BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------(cid:1)(cid:1)(cid:2)(cid:3)(cid:3)--------

NGUYỄN BÁ NHẪM THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------(cid:1)(cid:1)(cid:2)(cid:3)(cid:3)--------

NGUYỄN BÁ NHẪM

THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 9340201 LUẬN ÁN TIẾN SĨ

2. TS. BẠCH NGỌC THẮNG

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. ĐÀM VĂN HUỆ

HÀ NỘI - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng Luận án này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận án

Nguyễn Bá Nhẫm

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận án này là một công trình nghiên cứu độc lập, nghiêm túc với sự cố gắng và nỗ lực của tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

Để hoàn thành được Luận án này và có được kết quả như ngày hôm nay là do bản thân tôi luôn luôn nhận được sự quan tâm, động viên, khích lệ, tạo điều kiện giúp đỡ của gia đình, thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và tập thể sư phạm trường Đại học Kinh tế Quốc dân nơi tôi đang công tác, đây là nguồn động lực lớn giúp tác giả luôn cố gắng

nỗ lực để hoàn thành luận án này.

Với tấm lòng biết ơn vô hạn tôi xin được bày tỏ và gửi lời cảm ơn sâu sắc tới:

PGS.TS Đàm Văn Huệ, TS.Bạch Ngọc Thắng là hai thầy hướng dẫn khoa học

đã luôn luôn quan tâm, động viên, tận tình chỉ bảo giúp đỡ, góp ý và chia sẻ những kiến thức chuyên môn bổ ích cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành được Luận án này.

Các đồng chí lãnh đạo, bạn bè, đồng nghiệp đang công tác tại các đơn vị, các bộ

ngành: Bộ Khoa học và Công nghệ, Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Giáo dục và Đào tạo; Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Kiểm toán Nhà nước; Thanh tra Bộ Tài chính; Ban Giám hiệu, lãnh đạo các phòng Kế hoạch Tài chính, Quản lý Khoa học tại các trường đại học trên phạm vi cả nước ở ba miền Bắc -

Trung - Nam được khảo sát đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình điều tra khảo sát và thu thập thông tin phục vụ cho luận án.

Các Quý Thầy/Cô là giảng viên/nhà khoa học đang công tác và giảng dạy tại

các trường đại học: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Giao thông Vận tải, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, Trường Đại học Lâm nghiệp, Trường Đại học Điện lực, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, Trường Đại học Công nghiệp TP.Hồ Chí Minh, Trường Đại học Bách khoa TP.Hồ Chí Minh, Trường Đại

học Sư phạm Kỹ thuật TP.Hồ Chí Minh, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Đại học Thái Nguyên, Đại học Đà Nẵng, Đại học Huế, Trường Đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện giúp đỡ và dành thời gian quý báu để trả lời phỏng vấn và phiếu

điều tra khảo sát góp phần rất quan trọng để làm nên thành công của luận án này.

GS.TS Nguyễn Văn Thắng - Viện trưởng Viện Phát triển bền vững Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện cho tôi là thành viên tham gia đề tài nằm trong

iii

khuôn khổ của dự án thuộc Quỹ Nafosted và cho phép tôi được sử dụng một phần dữ

liệu khảo sát của đề tài cho nghiên cứu này.

Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn tới Lãnh đạo và tập thể sư phạm Viện Đào tạo Sau Đại học, Viện Ngân hàng - Tài chính, bộ môn Tài chính - Doanh nghiệp, phòng Tài chính - Kế toán, các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp đang công tác tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân luôn động viên, quan tâm, khích lệ, tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường.

Cuối cùng tôi xin được cảm ơn chân thành tới tất cả các thành viên trong gia

đình tôi luôn quan tâm, động viên giúp đỡ, hỗ trợ, chia sẻ công việc và tạo mọi điều kiện tốt nhất về mặt thời gian để cho tôi toàn tâm, toàn ý tập trung vào học tập và nghiên cứu trong suốt 4 năm qua.

Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận án Nguyễn Bá Nhẫm

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC .....................................................................................................................iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................ix

DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................xi

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... xiii

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

1. Lý do lựa chọn đề tài .............................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 4

3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 5

4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 5

4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 5

5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 6

6. Đóng góp mới của đề tài ........................................................................................ 7

6.1. Đóng góp về lý luận .......................................................................................... 7

6.2. Đóng góp về thực tiễn ....................................................................................... 8

7. Kết cấu của đề tài ................................................................................................... 8

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 9

1.1. Tổng quan nghiên cứu ........................................................................................ 9

1.1.1. Các nghiên cứu về thương mại hóa kết quả nghiên cứu ................................ 9

1.1.2. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên các trường đại học ....................................................... 12

1.3. Cơ sở lý thuyết về thương mại hóa kết quả nghiên cứu ................................ 18

1.3.1. Kết quả nghiên cứu khoa học ....................................................................... 18

1.3.2. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu ............................................................ 19

1.3.3. Đặc điểm của thương mại hoá kết quả nghiên cứu ...................................... 20

1.3.4. Vai trò và lợi ích của thương mại hoá kết quả nghiên cứu .......................... 22

v

1.4. Các hình thức thương mại hoá kết quả nghiên cứu ...................................... 25

1.4.1. Thỏa thuận cấp phép (li-xăng) ...................................................................... 25

1.4.2. Thỏa thuận nghiên cứu hợp tác .................................................................... 25

1.4.3. Thỏa thuận nghiên cứu theo hợp đồng ......................................................... 25

1.4.4. Thành lập công ty liên doanh ....................................................................... 26

1.4.5. Tự thực hiện .................................................................................................. 26

1.5. Các lý thuyết về thương mại hoá kết quả nghiên cứu ................................... 26

1.5.1. Lý thuyết về chuyển giao công nghệ ............................................................ 26

1.5.2. Lý thuyết về thương mại hóa ........................................................................ 30

1.5.3. Lý thuyết tự quyết định ................................................................................ 33

1.5.4. Lý thuyết vốn con người, vốn xã hội và rào cản ảnh hưởng tới kết quả

thương mại hóa ....................................................................................................... 37

1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hoá kết quả nghiên cứu của giảng viên các trường đại học .......................................................................... 41

1.6.1. Đặc điểm của giảng viên/nhà khoa học ........................................................ 41

1.6.2. Vốn xã hội của giảng viên/nhà khoa học ..................................................... 42

1.6.3. Động lực tài chính của giảng viên/nhà khoa học ......................................... 44

1.6.4. Tiếp cận nguồn tài trợ cho nghiên cứu ......................................................... 45

1.6.5. Các nhân tố rào cản ...................................................................................... 46

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 49

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 50

2.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 50

2.1.1. Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu ..................................................... 50

2.1.2. Xem xét cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước ........................................ 50

2.1.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu ..................................................................... 51

2.1.4. Phát triển các thang đo nghiên cứu ............................................................... 51

2.1.5. Đánh giá sơ bộ và hiệu chỉnh thang đo ......................................................... 51

2.1.6. Thu thập dữ liệu chính thức .......................................................................... 51

2.1.7. Phân tích dữ liệu ........................................................................................... 51

2.1.8. Báo cáo kết quả nghiên cứu ......................................................................... 52

2.2. Xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu .................................................. 52

vi

2.2.1. Căn cứ xây dựng mô hình và thang đo ......................................................... 52

2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 55

2.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 58

2.3.1. Thiết kế thang đo nghiên cứu ....................................................................... 58

2.3.2. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo .................................................................. 61

2.4. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu ....................................... 63

2.5. Xử lý dữ liệu ...................................................................................................... 65

2.5.1. Xử lý dữ liệu thứ cấp .................................................................................... 65

2.5.2. Xử lý dữ liệu sơ cấp ...................................................................................... 65

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 69

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP KHỐI KỸ THUẬT Ở VIỆT NAM ............................................................................................................... 70

3.1. Giới thiệu chung về các trường Đại học công lập khối kỹ thuật Việt Nam ... 70

3.2. Tiềm lực khoa học công nghệ của các trường Đại học công lập khối kỹ thuật ở Việt Nam ...................................................................................................... 72

3.2.1. Nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học và công nghệ .................................... 72

3.2.2. Cơ sở vật chất cho nghiên cứu ..................................................................... 75

3.2.3. Nguồn kinh phí cho thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ............................. 76

3.2.4. Đơn vị chuyên trách hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ và thương mại hóa kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 81

3.3. Thực trạng thương mại hóa kết quả nghiên cứu ở các trường Đại học công lập khối kỹ thuật Việt Nam ..................................................................................... 81

3.3.1. Sản phẩm nghiên cứu khoa học .................................................................... 81

3.3.2. Chuyển giao công nghệ và thương mại hoá kết quả nghiên cứu .................. 87

3.4. Cơ chế, chính sách khoa học công nghệ và thương mại hoá kết quả nghiên cứu đối với các trường Đại học công lập Việt Nam .............................................. 88

3.5. Đánh giá chung về thương mại hóa kết quả nghiên cứu ............................... 92

3.5.1. Kết quả đạt được ........................................................................................... 92

3.5.2. Thuận lợi ....................................................................................................... 93

3.5.3. Hạn chế ......................................................................................................... 94

3. 5.4. Nguyên nhân các hạn chế ............................................................................ 95

vii

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 98

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 99

4.1. Thống kê mẫu nghiên cứu ................................................................................ 99

4.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá và kiểm định thang đo .................... 103

4.2.1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá với các biến quan sát của biến động lực tài chính ................................................................................................................ 103

4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến quan sát phản ánh rào cản thương mại hóa ..................................................................................................... 104

4.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu ..................................................................... 106

4.4. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định ......................................................... 108

4.5. Phân tích tương quan ..................................................................................... 109

4.6. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố trong mô hình đến quyết định thương mại hóa kết quả nghiên cứu .................................................................................. 112

4.7. Ước lượng ảnh hưởng của vốn xã hội tới khả năng tiếp cận nguồn tài trợ cho thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu .................................................... 114

4.8. Đánh giá mức độ động lực tài chính và rào cản thương mại hóa của giảng viên các trường Đại học công lập khối kỹ thuật .................................................. 117

4.8.1. Động lực tài chính ...................................................................................... 117

4.8.2. Rảo cản thị trường ...................................................................................... 118

4.8.3. Rào cản thể chế ........................................................................................... 118

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 121

CHƯƠNG 5 THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................. 122

5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 122

5.1.1. Thực trạng nghiên cứu khoa học và thương mại hóa kết quả nghiên cứu ...... 122

5.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học các trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt Nam. ................. 126

5.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng khả năng tiếp cận nguồn tài trợ .............................. 130

5.2. Một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường ĐHCL khối kĩ thuật ở Việt Nam ....................................................... 134

5.2.1. Tạo động lực nghiên cứu và thương mại hóa KQNC cho giảng viên ........ 134

5.2.2. Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên ........................... 135

5.2.3. Tăng cường các hợp tác và liên kết trường đại học - doanh nghiệp .......... 138

viii

5.2.4. Phát triển vốn xã hội của giảng viên .......................................................... 140

5.2.5. Giảm các rào cản thể chế trong nhà trường và các cơ quan tài trợ khoa học ... 141

5.2.6. Đổi mới cơ chế tài chính cho nghiên cứu khoa học ................................... 143

5.2.7. Gắn nghiên cứu với định hướng thị trường ................................................ 144

5.3. Khuyến nghị..................................................................................................... 145

5.3.1. Với Chính phủ ............................................................................................ 145

5.3.2. Với các bộ, ngành liên quan ....................................................................... 145

5.3.3. Các trường đại học...................................................................................... 148

5.3.4. Giảng viên/nhà khoa học ............................................................................ 148

5.4. Một số hạn chế của nghiên cứu và định hướng nghiên cứu tiếp theo ........ 149

5.4.1. Một số hạn chế của nghiên cứu .................................................................. 149

5.4.2. Một số định hướng cho nghiên cứu tiếp theo ............................................. 149

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .......................................................................................... 150

KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 151

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................................................... 154

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 155

PHỤ LỤC ................................................................................................................... 167

ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Tiếng Anh Tiếng việt

AMOS Analysis of Moment Structure Phân tích mô hình cấu trúc

ANOVA Analysis of Variance Phân tích phương sai

Confirmatory Factor Analsis Phân tích nhân tố khẳng định CFA

Comparative Fit Index Chỉ số thích hợp so sánh CFI

Chuyển giao công nghệ CGCN

Chi-Square/df Chi-square degree of freedom

Chỉ số Ki bình phương điều chỉnh cho bậc tự do

Composite Reliability Hệ số tin cậy tổng hợp CR

Đại học ĐH

Đại học công lập ĐHCL

Đại học Quốc gia ĐHQG

Doanh nghiệp DN

Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá EFA

Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT

Giáo dục đại học GDĐH

Tổng sản phẩm quốc nội GDP

Chỉ số thích hợp IFI IFI

Khoa học và công nghệ KH&CN

Khoa học công nghệ KHCN

Chỉ số KMO KMO

Kết quả nghiên cứu KQNC

Nafos Nafosted

Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia

NCS Nghiên cứu sinh

x

Viết tắt Tiếng Anh Tiếng việt

Ngân sách địa phương NSĐP

Ngân sách nhà nước NSNN

Ngân sách Trung Ương NSTW

Chỉ số thích hợp RMSEA RMSEA

Sở hữu trí tuệ SHTT

Tuker Lewis Chỉ số thích hợp Tuker Lewis TLI

Technology Licensing Office Văn phòng Li-xăng công nghệ TLO

Technology Transfer Office Văn phòng chuyển giao công nghệ TTO

Ủy ban nhân dân UBND

Tập đoàn viễn thông Việt Nam VNPT

Tổ chức thương mại thế giới WTO

xi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại hóa kết quả nghiên cứu ............... 48

Bảng 2.1: Tiêu chuẩn lựa chọn chuyên gia và giảng viên phỏng vấn ......................... 53

Bảng 2.2: Các chỉ tiêu đánh giá động lực tài chính của giảng viên ............................ 60

Bảng 2.3: Các chỉ tiêu đánh giá rào cản thương mại hóa của nhà khoa học ............... 60

Bảng 2.4: Kết quả kiểm định hệ số Cronbach Alpha với nhân tố động lực thương mại

hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên ...................................................... 62

Bảng 2.5: Kết quả kiểm định hệ số Cronbach Alpha với nhân tố rào cản thương mại

hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên ...................................................... 62

Bảng 3.1: Tổng quan chung về các trường ĐHCL kĩ thuật Việt Nam ........................ 71

Bảng 3.2: Nguồn nhân lực nghiên cứu của các trường ĐHCL khối kỹ thuật ............. 73

Bảng 3.3: Kinh phí cho thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các

trường Đại học công lập khối kỹ thuật giai đoạn 2011-2016 .................... 77

Bảng 3.4: Sản phẩm nghiên cứu khoa học của các trường giai đoạn 2011-2016 ....... 82

Bảng 3.5: Kết quả chuyển giao công nghệ và thương mại hóa kết quả nghiên cứu của

trường đại học được khảo sát ..................................................................... 87

Bảng 4.1: Cơ cấu giảng viên khảo sát theo trường ..................................................... 99

Bảng 4.2: Thống kê mô tả mẫu ................................................................................. 101

Bảng 4.3. Đề tài, dự án nghiên cứu của giảng viên được tài trợ từ các nguồn

khác nhau ................................................................................................. 102

Bảng 4.4: Số giảng viên có sản phẩm nghiên cứu được thương mại hóa ................. 102

Bảng 4.5: Ý định thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên ..................... 103

Bảng 4.6: Kết quả phân tích nhân tố khám phá với các biến quan sát của động lực đo

thương mại hóa kết quả nghiên cứu ......................................................... 104

Bảng 4.7: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố động lực tài chính ......... 104

Bảng 4.8: Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến quan sát phản ánh rào cản

thương mại hóa ........................................................................................ 105

Bảng 4.9: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố rào cản thị trường ........... 106

Bảng 4.10: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố rào cản thị trường .......... 106

Bảng 4.11. Kết quả phân tích giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu sử dụng

trong mô hình nghiên cứu ........................................................................ 109

xii

Bảng 4.12. Kết quả phân tích tương quan giữa các biến về vốn xã hội và khả năng tiếp

cận nguồn tài trợ ...................................................................................... 110

Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy logistics .......................................................... 112

Bảng 4.14. Phân tích hồi quy giữa vốn xã hội và tiếp cận các đề tài ......................... 115

Bảng 4.15: Đánh giá của giảng viên về động lực tài chính đến quyết định thương mại

hóa kết quả nghiên cứu ............................................................................ 117

Bảng 4.16: Đánh giá của giảng viên về rào cản thị trường đến thương mại hóa kết quả

nghiên cứu ................................................................................................ 118

Bảng 4.17: Đánh giá của giảng viên về rào cản thể chế đối với thương mại hóa kết quả

nghiên cứu ................................................................................................ 119

Bảng 4.18: Tổng hợp các kết quả tác động các nhân tố đến quyết định thương mại hóa

kết quả nghiên cứu của giảng viên ........................................................... 119

Bảng 5.1. Ảnh hưởng của vốn xã hội tới khả năng tiếp cận các nguồn tài chính khác

nhau của giảng viên ................................................................................. 133

xiii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Vòng đời công nghệ ...................................................................................... 28

Hình 1.2: Chu kỳ chuyển giao công nghệ ..................................................................... 29

Hình 1.3: Mô tả quy trình thương mại hóa kết quả nghiên của các trường đại học ...... 32

Hình 1.4. Động lực và thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu ........................... 35

Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu do tác giả xây dựng .................................................... 50

Hình 2.2. Quy trình nghiên cứu định tính do tác giả xây dựng ..................................... 54

Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu....................................................................................... 55

Hình 3.1: Tỷ lệ giảng viên trong tổng số CBGV của các trường .................................. 72

Hình 3.2: Nhân lực nghiên cứu của các trường đại học khối kỹ thuật .......................... 74

Hình 3.3: Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các trường Đại

học công lập khối kỹ thuật giai đoạn 2011-2016. ......................................................... 78

Hình 3.4: Hợp đồng tư vấn của giảng viên đối với doanh nghiệp ................................ 79

Hình 3.5: Sản phẩm nghiên cứu khoa học của các trường đại học ............................... 85

Hình 3.6: Cơ cấu sản phẩm nghiên cứu khoa học của các trường đại học .................... 86

Hình 3.7: Một số nguyên nhân giảng viên không đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ

đối với kết quả nghiên cứu ............................................................................................ 86

Hình 3.8: Một số nguyên nhân giảng viên không thương mại hóa kết quả nghiên cứu

của mình ........................................................................................................................ 88

Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ................................................................... 107

Hình 4.2: Kết quả phân tích khẳng định nhân tố với các khái niệm nghiên cứu trong

mô hình (chuẩn hóa) .................................................................................................... 108

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học của trường đại học là một chủ đề luôn thu hút được sự quan tâm đặc biệt của nhiều học giả trên thế giới cũng như ở Việt Nam trong nỗ lực định vị vai trò của trường đại học trong xã hội (Louis và cộng sự,

1989; Shane, 2004; Jain và cộng sự, 2009; Nguyen, 2018). Điều này xuất phát từ việc nhấn mạnh vai trò của trường đại học như một định chế tạo ra các cấu trúc tổ chức để khuyến khích chuyển giao công nghệ cho các thực thể thương mại và thị trường thông qua việc cấp phép, tạo ra các liên doanh mới (Jain và cộng sự, 2009). Mặc dù trong

quá khứ, các trường đại học chỉ thực hiện sứ mệnh của mình như một trung tâm phát triển và truyền bá tri thức, những phát hiện khoa học thông qua xuất bản và phổ biến tri thức thông qua hoạt động đào tạo.

Ngày nay, vai trò của trường đại học ngày càng được củng cố hơn nữa và hướng tới hoạt động thương mại hóa KQNC (Etzkowitz, 1998; Owen-Smith, 2005), nó không còn chỉ giới hạn như một trung tâm học thuật mà các trường đại học trên thế giới đã tự chủ trong hoạt động nghiên cứu học thuật từ phòng thí nghiệm đến tiếp tục hoàn

thiện triển khai, nghiên cứu thị trường để đưa KQNC vào thương mại hóa (Jain và cộng sự, 2009). Bằng chứng là có rất nhiều các nghiên cứu về thương mại hóa KQNC của trường đại học ở các cấp độ khác nhau (Jain and George, 2007; Murray, 2002; Dasgupta

and David, 1994; Rosenberg and Nelson, 1994). Đây được coi là sự phát triển bắt buộc trong chuỗi giá trị, từ phát triển nghiên cứu đến phát triển thương mại và các chương trình thương mại hóa, ở cấp độ tổ chức doanh thu từ hoạt động thương mại hóa KQNC đã trở thành một nguồn thu lớn bù đắp cho việc cắt giảm NSNN cho các trường đại học

công (Miller & Acs, 2013). Thương mại hóa đã trở thành cơ hội cho việc hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp, tạo điều kiện cho giảng viên, sinh viên gắn lý thuyết với thực tiễn hướng tới áp dụng các thành quả mới trong nghiên cứu vào các chương trình giảng dạy tại các trường đại học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo (Aldridge &

Audretsch, 2011). Đối với các nhà khoa học, tầm quan trọng của thương mại hóa không phải là rõ ràng vì công việc truyền thống của họ là khám phá tri thức mới thay vì khai thác tri thức. Trong khi các học giả khác đồng ý rằng, thương mại hóa KQNC sẽ góp phần phát triển sự nghiệp của các nhà khoa học, các cuộc tranh luận vẫn là về cách khuyến khích các nhà khoa học tham gia nhiều hơn vào thương mại hóa (Lam, 2011; Miller & Acs, 2013). Bởi vậy, thương mại hóa KQNC đang dần trở thành một nhu cầu

của giảng viên qua đó sẽ hỗ trợ họ phát triển sự nghiệp giúp gắn kết giữa giảng viên trong các trường đại học với thế giới công nghiệp (Lam, 2011; Miller & Acs, 2013).

2

Do vai trò và lợi ích đem lại của thương mại hóa KQNC là rất lớn và ngày càng

trở nên có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các trường đại học, vì thế mà ngày càng thu hút được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm hơn. Các học giả trên thế giới đã xác định được các nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường đại học (Aldridge & Audretsch, 2011; Bercovitz & Feldman, 2008; Markman và cộng sự, 2008). Trong đó,. Một số nghiên cứu đã tập trung vào nghiên cứu về khía cạnh các yếu tố vi mô thuộc đặc điểm của giảng viên như vốn con người và vốn xã hội ảnh hưởng đến quyết định

thương mại hóa KQNC của họ (Audretsch & Aldridge, 2009). Một số nghiên cứu lại tập trung vào khía cạnh động lực thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học như một sự công nhận về các lợi ích tài chính và sự tò mò khám phá tri thức

(Lam, 2011). Một số khác lại trung vào khía cạnh tiếp cận nguồn tài trợ cho nghiên cứu như một khía cạnh thúc đẩy thương mại hóa (Markman và cộng sự, 2008). Cuối cùng, các nghiên cứu cũng tìm thấy sự ảnh hưởng của khía cạnh tổ chức như việc có các văn phòng chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm của lãnh đạo, các rào cản từ tổ

chức và thị trường đến thương mại hóa KQNC của nhà khoa học (Bercovitz & Feldman, 2008; Markman và cộng sự, 2008).

Ở Việt Nam, những năm gần đây việc đưa kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên các trường vào thương mại hóa và ứng dụng trong đời sống thực tiễn phát triển kinh

tế - xã hội luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm và coi trọng đúng mức. Điều này thể hiện qua việc tạo môi trường pháp lý, xây dựng ban hành hệ thống chính sách pháp luật theo hướng thông thoáng thuận lợi, cùng với đó là hàng năm ngân sách nhà nước đầu tư

khoảng 2% tổng chi ngân sách cho thúc đẩy phát triển hoạt động nghiên cứu khoa học và thương mại hóa KQN của giảng viên các trường đại học vào ứng dụng trong thực tiễn. Vì thế mà những năm qua hoạt động này bước đầu đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trên các lĩnh vực như

nông nghiệp tăng trưởng khoảng 30% - 40%; phát triển đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, tạo ra những sản phẩm mới thay thế nhập khẩu trong một số ngành kinh tế mũi nhọn. Đặc biệt, theo kết quả khảo

sát của tác giả (2018) thì giai đoạn 2011- 2016 đã có 12 trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt Nam có tiềm lực mạnh về nghiên cứu ứng dụng và phát triển đã triển khai thực hiện 3.992 hợp đồng chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC với tổng giá trị là 895.875 triệu đồng. Đây là nguồn tài chính có ý nghĩa rất quan trọng góp phần giảm áp

lực cho NSNN và tăng thu nhập cho cán bộ giảng viên, tái đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và tăng nguồn tài chính cho tự chủ đại học.

3

Tuy nhiên, trong bối cảnh nguồn NSNN ngày càng hạn hẹp đòi hỏi tính hiệu quả

của đầu tư chi ngân sách ngày càng cao, xu hướng tự chủ đại học ở Việt Nam đang trở thành một xu thế tất yếu không thể đảo ngược, áp lực về tự chủ tài chính đòi hỏi các trường phải nâng cao hiệu quả của hoạt động NCKH thông qua việc chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC để tạo ra nguồn tài chính bền vững cho thực hiên tự chủ. Nhưng trên thực tế những năm qua thì hoạt động này chưa phát huy tốt được vai trò là trụ cột thứ hai của các trường đại học mà còn bộc lộ nhiều hạn chế bất cập như sau:

Thứ nhất, hiệu quả đem lại từ hoạt động thương mại hóa KQNC của giảng viên

các trường đại học còn rất hạn chế chưa tương xứng với đội ngũ nhân lực nghiên cứu và nguồn ngân sách nhà nước đầu tư cho hoạt động này. Hàng năm từ 1,4% đến 1,8% tương đương 4% GDP, trong đó các trường đại học là khoảng 10% và đội ngũ nhân

lực nghiên cứu hùng hậu với nhiều nhà khoa học uy tín, các chuyên gia đầu ngành, nhiều nhóm nghiên cứu mạnh bao gồm 77.841 người với 9.624 Tiến sĩ, 35.922 Thạc sĩ chiếm 46% nguồn nhân lực của quốc gia (Điều tra NC&PT của Bộ KHCN, 2016).

Thứ hai, việc khai thác KQNC vào ứng dụng trong thực tiễn để thương mại hóa

vẫn còn hạn chế so với tiềm năng nguồn tài sản sẵn có. Theo Cục Phát triển Thị trường và Doanh nghiệp Khoa học Công nghệ - Bộ KHCN, hàng năm, các trường đại học đóng góp khoảng 16.000 kết quả nghiên cứu, chiếm 80% kết quả nghiên cứu của cả nước. Tuy nhiên, việc chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC của giảng

viên từ các trường đại học vào ứng dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội vẫn còn hạn chế, chỉ khoảng 10% con số này là quá nhỏ so với tiềm năng nguồn tài sản trí tuệ hiện có thể khai thác được dẫn đến lãng phí nguồn lực đầu tư.

Thứ ba, nguồn thu từ việc chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC của các trường ĐHCL vẫn còn mờ nhạt chưa thể hiện được vai trò là trụ cột thứ hai của các trường đại học. Thực tế cho thấy hiện nay cơ cấu nguồn thu của các trường đại học vẫn chủ yếu là học phí và lệ phí từ hoạt động đào tạo chiếm trên 70%, thu từ

chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC chỉ chiếm từ 2% đến 5% trong tổng thu (Lê Trung Thành, 2017). Bởi vậy, nguồn tài chính của các trường ĐHCL đang hàm chứa nhiều rủi ro bởi nó phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố khách quan là quy mô đào tạo và mức thu học phí. Cả hai yếu tố này nhà nước vẫn đang kiểm soát về trần học phí và chỉ tiêu tuyển sinh. Khi nguồn thu chủ yếu không được tạo ra từ chính khả năng nội lực của mình mà phụ thuộc nhiều vào yếu tố khách quan sẽ thiếu tính bền vững, về lâu dài sẽ gây rủi ro về nguồn tài chính khi tuyển sinh gặp khó khăn hoặc nhà nước cắt

giảm chỉ tiêu. Vì vậy, đòi hỏi các trường đại học ngoài nhiệm vụ đào tạo thì việc chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC phải trở thành nhiệm vụ chính để

4

tạo ra nguồn thu, bởi nó sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển bền vững của các

trường ĐHCL trong bối cảnh tự chủ và hội nhập quốc tế.

Ở Việt Nam, các nghiên cứu về chủ đề này còn khá khiêm tốn, gần đây mới xuất hiện một số nghiên cứu, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu mới chỉ dừng ở việc đánh giá thực trạng và phân tích các chính sách về thương mại như trong các báo cáo quản lý nhà nước. Bởi vậy mà tính hệ thống còn nhiều hạn chế do cách tiếp cận nghiên cứu theo phương pháp truyền thống, chưa khảo sát thực nghiệm ở khía cạnh vi mô của nhà khoa học. Thiếu vắng các nghiên cứu mô hình hóa/lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học ở các trường ĐHCL trong bối cảnh ở các nước đang phát triển như Việt Nam.

Từ những phân tích trên cho thấy rất cần có một nghiên cứu toàn diện về lý luận và thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học tại các trường ĐHCL, hướng tới việc sử dụng một cách hiệu quả các nguồn lực tài chính đầu tư cho các đề tài, dự án nghiên cứu của giảng viên/nhà khoa học tại các trường ĐHCL Việt Nam. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Thương mại hóa kết quả đề tài nghiên cứu khoa học ở các trường đại học công lập Việt Nam” làm luận án tiến sĩ của mình là hết sức cần thiết và có ý nghĩa thiết thực đối với các trường ĐHCL Việt Nam trong bối cảnh tự chủ như hiện nay.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung của luận án là đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học của các trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt Nam trong xu thế tự chủ như hiện nay.

Các mục tiêu cụ thể được xác định như sau:

(1) Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên/nhà khoa học tại các trường đại học và các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên/nhà khoa học tại các trường đại học.

(2) Tìm hiểu thực trạng thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên/nhà

khoa học của các trường ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt Nam hiện nay.

(3) Xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định thương mại hóa kết

quả nghiên cứu của giảng viên/nhà khoa học của các trường ĐHCL khối kỹ thuật.

(4) Tìm ra các nhân tố tác động đến quyết định thương mại hóa kết quả nghiên

cứu của giảng viên/nhà khoa học của các trường ĐHCL khối kỹ thuật.

(5) Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại

hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học tại các trường ĐHCL ở Việt Nam.

5

3. Câu hỏi nghiên cứu

Để thỏa mãn các mục tiêu cụ thể trên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm trả

lời các câu hỏi sau:

(1) Có những nội dung lý luận cơ bản nào về thương mại hóa KQNC và các nhân

tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học tại các trường Đại học ?

(2) Thực trạng về thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học tại các

trường ĐHCL Việt Nam như thế nào ?

(3) Mô hình nghiên cứu nào được sử dụng trong việc đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tới quyết định thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên/nhà khoa học của các trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt Nam?

(4) Các nhân tố nào có tác động đến quyết định thương mại hóa kết quả nghiên

cứu của giảng viên/nhà khoa học của các trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt Nam?

(5) Đề xuất, giải pháp và kiến nghị nào nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại

hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học tại các trường ĐHCL ở Việt Nam?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là cơ sở lý luận và thực tiễn về thương mại hóa kết quả

đề tài nghiên cứu khoa học trong các trường ĐHCL thuộc khối kỹ thuật tại Việt Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Thương mại hóa kết quả nghiên cứu và các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học tại các trường ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt Nam.

- Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng về thương mại hóa kết quả nghiên cứu của các trường ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt Nam giai đoạn 2011- 2016. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2011 đến năm 2016. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát 353 giảng viên/nhà khoa học tại 18 trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt Nam năm 2018. Đây là khoảng thời gian mà Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách rất quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động KHCN, chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC từ các trường đại học vào ứng dụng thực tiễn như Nghị quyết số 20/NQ-TW khóa XI, Luật KHCN (2013) và Chiến lược phát triển KHCN Việt Nam giai đoạn 2011- 2020.

- Phạm vi không gian: Thương mại hóa KQNC tại các trường ĐHCL ở Việt Nam là một vấn đề tương đối mới, có nội dung rộng lớn. Tuy nhiên, trong phạm vi của

6

luận án tác giả chỉ tập trung vào nghiên cứu tại các trường ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt Nam. Vì những lý do sau đây:

Thứ nhất, đây là những trường ĐHCL trọng điểm, đại học vùng, đại học quốc

gia hàng đầu của Việt Nam, là những trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học đa

ngành, đa lĩnh vực, đặc biệt có tiềm lực mạnh trong nghiên cứu ứng dụng triển khai, đã

được các tổ chức quốc tế uy tín đánh giá xếp hạng như Scimago, Webometrics1, QS2,

điển hình như Trường Đại học Bách khoa Hà Nội; Học viện Nông nghiệp Việt Nam;

Trường Đại học Cần Thơ; Đại học Thái Nguyên; Trường Đại học Bách khoa TPHCM;

Trường Đại học Nông Lâm TPHCM; Đại học Huế.

Thứ hai, sản phẩm nghiên cứu khoa học chủ yếu của khối các trường này

thường là các giải pháp kỹ thuật, công nghệ mới, vật liệu, vật nuôi, giống cây trồng...

có khả năng ứng dụng và thương mại hóa tương đối cao. Những năm ngần đây đã có

nhiều sản phẩm NCKH được thương mại hóa thành công và được ứng dụng trong

nhiều lĩnh vực của đời sống và phát triển kinh tế - xã hội như lai tạo thành công các

giống vật nuôi, cây trồng, vật liệu mới, nano, hóa chất, hạt nhân, phần mềm ứng dụng,

dây truyền công nghệ ...).

Để đảm bảo tính đại diện của mẫu nghiên cứu, tác giả đã lựa chọn các trường

ĐHCL khối kỹ thuật trên diện rộng theo phân bố địa lý ở cả 3 miền Bắc - Trung - Nam.

Nghiên cứu này không thực hiện ở các khối trường ĐHCL: kinh tế, xã hội nhân

văn, y, dược, vì sản phẩm nghiên cứu của các trường này có tính đặc thù, khả năng

thương mại hóa kết quả nghiên cứu thường rất khó và phức tạp.

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng

để đạt được mục tiêu nghiên cứu đặt ra.

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua các kỹ thuật phỏng vấn sâu các

chuyên gia để phát triển và hiệu chỉnh các thang đo sử dụng trong mô hình nghiên cứu,

lựa chọn các nhân tố chính trong xây dựng mô hình nghiên cứu trong bối cảnh ở các

nước đang phát triển như ở Việt Nam.

Nghiên cứu định lượng được sử dụng bằng các phương pháp phân tích dữ liệu

đa biến phân tích và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Các kỹ thuật chính được sử

dụng trong nghiên cứu là thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm

định sự tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khẳng định

(CFA), phân tích tương quan và phân tích hồi quy logistics.

7

Tác giả thu thập cả dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Cụ thể:

(i) Dữ liệu thứ cấp: được thu thập thông qua phương pháp kế thừa, tổng hợp các tài liệu, các nghiên cứu trước, bao gồm các tài liệu liên quan đến thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên/nhà khoa học tại các trường đại học.

- Báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước như Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ

Khoa học và Công nghệ và báo cáo của các trường đại học để phục vụ cho việc phân tích đánh giá thực trạng của hoạt động thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà

khoa học tại các trường ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt Nam giai đoạn 2011- 2016.

- Thông tin trên các trang website của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục

và Đào tạo và của các trường ĐHCL khối kỹ thuật được khảo sát.

(ii) Dữ liệu sơ cấp: được thực hiện thông qua khảo sát thực tế 353 giảng

viên/nhà khoa học tại 18 trường ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt Nam trong năm 2018.

6. Đóng góp mới của đề tài

6.1. Đóng góp về lý luận

Thứ nhất, luận án đã phát hiện sự khác biệt về cấu trúc nội hàm khái niệm

nghiên cứu của nhóm nhân tố rào cản thương mại hóa so với các nghiên cứu trước đây

tại các nước phát triển. Cụ thể, rào cản thương mại hóa không phải là một dạng rào cản duy nhất mà bao gồm hai loại rào cản là rào cản thị trường và rào cản thể chế.

Thứ hai, luận án tìm thấy ảnh hưởng rõ ràng của các khía cạnh yếu tố vốn xã

hội của giảng viên/ nhà khoa học tới khả năng tiếp cận các nguồn tài trợ trong bối cảnh

nghiên cứu tại Việt Nam.

Thứ ba, trên cơ sở các lý thuyết tự quyết định (SDT), lý thuyết về nguồn lực

ảnh hưởng tới khả năng nghiên cứu và thương mại hóa (vốn con người, vốn xã hội,

khả năng tiếp cận tài chính) và những rào cản ảnh hưởng tới quyết định thương mại

hóa ở cấp độ cá nhân, luận án đã xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp nhằm tìm ra

những nhân tố ảnh hưởng tới quyết định thương mại hóa kết quả nghiên cứu của nhà

nghiên cứu rất đặc thù của Việt Nam. Theo đó, luận án đã lựa chọn được 04 nhân tố

chủ yếu, bao gồm: (i) Vốn xã hội; (ii) Động lực thương mại hóa; (iii) Rào cản thương

mại hóa và (iv) Tiếp cận nguồn tài trợ. Đây là đóng góp đáng kể về mặt lý luận liên

quan tới thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, đặc biệt là các nhân tố ảnh

hưởng quyết định thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên tại các quốc gia

đang phát triển như Việt Nam. Đây có thể là một tài liệu tham khảo hữu ích cho hoạt

động đào tạo, giảng dạy và nghiên cứu của các nhà nghiên cứu cùng chủ đề này.

8

6.2. Đóng góp về thực tiễn

Thứ nhất, luận án đã phân tích đánh giá một cách khoa học khách quan về thực trạng thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt

Nam. Qua đó cũng cho thấy thực trạng về tiềm lực cho phát triển KHCN như nguồn nhân lực nghiên cứu, cơ sở vật chất, tài chính và thực trạng về thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Kết quả phân tích cũng đã chỉ ra những thuận lợi, những khó khăn và hạn chế của thương mại hóa KQNC của giảng viên.

Thứ hai, luận án cũng cho thấy thực trạng về thực thi cơ chế chính sách của nhà nước đối với hoạt động thương mại hóa kết KQNC của giảng viên như chính sách bảo vệ quyền SHTT đối với KQNC là tài sản trí tuệ, cơ chế chính sách về nguồn lực đầu tư tài chính từ ngân sách nhà nước, các chính sách về khen thưởng, khuyến khích, đãi ngộ,

trọng dụng, thu hút cá nhân là giảng viên/nhà khoa học có thành tích nổi trội trong hoạt động nghiên cứu khoa học và thương mại hóa KQNC.

Thứ ba, thông qua phân tích dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp thu thập được từ 353

phiếu trả lời của cán bộ giảng viên đang công tác tại 18 trường đại học trong cả nước và phương pháp nhân tố khám phá (EFA). Luận án đã đưa ra được 07 nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động NCKH, chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt Nam bao gồm: (1) tạo động lực nghiên

cứu và thương mại hóa KQNC cho giảng viên; (2) nâng cao năng lực nghiên cứu của giảng viên; (3) tăng cường liên kết trường đại học - doanh nghiệp; (4) phát triển vốn xã hội của giảng viên; (5) giảm các rào cản thể chế trong nhà trường và các cơ quan tài

trợ cho khoa học; (6) thay đổi cơ chế tài trợ cho nghiên cứu khoa học từ các trường; (7) gắn nghiên cứu với định hướng thị trường. Đồng thời đưa ra các kiến nghị đối với Chính phủ, các bộ ngành có liên quan, các trường đại học và giảng viên/nhà khoa học.

7. Kết cấu của đề tài

Nghiên cứu này được thiết kế gồm 5 chương. Cụ thể:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về thương mại hóa kết quả

nghiên cứu

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng thương mại hóa kết quả đề tài nghiên cứu khoa học ở các

trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt Nam.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Thỏa luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị

9

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan nghiên cứu

Thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên/nhà khoa học của các trường ĐH là một chủ đề khá phổ biến được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam quan tâm vì những lợi ích của nó mang lại là hết sức to lớn đối với giảng viên, các trường đại học, nhà nước và cho toàn xã hội. Đã có nhiều nghiên cứu

và cách tiếp cận khác nhau về vấn đề này. Từ những vấn đề nghiên cứu đã được xác định, tác giả tiến hành tổng hợp các hướng nghiên cứu quan trọng liên quan đến thương mại hóa KQNC trước đây của các tác giả trong nước cũng như nước ngoài về

vấn đề này như sau:

1.1.1. Các nghiên cứu về thương mại hóa kết quả nghiên cứu

Vấn đề thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường đại học từ lâu đã thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học với quan điểm và cách tiếp cận khác nhau. Hai thập kỷ cuối của thế kỷ 20 chúng ta đã chứng kiến một sự phát triển trong việc tạo

ra tri thức và đổi mới, với sự ra đời của các công ty sáng tạo tri thức, nền kinh tế tri thức (Nonaka & Takeuchi, 1995). Tuy nhiên, trong khoảng 15 năm đầu của thế kỷ 21, xu hướng chung được chuyển sang thương mại hóa các phát minh (Aldridge & Audretsch,

2011; Alshumaimri và cộng sự, 2012; Bercovitz & Feldman, 2008; Markman và cộng sự, 2008). Đây được xem là sự phát triển tất yếu trong chuỗi giá trị, từ “nghiên cứu” đến “phát triển” và “thương mại hóa”.

Thương mại hóa KQNC được coi là ví dụ điển hình thể hiện sự ảnh hưởng tích

cực của hoạt động nghiên cứu đến đời sống thực tiễn do nó tạo ra sự chấp nhận của thị trường với các KQNC khoa học (Markman và cộng sự, 2008) hay nói cách khác là sự chuyển giao tri thức từ trường đại học, các viện nghiên cứu sang lĩnh vực kinh doanh nói

chung hay xã hội nói riêng (Perkma và cộng sự, 2013), nó có thể được diễn ra ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình nghiên cứu, có thể được diễn ra ngay từ khi có ý tưởng ban đầu, trong giai đoạn triển khai nghiên cứu hay ở giai đoạn cho kết quả cuối cùng (Norman và cộng sự, 1997). Thương mại hoá KQNC có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức

khác nhau như mua bản quyền công nghệ (licensing) hay thành lập doanh nghiệp KHCN từ các tổ chức KHCN mẹ để thương mại hoá KQNC của chính tổ chức đó. Nhận thức được vai trò cũng như tầm quan trọng của thương mại hóa KQNC của giảng viên các

10

trường đại học, rất nhiều quốc gia trên thế giới đã coi chính sách thúc đẩy phát triển

thương mại hoá KQNC là một trong những chính sách trọng tâm cho phát triển kinh tế, điển hình là Hoa Kỳ, ngay từ những năm 80 của thế kỷ trước, để thúc đẩy phát triển kinh tế, Chính phủ Hoa Kỳ đã ban hành rất nhiều chính sách, đạo luật nhằm phát triển tiềm lực khoa học đặc biệt là các chính sách khuyến khích, ưu đãi tạo điều kiện thuận lợi về môi trường pháp lý, cơ chế đầu tư tài chính cho hoạt động NCKH nhằm mục đích cuối cùng là đưa được KQNC từ các trường ĐH, viện nghiên cứu, các phòng thí nghiệm của liên bang vào các doanh nghiệp. Điển hình là Đạo Luật Bayh - Dole (Bayh

- Dole Act, 1980), ngoài ra đạo luật này cũng nhằm mục tiêu là thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới công nghệ và đẩy mạnh hoạt động chuyển giao KQNC từ trường đại học vào doanh nghiệp, một trong những chính sách mang tính đột phá của đạo luật này

là cho phép các trường ĐH, viện nghiên cứu, các cơ sở nghiên cứu được toàn quyền sở hữu tài sản trí tuệ (TSTT) đối với các KQNC từ các dự án do chính quyền liên bang tài trợ ngân sách và các cơ sở này được quyền cấp phép (Li -xăng) cho các doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong hợp tác liên kết giữa các trường ĐH, viện nghiên cứu

với doanh nghiệp.

Ở các trường ĐH, để thúc đẩy thương mại hóa KQNC các trường ĐH đã thành lập một cơ chế đặc biệt, hình thành các đơn vị chuyển giao công nghệ, các trung tâm phát triển sáng kiến ứng dụng, cũng như tạo ra các hệ thống quy định và quy trình để

hỗ trợ thúc đẩy nhanh cho việc thương mại hóa KQNC (Farsi và cộng sự, 2013). Theo Pelwa (2005), dưới góc độ tiếp cận nghiên cứu về lợi ích của thương hóa KQNC, tác giả đã thực hiện nghiên cứu khám phá các nhân tố gây cản trở đến thương mại hóa

KQNC ở góc độ xung đột lợi ích giữa trường đại học và doanh nghiệp để trả lời hai câu hỏi nghiên cứu: Lợi ích nào thúc đẩy các trường ĐH và tổ chức nghiên cứu tham gia vào thương mại hóa ?; Khi họ có lợi ích khác nhau thì mối quan hệ giữa trường đại học và tổ chức sẽ như thế nào khi tham gia vào thương mại hóa?

Cho đến nay, về vấn đề này đã có rất nhiều nghiên cứu của các học giả trên thế giới đều chỉ ra và khẳng định vai trò cũng như tầm quan trọng của thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường ĐH. Do đó ở một số quốc gia, chính sách xúc tiến

thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường ĐH là rất quan trọng để tăng lợi nhuận tiếp tục đầu tư cho nghiên cứu (Markman và cộng sự, 2008). Ở một số quốc gia như Mỹ và châu Âu, Chính phủ và công chúng đã gây áp lực lớn cho các trường đại học, giảng viên/nhà khoa học để thúc đẩy việc thương mại hóa những phát minh của

họ (Markman và cộng sự, 2008). Ở cấp độ tổ chức, doanh thu từ thương mại hóa là một nguồn thu để bù đắp nguồn kinh phí do NSNN cắt giảm cho các trường ĐHCL ở

11

những nước này (Miller & Acs, 2013). Bên cạnh đó, thương mại hóa KQNC còn tạo ra

cơ hội cho các nhà khoa học và sinh viên có điều kiện để ứng dụng lý thuyết với thực tế và tạo thuận lợi cho việc xây dựng và áp dụng các chương trình GDĐH vào thực tiễn (Aldridge & Audretsch, 2011). Đối với giảng viên, tầm quan trọng của thương mại hóa KQNC không phải là rõ ràng vì công việc truyền thống của họ là giảng dạy, nghiên cứu để khám phá tri thức mới hơn là việc khai thác tri thức. Trong khi một số giảng viên/nhà khoa học cho rằng khi trở thành một doanh nhân thực sự sẽ làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính của họ là giảng dạy và nghiên cứu ở các trường ĐH (Zahra

& Garvis, 2000). Một số học giả khác lại cho rằng việc thương mại hóa sẽ góp phần vào sự phát triển nghề nghiệp của giảng viên/nhà khoa học. Do vậy mà vẫn có những quan điểm khác nhau về cách để khuyến khích giảng viên/nhà khoa học tích cực tham

gia nhiều hơn vào thương mại hóa KQNC (Lam, 2011; Miller & Acs, 2013).

Hoàng Văn Hoa (2017), khi nghiên cứu về thương mại hóa kết quả hoạt động

KHCN tại các trường ĐHCL thuộc Bộ GDĐT. Tác giả đã chỉ ra những điều kiện, sự cần

thiết của thương mại hóa KQNC, tổng kết kinh nghiệm của một số nước trên thế giới

như Mỹ, Châu Âu, Trung Quốc và rút ra bài học cho Việt Nam. Tác giả đã phân tích

đánh giá một cách tổng quát thực trạng về đội ngũ nguồn nhân lực nghiên cứu, cơ sở vật

chất, sản phẩm KHCN và thương mại hóa kết quả hoạt động KHCN. Qua đó tác giả đã

chỉ ra những kết quả đạt được, thuận lợi, khó khăn, hạn chế của hoạt động này. Tuy

nhiên, tác giả chưa chỉ ra được những yếu tố ở cấp độ cá nhân của giảng viên/nhà khoa

học như (đặc điểm nhà khoa học, vốn con người, vốn xã hội, động lực) và những rào

cản ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của họ, nghiên cứu mới dừng lại

ở việc phân tích đánh gia thực trạng về cơ chế chính sách về thương mại hóa kết quả

nghiên cứu. Tác giả chưa tiến hành khảo sát thực tế tại các trường ĐHCL khối kỹ thuật

có tiềm lực mạnh về nghiên cứu ứng dụng triển khai như (Trường Đại học Bách khoa

Hà Nội, Trường Đại học Bách khoa TP.HCM, Trường Đại học Giao thông vận tải, Học

Viện Nông nghiệp...) dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ các báo cáo tổng kết về

KHCN của các trường đại học và báo cáo của Bộ GDĐT. Kết quả nghiên cứu chưa đủ

cơ sở khoa học để đưa ra những đề xuất và kiến nghị cho các trường đại học và những

nhà quản lý trong định hướng hoạt động và hoạch định chính sách.

Bởi vậy mà kết quả đề tài cũng chưa chỉ ra được những nhân tố nào ảnh hưởng đến thương mại hóa KQNC, những hạn chế và nguyên của những hạn chế

của những nhân tố đó để đưa ra những giải pháp và kiến nghị. Các giải pháp và kiến nghị mang tính vĩ mô chưa gắn với điều kiện thực tiễn của đơn vị nghiên cứu cụ thể nào đặc biệt là cho các trường ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt Nam.

12

1.1.2. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên các trường đại học

Về chủ đề này, các nhà khoa học ở các nước phát triển như Mỹ, Anh, Nhật Bản, Pháp, Singapo, Hàn Quốc... đã có rất nhiều công trình nghiên cứu được công bố ở các khía cạnh khác nhau liên quan đến thương mại hóa KQNC. Nhưng nhìn chung các nghiên cứu của các học giả đều có tính kế thừa và đã xác định được tập hợp nhóm các

1.1.2.1. Các nghiên cứu về các yếu tố là vốn xã hội và đặc điểm giảng viên

nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học ở các trường đại học bao gồm:

Vốn xã hội (Social capital) của giảng viên/nhà khoa học là các mối quan hệ với

các đối tác (Audretsch & Aldridge, 2009). Trong đó mạng quan hệ xã hội (Social

network) của giảng viên/nhà khoa học là một yếu tố rất quan trọng tạo nên thành công

trong việc tạo ra một liên doanh mới (Lê & Nguyễn, 2009; Nguyễn và cộng sự, 2006).

Theo nghiên cứu của Diánez - González và cộng sự, (2017), tác giả đã chỉ ra cấu trúc

mạng xã hội của giảng viên có ảnh hưởng đến định hướng kinh doanh của các công ty

Spin - off trong các trường đại học, trên cơ sở phân tích đánh giá tác động của cấu trúc

mạng quan hệ xã hội trên cả hai phương diện về quy mô và tần suất của ba loại mạng

xã hội gồm: mạng xã hội không chính thức (gia đình và bạn bè); mạng lưới thị trường

(gồm các đại lý); mạng lưới hỗ trợ của trường đại học (tổ chức của đại học và đại lý).

Dựa trên lý thuyết phụ thuộc tài nguyên và kết quả phân tích hồi quy tác giả đã chỉ ra

mạng lưới thị trường và mạng lưới hỗ trợ đại học có ảnh hưởng tích cực đến định

hướng kinh doanh của các công ty Spin - off trong các trường đại học. Trong nền kinh

tế thị trường đang phát triển như ở Việt Nam hiện nay, các doanh nhân có xu hướng sử

dụng mạng lưới quan hệ cá nhân để thay thế cho các tổ chức phát triển thị trường (Lê

& Nguyễn, 2009; Puffer và cộng sự, 2010; Welter & Smallbone, 2011). Mạng lưới

quan hệ cá nhân thay thế các khoảng trống thể chế bằng cách cung cấp thông tin thị

trường, xây dựng niềm tin với các đối tác để đối phó với sự không chắc chắn hay

những rủi ro trong thực thi hợp đồng và cũng bằng cách xác nhận và bảo vệ từ các

thành viên của mạng (Puffer và cộng sự, 2010). Trong lĩnh vực thương mại hóa

KQNC của giảng viên/nhà khoa học các trường đại học, mạng lưới xã hội được công

nhận là một trong những yếu tố quan trọng dẫn đến thành công (Aldridge &

Audretsch, 2011). Ngoài ra nó còn phụ thuộc rất nhiều vào khả năng khám phá nắm

bắt cơ hội kinh doanh từ những phát minh của các nhà khoa học. Một số nghiên cứu

trước đây cũng đã chỉ ra rằng, mạng lưới quan hệ xã hội ảnh hưởng đến khả năng

13

khám phá các cơ hội kinh doanh và các loại cơ hội khác (Shane, 2000). Theo

Dechenaux và cộng sự (2008) mạng lưới quan hệ xã hội, đặc biệt là đối với những

người kinh doanh ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự thành công của thương mại hóa. Một số

học giả khác lại nhận định rằng vốn xã hội của các nhà khoa học đề cập đến các mạng

lưới quan hệ xã hội đối với các bên liên quan khác nhau và ảnh hưởng đến thương mại

hóa KQNC của họ (Aldridge & Audretsch, 2011). Trong đó việc kết nối với các doanh

nghiệp là rất quan trọng. Thứ nhất, nó giúp cho các nhà khoa học có thông tin về thị

trường và các thông tin sẽ ảnh hưởng tích cực đến công việc và cơ hội của họ (Shane,

2000). Thứ hai, là cầu nối giúp cho giảng viên/nhà khoa học có thể tìm kiếm đối tác

trong sản xuất và phân phối cho các sản phẩm mới do nghiên cứu của họ tạo ra (Liao

& Phan, 2016). Thứ ba, mạng lưới quan hệ xã hội là niềm tin mạnh mẽ giúp các nhà

khoa học và các đối tác kinh doanh tìm ra các giao dịch kinh doanh được cả hai bên

chấp nhận (Aldridge & Audretsch, 2011; Shane, 2000). Sự tin tưởng giữa các đối tác

với nhau sẽ giảm thiểu các rủi ro mà do một bên có thể lừa gạt bên kia (Nguyen, 2005)

điều này là rất quan trọng đối với giảng viên/nhà khoa học khi mà các tổ chức của thị

trường KHCN chưa phát triển. Trong hoạt động KHCN thì vốn xã hội của nhà khoa

học là mạng liên kết bền vững giữa các nhà nghiên cứu, sự tin cậy trong hoạt động

nghiên cứu, các chuẩn mực đạo đức của cộng đồng KHCN, các thang giá trị của

KHCN, các quan hệ hợp tác trong hoạt động KHCN và được xem xét trên cả ba cấp

độ: vi mô (micro level, cá nhân); trung mô (meso level, các nhóm xã hội); vĩ

mô (macro level, quốc gia và quốc tế). Sự tương tác giữa các cá nhân với các nhóm xã

hội trong mỗi quốc gia và giữa các quốc gia sẽ làm cho vốn xã hội của cá nhân đó có

thể “giàu lên” hoặc “nghèo đi”, phát triển hoặc suy thoái (Nguyễn Thị Hương Giang,

2019). Một số nghiên cứu khác lại chỉ ra vốn xã hội của nhà khoa học cụ thể là kinh

nghiệm lãnh đạo cũng có ảnh hưởng tích cực đến thương mại hóa KQNC (Bercovitz &

Feldman, 2008; Markman và cộng sự, 2008).

Theo Alshumaimri và cộng sự (2011) khi nghiên cứu về tinh thần doanh nhân

của giảng viên tại các trường đại học ở Ả Rập Xê Út bằng nghiên cứu định lượng các

tác giả đã chỉ ra rằng vốn xã hội của các giảng viên/nhà khoa học có ảnh hưởng tới

tinh thần doanh nhân của nhà khoa học, cụ thể giảng viên/nhà khoa học có số năm

kinh nghiệm ít (tính từ khi nhận bằng tiến sĩ) thì tinh thần doanh nhân lại cao hơn các

giảng viên/nhà khoa học có nhiều năm kinh nghiệm hơn, đồng thời nghiên cứu cũng

chỉ ra các nhân tố thuộc về đặc điểm cá nhân của giảng viên như giới tính, kinh

nghiệm không có ảnh hưởng tới tinh thần kinh doanh của các nhà khoa học, điều này khác biệt với các nghiên cứu trước đây ở các nước OECD.

1.1.2.2. Các nghiên cứu về các yếu tố động lực tài chính trong thương mại hóa của giảng viên

14

Động lực của giảng viên/nhà khoa học về thương mại hóa KQNC là khác nhau và nó thường phụ thuộc vào đặc điểm của từng cá nhân. Cơ sở cho hành động của con người là sự hiện diện của động cơ, tạo ra động lực để thực hiện hành động (Kulbe, 2009). Theo Maslow (1943) xác định các nhu cầu là động lực cho các hành động của

cá nhân, có thể chia nhu cầu thành: nhu cầu cơ bản, nhu cầu bảo mật, nhu cầu xã hội thuộc về lòng tự trọng, nhu cầu cá nhân và nhu cầu tự thực hiện. Trong đó nhu cầu tự thực hiện được đặt lên hàng đầu. Động lực cá nhân bao gồm động lực bên trong và động lực bên ngoài. Động lực nội tại là đề cập đến động lực bên trong hay còn gọi là

động lực thực sự (Rheinberg, 2004), nó nằm trong chính hành động hoặc đích đến của nó (Heckhausen, 2005). Một động lực của các hành động do bên ngoài thúc đẩy là một động lực ngoài (Kulbe, 2009).

Theo Lam (2011) động lực thương mại hóa KQNC của giảng viên có nhiều

động lực khác nhau, tuy nhiên động lực chủ yếu để thúc đẩy họ thực hiện việc thương

mại hóa kết quả nghiên cứu của họ là xuất phát từ động lực về lợi ích tài chính (tăng

ngân quỹ cho nghiên cứu, tăng thu nhập cá nhân). Ngày nay giảng viên/nhà khoa học

ở các trường đại học trên thế giới đang phải đối mặt với áp lực giữa việc công bố, xuất

bản các ấn phẩm học thuật và thương mại hóa KQNC của họ (Ambos và cộng sự,

2008). Các trường ĐH, viện nghiên cứu và các giảng viên ngày càng cần phải thực

hiện cả hai nhiệm vụ đó, do vây mà nó tạo ra một sự cạnh tranh trong các tổ chức

(Ambos và cộng sự, 2008). Theo Lam (2011), động lực thương mại hóa KQNC của

các giảng viên/nhà khoa học là khác nhau, có người vì động lực tài chính (để tăng

ngân quỹ và tạo ra nguồn tài chính tiếp tục cho nghiên cứu, tạo cơ hội việc làm cho

sinh viên, tăng thu nhập cá nhân. Cũng theo Lam (2011) khi nghiên cứu tại 5 trường

đại học nghiên cứu lớn ở Vương quốc Anh, ông cũng đã chỉ ra các giảng viên không

đồng nhất trong động lực thương mại hóa KQNC của họ. Trong đó, động lực bằng tiền

(động lực tài chính) là quan trọng vì thương mại hóa có thể mang lại nguồn tài chính

1.1.2.3. Các nghiên cứu về các yếu tố đến tiếp cận nguồn tài trợ

để có thể tiếp tục cho nghiên cứu và làm tăng thu nhập cho cá nhân.

Theo Markman và cộng sự (2008) thì việc tiếp cận với các nguồn lực tài chính

là rất quan trọng đối với tất cả các doanh nhân nói chung và giảng viên/nhà khoa học

nói riêng. Vì vậy, đối với các nhà nghiên cứu để thương mại hóa được KQNC thì

giảng viên/nhà khoa học cần phải có nhiều nguồn lực đặc biệt là nguồn lực tài chính

15

để tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện các phát minh sáng chế mới ở giai đoạn phôi

thai để trở thành các sản phẩm hoàn chỉnh có thể bán được hay nói cách khác là các

sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu để thương mại hóa và ứng dụng vào trong thực

tiễn của đời sống, phát triển kinh tế - xã hội. Còn theo Bonzeman & Gauhan (2007)

dựa trên kết quả khảo sát 4.916 giảng viên tại các trường đại học của Mỹ cũng đã chỉ

ra các nhà nghiên cứu khi được tài trợ và ký hợp đồng nghiên cứu với các tổ chức là

doanh nghiệp thì có xu hướng làm việc gần gũi với cộng đồng doanh nghiệp hơn, đặc

biệt các nhà nghiên cứu khi ký hợp đồng với doanh nghiệp thì gắn kết chặt chẽ với

cộng đồng này hơn là các đề tài được Chính phủ tài trợ ngân sách. Theo Ponomariov

(2008) khi nghiên cứu ở các trường ĐH ở Mỹ cũng đã chỉ ra mức độ gắn kết của các

nhà khoa học với khu vực tư nhân tỷ lệ thuận với thu nhập của doanh nghiệp từ

nghiên cứu phát triển, tỷ lệ nghịch với mức độ trung bình với công bố của các nhà

khoa học.

Theo Martinnelli và công sự (2008) khi nghiên cứu tại ĐH tổng hợp của Sussex về quá trình thương mại hóa KQNC đã chỉ ra các nhà khoa học khi nhận tài trợ nghiên

cứu từ doanh nghiệp thì có xu hướng thực hiện nhiều nghiên cứu ứng dụng hơn, hợp tác với các nhà khoa học khác trong giới học thuật và cả trong ngành cũng nhiều hơn, đồng thời xuất bản nhiều công trình khoa học và sản phẩm nghiên cứu hơn cho doanh

1.1.2.4. Các nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến rào cản thương mại hóa kết quả nghiên cứu.

nghiệp hơn.

- Các yếu tố rào cản về thể chế

Farsi và cộng sự (2011), nghiên cứu về các yếu tố thể chế ảnh hưởng đến thương mại hóa KQNC. Nghiên cứu điển hình tại trường hợp của Đại học Tehran. Dựa

trên lý thuyết Kinh tế Thể chế của North (1990) để nghiên cứu về các yếu tố của thể

chế chính thức và thể chế không chính thức ảnh hưởng tới thương mại hóa KQNC ở

các trường đại học của Tehran Iran. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính thông

qua phỏng vấn trực tiếp những người có liên quan đến thương mại hóa bao gồm các

giáo sư giàu kinh nghiệm về thương mại hóa, các giáo sư đã tham gia vào thương mại

hóa, các nhà quản lý và hoạch định chính sách. Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy

có hai nhóm nhân tố là thể chế chính thức và thể chế không chính thức làm cản trở đến

thương mại hóa KQNC, cụ thể:

Nhóm thể chế chính thức bao gồm các yếu tố: các quy tắc, cơ cấu và quản trị của trường đại học; các chương trình đào tạo về kinh doanh; cơ cấu tổ chức của trường đại

16

học về thương mại hóa KQNC; chính sách của chính phủ và các quy định pháp luật về

sở hữu trí tuệ; cơ cấu đào tạo và nghiên cứu của trường đại học.

Nhóm thể chế không chính thức bao gồm các yếu tố: phương pháp thực thi các quy tắc; các cân nhắc chính trị; vai trò của các mô hình và hệ thống khen thưởng học tập; thái độ của các nhà khoa học đối với thương mại hóa KQNC có ảnh hưởng rất lớn đến thương mại hóa KQNC cứu tại các trường đại học của Tehran Iran.

Cũng trong một nghiên cứu khác của Farsi và các cộng sự (2011) về những rào cản và giải pháp thương mại hóa nghiên cứu ở các trường đại học, nghiên cứu điển

hình tại các doanh nghiệp nhỏ thuộc trung tâm phát triển của đại học Tehran. Các tác giả cũng đã chỉ ra 8 yếu tố chủ yếu là rào cản đến thương mại hóa KQNC bao gồm: tổ chức, quản lý, môi trường, công nghiệp, pháp lý, văn hóa, nguồn lực, tài chính.

Theo (Mahbodi & Anatan, 2010; Plewa, 2004) các tác giả cũng đã chỉ rào cản về tổ chức bao gồm các nhân tố làm cản trở đến thương mại hóa KQNC như thiếu hiệu quả ở bộ máy và quy trình thương mại hóa sản phẩm, thiếu kiến thức nền tảng, năng lực quản lý kém, hệ thống nhân lực yếu kém, thiếu cơ chế, chính sách khuyến khích,

hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ, chuẩn mực đạo đức, các yếu tố văn hóa.

Theo (Mahbodi & Anatan, 2010; Plewa, 2004) và dựa trên khung lý thuyết phân loại (Siegel và công sự, 2003) gồm 3 yếu tố về thể chế, tổ chức và nội bộ và các tác giả đã xây dựng một mô hình nghiên cứu mới và chia rào cản môi trường thành hai yếu tố rào cản

riêng biệt là rào cản môi trường và rào cản thể chế, bổ sung thêm yếu tố rào cản nhận thức về quy chuẩn và rào cản nhận thức về văn hoá. Thể chế chính sách như hệ thống pháp luật về thực thi quyền sở hữu trí tuệ đối với các tài sản trí tuệ, chuẩn mực đạo đức, các yếu tố

văn hóa, thể chế chính thức và thể chế không chính thức (Farsi và các cộng sự, 2011).

Ở Việt Nam trong thời gian qua, một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra một số thách thức chính là rào cản đối với thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học của các trường ĐH, bao gồm thực thi chính sách trong việc bảo vệ bản quyền, sở hữu trí tuệ

đối với các tài sản trí tuệ được tạo ra từ hoạt động NCKH, thông tin về thị trường và thực thi hợp đồng trong hoạt động thương mại hóa KQNC (Nguyen, 2015; Nguyen, 2013; Tran, 2007).

- Các yếu tố về rào cản về thị trường

Theo (Mahbodi & Anatan, 2010; Plewa, 2004) các tác giả đã chỉ ra các yếu tố rào cản về thị trường ảnh hưởng đến thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường đại học bao gồm: hoạt động marketing kém hiệu quả, cản trở do môi trường, rào cản

trong ngành, không có sản phẩm sản xuất đại trà, thiếu hiểu biết về thị trường và nhu

17

cầu với sản phẩm, sản phẩm kém chất lượng, thiếu mạng lưới truyền thông; rào cản

trong ngành, không biết được nhu cầu của các công ty mua công nghệ, bộ máy hành chính, hoạt động trong ngành, công nghệ của các trường đại học kém... Rào cản nội bộ: trở ngại về tài chính; thiếu lao động lành nghề, thiếu cơ chế chính sách đầu tư mạo hiểm, ngân sách hạn hẹp không đủ để nghiên cứu, thiếu nhân lực trình độ cao; thiếu sự tham gia của các giáo sư, các nhà khoa học giỏi, thiếu nhận thức về quyền SHTT trong các trường ĐH, kỳ vọng của nhà quản lý và các giáo sư về công nghệ của họ. Sự thiếu vắng các Văn phòng Chuyển giao Công nghệ (TTO) hoặc các trung

tâm li - xăng công nghệ, định giá công nghệ, tìm kiếm đối tác, thiếu thông tin về thị trường và nhu cầu của xã hội

1.2. Khoảng trống nghiên cứu

Dựa trên kết quả tổng quan các công trình nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước liên quan đã nghiên cứu về thương mại hóa KQNC và các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học của các trường đại học, tác giả xác định còn có những khoảng trống nghiên cứu như sau:

Thứ nhất, phần lớn các nghiên cứu trước đây về thương mại hóa KQNC đều được thực hiện ở nước ngoài, đặc biệt là nghiên cứu tại các nước phát triển có lịch sử liên kết đại học - doanh nghiệp và có quá trình thương mại hóa KQNC được thực hiện từ rất sớm so với Việt Nam. Tại Việt Nam, gần đây mới xuất hiện một số nghiên

cứu về vấn đề này, tuy nhiên tính hệ thống còn nhiều hạn chế do cách tiếp cận nghiên cứu theo phương pháp truyền thống. Thiếu các nghiên cứu mô hình hóa/lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà

khoa học của các trường ĐHCL ở các nước đang phát triển như Việt Nam.

Thứ hai, các nghiên cứu trước đây được xây dựng dựa trên các lý thuyết khác nhau, tiếp cận ở các khía cạnh khác nhau nên mỗi nghiên cứu chỉ tập trung ở một số nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC. Thiếu vắng các

nghiên cứu xem xét đồng thời nhiều khía cạnh/nhân tố có thể ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học tại các trường ĐHCL ở bối cánh nước đang phát triển như Việt Nam.

Thứ ba, tồn tại sự khác biệt/tranh luận về cấu trúc đo lường (đánh giá) của cùng một khái niệm nghiên cứu và giữa các nghiên cứu (chẳng hạn thang đo về rào cản thương mại hóa ). Hơn nữa cấu trúc khái niệm nghiên cứu có thể thay đổi theo bối cảnh nghiên cứu nên các tác giả không hoàn toàn chắc chắn về cấu trúc các khái niệm nghiên

cứu có thể sử dụng trong các bối cảnh nghiên cứu mới.

18

Bởi vậy, nghiên cứu này được thiết kế: (i) để thiết lập một mô hình nghiên

cứu mới dựa trên tích hợp nhiều nhân tố khác nhau từ các lý thuyết khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường đại học; (ii) phát hiện và hiệu chỉnh cấu trúc đo lường qua các biến quan sát cho các khái niệm nghiên cứu thông qua dữ liệu thực nghiệm tại các trường ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt Nam; (iii) thiết kế một nghiên cứu được mô hình hóa/lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học ở các trường ĐHCL cho bối cảnh Việt Nam cũng như các nước đang phát triển.

1.3. Cơ sở lý thuyết về thương mại hóa kết quả nghiên cứu

1.3.1. Kết quả nghiên cứu khoa học

Kết quả nghiên cứu khoa học là kết quả do quá trình hoạt động KHCN tạo ra và được xã hội chấp nhận. Xét theo các loại hình hoạt động khoa học công nghệ thì sản phẩm khoa học và công nghệ được tạo ra từ quá trình hoạt động trí óc của con người

được thể hiện dưới dạng các phát minh, sáng chế, giải pháp (Đinh Văn Ân, 2004). Hoạt động nghiên cứu khoa học ở các trường đại học cũng rất đa dạng với nhiều hoạt động khác nhau. Vì thế mà kết quả của nó mang lại cũng rất đa dạng và phong phú. Theo quan điểm hiện đại, không phải bất kỳ sản phẩm đầu ra nào của các hoạt động

nghiên cứu cũng được xem là kết quả nghiên cứu khoa học. Các sản phẩm nghiên cứu được xem là kết quả nghiên cứu khoa học phải được cộng đồng khoa học chấp nhận. Bởi vậy, trong mô hình bình duyệt các bài báo (peer review) được xem là một hệ

thống sàng lọc để chấp nhận đâu là sản phẩm nghiên cứu khoa học và đâu không phải là sản phẩm nghiên cứu khoa học. Quan điểm này được phổ biến ở các đại học phương Tây và mở rộng sang các khu vực khác có tính toàn cầu hiện nay. Các sản phẩm nghiên cứu khoa học có thể tồn tại ở các dạng như bài báo trên các tạp chí khoa học

(có bình duyệt), sách, hội thảo khoa học có bình duyệt, các phát minh, sáng chế được đăng ký, những giải pháp đưa vào thực tiễn như sản phẩm đầu ra của quá trình nghiên cứu và được xã hội chấp nhận.

Tại Việt Nam, theo Luật KHCN (2013) kết quả nghiên cứu khoa học được hiểu là kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ KHCN, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển KHCN thường được định hình dưới dạng kết quả

hay sản phẩm của một nhiệm vụ KHCN.

Các loại hình kết quả nghiên cứu khoa học cũng khá đa dạng tùy thuộc vào lĩnh vực cứu khác nhau. Theo thông lệ kết quả nghiên cứu khoa học phân chia theo tính

19

chất ứng dụng/thương mại hóa được chia thành hai nhóm: (1) sản phẩm sáng chế và

(2) sản phẩm phi sáng chế. Trong đó:

Sản phẩm là sáng chế: tài sản sở hữu trí tuệ (bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp, bằng bảo hộ giống cây trồng, sáng kiến được công nhận, quyền sở hữu công nghiệp, chương trình máy tính được cấp văn bằng bảo hộ, sản phẩm, công nghệ đã được ứng dụng trong thực tiễn).

Sản phẩm phi sáng chế: sách tài liệu tham khảo (sách, tài liệu tham khảo và chuyên khảo); sản phẩm công bố trên các tạp chí (các công trình đã công bố trên các tạp chí, hội thảo trong và ngoài nước); sản phẩm đào tạo (đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ); sản phẩm ứng dụng (mẫu, vật liệu, thiết bị, máy móc, dây truyền công nghệ, bản thiết kế,

phần mềm máy tính, quy trình công nghệ, sơ đồ, bản đồ, mô hình, các cơ sở dữ liệu, tài liệu, báo cáo tư vấn, dự báo, ...);

1.3.2. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu

Thương mại hóa KQNC được hiểu là quá trình chuyển giao các KQNC, kiến

thức hoặc kinh nghiệm từ lĩnh vực nghiên cứu sang lĩnh vực kinh doanh nhằm mục

đích thu được các lợi ích kinh tế. Theo Markman và cộng sự (2008) thương mại hóa

KQNC là thể hiện sự ảnh hưởng tích cực của hoạt động học thuật đến đời sống thực tế

do nó tạo ra và sự chấp nhận của thị trường với các KQNC khoa học, hay nói cách khác

là sự chuyển giao tri thức từ trường ĐH, các viện nghiên cứu sang lĩnh vực kinh doanh

nói chung hay xã hội nói riêng. Đối với các trường đại học, thương mại hóa KQNC là

sự chuyển giao tri thức mới từ các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu sang lĩnh

vực kinh doanh nói chung hay xã hội nói riêng (Perkmar và cộng sự, 2013). Thương

mại hóa KQNC thường gắn với sáng chế, đổi mới công nghệ bao gồm các giai đoạn từ

nghiên cứu đến chuyển giao, phát triển công nghệ (Trần Văn Hai, 2015).

Tại Việt Nam, theo Luật Khoa học Công nghệ (2013), hoạt động thương mại hoá KQNC được hiểu là một quá trình mà qua đó KQNC tiếp tục được khai thác phát triển, hoàn chỉnh để trở thành sản phẩm có thể thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu của

khách hàng. Quá trình thực hiện, nó đòi hỏi phải có sự hợp tác chặt chẽ, hài hòa, thống nhất và có sự tương tác giữa Nhà nước, Chính phủ, cơ quan quản lý, các trường đại học, viện nghiên cứu và nói chung là các tổ chức KHCN với các doanh nghiệp (DN), công ty, nhà đầu tư và thậm chí với các cá nhân.

Theo Luật Chuyển giao Công nghệ (2017), thương mại hóa KQNC khoa học và phát triển công nghệ được hiểu là hoạt động khai thác, hoàn thiện, ứng dụng, chuyển

20

giao, hoạt động khác có liên quan đến kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công

nghệ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Theo đề tài (Hoàng Văn Hoa, 2017), thương mại hóa KQNC được hiểu là quá trình đưa sản phẩm là kết quả của nghiên cứu KHCN ra thị trường hoặc trao đổi kiến thức giữa hai hoặc nhiều đối tác và nhận lại một giá trị nào đó thông qua chuyển nhượng quyền sở hữu hay chuyển quyền sử dụng đối với KQNC.

Như vậy, có rất nhiều các khái niệm khác nhau, ở mỗi góc độ khía cạnh nghiên cứu, nội dung và mục đích nghiên cứu khác nhau thì khái niệm thương mại hóa KQNC lại được hiểu và định nghĩa theo một khía cạnh khác.

Tuy nhiên, ở góc độ hay khía cạnh nào thì đều có những điểm chung sau: thứ nhất, nó là sản phẩm được tạo ra từ hoạt động nghiên cứu khoa học nên có hàm lượng khoa học cao và tri thức mới; thứ hai, chủ thể sản sinh ra nó bởi trí óc của con người,

là sản phẩm của trí tuệ và tri thức mới; thứ ba, mục đích của thương mại hóa là đưa tri thức mới là kết quả của hoạt động nghiên cứu từ các trường ĐH, nhà khoa học ra thị trường đáp ứng các yêu cầu của đời sống thực tiễn và phát triển kinh tế - xã hội nhằm thu lại các lợi ích kinh tế. Thương mại hóa KQNC, trong phạm vi của luận án được tác

giả định nghĩa như sau:

Thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học các trường đại học được hiểu đơn giản là quá trình triển khai đưa các sản phẩm, công nghệ mới là kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học ra thị trường thông qua các hình thức khác nhau như

cộng tác, ký hợp đồng chuyển giao với đối tác, mở doanh nghiệp hay tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm thu được các lợi ích kinh tế từ kết quả nghiên cứu.

Quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học là quyết định

của giảng viên/nhà khoa học có hoặc không tham gia vào hoạt động thương mại hóa KQNC của mình với ít nhất một trong các hình thức như cộng tác, ký hợp đồng chuyển giao với đối tác, mở doanh nghiệp hay tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm thu được các lợi ích kinh tế từ KQNC. Quyết định thương mại hóa KQNC của giảng

viên được đo bằng hành động thực tế mà giảng viên/nhà khoa học đã tham gia vào hoạt động này hay chưa.

1.3.3. Đặc điểm của thương mại hoá kết quả nghiên cứu

Thương mại hóa KQNC có thể được diễn ra ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá

trình nghiên cứu, có thể diễn ra ngay từ giai đoạn đầu ý tưởng nghiên cứu hay ở giai đoạn cuối cùng khi các sản phẩm nghiên cứu đã định hình (Norman và cộng sự, 1997). Tuy nhiên, thương mại hóa KQNC thường gắn với hoạt động chuyển giao tri

thức/công nghệ mới sang lĩnh vực kinh doanh. Bởi vậy, mà nó có bốn đặc điểm chính

21

sau: (i) thường hướng tới lợi ích tài chính; (i) gắn với các nghiên cứu ứng dụng khoa

học - kỹ thuật và công nghệ, (iii) thường gắn với hoạt động xác lập bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với các tài sản trí tuệ là kết quả của hoạt động NCKH; (iv) thương mại hóa KQNC là một quá trình phức tạp. Trong đó:

Thương mại hóa kết quả nghiên cứu hướng tới lợi ích tài chính: Kết quả nghiên cứu được tạo ra từ hoạt động NCKH, vì vậy để có được sản phẩm nghiên cứu thì nhà khoa học, đơn vị nghiên cứu cần phải có nguồn lực về tài chính để chi phí cho các yếu tố đầu vào để triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu như chi tiền công lao động,

mua sắm nguyên vật liệu, trang thiết bị, điều tra khảo sát, hội thảo, nghiệm thu, đầu tư cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm. Vì thế mà việc thương mại hóa KQNC là đưa các sản phẩm nghiên cứu (đầu ra) vào hoạt động kinh doanh là nhằm mục đích thu hồi các

chi phí đầu vào đã đầu tư và phần lợi nhuận đem lại tiếp tục tái đầu tư cho phát triển hoạt động nghiên cứu. Bởi vậy, hoạt động thương mại hóa KQNC đều phải hướng tới mục đích mang lại các lợi ích tài chính cho đơn vị nghiên cứu.

Thương mại hóa kết quả nghiên cứu gắn với các nghiên cứu ứng dụng khoa học

- kỹ thuật: Thương mại hóa KQNC là quá trình chuyển giao công nghệ từ lĩnh vực

nghiên cứu sang kinh doanh, đưa các sản phẩm ra thị trường. Do đó, việc thương mại

hóa thường gắn với phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, những phát minh thường có tính mới và có tiềm năng cao, các giải pháp kỹ thuật thường có giá trị cao

(Dechenaux và cộng sự, 2011), việc chuyển giao và ứng dụng khoa học kỹ thuật được

tạo ra từ lĩnh vực nghiên cứu tới sản xuất và thị trường.

Thương mại hóa kết quả nghiên cứu thường gắn với bảo vệ sở hữu trí tuệ:

Thông thường các KQNC được thương mại hóa thường gắn với các tài sản trí tuệ

(bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp,

giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp, bằng bảo hộ giống cây trồng,

sáng kiến được công nhận, quyền sở hữu công nghiệp, chương trình máy tính được cấp

văn bằng bảo hộ, sản phẩm, công nghệ đã được ứng dụng trong thực tiễn) là những tài

sản trí tuệ cần được bảo vệ. Do đó, thông thường trước khi thương mại hóa thường

được đăng ký xác lập quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với các tài sản trí tuệ để bảo vệ

quyền tác giả nhằm để phổ biến KQNC đến những người có quan tâm và qua đó mà

năng lực nghiên cứu của nhà khoa học được chính thức hóa, pháp lý hóa.

Thương mại hóa kết quả nghiên cứu là quá trình phức tạp: Thương mại hóa

KQNC có thể được diễn ra ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình nghiên cứu từ ý

tưởng đến khi có được sản phẩm cuối cùng. Bởi vậy, nó là một quy trình khá phức tạp

22

liên quan đến rất nhiều giai đoạn khác và cần rất nhiều nguồn lực đặc biệt là nguồn lực

tài chính để triển khai thực hiện từ nghiên cứu đến hoàn thiện KQNC, khai thác

KQNC, bảo vệ tài sản trí tuệ, marketting công nghệ, xúc tiến quảng bá công nghệ,

nghiên cứu thị trường, sản xuất thử nghiệm, đến khi đưa sản phẩm ra thị trường nhằm

mục đích thu lợi nhuận.

1.3.4. Vai trò và lợi ích của thương mại hoá kết quả nghiên cứu

1.3.4.1. Phát triển kinh tế xã hội

Khi các phát minh, sáng chế là kết quả của hoạt động NCKH được thương mại hóa thành công và ứng dụng trong thực tiễn đáp ứng được các yêu cầu phát triển của đời

sống kinh tế xã hội thì nó sẽ đem lại những lợi ích rất lớn làm gia tăng lợi ích kinh tế và những tiện ích vô cùng lớn làm thay đổi cuộc sống của người dân và toàn xã hội. Thông qua hoạt động CGCN và thương mại hóa KQNC mà các thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới từ lĩnh vực nghiên cứu sẽ được áp dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp làm tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp, từ đó tạo ra các giá trị gia tăng về lợi ích kinh tế góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Cho dù được thực hiện bằng bất kỳ hình

1.3.4.2. Tăng nguồn lực tài chính cho tự chủ đại học

thức nào thông qua cấp phép công nghệ cho công ty khác hoặc thành lập các công ty khởi nghiệp mới thì nó vẫn sẽ tạo công ăn việc làm và thu nhập cho giảng viên, sinh viên tại các trường ĐH, lao động tại các địa phương, thậm trí nó còn ảnh hưởng đến thị trường lao động trong và ngoài nước trong bối cảnh hội nhập toàn cầu như hiện nay.

Đối với hầu hết các trường ĐH nghiên cứu trên thế giới hiện nay, phần lớn là tự chủ dựa trên nguồn thu từ hoạt động KHCN thông qua các hoạt động thương mại hóa KQNC và chuyển giao công nghệ mới tới các doanh nghiệp để tạo ra nguồn tài chính

cho hoạt động của nhà trường và tái đầu tư cho hoạt động NCKH. Thương mại hóa KQNC của các trường ĐH là rất quan trọng nhằm mục đích đem lại lợi nhuận để tiếp tục đầu tư cho nghiên cứu (Markman và cộng sự, 2008). Doanh thu từ hoạt động này là một nguồn thu để bù đắp nguồn kinh phí do NSNN cắt giảm cho các trường ĐHCL

ở những nước này (Miller & Acs, 2013). Đối với các trường tự chủ để bù đắp phần NNSN bị cắt giảm và cân đối được nguồn tài chính thì bên cạnh việc tăng nguồn thu từ các hoạt động đào tạo, các trường cũng phải nâng cao hiệu quả của hoạt động

NCKH để tạo ra nguồn thu từ hoạt động này thông qua hoạt động thương mại hóa KQNC góp phần làm tăng nguồn lực tài chính cho thực hiện tự chủ ở các trường ĐHCL. Doanh thu từ hoạt động thương mại hóa KQNC là một chỉ tiêu phản ánh hiệu

23

quả của hoạt động nghiên cứu đối với trường đại học. Thương mại hóa KQNC sẽ tạo

1.3.4.3. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao

ra cơ hội cho giảng viên có điều kiện được kết nối với các đối tác trong giới công nghiệp, các nhà đầu tư và các doanh nghiệp, qua đó có thể tìm kiếm huy động được các nguồn tài trợ cho hoạt động nghiên cứu giảm bớt gánh nặng cho NSNN góp phần tăng nguồn lực tài chính cho tự chủ đại học.

Nghiên cứu khoa học là một trong hai nhiệm vụ trụ cột của trường ĐH mà không thể tách rời được. Vì vậy, giảng viên ngoài nhiệm vụ giảng dạy còn phải thực hiện nhiệm vụ NCKH, thông qua hoạt động NCKH sẽ phát hiện ra những tri thức mới

về những lĩnh vực liên quan trong đời sống thực tiễn, những tri thức mới có thể được ứng dụng vào đời sống thực tiễn, sau đó giảng viên lại đưa những kiến thức mới và kinh nghiệm thực tế vào công việc giảng dạy góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất

lượng cao cho phát triển đất nước. Hay nói cách khác là NCKH sẽ tạo ra sản phẩm mới, tri thức mới từ đó các trường ĐH sẽ xây dựng được chương trình đào tạo mới phù hợp với thực tiễn đáp ứng được yêu cầu của đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Nhờ đó mà các trường sẽ đào tạo được một nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng

được các yêu cầu của xã hội và thị trường lao động. Thương mại hóa KQNC còn là cơ hội để giảng viên và sinh viên có môi trường và điều kiện tốt để ứng dụng lý thuyết với thực tiễn và tạo thuận lợi cho việc xây dựng và áp dụng các chương trình giáo dục

đại học vào thực tiễn (Aldridge & Audretsch, 2011).

Đưa kết quả nghiên cứu vào ứng dụng trong thực tiễn cũng là cách thể hiện trách nhiệm của giảng viên đối với xã hội, đồng thời nó còn tạo ra uy tín, sự ghi nhận của xã hội đối với những cống hiến của giảng viên, các trường đại học, trong lĩnh vực

nghiên cứu. Qua đó sẽ có tác động tích cực đến nâng cao nhận thức về nghiên cứu, về các phát minh, sáng chế và văn hóa khởi nghiệp của giảng viên các trường về thương mại hóa KQCN sẽ tăng lên.

Thông qua thương mại hóa KQNC, giảng viên có cơ hội làm việc, tiếp xúc với

1.3.4.4. Phát triển các tổ chức chuyển giao công nghệ

cộng đồng doanh nghiệp làm tăng kiến thức về lĩnh vực kinh doanh và tăng cơ hội phát triển nghề nghiệp cũng như các quan hệ với nhà đầu tư.

Các trường ĐH đóng góp một số lượng lớn KQNC, các phát minh sáng chế.

Tuy nhiên, để đưa được KQNC vào thương mại hóa được đáp ứng các yêu cầu của

thực tiễn thì đòi hỏi phải hình thành một mạng lưới các tổ chức nghiên cứu KH&CN

(viện, phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu, các doanh nghiệp KHCN…) trong các

24

trường ĐH, các tổ chức này có chức năng hỗ trợ hoạt động CGCN, thương mại hóa

KQNC trong trường ĐH, nó là cầu nối giữa giảng viên/nhà khoa học với doanh

nghiệp, quảng bá KQNC, tìm kiếm thị trường, kêu gọi đầu tư. Vai trò của văn

phòng CGCN trong trường ĐH không chỉ hỗ trợ một cách hiệu quả thúc đẩy hoạt

động NCKH, chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC của trường ĐH cho

doanh nghiệp, mà nó còn có vai trò trong định hướng hoạt động nghiên cứu, tăng

thu nhập cho giảng viên, đảm bảo cho việc đầu tư của các doanh nghiệp vào những

công nghệ đã được cấp bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích và đáp ứng yêu

cầu, niềm tin của xã hội đối với trường ĐH. Từ việc hình thành các tổ chức KHCN

góp phần hình thành các doanh nghiệp KHCN dạng Spin-off và các tổ chức nghiên

cứu độc lập thông qua hoạt động khởi nghiệp của đội ngũ nghiên cứu thúc đẩy sự

hình thành và phát triển của các tổ chức trung gian cho phát triển thị trường khoa

học và công nghệ.

Thương mại hóa KQNC sẽ thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các tổ chức dịch vụ

chuyển giao công nghệ, đặc biệt là các tổ chức xúc tiến chuyển giao công nghệ (như

các sàn giao dịch công nghệ, chợ công nghệ…), tạo điều kiện thuận lợi cho người

mua/bán tiếp cận thông tin, giúp cho các giao dịch diễn ra thuận lợi; khuyến khích và

tạo thuận lợi cho các hoạt động đăng ký kinh doanh, tư vấn tài chính, chiến lược kinh

doanh, miễn thuế, tư vấn pháp lý. Qua đó hình thành các “sàn giao dịch công nghệ” để

1.3.4.5. Nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia

các nhà khoa học, doanh nghiệp gặp nhau.

Các trường ĐH ngoài việc đào tạo cung cấp nguồn nhân lực khoa học cho hoạt

động nghiên cứu và sản phẩm khoa học thường gắn với những phát minh, sáng chế

(patent); sáng tạo và sáng nghiệp; chất lượng đào tạo dựa vào nghiên cứu chất lượng

cao, các trường ĐH có vị trí quan trọng đối với việc góp phần nâng cáo tiềm lực

KHCN của mỗi quốc gia. Trong hầu hết xếp hạng về tiềm lực KHCN của các tổ chức

khác nhau từ QS Ranking, QS Start, URAP (University Ranking by Academic

Performance), Webometrics đều đánh giá cao các chỉ số liên quan trực tiếp và gián

tiếp đến KH&CN cụ thể như số công bố có trích dẫn cao nhất, số sản phẩm công nghệ

có patent, số các Spin - off trên thị trường chuyển nhượng, số các Start - up được hình

thành… đây là các chỉ số có trọng số rất cao trong đánh giá xếp hạng của đại học/hay

tổ chức nghiên cứu nói chung. Vì thế, thương mại hóa KQNC của giảng viên các

trường đại học không chỉ góp phần tăng vị thế nghiên cứu của giảng viên và của các

trường đại học mà còn góp phần nâng cao vị thế tiềm lực nghiên cứu của quốc gia.

25

1.4. Các hình thức thương mại hoá kết quả nghiên cứu

Thương mại hóa có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, dưới

hình thức spin - off đại học, tư vấn hoặc cấp phép (Jain và cộng sự, 2009;

Rothaermel và cộng sự, 2007). Thương mại hóa KQNC từ trường đại học có thể thực

hiện thông qua các hình thức như công bố các xuất bản phẩm để phổ biến cho cộng

đồng, ban hành tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn quốc gia, li - xăng sáng chế, hình thành

các công ty khởi nghiệp (Spin-off), hợp tác nghiên cứu. Tuy nhiên, chủ yếu được

thực hiện qua một số các hình thức sau đây:

1.4.1. Thỏa thuận cấp phép (li-xăng)

Giảng viên các trường đại học có thể cấp phép phát minh của mình cho khách

hàng. Đây là phương thức thương mại hóa phổ biến nhất trên thế giới (Markman và

cộng sự, 2008). Thỏa thuận cấp phép là chủ sở hữu cho phép sở hữu một số quyền

SHTT nhất định (người cấp phép - licensor) được cấp một giấy phép cho bên thứ ba sử

dụng. Cấp phép có thể thực hiện theo 2 hình thức là li-xăng độc quyền và li-xăng

không độc quyền. Hai bên thỏa thuận để xác định hình thức li - xăng phù hợp nhất,

thương mại hóa công nghệ được tối ưu nhất và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Về lợi

nhuận từ hoạt động li-xăng có thể thanh toán theo phương thức trọn gói một lần (lump

sum) ngay tại thời điểm ký kết thỏa thuận; thanh toán theo khối lượng hoàn thành công

việc (milestone) theo một mốc tiến độ trong quá trình thương mại hóa; thanh toán dần

theo phí bản quyền (runing roalty) tức là thanh toán theo một tỷ lệ % trên doanh thu từ

việc bán sản phẩm sản xuất ra sau khi được cấp phép.

1.4.2. Thỏa thuận nghiên cứu hợp tác

Hợp tác nghiên cứu thường được áp dụng trong trường hợp chuyển giao KQNC

từ trường đại học và tổ chức nghiên cứu cho doanh nghiệp. Trong nghiên cứu hợp tác,

tất cả các bên tham gia (trường, viện, doanh nghiệp, cá nhân) đều phải tham gia nghiên

cứu theo đúng các nội dung công việc đã được quy định trong thỏa thuận hợp tác và

đều được tự do sử dụng kết quả nghiên cứu theo thỏa thuận.

1.4.3. Thỏa thuận nghiên cứu theo hợp đồng

Nghiên cứu theo hợp đồng là nghiên cứu theo dạng ủy thác của một doanh

nghiệp cho một trường, một viện nghiên cứu hoặc một cá nhân thực hiện. Kết quả

nghiên cứu được tạo ra từ kết quả của hợp đồng thỏa thuận nghiên cứu là bằng sáng

chế quyền SHTT khác thông thường là thuộc toàn quyền sở hữu của trường hoặc viện.

Trường/viện sẽ cấp li - xăng độc quyền cho doanh nghiệp.

26

1.4.4. Thành lập công ty liên doanh

Giảng viên/nhà khoa học có thể thương mại hóa KQNC của mình bằng cách

thành lập liên doanh mới hoặc liên doanh với các đối tác kinh doanh (Aldridge &

Audretsch, 2011). Các giảng viên/nhà khoa học đầu tư vào các liên doanh mới để

chuyển đổi KQNC của họ thành các sản phẩm hoặc dịch vụ có thể giao dịch. Hình

thức này là một trong những giải pháp được lựa chọn để phát triển những KQNC có

rủi ro cao một cách hiệu quả nhất vì nó được hỗ trợ kinh phí từ những tổ chức, quỹ đầu

đầu tư nhằm tìm kiếm các cơ hội kinh doanh rủi ro cao nhưng đem lại lợi nhuận lớn.

1.4.5. Tự thực hiện

Thương mại hóa KQNC được thực hiện một cách không chính thức các phát

minh của họ, tức là nhà khoa học/giảng viên, nhóm nghiên cứu tự tổ chức sản xuất với

số lượng hạn chế (Dechenaux và cộng sự , 2011; Gianiodis và cộng sự, 2016). Nghĩa

là giảng viên, nhóm nghiên cứu có thể tự sản xuất mà không cần ký hợp đồng hoặc mở

công ty.

1.5. Các lý thuyết về thương mại hoá kết quả nghiên cứu

1.5.1. Lý thuyết về chuyển giao công nghệ

Chuyển giao công nghệ (CGCN) được xem là một hoạt động giữ vai trò rất quan trọng trên thị trường KHCN. Theo một cách thông thường CGCN được xem như hoạt động chuyển giao các bí quyết, kiến thức kỹ thuật hoặc công nghệ từ một cơ sở này sang một cơ sở khác (Bozeman, 2000). Hoạt động CGCN không đơn thuần là việc

chuyển giao hệ thống máy móc hay hạ tầng kỹ thuật của công nghệ (phần cứng công nghệ) mà còn là quá trình chuyển giao về mặt thông tin, đào tạo con người và các yếu tố tổ chức để sử dụng công nghệ một cách có hiệu quả. Hay nói cách khác CGCN là

việc chuyển giao cả bốn thành phần của công nghệ từ cơ sở này sang cơ sở khác bao gồm T (technique) - kỹ thuật công nghệ; H (human) - con người công nghệ; I (information) - thông tin công nghệ và O (organization) - tổ chức công nghệ.

Các trường ĐH có thể là một trung tâm nghiên cứu cơ bản nhưng cũng có thể là

một trung tâm về nhân lực và chuyển giao công nghệ quốc gia. Thực tế, trên thế giới các đại học với các trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm thực hiện nhiều nghiên cứu cho doanh nghiệp theo các hợp tác và là nơi phát minh nhiều công nghệ mới.

Lý thuyết khuếch tán đổi mới là một lý thuyết phổ biến được sử dụng để giải thích việc truyền bá các công nghệ ra thị trường (Roger, 1983). Lý thuyết khuếch tán đổi mới giải thích cơ chế lan truyền của các công nghệ, đổi mới sáng tạo mới ra thị

27

trường qua 5 giai đoạn: (1) giai đoạn nhận thức, (2) giai đoạn thuyết phục, (3) giai

đoạn đưa ra quyết định, (4) giai đoạn thực hiện và (5) giai đoạn xác nhận. Trong đó:

Giai đoạn nhận thức: Ở giai đoạn này, các cá nhân tiếp xúc với sự sáng tạo, đổi mới nhưng còn thiếu các thông tin về sự đổi mới của công nghệ. Giai đoạn này chưa được cung cấp đủ các kích thích để tìm thêm các thông tin về sự đổi mới đối với khách hàng. Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức về sự sáng tạo và đổi mới.

Giai đoạn thuyết phục: Đây là giai đoạn các tác động đổi mới, sự sáng tạo đã ảnh hưởng đến người sử dụng. Người sử dụng quan tâm hơn đến các đổi mới, sáng tạo

liên quan đến công nghệ họ tích cực tìm kiếm thông tin, các chi tiết về sự đổi mới.

Giai đoạn đưa ra quyết định: Các cá nhân đã hình thành các khái niệm về tác động của sự đổi mới, hiểu về những ưu điểm, nhược điểm của đổi mới, cân nhắc quyết

định có chấp nhận hay không chấp nhận đối với sự đổi mới. Đây là giai đoạn khó khăn nhất để đưa các đổi mới (cải tiến) vào hoạt động thực tiễn.

Giai đoạn thực hiện: Giai đoạn này người tiêu dùng sẽ sử dụng các sản phẩm

đổi mới ở các mức độ khác nhau hoặc không sử dụng chúng tùy thuộc vào hoàn cảnh

cụ thể. Trong giai đoạn này người tiêu dùng xác định tính hữu ích của sản phẩm đổi

mới và tìm kiếm thêm các thông tin về nó.

Giai đoạn xác nhận: Giai đoạn này người tiêu dùng hoàn thành các quyết định

sử dụng các sản phẩm đổi mới để tiếp tục sử dụng chúng và sử dụng nó với những

tiềm năng đầy đủ nhất.

Rogers (1983) cũng chỉ ra 5 đặc điểm cơ bản của hoạt động đổi mới để khách

hàng chấp nhận bao gồm: (1) lợi thế tương đối, (2) khả năng thích ứng, (3) tính phức

tạp hay giản đơn, (4) tính dễ thử nghiệm và (5) tính dễ quan sát. Trong đó:

Lợi thế tương đối: Là mức độ tiến bộ của một cải tiến so với trước đó. Hàm ý của

nó là cải tiến, đổi mới đem lại lợi ích so sánh như thế nào so với sản phẩm/dịch vụ cũ.

Khả năng tương thích: Mức độ tương thích mà một cải tiến được áp dụng vào

cuộc sống của từng cá nhân.

Tính phức tạp hay giản đơn: Nếu một cải tiến quá khó để sử dụng dễ dẫn đến

người sử dụng không có xu hướng thích nó.

Tính dễ thử nghiệm: Là mức độ dễ thử nghiệm của cải tiến khi được thực hiện,

nếu người dùng mất thời gian và khó khăn khi sử dụng hoặc phải cố gắng để thử

nghiệm cải tiến đó thì người ta sẽ ít có xu hướng sử dụng.

28

Tính dễ quan sát: Là mức độ mà một đổi mới, cải tiến có thể được theo dõi một

cách rõ ràng bởi người khác. Cải tiến dễ quan sát sẽ giúp cho quá trình nhìn nhận và

giao tiếp giữa các nhóm làm việc với mạng lưới cá nhân có thể tạo nên những phản

ứng tích cực hay tiêu cực.

Những tác động đổi mới, cải tiến về mặt công nghệ cũng có một chu kỳ nhất

định. Rogers (1983) chia vòng đời thích nghi công nghệ thành 5 giai đoạn: (1) nhà cải

tiến; (2) những người tiên phong; (3) phổ cập ban đầu; (4) thoái trào và (5) lạc hậu

(hình 1.1).

Người tiên phong

Phổ cập ban đầu

Thoái trào

Lạc hậu

Nhà cải tiến

34%

34%

2.5%

16%

13.5%

Hình 1.1: Vòng đời công nghệ

Nguồn: Rogers (1983)

Nhà cải tiến: Bao gồm những người có xu hướng mạo hiểm, nhiều hiểu biết.

Trong khi những cải tiến vẫn còn ở mức hoài nghi cao, họ là những người dẫn đầu

trong việc thử nghiệm các cải tiến mới.

Những người tiên phong: Bao gồm những người thường xuyên quan tâm đến

thông tin, trong các nhóm sử dụng chịu ảnh hưởng bởi ý kiến của người dẫn đầu.

Những người tiên phong thường trở thành nhóm tham chiếu dẫn dắt dự định của

những người khác.

Phổ cập ban đầu: Bao gồm những người có đặc điểm quan tâm, yêu thích chịu

ảnh hưởng bởi các mối quan hệ. Những người này luôn chờ đợi những sự thay đổi

trong công nghệ (trong giai đoạn đầu) trước khi chấp nhận cải tiến.

Thoái trào: Bao gồm những người có thái độ hoài nghi với việc đổi mới. Họ

thường sử dụng đổi mới khi trong nhóm của họ có hơn 50% người chấp nhận cải tiến,

đổi mới. Nhìn chung họ là những người tương đối bảo thủ với cái mới và không phải

nhóm ưa mạo hiểm.

29

Lạc hậu: Đặc điểm của những người ở giai đoạn này thường thuộc nhóm

truyền thống và bảo thủ, ít sử dụng những cải tiến mới và bắt nhịp các xu hướng rất chậm.

Chu kỳ chuyển giao công nghệ:

Chu kỳ chuyển giao công nghệ được thực hiện theo chu trình khép kín sau đây:

(1) nghiên cứu và phát triển công nghệ; (2) phát minh; (3) đánh giá công nghệ; (4) bảo

vệ sở hữu trí tuệ; (5) Marketing công nghệ; (6) li-xăng; (7) sản phẩm và dịch vụ; (8)

thu nhập (Hình 1.2).

Hình 1.2: Chu kỳ chuyển giao công nghệ

Nguồn: Sheerin (2014)

Chu kỳ chuyển giao công nghệ là một chu trình khép kín bao gồm 8 giai đoạn

như sau:

Nghiên cứu và phát triển công nghệ: Đây là giai đoạn khởi đầu của chu kỳ chuyển giao công nghệ. Hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ sẽ dẫn đến hình thành các phát minh, các công nghệ mới có thể đưa vào ứng dụng trong công nghiệp.

Phát minh: Đây là giai đoạn chuyển từ các sản phẩm nghiên cứu các sản

phẩm khoa học công nghệ là những phát minh sáng chế có khả năng đưa vào ứng

dụng trong sản xuất hay thương mại hóa.

Đánh giá công nghệ: Đây là giai đoạn đánh giá khả năng ứng dụng của công

nghệ mới, khả năng thương mại hóa đánh giá so sánh lợi ích với các công nghệ hiện

có, công nghệ thay thế để tính toán giá trị lợi ích kinh tế của phát minh công nghệ mới.

Bảo vệ sở hữu trí tuệ: Đây là giai đoạn đăng ký xác lập bảo hộ sở hữu trí tuệ

đối với tài sản trí tuệ là KQNC. Thông thường việc đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ có

thể được thực hiện thông qua đăng ký bằng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng

30

công nghiệp… Bảo vệ sở hữu trí tuệ nhằm mục đích đảm bảo quyền khai thác và sử

dụng của nhà phát minh tránh hiện tượng sao chép, đánh cắp tài sản trí tuệ để thúc đẩy

hoạt động nghiên cứu, qua đó mà KQNC của nhà khoa học được pháp lý hóa.

Marketing công nghệ: Tài sản trí tuệ, các sản phẩm công nghệ mới để có thể

thương mại hóa và đưa ra được thị trường thông thường phải thực hiện hoạt động

marketing công nghệ. Thông qua các hoạt động marketing công nghệ mà sản phẩm

mới, công nghệ mới được quảng bá giới thiệu đến các tổ chức, cá nhân, các doanh

nghiệp có nhu cầu sử dụng, qua đó người mua và người bán gặp nhau để trao đổi

mua bán vì thế mà công nghệ, sản phẩm mới được đưa ra thị trường và phân phối

tới người sử dụng. Marketing công nghệ giữ một vai trò quan trọng quyết định

trong việc chuyển giao công nghệ thành công hay không.

Li - xăng (bán giấy phép): Đây là một hình thức của thương mại hóa các phát

minh phổ biến nhất trên thế giới. Với hình thức này công nghệ mới có thể thương mại hóa

thông qua hình thức bán giấy phép sản xuất. Đây là quá trình chuyển giao công nghệ cho

bên thứ hai để cung cấp sản phẩm/dịch vụ sử dụng công nghệ mới được phát minh.

Sản phẩm/dịch vụ: Trên giấy phép được cấp bởi các nhà cung ứng sản phẩm/dịch

vụ tiến hành sản xuất và cung ứng dịch vụ cho khách hàng.

Thu nhập: Thông qua hoạt động thương mại hóa mà sản phẩm/dịch vụ được

cung ứng ra thị trường cho khách hàng sẽ đem lại lợi nhuận cho các nhà phát minh từ

hoạt động này. Qua đó hình thành các quỹ tài trợ cho các nghiên cứu phát triển và hình

thành chu kỳ chuyển giao công nghệ khép kín.

1.5.2. Lý thuyết về thương mại hóa

Thương mại hóa KQNC được sử dụng trong các nghiên cứu về đổi mới sáng

tạo được hiểu là những hoạt động cần thiết để giới thiệu sản phẩm/dịch vụ mới từ ý

tưởng ban đầu từ phòng thí nghiệm đến khi được đưa ra thị trường cho mục đích

thương mại (Andrew & Sirkin, 2003; Kwak, 2002; Nambisan & Sawhney, 2007;

Nerkar & Shane, 2007). Thương mại hóa nhấn mạnh tới khía cạnh đưa sản phẩm ra thị

trường hơn là đổi mới một sản phẩm tiềm năng. Thương mại hóa được xem như giai

đoạn cuối của quá trình nghiên cứu, đổi mới bao gồm việc ra mắt thị trường, khởi

nghiệp sản xuất, bán thử và sản xuất (Cooper, 1993). Thương mại hóa cũng được xem

như việc chuyển đổi ý tưởng từ nghiên cứu thành các sản phẩm/dịch vụ có thể bán trên

thị trường. Thương mại hóa có thể thực hiện bằng hình thức thương mại hóa công

nghệ hoặc thương mại hóa các sản phẩm/dịch vụ cụ thể (Jolly, 1997).

31

Đối với hoạt động nghiên cứu, đặc biệt là nghiên cứu ứng dụng để KQNC có

thể đáp ứng được các yêu cầu thương mại hóa được nó đòi hỏi từ việc tạo ra các ý

tưởng nghiên cứu mới phải xuất phát từ những vấn đề cụ thể cần phải giải quyết và

đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn thì kết quả nghiên cứu mới có tính ựng cao

đáp ứng được các yêu cầu thương mại. Thương mại hóa KQNC là một quy trình

phức tạp được thực hiện qua nhiều công đoạn khác nhau. Thực tế, không có một

công thức chung cho quy trình thương mại hóa KQNC giữa các ngành khác nhau.

Trong hàng ngàn ý tưởng sáng tạo đổi mới thì mới có một sản phẩm thương mại hóa

thành công (Stevens & Burley, 1997). Hay nói cách khác tỷ lệ để thương mại hóa

thành công sản phẩm/dịch vụ từ các ý tưởng nghiên cứu khá thấp (Dutta, 2011).

Thương mại hóa công nghệ

Thương mại hóa công nghệ có vai trò quan trọng đối với các tổ chức công nghệ ngày nay (Cooper, 2000; Mitchell & Singh, 1996). Thương mại hóa công nghệ là quá trình tiếp thu các ý tưởng, phát triển và bổ sung vào nó các kiến thức hướng tới phát

triển và sản xuất các sản phẩm/dịch vụ bán được trên thị trường. Thương mại hóa công nghệ tạo ra khả năng cho các nhóm nghiên cứu có thể (1) phát triển và giới thiệu một số lượng lớn các sản phẩm công nghệ và quy trình (Zahra & Covin, 1993); (2) tạo ra những sản phẩm hoàn toàn mới (Zahra, 1996); (3) xúc tiến việc giới thiệu

sản phẩm mới ra thị trường (Stevens và cộng sự, 1999) và đặc biệt tạo ra các tri thức mới (Leonard & Barton, 1995). Thực tế thương mại hóa công nghệ thường được thực hiện bởi các công ty tư nhân (Rogers, 2003).Thương mại hóa công nghệ được thực

hiện bằng nhiều hình thức và nó phụ thuộc vào năng lực của tổ chức và thị trường công nghệ như thông qua hình thức cấp phép, hợp đồng R&D, liên minh hay hợp tác liên doanh (Kollmer & Dowling, 2004). Các công ty/tổ chức có thể chuyển giao công nghệ thông qua bán các bằng sáng chế hoàn chỉnh ra bên ngoài (Dodgson, 2000).

Thương mại hóa sản phẩm

Khác với thương mại hóa công nghệ, thương mại hóa sản phẩm được hiểu là quá trình đưa sản phẩm cụ thể ra thị trường. Theo Cooper & Kleinschmidt (1990) sử dụng thuật ngữ thương mại hóa sản phẩm để mô tả việc sản xuất thử nghiệm và bán hàng, khởi động sản xuất và tung sản phẩm ra thị trường. Các tài liệu về đổi mới sản phẩm xem xét quy trình đổi mới sản phẩm gồm 3 giai đoạn: (1) giai đoạn trước; (2) giai đoạn phát triển; (3) giai đoạn thương mại hóa (Buckler, 1997; Koen và cộng sự,

2001). Việc thương mại hóa sản phẩm mới khá phức tạp có thể liên quan đến các rủi ro gặp phải và những yếu tố bất định không lường trước được (Norling, 1998). Hoạt động

32

thương mại hóa sản phẩm cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn so với thương mại hóa công

nghệ do mức đầu tư lớn và gặp các rủi ro về sản phẩm khi không được thị trường chấp nhận (Di Benedetto, 1999; Kotler & Keller, 2009).

Quy trình thương mại hóa trong các trường đại học

Ở các trường ĐH thì thương mại hóa KQNC thông thường được thực hiện theo

ba cách: (i) bán quyền sử dụng phát minh/sáng chế, (ii) thực hiện các nghiên cứu

theo đặt hàng, (ii) thành lập các công ty trong trường ĐH (Kroll & Liefner, 2008).

Kết quả nghiên cứu từ hoạt động nghiên cứu có tiềm năng ứng dụng cao, đáp ứng

được các yêu cầu thương mại hóa được thì nó phải trải qua một quá trình phức tạp,

cần phải có nguồn tài chính; các tổ chức dịch vụ tư vấn hỗ trợ; xác lập đăng ký

quyền sở hữu trí tuệ; các nguồn lực khác về con người, cơ sở vật chất. Kết quả

nghiên cứu muôn thương mại thành công thì cần phải được sàng lọc ý tưởng, thẩm

định công nghệ trước xác lập đăng ký quyền SHTT. Thương mại hóa KQNC có thể

thực hiện theo các hình thức thông qua công ty Spin - off/ vườn ươm/doanh nghiệp

trong trường đại học được thực hiện theo quy trình (hình 1.3).

Hình 1.3: Mô tả quy trình thương mại hóa kết quả nghiên của các trường đại học

Nguồn: Nguyễn Đức Phường (2010)

Quy trình thương mại hóa KQNC trong các trường đại học được thực hiện theo

hai quy trình: theo chiều xuôi và theo chiều ngược. Cụ thể như sau:

(i) Quy trình xuôi: Ý tưởng => Nghiên cứu => Thử nghiệm => Hoàn thiện và

nhân rộng

(ii) Quy trình ngược: Công nghệ hoàn thiện => Phân tích để tìm ra bí quyết

công nghệ =>Thử nghiệm => Hoàn thiện và nhân rộng

33

1.5.3. Lý thuyết tự quyết định

Các lý thuyết tâm lý học xã hội giải thích việc theo đuổi thực hiện một công

việc/hành động nào đó dưới góc độ của tâm lý. Đáng chú ý là lý thuyết tự quyết định

(Self-Determination Theory-STD) (Ryan & Deci; 2000; Deci & Ryan, 2000; Gagne &

Deci, 2005), cung cấp một cái nhìn hữu ích để xem xét bản chất về nhiều mặt của động

lực con người và mối quan hệ của động lực với các giá trị và chuẩn mực (Lam, 2011;

2014). Hoạt động thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học là một quyết

định chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tâm lý cá nhân của nhà khoa học/giảng viên. Bởi

vậy có thể sử dụng lý thuyết tự quyết định của tâm lý học để giải thích cơ chế hình

thành động lực thương mại hóa và ảnh hưởng của nó tới quyết định thương mại hóa

KQNC của giảng viên/nhà khoa học của các trường đại học.

Lý thuyết tự quyết định xem động lực là kết quả của sự tương tác giữa các quá

trình điều chỉnh bên ngoài của cá nhân, nhu cầu tâm lý bên trong trong vấn đề tự chủ

và tự ra quyết định ở cấp độ cá nhân. STD cho rằng mọi người sẽ cảm thấy cần thiết

hành động khi họ tin rằng các hành vi của họ sẽ dẫn đến các kết quả mong muốn

(Ryan & Deci, 2000). Lý thuyết tự quyết định cũng nhấn mạnh việc tự điều chỉnh

trong quá trình tạo động lực và hành động, lý thuyết này đặc biệt hiệu quả trong việc

giải thích hành vi của những người thích sự tự do trong công việc của họ như giảng

viên/ nhà khoa học hay các học giả (Lam, 2014).

Lý thuyết tự quyết định phân biệt ba loại hình động lực của cá nhân là động lực

bên trong, động lực bên ngoài và không có động lực. Động lực bên trong đề cập đến

việc làm gì đó để theo đuổi đam mê và tạo ra sự hài lòng. Trong khi đó, động lực bên

ngoài đề cập đến việc làm gì đó để tạo ra kết quả và thu được các phần thưởng bên

ngoài (Ryan & Deci, 2000). Không có động cơ (amotivation) là một trạng thái cá nhân

không có ý định hành động vì thiếu quan tâm hoặc không đánh giá được kết quả của

hoạt động (Ryan, 1995). Lý thuyết tự quyết định cho rằng hành vi của cá nhân cho

hành động có thể thay đổi liên tục của tính tự quyết của cá nhân. Nó tuần tự từ không

có động lực, thiếu vắng khả năng tự xác định của cá nhân đến động lực nội tại, là

những động lực tự xác định xuất phát từ những lợi ích tự phát thay vì những điều kiện

từ bên ngoài. Động lực bên ngoài phản ánh khả năng tự quyết của cá nhân mà các

hành vi được điều chỉnh hoàn toàn từ bên ngoài hoặc tích hợp một phần ở bên ngoài

cho thích hợp với động lực nội tại. Lý thuyết tự quyết định lập luận rằng các hành

34

động/tác động bên ngoài có thể được chuyển hóa vào bên trong hay là quá trình nội

tâm hóa. Khi điều này xảy ra các giá trị này trở thành tính tự thân và không cần các

phần thưởng bên ngoài cho việc hành động.

Dựa trên nguyên lý cơ bản con người có nhu cầu tâm lý bẩm sinh về tính tự chủ, lý thuyết tự quyết định coi việc nội tâm hóa là một quá trình tự nhiên, chủ động.

Trong đó, các cá nhân cố gắng chuyển đổi những mong muốn hoặc yêu cầu của xã hội thành những giá trị cá nhân và quy tắc tự thân (Deci & Ryan, 2000). Bởi vậy, lý thuyết tự quyết định nhấn mạnh quá trình nội tâm hóa không chỉ là thứ mà môi trường xã hội tác động đến cá nhân mà còn được thể hiện thông qua việc các cá nhân chủ động đồng

hóa và tái lập các quy tắc bên ngoài thành các giá trị bên trong (Ryan, 1993). Lý thuyết tự quyết định xác định ba quá trình nội tâm hóa khác nhau là sự tiếp nhận, nhận dạng và tích hợp đại diện cho các mức độ hoặc hình thức điều chỉnh khác nhau liên quan đến các loại động lực trên sự liên tục của động lực bên trong - bên ngoài (Deci & Ryan, 2000). Sự tiếp nhận xảy ra khi cá nhân thực hiện một phần các quy định bên ngoài nhưng họ không chấp nhận nó và do đó các hành vi được xem là không thích hợp với những giá trị bản thân của họ, đó là hoạt động có kiểm soát một phần và được

thúc đẩy từ bên ngoài. Sự nhận dạng xảy ra khi cá nhân xác định giá trị của hành vi cho các mục tiêu tự chọn của mình và họ trải nghiệm sự tự do đó. Sự nhận dạng làm cho hành vi của cá nhân có tính tự chủ và liên tục di chuyển để trở thành động lực bên

trong. Quá trình nội tâm hóa đầy đủ nhất là sự hội nhập phản ánh khi cá nhân hoàn toàn đồng nhất những quy định hoặc quy tắc xã hội theo ý thức về bản thân và chấp nhận những quy định/quy tắc này như một phần bên trong họ. Khi đó những quy định/quy tắc bên ngoài có thể trở thành một động lực nội tại bên trong mà không cần

các phần thưởng cho hành động.

Lam (2011) phát triển một mô hình sử dụng lý thuyết tự quyết định để giải thích mối quan hệ giữa động lực hành động và thương mại hóa được thực hiện tại các trường đại học ở Anh. Theo Lam (2011), động lực thương mại hóa khá phức tạp và không hoàn

toàn vì động cơ tiền bạc để nhà nghiên cứu/giảng viên theo đuổi hoạt động thương mại hóa. Hệ thống chính sách khen thưởng khoa học là đa chiều bao gồm ba nhóm phần thưởng sự vinh danh (ribbon - ruy băng), phần thưởng hay lợi ích tài chính (vàng - gold) và giải quyết các vấn đề khó, thách thức (giải đố - puzzle) (Stephan & Levin, 1992). Đối với giới học thuật phần thưởng là sự vinh danh được xem là quan trọng nhất, nhưng đối với các nhà khoa học không những bị thúc đẩy mạnh mẽ bởi sự công nhận về uy tín của

đồng nghiệp mà nó còn liên quan đến yêu cầu của hoạt động tài trợ nghiên cứu và các phần thưởng tài chính đi kèm của tổ chức (Stephan, 1996).

35

Các quá trình điều khiển động lực khác nhau có thể cùng tồn tại và các nhà

khoa học có thể được thúc đẩy cả động lực bên trong và bên ngoài ở các mức độ khác

nhau tùy thuộc vào mục tiêu theo đuổi thương mại hóa của họ. Trường đại học giống

như một bộ máy quản lý tập chung bao cấp, thì các giảng viên có quyền tự chủ cao

tương đối và họ có thể chọn hoặc không chọn tham gia vào thương mại hóa KQNC

của họ. Tuy nhiên, xu hướng kinh doanh hóa khoa học đang tạo áp lực đối với giảng

viên/nhà khoa học thúc đẩy họ tham gia các hoạt động thương mại tùy thuộc vào lợi

ích tiềm năng của hoạt động đó mang lại. Theo Lam (2011) có ba loại nhà khoa học

tham gia thương mại hóa được thúc đẩy bởi các động cơ khác nhau: (i) các nhà khoa

học truyền thống động lực thương mại hóa là bất đắc dĩ bởi động lực nhờ “ruy băng”

(sự vinh danh); (ii) các nhà khoa học “doanh nhân” động lực thúc đẩy họ là bởi giá trị

vật chất (gold) cũng như giải quyết các vấn đề khó, thách thức (puzzle) và (iii) các nhà

khoa học “lai hóa” (hybrid) với tư cách như các nhà thương mại hóa chiến lược được

thúc đẩy bởi cả động lực vinh danh và giải quyết các vấn đề khó, thách thức trong lĩnh

Nhà khoa học doanh nhân

Hybrid

Nhà khoa học truyền thống

vực chuyên môn và động lực vật chất. Hình 1.4

Hoạt động thương mại hóa

Hoạt động kiểm soát

Hoạt động tự thân

Định hướng giá trị

Lợi ích tài chính

Giải đố

Ruy băng

Động lực

Không có động lực

Động lực bên trong

Vàng

Động lực bên ngoài

Hình 1.4. Động lực và thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu

Nguồn: Lam (2011)

36

Nhà khoa học truyền thống

Các nhà khoa học truyền thống là những người tuân thủ quy tắc khoa học cơ bản trong việc tạo ra các tri thức mới mà không mang các lợi ích vật chất, bởi vậy, việc định hướng cho thương mại hóa được xem như mâu thuẫn với các giá trị và mục tiêu cá nhân của họ. Tuy nhiên, gần đây khi áp lực để thương mại hóa ngày càng tăng đối với giới nghiên cứu khoa học thì một số nhà khoa học đã sẵn sàng thử nghiệm với các hoạt động thương mại hóa để kỳ vọng thu được các lợi ích có thể có (Lam, 2014). Nhìn chung, các nhà khoa học truyền thống là những nhà thương mại bất đắc dĩ, theo

đuổi hoạt động thương mại chủ yếu để có được nguồn tài chính cần thiết cho các nghiên cứu của họ trong môi trường ngày càng hạn chế về tài trợ nghiên cứu khoa học cơ bản. Trong phỏng vấn của Lam (2011) với các nhà khoa học tại Anh cho thấy,

nhiều nhà khoa học nhận ra sự tham gia vào hoạt động thương mại hóa thúc đẩy việc sử dụng thương mại hóa như một bằng chứng để xây dựng và cải thiện sự nghiệp của họ. Tham gia thương mại hóa như một hoạt động rủi ro có thể chấp nhận được đối với các nhà khoa học. Những nhà khoa học theo chủ nghĩa truyền thống được thúc đẩy bởi

phần thưởng là “ruy băng” (sự vinh danh). Đối với họ, thương mại hóa tri thức đại diện cho hành vi bắt buộc và có động cơ thúc đẩy từ bên ngoài hơn là những động lực bên trong. Quá trình nội tâm hóa xuất phát từ việc họ không có động lực thương mại hóa kết quả nhưng dưới tác động của các áp lực và sự bắt buộc động lực của họ dịch

chuyển sang nhóm động lực bên ngoài nhờ các phần thưởng.

Các nhà khoa học doanh nhân

Ngược với các nhà khoa học truyền thống thì những nhà khoa học doanh nhân

họ tin tưởng vào tầm quan trọng của hoạt động hợp tác khoa học - doanh nhân để ứng dụng và khai thác tri thức. Các nhà khoa học này thường theo đuổi các hoạt động thương mại hóa một cách tự nguyện xuất phát từ các động cơ bên trong và cũng bị thu hút bởi các phần thưởng và giải quyết vấn đề phức tạp. Các nhà khoa học doanh nhân

như vậy được thúc đẩy bởi các lợi ích cá nhân và những giá trị của bản thân họ, họ được thúc đẩy làm những việc khó, thách thức để hướng tới mục tiêu thu về các lợi ích tài chính (gold) bởi họ đã được tích hợp đầy đủ các tiêu chuẩn của chủ nghĩa kinh

doanh trong khoa học.

Các nhà khoa học cũng giống như các lĩnh vực khác cần phải kiếm tiền để đảm bảo cuộc sống. Một số người có thể kiếm tiền từ chuyên môn khoa học của họ. Nghiên cứu của Lam (2011) cho thấy ngay cả với các nhà khoa học theo định hướng kinh

doanh mạnh, phần thưởng tài chính như là một động lực thương mại hóa mạnh. Bên cạnh phần thưởng tài chính, các nhà khoa học doanh nhân cũng quan tâm đến các vấn

37

đề khó giải quyết, các thách thức khoa học để thỏa mãn bản thân họ và luôn có có tinh

thần cam kết với hoạt động thương mại hóa, thúc đẩy bởi đam mê khoa học và đưa tri thức vào ứng dụng để đạt được thành tựu (Shane và cộng sự, 2003).

Các nhà khoa học trung gian giữa nhà khoa học truyền thống và doanh nhân

Các nhà khoa học trung gian (hybrid - lai) giữa nhà khoa học truyền thống và

nhà khoa học doanh nhân, họ cũng đồng quan điểm với các nhà khoa học doanh nhân

về tầm quan trọng của hợp tác khoa học - kinh doanh trong khi vẫn duy trì cam kết về

phát triển tri thức mới của khoa học truyền thống. Khác với các nhà khoa học truyền

thống, họ thường chủ động hơn trong việc tham gia vào các dự án thương mại hóa

KQNC. Họ quan niệm các hoạt động thương mại là hoạt động thích hợp với mong

muốn của các hoạt động nghiên cứu khoa học của họ. Việc chia các dự án nghiên cứu,

thành các công ty con (Spin-off) được xem như một hình thức để duy trì quyền tự chủ

khoa học và khẳng định quyền kiểm soát quá trình khai thác tri thức. Các nhà khoa học

trung gian luôn tìm kiếm sự đồng nhất phù hợp giữa hoạt động thương mại hóa với các

mục tiêu và giá trị của họ như một nhà khoa học truyền thống. Nhiều nhà khoa học

dạng này nhấn mạnh những thách thức nghiên cứu để giải đáp những vấn đề khó và

ứng dụng các tri thức thông qua các dự án thương mại hóa như một hoạt động đáp ứng

sự thỏa mãn trí tò mò về trí tuệ của họ. Nhìn chung, nhà khoa học trung gian dạng tập

trung vào hai khía cạnh thúc đẩy họ là “ruy băng”/các phần thưởng vinh danh và giải

quyết các vấn đề khó, thách thức của khoa học để từ đó thu được các lợi ích tài chính.

Phần thưởng tài chính không phải là một động lực mạnh mẽ ảnh hưởng đến hoạt động

thương mại hóa KQNC của họ.

1.5.4. Lý thuyết vốn con người, vốn xã hội và rào cản ảnh hưởng tới kết quả thương mại hóa

1.5.4.1. Vốn con người

Vốn con người bao gồm các kiến thức cá nhân, kinh nghiệm, thuộc tính tính

cách, các kỹ năng và khả năng phát triển thông qua hoạt động đầu tư cho giáo dục đào

tạo để tạo ra các giá trị kinh tế và xã hội (Becker, 1964; Wright, 2007). Đối với nhà

khoa học/giảng viên vốn con người được xem là một chủ đề nghiên cứu phổ biến

trong mối quan hệ với hiệu suất hoạt động của nhà khoa học và khả năng thương mại

hóa của họ. Hmienleski & Powell (2017) tổng hợp các tài liệu nghiên cứu cho thấy

các khía cạnh phổ biến được xem xét về vốn xã hội của nhà khoa học ảnh hưởng tới

thương mại hóa KQNC của họ bao gồm kinh nghiệm kinh doanh, kinh nghiệm thực

hiện các nghiên cứu ứng dụng, kinh nghiệm xuất bản nghiên cứu và trích dẫn.

38

Kinh nghiệm thực hiện các nghiên cứu ứng dụng: Một khía cạnh khác của vốn

con người gần đây cũng thu hút được nhiều học giả nghiên cứu về khả năng thương

mại hóa KQNC là khía cạnh về thực hiện các nghiên cứu ứng dụng so với nghiên cứu

cơ bản. Điều này cũng được thể hiện ở lĩnh vực nghiên cứu của nhà khoa học khác

nhau. Chẳng hạn, các nhà khoa học trong lĩnh vực toán lý thuyết sẽ khó có khả năng

thương mại hóa hơn so với các nhà khoa học trong lĩnh vực vật liệu bán dẫn. Nghiên

cứu của Calderini và cộng sự (2007) cho thấy các nhà khoa học nghiên cứu ứng dụng

có khả năng trở thành các nhà phát minh nhiều hơn đáng kể so với các đồng nghiệp

nghiên cứu cơ bản. Glenna và cộng sự (2011) cũng đã phát hiện ra kết quả tương tự,

cho thấy việc doanh nghiệp mua lại các KQNC của các nhà khoa học ứng dụng cao

hơn hẳn so với các nhà nghiên cứu cơ bản.

Kinh nghiệm xuất bản và trích dẫn: Kinh nghiệm xuất bản khoa học cũng là

một khía cạnh phản ánh vốn con người của nhà khoa học. Một số nghiên cứu tìm ra

bằng chứng cho thấy số lượng các xuất bản khoa học và trích dẫn có liên quan tích cực

đến ý định thành lập các doanh nghiệp của các nhà khoa học (Alshumaimri và cộng sự,

2012). Tương tự vậy, nghiên cứu của Ding & Choi (2011) tìm thấy mối quan hệ giữa

số lượng trích dẫn và ấn phẩm xuất bản của nhà khoa học dễ dẫn đến các hoạt động

sáng lập doanh nghiệp hay tư vấn kinh doanh. Nghiên cứu của Ding & Choi (2011)

cũng cho thấy số bằng sáng chế có liên quan đến số lượng xuất bản và trích dẫn của

các nhà khoa học.

Kinh nghiệm kinh doanh: Kinh nghiệm kinh doanh của nhà khoa học là một nhân

tố để dự đoán về hoạt động khởi nghiệp của nhà khoa học trong các tài liệu nghiên cứu

về khởi nghiệp khoa học chính thống. Các nhà nghiên cứu quan sát được kinh nghiệm

kinh doanh có xu hướng làm tăng sự tự tin cá nhân của nhà khoa học về khả năng và

nhiệm vụ của doanh nhân (Hao và cộng sự, 2005). Nhìn chung, các phát hiện của các

nghiên cứu xác định mối quan hệ tích cực giữa kinh nghiệm kinh doanh của nhà khoa

học và hoạt động thương mại hóa. Chẳng hạn, trong nghiên cứu của Mosey & Wright

(2007) cho thấy nhà khoa học có kinh nghiệm kinh doanh trước đó sẽ giúp họ xây

dựng mối quan hệ với các nhà quản lý có kinh nghiệm và các nhà đầu tư tiềm năng để

giúp họ thực hiện các hoạt động liên quan đến phát triển sản phẩm hay dịch vụ để ra

1.5.4.2. Vốn xã hội

mắt thị trường.

Vốn xã hội bao gồm những lợi ích cá nhân thu được từ mạng lưới, hiệp hội, tổ

chức xã hội với tư cách là thành viên theo hướng tạo ra các giá trị kinh tế và xã hội

39

(Lin và cộng sự, 2001; Hmieleki và cộng sự, 2015). Vốn xã hội của các nhà khoa học

là một chủ đề thường xuyên được thực hiện trong các nghiên cứu nhằm dự đoán sự

liên quan với các hoạt động chuyển giao công nghệ. Các loại hình vốn xã hội phổ biến

được xem xét trong các nghiên cứu bao gồm liên kết trường đại học - doanh nghiệp;

các kết nối kinh doanh, hợp tác quốc tế, cấu trúc quan hệ, các hỗ trợ của tổ chức và rào

cản xã hội là các hình thức vốn xã hội được xem xét phổ biến ảnh hưởng tới kết quả

thương mại hóa của nhà khoa học.

Cấu trúc mạng lưới quan hệ: Cấu trúc mạng lưới quan hệ của nhà khoa học

phản ánh khả năng tham gia và cấp bậc hay vị trí của nhà khoa học trong các mạng

lưới xã hội và khoa học khác nhau. Cấu trúc mạng lưới quan hệ cũng ảnh hưởng tới

khả năng thương mại hóa KQNC của nhà khoa học bởi vì thông qua mạng lưới quan

hệ các nhà khoa học có thể dễ dàng tiếp cận với các nguồn tài trợ khoa học qua đó

cũng có nhiều cơ hội hơn trong việc tìm kiếm các nguồn tài trợ cho thực hiện các

nghiên cứu của họ. Nghiên cứu của Forti và cộng sự (2013) cho thấy các nhà phát

minh có xu hướng có một mối quan hệ xã hội dày đặc hơn và có nhiều các quan hệ dự

phòng hơn những nhà khoa học không có phát minh.

Liên kết trường đại học - doanh nghiệp: Liên kết trường đại học - doanh nghiệp

cũng được xem là một nguồn vốn xã hội có ảnh hưởng tới các nhà nghiên cứu/giảng

viên trong việc thực hiện thương mại hóa KQNC. Theo nghiên cứu của Wu (2015) xác

định rằng các hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường là một nhân tố dự báo tích cực

với thái độ tích cực với hoạt động thương mại hóa khoa học. Các nhà khoa học hợp tác

với các tập đoàn công nghiệp cũng dễ dẫn đến các hoạt động hợp tác nhằm thúc đẩy

tạo ra các doanh nghiệp công nghệ mới (Fritsch & Krabel, 2012). Các tương tác giữa

các doanh nghiệp và giảng viên trường đại học cũng được xem là một khía cạnh quan

trọng để thúc đẩy phát triển năng lực của nhà khoa học từ đó thúc đẩy việc đưa các

nghiên cứu vào ứng dụng thực tế (Ramussen, 2011). Trong nghiên cứu gần đây

Ramussen và cộng sự (2015) cũng chỉ ra các liên kết công nghiệp giữa trường đại học

và doanh nghiệp giữ một vai trò quan trọng để thúc đẩy các nhà khoa học tham gia tích

cực vào quá trình khởi nghiệp. Các kiến thức có được do tiếp xúc với thị trường sẽ

giúp nhà khoa học dễ dàng nhận ra các cơ hội và tham gia vào quá trình thương mại

(O’Gorman và cộng sự, 2008).

Các kết nối với nhà kinh doanh: Mức độ kết nối với nhà kinh doanh cũng là

một dạng vốn xã hội khác được xác định có ảnh hưởng tới khả năng thương mại hóa

40

hay gia nhập giới kinh doanh của nhà khoa học (Moog và cộng sự, 2015). Các nhà

khoa học có mối liên hệ cá nhân với các đồng nghiệp doanh nhân sẽ thúc đẩy phát

triển các kỹ năng, làm cân bằng giữa nghiên cứu và kinh doanh để thúc đẩy họ trở

thành doanh nhân. Ding & Choi (2011) cho rằng quan hệ với mạng lưới các nhà doanh

nghiệp giúp tăng đáng kể tỷ lệ các nhà khoa học thành lập các doanh nghiệp mới. Nhìn

chung, các nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ tích cực và khá nhất quán với nhau về kết

nối doanh nhân với sự tham gia của các nhà khoa học trong các hoạt động thương mại

hóa kết quả nghiên cứu.

Hợp tác quốc tế: Nghiên cứu khoa học ngày càng có xu hướng gia tăng sự hợp

tác quốc tế và tính liên ngành. Khả năng hợp tác quốc tế của nhà khoa học cũng là một

dạng của vốn xã hội có thể ảnh hưởng tới kết quả thương mại hóa nghiên cứu tại các

trường đại học. Quan sát của Krabel và cộng sự (2012) cho thấy các nhà khoa học

được đào tạo tại nước ngoài có nhiều khả năng tham gia vào việc thương mại hóa hay

mở doanh nghiệp hơn. Lập luận giải thích cho hiện tượng này là các nhà khoa học

được đào tạo ở nước ngoài có vốn xã hội rộng hơn thông qua các kinh nghiệm quốc tế

của họ có được trong quá trình học tập và nghiên cứu. Điều này cũng được củng cố

bởi nghiên cứu của Edler và cộng sự (2011) cho thấy các nhà khoa học có thời gian

làm việc nhiều ở các tổ chức quốc tế thì có khả năng tham gia chuyển giao công nghệ

nhiều hơn.

Mối quan hệ với văn phòng chuyển giao công nghệ (TTO): Văn phòng chuyển

giao công nghệ là bộ phận kết nối giữa hoạt động nghiên cứu với chuyển giao sản

phẩm nghiên cứu ra thị trường. Nghiên cứu của Aldridge & Audretsch (2010) phát

hiện thấy các nhà khoa học không sử dụng các văn phòng chuyển giao công nghệ

không có mối liên quan với số bằng sáng chế của họ có được. Ngược lại, những nhà

khoa học quyết định làm việc với các văn phòng chuyển giao công nghệ thường

được cấp phép sớm hơn cho KQNC của mình để chuyển giao sang giới công

nghiệp. Lập luận của các nhà nghiên cứu là khi thông qua văn phòng chuyển giao

công nghệ sẽ giúp nhà khoa học giảm bớt được các thủ tục hành chính, rút ngắn

được thời gian cho các công việc phải làm và dễ dàng được cấp phép hơn khi tự

mình triển khai.

Hỗ trợ của tổ chức: Các hỗ trợ của tổ chức với nhà khoa học cũng thúc đẩy

hoạt động thương mại hóa. Các khuyến khích tài chính và hỗ trợ về thể chế có thể tạo

ra các khuyến khích thương mại hóa (Renault, 2006). Các hỗ trợ của tổ chức với hoạt

41

động thương mại hóa có thể tạo động lực để khuyến khích nhà khoa học tích cực

tham gia vào các hoạt động chuyển giao công nghệ. Nghiên cứu của Locket và cộng

sự (2008) phát hiện các nhà khoa học thường đánh giá cao các ấn phẩm khoa học

nhờ việc khen thưởng và cần đẩy mạnh thương mại hóa KQNC như nhiệm vụ thứ ba

1.5.4.3. Rào cản xã hội

của trường đại học bên cạnh hoạt động giảng dạy và nghiên cứu.

Các nghiên cứu cũng xác định các rào cản tiềm năng có thể gây cản trở cho

các hoạt động, đặc biệt là hoạt động nghiên cứu và chuyển giao. Điều này xảy ra

giữa các nhà khoa học và các đối tác doanh nghiệp trong hoạt động thương mại hóa

từ cả phía cá nhân, trường đại học và đối tác công nghiệp. Các rào cản từ phía nhà

khoa học và nhà trường thường liên quan đến các vấn đề về thể chế tổ chức, sự

không phù hợp của nhà khoa học về kỹ năng hay sản phẩm nghiên cứu cho hoạt động

thương mại hóa (Lockett và cộng sự, 2008). Những rào cản về thị trường như sự

không thích hợp hay không sẵn sàng của các đối tác công nghiệp, sự chia sẻ quyền

sở hữu trí tuệ đối với các hợp tác nghiên cứu là những rào cản, thách thức chính cho

hoạt động thương mại hóa của nhà nghiên cứu.

1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hoá kết quả nghiên cứu của giảng viên các trường đại học

Các nghiên cứu về thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học ở

trường đại học khá đa dạng. Mặc dù các nghiên cứu được thực hiện ở các khía cạnh và

cách tiếp cận khác nhau nhưng về cơ bản đều có tính kế thừa và bổ sung cho nhau.

Đến nay, các nghiên cứu của các học giả trong nước cũng như quốc tế cũng đã xác

định được các nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC

của giảng viên/nhà khoa học của các trường đại học như (Aldridge & Audretsch, 2011;

Bercovitz & Feldman, 2008; Markman và cộng sự, 2008; Nguyen, 2015; Nguyen,

2013; Tran, 2007) và có thể chia các nhân tố chính như sau:

1.6.1. Đặc điểm của giảng viên/nhà khoa học

Đặc điểm các nhân của giảng viên/nhà khoa học phản ánh năng lực khác nhau

giữa các giảng viên đối với hoạt động nghiên cứu khoa học. Đặc điểm của giảng viên

được xem như một dạng vốn con người (human capital) phản ánh khả năng, năng lực

thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ khác nhau của mỗi giảng viên. Thực tế, các

giảng viên có năng lực nghiên cứu khác nhau sẽ ảnh hưởng khác nhau đến KQNC

của họ và thực tế cho thấy tùy thuộc vào năng lực nghiên cứu của giảng viên/nhà

42

khoa học mà KQNC cũng sẽ được ra khác nhau. Lập luận truyền thống cho rằng

giảng viên có vốn con người cao hơn, tức là những người có năng lực nghiên cứu cao

hơn, trình độ đào tạo tốt hơn về kiến thức và kinh nghiệm thường có nhiều cơ hội để

chuyển hóa các KQNC của mình sang giới công nghiệp hơn so với những đồng

nghiệp có vốn con người thấp hơn trong cùng lĩnh vực chuyên môn. Đặc điểm của

giảng viên được phản ánh qua kiến thức, kinh nghiệm hay các đặc điểm phân biệt

họ với những người khác. Chẳng hạn, giảng viên được đào tạo trong môi trường

nghiên cứu chuyên nghiệp có thể có năng lực nghiên cứu và khả năng thương mại

hóa KQNC của họ cũng khác nhau. Các giảng viên có nhiều kinh nghiệm thực tiễn

trong lĩnh vực tư vấn và liên kết với doanh nghiệp, có nhiều kinh nghiệm và kiến

thức về thị trường hay kinh nghiệm trong triển khai thực hiện các đề tài ứng dụng

thì cũng có khả năng công bố hay chuyển hóa KQNC vào ứng dụng cũng khác

nhau. Những đặc điểm cụ thể của giảng viên đều có thể ảnh hưởng khác nhau đến

quyết định thương mại hóa KQNC của họ bởi nó phản ánh năng lực hay vốn con

người của giảng viên. Hay nói cách khác, các giảng viên có đặc điểm khác nhau

(kiến thức, kinh nghiệm, lĩnh vực chuyên môn, các đặc điểm phân biệt) sẽ sở hữu

những lợi thế và bất lợi khác nhau đối với hoạt động thương mại hóa KQNC. Hệ

quả các giảng viên sở hữu các đặc điểm khác nhau tham gia vào thương mại hóa

KQNC cũng khác nhau.

1.6.2. Vốn xã hội của giảng viên/nhà khoa học

Vốn xã hội (Social capital) đã được nghiên cứu từ khá sớm để phản ánh khả năng

của con người trong việc thiết lập mạng lưới xã hội cá nhân. Vốn xã hội liên quan đến

mạng xã hội (Networking), các chuẩn mực (Norm) và sự tán thành/thừa nhận của cộng

đồng với cá nhân, hệ quả là cá nhân có vốn xã hội cao dễ dàng tham gia và thực hiện các

hoạt động của mình với cộng đồng hay tổ chức hơn. Theo Bourdieu (1992), vốn xã hội

được hiểu là tổng hợp các nguồn lực hữu hình hay vô hình hoặc sự tích lũy của một cá

nhân hay một nhóm bởi một mạng lưới bền vững của các mối quan hệ qua lại có mức độ

thể chế hóa nhiều hay ít đã được thừa nhận. Vốn xã hội có thể mang đến một sự khác

biệt về các hình thức mà không thể thiếu được trong việc giải thích cấu trúc và những

động lực về những khác biệt giữa các xã hội (Boundeir & Wcquant, 1992 ). Vốn xã hội

là một loại tài sản vô hình mà mỗi cá nhân nhận được từ mạng lưới các mối quan hệ xã

hội, đó là những quy tắc, chuẩn mực hợp tác giữa các cá nhân với nhau. Vốn xã hội có

thể được tích lũy, sử dụng và chuyển thành các dạng vốn khác.

43

Một số học giả cũng đã chỉ ra rằng trong lĩnh vực nghiên cứu các giảng

viên/nhà khoa học có vốn xã hội tốt thì khả năng có càng nhiều công trình khoa học,

các ấn phẩm được công bố trên tạp chí khoa học, hội thảo quốc tế, có vị thế và uy tín

trong giới nghiên cứu, thường xuyên được mời tham gia vào các hội đồng tư vấn cho

các tổ chức, doanh nghiệp với vai trò chuyên gia, hoặc tham gia hợp tác nghiên cứu

cùng với các nhà khoa học doanh nghiệp... sẽ dễ dàng có cơ hội tham gia thương mại

hóa KQNC của mình nhiều hơn (Audretsch & Aldridge, 2009). Giảng viên có mạng

lưới quan hệ xã hội tốt hay nói một cách khác là giảng viên càng có nhiều mối quan

hệ tốt thì sẽ có nhiều cơ hội tốt hơn trong công việc và quá trình thực hiện cũng sẽ

thuận lợi hơn người khác.

Mạng lưới quan hệ của cá nhân cũng là một trong những yếu tố dẫn tới thành

công trong việc tạo ra một liên doanh mới (Lê & Nguyễn, 2009; Nguyễn và cộng sự,

2006). Ở Việt Nam, nền kinh tế thị trường đang phát triển các doanh nhân thường có xu

hướng sử dụng mạng lưới quan hệ cá nhân thông qua bạn bè, người thân giới thiệu, giúp

cung cấp các thông tin để thay thế chức năng của các tổ chức phát triển thị trường (Lê &

Nguyễn, 2009; Puffer và cộng sự, 2010; Welter & Smallbone, 2011). Mạng lưới thay

thế các khoảng trống của thể chế bằng cách cung cấp thông tin thị trường, xây dựng

niềm tin với các đối tác để đối phó với sự không chắc chắn trong thực thi hợp đồng và

cũng bằng cách xác nhận và bảo vệ từ các thành viên của mạng (Puffer và cộng sự ,

2010). Trong lĩnh vực thương mại hóa KQNC của giảng viên, mạng lưới xã hội được

công nhận là một trong những yếu tố rất quan trọng dẫn tới thành công (Aldridge &

Audretsch, 2011) bên cạnh đó nó còn phụ thuộc nhiều vào khả năng khám phá và nắm

bắt các cơ hội kinh doanh của mỗi giảng viên/nhà khoa học để từ các phát minh của họ.

Đặc biệt trong đó việc kết nối với các doanh nghiệp là rất quan trọng (i) giúp giảng

viên/nhà khoa học có thông tin thị trường và thông tin về khách hàng, điều đó sẽ có tác

động tích cực đến công việc và nắm bắt các cơ hội kinh doanh của họ (Shane, 2000); (ii)

là cầu nối cho các nhà khoa học tìm đối tác trong sản xuất và phân phối các sản phẩm

mới từ các nghiên cứu của họ tạo ra (Liao & Phan, 2016); (iii) tạo được niềm tin giúp

các nhà khoa học và đối tác kinh doanh có các giao dịch kinh doanh mà được cả hai bên

chấp nhận (Aldridge & Audretsch, 2011; Shane, 2000); (iv) giảm thiểu các rủi ro mà

một bên có thể lừa gạt bên kia (Nguyen, 2005).

Vốn xã hội trong hoạt động nghiên cứu là mạng liên kết bền vững giữa các nhà

nghiên cứu, được thể hiện sự tin cậy, các chuẩn mực đạo đức của cộng đồng khoa học,

44

các thang giá trị và các quan hệ hợp tác trong hoạt động KHCN. Vốn xã hội được xem

xét ở ba cấp độ: vi mô (micro-level, cá nhân); cấp trung (meso-level, các nhóm xã hội);

vĩ mô (macro-level, quốc gia và quốc tế). Sự tương tác giữa các cá nhân với các nhóm

xã hội trong mỗi quốc gia và giữa các quốc gia sẽ làm cho vốn xã hội “giàu lên” hoặc

“nghèo đi”, phát triển hoặc suy thoái (Vũ Cao Đàm, 2013).

Kết quả khảo sát Nguyễn Thị Hương Giang (2019) từ các giảng viên là trưởng

các nhóm nghiên cứu lớn tại ĐH Quốc gia Hà Nội cho thấy, vốn xã hội được sử dụng

nhiều trong hoạt động nghiên cứu khoa học. Cụ thể, xây dựng ý tưởng khoa học chiếm

đến 54,54%; thực hiện nhiệm vụ 50%; công bố khoa học 40,9%; đào tạo 36,36%; hợp

tác quốc tế 36,36%; xây dựng mạng lưới nghiên cứu 31,81%; tìm kiếm kinh phí

nghiên cứu 31,81%; chuyển giao tri thức và thương mại hóa công nghệ 22,72%.

Như vậy, vốn xã hội của giảng viên mang đặc tính cá nhân thể hiện khả năng

kết nối của cá nhân với cá nhân, tổ chức khác và xã hội. Trong hoạt động nghiên cứu

khoa học nó thể hiện khả năng kết nối với các nhà khoa học, chuyên gia, các nhóm

nghiên cứu, hiệp hội hay cộng đồng giới nghiên cứu điều đó sẽ thúc đẩy giảng

viên/nhà khoa học tham gia các nhóm nghiên cứu với những thành viên có năng lực

tốt. Vốn xã hội cũng giúp các giảng viên/nhà khoa học có sự hỗ trợ tốt hơn từ cộng

đồng nghiên cứu và xã hội. Hệ quả là họ có nhiều cơ hội và dễ dàng hơn trong hoạt

động nghiên cứu, tìm kiếm đối tác cho việc ứng dụng các nghiên cứu. Hay nói cách

khác, vốn xã hội là một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến việc hỗ trợ và thúc đẩy

giảng viên tham gia thương mại hóa KQNC của mình.

1.6.3. Động lực tài chính của giảng viên/nhà khoa học

Theo Lam (2011) các giảng viên/nhà khoa học không đồng nhất trong động lực

thương mại hóa KQNC của họ. Hay nói cách khác động lực thương mại hóa của mỗi

giảng viên là khác nhau, do đó động cơ thúc đẩy họ tham gia vào thương mại hóa

KQNC cũng khác nhau. Có rất nhiều động lực thúc đẩy giảng viên/nhà khoa học tham

gia vào thương mại hóa KQNC của họ, tuy nhiên, động lực quan trọng thúc đẩy họ

tham gia thương mại KQNC của mình chính là động lực tài chính với mục tiêu là đem

lại nguồn tài chính để tiếp tục tái đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, tăng thu nhập cho

nhà khoa học. Những nhận thức này từ những nhà khoa học sẽ tạo ra nhiều cơ hội

hơn cho KQNC được thương mại hóa (Grant & Berry, 2011). Như vậy, động lực tài

chính của giảng viên/nhà khoa học nó sẽ có tác động đến quyết định tham gia thương

mại hóa KQNC của họ hay không.

45

1.6.4. Tiếp cận nguồn tài trợ cho nghiên cứu

Nghiên cứu khoa học hay quá trình chuyển giao công nghệ, thương mại hóa

KQNC cũng rất cần phải được đầu tư tài chính trước khi các dự án đem lại nguồn

thu từ thương mại hóa KQNC. Bởi vậy, tiếp cận nguồn tài trợ được xem là điều

kiện rất cần thiết để có kinh phí triển khai thực hiện các đề tài nghiên cứu có được

kết quả tốt. Hầu hết các nghiên cứu trước đây của học giả đều cũng đã khẳng định

việc tiếp cận nguồn tài trợ tài chính là rất cần thiết và quan trọng đối với tất cả các

doanh nhân và các giảng viên/nhà khoa học cũng không phải là ngoại lệ. Trong

nghiên cứu khoa học khi kết thúc giai đoạn nghiên cứu, để KQNC có tiềm năng

ứng dụng đáp ứng được các yêu cầu thương mại hóa được thì giảng viên/nhà khoa

học vẫn cần phải có rất nhiều nguồn lực đặc biệt là nguồn lực tài chính để tiếp tục

nghiên cứu, hoàn thiện các phát minh sáng chế mới ở giai đoạn phôi thai để trở

thành các sản phẩm/dịch vụ hoàn chỉnh có tính ứng dụng cao đáp ứng được các yêu

cầu của thị trường và có thể thương mại hóa được. Theo quy trình xuôi thì từ ý

tưởng nghiên cứu đến khi kết thúc nghiên cứu thì mới thực hiện được hai giai đoạn,

để KQNC có thể thương mại hóa được thì KQNC cần phải tiếp tục được nghiên

cứu, thí nghiệm, hoàn thiện, sản xuất thử trước khi đưa sản phẩm ra thị trường. Nếu

như không có hoặc thiếu kinh phí để triển khai tiếp thì KQNC chỉ dừng lại ở giai

đoạn phôi thai trong lĩnh vực nghiên cứu. Bởi vậy, cơ chế tiếp cận và đầu tư tài

chính cho hoạt động nghiên cứu giữ một vai trò quan trọng là yếu tố then chốt

quyết định đến sự thành bại của hoạt động nghiên cứu cũng như chiến lược phát

triển KH&CN của một tổ chức nghiên cứu hay của một quốc gia. Nguồn tài chính

có vai trò quyết định đến quá trình triển khai thực hiện chiến lược KHCN, định

hướng nghiên cứu, quy mô, chất lượng và hiệu quả của hoạt động nghiên cứu. Hay

nói cách khác đối với các đề tài, dự án định hướng nghiên cứu, quy mô nghiên cứu,

chất lượng của kết quả nghiên cứu đều phụ thuộc vào nguồn tài trợ, hạn mức kinh

phí đầu tư và mục đích của nhà tài trợ quyết định. Theo Bonzeman & Gauhan

(2007) các nhà nghiên cứu khi được tài trợ và ký hợp đồng nghiên cứu với các tổ

chức doanh nghiệp có xu hướng làm việc gần gũi với cộng đồng doanh nghiệp hơn,

đặc biệt các nhà nghiên cứu khi ký hợp đồng với doanh nghiệp thì gắn kết chặt chẽ

với cộng đồng này hơn là các đề tài được Chính phủ tài trợ ngân sách (Ponomariov,

2008). Một nghiên cứu ở các trường ĐH Mỹ cũng chỉ ra rằng mức độ gắn kết của

giảng viên/nhà khoa học với khu vực tư nhân tỷ lệ thuận với thu nhập của doanh

nghiệp từ nghiên cứu phát triển và tỷ lệ nghịch với trình độ trung bình của các nhà

khoa học dựa trên tiêu chí công trình công bố.

46

Điều đó khẳng định rằng khi các giảng viên/nhà khoa học thực hiện các nghiên

cứu bằng nguồn kinh phí được tài trợ bởi các doanh nghiệp thì sẽ có nhiều nghiên cứu

ứng dụng hơn, có nhiều công bố hơn và đem lại thu nhập cho doanh nghiệp nhiều hơn.

Theo Martinnelli và công sự (2008) đã chỉ ra các giảng viên/nhà khoa học khi nhận tài

trợ nghiên cứu từ doanh nghiệp thì có xu hướng thực hiện nhiều nghiên cứu ứng dụng

hơn, hợp tác nhiều hơn với các nhà khoa học khác trong giới học thuật và cả trong

ngành, đồng thời cũng xuất bản công trình khoa học và sản phẩm nghiên cho doanh

nghiệp nhiều hơn.

Như vậy, tùy thuộc vào nguồn kinh phí và mục đích của nhà tài trợ mà KQNC đạt được cũng khác nhau, bởi vậy mà nguồn tài trợ cũng ảnh hưởng đến quyết định của giảng viên/nhà khoa học tham gia thương mại hóa KQNC của mình.

1.6.5. Các nhân tố rào cản

1.6.5.1. Rào cản thể chế

Thương mại hóa KQNC nó chịu sự tác động rất lớn bởi hệ thống cơ chế chính

sách pháp luật về KHCN, chiến lược phát triển KHCN và sự phát triển của thị trường

KHCN. Ở góc độ quản lý vĩ mô, nhà nước giữ một vai trò chủ đạo là nhà hoạch định

chính sách và thông qua hệ thống chính sách nhà nước có thể định hướng hoạt động

thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường ĐH vào ứng dụng trong thực tế

của hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội. Để khuyến khích, thúc

đẩy phát triển hoạt động nghiên cứu và thương mại hóa KQNC, nhà nước có thể sử

dụng một hệ thống các nhóm các cơ chế chính sách khác nhau để điều tiết như chính

sách đầu tư tài chính, lữu giữ, cung cấp các thông tin về KQNC quan trọng. Trong

đó, chiến lược phát triển KHCN của một quốc gia giữ vai trò then chốt, có một chiến

lược phát triển khoa học bài bản với một hệ thống pháp luật tốt sẽ tác động tích cực,

thúc đẩy hoạt động nghiên cứu phát triển và tạo ra nhiều sản phẩm mới đáp ứng được

các yêu cầu của thực tiễn góp phần phát triển kinh tế xã hội. Ngược lại một quốc gia

mà không có chiến lược phát triển khoa học công nghệ dài hạn, bài bản, hệ thống

pháp luật về KHCN chưa hoàn thiện, thiếu cơ chế chính sách khuyến khích sẽ làm

cản trở hoạt động thương mại hóa KQNC. Ở một số nghiên cứu trước đây các tác giả

cũng đã xác định các nhóm nhân tố chính là rào cản thể chế như rào cản pháp lý,

chính sách nhân lực, cơ chế đầu tư tài chính cho nghiên cứu, sở hữu trí tuệ, chính

sách về phát triển thị trường KHCN, chính sách khuyến khích liên kết với doanh

nghiệp là những rào cản tác động đến hoạt động thương mại hóa KQNC của giảng

viên. Rào cản về thể chế chính sách như hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ, chuẩn

47

mực đạo đức, các yếu tố văn hóa (Farsi và cộng sự, 2011). Theo Farsi và cộng sự

(2011), đã chỉ ra hai yếu tố thể chế chính thức và thể chế không chính thức là những

rào cản tác động đến thương mại hóa KQNC, cụ thể: (i) các yếu tố thuộc thể chính

thức bao gồm: các quy tắc, cơ cấu và quản trị của trường đại học; các chương trình

đào tạo về kinh doanh; cơ cấu tổ chức của trường đại học về thương mại hóa; (ii) các

yếu tố thể thuộc chế không chính thức như phương pháp thực thi các quy tắc; các cân

nhắc chính trị; vai trò của các mô hình và hệ thống khen thưởng học tập; thái độ của

các nhà khoa học đối với thương mại hóa KQNC. Plewa (2004) yếu tố tổ chức

của các trường đại học cũng là một trong những rào cản làm ảnh hưởng đến

thương mại hóa KQNC của giảng viên như thiếu hiệu quả ở bộ máy và quy trình

thương mại hóa sản phẩm, thiếu kiến thức nền tảng, năng lực quản lý kém, hệ

thống nhân lực yếu kém, thiếu cơ chế, chính sách khuyến khích đặc biệt là các

rào cản nội bộ của các trường (trở ngại tài chính; lao động lành nghề, thiếu

chính sách đầu tư mạo hiểm, ngân sách không đủ để nghiên cứu, nhân lực trình

độ cao; thiếu sự tham gia của các giáo sư các nhà khoa học giỏi, thiếu nhận thức

về quyền SHTT trong các trường ĐH, kỳ vọng của nhà quản lý và giáo sư về công

nghệ của họ, truyền thông và mạng lưới). Sự thiếu vắng các tổ chức trung gian; văn

phòng Chuyển giao Công nghệ (TTO) hoặc các trung tâm li - xăng công nghệ và

kinh nghiệm lãnh đạo có ảnh hưởng đến việc thương mại hóa KQNC (Bercovitz &

1.6.5.2. Rào cản thị trường

Feldman, 2008; Markman và cộng sự, 2008).

Theo Plewa (2004) đã chỉ ra các rào cản về thị trường đến thương mại hóa

KQNC như môi trường hoạt động marketing kém hiệu quả, cản trở do môi trường,

rào cản trong ngành, không có sản phẩm sản xuất đại trà, thiếu hiểu biết về thị trường

và nhu cầu với sản phẩm, chất lượng kém, thiếu mạng lưới truyền thông, cản trở về

yếu tố chính trị, rào cản trong ngành, không xác định được công ty mua công nghệ,

bộ máy hành chính thiếu hiệu quả, tốn thời gian, thiếu nhận thức của các nhà quản lý

trong ngành, công nghệ các trường đại học kém chất lượng... là những rào cản có ảnh

hưởng rất lớn đến thương mại hóa KQNC. Ở một số nghiên cứu khác cũng đã chỉ ra

một số rào cản thị trường như giảng viên/nhà khoa học khó khăn trong việc định giá

công nghệ để chuyển giao, khó khăn trong việc tìm đối tác, đàm phán hợp đồng cũng

như phương thức thực hiện chuyển giao công nghệ.

Các nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến thương mại hóa KQNC của giảng

viên các trường đại học được tác giả tổng hợp tại bảng 1.1.

48

Bảng 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại hóa kết quả nghiên cứu

Nhân tố ảnh hưởng

x

TT Tác giả/năm Rào cản Vốn xã hội Động lực của nhà khoa học Tiếp cận nguồn tài chính

x

x

x

1 Aldridge & Audretsch, 2011

x

2 Alshumaimri và cộng sự, 2011

x

3 Audretsch & Aldridge, 2009

x

4 Bonzeman & Gauhan, 2007

x

5 Ponomariov, 2008

x

6 Martinnelli và công sự, 2008

x

7 Lam, 2011

x

8 Grant & Berry, 2011

x

9 Meglino & Korsgaard, 2004

x

10 Farsi và cộng sự, 2011

x

11 Plewa, 2004

x

12 Bercovitz & Feldman, 2008

x

x

13 Markman và cộng sự, 2008

x

14 Lotfollah và cộng sự, 2014

x

15 Sun & Scott, 2005

x

16 Lckett và cộng sự, 2008

17 Nguyễn Thị Hương Giang, 2017

Nguồn: Tác giả tổng hợp

49

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1, tác giả đã giải quyết được mục tiêu cũng như câu hỏi nghiên cứu về cơ sở lý luận thương mại hóa và những nhân tố ảnh hưởng đến thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên các trường đại học như xác định khoảng trống

nghiên cứu, cơ sở lý thuyết liên quan, các mô hình nghiên cứu trước đây.

Thứ nhất, tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây về chủ đề này của các tác giả trong và ngoài nước, từ đó tác giả đã xác định được khoảng trống để xác định

vấn đề nghiên cứu cho bối cảnh các trường đại học công lập tại Việt Nam như sau: (i) các nghiên cứu trước đây chủ yếu được thực hiện ở các nước phát triển và quá trình thương mại hóa kết quả nghiên cứu được diễn ra từ rất sớm; (ii) các nghiên cứu trước

đây được xây dựng dựa trên các lý thuyết khác nhau, mỗi nghiên cứu chỉ tập chung ở một nhóm các nhân tố, thiếu vắng việc xem xét đồng thời nhiều khía cạnh nhân tố; (iii) Các cấu trúc khái niệm có thể thay đổi theo bối cảnh nghiên cứu nên tác giả hoàn toàn không chắc chắn có thể sử dụng trong bối cảnh nghiên cứu mới; (iv) ở Việt Nam vẫn

còn thiếu vắng những nghiên cứu được lượng hóa/ mô hình hóa về vấn đề này.

Thứ hai, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở các lý thuyết liên quan đến thương mại hóa và các nhân tố ảnh hưởng quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường đại học để làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp như lý

thuyết tự quyết; các lý thuyết về về nguồn lực như vốn con người, vốn xã hội và rào cản làm nền tảng cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.

Thứ ba, từ tổng quan nhiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại hóa,

tác giả đã phân tích đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường đại học bao gồm 5 nhóm nhân tố chính: (i) đặc điểm của giảng; (ii) vốn xã hội của giảng viên; (iii) Động lực tài chính; (iv) tiếp cận nguồn tài trợ; (v) rào cản đến thương mại hóa KQNC. Đây cũng là những

nhân tố quan trọng và là tiền đề cho việc nghiên cứu để tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp trong bối cảnh nước đang phát triển như ở Việt Nam.

50

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua 8 bước chính gồm: (1) xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu; (2) xem xét cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây; (3) xây dựng mô hình nghiên cứu; (4) phát triển các thang đo nháp cho các nhân tố trong mô hình

Xây dựng mô hình nghiên cứu

Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết và các NC trước đây

Phát triển thang đo

Phân tích dữ liệu

Thu thập dữ liệu chính thức

Đánh giá sơ bộ và hiệu chỉnh thang đo

Báo cáo kết quả nghiên cứu

nghiên cứu; (5) đánh giá sơ bộ thang đo và hiệu chỉnh thang đo chính thức; (6) thu thập dữ liệu chính thức; (7) phân tích dữ liệu; (8) báo cáo kết quả nghiên cứu (Hình 2.1).

Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu do tác giả xây dựng

2.1.1. Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu trước tác giả xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu. Trong luận án này, mục tiêu chính của tác giả là đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa kết quả nghiên cứu của các giảng viên/nhà khoa

học tại các trường ĐHCL kỹ thuật Việt Nam. Các mục tiêu cụ thể (i) cơ sở lý luận về thương mại hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại hóa; (ii) Đánh giá thực trạng về thương mại hóa KQNC của các trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt Nam; (iii) Xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa kết quả

nghiên cứu của giảng viên/ nhà khoa học; (IV) đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tới thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học; (iv) gợi ý một số khuyến nghị cho việc thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên/nhà khoa học tại

các trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt Nam.

2.1.2. Xem xét cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước

Dựa trên những vấn đề và mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, tác giả xem xét cơ sở các lý thuyết có liên quan về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên của các trường đại học ở các nghiên cứu trước đây. Thông qua

việc phân tích đánh giá tổng quan giúp tác giả xác định được khoảng trống nghiên

51

cứu, các câu hỏi nghiên cứu để xây dựng mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

nghiên cứu để đạt được mục tiêu nghiên cứu đặt ra.

2.1.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu

Để giải quyết vấn đề nghiên cứu và các mục tiêu nghiên cứu đã xác định, tác giả tham khảo các nghiên cứu trước đây, các lý thuyết liên quan đến chủ đề nghiên

cứu. Cụ thể ở đây là mô hình bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường đại học. Dựa trên khảo sát định tính thông qua phỏng vấn các chuyên gia để xác định các nhân tố chính là cơ sở cho việc xây dựng một mô hình nghiên cứu phù hợp với bối cảnh của Việt Nam bao

gồm các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường ĐHCL Việt Nam.

2.1.4. Phát triển các thang đo nghiên cứu

Để phát triển các thang đo hay các chỉ tiêu đánh giá đúng bản chất của những

khái niệm nghiên cứu được phát biểu trong mô hình nghiên cứu tác giả tham khảo các bộ công cụ đo lường từ các nghiên cứu trước đây. Đồng thời kết hợp với các nghiên cứu định tính bằng phương pháp phỏng vấn các giảng viên là chủ nhiệm các đề tài từ cấp bộ trở lên, các chuyên gia và những nhà quản lý có kinh nghiệm về

lĩnh vực này để lựa chọn chỉ tiêu và tiêu trí đo lường thích hợp.

2.1.5. Đánh giá sơ bộ và hiệu chỉnh thang đo

Từ bộ thang đo nháp tác giả thiết kế một nghiên cứu với mẫu nhỏ để đánh giá

sơ bộ thang đo về tính tin cậy và đơn hướng của các nhân tố trong mô hình. Phương

pháp sử dụng là dùng kiểm định Cronbach Alpha và phân tích nhân tố cho từng thang đo trong một nhân tố trên dữ liệu thực nghiệm thu được từ giảng viên các trường đại học. Sau khi tiến hành phân tích sơ bộ sẽ hiệu chỉnh một lần nữa bảng câu hỏi và tiến hành lấy mẫu cho phân tích chính thức.

2.1.6. Thu thập dữ liệu chính thức

Bộ câu hỏi chính thức sau khi hiệu chỉnh sẽ được sử dụng cho điều tra chính

thức. Điều tra chính thức được thực hiện kết hợp giữa hai phương thức thông qua khảo sát trực tiếp và hệ thống mạng internet thông qua hệ phần mềm khảo sát Monkeysurevey. Phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp điều tra đảm bảo tính tin cậy cho dữ liệu phân tích cũng được xem xét một cách cẩn trọng ở bước này.

2.1.7. Phân tích dữ liệu

Dữ liệu nghiên cứu sẽ được làm sạch và tiến hành phân tích bằng các phương pháp thống kê phù hợp bao gồm phân tích thống kê mô tả, đánh giá sự tin cậy thang

52

đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích nhân tố khẳng định, phân tích kiểm định các giả thuyết bằng mô hình hồi quy logistic.

2.1.8. Báo cáo kết quả nghiên cứu

Đây là phần cuối cùng của nghiên cứu, tác giả trình bày những kết quả nghiên

cứu chính theo trình tự quy định của một luận án. Phân tích và thảo luận về các kết quả

nghiên cứu cũng như một số đề xuất và khuyến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên

cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC trong các trường

ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt Nam.

2.2. Xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu

2.2.1. Căn cứ xây dựng mô hình và thang đo

Mô hình lý thuyết được xây dựng dựa trên cơ sở xác định các nhân tố chính có

thể ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường đại

học và nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận đến các nguồn tài trợ của giảng viên.

Mặc dù chưa có lý thuyết chủ đạo để định hướng cho các biến ảnh hưởng đến quyết

định thương mại hóa KQNC và các biến ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn tài trợ nhưng

trên cơ sở kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước đây về chủ đề này tác giả đã được

trình bày ở phần tổng quan và kết hợp với kết quả nghiên cứu định tính thông qua

phỏng vấn các chuyên gia, các nhà quản lý trong lĩnh vực này, các biến được sàng lọc

nhằm tìm ra nhân tố và thang đo đánh giá các nhân tố ảnh hưởng trước khi đưa vào mô

hình. Quy trình nghiên cứu định tính được tác giả mô tả trong hình 2.2.

Trong nghiên cứu định tính để xây dựng mô hình và các thang đo về các nhân tố

ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên, đảm bảo tính tin cậy

cho kết quả nghiên cứu, tác giả đã phỏng vấn các chuyên gia theo các chỉ tiêu sau:

Các chuyên gia là những nhà quản lý, giảng viên/nhà khoa học có nhiều kinh nghiệm

trong lĩnh vực này đang công tác tại các trường đại học (Trường Đại học Bách khoa

Hà Nội, Học viện Nông nghiệp Việt Nam) là những trung tâm nghiên cứu có tiềm

lực mạnh trong nghiên cứu ứng dụng và phát triển, sản phẩm nghiên cứu có tính ứng

dụng cao trong thực tiễn và đời sống, đã có nhiều sản phẩm khoa học được thương

mại hóa thành công đem lại lợi ích to lớn cho giảng viên, nhà trường và xã hội. Đồng

thời tác giả cũng phỏng vấn các nhà quản lý và các nhà hoạch định chính sách trong

lĩnh vực này như Viện Nghiên cứu Sáng chế và Khai thác Công nghệ - Bộ KHCN,

Vụ KHCN - Bộ NN&PTNT, Vụ KHCN - Bộ GDĐT). Tiêu chuẩn lựa chọn giảng

viên và chuyên gia phỏng vấn được mô tả tại bảng 2.1.

53

Bảng 2.1: Tiêu chuẩn lựa chọn chuyên gia và giảng viên phỏng vấn

Tiêu chuẩn lựa chọn

Đối tượng phỏng vấn Kinh nghiệm Sản phẩm Trình độ Lĩnh vực chuyên môn

>= 3 năm kinh nghiệm quản lý Tối thiểu Thạc sĩ Tham gia các dự án nghiên cứu, dự án chuyển giao công nghệ Nhà quản lý khoa học

Thuộc các lĩnh Đã và đang làm chủ nhiệm của ít nhất một đề

Giảng viên tài từ cấp Bộ hoặc tương đương trở lên hoặc đã có sản phẩm nghiên cứu >= 5 năm công tác trong các trường đại học vực khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học nông nghiệp và Tối thiểu là có học vị Tiến sĩ

khoa học tự nhiên được thương mại hóa/tham gia dự án chuyển giao công nghệ

Nguồn: Tác giả xây dựng

Kết quả nghiên cứu định tính

Từ quy trình nghiên cứu định tính (các phiếu khảo sát và kết quả phỏng vấn chuyên gia được trình bày chi tiết trong phụ lục). Kết quả nghiên cứu định tính đã xác định được trong bối cảnh ở các nước đang phát triển như ở Việt Nam có 4 nhân tố chính rất quan trọng ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên

các trường ĐHCL bao gồm: (i) vốn xã hội của giảng viên; (ii) động lực tài chính của giảng viên; (iii) tiếp cận các nguồn tài trợ; (iv) rào cản và nhóm đặc điểm cá nhân của giảng viên (xem như các biến kiểm soát). Kết quả phỏng vấn cũng cho thấy, hầu hết

các chuyên gia đều cho rằng với văn hóa như ở Việt Nam hiện nay thì vốn xã hội của giảng viên, đặc biệt là mối quan hệ xã hội (Social network) là một nhân tố rất quan trọng và giữ môt vai trò rấ lớn có ảnh hưởng đến tiếp cận các nguồn tài trợ cho hoạt động nghiên cứu cũng như nguồn tài chính để thương mại hóa KQNC. Do vậy, trong

mô hình và giả thuyết nghiên cứu, tác giả đã đưa ra đề xuất yếu tố vốn xã hội có ảnh hưởng tới tiếp cận các nguồn tài trợ cho nghiên cứu và thương mại hóa KQNC.

Kết quả nghiên cứu định tính cũng chỉ ra trong 4 nhân tố ảnh hưởng đến quyết

định thương mại hóa KQNC của giảng viên đều được đo lường qua các câu hỏi hay

các biến quan sát (Kết quả chi tiết được trình bày trong phụ lục).

54

Thiết kế bảng hỏi

Tổng hợp thông tin

Phỏng vấn chuyên gia

Trước khi thực hiện phỏng vấn chuyên gia, tác giả tiến hành thiết kế bảng hỏi phi cấu trúc (câu hỏi mở)

Phỏng vấn về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa kết quả nghiên cứu (Dựa trên lý thuyết bão hòa thông tin)

Từ kết quả phỏng vấn chuyên gia, tác giả tiến hành sàng lọc và tổng hợp lại các nhân tố ảnh hưởng tới thương mại hóa kết quả nghiên cứu

Thực hiện quy trình Delphi

Các nhân tố, thang đo cuối cùng

Hoàn thành mô hình và bảng hỏi

Rút trích ra các nhân tố cũng như thang đo quan trọng để đưa vào bảng hỏi có cấu trúc (bảng hỏi tiếp cho đóng) dùng nghiên cứu định lượng.

Với các nhân tố và thang đo thu được từ nghiên cứu định tính cũng như tham khảo các nghiên cứu trước. Tác giả đưa ra mô hình và bảng hỏi sơ bộ cho nghiên cứu của mình

Với kết quả từ phỏng vấn chuyên gia, tác giả giữ lại các thang đo được coi là quan trọng và được đánh giá ổn định qua 2 vòng hỏi chuyên gia dựa trên phương pháp Delphi

Hình 2.2. Quy trình nghiên cứu định tính do tác giả xây dựng

Từ kết quả nghiên cứu định tính và dựa trên cơ sở các lý thuyết và mô hình của

các nghiên cứu có liên quan trước đây như lý thuyết tự quyết định; lý thuyết ảnh

hưởng của vốn con người; vốn con người và rào cản ảnh hưởng đến quyết định thương

mại hóa KQNC của giảng viên các trường đại học của Aldridge & Audretsch (2011),

Alshumaimri và cộng sự (2011), Audretsch & Aldridg (2009), Bonzeman & Gauhan

(2007), Ponomariov (2008), Martinnelli và công sự (2008), Lam (2011), Grant &

Berry (2011), Meglino & Korsgaard (2004), Plewa (2004), Bercovitz & Feldman,

(2008), Markman và cộng sự (2008), Tanha và cộng sự (2011). Tác giả đã xây dựng

mô hình nghiên cứu gồm 04 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC

của giảng viên các trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt nam gồm: (i) vốn xã hội; (ii) động

lực tài chính; (iii) tiếp cận nguồn tài trợ; (iv) rào cản thương mại hóa, và nhóm đặc

điểm cá nhân của giảng viên như các biến kiểm soát. Mô hình nghiên cứu được thiết

lập như hình 3.3.

55

H2

Vốn xã hội

H3

H1

Động lực tài chính

H4

Quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên

H6

Rào cản thương mại hóa

Tiếp cận nguồn tài trợ

H5

Biến kiểm soát - Giới tính - Độ tuổi - Kinh nghiệm - Vùng miền

Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu

2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu

Vốn xã hội của giảng viên: Vốn xã hội là các nguồn lực cấu trúc xã hội mà cá nhân có thể sử dụng như các tài sản (Coeman). Đối với giảng viên vốn xã hội thể hiện mối quan hệ xã hội, khả năng kết nối của các nhân tham gia vào các tổ chức xã hội trong các hoạt động chuyên môn mang lại lợi ích cho tổ chức, cá nhân. Vốn xã hội

phản ánh năng lực giao tiếp, tương tác với cộng đồng, xã hội của giảng viên hay nói cách khác phản ánh năng lực liên kết, hợp tác với các đối tác bên ngoài tổ chức của giảng viên. Các hợp tác kết nối này có thể được thực hiện thông qua việc tham gia các

hội đồng chuyên môn khoa học, hợp tác trong nghiên cứu, xuất bản hay tư vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức bên ngoài. Bởi vậy mà giảng viên có vốn xã hội càng cao thì khả năng dễ dàng tham gia vào các tổ chức chuyên môn hơn, có nhiều cơ hội hơn trong tiếp cận các nguồn tài trợ cho nghiên cứu cũng như chia sẻ các ý tưởng, nguồn

lực với các tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động hợp tác nghiên cứu và cũng dễ dàng trong việc tìm đối tác cho thương mại hóa KQNC của mình hơn những đồng nghiệp cùng lĩnh vực nghiên cứu có vốn xã hội ít hơn. Những giảng viên có ít vốn xã hội đồng

nghĩa với có ít các mối quan hệ liên kết với các tổ chức, cá nhân bên ngoài và cũng ít cơ hội hơn trong tiếp cận các nguồn tài trợ và tìm kiếm đối tác để thương mại hóa KQNC của mình. Do đó, họ cũng sẽ gặp khó khăn hơn so với những giảng viên/nhà khoa học có vốn xã hội và kết nối tốt hơn trong thương mại hóa KQNC. Bởi vậy, trong

nghiên cứu này vốn xã hội của giảng viên được hiểu là mạng lưới quan hệ xã hội (networking). Do đó trong nghiên cứu này, tác giả đề xuất hai giả thuyết như sau:

56

H1: Vốn xã hội có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp cận nguồn tài trợ của

giảng viên cho nghiên cứu.

H2: Vốn xã hội có tác động tích cực đến quyết định thương mại hóa kết quả

nghiên cứu của giảng viên

Động lực tài chính của giảng viên: Thương mại hóa KQNC đang trở thành yêu

cầu của các nhà tài trợ đối với các hoạt động tài trợ cho nghiên cứu đặc biệt trong lĩnh

vực kỹ thuật và công nghệ. Các nhà khoa học đang phải đối mặt với áp lực xuất bản

khoa học và thương mại hoặc kết quả (Ambos và cộng sự, 2008). Nhu cầu thực hiện cả

hai vai trò nghiên cứu cơ bản (cho xuất bản học thuật) và ứng dụng (đăng kí sáng chế

và thương mại hóa) đang ngày càng đòi hỏi giảng viên ở các trường đại học tạo ra môi

trường cạnh tranh ngày càng lớn (Ambos và cộng sự, 2008). Bởi vậy, động lực thương

mại hóa KQNC của giảng viên cũng trở thành một động lực rất quan trọng để thúc đẩy

họ đưa các kết qủa nghiên cứu vào ứng dụng trong thực tiễn. Các trường đại học, học

viện hay trung tâm nghiên cứu đã có nhiều chính sách khuyến khích khác nhau để tạo

động lực thúc đẩy giảng viên tích cực tham gia vào nghiên cứu để đưa sản phẩm

nghiên cứu vào ứng dụng trong thực tiễn. Tại nhiều trường đại học hoạt động tài trợ cho

nghiên cứu ứng dụng luôn đi kèm với yêu cầu về thương mại hóa KQNC. Động lực tài

chính của giảng viên/nhà khoa học được đánh giá là quan trọng trong việc thương mại

hóa KQNC (Lam, 2011). Động lực tài chính sẽ mang lại nguồn tài chính cho nghiên

cứu, làm tăng thêm thu nhập cho cá nhân. Những giảng viên có động lực lớn trong

thương mại hóa KQNC thì sẽ cố gắng đưa KQNC của mình vào thương mại hóa nhằm

mục tiêu đem lại nguồn tài chính cho nghiên cứu. Bởi vậy, có thể nói sự gia tăng về

động lực thương mại hóa KQNC thúc đẩy tính cố gắng trong việc chuyển giao kết quả

cho quá trình thương mại hóa. Hay nói cách khác động lực thương mại hóa của giảng

viên/nhà khoa học cao thì sẽ ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của họ

cao hơn những giảng viên có động lực thấp. Do đó, trong phạm vi của nghiên cứu, tác giả

đưa ra giả thuyết:

H3: Động lực tài chính có ảnh hưởng tích cực đến quyết định thương mại hóa

kết quả nghiên cứu của giảng viên.

Rào cản thương mại hóa: Rào cản thương mại hóa là những khó khăn cản trở gây ra bởi các yếu tố khách quan, chủ quan từ các trường đại học, các tổ chức... cơ chế chính

sách làm cản trở hạn chế đến việc quyết định của giảng viên/nhà khoa học trong thương mại hóa KQNC của mình. Các rào cản thương mại hóa có thể xuất phát từ những đòi hỏi và yêu cầu thị trường, cơ chế chính sách đối với thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Khi

57

KQNC chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường và từ các doanh nghiệp thì cũng rất khó

có khả năng được thương mại hóa thành công với tính kinh tế và lợi ích của nó mang lại có thể thấp hơn chi phí bỏ ra để thương mại hóa KQNC. Nhóm rào cản thứ hai có thể xuất phát từ thể chế hay cấu trúc của tổ chức nghiên cứu khoa học. Hay nói cách khác những rào cản thương mại hóa sẽ làm cản trở và gây khó khăn đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên. Bởi vậy, tác giả đưa ra giả thuyết:

H4: Rào cản thương mại hóa có ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định thương mại

hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên.

Tiếp cận nguồn tài trợ: Tiếp cận nguồn tài trợ của giảng viên là khả năng tiếp cận các nguồn tài chính cho thực hiện các nghiên cứu cũng như tiến hành thương mại hóa KQNC của mình. Tiếp cận nguồn tài trợ được xem là một trong những nhân tố quan trọng

ảnh hưởng đến chất lượng triển khai thực hiện các dự án nghiên cứu (Aldridge & Audretsch, 2011). Trước khi đạt đến giai đoạn đưa sản phẩm mới liên doanh với doanh nghiệp thì các nhà nghiên cứu phải thực hiện theo quy trình hoặc thậm chí họ phải làm việc trên ý tưởng của họ nhiều hơn các doanh nhân bình thường (Dechenaux và cộng sự,

2011). Khi hoàn thành các dự án nghiên cứu, các kết quả ban đầu đáp ứng được các yêu cầu để thương mại hóa thì vẫn phải cần có thêm các thí nghiệm, thử nghiệm đặc biệt là phải có nguồn tài chính để nghiên cứu tiếp. Bởi vậy, tiếp cận nguồn tài trợ tốt có thể đảm bảo đủ nguồn vốn tiếp tục cho nghiên cứu để KQNC đáp ứng được các yêu cầu

ứng dụng thực tiễn để thương mại hóa. Hay nói cách khác, tiếp cận nguồn tài trợ tốt có thể ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên. Do đó, tác giả đưa ra đề xuất giả thuyết:

H5: Tiếp cận nguồn tài trợ có tác động tích cực đến quyết định thương mại hóa

KQNC của giảng viên.

Biến kiểm soát: Các yếu tố thuộc đặc điểm cá nhân của giảng viên như trình độ, nơi đào tạo tiến sĩ ở các quốc gia phát triển, quốc gia đang phát triển và đào tạo tại Việt

Nam có thể ảnh hưởng tới năng lực nghiên cứu của giảng viên do văn hóa khoa học và điều kiện học tập khác nhau. Tùy theo lĩnh vực chuyên môn/chuyên ngành nghiên cứu khác nhau của giảng viên thì khả năng thương mại hóa KQNC của họ cũng khác nhau.

Kinh nghiệm nghiên cứu hay tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu các cấp cũng như đạt được những thành tích cao trong nghiên cứu như các giải thưởng khoa học hay sự công nhận của đồng nghiệp, điều đó cũng phản ánh khả năng nghiên cứu, công bố và thương mại hóa kết quả khác nhau giữa các giảng viên. Năng lực nghiên cứu của giảng

viên là một khía cạnh có ảnh hưởng đến chất lượng các nghiên cứu và khả năng thương mại hóa KQNC của họ. Hay nói cách khác, các giảng viên có những đặc điểm cá nhân

58

khác nhau có khả năng công bố cũng như thương mại hóa KQNC khác nhau. Bởi vậy,

nghiên cứu này xem xét một số khía cạnh phản ánh đặc điểm cá nhân của giảng viên như các biến kiểm soát (quốc gia đào tạo tiến sĩ, chuyên môn/chuyên ngành chính, học hàm, kinh nghiệm làm việc, năng lực nghiên cứu, vị trí quản lý, vùng miền và một số đặc điểm nhân khẩu khác) trong quan hệ đến quyết định thương mại hóa KQNC của họ. Trong phạm vi của nghiên này, tác giả đề xuất giả thuyết như sau:

H6: Đặc điểm cá nhân của giảng viên có ảnh hưởng khác nhau đến quyết định

thương mại hóa KQNC của giảng viên.

2.3. Thiết kế nghiên cứu

2.3.1. Thiết kế thang đo nghiên cứu

Trên cơ sở tham khảo kết quả của các nghiên cứu trước đây về vấn đề nghiên cứu và kết quả nghiên cứu định tính của tác giả (kết quả nghiên cứu định tính: phỏng vấn chuyên gia và kết quả xây dựng thang đo trình bày chi tiết trong phụ lục 01, 02, 03), tác giả xây dựng các thang đo nghiên cứu cho các nhân tố đã được xác định ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên bao gồm (i) vốn xã hội; (ii) động lực tài chính; (iii) tiếp cận nguồn tài trợ; (iv) rào cản thương mại hóa và nhóm yếu tố thuộc đặc điểm cá nhân của giảng viên/nhà khoa học. Trong đó, một số

khái niệm trong mô hình nghiên cứu được định nghĩa như sau:

Thương mại hóa kết quả nghiên cứu: Thương mại hóa được hiểu đơn giản là quy trình triển khai đưa sản phẩm/công nghệ mới ra thị trường với bất kỳ hình thức

nào như cộng tác, ký hợp đồng chuyển giao với đối tác; mở doanh nghiệp, tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm/dịch vụ.

Quyết định thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên: là quyết định của giảng viên có hay không tham gia vào hoạt động thương mại hóa KQNC của mình

với bất kỳ hình thức nào như cộng tác, ký hợp đồng chuyển giao với đối tác, mở doanh nghiệp hay tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm thu được các lợi ích kinh tế từ kết quả nghiên cứu. Quyết định thương mại hóa KQNC được đo bằng hành động thực tế

mà giảng viên đã tham gia hay chưa tham gia vào hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu của mình.

Quyết định thương mại hóa KQNC ở đây là thước đo nhị phân để đo giảng viên có quyết định thương mại hóa KQNC của họ hay không. Biến này được mã hóa ở dạng

biến nhị phân (0 - 1). Biến được mã hóa là 1 nếu câu trả lời là “Có” và là 0 nếu câu trả lời là “Không” cho bất kỳ hình thức nào qua cộng tác, ký hợp đồng chuyển giao với đối tác, mở doanh nghiệp và tự sản xuất, tự tiêu thụ sản phẩm/dịch vụ.

59

Đo lường các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu được thiết kế thành các chỉ

tiêu đo lường cụ thể dựa trên tham khảo từ các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trước đây (Aldridge & Audretsch, 2011; Bercovitz & Feldman, 2008; Markman và cộng sự, 2008; Farsi và cộng sự, 2011; Alshumaimri và cộng sự, 2011; Lam, 2011). Đồng thời, các thang đo sử dụng cho từng nhân tố cũng được hiệu chỉnh thông qua nghiên cứu định tính. Các nhân tố và thang đo trong nghiên cứu được trình bày chi tiết như sau:

- Thứ nhất, vốn xã hội: Theo Coeman, vốn xã hội được hiểu là các nguồn lực cấu trúc xã hội mà cá nhân có thể sử dụng như là tài sản. Vốn xã hội phản ánh cấu

trúc xã hội và các kết nối xã hội của giảng viên có thể hỗ trợ hoạt động nghiên cứu và thương mại hóa KQNC. Vốn xã hội là khả năng giao tiếp, tương tác với cộng đồng, xã hội của nhà khoa học. Vốn xã hội trong thương mại hóa KQNC của giảng

viên được hiểu là mạng lưới quan hệ xã hội (social network) phản ánh khả năng kết nối với các doanh nghiệp, hợp tác với bên ngoài của giảng viên trong hợp tác nghiên cứu, tư vấn và được đo lường bằng số lượng các dự án, hợp đồng tư vấn, ấn phẩm mà giảng viên đã thực hiện với vai trò là đồng tác giả và hợp tác với doanh nghiệp theo

(Alshumaimri và cộng sự, 2011).

Trong phạm vi luận án này vốn xã hội được đo lường bằng các chỉ tiêu như sau:

i. Tham gia các hội đồng chuyên môn (Hội đồng chức danh giáo sư nhà nước; hội đồng xét duyệt đề tài cấp bộ/nhà nước; Hội đồng xét duyệt đề tài Nafosted; Hội

đồng quản trị hoặc hội đồng tư vấn chuyên môn cho doanh nghiệp; Hội đồng tư vấn của Chính phủ/cơ quan nhà nước…);

ii. Hợp tác nghiên cứu và xuất bản các sản phẩm nghiên cứu với doanh nghiệp;

iii. Tham gia các hợp đồng tư vấn với các doanh nghiệp bên ngoài nhà trường.

- Thứ hai, tiếp cận các nguồn tài trợ: Phản ánh khả năng tìm kiếm các nguồn kinh phí cho thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển các sản phẩm nghiên cứu để giải quyết các vấn đề khoa học và thực tiễn. Đánh giá tiếp cận các nguồn tài trợ được đo lường bằng số lượng và giá trị kinh phí bình quân của các đề tài dự án theo (Alshumaimri và cộng sự, 2012). Số lượng được đo bằng số các đề tài, dự án nghiên cứu được phê duyệt triển khai thực hiện từ các đơn vị tài trợ. Chất lượng được đo bằng giá trị đề tài được tài trợ hay giá trị tài trợ trung bình cho một đề tài/dự án nghiên cứu.

Tiếp cận nguồn tài trợ cho thực hiện các đề tài trong luận án này được đo bằng

các chỉ tiêu sau đây:

1. Đề tài cấp nhà nước;

60

2. Đề tài quỹ Nafosted;

3. Đề tài cấp bộ hoặc tương đương;

4. Đề tài nghị định thư với đối tác nước ngoài;

5. Đề tài theo đặt hàng của địa phương;

6. Đề tài theo đặt hàng của doanh nghiệp hay tổ chức phi chính phủ;

7. Các đề tài khác.

- Thứ ba, động lực tài chính của giảng viên: Phản ánh các động cơ thúc đẩy từ bên trong của giảng viên, thể hiện sự nỗ lực để thương mại hóa KQNC của họ. Trong luận án này, đánh giá động lực thương mại hóa của giảng viên được tham khảo từ các nghiên cứu của Lam (2011) và Grant & Berry (2011) với ba biến quan sát được mô tả như tại bảng 2.2.

Bảng 2.2: Các chỉ tiêu đánh giá động lực tài chính của giảng viên

TT Nội dung Tham khảo

1 Lam, (2011) Tăng ngân quỹ và nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu thông qua hợp tác với doanh nghiệp

2 Ứng dụng và khai thác các kết quả nghiên cứu Lam, (2011)

3 Tăng thu nhập cá nhân Lam, (2011)

- Thứ tư, rào cản thương mại hóa: Rào cản là những khó khăn, cản trở ở bên trong và bên ngoài đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học. Dựa trên tham khảo các nghiên cứu trước đây của (Sun & Scott, 2005; Lckett và

cộng sự, 2008; Farsi và cộng sự, 2011) với 07 biến quan sát để đánh giá các rào cản thương mại hóa của giảng viên như mô tả tại bảng 2.3.

Bảng 2.3: Các chỉ tiêu đánh giá rào cản thương mại hóa của nhà khoa học

TT Nội dung Tham khảo

1 Các doanh nghiệp liên quan đến ngành nghiên cứu sử

Farsi và cộng sự (2011) dụng quá ít các kết quả nghiên cứu từ các nhóm nghiên cứu thuộc trường đại học

Sun & Scott (2005) 2 Các doanh nghiệp, cơ sở thực tiễn không thực sự quan tâm đến KQNC cứu của giảng viên từ trường đại học

3 Các trường đại học không sẵn sàng dành thời gian và

Lockett và công sự (2008) nguồn nguồn lực để chuyển giao công nghệ/kết quả nghiên cứu cho các cơ sở thực tiễn, doanh nghiệp

61

TT Nội dung Tham khảo

4

Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ với các sản phẩm nghiên cứu là rất khó khăn Lockett và công sự (2008); Sun & Scott (2005)

5 Khó khăn trong việc tìm kiếm các đối tác là doanh nghiệp Lockett và công sự

phù hợp cho hoạt động thương mại hóa KQNC (2008)

6 Khó khăn trong việc định giá công nghệ để chuyển giao

cho doanh nghiệp, cơ sở thực tiễn Farsi và công sự (2011); Sun & Scott (2005)

7 Các nhà nghiên cứu thiếu các kỹ năng và thời gian cần

thiết cho hoạt động chuyển giao, thương mại hóa KQNC Lockett và công sự (2008)

Thang đo phản ánh các biến được lựa chọn phù hợp với đặc điểm của từng biến

khảo sát. Đối với hai nhóm biến là “động lực thương mại hóa” và “rào cản thương mại hóa” để phản ánh rõ ràng thái độ của người trả lời tác giả sử dụng câu hỏi có số chẵn lựa chọn (4 lựa chọn), trong đó không có lựa chọn trung lập. Các câu hỏi đều đặt ra

yêu cầu người được hỏi phải thể hiện rõ ràng thái độ của họ nghiêng về “đồng ý” hoặc “không đồng ý”.

2.3.2. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo

Các biến quan sát của hai nhóm nhân tố động lực và rào cản thương mại hóa

được đo lường bằng thang đo Likert 4 mức độ và được đánh giá sơ bộ tính tin cậy

bằng phân tích với hệ số Cronbach Alpha để đánh giá tính nhất quán nội tại của khái

niệm đo lường. Tác giả sử dụng một nghiên cứu thử nghiệm (pilot test) với mẫu nhỏ (n

= 97) để đánh giá tính tin cậy sơ bộ của thang đo được xây dựng. Với 97 phiếu khảo

sát hợp lệ trong giai đoạn đầu tiên được tác giả sử dụng kiểm định bằng hệ số

Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng. Đây là giai đoạn đầu và dữ liệu chưa

được thu thập đầy đủ nên tác giả chưa tiến hành đánh giá thêm bằng các phương pháp

khác. Kết quả phân tích cho hai nhóm nhân tố là động lực thúc đẩy thương mại hóa

KQNC và các rào cản thương mại hóa thu được như sau:

Đối với các biến động lực thương mại hóa KQNC của giảng viên được thiết lập

từ 3 biến quan sát được mã hóa từ Mov1 đến Mov3. Kết quả phân tích cho thấy thang

đo đạt tính tin cậy cần thiết và đạt tính nhất quán nội tại. Hệ số Cronbach Alpha bằng

0,605 > 0,6 và các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3.

Điều này cho thấy sử dụng 3 biến quan sát này để đo lường cho khái niệm động lực tài

chính thương mại hóa KQNC là tin cậy và thích hợp tại bảng 2.4.

62

Bảng 2.4: Kết quả kiểm định hệ số Cronbach Alpha với nhân tố động lực thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên

Code Biến quan sát

Tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến

Nhân tố “động lực tài chính”: α = 0,605, N = 3

,522 ,339 Mov1 Để tăng ngân quỹ và nguồn lực khác cho nghiên cứu

,400 ,529 Mov2 Ứng dụng và khai thác kết quả nghiên cứu

,338 ,631 Mov3 Để tăng thu nhập cá nhân

Nguồn: Phân tích của tác giả

Đối với nhân tố rào cản, tác giả cũng sử dụng phân tích bằng hệ số Cronbach Alpha. Kết quả cho thấy hệ số Cronbach Alpha bằng 0,683 > 0,6 và các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Điều này cho thấy sử dụng 7 biến quan sát đã thiết lập để đo lường các nhân tố “rào cản đến thương mại hóa” là

thích hợp, khái niệm nghiên cứu đạt tính nhất quán tại bảng 2.5.

Bảng 2.5: Kết quả kiểm định hệ số Cronbach Alpha với nhân tố rào cản thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên

Code Biến quan sát

Tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến

Nhân tố “rào cản hoạt động thương mại hóa”: α = 0,683, N = 7

Bar1

Doanh nghiệp liên quan tới ngành nghiên cứu của tôi sử dụng quá ít kết quả nghiên cứu từ trường đại học.

,302 ,673

Bar2

Cơ sở thực tiễn không thực sự quan tâm tới kết quả nghiên cứu ở trường đại học.

,310 ,670

Bar3

Trường đại học không sẵn sàng dành thời gian và nguồn lực để chuyển giao công nghệ cho cơ sở thực tiễn

,309 ,672

Bar4

Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ với các sản phẩm mới là quá khó khăn

,498 ,619

Bar5

Quá khó để các nhà nghiên cứu tìm được đối tác thực tiễn phù hợp cho hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu

Bar6 Việc định giá công nghệ để chuyển giao là rất khó

,542 ,612

,366 ,656

Bar7

Các nhà nghiên cứu không có thời gian và kỹ năng kinh doanh cần thiết cho hoạt động thương mại hóa

,440 ,635

Nguồn: Phân tích của tác giả

63

Như vậy, đánh giá sơ bộ nghiên cứu cho thấy các thang đo đã thiết lập đạt tính

tin cậy và thích hợp để sử dụng cho nghiên cứu. Tác giả sẽ tiến hành hiệu chỉnh một lần nữa trước khi khảo sát chính thức với mẫu chính thức dự kiến tối thiểu là 300.

- Đặc điểm giảng viên: Đặc điểm giảng viên/nhà khoa học là những đặc điểm của mỗi cá nhân. Đặc điểm của mỗi cá nhân là khác nhau và nó cũng có ảnh hưởng khác nhau đến khả năng, năng lực nghiên cứu của mỗi người về khả năng công bố hay thương mại hóa KQNC của họ. Trong phạm vi của luận án này tác giả dựa trên tham khảo ý kiến của các chuyên gia và các tài liệu đã tổng hợp ở phần tổng quan về đặc

điểm cá nhân của giảng viên/nhà khoa học có ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của họ được đo bằng các tiêu chí sau :

1. Thời gian tốt nghiệp tiến sĩ;

2. Quốc gia đào tiến sĩ;

3. Lĩnh vực chuyên môn chính của giảng viên/nhà khoa học (sinh học, khoa học vật liệu, y học, toán học, công nghệ y học, khoa học máy tính, hóa học, cơ khí, công nghệ hóa học, công nghệ điện, vật lý và khác);

4. Học hàm (giáo sư/phó giáo sư/chưa có học hàm);

5. Kinh nghiệm làm việc (tham gia đề tài, dự án nghiên cứu, số lượng các công

trình khoa học đã được bố, phát triển các giải pháp hữu ích…);

6. Năng lực nghiên cứu (khả năng công bố các công trình nghiên cưu trên các

tạp chí chuyên ngành uy tin trong và ngoài nước, tạp chí chuyên ngành trong danh mục Scopus, danh mục ISI);

7. Vị trí quản lý của giảng viên (vị trí quản lý hiện tại, vị trí quản lý cao nhất).

8. Vùng miền đang công tác (Bắc - Trung - Nam)

2.4. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu

Đối tượng khảo sát của luận án được xác định là giảng viên/nhà khoa học có

học vị tiến sĩ đang làm việc tại các trường ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt Nam đã và đang làm chủ nhiệm các đề tài nghiên cứu khoa học quan trọng từ cấp bộ hoặc tương đương trở lên. Phương pháp điều tra chọn mẫu được lựa chọn bởi việc điều tra tổng thể là

không khả thi do những hạn chế về nguồn lực thời gian và tài chính. Phương pháp chọn mẫu phân tầng được lựa chọn để đảm bảo tính đại diện cho mẫu nghiên cứu. Mẫu được chia tỷ lệ theo khu vực địa lý đảm bảo tính đại diện và phân bố trên ở cả 3 miền Bắc - Trung - Nam. Các cơ sở giáo dục ĐHCL được lựa chọn là những đại học vùng,

64

đại học trọng điểm quốc gia và ĐH quốc gia được chia theo đơn vị chủ quản đảm bảo

việc lựa chọn phải được phân bổ ở các bộ, ngành, Đại học Quốc gia như Bộ GDĐT, Bộ NN&PTNT, Bộ Công thương, Bộ Thông tin Truyền thông, Đại học Quốc gia. Do những hạn chế về nguồn lực và khó khăn trong việc tiếp cận khảo sát các nhà khoa học nên tác giả lựa chọn cỡ mẫu tối thiểu có thể sử dụng cho các phân tích thống kê đảm bảo tính tin cậy của các tham số được ước lượng. Cỡ mẫu đạt tính tin cậy là một chủ đề tranh luận và chưa có sự thống nhất giữa các nhà nghiên cứu và nó phụ thuộc vào các kỹ thuật thống kê sử dụng trên dữ liệu. Chẳng hạn, theo Hair và cộng sự (2006) cỡ

mẫu tối thiểu cho một nghiên cứu định lượng là 100. Đối với những nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy Tabenick & Fidell (2007) đưa ra công thức lấy mẫu tối thiểu là n >= 50 + 8p, trong đó n là cỡ mẫu, p là số biến độc lập. Comrey và Lee (1992)

đưa ra các cỡ mẫu với các quan điểm tương ứng: 100 = kém, 200 = khá, 300 = tốt, 500 = rất tốt, 1000 hoặc hơn = tuyệt vời. Các nghiên cứu khảo sát sử dụng phân tích nhân tố có thể sử dụng quy tắc nhân 5 hoặc nhân 10, tức là cỡ mẫu tối thiểu phải lớn hơn số biến quan sát nhân 5 hoặc nhân 10. Lấy mẫu nếu biết quy mô tổng thể theo

các phương pháp toán xác suất có thể áp dụng cách tra bảng theo sai số đo lường hay sai số biến của nghiên cứu (Suanders và cộng sự, 2007)

Trong phạm vi của luận án này dựa trên cân nhắc giữa các quy tắc lấy mẫu khác nhau tác giả lựa chọn theo quy tắc của Comrey & Lee (1992) ở cỡ mẫu là 300 đạt mức

tốt. Cỡ mẫu này cũng đảm bảo hầu hết các quy tắc khác cho các phương pháp phân tích dữ liệu dự kiến sử dụng trong luận án (ví dụ như quy tắc nhân 5).

Mẫu nghiên cứu được lấy làm hai giai đoạn: Giai đoạn sơ bộ để đánh giá tính tin

cậy cho các chỉ tiêu khảo sát và giai đoạn chính thức cho phân tích dữ liệu chính thức của nghiên cứu. Sau kết quả đánh giá sơ bộ tác giả điều chỉnh bảng câu hỏi chính thức và tiến hành điều tra chính thức với cỡ mẫu kỳ vọng tối thiểu là 300 (không bao gồm mẫu thu thập ở giai đoạn 1).

Dữ liệu được điều tra bằng hai cách (i) điều tra bằng phát bảng hỏi trực tiếp tới các giảng viên/nhà khoa học là đối tượng khảo sát tiềm năng tại các trường ĐHCL khối kỹ thuật và (ii) khảo sát online với sự hỗ của hệ thống phần mềm Surveymokey

thông qua địa chỉ email của các giảng viên không có khả năng tiếp cận trực tiếp. Các phiếu điều tra được chuẩn bị và thiết kế gửi về các trường đại học thông qua mối quan hệ cá nhân của tác giả với sự hỗ trợ của phòng Quản lý Khoa học, phòng Kế hoạch Tài chính của trường đại học trong danh sách điều tra đã được lựa chọn trước đó. Dự kiến

điều tra chính thức bằng phát bảng hỏi trực tiếp đạt 70% tổng số phiếu điều tra. Đối với điều tra online tác giả gửi đường link câu hỏi đến email của các giảng viên/nhà

65

khoa học dựa trên các mối hệ của tác giả và sử dụng phương pháp lấy mẫu phát triển

mầm (Snow ball) để kỳ vọng thu về 30% số phiếu trong cỡ mẫu dự kiến. Các giảng viên/nhà khoa học nhận phiếu điều tra đều được giải thích về mục đích của nghiên cứu và tính tự nguyện khi tham gia cuộc khảo sát.

2.5. Xử lý dữ liệu

2.5.1. Xử lý dữ liệu thứ cấp

Để đánh giá đúng được thực trạng của hoạt động nghiên cứu khoa học và thương mại hóa KQNC của các giảng viên các trường ĐHCL khối kỹ thuật tác giả sử dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ dữ liệu khảo sát của tác giả ở các trường, các báo cáo tổng kết hoạt động KHCN của Bộ GDĐT, Bộ KHCN và báo cáo

hoạt động KHCN trong các cơ sở GDĐH giai đoạn 2011- 2016 (Vũ Văn Tích, 2017). Dữ liệu được phân loại theo chủ đề và các mục tiêu nghiên cứu đã xác định và sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá với mục tiêu làm rõ đúng thực

trạng của hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt Nam. Từ những kết phân tích đánh giá cho thấy được bức tranh tổng thể về thực trạng hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường ĐHCL khối kỹ

thuật Việt Nam. Đây là một trong những bằng chứng khoa học và là cơ sở cho việc tác giả đưa ra gợi ý các đề xuất khuyến nghị của luận án.

2.5.2. Xử lý dữ liệu sơ cấp

Quy trình phân tích dữ liệu khảo sát được thực hiện theo quy trình như sau:

Các dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát là trọng tâm của nghiên cứu này và được phân tích bằng các phương pháp thống kê thích hợp để đạt được mục tiêu nghiên cứu.

Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong luận án này bao gồm (i) các thống kê mô tả mẫu nghiên cứu; (ii) đánh giá tính tin cậy của các thang đo nghiên cứu; (iii) phân tích nhân tố khám phá; (iv) phân tích nhân tố khẳng định; (v) phân tích hồi quy logistic để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng

viên và khả năng tiếp cận các nguồn tài trợ; (vi) đánh giá sự khác biệt của các yếu tố phân loại ảnh hưởng tới động lực và rào cản đến quyết định thương mại hóa KQNC.

Trong quá trình phân tích dữ liệu sơ cấp, các nhân tố có được ở dạng thang đo Likert (động lực và rào cản) sẽ sử dụng phân tích nhân tố khám phá, phân tích độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố khẳng định nhằm xem xét tính phân biệt và độ tin cậy của các thang đo trước khi đưa vào phân tích hồi quy. Các thang đo ở dạng thang đo định

66

danh, thứ bậc và thang đo tỷ lệ sẽ được trực tiếp đưa vào phân tích hồi quy các nhân tố

2.5.2.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

thuộc về vốn xã hội và tiếp cận các nguồn tài trợ).

Các đặc điểm nhân khẩu của giảng viên sẽ được thống kê bằng bảng tần suất và

2.5.2.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo

tỷ lệ để có được bức tranh đánh giá về tính đại diện cũng như độ tin cậy của mẫu nghiên cứu cho các phân tích dữ liệu tiếp theo.

Hai nhóm nhân tố động lực thương mại hóa và rào cản thương mại hóa được

thiết kế đa chỉ tiêu thông qua các biến quan sát (item) cần được đánh giá tính tin cậy

hay tính nhất quán nội tại (internal consistency) trong mỗi khái niệm nghiên cứu. Đánh

giá tính tin cậy của khái niệm nghiên cứu được thực hiện ở cả mẫu sơ bộ và mẫu chính

thức của nghiên cứu. Trong luận án này tác giả sử dụng hệ số Cronbach Alpha và hệ

số tương quan biến tổng để đánh giá độ tin cậy của các thang đo nghiên cứu. Tiêu

chuẩn phù hợp tham chiếu áp dụng cho nghiên cứu này là hệ số Cronbach Alpha > 0,6

và các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong mỗi khái niệm nghiên

cứu (construct) lớn hơn 0,3 (Hair và cộng sự, 2006; Nunnally & Burstein, 1994).

Những biến quan sát không đạt các chỉ tiêu thống kê được xem xét lại giá trị nội dung

(content validity) cân nhắc giữ lại cho điều tra chính thức. Trong trường hợp điều tra

chính thức các phân tích vẫn không đạt sẽ được loại ra khỏi các phân tích của nghiên

2.5.2.3. Phân tích nhân tố khám phá

cứu trong các bước tiếp theo.

Dữ liệu điều tra chính thức sau khi được kiểm tra tính tin cậy tiếp tục được

phân tích bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA). Mặc dù các khái niệm nghiên cứu

đã được kế thừa từ lý thuyết và các nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, bối cảnh nghiên

cứu tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam có thể có những khác biệt. Bởi vậy,

tác giả tiếp tục sử dụng phân tích nhân tố khám phá để đánh giá lại xem cấu trúc khái

niệm nghiên cứu có thay đổi hay không khi bối cảnh nghiên cứu thay đổi. Tiêu chuẩn

sử dụng cho phân tích nhân tố khám phá bao gồm hệ số KMO > 0,5, phương sai giải

thích > 50%, các trọng số nhân tố (factor loading) > 0,5 là đạt giá trị thực tiễn (Hair và

cộng sự, 2006). Phương pháp xoay ma trận nhân tố sử dụng phương pháp thành phần

chính với phép xoay trục giao (varimax) để thu được số nhân tố bé nhất với phương sai

giải thích lớn nhất. Hai nhóm nhân tố (động lực và rào cản) được phân tích độc lập với

nhau. Các phân tích được thực hiện trên phần mềm SPSS.

2.5.2.4. Phân tích nhân tố khẳng định

67

Kết quả hình thành các nhân tố ở phân tích nhân tố khám phá tiếp tục được đưa vào phân tích nhân tố khẳng định (CFA) để kiểm chứng lại tính tương thích của mô hình với dữ liệu khảo sát thực tế. Phân tích nhân tố khẳng định được thực hiện cho

hai giai đoạn, giai đoạn 1 phân tích với mô hình đo lường và giai đoạn 2 là phân tích với mô hình tới hạn. Mô hình đo lường được phân tích với từng nhân tố thu được từ phân tích nhân tố khám phá (EFA) để đánh giá tính hội tụ của khái niệm nghiên cứu.

Mô hình tới hạn được sử đụng để đánh giá tính thích hợp của mô hình nghiên cứu với dữ liệu thực tế, giá trị phân biệt giữa các nhân tố hình thành. Tiêu chuẩn phù hợp được tham chiếu trong nghiên cứu này là Chi-square/df < 3, CFI, TLI, IFI > 0,9, RMSEA < 0,08 (Hair và cộng sự, 2006; Hooper và cộng sự, 2008; Kline, 2011). Các trọng số

nhân tố của phân tích CFA > 0,5 được xem là đạt giá trị hội tụ. Để kiểm tra giá trị phân biệt (Discriminant validity) tác giả sử dụng kiểm định hệ số tương quan của các nhân tố với giá trị bằng 1 so sánh khoảng tin cậy 95% với phương pháp boostrap với

2.5.2.5. Phân tích hồi quy tuyến tính

mẫu tái lập là 1.000. Phân tích dữ liệu thực nghiệm được thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm AMOS.

2.5.2.6. Phân tích hồi quy logistic

Để kiểm định giả thuyết ảnh hưởng của nhân tố vốn xã hội đến tiếp cận các nguồn tài trợ, tác giả sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính với phương pháp tổng bình phương nhỏ nhất (OLS). Mức ý nghĩa thống kê được lấy theo thông lệ là 10%.

Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến xác suất thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học như đã phát biểu trong mô

hình nghiên cứu. Biến phụ thuộc của nghiên cứu là một biến nhị phân (0 - 1), tác giả mã hóa giá trị 0 tương ứng với câu trả lời là “Không” không có thương mại hóa và giá trị 1 với câu trả lời là ‘Có” là có thương mại hóa với bất kỳ hình thức nào. Để đánh giá xác suất của thương mại hóa với biến nhị phân như vậy việc sử dụng mô

hình hồi quy logistics (mô hình logit, probit) là phù hợp (Gujarati, 2004). Mô hình được diễn tả như sau:

Ln(p/1-p) = β0 + β1X1 + β2X2 + ...+ βjXj + ..+ βnXn (1).

Trong đó:

p là xác suất hay khả năng xảy ra của biến cố (thương mại hóa).

Ln(p/1-p) là giá trị logarit tự nhiên (cơ số e) của chỉ số odd (tỷ số p/1-p)

68

Xj là các biến độc lập ảnh hưởng tới khả năng xảy ra biến cố.

Trong nghiên cứu này là vốn xã hội, tiếp cận nguồn tài trợ, động lực nghiên

cứu, rào cản nghiên cứu... Lưu ý rằng mỗi một biến độc lập là một nhóm biến.

Có thể hoán chuyển công thức bằng phương pháp mũ hóa để ước lượng được xác suất p (nhà nghiên cứu không tìm p trực tiếp mà thông qua chỉ số odd). Bằng một vài biến đổi toán học có thể thu được công thức ước lượng xác suất xảy ra của biến cố như sau:

P(Y =1/Xj) = ef(x)/(1+ ef(x)).

Trong đó: f(x) = β0 + β1X1 + β2X2 + ...+ βjXj + ..+ βnXn + ui

Phương trình này có thể được ước lượng thông qua các phần mềm thống kê như SPSS, AMOS, STATA, R. Trong luận án này tác giả ước lượng trên phần mềm SPSS

và AMOS. Kết quả sẽ cung cấp khả năng dự đoán đúng của mô hình và phương trình logistic phản ánh ảnh hưởng của các biến độc lập tới biến phụ thuộc.

69

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương này, tác giả đã xây dựng một quy trình trình nghiên cứu một cách khoa học gồm 08 bước, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án

cũng được trình bày một cách khoa học, rõ ràng như kỹ thuật thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu, các kỹ thuật phân tích dữ liệu, xây dựng các tiêu chí đo lường cho các biến quan sát, kiểm định độ tin cậy của các thang đo sử dụng trong mô hình đảm bảo kết quả nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy cao và giải quyết được vấn đề nghiên cứu và các mục

tiêu nghiên cứu đã được xác định, cụ thể:

Thứ nhất, trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu trước về các mô hình và lý thuyết có liên quan về chủ đề nghiên cứu kết hợp với kết quả nghiên cứu định tính

thông qua phỏng vấn chuyên gia là các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách đang công tác tại các trường ĐHCL và các bộ, ngành có liên quan, tác giả đã xác định được 4 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến thương mại hóa KQNC đây là cơ sở khoa học để tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp với bối cảnh nghiên cứu ở nước đáng phát

triển như Việt Nam, bao gồm 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học các trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt Nam: (i) vốn xã hội; (ii) động lực thương mại hóa; (iii) tiếp cận nguồn tài trợ; (iv) rào cản

thương mại hóa; và nhóm nhân tố thuộc đặc điểm cá nhân của giảng viên/nhà khoa học như một biến kiểm soát và đề xuất 6 giả thuyết nghiên cứu.

Thứ hai, dự trên kết quả của các nghiên cứu trước và kế quả nghiên cứu định tính, tác giả tiến hành xây dựng các chỉ tiêu đo lường cho các biến quan sát thuộc 4

nhân tố đã xác định được sử dụng trong mô hình nghiên cứu gồm. (i) vốn xã hội của giảng viên; (ii) động lực của giảng viên, (iii) tiếp cận nguồn tài trợ, (iv) rào cản và nhóm đặc điểm của giảng viên. Các biến sử dụng trong mô hình đều được đánh giá sơ bộ tính tin cậy của các thang đo bằng phân tích với hệ số Cronbach Alpha đảm bảo độ tin cậy và thích hợp cho mô hình nghiên cứu.

Thứ ba, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án cũng được trình bày một cách cụ thể về phương pháp thu thập dữ liệu; chọn mẫu nghiên cứu; các

phương pháp phân tích dữ liệu; tổng hợp, phân tích, so sách, thống kê mô tả mẫu, đánh giá tính tin cậy của các thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), phân tích hồi quy tuyến tính, phân tích hồi quy logistic, đánh giá sự

khác biệt của các yếu tố rào cản. Đây là những công cụ quan trọng hữu hiệu trong xử lý, phân tích dữ liệu khoa học đảm bảo độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

70

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP KHỐI KỸ THUẬT Ở VIỆT NAM

3.1. Giới thiệu chung về các trường Đại học công lập khối kỹ thuật Việt Nam

Đây là những cơ sở giáo dục ĐHCL (gọi tắt là trường ĐHCL) thuộc sở hữu của

nhà nước, do nhà nước đầu tư xây dựng sơ sở vật chất và chịu sự quản lý của nhà nước về tổ chức bộ máy, quản lý tài chính, tài sản, cơ chế hoạt động phải tuân thủ các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo thống kê của Bộ GDĐT năm học 2016-2017, cả nước có 170 trường

ĐHCL. Hầu hết các trường ĐHCL chủ yếu vẫn thực hiện nhiệm vụ đào tạo là chính, còn nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC vẫn còn mờ nhạt chưa phát huy được vai trò là trụ cột thứ hai của trường đại học. Hoạt

động này, hiện nay vẫn chủ yếu tập trung ở một số trường ĐHCL lớn có uy tín và bề dày kinh nghiệm là những đại học vùng, trường đại học trọng điểm, đại học quốc gia như Đại học Thái Nguyên, Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng, Trường ĐH Cần Thơ, Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, Trường ĐH Giao thông vận tải, Trường ĐH Bách

khoa Tp. Hồ Chí Minh, Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh, Trường ĐH Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Học Viện Nông nghiệp, Học viện Bưu chính Viễn thông. Đây là những cơ sở giáo dục ĐHCL được thành lập từ rất sớm, sớm nhất là 120 năm,

muộn nhất là 21 năm, trung bình khoảng 45 năm đến 50 năm. Những trường ở miền Bắc được thành lập từ những năm 1955 đến 1963, các trường ở miền Nam được thành lập muộn hơn sau khi đất nước được giải phóng vào những năm 1975 và năm 1976.

Các trường đại học do Bộ GDĐT trực tiếp quản lý đều được thành lập sớm hơn

các trường ĐHCL thuộc các bộ ngành khác. Trường thành lập sớm nhất là Trường ĐH Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh năm 1955 (63 năm), Trường ĐH Bách khoa Hà Nội được thành lập 1956 (62 năm). Các trường thuộc các bộ ngành khác được thành lập muộn

hơn như Học viện Bưu chính Viễn thông được thành lập năm 1997 (21 năm).

Ngành nghề đào tạo của khối các trường này cũng rất đa dạng, một số trường đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực như Đại học Thái Nguyên, Đại học Huế, Trường ĐH Cần Thơ, Trường ĐH Bách khoa Hà Nội, Trường ĐH Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh.

Thế mạnh trong hoạt động đào tạo của khối các trường này là đào tạo các ngành kỹ thuật, công nghệ, nông nghiệp, lâm nghiệp. Quy mô đào tạo và tuyển sinh hàng năm là

71

tương đối lớn, trung bình khoảng từ 3.000 - 8.000 sinh viên chính quy/1 năm. Loại

hình đào tạo cũng rất đa dạng gồm nhiều loại hình đào tạo như cao đẳng, liên thông, văn bằng 2, đào tạo phi chính quy, đại học, sau đại học trình độ thạc sĩ và tiến sĩ. Tổng quan trung về đặc điểm của các trường được khái quát tại bảng 3.1.

Bảng 3.1: Tổng quan chung về các trường ĐHCL kĩ thuật Việt Nam

TT

Tên trường

GV (người)

Cơ quan chủ quản

% (GV/ CBGV)

Số năm hoạt động

Tổng số CBGV (người)

Năm thành lập

1 Đại học Thái Nguyên

1970

2.898

Bộ GDĐT

4.317

67

48

2 Trường Đại học Cần Thơ

1966

1.155

Bộ GDĐT

1.976

58

52

3 Trường ĐH Nông Lâm TPHCM

1955

501

Bộ GDĐT

877

57

63

4

Đại học Huế

1967

1.874

2.397

Bộ GDĐT

78

51

5 Trường ĐH Tây Nguyên

1977

489

Bộ GDĐT

748

65

41

6 Trường ĐHSPKT Hưng Yên

1966

459

Bộ GDĐT

602

76

52

7 Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

1956

1.176

Bộ GDĐT

1.923

61

62

8 Trường ĐHGT Vận tải

1962

888

Bộ GDĐT

1.184

75

56

9 Đại học Tây Bắc

1960

346

Bộ GDĐT

522

66

58

10 Trường Đại học Quy Nhơn

1977

580

Bộ GDĐT

803

72

41

11 Trường Đại học Sư phạm 2

1967

365

Bộ GDĐT

581

63

51

12 Trường ĐHSPKT TPHCM

1972

391

Bộ GDĐT

601

65

46

13 Trường ĐH Bách Khoa TPHCM

1957

930

1.303

71

ĐH Quốc gia

61

14 Trường ĐH Lâm Nghiệp

1964

575

1.008

57

Bộ NN&PTNT

54

15 Học Viện Nông Nghiệp

1956

728

1.383

53

Bộ NN&PTNT

62

16 Trường Đại học Điện Lực

1898

316

455

69

Bộ Công thương

120

68

62

17 Trường ĐH Công Nghiệp TPHCM

1956

1.019

1.503

Bộ Công thương

45

21

18 Học viện Bưu Chính Viễn Thông

1997

350

774

Bộ Bưu Chính VT

15.040

22.957

Tổng cộng

Nguồn: Tổng hợp từ báo của các trường năm 2017

Cơ cấu về đội ngũ giảng viên của khối các trường này có tỷ lệ giảng viên/tổng số cán bộ viên chức tương đối cao, cao hơn so với các trường ĐH thuộc khối khoa học XH&NV, tỷ lệ giảng viên trung bình khoảng 65,5%, cao nhất là Đại học Huế (78%), thấp nhất là Học viện Bưu chính Viễn Thông (45%). Hình 3.1

72

Hình 3.1: Tỷ lệ giảng viên trong tổng số CBGV của các trường

Nguồn: Tổng hợp từ báo của các trường năm 2017

3.2. Tiềm lực khoa học công nghệ của các trường Đại học công lập khối kỹ thuật ở Việt Nam

3.2.1. Nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học và công nghệ

Đây là những trường ĐH kỹ thuật có đội ngũ nhân lực nghiên cứu rất hùng

hậu, có nhiều nhà khoa học uy tín, các chuyên gia đầu ngành và nhiều nhóm nghiên

cứu mạnh. Kết quả khảo sát cho thấy nguồn nhân lực nghiên cứu của khối các trường

này rất đông đảo bao gồm 16.255 người, với 101 giáo sư chiếm (0,6%), 1.200 phó giáo

sư (7,4%), 3.900 tiến sĩ (24,%) và 11.054 thạc sĩ (68,4%) tại bảng 3.2.

73

Bảng 3.2: Nguồn nhân lực nghiên cứu của các trường ĐHCL khối kỹ thuật

Đơn vị tính: Người

TT Tên trường Tiến sĩ Thạc sĩ Tổng số Giáo sư Phó giáo sư

1 Đại học Thái Nguyên 13 117 586 2.182 2.898

2 Trường ĐH Cần Thơ 11 139 221 784 1.155

3 Trường ĐH Nông Lâm TPHCM 2 28 334 375 739

4 Đại học Huế 15 250 664 1.441 2.370

5 Trường ĐH Tây Nguyên - 14 54 263 331

6 Trường ĐH SPKT Hưng Yên 4 33 93 410 540

7 Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội 23 221 492 708 1.444

8 Trường ĐH Bách Khoa TPHCM 9 103 276 443 831

9 Trường ĐH Giao Thông Vận Tải 5 62 129 556 752

10 Trường Đại học Tây Bắc - 14 54 263 331

11 Trường Đại học Quy Nhơn 1 21 124 428 574

12 Trường Đại học Sư phạm 2 - 17 126 384 527

13 Trường ĐH SPKT TP HCM 1 25 121 388 535

14 Trường ĐH Lâm Nghiệp 6 22 117 442 587

15 Học Viện Nông Nghiệp 8 88 190 559 845

16 Trường ĐH Điện Lực - 10 78 253 341

17 Trường ĐH Công nghiệp TPHCM - 18 157 846 1.021

18 Học viện Bưu Chính Viễn Thông 3 18 84 329 434

101 1.200 3.900 11.054 16.255 Tổng cộng

0,6 7,4 24,0 68,0 100.0 Tỷ lệ %

Nguồn: Tổng hợp từ báo của các trường năm 2017

Tính đến 30/06/2016, theo số liệu báo cáo của 38 trường ĐH thuộc Bộ GDĐT thì nguồn nhân lực nghiên cứu của 38 trường này là 23.879 người, trong đó 151 giáo

sư (chiếm 0,6%), 1.642 phó giáo sư (6,9%), 4.840 tiến sĩ (20%), 17.246 thạc sĩ (72%). Như vậy, so với số liệu báo cáo của 38 trường trực thuộc Bộ GDĐT thì nguồn nhân lực nghiên cứu của khối các trường ĐHCL khối kỹ thuật bằng 68% (16.225 người/23.879 người) (giáo sư 67%, phó giáo sư là 73%, Tiến sĩ 81%, Thạc sĩ 64%).

Đây cũng là những trường ĐH có đội ngũ nghiên cứu chất lượng cao, tỷ lệ giảng

viên/nhà khoa học có học hàm giáo sư, phó giáo sư và học vị tiến sĩ trong tổng nguồn nhân lực nghiên cứu tương đối cao. Giáo sư 0,6%, phó giáo sư 7,4%, tiến sĩ 24,%, thạc sĩ 68,%, con số này cao hơn so với nguồn lực nghiên cứu của của 38 trường trực thuộc

74

Bộ GDĐT (giáo sư 0,6%, phó giáo sư 6,9%, tiến sĩ 20,4%, thạc sĩ 72,2%). Tuy nhiên,

giảng viên/nhà khoa học có trình độ cao như giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ lại phân bố không đều ở các trường mà chủ yếu tập trung ở một số trường đại học vùng, đại học trọng điểm, đại học quốc gia như Trường ĐH Bách khoa Hà Nội có tỷ lệ giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ cao nhất (giáo sư 1,6%, phó giáo sư 15,3%, tiến sĩ 34%); Trường ĐH Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh (giáo sư 1,1%, phó giáo sư 12,4%, tiến sĩ 33,2%); Trường ĐH Cần Thơ (giáo sư 1%, phó giáo sư 12%, tiến sĩ 19,1%); Đại học Thái Nguyên (giáo sư 0,4%, phó giáo sư 4%, tiến sĩ 20,2%). Một số trường ĐH tính đến thời điểm khảo sát

chưa có giáo sư như Trường ĐH Tây Nguyên, Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2, Trường ĐH Công nghiệp Thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh. Trường có tỷ lệ tiến sĩ cao nhất là Trường ĐH Nông Lâm TPHCM 45,2%, thấp nhất là Trường ĐH Tây Nguyên 7%. Như

vậy, so với tiêu chí đánh giá của Nghị định 99/NĐ-CP về tiềm lực NCKH của các trường ĐH quy định số lượng giảng viên có học vị tiến sĩ/tổng số giảng viên chiếm 25% thì có 13/18 (chiếm 72%) trường đạt được tiêu chí này bao gồm Đại học Thái Nguyên (25%), Trường ĐH Cần Thơ (32%), Trường ĐH Lâm Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh (49%),

Đại học Huế (39%), Trường ĐH Bách khoa Hà Nội (51%), Trường ĐH Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh (47%), Trường ĐH Giao thông Vận tải (26%), Trường ĐH Quy Nhơn (25%), Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2 (27%), Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh (27%), Trường ĐH Lâm Nghiệp (25%), Học Viện Nông nghiệp (34%), Trường ĐH Điện lực (26%). Hình 3.2.

Hình 3.2: Nguồn nhân lực nghiên cứu của các trường ĐHCL khối kỹ thuật

Nguồn: Tổng hợp từ báo của các trường năm 2017

75

Kết quả khảo sát về độ tuổi của giảng viên/nhà khoa học cho thấy, độ tuổi trung

bình của giảng viên các trường ĐHCL khối kỹ thuật là khoảng 41 tuổi, độ lệch chuẩn

khoảng xấp xỉ 6,5 tuổi. Điều này cho thấy độ tuổi trung bình của các giảng viên là khá

cao. Số năm công tác trung bình của các giảng viên đã làm việc tại các trường này

khoảng 14 năm, độ lệch chuẩn trên 7 năm. Số năm tốt nghiệp tiến sĩ trung bình của

giảng viên khoảng 7 năm. Lĩnh vực chuyên môn của giảng viên được khảo sát cho

thấy ngành hóa học chiếm (25%), sinh học (18%), cơ khí (18%), khoa học máy tính

(12%), vật liệu (10%), vật lý (8%), công nghệ điện (8%) và toán học (0,4%).

Tỷ lệ giảng viên nam, nữ có sự chênh lệch quá lớn trong một số ngành lĩnh vực

nghiên cứu về khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học nông nghiệp, khoa học tự

nhiên với tỷ lệ giảng viên nam chiếm đến hơn 77% và chỉ có khoảng 23% là giảng

viên nữ. Tham gia vào các hội đồng chuyên môn với vai trò là thành viên cho thấy

giảng viên/nhà khoa học nam tham gia khá nhiều vào các hội đồng ngành xét duyệt

đề tài cấp Bộ/Nhà nước (37%); Hội đồng quản trị hoặc hội đồng tư vấn/chuyên môn

của doanh nghiệp (30%); Các hội đồng tư vấn của Chính phủ/cơ quan nhà nước khác

(20%); Hội đồng chức danh giáo sư, phó giáo sư cấp ngành/nhà nước (4%). Tuy

nhiên, giảng viên tham gia vào các hội đồng có tính chất nghiên cứu chuyên môn cao

như tham gia hội đồng ngành xét duyệt đề tài thuộc Quỹ Nafosted lại khá thấp

khoảng hơn 9%.

3.2.2. Cơ sở vật chất cho nghiên cứu

Theo số liệu báo cáo của Bộ GDĐT (2017) giai đoạn 2011-2016, tổng kinh

phí từ NSNN để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động KHCN của các

trường ĐHCL trực thuộc Bộ GDĐT là 261.993 triệu cho 41 dự án tăng cường năng

lực nghiên cứu (trung bình 6.400 triệu/1dự án). Các dự án được đầu tư hiện nay chủ

yếu cho các phòng thí nghiệm phục vụ cho nghiên cứu ứng dụng có khả năng tạo ra

các sản phẩm mang tính ứng dụng cao cho phát triển kinh tế xã hội như phòng thí

nghiệm; công nghệ vi chế tạo Mesm; chuẩn đoán bệnh động vật; kiểm định công

trình; chế phẩm sinh học, nền móng công trình, chế phẩm in. Một số phòng thí

nghiệm cũng được trú trọng đầu tư nâng cấp trang thiết bị một cách đồng bộ đáp

ứng được các yêu cầu của hoạt động nghiên cứu ứng dụng triển khai. Một số phòng

thí nghiệm trọng điểm quốc gia bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu các

sản phẩm khoa học, công nghệ có hàm lượng khoa học cao, có tính ứng dụng cao

trong thực tiễn cho phát triển kinh tế - xã hội, thậm chí một số dự án hợp tác với

76

nước ngoài trong đào tạo chất lượng cao và trong nghiên cứu chuyển giao công

nghệ của các trường đại học với doanh nghiệp đem lại hiệu quả đáng kể.

Mặc dù nhu cầu về đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị cho phòng thí nghiệm

đáp ứng được các yêu cầu cho hoạt động nghiên cứu là rất lớn. Tuy nhiên, NSNN rất

hạn hẹp chưa đảm bảo được cho nhu cầu về đầu tư của các trường đại học cho hoạt

động nghiên cứu. Một số phòng thí nghiệm trang thiết bị đã quá lạc hậu, thiếu nguồn

kinh phí để đầu tư nâng cấp làm ảnh hưởng đến chất lượng của KQNC. Theo kết quả

khảo sát cho thấy, hiện nay chưa có một trường ĐHCL khối kỹ thuật nào trực thuộc Bộ

GDĐT mà hoạt động KHCN được thực hiện theo một chuẩn mực quốc tế, chẳng hạn

như chuẩn SRIC (S - Study - Thực hành; R - Research - Nghiên cứu; I - Incubator - Sản

xuất thử nghiệm; C - Commercialize - Thương mại hóa/chuyển giao sản phẩm) và cũng

chưa có trường nào đảm bảo có đủ được 07 loại hình tổ chức KH&CN theo chuẩn của

một tổ chức đại học quốc tế như Đại học Quốc gia Singapore NUS (Vũ Văn Tích,

2017). Điều này cũng làm hạn chế đến hoạt động nghiên cứu và ảnh hưởng đến chất

lượng của các kết quả nghiên cứu và hoạt động thương mại hóa KQNC.

3.2.3. Nguồn kinh phí cho thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu

Trong giai đoạn 2011-2016, tổng kinh phí cho thực hiện các nhiệm vụ nghiên

cứu khoa học cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh/thành phố và cấp cơ sở của khối các

trường này là 2.003.708 triệu đồng. Trong đó:

- Thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia bao gồm đề tài độc

lập quốc gia; dự án SXTN độc lập quốc gia; đề tài thuộc các chương trình KC, KX và

các chương trình khác tương đương; nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản Nafosted; nhiệm vụ

bảo tồn quỹ gen; nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu theo Nghị định thư; nhiệm vụ khác với

tổng kinh phí thực hiện là 587.299 triệu đồng.

- Thực hiện các nhiệm vụ cấp bộ, cấp đại học quốc gia, Nghị định thư,

Nafosted bao gồm chương trình KHCN cấp bộ, đề tài KHCN cấp bộ, dự án SXTN cấp

bộ, nhiệm vụ hợp tác song phương với tổng kinh phí 6651.688 triệu đồng.

- Thực hiện các nhiệm vụ cấp tỉnh/thành phố bao gồm các nhiệm vụ cấp bộ,

ngành, tỉnh/thành phố với tổng kinh phí là 516.829 triệu đồng.

- Thực hiện các nhiệm vụ cấp cơ sở bao gồm đề tài khoa học và công nghệ cấp

cơ sở, dự án khoa học và công nghệ cấp cơ sở với tổng kinh phí là 247.892 triệu đồng

tại bảng 3.3.

77

Bảng 3.3: Kinh phí cho thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các trường Đại học công lập khối kỹ thuật giai đoạn 2011-2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

TT

Tên trường

Tổng cộng

Nhiệm vụ cấp bộ

Nhiệm vụ cấp cơ sở

Nhiệm vụ cấp quốc gia

Nhiệm vụ cấp tỉnh/ thành phố

1 Đại học Thái Nguyên

46.422

47.660

204.961

20.815

319.858

2 Trường Đại học Cần Thơ

31.121 136.986

99.681

32.439

300.227

3 Trường ĐH Nông Lâm TPHCM

25.114

23.518

37.482

14.103

100.217

4

Đại học Huế

46.879

35.317

30.697

56.948

169.841

5 Trường ĐH Lâm Nghiệp

54.000

48.000

7.600

1.640

111.240

6 Trường ĐH Tây Nguyên

-

11.668

-

4.675

16.343

7 Học Viện Nông Nghiệp

38.000

62.800

27.900

12.037

140.737

8 Trường ĐH SPKT Hưng Yên

6.300

16.095

4.000

2.346

28.741

9 Trường ĐH SPKT TPHCM

3.171

18.600

23.053

10.100

54.924

10 Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

239.493 132.951

30.726

27.886

431.056

11 Trường ĐH Bách khoa TPHCM

52.399

79.733

45.347

41.892

219.371

12 Trường ĐH Giao thông Vận tải

25.500

7.800

2.600

19.900

55.800

13 Học viện Bưu chính Viễn thông

18.000

17.237

3.111

38.348

-

14 Trường Đại học Điện lực

12.150

2.781

-

-

14.931

15 Trường ĐH Công nghiệp TPHCM

900

1.173

-

-

2.073

16 Trường Đại học Tây Bắc

11.668

-

-

4.675

16.343

17 Trường Đại học Quy Nhơn

8.299

10.653

-

5.337

24.289

- 100.070

39.000

3.246

142.316

18 Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2

587.299

651.688

516.829

247.892 2.003.708

Tổng cộng

Nguồn: Tổng hợp từ báo của các trường năm 2017

Kết quả khảo sát kinh phí cho thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học tại

một số trường ĐHCL khối kỹ thuật thực hiện thí điểm cơ chế tự chủ theo Nghị quyết số 77/2014/NQ -CP như Trường ĐH Bách khoa Hà Nội, Học Viên Nông Nghiệp... cho thấy cơ chế tự chủ đại học đã tác động tích cực đến hoạt động nghiên cứu khoa học, hầu hết các trường đã coi trọng và xem phát triển hoạt động KHCN là mũi nhọn để đem lại nguồn thu bền vững bù đắp phần ngân sách do nhà nước cắt giảm hàng năm. Giảng viên/nhà khoa học cũng đã chủ động hơn trong việc tìm kiếm khai thác các nguồn tài trợ thông qua các hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, liên kết, hợp tác

78

nghiên cứu, tham gia đấu thầu các đề tài từ các doanh nghiệp, các bộ, ngành địa

phương để giải quyết các vấn đề cụ thể trong thực tiễn. Vì thế, những năm qua số lượng các đề tài được triển khai thực hiện từ nguồn kinh phí này tăng lên rất nhanh và chiếm một tỷ lệ rất lớn với tổng kinh phí là 516.829 triệu đồng, bằng 79% nguồn kinh phí từ NSNN thực hiện các nhiệm vụ cấp bộ và bằng 88% kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cấp quốc gia. Một số trường ĐH bước đầu đã có nguồn thu từ hoạt động nghiên cứu triển khai các đề tài tư vấn, hợp tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ đối với các bộ ngành địa phương như Trường ĐH Bách khoa Hà Nội, Đại học Thái

Nguyên, Trường ĐH Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh, Trường ĐH Cần Thơ, Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2, Đại học Huế, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam. Hình 3.3.

Hình 3.3: Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các

trường ĐHCL khối kỹ thuật giai đoạn 2011-2016.

Nguồn: Tổng hợp từ báo của các trường năm 2017

Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy số lượng giảng viên/nhà khoa học có các hợp đồng tư vấn, chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC còn quá nhỏ, chủ yếu

tập trung ở một số trường đại học lớn.

Kết quả khảo sát 353 giảng viên tại các trường ĐHCL khối kỹ thuật cũng cho thấy tỉ lệ giảng viên không có hợp đồng tư vấn nào với doanh nghiệp chiếm tỉ lệ khá

lớn khoảng (46%), giảng viên có từ 1-4 hợp đồng tư vấn chiếm (39%), có từ 5-10 hợp đồng chiếm (12%) và giảng viên có trên 10 hợp đồng chỉ chiếm (2,5%). Điều đó cho

79

thấy vẫn còn một tỉ lệ khá lớn giảng viên ở các trường đại học chưa tích cực chủ động

tham gia vào tìm kiếm các nguồn tài trợ từ các đề tài, dự án với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thông qua các hợp đồng tư vấn chiếm đến 46%. Hình 3.4.

Hình 3.4: Hợp đồng tư vấn của giảng viên đối với doanh nghiệp

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tại các trường năm 2018

Nguồn kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học của các trường ĐHCL hiện nay chủ yếu do NSNN cấp. Theo World Bank (2016) đầu tư tài chính cho hoạt động

KHCN trong cả nước giai đoạn 2011-2015 khoảng 1,7% tổng chi NSNN tương đương khoảng 0,4% GDP, tỉ lệ này thấp hơn so với các nước trong khu vực như Thái Lan 0,48% GDP; Malaysia 1,26% GDP và Singapore 2,2% GDP và theo kết quả điều tra nghiên cứu và phát triển công nghệ năm 2016 của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ - Bộ

KHCN (2016), trong vòng 10 năm qua, NSNN chi cho hoạt động NCKH từ khoảng 1,4%-1,8% tổng chi NSNN hàng năm (không tính chi cho quốc phòng, an ninh) và trong 5 năm gần đây thì tỉ lệ này cũng xấp xỉ mức 0,4%, có xu hướng giảm trong năm 2016,

2017. Cụ thể, năm 2011 là 0,41% GDP, đến năm 2016 giảm còn 0,39% GDP.

Năm 2016, NSNN đầu tư cho KHCN vào khoảng 17.730 tỷ đồng. Trong đó chi sự nghiệp KHCN là 10.471 tỷ đồng (NSTW là 8.121 tỷ đồng chiếm 78%, NSĐP là 2.350 tỷ đồng 22%), bằng 1,39% tổng chi NSNN và bằng 0,39% GDP. Năm 2017,

NSNN chi sự nghiệp KHCN là 11.243 tỷ đồng, trong đó NSTW là 8.731 tỷ đồng (78%), NSĐP 2.512 tỷ đồng (22%). Chi sự nghiệp KHCN ở các cơ sở giáo dục đại học 1.063,2 tỷ đồng/18.496,1 tỷ đồng khoảng 6% tổng chi và được phân bổ theo lĩnh vực

nghiên cứu: Khoa học tự nhiên 213,4 tỷ đồng chiếm 20%; khoa học kỹ thuật và công nghệ 468,6 tỷ đồng (44%); khoa học y, dược 57,6 tỷ đồng (5%); khoa học nông nghiệp 85,3 tỷ đồng (8%); khoa học xã hội 187,5 tỷ đồng (18%); khoa học nhân văn 50,7 đồng tỷ (5%). Như vậy, có thể thấy lĩnh vực nghiên cứu kỹ thuật và công nghệ được

80

NSNN cấp kinh phí thực hiện lớn trong các lĩnh vực nghiên cứu và chiếm 44% tổng

kinh phí của hoạt động này.

Theo số liệu báo cáo hoạt động KHCN năm 2016, 2017, kế hoạch và dự toán NSNN năm 2018 của Bộ GDĐT thì kinh phí cho thực hiện các nhiệm vụ cấp bộ năm 2017 cho thấy, đối với đề tài độc lập cấp nhà nước kinh phí cao nhất là 5,8 tỷ đồng/1 đề tài; đề tài nhiệm vụ NCPT, dự án XSTN từ 2 tỷ đồng đến 2,3 tỷ đồng/1đề tài; nhiệm vụ cấp bộ tuyển chọn khoảng 500 triệu đồng/1đề tài, các đề tài nhiệm vụ cấp bộ khác từ 150 triệu đồng đến 350 triệu đồng/1 đề tài.

Năm 2017, tổng số các nhiệm vụ nghiên cứu được triển khai thực hiện là 684 nhiệm vụ bao gồm các nhiệm vụ mới của năm 2017 và nhiệm vụ được chuyển tiếp từ năm 2014, 2015, 2016 sang với tổng dự toán là 297.927 triệu đồng. Tuy nhiên, tổng dự

toán được giao là 188.850 triệu đồng bằng 60% so với dự toán lập (trong đó kinh phí cho thực hiện 684 nhiệm vụ là 143.840 triệu đồng được phân bổ cho 61 trường ĐH trực thuộc). Như vậy, trung bình là 11 đề tài/trường/1 năm (684 nhiệm vụ/61 trường) và bình quân 0,029 đề tài/giảng viên/1 năm (684 nhiệm vụ /23.879 người) hay trung

bình 2,9 đề tài/100 giảng viên/1 năm, số lượng đề tài quá nhỏ so với tiềm lực nghiên cứu hiện có của các trường đại học.

Mức kinh phí trung bình cho một đề tài khoảng 210 triệu đồng/1đề tài (143.840 triệu đồng/684 đề tài). Hiện nay, cơ chế phân bổ kinh phí được thực hiện chưa hợp lý,

dàn trải theo chủ nghĩa bình quân cho các đơn vị, cơ chế này chưa gắn với các yêu cầu đảm bảo chất lượng nghiên cứu, bên cạnh đó việc kinh phí được cấp chưa đảm bảo đúng tiến độ và thời gian so với kế hoạch của thuyết minh đề tài, nên phần nào cũng

làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện, cũng như tính mới của kết quả nghiên cứu. Vì kinh phí cấp cho thực hiện một đề tài quá ít nên không thể triển khai được những vấn đề nghiên cứu mang tính liên ngành, liên vùng, mà chỉ thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu mang tính nhỏ lẻ, manh mún chưa giải quyết thấu đáo được vấn đề cần nghiên cứu

đặc biệt là những vấn đề nghiên cứu mang tính liên ngành, liên vùng, mang tính phức tạp và có hàm lượng khoa học cao.

Kết quả khảo sát 353 giảng viên tại các trường ĐHCL khối kỹ thuật thực hiện

nhiệm vụ các cấp cho thấy, kinh phí đề tài cấp nhà nước/Đề tài Nafosted/Đề tài cấp Bộ hoặc tương đương/Đề tài Nghị định thư lớn nhất là 7 tỷ đồng/1 đề tài, bình quân khoảng 467 triệu/1 đề tài; đề tài thuộc nhiệm vụ của các tỉnh/thành phố thuộc NSĐP trung bình là 75 triệu đồng/1 đề tài, thấp nhất là 30 triệu đồng/1 đề tài. Đề tài thuộc

nguồn kinh phí của doanh nghiệp hay tổ chức phi Chính phủ cao nhất là 1 tỷ đồng/1 đề tài, trung bình khoảng 55 triệu đồng/1 đề tài.

81

3.2.4. Đơn vị chuyên trách hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ và thương mại hóa kết quả nghiên cứu

Ở các trường đại học, nhằm khuyến khích thúc đẩy giảng viên/nhà khoa học

tích cực tham gia vào hoạt động chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC thì

việc xây dựng ban hành các quy định, quy chế để quản lý hoạt động KHCN và chuyển

giao công nghệ và thương mại hóa KQNC như chính sách đãi ngộ về tài chính, quy

chế hoạt động sở hữu trí tuệ, quy trình khai thác thương mại các tài sản trí tuệ, thực thi

quyền sở hữu trí tuệ, quy trình khai thác thông tin, quy trình phát hiện, khai báo, ghi

nhận, tiến hành các thủ tục để xác lập quyền và khai thác thương mại hóa tài sản sở

hữu trí tuệ là hết sức cần thiết. Bên cạnh đó, các trường ĐH còn cần thành lập các đơn

vị chuyên trách như văn phòng chuyển giao công nghệ, trung tâm hỗ trợ khoa học

công nghệ và dịch vụ, doanh nghiệp khoa học công nghệ để hỗ trợ giảng viên/nhà

khoa học trong hoạt động đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ

và thương mại hóa KQNC của mình. Kết quả khảo sát cho thấy có 14/18 trường

(chiếm 77%) đã có bộ phận chuyên trách hỗ trợ các dịch vụ liên quan đến hoạt động

CGCN và thương mại hóa KQNC, cụ thể có 01 Công ty TNHH MTV tư vấn và CGCN

- BK Holdings; 10 trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ, 4 viện ứng dụng khoa

học và công nghệ. Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các đơn vị chuyên trách này

hoạt động chưa hiệu quả và chưa đáp ứng được các yêu cầu trong hỗ trợ giảng viên

đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ và cung cấp các dịch vụ liên quan đến thương mại

hóa KQNC. Kết quả khảo sát 353 giảng viên ở các trường đại học cho thấy có 58%

giảng viên trả lời là trường đã có bộ phận chuyên trách, còn lại 42% không biết và

không rõ có hay không bộ phận chuyên trách, có 27% giảng viên đã sử dụng dịch vụ

của bộ phận này, còn lại có tới 73% giảng viên chưa bao giờ sử dụng dịch vụ. Chất

lượng dịch vụ chỉ có 1% giảng viên cho rằng là rất hài lòng, 21% cho rằng là hài lòng,

6% có chút hài lòng và có đến 72% cho rằng không hài lòng.

3.3. Thực trạng thương mại hóa kết quả nghiên cứu ở các trường Đại học công lập khối kỹ thuật Việt Nam

3.3.1. Sản phẩm nghiên cứu khoa học

Sản phẩm nghiên cứu khoa học là kết quả của hoạt động nghiên cứu được

tạo ra từ thực hiện đề tài, dự án thuộc nhiệm vụ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh và

có thể được chia thành 4 nhóm như sau: (i) sách, tài liệu tham khảo; (ii) báo; (iii)

đào tạo sau đại học; (iv) sản phẩm ứng dụng tại bảng 3.4

82

Bảng 3.4: Sản phẩm nghiên cứu khoa học của các trường giai đoạn 2011-2016

Đơn vị tính: Sảm phẩm

Số lượng công bố khoa học

Số lượng đào tạo SĐH

Nội dung

STT

Tiến sĩ

Thạc sĩ

Bài báo quốc tế Scopus

Sách chuyên khảo

Bài báo quốc tế ISI

Bài báo quốc tế khác

Số lượng các tài sản trí tuệ khác (**)

Sách / Tài liệu tham khảo

Số lượng các sản phẩm ứng dụng (*)

Bài báo đăng trên tạp chí trong nước

Bài đăng kỷ yếu hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế

1

Đại học Thái Nguyên

52

3.296

386

23

1.203

184

3.309

326

169

204

3

25

2

Trường Đại học Cần Thơ

256

635

5

12

3.060

376

2.833

8

3.987

6

3

Trường ĐH Nông Lâm TPHCM

5

10

-

15

20

10

67

177

6

177

3

4

Đại học Huế

19

32

7

69

205

103

278

81

-

797

15

-

-

-

-

-

-

-

5

Trường ĐH Lâm Nghiệp

257

2

11

743

6

Trường ĐH Tây Nguyên

23

94

-

4

11

951

-

48

-

664

-

-

-

-

-

2

-

7

Học Viện Nông Nghiệp

31

1.131

179

202

51

-

-

-

-

-

-

-

-

8

Trường Đại học SPKT Hưng Yên

7

159

1

9

Trường Đại học SPKT TPHCM

1

23

-

46

-

-

72

-

-

134

1

10

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

-

22

-

70

118

115

134

54

8

174

-

11

Trường Đại học Bách Khoa TPHCM

-

202

78

188

37

133

425

-

21

334

-

83

Số lượng công bố khoa học

Số lượng đào tạo SĐH

Nội dung

STT

Tiến sĩ

Thạc sĩ

Bài báo quốc tế Scopus

Sách chuyên khảo

Bài báo quốc tế ISI

Bài báo quốc tế khác

Số lượng các tài sản trí tuệ khác (**)

Sách / Tài liệu tham khảo

Số lượng các sản phẩm ứng dụng (*)

Bài báo đăng trên tạp chí trong nước

Bài đăng kỷ yếu hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế

12

Trường Đại học Giao Thông Vận tải

-

-

602

49

50

59

38

-

-

-

9

13 Học viện Bưu chính Viễn thông

-

-

256

45

68

10

8

-

-

-

3

14

Trường Đại học Điện Lực

-

-

574

34

35

60

1

-

-

-

1

15

Trường Đại học Công nghiệp TPHCM

-

-

575

60

70

93

3

-

-

-

1

16

Trường Đai học Tây Bắc

23

-

664

-

-

94

48

11

951

-

-

17

Trường Đại học Quy Nhơn

28

1

732

196

-

104

295

20

2.195

4

-

18

Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2

4

9

120

53

6

16

6

23

100

9

1

528

88

15.110

1.424

505

1.877

5.394

870 11.227

758

63

Tổng cộng

Nguồn: Tổng hợp từ báo của các trường năm 2017

84

- Sách tài liệu tham khảo: Số lượng sản phẩm đầu sách là 616 sách tài liệu tham khảo và sách chuyên khảo. Trong đó, sách tài liệu tham khảo là 528 đầu sách, sách chuyên khảo là 88 đầu sách.

- Sản phẩm khoa học công bố trên các tạp chí: Tổng số các công trình khoa học đã công bố trên các tạp chí trong và ngoài nước của các trường là 18.925 bài. Trong đó, trên các tạp chí trong nước 15.119 bài, 1.424 bài trên tạp chí quốc tế chuyên ngành ISI, 505 bài báo quốc tế Scopus bài, báo quốc tế khác là 1.877 bài; bài viết đăng trên các hội thảo trong và ngoài nước là 5.394 bài. Sản phẩm công bố hiện nay vẫn chủ yếu

là trên các tạp chí trong nước chiếm tới 80%; đăng trên các tạp chí quốc tế chuyên ngành ISI 8,%, tạp chí quốc tế Scopus 3%, tạp chí quốc tế khác 10%.

Kết quả khảo sát về hợp tác nghiên cứu và công bố của giảng viên với doanh nghiệp bên ngoài cho thấy, đồng tác giả công bố trên các tạp chí trong nước cao nhất 46 bài (trung bình 1,7 bài); tạp chí nước ngoài cao nhất là 0,98 bài; hội nghị, hội thảo quốc gia, quốc tế cao nhất là 20 bài, trung bình là 1,54 bài.

- Sản phẩm ứng dụng, tài sản sở hữu trí tuệ.

Sản phẩm ứng dụng: Theo số liệu báo cáo của các trường giai đoạn 2011-2016 có 758 bao gồm mẫu, vật liệu, thiết bị, máy móc, dây chuyền công nghệ, bản thiết kế, phần mềm máy tính, quy trình công nghệ, sơ đồ, bản đồ, mô hình, tài liệu dự báo. Sản phẩm ứng dụng chủ yếu là các sản phẩm nông - lâm nghiệp và các ứng dụng kỹ thuật

tập trung ở một số trường ĐH khối nông - lâm nghiệp, kỹ thuật. Kết quả khảo sát cho thấy có 7/18 (38%) trường ĐH có sản phẩm ứng dụng. Trường nhiều nhất là Đại học Thái Nguyên 326 sản phẩm, Trường ĐH Lâm Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh 117 sản phẩm,

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội 115, Trường ĐH Cần Thơ 25, còn lại 11 trường khảo sát không có sản phẩm ứng dụng chiếm 62%.

Tài sản trí tuệ: Theo số liệu báo cáo của các trường giai đoạn 2011-2016 tổng số tài sản trí tuệ là 63 sản phẩm gồm: bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích,

bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp, bằng bảo hộ giống cây trồng, sáng kiến được công nhận, quyền sở hữu công nghiệp, chương trình máy tính được cấp văn bằng bảo hộ, sản phẩm, công nghệ đã được ứng dụng trong thực tiễn. Kết quả khảo sát ở các trường cho thấy có 11/18 (60%) trường ĐH có sản phẩm nghiên cứu là tài sản sở hữu trí tuệ. Nhiều nhất là Trường ĐH Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh 21 tài sản, Trường ĐH Giao thông Vận tải 9 tài sản, Trường ĐH Bách khoa Hà Nội 8 tài sản, Trường Đại học Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh

là 6, Đại học Thái Nguyên là 3 tài sản, còn lại 7 trường không có tài sản trí tuệ chiếm

85

40%. Số lượng bằng sáng chế và giải pháp hữu ích là một thước đo hữu hiệu để đánh

giá quy mô cũng như hiệu quả của hoạt động NCKH đồng thời nó là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả thực tiễn của kết quả nghiên cứu và năng lực nghiên cứu ứng dụng của hoạt động thương mại hóa KQNC.

Kết quả khảo sát về sản phẩm NCKH tính bình quân trên số giảng viên cho thấy về sách/tài liệu tham khảo có 0,54 đầu sách/100 giảng viên/1 năm; sách chuyên khảo 0,09 đầu sách/1 năm; bài báo đăng trên các tạp trí trong nước là 15,5 bài/1 năm; bài báo quốc tế ISI 1,46 ,bài/năm; bài báo quốc tế Scopus 0,52 bài/ năm; bài báo quốc

tế khác là 1,86 bài/năm; bài đăng trên các hội thảo trong và quốc tế là 5,53 bài/1 năm; đào tạo tiến sĩ là 0,48 nghiên cứu sinh/1 năm; đào tạo thạc sĩ 8,71 học viên/1 năm; sản phẩm ứng dụng là 0,78 sản phẩm/1 năm; tài sản sở hữu trí tuệ 0,06 sản phẩm/1 năm.

Điều đó cho thấy sản phẩm khoa học của các trường ĐHCL khối kỹ thuật vẫn còn quá ít, một phần nguyên nhân cũng do năng suất nghiên cứu của giảng viên thấp, kinh phí hạn hẹp, số lượng các đề tài, dự án còn quá ít so với đội ngũ nghiên cứu của các trường đại học hiện có. Hình 3.5.

Hình 3.5: Sản phẩm NCKH của các trường đại học

Nguồn: Tổng hợp từ báo của các trường năm 2017

Cơ cấu sản phẩm NCKH của các trường ĐH hiện nay vẫn chủ yếu là công bố trên các tạp chí trong nước 43,6%; đào tạo thạc sĩ 24,5%; công bố trên các kỷ yếu hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế chiếm 15,6%; công bố quốc tế ISI 4,1%; công bố

quốc tế Scopus 1,46%; công bố quốc tế khác 5,2%; các sản phẩm ứng dụng chiếm 2,1%; sản phẩm là tài sản SHTT chỉ chiếm có 0,28%. Hình 3.6.

86

Hình 3.6: Cơ cấu sản phẩm NCKH của các trường đại học

Nguồn: Tổng hợp từ báo của các trường năm 2017

Kết quả khảo sát 353 giảng viên về đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với

các tài sản trí tuệ đối với KQNC cho thấy, chỉ có 27% giảng viên đăng ký xác lập quyền SHTT, còn lại 73% giảng viên không có ý định đăng ký xác lập quyền SHTT và chỉ có 28% giảng viên là ý định đăng ký bằng sáng chế, còn lại 72% giảng viên không có ý định đăng ký. Nnguyên nhân chủ yếu dẫn đến giảng viên không thực hiện đăng ký xác lập

quyền SHTT và xác lập bằng sáng chế đối với KQNC của mình bao gồm: kết quả nghiên cứu của bản thân nhiều khả năng không đủ điều kiện thương mại hóa (45%); hồ sơ thủ tục tiến hành quá rắc rối (38%); không có nhu cầu xác lập (33%); chi phí để xác lập quá tốn kém (21%) và còn lại 11% cho rằng không hiểu phải làm các thủ tục gì. Hình 3.7.

Hình 3.7: Một số nguyên nhân giảng viên không đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả nghiên cứu

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tại các trường năm 2018

87

3.3.2. Chuyển giao công nghệ và thương mại hoá kết quả nghiên cứu

Theo số liệu khảo sát tại các trường ĐHCL thuộc khối kỹ thuật, giai đoạn 2011- 2016 cho thấy, có 12/18 trường ĐH đã có hoạt động chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC với tổng số 3.985 hợp đồng, tổng giá trị được thực hiện là 892.384

triệu đồng. Bảng 4.5.

Bảng 3.5: Kết quả chuyển giao công nghệ và thương mại hóa kết quả nghiên cứu của trường đại học được khảo sát

2011

2012

2013 2014

2015

2016

Tên trường

Tổng số HĐ

TT

Tổng giá trị chuyển giao CN (tỷ đồng)

294

164.177

1 Trường ĐH Thái Nguyên

11

17

122

56

40

48

85

11.500

2 Trường ĐH Cần Thơ

7

6

11

12

25

24

22

-

3 Trường ĐH Nông Lâm TPHCM

-

2

5

4

2

9

15

-

4 Trường ĐH Tây Nguyên

-

1

4

-

9

1

87

-

5 Học Viện Nông Nghiệp

-

-

19

30

26

12

120

10.543

6 Đại học SPKT Hưng Yên

21

27

24

4

15

29

139

14.516

7 Đại học SPKT TPHCM

60

26

20

16

11

6

305

100.000

8 Đại học Bách khoa Hà Nội

-

-

61

77

80

87

-

360.000

9 Đại học Bách khoa TPHCM

-

-

-

-

-

-

162

86.261

10 Đai học Đà Nẵng

7

11

16

24

46

58

11 Đại học Giao thông Vận tải

111

267

588

913

794

2.755 148.688

82

8

12 Đại học Công nghiệp TPHCM

1

1

1

3

2

-

188

203

551

813

1.173 1.072 4.000 895.785

Tổng cộng

Nguồn: Tổng hợp từ báo của các trường năm 2017

Hoạt động chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC bước đầu đã có hiệu quả đem lại nguồn thu đáng kể góp phần tăng nguồn lực tài chính cho các trường ĐH để có nguồn kinh phí cho đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động nghiên cứu, giảm bớt gánh nặng cho NSNN, điển hình như Trường ĐH Bách khoa Tp.Hồ Chí Minh nguồn thu từ hoạt động này khoảng 360.000 triệu đồng, trung bình khoảng

60.000 triệu đồng/1 năm; Đại học Thái Nguyên tổng giá trị thực hiện 294 hợp đồng 164.177 triệu đồng; Trường ĐH Giao thông Vận tải tổng giá trị thực hiện của 2.755 hợp đồng khoảng 148.688 triệu đồng; Trường ĐH Cần Thơ tổng giá trị thực hiện của 85 hợp đồng khoảng 11.500 triệu đồng; Đại học Đà Nẵng tổng giá trị thực hiện

của 162 hợp đồng là 86.26 triệu đồng.

88

Kết quả khảo sát 353 giảng viên cho thấy, 37% giảng viên tham gia thương mại

hóa KQNC của mình. Kết quả khảo sát cũng cho thấy việc giảng viên không tham gia thương mại hóa chủ yếu là xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu như nghiên cứu mới ở giai đoạn đầu (63,3%); không đủ nguồn lực tài chính để tiếp tục hoàn thiện KQNC và đầu tư cho việc thương mại hóa (39%); không có kinh nghiệm và kỹ năng thương mại hóa (31%); thương mại hóa KQNC không phải là ưu tiên của các trường đại học (28%); khó khăn do những rào cản về thị trường không tìm được đối tác phù hợp để hợp tác (27%); khi có sản phẩm đủ điều kiện thương mại thì thiếu kiến thức về

lĩnh vực thương mại hóa nên giảng viên không biết định giá sản phẩm công nghệ của mình và thương thảo hợp đồng với đối tác (17%); thiếu thông tin về thị trường không biết nhu cầu của thị trường về sản phẩm nghiên cứu (15%); không muốn dành nhiều

thời gian cho thương mại hóa (14%) và cuối cùng một bộ phận không nhỏ giảng viên cho rằng thực sự không quan tâm đến thương mại hóa KQNC (8%). Hình 3.8.

Hình 3.8: Một số nguyên nhân giảng viên không thương mại hóa kết quả nghiên cứu của mình

Nguồn: Khảo sát của tác giả tại các trường năm 2018

3.4. Cơ chế, chính sách khoa học công nghệ và thương mại hoá kết quả nghiên cứu đối với các trường Đại học công lập Việt Nam

Hệ thống pháp luật về KHCN tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động KHCN

phát triển và thúc đẩy hoạt động thương mại hóa KQNC của các trường ĐH. Đây là công cụ hữu hiệu để Chính phủ có thể định hướng, khuyến khích đẩy mạnh hoạt động KHCN để thương mại hóa các KQNC từ hoạt động nghiên cứu nhằm thực hiện các

89

mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Nhìn chung, hệ

thống pháp luật về KHCN ở nước ta hiện nay về cơ bản đã dần được hoàn thiện và phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng được yêu cầu của hoạt động thực tiễn phát triển KHCN của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ lần thứ 4. Điều này được thể hiện rõ qua việc ban hành các chủ trương, cơ chế chính sách sau:

Chủ trương, chính sách cho phát triển hoạt động nghiên cứu khoa học và

thương mại hóa kết quả nghiên cứu.

Nghị quyết số 20/NQ/TW ngày 1/11/2012 của Ban Chấp hành TW Đảng khóa XI; Nghị quyết số 46/NQ-CP của Chính phủ cũng đã xác định rõ “Phát triển và ứng dụng KH&CN là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan

trọng để phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết 29/NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành TW Đảng khóa VIII lại tiếp tục khẳng định “Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả

NCKH, chuyển giao công nghệ của các cơ sở GDĐH; Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh”; Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/04/2012 về phê duyệt Chiến lược phát triển KH&CN Việt Nam giai đoạn 2011-2020; Nghị định 115/2005/NĐ-CP về cơ chế tự

chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập. Gần đây để tiếp tục tăng quyền tự chủ hơn nữa cho các cơ sở GDĐH công lập Chính phủ lại ban hành Nghị quyết số 77/2014/NQ-CP ngày 24/10/2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động

đối với các cơ sở giáo dục ĐHCL giai đoạn 2014-2017, theo đó các cơ sở GDĐH được tự chủ trong hoạt động NCKH; trong quyết định định hướng nghiên cứu, tham gia các nhiệm vụ KHCN, thương mại KQNC, liên kết với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động khoa học và chuyển

giao công nghệ. Đây được coi là một trong những chính sách mang tính đột phá, tạo động lực cho các trường đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và thương mại hóa đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế.

Hệ thống văn bản luật pháp về khoa học công nghệ và thương mại hóa kết quả

nghiên cứu.

Một số đạo luật quan trọng đã được sửa đổi, hoàn thiện bổ sung cho phù hợp

với điều kiện thực tiễn đánh dấu sự thay đổi đáng kể về cải thiện môi trường pháp lý,

đổi mới các cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động KHCN như Luật KH&CN

90

(2013); Luật Sở hữu Trí tuệ (2009); Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật (2006);

Luật Chuyển giao công nghệ (2017). Bên cạnh đó, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn

cũng được ban hành đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với hoạt động KHCN,

đồng thời đã có nhiều cơ chế chính sách nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế

quan tâm đầu tư cho NCKH và ứng dụng KQNC, chuyển giao công nghệ từ các trường

đại học. Bên cạnh đó các chính sách nhằm thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ

ngày càng được hoàn thiện hơn như Nghị định số 119/1999/NĐ-CP. Các vấn đề về

quản lý sử dụng tài sản, báo cáo, lưu trữ thông tin kết quả nghiên cứu cũng được sửa

đổi theo hướng thuận lợi hơn như Nghị định 70/2018/NĐ-CP về quản lý sử dụng tài

sản được hình thành từ triển khai thực hiện nhiệm vụ KHCN sử dụng NSNN. Thông tư

số 14/2014/TT- BKHCN về việc báo cáo thông tin triển khai đề tài nghiên cứu và đăng

ký kết quả, lưu trữ thông tin KQNC; Thông tư 11/2016/TT-BGDĐT quy định về quản

lý đề tài KHCN cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Cơ chế, chính sách về tài chính cho hoạt động khoa học công nghệ và thương

mại hóa kết quả nghiên cứu.

Cơ chế, chính sách về tài chính cho hoạt động NCKH cũng được quan tâm trú

trọng và ngày càng hoàn thiện hơn theo hướng thuận lợi, giảm bớt các thủ tục hành

chính, tạo điều kiện cho hoạt động thương mại hóa KQNC phát triển như Luật

KH&CN (2013) đầu tư tài chính từ NSNN cho phát triển KHCN hàng năm tối thiểu

2% trong tổng chi NSNN và tăng dần hàng năm theo yêu cầu phát triển của sự nghiệp

KHCN; Nghị định 99/2014/NĐ-CP về đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt

động KHCN trong các cơ sở GDĐH thì hàng năm các trường ĐH phải dành tối thiểu

8% từ nguồn thu hợp pháp cho NCKH của trường và thực hiện đối ứng tối thiểu 20%

kinh phí đối với các dự án phát triển tiềm lực khoa học; Nghị định số 95/2014/NĐ-CP

ngày 17/10/2014 quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động KH&CN;

đặc biệt là Thông tư 55/2015/TTL/BTC-BKHCN hướng dẫn xây dựng, phân bổ dự

toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KHCN có sử dụng NSNN có nhiều thay

đổi lớn theo hướng thuận lợi hơn ví dụ như định mức, đối tượng, nguyên tắc áp dụng,

tiền công lao động khoa học thanh toán theo chuyên đề như trước, nay thanh toán theo

chức doanh khoa học quy đổi 8 giờ/01ngày, bổ sung thêm tiền thuê chuyên gia nước

ngoài 40 triệu đồng/người/tháng và không được vượt quá 30% tổng dự toán kinh phí.

Quản lý chung cho cơ quan chủ trì 5% không quá 200 triệu. Ngoài ra Thông tư còn

được bổ sung một số nội dung chi, mức chi cho công bố kết quả, đăng ký sáng chế và

giải pháp hữu ích trước đây không quy định; Thông tư số 27/2015/TTLT-BTC-

91

BKHCN ngày 30/12/2015 quy định về nhiệm vụ khoán chi thực hiện nhiệm vụ KHCN

theo hai phương thức: khoán chi đến sản phẩm cuối cùng đối với các nhiệm vụ xác

định rõ tên sản phẩm cụ thể, chỉ tiêu chất lượng, số lượng quy mô sản phẩm tạo ra, địa

chỉ ứng dụng và đoàn ra không quá 1 tỷ đồng; khoán chi từng phần áp dụng cho các

nhiệm vụ không đủ điều kiện khoán đến sản phẩm cuối cùng và chỉ khoán chi đối với

các mục chi tiền công trực tiếp, khảo sát, hội nghị hội thảo trong nước, không khoán

với mục đoàn ra, mua sắm tài sản; Thông tư 16/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày

01/09/2015 quy định về quản lý, xử lý tài sản hình thành thông qua triển khai các

nhiệm vụ KHCN sử dụng NSNN.

Chính sách khuyến khích, đãi ngộ, trọng dụng thu hút đội ngũ nghiên cứu và

thương mại hóa kết quả nghiên cứu đối với các trường đại học.

Nghị định số 87/2014/NĐ-CP về thu hút các cá nhân hoạt động KHCN là người

Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động KHCN tại Việt

Nam; Nghị định số 40/2014/NĐ-CP về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KHCN

thì các cá nhân có thành tích trong NCKH được ưu tiên đặc cách khi xét tuyển dụng và

bổ nhiệm vào chức danh KHCN hạng IV, hạng III không phải qua tập sự, được xếp

vào bậc lương phù hợp với trình độ đào tạo theo quy định”; giảng viên có chức danh

giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đã đến tuổi nghỉ hưu được tiếp tục ở lại các trường để

tham gia giảng dạy, nghiên cứu. Cơ chế khuyến khích tài chính đối với chủ nhiệm đề

tài tham gia vào hoạt động chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC được

hưởng tối thiểu 30% phần lợi nhuận sau thuế từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử

dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng KQNC khoa học và phát triển công nghệ sử dụng

NSNN (Luật KHCN, 2013). Các chính sách ưu đãi về miễn thuế đối với các nhà khoa

học được miễn thuế TNCN khi tham gia các đề tài cấp quốc gia thuộc chương trình

KX, Các DN được trích tối thiểu 10% lợi nhuận trước thuế thành lập quỹ đầu tư phát

triển KHCN của đơn vị; ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị, vật tư mẫu

phục vụ cho khởi nghiệp sáng tạo, phát triển doanh nghiệp KHCN. Miễn thuế thu nhập

cho các tổ chức, cá nhân, các tổ chức trung gian của thị trường KHCN có thu nhập từ

hoạt động cung ứng dịch vụ CGCN và CGCN ra nước ngoài.

Chính sách về giao quyền sử hữu đối với kết quả nghiên cứu sử dụng ngân sách

nhà nước.

Theo Nghị định 70/2018/NĐ-CP (2018), đại diện sở hữu của nhà nước về

KQNC khoa học sử dụng NSNN thì Bộ KHCN đại diện sở hữu nhà nước đối với các nhiệm vụ cấp quốc gia; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan

92

thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh đại diện sở

hữu đối với nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia được giao quản lý; nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình phê duyệt; Người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình phê duyệt. Đại diện sở hữu của nhà nước có thể giao toàn bộ hoặc một phần quyền sở hữu, quyền sử dụng KQNC cho tổ chức chủ trì có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa KQNC thực hiện theo thỏa thuận giữa đại diện chủ sở hữu của nhà nước với tổ chức chủ trì. Như vậy, chủ nhiệm đề tài không có quyền được sở hữu đối với các KQNC sử dụng NSNN.

3.5. Đánh giá chung về thương mại hóa kết quả nghiên cứu

3.5.1. Kết quả đạt được

Thứ nhất, nhận thức của giảng viên, các trường về vấn đề này đã được quan tâm và coi trọng hơn thông qua các hoạt động hợp tác, liên kết với địa phương, doanh nghiệp trong triển khai thực hiện các nghiên cứu ứng dụng theo đặt hàng giải quyết

các vấn đề cụ thể cấp bách trong sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành, doanh nghiệp để chuyển giao công nghệ và thương mại hóa các KQNC, đồng thời thu hút đa dạng hóa các nguồn tài chính cho hoạt động nghiên cứu từ các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Thứ hai, nhận thức của giảng viên và các trường ĐH đã thực sự coi trọng xác định nhiệm vụ nghiên cứu gắn với nhiệm vụ chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC đã được chú trọng hơn. Vì vậy, mà đã có 12/18 trường ĐH có hoạt động

chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC, tổng số 3.985 hợp đồng với tổng giá trị thực hiện là 892.384 triệu đồng, hoạt động này bước đầu đã có hiệu quả và đem lại nguồn thu đáng kể góp phần tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị cho nghiên cứu, giảm bớt gánh nặng cho NSNN và tự chủ đại học.

Thứ ba, một số trường đã rà soát sắp xếp lại hệ thống tổ chức KHCN theo hướng tinh gọn, hiệu quả có trọng tâm, xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển khoa học và công nghệ dài hạn, xác định các nhiệm vụ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn gắn

với chiến lược phát triển của ngành và nhu cầu của xã hội giúp các nhà khoa học có định hướng nghiên cứu. Xây dựng và ban hành nhiều cơ chế chính sách khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, cơ sở vật chất và hỗ trợ kinh phí để tạo động lực thúc đẩy các nhà khoa học tích cực tham gia vào hoạt động nghiên cứu ứng dụng, đáp

ứng các nhu cầu của xã hội nhằm mục đích thương mại hóa KQNC.

Thứ tư, một số trường đã hình thành các trường phái nghiên cứu, các nhóm nghiên cứu mạnh, nhóm nghiên cứu chuyên sâu theo hướng liên ngành đủ năng lực giải quyết các

93

vấn đề nghiên cứu một cách triệt để theo lĩnh vực; nhóm nghiên cứu cơ bản phục vụ cho

hoạt động chuyên môn, nhóm nghiên cứu để công bố; nhóm nghiên cứu ứng dụng triển khai để tạo ra nhiều sản phẩm KHCN có khả năng ứng dụng cao đáp ứng các điều kiện để thương mại hóa hoặc chuyển giao vào thực tiễn phát triển kinh tế xã hội.

Thứ năm, để sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí thực hiện các đề tài cấp cơ sở, các trường đã chia đề tài này thành ba nhóm, (i) nghiên cứu cơ bản phục vụ cho hoạt động chuyên môn ngành;(ii) đề tài phục vụ công bố quốc tế; (iii) nghiên cứu ứng dụng triển khai liên kết với các doanh nghiệp để chuyển giao công nghệ và thương mại hóa.

3.5.2. Thuận lợi

Thứ nhất, chủ trương chính sách thúc đẩy thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường ĐH vào ứng dụng trong thực tiễn đời sống phát triển kinh tế - xã hội luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm coi trọng và thể hiện nhất quán trong các Nghị

quyết số 20/NQ-TW khóa XI ngày 1/11/2012; Nghị quyết 29/NQ/TW ngày 04/11/2013; Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 phê duyệt Chiến lược phát triển KHCN Việt Nam giai đoạn 2011-2020.

Thứ hai, hệ thống pháp luật KHCN về cơ bản đã hoàn thiện phù hợp với thông

lệ quốc tế, đáp ứng các yêu cầu cho phát triển KHCN và thúc đẩy hoạt động thương mại hóa KQNC. Môi trường pháp lý thông thoáng, các cơ chế chính sách thuận lợi như cơ chế tài chính, chính sách phát triển tiềm lực KHCN, chính sách khuyến khích, khen

thưởng, đãi ngộ, thu hút trọng dụng nhân tài, quản lý tài sản trí tuệ, ưu đãi đối với nhà khoa học khi tham gia thương mại hóa KQNC tạo hành lang pháp lý thuận lợi thúc đẩy hoạt động thương mại hóa KQNC phát triển.

Thứ ba, cơ chế về tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động KHCN của các

trường ĐHCL ngày càng được đổi mới mạnh mẽ theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115/NĐ-CP và gần đây quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động NCKH được mở rộng hơn một cách toàn diện theo Nghị quyết số 77/2014/NQ-CP ngày 24/10/2014. Theo đó, các trường ĐHCL được tự chủ trong

quyết định hướng nghiên cứu và tham gia các nhiệm vụ KHCN, thương mại hóa KQNC, liên kết thực hiện các hoạt động khoa học và chuyển giao công nghệ đối với các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.

Thứ tư, một số trường đã được nhà nước đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng thí nghiệm hiện đại trọng điểm quốc gia, phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế tương đối đồng bộ, đáp ứng yêu cầu cho hoạt động nghiên cứu ứng dụng triển khai,

hợp tác quốc tế với nước ngoài trong nghiên cứu chuyển giao công nghệ.

94

Thứ năm, cơ chế đầu tư tài chính cho hoạt động KHCN được quan tâm trú

trọng hơn, ngoài nguồn kinh phí từ NSNN cấp hàng năm tối thiểu 2% tổng chi NSNN và tối thiểu 8% từ nguồn thu hợp pháp của các trường và bổ sung từ huy động các nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân doanh nghiệp, hoạt động liên kết, hợp tác nghiên cứu và CGCN với các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.

Thứ sáu, các trường có một đội ngũ nhà khoa học hùng hậu, có học hàm và học vị tiến sĩ trình độ cao bao gồm 16.255 người, với 101 giáo sư chiếm (0,6%), phó giáo sư 1.200 người (7,4%), tiến sĩ 3.900 người (24,%) và 11.054 Thạc sĩ (68,4%) là những

chuyên gia đầu ngành, uy tín và có khả năng nghiên cứu tư vấn đáp ứng các yêu cầu của doanh nghiệp và xã hội. Phần lớn giảng viên/nhà khoa học của các trường ĐH có nhận thức và quan tâm hơn đến vấn đề sở hữu trí tuệ, thương mại hóa KQNC và xác

định nghiên cứu là nhiệm vụ bắt buộc.

Thứ bảy, các trường đại học cũng đã quan tâm trú trọng hơn đến hoạt động NCKH và thương mại hóa KQNC thông qua việc đầu tư tài chính, xây dựng ban hành các quy định, quy chế về quản lý hoạt động KHCN, chuyển giao công nghệ và thương

mại hóa KQNC như quy chế hoạt động sở hữu trí tuệ, quy trình khai thác thương mại hóa các tài sản trí tuệ, thực thi quyền sở hữu trí tuệ, quy trình khai thác thông tin, quy trình phát hiện, khai báo, ghi nhận, khai thác thương mại hóa tài sản sở hữu trí tuệ. Cơ chế chính sách khuyến khích, khen thưởng về tài chính đúng mức, tạo động lực thúc

đẩy giảng viên tích cực tham gia thương mại hóa KQNC của mình.

3.5.3. Hạn chế

Thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên/nhà khoa học ở các trường

ĐHCL Việt Nam còn một số hạn chế sau đây:

Thứ nhất, mặc dù số lượng các đề tài dự án hàng năm được thực hiện triển khai rất lớn, tuy nhiên các nghiên cứu chưa xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu của phát triển kinh tế xã hội. Cơ chế giao đề tài chưa hợp lý, dẫn tới việc tạo ra các sản phẩm khoa học có hàm lượng khoa học chưa cao, sản

phẩm khoa học vẫn chủ yếu là sách, tài liệu chuyên khảo, sản phẩm công bố, sản phẩm đào tạo, các sản phẩm ứng dụng và tài sản trí tuệ có tiềm năng ứng dụng đáp ứng được yêu cầu thương mại hóa còn quá ít so với số lượng các đề tài của các trường được

nghiệm thu hàng năm.

Thứ hai, một bộ phận không nhỏ giảng viên/nhà khoa học chưa nhận thức đầy đủ về sở hữu trí tuệ và thương mại hóa KQNC, chưa thực sự quan tâm đến vấn đề

đăng ký xác lập quyền SHTT đối với các kết quả nghiên cứu là các tài sản trí tuệ. Thực

95

tế cho thấy chỉ có 73% giảng viên/nhà khoa học được khảo sát không đăng ký xác lập

quyền SHTT đối với KQNC của mình. Vì thế mà số lượng các sản phẩm trí tuệ chưa được pháp lý hóa rất lớn, dẫn đến số lượng các bằng độc quyền sáng chế ở các trường ĐH vẫn còn ít, chưa xứng tầm với tiềm lực nghiên cứu của các trường và hạn chế đến thương mại hóa KQNC của các giảng viên.

Thứ ba, giảng viên/nhà khoa học chưa có kinh nghiệm về thương mại hóa, thiếu kỹ năng kiến thức về thị trường, khi có sản phẩm có tiềm năng ứng dụng cao đáp ứng được yêu cầu thương mại hóa thì cũng không biết làm thế nào? khó khăn về kinh phí

để tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện kết quả nghiên cứu khi kết thúc đề tài, việc định giá ra sao, đàm phán thương thảo hợp đồng như thế nào?

Thứ tư, các trường đại học chưa thực sự quan tâm đến vấn đề thương mại hóa

KQNC của giảng viên; chưa có chiến lược và định hướng nghiên cứu rõ ràng về các hướng nghiên cứu ứng dụng triển khai để thương mại hóa; kinh phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu còn hạn chế; hệ thống các đơn vị chuyên trách, văn phòng chuyển giao hỗ trợ hoạt động thương mại hóa hoạt động kém hiệu quả; chưa có cơ chế chính

sách, chế độ đãi ngộ phù hợp nhằm tạo động lực thúc đẩy giảng viên tham gia tích cực vào thương mại hóa KQNC của mình.

3. 5.4. Nguyên nhân các hạn chế

Một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế của thương mại hóa

KQNC của giảng viên/nhà khoa học các trường ĐHCL khối kỹ thuật. Cụ thể như sau.

(i) Giảng viên/nhà khoa học chưa nghiên cứu vấn đề mà thị trường và xã hội cần.

Thứ nhất, phần lớn các đề tài nhiệm vụ nghiên cứu hiện nay (ngoại trừ các nhiệm vụ đặt hàng) thì các vấn đề nghiên cứu đều được đề xuất dựa trên các vấn đề

nghiên cứu cụ thể của giảng viên/nhà khoa học mà chưa xuất phát từ nhu cầu của xã hội và thực tiễn cần. Các vấn đề nghiên cứu chưa tập trung vào giải quyết từng vấn đề nhỏ trong một chương trình dự án nghiên cứu tập trung, do đó thiếu sự liên kết và tính kế thừa (ngoại trừ những nhiệm vụ theo đơn đặt hàng). Các nghiên cứu chưa giải quyết

thấu đáo được vấn đề cần nghiên cứu mang tính liên ngành, liên vùng. Các nhiệm vụ KHCN thông qua những bài toán thực tế ở Việt Nam còn nhỏ lẻ chưa có tính hệ thống, tính kế thừa, chưa tạo động lực cho các nghiên cứu mang tính dài hơi. Vì thế mà phần

lớn các kết quả nghiên cứu của các đề tài thiếu tính ứng dụng hoặc tính ứng dụng chưa cao trong thực tiễn, không đáp ứng được yêu cầu và điều kiện để thương mại hóa.

Thứ hai, một bộ phận giảng viên/nhà khoa học chưa nhận thức việc coi trọng và

xác định hoạt đông nghiên cứu khoa học và thương mại hóa KQNC là nhiệm vụ của

96

mình,vì vậy khi tham gia hoạt động nghiên cứu với mục đích là tăng thêm thu nhập và

đảm bảo đủ giờ nghiên cứu theo quy định.

Thứ ba, chưa tạo được mối liên kết chặt chẽ giữa nhà nước - trường đại học/giảng viên - doanh nghiệp trong hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và thương mại hóa.

(ii) Chất lượng kết quả nghiên cứu không đáp ứng được yêu cầu của thị trường

và xã hội.

Thứ nhất, đội ngũ nghiên cứu và thương mại hóa còn thiếu các nhà khoa học

giỏi, có uy tín quốc tế, thiếu các nhóm nghiên cứu mạnh, đủ khả năng trong hợp tác nghiên cứu quốc tế, giải quyết các vấn đề khó mang tính liên ngành, liên vùng. Đội ngũ nghiên cứu còn hạn chế cả về mặt chuyên môn cũng như trình độ ngoại ngữ để

tiếp cận với các phương pháp nghiên cứu mới, các tiến bộ về KHCN của các nước tiên tiến trên thế giới.

Thứ hai, cơ sở vật chất, trang thiết bị, các phòng thí nghiệm được trang bị từ rất lâu, lạc hậu chưa đồng bộ, thiếu các phòng thí nghiệm đạt chuẩn quốc gia, quốc tế nên

phần lớn cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu cho hoạt động nghiên cứu các sản phẩm mang tính ứng dụng cao, cũng như hợp tác quốc tế trong nghiên cứu các sản phẩm khoa học, công nghệ có hàm lượng khoa học cao.

Thứ ba, nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học chủ yếu là

do NSNN cấp, nên rất hạn hẹp, không đáp ứng được yêu cầu để nghiên cứu, tiếp tục hoàn thiện KQNC để có thể thương mại hóa. Cơ chế phân bổ ngân sách thực hiện theo đơn vị sử dụng kinh phí, chưa gắn với yêu cầu đảm bảo chất lượng và tầm quan trọng

của đề tài, dự án nghiên cứu. Định mức kinh phí triển khai thực hiện các đề tài thuộc nhiệm vụ cấp bộ còn quá ít, thường cấp chậm không đúng theo thuyết minh của đề tài phần nào ảnh hưởng đến chất lượng cũng như tính mới của kết quả nghiên cứu.

(iii) Thị trường khoa học công nghệ chưa phát triển.

Thị trường khoa học công nghệ của nước ta chưa phát triển, thiếu các tổ chức trung gian, môi giới; sản phẩm khoa học công nghệ thì nghèo nàn, thiếu thông tin về nhu cầu thị trường dẫn đến giảng viên/nhà khoa học không biết thị trường cần gì để

nghiên cứu và doanh nghiệp không biết nhà khoa học nghiên cứu được những lĩnh vực gì?. Sản phẩm nghiên cứu khoa học có tiềm năng ứng dụng cao đáp ứng các yêu cầu để thương mại hóa còn ít, doanh nghiệp/xã hội chưa có kênh thông tin đầy đủ về các KQNC có thể đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp. Nhà khoa học khi có sản phẩm

có tiềm năng thương mại được thì không biết làm cách nào để thương mại hóa.

97

(v) Cơ chế chính sách pháp luật làm cản trở thương mại hóa kết quả nghiên

cứu của giảng viên các trường đại học.

Thứ nhất, một số văn bản quy phạm pháp luật hiện hành vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn gây khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện như chưa có văn bản hướng dẫn rõ ràng và các biện pháp, chế tài chưa đủ mạnh đối với những vi phạm về quyền SHTT đối với tài sản trí tuệ là kết quả của nghiên cứu. Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN về phân bổ kinh phí vẫn còn bất cập khi quy định về mức trần số ngày công lao động khoa học gây khó khăn cho

những đề tài có kinh phí lớn. Việc quy định tiền công lao động khoa học và chuyên gia nước ngoài chưa hợp lý, chẳng hạn một giáo sư là chủ nhiệm đề tài cấp nhà nước thì hệ số tiền công lao động là 0,79 (khoảng 1,7 triệu đồng/ngày), chuyên gia nước ngoài

là 40 triệu đồng/tháng (Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC, 2015), nhưng vẫn giáo sư đó mà làm chủ nhiệm đề tài cấp bộ thì hệ số tiền công ngày là 0,55 (khoảng 0,9 triệu đồng), chuyên gia nước ngoài là 28 triệu đồng/tháng (Quyết định số 583/QĐ-BGDĐT, 2015). Như vậy sẽ không khuyến khích và huy động được các nhà khoa học giỏi có uy

tín trong và ngoài nước tham gia các đề tài thuộc các nhiệm vụ cấp bộ, cấp tỉnh ảnh hưởng đến chất lượng của kết quả nghiên cứu. Thông tư số 27/2015/ TTLT-BTC- BKHCN mặc dù đã có một số nội dung được khoán chi nhưng các định mức chi vẫn chậm cập nhật, thủ tục thanh quyết toán vẫn còn rườm rà, phức tạp mất nhiều thời gian

về các thủ tục hành chính, chưa có tính đột phá và chưa theo kịp được mô hình tự chủ trong NCKH và cần phải có những thay đổi để hướng tới kết quả nghiệm thu của đề tài là chứng từ thanh toán như một số tổ chức quốc tế đã thực hiện.

Thứ hai, cơ chế chính sách về tiền lương và chế độ chính sách đãi ngộ, thu hút trong dụng đối với giảng viên/nhà khoa học hiện nay còn quá thấp so với khối các doanh nghiệp, ngân hàng nên chưa tạo được động lực thúc đẩy giảng viên/nhà khoa học tích cực tham gia hoạt động NCKH và thương mại hóa KQNC và chưa thu hút

được các giảng viên/nhà khoa học giỏi có uy tín trong và nước ngoài về Việt Nam làm việc như Nghị định số 40/2014/NĐ-CP; Nghị định số 87/2014/NĐ về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN chưa có hướng dẫn cụ thể về cơ chế trả lương và thu

nhập để mời các chuyên gia, các nhà khoa học ở nước ngoài. Chính sách thu hút, trọng dụng các cá nhân có thành tích trong NCKH vẫn còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn, chẳng hạn như ưu đãi xét đặc cách khi tuyển dụng đối với nhà khoa học có thành tích nổi trội được bổ nhiệm vào chức danh khoa học hạng IV, hạng III cũng chỉ

như một nghiên cứu viên chính hoặc như một tiến sĩ mới tốt nghiệp hệ số lương là 3,0 mức thu nhập tiền lương là gần 5 triệu đồng/tháng.

98

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương 3, tác giả tập trung phân tích đánh giá thực trạng về thương mại

hóa KQNC của giảng viên các trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt Nam nhằm mục tiêu

đánh giá đúng thực trạng về đội ngũ nghiên cứu, kinh phí, cơ sở vật chất, sản phẩm

nghiên cứu khoa học, thực trạng về thương mại hóa, hệ thống chính sách pháp luật về

KHCN. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, hạn chế và nguyên nhân của những khó

khăn, hạn chế làm cơ sở đề xuất các giải pháp và kiến nghị của luận án. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, kết quả phân tích cho thấy các trường có đội ngũ nghiên cứu rất hùng

hậu và nhiều nhà khoa học uy tín, các chuyên gia đầu ngành, nhiều nhóm nghiên cứu

mạnh bao gồm 16.255 người, với 101 giáo sư chiếm (0,6%), phó giáo sư 1.200 người

(7,4%), tiến sĩ 3.900 người (24,%) và 11.054 Thạc sĩ (68,4%). Có 6/18 trường ĐH có

tỷ lệ tiến sĩ/giảng viên > = 25%, đáp ứng được tiêu chí về nhân lực nghiên cứu theo

Nghị định số 99/NC-CP. Tuy nhiên, đội ngũ các nhà khoa học đầu ngành chỉ tập trung

ở một số trường lớn và tỉ lệ các nhà khoa học có trình độ thạc sĩ còn tương đối cao.

Thứ hai, cơ sở vật chất, trang thiết bị, các phòng thí nghiện ở một số trường

được đầu tư một cách đồng bộ hiện đại. Tuy nhiên, phần lớn cơ sở vật chất trang thiết

bị chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nghiên cứu và thương mại hóa KQNC,

chưa có trường nào thực hiện theo một chuẩn mực quốc tế.

Thứ ba, cơ chế giao đề tài chưa hợp lý, các nghiên cứu đa số đều xuất phát từ

đề xuất cụ thể của giảng viên/nhà khoa học, chưa xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của

hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu của xã hội. Vì vậy mà sản phẩm khoa học

có hàm lượng khoa học chưa cao, thiếu các sản phẩm có khả năng ứng dụng cao, các

tài sản trí tuệ, bằng độc quyền sáng chế đáp ứng yêu cầu để thương mại hóa.

Thứ tư, nguồn kinh phí cho nghiên cứu chủ yếu phụ thuộc vào NSNN. Tuy

nhiên, NSNN còn rất hạn hẹp, kinh phí từ các nguồn hợp pháp của đơn vị còn rất nhỏ.

Cơ chế phân bổ ngân sách thực hiện theo đơn vị sử dụng kinh phí, nặng tính bình quân

chủ nghĩa, chưa giải quyết thấu đáo được vấn đề cần nghiên cứu và những vấn đề

mang tính liên ngành, liên vùng nên ảnh đến chất lượng của kết quả nghiên cứu.

Thứ năm, kết quả thương mại hóa KQNC bước đầu đã đạt được những kết

quả đáng kể, có 12/18 trường ĐH có hợp đồng chuyển giao công nghệ và thương

mại hóa KQNC. Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa tương xứng với nguồn lực đầu tư

của các trường.

99

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Thống kê mẫu nghiên cứu

Kết quả thống kê từ 353 giảng viên của 13 trường ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt

Nam được phân loại như sau:

Cơ cấu giảng viên theo trường: Đồng nhất trong số các giảng viên được khảo sát là Trường ĐH Bách khoa Hà Nội với 52 giảng viên (14%), tiếp theo là Trường ĐH Bách khoa Tp.Hồ Chí Minh với 39 giảng viên (11%) còn lại là các trường khác.

Bảng 4.1: Cơ cấu giảng viên khảo sát theo trường

TT Trường Số giảng viên Tỷ lệ (%)

1 Trường ĐH Bách khoa Hà Nội 52 14,7

2 Trường ĐH Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh 39 11,0

3 Trường ĐHSPKT Tp.Hồ Chí Minh 32 9,1

4 Trường Đại học Điện lực 20 5,7

5 Trường Đại học Lâm nghiệp 17 4,8

6 Đại học Huế 14 4,0

7 Học viện Nông nghiệp 26 7,4

8 Trường ĐH Công nghiệp Tp.Hồ Chí Minh 33 9,3

9 Trường ĐH SPKT Hưng Yên 9 2,5

10 ĐH Quốc gia TP.HCM 26 7,4

11 Đại học Thái Nguyên 27 7,6

12 Trường Đại học Cần Thơ 34 9,6

13 Trường Đại học Giao thông Vận tải 24 6,8

353 100,0 Tổng

Nguồn: Khảo sát của tác giả

Giảng viên theo giới tính: Tỷ lệ giảng viên nam cao gấp hơn 3 lần so với số

giảng viên nữ, với tỷ lệ là 77% nam (271 giảng viên) và 23% nữ (82 giảng viên).

100

Nơi học tiến sĩ: Trong 353 giảng viên có học vị tiến sĩ, phần lớn các giảng viên được đào tạo tiến sĩ ở các nước phát triển như Mỹ, Anh, Pháp, Hà Lan, Úc, Nhật, Hàn Quốc… với 156 giảng viên (44%), đào tạo ở trong nước là 42% (149 giảng viên) và 14% được đào tạo ở các nước đang phát triển (Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan…).

Học hàm: Kết quả khảo sát cho thấy có khoảng 33% giảng viên có học hàm giáo sư, phó giáo sư là 115 giảng viên và 67 % giảng viên chưa có học hàm là 238 giảng viên và thời gian trung bình sau khi tốt nghiệp tiến sĩ là 8,3 năm.

Số năm sau tốt nghiệp tiến sĩ: Trung bình các giảng viên khảo sát đã hoàn thành

chương trình tiến sĩ trung bình là 8,23 năm.

Thành viên các hội đồng khoa học: Chỉ có gần một nửa số thành viên được

khảo sát là thành viên tham gia các hội đồng khoa học (46%). Trong đó tập trung ở các

hội đồng khoa học cấp Nhà nước và cấp Bộ (26%), hội đồng tư vấn doanh nghiệp

(21%), tư vấn chính phủ hoặc các tổ chức phi chính phủ khác (14%), số thành viên

tham gia các hội đồng của quỹ Nafosted hay trong Hội đồng Chức danh Giáo sư Nhà

nước khá thấp chỉ khoảng 2 đến 6%.

Số hợp đồng nghiên cứu tư vấn với doanh nghiệp: Có đến 46% số giảng viên

được khảo sát không có hợp đồng hay công việc nào tư vấn với các doanh nghiệp và tổ

chức thực tiễn, gần 40% giảng viên có từ 1 đến 4 hợp đồng và 12% giảng viên có từ 5

đến 10 hợp đồng và chỉ có 2.5% giảng viên có trên 10 hợp đồng tư vấn.

Vị trí lãnh đạo viện/phòng/ban chuyên môn: Có 9% (31 giảng viên) thuộc ban

lãnh đạo các viện/khoa trực thuộc trường; 44% giảng viên là lãnh đạo phòng/ban/bộ

môn và 48% là giảng viên (thường) hoặc nghiên cứu viên trực thuộc trường.

Nhà trường/đơn vị có bộ phận chuyên trách chuyển giao công nghệ: Kết quả

khảo sát cho thấy có khoảng gần 60% số giảng viên trả lời tại trường/đơn vị công tác

có bộ phận chuyên trách thực hiện nhiệm vụ chuyển giao công nghệ và thương mại

hóa KQNC và hơn 40% giảng viên được trả lời là không có bộ phận chuyên trách cho

nhiệm vụ chuyển giao công nghệ.

Trưởng đơn vị có sản phẩm chuyển giao: Kết quả khảo sát cho thấy có hơn 50%

số lãnh đạo đơn vị chưa có sản phẩm chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC

và chỉ có khoảng 45% lãnh đạo đơn vị của giảng viên có sản phẩm nghiên cứu được

chuyển giao.

101

Bảng 4.2: Thống kê mô tả mẫu

Tiêu chí phân loại Tỷ lệ (%) Số giảng viên

82 23,2% Nữ Giới tính Nam 271 76,8%

Nước đang phát triển 48 13,6%

Nơi học tiến sĩ Nước phát triển 156 44,2%

Việt Nam 149 42,2%

Có học hàm 115 32,6% Học hàm Không có 238 67,4%

Hội đồng Chức danh Giáo sư Nhà nước 9 2,5%

Hội đồng cấp Bộ/Nhà nước 92 26,1%

Hội đồng quỹ Nafosted 22 6,2%

Thành viên các Hội đồng HĐ tư vấn doanh nghiệp 73 20,7%

Hội đồng tư vấn Chính phủ/khác 51 14,4%

Không có 192 54,4%

Không có hợp đồng 162 45,9%

1-4 hợp đồng 139 39,4%

Số hợp đồng tư vấn với doanh nghiệp 5-10 hợp đồng 43 12,2%

>10 9 2,5%

Lãnh đạo viện trực thuộc trường 31 8,8%

Vị trí công việc Lãnh đạo phòng/ban/bộ môn 154 43,6%

Giảng viên/nghiên cứu viên 168 47,6%

Không có bộ phận chuyển giao 148 41,9% Có bộ phận chuyên trách

Có bộ phận chuyển giao 205 58,1% về chuyển giao công nghệ hay không

Không có 180 51%

Có sản phẩm chuyển giao 158 44,8%

Trường đơn vị (khoa/phòng) có sản phẩm chuyển giao Không rõ 15 4,2%

Nguồn: Khảo sát của tác giả

102

Tham gia các đề tài, dự án NCKH: Trung bình các giảng viên tham gia 1,09 đề tài cấp Nhà nước/Nafosted/Bộ/Nghị định thư với kinh phí thực hiện trung bình là 461 triệu đồng/đề tài. Số đề tài địa phương đặt hàng khoảng 0,5 đề tài/01giảng viên với mức kinh phí trung bình là 107 triệu đồng tại bảng 4.3.

Bảng 4.3. Đề tài, dự án nghiên cứu của giảng viên được tài trợ từ các nguồn khác nhau

Đề tài

Loại đề tài Đơn vị tính Trung bình Độ lệch chuẩn

Triệu đồng

Số đề tài Cấp Nhà nước/Nafosted/Bộ/Nghị định thư 1,09 1,26

Đề tài

461,01 900 Số tiền tài trợ trung bình đề tài cấp Nhà nước

Triệu đồng

Số đề tài địa phương đặt hàng 0,46 1,39

Đề tài

107,26 581,98 Số tiền tài trợ trung bình đề tài địa phương

Triệu đồng

Số đề tài làm cho doanh nghiệp hoặc NGO 0,54 1,40

Đề tài

105,47 298,789 Số tiền tài trợ trung bình của doanh nghiệp

Số đề tài được tài trợ bởi các tổ chức khác 1,89 5,504

100 1267 Số tiền tài trợ trung bình bởi các tổ chức khác Triệu đồng

Nguồn: Khảo sát của tác giả năm 2018

Số giảng viên có sản phẩm nghiên cứu được thương mại hóa: Kết quả khảo

sát cho thấy chỉ có 37% số giảng viên có sản phẩm được thương mại hóa (131

giảng viên) ở tất cả các dạng như bằng sáng chế, giải pháp kỹ thuật hữu ích và 63%

số giảng viên chưa có sản phẩm nghiên cứu được thương mại hóa (222 giảng viên)

tại bảng 4.4.

Bảng 4.4: Số giảng viên có sản phẩm nghiên cứu được thương mại hóa

Sản phẩm thương mại hóa Số giảng viên Tỷ lệ (%)

Không có sản phẩm thương mại hóa 222 62,9

Có sản phẩm thương mại hóa 131 37,1

Nguồn: Khảo sát của tác giả năm 2018

Ý định thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên: Để đánh

giá ý định và kế hoạch thương mại hóa KQNC của giảng viên trong vòng 2 năm tới và

103

trong thời gian còn đang công tác và sau khi nghỉ công tác, nghiên cứu đặt ra hai câu

hỏi: (1) về ý định đăng ký sở hữu trí tuệ với sản phẩm nghiên cứu và (2) đăng ký bằng

sáng chế/giải pháp hữu ích với KQNC. Kết quả phân tích cho thấy chỉ có 27% giảng

viên có ý định đăng kí sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm nghiên cứu của mình (96 giảng

viên) và 73% giảng viên không có ý định đăng kí sở hữu trí tuệ (257 giảng viên). Đối

với việc đăng kí bằng sáng chế/giải pháp hữu ích cũng tương tự với 27,5% có ý định

và 72,5% không có ý định đăng kí tại bảng 4.5.

Bảng 4.5: Ý định thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên

Xác lập quyền SHTT và đăng ký sáng chế Số giảng viên Tỷ lệ (%)

Không có ý định 257 72,8 Có đăng kí sở hữu trí tuệ 27,2 96 Có ý định

72,5 256 Không Đăng ký bằng chế/giải phải hữu ích 27,5 97 Có

Nguồn: Khảo sát của tác giả năm 2018

4.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá và kiểm định thang đo

Nghiên cứu sử dụng phân tích nhân tố khám phá để rút gọn từ nhiều biến quan

sát trong các khía cạnh về động lực và rào cản thương mại hóa KQNC để tìm ra các

nhân tố cụ thể tạo ra động lực và rào cản. Phân tích khám phá nhân tố được phân tích

cho các biến quan sát với nhóm phản ánh động lực và rào cản thương mại hóa. Kết

quả phân tích với dữ liệu chính thức với từng nhóm thu được như sau:

4.2.1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá với các biến quan sát của biến động lực tài chính

Kết quả phân tích cho thấy hệ số KMO = 0,584 lớn hơn 0,5, kiểm định

Bartlett có ý nghĩa thống kê (p-value < 0,05), phương sai giải thích lớn hơn 50%

(56,65%), các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5. Điều này cho thấy sử dụng phân

tích khám phá nhân tố là phù hợp với dữ liệu thực tế khảo sát. Các biến quan sát

hội tụ thành một nhân tố như giả định ban đầu.

104

Bảng 4.6: Kết quả phân tích nhân tố khám phá với các biến quan sát của động lực đo thương mại hóa kết quả nghiên cứu

Thành phần chính

Để tăng ngân quỹ và nguồn lực khác cho nghiên cứu

Mã Biến quan sát Hệ số tải nhân tố

Ứng dụng và khai thác KQNC

Mov1 0,838

Để tăng thu nhập cá nhân

Mov2 0,756

Mov3

KMO p-value TVE (%) 0,660 0,584 0,000 56,65

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Các nhân tố hình thành tiếp tục được đánh giá tính tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng của từng biến quan sát. Kết quả phân tích với dữ liệu chính thức cho hai nhân tố hình thành như sau:

Động lực tài chính: Kết quả phân tích cho thấy hệ số tương quan biến tổng khá lớn (r = 0,338 > 0,3) và hệ số Cronbach's Alpha bằng 0,605 >0,6. Điều này cho thấy ba biến quan sát đo lường khái niệm động lực tài chính đạt tính tin cậy cần thiết và là một

thang đo sử dụng được trong nghiên cứu tại bảng 4.7.

Bảng 4.7: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố động lực tài chính

Hệ số Crobach Code Biến quan sát

Alpha nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng

Động lực tài chính: α = 0,605

0,339 0,522 Mov1 Để tăng ngân quỹ và nguồn lực khác cho nghiên cứu

0,400 0,338 0,529 0,631 Mov2 Ứng dụng và khai thác KQNC Mov3 Để tăng thu nhập cá nhân

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến quan sát phản ánh rào cản thương mại hóa

Kết quả phân tích với dữ liệu khảo sát từ giảng viên của các trường ĐHCL khối

kỹ thuật cho thấy hệ số KMO >0,5 (0,615), kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (p-

105

value = 0,000 < 0,05) và các hệ số tải nhân tố đều >0,3. Điều này cho thấy sử dụng

phân tích nhân tố khám phá là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Các biến quan sát

hội tụ thành hai nhân tố. Với nhóm nhân tố thứ nhất bao gồm các biến Bar4, Bar5

và Bar6; nhân tố thứ hai gồm hai biến quan sát là Bar1 và Bar2. Sử dụng phân

tích bằng giá trị nội dung của các biến quan sát phản ánh cho các nhân tố hình

thành tác giả đặt tên cho nhân tố thứ nhất là “rào cản thể chế” và nhân tố thứ hai

là “rào cản thị trường”.

Bảng 4.8: Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến quan sát phản ánh rào cản thương mại hóa

Thành phần chính

Hệ số tải nhân tố Mã Biến quan sát

Thể chế

Thị trường

Bar6 Việc định giá công nghệ để chuyển giao là rất khó 0,785

Quá khó để các nhà nghiên cứu tìm được đối tác thực tiễn phù hợp cho hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu

0,743 Bar5

Bar4 Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ với các sản phẩm mới là quá khó khăn 0,679

Doanh nghiệp liên quan tới ngành nghiên cứu của bản thân sử dụng quá ít KQNC từ trường đại học/viện nghiên cứu

0,871 Bar1

Bar2 Cơ sở thực tiễn không thực sự quan tâm tới KQNC ở trường đại học 0,857

0,615 KMO

0,000 P-value

64.964 TVE (%)

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Các nhân tố hình thành lên rào cản tiếp tục được đánh giá tính tin cậy bằng hệ

số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng của từng biến quan sát. Kết quả

phân tích với dữ liệu chính thức cho hai nhân tố hình thành như sau:

Rào cản thị trường: Kết quả phân tích cho thấy rào cản thị trường có hệ số

tương quan biến tổng khá lớn (r = 0,533 > 0,3). Điều này cho thấy hai biến quan sát

Bar1 và Bar2 đo lường khái niệm rào cản thị trường đạt tính tin cậy cần thiết và là một

thang đo sử dụng được trong nghiên cứu tại bảng 4.9.

106

Bảng 4.9: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố rào cản thị trường

Code Biến quan sát

Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến Tương quan biến tổng

Rào cản thị trường: α = 0,695

Doanh nghiệp liên quan tới ngành nghiên cứu của tôi sử dụng quá ít KQNC từ trường đại học.

0,533 Bar1 -

Cơ sở thực tiễn không thực sự quan tâm tới kết quả nghiên cứu ở trường đại học.

0,533 Bar2 -

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Rào cản thể chế: Nhân tố rào cản thể chế được đo lường từ ba biến quan sát Bar4, Bar5 và Bar6. Phân tích với dữ liệu chính thức cho thấy hệ số Cronbach Alpha

bằng 0,597 > 0,5, tuy nhiên có thể chấp nhận được do giá trị tính toán rất gần giá trị 0,6. Mặt khác đây là một nghiên cứu trong bối cảnh mới và giá trị nội dung của các biến được xem là quan trọng nên có thể chấp nhận khái niệm rào cản thể chế là phù

hợp. Ngoài ra, các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng r > 0,3 cho thấy các thang đo sử dụng là phù hợp tại bảng 4.10.

Bảng 4.10: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố rào cản thị trường

Code Biến quan sát

Hệ số tương quan biến tổng Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến

Rào cản thể chế: α = 0,597

Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ với các sản phẩm mới là quá khó khăn

0,578 0,348 Bar4

Quá khó để các nhà nghiên cứu tìm được đối tác thực tiễn phù hợp cho hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu

0,468 0,401 Bar5

Bar6 Việc định giá công nghệ để chuyển giao là rất khó 0,499 0,403

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

4.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu

Trong mô hình nghiên cứu đề xuất thiết lập ban đầu chưa có cơ sở để phân tách

các loại động lực và rào cản thương mại hóa. Bởi vậy, sau khi phân tích EFA tác giả đã có căn cứ về cấu trúc hình thành của các loại rào cản thương mại hóa một cách chi tiết hơn. Do đó, mô hình nghiên cứu cần được điều chỉnh cho phù hợp hơn với dữ liệu thực tế. Vì thế, mô hình nghiên cứu được điều chỉnh lại như hình 4.1

107

H2

Vốn xã hội H1

H3

Tiếp cận nguồn tài chính

H4

Quyết định thương mại hóa kết quả nghiên cứu

Động lực tài chính

H7

H5

Rào cản thể chế

Rào cản thị trường

H6

Biến kiểm soát (đặc điểm giảng viên) • Giới tính • Độ tuổi • Kinh nghiệm • Vùng miền

Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh

Các giả thuyết nghiên cứu:

H1: Vốn xã hội của giảng viên có tác động tích cực đến tiếp cận nguồn tài trợ

của giảng viên cho nghiên cứu.

H2: Vốn xã hội của giảng viên có tác động tích cực đến quyết định thương mại

hóa kết quả nghiên cứu.

H3: Tiếp cận nguồn tài chính của giảng viên có tác động tích cực đến quyết

định thương mại hóa kết quả nghiên cứu.

H4: Động lực tài chính của giảng viên có tác động tích cực đến quyết định

thương mại hóa kết quả nghiên cứu.

H5: Rào cản thể chế có tác động tiêu cực đến quyết định thương mại hóa kết

quả nghiên cứu.

H6: Rào cản thị trường có tác động tiêu cực đến quyết định thương mại hóa kết

quả nghiên cứu.

Biến kiểm soát

Các đặc điểm cá nhân của giảng viên như giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm, chuyên ngành và vùng miền nghiên cứu phù hợp, lĩnh vực chuyên môn, quốc gia tốt nghiệp tiến sĩ, vùng miền khác nhau có thể dẫn đến khả năng nghiên cứu, công bố và thương mại hóa KQNC cũng khác nhau. Hay nói cách khác, đặc điểm cá nhân của giảng viên/nhà khoa học ảnh hưởng khác nhau đến quyết định thương mại hóa KQNC của họ. Bởi vậy, tác giả đưa ra giả thuyết sau:

H7: Đặc điểm cá nhân của giảng viên khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến

quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên.

108

4.4. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định

Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) đã cho biết cấu trúc phản ánh động lực và rào cản thương mại hóa gồm 3 nhân tố khác nhau: (1) động lực tài chính; (2) rào cản thể chế và (3) rào cản thị trường. Để kiểm tra sự phù hợp của mô hình và các

nhân tố hình thành, tác giả tiếp tục sử dụng phân tích nhân tố khẳng định (CFA) với mô hình tới hạn.

Kết quả phân tích với dữ liệu khảo sát cho thấy mô hình tương thích với dữ liệu thực tế: Chi-square/df = 2,229 < 3, CFI = 0,946, TLI = 0,911, IFI = 0,947 > 0,9 và

RMSEA = 0,061 < 0,08. Phần lớn trong số các biến quan sát trong từng nhân tố đều > 0,5, ngoại trừ một số biến quan sát (MOV3, BAR4 và BAR6) < 0,5 nhưng cũng rất gần giá trị 0,5. Mặt khác do đây là nghiên cứu trong bối cảnh mới, các biến này đều mang

những giá trị nội dung quan trọng, bởi vậy tác giả vẫn giữ lại các biến này cho các bước phân tích tiếp theo. Hay nói cách khác, kết quả phân tích CFA cho thấy các nhân tố sử dụng trong mô hình nghiên cứu là phù hợp và đạt giá trị hội tụ như hình 4.2.

Hình 4.2: Kết quả phân tích nhân tố khẳng định với các khái niệm nghiên cứu trong mô hình (chuẩn hóa)

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

109

Để đánh giá giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu trong mô hình (chỉ

so sánh các khái niệm được tạo ra từ các biến quan sát đo lường bằng thang đo Likert)

tác giả sử dụng tiêu chuẩn kiểm định hệ số tương quan khác giá trị 1. Kết quả sử dụng

phương pháp phân tích bootstrap với hai phương pháp khác nhau cho thấy khoảng tin

cậy 95% của tất cả các cặp quan hệ trong mô hình không chứa giá trị 1. Điều này cho

phép kết luận các khái niệm nghiên cứu sử dụng trong mô hình nghiên cứu điều chỉnh

đạt giá trị phân biệt tại bảng 4.11.

Bảng 4.11. Kết quả phân tích giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu sử dụng trong mô hình nghiên cứu

Quan hệ các biến r

FIN <--> INS -0.028

FIN <--> MAR 0.012

INS <--> MAR 0.391

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Ghi chú: FIN là động lực tài chính; MAR là rào cản thị trường; INS là rào

cản thể chế.

4.5. Phân tích tương quan

Phân tích tương quan được sử dụng để phân tích thông tin về mối quan hệ giữa

các biến nghiên cứu với nhau. Trong luận án này tác giả sử dụng phân tích tương quan

để xem xét mối quan hệ giữa các biến phản ánh vốn xã hội và khả năng tiếp cận nguồn

tài trợ. Kết quả cho thấy, có phần lớn các biến phản ánh khả năng tiếp cận nguồn tài

trợ có mối liên hệ với các khía cạnh phản ánh khả năng tiếp cận nguồn tài trợ (p-value

< 0,05). Hay nói cách khác, vốn xã hội của giảng viên có mối quan hệ thực sự với khả

năng tiếp cận các nguồn tài trợ khác nhau tại bảng 4.12.

110

Bảng 4.12. Kết quả phân tích tương quan giữa các biến về vốn xã hội và khả năng tiếp cận nguồn tài trợ

Year

Age

exp

pub1

pub2 pub3 Net1 Net2 Net3 Nafos1 Nafos2 Loc1 Loc2

firm1 firm2

Biến

PHD

Age

1

exp

,766**

1

Year_PHD

,745**

,568**

1

pub1

,085

,075

,134*

1

pub2

,144**

,089

,182**

,220**

1

pub3

-,029

-,016

,077

,227**

,211**

1

Net1

,038

,044

,081

,142**

,046

,314**

1

Net2

-,022

-,011

,029

,005

,113*

,400**

,794**

1

Net3

,015

,051

,085

,030

,203**

,038

,212**

,273**

1

Nafos1

,348**

,234**

,392**

,200**

,211**

,202**

,141**

,027

,055

1

Nafos2

,063

,093

,082

,164**

,067

,068

,167**

-,009

,051

,319**

1

Loc1

,241**

,234**

,125*

,012

,152**

-,049

,113*

,041

,111*

,175**

,125*

1

Loc2

,085

,100

,033

-,006

,052

-,033

,054

,007

,014

,114*

,279**

,320**

1

firm1

,105*

,072

,079

,051

,334**

,060

,041

,084

,229**

,158**

,035

,359**

,095

1

111

Year

Age

exp

pub1

pub2 pub3 Net1 Net2 Net3 Nafos1 Nafos2 Loc1 Loc2

firm1 firm2

Biến

PHD

firm2

,107*

,072

,115*

,135*

,202**

,118*

-,001

,010

,113*

,206**

,192**

,131*

,337**

,442**

1

**. Correlation is significant at the 0,01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0,05 level (2-tailed).

Ghi chú: Age là tuổi, exp là kinh nghiệm, Year_PHD là năm tốt nghiệp tiến sĩ, pb1 là tạp chí chuyên ngành trong nước có uy tín, pub2 là tạp chí chuyên ngành trong danh mục Scopus (không thuộc ISI), Pub3 là tạp chí chuyên ngành trong danh mục ISI, Net1 là tạp chí trong nước, Net 2 là tạp chí ngoài nước, Net3 là hội nghị/hội thảo quốc gia, quốc tế, Nafos1 là số lượng đề tài cấp Nhà nước/ Đề tài Nafosted/ Đề tài cấp Bộ hoặc tương đương/ Đề tài Nghị định thư với đối tác nước ngoài Nafos2 là giá trị kinh phí bình quân/1 đề tài cấp Nhà nước/ Đề tài Nafosted/ Đề tài cấp Bộ hoặc tương đương/ Đề tài Nghị định thư với đối tác nước ngoài , loc1 là số lượng đề tài theo đặt hàng của địa phương, loc2 giá trị kinh phí bình quân/1 đề tài theo đặt hàng của địa phương, firm1 là số lượng đề tài theo đặt hàng của doanh nghiệp hay tổ chức phi chính phủ khác, firm2 là giá trị bình quân/1 đề tài theo đặt hàng của doanh nghiệp hay tổ chức phi chính phủ khác.

112

4.6. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố trong mô hình đến quyết định thương mại hóa kết quả nghiên cứu

Biến quyết định thương mại hóa KQNC được đo lường bằng một biến nhị phân (0-1). Bởi vậy, phương pháp phân tích hồi quy logistics được sử dụng để ước lượng xác suất thương mại hóa của các nhân tố thiết lập trong mô hình nghiên cứu.

Kết quả phân tích với dữ liệu khảo sát thực tế cho thấy tỷ lệ đoán đúng thông

qua mô hình logistics là 79%. Trong đó tỷ lệ đoán đúng cho giảng viên không có KQNC được thương mại hóa là 87% và đoán đúng cho trường hợp có KQNC được thương mại hóa là 65%. Điều này cho thấy sử dụng phân tích hồi quy logistics là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Các tính toán được thực hiện trên phần mềm SPSS với

công thức chuẩn hóa tính như sau:

Zstd = [(Xj - Mean(X)]/SD(X).

Trong đó: Zstd là giá trị chuẩn hóa

Xj là các giá trị quan sát của biến X

Mean(X) là giá trị trung bình của biến X

SD(X) là độ lệch chuẩn của biến X

Các biến phân loại được định nghĩa như các biến phân nhóm (categorical

variable). Kết quả phân tích với dữ liệu khảo sát được tổng hợp tại bảng 4.13.

Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy logistics

Hệ số beta p- value Sai số chuẩn

Con (1) số hợp đồng tư vấn với DN làm tham chiếu

VỐN XÃ HỘI

1-4 Hợp đồng 1,0371 0,3872 0,0070

5-10 Hợp đồng 1,1852 0,5643 0,0360

>10 Hợp đồng 2,2056 1,1463 0,0540

ĐỘNG TÀI CHÍNH

FIN 0,9858 0,3618 0,0060

TIẾP CẬN NGUỒN TÀI TRỢ

NSNN/Nafos -0,0003 0,0002 0,0850

RÀO CẢN THỊ TRƯỜNG

MAR 0,0554 0,3084 0,8570

113

Hệ số beta p- value Sai số chuẩn

RÀO CẢN THỂ CHẾ

INS 0,9569 0,3811 0,0120

BIẾN KIỂM SOÁT

sub7_Hóa học 1,1299 0,4979 0,0230

sub8_Cơ khí 1,1249 0,5523 0,0420

Pos (2) vị trí quản lý hiện tại là tham chiếu

sub9_Công nghệ sinh học 1,6614 0,6697 0,0130

Lãnh đạo phòng/ban/bộ môn -2,7384 1,6438 0,0960

Trưởng khoa (0) có sản phẩm được chuyển giao/ thương mại hóa làm tham chiếu

Giảng viên/Nghiên cứu viên -1,7990 1,5425 0,2440

Có sản phẩm chuyển giao/ thương mại hóa 0,6827 0,3652 0,0620

Không rõ có sản phẩm chuyển giao/ thương mại hóa -0,8798 1,2199 0,4710

_Hệ số chặn -10,9618 2,9044 0,0000

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa kết

quả nghiên cứu của giảng viên cho thấy:

Thứ nhất, yếu tố vốn xã hội của giảng viên. Kết quả phân tích cho thấy các yếu tố như (1) xuất bản trên tạp chí trong nước, tạp chí nước ngoài, (2) hội thảo quốc gia, quốc tế với doanh nghiệp không có ảnh hưởng đến quyết định thương

mại hóa KQNC của giảng viên (p-value > 0,1). Trong khi đó, giảng viên tham gia các hội đồng chuyên môn có ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC, cụ thể giảng viên tham gia các hội đồng tư vấn doanh nghiệp lại có xác suất

thương mại hóa kết quả thấp hơn các nhóm khác (p-value < 0,1). Giảng viên đã tham gia thực hiện các hợp đồng tư vấn cho doanh nghiệp có ảnh hưởng rõ ràng đến quyết định thương mại hóa. Kết quả cũng cho thấy giảng viên không có hợp đồng tư vấn cho doanh nghiệp và các tổ chức có xác suất thương mại hóa kết quả

thấp hơn các giảng viên khác (p-value < 0,1). Do đó, giả thuyết H2 được chấp nhận một phần.

Thứ hai, hhả năng tiếp cận nguồn tài trợ. Kết quả cho thấy tiếp cận nguồn tài trợ

có ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC. Cụ thể, các giảng viên tiếp cận

114

các nguồn tài trợ từ NSNN thực hiện các đề tài cấp Nhà nước/Quỹ Nafosted/Bộ và

tương tương/Nghị định thư, cấp nhà nước có xác suất thương mại hóa cao hơn các

giảng viên khác (p-value < 0,1). Trong khi đó, tiếp cận các nguồn tài trợ các đề tài

từ NS địa phương và doanh nghiệp không có ảnh hưởng rõ ràng tới quyết định

thương mại hóa. Do đó, giả thuyết H3 được chấp nhận một phần.

Thứ ba, các động lực tài chính. Kết quả cho thấy động lực tài chính (FIN) tác

động tích cực đến khả năng thương mại hóa KQNC của giảng viên (p-value = 0,0060<

0,1). Do đó, giả thuyết H4 được chấp nhận.

Thứ năm, các rào cản thương mại hóa. Kết quả phân tích cho thấy rào cản thể

chế (INS) có ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng

viên (p-value = 0,0120 < 0,1). Trong khi đó, rào cản thị trường (MAR) không có ảnh

hưởng rõ ràng tới quyết định thương mại hóa KQNC (p-value = 0,8570 > 0,1). Hay nói

cách khác, chấp nhận giả thuyết H5 và bác bỏ giả thuyết H6.

Thứ sáu, các nhân tố về đặc điểm của giảng viên. Các yếu tố như độ tuổi,

giới tính, kinh nghiệm làm việc, nơi đào tạo tiến sĩ, vũng miền công tác, giữ các

chức danh lãnh đạo quản lý các đơn vị trong trường, khả năng công bố khoa học

trên các tạp chí và hội thảo, tham gia thành viên các hội đồng khoa học không có

ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên (p-value > 0,1).

Trong khi đó lĩnh vực nghiên cứu chuyên môn của giảng viên có ảnh hưởng đến

quyết định thương mại hóa KQNC của họ. Hay nói cách khác một số lĩnh vực

nghiên cứu có tỷ lệ xác suất thương mại hóa thấp hơn một số lĩnh vực nghiên cứu

khác. Cụ thể ở đây là các lĩnh vực nghiên cứu thuộc ngành hóa học, cơ khí, công

nghệ hóa học có xác suất thương mại hóa KQNC cao hơn các ngành khác (p-value

< 0,1). Do đó, giả thuyết H7 được chấp nhận một phần.

4.7. Ước lượng ảnh hưởng của vốn xã hội tới khả năng tiếp cận nguồn tài trợ cho thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu

Giả thuyết H1 của nghiên cứu đưa ra dự đoán mối quan hệ cùng chiều giữa vốn

xã hội của giảng viên với khả năng tiếp cận nguồn tài trợ. Trong đó khả năng tiếp cận nguồn tài trợ được đánh giá bằng 3 chỉ tiêu chính (i) đề tài cấp Nhà nước /Nafosted /cấp Bộ/Nghị định thư; (ii) đề tài theo đặt hàng địa phương và (iii) đề tài theo đặt hàng của doanh nghiệp hay tổ chức phi chính phủ khác. Bởi vậy, tác giả

ước lượng mô hình hồi quy phản ánh mối quan hệ giữa vốn xã hội và khả năng tiếp cận nguồn tài trợ tại bảng 4.14.

115

Biến phụ thuộc

Biến độc lập

Số đề tài cấp NN/Nafosted/ Nghị định thư

Số đề tài Ngân sách địa phương

Số đề tài ngân sách tài trợ của DN

0.234

-0.0341

-0.601

Hội đồng Chức danh Giáo sư Nhà nước

(0.384)

(0.440)

(0.423)

0.965***

0.535***

0.0923

Hội đồng KH cấp Nhà nước/Bộ

(0.144)

(0.165)

(0.158)

0.798***

-0.547*

0.0507

Hội đồng KH quỹ Nafosted

(0.250)

(0.286)

(0.275)

-0.283*

0.339*

0.529***

Hội đồng tư vấn doanh nghiệp

(0.158)

(0.181)

(0.174)

0.405**

0.620***

0.945***

Hội đồng tư vấn chính phủ/khác

(0.179)

(0.206)

(0.198)

0.0382***

0.0219

-0.0254*

Bảng 4.14. Phân tích hồi quy giữa vốn xã hội và tiếp cận các đề tài

(0.0123)

(0.0141)

(0.0135)

-0.0301*

-0.0169

0.0318*

Số tạp chí trong nước đồng tác giả với doanh nghiệp

(0.0155)

(0.0178)

(0.0171)

-0.0102

0.00273

0.0247**

Số tạp chí nước ngoài đồng tác giả với doanh nghiệp

(0.0100)

(0.0115)

(0.0111)

0.263***

0.390***

0.488***

Số hợp đồng tư vấn với DN

(0.0848)

(0.0972)

(0.0934)

0.296**

-0.513***

-0.582***

Hệ số chặn

(0.144)

(0.165)

(0.159)

353

353

353

Số quan sát

R2

0.257

0.195

0.271

Giá trị trong ngoặc là sai số chuẩn *** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1

Số tạp chí nước ngoài đồng tác giả với doanh nghiệp

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Thứ nhất, ảnh hưởng của vốn xã hội của giảng viên tới tiếp cận nguồn tài trợ từ NSNN thực hiện các đề tài cấp Nhà nước/Nafosted/Bộ hoặc tương đương/Nghị định thư

Kết quả ước lượng cho thấy phần lớn các biến phản ánh vốn xã hội của giảng

viên có ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận nguồn tài trợ từ NSNN cho thực hiện các đề

116

tài cấp Nhà nước/Nafosted/cấp Bộ hoặc tương tương/Nghị định thư. Trong đó, 2 biến

không có ảnh hưởng bao gồm (i) giảng viên là thành viên của hội đồng chức danh giáo

sư nhà nước và (ii) số công bố qua hội thảo, hội nghị quốc gia, quốc tế (p-value > 0,1).

Giảng viên là thành viên của hội đồng tư vấn cho các doanh nghiệp có ảnh hưởng âm

tới khả năng tiếp cận nguồn tài trợ từ nguồn vốn này (β = -0,283 < 0, p-value = 0,075

< 0,1). Các biến có ảnh hưởng dương đến khả năng tiếp cận nguồn tài trợ này bao gồm

(i) thành viên hội đồng cấp Bộ/Nhà nước; (ii) số công bố trên tạp chí trong nước đồng

tác giả với doanh nghiệp; (iii) số hợp đồng tư vấn với doanh nghiệp; (iv) thành viên

hội đồng Nafosted; (v) hợp đồng tư vấn với Chính phủ/tổ chức khác (p-value < 0,1).

Hệ số phóng đại phương sai (VIF) của các biến độc lập đều khá nhỏ (nhỏ hơn 10) cho

thấy hiện tượng đa cộng tuyến không ảnh hưởng tới kết quả ước lượng. Ngoài ra các

giả định của phương pháp OLS cho ước lượng phương trình hồi quy đều được kiểm tra

không cho thấy mô hình bị vi phạm. Hay nói cách khác, các kết luận từ mô hình ước

lượng được là tin cậy và sử dụng được.

Thứ hai, ảnh hưởng của vốn xã hội của giảng viên tới tiếp cận nguồn tài trợ

từ NS địa phương thực hiện đề tài đặt hàng của địa phương

Kết quả ước lượng cho thấy giảng viên là thành viên tham gia trong các hội đồng khoa học (trừ Hội đồng Chức danh Giáo sư Nhà nước) có ảnh hưởng tới khả

năng tiếp cận nguồn tài trợ từ ngân sách địa phương bao gồm: (i) Hội đồng cấp Bộ/Nhà nước; (ii) Hội đồng Nafosted; (iii) Hội đồng tư vấn doanh nghiệp; (iv) Hội đồng tư vấn chính phủ và các tổ chức khác và (v) Thực hiện hợp đồng tư vấn với doanh nghiệp (p-value < 0,1). Trong khi các khía cạnh về hợp tác xuất bản nghiên

cứu (công bố trên số tạp chí quốc tế đăng cùng doanh nghiệp; số tạp chí trong nước và các hội thảo, hội nghị quốc gia, quốc tế) (p-value > 0,1). Kết quả phân tích cũng cho thấy hệ số phóng đại phương sai của các biến độc lập đều < 10 chứng tỏ hiện tượng đa cộng tuyến không có ảnh hưởng tới KQNC. Ngoài ra, tác giả cũng xem

xét các giả định của phương pháp OLS (phương sai sai số thay đổi, phân phối chuẩn của phần dư…) không bị vi phạm. Do đó, có thể kết luận mô hình ước lượng được là tin cậy.

Thứ ba, ảnh hưởng của vốn xã hội của giảng viên tới khả năng tiếp cận

nguồn tài trợ thực hiện các đề tài từ doanh nghiệp.

Kết quả phân tích cho thấy các biến liên quan đến giảng viên hoạt động cùng doanh nghiệp và tham gia tư vấn có ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tài trợ nguồn

ngân sách bởi doanh nghiệp bao gồm: (i) tạp chí trong nước đồng tác giả với doanh

117

nghiệp; (ii) tạp chí nước ngoài đồng tác giả với doanh nghiệp; (iii) số hội thảo, hội

nghị quốc gia, quốc tế; (iv) hội đồng tư vấn doanh nghiệp; (v) hội đồng tư vấn Chính phủ và các tổ chức khác và (vi) số hợp đồng tư vấn (p-value < 0,1) có ảnh hưởng rất rõ ràng. Trong khi đó, giảng viên là thành viên tham gia các hội đồng xét duyệt khoa học như (i) Hội đồng Chức danh Giáo sư Nhà nước, (ii) thành viên hội đồng cấp Bộ và (iii) thành viên Hội đồng quỹ Nafosted không có ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tài chính từ các doanh nghiệp. Các kiểm định cho giả định của phương pháp ước lượng OLS (phương sai sai số thay đổi, đa cộng tuyến…) không cho thấy các khuyết

tật mô hình ảnh hưởng tới kết quả. Hay nói cách khác mô hình ước lượng được là đáng tin cậy.

4.8. Đánh giá mức độ động lực tài chính và rào cản thương mại hóa của giảng viên các trường Đại học công lập khối kỹ thuật

4.8.1. Động lực tài chính

Kết quả đánh giá từ các giảng viên khảo sát cho thấy các chỉ tiêu phản ánh

động lực tài chính ảnh hưởng tích cực đến quyết định thương mại hóa KQNC của

giảng viên ở các trường đại học hiện nay ở mức khá cao (xung quanh mức 3 điểm

trong thang đo Likert 4 điểm). Trong đó, động lực mong muốn tăng ngân quỹ và

nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu thông qua hợp tác với doanh nghiệp là 3,23/4

điểm. Động lực nhằm đưa KQNC vào ứng dụng và khai thác thực tế là 3,39/4 điểm.

Động lực nhằm tăng thêm thu nhập cho cá nhân là 3,17/4 điểm. Ngoài ra, độ lệch

chuẩn của các chỉ tiêu khảo sát cũng khá nhỏ (nhỏ hơn 1) cho thấy ý kiến của các

giảng viên về thương mại hóa KQNC của mình vì động lực tài chính là khá nhất

quán với nhau. Hay nói cách khác, động lực tài chính không có nhiều sự khác biệt

giữa các giảng viên tại bảng 4.15.

Bảng 4.15: Đánh giá của giảng viên về động lực tài chính đến quyết định thương mại hóa kết quả nghiên cứu

Trung Chỉ tiêu đánh giá bình Độ lệch chuẩn

3,23 0,633 Tăng ngân quỹ và nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu thông qua hợp tác với doanh nghiệp

Ứng dụng và khai thác các kết quả nghiên cứu 3,39 0,565

Tăng thu nhập cá nhân 3,17 0,698

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

118

4.8.2. Rảo cản thị trường

Kết quả khảo sát cho thấy các rào cản thị trường đối với thương mại hóa

KQNC của giảng viên ở mức trên trung bình nhưng không phải ở mức cao, bình

quân > 2 điểm trong thang đo Likert 4 điểm. Cụ thể, rào cản do các doanh nghiệp

liên quan đến nghiên cứu sử dụng quá ít các KQNC của nhóm nghiên cứu thuộc

trường đại học có điểm 2,68/4 điểm. Rào cản do các doanh nghiệp, cơ sở thực tiễn

không thực sự quan tâm đến KQNC từ trường đại học có điểm trung bình là 2,48/4

điểm. Độ lệch chuẩn đánh giá của các chỉ tiêu khảo sát cũng khá nhỏ cho thấy có

mức độ đồng nhất ý kiến khá lớn giữa các giảng viên khác nhau về rào cản thị

trường đối với thương mại hóa KQNC tại bảng 4.16.

Bảng 4.16: Đánh giá của giảng viên về rào cản thị trường đến thương mại hóa kết quả nghiên cứu

Tiêu chí đánh giá Trung bình Độ lệch chuẩn

2,68 ,633

Các doanh nghiệp liên quan đến ngành nghiên cứu sử dụng quá ít các kết quả nghiên cứu từ các nhóm nghiên cứu thuộc trường đại học

Các doanh nghiệp, cơ sở thực tiễn không thực sự quan tâm đến 2,48 ,611 kết quả nghiên cứu từ trường đại học

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

4.8.3. Rào cản thể chế

Kết quả khảo sát cho thấy các rào cản thể chế đối với thương mại hóa KQNC

của giảng viên tại các trường đại học còn khá lớn. Phần lớn các chỉ tiêu được đánh giá

ở mức điểm xấp xỉ 3 điểm trong thang đo Likert 4 điểm. Cụ thể, rào cản trong thực thi

bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ với các sản phẩm nghiên cứu còn rất khó khăn có điểm

trung bình là 2,87/4 điểm. Rào cản do khó khăn trong việc tìm kiếm đối tác là doanh

nghiệp phù hợp cho hoạt động thương mại hóa KQNC có điểm trung bình là 2,88/4

điểm. Rào cản do khó khăn trong việc định giá công nghệ để chuyển giao cho doanh

nghiệp có điểm trung bình là 2,89/4 điểm. Ngoài ra, độ lệch chuẩn của các chỉ tiêu

khảo sát cũng khá nhỏ cho thấy mức độ đồng nhất ý kiến giữa các giảng viên về các

rào cản thể chế là khá giống nhau tại bảng 4.17.

119

Bảng 4.17: Đánh giá của giảng viên về rào cản thể chế đối với thương mại hóa kết quả nghiên cứu

Tiêu chí đánh giá Trung bình Độ lệch chuẩn

2,87 ,554 Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ với các sản phẩm nghiên cứu là rất khó khăn

Khó khăn trong việc tìm kiếm các đối tác là doanh nghiệp phù hợp 2,88 ,564 cho hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu

Khó khăn trong việc định giá công nghệ để chuyển giao cho doanh nghiệp 2,98 ,574

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Bảng 4.18: Tổng hợp các kết quả tác động các nhân tố đến quyết định thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên

STT

Các biến

Kết luận

Tác động (+/-)

1

Vốn xã hội

1.1 Hội đồng chức danh giáo sư, phó giáo sư cấp ngành/nhà nước

Bác bỏ

1.2 Hội đồng ngành xét duyệt đề tài cấp Bộ/Nhà nước

Bác bỏ

1.3 Hội đồng ngành xét duyệt đề tài thuộc Quỹ Nafosted

Bác bỏ

1.4 Hội đồng quản trị hoặc hội đồng tư vấn/chuyên môn của doanh nghiệp

Bác bỏ

1.5 Hội đồng tư vấn của chính phủ/cơ quan nhà nước khác

Bác bỏ

1.6

Tạp chí trong nước

Bác bỏ

1.7

Tạp chí ngoài nước

Bác bỏ

1.8 Hội nghị/hội thảo quốc gia, quốc tế:

Bác bỏ

1.9 Hợp đồng tư vấn với doanh nghiệp

+

Chấp nhận

- Từ 1 - 4 hợp đồng

Chấp nhận

1.9.1

+

- Từ 5 - 10 hợp đồng

Chấp nhận

1.9.2

+

Chấp nhận

+

1.9.3 2

- Hơn 10 hợp đồng Động lực tài chính

+

Chấp nhận

2.1 Động lực tài chính của giảng viên/nhà khoa học

+

Chấp nhận

3

Tiếp cận nguồn tài trợ

-

Chấp nhận

Đề tài cấp Nhà nước/ Đề tài Nafosted/ Đề tài cấp Bộ hoặc tương đương/ Đề tài Nghị định thư với đối tác nước ngoài

3.1

Đề tài theo đặt hàng của bộ/ngành/địa phương

3.2

Bác bỏ

3.3 Đề tài theo đặt hàng của doanh nghiệp hay tổ chức phi chính phủ

Bác bỏ

4

Rào cản thị trường

4.1

- Rào cản thị trường

Bác bỏ

120

STT

Kết luận

Các biến

Tác động (+/-)

5

Rào cản thể chế

- Rào cản thể chế Biến kiểm soát

5.1 6 6.1 Giới tính 6.2 Độ tuổi giảng viên

+

Chấp nhận Bác bỏ Bác bỏ

6.3 Nước đào tạo bậc tiến sĩ (quốc gia đang phát triển)

Bác bỏ

6.4 Nước đào tạo tiến sĩ (quốc gia phát triển)

Bác bỏ

6.5

Số năm tốt nghiệp tiến sĩ

Bác bỏ

6.6

Sinh học (Biology)

Bác bỏ

6.7 Khoa học vật liệu (Material science)

Bác bỏ

6.8 Khoa học máy tính (Computer science)

Bác bỏ

6.9 Hóa học (Chemistry)

+

Chấp nhận

6.10 Cơ khí (Mechanical engineering)

+

Chấp nhận

6.11 Công nghệ hóa học (Chemical engineering)

+

Chấp nhận

6.12 Công nghệ điện (Electrical engineering)

Bác bỏ

6.13 Vật lý (Physics)

Bác bỏ

6.14 Chức danh

Bác bỏ

6.15 Tạp chí chuyên ngành trong nước có uy tín

Bác bỏ

6.16 Tạp chí chuyên ngành trong danh mục Scopus (không thuộc ISI)

Bác bỏ

6.17 Tạp chí chuyên ngành trong danh mục ISI

Bác bỏ

6.18

ISI_Scopus

Bác bỏ

6.19 Vị trí quản lý hiện tại

-

Chấp nhận

- Giảng viên/Cán bộ nghiên cứu

6.19.1 - Lãnh đạo phòng/ban/bộ môn 6.19.2 - Giảng viên/Nghiên cứu viên 6.20 Vị trí quản lý cao nhất 6.20.1 - Lãnh đạo phòng/ban/bộ môn 6.21 6.22 Vùng miền

-

Chấp nhận Bác bỏ Bác bỏ Bác bỏ Bác bỏ

Bác bỏ

6.22.1 - Miền Bắc

Bác bỏ

Bác bỏ

6.22.2 - Miền Trung 6.22.3 - Miền Nam

6.23 Tổ chức có bộ phận chuyên trách thương mại hóa

Bác bỏ

6.24 Trưởng khoa có kết quả được thương mại hóa

+

Chấp nhận

+

Chấp nhận

6.24.1 - Có sản phẩm

6.24.2 - Không rõ

6.25 Trưởng khoa có khuyến khích thương mai hóa

Bác bỏ Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả

121

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Trong chương 4, tác giả đã sử dụng các phương pháp phân tích để xử lý dữ liệu

khảo sát để ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC

trong mô hình nghiên cứu đã đề xuất.

Dựa trên kết quả phân tích nhân tố khám phá về cấu trúc các nhân tố động lực

vào rào cản, tác giả đã điều chỉnh mô hình nghiên cứu ban đầu từ 4 nhân tố thành 5 nhân tố cho phù hợp với dữ liễu thực tiễn.

Kết quả phân tích hồi quy logistic ước lượng ảnh hưởng của các nhân tố đến

quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên. Kết quả phân tích cho thấy:

(i) Các nhân tố về vốn xã hội: Giảng viên tham gia vào các hội đồng tư vấn cho các DN thì xác suất thương mại hóa cao hơn các giảng viên tham gia các hội đồng tư vấn khác (hội đồng giáo sư, hội đồng xét duyệt đề tài cấp Nhà nước/cấp Bộ, Nghị định

thư, Nafosted...); (ii) Các nhân tố tiếp cận nguồn tài trợ: Giảng viên thực hiện các đề tài cấp Nhà nước/Nafosted/cấp Bộ hoặc tương đương/Nghị định thư từ nguồn NSNN cấp thì xác suất thương mại hóa KQNC cao hơn. Giảng viên thực hiện các

đề tài đặt hàng từ ngân sách của địa phương, doanh nghiệp, tổ chức khác thì không ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC; (iii) Động lực tài chính có ảnh hưởng rõ ràng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên; (iv) Các nhân tố về rào cản: Rào cản thể chế có ảnh hưởng, rào cản thị trường không ảnh hưởng đến

thương mại hóa KQNC; (v) Các nhân tố đặc điểm giảng viên: có 7 nhân tố không ảnh hưởng, 3 nhân tố về lĩnh vự chuyên môn (hóa học, cơ khí, công nghệ) có ảnh hưởng rõ ràng.

Kết quả phân tích hồi quy để ước lượng vốn xã hội của giảng viên ảnh hưởng

tới khả năng tiếp cận nguồn tài trợ cho thấy:

(i) Vốn xã hội có ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận nguồn tài trợ từ NSNN thực hiện các đề tài cấp Nhà nước Nafosted/cấp Bộ hoặc tương đương/Nghị định thư với

đối tác nước ngoài (có 2 biến không ảnh hưởng, 1 biến ảnh hưởng ngược chiều, 5 biến ảnh hưởng); (ii) Tiếp cận nguồn tài trợ từ nguồn NSĐP thực hiện các đề tài theo đặt hàng (có 5 biến ảnh hưởng, 1 biến không ảnh hưởng); (iii) Tiếp cận nguồn tài trợ thực

hiện các đề tài từ doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ khác (5 biến ảnh hưởng, 3 biến không ảnh hưởng).

Những kết quả nghiên cứu này là cơ sở khoa học quan trọng để đưa ra các đề

xuất và khuyến nghị nhằm thúc đẩy thương mại hóa KQNC ở phần chương 5.

122

CHƯƠNG 5 THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ KHUYẾN NGHỊ

5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu

5.1.1. Thực trạng nghiên cứu khoa học và thương mại hóa kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu cho thấy giảng viên là nam giới có nhiều lợi thế hơn so với giảng

viên là nữ giới trong các lĩnh vực nghiên cứu thuộc chuyên môn KHCN và kỹ thuật.

Kết quả nghiên cứu cho thấy số giảng viên là nam cao hơn gần 3 lần so với nữ. Điều

này cho thấy, vẫn còn những rào cản tự nhiên và tổ chức đối với phụ nữ trong hoạt

động NCKH, đặc biệt trong các lĩnh vực chuyên môn công nghệ và kỹ thuật. Tỷ lệ

chênh lệch quá cao này cũng phản ánh văn hóa truyền thống của các trường đại học

khối kỹ thuật trong hoạt động đào tạo, nơi có tỷ lệ sinh viên nam cao hơn nữ, đồng

thời đòi hỏi thời gian học tập, nghiên cứu nhiều hơn thường là bất lợi đối với phụ nữ

trong xã hội truyền thống. Đây có thể xem là một hệ quả của nhận thức và định kiến

của xã hội với nữ giới trong việc theo đuổi sự nghiệp đào tạo ở bậc cao hay những

nghề nghiệp được mặc định cho nam giới.

Kết quả khảo sát cũng cho thấy, số giảng viên tham gia hội đồng khoa học các

cấp còn khá khiêm tốn với chỉ gần một nửa số giảng viên từng tham gia các hội đồng khoa học, đặc biệt tỷ lệ tham gia vào các hội đồng tư vấn xét duyệt các nhiệm vụ thuộc quỹ Nafosted còn rất thấp (6%). Điều này phản ánh văn hóa khoa học tại các trường đại

học Việt Nam còn ở mức thấp so với truyền thống của các trường đại học ở các nước phát triển. Theo truyền thống tại các đại học nghiên cứu tại các nước phát triển giảng viên/nhà nghiên cứu phải thực hiện cả ba chức năng giảng dạy (teaching); nghiên cứu (research) và phục vụ cộng đồng (service). Việc tham gia vào các hội đồng khoa học

vừa thể hiện uy tín khoa học, vừa thể hiện khả năng phục vụ cộng đồng của giảng viên với tư cách là một nhà khoa học. Bởi vậy, việc xây dựng văn hóa khoa học đang là một nhu cầu cần thiết ở các trường đại học trong thời gian tới để hướng tới việc hội nhập và

gia nhập vào danh sách các đại học đẳng cấp thế giới của hệ thống giáo dục Việt Nam. Kết quả này cũng khá nhất quán với kết quả phỏng vấn sâu một số nhà khoa học và quản lý khoa học tại các trường đại học. Các ý kiến đồng ý rằng giảng viên hiện nay còn tập trung cho giảng dạy nhiều hơn, phần nghiên cứu và phục vụ cộng đồng còn khiêm

Theo chia sẻ của một giảng viên nam 43 tuổi, là lãnh đạo khoa của một trường

tốn. Giảng viên ít tham gia các hội đồng khoa học cũng đến từ các lý do văn hóa.

ĐHCL khối kỹ thuật chia sẻ: “Do áp lực công việc và cuộc sống nên giảng viên ở

123

trường tôi, đặc biệt là những giảng viên trẻ có năng lực chưa mặn mà lắm trong việc

tham gia các hội đồng khoa học. Nếu có tham gia phần nhiều để tạo dựng quan hệ cho

việc xét duyệt đề tài nghiên cứu về sau”.

Một giảng viên nam 40 tuổi, có học vị TS đang công tác ở khoa vật liệu chia sẻ: “Tham gia hội đồng khoa học không phải một việc đơn giản. Mặc dù chúng tôi rất muốn tham gia và nghĩ mình có đủ năng lực là thành viên các hội đồng khoa học. Tuy nhiên, một thực tế là có văn hóa bất thành văn nhiều vị trí trong các hội đồng ngầm đòi hỏi có học hàm giáo sư, phó giáo sư. Điều này cũng là một trở ngại với những giảng viên trẻ như chúng tôi.

Thực tế chúng tôi cũng muốn tham gia các hội đồng khoa học nhưng với những giảng viên trẻ như chúng tôi gánh nặng cuộc sống còn nhiều. Chúng tôi ưu tiên hơn cho những công việc có thể kiếm ra tiền trước mắt. Ngoài ra, tham gia các hội đồng khoa học không dễ, phần lớn các thầy có nhiều thành tích, kỳ cựu mới được tham gia”.

Tỷ lệ giảng viên tham gia thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu cũng khá thấp trung bình khoảng 04 đề tài/giảng viên ở tất cả các cấp trong thời gian 6 năm từ 2011- 2016. Số lượng nghiên cứu như vậy là khá thấp so với mức năng suất nghiên cứu của giảng viên các trường trong khu vực ở mức khá như Malaysia, Thái Lan. Hệ quả của

nó là tỷ lệ rất thấp giảng viên được khảo sát cũng có rất ít KQNC được thương mại hóa với gần một nửa số giảng viên là không có KQNC được thương mại hóa, gần 40% số giảng viên chỉ có từ 1 đến 4 hợp đồng tư vấn với các tổ chức và doanh nghiệp, 12%

số giảng viên có từ 5 đến 10 hợp đồng chuyển giao và chỉ có 2,5% giảng viên có hơn 10 hợp đồng. Điều này cũng phản ánh năng lực nghiên cứu và hoạt động kết nối giữa trường đại học với doanh nghiệp để hợp tác nghiên cứu và chuyển giao sản phẩm nghiên cứu còn khá mờ nhạt. Thực tế, ngoại trừ một số trường đại học lớn như Trường

Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh, Đại học Quốc gia Hà Nội, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam có ký hợp tác với nhiều tập đoàn, công ty lớn điển hình như Trường ĐH Bách khoa Hà Nội ký kết hợp tác với các đối

tác như Tập đoàn SUN MicroSystems, Samsung, Viettel, VNPT, Công ty Rạng Đông, Honda… có các hoạt động hợp tác, nghiên cứu chuyển giao theo các con đường hợp tác chính tắc. Còn phần lớn các hoạt động nghiên cứu tư vấn hợp tác với doanh nghiệp, với các bộ, ngành, địa phương là do nỗ lực từ cá nhân của giảng viên thông

qua kênh quan hệ cá nhân để hợp tác, liên kết phi chính tắc. Đây chính là những rào cản cho việc hợp tác chuyển giao công nghệ, hợp tác nghiên cứu để đưa các sản phẩm nghiên cứu vào thương mại hóa thông qua hợp tác với các doanh nghiệp trong giới

công nghiệp của các trường đại học kỹ thuật.

124

Có rất nhiều khó khăn vướng mắc và những nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ

các giảng viên không thương mại hóa hoặc có KQNC được thương mại hóa nhưng tỷ

lệ rất thấp. Kết quả khảo sát từ các giảng viên cho thấy, nguyên nhân lớn nhất là kết

quả nghiên cứu mới đang trong giai đoạn đầu thử nghiệm chưa đủ điều kiện thương

mại (63%), giảng viên không đủ nguồn lực tài chính để tiếp tục nghiên cứu để KQNC

đáp ứng các điều kiện có thể thương mại hóa được chiếm (39%), không có kinh

nghiệm và kĩ năng về thương mại hóa (31%) và một số khác cho rằng việc thương mại

hóa KQNC không phải là ưu tiên của cơ quan (28%). Điều này cho thấy hoạt động

nghiên cứu của các trường đại học còn nhiều khó khăn, hạn chế về cơ chế chính sách,

nguồn kinh phí, cơ sở vật chất, nguồn lực đầu tư cho nghiên cứu còn thiếu, đồng thời

cho thấy giảng viên còn thiếu các kĩ năng và kinh nghiệm, kiến thức về thương mại

hóa như không tìm được đối tác phù hợp để thương mại hóa (28%); không biết cách

định giá và thương thảo hợp đồng hợp tác với các đối tác (17%). Điều này cũng phản

ánh thị trường KH&CN ở nước ta vẫn còn chưa phát triển, thiếu vắng của các tổ chức

trung gian, môi giới cung cấp các dịch vụ liên quan đến CGCN như văn phòng chuyển

giao công nghệ (Technology Transfer Office -TTO), hoặc li-xăng công nghệ

(Technolory Licensing Office -TLO) trong các trường đại học để hỗ trợ giảng viên

trong việc tìm kiếm doanh nghiệp phù hợp chuyển giao, định giá sáng chế, thương

thảo hợp đồng với các đối tác để tạo động lực thúc đẩy giảng viên tích cực tham gia

vào thương mại hóa KQNC. Thực tế, cho thấy khi giảng viên có KQNC có tiềm năng

ứng dụng cao, đáp ứng các yêu cầu thương mại hóa nhưng lại không biết triển khai

thực hiện thế nào, tìm đối tác ở đâu, không biết định giá công nghệ/sáng chế để đàm

phán hợp tác với các đối tác. Nghiên cứu cũng cho thấy một tỷ lệ không nhỏ các

trường đại học chưa thực sự quan tâm đến thương mại hóa KQNC chiếm 14%, bên

cạnh đó một bộ phận giảng viên chưa nhận thức được đầy đủ về lợi ích to lớn của

thương mại hóa KQNC đem lại, chưa coi đây là một nhiệm vụ của mình, vì thế kết quả

khảo sát cho thấy giảng viên không muốn dành nhiều thời gian cho thương mại hóa

KQNC của mình chiếm 14%, và có đến 7% giảng viên không quan tâm đến hoạt động

này. Kết quả phỏng vấn các chuyên gia cũng cho thấy việc thương mại hóa theo con

đường chính tắc còn có khá nhiều rào cản đối với họ, vì thế để thương mại hóa KQNC

của mình họ thường theo con đường không chính tắc qua quan hệ cá nhân của giảng

viên với doanh nghiệp. Điều này cũng đặt ra cơ chế tài trợ cho hoạt động nghiên cứu

và cơ chế kiểm soát KQNC sau khi nghiệm thu cần được xem xét lại ở các trường.

Theo chia sẻ của một giảng viên nam 55 tuổi, là lãnh đạo của phòng quản lý

khoa học ở một trường ĐHCL khối kỹ thuật chia sẻ“Các đề tài thực hiện từ nguồn

125

NSNN thường là không đủ kinh phí để thương mại hóa, muốn KQNC thương mại được

thì phải cần có rất nhiều nguồn kinh phí khác nhau ngoài nguồn ngân sách”. Theo

quan sát của tôi thì một số đề tài rất tiềm năng nhưng chỉ dừng lại ở mức nghiệm thu

kết quả. Một số thầy cô sử dụng các KQNC từ các đề tài tiếp tục liên kết với các doanh

nghiệp để có kinh phí nghiên cứu tiếp thì mới đáp ứng được yêu cầu thương mại hóa

vào ứng dụng. Bản chất thì đây là quá trình thương mại hóa nhưng không tính cho

trường và cũng đặt ra cần xem xét lại cơ chế tài trợ cũng như kiểm soát quỹ tài trợ để

đảm bảo cả quyền lợi nhà trường và các giảng viên thực hiện các đề tài nghiên cứu”.

Kết quả khảo sát cũng cho thấy ý định của giảng viên/nhà khoa học muốn đưa

các sản phẩm nghiên cứu vào thương mại hóa KQNC của mình kể cả hiện tại, trước và sau khi nghỉ hưu cũng vẫn khá thấp. Có đến 256/353 giảng viên không có ý định xác lập đăng ký SHTT với KQNC chiếm 73%, chưa đến 97/353 giảng viên chiếm 38% là

có ý định muốn xác lập đăng ký sở hữu trí tuệ hoặc đăng ký sáng chế hay giải pháp hữu ích đối với KQNC của mình. Điều này cho thấy mức độ sẵn sàng hay mức độ tự tin của giảng viên đưa các sản phẩm nghiên cứu vào thương mại hóa còn khá thấp. Sự thiếu tự tin và không có ý định thương mại hóa, một phần nguyên nhân là do các

nghiên cứu không xuất phát từ nhu cầu thực tiễn mà xa rời thực tiễn, chất lượng sản phẩm nghiên cứu hàm lượng khoa học thấp, kết quả thiếu tính ứng dụng, không đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, nguyên nhân chính là thiếu sự gắn kết, thiếu tính hợp tác chặt chẽ giữa trường đại học/nhà khoa học - doanh nghiệp trong hoạt động nghiên cứu chuyển giao công nghệ và thương mại hóa. Kết quả khảo sát cho thấy, 45% số ý kiến cho rằng kết quả các nghiên cứu hiện tại không đủ khả năng và điều kiện thương mại hóa, là do; (i) hầu hết các nghiên cứu của các giảng viên, các trường đại học

không xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp, của thị trường nên KQNC không đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn và thiếu tính ứng dụng, không thương mại hóa được; (ii) cơ chế tài trợ kinh phí cho nghiên cứu và cơ chế kiểm soát

địa chỉ ứng dụng KQNC đầu ra còn chưa được chú trọng đúng mức.

Kết quả cũng cho thấy nhận thức của giảng viên về thương mại hóa KQNC khá thấp, với 1/3 số giảng viên (30%) cho rằng họ không có nhu cầu, hơn 10% số giảng viên thì không hiểu thương mại hóa KQNC để làm gì, 37% cho rằng thủ tục để thương

mại hóa KQNC khá rắc rối, 21% cho rằng chi phí thực hiện quá tốn kém. Kết quả này phản ánh nhận thức về việc thương mại hóa KQNC ở giảng viên còn hạn chế. Một phần cũng từ những rào cản liên quan đến thủ tục hành chính để thương mại hóa KQNC còn quá nhiều rắc rối, phức tạp với giảng viên. Chi phí thực hiện thì tốn kém,

giảng viên không có kinh phí nghiên cứu tiếp để KQNC đáp ứng được yêu cầu thương

126

mại, vì hiện nay theo quy định về tài chính khi đề tài được nghiệm thu kết quả thì coi

như kết thúc đề tài, đồng nghĩa với việc giảng viên/nhà khoa học sẽ không còn được cấp kinh phí để tiếp tục hoàn thiện KQNC đáp ứng được yêu cầu để thương mại hóa. Điều này cũng đặt ra một nhu cầu cần có những đơn vị/tổ chức trung gian, quỹ đầu tư mạo hiểm để tư vấn hỗ trợ cung cấp các dịch vụ liên quan, đầu tư tài chính nhằm hỗ trợ cho giảng viên trong việc đưa KQNC của mình vào thương mại hóa.

5.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học các trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt Nam.

5.1.2.1. Yếu tố đặc điểm giảng viên

Các nhân tố thuộc về đặc điểm cá nhân của giảng viên/nhà khoa học như độ

tuổi, giới tính, kinh nghiệm, số năm tốt nghiệp tiến sĩ, quốc gia học tiến sĩ (phát triển,

đang phát triển, ở Việt Nam) không cho thấy có sự khác biệt về quyết định thương mại

hóa KQNC của giảng viên. Tuy nhiên, lĩnh vực chuyên môn/chuyên ngành nghiên cứu

của giảng viên khác nhau lại có xác suất thương mại hóa khác nhau. Kết quả này cũng

khá nhất quán với giả định ban đầu là các lĩnh vực khác nhau, sản phẩm nghiên cứu có

thể có mức độ khó/dễ dàng thương mại hóa khác nhau. Chẳng hạn lĩnh vực nghiên cứu

toán lý thuyết thường ít có cơ hội thương mại hóa KQNC, trong khi đó các nghiên cứu

về lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, vật

liệu,… thì xác suất đưa sản phẩm nghiên cứu vào thương mại hóa sẽ cao hơn. Kết quả

này cũng cho thấy có thể có một vài đặc điểm khác nhau nhưng xác suất thương mại

hóa KQNC của giảng viên là không phụ thuộc vào độ tuổi, giới tính, nơi học tiến sĩ…

Điều này cũng cho thấy việc thương mại hóa được KQNC của giảng viên còn phụ

thuộc vào nhiều yếu tố khác như động lực của mỗi giảng viên; định hướng và chiến

lược phát triển KHCN; cơ chế, chính sách khuyến khích của nhà nước và hỗ trợ của

các trường đại học; khả năng kết nối và hợp tác giữa giảng viên với nhà trường và các

doanh nghiệp bên ngoài. Kết quả nghiên cứu này tương đồng với nghiên cứu của

Alshumaimri và cộng sự (2012); Lam (2011) và nhất quán với các phỏng vấn sâu một

số giảng viên/nhà khoa học thuộc các chuyên ngành khác nhau về mức độ dễ dàng hay

các khó khăn khi thương mại hóa KQNC. Đối với các giảng viên thuộc chuyên ngành

hóa học, công nghệ hóa học hay cơ khí khá tự tin có thể thương mại hóa KQNC của

họ. Trong khi đó, các chuyên ngành khác như vật lý, toán lại cho thấy khả năng

thương mại hóa gần như không có. Mặc dù vậy, với chuyên ngành toán một số giảng

viên cho rằng họ có thể kết hợp với các doanh nghiệp để giải một số bài toán về xử lý

dữ liệu kết hợp với công nghệ thông tin. Ngoài ra, các giảng viên ở những chuyên

127

ngành “dễ” thương mại hóa hơn cũng cho biết họ cũng gặp các áp lực từ thị trường mà

khó duy trì lợi thế của các nghiên cứu lâu dài nên sự thành công sau thương mại hóa

còn khá hạn chế.

Theo chia sẻ của một giảng viên nam 44 tuổi, đang công tác tại Khoa Hoá của

một trường ĐHCL khối kỹ thuật “Đối với ngành hóa của chúng tôi việc điều chế các

hợp chất mới, những xúc tác dùng trong công nghiệp hóa chất hiện nay không phải

quá khó khăn. Thực tế là chúng tôi có thể chuyển giao các sản phẩm cho doanh nghiệp

để phục vụ sản xuất. Nhưng phải thú thật rằng các sản phẩm như vậy cũng khó có sự

thành công lâu dài bởi ngành hóa chất và công nghệ hóa học hiện nay trên thị trường

các sản phẩm của Trung Quốc quá rẻ nên cũng khó cạnh tranh. Mặc dù các sản phẩm

của Việt Nam có thể tốt hơn nhưng mức giá thành cao đang là một trở ngại”.

Theo chia sẻ của một giảng viên nam 48 tuổi, đang công tác tại Khoa Cơ khí

của một trường ĐHCL khối kỹ thuật “Đối với ngành cơ khí, hiện nay các giảng viên có

năng lực thường là cố vấn hay mở doanh nghiệp ở ngoài. Nhu cầu về thị trường các sản

phẩm cơ khí cũng tăng trưởng tốt, mặc dù nhiều sản phẩm Trung Quốc đang có trên thị

trường nhưng chúng cũng cần những cải tiến cho thích hợp nên chúng tôi không thấy

quá khó khăn để đưa những kết quả nghiên cứu của chúng tôi tới thị trường”.

Theo chia sẻ của một giảng viên nam 50 tuổi, đang công tác tại Khoa Toán của

một trường ĐHCL khối kỹ thuật “Toán hiện nay số lượng giảng viên nghiên cứu về

toán lý thuyết khá nhiều nên thực sự thì đòi hỏi chúng tôi thương mại hóa kết quả là

rất khó. Tuy nhiên, một vài năm gần đây nhu cầu về xử lý dữ liệu và các mô hình học

máy hay trí tuệ nhân tạo đang tăng nên nhiều thầy/cô chuyển sang hướng toán ứng

dụng đặc biệt cho trí tuệ nhân tạo và có sản phẩm giải quyết được những bài toán của

doanh nghiệp. Đây là một hướng cho ngành toán để đưa các nghiên cứu vào thương

mại hóa theo hướng toán ứng dụng, toán ứng dụng tin học”.

Kết quả khảo sát về ảnh hưởng của khía cạnh tổ chức của trường có các bộ

phận chuyên trách hỗ trợ các dịch vụ liên quan đối với hoạt động thương mại hóa

KQNC của giảng viên. Kết quả cho thấy các đơn vị chuyên trách này không có sự ảnh

hưởng rõ ràng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên. Kết quả này

dường như là một nghịch lý nhưng nó cũng phản ánh đúng về tính hiệu quả của các

đơn vị chuyên trách đảm nhận vai trò thương mại hóa KQNC. Đặt trong bối cảnh

nghiên cứu tại Việt Nam điều này cũng phản ánh một thực tế hiện nay là tại nhiều

trường đại học đã có các đơn vị chuyên trách cung cấp các dịch vụ liên quan đến

128

hoạt động thương mại hóa nhưng gần như không hoạt động hoặc hoạt động không

có hiệu quả. Chẳng hạn tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - BK holdings là đơn

vị chịu trách nhiệm liên kết với doanh nghiệp và giảng viên, là cầu nối để thương

mại hóa các sản phẩm nghiên cứu của giảng viên trong trường nhưng gần như chưa

phát huy được chức năng này. Đây có thể là lý do giải thích tại sao việc các trường

đại học có đơn vị chuyên trách nhưng vẫn không có ảnh hưởng tới khả năng thương

mại hóa KQNC. Điều này có thể được lý giải do thiếu các cơ chế chính sách, nguồn

tài chính, nhân lực và các quy chế về hợp tác để nó có thể phát huy được đúng chức

năng nhiệm vụ là hỗ trợ cung cấp các dịch vụ liên quan nhằm thúc đẩy hoạt động

thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường đại học vào thực tiễn. Hoạt động

của các đơn vị này phần lớn vẫn mang tính hình thức, chưa phát huy đúng vai trò cũng

như chức năng nhiệm vụ của đơn vị hỗ trợ tư vấn dịch vụ. Điều này cũng đặt ra yêu

cầu cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng các dịch vụ của các đơn vị

chuyên trách trong các trường ĐH một cách chuyên nghiệp hơn đúng với chức năng

vai trò là đơn vị tư vấn cung cấp các dịch hỗ trợ quá trình thương mại hóa của giảng

5.1.2.2. Yếu tố khả năng tiếp cận nguồn tài trợ

viên được thuận tiện và hiệu quả cao nhất.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, khả năng tiếp cận nguồn tài trợ của giảng viên tham gia quản lý là trưởng của đơn vị có KQNC được thương mại hóa có ảnh hưởng

tích cực đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên khác trong đơn vị được tăng lên. Điều này có thể được lý giải là khi trưởng đơn vị có sản phẩm được thương mại hóa sẽ tạo ra một phong trào và hiệu ứng tích cực tác động tới các đồng nghiệp/nhân viên, họ coi đó là mục tiêu, là động lực phấn đấu theo lãnh đạo dẫn đến khả năng thương

mại hóa được KQNC của giảng viên trong đơn vị sẽ cao hơn. Ngoài ra khi lãnh đạo đã có KQNC được thương mại hóa thành công thì họ có kiến thức và kinh nghiệm có thể chia sẻ, hỗ trợ các đồng nghiệp khác về quy trình, hồ sơ, thủ tục cũng như cách thức

triển khai hiệu quả hơn. Mặt khác, họ cũng sẽ biết cách để đưa ra những cơ chế chính sách nhằm khuyến khích giảng viên tích cực tham gia thương mại hóa KQNC của mình. Điều này giải thích tại sao trưởng đơn vị có sản phẩm nghiên cứu được thương mại hóa có tác động tích cực làm cho khả năng thương mại hóa KQNC của các thành viên trong

5.1.2.3. Yếu tố động lực tài chính

đơn vị thuận lợi hơn.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy động lực tài chính có ảnh hưởng tích cực đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên. Kết quả này có sự khác biệt với một

129

số nghiên cứu trước đây tại các nước phát triển cho thấy, ngoài động lực tài chính thì

động lực phi tài chính và động lực danh tiếng xã hội có ảnh hưởng khá lớn đến quyết định tham gia thương mại hóa KQNC của giảng viên. Sự khác biệt này có thể được giải thích là do xuất phát từ truyền thống nghiên cứu và điều kiện làm việc của giảng viên tại các nước phát triển có sự khác biệt so với giảng viên ở Việt Nam. Phần lớn giảng viên các trường đại học ở các nước phát triển thì hoạt động NCKH là nhiệm vụ bắt buộc đối với giảng viên như một văn hóa nghiên cứu của trường đại học, thu nhập của giảng viên từ hoạt động giảng dạy, nghiên cứu đủ đảm bảo một cuộc sống trung

lưu cho các giảng viên. Trong khi đó tại Việt Nam với mức thu nhập từ giảng dạy của giảng viên như hiện nay còn khá thấp, đặc biệt giảng viên sống tại các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh với chi phí sinh hoạt đắt đỏ thì thu nhập của

giảng viên như hiện nay không đảm bảo đủ các chi phí cho cuộc sống hàng ngày nên họ chưa thể chuyên tâm vào hoạt động nghiên cứu.

Thực tế cho thấy, hiện nay có nhiều giảng viên thực hiện các nghiên cứu vì mục tiêu số lượng đề tài nhằm cải thiện thu nhập để đảm bảo cuộc sống hàng ngày

hơn trước khi nghĩ tới các mục tiêu khác như thương mại hóa KQNC, đóng góp tri thức mới hay vì phát triển xã hội. Điều này cũng hàm ý rằng để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và kích thích các động lực khác của giảng viên về thương mại KQNC thì trước hết các trường đại học cần phải có cơ chế chi trả thu nhập phù hợp đảm

5.1.2.4. Yếu tố rào cản thương mại

bảo thu nhập cho giảng viên theo hiệu quả công việc. Khi các điều kiện về thu nhập được đảm bảo thì các kích thích khác từ động lực khác mới phát huy được tác dụng và có ảnh hưởng thực sự tới giảng viên tham gia thương mại hóa KQNC của họ.

Các yếu tố rào cản thể chế: Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố rào cản thể

chế có ảnh hưởng rõ ràng làm cản trở đến quyết định thương mại hóa KQNC của

giảng viên. Những rào cản này chủ yếu là do cơ chế chính sách của nhà nước về

KH&CN còn hạn chế, bất cập chưa tạo điều kiện khuyến khích thúc đẩy hoạt động

thương mại hóa KQNC của giảng viên phát triển cụ thể như pháp luật về thực thi bảo

vệ quyền SHTT đối với các tài sản trí tuệ là kết quả của của hoạt động nghiên cứu còn

nhiều hạn chế. Thực tế cũng cho thấy nhận thức bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của Việt

Nam hiện nay còn nhiều hạn chế, chưa có những chế tài, biện pháp mạnh trong thực

thi vấn đề này dẫn đến tình trạng xâm phạm, vi phạm quyền SHTT đang diễn ra phổ

biến gây tâm lý chán nản, làm mất động lực cho những người làm nghiên cứu và

những người làm công tác CGCN và thương mại hóa KQNC. Bởi vì, để tạo ra các sản

130

phẩm khoa học có hàm lượng khoa học cao phải mất nhiều thời gian công sức và chi

phí rất lớn, nhưng nó lại dễ bị sao chép đánh cắp bản quyền.

Các rào cản thị trường: Kết quả cho thấy các yếu tố là rào cản thị trường không

có ảnh hưởng rõ ràng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên. Điều này

phản ánh hai khía cạnh: (i) nhu cầu của thị trường cho các sản phẩm nghiên cứu khá

lớn nếu giảng viên có sản phẩm nghiên cứu đáp ứng các doanh nghiệp; (ii) giảng viên

của trường đại học còn quá ít các hợp tác, nghiên cứu được thương mại hóa.

5.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng khả năng tiếp cận nguồn tài trợ

Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra ảnh hưởng rõ ràng vốn xã hội của giảng viên tới khả năng tiếp cận các nguồn tài trợ khác nhau cho nghiên cứu. Kết quả này cũng khá nhất quán với các nghiên cứu trước đây cho thấy giảng viên có vốn xã hội

cao, có mạng lưới quan hệ tốt thì khả năng tiếp cận nguồn tài chính tài trợ cho nghiên cứu cũng tốt hơn các giảng viên khác và kết quả này cũng tương đồng với các nghiên cứu (Lê & Nguyễn, 2009; Puffer, 2010; McCarthy, & Boisot, 2010; Welter & Smallbone, 2011; Aldridge & Audretsch, 2011). Điều này cũng phản ánh

một điều, muốn hoạt động nghiên cứu đem lại hiệu quả cao thì ngoài năng lực về chuyên môn, các giảng viên cũng rất cần có nhiều kĩ năng mềm cần thiết khác như quan hệ xã hội tốt để mở rộng phát triển mạng lưới quan hệ cá nhân với các tổ chức

và cá nhân trong xã hội, khả năng tiếp cận các nguồn tài chính cho nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.

Mặc dù cho thấy ảnh hưởng rõ ràng của vốn xã hội tới khả năng tiếp cận tài trợ của giảng viên nhưng ảnh hưởng của các khía cạnh vốn xã hội khác nhau lại ảnh

5.1.3.1. Đối với nguồn tài trợ từ nguồn NSNN

hưởng khác nhau đối với các nguồn quỹ tài trợ nghiên cứu khác nhau. Cụ thể như sau:

Đối với tiếp cận nguồn tài trợ từ nguồn NSNN thực hiện các đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước/quỹ Nafosted/cấp Bộ và tương đương/Nghị định thư các khía cạnh vốn

xã hội liên quan đến năng lực liên kết của giảng viên (đăng bài cùng với các nhà khoa học thuộc doanh nghiệp) và mạng lưới quan hệ cũng như năng lực phục vụ cộng đồng (thành viên các hội đồng khoa học) và khả năng thực hiện các nghiên cứu trong quá khứ (số hợp đồng đã thực hiện) có ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tài trợ

từ nguồn NSNN. Tuy nhiên, giảng viên là thành viên hội đồng tư vấn các doanh nghiệp lại có khả năng tiếp cận nguồn tài trợ từ NSNN thực hiện các nhiệm vụ cấp Nhà nước/cấp Bộ/Nghị định thư kém hơn giảng viên là thành viên thuộc các hội

đồng khác. Điều này có thể được lý giải từ thực tế là do yêu cầu các sản phẩm nghiên

131

cứu đầu ra đối với các đề tài cấp Nhà nước/Cấp Bộ/Quỹ Nafosted/Nghị định thư

thường là những sản phẩm công bố và đòi hỏi hồ sơ nhà khoa học của các giảng viên phải có thành tích khoa học khá. Bởi vậy, giảng viên có hồ sơ khoa học liên quan đến hoạt động học thuật tốt có nhiều khả năng tìm kiếm các nguồn tài trợ từ nguồn NSNN cho các đề tài, dự án nghiên cứu của mình hơn từ các nguồn tài trợ khác. Ngược lại, giảng viên là thành viên các hội đồng tư vấn/hội đồng chuyên môn của các doanh nghiệp thì các hướng nghiên cứu thường hướng tới mục tiêu là các sản phẩm ứng dụng đáp ứng các yêu cầu thực tiễn cho sản xuất của doanh nghiệp mà ít

hướng tới sản phẩm để công bố, hệ quả là giảng viên làm việc nhiều cho các doanh nghiệp có thể không có nhiều công bố học thuật như các giảng viên khác thực hiện các đề tài nghiên cứu học thuật. Do đó, khả năng tiếp cận các nguồn tài trợ từ NSNN

5.1.3.2. Đối với các nguồn tài trợ từ ngân sách địa phương

của họ sẽ kém hơn do hồ sơ khoa học ít tính cạnh tranh hơn so với các giảng viên tập trung thực hiện các đề tài khoa học mang tính học thuật.

Đối với tiếp cận nguồn tài trợ từ NSĐP để thực hiện các đề tài, dự án, các khía cạnh phản ánh vốn xã hội như giảng viên tham gia thành viên các hội đồng

khoa học có ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tài chính. Trong khi đó các khía cạnh về hợp tác xuất bản của giảng viên với các nhà khoa học thuộc doanh nghiệp lại không có ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận nguồn tài trợ từ nguồn NSĐP. Điều này

cũng phản ánh khá đúng với tình hình thực tế của Việt Nam hiện nay. Đối với những đề tài được triển khai thực hiện từ nguồn NSĐP là thường các đề tài, dự án mà sản phẩm đầu ra đã có yêu cầu cụ thể và địa chỉ ứng dụng để giải quyết những vấn đề cấp thiết trong sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Vì thế

mà các bộ/ngành/địa phương thường có xu hướng lựa chọn chủ nhiệm là những giảng viên/nhà khoa học có uy tín và có nhiều kinh nghiệm thực tế của các trường đại học theo lĩnh vực chuyên môn sâu. Tiêu chuẩn thực hiện các đề tài này thường liên quan đến hồ sơ kinh nghiệm đã thực hiện các dự án nghiên cứu tương tự trước

đó. Do tiêu chuẩn xét duyệt đề tài cấp địa phương thường hướng tới tính ứng dụng và gợi ý chính sách nên thường không đòi hỏi các giảng viên phải có mức công bố khoa học tốt mà hướng nhiều đến kinh nghiệm nghiên cứu thực tiễn của giảng viên.

Đây có thể là lý do giải thích tại sao các khía cạnh liên quan đến xuất bản khoa học của giảng viên với các nhà khoa học thuộc doanh nghiệp không làm tăng cơ hội tiếp cận các nguồn tài trợ thực hiện các đề tài từ NSĐP.

Nghiên cứu cũng cho thấy một điều thú vị là đang tồn tại như một nghịch lý là

các giảng viên là thành viên tham gia các hội đồng tư vấn tuyển chọn các đề tài, dự án

132

của quỹ Nafosted thì khả năng tiếp cận các nguồn tài trợ từ NSĐP thấp hơn các giảng

viên tham gia các hội đồng khác (quan hệ âm). Điều này có thể được giải thích ở một

số khía cạnh như Quỹ Nafosted là quỹ có xu hướng tài trợ cho các nghiên cứu “cơ

bản” và sản phẩm đầu ra thường yêu cầu là các công trình khoa học công bố trên các

tạp chí chuyên ngành quốc tế uy tín (ISI, Scopus), do đó, các giảng viên thực hiện các

nhiệm vụ thuộc quỹ Nafosted thường phải đầu tư nhiều cho việc công bố và các

nghiên cứu cơ bản và họ cũng ít chú ý hơn đến các quỹ tài trợ từ NSĐP. Hệ quả là

giảng viên thường tham gia các đề tài, dự án từ nguồn quỹ Nafosted thì khả năng tiếp

5.1.3.2. Đối với tiếp cận các nguồn tài trợ từ doanh nghiệp

cận với các nguồn tài trợ khác có thể giảm đi.

Đối với tiếp cận nguồn tài trợ để thực hiện các đề tài, dự án của các doanh

nghiệp, khả năng tiếp cận nguồn tài chính này phụ thuộc chặt chẽ vào mối quan hệ của

giảng viên với doanh nghiệp thông qua khả năng liên kết hợp tác với doanh nghiệp

trước đó (công bố cùng với các nhà khoa học thuộc doanh nghiệp trên các tạp chí, hội

nghị, hội thảo…) và các hoạt động mang tính thực tiễn như là thành viên hội đồng tư

vấn cho doanh nghiệp, thành viên hội đồng tư vấn chính phủ, các tổ chức, cơ quan nhà

nước khác và số hợp đồng tư vấn đã thực hiện. Giảng viên là thành viên của các hội

đồng thuần túy học thuật cũng không có nhiều cơ hội hơn so với các giảng viên khác

trong tiếp cận các nguồn trợ của doanh nghiệp. Điều này cho thấy, mục tiêu rõ ràng của

các doanh nghiệp là lợi nhuận. Vì vậy mà doanh nghiệp chỉ đầu tư cho các hoạt động

nghiên cứu mang tính thực tiễn, thiết thực, sản phẩm nghiên cứu có tiềm năng ứng dụng

cao hơn đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn hơn là các hoạt

động NCKH thuần túy đóng góp tri thức mới về mặt lý thuyết.

Các kết quả này cũng khá đồng nhất với kết quả phỏng vấn các giảng

viên/nhà khoa học, các nhà quản lý khoa học tại trường. Theo chia sẻ kinh nghiệm

của họ, giảng viên/nhà khoa học ở các trường ĐH muốn thành công trong lĩnh vực

nghiên cứu thì bên cạnh việc có chuyên môn tốt, cần phải có các mối quan hệ hợp

tác với các tổ chức doanh nghiệp để có nhiều cơ hội hơn trong phát triển nghề

nghiệp. Tùy thuộc vào năng lực cũng như lợi thế cạnh tranh mà mỗi giảng viên đều

có những lợi thế cũng như thế mạnh trong tiếp cận các nguồn tài trợ khác nhau theo

lĩnh vực chuyên môn. Chẳng hạn một số giảng viên thường hướng tới đề tài của

quỹ Nafosted, đề tài nhà nước, một số khác lại hướng tới đề tài địa phương và một

số hướng tới đề tài của doanh nghiệp.

133

Theo chia sẻ giảng viên nam 55 tuổi, đang giữ vị trí lãnh đạo của phòng quản lý khoa học của một trường ĐHCL khối kỹ thuật chia sẻ: “Theo kinh nghiệm làm quản lý khoa học, tôi nhận thấy những giảng viên có nhiều đề tài được tài trợ thường có mối quan hệ rộng với các cơ quan tài trợ và cũng có mối quan hệ rộng với đồng nghiệp trong và ngoài nước. Các quan hệ như vậy là một lợi thế, có ích rất nhiều trong việc thành lập nhóm nghiên cứu, biết các thông tin tài trợ của các tổ chức và cả hiểu biết về hội đồng lựa chọn đề tài để chuẩn bị hồ sơ.

Thực tế, trong bối cảnh tự chủ đại học và nguồn NSNN hạn hẹp thì giảng viên phải vừa có chuyên môn tốt nhưng quan trọng hơn là khả năng kết nối để tìm kiếm các nguồn tài trợ cho nghiên cứu. Những giảng viên có mạng lưới quan hệ rộng thường có lợi thế hơn là giảng viên chỉ thuần túy chuyên môn”.

Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng vốn xã hội của giảng viên/nhà khoa học đến khả

năng tiếp cận các nguồn tại trợ tại bảng 5.1.

Bảng 5.1. Ảnh hưởng của vốn xã hội tới khả năng tiếp cận các nguồn tài chính khác nhau của giảng viên

Khả năng tiếp cận nguồn tài chính

Yếu tố

Đề tài ngân sách địa phương

Đề tài cấp Nhà nước/ Nafosted /Cấp Bộ và tương đương/Nghị định thư

Tài trợ của doanh nghiệ p

(cid:4)

(cid:4)

(cid:4)

(cid:4)

Số tạp chí trong nước đồng tác giả với doanh nghiệp

(cid:4)

Số tạp chí nước ngoài đồng tác giả với doanh nghiệp

Số công bố qua hội thảo, hội nghị quốc gia quốc tế

(cid:4)

(cid:4)

Thành viên hội đồng chức danh giáo sư nhà nước

(cid:4)

(cid:4)

*

Thành viên hội đồng cấp Bộ/Nhà nước

(cid:4)

*

(cid:4)

(cid:4)

Thành viên Hội đồng quỹ Nafosted

(cid:4)

(cid:4)

(cid:4)

Thành viên hội đồng tư vấn cho doanh nghiệp

(cid:4)

(cid:4)

(cid:4)

Thành viên hội đồng tư vấn Chính phủ/khác

Số hợp đồng tư vấn

Ghi chú: * Quan hệ ngược chiều

Nguồn : Tác giả tổng hợp

134

5.2. Một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường ĐHCL khối kĩ thuật ở Việt Nam

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất 07 nhóm giải pháp gợi ý cho các trường đại học nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại hóa KQNC của giảng viên, bao gồm (i) tạo động lực nghiên cứu và thương mại hóa KQNC từ giảng viên; (ii) nâng cao năng lực nghiên cứu của giảng viên; (iii) tăng cường liên kết trường đại học -

doanh nghiệp; (iv) phát triển vốn xã hội của giảng viên; (v) giảm các rào cản thể chế trong các trường và các cơ quan tài trợ khoa học; (vi) thay đổi cơ chế tài trợ cho NCKH từ các trường đại học; (vii) gắn nghiên cứu với định hướng thị trường.

5.2.1. Tạo động lực nghiên cứu và thương mại hóa KQNC cho giảng viên

Động lực tài chính có ảnh hưởng tích cực đến quyết định thương mại hóa

KQNC của giảng viên. Động lực về tài chính là một trong những động lực quan trọng đối với giảng viên/nhà khoa học khi được đảm bảo thu nhập thì mới có động lực để cống hiến cho hoạt động nghiên cứu. Khi động lực này được kích hoạt, nó sẽ có tác

động tích cực đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên khi họ đáp ứng các điều kiện cần cơ bản về tài chính. Bởi vậy, để tạo động lực thúc đẩy các giảng viên tích cực đưa KQNC của mình vào thương mại hóa trước hết cần phải tạo được động lực nghiên cứu và thương mại hóa KQNC của họ. Trong phạm vi luận án này, tác giả

tiếp cận như trong mô hình KAP (kiến thức/nhận thức - thái độ - thực hành).

Thứ nhất, các trường đại học cần làm thay đổi nhận thức của giảng viên về hoạt động NCKH, nhu cầu cũng như những lợi ích của thương mại hóa KQNC đem lại đối

với giảng viên. Thực tế, gần đây xu hướng hội nhập quốc tế sâu rộng trong lĩnh vực đào tạo, xu thế xếp hạng, tự chủ đại học đặc biệt là xu hướng tự chủ về tài chính đã làm cho giảng viên các trường đại học quan tâm và trú trọng hơn đến hoạt động nghiên cứu, công bố quốc tế và thương mại hóa KQNC. Mặt khác, do áp lực từ tự chủ tài chính và

yêu cầu của các nhà tài trợ về sản phẩm đầu ra đối với các đề tài, dự án thường rất rõ ràng cụ thể, có địa chỉ ứng dụng đã làm thay đổi nhận thức về vấn đề này. Hầu hết các giảng viên đã xác định, nghiên cứu khoa học và thương mại hóa KQNC là một nhiệm vụ

để đem lại lợi ích tài chính cho mình và nhà trường. Để tạo động lực thúc đẩy giảng viên, một số trường đã có cơ chế chính sách khuyến khích về mặt tài chính thông qua các hình thức hỗ trợ từ 10 triệu/bài đến 100 triệu/bài cho giảng viên có công trình công bố trên các tạp chí quốc tế trong danh mục ISI/Scopus đã có tác động tích cực làm tăng

động lực cho giảng viên tham gia nghiên cứu và công bố, vì thế mà số lượng các công bố quốc tế đã tăng lên đáng kể đem lại uy tín cho trường cũng như giảng viên.

135

Thứ hai, các trường đại học cần xây dựng văn hóa về nghiên cứu trong trường đại

học để thay đổi nhận thức, quan điểm, thái độ, cách ứng xử và hành động của giảng viên

với hoạt động nghiên cứu và thương mại hóa KQNC. Đồng thời, nâng cao nhận thức đối

với hoạt động nghiên cứu và chuyển giao KQNC thì việc xây dựng văn hóa khoa học

trong các trường đại học cũng sẽ được chú trọng. Văn hóa khoa học phải truyền tải

nhiệm vụ của nhà nghiên cứu tại các trường đại học như một trách nhiệm nghề nghiệp

bao gồm (i) truyền thụ tri thức cho sinh viên thông qua giảng dạy; (ii) phát triển tri thức

mới thông qua nghiên cứu; (iii) phục vụ xã hội thông qua việc tham gia vào các cộng

đồng khoa học và phản biện các chính sách công liên quan đến chuyên môn của nhà

nghiên cứu và (iv) chuyển giao các KQNC vào thực tiễn để phục vụ cộng đồng. Văn hóa

khoa học cần được thiết lập hướng tới việc chấp nhận các tiêu chuẩn chung của hoạt

động NCKH như thông lệ tại các đại học trên thế giới.

Thứ ba, các trường đại học cần phải xây dựng chiến lược phát triển KHCN dài

hạn và xác định các nhiệm vụ cụ thể gắn với kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và

cần có định hướng rõ ràng về nghiên cứu ứng dụng gắn với chiến lược của ngành và

nhu cầu của xã hội. Trú trọng hợp tác và liên kết với doanh nghiệp nhằm tạo ra các sản

phẩm nghiên cứu đáp ứng được nhu cầu của xã hội và có thể thương mại hóa được.

Xây dựng ban hành quy chế hoạt động KHCN, quy trình giải quyết các công việc liên

quan, giảm bớt các thủ tục hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi hỗ trợ giảng viên có

thêm động lực tập trung chuyên tâm nghiên cứu để tạo ra các sản phẩm nghiên cứu có

hàm lượng khoa học cao. Bên cạnh đó, cần có một cơ chế chính sách trọng dụng, đãi

ngộ, khen thưởng thỏa đáng đối với giảng viên/nhà khoa học có những cống hiến và

thành tích nổi bật trong nghiên cứu. Cơ chế để thu hút giảng viên/nhà khoa học giỏi

trong và ngoài nước tham gia nghiên cứu tại các trường ĐH để tạo ra những sản phẩm

khoa học có tiềm năng ứng dụng cao đáp ứng được yêu cầu thương mại hóa. Đặc biệt

là cơ chế khen thưởng, phân chia lợi nhuận đối với giảng viên khi đưa KQNC vào

thương mại hóa thành công. Một nghiên cứu gần đây ở Mỹ cho thấy chính sách đãi

ngộ nhà khoa học sẽ mang lại hiệu quả trong NCKH, những khuyến khích về kinh tế

có tác dụng tới số lượng sáng chế được tạo ra và thu nhập nhờ cấp phép sử dụng sáng

chế từ trường đại học cũng tăng lên.

5.2.2. Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên

Sản phẩm nghiên cứu của giảng viên được thương mại hóa thì sảm phẩm đó

phải có tiềm năng ứng dụng cao, đáp ứng được các yêu cầu để thương mại thường là

gắn với các tài sản trí tuệ (phát minh, sáng chế). Do vậy, để tạo ra nó thì ngoài các

136

nguồn lực như cơ sở vật chất, tài chính, thì năng lực nghiên cứu của nhà khoa học có

vai trò rất quan trọng quyết định đến chất lượng của kết quả nghiên cứu. Bởi vậy, để

tạo ra các KQNC có thể thương mại hóa cần được xuất phát từ năng lực nghiên cứu

của giảng viên/nhà khoa học là chủ thể của nghiên cứu có vai trò quan trọng quyết

định đến chất lượng nghiên cứu cũng như ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa

KQNC của mình.

Thực tế hiện nay năng lực NCKH, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học ứng dụng

việc đưa KQNC vào ứng dụng trong thực tế của giảng viên các trường đại học tại Việt

Nam còn khá hạn chế. Do đó, để cải thiện khả năng thương mại hóa KQNC của giảng

viên các trường đại học cần quan tâm đến việc nâng cao năng lực NCKH của giảng

viên. Khi đội ngũ giảng viên có năng lực, trình độ chuyên môn cao, giỏi ngoại ngữ,

thường xuyên được tham gia các lớp bồi dưỡng, đào tạo tiếp cận các phương pháp

nghiên cứu hiện đại, trao đổi trong hợp tác quốc tế về nghiên cứu, công bố quốc tế,

vận dụng các xu hướng và lý thuyết mới, hiện đại của các nước phát triển vào nghiên

cứu thực tiễn trong nước thì sẽ tạo ra các sản phẩm khoa học có tầm ảnh hưởng, có

tính thời sự và có hàm lượng khoa học cao hơn và dễ dàng thương mại hóa kết quả

nghiên cứu hơn. Vì vậy, để nâng cao năng lực NCKH của giảng viên, các trường cần:

Thứ nhất, hình thành các trường phái nghiên cứu, các nhóm nghiên cứu mạnh,

nhóm nghiên cứu chuyên sâu trong các trường đại học. Hiện nay năng lực NCKH cả

cơ bản và ứng dụng của các trường đại học Việt Nam nhìn chung còn nhiều hạn chế.

Tuy nhiên, thực tế đã có một số trường hình thành các trường phái nghiên cứu, các

nhóm nghiên cứu mạnh, các nhóm nghiên cứu chuyên sâu nhằm phát huy được thế

mạnh của nhóm nghiên cứu nhằm giải quyết thấu đáo các vấn đề nghiên cứu. Kết quả

đã tạo ra được nhiều sản phẩm khoa học có tính ứng dụng cao, đáp ứng các yêu cầu

thương mại hóa và đem lại nguồn thu rất lớn cho các trường, điển hình như Trường

Đại học Tôn Đức Thắng, Trường Đại học Duy Tân, Trường Đại học Bách khoa Hà

Nội, Trường Đại học Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh, Trường Đại học Cần Thơ, Đại học

Thái Nguyên, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã thành lập các nhóm nghiên cứu

mạnh giúp nâng cao năng suất, xuất bản các bài báo khoa học trên các tạp chí uy tín

trên thế giới. Thực tế cho thấy, Trường Đại học Tôn Đức Thắng nhờ việc thành lập các

nhóm nghiên cứu mạnh, nhóm nghiên cứu chuyên sâu, mở các phòng Lab cho nghiên

cứu hiện đại và cơ chế thu hút nhà nghiên cứu giỏi, cơ chế đầu tư tài chính cho nghiên

cứu đầy đủ dẫn đến việc gia tăng đột phá về thành tích trong hoạt động nghiên cứu và

chuyển giao công nghệ. Tính tới thời điểm hiện tại, Trường Đại học Tôn Đức Thắng là

trường đại học hiếm hoi của Việt Nam được cấp bằng sáng chế tại Mỹ cho các nghiên

137

cứu của mình. Đây chính là mô hình mẫu điển hình để các trường đại học học tập. Vì

thế, cần hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh theo lĩnh vực chuyên sâu tại các

trường cùng với đổi mới cơ chế đầu tư tài chính cho hoạt động nghiên cứu để nâng cao

hiệu quả của hoạt động nghiên cứu thay vì thực hiện cơ chế tài trợ kinh phí qua các đề

tài NCKH cấp cơ sở như hiện nay với mức kinh phí quá nhỏ không đủ để triển khai

thực hiện nên kết quả của các nghiên cứu có hàm lượng khoa học thấp, ít tính ứng

dụng không đáp ứng được các yêu cầu của thương mại hóa.

Thứ hai, thường xuyên tổ chức các khóa học đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về

phương pháp nghiên cứu mới và nâng cao trình độ ngoại ngữ để giảng viên có thể tiếp

cận các hướng nghiên cứu mới hiện đại trong chuyên ngành. Đẩy mạng các chương

trình hợp tác quốc tế trong nghiên cứu như đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi học tập kinh

nghiệm nghiên cứu với các trường đại học tiên tiến trên thế giới, các doanh nghiệp và

tập đoàn kinh tế lớn ở trong nước cũng như ở các nước phát triển. Một bộ phận không

nhỏ giảng viên ở các trường ĐH của Việt Nam hiện nay có hạn chế lớn nhất về

phương pháp nghiên cứu mới và ngoại ngữ dẫn đến rất khó khăn trong việc tiếp cận

các phương pháp nghiên cứu hiện đại của các trường đại học ở các nước phát triển.

Bởi vậy, các trường cần tăng cường tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về

phương pháp nghiên cứu, tiếp cận các nghiên cứu mới, các xu hướng và lý thuyết mới,

công cụ nghiên cứu mới theo các lĩnh vực và chuyên ngành cho giảng viên. Các lớp

tập huấn như vậy có thể mời các nhà khoa học, các chuyên gia nước ngoài, các chuyên

gia trong trường và từ các trường đại học khác chia sẻ để nâng cao năng lực nghiên

cứu của giảng viên. Chỉ khi năng lực nghiên cứu của giảng viên được cải thiện cùng

với một cơ chế đầu tư tài chính nghiên cứu thích hợp thì năng suất và chất lượng

nghiên cứu mới được cải thiện, sản phẩm nghiên cứu mới đáp ứng được các yêu cầu

thương mại hóa vào ứng dụng trong đời sống thực tiễn.

Thứ ba, hợp tác nghiên cứu đa ngành. Xu hướng nghiên cứu đa ngành, liên

ngành hiện nay đang ngày càng phổ biến hơn bởi ưu thế tận dụng các kiến thức chuyên

môn của nhiều chuyên ngành khác nhau và giải quyết các bài toán lớn hơn trong

nghiên cứu cả lý thuyết lẫn thực nghiệm. Phần lớn bằng sáng chế, các giải pháp kỹ

thuật hiện nay được thương mại hóa là sự kết hợp của nhiều công nghệ, kỹ thuật thuộc

các chuyên ngành khác nhau. Bởi vậy, để thúc đẩy thương mại hóa KQNC của giảng

viên các trường đại học cần phải thúc đẩy các nghiên cứu đa ngành thông qua thỏa

thuận hợp tác giữa các đơn vị trong trường và cả các đơn vị nghiên cứu, ứng dụng ngoài

trường và các tổ chức quốc tế. Chỉ khi các hợp tác liên ngành được thực hiện một cách

138

phổ biến thì thương mại hóa KQNC của giảng viên mới được cải thiện và đem lại nhiều

lợi ích cho giảng viên, nhà trường và cộng đồng hơn.

Thứ tư, tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu. Hợp tác quốc tế trong

nghiên cứu là một trong những phương thức hiệu quả để cải thiện năng lực nghiên cứu

của giảng viên. Thông qua hợp tác với các trường đại học, các tổ chức quốc tế và các

nhóm nghiên cứu mạnh quốc tế thì giảng viên mới có điều kiện được tiếp cận với các

phương pháp nghiên cứu mới, phương tiện nghiên cứu mới và có nhiều ý tưởng mới

cho các nghiên cứu có thể thương mại hóa. Tuy nhiên, cần lưu ý trong hợp tác nghiên

cứu quốc tế với các đối tác nước ngoài về quyền lợi tác giả phụ thuộc vào mức độ

tham gia nghiên cứu. Các trường đại học cần khuyến khích các giảng viên tham gia

chuyên sâu vào hoạt động nghiên cứu từ ý tưởng nghiên cứu đến khi triển khai. Bởi

chỉ khi tham gia sâu vào hoạt động hợp tác mới có cơ hội thương lượng phân chia

quyền lợi của các bên từ hoạt động thương mại hóa KQNC.

5.2.3. Tăng cường các hợp tác và liên kết trường đại học - doanh nghiệp

Như kết quả phân tích vốn xã hội của giảng viên có ảnh hưởng đến quyết định

thương mại hóa KQNC của họ. Bởi vậy, để thúc đẩy thương mại hóa KQNC thì các

trường đại học, giảng viên cần tăng cường làm giàu vốn xã hội của giảng viên, nhà

trường thông qua xây dựng quan hệ liên kết hợp tác toàn diện với các doanh nghiệp

trong và ngoài nước trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu để tạo các sản phẩm khoa

học chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thương mại hóa. Các hình thức liên kết trường đại

học - doanh nghiệp trong thương mại hóa KQNC được thực hiện thông qua các hình

thức chính tắc như các cam kết, thỏa thuận, hợp tác giữa các trường và doanh nghiệp

hoặc các hình thức phi chính tắc thông qua các quan hệ cá nhân của giảng viên với

doanh nghiệp. Các trường nên ưu tiên phát triển các hình thức hợp tác liên kết đại học

- doanh nghiệp theo các hình thức chính tắc. Để tăng cường hợp tác liên kết đại học -

doanh nghiệp trong hoạt động nghiên cứu và thương mại hóa, tác giả đề xuất một số

hướng tiếp cận với các doanh nghiệp như sau:

Thứ nhất, nhà trường phải chủ động tích cực trong việc tìm kiếm đối tác liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp thông qua các kênh như tổ chức hội thảo, hội chợ, quảng bá xúc tiến hoạt động khoa học. Điều này là một tất yếu khi xu hướng tự chủ đại

học của các trường ĐHCL hiện nay không thể đảo ngược. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các trường phải nâng cao chất lượng đào tạo và nâng cao hiệu quả của hoạt động nghiên cứu để tạo ra các sản phẩm nghiên cứu chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của thị trường và xã hội, bao gồm (i) thị trường lao động với sản phẩm đào tạo là sinh viên tốt

139

nghiệp thể hiện qua chất lượng đào tạo và tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi tốt

nghiệp; (ii) thị trường KHCN với sản phẩm là các nghiên cứu có tiềm năng ứng dụng cao vào thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thương mại hóa. Để sản phẩm khoa học đáp ứng các yêu cầu của thị trường KHCN, yêu cầu từ phía các doanh nghiệp, các trường đại học cần chủ động tích cực hơn trong việc tìm kiếm các đối tác liên kết, hợp tác với doanh nghiệp. Các trường nên ưu tiên các hình thức liên kết trường đại học - doanh nghiệp theo hướng chính tắc (thông qua các thỏa thuận hợp tác chính thức và thực chất). Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích các giảng viên tích cực chủ

động thực hiện các hợp tác, liên kết phi chính tắc thông qua các mối quan hệ cá nhân của họ với các doanh nghiệp. Khi việc hợp tác đi vào thực chất sẽ thúc đẩy giảng viên cùng với các nhà khoa học của doanh nghiệp thực hiện các nghiên cứu, giải quyết các

bài toán cụ thể xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp và thị trường nhằm đem lại lợi nhuận. Chỉ có thông qua hợp tác liên kết chặt chẽ giữa trường đại học - doanh nghiệp thì mới tạo ra các sản phẩm nghiên cứu chất lượng cao đáp ứng được các yêu cầu của doanh nghiệp cũng như thị trường.

Thứ hai, nhà trường và doanh nghiệp cần xây dựng một cơ chế chia sẻ thông tin

và hợp tác hiệu quả dựa trên việc tạo ra lợi ích cho cả hai bên trong hợp tác. Hoạt động

chia sẻ thông tin và hiệu quả này nên được thực hiện trong các dự án hợp tác cụ thể

giải quyết các bài toán của doanh nghiệp. Nhà trường và doanh nghiệp nên có những

kênh thông tin chính thức và phi chính thức để thảo luận, trao đổi trong quá trình hợp

tác nghiên cứu. Ngoài ra, cần xây dựng các sàn thông tin nơi doanh nghiệp cung cấp

các yêu cầu bài toán để các giảng viên, các nhóm nghiên cứu của trường đại học có thể

thực hiện theo cơ chế thỏa thuận đặt hàng theo hợp đồng.

Thứ ba, hình thành các đơn vị, trung tâm chuyên trách về hợp tác và CGCN để

thúc đẩy mối quan hệ hợp tác trường đại học - doanh nghiệp, các trường cần thành lập các

đơn vị có chức năng chuyên trách về hợp tác, liên kết với doanh nghiệp. Các đơn vị này là

đầu mối cho việc hợp tác, có nhiệm vụ chủ động tìm kiếm đối tác, kết nối với các doanh

nghiệp, xây dựng các quy trình cho việc hợp tác doanh nghiệp một cách có hiệu quả cao

đem lại lợi ích cho cả hai bên. Ngoài việc là đầu mối tìm kiếm, kết nối doanh nghiệp với

nhà trường, các đơn vị chuyên trách còn tham gia vào các quá trình hợp tác trực tiếp với

vai trò như một đơn vị điều phối và đánh giá hiệu quả các chương trình hợp tác để chủ

động tham mưu cho lãnh đạo nhà trường về triển khai các chương trình hợp tác.

Thứ tư, xây dựng mạng lưới cựu học viên của trường. Theo truyền thống của nhiều trường đại học trên thế giới các cựu học viên của trường khi thành đạt họ thường có những tài trợ, đóng góp lớn vào các quỹ đầu tư phát triển của nhà trường, quỹ này

140

dùng để chi học bổng, tài trợ cho các hoạt động NCKH, khen thưởng cho sinh viên,

giảng viên/nhà khoa học có những đóng góp và thành tích nổi trội trong hoạt động NCKH như những giải thưởng danh giá, các công bố quốc tế… đặc biệt là có những sản phẩm khoa học được thương mại hóa thành công. Tuy nhiên, các trường đại học Việt Nam hiện nay, nguồn tài trợ từ mạng lưới cựu sinh viên còn tương đối thấp. Gần đây, một số trường ĐH đã thành lập mạng lưới cựu sinh viên nhưng hoạt động vẫn mang tính chất phong trào, chưa đem lại hiệu quả, các khoản tài trợ rất nhỏ chủ yếu là tài trợ cho đầu tư cơ sở vật chất, mà chưa hình thành các quỹ đầu tư phát triển khoa học.

Bởi vậy, các trường đại học cần thiết lập mạng lưới cựu học viên một cách hiệu quả, gắn kết các cựu học viên với các hoạt động của nhà trường. Thành lập các quỹ phát triển giáo dục và tài trợ khoa học từ cựu học viên với sự tham gia điều hành của mạng lưới

cựu học viên đảm bảo nguồn tài trợ được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.

5.2.4. Phát triển vốn xã hội của giảng viên

Vốn xã hội cũng được xem là một trong những nhân tố quan trọng giúp các giảng viên/nhà khoa học tiếp cận các nguồn tài trợ và xây dựng mạng lưới quan hệ xã hội nhằm hỗ trợ các hoạt động thương mại hóa KQNC của họ được dễ dàng thuận lợi

5.2.4.1 Về khía cạnh cá nhân

hơn. Bởi vậy, để khuyến khích thúc đẩy giảng viên tích cực tham gia nghiên cứu và chuyển giao KQNC, các trường cần có các chương trình phát triển làm tăng vốn xã hội của mỗi giảng viên ở cả khía cạnh cá nhân và nhà trường.

Thứ nhất, các giảng viên của trường phải tích cực chủ động hơn trong mở rộng các mạng lưới quan hệ thông qua hợp tác với các cá nhân, tổ chức khoa học, doanh nghiệp bên ngoài trường bằng các mối quan hệ cá nhân. Hiện nay nhiều quỹ tài trợ nghiên cứu của các tổ chức trong và ngoài nước sẵn sàng tài trợ cho các dự án nghiên

cứu của giảng viên có năng lực tốt và dự án nghiên cứu thích hợp (do nhà nghiên cứu đề xuất hoặc theo yêu cầu của đơn vị tài trợ). Bởi vậy, các giảng viên phải chủ động trong việc tìm kiếm các nguồn thông tin tài trợ qua các kênh chính thống, thông tin qua mạng

lưới quan hệ cá nhân. Việc mở rộng mạng lưới quan hệ của giảng viên sẽ giúp giảng viên dễ dàng tiếp cận thông tin, các nguồn tài trợ hơn. Từ đó mà giảng viên có đầy đủ thông tin về nhu cầu của các doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường, các sản phẩm nghiên cứu của giảng viên sẽ có tính ứng dụng cao hơn, đáp ứng được các yêu cầu của doanh nghiệp cũng như thị trường, sảm phẩm cũng dễ dàng thương mại hóa hơn.

Thứ hai, chủ động tích cực tham gia các hoạt động phục vụ cộng đồng khoa học như tham gia tư vấn, tham gia làm thành viên các hội đồng hay phản biện các chính

141

sách công liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của mình. Ngoài hoạt động giảng dạy,

5.2.4.2. Về khía cạnh nhà trường

các giảng viên cần tham gia tích cực vào các hoạt động phục vụ cộng đồng như tham gia vào ban biên tập các tạp chí khoa học, các hiệp hội khoa học chuyên ngành, các hội đồng đánh giá khoa học của các tổ chức khác nhau. Việc trở thành thành viên của các hội đồng này giúp nhà khoa học kết nối nhiều hơn với các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp, đồng thời có nhiều mối quan hệ tốt hơn trong xã hội. Điều đó tạo thuận lợi hơn cho các giảng viên có thể nắm bắt được thông tin và nhu cầu về nghiên cứu của thị trường KHCN cũng như nhu cầu từ phía các doanh nghiệp.

Thứ nhất, các trường đại học cần có cơ chế chính sách nhằm tạo điều kiện hỗ

trợ cho giảng viên trong hợp tác nghiên cứu, đặc biệt tham gia nghiên cứu với nhóm

các nhà khoa học quốc tế. Việc hỗ trợ, có thể thông qua đầu tư cơ sở vật chất trang

thiết bị, phòng thí nghiệm… các cơ chế chính sách khen thưởng, đãi ngộ, chi trả thu

nhập, chính sách thu hút các nhà khoa học quốc tế cũng như các nhà khoa học ngoài

trường tham gia vào các dự án nghiên cứu của giảng viên.

Thứ hai, giới thiệu, đề cử và tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên của trường

tham gia vào các hiệp hội khoa học chuyên ngành. Các trường nên chủ đồng đề xuất

thành lập các hiệp hội khoa học và tạo điều kiện đề cử các ứng viên từ trường mình

tham gia là thành viên các hiệp hội khoa học, tham gia nắm giữ các vị trí lãnh đạo của

các phòng ban hay hiệp hội, là cơ hội tốt cho giảng viên có cơ hội kết nối mạng lưới

nghiên cứu rộng trong giới chuyên môn. Việc trở thành thành viên của các hiệp hội

cũng thể hiện vai trò đóng góp cho sự phát triển của chuyên ngành.

Thứ ba, bên cạnh việc đề cử giảng viên của trường tham gia là thành viên của

các hiệp hội khoa học chuyên ngành, các trường cần tạo mọi điều kiện thuận lợi hơn

nữa cho giảng viên hoàn thành tốt vai trò là thành viên của các hiệp hội này.

5.2.5. Giảm các rào cản thể chế trong nhà trường và các cơ quan tài trợ khoa học

Kết quả nghiên cứu cho thấy rào cản thể chế là rào cản lớn làm cản trở tới khả

năng thương mại hóa KQNC của giảng viên. Các rào cản thể chế phần lớn liên quan

đến tổ chức bộ máy, cơ chế của nhà trường và các cơ quan tài trợ khoa học, đặc biệt

là các thủ tục hành chính liên quan đến cơ chế tài trợ; thủ tục đăng kí xác lập quyền

sở hữu trí tuệ đối với KQNC; pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; quy trình thủ

tục liên quan đến thương mại hóa KQNC. Bởi vậy, cần có các giải pháp làm giảm

các rào cản thể chế trong nhà trường và các cơ quan tài trợ khoa học. Trong luận án

này, tác giả đề xuất tập trung vào một số giải pháp như sau:

142

Thứ nhất, thành lập quỹ đầu tư phát triển khoa học của các trường đại học thông

qua xã hội hóa bằng nhiều nguồn khác nhau từ các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp và

mạng lưới cựu học viên của trường. Kinh nghiệm của các đại học trên thế giới cho

thấy, các quỹ tài trợ khoa học có thể được xã hội hóa từ nguồn tài trợ của doanh

nghiệp, các mạnh thường quân và các cựu học viên thành đạt, đặc biệt là nguồn tài trợ

rất lớn từ các giảng viên/nhà khoa học đã thành công trong nghiên cứu cũng như

thương mại hóa KQNC. Các quỹ này có thể được quản lý cùng với các quỹ chung của

nhà trường để phát triển hoạt động KHCN và cũng có thể theo dõi như một quỹ độc

lập. Để các quỹ này hoạt động có hiệu quả cần có một quy chế hoạt động, quy chế thu

chi tài chính rõ ràng, minh bạch về đối tượng thụ hưởng, các định mức chi tiêu.. và cơ

chế kiểm soát, giải trình của việc quản lý quỹ. Khi nó có một cơ chế quản lý hiệu quả

và minh bạch, nguồn tài trợ được sử dụng đúng mục đích thì các tổ chức/cá nhân sẽ dễ

dàng tài trợ quỹ khoa học cho trường. Bởi vậy, đối với các quỹ nghiên cứu và phát

triển được thành lập từ các nguồn xã hội hóa cần có một cơ chế quản lý quỹ minh bạch

và có sự tham gia giám sát của các nhà tài trợ và các tổ chức dân sự dựa trên nguyên

tắc về trách nhiệm giải trình và công khai minh bạch.

Thứ hai, đổi mới cơ chế tài trợ, giảm bớt các thủ tục hành chính, hồ sơ, chứng từ

thanh quyết toán trong tài trợ NCKH của nhà trường hiện nay, hướng tới thực hiện theo

cơ chế đặt hàng theo sản phẩm đầu ra. Hiện nay cơ chế tài trợ khoa học cho các đề tài

còn quá nhiều các giấy tờ thủ tục hành chính phức tạp. Những thủ tục hành chính quá

rắc rối và vẫn mang nặng tính hình thức, mất nhiều thời gian nó sẽ làm giảm động lực

nghiên cứu của các giảng viên nghiên cứu. Bởi vậy, nhu cầu cần cải cách các thủ tục

hành chính đã được đặt ra từ rất lâu nhưng vẫn chưa tháo gỡ được những rắc rối trong

thủ tục hành chính và các thủ tục trong thanh quyết toán kinh phí thực hiện các đề tài

của các trường còn quá phức tạp. Theo gợi ý của tác giả, nên chăng các đề tài cấp Bộ,

cấp Nhà nước và tương đương/ Nghị định thư nên đổi mới cơ chế tài trợ theo mô hình

của quỹ Nafosted đặt hàng theo cơ chế sản phẩm đầu ra. Nghiên cứu được thực hiện

theo hai hướng cơ bản và ứng dụng. Các nghiên cứu cơ bản kiểm soát sản phẩm đầu ra

thông qua kết quả công bố khoa học, đặc biệt công bố trên các tạp chí uy tín. Nên yêu

cầu công bố trong các danh mục uy tín và cả xếp hạng tạp chí trong danh mục chứ

không phải chỉ đạt trong danh mục ISI/Scopus như hiện nay. Đối với các nghiên cứu

ứng dụng phải đòi hỏi sản phẩm đầu ra phải có địa chỉ ứng dụng rõ ràng, sản phẩm đáp

ứng yêu cầu thương mại hóa, cấp bằng sáng chế, giải pháp kỹ thuật hữu ích… được

đăng ký và bảo hộ. Giảm bớt các thủ tục hành chính, các công việc kiểm tra tiến độ,

nghiệm thu qua các hội đồng đánh giá có tính chất hình thức. Các hội đồng nghiệm thu

143

nên dựa trên cơ chế bình duyệt từ bên ngoài thông qua các nhà khoa học uy tín, các

chuyên gia của các doanh nghiệp để hạn chế việc nghiệm thu những sản phẩm nghiên

cứu không đạt chất lượng.

Thứ tư, xây dựng một mạng lưới các tổ chức dịch vụ, các đơn vị trung gian, trung tâm môi giới, xúc tiến trong các trường nhằm hỗ trợ cung cấp các dịch vụ liên quan đến thương mại hóa KQNC của giảng viên một cách hiệu quả, không hình thức.

Các trường đại học nên xây dựng các trung tâm xúc tiến, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ thương mại hóa KQNC cho giảng viên. Đơn vị này là đầu mối tư vấn cung cấp dịch vụ, hỗ trợ giảng viên triển khai các hoạt động thương mại hóa KQNC. Giảng viên có thể chủ động đưa ra ý tưởng nghiên cứu thương mại hóa hoặc thực hiện các nghiên

cứu theo đặt hàng từ các trung tâm này. Toàn bộ các hỗ trợ về pháp lý, thủ tục, tìm đối tác liên kết có thể được thực hiện bởi bộ phận chuyên trách này.

5.2.6. Đổi mới cơ chế tài chính cho nghiên cứu khoa học

Cơ chế đầu tư tài chính cho NCKH có vai trò quan trọng quyết định đến chất

lượng của kết quả nghiên cứu cũng như việc quyết định đưa sản phẩm nghiên cứu vào

thương mại hóa. Thực tế hiện nay, nguồn kinh phí cho nghiên cứu vẫn còn hạn hẹp, cơ

chế tài chính đầu tư cho NCKH của các trường, các quỹ khoa học, các chương trình,

dự án còn chưa hợp lý, khá phức tạp, chồng chéo và thiếu công bằng với các giảng

viên. Bởi vậy, cần xem xét thay đổi cơ chế tài chính cho hoạt động NCKH theo hướng

vừa đổi mới cơ chế phân bổ kinh phí theo năng lực nghiên cứu và cam kết chất lượng

sản phẩm đầu ra, cùng với đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý tài chính theo hướng giảm

bớt các thủ tục hành chính trong thanh quyết đề tài, khoán gọn kinh phí đến sản phẩm

cuối cùng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý tài chính của đơn vị chủ

trì nhiệm vụ, chủ nhiệm đề tài được đơn giản thuận lợi hơn.

Thứ nhất, đổi mới cơ chế tài chính và cơ chế phân bổ kinh phí thực hiện các đề

tài sử dụng NSNN theo hướng kết hợp giữa tiêu chí đầu vào (nguồn lực nghiên cứu, cơ

sở vật chất) và đầu ra phù hợp với các lĩnh vực nghiên cứu. Quản lý giám sát chặt chẽ

quá trình ứng dụng KQNC một cách rõ ràng. Kinh phí được cấp dựa trên chất lượng

của KQNC và giám sát chặt chẽ quá trình ứng dụng sản phẩm đầu ra.

Thứ hai, đổi mới cách tiếp cận tài trợ kinh phí theo tiêu chí đầu ra và kết quả thực

hiện cuối cùng. Thực hiện các đề tài nghiên cứu các cấp có sử dụng NSNN cần phải công khai minh bạch thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn các tổ chức cá nhân có đủ năng lực và đáp ứng được các yêu cầu của sản phẩm đầu ra, khắc phục tình

trạng phân bổ kinh phí theo đơn vị sử dụng kinh phí theo tiêu chí bình quân cào bằng.

144

Thứ ba, cải cách thủ tục hành chính liên quan đến công tác thanh quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sử dụng NSNN theo hướng khoán gọn kinh phí đến sản phẩm cuối cùng và hướng tới kết quả nghiệm thu của đề tài là chứng từ thanh toán như một số tổ chức quốc tế đã thực hiện.

Thứ tư, khoán gọn kinh phí để thực hiện các đề tài theo phương thức hợp đồng trọn gói và chủ nhiệm đề tài có toàn quyền quyết định trong việc sử dụng kinh phí đã được cấp, quyết định nội dung chi, mức chi, kể cả kinh phí đoàn ra và mua sắm công cụ dụng cụ, tài sản để đảm bảo cho việc triển khai thực hiện nghiên cứu đúng kế hoạch và thời gian quy định của hợp đồng đã ký. Đồng thời cam kết chất lượng sản phẩm đầu ra theo hợp đồng đã ký kết. Đối với các đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng phải có địa chỉ ứng dụng rõ ràng và được cơ quan, doanh nghiệp sử dụng kết quả tham gia nghiệm thu đánh giá kết quả.

Thứ năm, thực hiện xã hội hóa nguồn kinh phí thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng có sử dụng một phần kinh phí thuộc NSNN phải có địa chỉ ứng dụng rõ ràng và đơn vị sử dụng kết quả phải thực hiện đối ứng tối thiểu 30% kinh phí từ nguồn của đơn vị sử dụng KQNC. Đơn vị này có quyền tham gia giám sát việc thực hiện đề tài, tiến độ, chất lượng của KQNC đến khi đưa vào ứng dụng, như vậy mới có thể thu hút các tổ chức doanh nghiệp đầu tư và liên kết với các trường đại học trong triển khai nghiên cứu ứng dụng và thương mại hóa KQNC ra thị trường.

5.2.7. Gắn nghiên cứu với định hướng thị trường

Kết quả nghiên cứu muốn thương mại hóa được nó phải đảm bảo các điện kiện đáp ứng các yêu cầu để thương mại thì định hướng nghiên cứu phải xuất phát từ nhu cầu thị trường KHCN, nhu cầu từ các doanh nghiệp và của xã hội. Bởi vậy, định hướng nghiên cứu phải xuất phát từ những vấn đề thực tiễn gắn với nhu cầu của thị trường, của doanh nghiệp, nó phải được xem xét như một trọng tâm gắn với các hoạt động nghiên cứu của giảng viên. Các giảng viên phải thay đổi nhận thức, tích cực chủ động tìm hiểu nắm bắt các thông tin về nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm nghiên cứu và tăng cường mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với doanh nghiệp, luôn tìm hiểu để nắm bắt xem nhu cầu của thị trường, nhu cầu của doanh nghiệp đang cần gì, để nghiên cứu thì sản phẩm nghiên cứu mới có tính ứng dụng thực tiễn cao, đáp ứng được các yêu cầu của thị trường. Thay vì như hiện nay, hầu hết các đề tài, dự án nghiên cứu được triển khai thực hiện chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu của thị trường, của doanh nghiệp, người dân, từ những vấn đề của thực tiễn cần phải giải quyết, mà bắt nguồn từ những đề xuất cụ thể của các giảng viên/nhà khoa học. Vì thế mà phần lớn sản phẩm khoa học thiếu tính ứng dụng thực tiễn, không đáp ứng được các yêu cầu và điều kiện để thương mại hóa KQNC.

145

5.3. Khuyến nghị

5.3.1. Với Chính phủ

Thứ nhất, đối với Nghị định số 40/2014/NĐ-CP, Nghị định 87/2014/NĐ về sử

dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN, cần quy định cụ thể về việc mời chuyên

gia nước ngoài, chuyên gia là Việt kiều về nước tham gia các các hoạt động KH&CN.

Xem xét điều chỉnh cơ chế chính sách về đãi ngộ trọng dụng và thu hút đối với các cá

nhân có thành tích nổi trội trong NCKH được đặc cách xét tuyển, bổ nhiệm vào chức

danh khoa học hạng IV, hạng III như hiện nay là chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn

và cũng chỉ tương đương như nghiên cứu viên chính và hệ số lương là 3.0 với mức

lương là gần 5 triệu đồng/tháng chỉ bằng một tiến sĩ mới tốt nghiệp.

Thứ hai, sửa đổi bổ sung Luật Sở hữu Trí tuệ cần có các quy định cụ thể và các

biện pháp cũng như chế tài mạnh hơn trong thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối

với các tài sản trí tuệ là sản phẩm của hoạt động nghiên cứu để lấy lại niềm tin cũng

như tạo động lực cho các nhà nghiên cứu và thương mại hóa, chuyển giao công nghệ.

Thứ ba, cần đầu tư trọng tâm cho một số trường trọng điểm trong từng lĩnh vực

KHCN trong hệ thống GDĐH để các đơn vị này trở thành đầu tàu trong hệ thống

thông qua các định hướng KHCN. Ưu tiên xây dựng các phòng thí nghiệm chuyên

ngành, trọng điểm quốc gia để phục vụ NCKH, tập trung vào các ngành đào tạo mũỉ

nhọn và ưu tiên để hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh (Công nghệ, Cơ - Điện tử,

…) để giải quyết những vấn đề thực tiễn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội

của đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

5.3.2. Với các bộ, ngành liên quan

5.3.2.1. Với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính

Thứ nhất, sửa đổi bổ sung Thông tư Liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN

về hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với

nhiệm vụ KH&CN có sử dụng NSNN nên xem xét điều chỉnh bỏ quy định mức trần số

ngày công lao động khoa học như hiện nay gây khó khăn đối với những nhiệm vụ kinh

phí lớn, thời gian kéo dài và vấn đề này cũng bị hạn chế bởi quy định của Thông tư số

44/2014/BGDĐT ngày 31/12/2014 Quy định chế độ làm việc đối với giảng viên thì số

giờ làm việc của mỗi cán bộ giảng dạy là 1760 giờ/năm mà trong Luật Lao động là

không được làm thêm quá 200 giờ/1 năm. Điều chỉnh mức chi quản lý của đơn vị chủ

trì từ 5% như hiện nay lên mức từ 15%-20%. Cần phải có hướng dẫn quy định cụ thể

đối với các trường về thực hiện việc trích lập và cơ chế quản lý sử dụng đối với quỹ

146

đầu tư phát triển KHCN theo Nghị định 99/NĐ-CP tối thiểu 8% từ nguồn thu học phí

và các nguồn thu hợp pháp khác.

Thứ hai, sửa đổi bổ sung Thông tư số 27/2015/ TTLT-BTC-BKHCN khoán chi

thực hiện các nhiệm vụ, các định mức chi, nên điều chỉnh giảm bớt các thủ tục thanh

quyết toán theo hướng đơn giản, thuận tiện hơn, tránh rườm rà, phức tạp cho phù hợp

với mô hình tự chủ đại học trong NCKH và cần có những thay đổi để hướng tới kết

quả nghiệm thu là chứng từ thanh toán như một số tổ chức quốc tế đã thực hiện.

Thứ ba, đối với Thông tư 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/05/2014 nên xem xét

điều chỉnh và không nên quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và

công nghệ cấp quốc gia sử dụng NSNN như hiện nay là phải có “Đề xuất đặt hàng

nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia” của các bộ, ngành hoặc địa phương. Hầu hết các bộ,

ngành, địa phương hiện nay đều có trường ĐH do đó sẽ không đặt hàng của các trường

ĐH khác không trực thuộc bộ, ngành địa phương mình quản lý.

Thứ tư, nên bỏ cơ chế tài trợ kinh phí thực hiện NCKH cho các đơn vị không

có chức năng nghiên cứu tại các bộ, ngành. Hiện nay các bộ, địa phương vẫn cấp

ngân sách và giao nhiệm vụ nghiên cứu cho các đơn vị hành chính như một chỉ tiêu

“thi đua”. Đây là nguyên nhân dẫn đến việc nhiều đề tài thực hiện có tính “giải

ngân” dẫn đến các nghiên cứu kém chất lượng, có hàm lượng khoa học thấp, không

theo các tiêu chuẩn học thuật gây lãng phí nguồn lực, trong khi các nghiên cứu tiềm

năng cần tài trợ lại thiếu nguồn kinh phí để thực hiện dẫn đến chậm tiến độ, ảnh

hưởng đến chất lượng nghiên cứu, KQNC không còn tính thời sự, làm giảm khả

năng thương mại hóa.

Thứ năm, phát triển các quỹ khoa học quốc gia, ngành tài trợ theo hai nhánh (i)

tài trợ cho nghiên cứu cơ bản và (ii) tài trợ cho nghiên cứu ứng dụng. Đánh giá lựa

chọn đề tài cho các quỹ này nên dựa trên hội đồng chuyên môn chứ không phải các hội

đồng hành chính. Cần nhân rộng mô hình quỹ Nafosted bởi hiện nay đây là một trong

các quỹ hoạt động hiệu quả nhất và có nhiều cách tài trợ qua các đề tài các cấp.

Thứ sáu, nên xây dựng một cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi hơn cho

cơ chế phối hợp giữa trường đại học với doanh nghiệp trong hợp tác nghiên cứu và

hình thành các quỹ tài trợ khoa học theo định hướng ứng dụng. Các quỹ này có thể cần

một lộ trình để tự chủ về nguồn ngân sách.

Thứ bảy, ngân sách nhà nước tiếp tục tăng cường đầu tư cho nghiên cứu KHCN

thông qua các quỹ đầu tư hiệu quả. Dừng việc tài trợ kinh phí cho các đề tài từ các đơn

147

vị không có chức năng NCKH, không xem NCKH như một thành tích thi đua ở các

đơn vị hành chính sẽ giúp tiết kiệm nguồn lực tài chính để tập trung cho các đề tài

nghiên cứu của các đơn vị/cá nhân chuyên nghiệp

Thứ tám, cần xây dựng một cơ chế chính sách thu hút, trọng dụng, khen

thưởng, khuyến khích giảng viên/nhà khoa học có những thành tích nổi trội và có

những đóng góp cống hiến trong hoạt động khoa học công nghệ. Đặc biệt các trường

cần phải có cơ chế tài chính thỏa đáng về chế độ khen thưởng đối với các giảng viên

có KQNC thương mại hóa thành công và cơ chế phân chia lợi nhuận từ hoạt động

thương mại hóa kết quả nghiên cứu.

Thứ chín, cần có chính sách hỗ trợ các đại học, phối hợp với các doanh nghiệp,

thành lập các trung tâm Nghiên cứu phát triển & Chuyển giao công nghệ, hỗ trợ ươm

tạo, hoàn thiện sản phẩm, sản xuất thử nghiệm, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công

nghệ; Mỗi trường đại học lựa chọn và xây dựng 10-15 dự án từ các đề tài, luận án tiến

5.3.2.2. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo

sĩ để ươm tạo, phát triển sản phẩm, chuyển giao công nghệ.

Thứ nhất, cần xây dựng chiến lược phát triển KHCN của toàn ngành, các

chương trình nghiên cứu liên ngành, đặc biệt là các nghiên cứu ứng dụng có mục tiêu

nhằm giải quyết các vấn đề về KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội cũng như

hội nhập. Nội dung nghiên cứu là các đề tài nhánh xuyên suốt giải quyết thấu đáo một

vấn đề, nâng hạn mức kinh phí cho các đề tài thuộc nhiệm vụ cấp bộ dần tiến tới bỏ

hạn mức kinh phí đối với đề tài cấp bộ.

Thứ hai, cần xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung cũng như một số

mô hình dự báo cơ bản cho các trường đại học; có cơ chế chính sách và chế độ hoạt

động khoa học đối với giảng viên/nhà khoa học trong đó có chế độ đi thực tập,

thực tế hàng năm; chế độ tham dự các hội nghị, hội thảo khoa học trong và ngoài

nước; chế độ tham gia giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu ở

nước ngoài.

Thứ ba, nên có chính sách đầu tư có trọng tâm về cơ sở vật chất, trang thiết bị,

phòng thí nghiệm đạt chuẩn quốc gia, quốc tế cho một số trường trọng điểm theo lĩnh

vực KH&CN trong hệ thống GDĐH, để các đơn vị này trở thành đầu tàu trong hệ

thống, có đủ tiềm lực trong hoạt động nghiên cứu và hợp tác quốc tế, có như thế chúng

ta mới có thể hội nhập và tham gia vào thế hệ công nghiệp 4.0.

148

5.3.3. Các trường đại học

Thứ nhất, xây dựng chiến lược phát triển KH&CN theo năng lực của từng trường,

xác định các nhiệm vụ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn giúp các nhà khoa học có định

hướng nghiên cứu rõ ràng. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết và xây dựng mới

các phòng thí nghiệm và cơ sở phục vụ nghiên cứu đạt chuẩn quốc gia và quốc tế.

Tăng cường phát triển nâng cao năng lực của đội ngũ nghiên cứu, hình thành các

nhóm nghiên cứu mạnh, các nhóm nghiên cứu chuyên sâu theo lĩnh vực.

Thứ hai, xây dựng và ban hành quy chế hoạt động KH&CN, quy trình giải quyết

các công việc liên quan đến hoat động khoa học và công nghệ theo hướng thuận lợi,

thành lập Trung tâm ươm tạo công nghệ với mục đích là hỗ trợ các ý tưởng nghiên cứu,

các đơn vị chuyên trách CGCN nhằm đẩy mạnh việc thương mại hóa sản phẩm.

Thứ ba, tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của giảng

viên/nhà khoa học về sở hữu trí tuệ đối với tài sản trí tuệ là kết quả của hoạt động

NCKH, có cơ chế khuyến khích đãi ngộ thỏa đáng để tạo động lực cho giảng viên/nhà

khoa học tích cực tham gia vào thương mại hóa KQNC của mình.

Thứ tư, thường niên tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và các phương pháp nghiên cứu mới của các nước phát triển cho giảng viên/nhà khoa

học. Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế về trao đổi học tập và nghiên cứu với các tổ chức, cá nhân, các trường đại học nước ngoài để thường xuyên cập nhật được những công nghệ mới và các phương pháp nghiên cứu mới hiện đại.

Thứ năm, có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên/nhà khoa học có điều kiện tốt nhất để tham gia liên kết hợp tác với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt động nghiên cứu và thương mại hóa kết quả nghiên cứu.

5.3.4. Giảng viên/nhà khoa học

Thứ nhất, nên nhận thức đầy đủ về hoạt động nghiên cứu và coi đây là một

nhiệm vụ bắt buộc và trách nhiệm của giảng viên, thường xuyên học hỏi nâng cao

trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tiếp cận những phương pháp nghiên cứu mới và

những công nghệ hiện đại của các nước phát triển nhằm đáp ứng được yêu cầu giảng

dạy cũng như nghiên cứu trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.

Thứ hai, nhận thức đầy đủ về vấn đề sở hữu trí tuệ đối với các tài sản trí tuệ là kết quả của hoạt động nghiên cứu và chủ động tích cực tận dụng các mối quan hệ cá

nhân để tím kiếm đối tác liên kết hợp tác trong nghiên cứu và thương mại hóa kết quả nghiên cứu của mình.

149

5.4. Một số hạn chế của nghiên cứu và định hướng nghiên cứu tiếp theo

5.4.1. Một số hạn chế của nghiên cứu

Nghiên cứu này cơ bản đã đạt được các mục tiêu ban đầu đặt ra. Tuy nhiên, vẫn

còn một số hạn chế nhất định.

Thứ nhất, trong nghiên cứu này tác giả chỉ xem xét các khía cạnh ảnh hưởng

đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên mà không nghiên cứu tới mức

độ và hình thức thương mại hóa kết quả nghiên cứu.

Thứ hai, nghiên cứu này chỉ được thực hiện tại các trường ĐHCL khối kỹ thuật

nên KQNC có thể không đại diện cho toàn bộ các trường đại học ở Việt Nam nói

chung và các trường ĐHCL Việt Nam nói riêng.

Thứ ba, đây là một nghiên cứu cắt ngang thông qua một số khảo sát có tính chất

thời điểm nên KQNC không xem xét được các ảnh hưởng có tính chất theo thời gian

đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên. Bởi vậy, các nghiên cứu trong

tương lại nên xem xét, đánh giá thêm ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau tới mức độ

và hình thức thương mại hóa KQNC của giảng viên.

5.4.2. Một số định hướng cho nghiên cứu tiếp theo

Từ những hạn chế nêu trên, các nghiên cứu sau về chủ đề này có thể triển khai

theo một số định hướng nghiên cứu sau:

Thứ nhất, mở rộng phạm vi với đối tượng nghiên cứu là giảng viên/nhà khoa

học tại các trường đại học công lập thuộc các khối khác, trường đại học dân lập, tư

thục, các viện nghiên cứu để có bức tranh toàn cảnh hơn và có cơ sở so sánh sự khác

biệt giữa các mô hình đại học và các viện nghiên cứu khác nhau.

Thứ hai, cần xem xét thêm các khía cạnh yếu tố về động lực thương mại hóa

khác của giảng viên/nhà khoa học (động lực phi tài chính, động lực vì xã hội) mà trong

nghiên cứu chưa đề cập.

Thứ ba, các nghiên cứu tiếp theo cũng có thể sử dụng các thiết kế nghiên cứu

theo thời gian, nên xem xét, đánh giá thêm ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau, các

nhóm đối chứng và nhóm can thiệp như các thiết kế thí nghiệm để kết quả nhiều thông

tin hơn cho việc đề xuất cải thiện khả năng thương mại hóa KQNC từ các giảng viên

và trường đại học.

150

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Trên cơ sở các kết quả đạt được ở chương 4, ở chương này, tác giả tiến hành

thảo luận phân tích về các kết quả liên quan đến các khía cạnh ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng tích cực, cũng như tiêu cực đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên bao gồm (i) vốn xã hội; (ii) động lực tài chính thương mại hóa; (iii) tiếp cận

nguồn tài trợ; (iv) rào cản thể chế; (vii) rào cản thị trường. Đây là những cơ sở và bằng chứng khoa học rất quan trọng để tác giả đưa ra 07 nhóm giải pháp và 04 nhóm khuyến nghị đối với Chính phủ; các bộ, ngành liên quan; các trường đại học; giảng viên/nhà khoa học tại các trường đại học nhằm khuyến khích thúc đẩy giảng viên tham

gia vào thương mại hóa KQNC của mình từ các trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt Nam, bao gồm (i) tạo động lực nghiên cứu và thương mại hóa KQNC từ giảng viên; (ii) nâng cao năng lực nghiên cứu của giảng viên; (iii) tăng cường liên kết trường đại học - doanh nghiệp; (iv) phát triển vốn xã hội của giảng viên; (v) giảm các rào cản thể chế trong các trường đại học và các cơ quan tài trợ khoa học; (vi) thay đổi cơ chế tài trợ cho NCKH từ các trường; (vii) gắn nghiên cứu với định hướng thị trường.

Đồng thời, để thực hiện các nhóm giải pháp trên, tác giả cũng đề xuất 4 nhóm

khuyến nghị đối với Chính phủ; các bộ/ngành liên quan; các trường đại học; giảng viên/nhà khoa học nhằm khuyến khích thúc đẩy hoạt động thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường ĐHCL vào ứng dụng trong thực tiễn và phát triển kinh tế xã hội.

Trong chương này, tác giả cũng đã chỉ ra một số hạn chế của nghiên cứu và một

số định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo.

151

KẾT LUẬN CHUNG

Nhận thức được vai trò cũng như tầm quan trọng của phát triển KHCN là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sớm đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0. Các trường đại học ngoài nhiệm vụ đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, cần phải được ưu tiên tập trung đầu tư nguồn lực để trở thành các trung tâm nghiên cứu và là nơi chuyển giao công nghệ vào sản xuất và đời sống. Bởi vậy, những năm qua Đảng và Nhà nước luôn quan tâm chú trọng cho đầu tư phát triển KHCN đặc biệt là hoạt động NCKH ở các trường đại học nhằm mục tiêu đưa tri thức mới, sản phẩm trí tuệ từ trường đại học vào ứng dụng trong thực tiễn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua việc xây dựng ban hành các cơ chế chính sách tạo hành lang pháp lý cho phát triển KHCN theo hướng thuận lợi, thông thoáng bằng các văn bản quy phạm như đổi mới cơ chế tài chính, chính sách khen thưởng, đãi ngộ, khuyến khích, trọng dụng người tài, thu hút các chuyên gia, các nhà khoa học giỏi trong và ngoài nước tham gia hoạt động nghiên cứu tại các trường đại học; hoàn thiện cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển thị trường khoa học công nghệ; đầu tư kinh phí cho nghiên cứu và tăng cường cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm hiện đại đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu; thành lập các quỹ đầu tư phát triển KHCN. Vì thế mà hoạt động thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường đại học những năm qua đã mang lại những lợi ích hết sức to lớn góp phần phát triển kinh tế - xã hội, làm gia tăng lợi ích kinh tế đối với người dân và toàn xã hội, tăng nguồn lực tài chính cho thực hiện tự chủ đại học, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần phát triển thị trường KHCN, đồng thời nâng cao tiềm lực KHCN của Việt Nam.

Tuy nhiên, xét về tổng thể hiệu quả của hoạt động này chưa cao, đóng góp từ hoạt động chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQCN của giảng viên các trường đại học vào ứng dụng trong thực tiễn đáp ứng các nhu cầu xã hội còn thấp, chưa tương xứng với tiềm lực nghiên cứu có sự đầu tư kinh phí của nhà nước cho cơ sở vật chất và hoạt động nghiên cứu của các trường.

Vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC là rất cần thiết và có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. Dựa trên các lý thuyết tự quyết định và các lý thuyết về nguồn lực (vốn con người, vốn xã hội, động lực) và rào cản thương mại, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp cho các trường ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt Nam.

152

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 353 giảng viên/ nhà khoa học là chủ nhiệm các đề tài khoa học từ cấp bộ trở lên ở các trường ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt Nam thuộc 3 miền Bắc -Trung - Nam. Kết hợp với việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu thông qua các kỹ thuật phân tích mô tả, phân tích nhân tố khám phá, kiểm định sự tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khẳng định, phân tích tương quan, phân tích hồi quy bội và phân tích hồi quy logistics để xử lý dữ liệu. Kết quả của luận án đã giải quyết được các mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu đặt ra ban đầu, cụ thể:

Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về thương mại hóa KQNC của giảng viên, các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC

của giảng viên các trường đại học. Cụ thể, luận án đã hệ thống hóa về thương mại hóa KQNC, sự cần thiết, đặc điểm, các hình thức thương mại hóa KQNC. Các lý thuyết liên quan đến chuyển giao công nghệ; lý thuyết tự quyết; động lực của nhà khoa; lý thuyết về vốn con người; vốn xã hội; rào cản thương mại hóa cũng được giới thiệu và

tổng hợp cho thấy có mối quan hệ về mặt lý luận và kiểm chứng qua các nghiên cứu thực nghiệm trước đây tới thương mại hóa KQNC của giảng viên.

Thứ hai, thông qua phân tích đánh giá dữ liệu thứ cấp về thương mại hóa

KQNC tại các trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt Nam giai đoạn 2011-2016 cho thấy, thực trạng về tiềm lực khoa học, thực trạng về thương mại hóa KQNC của các trường ĐHCL khối kỹ thuật được nghiên cứu. Đánh giá những những kết quả đạt được; thuận lợi, khó khăn, hạn chế và những nguyên nhân hạn chế của thương mại hóa KQNC của

giảng viên/nhà khoa học.

Thứ ba, thông qua tổng hợp và đánh giá các lý thuyết tiếp cận cho việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa

học tại các trường đại học, tác giả đã tổng hợp và đề xuất được các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa của giảng viên bao gồm: (i) vốn xã hội của giảng viên; (ii) tiếp cận nguồn tài trợ; (iii) động lực thương mại hóa ; (iv) rào cản thương mại hóa và nhóm nhân tố đặc điểm cá nhân giảng viên/nhà khoa học.

Thứ tư, từ mô hình nghiên cứu đề xuất, tác giả đã kiểm chứng được các nhân tố có thể sử dụng để tiên lượng ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên. Cụ thể, đã kiểm chứng được quan hệ giữa vốn xã hội; tiếp cận tài chính; động lực tài chính; rào cản thể chế và đặc điểm nhà khoa học có ảnh hưởng tới quyết định thương mại hóa KQNC.

Thứ năm, thông qua phân tích thực trạng thương mại hóa KQNC và các phân tích dữ liệu khảo sát từ giảng viên, luận án đã đề xuất được một số giải pháp đối với

153

các trường đại học kỹ thuật nhằm đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và thương mại hóa

KQNC, bao gồm (i) tạo động lực nghiên cứu và thương mại hóa KQNC từ giảng viên; (ii) nâng cao năng lực nghiên cứu của giảng viên; (iii) tăng cường liên kết trường đại học - doanh nghiệp; (iv) phát triển vốn xã hội của giảng viên; (v) giảm các rào cản thể chế trong nhà trường và các cơ quan tài trợ khoa học; (vi) thay đổi cơ chế tài trợ cho NCKH từ các trường; (vii) gắn nghiên cứu với định hướng thị trường. Đồng thời đưa ra các khuyến nghị đối với Chính phủ; các bộ ngành; các trường đại học và giảng viên.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, luận án vẫn còn một số hạn chế nhất định cần tiếp tục ở những nghiên cứu tiếp theo. Nhưng tác giả cũng hy vọng đây có thể là một tài liệu tham khảo hữu ích giúp các trường đại học, các nhà quản lý trong hoạch định và xây dựng chính sách thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường đại học vào thực tiễn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của nước ta trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và xu thế tự chủ đại học.

154

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Bá Nhẫm (2019), “Ảnh hưởng của vốn xã hội, tiếp cận nguồn tài chính đến thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên các trường đại học khối kỹ thuật ở Niệt Nam”, Tạp chí Thông tin & Dự báo Kinh tế Xã hội, Số 27, trang 60-65.

2. Lê Trung Thành, Đoàn Xuân Hậu và Nguyễn Bá Nhẫm (2019), “Tự chủ tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo nghị quyết số 77/NQ-CP”, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, trang 79-92.

3. Lê Trung Thành và Nguyễn Bá Nhẫm (2019), “Ảnh hưởng của tự chủ tài chính đến hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và thương mại hóa kết quả nghiên cứu ở các trường đại học thực hiện nghị quyết số 77/NQ-CP”, Hội thảo khoa học ‘Phát triển nguồn nhân lực ngoài sư phạm phục vụ và phát triển nhà trường trong bối cảnh tự chủ’, Tổ chức tại trường đại học Thủ đô ngày 15/08/2019.

4. Nguyen, V. T, Nguyen, T. L, & Nguyen, B. N (2018), “Fostering entrepreneurship among academia: A study of Vietnamese scientist commercialization”, Jouranal of Economics & Development, 20 (3), 88-102.

5. Lê Trung Thành, Đoàn Xuân Hậu và Nguyễn Bá Nhẫm (2017), “Tự chủ Tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 245, trang 38-45.

155

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Aarikka-Stenroos, L., Sandberg, B., & Lehtimäki, T. (2014), “Networks for the commercialization of innovations: A review of how divergent network actors contribute”, Industrial Marketing Management, 43(3), 365-381.

2. Aldridge, T. T., & Audretsch, D. (2011), “The Bayh-Dole act and scientist

entrepreneurship”, Research policy, 40(8). 1058-1067.

3. Aldridge, T., & Audretsch, D. B. (2010), “Does policy influence the

commercialization route? Evidence from National Institutes of Health funded scientists”, Research Policy, 39(5), 583-588.

4. Alshumaimri, A., Aldridge, T., & Audretsch, D. B. (2012), “Scientist entrepreneurship

in Saudi Arabia”, The Journal of Technology Transfer, 37(5). 648-657.

5. Alshumaimri, A., Aldridge, T., & Audretsch, D. B. (2012), “Scientist entrepreneurship

in Saudi Arabia”, The Journal of Technology Transfer, 37(5), 648-657.

6. Ambos, T. C., Mäkelä, K., Birkinshaw, J., & d'Este, P. (2008), “When does

university research get commercialized? Creating ambidexterity in research institutions”, Journal of management Studies, 45(8). 1424-1447.

7. Ambos, T. C., Mäkelä, K., Birkinshaw, J., & d'Este, P. (2008), “When does university research get commercialized? Creating ambidexterity in research institutions”, Journal of Management Studies, 45(8), 1424-1447.

8. Andrew, J. P., & Sirkin, H. L. (2003), “Innovating for cash. Harvard business

review, 81(9). 76-83.

9. Audretsch, D. B., & Aldridge, T. T.

(2009), “Knowledge spillovers, entrepreneurship and regional development”, Handbook of regional growth and development theories, 201.

10. Audretsch, D. B., & Aldridge, T. T. (2009), “Scientist commercialization as conduit

of knowledge spillovers”, The Annals of Regional Science, 43(4), 897-905.

11. Ban Chấp hành TW Đảng (2012), Nghị Quyết số 20-NQ/TW ngày 11/11/2012.

12. Ban chấp hành TW Đảng CSVN (2013), Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khoa 11 (Nghị quyết số 29/NQ/TW ngày /11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.

13. Barton, J(2013), “Patents and the transfer of Technology to Developing Countries, in

patents innovation and Economic Performance, proceeding of the OECD conference on

IPR”, Innovation anh Economic Performance, 28-29 August 2003.

156

14. Becker, J. V. (1964), The x-15 project. part i- origins and research (X-15 a

hypersonic aircraft and application to space exploration), 1964., 52-61.

15. Bercovitz, J., & Feldman, M. (2008), “Academic entrepreneurs: Organizational

change at the individual level”, Organization science, 19(1), 69-89.

16. Bonzeman and Gauhan (2007), “Impacts of grants and contracts on academic

reseach, interactions with industry”, Reseach plicy, 36, 694-707

17. Bourdieu, P., & Wacquant, L. J. (1992), An invitation to reflexive sociology.

University of Chicago press.

18. Bozeman, B. (2000), “Technology transfer and public policy: a review of research

and theory”, Research policy, 29(4-5). 627-655.

19. Bozeman, B., & Gaughan, M. (2007), “Impacts of grants and contracts on academic

researchers’ interactions with industry”, Research policy, 36(5), 694-707.

20. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Quyết định số 5830/QĐ-BGDĐT quy định một số

định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí áp dụng đối với nhiệm

vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ có sử dụng ngân sách nhà nước của Bộ Giáo

dục và Đào tạo

21. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Thông tư 11/2016/TT-BGDĐT quy định về quản

lý đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

22. Bộ Khoa học và Công nghệ (2014), Thông tư số 14/2014/TT- BKHCN Quy định về việc

thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ

23. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 27/2015/TTLT- BTC-BKHCN quy định khoán chỉ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử

dụng ngân sách nhà nước

24. Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ (2015), Thông tư 16/2015/TTLT-BTC-

BKHCN hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc

triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

25. Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ (2015), Thông tư 55/2015/TTL/BTC-

BKHCN. Hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí

đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

26. Buckler, S. A. (1997), “The spiritual nature of innovation”, Research-Technology

Management, 40(2). 43-47.

27. Burke, R. J., & Cooper, C. L. (Eds.), (2000), The organization in crisis:

Downsizing, restructuring, and privatization, Blackwell Publishing.

157

28. Calderini, M., Franzoni, C., & Vezzulli, A. (2007), “If star scientists do not patent:

The effect of productivity, basicness and impact on the decision to patent in the

academic world”, Research Policy, 36(3), 303-319.

29. Cooper, A. C. (1993), “Challenges in predicting new firm performance”, Journal

of business venturing, 8(3), 241-253.

30. Cooper, R. G., & Kleinschmidt, E. J. (1990), “New product success factors:a

comparison of ‘kills’ versus successes and failures”, R&D Management, 20(1), 47-63.

31. Cục thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia (2014), Chuyển giao tri thức và

thương mại hóa kết quả nghiên cứu công: Các xu hướng và chính sachs mới, Tổng luận

32. Cục thông tin khoa học và công nghệ quốc gia (2016), Chuyển giao tri thức và

thương mại hóa kết quả nghiên cứu www.vista.vn/LinkClick.aspx?fileticket

=6hSSwqUg4mg%3D&tabid=152&

33. Chính phủ (1999), Nghị định số 119/1999/NĐ-CP quy định một số chính sách và

cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và

công nghệ.

34. Chỉnh phủ (2005), Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu

trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

35. Chính phủ (2012), Quyết định số 418/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển

khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020.

36. Chính phủ (2013), Nghị quyết số 46/NQ-CP về Phát triển khoa học và công nghệ

phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

37. Chính phủ (2014), Nghị định 99/2014/NĐ-CP Quy định việc đầu tư phát triển tiềm

lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục

đại học.

38. Chính phủ (2014), Nghị định số 40/2014/NĐ-CP về việc quy định việc sử dụng,

trong dụng cá nhân.

39. Chính phủ (2014), Nghị định số 87/2014/NĐ-CP về quy định về thu hút cá nhân

hoạt động khoa học và công nghệ là người việt nam ở nước ngoài và chuyên gia

nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

40. Chính phủ (2014), Nghị định số 95/2014/NĐ-CP quy định về đầu tư và cơ chế tài

chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.

41. Chính phủ (2014), Nghị quyết 77/NQ/NQ-CP ngày 24/10/2014 về thí điểm đổi mới

cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục ĐHCL giai đoạn 2014-2017.

158

42. Chính phủ (2018), Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng tài sản

được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công

nghệ sử dụng vốn nhà nước.

43. Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam giai

đoạn 2011-2020.

44. Dasgupta, P., David, P., (1994), “Toward a new economics of science”, Research

Policy, 23, 487-521

45. Deci, E. L., & Ryan, R. M. (2010), “Intrinsic motivation”, The corsini

encyclopedia of psychology, 1-2.

46. Deci, E. L., & Ryan, R. M. (2010), “Intrinsic motivation”, The corsini

encyclopedia of psychology, 1-2.

47. Dechenaux, E., Goldfarb, B., Shane, S., & Thursby, M. (2008), “Appropriability

and commercialization: Evidence from MIT inventions”, Management

Science, 54(5), 893-906.

48. Dechenaux, E., Thursby, J., & Thursby, M. (2011), “Inventor moral hazard in

university licensing: The role of contracts”, Research policy, 40(1), 94-104.

49. Dechenaux, E., Thursby, M., & Thursby, J. (2009), “Shirking, sharing risk and

shelving: The role of university license contracts”, International Journal of

Industrial Organization, 27(1), 80-91.

50. DeVellis, R. F. (1991), “Scale Development: Theory and Applications”, Applied

Social Research Methods Series 26, Sage Publications, Newbury Park, CA.

51. Di Benedetto, C. A. (1999), “Identifying the key success factors in new product

launch”, Journal of Product Innovation Management: An International Publication of

The Product Development & Management Association, 16(6), 530-544.

52. Di Forti, M., Sallis, H., Allegri, F., Trotta, A., Ferraro, L., Stilo, S. A., & Dazzan,

P. (2013), “Daily use, especially of high-potency cannabis, drives the earlier onset

of psychosis in cannabis users”, Schizophrenia bulletin, 40(6), 1509-1517.

53. Diánez-González, J. P., & Camelo-Ordaz, C. (2017), “The influence of the structure

of social networks on academic spin-offs’ entrepreneurial orientation”, Industrial

Marketing Management, 80, 84-98

54. Dilcher, K. (2002), The Commercialization of University Teaching and Research

Through, (available online at www.caut.ca)

159

55. Ding, W., & Choi, E. (2011), “Divergent paths to commercial science: A comparison

of scientists’ founding and advising activities”, Research policy, 40(1), 69-80.

56. Dodgson, M. (2000), “Policies for science, technology and innovation in Asian

newly industrializing economies”, Technology, learning, and innovation: Experiences

of newly industrializing economies, 229-268.

57. Dutta, M. J. (2011), Communicating social change: Structure, culture, and agency,

Routledge.

58. Đinh Văn Ân (2004), “Phát triển thị trường Khoa học và Công Nghệ Việt Nam”,

Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.

59. Edler, J., Fier, H., & Grimpe, C. (2011), “International scientist mobility and the

locus of knowledge and technology transfer”, Research Policy, 40(6), 791-805.

60. Etzkowitz, H. (1998), “The norms of entrepreneurial science: cognitive effects of

the new university-industry linkages”, Research policy, 27(8), 823-833.

61. Farsi và các cộng sự (2011), “Obstacles and Solutions of Commercialza of

University Research: Case suty of Small Businesses Development Center of

University of Tehran”, Joural of Knowledge Management, Economics and information

Technology, 7.

62. Lotfollah. F.D. (2014), “The Conceptual Framework for Commercialization of

Research Findings in Iranian Universities”, Research Journal of Recent Sciences,

3(5), 26-32.

63. Fritsch, M., & Krabel, S. (2012), “Ready to leave the ivory tower?: Academic

scientists’ appeal to work in the private sector”, The Journal of Technology

Transfer, 37(3), 271-296.

64. Gagné, M., & Deci, E. L. (2005), “Self‐determination theory and work

motivation”, Journal of Organizational behavior, 26(4), 331-362.

65. Glenna, L. L., Welsh, R., Ervin, D., Lacy, W. B., & Biscotti, D. (2011).

“Commercial science, scientists’ values, and university biotechnology research

agendas”, Research Policy, 40(7), 957-968.

66. Grant, A. M., & Berry, J. W. (2011), “The necessity of others is the mother of

invention: Intrinsic and prosocial motivations, perspective taking, and creativity”,

Academy of Management journal, 54(1), 73-96.

67. Grant, A. M., & Sumanth, J. J. (2009), “Mission possible? The performance of

prosocially motivated employees depends on manager trustworthiness”, Journal of

Applied Psychology, 94(4), 927.

160

68. Gianiodis, P. T., Markman, G. D., & Panagopoulos, A. (2016), “Entrepreneurial

universities and overt opportunism”, Small Business Economics, 47(3), 609-631.

69. Hao, P. F., He, F., & Zhu, K. Q. (2005), “Flow characteristics in a trapezoidal silicon

microchannel”, Journal of Micromechanics and Microengineering, 15(6), 1362.

70. Heckhausen, J. (2005), “Competence and motivation in adulthood and old

age”, Handbook of competence and motivation, 240-256.

71. Hmieleski, K. M., & Powell, E. E. (2018), “The psychological foundations of

university science commercialization: A review of the literature and directions for

future research”, Academy of Management Perspectives, 32(1), 43-77.

72. Hoàng Văn Hoa (2017), Thương mại hóa kết quả đề tài khoa học công nghệ ở các

trường đại học công lập Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.

73. Jain, S., Kamimoto, L., Bramley, A. M., Schmitz, A. M., Benoit, S. R., Louie, J.,

& Jasuja, S. (2009), “Hospitalized patients with 2009 H1N1 influenza in the

United States”, New England journal of medicine, 361(20), 1935-1944.

74. Jolly, V. K. (1997), Commercializing new technologies.

75. Koen, P. A., Ajamian, G. M., Boyce, S., Clamen, A., Fisher, E., Fountoulakis, S.,

... & Seibert, R. (2002), “Fuzzy front end: effective methods, tools, and

techniques”, The PDMA toolbook 1 for new product development.

76. Kollmer, H., & Dowling, M. (2004), “Licensing as a commercialisation strategy

for new technology-based firms”, Research Policy, 33(8), 1141-1151.

77. Kotler, P., & Keller, K. L. (2009), Marketing management. 1. vyd. Praha: Grada,

2007, 788.

78. Krabel, S., Siegel, D. S., & Slavtchev, V. (2012), “The internationalization of

science and its influence on academic entrepreneurship”, The Journal of

Technology Transfer, 37(2), 192-212.

79. Kroll, H., & Liefner, I. (2008), “Spin-off enterprises as a means of technology

commercialisation in a transforming economy - Evidence from three universities

in China”, Technovation, 28(5), 298-313.

80. Kulbe, J. R. (2009), U.S. Patent Application No. 11/919,152.

81. Kwak, N., & Choi, C. H. (2002), “Input feature selection for classification

problems”, IEEE transactions on neural networks, 13(1), 143-159.

82. Lam, A. (2011), “What motivates academic scientists to engage in research

commercialization: ‘Gold.‘ribbon’or ‘puzzle’?”, Research policy, 40(10), 1354-1368.

161

83. Le, N. T., & Nguyen, T. V. (2009), “The impact of networking on bank financing: the case of small and medium‐sized enterprises in Vietnam”, Entrepreneurship theory and Practice, 33(4), 867-887.

84. Lennora Putit, (2014), “Commercializayion of university research products and its outcome on Uiniversity performance”, International Journal of Businessand Management Studies.

85. Leonard-Barton, D. (1995), “Wellspring of knowledge”, Harvard Business School

Press, Boston, MA.

86. Lê Trung Thành (2017), Tình hình thực hiện Nghị quyết 77/NQ-CP về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập lập giai đoạn 2014-2017, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.

87. Liao, Y.-C., & Phan, P. H. (2016), “Internal capabilities, external structural holes network positions, and knowledge creation”, The Journal of Technology Transfer, 41(5), 1148-1167.

88. Lin, Y., & Mitchell, K. E. (2005), “1.2 the NCEP stage II/IV hourly precipitation analyses: Development and applications”, In 19th Conf. Hydrology, American Meteorological Society, San Diego, CA, USA.

89. Lockett, N., Kerr, R., & Robinson, S. (2008), “Multiple perspectives on the challenges for knowledge transfer between higher education institutions and industry”, International Small Business Journal, 26(6), 661-681.

90. Louis, K. S., Blumenthal, D., Gluck, M. E., & Stoto, M. A. (1989), “Entrepreneurs in academe: An exploration of behaviors among life scientists”, Administrative Science Quarterly, 110-131.

91. Mahboudi, M. and Ananthan, B.R. (2010), “Effective Factors in Technology Transfer in the Pharmaceutical Industries of Iran: A Case Study”, IUP Journal of Knowledge Management, 8(1, 2).

92. Markman, G. D., Siegel, D. S., & Wright, M. (2008), “Research and technology

commercialization”, Journal of Management Studies, 45(8), 1401-1423.

93. Martinelli, L. A., & Filoso, S. (2008), “Expansion of sugarcane ethanol production

in Brazil: environmental and social challenges”, Ecological applications, 18(4).

885-898.

94. Maslow, A. H. (1943). A theory of human motivation. Psychological review, 50(4), 370.

162

95. McAdam, M., Galbraith, B., McAdam, R., & Humphreys, P. (2006), “Business

processes and networks in university incubators: A review and research

agendas”, Technology analysis & strategic management, 18(5), 451-472.

96. Meglino, B. M., & Korsgaard, A. (2004), “Considering rational self-interest as a

disposition: organizational implications of other orientation”, Journal of Applied

Psychology, 89(6), 946.

97. Mehdi Behboudi, (2011), “Examine the Commercialization Research Outcomes

in Iran A Structural Equation Model”, International Journal of Business and

Management, 6(7).

98. Miller, D. J., & Acs, Z. J. (2013), “Technology commercialization on campus:

twentieth century frameworks and twenty-first century blind spots”, The Annals

of Regional Science, 50(2), 407-423.

99. Mitchell, W., & Singh, K. (1996), “Survival of businesses using collaborative

relationships to commercialize complex goods”, Strategic management

journal, 17(3), 169-195.

100. Moog, S., Spicer, A., & Böhm, S. (2015), “The politics of multi-stakeholder

initiatives: The crisis of the Forest Stewardship Council”, Journal of Business

Ethics, 128(3), 469-493.

101. Mosey, S., & Wright, M. (2007), “From human capital to social capital: A

longitudinal study of technology-based academic entrepreneurs”, Entrepreneurship

theory and practice, 31(6), 909-935.

102. Murray, D., & Murray, D. R. (2002), Odious commerce: Britain, Spain and the

abolition of the Cuban slave trade (Vol. 37), Cambridge University Press.

103. Sawhney, M., & Nambisan, S. (2007), The global brain: Your roadmap for

innovating faster and smarter in a networked world, Pearson Prentice Hall.

104. Nerkar, A., & Shane, S. (2007), “Determinants of invention commercialization:

An empirical examination of academically sourced inventions”, Strategic

Management Journal, 28(11), 1155-1166.

105. Nonaka, I., & Takeuchi, H. (1995), The knowledge-creating company: How

Japanese companies create the dynamics of innovation, Oxford university press.

106. Norman, R. M. G., Malla, A. K., Williamson, P. C., Morrison-Stewart, S. L.,

Helmes, E., & Cortese, L. (1997), “EEG coherence and syndromes in

schizophrenia”, The British Journal of Psychiatry, 170(5), 411-415.

163

107. Nguyen, Q. P. (2015), Commercialization of scientists’ research results in

Vietnam and recommendations, Vietnam National University, Hanoi, Vietnam.

108. Nguyen, T. H. (2013). Commercialization of research results in the business

sector of Vietnam, Hanoi, Vietnam, Ministry of Science and Technology.

109. Nguyen, T. V. (2005), “Learning to trust: a study of interfirm trust dynamics in

Vietnam”, Journal of World Business, 40(2), 203-221.

110. Nguyen, T. V., TB LE, N., & Freeman, N. J. (2006), “Trust and uncertainty: A

study of bank lending to private SMEs in Vietnam”, Asia Pacific Business

Review, 12(4), 547-568.

111. Nguyễn Đức Phường (2010), Báo cáo thực trạng nghiên cứu triển khai và thương

mại hóa các kết quả ghiên cứu/sáng chế của các nhà khoa học/sáng chế tại Việt

Nam và gợi ý một số chính sách cơ bản.

112. Nguyễn Thị Hương Giang (2019), “Vốn xã hội trong hoạt động nghiên cứu khoa

học ở Việt Nam”, Tạp chí khoa học xã hội, Số 3, tr.75-81.

113. Nguyen Van Thang, Nguyen Tuong Lan, Nguyen Ba Nham (2018), “Fostering

entrepreneurship among academia: A study of Vietnamese scientist

commercialization”, Journal of Economics and Development, Vol.20, No.3

114. O’Gorman, C., Byrne, O., & Pandya, D. (2008), “How scientists commercialise new

knowledge via entrepreneurship”, The Journal of Technology Transfer, 33(1), 23-43.

115. OECD (2013), Commercialising Public Research: New Trends and Strategies,

OECD Publishing, Paris, https://doi.org/10.1787/9789264193321-en.

116. Owen-Smith, J. (2005), “Trends and transitions in the institutional environment

for public and private science”, Higher Education, 49(1-2), 91-117.

117. Perkmann, M., Tartari, V., McKelvey, M., Autio, E., Broström, A., D’Este, P.,

Hughes, A. (2013), “Academic engagement and commercialisation: A review of

the literature on university-industry relations”, Research policy, 42(2), 423-442.

118. Pittayasophon, S., & Intarakumnerd, P. (2017), “University and industry

collaboration in Japan and Thailand: influence of university type”, Asian Journal

of Technology Innovation, 25(1), 23-40.

119. Ponomariov, B. L. (2008), “Effects of university characteristics on scientists’

interactions with the private sector: An exploratory assessment”, The Journal of

Technology Transfer, 33(5), 485-503.

164

120. Puffer, S. M., McCarthy, D. J., & Boisot, M. (2010), “Entrepreneurship in Russia

and China: The impact of formal institutional voids”, Entrepreneurship theory

and Practice, 34(3), 441-467.

121. Quốc hội (2009), Luật sở hữu Trí tuệ số 36/2009/QH12 ngày 16/09/2009.

122. Quốc hội (2013), Luật khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13

123. Quốc hội (2017), Luật chuyển giao công nghệ số 7/2017/QH14.

124. Ramussen, N. (2011), “AC vs. DC Power Distribution for Data Center”, APC

White Paper 63.

125. Rasmussen, S., Jensen, T. H., Henriksen, S. L., Haastrup, P. F., Larsen, P. V.,

Søndergaard, J., & Jarbøl, D. E. (2015), “Overlap of symptoms of

gastroesophageal reflux disease, dyspepsia and irritable bowel syndrome in the

general population”, Scandinavian journal of gastroenterology, 50(2), 162-169.

126. Renault, J. (2006), A groupoid approach to C*-algebras (Vol. 793). Springer.

127. Renko, M. (2013), “Early challenges of nascent social entrepreneurs”,

Entrepreneurship theory and Practice, 37(5), 1045-1069.

128. Rheinberg, F. (2004), Motivationsdiagnostik (Vol. 5), Hogrefe Verlag.

129. Rogers EM (1983), “Diffusion of innovations (3rd ed)”, New York: Free Press

130. Rogers, E. M. (2003), “Diffusion of innovations (5th ed.)”, New York: Free Press

131. Rosenberg, N., & Nelson, R. R. (1994), “American universities and technical

advance in industry”, Research policy, 23(3), 323-348.

132. Rothaermel, F. T., Agung, S. D., & Jiang, L. (2007), “University entrepreneurship: a

taxonomy of the literature”, Industrial and corporate change, 16(4), 691-791.

133. Ryan, R. M. (1993), Agency and organization: Intrinsic motivation, autonomy,

and the self in psychological development.

134. Ryan, R. M., & Deci, E. L. (2000), “Self-determination theory and the

facilitation of intrinsic motivation, social development, and well-

being”, American psychologist, 55(1), 68.

135. Ryan, S. (1995), Ethnic conflict and international relations, Dartmouth Pub Co.

136. Schacht, W. H. (2012), The Bayh - Dole Act: Selecd issues in Patent and policy

and the commercialization of Technology, Congression Research Service, In

Library of Congress, 1-25.

165

137. Shane, S. (2000), “Prior knowledge and the discovery of entrepreneurial

opportunities”, Organization Science, 11(4), 448-469.

138. Shane, S. A. (2004), Academic entrepreneurship: University spinoffs and wealth

creation, Edward Elgar Publishing.

139. Shapira, P., & Wang, J. (2009), “From lab to market? Strategies and issues in the

commercialization of nanotechnology in China”, Asian Business & Management,

8(4), 461-489.

140. Sheerin (2013), Innovation and commercialztion practices - A qualitative

analysis of novascanllc.

141. Sheerin, J., Sharbaugh, R., & Shope, M. (2014), U.S. Patent No. 8,824,692,

Washington, DC: U.S. Patent and Trademark Office.

142. Stephan, P. E. (1996), “The economics of science”, Journal of Economic

literature, 34(3), 1199-1235.

143. Stephan, P. E., & Levin, S. G. (1992), Striking the mother lode in science: The

importance of age, place, and time, Oxford University Press, USA.

144. Stevens, B., Moeng, C. H., & Sullivan, P. P. (1999), “Large-eddy simulations of

radiatively driven convection: Sensitivities to the representation of small

scales”, Journal of the Atmospheric Sciences, 56(23). 3963-3984.

145. Stevens, G. A., & Burley, J. (1997), “3,000 raw ideas= 1 commercial

success!”, Research-Technology Management, 40(3), 16-27.

146. Sun, Y, T., & Scott, J. L. (2005), “An investigation of barriers to knowledge

transfer”, Journal of knowledge management, 9(2), 75-90.

147. Tanha, D., Salamzadeh, A., Allahian, Z., & Salamzadeh, Y. (2011),

“Commercialization of university research and innovations in Iran: obstacles and

solutions”, Journal of Knowledge Management, Economics and Information

Technology, 1(7), 126-146.

148. Tayebeh Khademia (2013), Kamariah Ismaila Commercialization Success

Factors of University Research Output, 15.

149. Timothy Caulfield1 and Ubaka Ogbogu, (2015), “The commercialization of

university-based research: Balancing risks and benefits”, Caulfield and Ogbogu

BMC Medical Ethics.

166

150. Theo World Bank (2016), Ngân sách khoa học công nghệ đầu tư cho ngành giáo

dục ngày càng giảm, truy cập ngày 20/10/2019 từ https://giaoduc.net.vn/giao-

duc-24h/ngan-sach-khoa-hoc-cong-nghe-dau-tu-cho-nganh-giao-duc-ngay-cang-

giam-post178614.gd

151. Thursby, J. G., & Thursby, M. C. (2003), “Industry/university licensing:

Characteristics, concerns and issues from the perspective of the buyer”, The

Journal of Technology Transfer, 28(3-4), 207-213.

152. Tran, N. C. (2007), “Turning science into business in developing countries: The

case of vaccine production in Vietnam”, The Journal of Technology Transfer,

32(4), 425-434.

153. Trần Văn Hải (2015), “Thương mại hóa kết quả nghiên cứu ứng dụng trong các

trường Đại học của Autralia - Những đề xuất cho Việt Nam”, Tạp chí khoa học

Đại học Quốc gia Hà Nội, 31(2), 24-32.

154. Vũ Cao Đàm (2013), “Vốn xã hội cho phát triển KH&CN Việt Nam”, Tạp

chí Tia Sáng, 2.

155. Vũ Văn Tích (2017), Báo cáo nghiên cứu hoạt động khoa học và công nghệ các

trường đại học giai đoạn 2011-2016 và định hướng phát triển đến 2017-2025.

156. Welter, F., & Smallbone, D. (2011), “Institutional perspectives on entrepreneurial

behavior in challenging environmentsz”, Journal of Small Business Management,

49(1), 107-125.

157. Wright, S., & Street, J. (2007), “Democracy, deliberation and design: the case of

online discussion forums”, New media & society, 9(5), 849-869.

158. Wu, W. (2010), “Managing and incentivizing research commercialization in

Chinese Universities”, The Journal of Technology Transfer, 35(2), 203-224.

159. Zahra, S. A., & Covin, J. G. (1993), “Business strategy, technology policy and

firm performance”, Strategic management journal, 14(6), 451-478.

160. Zahra, S. A., & Garvis, D. M. (2000), “International corporate entrepreneurship

and firm performance: The moderating effect of international environmental

hostility”, Journal of business venturing, 15(5-6), 469-492.

167

PHỤ LỤC SỐ 1 HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN PHI CẤU TRÚC THIẾT LẬP MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

1. Giới thiệu

Xin chào ông/bà!

Tôi chân thành cảm ơn ông/bà đã tham gia nhận lợi với tôi để thảo luận về những nhân tố ảnh hưởng tới thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên các trường đại học công lập khối ngành kĩ thuật. Sự giúp đỡ này là rất cần thiết với

nghiên cứu của tôi. Sau đây tôi xin phép đi vào một số vấn đề cụ thể mong muốn trao đổi với ông/bà.

2. Nội dung dự kiến

(1) Ông/bà có quan điểm như thế nào về vấn đề thương mai hóa kết quả nghiên cứu?

(2) Theo ông/bà có những nhân tố nào ảnh hưởng tới thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên các trường đại học khối ngành kĩ thuật? Ông/bà vui lòng đưa ra một số nhân tố chính theo ông bà là thực sự có ảnh hưởng tới thương mại hóa

kết quả nghiên cứu?

(3) Ông/bà có thể thảo luận chi tiết hơn về các khía cạnh để đánh giá từng nhân

tố ảnh hưởng tới thương mại hóa kết quả nghiên cứu?

Thời gian dự kiến: 20 - 30 phút.

Cảm ơn và kết thúc phỏng vấn

168

PHỤ LỤC SỐ 2 PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA ĐỂ ĐƯA RA CÁC THANG ĐO CHO TỪNG NHÂN TỐ

1. Giới thiệu Xin chào ông/bà! Tôi chân thành cảm ơn ông/bà đã tham gia nhận lợi với tôi để thảo luận về những nhân tố ảnh hưởng tới thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên các

trường đại học công lập khối ngành kĩ thuật. Với các nhân tố thu được từ quá trình phỏng vấn trước, tôi xin phép được tiếp tục triển khai thảo luận thêm về từng khía cạnh cụ thể trong các nhân tố ảnh hưởng tới thương mại hóa kết quả nghiên cứu của

giảng viên.

Sự giúp đỡ này là rất cần thiết với nghiên cứu của tôi. Sau đây tôi xin phép đi

vào một số vấn đề cụ thể mong muốn trao đổi với ông/bà.

Các nhân tố thu được bao gồm: (1) Vốn xã hội; (2) Động lực thương mại; (3)

Rào cản; (4) Tiếp cận các nguồn tài chính; (5) Đặc điểm giảng viên.

2. Nội dung dự kiến (1) Theo ông/bà thì yếu tố vốn xã hội (định nghĩa ngắn) bao gồm những khía

cạnh chi tiết nào? Đồng thời vốn xã hội ảnh hưởng như thế nào tới thương mại hóa kết quả nghiên cứu?

(2) Theo ông/bà thì yếu tố Động lực tài chính (định nghĩa ngắn) bao gồm những khía cạnh chi tiết nào? Đồng thời động lực tài chính ảnh hưởng như thế nào tới thương

mại hóa kết quả nghiên cứu?

(3) Theo ông/bà thì yếu tố rào cản (định nghĩa ngắn) bao gồm những khía cạnh chi tiết nào? Đồng thời rào cản ảnh hưởng như thế nào tới thương mại hóa kết quả

nghiên cứu?

(4) Theo ông/bà thì yếu tố tiếp cận các nguồn tài chính (định nghĩa ngắn) bao gồm những khía cạnh chi tiết nào? Đồng thời tiếp cận nguồn tài chính ảnh hưởng như thế nào tới thương mại hóa kết quả nghiên cứu?

(5) Theo ông/bà thì yếu tố đặc điểm cá nhân của giảng viên (định nghĩa ngắn) bao gồm những khía cạnh chi tiết nào? Đồng thời đặc điểm của giảng viên ảnh hưởng như thế nào tới thương mại hóa kết quả nghiên cứu?

Thời gian dự kiến: 20 - 30 phút.

Cảm ơn và kết thúc phỏng vấn

169

PHỤ LỤC SỐ 3 BẢNG KHẢO SÁT CHUYÊN GIA VỚI CÁC CÂU HỎI TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

1. Giới thiệu

Xin chào ông/bà !

Tôi chân thành cảm ơn ông/bà nhận lời tham gia với tôi để thảo luận về những nhân tố ảnh hưởng tới thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên các trường

đại học công lập khối ngành kĩ thuật. Đồng thời với thảo luận tiếp theo về các khía cạnh liên quan tới từng nhân tố trong mô hình, tôi tiếp tục kiểm tra tính cần thiết cũng như ổn định của từng khía cạnh tranh các nhân tố. Do vậy, các đáp án của ông/bà có

mức trả lời như sau:

1- Rất không quan trọng; 2- Không quan trọng; 3- Bình thường; 4- Quan

trọng; 5- Rất quan trọng

170

Kết quả lấy ý kiến chuyên gia về các khía cạnh trong từng nhân tố trong mô hình (mức độ quan trọng)

STT

CG1 CG2 CG3 CG4 CG5 CG6 CG7 CG8 CG9 CG10 Trung bình Độ lệch chuẩn

Vòng Vốn xã hội

pub1

5

3

5

3

5

1

3

3

3

4

3

3.7

0.95

Tạp chí chuyên ngành trong nước có uy tín

5

4

5

3

5

2

3

3

3

4

3

3.8

0.92

pub1

5

5

4

5

5

1

4

4

5

5

4

4.6

0.52

Tạp chí chuyên ngành trong danh mục Scopus (không thuộc ISI)

5

5

4

5

5

2

5

4

5

5

4

4.7

0.48

pub1

5

3

3

3

5

1

3

3

4

5

4

3.8

0.92

Tạp chí chuyên ngành trong danh mục ISI

5

3

3

3

5

4

3

4

5

4

3.9

0.88

2

Com1

5

4

5

3

3

1

5

4

5

3

3

4

0.94

Hội đồng chức danh giáo sư, phó giáo sư cấp ngành/nhà nước

5

4

5

3

3

5

4

5

4

3

4.1

0.88

2

Com2

4

5

5

3

3

1

4

4

5

4

5

4.2

0.79

Hội đồng ngành xét duyệt đề tài cấp Bộ/ Nhà nước

4

5

5

4

3

2

4

4

5

4

5

4.3

0.67

Hội đồng ngành xét

Com3

duyệt đề tài thuộc

4

4

5

4

3

1

4

3

5

5

4

4.1

0.74

Quỹ Nafosted

4

4

5

4

4

2

4

3

5

5

4

4.2

0.63

171

STT

CG1 CG2 CG3 CG4 CG5 CG6 CG7 CG8 CG9 CG10 Trung bình Độ lệch chuẩn

Hội đồng quản trị hoặc

Com4

hội đồng tư vấn/chuyên

3

4

5

3

4

5

5

5

3

3

4

0.94

1

môn của doanh nghiệp

4

5

3

3

5

5

5

5

3

3

4.1

0.99

2

Hội đồng tư vấn của

Com5

chính phủ/cơ quan nhà

3

4

5

4

3

4

4

3

5

4

3.9

0.74

1

nước khác

2

3

4

5

4

4

4

4

3

5

4

4

0.67

Có hợp đồng hay công

việc tư vấn nào với các

1

Con

doanh nghiệp/tổ chức

3

3

3

4

4

4

4

4

4

4

3.7

0.48

thực tiễn trong giai

đoạn 2010 - 2016

3

3

3

4

2

4

3

2

4

3

2

3.1

0.74

Tiếp cận nguồn tài chính

1

Nafos

4

4

3

5

5

3

3

4

3

3

3.7

0.82

Đề tài cấp Nhà nước/ Đề tài Nafosted/ Đề tài cấp Bộ hoặc tương đương/ Đề tài Nghị định thư với đối tác nước ngoài

4

4

3

5

5

3

3

4

3

4

3.8

0.79

2

172

STT

CG1 CG2 CG3 CG4 CG5 CG6 CG7 CG8 CG9 CG10 Trung bình Độ lệch chuẩn

4

4

3

4

3

5

5

4

5

Loc

1

4.2

0.79

5

Đề tài theo đặt hàng của địa phương

4

4

3

4

3

5

5

4

5

2

4.2

0.79

5

3

5

5

5

5

5

4

4

4

Firm

1

4.4

0.70

4

Đề tài theo đặt hàng của doanh nghiệp hay tổ chức phi chính phủ khác

4

5

5

5

5

5

4

4

4

2

4

4.5

0.53

Động lực thương mại hóa

3

4

5

5

3

4

4

5

3

Mov1

1

4

0.82

4

Để tăng ngân quỹ và nguồn lực khác cho nghiên cứu

3

4

5

5

4

4

4

5

3

2

4.1

0.74

4

3

5

5

5

5

3

3

3

3

Mov2

1

3.9

0.99

4

Ứng dụng và khai thác kết quả nghiên cứu

2

3

5

5

5

5

3

3

3

3

3.9

0.99

4

3

3

3

3

4

3

3

3

4

Mov3 Để tăng thu nhập cá nhân

1

3.4

0.70

5

2

4

3

3

3

4

3

3

3

4

5

3.5

0.71

Rào cản

1

5

4

4

4

3

3

3

3

3

4

3.6

0.70

Doanh nghiệp liên quan tới ngành nghiên cứu của tôi sử dụng quá ít kết quả nghiên cứu từ trường đại học

Bar1

2

5

4

3

4

3

4

3

3

3

4

3.6

0.70

173

STT

CG1 CG2 CG3 CG4 CG5 CG6 CG7 CG8 CG9 CG10 Trung bình Độ lệch chuẩn

3

4

3

4

3

5

4

5

5

4

0.82

4

1

Cơ sở thực tiễn không thực sự quan tâm tới kết quả nghiên cứu ở trường đại học

Bar2

3

4

4

4

3

5

4

5

5

4.1

0.74

4

2

5

4

3

5

5

3

4

5

5

5

4.4

0.84

1

Bar3

Trường đại học không sẵn sàng dành thời gian và nguồn lực để chuyển giao công nghệ cho cơ sở thực tiễn

5

4

3

5

5

3

4

5

5

4.4

0.84

5

2

4

5

5

4

5

4

3

4

4

4.2

0.63

4

Bar4

1

Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ với các sản phẩm mới là quá khó khăn

4

5

5

5

5

4

3

4

4

4.3

0.67

4

2

Bar5

4

4

5

5

5

5

5

5

3

5

4.6

0.70

1

Quá khó để các nhà nghiên cứu tìm được đối tác thực tiễn phù hợp cho hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu

4

4

5

4

5

5

5

4

3

5

4.4

0.70

2

174

STT

CG1 CG2 CG3 CG4 CG5 CG6 CG7 CG8 CG9 CG10 Trung bình Độ lệch chuẩn

5

5

3

3

4

4

3

4

4

4

3.9

0.74

Bar6

1

Việc định giá công nghệ để chuyển giao là rất khó

5

5

4

3

4

4

3

4

4

4

4

0.67

2

4

4

3

5

5

4

3

4

3

3

3.8

0.79

Bar7

1

Các nhà nghiên cứu không có thời gian và kỹ năng kinh doanh cần thiết cho hoạt động thương mại hóa

2

4

5

3

5

5

4

3

4

3

4

4

0.82

175

PHỤ LỤC 04: DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN

TT Họ và tên Cơ quan Chức danh

1 PGS.TS Vũ Duy Hải ĐH Bách Khoa Hà Nội GĐ Trung tâm Điện tử y sinh

2 PGS.TS La Thế Vinh ĐH Bách Khoa Hà Nội PhóViện trưởng Viện Kỹ thuật hóa học

3 TS. Đinh Tuấn Hưng ĐH Bách Khoa Hà Nội GĐ Viện không gian và dưới nước

4 PGS.TS Tạ Hải Tùng ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện trưởng Viện CNTT và truyền thông

5 GS.TS Lê Anh Tuấn ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện trưởng Viện cơ khí động lực

6 TS. Nguyễn Hữu Xuyên Bộ KH&CN Phó Viện trưởng viện nghiên cứu sáng chế và khai thác công nghệ

7 PGS.TS Nguyễn Văn Quy ĐH Bách Khoa Hà Nội Phó Viện trưởng Viện ĐTQT về Khoa học vật liệu

8 TS Nguyễn Xuân Dương Bộ NN&PTNT Vụ KH&CN

176

PHỤ LỤC SỐ 5 BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA

Kính gửi: Quý Thầy/ Cô

Nghiên cứu sinh Nguyễn Bá Nhẫm đang thực hiện đề tài nghiên cứu về

Thương mại hoá kết quả đề tài nghiên cứu khoa học của giảng viên các trường Đại

học công lập ở Việt Nam". Quý Thầy, Cô được liên hệ vì đã và đang chủ trì đề tài

khoa học quan trọng từ cấp bộ trở lên trong 6 năm qua.

NCS rất mong nhận được sự hợp giúp đỡ của Quý Thầy/Cô bằng cách điền

vào phiếu khảo sát. Thông tin và ý kiến của Thầy/Cô sẽ giúp tác giả có những đề

xuất phù hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thúc đẩy hoạt động

thương mại hóa kết quả nghiên cứu sử dụng ngân sách nhà nước của giảng viên các

trường ĐHCL Việt Nam trong thời gian tới. Mọi thông tin cá nhân của Quý

Thầy/Cô sẽ được bảo mật. Nếu Quý Thầy/Cô có quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu

xin liên hệ theo địa chỉ sau:

NCS Nguyễn Bá Nhẫm - NCSK35 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Đại chi email: Nhamnbneu@gmail.com

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Thầy/Cô!

Phần I - NHỮNG CÂU HỎI CHUNG

1. Tuổi: …………….

2. Giới tính: 1. (cid:5) Nam

2. (cid:5) Nữ

3. Cơ quan: 1. (cid:5) Trường đại học

2. (cid:5) Viện nghiên cứu

4. Địa điểm cơ quan (tỉnh/thành phố): …………………………

5. Ông/Bà đã làm việc ở cơ quan hiện tại được bao lâu? …………… (năm)

6. Ông/Bà tốt nghiệp Tiến sĩ ở nước nào? ……………………………..

7. Ông/Bà tốt nghiệp Tiến sĩ vào năm nào? ……………………………….

177

8. Chuyên môn: Xin Ông/Bà hãy lựa chọn chuyên ngành nghiên cứu phù hợp nhất với

chuyên môn của mình (đánh dấu x vào chuyên ngành phù hợp)

Code

Nội dung câu hỏi

Sub1

Sinh học (Biology)

Sub2

Khoa học vật liệu (Material science)

Sub3

Y học (Medical science)

Sub4

Toán học (Mathematics)

Sub5

Công nghệ y học (Medical engineering)

Sub6

Khoa học máy tính (Computer science)

Sub7

Hóa học (Chemistry)

Sub8

Cơ khí (Mechanical engineering)

Sub9

Công nghệ hóa học (Chemical engineering)

Sub10

Công nghệ điện (Electrical engineering)

Sub11

Vật lý (Physics)

Đánh dầu (x) vào phương án trả lời (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5)

Sub12

Khác

9. Chức danh khoa học của Ông/ Bà?

Code

Nội dung câu hỏi

Chucdanh1 Giáo sư

Chucdanh2 Phó giáo sư

Đánh dầu (x) vào phương án trả lời (cid:5) (cid:5) (cid:5)

Chucdanh3 Chưa có

10. Trong giai đoạn 2011- 2016 Ông/Bà là tác giả/đồng tác giả của bao nhiêu bài báo

khoa học đã được công bố trên các tạp chí ?

Code

Tên tạp chí

Số bài

Pub1

Tạp chí chuyên ngành trong nước có uy tín

Pub2

Tạp chí chuyên ngành trong danh mục Scopus (không thuộc ISI)

Pub3

Tạp chí chuyên ngành trong danh mục ISI

178

11. Trong giai đoạn 2011-2016, Ông/Bà có là thành viên của các Hội đồng/ Ban dưới

đây không? (đánh x dấu vào các ô thích hợp)

Code

Có Không

Hội đồng/Ban

(cid:5)

Com1 Hội đồng chức danh giáo sư, phó giáo sư cấp ngành/nhà nước (cid:5)

(cid:5)

(cid:5)

Com2 Hội đồng ngành xét duyệt đề tài cấp Bộ/Nhà nước

(cid:5)

(cid:5)

Com3 Hội đồng ngành xét duyệt đề tài thuộc Quỹ Nafosted

(cid:5)

(cid:5)

Com4 Hội đồng quản trị hoặc hội đồng tư vấn/chuyên môn của doanh nghiệp

(cid:5)

(cid:5)

Com5 Hội đồng tư vấn của chính phủ/cơ quan nhà nước khác

12. Ông/bà đã đồng tác giả với các nhà nghiên cứu thuộc doanh nghiệp được bao nhiêu bài

báo công bố ở hội nghị, hội thảo hoặc trên các tạp chí chuyên ngành:

Code

Tên tạp chí

Số bài

Net1

Tạp chí trong nước

Net2

Tạp chí ngoài nước

Net3 Hội nghị/hội thảo quốc gia, quốc tế:

13. Ông/bà đã có hợp đồng hay công việc tư vấn nào với các doanh nghiệp/tổ chức thực tiễn

trong giai đoạn 2011 - 2016 hay không (đánh dấu vào ô thích hợp)?

Code

Nội dung câu hỏi

Con1

Không có hợp đồng nào

Con2

Từ 1 - 4 hợp đồng

Con3

Từ 5 - 10 hợp đồng

Đánh dầu (x) vào phương án trả lời (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5)

Con4

Hơn 10 hợp đồng

14. Vị trí quản lý hiện tại của Ông/Bà trong cơ quan (đánh dấu x vào ô thích hợp):

Code

Nội dung câu hỏi

Pos1

Đại học Quốc gia (Ban Giám đốc; Đảng ủy viên)

Đánh dầu (x) vào phương án trả lời (cid:5) (cid:5)

Pos2

Lãnh đạo trường Đại học trực thuộc Bộ/Ủy ban Nhân dân tỉnh/thành phố (Viện trưởng/Viện phó/Ban Giám hiệu/Đảng ủy/Hội đồng trường hoặc Đại học Quốc gia)

Pos3

Lãnh đạo phòng/ban/bộ môn

(cid:5) (cid:5)

Pos4

Giảng viên/Nghiên cứu viên

179

15. Vị trí quản lý cao nhất của Ông/Bà trong cơ quan (đánh dấu vào ô thích hợp):

Code

Nội dung câu hỏi

Đánh dầu (x) vào phương án trả lời

(cid:5)

Man1

Đại học Quốc gia (Ban Giám đốc; Đảng ủy viên)

(cid:5)

Man2

Lãnh đạo trường Đại học trực thuộc Bộ/Ủy ban Nhân dân tỉnh/thành phố (Viện trưởng/Viện phó/ Ban Giám hiệu/Đảng ủy/ Hội đồng trường hoặc Đại học Quốc gia)

(cid:5)

Man3

Lãnh đạo phòng/ban/bộ môn

(cid:5)

Man4

Giảng viên/Cán bộ nghiên cứu

16. Cơ quan ( trường thành viên thuộc Đại học Quốc gia, Viện/trường Đại học trực thuộc

Bộ/UBND tỉnh) của Ông/Bà có bộ phận chuyên cung cấp dịch vụ liên quan tới chuyển giao

công nghệ hay thương mại hóa kết quả nghiên cứu không?(đánh dấu x vào ô thích hợp).

Org1 (cid:5) Có. > trả lời tiếp câu 16a

Org2. (cid:5) Không/Không rõ.> Xin chuyển sang câu 17

16a. Ông/Bà đã bao giờ sử dụng dịch vụ của bộ phận này hay chưa? (Đánh dấu x vào ô thích hợp)

1. (cid:5) Có .> Trả lời tiếp từ câu 16b

2. (cid:5) Chưa bao giờ. > Xin chuyển sang

câu 17

16b. Nếu đã từng sử dụng dịch vụ, Ông/Bà hãy đánh giá mức độ hài lòng của Ông/Bà với

dịch vụ của bộ phận này (đánh dấu x vào ô thích hợp)?

1. (cid:5) Không hài lòng 2. (cid:5) Có chút hài lòng

3. (cid:5) Hài lòng 4. (cid:5) Rất hài lòng

17. Trưởng khoa (đối với trường đại học) hay trưởng phòng (đối với Viện nghiên cứu) của

Ông/Bà có sản phẩm khoa học được chuyển giao/thương mại hóa trong giai đoạn 2010 -

2016 hay không(đánh dấu x vào ô thích hợp)?

1. (cid:5) Có

2. (cid:5) Không

3. (cid:5) Không rõ

18. Trưởng khoa (đối với trường đại học) hay trưởng phòng (đối với Viện nghiên cứu) có

khuyến khích hoạt động chuyển giao/thương mại hóa của đơn vị hay không (đánh dấu

vào ô thích hợp)?

5. (cid:5) Khô rõ

1. (cid:5) Không khuyến khích

2. (cid:5) Có chút khuyến khích

3. (cid:5) Khuyến khích

4. (cid:5) Rất khuyến khích

180

19. Trong giai đoạn 2011 - 2017, Ông/Bà chủ nhiệm bao nhiêu đề tài nghiên cứu các cấp (xin

trả lời theo bảng dưới đây)?

Code

Loại đề tài

Số đề tài

Giá trị trung bình/đề tài (triệu đồng)

Nafos Đề tài cấp Nhà nước/ Đề tài Nafosted/ Đề tài cấp

Bộ hoặc tương đương/ Đề tài Nghị định thư với đối

tác nước ngoài

Loc

Đề tài theo đặt hàng của địa phương

Firm

Đề tài theo đặt hàng của doanh nghiệp hay tổ chức

phi chính phủ khác

Other

Đề tài khác

Phần II - ĐỘNG LỰC TÀI CHÍNH THƯƠNG MẠI HOÁ/ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

20. Động lực nào dưới đây thúc đẩy Ông/Bà tham gia hợp tác với doanh nghiệp/tổ chức thực

tiễn? ( đánh dấu x vào ô phù hợp)

Quan trọng

Code

Nhận định

Không quan trọng

Có chút quan trọng

Rất quan trọng

(3)

(1) (cid:5)

(2) (cid:5)

(cid:5)

(4) (cid:5)

Mov1

Để tăng ngân quỹ và nguồn lực khác cho nghiên cứu

(cid:5)

(cid:5)

(cid:5)

(cid:5)

Mov2

Ứng dụng và khai thác kết quả nghiên cứu

(cid:5)

(cid:5)

(cid:5)

(cid:5)

Mov3

Để tăng thu nhập cá nhân

Phần III - MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI HOÁ

Thương mại hóa hiểu đơn giản là quá trình giới thiệu sản phẩm/công nghệ mới ra thị trường.

Nó có thể được tiến hành thông qua: i) cộng tác, ký hợp đồng chuyển giao với đối tác; ii)mở

công ty; hoặc iii)tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

21. Trong giai đoạn 2011 - 2016, Ông/Bà có tiến hành đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ

với kết quả nghiên cứu của mình không(xin đánh dấu vào ô thích hợp)?

1. (cid:5) Có . >Xin trả lời tiếp câu 22a

2. (cid:5) Không. > Xin chuyển sang câu 22b

22a. Ông/ Bà có bằng sáng chế/giải pháp hữu ích được công nhận hay không? (đánh dấu

vào ô thích hợp)

1. (cid:5) Có. > Xin chuyển sang câu 23

2. (cid:5) Không.> Xin trả lời tiếp câu 22b

22b. Nếu Không, vì sao? (đánh dấu x vào các ô thích hợp)

Code

Nội dung câu hỏi

Đánh dầu (x) vào phương án trả lời (cid:5)

Why1

Tôi không có nhu cầu đăng ký

Why2

Tôi không hiểu phải làm gì

Why3

Thủ tục quá rắc rối

Why4

Chi phí đăng ký tốn kém

Wh5

Kết quả nghiên cứu của tôi nhiều khả năng không đủ điều kiện

(cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5)

Wh6

181

Lý do khác:……………………………………………………… 22. Ông Bà có tiến hành thương mại hóa kết quả nghiên cứu hay không? (xin đánh dấu x vào ô thích hợp).

1. (cid:5) Có .>Chuyển sang câu 27 2. (cid:5) Không .>Trả lời tiếp câu 23a

23a. Nếu Không, vì sao? (đánh dấu x vào các ô thích hợp)

Code

Nội dung câu hỏi

Đánh dầu (x) vào phương án trả lời (cid:5)

Comer1

Thương mại hóa kết quả nghiên cứu không phải là ưu tiên của cơ quan tôi công tác

(cid:5)

Comer2

Nghiên cứu mới ở những giai đoạn đầu, chưa chín muồi để thương mại hóa

(cid:5)

Comer3

Tôi không biết thị trường của sản phẩm/dịch vụ từ thương mại hóa có đủ lớn hay không

Comer4 Tôi không quan tâm nhiều tới thương mại hóa kết quả nghiên cứu

(cid:5) (cid:5)

Comer5

Tôi không muốn dành quá nhiều thời gian cho hoạt động thương mại hóa

(cid:5)

Comer6

Tôi không có nguồn lực tài chính để đầu tư cho hoạt động thương mại hóa

Comer7 Tôi không tìm được đối tác phù hợp để thương mại hóa

Comer8 Tôi không có kinh nghiệm và kỹ năng thương mại hóa

(cid:5) (cid:5) (cid:5)

Comer9

Tôi không biết cách định giá và thương thảo kết quả nghiên cứu của mình với đối tác bên ngoài

(cid:5)

Comer10 Khác

182

23. Trong vòng 2 năm tới, Ông/Bà có kế hoạch cụ thể để thương mại hóa các kết quả nghiên cứu của mình hay không? (đánh dấu x vào ô thích hợp)

1. (cid:5) Có

2. (cid:5) Không

24. Ông/Bà có ý định thương mại hóa các kết quả nghiên cứu của mình trong thời gian còn

công tác (trước nghỉ hưu) hay không? (đánh dấu x vào ô thích hợp)

1. (cid:5) Có

2. (cid:5) Không

3. (cid:5) Có thể

25. Ông/Bà có ý định thương mại hóa các kết quả nghiên cứu của mình sau khi nghỉ công tác

hay không? (đánh dấu x vào ô thích hợp)

1. (cid:5) Có

2. (cid:5) Không

3. (cid:5) Có thể

* Sau khi Ông/ Bà trả lời hết câu 26 xin Ông/ Bà chuyển sang trả lời Phần IV - Rào cản

Thương mại hoá, từ câu 30)

26. Ông/Bà hãy chọn một sản phẩm thương mại hóa gần nhất. Khi tiến hành thương mại hóa kết quả nghiên cứu, Ông/Bà tiến hành thông qua kênh nào dưới đây? (đánh dấu vào ô thích hợp)

1. (cid:5) Tự tiến hành.> Xin chuyển sang câu 28 2. (cid:5) Qua kênh của tổ chức/cơ quan.> Xin trả lời tiếp 27a, 27b.

27a. Tổ chức/cơ quan Ông/Bà hỗ trợ những gì trong quá trình này? (đánh dấu x vào các

phương án phù hợp) 1. (cid:5) Kết nối với đối tác 2. (cid:5) Đầu tư vốn 3. (cid:5) Hỗ trợ thủ tục

4. Khác: ……………………………………………………………………………….

27b. Tổ chức/cơ quan nhận lại gì từ hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu của

Ông/Bà? (đánh dấu x vào các ô thích hợp)

1. (cid:5) Trích nộp tiền thu từ hoạt động thương mại hóa 2. (cid:5) Tăng uy tín với xã hội 3. (cid:5) Có việc làm cho cán bộ nhân viên

4. Khác: …………………………………………………………..

27. Kết quả nghiên cứu của Ông/Bà được thương mại hóa theo hình thức nào dưới đây (đánh

dấu x vào ô thích hợp)

1. (cid:5) Hợp tác/Ký hợp đồng chuyển giao với đối tác khác.

2. (cid:5) Mở công ty để thương mại hóa.

3. (cid:5) Nhóm nghiên cứu tự tổ chức sản xuất mà không cần ký hợp đồng hoặc mở công ty.

183

Phần III.E - KẾT QUẢ THƯƠNG MẠI HÓA

29. Ông/Bà có hài lòng với kết quả hoạt động thương mại hóa của nhóm nghiên cứu/công ty hay không (xin đánh dấu x vào ô thích hợp)?

Code

Nội dung câu hỏi

Chưa hài lòng

Rất hài lòng

Hài lòng ở mức vừa phải (2)

KQ1

Tăng thu nhập cho cá nhân và thành viên nhóm nghiên cứu

KQ2 Tăng nguồn ngân sách cho các nghiên cứu tiếp theo

KQ3 Tăng uy tín và ảnh hưởng của nhóm nghiên cứu với cơ quan

KQ4 Tăng uy tín và ảnh hưởng của nhóm nghiên cứu với xã hội

KQ5 Tăng hiểu biết chuyên môn của nhóm

(1) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5)

(cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5)

(3) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5)

KQ6 Thương mại hóa giúp mở ra hướng nghiên cứu mới

Phần IV -RÀO CẢN TRONG HỢP TÁC VỚI DOANH NGHIỆP ĐỂ THƯƠNG MẠI HOÁ

30. Xin Ông/Bà hãy thể hiện mức độ đồng ý với các mệnh đề sau đây (đánh dấu x vào ô thích hợp):

Code

Nội dung câu hỏi

Hoàn toàn không đồng ý (1)

Không đồng ý (2)

Đồng ý (3)

Hoàn toàn đồng ý (4)

Bar1 Doanh nghiệp liên quan tới ngành nghiên cứu

(cid:5)

(cid:5)

(cid:5)

(cid:5)

của tôi sử dụng quá ít kết quả nghiên cứu từ trường đại học.

Bar2 Cơ sở thực tiễn không thực sự quan tâm tới kết

(cid:5)

(cid:5)

(cid:5)

(cid:5)

quả nghiên cứu ở trường đại học.

(cid:5)

(cid:5)

(cid:5)

(cid:5)

Bar3 Trường đại học không sẵn sàng dành thời gian và nguồn lực để chuyển giao công nghệ cho cơ sở thực tiễn

Bar4 Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ với các sản phẩm

(cid:5)

(cid:5)

(cid:5)

(cid:5)

mới là quá khó khăn

(cid:5)

(cid:5)

(cid:5)

(cid:5)

Bar5 Quá khó để các nhà nghiên cứu tìm được đối tác thực tiễn phù hợp cho hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu

(cid:5)

(cid:5)

(cid:5)

(cid:5)

(cid:5)

(cid:5)

(cid:5)

(cid:5)

Bar6 Việc định giá công nghệ để chuyển giao là rất khó Bar7 Các nhà nghiên cứu không có thời gian và kỹ năng kinh doanh cần thiết cho hoạt động thương mại hóa

Bar8 Khác (xin nêu rõ): ……………………………………………………………….

Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà đã trả lời phiếu câu hỏi!

184

PHỤ LỤC SỐ 6

KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU

Donvi_A

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Đại học BKHN

52

14.7

14.7

14.7

Đại học BKHCM

39

11.0

11.0

25.8

Đại học SPKTHCM

32

9.1

9.1

34.8

Đại học Điện lực

20

5.7

5.7

40.5

Đại học Lâm nghiệp

17

4.8

4.8

45.3

Đại học Huế

14

4.0

4.0

49.3

Học viện Nông nghiệp

26

7.4

7.4

56.7

Valid

Đại học Công nghiệp TPHCM

33

9.3

9.3

66.0

Đại học SPKTHY

9

2.5

2.5

68.6

Đại học QGHCM

26

7.4

7.4

75.9

Đại học Thái Nguyên

27

7.6

7.6

83.6

Đại học Cần Thơ

34

9.6

9.6

93.2

Đại học Giao thông Vận tải

24

6.8

100.0

6.8 100.0

Total

353

100.0

Sex

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Nữ

82

23.2

23.2

23.2

Valid

Nam

271

76.8

76.8

100.0

Total

353

100.0

100.0

$Quocgia Frequencies

Học tiến sĩ ở

Responses

Percent of Cases

N

Percent

Nước đang phát triển

48

13.6%

13.6%

$Quocgiaa

Phát triển

156

44.2%

44.2%

Việt Nam

Total

42.2% 149 353 100.0%

42.2% 100.0%

a. Dichotomy group tabulated at value 1.

Chuyên môn

185

$Nganh Frequencies

Responses

Percent of Cases

N

Percent

Sinh học

46

18.3%

18.9%

Khoa học vật liệu

24

9.6%

9.9%

Toán học

1

0.4%

0.4%

Công nghệ y học

2

0.8%

0.8%

$Nganha

Khoa học máy tính

30

12.0%

12.3%

Hóa học

63

25.1%

25.9%

Cơ khí

44

17.5%

18.1%

Công nghệ điện

20

8.0%

8.2%

Vật lý

21

8.4% 251 100.0%

8.6% 103.3%

Total

a. Dichotomy group tabulated at value 1.

Chucdanh

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Có học hàm

115

32.6

32.6

32.6

Valid

Không có

238

67.4

67.4

100.0

Total

353

100.0

100.0

Công bố và hợp tác công bố

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

353

1

140

15.03

14.784

pub1

353

0

20

1.59

3.121

pub2

353

0

99

5.12

10.449

pub3

353

0

99

2.35

7.978

Net1

353

0

99

1.26

6.423

Net2

353

0

64

1.84

6.296

Net3

353

Valid N (listwise)

186

Case Summary

Cases

Missing

Valid

Total

N

Percent

N

Percent

N

Percent

$HDa

161

45.6%

192

54.4%

353 100.0%

a. Dichotomy group tabulated at value 1.

$HD Frequencies

Responses

Percent of Cases

N

Percent

HDGS

9

3.6%

5.6%

HD cấp Bộ/Nhà nước

92

37.2%

57.1%

$HDa

HĐ Nafested

22

8.9%

13.7%

HĐ tư vấn DN

73

29.6%

45.3%

HĐ tư vấn chính phủ/khác

51

20.6%

31.7%

Total

247 100.0%

153.4%

a. Dichotomy group tabulated at value 1.

Con

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

162

45.9

45.9

45.9

Không có hợp đồng

139

39.4

39.4

85.3

1-4 hợp đồng

Valid

43

12.2

12.2

97.5

5-10 HĐ

9

2.5

2.5

100.0

>10

353

100.0

100.0

Total

Pos

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

31

8.8

8.8

8.8

2

154

43.6

43.6

52.4

3

Valid

168

47.6

47.6

100.0

4

353

100.0

100.0

Total

Phân tích nhân tố khám phá

187

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.584

Approx. Chi-Square

134.844

Bartlett's Test of Sphericity

df

3

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

1

1.700

56.654

1.700

56.654

56.654

2

.800

26.665

3

.500

16.681

56.654 83.319 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

.838

Mov1

.752

Mov2

.657

Mov3

Extraction Method:

Principal Component

Analysis.

a. 1 components

extracted.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.615

Approx. Chi-Square

266.511

Bartlett's Test of Sphericity

df

10

Sig.

.000

188

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Rotation Sums of Squared Loadings

Component

Total % of Variance

Total % of Variance

Cumulative %

Cumulative %

39.693

39.693

1.985

1.650

32.998

32.998

1

25.271

64.964

1.264

1.598

31.966

64.964

2

15.140

80.104

.757

3

10.768

90.872

.538

4

9.128

100.000

.456

5

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

.785

Bar6

.743

Bar5

.679

Bar4

.871

Bar1

.857

Bar2

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 3 iterations.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.695

2

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Bar1

2.48

.373

.533

.

Bar2

2.68

.401

.533

.

189

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.567

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

8.72

1.584

.236

.597

Bar3

8.15

1.513

.410

.449

Bar4

8.14

1.484

.420

.440

Bar5

8.04

1.543

.355

.491

Bar6

Phân tích CFA

190

Correlations: (Group number 1 - Default model)

Parameter

Estimate

Lower Upper

P

NonFIN <--> SCO

.325

.173

.462 .010

NonFIN <-->

INS

-.011

-.161

.153 .918

NonFIN <--> FIN

.789

.667

.912 .010

NonFIN <--> MAR

.031

-.122

.171 .659

SCO

<-->

INS

-.031

-.218

.147 .701

SCO

<--> FIN

.216

.039

.400 .015

SCO

<--> MAR

.018

-.185

.158 .749

<--> FIN

-.089

-.236

.094 .400

INS

<--> MAR

.380

.135

.570 .010

INS

<--> MAR

-.037

-.201

.138 .643

FIN

Hồi quy logistic

Logistic regression Number of obs = 318

LR chi2(45) = 122.85

Prob > chi2 = 0.0000

Log likelihood = -148.30217 Pseudo R2 = 0.2929

-------------------------------------------------------------------------------

Comer | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

--------------+----------------------------------------------------------------

Sex | .4647359 .402015 1.16 0.248 -.3231989 1.252671

Age | .0075763 .0315273 0.24 0.810 -.0542162 .0693688

DangPT | -.212588 .5300749 -0.40 0.688 -1.251516 .8263398

PT | -.4386074 .3694526 -1.19 0.235 -1.162721 .2855064

Year_PHD | .0024998 .0400873 0.06 0.950 -.0760698 .0810694

Sub1 | .4382647 .5132031 0.85 0.393 -.5675949 1.444124

sub2 | -.544919 .7623682 -0.71 0.475 -2.039133 .9492952

sub3 | 0 (omitted)

191

sub4 | 0 (omitted)

sub5 | 0 (omitted)

sub6 | .8899598 .5662571 1.57 0.116 -.2198838 1.999803

sub7 | 1.12992 .4979003 2.27 0.023 .1540534 2.105787

sub8 | 1.124948 .5522862 2.04 0.042 .0424872 2.20741

sub9 | 1.661365 .669715 2.48 0.013 .3487474 2.973982

sub10 | .924942 .6526525 1.42 0.156 -.3542335 2.204117

sub11 | -.1260277 .8328256 -0.15 0.880 -1.758336 1.50628

Chucdanh | .4143265 .4844907 0.86 0.392 -.5352578 1.363911

pub1 | .0136272 .0119098 1.14 0.253 -.0097155 .03697

pub2 | .0434495 .1153917 0.38 0.707 -.1827141 .269613

pub3 | -.0279876 .1011368 -0.28 0.782 -.226212 .1702369

ISI_Scopus | .0476846 .1013289 0.47 0.638 -.1509164 .2462855

Com1 | -.4230661 1.025237 -0.41 0.680 -2.432493 1.586361

Com2 | .2193356 .4186372 0.52 0.600 -.6011782 1.039849

Com3 | -.7167827 .719016 -1.00 0.319 -2.126028 .6924627

Com4 | .645506 .4099855 1.57 0.115 -.1580508 1.449063

Com5 | .2756266 .4630423 0.60 0.552 -.6319197 1.183173

Net1 | .0420009 .0366352 1.15 0.252 -.0298027 .1138045

Net2 | -.0756717 .0488969 -1.55 0.122 -.1715079 .0201645

Net3 | -.0109897 .0259502 -0.42 0.672 -.0618512 .0398717

|

Con |

1-4 hợp đồng | 1.037113 .3871584 2.68 0.007 .2782962 1.795929

5-10 Hợp đồng | 1.185186 .5642592 2.10 0.036 .0792585 2.291114

>10 | 2.205584 1.146318 1.92 0.054 -.0411586 4.452326

|

192

Pos |

3 | -2.738355 1.643779 -1.67 0.096 -5.960103 .4833936

4 | -1.798957 1.542536 -1.17 0.244 -4.822273 1.224358

|

Man |

3 | 2.522388 1.548694 1.63 0.103 -.5129974 5.557773

4 | 1.586942 1.549865 1.02 0.306 -1.450739 4.624622

|

Org | .1416234 .3449481 0.41 0.681 -.5344625 .8177093

|

Truong_khoa |

1 | .682748 .3651764 1.87 0.062 -.0329846 1.398481

3 | -.8798274 1.219944 -0.72 0.471 -3.270873 1.511218

|

Eng | .1912689 .1757876 1.09 0.277 -.1532684 .5358062

Nafos2 | -.0003349 .0001942 -1.72 0.085 -.0007155 .0000457

Loc2 | .0008812 .0007423 1.19 0.235 -.0005738 .0023361

firm2 | .0009312 .0007027 1.33 0.185 -.0004461 .0023086

FIN | .9858344 .3618373 2.72 0.006 .2766463 1.695023

MAR | .0553826 .3084358 0.18 0.857 -.5491405 .6599057

INS | .9568602 .3810991 2.51 0.012 .2099197 1.703801

|

Vungmien |

2 | .1496185 .8064141 0.19 0.853 -1.430924 1.730161

3 | -.3424502 .38144 -0.90 0.369 -1.090059 .4051585

|

_cons | -10.96182 2.904436 -3.77 0.000 -16.65441 -5.269231

-------------------------------------------------------------------------------