Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non
lượt xem 3
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học "Phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu lý luận, thực trạng năng lực tổ chức HĐVC và PTNL tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho SVĐH ngành GDMN, luận án đề xuất một số biện pháp PTNL tổ chức HĐVC nhằm giúp cho quá trình PTNL tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho SVĐH đạt kết quả cao, qua đó góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo GVMN trong các trường đại học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN THỊ HUYỀN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CỦA TRẺ MẪU GIÁO CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục Mã số: 9.14.01.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2024
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Trần Thị Tuyết Oanh 2. PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Hồng Phản biện 1: GS.TS Nguyễn Thị Hoàng Yến Học viện Quản lí giáo dục Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Huyền Trường ĐHSP – ĐH Thái Nguyên Phản biện 3: PGS.TS Bùi Thị Lâm Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 1. Nguyễn Thị Huyền, “Phát triển kỹ năng tổ chức hoạt động vui chơi cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”, Kỷ yếu Hội thảo KH Quốc tế, Tâm lý học – Giáo dục học vì sự phát triển học sinh và nhà trường hạnh phúc, 11/ 2020. 2. Nguyễn Thị Huyền, “Biện pháp phát triển kỹ năng tổ chức hoạt động vui chơi cho sinh viên sư phạm mầm non”, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, 4/2021. 3. Nguyễn Thị Huyền, “Một số hướng nghiên cứu về kỹ năng tổ chức hoạt động vui chơi cho sinh viên sư phạm mầm non trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, SĐB 5/2021.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhiều nhà giáo dục quan tâm đến GDMN và họ đi đến khẳng định rằng: HĐVC là hoạt động chủ đạo của trẻ em lứa tuổi MN. Trong HĐVC, những phẩm chất tâm lý của trẻ được phát triển mạnh mẽ nhất. Thông qua hoạt động này, trẻ tiếp thu những kinh nghiệm hoạt động xã hội, tiếp thu và dần làm quen với việc tuân thủ các quy tắc, các chuẩn mực xã hội. HĐVC chính là sự thực hành các kỹ năng xã hội của trẻ, là cuộc sống thực của trẻ trong xã hội đồng lứa. Năng lực tổ chức các HĐGD, trong đó có HĐVC của GVMN được xem là một trong những nhân tố quan trọng nhất, đáp ứng chuẩn đầu ra trong đào tạo SV ngành GDMN. Vì vậy, PTNL tổ chức các HĐGD được xem là định hướng nhiệm vụ cho việc đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo của các trường ĐH trong đào tạo GVMN, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN và hội nhập quốc tế. NLTC các HĐGD nói chung và tổ chức HĐVC nói riêng là một nội dung trong chuẩn đầu ra của CTĐT, góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện NLNN của người GVMN. Để đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra của cử nhân ngành GDMN và yêu cầu đổi mới chương trình GDMN, các trường đại học cần phải chú ý hình thành, bồi dưỡng, nâng cao năng lực tổ chức các HĐGD nói chung và năng lực tổ chức HĐVC nói riêng cho SVĐH ngành giáo dục mầm non. Thực tiễn đào tạo SVĐH ngành GDMN, GV ở các trường đại học cũng đã chú trọng phát triển cho SV năng lực tổ chức các HĐGD nói chung và năng lực tổ chức HĐVC nói riêng, tuy nhiên kết quả đạt được chưa cao do ảnh hưởng của các yếu tố, như CTĐT các HP có liên quan cho SV còn thiếu những cập nhật về quá trình hình thành và PTNL này cho sinh viên, chưa có quy trình cụ thể để thiết kế và tổ chức các giờ học PTNL tổ chức các HĐGD cho người học, chưa có hệ thống các BTTH để tổ chức dạy học PTNL tổ chức cho SV theo một cách thường xuyên. Do vậy, việc nghiên cứu các biện pháp nhằm PTNL tổ chức HĐVC cho SVĐH ngành GDMN trong các trường đại học là việc làm rất cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn, thực hiện mục tiêu đổi mới đào tạo GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN hiện nay. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Phát triển năng lực tổ chức tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non” làm luận án tiến sĩ của mình, với hy vọng góp phần nâng cao chất lượng tổ chức HĐVC nói riêng và chất lượng đào tạo GVMN nói
- 2 chung, đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ GVMN giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng năng lực tổ chức HĐVC và PTNL tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho SVĐH ngành GDMN, luận án đề xuất một số biện pháp PTNL tổ chức HĐVC nhằm giúp cho quá trình PTNL tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho SVĐH đạt kết quả cao, qua đó góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo GVMN trong các trường đại học. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Phát triển năng lực tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo cho SVĐH ngành Giáo dục mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Phát triển năng lực tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho SVĐH ngành Giáo dục mầm non. 4. Giả thuyết khoa học Năng lực tổ chức HĐVC cho trẻ MG là một trong những NLNN cốt lõi của sinh viên ngành GVMN, tuy nhiên trong thực tế, nhiều SV vẫn chưa phát triển được năng lực này một cách hiệu quả do những yếu tố khác nhau. Nếu xác định đúng các nguyên nhân của hạn chế để xây dựng các biện pháp PTNL tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho SVĐH ngành GDMN như: Thiết kế quy trình phát triển NL tổ chức HĐVC, thiết kế CTDH các học phần thuộc khối NVSP theo hướng tiếp cận năng lực, đa dạng hóa các PPDH, xây dựng hệ thống BTTH, đổi mới các tổ chức các hoạt động thực hành, TTSP để tạo cơ hội cho SV được trải nghiệm, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá và hướng dẫn SV tự đánh giá thì quá trình PTNL tổ chức HĐVC của trẻ MG cho SVĐH ngành GDMN sẽ đạt kết quả cao, đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN của nước ta. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Xây dựng cơ sở lý luận về PTNL tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho SVĐH ngành GDMN; khảo sát, đánh giá thực trạng PTNL tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho SVĐH ngành GDMN; đề xuất các biện pháp PTNL tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho SVĐH ngành GDMB; thực nghiệm biện pháp PTNL tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho SVĐH ngành GDMN. 6. Giới hạn đề tài 6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu Luận án nghiên cứu quá trình phát PTNL tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho SVĐH ngành GDMN; thực trạng năng lực tổ chức HĐVC cho trẻ mẫu giáo và thực
- 3 trạng PTNL tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho SVĐH ngành GDMN, trong đó chú trọng vào tổ chức HĐVC ở hoạt động góc theo chế độ sinh hoạt của trẻ MG ở trường MN. Quá trình PTNL tổ chức HĐVC qua học tập học phần “Tổ chức HĐVC cho trẻ mầm non” và hoạt động thực hành, thực tập tại các trường mầm non. 6.2. Giới hạn địa bàn và thời gian nghiên cứu Luận án tiến hành nghiên cứu trên khách thể điều tra là: GV dạy các học phần liên quan đến NVSP và Tổ chức HĐVC cho trẻ mầm non và SVĐH chính quy năm thứ 3, năm thứ 4 ngành GDMN của ba trường đại học: Đại học Sư Phạm Hà Nội, Đại học Thủ Đô Hà Nội, Đại học Sư phạm Thái Nguyên Đề tài thực hiện nghiên cứu từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 4 năm 2021. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Tiếp cận lịch sử - lôgic; Tiếp cận hệ thống; Tiếp cận hoạt động; Tiếp cận PTNL; Tiếp cận thực tiễn; Tiếp cận tích hợp; Tiếp cận chuẩn đầu ra. 7.2. Hệ thống các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Nhóm PP nghiên cứu lý luận; Nhóm các PP nghiên cứu thực tiễn 8. Các luận điểm bảo vệ 8.1. Năng lực tổ chức HĐVC cho trẻ MG là một thành phần quan trọng trong hệ thống NLGD của SVĐH ngành GDMN. Phát triển NL tổ chức HĐVC cho SVĐH ngành GDMN là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình đào tạo ở các trường ĐH để đáp ứng chuẩn đầu ra và yêu cầu thực tiễn đổi mới GDMN trong giai đoạn hiện nay; 8.2. Thực trạng NL tổ chức HĐVC của SV và PTNL tổ chức HĐVC của trẻ MG cho SVĐH ngành GDMN ở các trường ĐH còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu để SV tổ chức HĐVC được đầy đủ, thành thục, linh hoạt và sáng tạo. Do đó cần thiết phải xây dựng các biện pháp PTNL tổ chức HĐVC của trẻ MG cho SVĐH ngành GDMN; 8.3. Để phát triển NL tổ chức HĐVC của trẻ MG cho SV đại học ngành GDMN cần thực hiện đồng bộ các biện pháp: Thiết kế quy trình tổ chức HĐVC cho trẻ MG; thiết kế chương trình dạy học các HP nghiệp vụ theo hướng tiếp cận năng lực; Xây dựng hệ thống BTTH; xây dựng các tiêu chí đánh giá NL tổ chức HĐVC và hướng dẫn sinh viên tự đánh giá quá trình PTNL tổ chức HĐVC của mình; đa dạng các phương pháp dạy học và hình thức rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. 9. Đóng góp mới của luận án 9.1. Về mặt lý luận Luận án góp phần làm phong phú và sâu sắc hơn lý luận về PTNL tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho SVĐH ngành GDMN, trong đó, chỉ ra những đặc trưng
- 4 cốt lõi về PTNL tổ chức HĐVC của sinh viên; Xác định được hệ thống khung năng lực tổ chức HĐVC của SVĐH ngành GDMN, các con đường và những yếu tố tác động đến PTNL tổ chức HĐVC của SVĐH ngành GDMN. Xây dựng được các tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo đánh giá năng lực tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho SVĐH ngành GDMN. 9.2. Về mặt thực tiễn Phân tích, đánh giá được thực trạng NLTC và PTNL tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho SVĐH ngành GDMN ở ba trường đại học được xác định; chỉ ra các hạn chế, nguyên nhân của hạn chế và những điểm cần khắc phục để đáp ứng yêu cầu PTNL tổ chức HĐVC trong đào tạo SVĐH ngành GDMN; đề xuất được 06 biện pháp PTNL tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho SVĐH ngành GDMN; là tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên khoa, các giảng viên trong quá trình đào tạo năng lực tổ chức HĐVC, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo GVMN đáp ứng yêu cầu thực tiễn giáo dục trong các cơ sở GDMN hiện nay. 10. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận án dự kiến được cấu trúc làm 4 chương. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CỦA TRẺ MẪU GIÁO CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo * Nghiên cứu về hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo * Một số nghiên cứu về tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo Nhìn chung những công trình nghiên cứu về HĐVC của trẻ MG đã đưa ra được nội dung căn bản và khá đầy đủ về HĐVC và các hình thức tổ chức HĐVC trong nhà trường hiện nay. Những nghiên cứu trên đều khẳng định HĐVC và trò chơi của trẻ mang bản chất xã hội rõ rệt, các tác giả đã chỉ ra tính phức tạp và đầy mâu thuẫn trong HĐVC của trẻ. Trong HĐVC, trẻ tác động lại thế giới bên ngoài nhằm lĩnh hội những năng lực của con người chứa trong thế giới đó. Trẻ luyện tập được năng lực vận động, cảm giác và những năng lực trí tuệ. Đồng thời cũng nhấn mạnh yếu tố quyết định đến sự hiệu quả của HĐVC của trẻ em đó chính là hệ thống các năng lực
- 5 tổ chức HĐVC của giáo viên thì các công trình chưa bàn tới hoặc còn sơ sài. Tuy nhiên, những phân tích từ những công trình trên, là cơ sở quan trọng để tác giả nghiên cứu, bổ sung cho đề tài của mình. Vì vậy rất cần có thêm những nghiên cứu sâu về HĐVC với tư cách là HĐGD để các nhà giáo dục, các GV nghiên cứu vận dụng vào quá trình tổ chức hoạt động đào tạo, kịp thời đáp ứng nhân lực giáo dục trong giai đoạn mới. 1.1.2. Nghiên cứu về phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non Một số nghiên cứu về phát triển năng lực Nghiên cứu về phát triển năng lực tổ chức HĐVC cho SVĐH ngành GDMN Nghiên cứu về năng lực tổ chức HĐVC cho trẻ mầm non của GDMN Nghiên cứu về PTNL tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho SVĐH ngành GDMN Tất cả các công trình nghiên cứu trên cho chúng ta thấy được tính cấp thiết của việc PTNL tổ chức HĐGD cho SV các trường đại học, cao đẳng sư phạm nói chung và SVĐH ngành GDMN nói riêng. Nghiên cứu về quá trình đào tạo, bồi dưỡng cho SV ngành GDMN đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm như: Nguyễn Thị Hòa [25], Vũ Xuân Hùng [31], Vũ Thị Lan [45], ... Có thể thấy trong những công trình nghiên cứu liên quan đến PTNL qua rèn luyện NVSP cho sinh viên SP, các tác giả đã quan tâm nhiều đến bồi dưỡng, rèn luyện, phát triển những kỹ năng, NLSP đặc biệt là NLDH, NLGD ở những góc độ, cách tiếp cận khác nhau. Trong thời gian gần đây, đã có nhiều tác giả nghiên cứu đề tài về PTNL dạy học cho sinh viên các ngành SP như GDTC; SPMT… tuy nhiên chưa có đề tài nào đi nghiên cứu về NL hay PTNL tổ chức HĐVC của trẻ MG cho SVĐH ngành GDMN. Vì vậy, đề tài nghiên cứu “Phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non” là rất cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, góp phần vào việc đào tạo tay nghề cho GVMN tương lai, đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn hiện nay. 1.1.3. Nhận xét chung về những vấn đề được nghiên cứu và xác định những vấn đề luận án cần giải quyết * Nhận xét chung về những vấn đề được nghiên cứu PTNL tổ chức HĐGD đã được các nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam nghiên cứu, khẳng định ý nghĩa đúng đắn trong chương trình đào tạo SVĐH đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay. Tuy nhiên, việc PTNL tổ chức HĐVC cho
- 6 SVĐH ngành GDMN chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng thể; chưa có hệ thống cấu trúc NL và các tiêu chí đánh giá cụ thể. Ngoài ra, hệ thống cơ sở lý luận về PTNL tổ chức HĐVC chưa có sự thống nhất, kết quả nghiên cứu còn rời rạc. Vì vậy, phải thống nhất được hệ thống cơ sở lý luận về PTNL tổ chức HĐVC và cách vận dụng phù hợp với thực tiễn giáo dục Việt Nam hiện nay. * Những vấn đề luận án cần giải quyết Bổ sung và làm phong phú hơn cơ sở lý luận về NL tổ chức và PTNL tổ chức HĐVC của trẻ MG cho SVĐH ngành GDMN. Xác định các NL tổ chức HĐVC của SVĐH ngành GDMN và các con đường để phát triển NL tổ chức HĐVC cho SVĐH ngành GDMN. Nghiên cứu để trả lời được câu hỏi làm thế nào để phát triển được NL tổ chức HĐVC của SV, và để trả lời cho câu hỏi đó, luận án có định hướng dựa trên những nghiên cứu về lí luận và thực tiễn đề xuất các biện pháp PTNL tổ chức HĐVC của trẻ MG cho SVĐH ngành GDMN ở các trường đại học đã xác định nhằm đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra nói chung và chuẩn NLNN của người GVMN nói riêng trước yêu cầu đổi mới giáo dục Việt Nam hiện nay. 1.2. Tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non 1.2.1. Khái niệm hoạt động vui chơi, tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo 1.2.1.1. Chơi và hoạt động vui chơi 1.2.1.2. Tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo Từ lý luận nêu trên có thể hiểu rằng “Tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo là hoạt động của giáo viên mầm non tiến hành các hoạt động một cách có trật tự nhằm giúp trẻ thỏa mãn các nhu cầu vui chơi và nhận thức, đồng thời nhằm phát triển và giáo dục toàn diện cho trẻ”. Như vậy, tổ chức HĐVC của trẻ ở trường MN là hệ thống tác động sư phạm do GVMN thực hiện nhằm đảm bảo để trẻ được chơi các loại trò chơi đa dạng với sự phát triển một cách kịp thời khả năng chơi của trẻ trong mỗi loại trò chơi đó. Chất lượng, hiệu quả công tác tổ chức HĐVC của trường MN thể hiện trước hết ở sự đa dạng, mức độ phát triển các loại trò chơi mà trẻ chơi. 1.2.2. Đặc điểm hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo HĐVC mang tính tự do, tự nguyện và tính độc lập Chơi mang tính sáng tạo của trẻ HĐVC thể hiện sự tích cực, mang đậm xúc cảm tình cảm của trẻ
- 7 Khi chơi trẻ bộc lộ cái riêng của mình và thể hiện đặc trưng của lứa tuổi MN 1.2.3. Vai trò hoạt động vui chơi với sự phát triển của trẻ mẫu giáo Chơi là cuộc sống của trẻ. Khi chơi, trẻ có cơ hội được tham gia vào hoạt động chia sẻ với bạn đồng trang lứa, qua đó chúng được học hỏi, thực hành và phát triển kỹ năng giao tiếp, tương tác và xã hội Hoạt động chơi nuôi dưỡng KN tự điều chỉnh và giải quyết vấn đề. Khi trẻ chơi, trẻ sẽ tự điều chỉnh hành vi một cách tự nhiên Chơi là bối cảnh cho trẻ tập luyện nhiều kĩ năng cần thiết cho việc học tập sau này. Sự tương tác này góp phần vào quá trình “kiến tạo tri thức” cho trẻ trong quá trình học hỏi của các em, đồng thời qua đó trẻ học được về các cách ứng xử, giao tiếp. Như vậy có thể khẳng định, VC là là con đường hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Trẻ học thông qua chơi, qua những trải nghiệm của trò chơi, trẻ học cách làm người với những mối quan hệ xã hội. 1.2.4. Các loại trò chơi trong hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non 1.2.5. Nguyên tắc tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non 1.2.6. Quá trình tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non 1.2.6.1. Mục tiêu tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Giúp trẻ lĩnh hội, củng cố và phát triển các biểu tượng tri thức mới Giúp hình thành và phát triển ngôn đa dạng và phong phú ở trẻ Trẻ được rèn luyện và phát triển vận động và các phẩm chất vận động HĐVC giúp hình thành và phát triển tình cảm – quan hệ xã hội và thẩm mỹ ở trẻ 1.2.6.2. Nội dung tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Trong luận án này, tác giả lựa chọn cách xác định nội dung tổ chức HĐVC cho trẻ MG thông qua các lĩnh vực phát triển theo định hướng chương trình GDMN mới [4] với những ND và trò chơi được đề xuất thực hiện trong Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục trẻ 3 đến 5 tuổi [3], đó là: Phát triển thể chất; Phát triển nhận thức; Phát triển ngôn ngữ; Giáo dục phát triển tình cảm xã hội; Phát triển thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo. 1.2.6.3. Phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Tại trường mầm non, khi tổ chức các hoạt động giáo dục nói chung và PP tổ chức HĐVC nói riêng thường sử dụng các nhóm PP: Nhóm PP thực hành – trải nghiệm; Nhóm PP trực quan – minh hoạ; Nhóm PP dùng lời nói Nhóm PPGD bằng tình cảm, khích lệ; Nhóm PP nêu gương - đánh giá; Nêu gương; Đánh giá.
- 8 1.2.6.5. Quy trình tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non (1). Hướng dẫn trẻ thỏa thuận trước khi chơi (2) Quan sát và hướng dẫn trẻ chơi trong các góc (3) Hướng dẫn trẻ nhận xét và kết thúc giờ chơi 1.2.6.6. Đánh giá kết quả tổ chức HĐVC cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Đánh giá khả năng sử dụng đa dạng các phương pháp, hình thức tổ chức và sự linh hoạt trong quá trình tổ chức cho trẻ chơi. Ngoài ra, sự hiệu quả trong vận dụng những phương pháp, hình thức học tập khác nhau như thảo luận nhóm, đóng vai, xêmina, dạy học dự án, học qua tình huống...để xây dựng và thực hiện các chủ đề phù hợp với điều kiện thực tiễn lớp học/ môi trường thực hành môn học của mình. 1.3. Năng lực tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non 1.3.1. Khái niệm năng lực, năng lực tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo NL tổ chức HĐVC cho trẻ MG được hiểu là sự thực hiện thành công, có hiệu quả hệ thống các hành động sư phạm, giáo dục trên cơ sở vận dụng những hiểu biết về lý luận và thực tiễn của giáo dục MN nói chung và HĐVC nói riêng để tổ chức cho trẻ chơi nhằm đạt được mục đích đề ra. Theo cách hiểu này, NL tổ chức vui chơi bao gồm hệ thống các NL cơ bản như: NL chuẩn bị các điều kiện vui chơi cho trẻ mẫu giáo, NL thiết kế kế hoạch tổ chức HĐVC cho trẻ MG, NL triển khai HĐVC cho trẻ MG, NL nhận xét, đánh giá HĐVC của trẻ MG. 1.3.2. Căn cứ xác định năng lực tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non 1.3.2.1. Mục tiêu chương trình đào tạo cử nhân ngành giáo dục mầm non; 1.3.2.2. Chương trình giáo dục mầm non; 1.3.2.3. Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo cử nhân ngành Giáo dục mầm non; 1.3.2.4. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; 1.3.2.5. Căn cứ vào quy trình tổ chức HĐVC; 1.3.2.6. Căn cứ trên tiếp cận cấu trúc năng lực tổ chức HĐVC theo cách xác định các đơn vị hợp thành của năng lực. 1.3.3. Khung năng lực tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non
- 9 Sơ đồ 1.1. Năng lực tổ chức hoạt động vui chơi của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non Khung năng lực tổ chức HĐVC cho trẻ MG của SVĐH ngành GDMN bao gồm 4 NL cốt lõi và 17 NL thành phần với các tiêu chí đánh giá chi tiết (PL3.1) 1.4. Phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non 1.4.1. Khái niệm phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi Dựa trên cơ sở lý luận, các khái niệm tham khảo từ công trình nghiên cứu của các tác giả, theo chúng tôi, PTNL tổ chức HĐVC cho SV đại học ngành GDMN là quá trình tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục với mục đích giúp SV từ chỗ chưa có NL tổ chức đến có được NL tổ chức, từ chỗ NL tổ chức còn chưa hoàn thiện đền có được NL tổ chức theo chuẩn đầu ra. Phát triển NL tổ chức HĐVC của trẻ MG cho SVĐH ngành GDMN trong các trường đại học là quá trình GV tổ chức hoạt động dạy học và rèn luyện nhằm biến đổi, kế thừa, hoàn thiện sâu sắc và phong phú hơn ở mức độ ngày càng cao của các năng lực thành phần trong cấu trúc năng lực tổ chức HĐVC của SV. Quá trình này bao gồm nhiều thành tố tác động từ mục tiêu, nội dung, con đường, lực lượng tham gia phát triển đến cả hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả phát triển NL tổ chức HĐVC của SV. 1.4.2. Vai trò của năng lực tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non Giúp SVĐH ngành GDMN tổ chức tốt HĐVC cho trẻ MG và thúc đẩy các HĐ khác hiệu quả hơn; Giúp SV ĐH ngành GDMN có những biện pháp tác động, hỗ trợ phát triển NL chơi của trẻ một cách phù hợp; Rèn kỹ năng nghề cho SVĐH ngành
- 10 GDMN biết được cách xây dựng kế hoạch, nắm vững về lý thuyết để có thể áp dụng trong thực tiễn. 1.4.3. Mục tiêu phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non Giúp SVĐH ngành GDMN hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của năng lực tổ chức HĐVC đối với sự phát triển của trẻ MG; vận dụng kiến thức đã học để rèn luyện và phát triển NLNN của mình; giải quyết có hiệu quả các tình huống trong thực tiễn nghề nghiệp của mình, đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra; kết hợp học đi đôi với hành thông qua việc đa dạng hóa các hình thức rèn luyện NVSP trong quá trình thực hành môn học tại nhà trường và các cơ sở thực hành GDMN; hoàn thiện năng lực tổ chức HĐGD, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra của SV đại học ngành GDMN; dễ dàng thích ứng đa dạng các môi trường học tập và làm việc. 1.4.4. Nội dung phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non Nội dung PTNL tổ chức HĐVC cho SVĐH ngành GDMN bao gồm: Năng lực chuẩn bị tổ chức HĐVC cho trẻ mẫu giáo; Năng lực thiết kế kế hoạch tổ chức HĐVC cho trẻ MG; Năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức HĐVC cho trẻ MG; Năng lực đánh giá kết quả tổ chức HĐVC cho trẻ mẫu giáo; 1.4.5. Con đường phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non Nhiệm vụ PTNL tổ chức HĐVC cho SVĐH ngành GDMN thông qua nhiều con đường, trong đó thông qua hoạt động học tập tại trường sư phạm; thông qua thực hành môn học tại trường mầm non hoặc phòng thực hành của trường đại học; thông qua thực tập sư phạm tại trường mầm non; thông qua dự hoạt động mẫu, học tập kinh nghiệm của các giáo viên mầm non qua video tư liệu… là những con đường chủ yếu được tác giả lựa chọn phân tích trong luận án của mình. 1.4.6. Các lực lượng tham gia phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non GV giảng dạy các học phần thuộc khối nghiệp vụ sư phạm Giáo viên các trường MN phụ trách hướng dẫn TH-TT SVĐH ngành GDMN với quá trình tự học, tự rèn luyện của bản thân 1.4.7. Đánh giá kết quả phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non Là quá trình giảng viên và GVMN lựa chọn các PP và các công cụ đánh giá phù hợp với nội dung và hình thức tổ chức hoạt động của sinh viên với những tiêu chí cụ
- 11 thể, giúp sinh viên có định hướng rõ ràng hơn trong quá trình rèn luyện và PTNL nghề nghiệp của mình. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non Quá trình PTNL tổ chức HĐVC của trẻ cho SVĐH ngành GDMN được tác động bởi các yếu tố sau: 1.5.1. Chương trình đào tạo cử nhân đại học ngành GDMN; 1.5.2. Giáo trình và tài liệu học tập; 1.5.3. Hệ thống bài tập ứng dụng PTNL tổ chức HĐVC cho SVĐH ngành giáo dục mầm non; 1.5.4. Tính tích cực, chủ động và năng lực tự học của sinh viên; 1.5.5. Điều kiện cơ sở vật chất trong đào tạo PTNL tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho SVĐH ngành GDMN; 1.5.6. Tiêu chí kiểm tra, đánh giá năng lực tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho SVĐH ngành Giáo dục mầm non; 1.5.7. Năng lực tổ chức dạy học các học phần và hướng dẫn TH - TT cho SVĐH ngành GDMN. Kết luận chương 1 Qua những kết quả nghiên cứu ở chương 1, luận án rút ra một số kết luận sau: Luận án đã hệ thống hóa và làm sâu sắc hơn cơ sở lý luận về PTNL tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho SVĐH ngành GDMN; Có nhiều nhà khoa học đã quan tâm và nghiên cứ đến HĐVC của trẻ MG xong những nghiên cứu đang dừng lại ở trò chơi, phát triển những kỹ năng thông qua trò chơi mà chưa có nghiên cứu về PTNL tổ chức HĐVC cho SVĐH ngành GDMN, đặc biệt là chưa có nghiên cứu nào thiết kế khung năng lực tổ chức HĐVC với các tiêu chí, chỉ báo, những thang đo cụ thể và đề xuất các biện pháp PTNL tổ chức HĐVC. Vấn đề luận án nghiên cứu là cần thiết trong điều kiện GDMN hiện nay. Năng lực tổ chức HĐVC bao gồm hệ thống các NL cơ bản như: NL chuẩn bị các điều kiện vui chơi cho trẻ MG, NL thiết kế kế hoạch tổ chức HĐVC cho trẻ mẫu giáo, NL triển khai HĐVC cho trẻ mẫu giáo, NL nhận xét, đánh giá HĐVC của trẻ MG. PTNL tổ chức HĐVC của trẻ MG cho SVĐH ngành GDMNtrong các trường đại học là quá trình nhà trường tổ chức hoạt động nhằm biến đổi, kế thừa, hoàn thiện sâu sắc và phong phú hơn ở mức độ ngày càng cao của các năng lực thành phần trong cấu trúc năng lực tổ chức HĐVC của SV thông qua việc SV thực hiện một hệ thống các nhiệm vụ học tập và thực hành dưới những hình thức khác nhau, từ đó đáp ứng được mục tiêu nhiệm vụ đào tạo đặt ra. Quá trình PTNL tổ chức HĐVC của trẻ MG cho SVĐH ngành GDMNchịu sự tác động của nhiều yếu tố và cần phối hợp đa dạng, linh hoạt để sinh viên được học tập, rèn luyện PTNL nghề nghiệp tốt, đáp ứng chuẩn đầu ra trong quá trình đào tạo.
- 12 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON 2.1. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng 2.1.1. Khái quát về địa bàn khảo sát Tổ chức khảo sát được triển khai ở 3 trường Đại học có đào tạo hệ ĐH ngành GDMN là Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội; Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên và 3 trường MN trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.1.2. Mục đích, đối tượng và thời gian khảo sát * Mục đích khảo sát: Khảo sát nhằm mục đích đánh giá đầy đủ thực trạng PTNL tổ chức HĐVC của trẻ MG cho SVĐH ngành GDMNvà các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả PTNL tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho SVĐH ngành GDMN. * Đối tượng khảo sát: Tác giả tiến hành khảo sát lấy ý kiến của 8 Cán bộ quản lý và 60 GV khoa Mầm non của các Trường Đại học đã xác định; 06 cán bộ quản lý chuyên môn và 40 GVMN dạy lớp mẫu giáo; 400 SV ngành GDMN năm 3, 4. * Thời gian khảo sát: Tiến hành khảo sát NL tổ chức HĐVC của SVĐH ngành GDMN năm 3 và năm 4 ở các trường ĐH và 3 trường MN đã xác định trong đề tài từ năm 2019 đến năm 2021. 2.1.2. Nội dung khảo sát Trên cơ sở các nhiệm vụ nghiên cứu, luận án triển khai nội dung khảo sát thực trạng PTNL tổ chức HĐVC cho SVĐHngành giáo dục mầm non. Bao gồm: Nhận thức của GV, GVMN và SV về tầm quan trọng của PTNL tổ chức HĐVC và vai trò của việc rèn luyện NL này cho SV; thực trạng NL tổ chức HĐVC của SVĐH ngành GDMN ở các trường ĐH và thái độ của SV trong rèn luyện năng lực này; thực trạng PTNL tổ chức HĐVC cho SVĐH ngành GDMN; những yếu tố ảnh hưởng đến PTNL tổ chức HĐVC cho SVĐH ngành GDMN. 2.1.3. Phương pháp khảo sát PP khảo sát; PP quan sát sinh viên; PP điều tra bằng phiếu hỏi (PPKS); PP điều tra bằng phỏng vấn trực tiếp; PP nghiên cứu các sản phẩm hoạt động; PP chuyên gia; PP thống kê toán học. 2.1.4. Cách xử lý số liệu và thang đánh giá Cách xử lý số liệu Công thức áp dụng trong việc tính điểm trung bình:
- 13 𝑛 1 𝑋 = ∑ 𝑋𝑖. 𝑛 𝑖 𝑛 𝑖=1 Trong đó: - X Là số trung bình cộng các mức độ trả lời; Xi: Điểm ở mức độ xi; ni: Là tần số xuất hiện các câu trả lời; Tần số = số người - Công thức tính độ lệch chuẩn: ∑ 𝑖=1 𝑛 𝑖 (𝑋 𝑖 − ̅̅̅2 𝑋) 𝜌= √ 𝑛 * Thang đánh giá Các kết quả khảo sát thực trạng PTNL tổ chức HĐVC cho SVĐH ngành GDMN được tính theo thang 5 mức, tương ứng với 5 điểm từ 1 đến 5 và giá trị khoảng cách là 0.8. Ý nghĩa của giá trị trung bình (Xi) ̅ đối với thang đo khoảng được liệt kê. 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng 2.2.1. Thực trạng nhận thức về năng lực tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ MG 2.2.1.1. Nhận thức của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non về năng lực tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo; 2.2.1.2. Nhận thức về tầm quan trọng của năng lực tổ chức HĐVC cho trẻ mẫu giáo; 2.2.1.3. Thực trạng nhận thức về mục tiêu tổ chức HĐVC cho trẻ mẫu giáo 2.2.2. Thực trạng năng lực tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non 2.2.2.1. Thực trạng tự đánh giá mức độ hiệu quả của năng lực tổ chức HĐVC cho trẻ mẫu giáo trong quá trình học tập và phát triển của SVĐH ngành GDMN; 2.2.2.2. Thực trạng đánh giá năng lực tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non 2.2.3. Thực trạng phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non 2.2.3.1. Đánh giá của giảng viên, GVMN và sinh viên về sự cần thiết của việc PTNL tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho sinh viên đại học ngành GDMN; 2.2.3.2. Thực trạng mục tiêu PTNL tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non; 2.2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung PTNL tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non; 2.3.3.4. Thực trạng các con đường PTNL tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non;
- 14 2.2.3.5. Thực trạng thực hiện đánh giá PTNL tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non 2.2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non 2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non 2.3.1. Những kết quả đạt được Tìm hiểu CTĐT ngành GDMN của ba trường, chúng tôi nhận thấy các trường đã tiến hành cập nhật CTĐT hàng năm, có sự đổi mới về PP, đánh giá tuy nhiên còn ít tài liệu và chậm đổi mới trong việc xây dựng CTĐT. Mặc dù có học phần hướng dẫn tổ chức HĐVC cho trẻ MG và HP cụ thể về Tổ chức HĐVC cho trẻ MN nhưng việc thiết kế chương trình và thời lượng HP vẫn nặng về lý thuyết, chưa mang tính ứng dụng. Đa số SV, GV, GVMN nhận thức đầy đủ về tổ chức HĐVC với những đặc trưng cơ bản và xác định được tầm quan trọng của HĐVC với sự phát triển của trẻ MG. Kết quả này tác động tích cực đến quá trình giảng dạy bồi dưỡng để nâng cao NL tổ chức HĐVC của trẻ MG cho SVĐH ngành GDMN. Kết quả khảo sát thực trạng NL tổ chức HĐVC cho trẻ MG của SV, thực trạng PTNL tổ chức HĐVC của trẻ MG cho SV và những ý kiến về tầm quan trọng của hệ thống NL tổ chức HĐVC của SV và những tiêu chí cụ thể đều được các đối tượng tham gia khảo sát đánh giá ở mức cao. Trên cơ sở đánh giá đúng đắn về vai trò của nhiệm vụ cũng như chỉ ra những khó khăn, những yếu tổ ảnh hưởng đến PTNL tổ chức HĐVC của trẻ MG cho SVĐH ngành GDMN nên cả GV và SV đều có ý thức điều chỉnh hoạt động dạy và hoạt động học để đáp ứng được yêu cầu về NLNN trong quá trình đào tạo. Đây là những định hướng quan trọng để luận án đề xuất những BP ở chương 3. 2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại Tài liệu học tập, đặc biệt là tài liệu các HP có liên quan đến HĐVC vẫn chưa có sự cập nhật và điều chỉnh thiết kế theo hướng ứng dụng mà vẫn nặng yêu cầu về trang bị kiến thức. Tài liệu học tập chưa có nhiều cập nhật mới, GV và SV vẫn phải tự tìm kiếm nguồn tri thức đôi lúc chưa được kiểm duyệt. Từ đó cũng ảnh hưởng đến việc cập nhật tài liệu dạy học và tài liệu hướng dẫn rèn luyện NL tổ chức HĐVC của trẻ MG cho SV. SVĐH ngành GDMN tuy đã có những NL nhất định về tổ chức HĐVC nhưng còn yếu và chưa có hiểu biết sâu sắc về đặc trưng cũng như những yêu cầu NL của tổ chức HĐVC cho trẻ MG.
- 15 Nguồn tài liệu tham khảo trong ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, các hoạt động mẫu, hệ thống BTTH còn nghèo nàn dẫn đến việc PTNL tổ chức HĐVC cho SV đại học ngành GDMN còn những hạn chế về nhận thức, hạn chế về nội dung, phương pháp và hình thức cũng như con đường PTNL tổ chức HĐVC cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay. Khung NL tổ chức HĐVC cho trẻ MG cần phát triển cho SVĐH ngành GDMN vẫn chung chung, chưa có các tiêu chí cụ thể và SV còn gặp khó khăn trong xác định các tiêu chí đánh giá cụ thể với các mức độ cần đạt để có kế hoạch rèn luyện vì vậy việc đánh giá kết quả PTNL tổ chức HĐVC cho sinh ngành GDMN cũng còn có những tồn tại cần phải khắc phục. Tính tích cực tự giác học tập của SVĐH ngành GDMN vẫn chưa cao, một số SV rất thụ động trong việc học tập, chờ đợi GV cung cấp kiến thức hoặc sử dụng các kế hoạch tổ chức HĐVC mẫu từ GVMN cung cấp. 2.3.3. Nguyên nhân Những tồn tại của quá trình PTNL tổ chức HĐVC của trẻ MG cho SVĐH ngành GDMN hiện nay xuất phát từ nhiều nguyên nhân, như CTĐT nói chung và các HP có nội dung liên quan đến việc rèn luyện và PT năng lực này cho SV nói riêng. Khung NL, các NL thành phần và những tiêu chí, hướng dẫn chưa cụ thể. Ngoài ra là điều kiện về cơ sở vật chất, những sự phối hợp đồng bộ giữa trường đại học và cơ sở thực hành trong rèn luyện phát triển NLNN nói chung và NL tổ chức HĐVC của trẻ MG cho SVĐH ngành GDMN nói riêng.... nhưng chủ yếu nhất vẫn là do thiếu các biện pháp PTNL này một cách đồng bộ. Kết luận chương 2 Kết quả nghiên cứu thực trạng nhận thức về tổ chức HĐVC cho thấy: Đa số SV, GV, CBQL, GVMN đã có nhận thức đầy đủ về năng lực tổ chức HĐVC (KN, đặc điểm của tổ chức HĐVC; tầm quan trọng của PTNL tổ chức HĐVC, vai trò của năng lực tổ chức HĐVC đối với hoạt động nghề nghiệp của người giáo viên); PTNL tổ chức HĐVC cho SVĐH ngành GDMN (sự cần thiết, mục đích của việc PTNL tổ chức HĐVC cho SV đại học ngành ngành GDMN). Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận GV, cán bộ quản lý, GVMN chưa có nhận thức đầy đủ đúng đắn về ý nghĩa của những vấn đề này. Thực trạng này đặt ra vấn đề cấp thiết cần được lãnh đạo các trường ĐH quan tâm giải quyết. Kết quả khảo sát thực trạng cũng cho thấy: SV ngành GDMN còn gặp những khó khăn trong việc lựa chọn, sử dụng các tài liệu khi lập kế hoạch tổ chức HĐVC
- 16 mà còn dùng kế hoạch mẫu; không thường xuyên sử dụng các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học PTNL. Bên cạnh đó là những hạn chế của SV ngành GDMN về việc thực hiện các nội dung, hình thức, phương pháp và công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học. Nhìn chung, năng lực tổ chức HĐVC của SVĐH ngành GDMN hiện tại mới chỉ đạt được ở mức “Trung bình” và chưa thực sự hiệu quả. Điều này đòi hỏi lãnh đạo các trường ĐH, khoa chuyên môn và đội ngũ GV cần tiếp tục hoàn thiện quá trình PTNL cho SV. Về NL tổ chức HĐVC cho trẻ MG của SVĐH ngành GDMN: Kết quả khảo sát ở ba trường đại học cho thấy, đa số GV, GVMN và SV đã nắm được bản chất khái niệm NL tổ chức HĐVC, thấy được tầm quan trọng của NL tổ chức HĐVC và các NL thành phần. SV đã có được một số NL tổ chức HĐVC cho trẻ MG tuy nhiên đang ở mức trung bình. Mặc dù nhận thức về NL tổ chức HĐVC cho trẻ tương đối đầy đủ nhưng NL tổ chức HĐVC cho trẻ MG của SV vẫn chưa cao. Điều này có thể xuất phát từ nhiều khâu, cả kế hoạch của nhà trường và các chủ thể tham gia trực tiếp vào quá trình hướng dẫn và rèn luyện. Các hoạt động PTNL tổ chức HĐVC cho SV đại học ngành GDMN được khảo sát tuy đã được cải tiến và đạt được những kết quả tích cực, song vẫn còn những hạn chế về nhận thức, hạn chế về nội dung, phương pháp và hình thức cũng như con đường PTNL tổ chức HĐVC, hạn chế về việc đánh giá kết quả PTNL tổ chức HĐVC cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay. CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống; Nguyên tắc đảm bảo chú trọng TH, trải nghiệm của người học; Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi; Nguyên tắc đảm bảo tính tích hợp. 3.2. Đề xuất các biện pháp phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non Luận án đề xuất 6 biện pháp PTNL tổ chức HĐVC của trẻ MG cho SVĐH ngành GDMN. Mỗi biện pháp đều được phân tích ở 3 nội dung, đó là mục tiêu, nội dung và cách thức thực hiện, điều kiện thực hiện biện pháp một cách cụ thể và dễ ứng dụng. Hệ thống biện pháp bao gồm:
- 17 3.2.1. Xây dựng quy trình phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non; 3.2.2. Thiết kế chương trình dạy học học phần “Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mầm non” theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên đại học ngành GDMN 3.2.3. Thiết kế hệ thống bài tập thực hành phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non 3.2.4. Sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp và dạy học vi mô để phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non 3.2.5. Đổi mới tổ chức giờ học thực hành, thực tập sư phạm tại các trường mầm non để phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi cho sinh viên đại học ngành GDMN 3.2.6. Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực tổ chức hoạt động vui chơi của sinh viên và hướng dẫn sinh viên tự đánh giá 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đã xây dựng được 6 biện pháp để phát triển năng tổ chức HĐVC của trẻ MG cho SV đại học ngành GDMN. Các biện pháp trên vừa mang tính độc lập vừa có mối quan hệ với nhau, bổ sung cho nhau. Các biện pháp được xây dựng theo một quy trình chặt chẽ đảm bảo tính khoa học và khả thi. Do đó, giảng viên và các lực lượng khác cần thực hiện phối hợp các biện pháp để quá trình PTNL tổ chức HĐVC của trẻ MG cho SV đại học ngành GDMN có kết quả. Kết luận chương 3 Việc đề xuất các biện pháp PTNL tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho SVĐH ngành GDMN được tiến hành dựa trên nguyên tắc: Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống; Nguyên tắc đảm bảo chú trọng thực hành, trải nghiệm của người học; Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi; Nguyên tắc đảm bảo tính tích hợp. Việc PTNL tổ chức HĐVC của trẻ mẫu giáo cho SVĐH ngành GDMN được triển khai theo 6 biện pháp, cả 6 biện pháp này có mối liên hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau vì thế khi tiến hành các biện pháp cần đảm bảo tất cả điều kiện sinh viên để có thể phát huy tối đa hiệu quả. Đồng thời, các biện pháp PTNL tổ chức HĐVC cho SVĐH ngành GDMN nhấn mạnh những nỗ lực rèn luyện và tự rèn luyện của cá nhân sinh viên. Các biện pháp được đề xuất đều nhằm mục đích tác động sinh viên nhằm hình thành nhu cầu, thái độ rèn luyện tích cực, chủ động trong học tập và rèn luyện để PTNL tổ chức HĐVC nói riêng và năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục nói chung của sinh viên, đáp ứng chuẩn đầu ra của giáo viên mầm non tương lai.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn