Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Thông tin - Thư viện: Quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam
lượt xem 5
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Thông tin - Thư viện "Quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm trong thư viện, góp phần phát huy giá trị kho tàng di sản quý giá của Việt Nam trong giai đoạn phát triển và hội nhập.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Thông tin - Thư viện: Quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam
- BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI NGUYỄN THỊ NGỌC MAI QUẢN LÝ TÀI LIỆU QUÝ HIẾM TẠI CÁC THƯ VIỆN Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thư viện Mã số: 62320203 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN Hà Nội, 2023
- Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Thị Minh Nguyệt Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Thế Dũng Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh Phản biện 2: TS. Nguyễn Hoàng Sơn Đại học Quốc gia Hà Nội Phản biện 3: PGS. TS. Trương Đại Lượng Trường Đại học Văn hóa Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Trường Tại Trường Đại học Văn hóa Hà Nội Số 418, đường La Thành, Đống Đa, Hà Nội Vào hồi … giờ … ngày … tháng … năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xã hội ngày nay, tài liệu quý hiếm giữ gìn những giá trị không thể thay thế với sứ mệnh gắn kết truyền thống và hiện đại, góp phần làm nên bản sắc văn hóa của mỗi quốc gia. Trên khắp thế giới, các sưu tập tài liệu quý hiếm trở thành bộ phận cấu thành thiết yếu và niềm tự hào của nhiều thư viện. Các bộ sưu tập tài liệu quý hiếm được quan tâm gìn giữ và cung cấp cho người sử dụng bằng nhiều hình thức trên nền ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến. Tại Việt Nam, các thư viện không chỉ quản lý tài liệu thông thường mà còn cả tài liệu quý hiếm nhằm mục tiêu bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa thành văn của dân tộc. Các thư viện đã dày công sưu tầm, thu thập, lưu trữ, bảo quản và phục vụ khai thác tài liệu quý hiếm. Tuy nhiên, việc quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện Việt Nam hiện nay đang bộc lộ khá nhiều bất cập về chính sách quản lý tài liệu quý hiếm, phát triển bộ sưu tập, xử lý nghiệp vụ, điều kiện bảo quản lâu dài, tổ chức khai thác tài liệu và hợp tác, liên thông giữa các thư viện. Những bất cập đó đã đặt kho tàng tài liệu quý hiếm của các thư viện trước nguy cơ mai một. Từ nhận thức về các vấn đề này, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam” làm đề tài luận án với mục tiêu nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm trong thư viện, góp phần phát huy giá trị kho tàng di sản quý giá của Việt Nam trong giai đoạn phát triển và hội nhập. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trên thế giới và ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài có thể được tập hợp thành các hướng như sau: - Nghiên cứu nội dung quản lý tài liệu quý hiếm trên các phương diện khái niệm tài liệu, tài liệu quý hiếm và nội dung quản lý tài liệu quý hiếm. - Nghiên cứu các khía cạnh của hoạt động quản lý tài liệu quý hiếm bao gồm: phát triển bộ sưu tập, tổ chức tài liệu, bảo quản tài liệu, ứng dụng công nghệ trong khai thác tài liệu, hợp tác trong quản lý tài liệu quý hiếm và đào tạo nhân viên thư viện chuyên trách.
- 2 - Nghiên cứu các công cụ hỗ trợ quản lý tài liệu quý hiếm: nhiều tiêu chuẩn, hướng dẫn hỗ trợ quản lý tài liệu quý hiếm đã được xây dựng và ban hành để hướng dẫn lựa chọn tài liệu đưa vào bộ sưu tập đặc biệt, biên mục, trình bày dữ liệu trên hệ thống trực tuyến, bảo quản, an ninh, an toàn, truy cập, số hóa và tổ chức tài nguyên số, thống kê và đo lường, phẩm chất và năng lực của nhân viên chuyên trách. Việc tổng quan kết quả nghiên cứu trên thế giới và trong nước giúp nhận diện các khoảng trống trong nghiên cứu quản lý tài liệu quý hiếm tại Việt Nam như: + Chưa làm rõ yêu cầu quản lý tài liệu quý hiếm tại Việt Nam + Chưa đánh giá đầy đủ thực trạng quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện Việt Nam + Chưa có nghiên cứu đề cập hệ thống giải pháp toàn diện nhằm nâng cao chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm tại Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý tài liệu quý hiếm, khảo sát đánh giá thực trạng quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện Việt Nam, đề tài đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Hệ thống hoá và hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý tài liệu quý hiếm, đặc biệt là những đặc trưng của quản lý tài liệu quý hiếm tại Việt Nam. + Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện Việt Nam. + Đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Để phù hợp với thời gian và yêu cầu nghiên cứu, đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu là quản lý tài liệu quý hiếm ra đời trước năm 1945 tại các thư viện ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay (từ năm 2016 đến năm 2021).
- 3 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học - Câu hỏi nghiên cứu: + Quản lý tài liệu quý hiếm ở Việt Nam có những đặc điểm và yêu cầu như thế nào? + Thực trạng quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam như thế nào? + Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, cần áp dụng các giải pháp nào để nâng cao chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam? - Giả thuyết khoa học: + Do đặc điểm, điều kiện và yêu cầu thực tiễn Việt Nam giai đoạn hiện nay, quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam cần đảm bảo một số yêu cầu đặc thù để thỏa mãn nhu cầu khai thác của người sử dụng và phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử quý báu trong tài liệu quý hiếm. + Các thư viện ở Việt Nam đang lưu giữ các bộ sưu tập tài liệu quý hiếm khá phong phú nhưng chất lượng quản lý chưa cao do phương thức triển khai phân tán, thủ công, thiếu thống nhất và hạn chế hợp tác giữa các thư viện. + Nếu áp dụng mô hình quản lý tập trung - phân tán trên cơ sở ứng dụng các thành tựu CNTT hiện đại, đồng thời thực thi đồng bộ hệ thống các giải pháp như phát triển bộ sưu tập, xử lý, lưu trữ, bảo quản, khai thác thì chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện Việt Nam sẽ được nâng cao, đáp ứng nhu cầu người sử dụng và yêu cầu xã hội trong giai đoạn mới. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để tiếp cận và giải quyết vấn đề quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam. - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm Tổng hợp và phân tích; Quan sát thực tế; Điều tra xã hội học; và Thống kê. Đề tài tiến hành điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn đối với lãnh đạo thư viện, cán bộ thư viện, người sử dụng thư viện và tham khảo ý kiến một số chuyên gia về tài liệu quý hiếm ở trong và ngoài nước.
- 4 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Về mặt khoa học, luận án góp phần hệ thống hóa và làm phong phú thêm các vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam. Về mặt thực tiễn, luận án góp phần làm rõ thực trạng quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng công tác này trong bối cảnh hiện nay. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án được chia thành 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam Chương 2: Thực trạng quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam.
- 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI LIỆU QUÝ HIẾM TẠI CÁC THƯ VIỆN Ở VIỆT NAM 1.1. Những vấn đề chung về tài liệu quý hiếm 1.1.1. Tài liệu Tài liệu là thuật ngữ chung chỉ thông tin được ghi trên một dạng vật chất nhất định có thể bảo quản và sử dụng được. 1.1.2. Tài liệu quý hiếm 1.1.2.1. Định nghĩa tài liệu quý hiếm Tài liệu quý hiếm là những tài liệu gốc có giá trị tiêu biểu, độc đáo về khoa học, lịch sử và văn hóa trên cả hai phương diện hình thức và nội dung, ra đời trong khoảng thời gian là dấu mốc quan trọng của lịch sử, có số lượng bản ít nên không thể hoặc rất khó tìm lại nếu hư hỏng hay mất mát. 1.1.2.2. Đặc điểm của tài liệu quý hiếm Là một dạng tài liệu đặc biệt, tài liệu quý hiếm có các đặc điểm như sau: Về hình thức, tài liệu quý hiếm có ngôn ngữ, chữ viết, dạng vật mang tin, kỹ thuật tạo thành, loại hình, cấu trúc, thông tin thư mục độc đáo. Về nội dung, tài liệu quý hiếm phản ánh các khía cạnh chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và khoa học của thời kỳ tài liệu ra đời. Về thời gian, thời gian của tài liệu quý hiếm phụ thuộc vào các mốc trong lịch sử tài liệu tương quan với lịch sử chữ viết, in ấn, xuất bản và xã hội. Ngoài ra, tài liệu quý hiếm còn có một số đặc điểm khác như nơi ra đời và mức độ phổ biến của tài liệu. 1.1.2.3. Một số thuật ngữ liên quan Một số thuật ngữ có mối quan hệ chặt chẽ với “tài liệu quý hiếm” bao gồm: di sản tư liệu, tài liệu cổ, tài liệu thuộc bộ sưu tập đặc biệt, tài liệu hạn chế sử dụng. 1.2. Quản lý tài liệu quý hiếm 1.2.1. Khái niệm quản lý tài liệu Quản lý tài liệu thư viện là một bộ phận của quản lý thư viện, bao gồm việc quản lý toàn bộ các khâu trong vòng đời của tài liệu từ phát triển bộ sưu tập, xử lý, lưu trữ thông tin, tổ chức kho, bảo quản
- 6 cho đến tổ chức khai thác tài liệu để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng thư viện. 1.2.2. Đặc điểm và nội dung của quản lý tài liệu quý hiếm Quản lý tài liệu quý hiếm là hoạt động quản lý toàn bộ các khâu trong vòng đời của tài liệu quý hiếm. Quản lý tài liệu quý hiếm đề cao các khía cạnh như: - Công tác sưu tầm, thu thập và hợp tác, chia sẻ nguồn lực - Công tác bảo quản - Phát huy nội dung thông tin và các giá trị của tài liệu - Yêu cầu chuyên môn của nhân viên chuyên trách Nội dung quản lý tài liệu quý hiếm có những đặc trưng riêng biệt. Phát triển bộ sưu tập quan tâm đến sưu tầm, hợp tác chia sẻ nguồn lực do tài liệu quý hiếm khó bổ sung. Xử lý tài liệu phải bao quát được các thông tin đặc thù của tài liệu quý hiếm. Lưu trữ thông tin cần hệ thống công cụ đa dạng, bao quát, tiêu chuẩn hóa và tích hợp. Tổ chức kho và bảo quản phải đảm bảo các điều kiện nghiêm ngặt để duy trì lâu dài tính ổn định và nguyên vẹn của tài liệu. Khai thác tài liệu phải chú trọng đa dạng hóa dịch vụ, cung cấp truy cập từ xa, trực tuyến và hợp tác. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài liệu quý hiếm Chính sách của Nhà nước tác động trực tiếp đến quản lý tài liệu quý hiếm. Các chính sách, cơ chế phù hợp sẽ thúc đẩy thực tiễn quản lý tài liệu quý hiếm. Người sử dụng thư viện và nhu cầu của họ trước tác động của công nghệ là yếu tố tác động và đòi hỏi hoạt động quản lý tài liệu quý hiếm phải thay đổi để đáp ứng. Các tiêu chuẩn quản lý tài liệu quý hiếm góp phần tiêu chuẩn hóa, thống nhất hoạt động quản lý tài liệu quý hiếm, tạo điều kiện cho việc liên kết, chia sẻ tài nguyên. Nhân lực chuyên trách tài liệu quý hiếm - chủ thể của hoạt động quản lý tài liệu quý hiếm - có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm. Cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ là yếu tố thiết yếu đảm bảo môi trường quản lý và chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm.
- 7 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm Lý luận về chất lượng, quản lý hoạt động thư viện và quản lý tài liệu quý hiếm cùng các tiêu chuẩn quốc tế về đánh giá hoạt động thư viện cho thấy đánh giá chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm cần dựa trên các tiêu chí bao gồm: (1) Khả năng phát triển bộ sưu tập tài liệu quý hiếm (2) Mức độ khoa học trong xử lý tài liệu quý hiếm (3) Mức độ đảm bảo khả năng truy hồi thông tin về tài liệu quý hiếm (4) Mức độ bảo quản bộ sưu tập tài liệu quý hiếm (5) Khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác tài liệu quý hiếm của người sử dụng Mỗi tiêu chí có thể đạt được theo thang cao, trung bình hoặc thấp dựa trên mức độ đáp ứng các chỉ tiêu kèm theo. 1.2.5. Mô hình quản lý tài liệu quý hiếm 1.2.5.1. Các kiểu mô hình quản lý tài liệu thư viện Các mô hình quản lý tài liệu quy mô lớn gồm có: mô hình phân tán, tập trung tuyệt đối và tập trung - phân tán. Trong mô hình tập trung - phân tán, tài liệu được lưu trữ và khai thác phân tán trong khi dữ liệu về tài liệu được quản lý và truy cập tập trung. Mô hình giúp quản lý tài liệu quy mô lớn, các bên duy trì bộ sưu tập riêng và vẫn đảm bảo tính liên kết, tăng khả năng đáp ứng nhu cầu người sử dụng. Các mô hình quản lý tài liệu tại một thư viện gồm có: mô hình lấy bộ sưu tập tài liệu làm trung tâm, lấy người sử dụng làm trung tâm và truy cập hợp tác. Trong mô hình lấy người sử dụng làm trung tâm, truy cập hợp tác, người sử dụng được cung cấp đúng lúc thông tin thích hợp không phụ thuộc địa điểm lưu giữ tài liệu. 1.2.5.2. Thực tiễn triển khai mô hình quản lý tài liệu quý hiếm tại các quốc gia, khu vực trên thế giới Hai mô hình quản lý tài liệu quý hiếm đã được áp dụng là phân tán và tập trung - phân tán. Hiện nay, trước thay đổi của người sử dụng, môi trường thông tin và công nghệ, việc quản lý tài liệu quý hiếm trên thế giới đã chuyển từ mô hình phân tán sang tập trung - phân tán với sự ra đời của nhiều nền tảng thư viện số cho phép quản lý và truy cập quy mô lớn. Các nền tảng này là kết quả hợp
- 8 tác giữa các thư viện và các cơ quan văn hóa trên cơ sở đầu tư của nhà nước, các tổ chức văn hóa. 1.3. Đặc điểm tài liệu quý hiếm, đối tượng sử dụng và yêu cầu đặt ra đối với quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam 1.3.1. Đặc điểm của tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam 1.3.1.1. Đặc điểm hình thức Tài liệu quý hiếm của các thư viện Việt Nam đa dạng về hình thức. Ngôn ngữ tài liệu khá phong phú, phần nhiều là tài liệu Hán Nôm và tài liệu Pháp. Loại hình tài liệu đa dạng (sách, báo tạp chí, bản đồ, tranh, ảnh, tờ rời, đĩa hát, hương ước, thần tích thần sắc,…). Vật liệu tạo thành tài liệu chủ yếu là giấy và gỗ. Kỹ thuật chế tạo tài liệu gồm chép tay, in mộc bản và in chữ rời. Thông tin thư mục và cấu trúc tài liệu đặc thù, đặc biệt là tài liệu Hán Nôm. 1.3.1.2. Đặc điểm nội dung Tài liệu quý hiếm có đặc điểm nội dung phong phú và giá trị lớn, được coi là tài sản văn hóa vô giá của dân tộc. Tài liệu quý hiếm phản ánh lịch sử phát triển của đất nước về mọi mặt: văn hóa, xã hội, khoa học, lịch sử,.. dưới chế độ phong kiến, thực dân. Tài liệu quý hiếm có nội dung khoa học xã hội chiếm ưu thế, các nội dung về khoa học kỹ thuật hạn chế hơn. 1.3.1.3. Thời gian xuất hiện tài liệu quý hiếm tại Việt Nam Căn cứ vào lịch sử chữ viết, lịch sử tài liệu và lịch sử xã hội, có thể lấy dấu mốc 1945 trở về trước để xác định tài liệu quý hiếm ở Việt Nam. 1.3.1.4. Một số đặc điểm khác Ngoài các đặc trưng cơ bản, tài liệu quý hiếm Việt Nam còn có một số đặc điểm như nguy cơ bị hủy hoại, độ hiếm cao và đặc điểm bản quyền, sở hữu trí tuệ. 1.3.2. Đặc điểm đối tượng sử dụng và nhu cầu sử dụng tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam 1.3.2.1. Đối tượng sử dụng Tỷ lệ người sử dụng có quan tâm khai thác tài liệu quý hiếm không nhiều (khoảng 49.8%). Nhóm hạt nhân gồm cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, nghiên cứu sinh, học viên cao học, học giả, nhà
- 9 nghiên cứu độc lập (54%) và học sinh, sinh viên các trường đại học, sinh viên nước ngoài học tập, nghiên cứu tại Việt Nam (35%). 1.3.2.2. Nhu cầu sử dụng Người sử dụng khai thác tài liệu quý hiếm chủ yếu phục vụ nghiên cứu khoa học (37.4%), tiếp đến là học tập (35.4%), nâng cao trình độ (13.1%) và các mục đích khác. Mức độ sử dụng không cao (thường xuyên 9%, thỉnh thoảng 10.6%, ít/ hiếm khi 20%). Nội dung tài liệu được sử dụng nhiều nhất là lịch sử, văn học nghệ thuật, triết học, tôn giáo, địa lý (78.9%). Hình thức tài liệu được khai thác nhiều nhất là sách (58.7%), tiếp đến báo, tạp chí (25.3%). Tỉ lệ người sử dụng đọc được các chữ cổ, không thông dụng thấp. Người sử dụng mong muốn khai thác theo phương thức hiện đại, thuận tiện. 1.3.3. Yêu cầu đối với quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam - Đảm bảo phát triển bộ sưu tập tài liệu quý hiếm trên cơ sở vận dụng các biện pháp, các nguồn đa dạng, đặc biệt là sưu tầm tài liệu trong nhân dân, xã hội hóa và tăng cường chia sẻ, kết nối giữa các thư viện; - Chú trọng các đặc thù của tài liệu quý hiếm và vận dụng thành tựu khoa học công nghệ hiện đại để xử lý, lưu trữ, tổ chức, bảo quản lâu dài bộ sưu tập tài liệu quý hiếm; - Đa dạng hóa các hình thức dịch vụ trên cơ sở liên kết, hợp tác giữa các thư viện nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, phát huy giá trị tài liệu quý hiếm trong cộng đồng, góp phần nâng cao hiểu biết về lịch sử, văn hóa và bồi đắp lòng tự hào dân tộc, tình yêu tổ quốc. Tiểu kết Tài liệu quý hiếm là một dạng tài liệu đặc biệt, có đặc trưng riêng, có giá trị lớn. Quản lý tài liệu quý hiếm trong thư viện được hiểu là quản lý toàn bộ các khâu trong vòng đời tài liệu quý hiếm. Nội dung quản lý tài liệu quý hiếm đòi hỏi nhiều vấn đề cần được lưu tâm để bảo tồn
- 10 và phát huy giá trị của tài liệu. Việc quản lý tài liệu quý hiếm chịu tác động của nhiều yếu tố. Chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm có thể được đánh giá dựa trên hệ thống tiêu chí cụ thể. Hiện nay, quản lý tài liệu quý hiếm bằng mô hình tập trung - phân tán ứng dụng CNTT là xu thế mạnh mẽ trong thực tiễn. Tài liệu quý hiếm ở Việt Nam có đặc điểm riêng và giá trị lớn. Tuy nhiên, đối tượng sử dụng tài liệu quý hiếm tại các thư viện chưa đông đảo. Các đối tượng người sử dụng có đặc điểm, nhu cầu riêng về nội dung và hình thức tài liệu mong muốn sử dụng. Việc quản lý tài liệu quý hiếm trong các thư viện Việt Nam phải đảm bảo các yêu cầu đặc thù phù hợp với đòi hỏi của đất nước, của thư viện và người sử dụng trong giai đoạn mới.
- 11 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI LIỆU QUÝ HIẾM TẠI CÁC THƯ VIỆN Ở VIỆT NAM 2.1. Phát triển bộ sưu tập tài liệu quý hiếm 2.1.1. Chính sách và kế hoạch phát triển bộ sưu tập tài liệu quý hiếm Các thư viện đã lập kế hoạch phát triển nguồn lực thông tin, song chưa tập quan tâm đầy đủ đến chính sách bổ sung, nếu có cũng chưa bao quát việc phát triển bộ sưu tập tài liệu quý hiếm trong thư viện: chỉ có 35.7% thư viện được khảo sát có chính sách bổ sung đề cập đến tài liệu quý hiếm. 2.1.2. Phương thức bổ sung Nhiều phương thức như tiếp nhận khi thành lập, sưu tầm, nhận tặng biếu, hợp tác đã được triển khai để thu thập tài liệu quý hiếm. Trong đó, phương thức sưu tầm được chú trọng nhiều nhất. Tuy nhiên, các phương thức bổ sung được tiến hành ít chủ động, ít liên kết, không theo hệ thống. 2.1.3. Thẩm định tài liệu Việc thẩm định tài liệu trong quá trình sưu tầm đã được nhiều thư viện thực hiện song tiêu chí sưu tầm, thẩm định còn đơn giản và mới được xác định ở 57.1% thư viện khảo sát. 2.1.4. Đánh giá chất lượng phát triển bộ sưu tập tài liệu quý hiếm Khả năng phát triển bộ sưu tập đạt mức Trung bình do thiếu/ chưa hoàn thiện chính sách phát triển bộ sưu tập, hoạt động sưu tầm, thu thập, hợp tác, chia sẻ nguồn lực chưa có hệ thống, kinh phí sưu tầm, thẩm định còn hạn hẹp. 2.2. Xử lý tài liệu quý hiếm 2.2.1. Xử lý kỹ thuật Khâu xử lý kỹ thuật tài liệu quý hiếm được thực hiện tại 100% thư viện. Tuy nhiên, phương thức mang tính truyền thống và còn tồn đọng một số bộ sưu tập tài liệu quý hiếm chưa được xử lý kỹ thuật ở 7.1% thư viện được khảo sát. 2.2.2. Xử lý hình thức Các thư viện chưa thống nhất áp dụng tiêu chuẩn biên mục tài liệu nói chung và tài liệu quý hiếm nói riêng. Tài liệu quý hiếm tại 93.3% thư viện khảo sát đã được biên mục, đa phần là biên mục giản lược. Mức độ chi tiết và các thông tin biên mục không đồng nhất và
- 12 chưa bao quát hết các thông tin đặc thù của tài liệu quý hiếm. Một số bộ sưu tập quý hiếm còn chưa được biên mục. 2.2.3. Xử lý nội dung Các thư viện đã tiến hành định chỉ mục, phân loại, tóm tắt và chú giải cho tài liệu quý hiếm. Mặc dù vậy, tài liệu quý hiếm được xử lý nội dung với mức độ khác nhau và không thống nhất. - Định chỉ mục: Hầu hết thư viện đã định chỉ mục cho tài liệu quý hiếm trên cơ sở sử dụng các thuật ngữ không kiểm soát. - Phân loại: Đối với tài liệu Latin, các thư viện phân loại bằng các công cụ, tiêu chuẩn thường gặp như BBK, DDC, Bảng phân loại 19 lớp, Bảng phân loại tài liệu địa chí… Các tài liệu quý hiếm khác được phân loại theo cách riêng như TVVNCHN với tài liệu Hán Nôm, TVKHXH với tài liệu bản đồ, ảnh,... - Tóm tắt, chú giải: 100% thư viện đã làm tóm tắt cho tài liệu quý hiếm bằng hình thức tóm tắt chỉ dẫn. Chỉ có TVVNCHN cung cấp tóm tắt nội dung tài liệu chi tiết, các thư viện còn lại hoặc làm tóm tắt giản lược hoặc kế thừa kết quả tóm tắt từ các bản thư mục. 2.2.4. Đánh giá chất lượng xử lý tài liệu quý hiếm Tài liệu quý hiếm đã được các thư viện quan tâm xử lý về kỹ thuật, hình thức và nội dung, song chỉ đạt Trung bình về mức độ khoa học trong xử lý. 2.3. Lưu trữ thông tin về tài liệu quý hiếm 2.3.1. Mục lục phiếu Tại một số thư viện, mục lục phiếu tra cứu tài liệu quý hiếm vẫn còn tồn tại nhưng đã ngừng cập nhật nên không thật hoàn chỉnh và bao quát được toàn bộ kho tài liệu quý hiếm. 2.3.2. Thư mục Các thư viện có nhiều thư mục phản ánh bộ sưu tập tài liệu quý hiếm như thư mục tài liệu Hán Nôm và các tài liệu quý hiếm khác. Hiện nay, ở một số thư viện thư mục là công cụ tra cứu, giới thiệu quan trọng và đôi khi là phương thức duy nhất để tiếp cận tài liệu quý hiếm. Tuy nhiên, việc biên soạn thư mục tài liệu quý hiếm còn rời rạc, chưa phản ánh hết toàn bộ tài liệu quý hiếm của thư viện và được thực hiện chủ yếu tại các thư viện trung tâm lớn. 2.3.3. Cơ sở dữ liệu 100% thư viện khảo sát đã xây dựng CSDL thư mục, gần 35.7% có CSDL toàn văn phản ánh tài liệu quý hiếm. Song, việc tạo lập và vận
- 13 hành CSDL tại các nhóm thư viện có sự chênh lệch. Một số thư viện trung tâm lớn đã có hệ thống CSDL tốt. Tuy nhiên, hệ thống CSDL thư mục ở phần lớn thư viện chưa hoàn thiện, chưa bao quát được hết tài liệu quý hiếm. Việc xử lý thông tin đưa vào CSDL chưa đảm bảo. Các thư viện đã bước đầu xây dựng được hệ thống CSDL toàn văn phục vụ khai thác tại chỗ và qua mạng. Tuy nhiên, CSDL toàn văn chưa đồng bộ, ít liên kết, chưa bao quát toàn bộ tài liệu quý hiếm. Tài liệu số ở gần 28.6% thư viện chưa tạo lập siêu dữ liệu xong. 2.3.4. Đánh giá chất lượng lưu trữ thông tin về tài liệu quý hiếm Tài liệu quý hiếm tại các thư viện có thể được tiếp cận thông qua hệ thống các công cụ khá đa dạng song việc đảm bảo khả năng truy hồi chỉ đạt mức Trung bình. 2.4. Tổ chức kho và bảo quản tài liệu quý hiếm 2.4.1. Tổ chức kho tài liệu Theo khảo sát, 100% thư viện đã đưa tài liệu quý hiếm vào các kho đóng nơi tài liệu được sắp xếp tiết kiệm diện tích, hạn chế truy cập và thuận tiện bảo quản. Tuy nhiên, vẫn còn một số kho tài liệu được tổ chức, sắp xếp chưa đảm bảo. 2.4.2. Bảo quản tài liệu 2.4.2.1. Bảo quản dự phòng Các thư viện đã tiến hành một số biện pháp tích cực như: Tổ chức phòng nghiệp vụ riêng để quản lý và thực thi hoạt động bảo quản (28.6% thư viện); Xây dựng kế hoạch bảo quản; Xây dựng nội quy giáo dục ý thức, trách nhiệm cho người sử dụng và nhân viên thư viện (100%); Cố gắng đảm bảo điều kiện môi trường và trang thiết bị bảo quản (gần 60%); Hạn chế phục vụ tài liệu quý hiếm bản gốc (100%); Lập kế hoạch phòng chống thảm họa (50%). 2.4.2.2. Bảo quản phục chế Các thư viện nhận thức được việc bảo quản phục chế là một yêu cầu cấp thiết. Tất cả các thư viện được khảo sát đều trang bị thiết bị, vật tư cơ bản phục vụ vệ sinh, tu bổ, phục chế tài liệu nhưng mức độ đầu tư và sẵn sàng thực hiện bảo quản phục chế không đồng đều và chưa thật sự đảm bảo. 2.4.2.3. Chuyển dạng tài liệu và bảo quản bản sao Các thư viện đã sao chụp tài liệu quý hiếm bằng cách photocopy (28.5%) và chụp vi dạng (43%). Số hóa tài liệu quý hiếm đã được 71.4% thư viện triển khai và đạt kết quả nhất định. Tỉ lệ tài liệu quý
- 14 hiếm số hóa tại các thư viện không đồng đều. Việc số hóa chưa được tiến hành theo chiến lược, kế hoạch, chưa thống nhất về tiêu chuẩn. Điều kiện bảo quản bản sao còn gặp nhiều khó khăn, công tác bảo quản số mới bắt đầu được 57% thư viện quan tâm. 2.4.3. Đánh giá chất lượng bảo quản tài liệu quý hiếm Các thư viện đã vận dụng nhiều biện pháp tích cực bảo quản tài liệu quý hiếm song mức độ bảo quản khoa học mới đạt Trung bình. 2.5. Khai thác tài liệu quý hiếm 2.5.1. Các hình thức khai thác 2.5.1.1. Khai thác tại chỗ Truy cập tại chỗ là phương thức chủ đạo để tiếp cận tài liệu quý hiếm. 85.7% thư viện đảm bảo điều kiện phục vụ người sử dụng tại hệ thống phòng đọc nhưng mức độ đảm bảo không đồng đều. Lượng người khai thác tài liệu quý hiếm tại chỗ không lớn. 2.5.1.2. Khai thác từ xa 65.3% thư viện được khảo sát đã cung cấp các hình thức khai thác từ xa như truy cập qua mạng Internet, tiếp nhận yêu cầu tin và đáp ứng yêu cầu qua điện thoại, thư tín, email, tin nhắn,… với các mức độ khác nhau. 2.5.2. Các dịch vụ khai thác - Đọc tại chỗ: 100% thư viện cho phép đọc tại chỗ qua kho đóng. Các thư viện đều hạn chế phục vụ bản gốc. - Thư viện số: Nhiều thư viện đã cung cấp dịch vụ thư viện số với các hình thức: tra cứu mục lục trực tuyến (100% thư viện được khảo sát), tra cứu CSDL toàn văn tại thư viện (36%)/ trực tuyến (21%), tham khảo trực tuyến (36%),… Việc tra cứu liên thư viện trực tuyến mới ở mức độ sơ khai tại 14.3% thư viện. - Sao chụp tài liệu: Các thư viện được khảo sát đều cung cấp dịch vụ sao chụp và thu phí theo quy định của pháp luật. Việc tự sao chụp của người sử dụng chưa thống nhất ở các thư viện. - Tham khảo: Chỉ có 50% thư viện triển khai dịch vụ tham khảo - tiếp nhận yêu cầu, chỉ dẫn nguồn thông tin và sản phẩm và dịch vụ. - Cung cấp thông tin theo yêu cầu: Hiện mới có 35.7% thư viện cung cấp được dịch vụ này. - Dịch tài liệu: Công tác dịch thuật được triển khai chủ yếu ở các viện nghiên cứu chuyên ngành. Các thư viện khác phần lớn không triển khai được do thiếu nhân lực chuyên môn.
- 15 - Một số dịch vụ khác: Một số thư viện cung cấp dịch vụ hướng dẫn sử dụng thư viện, biên mục, xây dựng CSDL, phục chế, bảo quản và thẩm định giá trị tài liệu quý hiếm. 2.5.3. Marketing tài liệu quý hiếm Khi tạo lập sản phẩm, dịch vụ, các thư viện ít nhiều đã tính tới nghiên cứu nhu cầu người sử dụng tài liệu quý hiếm nhưng chưa chú trọng đúng mức. Các sản phẩm và dịch vụ tài liệu quý hiếm cơ bản ở các thư viện đều miễn phí. Thư viện thu phí các nội dung như cấp thẻ, phạt và một số dịch vụ phục vụ, nghiệp vụ. Sự thuận tiện của sản phẩm và dịch vụ đã bước đầu được quan tâm nhưng chưa thỏa đáng. Thông điệp về sản phẩm và dịch vụ tài liệu quý hiếm đã được chia sẻ qua nhiều hình thức, nhiều kênh.Tuy nhiên, các thư viện chưa có kế hoạch chiến lược và quan tâm đầy đủ nên hiệu quả công tác truyền thông còn khiêm tốn. 2.5.4. Đánh giá chất lượng khai thác tài liệu quý hiếm Các thư viện đã tổ chức khai thác tài liệu quý hiếm theo các phương thức với hệ thống dịch vụ khá đa dạng. Tuy nhiên, khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác của người sử dụng chưa cao. 2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài liệu quý hiếm 2.6.1. Chính sách của Nhà nước Chính sách của các cơ quan quản lý dần được hoàn thiện, thể hiện quan điểm đúng đắn của Nhà nước đối với việc quản lý tài liệu quý hiếm. Tuy nhiên, cơ chế, chính sách của các cơ quan quản lý cần tiếp tục được điều chỉnh để cụ thể hóa và tạo điều kiện tốt hơn cho việc quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện. 2.6.2. Người sử dụng thư viện Các bộ sưu tập tài liệu quý hiếm có nhu cầu khai thác không cao, chủ yếu tập trung ở nhóm đối tượng hạt nhân. Người sử dụng muốn tiếp cận với các dịch vụ trực tuyến để tiết kiệm thời gian và thuận tiện khai thác. 2.6.3. Các tiêu chuẩn quản lý được áp dụng Các tiêu chuẩn được áp dụng chưa thống nhất, chưa có tiêu chuẩn riêng cho tài liệu quý hiếm. 2.6.4. Nhân lực chuyên trách Nhân viên phụ trách tài liệu quý hiếm hầu hết có trình độ từ cử nhân trở lên, đã làm nghề trong thời gian tương đối dài và ít nhiều
- 16 được đào tạo tiếp tục. Tuy nhiên, nhân sự còn khá thụ động, 54,7% không có chuyên môn thông tin thư viện, không biết ngôn ngữ của tài liệu quý hiếm, ít được đào tạo về bảo quản, dịch vụ, thư viện số. 2.6.5. Cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ Hiện trạng cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ còn gặp nhiều khó khăn. Điều kiện bảo quản tài liệu không thật tốt, chỉ 42% có thể đảm bảo đầy đủ. Cơ sở vật chất của phòng đọc tại hơn 85% thư viện đảm bảo được các điều kiện cơ bản. Hệ thống máy chủ và máy trạm được đầu tư tốt. 100% thư viện đã sử dụng phần mềm quản lý thư viện song các phần mềm chưa thống nhất về tiêu chuẩn. 2.7. Đánh giá chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm 2.7.1. Đánh giá chung Chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện Việt Nam không cao và không đồng đều giữa các thư viện được khảo sát. Tổng hợp kết quả đánh giá từng khâu quản lý tài liệu quý hiếm cho phép nhận định chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm của thư viện Việt Nam ở mức Trung bình. 2.7.2. Điểm mạnh và nguyên nhân • Xây dựng và phát triển được các sưu tập tài liệu quý hiếm có số lượng và giá trị lớn - trở thành những kho kí ức độc đáo của Việt Nam và thế giới. • Vận dụng những biện pháp tích cực để bảo quản các bộ sưu tập tài liệu quý hiếm. • Bước đầu hình thành hệ thống các bộ sưu tập tài liệu quý hiếm số hóa tại các thư viện. Nguyên nhân của điểm mạnh - Nhà nước có chủ trương đúng đắn về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa, trong đó có tài liệu quý hiếm. - Thư viện có nhận thức đầy đủ về giá trị, tầm quan trọng của công tác quản lý tài liệu quý hiếm. - Nhiều thế hệ nhân viên thư viện, học giả đã đóng góp công sức vào việc quản lý tài liệu quý hiếm. - Một số thư viện đã chủ động, tích cực tranh thủ các nguồn ngân sách để cải thiện chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm. 2.7.3. Hạn chế và nguyên nhân • Chưa đẩy mạnh phát triển bộ sưu tập tài liệu quý hiếm theo phương thức liên kết, chia sẻ nguồn lực giữa các thư viện.
- 17 • Tài liệu quý hiếm chưa được xử lý triệt để theo hướng chuẩn hóa. • Hệ thống lưu trữ thông tin về tài liệu quý hiếm chưa hoàn thiện và chưa được tích hợp. • Điều kiện bảo quản tài liệu chưa đáp ứng yêu cầu. • Việc tổ chức khai thác tài liệu chưa đáp ứng tốt yêu cầu của người sử dụng. Nguyên nhân của hạn chế - Mô hình quản lý mang nặng tính phân tán - Cơ chế, chính sách chưa hoàn thiện - Thiếu vắng tiêu chuẩn quản lý tài liệu quý hiếm - Các sản phẩm, dịch vụ khai thác tài liệu quý hiếm được tạo lập trên cơ sở ứng dụng CNTT ở mức thấp và chưa xuất phát từ việc nghiên cứu nhu cầu của người sử dụng - Nhân sự, kinh phí và cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ chưa đảm bảo. Tiểu kết Tài liệu quý hiếm được các thư viện ởViệt Nam quản lý thông qua các hoạt động nghiệp vụ thư viện như phát triển bộ sưu tập, xử lý, lưu trữ thông tin, tổ chức kho và bảo quản, phục vụ khai thác. Hiện nay, hoạt động quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng, chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc phát triển tài liệu quý hiếm theo hướng liên kết chưa được đẩy mạnh, tài liệu chưa được xử lý triệt để, hệ thống lưu trữ thông tin chưa hoàn thiện, môi trường bảo quản chưa đảm bảo, việc phục vụ khai thác chưa đáp ứng tốt nhu cầu người sử dụng. Nguyên nhân của những hạn chế là do mô hình quản lý phân tán, cơ chế, chính sách chưa hoàn thiện, thiếu các tiêu chuẩn quản lý tài liệu quý hiếm, mức độ ứng dụng CNTT còn thấp, chưa nghiên cứu đầy đủ nhu cầu người sử dụng, nhân sự, kinh phí, cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ chưa đảm bảo.
- 18 Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ TÀI LIỆU QUÝ HIẾM TẠI CÁC THƯ VIỆN Ở VIỆT NAM 3.1. Đổi mới mô hình quản lý tài liệu quý hiếm 3.1.1. Cơ sở đề xuất mô hình và các yêu cầu đặt ra đối với mô hình quản lý tài liệu quý hiếm trong thư viện Việt Nam 3.1.1.1. Cơ sở đề xuất mô hình • Cơ sở lý luận: Các chuyên gia trên thế giới nhận định chuyển đổi mô hình quản lý tài liệu quý hiếm là yêu cầu khách quan, cấp thiết. Mô hình quản lý tập trung - phân tán, truy cập hợp tác về tài liệu quý hiếm đáp ứng được đòi hỏi hiện nay. • Cơ sở thực tiễn - Mô hình tập trung - phân tán được áp dụng phổ biến ở các nước phát triển. - Mô hình tập trung - phân tán đáp ứng được các yêu cầu đặt ra trong quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện Việt Nam và giải quyết được các bất cập hiện có trong quản lý tài liệu quý hiếm. • Cơ sở pháp lý: Các điều kiện pháp lý hiện hành đều thuận lợi cho việc triển khai mô hình tập trung - phân tán tại các thư viện Việt Nam. 3.1.1.2. Yêu cầu của mô hình quản lý tài liệu quý hiếm trong thư viện Việt Nam Mô hình cần đáp ứng yêu cầu quản lý tài liệu quý hiếm tại thư viện Việt Nam, đảm bảo khả năng liên thông, phù hợp với quy định pháp luật và giải quyết các tồn đọng trong thực tiễn. 3.1.2. Đề xuất quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam theo mô hình tập trung - phân tán
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 313 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 192 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 282 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 273 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 159 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 227 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 189 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 65 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 217 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 139 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 22 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 126 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 11 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 30 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 177 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn