intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Thông tin - Thư viện: Biên mục tập trung trong hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:196

16
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Thông tin - Thư viện "Biên mục tập trung trong hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về biên mục tập trung trong Hệ thống thư viện công cộng; Thực trạng biên mục tập trung trong Hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam; Các giải pháp nâng cao hiệu quả biên mục tập trung trong Hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Thông tin - Thư viện: Biên mục tập trung trong hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam

  1. BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI ĐINH THÚY QUỲNH BIÊN MỤC TẬP TRUNG TRONG HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÔNG TIN – THƯ VIỆN HÀ NỘI, 2023
  2. BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI ĐINH THÚY QUỲNH BIÊN MỤC TẬP TRUNG TRONG HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Khoa học Thông tin – Thư viện Mã số: 62320203 LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÔNG TIN – THƯ VIỆN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Minh Nguyệt HÀ NỘI, 2023
  3. 1 LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan, công trình nghiên cứu này là do chính tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Thị Minh Nguyệt. Các số liệu, kết quả nghiên cứu của luận án là khách quan, trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận án Đinh Thúy Quỳnh
  4. 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU……………………………………………………………………….......8 Chương 1.............................................................................................................. 16 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BIÊN MỤC TẬP TRUNG TRONG HỆ THÔNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG ......................... 16 1.1. Tổng quan nghiên cứu ...................................................................................... 16 1.2. Cơ sở lí luận về biên mục tập trung ................................................................. 22 1.3. Cơ sở thực tiễn về biên mục tập trung ............................................................. 54 Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 68 Chương 2.............................................................................................................. 71 THỰC TRẠNG BIÊN MỤC TẬP TRUNG TRONG HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG Ở VIỆT NAM............................................................................... 70 2.1. Tổ chức biên mục tập trung .............................................................................. 70 2.2. Phát triển dữ liệu đầu vào cho biên mục tập trung .......................................... 77 2.3. Xử lý dữ liệu trong hệ thống biên mục tập trung ............................................ 82 2.4. Khai thác kết quả đầu ra của biên mục tập trung ............................................ 93 2.5. Thực trạng các yếu tố tác động đến biên mục tập trung ................................. 99 2.6. Đánh giá hiệu quả biên mục tập trung trong Hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam ................................................................................................................. 115 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 124 Chương 3............................................................................................................ 126 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ BIÊN MỤC TẬP TRUNG TRONG HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG Ở VIỆT NAM........................................... 126 3.1. Chuyển đổi từ mô hình biên mục tập trung thuần tuý sang mô hình biên mục tập trung – hợp tác .................................................................................................. 126 3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy và cơ chế quản lý biên mục tập trung .................................................................................................. 135 3.3. Nhóm giải pháp về con người ........................................................................ 139 3.4. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ......................................................................... 143 3.5. Nhóm giải pháp hỗ trợ .................................................................................... 148 Tiểu kết chương 3 ................................................................................................... 151 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 152 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ÐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................................ 154 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 155 PHỤ LỤC……………………………………………...………………………....174
  5. 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ I. Tiếng Việt BMTT Biên mục tập trung CNTT Công nghệ thông tin CSDL Cơ sở dữ liệu KH - CN Khoa học - Công nghệ KHXH Khoa học xã hội NVBM Nhân viên biên mục NXB Nhà xuất bản SP, DV Sản phẩm, dịch vụ TĐCĐ Tiêu đề chủ đề TNTT Tài nguyên thông tin TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh TTTTKH - CNQG Trung tâm Thông tin Khoa học & Công nghệ Quốc gia TT–TV Thông tin – Thư viện TVCC Thư viện công cộng TVKHTH Thư viện Khoa học Tổng hợp TVQGVN Thư viện Quốc gia Việt Nam TVQH Thư viện Quốc hội II. Tiếng Anh AACR2 Anglo-American Cataloguing Rules Quy tắc biên mục Anh – Mỹ BBK Bibliotechno-Bibliograficheskaja Klassifikacija Bảng phân loại thư viện – thư mục BLAISE British Library Automated Information Service Dịch vụ thông tin tự động của Thư viện Anh BNB The British National Bibliography Thư mục Quốc gia Anh
  6. 4 CIP Cataloging-in-Publication Biên mục trên xuất bản phẩm CIS Cataloguing-in-Source Biên mục tại nguồn DDC Dewey Decimal Classification Bảng phân loại thập phân Dewey IFLA International Federation of Library Associations and Institutions Liên đoàn quốc tế các hiệp hội và cơ quan thư viện INB The Indian National Bibliography Thư mục Quốc gia Ấn Độ ISBD International Standard Bibliographic Description Quy tắc mô tả theo tiêu chuẩn quốc tế LC Library of Congress Thư viện Quốc hội Mỹ LCSH Library of Congress Subject Headings Tiêu đề chủ đề Thư viện Quốc hội Mỹ LEAF-VN The Library and Education Assistance Foundation for Vietnam Hội hỗ trợ thư viện và giáo dục Việt Nam MARC MAchine-Readable Cataloging Khổ mẫu biên mục đọc máy ODLIS Online Dictionary for Library and Information Science Từ điển trực tuyến Khoa học thông tin và thư viện OLCC Online Library Cataloging Center Trung tâm biên mục thư viện trực tuyến OPAC Online Public Access Catalog Mục lục truy cập công cộng trực tuyến UDC Universal Decimal Classification Bảng phân loại thập phân quốc tế
  7. 5 DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ Stt Nội dung bảng, biểu, hình vẽ Trang Bảng 1 Bảng 2.1: Đánh giá trình độ ngoại ngữ của nhân viên biên 107 mục 2 Bảng 2.2: Đánh giá kinh nghiệm của nhân viên biên mục 108 3 Bảng 2.3: Tần suất và hình thức đào tạo nâng cao trình độ 109 cho NVBM 4 Bảng 2.4: Các chuẩn nghiệp vụ mà phần mềm thư viện hỗ 112 trợ 5 Bảng 2.5: Hạ tầng công nghệ phục vụ cho biên mục trong 113 thư viện công cộng Biểu đồ 1 Biểu đồ 2.1: Nguyên nhân các thư viện công cộng chưa tham 73 gia biên mục tập trung 2 Biểu đồ 2.2: Tỉ lệ nhân viên biên mục TVQGVN áp dụng 80 các hình thức biên mục để tạo lập cơ sở dữ liệu cho dữ liệu đầu vào 3 Biểu đồ 2.3: Tỉ lệ thư viện công cộng áp dụng chuẩn mô tả 85 4 Biểu đồ 2.4: Tỉ lệ thư viện công cộng áp dụng chuẩn phân 87 loại 5 Biểu đồ 2.5: Tỉ lệ thư viện công cộng áp dụng chuẩn từ khóa 88
  8. 6 6 Biểu đồ 2.6: Tỉ lệ thư viện công cộng áp dụng chuẩn tiêu đề 89 chủ đề 7 Biểu đồ 2.7: Tần suất sử dụng công cụ kiểm soát tính nhất 91 quán 8 Biểu đồ 2.8: Các lý do nhân viên biên mục không sử dụng 92 công cụ kiểm soát 9 Biểu đồ 2.9: Tần suất thực hiện hiệu đính dữ liệu biên mục 93 10 Biểu đồ 2.10: Tỉ lệ thư viện công cộng đã sử dụng sản phẩm, 96 dịch vụ biên mục tập trung 11 Biểu đồ 2.11: Tỉ lệ các sản phẩm, dịch vụ biên mục tập trung 97 được thư viện công cộng sử dụng 12 Biểu đồ 2.12: Lí do các thư viện công cộng chưa sử dụng 98 sản phẩm, dịch vụ biên mục tập trung 13 Biểu đồ 2.13: Tỉ lệ thư viện công cộng khai thác sản phẩm, 99 dịch vụ biên mục từ các nguồn khác 14 Biểu đồ 2.14: Khó khăn của các thư viện công cộng khi tham 101 mục tập trung 15 Biểu đồ 2.15: Đánh giá sự hợp tác của các thư viện công 104 cộng trong hoạt động biên mục tập trung 16 Biểu đồ 2.16: Trình độ học vấn của nhân viên biên mục 106 17 Biểu đồ 2.17: Chuyên ngành đào tạo của nhân viên biên mục 107 18 Biểu đồ 2.18: Các phần mềm đang sử dụng trong các thư 111 viện công cộng 19 Biểu đồ 2.19: Tỉ lệ kinh phí hàng năm dành cho biên mục 114 20 Biểu đồ 2.20: Kết quả đánh giá của thư viện cấp tỉnh về sản 116 phầm, dịch vụ biên mục tập trung 21 Biểu đồ 2.21: Kết quả đánh giá của thư viện cấp huyện về 117 sản phầm, dịch vụ biên mục tập trung
  9. 7 Hình vẽ 1 Hình 1.1: Các nội dung của biên mục theo xu hướng thứ nhất 25 2 Hình 1.2: Các nội dung của biên mục theo xu hướng thứ hai 27 3 Hình 1.3: Mô hình biên mục tập trung thuần túy 41 4 Hình 1.4: Mô hình Biên mục tập trung – hợp tác 43 5 Hình 1.5: Sơ đồ Hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam 58 trước khi có Luật Thư viện 6 Hình 1.6: Sơ đồ Hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam 59 sau khi có Luật Thư viện 7 Hình 2.1: Quy trình tổ chức biên mục tập trung 76 8 Hình 2.2: Quy trình tạo lập cơ sở dữ liệu cho dữ liệu đầu vào 81 bằng hình thức biên mục gốc 9 Hình 2.3: Quy trình tạo lập cơ sở dữ liệu cho dữ liệu đầu vào 82 bằng hình thức biên mục sao chép 10 Hình 3.1: Mô hình biên mục tập trung – hợp tác cho Hệ 129 thống thư viện công cộng ở Việt Nam 11 Hình 3.2: Quy trình chuyển đổi mô hình biên mục tập trung 134
  10. 8 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hoạt động thông tin – thư viện, biên mục luôn giữ một vai trò hết sức quan trọng. Biên mục không chỉ giúp các thư viện và cơ quan thông tin tổ chức khoa học nguồn lực thông tin của mình mà còn tạo ra nhiều điểm truy cập hữu hiệu giúp người dùng tin tiếp cận, khai thác thông tin một cách dễ dàng và hiệu quả. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, tác động của khoa học – công nghệ cùng với quá trình toàn cầu hóa đã làm số lượng thông tin gia tăng nhanh chóng dẫn đến hiện tượng bùng nổ thông tin, đồng thời nhu cầu tin của người dùng ngày càng đa dạng, phức tạp, với mong muốn nhận được thông tin mình cần một cách chính xác, đầy đủ nhất trong thời gian nhanh nhất. Thực tiễn đã đặt ra cho hoạt động biên mục một yêu cầu cấp thiết phải kiểm soát thư mục để đảm bảo tính chính xác và thống nhất trong các kết quả xử lý. Sự phát triển của khoa học – công nghệ không chỉ tạo ra các thách thức mà còn mở ra các cơ hội cho hoạt động biên mục phát triển. Nếu như trước đây, hoạt động biên mục tại các thư viện được triển khai một cách thủ công và mang tính đơn lẻ thì từ nửa sau thế kỷ 20 đến nay, cộng đồng thư viện thế giới đã chứng kiến một sự phát triển đột biến trong lĩnh vực biên mục. Nhiều chuẩn biên mục quốc tế đã được áp dụng, nhiều công cụ hỗ trợ tự động hóa biên mục đã được triển khai, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác, chia sẻ dữ liệu biên mục giữa các thư viện. Thực tế cũng đã chứng minh, nếu các thư viện hoạt động biên mục một cách riêng lẻ, độc lập sẽ dẫn đến hiện tượng trùng lặp công việc, tiêu tốn nhiều nguồn lực thư viện (nhân lực, tài lực, vật lực), kết quả biên mục không đảm bảo chất lượng cũng như sự thống nhất,… Chỉ có hợp tác, liên thông, trao đổi và chia sẻ mới là giải pháp hữu hiệu, là xu thế phát triển tất yếu của các thư viện trong hiện tại và tương lai. Nó không chỉ giúp các thư viện đạt được hiệu quả biên mục ở mức tối đa mà các chi phí, nguồn lực tiêu hao lại chỉ ở mức tối thiểu. Nhận thức được vấn đề này, từ những năm 70 của thế kỷ XX, sau nhiều năm thảo luận về tầm quan trọng của việc chia sẻ dữ liệu quốc tế, Liên đoàn quốc tế các hiệp hội và cơ quan thư viện (IFLA) đã thành lập Văn phòng kiểm soát thư mục toàn cầu nhằm giúp giảm chi phí và mở rộng hợp tác trên toàn thế giới. Dữ liệu phục vụ cho hoạt động của chương trình này được lấy từ các trung tâm biên mục quốc gia. Mỗi quốc gia sẽ thành lập trung tâm biên mục quốc gia để tạo danh
  11. 9 mục cho các tài liệu xuất bản ở nước mình và thiết lập tên của tác giả. Dữ liệu sẽ được chia sẻ và tái sử dụng trên toàn thế giới. Đây là tiền đề cho sự ra đời của các trung tâm biên mục tập trung mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế sau này, mở ra một xu thế phát triển mới. Xu thế này không chỉ giúp cho các thư viện giảm chi phí cho công tác biên mục mà còn đảm bảo được tính thống nhất, chính xác của dữ liệu biên mục. Trên thế giới, nhiều trung tâm biên mục tập trung đã được triển khai và vận hành rất hiệu quả với những mô hình khác nhau như OCLC (Online Computer Library Center), LC (Library of Congress), HKALL (Hong Kong Academic Library Link), ThaiLIS - Union Catalog (Thailand Library Intergrated System - Union Catalog),… Ở Việt Nam, mặc dù Hệ thống thư viện công cộng là hệ thống triển khai biên mục tập trung sớm nhất trong tất cả các hệ thống thư viện (từ những năm 60 của thế kỷ XX) nhưng cho đến nay vẫn chưa phát huy được hiệu quả. Nhiều thư viện công cộng vẫn hoạt động mang tính tự phát, đơn lẻ, chưa có sự phối hợp, liên kết với nhau; công việc biên mục bị thực hiện trùng lặp gây tiêu tốn các nguồn lực; hiệu suất biên mục thấp; chất lượng biên mục chưa cao; không tận dụng được những nguồn lực có sẵn tại các thư viện,... và đặc biệt rất khó kiểm soát được tính thống nhất của kết quả biên mục giữa các thư viện trong cùng hệ thống. Điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng phục vụ cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu người dùng tin của thư viện. Chính vì vậy, thực hiện biên mục tập trung là vấn đề quan trọng đòi hỏi các cấp lãnh đạo, các cơ quan ban ngành liên quan và Hệ thống thư viện công cộng cần tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả. Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm tới việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh việc liên thông, liên kết, khuyến khích xây dựng các cơ sở dữ liệu dùng chung,… và từng bước tiến hành chuyển đổi số. Nhiều chủ trương, chính sách đã được ban hành trong đó phải kể đến “Chương trình chuyển đổi số ngành Thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 11/2/2021. Theo chương trình này, mục tiêu đến năm 2025: Thư viện Quốc gia Việt Nam, 100% thư viện công cộng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải hoàn thiện và phát triển hạ tầng số, dữ liệu số, triển khai liên thông, chia sẻ tài nguyên và sản phẩm thông tin thư viện theo chức năng, nhiệm vụ, văn bản hợp tác. Trong bối cảnh đó việc nâng cao hiệu quả biên mục tập trung trong Hệ thống thư viện công cộng là một hoạt
  12. 10 động thiết thực và mang tính cấp thiết. Từ những vấn đề nêu trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài Biên mục tập trung trong Hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam với mong muốn vận dụng lý luận và thực tiễn của biên mục tập trung, tìm ra các nguyên nhân chủ yếu của hạn chế và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả biên mục tập trung trong Hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam, góp phần chuẩn hóa hoạt động biên mục, tăng cường chia sẻ, hội nhập và phát triển cùng với thư viện các nước trong khu vực và trên thế giới. 2. Mục đích, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2.1. Mục đích Luận án nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả biên mục tập trung cho Hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Biên mục tập trung trong thư viện 2.3. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Thư viện Quốc gia Việt Nam và Hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam (không bao gồm thư viện cấp xã). - Thời gian nghiên cứu: từ năm 1962 cho đến nay. Luận giải cho việc lựa chọn không gian nghiên cứu Mặc dù, Luật Thư viện Việt Nam (2019) có quy định: “Thư viện công cộng bao gồm thư viện cấp tỉnh, thư viện cấp huyện và thư viện cấp xã” và Thư viện Quốc gia Việt Nam là một loại hình thư viện riêng biệt không nằm trong Hệ thống thư viện công cộng nhưng do luận án được triển khai nghiên cứu từ năm 2016 và căn cứ theo Điều 16 của Pháp lệnh thư viện (2001) có quy định: “Thư viện công cộng bao gồm a) Thư viện Quốc gia Việt Nam; b) Thư viện do Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập” [31]. Bên cạnh đó, thời gian nghiên cứu của luận án kéo dài từ năm 1962 – thời điểm biên mục tập trung trong Hệ thống thư viện công cộng bắt đầu được hình thành cho tới nay và trong phần lớn khoảng thời gian nghiên cứu, Thư viện Quốc gia Việt Nam được quy định nằm trong Hệ thống thư viện công cộng. Cùng với đó, tại điều 10 của Luật Thư viện Việt Nam cũng nêu rõ: “Thư viện Quốc gia Việt Nam là thư viện trung tâm của cả nước” và là đơn vị duy nhất được Quốc hội giao nhiệm vụ: “Thực hiện biên mục tập trung; chủ trì, phối
  13. 11 hợp với các thư viện xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu toàn văn, thư viện số” [36]. Như vậy, Thư viện Quốc gia Việt Nam là trung tâm biên mục tập trung của các hệ thống thư viện nói chung và Hệ thống thư viện công cộng nói riêng. Từ các luận giải nêu trên, trong luận án này, tác giả xem xét Thư viện Quốc gia Việt Nam là một thành viên của Hệ thống thư viện công cộng và là một bộ phận không thể tách rời của biên mục tập trung trong Hệ thống thư viện công cộng. Đối với thư viện cấp xã, mặc dù là một bộ phận cấu thành của Hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam nhưng hoạt động của đại đa số thư viện cấp xã còn ở mức độ đơn giản, điều kiện hoạt động chưa đảm bảo tham gia biên mục tập trung như không được cấp kinh phí hoạt động thường xuyên, không có trụ sở cố định, hạ tầng công nghệ nghèo nàn và không có nhân viên thư viện theo đúng nghĩa, hiện chưa có điều kiện tham gia biên mục tập trung. Do đó, trong phạm vi nghiên cứu của luận án này, tác giả không đưa thư viện cấp xã vào đối tượng nghiên cứu, nhưng vẫn xem xét là đơn vị được sử dụng kết quả biên mục tập trung của hệ thống trong tương lai. 3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 3.1. Câu hỏi nghiên cứu - Biên mục tập trung trong Hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam được thực hiện như thế nào ? Hiệu quả biên mục tập trung ở mức nào ? - Mô hình biên mục tập trung nào được áp dụng trong Hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam ? Mô hình đó có phù hợp với điều kiện hiện tại không ? - Để nâng cao hiệu quả biên mục tập trung trong Hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam cần phải thực hiện các giải pháp nào ? 3.2. Giả thuyết khoa học - Biên mục tập trung trong Hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam đã được áp dụng tuy nhiên chưa đạt hiệu quả cao do hành lang pháp lý chưa đầy đủ và hoàn thiện; hoạt động biên mục trong hệ thống chưa được chuẩn hoá và các nguồn lực biên mục tập trung chưa được đảm bảo. - Biên mục tập trung trong Hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam đã được triển khai theo mô hình biên mục tập trung thuần tuý nhưng chưa hoàn thiện và chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn. Một số lượng không nhỏ thư viện công cộng vẫn biên mục mang tính đơn lẻ, tự thân, khép kín, thiếu sự liên thông, liên kết giữa các thư viện. Chất lượng cũng như khả năng trao đổi, chia sẻ dữ liệu biên
  14. 12 mục giữa các thư viện trong và ngoài nước chưa cao. - Để nâng cao hiệu quả biên mục tập trung, bắt nhịp với xu thế phát triển hội nhập và chia sẻ của các thư viện trên thế giới hiện nay, cần phải thực thi một hệ thống các giải pháp đồng bộ bao gồm việc chuyển đổi từ mô hình biên mục tập trung thuần tuý sang mô hình biên mục tập trung - hợp tác, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy và cơ chế quản lý, chuẩn hóa hoạt động biên mục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đồng thời tăng cường các nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động biên mục tập trung. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và làm phong phú hơn cơ sở lý luận về biên mục tập trung - Tìm hiểu một số mô hình biên mục tập trung trên thế giới - Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng biên mục tập trung trong Hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam, nhận dạng mô hình biên mục tập trung, đồng thời đánh giá những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả biên mục tập trung trong Hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp với những quan điểm, đường lối, chính sách mới của Đảng và Nhà nước ta. Cụ thể, luận án xem xét và đánh giá hoạt động biên mục tập trung trong mối quan hệ đa chiều, trong bối cảnh lịch sử cụ thể, đặc biệt có tính tới bối cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số, hội nhập quốc tế. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng để lựa chọn, phân tích, tổng hợp các tài liệu, số liệu thu thập được trên cơ sở đó có những đánh giá khoa học về ưu điểm, hạn chế của vấn đề nghiên cứu và rút ra các vấn đề cần được nghiên cứu bổ sung. - Phương pháp tiếp cận hệ thống được sử dụng nhằm tìm hiểu và phân tích các nhân tố tác động tới biên mục tập trung, các quá trình hoạt động trong một hệ thống biên mục tập trung hoàn chỉnh từ lúc nhận thức yêu cầu của các đơn vị tham gia đến lúc đáp ứng được các yêu cầu đó.
  15. 13 - Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh, đối chiếu các điều kiện, yếu tố, mô hình thực tế với các điều kiện, yếu tố, mô hình đảm bảo cho biên mục tập trung hoạt động hiệu quả, từ đó đánh giá được tình hình thực tế, lựa chọn mô hình biên mục tập trung phù hợp với đặc điểm của các thư viện ở Việt Nam, đồng thời đề xuất được các giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả biên mục tập trung. - Phương pháp thống kê được sử dụng để thống kê các số liệu điều tra, thu thập từ các phiếu khảo sát và từ các nguồn khác. - Phương pháp điều tra xã hội học sử dụng kết hợp phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi và phương pháp phỏng vấn. Chọn mẫu khảo sát: Để thực hiện nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng. Hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam được chia thành các tầng (nhóm có chung thuộc tính). Sau đó, dựa trên kết quả phân tầng, tác giả chọn mẫu ngẫu nhiên từ mỗi tầng. Tầng thứ nhất dựa theo đặc điểm địa lý vùng miền với 3 miền của đất nước (Bắc, Trung, Nam) và các đại diện cho khu vực thành thị, nông thôn, miền núi, miền biển, đồng bằng có điều kiện phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, trình độ dân trí, mức độ hưởng thụ văn hóa cũng như mức độ đầu tư, tổ chức hoạt động thư viện... khác nhau. Cụ thể: ▪ Miền Bắc: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Lai Châu, Lào Cai, Bắc Ninh, Yên Bái, Nam Định ▪ Miền Trung: Đà Nẵng, Bình Định, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Trị ▪ Miền Nam: TP. Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Cà Mau, Bạc Liêu, Long An, Đồng Tháp, Kiên Giang Tầng thứ hai dựa theo phân cấp hành chính từ Trung ương đến địa phương bao gồm: Thư viện Quốc gia Việt Nam, Thư viện cấp tỉnh (22 thư viện), Thư viện cấp huyện (87 thư viện trực thuộc các thư viện cấp tỉnh tham gia khảo sát). Đối tượng khảo sát và phỏng vấn gồm 2 nhóm: Cán bộ lãnh đạo thư viện và Nhân viên làm công tác biên mục (sau đây gọi là nhân viên biên mục). Mỗi nhóm được khảo sát theo mẫu phiếu thiết kế riêng tương ứng với nhiệm vụ đang đảm nhiệm (Phụ lục 1, 2).
  16. 14 Số phiếu khảo sát phát ra là 350 phiếu và Số phiếu thu về là 301 phiếu (đạt tỉ lệ 86%), trong đó: - Cán bộ lãnh đạo thư viện: - Nhân viên biên mục: + TVQGVN: 01 phiếu + TVQGVN: 20 phiếu + Thư viện cấp tỉnh: 22 phiếu + Thư viện cấp tỉnh: 79 phiếu + Thư viện cấp huyện: 87 phiếu + Thư viện cấp huyện: 92 phiếu Các phiếu được gửi đến đối tượng khảo sát theo 3 hình thức: phát trực tiếp, gửi qua đường bưu điện và gửi qua thư điện tử. - Phương pháp quan sát: Trong quá trình triển khai khảo sát, phỏng vấn, luận án có sử dụng phương pháp quan sát các hoạt động tổ chức, tạo lập, kiểm soát và khai thác các sản phẩm, dịch vụ biên mục tập trung, các yếu tố đảm bảo cho biên mục tập trung vận hành hiệu quả nhằm thu thập thêm các dữ liệu thực tế lằm căn cứ minh xác thực trạng hoạt động biên mục tập trung trong Hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam. - Phương pháp mô hình hóa nhằm nhận dạng các mô hình biên mục tập trung trong thực tiễn, đồng thời đề xuất mô hình biên mục tập trung ở Việt Nam trên cơ sở các kết quả nghiên cứu. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa khoa học Luận án góp phần hệ thống hóa và làm phong phú hơn cơ sở lý luận về biên mục tập trung trong Hệ thống thư viện công cộng. Trên cơ sở phân tích, tổng hợp các quan điểm khác nhau của nhiều học giả, luận án đã bổ sung và hoàn thiện một số khái niệm công cụ cho luận án như: Biên mục, Biên mục tập trung, Hệ thống biên mục tập trung. Luận án cũng xác định rõ các yếu tố đảm bảo cho biên mục tập trung vận hành hiệu quả, cũng như các tiêu chí đánh giá hiệu quả của biên mục tập trung. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận án đi sâu nghiên cứu các vấn đề thực tiễn về biên mục tập trung và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả biên mục tập trung, trong đó đặc biệt nhấn mạnh việc áp dụng mô hình biên mục tập trung – hợp tác cho Hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay khi xu thế phát triển tất yếu của các thư viện trên thế giới là mở rộng giao lưu hợp tác, tăng cường liên thông trao đổi chia sẻ thông tin giữa các thư viện.
  17. 15 - Các kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước, các cán bộ lãnh đạo quản lý trong ngành thư viện và các ngành khác có được cơ sở và cứ liệu để hoạch định chính sách triển khai biên mục tập trung trong Hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam. - Luận án có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhân viên thư viện trong cả nước, các cơ sở đào tạo ngành thông tin – thư viện và các nhà nghiên cứu. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận án chia thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về biên mục tập trung trong Hệ thống thư viện công cộng Chương 2: Thực trạng biên mục tập trung trong Hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả biên mục tập trung trong Hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam
  18. 16 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BIÊN MỤC TẬP TRUNG TRONG HỆ THÔNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu Biên mục nói chung và biên mục tập trung nói riêng là vấn đề từ lâu đã thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới. Cùng với sự phát triển của khoa hoc – công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, công tác biên mục cũng chịu sự tác động và biến đổi theo xu hướng chuẩn hóa, hội nhập và chia sẻ. 1.1.1 Nghiên cứu về lý luận biên mục tập trung + Khái niệm biên mục tập trung • Biên mục Khái niệm biên mục đã được nhiều tác giả đề cập đến trong các công trình nghiên cứu của mình. Một số tác giả cho rằng Biên mục là quá trình tạo ra những điểm truy cập cho một mục lục thư viện. Công tác biên mục thường bao gồm: Biên mục mô tả, Biên mục chủ đề (định từ khóa, định chủ đề, định chỉ số phân loại). Điển hình là các công trình như Library and information science của Lovely Professional University [121], Cataloging in the Digital order của tác giả David M. Levy [80], Information of cataloguing and classification in libraries của tác giả K. M. Chollom, Abubakar Daniel [57], Dictionary for Library and Information Science của tác giả Joan M. Reitz [101], … Bên cạnh đó, một số tác giả lại cho rằng: dưới sự tác động của công nghệ thông tin, kết quả biên mục của một thư viện không chỉ dùng riêng cho thư viện đó mà nó có thể được sử dụng bởi nhiều thư viện khác. Chất lượng biên mục cần phải được kiểm soát một cách chặt chẽ để đảm bảo tính thống nhất, tạo khả năng liên thông, liên kết giữa các thư viện. Do đó, cả hai hoạt động biên mục mô tả và biên mục chủ đề cần phải được kiểm soát tính thống nhất. Điển hình là các công trình như Cataloging của tác giả Salman Haider [67], Cataloging and Classification : An Introduction [56] của các tác giả Lois Mai Chan, Introduction to Cataloging and Classification [75] của các tác giả Joudrey, Daniel N., Arlene G. Taylor, David P. Miller, Cataloging in the Digital order của tác giả David M. Levy [80], Giáo trình biên mục mô tả của tác giả Vũ Văn Sơn [37],…
  19. 17 • Biên mục tập trung Biên mục tập trung (BMTT) là một khái niệm được đề cập đến trong nhiều nghiên cứu và có những sự khác biệt nhất định. Đa số các tác giả đều nhận định BMTT là hoạt động biên mục được thực hiện tại một đơn vị trung tâm. Đơn vị trung tâm này có thể là một thư viện/đơn vị nằm trong hoặc ngoài hệ thống và kết quả biên mục được sử dụng chung cho các thư viện trong hệ thống. Điển hình là các tác giả Joan M. Reitz [101], Dwijendranath Dutta [64], Lucile M. Morsch [93], Anil Kumar Dhiman [62], C. K. Sharma, Akhil Kumar Singh, Rakesh Kumar [121], Vũ Văn Sơn [37],… Bên cạnh đó, một số tác giả cho rằng BMTT không chỉ là việc biên mục được tiến hành tại một đơn vị trung tâm mà việc cung cấp các dịch vụ biên mục được thực hiện tại đơn vị trung tâm hoặc một thoả thuận hợp tác cũng được gọi là BMTT. Điển hình như tác giả C. P. Needham [107, 121], Josephine Riss Fang [65],… Mặc dù có đưa ra những định nghĩa khác nhau song các tác giả đều thống nhất cho rằng biên mục tập trung có hai thuộc tính cơ bản là: (1) Kiểm soát dữ liệu biên mục tại một đơn vị trung tâm và (2) Kết quả biên mục được sử dụng nhiều lần bởi nhiều đơn vị khác nhau. + Sự tác động của công nghệ thông tin tới biên mục Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin (CNTT) đã tác động tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung và lĩnh vực thông tin – thư viện nói riêng. Nó đã làm thay đổi căn bản môi trường hoạt động của thư viện, giúp thư viện triển khai được nhiều hoạt động một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn so với thư viện truyền thống trước đây. Điều này đã được nhiều nhà nghiên cứu công nhận và khẳng định như Hoàng Ngọc Tuấn [41], C. K. Sharma, Akhil Kumar Singh và Rakesh Kumar , Ravindra N. Sharma [121], Elise Yong [124],…. Những thành tựu tiên tiến cuả công nghệ được ứng dụng vào thư viện đã làm cho hoạt động biên mục thay đổi. Các nghiên cứu đã chỉ ra sự thay đổi ở các phương diện như: Làm cho hoạt động biên mục đạt hiệu quả cao hơn, Thay đổi vai trò và yêu cầu đối với nhân viên biên mục, Thay đổi mô hình tổ chức biên mục tập trung.
  20. 18 + Các mô hình biên mục tập trung Từ những năm đầu thế kỷ XX, một số tác giả như Janet S. Dickson, Frances F. Stumpf, William S. Dix, A. J. Well, Lucile M. Morsch, Esther J. Piercy, Robert L. Talmadge… [63, 80, 95, 102, 119] đã đề cập đến trong công trình nghiên cứu của mình các mô hình biên mục tập trung, trong đó bao gồm 2 mô hình cơ bản là: Mô hình biên mục tập trung thuần túy và Mô hình biên mục tập trung - hợp tác. Các mô hình này được nghiên cứu chủ yếu trên cơ sở được áp dụng trong thực tiễn tại các thư viện nước ngoài. Mỗi mô hình có ưu và nhược điểm riêng và phù hợp với từng giai đoạn khác nhau. + Sự cần thiết của biên mục tập trung trên cơ sở hợp tác Trong các công trình nghiên cứu [26], [80], [85], [96], [124], nhiều tác giả đã phân tích và cho rằng biên mục tập trung nên được xây dựng trên cơ sở hợp tác. Đồng thời, các tác giả cũng chỉ ra những lợi ích khi biên mục tập trung trên cơ sở hợp tác mang lại như sau: 1. Việc biên mục được thực hiện không mất quá nhiều chi phí, không gặp các rủi ro và sự chậm trễ trong việc phải gửi sách tập trung đến đơn vị trung tâm. 2. Tận dụng nguồn lực sẵn có của các thư viện trong hệ thống thay vì chỉ tập trung tại đơn vị trung tâm. 3. Giảm bớt gánh nặng tài chính, nhân lực, vật lực cho các đơn vị trung tâm 4. Biên mục tập trung - hợp tác đưa ra kết quả nhanh chóng hơn biên mục tập trung thuần túy. 5. Đối với một số loại tài liệu nhất định, đặc thù, biên mục tập trung – hợp tác cho kết quả biên mục chính xác và thỏa đáng hơn. Ví dụ: tài liệu địa chí thuộc tỉnh nào lấy biểu ghi biên mục của thư viện tỉnh đó 6. Dễ dàng triển khai mục lục liên hợp 1.1.2. Nghiên cứu việc tổ chức và hoạt động biên mục tập trung + Áp dụng các chuẩn biên mục Việc nghiên cứu và phân tích các chuẩn biên mục và quy tắc hiện hành đang được áp dụng trong phân loại và biên mục (MARC, AACR2, ISBD, DDC,…); cũng như thông tin về các chuẩn biên mục đang trong quá trình phát triển, thử nghiệm đã được nhiều tác giả đề cập đến trong các công trình nghiên cứu của mình như Cataloging and classification standards and rule [102] do John
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2