phục những vấn đề còn hạn chế, thiếu sót trong tổ chức thực hiện việc lãnh đạo, tạo điều kiện, phối hợp với Hội PN trong đổi mới ND, PT hoạt động; chỉ đạo tổng kết quá trình thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng, về công tác phụ nữ, tiếp tục xây dựng chương trình hành động, đề ra ND, PT lãnh đạo mới. 1.3.2. Chỉ đạo xây dựng bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương thức hoạt động Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của Hội gắn với“Xây dựng đội ngũ cán bộ nữ là lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị tỉnh Hải Dương giai đoạn 20032010", (NQ 29 NQ/TU/2003), tháng 82000, Tỉnh ủy ra Chỉ thị số 06, chỉ đạo các cấp ủy Đảng trong tỉnh về việc Lãnh đạo Đại hội Phụ nữ các cấp nhiệm kỳ 20012006, yêu cầu cấp ủy giới thiệu cán bộ nữ đủ tiêu chuẩn ứng cử chức danh lãnh đạo chủ chốt của Hội. Nhờ vậy, 100% Hội PN các cấp đã bầu được BCH đạt các tiêu chuẩn theo quy
- định của Trung ương Hội LHPN Việt Nam, bầu đồng chí Chủ tịch Hội là Ủy viên BCH Đảng bộ cùng cấp.Tại Đại hội Đảng bộ 3 cấp nhiệm kỳ 20052010, 98% Chủ tịch Hội LHPN cơ sở, 100% Chủ tịch Hội LHPN cấp tỉnh và huyện trúng cử vào BCH Đảng bộ. Quan tâm bố trí, đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Hội PN 3 cấp. Đảng bộ tỉnh giao trách nhiệm cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu thực hiện công tác cán bộ nữ, cán bộ Hội PN cùng với công tác cán bộ của Đảng; hướng dẫn Hội PN sắp xếp, kiện toàn bộ máy, tinh giản biên chế, đảm bảo đúng chức năng, nhiệm vụ. 1.3.3. Chỉ đạo phát huy sự chủ động, sáng tạo của Hội Liên hiệp Phụ nữ trong đổi mới phương thức hoạt động Từ năm 1997 đến năm 2005, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và quan tâm tạo điều kiện, mở cơ chế của chính quyền, các cấp Hội PN được phát huy quyền chủ động, sáng tạo,: tham mưu với Đảng bộ tỉnh ban hành Nghị quyết số 29NQ/TU/2003; thành lập Trung tâm Dịch vụ việc làm 83, mở lớp trung cấp lý luận chính trị cho cán bộ Hội PN cấp cơ sở; tham gia quản lý nhà nước, xây dựng chính quyền theo tinh thần Nghị định 19NĐ/CP/2003; tích cực, chủ động phối hợp hoạt động với các sở, ngành, đoàn thể trong tỉnh, các tổ chức Quốc tế... Trong hệ thống, Hội quan tâm chỉ đạo trực tiếp, hướng về cơ sở; tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động và đổi mới công tác thi đua, khen thưởng ... 1.3.4. Chỉ đạo nâng cao chất lượng các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước do Hội phát động, chăm lo, bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên phụ nữ Thực hiện sự chỉ đạo của Đảng bộ, các cấp Hội trong tỉnh rà soát, đánh giá các cuộc vận động, phong trào của Hội, tăng cường
- chỉ đạo thực hiện thông qua những tiêu chí, những mô hình cụ thể; chủ động xây dựng và triển khai các hoạt động của Hội đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của hội viên, PN, tiêu biểu là chương trình: “ Hỗ trợ phu n ̣ ữ phat triên kinh tê, tao viêc lam, tăng thu nhâp” ́ ̉ ́ ̣ ̣ ̀ ̣ và chương trình “Hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”. Trong giai đoạn 19972005, 2 chương trình của Hội thực sự tạo được uy tín đối với cộng đồng, giúp được hàng ngàn gia đình hội viên vươn lên thoát nghèo, đạt gia đình văn hóa, đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế, xã hội, được các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể địa phương ghi nhận, đánh giá cao, tạo được niềm tin, sức hút tới đông đảo hội viên PN . Tiểu kết: Trong 8 năm kể từ ngày tái lập tỉnh (19972005), bám sát những quan điểm, chủ trương của Đảng về tăng cường công tác vận động PN, đổi mới ND,PT hoạt động của Hội LHPN, Đảng bộ tỉnh Hải Dương nghiên cứu, vận dụng sáng tạo vào tình hình thực tiễn của địa phương; ban hành nhiều chủ trương lãnh đạo công tác Hội và quá trình đổi mới ND,PT hoạt động của Hội LHPN tỉnh. Trong chỉ đạo tổ chức thực hiện, Đảng bộ tỉnh kịp thời đề ra nhiều biện pháp tích cực để phát huy trách nhiệm, huy động sự tham gia của cả HTCT và nòng cốt là tổ chức Hội PN trong đổi mới ND,PT hoạt động của Hội. Chương 2 ĐẢNG BỘ TỈNH HẢI DƯƠNG LÃNH ĐẠO HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG (2005 2012) 2.1. YÊU CẦU ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 162 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2
38 p | 94 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn