Luận án Tiến sĩ Luật học: Phòng ngừa tội phạm ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của luận án là thông qua việc tiếp cận một cách có hệ thống và toàn diện về hoạt động phòng ngừa tội phạm ở các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trên cả hai bình diện lí luận và thực tiễn, góp phần hoàn thiện lí luận về vấn đề này và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả phòng ngừa tội phạm ở các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Phòng ngừa tội phạm ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ NGỌC QUẢNG PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, NĂM 2018
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ NGỌC QUẢNG PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI Ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm Mã số: 9 38 01 05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA HÀ NỘI, NĂM 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Phòng ngừa tội phạm ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Nghiên cứu sinh Lê Ngọc Quảng
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung ANND : An ninh nhân dân ANTT : An ninh trật tự ANTQ : An ninh Tổ quốc CAND : Công an nhân dân CQĐT : Cơ quan điều tra CSĐTTP : Cảnh sát Điều tra tội phạm CSND : Cảnh sát nhân dân KCN : Khu công nghiệp MLBM : Mạng lưới bí mật NVCB : Nghiệp vụ cơ bản QLNN : Quản lí nhà nước TAND : Tòa án nhân dân TTATXH : Trật tự, an toàn xã hội UBND : Ủy ban nhân dân VKSND : Viện kiểm sát nhân dân VPPL : Vi phạm pháp luật
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................... 6 1.1. Tình hình nghiên cứu và những vấn đề liên quan đến đề tài luận án................... 6 1.2. Đánh giá tổng quan về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án ..................................................................................... 20 1.3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .................................................... 21 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ............... 24 2.1. Nhận thức về khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ............................... 24 2.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa phòng ngừa tội phạm ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ........................................................................................ 31 2.3. Cơ chế phòng ngừa tội phạm ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ... 38 Chương 3: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ....................................... 54 3.1. Thực trạng nhận thức về phòng ngừa tội phạm ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ............................................................................................... 54 3.2. Thực trạng cơ chế phòng ngừa tội phạm ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ............................................................................................................ 59 Chương 4: TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ..................................... 110 4.1. Tăng cường nhận thức về phòng ngừa tội phạm ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ............................................................................................. 110 4.2. Nâng cao hiệu quả của cơ chế phòng ngừa tội phạm ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ...................................................................................... 116 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................................................................................................................ 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 152
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Đồng Nai là tỉnh có vị trí chiến lược quan trọng cả về kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng, với diện tích 5.894,78 km², chiếm 25% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ; dân số 2.559.637 người [33], với gần 40 dân tộc và có đủ các tôn giáo lớn của cả nước. Đồng Nai là một tỉnh nằm trong vùng động lực phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến đường quốc gia quan trọng đi qua, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng như giao thương với cả nước, đồng thời có vai trò gắn kết vùng Đông Nam Bộ với Tây Nguyên. Phát huy những điều kiện thuận lợi trên, chính quyền tỉnh Đồng Nai đã có những chủ trương, quyết sách phù hợp, tạo nên sự hấp dẫn lớn, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đưa Đồng Nai trở thành một trong những địa phương phát triển liên tục, ổn định, tốc độ tăng trưởng khá (GDP bình quân hàng năm đạt trên 13%). Đặc thù của Đồng Nai trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn liền với sự phát triển của các khu công nghiệp, hầu hết các dự án đầu tư nước ngoài tại Đồng Nai đều tập trung vào các khu công nghiệp. Đến nay, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã có 32 khu công nghiệp (KCN) được thành lập và đi vào hoạt động, với tổng diện tích gần 9.969,69 ha (chiếm gần 10% số lượng và 16% diện tích các KCN trong cả nước), thu hút được hơn 575.033 người lao động làm việc trong các KCN, trong đó có 5.946 lao động là người nước ngoài [143]. Từ thực tiễn hơn 25 năm hình thành và phát triển các KCN, Đồng Nai được đánh giá là một trong những địa phương phát triển năng động với mức tăng trưởng cao nhất cả nước, đã thực sự có vai trò quan trọng và đóng góp đáng kể trong việc thu hút đầu tư trong và ngoài nước, giải quyết việc làm cho một lượng lao động lớn tại địa phương và các tỉnh thành trong cả nước, góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phục vụ đắc lực cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai. Bên cạnh những lợi thế giành được trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, tình hình an ninh, trật tự (ANTT) tại các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cũng diễn biến phức tạp. Tình hình tội phạm và các vi phạm pháp luật về ANTT có xu hướng gia tăng. Trong đó nổi lên là tình hình các loại tội phạm hình sự, tội phạm xâm phạm sở hữu, tội phạm kinh tế với tính chất và mức độ nguy hiểm ngày càng tăng lên, nhiều 1
- thủ đoạn mới xuất hiện, có sự câu kết chặt chẽ giữa đối tượng bên ngoài KCN với các đối tượng là chủ các doanh nghiệp, công nhân và thâm chí cả lực lượng bảo vệ trong các KCN, gây ra những tác hại nhiều mặt đối với tỉnh Đồng Nai, ảnh hưởng đến môi trường hợp tác đầu tư với các nước. Mặt khác, việc phát triển các KCN kéo theo một loạt các vấn đề phức tạp về ANNT như: Tình hình vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong các KCN đang là vấn đề đáng báo động, tệ nạn xã hội trong các KCN và khu vực giáp ranh đang có xu hướng gia tăng; tại các KCN cũng đã xuất hiện những hành vi tuyên truyền thông tin, tài liệu có nội dung chống Nhà nước, tình hình đình công trong công nhân cũng có những diễn biến phức tạp…Tình hình đó chứa đựng những nguyên nhân và nguy cơ gây mất ổn định về ANTT, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường đầu tư ở các KCN nói riêng, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nói chung. Đây là thách thức lớn đối với Đảng bộ, chính quyền, đặc biệt là đối với các lực lượng chức năng tỉnh Đồng Nai trong đấu tranh phòng chống tội phạm, giữ gìn ANTT. Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng và chính quyền tỉnh Đồng Nai, các lực lượng chức năng đã tích cực, chủ động tiến hành các mặt hoạt động phòng ngừa tội phạm ở các KCN, thu được những kết quả khả quan và ngày càng đi vào nề nếp. Tuy nhiên, hoạt động phòng ngừa tội phạm ở các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định. Việc tổ chức lực lượng tham gia phòng ngừa tội phạm ở các KCN; nội dung, biện pháp phòng ngừa và quan hệ phối hợp giữa các lực lượng trong tổ chức phòng ngừa tội phạm ở các KCN đã bộc lộ nhiều lúng túng, bất cập; tình hình tội phạm tại các KCN vẫn diễn ra phức tạp. Từ thực tiễn trên cho thấy, việc tổng kết thực tiễn, đánh giá khách quan, toàn diện những ưu, nhược điểm và nguyên nhân trong phòng ngừa tội phạm ở các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thời gian qua, làm cơ sở để đề ra các giải pháp phòng ngừa tội phạm trong thời gian tới là thực sự cần thiết. Vì lý do trên, tác giả chọn vấn đề: “Phòng ngừa tội phạm ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” làm Luận án tiến sĩ luật học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là thông qua việc tiếp cận một cách có hệ thống và toàn diện về hoạt động phòng ngừa tội phạm ở các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trên cả hai bình diện lí luận và thực tiễn, góp phần hoàn thiện lí luận về 2
- vấn đề này và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả phòng ngừa tội phạm ở các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, luận án phải thực hiện và giải quyết những nhiệm vụ sau đây: Một là, khảo sát, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề phòng ngừa tội phạm ở các KCN; từ đó xác định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ trong đề tài luận án. Hai là, nghiên cứu lí luận về phòng ngừa tội phạm ở các KCN. Trên cơ sở đó, làm rõ và hoàn thiện lí luận về phòng ngừa tội phạm ở các KCN. Ba là, đánh giá thực trạng phòng ngừa tội phạm ở các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; rút ra những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Xây dựng dự báo về tình hình tội phạm các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới. Bốn là, đề xuất hệ thống biện pháp tăng cường phòng ngừa tội phạm ở các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Luận án nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn phòng ngừa tội phạm ở các KCN; tình hình tội phạm và thực trạng tiến hành các biện pháp phòng ngừa tội phạm ở các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; các giải pháp tăng cường phòng ngừa tội phạm ở các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án Luận án được tập trung nghiên cứu với góc độ Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. Phạm vi về không gian, thời gian: Luận án được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2017. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận của luận án Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam về đường lối đổi mới đất nước, về cải cách tư pháp, về hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung, tội phạm ở các KCN nói riêng. 3
- 4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: Phương pháp thống kê: Phương pháp dùng để thu thập, xử lý và phân tích các số liệu (mặt lượng) về tội phạm ở các KCN để tìm hiểu bản chất và tính quy luật vốn có của chúng (mặt chất) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2007 đến năm 2017. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết thực tiễn phòng ngừa tội phạm ở các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Thông qua các báo cáo tổng kết, các chuyên đề và các công trình nghiên cứu về phòng ngừa tội phạm ở các KCN trên địa bàn cả nước nói chung, tỉnh Đồng Nai nói riêng để đề xuất các biện pháp phòng ngừa tội phạm ở các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Từ các thông tin, tài liệu thu thập được, tiến hành phân tích để làm rõ tình hình, đặc điểm tội phạm; nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm; thực trạng tiến hành các biện pháp phòng ngừa tội phạm ở các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Thông qua việc phân tích để tổng hợp lại những điểm đặc trưng, bản chất của tình hình tội phạm. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu, đánh giá các tài liệu có liên quan đến luận án, phục vụ cho việc xây dựng luận cứ lý thuyết và luận cứ thực tiễn cho đề tài luận án. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu điều tra để thăm dò, điều tra về vấn đề nhận thức cũng như thực trạng tiến hành các biện pháp phòng ngừa tội phạm ở các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Phương pháp nghiên cứu điển hình: Ngoài việc nghiên cứu chung, luận án còn tập trung nghiên cứu những vụ án điển hình, nghiên cứu thực trạng tiến hành các biện pháp phòng ngừa tội phạm ở các KCN trọng điểm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai để rút ra những đặc điểm đặc trưng về tình hình tội phạm và thực tiễn phòng ngừa tội phạm ở các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Phương pháp trao đổi, tọa đàm: Tham gia các buổi hội thảo nhằm thu thập thông tin từ các cán bộ của các cơ quan tư pháp tỉnh Đồng Nai có nhiều kinh nghiệm trong việc đánh giá về tình hình tội phạm ở các KCN, cũng như có những biện pháp hữu ích áp dụng trong hoạt động phòng ngừa tội phạm ở các KCN. 5. Những điểm mới của luận án Vấn đề phòng ngừa tội phạm ở các KCN đã được phân tích và nghiên cứu trong nhiều công trình. Tuy nhiên, cách tiếp cận ở các góc độ khác nhau, về địa bàn, 4
- không gian, thời gian. Do đó, thực trạng phòng ngừa tội phạm ở các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2007 đến 2017 là một điểm mới của luận án, chưa có công trình nào đề cập. Đặc biệt, với cách tiếp cận thực trạng phòng ngừa tội phạm gắn liền với các chủ thể phòng ngừa đặc thù ở KCN cũng là điểm mới rõ nét của luận án. Điểm mới tiếp theo là luận án đã làm rõ các đặc trưng phòng ngừa tội phạm ở các KCN nói chung và KCN Đồng Nai nói riêng; nghiên cứu được hệ thống đồng bộ các giải pháp phòng ngừa tội phạm ở các KCN, gắn với địa bàn tỉnh Đồng Nai. Những kết quả đạt được của luận án sẽ góp phần làm sáng rõ thực trạng cơ chế phòng ngừa tội phạm ở các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Làm rõ tình hình tội phạm và nguyên nhân, điều kiện tình hình tội phạm ở các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; đưa ra một số dự báo về tình hình tội phạm ở các KCN trong thời gian tới. Từ đó, đề xuất hệ thống các giải pháp tăng cường hiệu quả phòng ngừa tội phạm ở các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa về mặt lí luận Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về phòng ngừa tội phạm ở các KCN; có thể được sử dụng làm tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tội phạm học và khoa học luật hình sự. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Luận án có thể được sử dụng để các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp và cá nhân tham khảo xây dựng, áp dụng các biện pháp phòng ngừa có hiệu quả tình hình tội phạm ở các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thời gian tới. Đồng thời, luận án là cơ sở thực tế cho các cơ quan lập pháp xem xét để chỉnh sửa, hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan đến phòng ngừa tội phạm ở các KCN. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu như sau: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2. Những vấn đề lí luận về phòng ngừa tội phạm ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Chương 3. Thực trạng phòng ngừa tội phạm ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Chương 4. Tăng cường phòng ngừa tội phạm ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai 5
- Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu và những vấn đề liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu lí luận về phòng ngừa tội phạm Qua tìm hiểu một số tài liệu hiện có cho thấy, hoạt động phòng ngừa tội phạm nói chung, lý luận và thực tiễn phòng ngừa một số loại tội phạm hay phòng ngừa tội phạm ở một địa bàn cụ thể luôn là đối tượng nghiên cứu của khoa học pháp lý ở nhiều quốc gia; trong đó, có một số công trình điển hình về phòng ngừa tội phạm như sau: Minkovskij G.M (chủ biên, 1977), Cơ sở lý luận của việc phòng ngừa tội phạm, Moskva, Jurid. Literature. Đây là một công trình nghiên cứu khoa học tương đối toàn diện, đã làm rõ cơ sở lý luận, đặc điểm, cơ sở pháp lý chung của phòng ngừa tội phạm. Bên cạnh đó, các tác giả cũng đã phân tích phương pháp, đặc trưng, chủ thể chính, các chủ thể phối hợp, các đối tượng của các hoạt động phòng ngừa tội phạm trong điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể. Tuy công trình nêu trên nghiên cứu đã lâu nhưng trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nó vẫn có giá trị tham khảo hữu ích để nghiên cứu cơ sở lý luận, tổng kết thực tiễn và làm rõ cơ sở pháp lý của các biện pháp phòng ngừa tội phạm; đề xuất các giải pháp phòng ngừa một nhóm tội phạm cụ thể hay phòng ngừa tội phạm ở một địa bàn cụ thể [128]. Hennessy Hayes, Tim Prenzler (2014), An introduction to Crime and Criminology (Tạm dịch: Giới thiệu về tội phạm và tội phạm học), sách chuyên khảo, xuất bản tại Pearson Australia. Tài liệu được tổng hợp và nghiên cứu của hai chuyên gia tội phạm học người Australia là Hennessy Hayes và Tim Prenzler, công trình là sự đúc kết từ thực tiễn nghiên cứu, bằng việc phân tích và tổng hợp những quan điểm khác nhau của các cá nhân, cơ quan có uy tín của Australia trong lĩnh vực nghiên cứu về nhân thân người phạm tội, về tình hình tội phạm. Điều đáng chú ý là công trình đã đưa ra được rất nhiều các chiến lược, phương pháp phòng ngừa, quy trình đấu tranh với một số loại tội phạm cụ thể; đưa ra những khuyến nghị hữu ích cho công tác giáo dục, đào tạo của các cơ quan, tổ chức trong tuyên truyền giáo dục và phòng ngừa tội phạm [125]. Trong công trình “Crime prevention - Theory and Practice” (Tạm dịch: Phòng ngừa tội phạm - Lí luận và thực tiễn) của Stephen R. Schneider giáo sư về lĩnh vực khoa học xã hội học và tội phạm, thuộc Đại học Saint mary, Halifax, Nova 6
- Scotia, Canada. Tác giả nhấn mạnh các vấn đề lý luận về phòng ngừa tội phạm, tình huống phòng ngừa tội phạm và phòng chống tội phạm thông qua thiết kế môi trường. Với công trình này, Stephen R. Schneider đã đưa ra và giải thích một cách khoa học về hoạt động phòng ngừa tội phạm như: Giảm nguy cơ phạm tội bằng cách thay đổi hành vi của các nạn nhân tiềm tàng trong xã hội; giám sát mọi cơ hội tiếp cận để phòng ngừa hành vi phạm tội; các biện pháp kiểm soát lãnh thổ, không gian, kiểm soát xã hội không chính thức, nhằm giảm những nguyên nhân, điều kiện cần thiết để thực hiện tội phạm. Tác giả cũng chỉ ra được những hạn chế và cách giải quyết những hạn chế của việc áp dụng các giải pháp giải quyết vấn đề xã hội cho người phạm tội, tập trung vào công tác phòng ngừa tái phạm, nâng cao trách nhiệm của cộng đồng trong phòng ngừa tội phạm [133]. Can Ueda, Crime and criminology in Japan (Tạm dịch: Tội phạm và tội phạm học ở Nhật Bản hiện đại) của Can Ueda, giáo sư, tiến sĩ luật học, Trường Đại học Tổng hợp Ritsumeikan, dịch từ bản dịch tiếng Nga của Nxb Tiến Bộ, Moskva, năm 1989. Với công trình khoa học này, nhà tội phạm học người Nhật cho rằng tội phạm học không phải là khoa học duy nhất nghiên cứu tội phạm. Tội phạm là đối tượng nghiên cứu của một số ngành khoa học khác như: Luật hình sự, Luật tố tụng hình sự, Xã hội học, Tâm lý học, Thần kinh học... Tác giả đã đưa ra khái niệm “Tội phạm học là khoa học nghiên cứu tội phạm và đề ra các biện pháp đấu tranh, phòng chống”. Tác phẩm đã nghiên cứu chuyên sâu về nguyên nhân, điều kiện của tội phạm, đưa ra các điều kiện cá nhân và xã hội của tội phạm như giới tính, lứa tuổi. Tác giả cũng chỉ ra những hạn chế trong quá trình đô thị hóa xã hội, quá trình phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội, sự di cư, tập trung dân cư do quá trình đô thị hóa đã gây ra sự xáo trộn trong xã hội, gây ra sự mâu thuẫn giữa các giai tầng trong xã hội, hạn chế sự đoàn kết dân cư trong khu vực về phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm…[121] 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu có đề cập một số vấn đề lí luận về phòng ngừa tội phạm ở các khu công nghiệp Trên thế giới, việc xây dựng và phát triển các khu công nghiệp (KCN) đã có lịch sử trên 120 năm (Từ năm 1896, KCN đầu tiên trên thế giới được thành lập ở thành phố Manchester của nước Anh. Tiếp đó, một số KCN khác cũng được xây dựng ở Hoa Kỳ (năm 1899), ở Italy (năm 1904)... Đến những năm 50 của thế kỷ XX, sự phát triển các KCN mới bắt đầu bùng nổ), vì vậy, tài liệu nghiên cứu về các KCN trên thế giới rất phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, nếu tiếp cận chúng từ góc độ 7
- quản lý nhà nước thì có thể nhận thấy: Nhà quản lý, các khoa học ở các quốc gia có KCN thường giải quyết các vấn đề liên quan đến KCN theo các lĩnh vực quản lý nhà nước. Theo đó, trên lĩnh vực quản lý nhà nước về an ninh, trật tự (ANTT) và phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm cũng có một số công trình khoa học đã nghiên cứu về các vấn đề có liên quan hoạt động phòng ngừa tội phạm trong các KCN trên thế giới. Điển hình trong số đó là các công trình nghiên cứu sau: Sách chuyên khảo: Phòng ngừa vi phạm pháp luật ở tập thể sản xuất - Các vấn đề lý luận và thực tiễn, của N. G. Cobets, dịch: Trần Thịnh, Lê Nam, Nxb. Pháp lý, Hà Nội, năm 1985. Dưới dạng hệ thống hóa, lý luận phòng ngừa có tính xã hội các vi phạm pháp luật đã được tác giả trình bày như sau: Đối tượng, phương pháp luận phòng ngừa có tính xã hội các vi phạm pháp luật (VPPL) ở tập thể sản xuất; những mức độ, mục đích, phương hướng, phương pháp phòng ngừa; các chủ thể và khách thể của việc phòng ngừa; những nguyên nhân và điều kiện thực các VPPL ở tập thể sản xuất; các phương pháp phát hiện và loại bỏ chúng;... Với cơ cấu này, công trình đã giúp xác định các yếu tố chủ yếu của phòng ngừa có tính xã hội các VPPL ở tập thể sản xuất, nghiên cứu chúng một cách độc lập, đồng bộ trong mối liên hệ chặt chẽ với thực tiễn. Do tương quan giữa phòng ngừa có tính xã hội các VPPL và phòng ngừa tội phạm (tội phạm với tư cách là một dạng VPPL) được xác định như tương quan giữa bộ phận và toàn thể nên một số luận điểm của tác giả có giá trị tham khảo khi xây dựng lí luận phòng ngừa tội phạm ở các KCN của Việt Nam. Điển hình như: “...tiến hành phòng ngừa các VPPL trong các tập thể sản xuất phải tính đến quan hệ khăng khít giữa công việc trong xí nghiệp của công nhân, viên chức, hoạt động của các đoàn thể xã hội trong xí nghiệp và việc thực hiện chức năng quản lý của bộ máy hành chính xí nghiệp”... [129]. Giáo trình An ninh kinh tế nước Nga: Những vấn đề phương pháp luận và tổ chức bảo đảm pháp lý, Học viện Cảnh sát Mátxcơva, Bộ Nội vụ Liên bang Nga, năm 2004, do Iurii Ivanovich Abolensev và đồng nghiệp biên soạn. Đây là giáo trình chính thống của tập thể Giáo sư, Phó Giáo sư Học viện Bộ Nội vụ Mát-xcơ-va giảng dạy môn An ninh kinh tế. Giáo trình gồm có 12 chương, trong đó có một chương đề cập vấn đề bảo đảm trật tự xã hội ở các KCN của Liên bang Nga, vai trò của lực lượng Cảnh sát Liên bang Nga trong việc bảo đảm trật tự ở các KCN; biện pháp loại bỏ những nhân tố ảnh hưởng đến sự hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN; quy trình tuần tra kiểm soát của Cảnh sát trật tự; quy trình làm việc của 8
- Cảnh sát đấu tranh chống tội phạm kinh tế trong việc bảo đảm trật tự xã hội ở các KCN. Theo đó, giáo trình chỉ trình bày một cách cô đọng về việc bảo đảm TTXH ở các KCN của Liên bang Nga [126]. Trên các tạp chí khoa học luật của chúng ta cũng có một số bài tạp chí đăng tải kết quả nghiên cứu các công trình khoa học đã nghiên cứu về các vấn đề có liên quan hoạt động phòng ngừa tội phạm trong các KCN trên thế giới. Điển hình như bài tạp chí “Pháp luật về thuế chống chuyển giá của Trung Quốc - Công cụ pháp lý quan trọng để quản lý thuế đối với hoạt động đầu tư nước ngoài” của tác giả Nguyễn Tấn Phát, đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật (số 1), năm 2005. Bài viết này mặc dù chỉ tập trung đề cập đến một số khía cạnh nhất định của hoạt động phòng ngừa tội phạm trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc và một số quốc gia trong khu vực nhưng qua đó đã cho thấy: Các quốc gia đều có chính sách để tạo thuận lợi cho việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN; hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm và các VPPL được thiết lập ngay từ khi thành lập các KCN và được duy trì, kiểm soát rất chặt chẽ suốt trong quá trình hoạt động của các KCN với phương châm “hậu kiểm” đảm bảo cho các doanh nghiệp đầu tư vào các KCN hoạt động có hiệu quả trên cơ sở tôn trọng và thực thi nghiêm chỉnh hệ thống pháp luật của Nhà nước, thông lệ quốc tế trên lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài; lực lượng Cảnh sát cùng với các lực lượng khác như Hải quan, Thuế, Ngân hàng chịu trách nhiệm chính trong phòng ngừa tội phạm kinh tế trong các KCN [56]. Ngoài ra, cũng có một số công trình khác của các tác giả nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến phòng ngừa tội phạm ở các KCN, có thể kể tên như: Cao Hy Quân – Lý Thành (1992), Bốn mươi năm kinh nghiệm Đài Loan (Mai Quốc Liên và cộng sự dịch từ tiếng Trung Quốc), Tài liệu tham khảo, Toà soạn Tạp chí “Người Đại biểu nhân dân” [120]; Castell, Marvin (2005), “Đánh giá vai trò của những tổ chức chính phủ hỗ trợ phát triển khu công nghiệp tại Philipin”, Viện nghiên cứu kinh tế và thương mại Angelo King, Canada [122]; Chandhana, Indhapanya and Routray, Jayant K (2000), “Tác động xã hội của khu công nghiệp vùng ven biển phía Đông tỉnh Rayong, Thailan”, Trung tâm Thông tin và Thư viện Băng Cốc, Thái Lan [123]; Sonja Kurz, Sonja and Schmidkonz, Christian (2005), “Đầu tư trực tiếp của tập đoàn BASF tại Nam Kinh, Trung Quốc và những ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững” [132]; Viện Kinh tế học Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia (1994), Kinh nghiệm thế giới về phát triển khu chế xuât và đặc khu kinh tế (tiếng Anh: 9
- World experiences on the development of export processing zones and special economic zone), Sách tham khảo, Nxb Chính trị quốc gia [108];… Tuy nhiên, các công trình kể trên chỉ tập trung đề cập đến những khía cạnh khác nhau về việc phát triển các KCN trên thế giới, về kinh nghiệp tổ chức quản lý các KCN nói chung; nhiều vấn đề chủ yếu ở mức độ thông tin về cơ chế, chính sách; những tác động và vai trò của KCN đối với sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia hay vùng lãnh thổ; chưa đi sâu làm rõ những vấn đề về phòng ngừa tội phạm ở các KCN. 1.1.1.3. Các công trình nghiên cứu về thực trạng và biện pháp tăng cường phòng ngừa tội phạm ở các khu công nghiệp Nhóm tác giả Valerie Jonhston, Maria Leitner, Joanna Shapland, Paul Wiles (1994), “Crime on industrial estates” (Tạm dịch: Tội phạm ở các khu công nghiệp), Đại học Sheffield, London, Anh. Công trình của nhóm tác giả đã làm rõ về tình hình tội phạm xảy ra đối với các doanh nghiệp trong KCN ở nước Anh cũng như những hành động mang tính chiến lược để ngăn ngừa tội phạm ở các KCN (điều mà trước đó bị lơ là và không được quan tâm đúng mức). Công trình chỉ rõ: Việc thiếu các chính sách phòng ngừa tội phạm không có nghĩa là các doanh nghiệp trong KCN không ý thức được vấn đề an ninh, hướng tiếp cận truyền thống về việc ngăn ngừa tội phạm ở các KCN là khuyến khích từng doanh nghiệp đơn lẻ đưa ra các biện pháp phòng ngừa. Tuy vậy, công trình còn đưa ra hướng tiếp cận hiệu quả hơn, theo đó các biện pháp phòng ngừa cần tiến hành một cách đồng bộ và thống nhất, tập trung vào cả KCN bằng cách chú ý tới thiết kế và vùng đệm của KCN, tuần tra an ninh và các biện pháp an ninh khác. Điều này đòi hỏi vai trò tích cực hơn của chủ KCN cũng như cơ chế phối hợp giữa các doanh nghiệp; tăng cường an ninh trong các KCN bằng việc tạo ra các chương trình tương trợ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp trong KCN. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, công trình đã xây dựng và đề ra các biện pháp phòng ngừa tội phạm ở các KCN; đặt ra trách nhiệm phòng ngừa tội phạm gắn liền với từng chủ thể như: Đối với chủ KCN, đối với Cảnh sát, đối với doanh nghiệp và đối với chính quyền địa phương [134]. Luận án phó tiến sĩ luật học: Những vấn đề đấu tranh chống tội phạm kinh tế và tham nhũng trong các khu công nghiệp, của Demetiev Aleksandr Semenovich, Nôvơgôrát, năm 1997. Có thể nói đây là công trình đề cập khá toàn diện, cô đọng về công tác tổ chức hoạt động phòng ngừa tội phạm kinh tế (bao gồm các tội phạm xâm phạm sở hữu, tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính được quy định tại các 10
- chương VI, VII của BLHS Liên bang Nga năm 2005) và tham nhũng trong các KCN, các biện pháp phòng ngừa tội phạm kinh tế và tham nhũng trong các KCN của các cơ quan bảo vệ pháp luật Liên bang Nga, mà chủ thể trực tiếp là lực lượng Cảnh sát đấu tranh chống tội phạm kinh tế thuộc Bộ Nội vụ Liên bang Nga từ năm 1991-1997. Đặc biệt, đã lập luận và biện giải những vấn đề cần thiết phải được hoàn thiện để đấu tranh có hiệu quả đối với tội phạm kinh tế và tham nhũng trong các KCN; trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của một số nước trong đấu tranh chống tội phạm kinh tế và tham nhũng trong các KCN để đưa ra các đề xuất nâng cao hiệu quả đấu tranh, trong đó có đề cập đến việc tăng cường hợp tác quốc tế trong đấu tranh chống tội phạm kinh tế và tham nhũng giữa Bộ Nội vụ Liên bang Nga với các nước Trung Quốc, Belarut, Ukraina, Cazăcxtan và một số nước Châu Âu khác [124]. Tóm lại, ở các nước trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về tội phạm học nói chung, hoạt động phòng ngừa tội phạm ở các KCN nói riêng (trong đó có một số công trình tập trung nghiên cứu về hoạt động phòng ngừa tội phạm kinh tế ở các KCN); qua đó, kiến giải các biện pháp phòng ngừa tội phạm ở các KCN; đã lập luận và biện giải những vấn đề cần thiết phải được hoàn thiện để đấu tranh có hiệu quả đối với tội phạm ở các KCN. Kết quả nghiên cứu của những công trình trên đây sẽ được nghiên cứu sinh tiếp thu có chọn lọc trong phần cơ sở lý luận của đề tài luận án. Tuy nhiên, các công trình đã công bố ở các nước còn bỏ ngỏ nhiều vấn đề liên quan đến lí luận về phòng ngừa tội phạm ở các KCN, như: Khái niệm phòng ngừa tội phạm ở các KCN; những đặc thù của KCN có liên quan đến hoạt động phòng ngừa tội phạm; vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và tổ chức các mô hình phòng ngừa tội phạm ở các KCN; cơ chế phối hợp giữa các lực lượng chức năng trong ngừa tội phạm ở các KCN chưa được đề cập một cách rõ nét. Mặt khác, kết quả nghiên cứu của các công trình nêu trên chỉ chủ yếu tập trung vào phòng ngừa tội phạm kinh tế trong các KCN; nhiều vấn đề mới chỉ dừng lại ở mức độ thông tin, giới thiệu; chưa đi vào phân tích các đặc điểm tội phạm học của tình hình tội phạm ở các KCN cũng như những vấn đề cụ thể khác của hoạt động phòng ngừa tội phạm ở các KCN. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu lí luận về phòng ngừa tội phạm Đến nay, có thể khẳng định rằng, ngành Tội phạm hoc ở nước ta có một hệ thồng lý luận cơ bản và hoàn chỉnh. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về Tội phạm 11
- học của các nhà khoa học như: GS.TS Đào Trí Úc, GS.TS Võ Khánh Vinh, GS.TS Đỗ Ngọc Quang, GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, PGS.TS Phạm Văn Tỉnh, PGS.TS Phạm Tuấn Bình… Ngoài ra còn có nhiều tài liệu, công trình Tội phạm học của các trường Đại học luật Hà Nội, Đại học luật TP. Hồ Chí Minh; các Học viện Cảnh sát nhân dân, Học viện An ninh nhân dân và nhiều công trình nghiên cứu, luận án tiến sĩ, bài báo khoa học về Tội phạm học khác đã được công bố ở nước ta. Những công trình trên đã xây dựng được một hệ thống các tri thức, lí luận cơ bản về tội phạm học; góp phần tích cực vào việc hoàn thiện nền tảng lí luận của tội phạm học, chính sách hình sự của Nhà nước, lí luận phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm của nước ta trong nhiều năm qua. Các công trình khoa học tiêu biểu có thể kể đến sau đây: Đào Trí Úc (chủ biên, 1994), Tội phạm học, luật hình sự và luật tố tụng hình sự Việt Nam, Sách chuyên khảo của tập thể các nhà khoa học Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [89]. Phạm Hồng Hải (chủ biên, 2000), Tội phạm học Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách chuyên khảo của tập thể tác giả Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật, Nxb CAND, Hà Nội [44]. Nguyễn Xuân Yêm (chủ biên, 2001), Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm, Sách chuyên khảo, Nxb CAND, Hà Nội [117]. Đỗ Ngọc Quang (chủ biên, 2001), Giáo trình tội phạm hoc, Đại học Tổng hợp Hà Nội [58]. Trường Đại học luật Hà Nội (2008), Giáo trình tội phạm học, Nxb CAND, Hà Nội [87]. Phạm Văn Tỉnh (chủ biên, 2007), Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam, Sách chuyên khảo, Nxb Tư pháp, Hà Nội [77]. Võ Khánh Vinh (chủ biên, 2011), Giáo trình tội phạm học, Nxb CAND, Hà Nội [113]. Nguyễn Xuân Yêm (tổng chủ biên, 2013), Tội phạm học Việt Nam, Tập I – Tội phạm học đại cương, Tập II – Tội phạm học chuyên ngành, Tập III – Các chương trình phòng chống tội phạm của Chính phủ, Bộ sách chuyên khảo, Nxb CAND, Hà Nội [119]… Qua nghiên cứu các công trình nêu trên, nghiên cứu sinh thấy rằng, các nhà khoa học đã có quan điểm tương đối thống nhất khi đưa ra các khái niệm về tình hình tội phạm, về phòng ngừa tình hình tội phạm; các nhà nghiên cứu cũng đã phân tích và xây dựng một hệ thống các biện pháp khoa học về phòng ngừa tội phạm nói chung, phòng ngừa tội phạm chuyên ngành hay ở một lĩnh vực, địa bàn cụ thể. Kết quả của các công trình, tài liệu nghiên cứu nêu trên là nguồn tham khảo quý giá, hữu ích, là nền tảng lí luận và là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh kế thừa các tri thức về tội phạm học trong việc nghiên cứu, xây dựng các luận cứ khoa học cũng như giải quyết các yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án. 12
- Bên cạnh các công trình nghiên cứu những vấn đề lí luận phổ biến về tội phạm học nêu trên, nghiên cứu sinh nhận thấy hiện nay cũng có một số công trình đề cập những vấn đề khá mới mẽ về tội phạm học. Trong đó, đòi hỏi sự nghiên cứu liên ngành, đa ngành, đa lĩnh vực mà trọng tâm chủ đạo là tội phạm học; có sự quán triệt chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước ta trong phòng, chống tội phạm. Cụ thể như: Trịnh Tiến Việt (chủ biên, 2016), Lý thuyết kiểm soát xã hội đối với tội phạm và ứng dụng ở Việt Nam, sách chuyên khảo, Nxb Tư pháp. Công trình nghiên cứu đã tiếp cận, giải quyết vấn đề kiểm soát xã hội đối với tội phạm. Đặc biệt là các vấn đề như: Những phạm trù kiểm soát tội phạm và kiểm soát xã hội đối với tội phạm; chủ thể và phương tiện kiểm soát xã hội đối với tội phạm; cơ chế phối hợp hoạt động giữa Nhà nước và các thiết chế xã hội trong hệ thống kiểm soát xã hội đối với tội phạm… Đây là tài liệu tham khảo rất hữu ích để tác giả luận án nghiên cứu, định hướng rõ nét hơn về các biện pháp phòng ngừa tội phạm, đặc biệt là các biện pháp phòng ngừa xã hội và vai trò của các thiết chế xã hội trong phòng ngừa tội phạm [111]. Trần Thị Ngọc Thuý (2018), Cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm từ thực tiễn quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học việc Khoa học xã hội. Theo tác giả Trần Thị Ngọc Thuý, hiện nay khái niệm cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm chưa có cách hiểu thống nhất và chưa được tập trung nghiên cứu, phổ biến. Theo đó, tác giả đã tập trung nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lí luận về cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm như: Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa và các nguyên tắc của cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm. Đây cũng là công trình có giá trị tham khảo trong việc nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề lí luận về phòng ngừa tội phạm theo định hướng nghiên cứu của tác giả luận án [75]. 1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu có đề cập một số vấn đề lí luận về phòng ngừa tội phạm ở các khu công nghiệp Tính đến tháng 01/2017, cả nước có 324 KCN được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên trên 91,8 ngàn ha, phân bố ở 60 tỉnh, thành phố trên cả nước [143]. Từ thực tiễn quá trình phát triển nhanh chóng của các KCN trên cả nước cũng đã đặt ra yêu cầu, thách thức đối với công tác QLNN về ANTT; trong đó bao gồm công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm ở các KCN nhiều nhiệm vụ quan trọng, mang tính cấp thiết trong tình hình mới. Bởi lẽ đó, nhiều cơ quan, cá nhân đã có các công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động phòng ngừa tội phạm ở các KCN, điển hình như: 13
- Trần Ngọc Đức (2011), Hoạt động phòng ngừa tội phạm kinh tế của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong các khu công nghiệp, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện CSND. Trong luận án của mình, tác giả đã tập trụng làm rõ những vấn đề lí luận về hoạt động phòng ngừa tội phạm kinh tế của lực lượng CSND trong các KCN nói riêng. Cụ thể như: Xây dựng các khái niệm tội phạm kinh tế trong các KCN; khái niệm hoạt động phòng ngừa tội phạm kinh tế của lực lượng CSND trong các KCN. Chỉ ra các đặc điểm của hoạt động phòng ngừa tội phạm kinh tế của lực lượng CSND trong các KCN. Làm rõ nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động, nội dung và biện pháp phòng ngừa tội phạm kinh tế của lực lượng CSND trong các KCN; xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp của lực lượng CSND trong phòng ngừa tội phạm kinh tế trong các KCN [43]. Bùi Thành Chung (2013), Hoạt động của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phòng chống các tội phạm xâm phạm sở hữu tại địa bàn khu chế xuất, KCN trọng điểm phía Nam – Thưc trạng và giải pháp, Đề tài khoa học cấp Bộ, Đại học CSND, Tp. Hồ Chí Mính. Công trình đã nghiên cứu, xác lập được một số vấn đề lý luận về hoạt động phòng ngừa tội phạm xâm phạm sở hữu tại các KCN vùng kinh tế trọng điểm phía Nam như: Khái niệm tội phạm xâm phạm sở hữu tại các KCN; khái niệm, đặc điểm phòng ngừa tội phạm xâm phạm sở hữu tại các KCN; xác định, làm rõ chủ thể phòng ngừa và các biện pháp phòng ngừa tội phạm xâm phạm sở hữu tại các KCN; nghiên cứu làm rõ tình hình, đặc điểm tội phạm xâm phạm sở hữu tại địa bàn KCX, KCN vùng kinh tế trọng điểm phía Nam [15]. Đặng Thu Hiền (2013), Hoạt động phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường tại các KCN theo chức năng của lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện CSND. Luận án đã nghiên cứu làm sáng rõ những nhận thức lí luận chung về KCN ở Việt Nam như: Phân tích khái niệm KCN, các đặc điểm KCN có liên quan đến công tác bảo vệ môi trường; xây dựng khái niệm tội phạm và các VPPL khác về môi trường tại các KCN; làm rõ các loại tội phạm về môi trường xảy ra phổ biến tại các KCN. Làm sáng rõ những nhận thức lí luận chung về hoạt động phòng ngừa tội phạm và VPPL khác về bảo vệ môi trường tại KCN theo chức năng của lực lượng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường như: Khái niệm, đặc điểm hoạt động phòng ngừa tội phạm và VPPL khác về bảo vệ môi trường tại KCN; quan hệ phối hợp và vấn đề hợp tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm và VPPL khác về bảo vệ môi trường tại KCN [45]. 14
- Bên cạnh các công trình kể trên, có nhiều tài liệu, công trình khoa học, bài viết tạp chí đề cập đến những vấn đề lí luận về phòng ngừa tội phạm ở các KCN, cụ thể như: Học viện Cảnh sát nhân dân với các giáo trình: Đấu tranh phòng, chống tội phạm kinh tế trong một số lĩnh vực kinh tế trọng điểm (2005); Tổ chức hoạt động phòng ngừa, phát hiện, điều tra tội phạm cụ thể thuộc chức năng của lực lượng Cảnh sát hình sự (2001); Quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội (2010) [48]. Hoàng Văn Trực (2007), Hoạt động phòng ngừa tội phạm kinh tế kinh tế trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam của lực lượng Cảnh sát nhân dân, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện CSND [85]. Khương Duy Oanh (1998), Tổ chức công tác phòng ngừa tội phạm kinh tế trong các KCN, khu chế xuất ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Cảnh sát nhân dân (nay là Học viện Cảnh sát nhân dân) [55]. Nguyễn Phong Hòa (2005), Tội phạm kinh tế và hoạt động phòng, chống tội phạm kinh tế của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong tình hình mới, Nxb CAND [46]. Mai Hữu Bốn (2013), Nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý KCN, khu chế xuất vùng kinh tế trọng điểm phía Nam [8]. Trần Hữu Ứng (2007), Một số giải pháp cơ bản bảo đảm an ninh, trật tự ở các khu kinh tế, KCN có vốn đầu tư nước ngoài [101]. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2012), Viện Kinh tế học Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia (1994), Kinh nghiệm thế giới về phát triển khu chế xuất và đặc khu kinh tế [108]… 1.1.2.3. Các công trình nghiên cứu về thực trạng và biện pháp tăng cường phòng ngừa tội phạm ở các khu công nghiệp - Các công trình nghiên cứu về thực trạng phòng ngừa tội phạm ở các KCN: Lê Văn Cương (2005), Những giải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo an ninh, trật tự ở các thành phố lớn, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở, Đề tài khoa học cấp Nhà nước, V21 Bộ Công an. Trong công trình nghiên cứu, tác giả Lê Văn Cương đã thống kê, phân tích nhiều thông tin, tài liệu, số liệu nhằm làm rõ thực trạng ANTT (trong đó có diễn biến tình hình tội phạm ở các KCN) tại các địa bàn các thành phố lớn, KCN, KCX, khu kinh tế mở ở Việt Nam từ năm 1997 đến 2004; làm rõ thực trạng công tác đấu tranh bảo vệ ANTT ở các KCN, KCX, khu kinh tế mở (trong đó có đề cập thực trạng hoạt động phòng ngừa tội phạm ở các KCN) [34]. Nguyễn Thị Bích Vân (2010), Phòng ngừa tội phạm ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học luật Hà 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Hành vi lựa chọn sản phẩm du lịch của du khách Việt Nam
281 p | 169 | 49
-
Luận án tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ phạm trù lửa trong tiếng Pháp và tiếng Việt từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận
240 p | 103 | 27
-
Luận án tiến sĩ Tâm lý học: Kỹ năng quản lý cảm xúc của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các trường sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam
273 p | 133 | 26
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm tại tỉnh Bình Dương
274 p | 33 | 22
-
Luận án tiến sĩ Luật học: Pháp luật về phân cấp quản lý công chức trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước Việt Nam
177 p | 100 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức dạy học chủ đề STEM Robotics nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Trung học cơ sở
311 p | 22 | 13
-
Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức dạy học Địa lí 12 ở trường Trung học phổ thông theo quan điểm sư phạm tương tác
214 p | 156 | 12
-
Luận án tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu giải pháp nâng cao thể chất cho sinh viên trường Đại học Nha Trang bằng các hoạt động ngoại khóa
285 p | 71 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về điều phối đất đai ở Việt Nam
160 p | 22 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức dạy học chủ đề STEM Robotics nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Trung học cơ sở
25 p | 22 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu thuật ngữ Phòng cháy chữa cháy Anh – Việt
320 p | 16 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hoá học và tác dụng kháng viêm của một số loài thuộc chi Balanophora J.R. & G.forst. ở Việt Nam
264 p | 16 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ CRISPR/CAS9 chỉnh sửa promoter OsSWEET14 nhằm nâng cao tính kháng bệnh bạc lá ở giống lúa Bắc Thơm 7
169 p | 12 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Hiện tượng giả dối từ góc nhìn văn hóa học
31 p | 63 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu lựa chọn biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động câu lạc bộ cầu lông của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
214 p | 13 | 7
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Tâm lý học: Kỹ năng quản lý cảm xúc của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các trường sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam
28 p | 65 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về điều phối đất đai ở Việt Nam
43 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn