intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Xây dựng chương trình tập luyện môn Thể dục aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:213

24
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Giáo dục học "Xây dựng chương trình tập luyện môn Thể dục aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2" trình bày các nội dung chính sau: Xây dựng, ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, góp phần phát triển thể chất, bổ sung kỹ năng mềm, nâng cao kết quả học tập môn giáo dục thể chất, cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Xây dựng chương trình tập luyện môn Thể dục aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH ----------------------- ĐỖ ĐỨC HÙNG XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN MÔN THỂ DỤC AEROBIC NGOẠI KHÓA CHO SINH VIÊN NỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC BẮC NINH – 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH ----------------------- ĐỖ ĐỨC HÙNG XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN MÔN THỂ DỤC AEROBIC NGOẠI KHÓA CHO SINH VIÊN NỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 Ngành: Giáo dục học Mã số: 9140101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: 1. TS. Lê Anh Thơ 2. PGS.TS. Đinh Khánh Thu BẮC NINH – 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Đỗ Đức Hùng
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BMI : Chỉ số khối cơ thể CLB : Câu lạc bộ cm : Centimet ĐH&CN : Đại học và chuyên nghiệp GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo GDTC : Giáo dục thể chất HCB : Huy chương bạc HCĐ : Huy chương đồng HCV : Huy chương vàng Kg : Kilôgam kG: Kilôgam lực m : Mét NĐ-CP : Nghị định – Chính phủ NXB : Nhà xuất bản QĐ-BGDĐT : Quyết định-Bộ giáo dục đào tạo TDTT : Thể dục thể thao THPT : Trung học phổ thông TNCS : Thanh niên Cộng sản TT-BGDĐT : Thông tư-Bộ giáo dục đào tạo XHCN : Xã hội chủ nghĩa XPC : Xuất phát cao
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..........................6 1.1 Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về công tác Giáo dục Thể chất và thể thao trường học ... ……………………………………………………6 1.2. Chương trình môn học Giáo dục Thể chất và hoạt động thể thao sinh viên ......................................................................................................................... …13 1.3. Hoạt động Giáo dục Thể chất nội khóa và thể thao ngoại khóa đối sinh viên ............................................................................................................................. 15 1.3.1. Hoạt động giáo dục thể chất nội khóa…………………………………...18 1.3.2. Hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa………………………………….19 1.3.3. Khái quát về Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và Khoa Giáo dục Thể chất Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2……………………………………….23 1.4. Nguyên tắc xây dựng chương trình tập luyện các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ……………………………………………………………………28 1.5. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi 18 – 22 ... …………………………………31 1.5.1. Những đặc điểm tâm lý của lứa tuổi 18 – 22 ……………………………31 1.5.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi 18 – 22 . ………………………………………32 1.6. Môn Thể dục Aerobic đối với sinh viên các trường đại học ………………33 1.6.1. Khái quát về sự ra đời của Thể dục Aerobic …………………………….33 1.6.2. Đặc điểm của Thể dục Aerobic . …………………………………………36 1.6.3. Cấu trúc của giờ học Thể dục Aerobic . …………………………………39 1.6.4. Phương pháp biên soạn bài tập Thể dục Aerobic. ………………………43 1.7. Các công trình nghiên cứu có liên quan ... …………………………………48 1.7.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài ………………………………….48 1.7.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ..... ………………………………51 1.8. Kết luận chương ........................................................................................... 53 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .................56
  6. 2.1. Phương pháp nghiên cứu.. …………………………………………………56 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu …………………………….56 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm ... …………………………………….57 2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm. …………………………………………58 2.1.4. Phương pháp kiểm tra y học …………………………………………….58 2.1.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm …………………………………………60 2.1.6. Phương pháp trắc nghiệm tâm lý .. ………………………………………64 2.1.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm . ……………………………………64 2.1.8. Phương pháp toán học thống kê…………………………………………65 2.2. Tổ chức nghiên cứu .. ………………………………………………………67 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu . ……………………………………………………67 2.2.2. Kế hoạch tổ chức nghiên cứu ........ ………………………………………67 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ...........................69 3.1. Thực trạng công tác Giáo dục Thể chất tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 ...………………………………………………………………………………69 3.1.1. Thực trạng cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên môn Giáo dục Thể chất của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 . ………………………………………69 3.1.2. Thực trạng chương trình môn học Giáo dục Thể chất nội khóa của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 ……………………………………………75 3.1.3. Mức độ quan tâm của Nhà trường đối với công tác Giáo dục Thể chất và thể thao sinh viên ...........................………………………………………………………………881 3.1.4. Thực trạng tổ chức hoạt động Thể dục Thể thao ngoại khóa cho sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 ……………………………………………84 3.1.5. Thực trạng nhận thức, nhu cầu, động cơ và hứng thú hoạt động Thể dục Thể thao ngoại khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 ........................................................................................................... …………..91
  7. 3.1.6. Những nguyên nhân dẫn đến việc chưa tham gia hoạt động Thể dục Thể thao ngoại khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2… ....................................................................................................... ……………..99 3.1.7. Thực trạng hoạt động của Câu lạc bộ Thể dục sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2…………………………………………………………….101 3.1.8. Thực trạng thể lực của nữ sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2……………………………………………………………………………….104 3.1.9. Thực trạng kết quả môn học Giáo dục Thể chất của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2………………………………………………………….106 3.1.10. Bàn luận……………………………………………………………….109 3.2. Xây dựng và đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2……………..113 3.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chương trình môn Thể dục Aerobic cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2………………………..114 3.2.2. Xây dựng chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2……………………………..121 3.2.3. Tổ chức kiểm nghiệm chương trình tập luyện Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2………………………...132 3.2.4. Đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2…………………..136 3.2.5. Bàn luận………………………………………………………………...151 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................ 156 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Thể Số Nội dung Trang loại Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy môn Bảng 3.1 giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao 70 ngoại khóa tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Mức độ đáp ứng cơ sở vật chất phục vụ giảng Bảng 3.2 dạy môn giáo dục thể chất và hoạt động thể dục 71 thể thao ngoại khóa của sinh viên Thực trạng đội ngũ giảng viên môn giáo dục thể Bảng 3.3 chất Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 giai đoạn 72 2013 – 2016 Các chuyên ngành đào tạo của giảng viên Khoa Bảng Bảng 3.4 Giáo dục Thể chất Trường Đại học Sư phạm Hà 74 Nội 2 (n=24) Phân phối chương trình môn học giáo dục thể chất Bảng 3.5 cho sinh viên không chuyên Trường Đại học Sư 77 phạm Hà Nội 2 (bắt buộc) Phân phối chương trình môn học giáo dục thể chất Bảng 3.6 cho sinh viên không chuyên Trường Đại học Sư 80 phạm Hà Nội 2 (tự chọn) Mức độ quan tâm của Nhà trường đối với công tác Bảng 3.7 83 giáo dục thể chất và thể thao sinh viên Mức độ quan tâm đến các hình thức tổ chức hoạt Bảng 3.8 84 động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên
  9. theo nhận định của giảng viên (n=24) Mức độ quan tâm đến các hình thức tổ chức hoạt Bảng 3.9 động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên 86 theo nhận định của sinh viên (n=160) Hoạt động của các Câu lạc bộ thể thao sinh viên ở Bảng 3.10 87 Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 năm 2015 Thực trạng tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa Bảng 3.11 89 của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Thực trạng nhận thức về tập luyện thể dục thể thao Bảng 3.12 ngoại khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm 91 Hà Nội 2 (n=700) Kết quả khảo sát nhu cầu tập luyện thể dục thể thao Bảng 3.13 ngoại khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư 93 phạm Hà Nội 2 (n=700) Thực trạng động cơ và hứng thú tập luyện thể dục thể Bảng 3.14 thao ngoại khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư 96 phạm Hà Nội 2 (n=315) Những nguyên nhân dẫn đến việc chưa tham gia Bảng 3.15 hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa ở sinh viên 99 nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (n=385) Thực trạng hoạt động của Câu lạc bộ thể dục Trường Bảng 3.16 101 Đại học Sư phạm Hà Nội 2 năm học 2015-2016 Cơ cấu tổ chức quản lý của Câu lạc bộ thể dục Trường Bảng 3.17 102 Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (năm học 2015-2016) Thống kê số lượng thành viên của câu lạc bộ thể Bảng 3.18 dục Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (năm học 103 2015-2016) Bảng 3.19 Thực trạng thể lực chung của sinh viên nữ Trường 104
  10. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 qua các năm học (Năm thứ nhất, n = 404; Năm thứ hai, n = 398; Năm thứ ba, n= 402, Năm thứ tư, n=396) Kết quả xếp loại thể lực của sinh viên nữ Trường Bảng 3.20 105 Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Kết quả học tập của sinh viên khóa 39 không chuyên Bảng 3.21 107 sau khi kết thúc chương trình giáo dục thể chất Kết quả học tập môn giáo dục thể chất của sinh Bảng 3.22 viên khóa 39 không chuyên tham gia ngoại khóa 108 và không tham gia ngoại khóa thể dục thể thao Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chuẩn và tiêu chí xây dựng chương trình môn Thể dục Aerobic Bảng 3.23 117 ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (n=45) Kết quả đánh giá kiểm chứng lý thuyết các tiêu chuẩn và tiêu chí xây dựng chương trình tập luyện Bảng 3.24 134 môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (n=9) Kết quả kiểm tra y học của nhóm đối chứng và Bảng 3.25 137 thực nghiệm trước thực nghiệm Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm đối chứng và Bảng 3.26 138 thực nghiệm trước thực nghiệm Kết quả trắc nghiệm tâm lý XAN Test của nhóm Bảng 3.27 139 đối chứng và thực nghiệm trước thực nghiệm Kết quả kiểm tra y học của nhóm đối chứng và Bảng 3.28 139 thực nghiệm sau thực nghiệm Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm đối chứng và Bảng 3.29 141 thực nghiệm sau thực nghiệm
  11. Kết quả trắc nghiệm tâm lý XAN Test của nhóm Bảng 3.30 142 đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm Kết quả kiểm tra y học của nhóm đối chứng trước Bảng 3.31 143 và sau thực nghiệm Kết quả kiểm tra y học của nhóm thực nghiệm Bảng 3.32 143 trước và sau thực nghiệm Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm đối chứng trước Bảng 3.33 144 và sau thực nghiệm Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm thực nghiệm Bảng 3.34 144 trước và sau thực nghiệm Kết quả trắc nghiệm tâm lý XAN Test của nhóm Bảng 3.35 145 đối chứng trước và sau thực nghiệm Kết quả trắc nghiệm tâm lý XAN Test của nhóm Bảng 3.36 145 thực nghiệm trước và sau thực nghiệm Nhịp tăng trưởng các chỉ số y sinh, thể lực và tâm Bảng 3.37 lý của nhóm đối chứng và thực nghiệm trước và 146 sau thực nghiệm Kết quả đánh giá khả năng biên soạn sáng tạo của Bảng 3.38 nhóm đối chứng và thực nghiệm thông qua bài 147 kiểm tra sáng tạo Kết quả học tập môn giáo dục thể chất của nhóm Bảng 3.39 148 đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm Đánh giá hiệu quả Chương trình tập luyện môn Bảng 3.40 Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ 149 Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (n=25) Thực trạng đội ngũ giảng viên môn giáo dục thể Biểu Biểu đồ chất Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 giai đoạn 72 đồ 3.1 2013 – 2016 (%)
  12. Mức độ quan tâm của Nhà trường đối với công tác Biểu đồ Giáo dục Thể chất và thể thao sinh viên theo nhận 83 3.2 định của cán bộ, giảng viên Mức độ quan tâm của Nhà trường đối với công tác Biểu đồ giáo dục thể chất và thể thao sinh viên theo nhận 83 3.3 định của sinh viên Mức độ quan tâm đến các hình thức tổ chức hoạt Biểu đồ động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên 85 3.4 theo nhận định của giảng viên (%) Mức độ quan tâm đến các hình thức tổ chức hoạt Biểu đồ động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên 86 3.5 theo nhận định của sinh viên (%) Mức độ tham gia tập luyện thể dục thể thao ngoại Biểu đồ khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà 90 3.6 Nội 2 Biểu đồ Tỷ lệ tham gia các môn thể thao ngoại khóa của sinh 90 3.7 viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (%) Thực trạng nhận thức về vai trò của tập luyện thể dục Biểu đồ thể thao ngoại khóa đối với sinh viên nữ Trường Đại 92 3.8 học Sư phạm Hà Nội 2 Nhận thức về tầm quan trọng của tập luyện thể dục Biểu đồ thể thao ngoại khóa đối với sinh viên nữ Trường Đại 92 3.9 học Sư phạm Hà Nội 2 Biểu đồ Nhu cầu tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa của 94 3.10 sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Nhu cầu về hình thức tập luyện thể dục thể thao Biểu đồ ngoại khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư 95 3.11 phạm Hà Nội 2
  13. Biểu đồ Nhu cầu về các môn thể thao ngoại khóa của sinh 95 3.12 viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Thực trạng động cơ tập luyện thể dục thể thao ngoại Biểu đồ khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà 97 3.13 Nội 2 Thực trạng hứng thú tập luyện thể dục thể thao Biểu đồ ngoại khóa của sinh viên nữ Trường Đại học Sư 97 3.14 phạm Hà Nội 2 Những nguyên nhân dẫn đến việc chưa tham gia Biểu đồ hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa ở sinh viên 100 3.15 nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (%) Thống kê số lượng thành viên của Câu lạc bộ thể Biểu đồ dục Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (năm học 103 3.16 2015-2016) Biểu đồ Kết quả xếp loại thể lực của sinh viên nữ Trường 105 3.17 Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Biểu đồ Kết quả kiểm tra y học của nhóm đối chứng và 140 3.18 thực nghiệm sau thực nghiệm Biểu đồ Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm đối chứng và 141 3.19 thực nghiệm sau thực nghiệm Biểu đồ Kết quả trắc nghiệm tâm lý XAN Test của nhóm 142 3.20 đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm Biểu đồ Kết quả học tập môn giáo dục thể chất của nhóm 148 3.21 đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm
  14. 1 MỞ ĐẦU Tính cấp thiết: Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 về công tác thể dục thể thao nêu rõ: Thể dục thể thao trường học là bộ phận quan trọng của phong trào thể dục thể thao, một mặt của giáo dục toàn diện nhân cách học sinh, sinh viên, cần được quan tâm đầu tư đúng mức [6]. Thực hiện tốt giáo dục thể chất (GDTC) theo chương trình nội khóa; phát triển mạnh các hoạt động thể thao của học sinh, sinh viên, bảo đảm mục tiêu phát triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của học sinh, sinh viên và góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao. Đổi mới chương trình và phương pháp GDTC, gắn giáo dục thể chất với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống của học sinh, sinh viên. Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng lực đội ngũ giáo viên thể dục hiện có, mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học; củng cố các cơ sở nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi và thể dục, thể thao trường học. Hồ Chủ tịch đã dạy: Gìn giữ dân chủ, xây dựng nhà nước, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi một người dân yếu ớt, tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần; mỗi người dân khỏe mạnh, tức là góp phần cho cả nước mạnh khỏe. Vậy nên luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe, tức là góp phần cho cả nước mạnh khỏe. Thấm nhuần lời dạy của Người, toàn dân tộc Việt Nam, trong đó có lực lượng sinh viên đang ra sức thi đua học tập, rèn luyện, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 được thành lập năm 1967, gần 50 năm qua, toàn bộ cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên của trường đã chung sức đồng lòng đoàn kết gắn bó chặt chẽ xây dựng Nhà trường vững mạnh. Là cơ sở đào tạo giáo viên cho các trường phổ thông đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đồng thời đào tạo và bồi dưỡng giảng viên cho các trường đại học, cao đẳng. Đến nay Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã đạt rất nhiều thành tích về Văn
  15. 2 hóa, văn nghệ, thể thao, đứng thứ hạng cao trong khối các trường Đại học, cao đẳng Sư phạm toàn quốc. Hiện nay nhà trường gồm 11 khoa, 1 bộ môn và 1 trung tâm đào tạo và giảng dạy cho sinh viên. Sinh viên nữ chiếm tới 85% tổng số sinh viên toàn trường, tập trung chủ yếu khoa Giáo dục Tiểu học, khoa Ngữ Văn, khoa Toán, khoa Giáo dục Mầm non. Qua khảo sát thực tiễn công tác giáo dục thể chất trong Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 cho thấy về cơ bản nhà trường đều thực hiện theo đúng quy định về khung chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường và các giảng viên khoa Giáo dục Thể chất thường xuyên tuyên truyền, giúp cho sinh viên hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT đối với đời sống của sinh viên. Tuy nhiên, việc phân phối thời gian học chương trình giáo dục thể chất với các môn văn hóa chưa được hợp lý, hoạt động thể thao ngoại khóa còn trì trệ, một số câu lạc bộ thể thao hiện nay còn hạn hẹp ở quy mô, số lượng và chất lượng, chủ yếu phục vụ cho một số sinh viên có năng khiếu của chuyên ngành giáo dục thể chất nhằm thành lập đội tuyển đi thi đấu các giải Thể thao ngoài trường, ví dụ CLB Bóng chuyền, Cầu lông, Bóng đá, Thể dục Aerobic …do vậy không tạo được phong trào thể dục thể thao rộng rãi thu hút được số lượng lớn sinh viên nhà trường tập luyện nâng cao sức khỏe và phát triển tố chất thể lực cần thiết. Nhằm phát triển thể lực cho sinh viên có nhiều biện pháp trong đó có thể thu hút sinh viên tích cực tập luyện thông qua các CLB thể thao ngoại khóa phù hợp với nhu cầu và sở thích khác nhau của từng người. Với đặc điểm là sinh viên trường Sư phạm với số lượng sinh viên nữ chiếm đa số, chúng tôi thấy rằng nhà trường trước hết cần thành lập CLB Thể dục Aerobic nhằm tạo sân chơi cho sinh viên nữ toàn trường qua đó tạo điều kiện giúp họ tích cực tập luyện nâng cao sức khỏe cho bản thân. Việc thành lập CLB Thể dục thứ nhất phù hợp với điều kiện của nhà trường còn hạn chế về cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện, thứ hai phù hợp với tâm lý của sinh viên nữ muốn được rèn luyện sức khỏe, vóc dáng, hình thể trong điều kiện tương đối độc lập (tập luyện trong nhà tránh nắng gió và sự tò mò
  16. 3 của người khác). Mặt khác, với đặc trưng là môn thể thao lấy cái đẹp hài hòa và toàn diện làm tiêu chuẩn để rèn luyện thân thể, lấy nhạc nền có tiết tấu mạnh làm liều thuốc hiệu quả để giảm đi áp lực thể chất và tinh thần sẽ giúp người tập quên đi những mệt mỏi, phiền não, đạt được sự hưởng thụ về cái “đẹp”, nâng cao nhận thức về thẩm mỹ và nghệ thuật. Điều này rất phù hợp với sở thích của các sinh viên nữ, đặc biệt khối sinh viên nữ thuộc các trường Sư phạm. Mặt khác, qua thực tiễn giảng dạy Thể dục Aerobic ở đối tượng sinh viên cho thấy, sinh viên đặc biệt là nữ rất thích thú và tích cực tập luyện môn thể thao này. Trong chương trình đào tạo, sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 có 2 học kỳ về các trường Trung học phổ thông thực tập nghiệp vụ chuyên môn. Ngoài hoạt động về chuyên môn đào tạo, sinh viên phải kiêm nhiệm tổ chức hoạt động ngoài giờ cho học sinh. Cũng như tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao trong các ngày lễ như: 26/3, 20/10, 20/11. Vì vậy, việc sinh viên có những kỹ năng cơ bản về kỹ thuật, biên soạn bài Thể dục Aerobic là điều cần thiết, nó được coi là một hoạt động kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Thực tế hiện nay các sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa Thể dục Aerobic theo nhóm một cách tự phát, với nội dung là các bài Thể dục Aerobic có sẵn trên mạng Internet để tập luyện và biểu diễn. Đồng thời, vấn đề xây dựng chương trình Thể dục Aerobic lại chưa được đi sâu nghiên cứu. Việc thành lập CLB Thể dục sẽ tạo cơ sở nền tảng rộng lớn, qua đó chọn lọc các sinh viên ưu tú cho đội tuyển Thể dục Aerobic của Nhà trường dự thi các sự kiện thể thao lớn cho sinh viên ngành Sư phạm. Nâng cao về thể chất, bổ sung kỹ năng mềm hỗ trợ hoạt động nghiệp vụ cho sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 trong quá trình đào tạo và sau khi ra trường. Nghiên cứu về tập luyện Thể dục Aerobic ngoại khóa đã được một số tác giả quan tâm nghiên cứu như: Nguyễn Thị Đào và Lý Thị Ánh Tuyết (2011), Mai Thị Thu Hà (2014), Đinh Văn Vinh (2016), Xayyasak Phanthavong (2019); [25]; [28]; [80]; [83]… Tuy nhiên, chưa có luận án nào nghiên cứu về vấn đề này đối với sinh viên nữ tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
  17. 4 Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành lựa chọn nghiên cứu luận án: “Xây dựng chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2”. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, luận án tiến hành xây dựng, ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, góp phần phát triển thể chất, bổ sung kỹ năng mềm, nâng cao kết quả học tập môn giáo dục thể chất, cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để giải đạt được mục đích đề ra, luận án giải quyết những nhiệm vụ sau: Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Nhiệm vụ 2: Xây dựng và đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Đối tượng nghiên cứu: Chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2; Xây dựng và kiểm nghiệm tính hiệu quả của chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 trong thực tiễn. Khách thể nghiên cứu: 45 cán bộ quản lý giáo dục thể chất, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục thể chất, chuyên gia Thể dục Aerobic và 1600 nữ sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Trong đó: Giảng viên khoa Giáo dục Thể chất: 24 giảng viên Chuyên gia Thể dục Aerobic: 9 chuyên gia Giảng viên quản lý các khoa: 12 Trưởng, phó khoa.
  18. 5 Đối tượng khảo sát: 1600 sinh viên nữ. Trong đó gồm: Khoá 40:404 sinh viên; Khoá 39: 398 sinh viên; Khoá 38: 402 sinh viên; Khoá 37: 396 sinh viên. Đối tượng thực nghiệm: 50 sinh viên Câu lạc bộ Thể dục Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Địa điểm nghiên cứu: Luận án được tiến hành nghiên cứu tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Xuân Hòa – Phúc Yên – Vĩnh Phúc và Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Thời gian nghiên cứu: Quá trình tiến hành luận án luận án được bắt đầu từ tháng 12/2014 đến 12/2018. Giả thuyết khoa học: Trong quá trình giảng dạy giáo dục thể chất cho sinh viên còn hạn chế về chương trình, nội dung và hình thức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nên chưa tạo được hứng thú tập luyện cho sinh viên. Nếu xây dựng được chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa phù hợp với nhu cầu của sinh viên thì sẽ phát triển được phong trào tập luyện, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động nội ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2; nâng cao chất lượng kết quả học tập môn GDTC và phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên về công tác tổ chức hoạt động ngoại khoá trong môi trường công tác sau khi ra trường. Ý nghĩa khoa học của luận án: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về việc sử dụng môn Thể dục Aerobic như một phương tiện hữu hiệu trong hoạt động ngoại khóa đối với nữ sinh viên không chuyên giáo dục thể chất. Đồng thời, là tư liệu phong phú bổ sung kiến thức về phương tiện và phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục thể chất và thể thao trường học trong các trường đại học. Ý nghĩa thực tiễn của luận án: Luận án đã đánh giá được thực trạng công tác GDTC tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Trên cơ sở đó, xây dựng chương trình tập luyện môn Thể dục Aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác GDTC trong Nhà trường.
  19. 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về công tác Giáo dục Thể chất và thể thao trường học Giáo dục thể chất là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt của nó là dạy học vận động (động tác) và phát triển có chủ đích các tố chất vận động của con người, nhằm tăng cường sức khoẻ phục vụ sản xuất và bảo vệ Tổ quốc [61]. Xét về mặt bản chất, giáo dục thể chất chính là quá trình sư phạm nhằm giáo dục và hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ của người tập. Giáo dục thể chất nhằm hình thành và phát triển các tố chất thể lực như sức nhanh, sức mạnh, sức bền v.v… Trang bị cho người tập những kỹ năng, kỹ xảo và hệ thống tri thức chuyên môn. Ngoài ra nó có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện năng lực vận động của con người. Thông thường, người ta coi giáo dục thể chất là một bộ phận của thể dục thể thao. Nhưng chính xác hơn, đó còn là một trong những hình thức hoạt động cơ bản mang tính định hướng rõ của thể dục thể thao trong xã hội, một quá trình có tổ chức để truyền thụ và tiếp thu những giá trị của thể dục thể thao trong hệ thống giáo dục, giáo dưỡng chung mà chủ yếu là trong các nhà trường [61]. Nhận thức một cách đầy đủ về ý nghĩa, vị trí, vai trò của giáo dục thể chất đối với mục tiêu chung của giáo dục và đào tạo, Đảng ta đã lãnh đạo, chỉ đạo một cách sáng tạo công tác thể dục thể thao nói chung, giáo dục thể chất nói riêng phù hợp với từng thời kỳ của cách mạng Việt Nam. Cùng với sự phát triển của đất nước, GDTC ngày một phát triển phục vụ tốt cho mục tiêu chung của giáo dục và đào tạo. Ngay từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa non trẻ mới ra đời, công tác TDTT, nâng cao sức khỏe cho nhân dân đã được Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm. Ngày 27/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 38 thành lập Nha Thanh niên và Thể dục thuộc Bộ Quốc gia Giáo dục, đánh dấu sự ra đời của nền TDTT cách mạng Việt Nam. Từ đó đến nay, mặc dù gặp
  20. 7 nhiều khó khăn, song TDTT nước ta vẫn liên tục có những bước phát triển đáng ghi nhận, góp phần vào thắng lợi của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, cũng như công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc [21]. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác GDTC cho thế hệ trẻ, coi đó là động lực quan trọng để nâng cao thể chất và sức khỏe cho học sinh, sinh viên. Thực tế cho thấy, đẩy mạnh công tác GDTC và thể thao trường học sẽ góp phần đào tạo và bồi dưỡng thế hệ tương lai cho đất nước, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao... nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh đó, công tác GDTC và thể thao trường học còn có ý nghĩa to lớn tới việc phát hiện, bồi dưỡng nhân tài và nâng cao thành tích thể thao. GDTC và thể thao trường học luôn được coi là nền tảng vững chắc cho thể thao thành tích cao. Hiến pháp Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 1992 đã quy định tại Điều 41: “Nhà nước thống nhất quản lý phát triển sự nghiệp TDTT, quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học, khuyến khích và giúp đỡ phát triển tổ chức tập luyện TDTT tự nguyện của nhân dân, tạo điều kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động thể thao quần chúng, chú trọng hoạt động chuyên nghiệp bồi dưỡng tài năng thể thao” [54]; Hiến pháp sửa đổi của Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013 đã quy định tại Điều 37: "Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc" [55]. Đồng thời, Luật thể dục, thể thao 2006 cũng đã quy định rõ công tác GDTC và thể thao trường học từ Điều 20 đến Điều 26 [53]. Trước xu thế phát triển của thể thao thế giới và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của đất nước, ngày 03/12/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2198/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, trong đó đặt ra mục tiêu xây dựng và phát triển nền thể dục, thể thao nước nhà, chú trọng đến TDTT quần chúng, GDTC và thể thao trường học, TDTT trong lực lượng vũ trang, thể thao thành tích cao và chuyên nghiệp, góp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2