BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------(cid:1)(cid:1)(cid:2)(cid:3)(cid:3)--------
NGUYỄN BÁ NHẪM
THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG LẬP VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------(cid:1)(cid:1)(cid:2)(cid:3)(cid:3)--------
NGUYỄN BÁ NHẪM
THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG LẬP VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 9340201
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
2. TS. BẠCH NGỌC THẮNG
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. ĐÀM VĂN HUỆ
HÀ NỘI - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng Luận án này do tôi tự thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận án
Nguyễn Bá Nhẫm
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án này là một công trình nghiên cứu độc lập, nghiêm túc với sự cố gắng
và nỗ lực của tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế
Quốc dân.
Để hoàn thành được Luận án này và có được kết quả như ngày hôm nay là do
bản thân tôi luôn luôn nhận được sự quan tâm, động viên, khích lệ, tạo điều kiện giúp
đỡ của gia đình, thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và tập thể sư phạm trường Đại học Kinh
tế Quốc dân nơi tôi đang công tác, đây là nguồn động lực lớn giúp tác giả luôn cố gắng
nỗ lực để hoàn thành luận án này.
Với tấm lòng biết ơn vô hạn tôi xin được bày tỏ và gửi lời cảm ơn sâu sắc tới:
PGS.TS Đàm Văn Huệ, TS.Bạch Ngọc Thắng là hai thầy hướng dẫn khoa học
đã luôn luôn quan tâm, động viên, tận tình chỉ bảo giúp đỡ, góp ý và chia sẻ những
kiến thức chuyên môn bổ ích cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành
được Luận án này.
Các đồng chí lãnh đạo, bạn bè, đồng nghiệp đang công tác tại các đơn vị, các bộ
ngành: Bộ Khoa học và Công nghệ, Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Giáo dục và Đào
tạo; Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Kiểm toán
Nhà nước; Thanh tra Bộ Tài chính; Ban Giám hiệu, lãnh đạo các phòng Kế hoạch Tài
chính, Quản lý Khoa học tại các trường đại học trên phạm vi cả nước ở ba miền Bắc -
Trung - Nam được khảo sát đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình
điều tra khảo sát và thu thập thông tin phục vụ cho luận án.
Các Quý Thầy/Cô là giảng viên/nhà khoa học đang công tác và giảng dạy tại
các trường đại học: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Giao thông
Vận tải, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, Trường Đại học Lâm nghiệp, Trường Đại
học Điện lực, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, Trường Đại học Công
nghiệp TP.Hồ Chí Minh, Trường Đại học Bách khoa TP.Hồ Chí Minh, Trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật TP.Hồ Chí Minh, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh, Đại học Thái Nguyên, Đại học Đà Nẵng, Đại học Huế, Trường Đại học Cần
Thơ đã tạo điều kiện giúp đỡ và dành thời gian quý báu để trả lời phỏng vấn và phiếu
điều tra khảo sát góp phần rất quan trọng để làm nên thành công của luận án này.
GS.TS Nguyễn Văn Thắng - Viện trưởng Viện Phát triển bền vững Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện cho tôi là thành viên tham gia đề tài nằm trong
iii
khuôn khổ của dự án thuộc Quỹ Nafosted và cho phép tôi được sử dụng một phần dữ
liệu khảo sát của đề tài cho nghiên cứu này.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn tới Lãnh đạo và tập thể sư phạm Viện Đào
tạo Sau Đại học, Viện Ngân hàng - Tài chính, bộ môn Tài chính - Doanh nghiệp,
phòng Tài chính - Kế toán, các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp đang công tác tại Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân luôn động viên, quan tâm, khích lệ, tận tình giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường.
Cuối cùng tôi xin được cảm ơn chân thành tới tất cả các thành viên trong gia
đình tôi luôn quan tâm, động viên giúp đỡ, hỗ trợ, chia sẻ công việc và tạo mọi điều
kiện tốt nhất về mặt thời gian để cho tôi toàn tâm, toàn ý tập trung vào học tập và
nghiên cứu trong suốt 4 năm qua.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận án
Nguyễn Bá Nhẫm
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................ix
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................xi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... xiii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 4
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 6
6. Đóng góp mới của đề tài ........................................................................................ 7
6.1. Đóng góp về lý luận .......................................................................................... 7
6.2. Đóng góp về thực tiễn ....................................................................................... 8
7. Kết cấu của đề tài ................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ
THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 9
1.1. Tổng quan nghiên cứu ........................................................................................ 9
1.1.1. Các nghiên cứu về thương mại hóa kết quả nghiên cứu ................................ 9
1.1.2. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại hóa kết quả
nghiên cứu của giảng viên các trường đại học ....................................................... 12
1.3. Cơ sở lý thuyết về thương mại hóa kết quả nghiên cứu ................................ 18
1.3.1. Kết quả nghiên cứu khoa học ....................................................................... 18
1.3.2. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu ............................................................ 19
1.3.3. Đặc điểm của thương mại hoá kết quả nghiên cứu ...................................... 20
1.3.4. Vai trò và lợi ích của thương mại hoá kết quả nghiên cứu .......................... 22
v
1.4. Các hình thức thương mại hoá kết quả nghiên cứu ...................................... 25
1.4.1. Thỏa thuận cấp phép (li-xăng) ...................................................................... 25
1.4.2. Thỏa thuận nghiên cứu hợp tác .................................................................... 25
1.4.3. Thỏa thuận nghiên cứu theo hợp đồng ......................................................... 25
1.4.4. Thành lập công ty liên doanh ....................................................................... 26
1.4.5. Tự thực hiện .................................................................................................. 26
1.5. Các lý thuyết về thương mại hoá kết quả nghiên cứu ................................... 26
1.5.1. Lý thuyết về chuyển giao công nghệ ............................................................ 26
1.5.2. Lý thuyết về thương mại hóa ........................................................................ 30
1.5.3. Lý thuyết tự quyết định ................................................................................ 33
1.5.4. Lý thuyết vốn con người, vốn xã hội và rào cản ảnh hưởng tới kết quả
thương mại hóa ....................................................................................................... 37
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hoá kết quả nghiên cứu
của giảng viên các trường đại học .......................................................................... 41
1.6.1. Đặc điểm của giảng viên/nhà khoa học ........................................................ 41
1.6.2. Vốn xã hội của giảng viên/nhà khoa học ..................................................... 42
1.6.3. Động lực tài chính của giảng viên/nhà khoa học ......................................... 44
1.6.4. Tiếp cận nguồn tài trợ cho nghiên cứu ......................................................... 45
1.6.5. Các nhân tố rào cản ...................................................................................... 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 49
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 50
2.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 50
2.1.1. Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu ..................................................... 50
2.1.2. Xem xét cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước ........................................ 50
2.1.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu ..................................................................... 51
2.1.4. Phát triển các thang đo nghiên cứu ............................................................... 51
2.1.5. Đánh giá sơ bộ và hiệu chỉnh thang đo ......................................................... 51
2.1.6. Thu thập dữ liệu chính thức .......................................................................... 51
2.1.7. Phân tích dữ liệu ........................................................................................... 51
2.1.8. Báo cáo kết quả nghiên cứu ......................................................................... 52
2.2. Xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu .................................................. 52
vi
2.2.1. Căn cứ xây dựng mô hình và thang đo ......................................................... 52
2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 55
2.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 58
2.3.1. Thiết kế thang đo nghiên cứu ....................................................................... 58
2.3.2. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo .................................................................. 61
2.4. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu ....................................... 63
2.5. Xử lý dữ liệu ...................................................................................................... 65
2.5.1. Xử lý dữ liệu thứ cấp .................................................................................... 65
2.5.2. Xử lý dữ liệu sơ cấp ...................................................................................... 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 69
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP KHỐI KỸ THUẬT
Ở VIỆT NAM ............................................................................................................... 70
3.1. Giới thiệu chung về các trường Đại học công lập khối kỹ thuật Việt Nam ... 70
3.2. Tiềm lực khoa học công nghệ của các trường Đại học công lập khối kỹ
thuật ở Việt Nam ...................................................................................................... 72
3.2.1. Nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học và công nghệ .................................... 72
3.2.2. Cơ sở vật chất cho nghiên cứu ..................................................................... 75
3.2.3. Nguồn kinh phí cho thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ............................. 76
3.2.4. Đơn vị chuyên trách hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ và thương mại
hóa kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 81
3.3. Thực trạng thương mại hóa kết quả nghiên cứu ở các trường Đại học công
lập khối kỹ thuật Việt Nam ..................................................................................... 81
3.3.1. Sản phẩm nghiên cứu khoa học .................................................................... 81
3.3.2. Chuyển giao công nghệ và thương mại hoá kết quả nghiên cứu .................. 87
3.4. Cơ chế, chính sách khoa học công nghệ và thương mại hoá kết quả nghiên
cứu đối với các trường Đại học công lập Việt Nam .............................................. 88
3.5. Đánh giá chung về thương mại hóa kết quả nghiên cứu ............................... 92
3.5.1. Kết quả đạt được ........................................................................................... 92
3.5.2. Thuận lợi ....................................................................................................... 93
3.5.3. Hạn chế ......................................................................................................... 94
3. 5.4. Nguyên nhân các hạn chế ............................................................................ 95
vii
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 98
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 99
4.1. Thống kê mẫu nghiên cứu ................................................................................ 99
4.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá và kiểm định thang đo .................... 103
4.2.1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá với các biến quan sát của biến động lực
tài chính ................................................................................................................ 103
4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến quan sát phản ánh rào cản
thương mại hóa ..................................................................................................... 104
4.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu ..................................................................... 106
4.4. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định ......................................................... 108
4.5. Phân tích tương quan ..................................................................................... 109
4.6. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố trong mô hình đến quyết định thương
mại hóa kết quả nghiên cứu .................................................................................. 112
4.7. Ước lượng ảnh hưởng của vốn xã hội tới khả năng tiếp cận nguồn tài
trợ cho thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu .................................................... 114
4.8. Đánh giá mức độ động lực tài chính và rào cản thương mại hóa của giảng
viên các trường Đại học công lập khối kỹ thuật .................................................. 117
4.8.1. Động lực tài chính ...................................................................................... 117
4.8.2. Rảo cản thị trường ...................................................................................... 118
4.8.3. Rào cản thể chế ........................................................................................... 118
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 121
CHƯƠNG 5 THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................. 122
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 122
5.1.1. Thực trạng nghiên cứu khoa học và thương mại hóa kết quả nghiên cứu ...... 122
5.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định thương mại hóa KQNC của
giảng viên/nhà khoa học các trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt Nam. ................. 126
5.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng khả năng tiếp cận nguồn tài trợ .............................. 130
5.2. Một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy thương mại hóa KQNC của giảng viên
các trường ĐHCL khối kĩ thuật ở Việt Nam ....................................................... 134
5.2.1. Tạo động lực nghiên cứu và thương mại hóa KQNC cho giảng viên ........ 134
5.2.2. Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên ........................... 135
5.2.3. Tăng cường các hợp tác và liên kết trường đại học - doanh nghiệp .......... 138
viii
5.2.4. Phát triển vốn xã hội của giảng viên .......................................................... 140
5.2.5. Giảm các rào cản thể chế trong nhà trường và các cơ quan tài trợ khoa học ... 141
5.2.6. Đổi mới cơ chế tài chính cho nghiên cứu khoa học ................................... 143
5.2.7. Gắn nghiên cứu với định hướng thị trường ................................................ 144
5.3. Khuyến nghị..................................................................................................... 145
5.3.1. Với Chính phủ ............................................................................................ 145
5.3.2. Với các bộ, ngành liên quan ....................................................................... 145
5.3.3. Các trường đại học...................................................................................... 148
5.3.4. Giảng viên/nhà khoa học ............................................................................ 148
5.4. Một số hạn chế của nghiên cứu và định hướng nghiên cứu tiếp theo ........ 149
5.4.1. Một số hạn chế của nghiên cứu .................................................................. 149
5.4.2. Một số định hướng cho nghiên cứu tiếp theo ............................................. 149
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .......................................................................................... 150
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ................................................................................................................... 154
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 155
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 167
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng việt
AMOS Analysis of Moment Structure Phân tích mô hình cấu trúc
ANOVA Analysis of Variance Phân tích phương sai
Confirmatory Factor Analsis Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Comparative Fit Index Chỉ số thích hợp so sánh CFI
Chuyển giao công nghệ CGCN
Chi-Square/df Chi-square degree of freedom
Chỉ số Ki bình phương điều chỉnh
cho bậc tự do
Composite Reliability Hệ số tin cậy tổng hợp CR
Đại học ĐH
Đại học công lập ĐHCL
Đại học Quốc gia ĐHQG
Doanh nghiệp DN
Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá EFA
Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT
Giáo dục đại học GDĐH
Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Chỉ số thích hợp IFI IFI
Khoa học và công nghệ KH&CN
Khoa học công nghệ KHCN
Chỉ số KMO KMO
Kết quả nghiên cứu KQNC
Nafos Nafosted
Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ Quốc gia
NCS Nghiên cứu sinh
x
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng việt
Ngân sách địa phương NSĐP
Ngân sách nhà nước NSNN
Ngân sách Trung Ương NSTW
Chỉ số thích hợp RMSEA RMSEA
Sở hữu trí tuệ SHTT
Tuker Lewis Chỉ số thích hợp Tuker Lewis TLI
Technology Licensing Office Văn phòng Li-xăng công nghệ TLO
Technology Transfer Office Văn phòng chuyển giao công nghệ TTO
Ủy ban nhân dân UBND
Tập đoàn viễn thông Việt Nam VNPT
Tổ chức thương mại thế giới WTO
xi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại hóa kết quả nghiên cứu ............... 48
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn lựa chọn chuyên gia và giảng viên phỏng vấn ......................... 53
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu đánh giá động lực tài chính của giảng viên ............................ 60
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu đánh giá rào cản thương mại hóa của nhà khoa học ............... 60
Bảng 2.4: Kết quả kiểm định hệ số Cronbach Alpha với nhân tố động lực thương mại
hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên ...................................................... 62
Bảng 2.5: Kết quả kiểm định hệ số Cronbach Alpha với nhân tố rào cản thương mại
hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên ...................................................... 62
Bảng 3.1: Tổng quan chung về các trường ĐHCL kĩ thuật Việt Nam ........................ 71
Bảng 3.2: Nguồn nhân lực nghiên cứu của các trường ĐHCL khối kỹ thuật ............. 73
Bảng 3.3: Kinh phí cho thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các
trường Đại học công lập khối kỹ thuật giai đoạn 2011-2016 .................... 77
Bảng 3.4: Sản phẩm nghiên cứu khoa học của các trường giai đoạn 2011-2016 ....... 82
Bảng 3.5: Kết quả chuyển giao công nghệ và thương mại hóa kết quả nghiên cứu của
trường đại học được khảo sát ..................................................................... 87
Bảng 4.1: Cơ cấu giảng viên khảo sát theo trường ..................................................... 99
Bảng 4.2: Thống kê mô tả mẫu ................................................................................. 101
Bảng 4.3. Đề tài, dự án nghiên cứu của giảng viên được tài trợ từ các nguồn
khác nhau ................................................................................................. 102
Bảng 4.4: Số giảng viên có sản phẩm nghiên cứu được thương mại hóa ................. 102
Bảng 4.5: Ý định thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên ..................... 103
Bảng 4.6: Kết quả phân tích nhân tố khám phá với các biến quan sát của động lực đo
thương mại hóa kết quả nghiên cứu ......................................................... 104
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố động lực tài chính ......... 104
Bảng 4.8: Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến quan sát phản ánh rào cản
thương mại hóa ........................................................................................ 105
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố rào cản thị trường ........... 106
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố rào cản thị trường .......... 106
Bảng 4.11. Kết quả phân tích giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu sử dụng
trong mô hình nghiên cứu ........................................................................ 109
xii
Bảng 4.12. Kết quả phân tích tương quan giữa các biến về vốn xã hội và khả năng tiếp
cận nguồn tài trợ ...................................................................................... 110
Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy logistics .......................................................... 112
Bảng 4.14. Phân tích hồi quy giữa vốn xã hội và tiếp cận các đề tài ......................... 115
Bảng 4.15: Đánh giá của giảng viên về động lực tài chính đến quyết định thương mại
hóa kết quả nghiên cứu ............................................................................ 117
Bảng 4.16: Đánh giá của giảng viên về rào cản thị trường đến thương mại hóa kết quả
nghiên cứu ................................................................................................ 118
Bảng 4.17: Đánh giá của giảng viên về rào cản thể chế đối với thương mại hóa kết quả
nghiên cứu ................................................................................................ 119
Bảng 4.18: Tổng hợp các kết quả tác động các nhân tố đến quyết định thương mại hóa
kết quả nghiên cứu của giảng viên ........................................................... 119
Bảng 5.1. Ảnh hưởng của vốn xã hội tới khả năng tiếp cận các nguồn tài chính khác
nhau của giảng viên ................................................................................. 133
xiii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Vòng đời công nghệ ...................................................................................... 28
Hình 1.2: Chu kỳ chuyển giao công nghệ ..................................................................... 29
Hình 1.3: Mô tả quy trình thương mại hóa kết quả nghiên của các trường đại học ...... 32
Hình 1.4. Động lực và thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu ........................... 35
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu do tác giả xây dựng .................................................... 50
Hình 2.2. Quy trình nghiên cứu định tính do tác giả xây dựng ..................................... 54
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu....................................................................................... 55
Hình 3.1: Tỷ lệ giảng viên trong tổng số CBGV của các trường .................................. 72
Hình 3.2: Nhân lực nghiên cứu của các trường đại học khối kỹ thuật .......................... 74
Hình 3.3: Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các trường Đại
học công lập khối kỹ thuật giai đoạn 2011-2016. ......................................................... 78
Hình 3.4: Hợp đồng tư vấn của giảng viên đối với doanh nghiệp ................................ 79
Hình 3.5: Sản phẩm nghiên cứu khoa học của các trường đại học ............................... 85
Hình 3.6: Cơ cấu sản phẩm nghiên cứu khoa học của các trường đại học .................... 86
Hình 3.7: Một số nguyên nhân giảng viên không đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ
đối với kết quả nghiên cứu ............................................................................................ 86
Hình 3.8: Một số nguyên nhân giảng viên không thương mại hóa kết quả nghiên cứu
của mình ........................................................................................................................ 88
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ................................................................... 107
Hình 4.2: Kết quả phân tích khẳng định nhân tố với các khái niệm nghiên cứu trong
mô hình (chuẩn hóa) .................................................................................................... 108
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học của trường đại học là một chủ đề
luôn thu hút được sự quan tâm đặc biệt của nhiều học giả trên thế giới cũng như ở Việt
Nam trong nỗ lực định vị vai trò của trường đại học trong xã hội (Louis và cộng sự,
1989; Shane, 2004; Jain và cộng sự, 2009; Nguyen, 2018). Điều này xuất phát từ việc
nhấn mạnh vai trò của trường đại học như một định chế tạo ra các cấu trúc tổ chức để
khuyến khích chuyển giao công nghệ cho các thực thể thương mại và thị trường thông
qua việc cấp phép, tạo ra các liên doanh mới (Jain và cộng sự, 2009). Mặc dù trong
quá khứ, các trường đại học chỉ thực hiện sứ mệnh của mình như một trung tâm phát
triển và truyền bá tri thức, những phát hiện khoa học thông qua xuất bản và phổ biến
tri thức thông qua hoạt động đào tạo.
Ngày nay, vai trò của trường đại học ngày càng được củng cố hơn nữa và
hướng tới hoạt động thương mại hóa KQNC (Etzkowitz, 1998; Owen-Smith, 2005), nó
không còn chỉ giới hạn như một trung tâm học thuật mà các trường đại học trên thế giới
đã tự chủ trong hoạt động nghiên cứu học thuật từ phòng thí nghiệm đến tiếp tục hoàn
thiện triển khai, nghiên cứu thị trường để đưa KQNC vào thương mại hóa (Jain và cộng
sự, 2009). Bằng chứng là có rất nhiều các nghiên cứu về thương mại hóa KQNC của
trường đại học ở các cấp độ khác nhau (Jain and George, 2007; Murray, 2002; Dasgupta
and David, 1994; Rosenberg and Nelson, 1994). Đây được coi là sự phát triển bắt buộc
trong chuỗi giá trị, từ phát triển nghiên cứu đến phát triển thương mại và các chương
trình thương mại hóa, ở cấp độ tổ chức doanh thu từ hoạt động thương mại hóa KQNC
đã trở thành một nguồn thu lớn bù đắp cho việc cắt giảm NSNN cho các trường đại học
công (Miller & Acs, 2013). Thương mại hóa đã trở thành cơ hội cho việc hợp tác giữa
nhà trường và doanh nghiệp, tạo điều kiện cho giảng viên, sinh viên gắn lý thuyết với
thực tiễn hướng tới áp dụng các thành quả mới trong nghiên cứu vào các chương trình
giảng dạy tại các trường đại học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo (Aldridge &
Audretsch, 2011). Đối với các nhà khoa học, tầm quan trọng của thương mại hóa không
phải là rõ ràng vì công việc truyền thống của họ là khám phá tri thức mới thay vì khai
thác tri thức. Trong khi các học giả khác đồng ý rằng, thương mại hóa KQNC sẽ góp
phần phát triển sự nghiệp của các nhà khoa học, các cuộc tranh luận vẫn là về cách
khuyến khích các nhà khoa học tham gia nhiều hơn vào thương mại hóa (Lam, 2011;
Miller & Acs, 2013). Bởi vậy, thương mại hóa KQNC đang dần trở thành một nhu cầu
của giảng viên qua đó sẽ hỗ trợ họ phát triển sự nghiệp giúp gắn kết giữa giảng viên
trong các trường đại học với thế giới công nghiệp (Lam, 2011; Miller & Acs, 2013).
2
Do vai trò và lợi ích đem lại của thương mại hóa KQNC là rất lớn và ngày càng
trở nên có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các trường đại học, vì
thế mà ngày càng thu hút được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm hơn. Các
học giả trên thế giới đã xác định được các nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết
định thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường đại học (Aldridge &
Audretsch, 2011; Bercovitz & Feldman, 2008; Markman và cộng sự, 2008). Trong đó,.
Một số nghiên cứu đã tập trung vào nghiên cứu về khía cạnh các yếu tố vi mô thuộc
đặc điểm của giảng viên như vốn con người và vốn xã hội ảnh hưởng đến quyết định
thương mại hóa KQNC của họ (Audretsch & Aldridge, 2009). Một số nghiên cứu lại
tập trung vào khía cạnh động lực thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa
học như một sự công nhận về các lợi ích tài chính và sự tò mò khám phá tri thức
(Lam, 2011). Một số khác lại trung vào khía cạnh tiếp cận nguồn tài trợ cho nghiên
cứu như một khía cạnh thúc đẩy thương mại hóa (Markman và cộng sự, 2008). Cuối
cùng, các nghiên cứu cũng tìm thấy sự ảnh hưởng của khía cạnh tổ chức như việc có
các văn phòng chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm của lãnh đạo, các rào cản từ tổ
chức và thị trường đến thương mại hóa KQNC của nhà khoa học (Bercovitz &
Feldman, 2008; Markman và cộng sự, 2008).
Ở Việt Nam, những năm gần đây việc đưa kết quả nghiên cứu khoa học của giảng
viên các trường vào thương mại hóa và ứng dụng trong đời sống thực tiễn phát triển kinh
tế - xã hội luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm và coi trọng đúng mức. Điều này thể
hiện qua việc tạo môi trường pháp lý, xây dựng ban hành hệ thống chính sách pháp luật
theo hướng thông thoáng thuận lợi, cùng với đó là hàng năm ngân sách nhà nước đầu tư
khoảng 2% tổng chi ngân sách cho thúc đẩy phát triển hoạt động nghiên cứu khoa học và
thương mại hóa KQN của giảng viên các trường đại học vào ứng dụng trong thực tiễn. Vì
thế mà những năm qua hoạt động này bước đầu đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp
phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trên các lĩnh vực như
nông nghiệp tăng trưởng khoảng 30% - 40%; phát triển đổi mới công nghệ của doanh
nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, tạo ra những sản phẩm
mới thay thế nhập khẩu trong một số ngành kinh tế mũi nhọn. Đặc biệt, theo kết quả khảo
sát của tác giả (2018) thì giai đoạn 2011- 2016 đã có 12 trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt
Nam có tiềm lực mạnh về nghiên cứu ứng dụng và phát triển đã triển khai thực hiện
3.992 hợp đồng chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC với tổng giá trị là
895.875 triệu đồng. Đây là nguồn tài chính có ý nghĩa rất quan trọng góp phần giảm áp
lực cho NSNN và tăng thu nhập cho cán bộ giảng viên, tái đầu tư cho hoạt động nghiên
cứu và tăng nguồn tài chính cho tự chủ đại học.
3
Tuy nhiên, trong bối cảnh nguồn NSNN ngày càng hạn hẹp đòi hỏi tính hiệu quả
của đầu tư chi ngân sách ngày càng cao, xu hướng tự chủ đại học ở Việt Nam đang trở
thành một xu thế tất yếu không thể đảo ngược, áp lực về tự chủ tài chính đòi hỏi các
trường phải nâng cao hiệu quả của hoạt động NCKH thông qua việc chuyển giao công
nghệ và thương mại hóa KQNC để tạo ra nguồn tài chính bền vững cho thực hiên tự
chủ. Nhưng trên thực tế những năm qua thì hoạt động này chưa phát huy tốt được vai trò
là trụ cột thứ hai của các trường đại học mà còn bộc lộ nhiều hạn chế bất cập như sau:
Thứ nhất, hiệu quả đem lại từ hoạt động thương mại hóa KQNC của giảng viên
các trường đại học còn rất hạn chế chưa tương xứng với đội ngũ nhân lực nghiên cứu
và nguồn ngân sách nhà nước đầu tư cho hoạt động này. Hàng năm từ 1,4% đến 1,8%
tương đương 4% GDP, trong đó các trường đại học là khoảng 10% và đội ngũ nhân
lực nghiên cứu hùng hậu với nhiều nhà khoa học uy tín, các chuyên gia đầu ngành,
nhiều nhóm nghiên cứu mạnh bao gồm 77.841 người với 9.624 Tiến sĩ, 35.922 Thạc sĩ
chiếm 46% nguồn nhân lực của quốc gia (Điều tra NC&PT của Bộ KHCN, 2016).
Thứ hai, việc khai thác KQNC vào ứng dụng trong thực tiễn để thương mại hóa
vẫn còn hạn chế so với tiềm năng nguồn tài sản sẵn có. Theo Cục Phát triển Thị trường
và Doanh nghiệp Khoa học Công nghệ - Bộ KHCN, hàng năm, các trường đại học
đóng góp khoảng 16.000 kết quả nghiên cứu, chiếm 80% kết quả nghiên cứu của cả
nước. Tuy nhiên, việc chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC của giảng
viên từ các trường đại học vào ứng dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội vẫn
còn hạn chế, chỉ khoảng 10% con số này là quá nhỏ so với tiềm năng nguồn tài sản trí
tuệ hiện có thể khai thác được dẫn đến lãng phí nguồn lực đầu tư.
Thứ ba, nguồn thu từ việc chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC
của các trường ĐHCL vẫn còn mờ nhạt chưa thể hiện được vai trò là trụ cột thứ hai
của các trường đại học. Thực tế cho thấy hiện nay cơ cấu nguồn thu của các trường đại
học vẫn chủ yếu là học phí và lệ phí từ hoạt động đào tạo chiếm trên 70%, thu từ
chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC chỉ chiếm từ 2% đến 5% trong tổng
thu (Lê Trung Thành, 2017). Bởi vậy, nguồn tài chính của các trường ĐHCL đang
hàm chứa nhiều rủi ro bởi nó phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố khách quan là quy mô đào
tạo và mức thu học phí. Cả hai yếu tố này nhà nước vẫn đang kiểm soát về trần học phí
và chỉ tiêu tuyển sinh. Khi nguồn thu chủ yếu không được tạo ra từ chính khả năng nội
lực của mình mà phụ thuộc nhiều vào yếu tố khách quan sẽ thiếu tính bền vững, về lâu
dài sẽ gây rủi ro về nguồn tài chính khi tuyển sinh gặp khó khăn hoặc nhà nước cắt
giảm chỉ tiêu. Vì vậy, đòi hỏi các trường đại học ngoài nhiệm vụ đào tạo thì việc
chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC phải trở thành nhiệm vụ chính để
4
tạo ra nguồn thu, bởi nó sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển bền vững của các
trường ĐHCL trong bối cảnh tự chủ và hội nhập quốc tế.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về chủ đề này còn khá khiêm tốn, gần đây mới
xuất hiện một số nghiên cứu, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu mới chỉ dừng ở việc
đánh giá thực trạng và phân tích các chính sách về thương mại như trong các báo cáo
quản lý nhà nước. Bởi vậy mà tính hệ thống còn nhiều hạn chế do cách tiếp cận
nghiên cứu theo phương pháp truyền thống, chưa khảo sát thực nghiệm ở khía cạnh
vi mô của nhà khoa học. Thiếu vắng các nghiên cứu mô hình hóa/lượng hóa các nhân
tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học ở
các trường ĐHCL trong bối cảnh ở các nước đang phát triển như Việt Nam.
Từ những phân tích trên cho thấy rất cần có một nghiên cứu toàn diện về lý
luận và thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của
giảng viên/nhà khoa học tại các trường ĐHCL, hướng tới việc sử dụng một cách hiệu
quả các nguồn lực tài chính đầu tư cho các đề tài, dự án nghiên cứu của giảng viên/nhà
khoa học tại các trường ĐHCL Việt Nam. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Thương
mại hóa kết quả đề tài nghiên cứu khoa học ở các trường đại học công lập Việt
Nam” làm luận án tiến sĩ của mình là hết sức cần thiết và có ý nghĩa thiết thực đối với
các trường ĐHCL Việt Nam trong bối cảnh tự chủ như hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận án là đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy
mạnh hoạt động thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học của các trường
ĐHCL khối kỹ thuật Việt Nam trong xu thế tự chủ như hiện nay.
Các mục tiêu cụ thể được xác định như sau:
(1) Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về thương mại hóa kết quả nghiên cứu của
giảng viên/nhà khoa học tại các trường đại học và các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên/nhà khoa học tại các trường đại học.
(2) Tìm hiểu thực trạng thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên/nhà
khoa học của các trường ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt Nam hiện nay.
(3) Xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định thương mại hóa kết
quả nghiên cứu của giảng viên/nhà khoa học của các trường ĐHCL khối kỹ thuật.
(4) Tìm ra các nhân tố tác động đến quyết định thương mại hóa kết quả nghiên
cứu của giảng viên/nhà khoa học của các trường ĐHCL khối kỹ thuật.
(5) Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại
hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học tại các trường ĐHCL ở Việt Nam.
5
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để thỏa mãn các mục tiêu cụ thể trên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm trả
lời các câu hỏi sau:
(1) Có những nội dung lý luận cơ bản nào về thương mại hóa KQNC và các nhân
tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học tại
các trường Đại học ?
(2) Thực trạng về thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học tại các
trường ĐHCL Việt Nam như thế nào ?
(3) Mô hình nghiên cứu nào được sử dụng trong việc đánh giá ảnh hưởng của
các nhân tố tới quyết định thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên/nhà khoa
học của các trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt Nam?
(4) Các nhân tố nào có tác động đến quyết định thương mại hóa kết quả nghiên
cứu của giảng viên/nhà khoa học của các trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt Nam?
(5) Đề xuất, giải pháp và kiến nghị nào nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại
hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học tại các trường ĐHCL ở Việt Nam?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cơ sở lý luận và thực tiễn về thương mại hóa kết quả
đề tài nghiên cứu khoa học trong các trường ĐHCL thuộc khối kỹ thuật tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Thương mại hóa kết quả nghiên cứu và các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học tại các
trường ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng về thương mại hóa kết quả
nghiên cứu của các trường ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt Nam giai đoạn 2011- 2016. Dữ
liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2011 đến năm 2016. Dữ liệu sơ cấp được thu thập
thông qua khảo sát 353 giảng viên/nhà khoa học tại 18 trường ĐHCL khối kỹ thuật
Việt Nam năm 2018. Đây là khoảng thời gian mà Đảng và Nhà nước ta đã ban hành
nhiều chủ trương, chính sách rất quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động
KHCN, chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC từ các trường đại học vào
ứng dụng thực tiễn như Nghị quyết số 20/NQ-TW khóa XI, Luật KHCN (2013) và
Chiến lược phát triển KHCN Việt Nam giai đoạn 2011- 2020.
- Phạm vi không gian: Thương mại hóa KQNC tại các trường ĐHCL ở Việt
Nam là một vấn đề tương đối mới, có nội dung rộng lớn. Tuy nhiên, trong phạm vi của
6
luận án tác giả chỉ tập trung vào nghiên cứu tại các trường ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt
Nam. Vì những lý do sau đây:
Thứ nhất, đây là những trường ĐHCL trọng điểm, đại học vùng, đại học quốc
gia hàng đầu của Việt Nam, là những trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học đa
ngành, đa lĩnh vực, đặc biệt có tiềm lực mạnh trong nghiên cứu ứng dụng triển khai, đã
được các tổ chức quốc tế uy tín đánh giá xếp hạng như Scimago, Webometrics1, QS2,
điển hình như Trường Đại học Bách khoa Hà Nội; Học viện Nông nghiệp Việt Nam;
Trường Đại học Cần Thơ; Đại học Thái Nguyên; Trường Đại học Bách khoa TPHCM;
Trường Đại học Nông Lâm TPHCM; Đại học Huế.
Thứ hai, sản phẩm nghiên cứu khoa học chủ yếu của khối các trường này
thường là các giải pháp kỹ thuật, công nghệ mới, vật liệu, vật nuôi, giống cây trồng...
có khả năng ứng dụng và thương mại hóa tương đối cao. Những năm ngần đây đã có
nhiều sản phẩm NCKH được thương mại hóa thành công và được ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực của đời sống và phát triển kinh tế - xã hội như lai tạo thành công các
giống vật nuôi, cây trồng, vật liệu mới, nano, hóa chất, hạt nhân, phần mềm ứng dụng,
dây truyền công nghệ ...).
Để đảm bảo tính đại diện của mẫu nghiên cứu, tác giả đã lựa chọn các trường
ĐHCL khối kỹ thuật trên diện rộng theo phân bố địa lý ở cả 3 miền Bắc - Trung - Nam.
Nghiên cứu này không thực hiện ở các khối trường ĐHCL: kinh tế, xã hội nhân
văn, y, dược, vì sản phẩm nghiên cứu của các trường này có tính đặc thù, khả năng
thương mại hóa kết quả nghiên cứu thường rất khó và phức tạp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng
để đạt được mục tiêu nghiên cứu đặt ra.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua các kỹ thuật phỏng vấn sâu các
chuyên gia để phát triển và hiệu chỉnh các thang đo sử dụng trong mô hình nghiên cứu,
lựa chọn các nhân tố chính trong xây dựng mô hình nghiên cứu trong bối cảnh ở các
nước đang phát triển như ở Việt Nam.
Nghiên cứu định lượng được sử dụng bằng các phương pháp phân tích dữ liệu
đa biến phân tích và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Các kỹ thuật chính được sử
dụng trong nghiên cứu là thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm
định sự tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khẳng định
(CFA), phân tích tương quan và phân tích hồi quy logistics.
7
Tác giả thu thập cả dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Cụ thể:
(i) Dữ liệu thứ cấp: được thu thập thông qua phương pháp kế thừa, tổng hợp
các tài liệu, các nghiên cứu trước, bao gồm các tài liệu liên quan đến thương mại hóa
kết quả nghiên cứu của giảng viên/nhà khoa học tại các trường đại học.
- Báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước như Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Khoa học và Công nghệ và báo cáo của các trường đại học để phục vụ cho việc phân
tích đánh giá thực trạng của hoạt động thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà
khoa học tại các trường ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt Nam giai đoạn 2011- 2016.
- Thông tin trên các trang website của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục
và Đào tạo và của các trường ĐHCL khối kỹ thuật được khảo sát.
(ii) Dữ liệu sơ cấp: được thực hiện thông qua khảo sát thực tế 353 giảng
viên/nhà khoa học tại 18 trường ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt Nam trong năm 2018.
6. Đóng góp mới của đề tài
6.1. Đóng góp về lý luận
Thứ nhất, luận án đã phát hiện sự khác biệt về cấu trúc nội hàm khái niệm
nghiên cứu của nhóm nhân tố rào cản thương mại hóa so với các nghiên cứu trước đây
tại các nước phát triển. Cụ thể, rào cản thương mại hóa không phải là một dạng rào cản
duy nhất mà bao gồm hai loại rào cản là rào cản thị trường và rào cản thể chế.
Thứ hai, luận án tìm thấy ảnh hưởng rõ ràng của các khía cạnh yếu tố vốn xã
hội của giảng viên/ nhà khoa học tới khả năng tiếp cận các nguồn tài trợ trong bối cảnh
nghiên cứu tại Việt Nam.
Thứ ba, trên cơ sở các lý thuyết tự quyết định (SDT), lý thuyết về nguồn lực
ảnh hưởng tới khả năng nghiên cứu và thương mại hóa (vốn con người, vốn xã hội,
khả năng tiếp cận tài chính) và những rào cản ảnh hưởng tới quyết định thương mại
hóa ở cấp độ cá nhân, luận án đã xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp nhằm tìm ra
những nhân tố ảnh hưởng tới quyết định thương mại hóa kết quả nghiên cứu của nhà
nghiên cứu rất đặc thù của Việt Nam. Theo đó, luận án đã lựa chọn được 04 nhân tố
chủ yếu, bao gồm: (i) Vốn xã hội; (ii) Động lực thương mại hóa; (iii) Rào cản thương
mại hóa và (iv) Tiếp cận nguồn tài trợ. Đây là đóng góp đáng kể về mặt lý luận liên
quan tới thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, đặc biệt là các nhân tố ảnh
hưởng quyết định thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên tại các quốc gia
đang phát triển như Việt Nam. Đây có thể là một tài liệu tham khảo hữu ích cho hoạt
động đào tạo, giảng dạy và nghiên cứu của các nhà nghiên cứu cùng chủ đề này.
8
6.2. Đóng góp về thực tiễn
Thứ nhất, luận án đã phân tích đánh giá một cách khoa học khách quan về thực
trạng thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt
Nam. Qua đó cũng cho thấy thực trạng về tiềm lực cho phát triển KHCN như nguồn
nhân lực nghiên cứu, cơ sở vật chất, tài chính và thực trạng về thương mại hóa kết quả
nghiên cứu. Kết quả phân tích cũng đã chỉ ra những thuận lợi, những khó khăn và hạn
chế của thương mại hóa KQNC của giảng viên.
Thứ hai, luận án cũng cho thấy thực trạng về thực thi cơ chế chính sách của nhà
nước đối với hoạt động thương mại hóa kết KQNC của giảng viên như chính sách bảo vệ
quyền SHTT đối với KQNC là tài sản trí tuệ, cơ chế chính sách về nguồn lực đầu tư tài
chính từ ngân sách nhà nước, các chính sách về khen thưởng, khuyến khích, đãi ngộ,
trọng dụng, thu hút cá nhân là giảng viên/nhà khoa học có thành tích nổi trội trong hoạt
động nghiên cứu khoa học và thương mại hóa KQNC.
Thứ ba, thông qua phân tích dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp thu thập được từ 353
phiếu trả lời của cán bộ giảng viên đang công tác tại 18 trường đại học trong cả nước và
phương pháp nhân tố khám phá (EFA). Luận án đã đưa ra được 07 nhóm giải pháp nhằm
thúc đẩy hoạt động NCKH, chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC của giảng
viên các trường ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt Nam bao gồm: (1) tạo động lực nghiên
cứu và thương mại hóa KQNC cho giảng viên; (2) nâng cao năng lực nghiên cứu của
giảng viên; (3) tăng cường liên kết trường đại học - doanh nghiệp; (4) phát triển vốn xã
hội của giảng viên; (5) giảm các rào cản thể chế trong nhà trường và các cơ quan tài
trợ cho khoa học; (6) thay đổi cơ chế tài trợ cho nghiên cứu khoa học từ các trường;
(7) gắn nghiên cứu với định hướng thị trường. Đồng thời đưa ra các kiến nghị đối với
Chính phủ, các bộ ngành có liên quan, các trường đại học và giảng viên/nhà khoa học.
7. Kết cấu của đề tài
Nghiên cứu này được thiết kế gồm 5 chương. Cụ thể:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về thương mại hóa kết quả
nghiên cứu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng thương mại hóa kết quả đề tài nghiên cứu khoa học ở các
trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt Nam.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Thỏa luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị
9
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VỀ THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên/nhà khoa học của các
trường ĐH là một chủ đề khá phổ biến được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới cũng
như ở Việt Nam quan tâm vì những lợi ích của nó mang lại là hết sức to lớn đối với
giảng viên, các trường đại học, nhà nước và cho toàn xã hội. Đã có nhiều nghiên cứu
và cách tiếp cận khác nhau về vấn đề này. Từ những vấn đề nghiên cứu đã được xác
định, tác giả tiến hành tổng hợp các hướng nghiên cứu quan trọng liên quan đến
thương mại hóa KQNC trước đây của các tác giả trong nước cũng như nước ngoài về
vấn đề này như sau:
1.1.1. Các nghiên cứu về thương mại hóa kết quả nghiên cứu
Vấn đề thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường đại học từ lâu đã thu
hút được sự quan tâm của các nhà khoa học với quan điểm và cách tiếp cận khác nhau.
Hai thập kỷ cuối của thế kỷ 20 chúng ta đã chứng kiến một sự phát triển trong việc tạo
ra tri thức và đổi mới, với sự ra đời của các công ty sáng tạo tri thức, nền kinh tế tri thức
(Nonaka & Takeuchi, 1995). Tuy nhiên, trong khoảng 15 năm đầu của thế kỷ 21, xu
hướng chung được chuyển sang thương mại hóa các phát minh (Aldridge & Audretsch,
2011; Alshumaimri và cộng sự, 2012; Bercovitz & Feldman, 2008; Markman và cộng
sự, 2008). Đây được xem là sự phát triển tất yếu trong chuỗi giá trị, từ “nghiên cứu” đến
“phát triển” và “thương mại hóa”.
Thương mại hóa KQNC được coi là ví dụ điển hình thể hiện sự ảnh hưởng tích
cực của hoạt động nghiên cứu đến đời sống thực tiễn do nó tạo ra sự chấp nhận của thị
trường với các KQNC khoa học (Markman và cộng sự, 2008) hay nói cách khác là sự
chuyển giao tri thức từ trường đại học, các viện nghiên cứu sang lĩnh vực kinh doanh nói
chung hay xã hội nói riêng (Perkma và cộng sự, 2013), nó có thể được diễn ra ở bất kỳ
giai đoạn nào trong quá trình nghiên cứu, có thể được diễn ra ngay từ khi có ý tưởng ban
đầu, trong giai đoạn triển khai nghiên cứu hay ở giai đoạn cho kết quả cuối cùng (Norman
và cộng sự, 1997). Thương mại hoá KQNC có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau như mua bản quyền công nghệ (licensing) hay thành lập doanh nghiệp KHCN
từ các tổ chức KHCN mẹ để thương mại hoá KQNC của chính tổ chức đó. Nhận thức
được vai trò cũng như tầm quan trọng của thương mại hóa KQNC của giảng viên các
10
trường đại học, rất nhiều quốc gia trên thế giới đã coi chính sách thúc đẩy phát triển
thương mại hoá KQNC là một trong những chính sách trọng tâm cho phát triển kinh
tế, điển hình là Hoa Kỳ, ngay từ những năm 80 của thế kỷ trước, để thúc đẩy phát triển
kinh tế, Chính phủ Hoa Kỳ đã ban hành rất nhiều chính sách, đạo luật nhằm phát triển
tiềm lực khoa học đặc biệt là các chính sách khuyến khích, ưu đãi tạo điều kiện thuận
lợi về môi trường pháp lý, cơ chế đầu tư tài chính cho hoạt động NCKH nhằm mục
đích cuối cùng là đưa được KQNC từ các trường ĐH, viện nghiên cứu, các phòng thí
nghiệm của liên bang vào các doanh nghiệp. Điển hình là Đạo Luật Bayh - Dole (Bayh
- Dole Act, 1980), ngoài ra đạo luật này cũng nhằm mục tiêu là thúc đẩy các doanh
nghiệp đổi mới công nghệ và đẩy mạnh hoạt động chuyển giao KQNC từ trường đại
học vào doanh nghiệp, một trong những chính sách mang tính đột phá của đạo luật này
là cho phép các trường ĐH, viện nghiên cứu, các cơ sở nghiên cứu được toàn quyền sở
hữu tài sản trí tuệ (TSTT) đối với các KQNC từ các dự án do chính quyền liên bang tài
trợ ngân sách và các cơ sở này được quyền cấp phép (Li -xăng) cho các doanh nghiệp,
tạo mọi điều kiện thuận lợi trong hợp tác liên kết giữa các trường ĐH, viện nghiên cứu
với doanh nghiệp.
Ở các trường ĐH, để thúc đẩy thương mại hóa KQNC các trường ĐH đã thành
lập một cơ chế đặc biệt, hình thành các đơn vị chuyển giao công nghệ, các trung tâm
phát triển sáng kiến ứng dụng, cũng như tạo ra các hệ thống quy định và quy trình để
hỗ trợ thúc đẩy nhanh cho việc thương mại hóa KQNC (Farsi và cộng sự, 2013). Theo
Pelwa (2005), dưới góc độ tiếp cận nghiên cứu về lợi ích của thương hóa KQNC, tác
giả đã thực hiện nghiên cứu khám phá các nhân tố gây cản trở đến thương mại hóa
KQNC ở góc độ xung đột lợi ích giữa trường đại học và doanh nghiệp để trả lời hai
câu hỏi nghiên cứu: Lợi ích nào thúc đẩy các trường ĐH và tổ chức nghiên cứu tham
gia vào thương mại hóa ?; Khi họ có lợi ích khác nhau thì mối quan hệ giữa trường đại
học và tổ chức sẽ như thế nào khi tham gia vào thương mại hóa?
Cho đến nay, về vấn đề này đã có rất nhiều nghiên cứu của các học giả trên thế
giới đều chỉ ra và khẳng định vai trò cũng như tầm quan trọng của thương mại hóa
KQNC của giảng viên các trường ĐH. Do đó ở một số quốc gia, chính sách xúc tiến
thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường ĐH là rất quan trọng để tăng lợi
nhuận tiếp tục đầu tư cho nghiên cứu (Markman và cộng sự, 2008). Ở một số quốc gia
như Mỹ và châu Âu, Chính phủ và công chúng đã gây áp lực lớn cho các trường đại
học, giảng viên/nhà khoa học để thúc đẩy việc thương mại hóa những phát minh của
họ (Markman và cộng sự, 2008). Ở cấp độ tổ chức, doanh thu từ thương mại hóa là
một nguồn thu để bù đắp nguồn kinh phí do NSNN cắt giảm cho các trường ĐHCL ở
11
những nước này (Miller & Acs, 2013). Bên cạnh đó, thương mại hóa KQNC còn tạo ra
cơ hội cho các nhà khoa học và sinh viên có điều kiện để ứng dụng lý thuyết với thực
tế và tạo thuận lợi cho việc xây dựng và áp dụng các chương trình GDĐH vào thực
tiễn (Aldridge & Audretsch, 2011). Đối với giảng viên, tầm quan trọng của thương
mại hóa KQNC không phải là rõ ràng vì công việc truyền thống của họ là giảng dạy,
nghiên cứu để khám phá tri thức mới hơn là việc khai thác tri thức. Trong khi một số
giảng viên/nhà khoa học cho rằng khi trở thành một doanh nhân thực sự sẽ làm ảnh
hưởng đến nhiệm vụ chính của họ là giảng dạy và nghiên cứu ở các trường ĐH (Zahra
& Garvis, 2000). Một số học giả khác lại cho rằng việc thương mại hóa sẽ góp phần
vào sự phát triển nghề nghiệp của giảng viên/nhà khoa học. Do vậy mà vẫn có những
quan điểm khác nhau về cách để khuyến khích giảng viên/nhà khoa học tích cực tham
gia nhiều hơn vào thương mại hóa KQNC (Lam, 2011; Miller & Acs, 2013).
Hoàng Văn Hoa (2017), khi nghiên cứu về thương mại hóa kết quả hoạt động
KHCN tại các trường ĐHCL thuộc Bộ GDĐT. Tác giả đã chỉ ra những điều kiện, sự cần
thiết của thương mại hóa KQNC, tổng kết kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
như Mỹ, Châu Âu, Trung Quốc và rút ra bài học cho Việt Nam. Tác giả đã phân tích
đánh giá một cách tổng quát thực trạng về đội ngũ nguồn nhân lực nghiên cứu, cơ sở vật
chất, sản phẩm KHCN và thương mại hóa kết quả hoạt động KHCN. Qua đó tác giả đã
chỉ ra những kết quả đạt được, thuận lợi, khó khăn, hạn chế của hoạt động này. Tuy
nhiên, tác giả chưa chỉ ra được những yếu tố ở cấp độ cá nhân của giảng viên/nhà khoa
học như (đặc điểm nhà khoa học, vốn con người, vốn xã hội, động lực) và những rào
cản ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của họ, nghiên cứu mới dừng lại
ở việc phân tích đánh gia thực trạng về cơ chế chính sách về thương mại hóa kết quả
nghiên cứu. Tác giả chưa tiến hành khảo sát thực tế tại các trường ĐHCL khối kỹ thuật
có tiềm lực mạnh về nghiên cứu ứng dụng triển khai như (Trường Đại học Bách khoa
Hà Nội, Trường Đại học Bách khoa TP.HCM, Trường Đại học Giao thông vận tải, Học
Viện Nông nghiệp...) dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ các báo cáo tổng kết về
KHCN của các trường đại học và báo cáo của Bộ GDĐT. Kết quả nghiên cứu chưa đủ
cơ sở khoa học để đưa ra những đề xuất và kiến nghị cho các trường đại học và những
nhà quản lý trong định hướng hoạt động và hoạch định chính sách.
Bởi vậy mà kết quả đề tài cũng chưa chỉ ra được những nhân tố nào ảnh
hưởng đến thương mại hóa KQNC, những hạn chế và nguyên của những hạn chế
của những nhân tố đó để đưa ra những giải pháp và kiến nghị. Các giải pháp và
kiến nghị mang tính vĩ mô chưa gắn với điều kiện thực tiễn của đơn vị nghiên cứu
cụ thể nào đặc biệt là cho các trường ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt Nam.
12
1.1.2. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại hóa kết quả
nghiên cứu của giảng viên các trường đại học
Về chủ đề này, các nhà khoa học ở các nước phát triển như Mỹ, Anh, Nhật Bản,
Pháp, Singapo, Hàn Quốc... đã có rất nhiều công trình nghiên cứu được công bố ở các
khía cạnh khác nhau liên quan đến thương mại hóa KQNC. Nhưng nhìn chung các
nghiên cứu của các học giả đều có tính kế thừa và đã xác định được tập hợp nhóm các
1.1.2.1. Các nghiên cứu về các yếu tố là vốn xã hội và đặc điểm giảng viên
nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà
khoa học ở các trường đại học bao gồm:
Vốn xã hội (Social capital) của giảng viên/nhà khoa học là các mối quan hệ với
các đối tác (Audretsch & Aldridge, 2009). Trong đó mạng quan hệ xã hội (Social
network) của giảng viên/nhà khoa học là một yếu tố rất quan trọng tạo nên thành công
trong việc tạo ra một liên doanh mới (Lê & Nguyễn, 2009; Nguyễn và cộng sự, 2006).
Theo nghiên cứu của Diánez - González và cộng sự, (2017), tác giả đã chỉ ra cấu trúc
mạng xã hội của giảng viên có ảnh hưởng đến định hướng kinh doanh của các công ty
Spin - off trong các trường đại học, trên cơ sở phân tích đánh giá tác động của cấu trúc
mạng quan hệ xã hội trên cả hai phương diện về quy mô và tần suất của ba loại mạng
xã hội gồm: mạng xã hội không chính thức (gia đình và bạn bè); mạng lưới thị trường
(gồm các đại lý); mạng lưới hỗ trợ của trường đại học (tổ chức của đại học và đại lý).
Dựa trên lý thuyết phụ thuộc tài nguyên và kết quả phân tích hồi quy tác giả đã chỉ ra
mạng lưới thị trường và mạng lưới hỗ trợ đại học có ảnh hưởng tích cực đến định
hướng kinh doanh của các công ty Spin - off trong các trường đại học. Trong nền kinh
tế thị trường đang phát triển như ở Việt Nam hiện nay, các doanh nhân có xu hướng sử
dụng mạng lưới quan hệ cá nhân để thay thế cho các tổ chức phát triển thị trường (Lê
& Nguyễn, 2009; Puffer và cộng sự, 2010; Welter & Smallbone, 2011). Mạng lưới
quan hệ cá nhân thay thế các khoảng trống thể chế bằng cách cung cấp thông tin thị
trường, xây dựng niềm tin với các đối tác để đối phó với sự không chắc chắn hay
những rủi ro trong thực thi hợp đồng và cũng bằng cách xác nhận và bảo vệ từ các
thành viên của mạng (Puffer và cộng sự, 2010). Trong lĩnh vực thương mại hóa
KQNC của giảng viên/nhà khoa học các trường đại học, mạng lưới xã hội được công
nhận là một trong những yếu tố quan trọng dẫn đến thành công (Aldridge &
Audretsch, 2011). Ngoài ra nó còn phụ thuộc rất nhiều vào khả năng khám phá nắm
bắt cơ hội kinh doanh từ những phát minh của các nhà khoa học. Một số nghiên cứu
trước đây cũng đã chỉ ra rằng, mạng lưới quan hệ xã hội ảnh hưởng đến khả năng
13
khám phá các cơ hội kinh doanh và các loại cơ hội khác (Shane, 2000). Theo
Dechenaux và cộng sự (2008) mạng lưới quan hệ xã hội, đặc biệt là đối với những
người kinh doanh ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự thành công của thương mại hóa. Một số
học giả khác lại nhận định rằng vốn xã hội của các nhà khoa học đề cập đến các mạng
lưới quan hệ xã hội đối với các bên liên quan khác nhau và ảnh hưởng đến thương mại
hóa KQNC của họ (Aldridge & Audretsch, 2011). Trong đó việc kết nối với các doanh
nghiệp là rất quan trọng. Thứ nhất, nó giúp cho các nhà khoa học có thông tin về thị
trường và các thông tin sẽ ảnh hưởng tích cực đến công việc và cơ hội của họ (Shane,
2000). Thứ hai, là cầu nối giúp cho giảng viên/nhà khoa học có thể tìm kiếm đối tác
trong sản xuất và phân phối cho các sản phẩm mới do nghiên cứu của họ tạo ra (Liao
& Phan, 2016). Thứ ba, mạng lưới quan hệ xã hội là niềm tin mạnh mẽ giúp các nhà
khoa học và các đối tác kinh doanh tìm ra các giao dịch kinh doanh được cả hai bên
chấp nhận (Aldridge & Audretsch, 2011; Shane, 2000). Sự tin tưởng giữa các đối tác
với nhau sẽ giảm thiểu các rủi ro mà do một bên có thể lừa gạt bên kia (Nguyen, 2005)
điều này là rất quan trọng đối với giảng viên/nhà khoa học khi mà các tổ chức của thị
trường KHCN chưa phát triển. Trong hoạt động KHCN thì vốn xã hội của nhà khoa
học là mạng liên kết bền vững giữa các nhà nghiên cứu, sự tin cậy trong hoạt động
nghiên cứu, các chuẩn mực đạo đức của cộng đồng KHCN, các thang giá trị của
KHCN, các quan hệ hợp tác trong hoạt động KHCN và được xem xét trên cả ba cấp
độ: vi mô (micro level, cá nhân); trung mô (meso level, các nhóm xã hội); vĩ
mô (macro level, quốc gia và quốc tế). Sự tương tác giữa các cá nhân với các nhóm xã
hội trong mỗi quốc gia và giữa các quốc gia sẽ làm cho vốn xã hội của cá nhân đó có
thể “giàu lên” hoặc “nghèo đi”, phát triển hoặc suy thoái (Nguyễn Thị Hương Giang,
2019). Một số nghiên cứu khác lại chỉ ra vốn xã hội của nhà khoa học cụ thể là kinh
nghiệm lãnh đạo cũng có ảnh hưởng tích cực đến thương mại hóa KQNC (Bercovitz &
Feldman, 2008; Markman và cộng sự, 2008).
Theo Alshumaimri và cộng sự (2011) khi nghiên cứu về tinh thần doanh nhân
của giảng viên tại các trường đại học ở Ả Rập Xê Út bằng nghiên cứu định lượng các
tác giả đã chỉ ra rằng vốn xã hội của các giảng viên/nhà khoa học có ảnh hưởng tới
tinh thần doanh nhân của nhà khoa học, cụ thể giảng viên/nhà khoa học có số năm
kinh nghiệm ít (tính từ khi nhận bằng tiến sĩ) thì tinh thần doanh nhân lại cao hơn các
giảng viên/nhà khoa học có nhiều năm kinh nghiệm hơn, đồng thời nghiên cứu cũng
chỉ ra các nhân tố thuộc về đặc điểm cá nhân của giảng viên như giới tính, kinh
nghiệm không có ảnh hưởng tới tinh thần kinh doanh của các nhà khoa học, điều này
khác biệt với các nghiên cứu trước đây ở các nước OECD.
1.1.2.2. Các nghiên cứu về các yếu tố động lực tài chính trong thương mại hóa
của giảng viên
14
Động lực của giảng viên/nhà khoa học về thương mại hóa KQNC là khác nhau
và nó thường phụ thuộc vào đặc điểm của từng cá nhân. Cơ sở cho hành động của con
người là sự hiện diện của động cơ, tạo ra động lực để thực hiện hành động (Kulbe,
2009). Theo Maslow (1943) xác định các nhu cầu là động lực cho các hành động của
cá nhân, có thể chia nhu cầu thành: nhu cầu cơ bản, nhu cầu bảo mật, nhu cầu xã hội
thuộc về lòng tự trọng, nhu cầu cá nhân và nhu cầu tự thực hiện. Trong đó nhu cầu tự
thực hiện được đặt lên hàng đầu. Động lực cá nhân bao gồm động lực bên trong và
động lực bên ngoài. Động lực nội tại là đề cập đến động lực bên trong hay còn gọi là
động lực thực sự (Rheinberg, 2004), nó nằm trong chính hành động hoặc đích đến của
nó (Heckhausen, 2005). Một động lực của các hành động do bên ngoài thúc đẩy là một
động lực ngoài (Kulbe, 2009).
Theo Lam (2011) động lực thương mại hóa KQNC của giảng viên có nhiều
động lực khác nhau, tuy nhiên động lực chủ yếu để thúc đẩy họ thực hiện việc thương
mại hóa kết quả nghiên cứu của họ là xuất phát từ động lực về lợi ích tài chính (tăng
ngân quỹ cho nghiên cứu, tăng thu nhập cá nhân). Ngày nay giảng viên/nhà khoa học
ở các trường đại học trên thế giới đang phải đối mặt với áp lực giữa việc công bố, xuất
bản các ấn phẩm học thuật và thương mại hóa KQNC của họ (Ambos và cộng sự,
2008). Các trường ĐH, viện nghiên cứu và các giảng viên ngày càng cần phải thực
hiện cả hai nhiệm vụ đó, do vây mà nó tạo ra một sự cạnh tranh trong các tổ chức
(Ambos và cộng sự, 2008). Theo Lam (2011), động lực thương mại hóa KQNC của
các giảng viên/nhà khoa học là khác nhau, có người vì động lực tài chính (để tăng
ngân quỹ và tạo ra nguồn tài chính tiếp tục cho nghiên cứu, tạo cơ hội việc làm cho
sinh viên, tăng thu nhập cá nhân. Cũng theo Lam (2011) khi nghiên cứu tại 5 trường
đại học nghiên cứu lớn ở Vương quốc Anh, ông cũng đã chỉ ra các giảng viên không
đồng nhất trong động lực thương mại hóa KQNC của họ. Trong đó, động lực bằng tiền
(động lực tài chính) là quan trọng vì thương mại hóa có thể mang lại nguồn tài chính
1.1.2.3. Các nghiên cứu về các yếu tố đến tiếp cận nguồn tài trợ
để có thể tiếp tục cho nghiên cứu và làm tăng thu nhập cho cá nhân.
Theo Markman và cộng sự (2008) thì việc tiếp cận với các nguồn lực tài chính
là rất quan trọng đối với tất cả các doanh nhân nói chung và giảng viên/nhà khoa học
nói riêng. Vì vậy, đối với các nhà nghiên cứu để thương mại hóa được KQNC thì
giảng viên/nhà khoa học cần phải có nhiều nguồn lực đặc biệt là nguồn lực tài chính
15
để tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện các phát minh sáng chế mới ở giai đoạn phôi
thai để trở thành các sản phẩm hoàn chỉnh có thể bán được hay nói cách khác là các
sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu để thương mại hóa và ứng dụng vào trong thực
tiễn của đời sống, phát triển kinh tế - xã hội. Còn theo Bonzeman & Gauhan (2007)
dựa trên kết quả khảo sát 4.916 giảng viên tại các trường đại học của Mỹ cũng đã chỉ
ra các nhà nghiên cứu khi được tài trợ và ký hợp đồng nghiên cứu với các tổ chức là
doanh nghiệp thì có xu hướng làm việc gần gũi với cộng đồng doanh nghiệp hơn, đặc
biệt các nhà nghiên cứu khi ký hợp đồng với doanh nghiệp thì gắn kết chặt chẽ với
cộng đồng này hơn là các đề tài được Chính phủ tài trợ ngân sách. Theo Ponomariov
(2008) khi nghiên cứu ở các trường ĐH ở Mỹ cũng đã chỉ ra mức độ gắn kết của các
nhà khoa học với khu vực tư nhân tỷ lệ thuận với thu nhập của doanh nghiệp từ
nghiên cứu phát triển, tỷ lệ nghịch với mức độ trung bình với công bố của các nhà
khoa học.
Theo Martinnelli và công sự (2008) khi nghiên cứu tại ĐH tổng hợp của Sussex
về quá trình thương mại hóa KQNC đã chỉ ra các nhà khoa học khi nhận tài trợ nghiên
cứu từ doanh nghiệp thì có xu hướng thực hiện nhiều nghiên cứu ứng dụng hơn, hợp
tác với các nhà khoa học khác trong giới học thuật và cả trong ngành cũng nhiều hơn,
đồng thời xuất bản nhiều công trình khoa học và sản phẩm nghiên cứu hơn cho doanh
1.1.2.4. Các nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến rào cản thương mại hóa kết
quả nghiên cứu.
nghiệp hơn.
- Các yếu tố rào cản về thể chế
Farsi và cộng sự (2011), nghiên cứu về các yếu tố thể chế ảnh hưởng đến
thương mại hóa KQNC. Nghiên cứu điển hình tại trường hợp của Đại học Tehran. Dựa
trên lý thuyết Kinh tế Thể chế của North (1990) để nghiên cứu về các yếu tố của thể
chế chính thức và thể chế không chính thức ảnh hưởng tới thương mại hóa KQNC ở
các trường đại học của Tehran Iran. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính thông
qua phỏng vấn trực tiếp những người có liên quan đến thương mại hóa bao gồm các
giáo sư giàu kinh nghiệm về thương mại hóa, các giáo sư đã tham gia vào thương mại
hóa, các nhà quản lý và hoạch định chính sách. Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy
có hai nhóm nhân tố là thể chế chính thức và thể chế không chính thức làm cản trở đến
thương mại hóa KQNC, cụ thể:
Nhóm thể chế chính thức bao gồm các yếu tố: các quy tắc, cơ cấu và quản trị của
trường đại học; các chương trình đào tạo về kinh doanh; cơ cấu tổ chức của trường đại
16
học về thương mại hóa KQNC; chính sách của chính phủ và các quy định pháp luật về
sở hữu trí tuệ; cơ cấu đào tạo và nghiên cứu của trường đại học.
Nhóm thể chế không chính thức bao gồm các yếu tố: phương pháp thực thi các
quy tắc; các cân nhắc chính trị; vai trò của các mô hình và hệ thống khen thưởng học
tập; thái độ của các nhà khoa học đối với thương mại hóa KQNC có ảnh hưởng rất lớn
đến thương mại hóa KQNC cứu tại các trường đại học của Tehran Iran.
Cũng trong một nghiên cứu khác của Farsi và các cộng sự (2011) về những rào
cản và giải pháp thương mại hóa nghiên cứu ở các trường đại học, nghiên cứu điển
hình tại các doanh nghiệp nhỏ thuộc trung tâm phát triển của đại học Tehran. Các tác
giả cũng đã chỉ ra 8 yếu tố chủ yếu là rào cản đến thương mại hóa KQNC bao gồm: tổ
chức, quản lý, môi trường, công nghiệp, pháp lý, văn hóa, nguồn lực, tài chính.
Theo (Mahbodi & Anatan, 2010; Plewa, 2004) các tác giả cũng đã chỉ rào cản
về tổ chức bao gồm các nhân tố làm cản trở đến thương mại hóa KQNC như thiếu hiệu
quả ở bộ máy và quy trình thương mại hóa sản phẩm, thiếu kiến thức nền tảng, năng
lực quản lý kém, hệ thống nhân lực yếu kém, thiếu cơ chế, chính sách khuyến khích,
hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ, chuẩn mực đạo đức, các yếu tố văn hóa.
Theo (Mahbodi & Anatan, 2010; Plewa, 2004) và dựa trên khung lý thuyết phân
loại (Siegel và công sự, 2003) gồm 3 yếu tố về thể chế, tổ chức và nội bộ và các tác giả đã
xây dựng một mô hình nghiên cứu mới và chia rào cản môi trường thành hai yếu tố rào cản
riêng biệt là rào cản môi trường và rào cản thể chế, bổ sung thêm yếu tố rào cản nhận thức
về quy chuẩn và rào cản nhận thức về văn hoá. Thể chế chính sách như hệ thống pháp luật
về thực thi quyền sở hữu trí tuệ đối với các tài sản trí tuệ, chuẩn mực đạo đức, các yếu tố
văn hóa, thể chế chính thức và thể chế không chính thức (Farsi và các cộng sự, 2011).
Ở Việt Nam trong thời gian qua, một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra một số thách
thức chính là rào cản đối với thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học của
các trường ĐH, bao gồm thực thi chính sách trong việc bảo vệ bản quyền, sở hữu trí tuệ
đối với các tài sản trí tuệ được tạo ra từ hoạt động NCKH, thông tin về thị trường và
thực thi hợp đồng trong hoạt động thương mại hóa KQNC (Nguyen, 2015; Nguyen,
2013; Tran, 2007).
- Các yếu tố về rào cản về thị trường
Theo (Mahbodi & Anatan, 2010; Plewa, 2004) các tác giả đã chỉ ra các yếu tố
rào cản về thị trường ảnh hưởng đến thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường
đại học bao gồm: hoạt động marketing kém hiệu quả, cản trở do môi trường, rào cản
trong ngành, không có sản phẩm sản xuất đại trà, thiếu hiểu biết về thị trường và nhu
17
cầu với sản phẩm, sản phẩm kém chất lượng, thiếu mạng lưới truyền thông; rào cản
trong ngành, không biết được nhu cầu của các công ty mua công nghệ, bộ máy hành
chính, hoạt động trong ngành, công nghệ của các trường đại học kém... Rào cản nội
bộ: trở ngại về tài chính; thiếu lao động lành nghề, thiếu cơ chế chính sách đầu tư
mạo hiểm, ngân sách hạn hẹp không đủ để nghiên cứu, thiếu nhân lực trình độ cao;
thiếu sự tham gia của các giáo sư, các nhà khoa học giỏi, thiếu nhận thức về quyền
SHTT trong các trường ĐH, kỳ vọng của nhà quản lý và các giáo sư về công nghệ
của họ. Sự thiếu vắng các Văn phòng Chuyển giao Công nghệ (TTO) hoặc các trung
tâm li - xăng công nghệ, định giá công nghệ, tìm kiếm đối tác, thiếu thông tin về thị
trường và nhu cầu của xã hội
1.2. Khoảng trống nghiên cứu
Dựa trên kết quả tổng quan các công trình nghiên cứu của các học giả trong và
ngoài nước liên quan đã nghiên cứu về thương mại hóa KQNC và các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học của các
trường đại học, tác giả xác định còn có những khoảng trống nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, phần lớn các nghiên cứu trước đây về thương mại hóa KQNC đều
được thực hiện ở nước ngoài, đặc biệt là nghiên cứu tại các nước phát triển có lịch sử
liên kết đại học - doanh nghiệp và có quá trình thương mại hóa KQNC được thực
hiện từ rất sớm so với Việt Nam. Tại Việt Nam, gần đây mới xuất hiện một số nghiên
cứu về vấn đề này, tuy nhiên tính hệ thống còn nhiều hạn chế do cách tiếp cận nghiên
cứu theo phương pháp truyền thống. Thiếu các nghiên cứu mô hình hóa/lượng hóa
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà
khoa học của các trường ĐHCL ở các nước đang phát triển như Việt Nam.
Thứ hai, các nghiên cứu trước đây được xây dựng dựa trên các lý thuyết khác
nhau, tiếp cận ở các khía cạnh khác nhau nên mỗi nghiên cứu chỉ tập trung ở một số
nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC. Thiếu vắng các
nghiên cứu xem xét đồng thời nhiều khía cạnh/nhân tố có thể ảnh hưởng đến quyết
định thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học tại các trường ĐHCL ở bối
cánh nước đang phát triển như Việt Nam.
Thứ ba, tồn tại sự khác biệt/tranh luận về cấu trúc đo lường (đánh giá) của cùng
một khái niệm nghiên cứu và giữa các nghiên cứu (chẳng hạn thang đo về rào cản
thương mại hóa ). Hơn nữa cấu trúc khái niệm nghiên cứu có thể thay đổi theo bối cảnh
nghiên cứu nên các tác giả không hoàn toàn chắc chắn về cấu trúc các khái niệm nghiên
cứu có thể sử dụng trong các bối cảnh nghiên cứu mới.
18
Bởi vậy, nghiên cứu này được thiết kế: (i) để thiết lập một mô hình nghiên
cứu mới dựa trên tích hợp nhiều nhân tố khác nhau từ các lý thuyết khác nhau có khả
năng ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường đại
học; (ii) phát hiện và hiệu chỉnh cấu trúc đo lường qua các biến quan sát cho các khái
niệm nghiên cứu thông qua dữ liệu thực nghiệm tại các trường ĐHCL khối kỹ thuật ở
Việt Nam; (iii) thiết kế một nghiên cứu được mô hình hóa/lượng hóa các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học ở các trường
ĐHCL cho bối cảnh Việt Nam cũng như các nước đang phát triển.
1.3. Cơ sở lý thuyết về thương mại hóa kết quả nghiên cứu
1.3.1. Kết quả nghiên cứu khoa học
Kết quả nghiên cứu khoa học là kết quả do quá trình hoạt động KHCN tạo ra và
được xã hội chấp nhận. Xét theo các loại hình hoạt động khoa học công nghệ thì sản
phẩm khoa học và công nghệ được tạo ra từ quá trình hoạt động trí óc của con người
được thể hiện dưới dạng các phát minh, sáng chế, giải pháp (Đinh Văn Ân, 2004).
Hoạt động nghiên cứu khoa học ở các trường đại học cũng rất đa dạng với nhiều hoạt
động khác nhau. Vì thế mà kết quả của nó mang lại cũng rất đa dạng và phong phú.
Theo quan điểm hiện đại, không phải bất kỳ sản phẩm đầu ra nào của các hoạt động
nghiên cứu cũng được xem là kết quả nghiên cứu khoa học. Các sản phẩm nghiên cứu
được xem là kết quả nghiên cứu khoa học phải được cộng đồng khoa học chấp nhận.
Bởi vậy, trong mô hình bình duyệt các bài báo (peer review) được xem là một hệ
thống sàng lọc để chấp nhận đâu là sản phẩm nghiên cứu khoa học và đâu không phải
là sản phẩm nghiên cứu khoa học. Quan điểm này được phổ biến ở các đại học phương
Tây và mở rộng sang các khu vực khác có tính toàn cầu hiện nay. Các sản phẩm
nghiên cứu khoa học có thể tồn tại ở các dạng như bài báo trên các tạp chí khoa học
(có bình duyệt), sách, hội thảo khoa học có bình duyệt, các phát minh, sáng chế được
đăng ký, những giải pháp đưa vào thực tiễn như sản phẩm đầu ra của quá trình nghiên
cứu và được xã hội chấp nhận.
Tại Việt Nam, theo Luật KHCN (2013) kết quả nghiên cứu khoa học được hiểu
là kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm,
phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ KHCN, phát huy sáng kiến và hoạt
động sáng tạo khác nhằm phát triển KHCN thường được định hình dưới dạng kết quả
hay sản phẩm của một nhiệm vụ KHCN.
Các loại hình kết quả nghiên cứu khoa học cũng khá đa dạng tùy thuộc vào lĩnh
vực cứu khác nhau. Theo thông lệ kết quả nghiên cứu khoa học phân chia theo tính
19
chất ứng dụng/thương mại hóa được chia thành hai nhóm: (1) sản phẩm sáng chế và
(2) sản phẩm phi sáng chế. Trong đó:
Sản phẩm là sáng chế: tài sản sở hữu trí tuệ (bằng độc quyền sáng chế, giải
pháp hữu ích, bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký thiết
kế bố trí mạch tích hợp, bằng bảo hộ giống cây trồng, sáng kiến được công nhận,
quyền sở hữu công nghiệp, chương trình máy tính được cấp văn bằng bảo hộ, sản
phẩm, công nghệ đã được ứng dụng trong thực tiễn).
Sản phẩm phi sáng chế: sách tài liệu tham khảo (sách, tài liệu tham khảo và
chuyên khảo); sản phẩm công bố trên các tạp chí (các công trình đã công bố trên các
tạp chí, hội thảo trong và ngoài nước); sản phẩm đào tạo (đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ); sản
phẩm ứng dụng (mẫu, vật liệu, thiết bị, máy móc, dây truyền công nghệ, bản thiết kế,
phần mềm máy tính, quy trình công nghệ, sơ đồ, bản đồ, mô hình, các cơ sở dữ liệu,
tài liệu, báo cáo tư vấn, dự báo, ...);
1.3.2. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu
Thương mại hóa KQNC được hiểu là quá trình chuyển giao các KQNC, kiến
thức hoặc kinh nghiệm từ lĩnh vực nghiên cứu sang lĩnh vực kinh doanh nhằm mục
đích thu được các lợi ích kinh tế. Theo Markman và cộng sự (2008) thương mại hóa
KQNC là thể hiện sự ảnh hưởng tích cực của hoạt động học thuật đến đời sống thực tế
do nó tạo ra và sự chấp nhận của thị trường với các KQNC khoa học, hay nói cách khác
là sự chuyển giao tri thức từ trường ĐH, các viện nghiên cứu sang lĩnh vực kinh doanh
nói chung hay xã hội nói riêng. Đối với các trường đại học, thương mại hóa KQNC là
sự chuyển giao tri thức mới từ các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu sang lĩnh
vực kinh doanh nói chung hay xã hội nói riêng (Perkmar và cộng sự, 2013). Thương
mại hóa KQNC thường gắn với sáng chế, đổi mới công nghệ bao gồm các giai đoạn từ
nghiên cứu đến chuyển giao, phát triển công nghệ (Trần Văn Hai, 2015).
Tại Việt Nam, theo Luật Khoa học Công nghệ (2013), hoạt động thương mại
hoá KQNC được hiểu là một quá trình mà qua đó KQNC tiếp tục được khai thác phát
triển, hoàn chỉnh để trở thành sản phẩm có thể thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Quá trình thực hiện, nó đòi hỏi phải có sự hợp tác chặt chẽ, hài hòa, thống
nhất và có sự tương tác giữa Nhà nước, Chính phủ, cơ quan quản lý, các trường đại
học, viện nghiên cứu và nói chung là các tổ chức KHCN với các doanh nghiệp (DN),
công ty, nhà đầu tư và thậm chí với các cá nhân.
Theo Luật Chuyển giao Công nghệ (2017), thương mại hóa KQNC khoa học và
phát triển công nghệ được hiểu là hoạt động khai thác, hoàn thiện, ứng dụng, chuyển
20
giao, hoạt động khác có liên quan đến kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Theo đề tài (Hoàng Văn Hoa, 2017), thương mại
hóa KQNC được hiểu là quá trình đưa sản phẩm là kết quả của nghiên cứu KHCN ra thị
trường hoặc trao đổi kiến thức giữa hai hoặc nhiều đối tác và nhận lại một giá trị nào đó
thông qua chuyển nhượng quyền sở hữu hay chuyển quyền sử dụng đối với KQNC.
Như vậy, có rất nhiều các khái niệm khác nhau, ở mỗi góc độ khía cạnh nghiên
cứu, nội dung và mục đích nghiên cứu khác nhau thì khái niệm thương mại hóa KQNC
lại được hiểu và định nghĩa theo một khía cạnh khác.
Tuy nhiên, ở góc độ hay khía cạnh nào thì đều có những điểm chung sau: thứ
nhất, nó là sản phẩm được tạo ra từ hoạt động nghiên cứu khoa học nên có hàm lượng
khoa học cao và tri thức mới; thứ hai, chủ thể sản sinh ra nó bởi trí óc của con người,
là sản phẩm của trí tuệ và tri thức mới; thứ ba, mục đích của thương mại hóa là đưa tri
thức mới là kết quả của hoạt động nghiên cứu từ các trường ĐH, nhà khoa học ra thị
trường đáp ứng các yêu cầu của đời sống thực tiễn và phát triển kinh tế - xã hội nhằm
thu lại các lợi ích kinh tế. Thương mại hóa KQNC, trong phạm vi của luận án được tác
giả định nghĩa như sau:
Thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học các trường đại học được
hiểu đơn giản là quá trình triển khai đưa các sản phẩm, công nghệ mới là kết quả của
hoạt động nghiên cứu khoa học ra thị trường thông qua các hình thức khác nhau như
cộng tác, ký hợp đồng chuyển giao với đối tác, mở doanh nghiệp hay tự sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nhằm thu được các lợi ích kinh tế từ kết quả nghiên cứu.
Quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học là quyết định
của giảng viên/nhà khoa học có hoặc không tham gia vào hoạt động thương mại hóa
KQNC của mình với ít nhất một trong các hình thức như cộng tác, ký hợp đồng
chuyển giao với đối tác, mở doanh nghiệp hay tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm
thu được các lợi ích kinh tế từ KQNC. Quyết định thương mại hóa KQNC của giảng
viên được đo bằng hành động thực tế mà giảng viên/nhà khoa học đã tham gia vào
hoạt động này hay chưa.
1.3.3. Đặc điểm của thương mại hoá kết quả nghiên cứu
Thương mại hóa KQNC có thể được diễn ra ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá
trình nghiên cứu, có thể diễn ra ngay từ giai đoạn đầu ý tưởng nghiên cứu hay ở giai
đoạn cuối cùng khi các sản phẩm nghiên cứu đã định hình (Norman và cộng sự, 1997).
Tuy nhiên, thương mại hóa KQNC thường gắn với hoạt động chuyển giao tri
thức/công nghệ mới sang lĩnh vực kinh doanh. Bởi vậy, mà nó có bốn đặc điểm chính
21
sau: (i) thường hướng tới lợi ích tài chính; (i) gắn với các nghiên cứu ứng dụng khoa
học - kỹ thuật và công nghệ, (iii) thường gắn với hoạt động xác lập bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ đối với các tài sản trí tuệ là kết quả của hoạt động NCKH; (iv) thương mại
hóa KQNC là một quá trình phức tạp. Trong đó:
Thương mại hóa kết quả nghiên cứu hướng tới lợi ích tài chính: Kết quả nghiên
cứu được tạo ra từ hoạt động NCKH, vì vậy để có được sản phẩm nghiên cứu thì nhà
khoa học, đơn vị nghiên cứu cần phải có nguồn lực về tài chính để chi phí cho các yếu
tố đầu vào để triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu như chi tiền công lao động,
mua sắm nguyên vật liệu, trang thiết bị, điều tra khảo sát, hội thảo, nghiệm thu, đầu tư
cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm. Vì thế mà việc thương mại hóa KQNC là đưa các
sản phẩm nghiên cứu (đầu ra) vào hoạt động kinh doanh là nhằm mục đích thu hồi các
chi phí đầu vào đã đầu tư và phần lợi nhuận đem lại tiếp tục tái đầu tư cho phát triển
hoạt động nghiên cứu. Bởi vậy, hoạt động thương mại hóa KQNC đều phải hướng tới
mục đích mang lại các lợi ích tài chính cho đơn vị nghiên cứu.
Thương mại hóa kết quả nghiên cứu gắn với các nghiên cứu ứng dụng khoa học
- kỹ thuật: Thương mại hóa KQNC là quá trình chuyển giao công nghệ từ lĩnh vực
nghiên cứu sang kinh doanh, đưa các sản phẩm ra thị trường. Do đó, việc thương mại
hóa thường gắn với phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, những phát minh
thường có tính mới và có tiềm năng cao, các giải pháp kỹ thuật thường có giá trị cao
(Dechenaux và cộng sự, 2011), việc chuyển giao và ứng dụng khoa học kỹ thuật được
tạo ra từ lĩnh vực nghiên cứu tới sản xuất và thị trường.
Thương mại hóa kết quả nghiên cứu thường gắn với bảo vệ sở hữu trí tuệ:
Thông thường các KQNC được thương mại hóa thường gắn với các tài sản trí tuệ
(bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp,
giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp, bằng bảo hộ giống cây trồng,
sáng kiến được công nhận, quyền sở hữu công nghiệp, chương trình máy tính được cấp
văn bằng bảo hộ, sản phẩm, công nghệ đã được ứng dụng trong thực tiễn) là những tài
sản trí tuệ cần được bảo vệ. Do đó, thông thường trước khi thương mại hóa thường
được đăng ký xác lập quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với các tài sản trí tuệ để bảo vệ
quyền tác giả nhằm để phổ biến KQNC đến những người có quan tâm và qua đó mà
năng lực nghiên cứu của nhà khoa học được chính thức hóa, pháp lý hóa.
Thương mại hóa kết quả nghiên cứu là quá trình phức tạp: Thương mại hóa
KQNC có thể được diễn ra ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình nghiên cứu từ ý
tưởng đến khi có được sản phẩm cuối cùng. Bởi vậy, nó là một quy trình khá phức tạp
22
liên quan đến rất nhiều giai đoạn khác và cần rất nhiều nguồn lực đặc biệt là nguồn lực
tài chính để triển khai thực hiện từ nghiên cứu đến hoàn thiện KQNC, khai thác
KQNC, bảo vệ tài sản trí tuệ, marketting công nghệ, xúc tiến quảng bá công nghệ,
nghiên cứu thị trường, sản xuất thử nghiệm, đến khi đưa sản phẩm ra thị trường nhằm
mục đích thu lợi nhuận.
1.3.4. Vai trò và lợi ích của thương mại hoá kết quả nghiên cứu
1.3.4.1. Phát triển kinh tế xã hội
Khi các phát minh, sáng chế là kết quả của hoạt động NCKH được thương mại
hóa thành công và ứng dụng trong thực tiễn đáp ứng được các yêu cầu phát triển của đời
sống kinh tế xã hội thì nó sẽ đem lại những lợi ích rất lớn làm gia tăng lợi ích kinh tế và
những tiện ích vô cùng lớn làm thay đổi cuộc sống của người dân và toàn xã hội. Thông
qua hoạt động CGCN và thương mại hóa KQNC mà các thành tựu khoa học, kỹ thuật,
công nghệ mới từ lĩnh vực nghiên cứu sẽ được áp dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp làm tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, tăng
sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp, từ đó tạo ra các giá trị gia tăng về lợi ích kinh tế
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Cho dù được thực hiện bằng bất kỳ hình
1.3.4.2. Tăng nguồn lực tài chính cho tự chủ đại học
thức nào thông qua cấp phép công nghệ cho công ty khác hoặc thành lập các công ty
khởi nghiệp mới thì nó vẫn sẽ tạo công ăn việc làm và thu nhập cho giảng viên, sinh
viên tại các trường ĐH, lao động tại các địa phương, thậm trí nó còn ảnh hưởng đến thị
trường lao động trong và ngoài nước trong bối cảnh hội nhập toàn cầu như hiện nay.
Đối với hầu hết các trường ĐH nghiên cứu trên thế giới hiện nay, phần lớn là tự
chủ dựa trên nguồn thu từ hoạt động KHCN thông qua các hoạt động thương mại hóa
KQNC và chuyển giao công nghệ mới tới các doanh nghiệp để tạo ra nguồn tài chính
cho hoạt động của nhà trường và tái đầu tư cho hoạt động NCKH. Thương mại hóa
KQNC của các trường ĐH là rất quan trọng nhằm mục đích đem lại lợi nhuận để tiếp
tục đầu tư cho nghiên cứu (Markman và cộng sự, 2008). Doanh thu từ hoạt động này
là một nguồn thu để bù đắp nguồn kinh phí do NSNN cắt giảm cho các trường ĐHCL
ở những nước này (Miller & Acs, 2013). Đối với các trường tự chủ để bù đắp phần
NNSN bị cắt giảm và cân đối được nguồn tài chính thì bên cạnh việc tăng nguồn thu
từ các hoạt động đào tạo, các trường cũng phải nâng cao hiệu quả của hoạt động
NCKH để tạo ra nguồn thu từ hoạt động này thông qua hoạt động thương mại hóa
KQNC góp phần làm tăng nguồn lực tài chính cho thực hiện tự chủ ở các trường
ĐHCL. Doanh thu từ hoạt động thương mại hóa KQNC là một chỉ tiêu phản ánh hiệu
23
quả của hoạt động nghiên cứu đối với trường đại học. Thương mại hóa KQNC sẽ tạo
1.3.4.3. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
ra cơ hội cho giảng viên có điều kiện được kết nối với các đối tác trong giới công
nghiệp, các nhà đầu tư và các doanh nghiệp, qua đó có thể tìm kiếm huy động được
các nguồn tài trợ cho hoạt động nghiên cứu giảm bớt gánh nặng cho NSNN góp phần
tăng nguồn lực tài chính cho tự chủ đại học.
Nghiên cứu khoa học là một trong hai nhiệm vụ trụ cột của trường ĐH mà
không thể tách rời được. Vì vậy, giảng viên ngoài nhiệm vụ giảng dạy còn phải thực
hiện nhiệm vụ NCKH, thông qua hoạt động NCKH sẽ phát hiện ra những tri thức mới
về những lĩnh vực liên quan trong đời sống thực tiễn, những tri thức mới có thể được
ứng dụng vào đời sống thực tiễn, sau đó giảng viên lại đưa những kiến thức mới và
kinh nghiệm thực tế vào công việc giảng dạy góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao cho phát triển đất nước. Hay nói cách khác là NCKH sẽ tạo ra sản phẩm
mới, tri thức mới từ đó các trường ĐH sẽ xây dựng được chương trình đào tạo mới phù
hợp với thực tiễn đáp ứng được yêu cầu của đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Nhờ đó mà các trường sẽ đào tạo được một nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
được các yêu cầu của xã hội và thị trường lao động. Thương mại hóa KQNC còn là cơ
hội để giảng viên và sinh viên có môi trường và điều kiện tốt để ứng dụng lý thuyết
với thực tiễn và tạo thuận lợi cho việc xây dựng và áp dụng các chương trình giáo dục
đại học vào thực tiễn (Aldridge & Audretsch, 2011).
Đưa kết quả nghiên cứu vào ứng dụng trong thực tiễn cũng là cách thể hiện
trách nhiệm của giảng viên đối với xã hội, đồng thời nó còn tạo ra uy tín, sự ghi nhận
của xã hội đối với những cống hiến của giảng viên, các trường đại học, trong lĩnh vực
nghiên cứu. Qua đó sẽ có tác động tích cực đến nâng cao nhận thức về nghiên cứu, về
các phát minh, sáng chế và văn hóa khởi nghiệp của giảng viên các trường về thương
mại hóa KQCN sẽ tăng lên.
Thông qua thương mại hóa KQNC, giảng viên có cơ hội làm việc, tiếp xúc với
1.3.4.4. Phát triển các tổ chức chuyển giao công nghệ
cộng đồng doanh nghiệp làm tăng kiến thức về lĩnh vực kinh doanh và tăng cơ hội
phát triển nghề nghiệp cũng như các quan hệ với nhà đầu tư.
Các trường ĐH đóng góp một số lượng lớn KQNC, các phát minh sáng chế.
Tuy nhiên, để đưa được KQNC vào thương mại hóa được đáp ứng các yêu cầu của
thực tiễn thì đòi hỏi phải hình thành một mạng lưới các tổ chức nghiên cứu KH&CN
(viện, phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu, các doanh nghiệp KHCN…) trong các
24
trường ĐH, các tổ chức này có chức năng hỗ trợ hoạt động CGCN, thương mại hóa
KQNC trong trường ĐH, nó là cầu nối giữa giảng viên/nhà khoa học với doanh
nghiệp, quảng bá KQNC, tìm kiếm thị trường, kêu gọi đầu tư. Vai trò của văn
phòng CGCN trong trường ĐH không chỉ hỗ trợ một cách hiệu quả thúc đẩy hoạt
động NCKH, chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC của trường ĐH cho
doanh nghiệp, mà nó còn có vai trò trong định hướng hoạt động nghiên cứu, tăng
thu nhập cho giảng viên, đảm bảo cho việc đầu tư của các doanh nghiệp vào những
công nghệ đã được cấp bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích và đáp ứng yêu
cầu, niềm tin của xã hội đối với trường ĐH. Từ việc hình thành các tổ chức KHCN
góp phần hình thành các doanh nghiệp KHCN dạng Spin-off và các tổ chức nghiên
cứu độc lập thông qua hoạt động khởi nghiệp của đội ngũ nghiên cứu thúc đẩy sự
hình thành và phát triển của các tổ chức trung gian cho phát triển thị trường khoa
học và công nghệ.
Thương mại hóa KQNC sẽ thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các tổ chức dịch vụ
chuyển giao công nghệ, đặc biệt là các tổ chức xúc tiến chuyển giao công nghệ (như
các sàn giao dịch công nghệ, chợ công nghệ…), tạo điều kiện thuận lợi cho người
mua/bán tiếp cận thông tin, giúp cho các giao dịch diễn ra thuận lợi; khuyến khích và
tạo thuận lợi cho các hoạt động đăng ký kinh doanh, tư vấn tài chính, chiến lược kinh
doanh, miễn thuế, tư vấn pháp lý. Qua đó hình thành các “sàn giao dịch công nghệ” để
1.3.4.5. Nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia
các nhà khoa học, doanh nghiệp gặp nhau.
Các trường ĐH ngoài việc đào tạo cung cấp nguồn nhân lực khoa học cho hoạt
động nghiên cứu và sản phẩm khoa học thường gắn với những phát minh, sáng chế
(patent); sáng tạo và sáng nghiệp; chất lượng đào tạo dựa vào nghiên cứu chất lượng
cao, các trường ĐH có vị trí quan trọng đối với việc góp phần nâng cáo tiềm lực
KHCN của mỗi quốc gia. Trong hầu hết xếp hạng về tiềm lực KHCN của các tổ chức
khác nhau từ QS Ranking, QS Start, URAP (University Ranking by Academic
Performance), Webometrics đều đánh giá cao các chỉ số liên quan trực tiếp và gián
tiếp đến KH&CN cụ thể như số công bố có trích dẫn cao nhất, số sản phẩm công nghệ
có patent, số các Spin - off trên thị trường chuyển nhượng, số các Start - up được hình
thành… đây là các chỉ số có trọng số rất cao trong đánh giá xếp hạng của đại học/hay
tổ chức nghiên cứu nói chung. Vì thế, thương mại hóa KQNC của giảng viên các
trường đại học không chỉ góp phần tăng vị thế nghiên cứu của giảng viên và của các
trường đại học mà còn góp phần nâng cao vị thế tiềm lực nghiên cứu của quốc gia.
25
1.4. Các hình thức thương mại hoá kết quả nghiên cứu
Thương mại hóa có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, dưới
hình thức spin - off đại học, tư vấn hoặc cấp phép (Jain và cộng sự, 2009;
Rothaermel và cộng sự, 2007). Thương mại hóa KQNC từ trường đại học có thể thực
hiện thông qua các hình thức như công bố các xuất bản phẩm để phổ biến cho cộng
đồng, ban hành tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn quốc gia, li - xăng sáng chế, hình thành
các công ty khởi nghiệp (Spin-off), hợp tác nghiên cứu. Tuy nhiên, chủ yếu được
thực hiện qua một số các hình thức sau đây:
1.4.1. Thỏa thuận cấp phép (li-xăng)
Giảng viên các trường đại học có thể cấp phép phát minh của mình cho khách
hàng. Đây là phương thức thương mại hóa phổ biến nhất trên thế giới (Markman và
cộng sự, 2008). Thỏa thuận cấp phép là chủ sở hữu cho phép sở hữu một số quyền
SHTT nhất định (người cấp phép - licensor) được cấp một giấy phép cho bên thứ ba sử
dụng. Cấp phép có thể thực hiện theo 2 hình thức là li-xăng độc quyền và li-xăng
không độc quyền. Hai bên thỏa thuận để xác định hình thức li - xăng phù hợp nhất,
thương mại hóa công nghệ được tối ưu nhất và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Về lợi
nhuận từ hoạt động li-xăng có thể thanh toán theo phương thức trọn gói một lần (lump
sum) ngay tại thời điểm ký kết thỏa thuận; thanh toán theo khối lượng hoàn thành công
việc (milestone) theo một mốc tiến độ trong quá trình thương mại hóa; thanh toán dần
theo phí bản quyền (runing roalty) tức là thanh toán theo một tỷ lệ % trên doanh thu từ
việc bán sản phẩm sản xuất ra sau khi được cấp phép.
1.4.2. Thỏa thuận nghiên cứu hợp tác
Hợp tác nghiên cứu thường được áp dụng trong trường hợp chuyển giao KQNC
từ trường đại học và tổ chức nghiên cứu cho doanh nghiệp. Trong nghiên cứu hợp tác,
tất cả các bên tham gia (trường, viện, doanh nghiệp, cá nhân) đều phải tham gia nghiên
cứu theo đúng các nội dung công việc đã được quy định trong thỏa thuận hợp tác và
đều được tự do sử dụng kết quả nghiên cứu theo thỏa thuận.
1.4.3. Thỏa thuận nghiên cứu theo hợp đồng
Nghiên cứu theo hợp đồng là nghiên cứu theo dạng ủy thác của một doanh
nghiệp cho một trường, một viện nghiên cứu hoặc một cá nhân thực hiện. Kết quả
nghiên cứu được tạo ra từ kết quả của hợp đồng thỏa thuận nghiên cứu là bằng sáng
chế quyền SHTT khác thông thường là thuộc toàn quyền sở hữu của trường hoặc viện.
Trường/viện sẽ cấp li - xăng độc quyền cho doanh nghiệp.
26
1.4.4. Thành lập công ty liên doanh
Giảng viên/nhà khoa học có thể thương mại hóa KQNC của mình bằng cách
thành lập liên doanh mới hoặc liên doanh với các đối tác kinh doanh (Aldridge &
Audretsch, 2011). Các giảng viên/nhà khoa học đầu tư vào các liên doanh mới để
chuyển đổi KQNC của họ thành các sản phẩm hoặc dịch vụ có thể giao dịch. Hình
thức này là một trong những giải pháp được lựa chọn để phát triển những KQNC có
rủi ro cao một cách hiệu quả nhất vì nó được hỗ trợ kinh phí từ những tổ chức, quỹ đầu
đầu tư nhằm tìm kiếm các cơ hội kinh doanh rủi ro cao nhưng đem lại lợi nhuận lớn.
1.4.5. Tự thực hiện
Thương mại hóa KQNC được thực hiện một cách không chính thức các phát
minh của họ, tức là nhà khoa học/giảng viên, nhóm nghiên cứu tự tổ chức sản xuất với
số lượng hạn chế (Dechenaux và cộng sự , 2011; Gianiodis và cộng sự, 2016). Nghĩa
là giảng viên, nhóm nghiên cứu có thể tự sản xuất mà không cần ký hợp đồng hoặc mở
công ty.
1.5. Các lý thuyết về thương mại hoá kết quả nghiên cứu
1.5.1. Lý thuyết về chuyển giao công nghệ
Chuyển giao công nghệ (CGCN) được xem là một hoạt động giữ vai trò rất
quan trọng trên thị trường KHCN. Theo một cách thông thường CGCN được xem như
hoạt động chuyển giao các bí quyết, kiến thức kỹ thuật hoặc công nghệ từ một cơ sở
này sang một cơ sở khác (Bozeman, 2000). Hoạt động CGCN không đơn thuần là việc
chuyển giao hệ thống máy móc hay hạ tầng kỹ thuật của công nghệ (phần cứng công
nghệ) mà còn là quá trình chuyển giao về mặt thông tin, đào tạo con người và các yếu
tố tổ chức để sử dụng công nghệ một cách có hiệu quả. Hay nói cách khác CGCN là
việc chuyển giao cả bốn thành phần của công nghệ từ cơ sở này sang cơ sở khác bao
gồm T (technique) - kỹ thuật công nghệ; H (human) - con người công nghệ; I
(information) - thông tin công nghệ và O (organization) - tổ chức công nghệ.
Các trường ĐH có thể là một trung tâm nghiên cứu cơ bản nhưng cũng có thể là
một trung tâm về nhân lực và chuyển giao công nghệ quốc gia. Thực tế, trên thế giới
các đại học với các trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm thực hiện nhiều nghiên
cứu cho doanh nghiệp theo các hợp tác và là nơi phát minh nhiều công nghệ mới.
Lý thuyết khuếch tán đổi mới là một lý thuyết phổ biến được sử dụng để giải
thích việc truyền bá các công nghệ ra thị trường (Roger, 1983). Lý thuyết khuếch tán
đổi mới giải thích cơ chế lan truyền của các công nghệ, đổi mới sáng tạo mới ra thị
27
trường qua 5 giai đoạn: (1) giai đoạn nhận thức, (2) giai đoạn thuyết phục, (3) giai
đoạn đưa ra quyết định, (4) giai đoạn thực hiện và (5) giai đoạn xác nhận. Trong đó:
Giai đoạn nhận thức: Ở giai đoạn này, các cá nhân tiếp xúc với sự sáng tạo,
đổi mới nhưng còn thiếu các thông tin về sự đổi mới của công nghệ. Giai đoạn này chưa
được cung cấp đủ các kích thích để tìm thêm các thông tin về sự đổi mới đối với khách
hàng. Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức về sự sáng tạo và đổi mới.
Giai đoạn thuyết phục: Đây là giai đoạn các tác động đổi mới, sự sáng tạo đã
ảnh hưởng đến người sử dụng. Người sử dụng quan tâm hơn đến các đổi mới, sáng tạo
liên quan đến công nghệ họ tích cực tìm kiếm thông tin, các chi tiết về sự đổi mới.
Giai đoạn đưa ra quyết định: Các cá nhân đã hình thành các khái niệm về tác
động của sự đổi mới, hiểu về những ưu điểm, nhược điểm của đổi mới, cân nhắc quyết
định có chấp nhận hay không chấp nhận đối với sự đổi mới. Đây là giai đoạn khó khăn
nhất để đưa các đổi mới (cải tiến) vào hoạt động thực tiễn.
Giai đoạn thực hiện: Giai đoạn này người tiêu dùng sẽ sử dụng các sản phẩm
đổi mới ở các mức độ khác nhau hoặc không sử dụng chúng tùy thuộc vào hoàn cảnh
cụ thể. Trong giai đoạn này người tiêu dùng xác định tính hữu ích của sản phẩm đổi
mới và tìm kiếm thêm các thông tin về nó.
Giai đoạn xác nhận: Giai đoạn này người tiêu dùng hoàn thành các quyết định
sử dụng các sản phẩm đổi mới để tiếp tục sử dụng chúng và sử dụng nó với những
tiềm năng đầy đủ nhất.
Rogers (1983) cũng chỉ ra 5 đặc điểm cơ bản của hoạt động đổi mới để khách
hàng chấp nhận bao gồm: (1) lợi thế tương đối, (2) khả năng thích ứng, (3) tính phức
tạp hay giản đơn, (4) tính dễ thử nghiệm và (5) tính dễ quan sát. Trong đó:
Lợi thế tương đối: Là mức độ tiến bộ của một cải tiến so với trước đó. Hàm ý của
nó là cải tiến, đổi mới đem lại lợi ích so sánh như thế nào so với sản phẩm/dịch vụ cũ.
Khả năng tương thích: Mức độ tương thích mà một cải tiến được áp dụng vào
cuộc sống của từng cá nhân.
Tính phức tạp hay giản đơn: Nếu một cải tiến quá khó để sử dụng dễ dẫn đến
người sử dụng không có xu hướng thích nó.
Tính dễ thử nghiệm: Là mức độ dễ thử nghiệm của cải tiến khi được thực hiện,
nếu người dùng mất thời gian và khó khăn khi sử dụng hoặc phải cố gắng để thử
nghiệm cải tiến đó thì người ta sẽ ít có xu hướng sử dụng.
28
Tính dễ quan sát: Là mức độ mà một đổi mới, cải tiến có thể được theo dõi một
cách rõ ràng bởi người khác. Cải tiến dễ quan sát sẽ giúp cho quá trình nhìn nhận và
giao tiếp giữa các nhóm làm việc với mạng lưới cá nhân có thể tạo nên những phản
ứng tích cực hay tiêu cực.
Những tác động đổi mới, cải tiến về mặt công nghệ cũng có một chu kỳ nhất
định. Rogers (1983) chia vòng đời thích nghi công nghệ thành 5 giai đoạn: (1) nhà cải
tiến; (2) những người tiên phong; (3) phổ cập ban đầu; (4) thoái trào và (5) lạc hậu
(hình 1.1).
Người tiên phong
Phổ cập
ban đầu
Thoái
trào
Lạc hậu
Nhà cải tiến
34%
34%
2.5%
16%
13.5%
Hình 1.1: Vòng đời công nghệ
Nguồn: Rogers (1983)
Nhà cải tiến: Bao gồm những người có xu hướng mạo hiểm, nhiều hiểu biết.
Trong khi những cải tiến vẫn còn ở mức hoài nghi cao, họ là những người dẫn đầu
trong việc thử nghiệm các cải tiến mới.
Những người tiên phong: Bao gồm những người thường xuyên quan tâm đến
thông tin, trong các nhóm sử dụng chịu ảnh hưởng bởi ý kiến của người dẫn đầu.
Những người tiên phong thường trở thành nhóm tham chiếu dẫn dắt dự định của
những người khác.
Phổ cập ban đầu: Bao gồm những người có đặc điểm quan tâm, yêu thích chịu
ảnh hưởng bởi các mối quan hệ. Những người này luôn chờ đợi những sự thay đổi
trong công nghệ (trong giai đoạn đầu) trước khi chấp nhận cải tiến.
Thoái trào: Bao gồm những người có thái độ hoài nghi với việc đổi mới. Họ
thường sử dụng đổi mới khi trong nhóm của họ có hơn 50% người chấp nhận cải tiến,
đổi mới. Nhìn chung họ là những người tương đối bảo thủ với cái mới và không phải
nhóm ưa mạo hiểm.
29
Lạc hậu: Đặc điểm của những người ở giai đoạn này thường thuộc nhóm
truyền thống và bảo thủ, ít sử dụng những cải tiến mới và bắt nhịp các xu hướng rất chậm.
Chu kỳ chuyển giao công nghệ:
Chu kỳ chuyển giao công nghệ được thực hiện theo chu trình khép kín sau đây:
(1) nghiên cứu và phát triển công nghệ; (2) phát minh; (3) đánh giá công nghệ; (4) bảo
vệ sở hữu trí tuệ; (5) Marketing công nghệ; (6) li-xăng; (7) sản phẩm và dịch vụ; (8)
thu nhập (Hình 1.2).
Hình 1.2: Chu kỳ chuyển giao công nghệ
Nguồn: Sheerin (2014)
Chu kỳ chuyển giao công nghệ là một chu trình khép kín bao gồm 8 giai đoạn
như sau:
Nghiên cứu và phát triển công nghệ: Đây là giai đoạn khởi đầu của chu kỳ
chuyển giao công nghệ. Hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ sẽ dẫn đến hình
thành các phát minh, các công nghệ mới có thể đưa vào ứng dụng trong công nghiệp.
Phát minh: Đây là giai đoạn chuyển từ các sản phẩm nghiên cứu các sản
phẩm khoa học công nghệ là những phát minh sáng chế có khả năng đưa vào ứng
dụng trong sản xuất hay thương mại hóa.
Đánh giá công nghệ: Đây là giai đoạn đánh giá khả năng ứng dụng của công
nghệ mới, khả năng thương mại hóa đánh giá so sánh lợi ích với các công nghệ hiện
có, công nghệ thay thế để tính toán giá trị lợi ích kinh tế của phát minh công nghệ mới.
Bảo vệ sở hữu trí tuệ: Đây là giai đoạn đăng ký xác lập bảo hộ sở hữu trí tuệ
đối với tài sản trí tuệ là KQNC. Thông thường việc đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ có
thể được thực hiện thông qua đăng ký bằng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng
30
công nghiệp… Bảo vệ sở hữu trí tuệ nhằm mục đích đảm bảo quyền khai thác và sử
dụng của nhà phát minh tránh hiện tượng sao chép, đánh cắp tài sản trí tuệ để thúc đẩy
hoạt động nghiên cứu, qua đó mà KQNC của nhà khoa học được pháp lý hóa.
Marketing công nghệ: Tài sản trí tuệ, các sản phẩm công nghệ mới để có thể
thương mại hóa và đưa ra được thị trường thông thường phải thực hiện hoạt động
marketing công nghệ. Thông qua các hoạt động marketing công nghệ mà sản phẩm
mới, công nghệ mới được quảng bá giới thiệu đến các tổ chức, cá nhân, các doanh
nghiệp có nhu cầu sử dụng, qua đó người mua và người bán gặp nhau để trao đổi
mua bán vì thế mà công nghệ, sản phẩm mới được đưa ra thị trường và phân phối
tới người sử dụng. Marketing công nghệ giữ một vai trò quan trọng quyết định
trong việc chuyển giao công nghệ thành công hay không.
Li - xăng (bán giấy phép): Đây là một hình thức của thương mại hóa các phát
minh phổ biến nhất trên thế giới. Với hình thức này công nghệ mới có thể thương mại hóa
thông qua hình thức bán giấy phép sản xuất. Đây là quá trình chuyển giao công nghệ cho
bên thứ hai để cung cấp sản phẩm/dịch vụ sử dụng công nghệ mới được phát minh.
Sản phẩm/dịch vụ: Trên giấy phép được cấp bởi các nhà cung ứng sản phẩm/dịch
vụ tiến hành sản xuất và cung ứng dịch vụ cho khách hàng.
Thu nhập: Thông qua hoạt động thương mại hóa mà sản phẩm/dịch vụ được
cung ứng ra thị trường cho khách hàng sẽ đem lại lợi nhuận cho các nhà phát minh từ
hoạt động này. Qua đó hình thành các quỹ tài trợ cho các nghiên cứu phát triển và hình
thành chu kỳ chuyển giao công nghệ khép kín.
1.5.2. Lý thuyết về thương mại hóa
Thương mại hóa KQNC được sử dụng trong các nghiên cứu về đổi mới sáng
tạo được hiểu là những hoạt động cần thiết để giới thiệu sản phẩm/dịch vụ mới từ ý
tưởng ban đầu từ phòng thí nghiệm đến khi được đưa ra thị trường cho mục đích
thương mại (Andrew & Sirkin, 2003; Kwak, 2002; Nambisan & Sawhney, 2007;
Nerkar & Shane, 2007). Thương mại hóa nhấn mạnh tới khía cạnh đưa sản phẩm ra thị
trường hơn là đổi mới một sản phẩm tiềm năng. Thương mại hóa được xem như giai
đoạn cuối của quá trình nghiên cứu, đổi mới bao gồm việc ra mắt thị trường, khởi
nghiệp sản xuất, bán thử và sản xuất (Cooper, 1993). Thương mại hóa cũng được xem
như việc chuyển đổi ý tưởng từ nghiên cứu thành các sản phẩm/dịch vụ có thể bán trên
thị trường. Thương mại hóa có thể thực hiện bằng hình thức thương mại hóa công
nghệ hoặc thương mại hóa các sản phẩm/dịch vụ cụ thể (Jolly, 1997).
31
Đối với hoạt động nghiên cứu, đặc biệt là nghiên cứu ứng dụng để KQNC có
thể đáp ứng được các yêu cầu thương mại hóa được nó đòi hỏi từ việc tạo ra các ý
tưởng nghiên cứu mới phải xuất phát từ những vấn đề cụ thể cần phải giải quyết và
đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn thì kết quả nghiên cứu mới có tính ựng cao
đáp ứng được các yêu cầu thương mại. Thương mại hóa KQNC là một quy trình
phức tạp được thực hiện qua nhiều công đoạn khác nhau. Thực tế, không có một
công thức chung cho quy trình thương mại hóa KQNC giữa các ngành khác nhau.
Trong hàng ngàn ý tưởng sáng tạo đổi mới thì mới có một sản phẩm thương mại hóa
thành công (Stevens & Burley, 1997). Hay nói cách khác tỷ lệ để thương mại hóa
thành công sản phẩm/dịch vụ từ các ý tưởng nghiên cứu khá thấp (Dutta, 2011).
Thương mại hóa công nghệ
Thương mại hóa công nghệ có vai trò quan trọng đối với các tổ chức công nghệ
ngày nay (Cooper, 2000; Mitchell & Singh, 1996). Thương mại hóa công nghệ là quá
trình tiếp thu các ý tưởng, phát triển và bổ sung vào nó các kiến thức hướng tới phát
triển và sản xuất các sản phẩm/dịch vụ bán được trên thị trường. Thương mại hóa
công nghệ tạo ra khả năng cho các nhóm nghiên cứu có thể (1) phát triển và giới
thiệu một số lượng lớn các sản phẩm công nghệ và quy trình (Zahra & Covin, 1993);
(2) tạo ra những sản phẩm hoàn toàn mới (Zahra, 1996); (3) xúc tiến việc giới thiệu
sản phẩm mới ra thị trường (Stevens và cộng sự, 1999) và đặc biệt tạo ra các tri thức
mới (Leonard & Barton, 1995). Thực tế thương mại hóa công nghệ thường được thực
hiện bởi các công ty tư nhân (Rogers, 2003).Thương mại hóa công nghệ được thực
hiện bằng nhiều hình thức và nó phụ thuộc vào năng lực của tổ chức và thị trường
công nghệ như thông qua hình thức cấp phép, hợp đồng R&D, liên minh hay hợp tác
liên doanh (Kollmer & Dowling, 2004). Các công ty/tổ chức có thể chuyển giao công
nghệ thông qua bán các bằng sáng chế hoàn chỉnh ra bên ngoài (Dodgson, 2000).
Thương mại hóa sản phẩm
Khác với thương mại hóa công nghệ, thương mại hóa sản phẩm được hiểu là
quá trình đưa sản phẩm cụ thể ra thị trường. Theo Cooper & Kleinschmidt (1990) sử
dụng thuật ngữ thương mại hóa sản phẩm để mô tả việc sản xuất thử nghiệm và bán
hàng, khởi động sản xuất và tung sản phẩm ra thị trường. Các tài liệu về đổi mới sản
phẩm xem xét quy trình đổi mới sản phẩm gồm 3 giai đoạn: (1) giai đoạn trước; (2)
giai đoạn phát triển; (3) giai đoạn thương mại hóa (Buckler, 1997; Koen và cộng sự,
2001). Việc thương mại hóa sản phẩm mới khá phức tạp có thể liên quan đến các rủi ro
gặp phải và những yếu tố bất định không lường trước được (Norling, 1998). Hoạt động
32
thương mại hóa sản phẩm cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn so với thương mại hóa công
nghệ do mức đầu tư lớn và gặp các rủi ro về sản phẩm khi không được thị trường chấp
nhận (Di Benedetto, 1999; Kotler & Keller, 2009).
Quy trình thương mại hóa trong các trường đại học
Ở các trường ĐH thì thương mại hóa KQNC thông thường được thực hiện theo
ba cách: (i) bán quyền sử dụng phát minh/sáng chế, (ii) thực hiện các nghiên cứu
theo đặt hàng, (ii) thành lập các công ty trong trường ĐH (Kroll & Liefner, 2008).
Kết quả nghiên cứu từ hoạt động nghiên cứu có tiềm năng ứng dụng cao, đáp ứng
được các yêu cầu thương mại hóa được thì nó phải trải qua một quá trình phức tạp,
cần phải có nguồn tài chính; các tổ chức dịch vụ tư vấn hỗ trợ; xác lập đăng ký
quyền sở hữu trí tuệ; các nguồn lực khác về con người, cơ sở vật chất. Kết quả
nghiên cứu muôn thương mại thành công thì cần phải được sàng lọc ý tưởng, thẩm
định công nghệ trước xác lập đăng ký quyền SHTT. Thương mại hóa KQNC có thể
thực hiện theo các hình thức thông qua công ty Spin - off/ vườn ươm/doanh nghiệp
trong trường đại học được thực hiện theo quy trình (hình 1.3).
Hình 1.3: Mô tả quy trình thương mại hóa kết quả nghiên của các trường đại học
Nguồn: Nguyễn Đức Phường (2010)
Quy trình thương mại hóa KQNC trong các trường đại học được thực hiện theo
hai quy trình: theo chiều xuôi và theo chiều ngược. Cụ thể như sau:
(i) Quy trình xuôi: Ý tưởng => Nghiên cứu => Thử nghiệm => Hoàn thiện và
nhân rộng
(ii) Quy trình ngược: Công nghệ hoàn thiện => Phân tích để tìm ra bí quyết
công nghệ =>Thử nghiệm => Hoàn thiện và nhân rộng
33
1.5.3. Lý thuyết tự quyết định
Các lý thuyết tâm lý học xã hội giải thích việc theo đuổi thực hiện một công
việc/hành động nào đó dưới góc độ của tâm lý. Đáng chú ý là lý thuyết tự quyết định
(Self-Determination Theory-STD) (Ryan & Deci; 2000; Deci & Ryan, 2000; Gagne &
Deci, 2005), cung cấp một cái nhìn hữu ích để xem xét bản chất về nhiều mặt của động
lực con người và mối quan hệ của động lực với các giá trị và chuẩn mực (Lam, 2011;
2014). Hoạt động thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học là một quyết
định chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tâm lý cá nhân của nhà khoa học/giảng viên. Bởi
vậy có thể sử dụng lý thuyết tự quyết định của tâm lý học để giải thích cơ chế hình
thành động lực thương mại hóa và ảnh hưởng của nó tới quyết định thương mại hóa
KQNC của giảng viên/nhà khoa học của các trường đại học.
Lý thuyết tự quyết định xem động lực là kết quả của sự tương tác giữa các quá
trình điều chỉnh bên ngoài của cá nhân, nhu cầu tâm lý bên trong trong vấn đề tự chủ
và tự ra quyết định ở cấp độ cá nhân. STD cho rằng mọi người sẽ cảm thấy cần thiết
hành động khi họ tin rằng các hành vi của họ sẽ dẫn đến các kết quả mong muốn
(Ryan & Deci, 2000). Lý thuyết tự quyết định cũng nhấn mạnh việc tự điều chỉnh
trong quá trình tạo động lực và hành động, lý thuyết này đặc biệt hiệu quả trong việc
giải thích hành vi của những người thích sự tự do trong công việc của họ như giảng
viên/ nhà khoa học hay các học giả (Lam, 2014).
Lý thuyết tự quyết định phân biệt ba loại hình động lực của cá nhân là động lực
bên trong, động lực bên ngoài và không có động lực. Động lực bên trong đề cập đến
việc làm gì đó để theo đuổi đam mê và tạo ra sự hài lòng. Trong khi đó, động lực bên
ngoài đề cập đến việc làm gì đó để tạo ra kết quả và thu được các phần thưởng bên
ngoài (Ryan & Deci, 2000). Không có động cơ (amotivation) là một trạng thái cá nhân
không có ý định hành động vì thiếu quan tâm hoặc không đánh giá được kết quả của
hoạt động (Ryan, 1995). Lý thuyết tự quyết định cho rằng hành vi của cá nhân cho
hành động có thể thay đổi liên tục của tính tự quyết của cá nhân. Nó tuần tự từ không
có động lực, thiếu vắng khả năng tự xác định của cá nhân đến động lực nội tại, là
những động lực tự xác định xuất phát từ những lợi ích tự phát thay vì những điều kiện
từ bên ngoài. Động lực bên ngoài phản ánh khả năng tự quyết của cá nhân mà các
hành vi được điều chỉnh hoàn toàn từ bên ngoài hoặc tích hợp một phần ở bên ngoài
cho thích hợp với động lực nội tại. Lý thuyết tự quyết định lập luận rằng các hành
34
động/tác động bên ngoài có thể được chuyển hóa vào bên trong hay là quá trình nội
tâm hóa. Khi điều này xảy ra các giá trị này trở thành tính tự thân và không cần các
phần thưởng bên ngoài cho việc hành động.
Dựa trên nguyên lý cơ bản con người có nhu cầu tâm lý bẩm sinh về tính tự
chủ, lý thuyết tự quyết định coi việc nội tâm hóa là một quá trình tự nhiên, chủ động.
Trong đó, các cá nhân cố gắng chuyển đổi những mong muốn hoặc yêu cầu của xã hội
thành những giá trị cá nhân và quy tắc tự thân (Deci & Ryan, 2000). Bởi vậy, lý thuyết
tự quyết định nhấn mạnh quá trình nội tâm hóa không chỉ là thứ mà môi trường xã hội
tác động đến cá nhân mà còn được thể hiện thông qua việc các cá nhân chủ động đồng
hóa và tái lập các quy tắc bên ngoài thành các giá trị bên trong (Ryan, 1993). Lý thuyết
tự quyết định xác định ba quá trình nội tâm hóa khác nhau là sự tiếp nhận, nhận dạng
và tích hợp đại diện cho các mức độ hoặc hình thức điều chỉnh khác nhau liên quan
đến các loại động lực trên sự liên tục của động lực bên trong - bên ngoài (Deci &
Ryan, 2000). Sự tiếp nhận xảy ra khi cá nhân thực hiện một phần các quy định bên
ngoài nhưng họ không chấp nhận nó và do đó các hành vi được xem là không thích
hợp với những giá trị bản thân của họ, đó là hoạt động có kiểm soát một phần và được
thúc đẩy từ bên ngoài. Sự nhận dạng xảy ra khi cá nhân xác định giá trị của hành vi
cho các mục tiêu tự chọn của mình và họ trải nghiệm sự tự do đó. Sự nhận dạng làm
cho hành vi của cá nhân có tính tự chủ và liên tục di chuyển để trở thành động lực bên
trong. Quá trình nội tâm hóa đầy đủ nhất là sự hội nhập phản ánh khi cá nhân hoàn
toàn đồng nhất những quy định hoặc quy tắc xã hội theo ý thức về bản thân và chấp
nhận những quy định/quy tắc này như một phần bên trong họ. Khi đó những quy
định/quy tắc bên ngoài có thể trở thành một động lực nội tại bên trong mà không cần
các phần thưởng cho hành động.
Lam (2011) phát triển một mô hình sử dụng lý thuyết tự quyết định để giải thích
mối quan hệ giữa động lực hành động và thương mại hóa được thực hiện tại các trường
đại học ở Anh. Theo Lam (2011), động lực thương mại hóa khá phức tạp và không hoàn
toàn vì động cơ tiền bạc để nhà nghiên cứu/giảng viên theo đuổi hoạt động thương mại
hóa. Hệ thống chính sách khen thưởng khoa học là đa chiều bao gồm ba nhóm phần
thưởng sự vinh danh (ribbon - ruy băng), phần thưởng hay lợi ích tài chính (vàng - gold)
và giải quyết các vấn đề khó, thách thức (giải đố - puzzle) (Stephan & Levin, 1992). Đối
với giới học thuật phần thưởng là sự vinh danh được xem là quan trọng nhất, nhưng đối
với các nhà khoa học không những bị thúc đẩy mạnh mẽ bởi sự công nhận về uy tín của
đồng nghiệp mà nó còn liên quan đến yêu cầu của hoạt động tài trợ nghiên cứu và các
phần thưởng tài chính đi kèm của tổ chức (Stephan, 1996).
35
Các quá trình điều khiển động lực khác nhau có thể cùng tồn tại và các nhà
khoa học có thể được thúc đẩy cả động lực bên trong và bên ngoài ở các mức độ khác
nhau tùy thuộc vào mục tiêu theo đuổi thương mại hóa của họ. Trường đại học giống
như một bộ máy quản lý tập chung bao cấp, thì các giảng viên có quyền tự chủ cao
tương đối và họ có thể chọn hoặc không chọn tham gia vào thương mại hóa KQNC
của họ. Tuy nhiên, xu hướng kinh doanh hóa khoa học đang tạo áp lực đối với giảng
viên/nhà khoa học thúc đẩy họ tham gia các hoạt động thương mại tùy thuộc vào lợi
ích tiềm năng của hoạt động đó mang lại. Theo Lam (2011) có ba loại nhà khoa học
tham gia thương mại hóa được thúc đẩy bởi các động cơ khác nhau: (i) các nhà khoa
học truyền thống động lực thương mại hóa là bất đắc dĩ bởi động lực nhờ “ruy băng”
(sự vinh danh); (ii) các nhà khoa học “doanh nhân” động lực thúc đẩy họ là bởi giá trị
vật chất (gold) cũng như giải quyết các vấn đề khó, thách thức (puzzle) và (iii) các nhà
khoa học “lai hóa” (hybrid) với tư cách như các nhà thương mại hóa chiến lược được
thúc đẩy bởi cả động lực vinh danh và giải quyết các vấn đề khó, thách thức trong lĩnh
Nhà khoa học doanh nhân
Hybrid
Nhà khoa học truyền thống
vực chuyên môn và động lực vật chất. Hình 1.4
Hoạt động thương mại hóa
Hoạt động
kiểm soát
Hoạt động
tự thân
Định hướng giá trị
Lợi ích
tài chính
Giải đố
Ruy băng
Động lực
Không có động lực
Động lực bên trong
Vàng
Động lực bên ngoài
Hình 1.4. Động lực và thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu
Nguồn: Lam (2011)
36
Nhà khoa học truyền thống
Các nhà khoa học truyền thống là những người tuân thủ quy tắc khoa học cơ
bản trong việc tạo ra các tri thức mới mà không mang các lợi ích vật chất, bởi vậy,
việc định hướng cho thương mại hóa được xem như mâu thuẫn với các giá trị và mục
tiêu cá nhân của họ. Tuy nhiên, gần đây khi áp lực để thương mại hóa ngày càng tăng
đối với giới nghiên cứu khoa học thì một số nhà khoa học đã sẵn sàng thử nghiệm với
các hoạt động thương mại hóa để kỳ vọng thu được các lợi ích có thể có (Lam, 2014).
Nhìn chung, các nhà khoa học truyền thống là những nhà thương mại bất đắc dĩ, theo
đuổi hoạt động thương mại chủ yếu để có được nguồn tài chính cần thiết cho các
nghiên cứu của họ trong môi trường ngày càng hạn chế về tài trợ nghiên cứu khoa học
cơ bản. Trong phỏng vấn của Lam (2011) với các nhà khoa học tại Anh cho thấy,
nhiều nhà khoa học nhận ra sự tham gia vào hoạt động thương mại hóa thúc đẩy việc
sử dụng thương mại hóa như một bằng chứng để xây dựng và cải thiện sự nghiệp của
họ. Tham gia thương mại hóa như một hoạt động rủi ro có thể chấp nhận được đối với
các nhà khoa học. Những nhà khoa học theo chủ nghĩa truyền thống được thúc đẩy bởi
phần thưởng là “ruy băng” (sự vinh danh). Đối với họ, thương mại hóa tri thức đại
diện cho hành vi bắt buộc và có động cơ thúc đẩy từ bên ngoài hơn là những động lực
bên trong. Quá trình nội tâm hóa xuất phát từ việc họ không có động lực thương mại
hóa kết quả nhưng dưới tác động của các áp lực và sự bắt buộc động lực của họ dịch
chuyển sang nhóm động lực bên ngoài nhờ các phần thưởng.
Các nhà khoa học doanh nhân
Ngược với các nhà khoa học truyền thống thì những nhà khoa học doanh nhân
họ tin tưởng vào tầm quan trọng của hoạt động hợp tác khoa học - doanh nhân để ứng
dụng và khai thác tri thức. Các nhà khoa học này thường theo đuổi các hoạt động
thương mại hóa một cách tự nguyện xuất phát từ các động cơ bên trong và cũng bị thu
hút bởi các phần thưởng và giải quyết vấn đề phức tạp. Các nhà khoa học doanh nhân
như vậy được thúc đẩy bởi các lợi ích cá nhân và những giá trị của bản thân họ, họ
được thúc đẩy làm những việc khó, thách thức để hướng tới mục tiêu thu về các lợi ích
tài chính (gold) bởi họ đã được tích hợp đầy đủ các tiêu chuẩn của chủ nghĩa kinh
doanh trong khoa học.
Các nhà khoa học cũng giống như các lĩnh vực khác cần phải kiếm tiền để đảm
bảo cuộc sống. Một số người có thể kiếm tiền từ chuyên môn khoa học của họ. Nghiên
cứu của Lam (2011) cho thấy ngay cả với các nhà khoa học theo định hướng kinh
doanh mạnh, phần thưởng tài chính như là một động lực thương mại hóa mạnh. Bên
cạnh phần thưởng tài chính, các nhà khoa học doanh nhân cũng quan tâm đến các vấn
37
đề khó giải quyết, các thách thức khoa học để thỏa mãn bản thân họ và luôn có có tinh
thần cam kết với hoạt động thương mại hóa, thúc đẩy bởi đam mê khoa học và đưa tri
thức vào ứng dụng để đạt được thành tựu (Shane và cộng sự, 2003).
Các nhà khoa học trung gian giữa nhà khoa học truyền thống và doanh nhân
Các nhà khoa học trung gian (hybrid - lai) giữa nhà khoa học truyền thống và
nhà khoa học doanh nhân, họ cũng đồng quan điểm với các nhà khoa học doanh nhân
về tầm quan trọng của hợp tác khoa học - kinh doanh trong khi vẫn duy trì cam kết về
phát triển tri thức mới của khoa học truyền thống. Khác với các nhà khoa học truyền
thống, họ thường chủ động hơn trong việc tham gia vào các dự án thương mại hóa
KQNC. Họ quan niệm các hoạt động thương mại là hoạt động thích hợp với mong
muốn của các hoạt động nghiên cứu khoa học của họ. Việc chia các dự án nghiên cứu,
thành các công ty con (Spin-off) được xem như một hình thức để duy trì quyền tự chủ
khoa học và khẳng định quyền kiểm soát quá trình khai thác tri thức. Các nhà khoa học
trung gian luôn tìm kiếm sự đồng nhất phù hợp giữa hoạt động thương mại hóa với các
mục tiêu và giá trị của họ như một nhà khoa học truyền thống. Nhiều nhà khoa học
dạng này nhấn mạnh những thách thức nghiên cứu để giải đáp những vấn đề khó và
ứng dụng các tri thức thông qua các dự án thương mại hóa như một hoạt động đáp ứng
sự thỏa mãn trí tò mò về trí tuệ của họ. Nhìn chung, nhà khoa học trung gian dạng tập
trung vào hai khía cạnh thúc đẩy họ là “ruy băng”/các phần thưởng vinh danh và giải
quyết các vấn đề khó, thách thức của khoa học để từ đó thu được các lợi ích tài chính.
Phần thưởng tài chính không phải là một động lực mạnh mẽ ảnh hưởng đến hoạt động
thương mại hóa KQNC của họ.
1.5.4. Lý thuyết vốn con người, vốn xã hội và rào cản ảnh hưởng tới kết quả
thương mại hóa
1.5.4.1. Vốn con người
Vốn con người bao gồm các kiến thức cá nhân, kinh nghiệm, thuộc tính tính
cách, các kỹ năng và khả năng phát triển thông qua hoạt động đầu tư cho giáo dục đào
tạo để tạo ra các giá trị kinh tế và xã hội (Becker, 1964; Wright, 2007). Đối với nhà
khoa học/giảng viên vốn con người được xem là một chủ đề nghiên cứu phổ biến
trong mối quan hệ với hiệu suất hoạt động của nhà khoa học và khả năng thương mại
hóa của họ. Hmienleski & Powell (2017) tổng hợp các tài liệu nghiên cứu cho thấy
các khía cạnh phổ biến được xem xét về vốn xã hội của nhà khoa học ảnh hưởng tới
thương mại hóa KQNC của họ bao gồm kinh nghiệm kinh doanh, kinh nghiệm thực
hiện các nghiên cứu ứng dụng, kinh nghiệm xuất bản nghiên cứu và trích dẫn.
38
Kinh nghiệm thực hiện các nghiên cứu ứng dụng: Một khía cạnh khác của vốn
con người gần đây cũng thu hút được nhiều học giả nghiên cứu về khả năng thương
mại hóa KQNC là khía cạnh về thực hiện các nghiên cứu ứng dụng so với nghiên cứu
cơ bản. Điều này cũng được thể hiện ở lĩnh vực nghiên cứu của nhà khoa học khác
nhau. Chẳng hạn, các nhà khoa học trong lĩnh vực toán lý thuyết sẽ khó có khả năng
thương mại hóa hơn so với các nhà khoa học trong lĩnh vực vật liệu bán dẫn. Nghiên
cứu của Calderini và cộng sự (2007) cho thấy các nhà khoa học nghiên cứu ứng dụng
có khả năng trở thành các nhà phát minh nhiều hơn đáng kể so với các đồng nghiệp
nghiên cứu cơ bản. Glenna và cộng sự (2011) cũng đã phát hiện ra kết quả tương tự,
cho thấy việc doanh nghiệp mua lại các KQNC của các nhà khoa học ứng dụng cao
hơn hẳn so với các nhà nghiên cứu cơ bản.
Kinh nghiệm xuất bản và trích dẫn: Kinh nghiệm xuất bản khoa học cũng là
một khía cạnh phản ánh vốn con người của nhà khoa học. Một số nghiên cứu tìm ra
bằng chứng cho thấy số lượng các xuất bản khoa học và trích dẫn có liên quan tích cực
đến ý định thành lập các doanh nghiệp của các nhà khoa học (Alshumaimri và cộng sự,
2012). Tương tự vậy, nghiên cứu của Ding & Choi (2011) tìm thấy mối quan hệ giữa
số lượng trích dẫn và ấn phẩm xuất bản của nhà khoa học dễ dẫn đến các hoạt động
sáng lập doanh nghiệp hay tư vấn kinh doanh. Nghiên cứu của Ding & Choi (2011)
cũng cho thấy số bằng sáng chế có liên quan đến số lượng xuất bản và trích dẫn của
các nhà khoa học.
Kinh nghiệm kinh doanh: Kinh nghiệm kinh doanh của nhà khoa học là một nhân
tố để dự đoán về hoạt động khởi nghiệp của nhà khoa học trong các tài liệu nghiên cứu
về khởi nghiệp khoa học chính thống. Các nhà nghiên cứu quan sát được kinh nghiệm
kinh doanh có xu hướng làm tăng sự tự tin cá nhân của nhà khoa học về khả năng và
nhiệm vụ của doanh nhân (Hao và cộng sự, 2005). Nhìn chung, các phát hiện của các
nghiên cứu xác định mối quan hệ tích cực giữa kinh nghiệm kinh doanh của nhà khoa
học và hoạt động thương mại hóa. Chẳng hạn, trong nghiên cứu của Mosey & Wright
(2007) cho thấy nhà khoa học có kinh nghiệm kinh doanh trước đó sẽ giúp họ xây
dựng mối quan hệ với các nhà quản lý có kinh nghiệm và các nhà đầu tư tiềm năng để
giúp họ thực hiện các hoạt động liên quan đến phát triển sản phẩm hay dịch vụ để ra
1.5.4.2. Vốn xã hội
mắt thị trường.
Vốn xã hội bao gồm những lợi ích cá nhân thu được từ mạng lưới, hiệp hội, tổ
chức xã hội với tư cách là thành viên theo hướng tạo ra các giá trị kinh tế và xã hội
39
(Lin và cộng sự, 2001; Hmieleki và cộng sự, 2015). Vốn xã hội của các nhà khoa học
là một chủ đề thường xuyên được thực hiện trong các nghiên cứu nhằm dự đoán sự
liên quan với các hoạt động chuyển giao công nghệ. Các loại hình vốn xã hội phổ biến
được xem xét trong các nghiên cứu bao gồm liên kết trường đại học - doanh nghiệp;
các kết nối kinh doanh, hợp tác quốc tế, cấu trúc quan hệ, các hỗ trợ của tổ chức và rào
cản xã hội là các hình thức vốn xã hội được xem xét phổ biến ảnh hưởng tới kết quả
thương mại hóa của nhà khoa học.
Cấu trúc mạng lưới quan hệ: Cấu trúc mạng lưới quan hệ của nhà khoa học
phản ánh khả năng tham gia và cấp bậc hay vị trí của nhà khoa học trong các mạng
lưới xã hội và khoa học khác nhau. Cấu trúc mạng lưới quan hệ cũng ảnh hưởng tới
khả năng thương mại hóa KQNC của nhà khoa học bởi vì thông qua mạng lưới quan
hệ các nhà khoa học có thể dễ dàng tiếp cận với các nguồn tài trợ khoa học qua đó
cũng có nhiều cơ hội hơn trong việc tìm kiếm các nguồn tài trợ cho thực hiện các
nghiên cứu của họ. Nghiên cứu của Forti và cộng sự (2013) cho thấy các nhà phát
minh có xu hướng có một mối quan hệ xã hội dày đặc hơn và có nhiều các quan hệ dự
phòng hơn những nhà khoa học không có phát minh.
Liên kết trường đại học - doanh nghiệp: Liên kết trường đại học - doanh nghiệp
cũng được xem là một nguồn vốn xã hội có ảnh hưởng tới các nhà nghiên cứu/giảng
viên trong việc thực hiện thương mại hóa KQNC. Theo nghiên cứu của Wu (2015) xác
định rằng các hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường là một nhân tố dự báo tích cực
với thái độ tích cực với hoạt động thương mại hóa khoa học. Các nhà khoa học hợp tác
với các tập đoàn công nghiệp cũng dễ dẫn đến các hoạt động hợp tác nhằm thúc đẩy
tạo ra các doanh nghiệp công nghệ mới (Fritsch & Krabel, 2012). Các tương tác giữa
các doanh nghiệp và giảng viên trường đại học cũng được xem là một khía cạnh quan
trọng để thúc đẩy phát triển năng lực của nhà khoa học từ đó thúc đẩy việc đưa các
nghiên cứu vào ứng dụng thực tế (Ramussen, 2011). Trong nghiên cứu gần đây
Ramussen và cộng sự (2015) cũng chỉ ra các liên kết công nghiệp giữa trường đại học
và doanh nghiệp giữ một vai trò quan trọng để thúc đẩy các nhà khoa học tham gia tích
cực vào quá trình khởi nghiệp. Các kiến thức có được do tiếp xúc với thị trường sẽ
giúp nhà khoa học dễ dàng nhận ra các cơ hội và tham gia vào quá trình thương mại
(O’Gorman và cộng sự, 2008).
Các kết nối với nhà kinh doanh: Mức độ kết nối với nhà kinh doanh cũng là
một dạng vốn xã hội khác được xác định có ảnh hưởng tới khả năng thương mại hóa
40
hay gia nhập giới kinh doanh của nhà khoa học (Moog và cộng sự, 2015). Các nhà
khoa học có mối liên hệ cá nhân với các đồng nghiệp doanh nhân sẽ thúc đẩy phát
triển các kỹ năng, làm cân bằng giữa nghiên cứu và kinh doanh để thúc đẩy họ trở
thành doanh nhân. Ding & Choi (2011) cho rằng quan hệ với mạng lưới các nhà doanh
nghiệp giúp tăng đáng kể tỷ lệ các nhà khoa học thành lập các doanh nghiệp mới. Nhìn
chung, các nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ tích cực và khá nhất quán với nhau về kết
nối doanh nhân với sự tham gia của các nhà khoa học trong các hoạt động thương mại
hóa kết quả nghiên cứu.
Hợp tác quốc tế: Nghiên cứu khoa học ngày càng có xu hướng gia tăng sự hợp
tác quốc tế và tính liên ngành. Khả năng hợp tác quốc tế của nhà khoa học cũng là một
dạng của vốn xã hội có thể ảnh hưởng tới kết quả thương mại hóa nghiên cứu tại các
trường đại học. Quan sát của Krabel và cộng sự (2012) cho thấy các nhà khoa học
được đào tạo tại nước ngoài có nhiều khả năng tham gia vào việc thương mại hóa hay
mở doanh nghiệp hơn. Lập luận giải thích cho hiện tượng này là các nhà khoa học
được đào tạo ở nước ngoài có vốn xã hội rộng hơn thông qua các kinh nghiệm quốc tế
của họ có được trong quá trình học tập và nghiên cứu. Điều này cũng được củng cố
bởi nghiên cứu của Edler và cộng sự (2011) cho thấy các nhà khoa học có thời gian
làm việc nhiều ở các tổ chức quốc tế thì có khả năng tham gia chuyển giao công nghệ
nhiều hơn.
Mối quan hệ với văn phòng chuyển giao công nghệ (TTO): Văn phòng chuyển
giao công nghệ là bộ phận kết nối giữa hoạt động nghiên cứu với chuyển giao sản
phẩm nghiên cứu ra thị trường. Nghiên cứu của Aldridge & Audretsch (2010) phát
hiện thấy các nhà khoa học không sử dụng các văn phòng chuyển giao công nghệ
không có mối liên quan với số bằng sáng chế của họ có được. Ngược lại, những nhà
khoa học quyết định làm việc với các văn phòng chuyển giao công nghệ thường
được cấp phép sớm hơn cho KQNC của mình để chuyển giao sang giới công
nghiệp. Lập luận của các nhà nghiên cứu là khi thông qua văn phòng chuyển giao
công nghệ sẽ giúp nhà khoa học giảm bớt được các thủ tục hành chính, rút ngắn
được thời gian cho các công việc phải làm và dễ dàng được cấp phép hơn khi tự
mình triển khai.
Hỗ trợ của tổ chức: Các hỗ trợ của tổ chức với nhà khoa học cũng thúc đẩy
hoạt động thương mại hóa. Các khuyến khích tài chính và hỗ trợ về thể chế có thể tạo
ra các khuyến khích thương mại hóa (Renault, 2006). Các hỗ trợ của tổ chức với hoạt
41
động thương mại hóa có thể tạo động lực để khuyến khích nhà khoa học tích cực
tham gia vào các hoạt động chuyển giao công nghệ. Nghiên cứu của Locket và cộng
sự (2008) phát hiện các nhà khoa học thường đánh giá cao các ấn phẩm khoa học
nhờ việc khen thưởng và cần đẩy mạnh thương mại hóa KQNC như nhiệm vụ thứ ba
1.5.4.3. Rào cản xã hội
của trường đại học bên cạnh hoạt động giảng dạy và nghiên cứu.
Các nghiên cứu cũng xác định các rào cản tiềm năng có thể gây cản trở cho
các hoạt động, đặc biệt là hoạt động nghiên cứu và chuyển giao. Điều này xảy ra
giữa các nhà khoa học và các đối tác doanh nghiệp trong hoạt động thương mại hóa
từ cả phía cá nhân, trường đại học và đối tác công nghiệp. Các rào cản từ phía nhà
khoa học và nhà trường thường liên quan đến các vấn đề về thể chế tổ chức, sự
không phù hợp của nhà khoa học về kỹ năng hay sản phẩm nghiên cứu cho hoạt động
thương mại hóa (Lockett và cộng sự, 2008). Những rào cản về thị trường như sự
không thích hợp hay không sẵn sàng của các đối tác công nghiệp, sự chia sẻ quyền
sở hữu trí tuệ đối với các hợp tác nghiên cứu là những rào cản, thách thức chính cho
hoạt động thương mại hóa của nhà nghiên cứu.
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hoá kết quả nghiên
cứu của giảng viên các trường đại học
Các nghiên cứu về thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học ở
trường đại học khá đa dạng. Mặc dù các nghiên cứu được thực hiện ở các khía cạnh và
cách tiếp cận khác nhau nhưng về cơ bản đều có tính kế thừa và bổ sung cho nhau.
Đến nay, các nghiên cứu của các học giả trong nước cũng như quốc tế cũng đã xác
định được các nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC
của giảng viên/nhà khoa học của các trường đại học như (Aldridge & Audretsch, 2011;
Bercovitz & Feldman, 2008; Markman và cộng sự, 2008; Nguyen, 2015; Nguyen,
2013; Tran, 2007) và có thể chia các nhân tố chính như sau:
1.6.1. Đặc điểm của giảng viên/nhà khoa học
Đặc điểm các nhân của giảng viên/nhà khoa học phản ánh năng lực khác nhau
giữa các giảng viên đối với hoạt động nghiên cứu khoa học. Đặc điểm của giảng viên
được xem như một dạng vốn con người (human capital) phản ánh khả năng, năng lực
thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ khác nhau của mỗi giảng viên. Thực tế, các
giảng viên có năng lực nghiên cứu khác nhau sẽ ảnh hưởng khác nhau đến KQNC
của họ và thực tế cho thấy tùy thuộc vào năng lực nghiên cứu của giảng viên/nhà
42
khoa học mà KQNC cũng sẽ được ra khác nhau. Lập luận truyền thống cho rằng
giảng viên có vốn con người cao hơn, tức là những người có năng lực nghiên cứu cao
hơn, trình độ đào tạo tốt hơn về kiến thức và kinh nghiệm thường có nhiều cơ hội để
chuyển hóa các KQNC của mình sang giới công nghiệp hơn so với những đồng
nghiệp có vốn con người thấp hơn trong cùng lĩnh vực chuyên môn. Đặc điểm của
giảng viên được phản ánh qua kiến thức, kinh nghiệm hay các đặc điểm phân biệt
họ với những người khác. Chẳng hạn, giảng viên được đào tạo trong môi trường
nghiên cứu chuyên nghiệp có thể có năng lực nghiên cứu và khả năng thương mại
hóa KQNC của họ cũng khác nhau. Các giảng viên có nhiều kinh nghiệm thực tiễn
trong lĩnh vực tư vấn và liên kết với doanh nghiệp, có nhiều kinh nghiệm và kiến
thức về thị trường hay kinh nghiệm trong triển khai thực hiện các đề tài ứng dụng
thì cũng có khả năng công bố hay chuyển hóa KQNC vào ứng dụng cũng khác
nhau. Những đặc điểm cụ thể của giảng viên đều có thể ảnh hưởng khác nhau đến
quyết định thương mại hóa KQNC của họ bởi nó phản ánh năng lực hay vốn con
người của giảng viên. Hay nói cách khác, các giảng viên có đặc điểm khác nhau
(kiến thức, kinh nghiệm, lĩnh vực chuyên môn, các đặc điểm phân biệt) sẽ sở hữu
những lợi thế và bất lợi khác nhau đối với hoạt động thương mại hóa KQNC. Hệ
quả các giảng viên sở hữu các đặc điểm khác nhau tham gia vào thương mại hóa
KQNC cũng khác nhau.
1.6.2. Vốn xã hội của giảng viên/nhà khoa học
Vốn xã hội (Social capital) đã được nghiên cứu từ khá sớm để phản ánh khả năng
của con người trong việc thiết lập mạng lưới xã hội cá nhân. Vốn xã hội liên quan đến
mạng xã hội (Networking), các chuẩn mực (Norm) và sự tán thành/thừa nhận của cộng
đồng với cá nhân, hệ quả là cá nhân có vốn xã hội cao dễ dàng tham gia và thực hiện các
hoạt động của mình với cộng đồng hay tổ chức hơn. Theo Bourdieu (1992), vốn xã hội
được hiểu là tổng hợp các nguồn lực hữu hình hay vô hình hoặc sự tích lũy của một cá
nhân hay một nhóm bởi một mạng lưới bền vững của các mối quan hệ qua lại có mức độ
thể chế hóa nhiều hay ít đã được thừa nhận. Vốn xã hội có thể mang đến một sự khác
biệt về các hình thức mà không thể thiếu được trong việc giải thích cấu trúc và những
động lực về những khác biệt giữa các xã hội (Boundeir & Wcquant, 1992 ). Vốn xã hội
là một loại tài sản vô hình mà mỗi cá nhân nhận được từ mạng lưới các mối quan hệ xã
hội, đó là những quy tắc, chuẩn mực hợp tác giữa các cá nhân với nhau. Vốn xã hội có
thể được tích lũy, sử dụng và chuyển thành các dạng vốn khác.
43
Một số học giả cũng đã chỉ ra rằng trong lĩnh vực nghiên cứu các giảng
viên/nhà khoa học có vốn xã hội tốt thì khả năng có càng nhiều công trình khoa học,
các ấn phẩm được công bố trên tạp chí khoa học, hội thảo quốc tế, có vị thế và uy tín
trong giới nghiên cứu, thường xuyên được mời tham gia vào các hội đồng tư vấn cho
các tổ chức, doanh nghiệp với vai trò chuyên gia, hoặc tham gia hợp tác nghiên cứu
cùng với các nhà khoa học doanh nghiệp... sẽ dễ dàng có cơ hội tham gia thương mại
hóa KQNC của mình nhiều hơn (Audretsch & Aldridge, 2009). Giảng viên có mạng
lưới quan hệ xã hội tốt hay nói một cách khác là giảng viên càng có nhiều mối quan
hệ tốt thì sẽ có nhiều cơ hội tốt hơn trong công việc và quá trình thực hiện cũng sẽ
thuận lợi hơn người khác.
Mạng lưới quan hệ của cá nhân cũng là một trong những yếu tố dẫn tới thành
công trong việc tạo ra một liên doanh mới (Lê & Nguyễn, 2009; Nguyễn và cộng sự,
2006). Ở Việt Nam, nền kinh tế thị trường đang phát triển các doanh nhân thường có xu
hướng sử dụng mạng lưới quan hệ cá nhân thông qua bạn bè, người thân giới thiệu, giúp
cung cấp các thông tin để thay thế chức năng của các tổ chức phát triển thị trường (Lê &
Nguyễn, 2009; Puffer và cộng sự, 2010; Welter & Smallbone, 2011). Mạng lưới thay
thế các khoảng trống của thể chế bằng cách cung cấp thông tin thị trường, xây dựng
niềm tin với các đối tác để đối phó với sự không chắc chắn trong thực thi hợp đồng và
cũng bằng cách xác nhận và bảo vệ từ các thành viên của mạng (Puffer và cộng sự ,
2010). Trong lĩnh vực thương mại hóa KQNC của giảng viên, mạng lưới xã hội được
công nhận là một trong những yếu tố rất quan trọng dẫn tới thành công (Aldridge &
Audretsch, 2011) bên cạnh đó nó còn phụ thuộc nhiều vào khả năng khám phá và nắm
bắt các cơ hội kinh doanh của mỗi giảng viên/nhà khoa học để từ các phát minh của họ.
Đặc biệt trong đó việc kết nối với các doanh nghiệp là rất quan trọng (i) giúp giảng
viên/nhà khoa học có thông tin thị trường và thông tin về khách hàng, điều đó sẽ có tác
động tích cực đến công việc và nắm bắt các cơ hội kinh doanh của họ (Shane, 2000); (ii)
là cầu nối cho các nhà khoa học tìm đối tác trong sản xuất và phân phối các sản phẩm
mới từ các nghiên cứu của họ tạo ra (Liao & Phan, 2016); (iii) tạo được niềm tin giúp
các nhà khoa học và đối tác kinh doanh có các giao dịch kinh doanh mà được cả hai bên
chấp nhận (Aldridge & Audretsch, 2011; Shane, 2000); (iv) giảm thiểu các rủi ro mà
một bên có thể lừa gạt bên kia (Nguyen, 2005).
Vốn xã hội trong hoạt động nghiên cứu là mạng liên kết bền vững giữa các nhà
nghiên cứu, được thể hiện sự tin cậy, các chuẩn mực đạo đức của cộng đồng khoa học,
44
các thang giá trị và các quan hệ hợp tác trong hoạt động KHCN. Vốn xã hội được xem
xét ở ba cấp độ: vi mô (micro-level, cá nhân); cấp trung (meso-level, các nhóm xã hội);
vĩ mô (macro-level, quốc gia và quốc tế). Sự tương tác giữa các cá nhân với các nhóm
xã hội trong mỗi quốc gia và giữa các quốc gia sẽ làm cho vốn xã hội “giàu lên” hoặc
“nghèo đi”, phát triển hoặc suy thoái (Vũ Cao Đàm, 2013).
Kết quả khảo sát Nguyễn Thị Hương Giang (2019) từ các giảng viên là trưởng
các nhóm nghiên cứu lớn tại ĐH Quốc gia Hà Nội cho thấy, vốn xã hội được sử dụng
nhiều trong hoạt động nghiên cứu khoa học. Cụ thể, xây dựng ý tưởng khoa học chiếm
đến 54,54%; thực hiện nhiệm vụ 50%; công bố khoa học 40,9%; đào tạo 36,36%; hợp
tác quốc tế 36,36%; xây dựng mạng lưới nghiên cứu 31,81%; tìm kiếm kinh phí
nghiên cứu 31,81%; chuyển giao tri thức và thương mại hóa công nghệ 22,72%.
Như vậy, vốn xã hội của giảng viên mang đặc tính cá nhân thể hiện khả năng
kết nối của cá nhân với cá nhân, tổ chức khác và xã hội. Trong hoạt động nghiên cứu
khoa học nó thể hiện khả năng kết nối với các nhà khoa học, chuyên gia, các nhóm
nghiên cứu, hiệp hội hay cộng đồng giới nghiên cứu điều đó sẽ thúc đẩy giảng
viên/nhà khoa học tham gia các nhóm nghiên cứu với những thành viên có năng lực
tốt. Vốn xã hội cũng giúp các giảng viên/nhà khoa học có sự hỗ trợ tốt hơn từ cộng
đồng nghiên cứu và xã hội. Hệ quả là họ có nhiều cơ hội và dễ dàng hơn trong hoạt
động nghiên cứu, tìm kiếm đối tác cho việc ứng dụng các nghiên cứu. Hay nói cách
khác, vốn xã hội là một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến việc hỗ trợ và thúc đẩy
giảng viên tham gia thương mại hóa KQNC của mình.
1.6.3. Động lực tài chính của giảng viên/nhà khoa học
Theo Lam (2011) các giảng viên/nhà khoa học không đồng nhất trong động lực
thương mại hóa KQNC của họ. Hay nói cách khác động lực thương mại hóa của mỗi
giảng viên là khác nhau, do đó động cơ thúc đẩy họ tham gia vào thương mại hóa
KQNC cũng khác nhau. Có rất nhiều động lực thúc đẩy giảng viên/nhà khoa học tham
gia vào thương mại hóa KQNC của họ, tuy nhiên, động lực quan trọng thúc đẩy họ
tham gia thương mại KQNC của mình chính là động lực tài chính với mục tiêu là đem
lại nguồn tài chính để tiếp tục tái đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, tăng thu nhập cho
nhà khoa học. Những nhận thức này từ những nhà khoa học sẽ tạo ra nhiều cơ hội
hơn cho KQNC được thương mại hóa (Grant & Berry, 2011). Như vậy, động lực tài
chính của giảng viên/nhà khoa học nó sẽ có tác động đến quyết định tham gia thương
mại hóa KQNC của họ hay không.
45
1.6.4. Tiếp cận nguồn tài trợ cho nghiên cứu
Nghiên cứu khoa học hay quá trình chuyển giao công nghệ, thương mại hóa
KQNC cũng rất cần phải được đầu tư tài chính trước khi các dự án đem lại nguồn
thu từ thương mại hóa KQNC. Bởi vậy, tiếp cận nguồn tài trợ được xem là điều
kiện rất cần thiết để có kinh phí triển khai thực hiện các đề tài nghiên cứu có được
kết quả tốt. Hầu hết các nghiên cứu trước đây của học giả đều cũng đã khẳng định
việc tiếp cận nguồn tài trợ tài chính là rất cần thiết và quan trọng đối với tất cả các
doanh nhân và các giảng viên/nhà khoa học cũng không phải là ngoại lệ. Trong
nghiên cứu khoa học khi kết thúc giai đoạn nghiên cứu, để KQNC có tiềm năng
ứng dụng đáp ứng được các yêu cầu thương mại hóa được thì giảng viên/nhà khoa
học vẫn cần phải có rất nhiều nguồn lực đặc biệt là nguồn lực tài chính để tiếp tục
nghiên cứu, hoàn thiện các phát minh sáng chế mới ở giai đoạn phôi thai để trở
thành các sản phẩm/dịch vụ hoàn chỉnh có tính ứng dụng cao đáp ứng được các yêu
cầu của thị trường và có thể thương mại hóa được. Theo quy trình xuôi thì từ ý
tưởng nghiên cứu đến khi kết thúc nghiên cứu thì mới thực hiện được hai giai đoạn,
để KQNC có thể thương mại hóa được thì KQNC cần phải tiếp tục được nghiên
cứu, thí nghiệm, hoàn thiện, sản xuất thử trước khi đưa sản phẩm ra thị trường. Nếu
như không có hoặc thiếu kinh phí để triển khai tiếp thì KQNC chỉ dừng lại ở giai
đoạn phôi thai trong lĩnh vực nghiên cứu. Bởi vậy, cơ chế tiếp cận và đầu tư tài
chính cho hoạt động nghiên cứu giữ một vai trò quan trọng là yếu tố then chốt
quyết định đến sự thành bại của hoạt động nghiên cứu cũng như chiến lược phát
triển KH&CN của một tổ chức nghiên cứu hay của một quốc gia. Nguồn tài chính
có vai trò quyết định đến quá trình triển khai thực hiện chiến lược KHCN, định
hướng nghiên cứu, quy mô, chất lượng và hiệu quả của hoạt động nghiên cứu. Hay
nói cách khác đối với các đề tài, dự án định hướng nghiên cứu, quy mô nghiên cứu,
chất lượng của kết quả nghiên cứu đều phụ thuộc vào nguồn tài trợ, hạn mức kinh
phí đầu tư và mục đích của nhà tài trợ quyết định. Theo Bonzeman & Gauhan
(2007) các nhà nghiên cứu khi được tài trợ và ký hợp đồng nghiên cứu với các tổ
chức doanh nghiệp có xu hướng làm việc gần gũi với cộng đồng doanh nghiệp hơn,
đặc biệt các nhà nghiên cứu khi ký hợp đồng với doanh nghiệp thì gắn kết chặt chẽ
với cộng đồng này hơn là các đề tài được Chính phủ tài trợ ngân sách (Ponomariov,
2008). Một nghiên cứu ở các trường ĐH Mỹ cũng chỉ ra rằng mức độ gắn kết của
giảng viên/nhà khoa học với khu vực tư nhân tỷ lệ thuận với thu nhập của doanh
nghiệp từ nghiên cứu phát triển và tỷ lệ nghịch với trình độ trung bình của các nhà
khoa học dựa trên tiêu chí công trình công bố.
46
Điều đó khẳng định rằng khi các giảng viên/nhà khoa học thực hiện các nghiên
cứu bằng nguồn kinh phí được tài trợ bởi các doanh nghiệp thì sẽ có nhiều nghiên cứu
ứng dụng hơn, có nhiều công bố hơn và đem lại thu nhập cho doanh nghiệp nhiều hơn.
Theo Martinnelli và công sự (2008) đã chỉ ra các giảng viên/nhà khoa học khi nhận tài
trợ nghiên cứu từ doanh nghiệp thì có xu hướng thực hiện nhiều nghiên cứu ứng dụng
hơn, hợp tác nhiều hơn với các nhà khoa học khác trong giới học thuật và cả trong
ngành, đồng thời cũng xuất bản công trình khoa học và sản phẩm nghiên cho doanh
nghiệp nhiều hơn.
Như vậy, tùy thuộc vào nguồn kinh phí và mục đích của nhà tài trợ mà KQNC
đạt được cũng khác nhau, bởi vậy mà nguồn tài trợ cũng ảnh hưởng đến quyết định
của giảng viên/nhà khoa học tham gia thương mại hóa KQNC của mình.
1.6.5. Các nhân tố rào cản
1.6.5.1. Rào cản thể chế
Thương mại hóa KQNC nó chịu sự tác động rất lớn bởi hệ thống cơ chế chính
sách pháp luật về KHCN, chiến lược phát triển KHCN và sự phát triển của thị trường
KHCN. Ở góc độ quản lý vĩ mô, nhà nước giữ một vai trò chủ đạo là nhà hoạch định
chính sách và thông qua hệ thống chính sách nhà nước có thể định hướng hoạt động
thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường ĐH vào ứng dụng trong thực tế
của hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội. Để khuyến khích, thúc
đẩy phát triển hoạt động nghiên cứu và thương mại hóa KQNC, nhà nước có thể sử
dụng một hệ thống các nhóm các cơ chế chính sách khác nhau để điều tiết như chính
sách đầu tư tài chính, lữu giữ, cung cấp các thông tin về KQNC quan trọng. Trong
đó, chiến lược phát triển KHCN của một quốc gia giữ vai trò then chốt, có một chiến
lược phát triển khoa học bài bản với một hệ thống pháp luật tốt sẽ tác động tích cực,
thúc đẩy hoạt động nghiên cứu phát triển và tạo ra nhiều sản phẩm mới đáp ứng được
các yêu cầu của thực tiễn góp phần phát triển kinh tế xã hội. Ngược lại một quốc gia
mà không có chiến lược phát triển khoa học công nghệ dài hạn, bài bản, hệ thống
pháp luật về KHCN chưa hoàn thiện, thiếu cơ chế chính sách khuyến khích sẽ làm
cản trở hoạt động thương mại hóa KQNC. Ở một số nghiên cứu trước đây các tác giả
cũng đã xác định các nhóm nhân tố chính là rào cản thể chế như rào cản pháp lý,
chính sách nhân lực, cơ chế đầu tư tài chính cho nghiên cứu, sở hữu trí tuệ, chính
sách về phát triển thị trường KHCN, chính sách khuyến khích liên kết với doanh
nghiệp là những rào cản tác động đến hoạt động thương mại hóa KQNC của giảng
viên. Rào cản về thể chế chính sách như hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ, chuẩn
47
mực đạo đức, các yếu tố văn hóa (Farsi và cộng sự, 2011). Theo Farsi và cộng sự
(2011), đã chỉ ra hai yếu tố thể chế chính thức và thể chế không chính thức là những
rào cản tác động đến thương mại hóa KQNC, cụ thể: (i) các yếu tố thuộc thể chính
thức bao gồm: các quy tắc, cơ cấu và quản trị của trường đại học; các chương trình
đào tạo về kinh doanh; cơ cấu tổ chức của trường đại học về thương mại hóa; (ii) các
yếu tố thể thuộc chế không chính thức như phương pháp thực thi các quy tắc; các cân
nhắc chính trị; vai trò của các mô hình và hệ thống khen thưởng học tập; thái độ của
các nhà khoa học đối với thương mại hóa KQNC. Plewa (2004) yếu tố tổ chức
của các trường đại học cũng là một trong những rào cản làm ảnh hưởng đến
thương mại hóa KQNC của giảng viên như thiếu hiệu quả ở bộ máy và quy trình
thương mại hóa sản phẩm, thiếu kiến thức nền tảng, năng lực quản lý kém, hệ
thống nhân lực yếu kém, thiếu cơ chế, chính sách khuyến khích đặc biệt là các
rào cản nội bộ của các trường (trở ngại tài chính; lao động lành nghề, thiếu
chính sách đầu tư mạo hiểm, ngân sách không đủ để nghiên cứu, nhân lực trình
độ cao; thiếu sự tham gia của các giáo sư các nhà khoa học giỏi, thiếu nhận thức
về quyền SHTT trong các trường ĐH, kỳ vọng của nhà quản lý và giáo sư về công
nghệ của họ, truyền thông và mạng lưới). Sự thiếu vắng các tổ chức trung gian; văn
phòng Chuyển giao Công nghệ (TTO) hoặc các trung tâm li - xăng công nghệ và
kinh nghiệm lãnh đạo có ảnh hưởng đến việc thương mại hóa KQNC (Bercovitz &
1.6.5.2. Rào cản thị trường
Feldman, 2008; Markman và cộng sự, 2008).
Theo Plewa (2004) đã chỉ ra các rào cản về thị trường đến thương mại hóa
KQNC như môi trường hoạt động marketing kém hiệu quả, cản trở do môi trường,
rào cản trong ngành, không có sản phẩm sản xuất đại trà, thiếu hiểu biết về thị trường
và nhu cầu với sản phẩm, chất lượng kém, thiếu mạng lưới truyền thông, cản trở về
yếu tố chính trị, rào cản trong ngành, không xác định được công ty mua công nghệ,
bộ máy hành chính thiếu hiệu quả, tốn thời gian, thiếu nhận thức của các nhà quản lý
trong ngành, công nghệ các trường đại học kém chất lượng... là những rào cản có ảnh
hưởng rất lớn đến thương mại hóa KQNC. Ở một số nghiên cứu khác cũng đã chỉ ra
một số rào cản thị trường như giảng viên/nhà khoa học khó khăn trong việc định giá
công nghệ để chuyển giao, khó khăn trong việc tìm đối tác, đàm phán hợp đồng cũng
như phương thức thực hiện chuyển giao công nghệ.
Các nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến thương mại hóa KQNC của giảng
viên các trường đại học được tác giả tổng hợp tại bảng 1.1.
48
Bảng 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại hóa kết quả nghiên cứu
Nhân tố ảnh hưởng
x
TT Tác giả/năm Rào cản Vốn xã
hội Động lực của
nhà khoa học Tiếp cận
nguồn
tài chính
x
x
x
1 Aldridge & Audretsch, 2011
x
2 Alshumaimri và cộng sự, 2011
x
3 Audretsch & Aldridge, 2009
x
4 Bonzeman & Gauhan, 2007
x
5 Ponomariov, 2008
x
6 Martinnelli và công sự, 2008
x
7 Lam, 2011
x
8 Grant & Berry, 2011
x
9 Meglino & Korsgaard, 2004
x
10 Farsi và cộng sự, 2011
x
11 Plewa, 2004
x
12 Bercovitz & Feldman, 2008
x
x
13 Markman và cộng sự, 2008
x
14 Lotfollah và cộng sự, 2014
x
15 Sun & Scott, 2005
x
16 Lckett và cộng sự, 2008
17 Nguyễn Thị Hương Giang, 2017
Nguồn: Tác giả tổng hợp
49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã giải quyết được mục tiêu cũng như câu hỏi nghiên
cứu về cơ sở lý luận thương mại hóa và những nhân tố ảnh hưởng đến thương mại hóa
kết quả nghiên cứu của giảng viên các trường đại học như xác định khoảng trống
nghiên cứu, cơ sở lý thuyết liên quan, các mô hình nghiên cứu trước đây.
Thứ nhất, tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây về chủ đề này của các
tác giả trong và ngoài nước, từ đó tác giả đã xác định được khoảng trống để xác định
vấn đề nghiên cứu cho bối cảnh các trường đại học công lập tại Việt Nam như sau: (i)
các nghiên cứu trước đây chủ yếu được thực hiện ở các nước phát triển và quá trình
thương mại hóa kết quả nghiên cứu được diễn ra từ rất sớm; (ii) các nghiên cứu trước
đây được xây dựng dựa trên các lý thuyết khác nhau, mỗi nghiên cứu chỉ tập chung ở
một nhóm các nhân tố, thiếu vắng việc xem xét đồng thời nhiều khía cạnh nhân tố; (iii)
Các cấu trúc khái niệm có thể thay đổi theo bối cảnh nghiên cứu nên tác giả hoàn toàn
không chắc chắn có thể sử dụng trong bối cảnh nghiên cứu mới; (iv) ở Việt Nam vẫn
còn thiếu vắng những nghiên cứu được lượng hóa/ mô hình hóa về vấn đề này.
Thứ hai, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở các lý thuyết liên quan đến thương mại
hóa và các nhân tố ảnh hưởng quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên các
trường đại học để làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp như lý
thuyết tự quyết; các lý thuyết về về nguồn lực như vốn con người, vốn xã hội và rào
cản làm nền tảng cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.
Thứ ba, từ tổng quan nhiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại hóa,
tác giả đã phân tích đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến quyết định
thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường đại học bao gồm 5 nhóm nhân tố
chính: (i) đặc điểm của giảng; (ii) vốn xã hội của giảng viên; (iii) Động lực tài chính;
(iv) tiếp cận nguồn tài trợ; (v) rào cản đến thương mại hóa KQNC. Đây cũng là những
nhân tố quan trọng và là tiền đề cho việc nghiên cứu để tác giả xây dựng mô hình
nghiên cứu phù hợp trong bối cảnh nước đang phát triển như ở Việt Nam.
50
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua 8 bước chính gồm: (1) xác định vấn đề
và mục tiêu nghiên cứu; (2) xem xét cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây; (3) xây
dựng mô hình nghiên cứu; (4) phát triển các thang đo nháp cho các nhân tố trong mô hình
Xây dựng mô hình
nghiên cứu
Xác định vấn đề và
mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết và
các NC trước đây
Phát triển
thang đo
Phân tích dữ liệu
Thu thập dữ liệu
chính thức
Đánh giá sơ bộ và
hiệu chỉnh thang đo
Báo cáo kết quả
nghiên cứu
nghiên cứu; (5) đánh giá sơ bộ thang đo và hiệu chỉnh thang đo chính thức; (6) thu thập
dữ liệu chính thức; (7) phân tích dữ liệu; (8) báo cáo kết quả nghiên cứu (Hình 2.1).
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu do tác giả xây dựng
2.1.1. Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu trước tác giả xác định vấn đề và mục tiêu
nghiên cứu. Trong luận án này, mục tiêu chính của tác giả là đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định thương mại hóa kết quả nghiên cứu của các giảng viên/nhà khoa
học tại các trường ĐHCL kỹ thuật Việt Nam. Các mục tiêu cụ thể (i) cơ sở lý luận về
thương mại hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại hóa; (ii) Đánh giá thực
trạng về thương mại hóa KQNC của các trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt Nam; (iii)
Xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa kết quả
nghiên cứu của giảng viên/ nhà khoa học; (IV) đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tới
thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học; (iv) gợi ý một số khuyến nghị
cho việc thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên/nhà khoa học tại
các trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt Nam.
2.1.2. Xem xét cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước
Dựa trên những vấn đề và mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, tác giả xem xét cơ sở
các lý thuyết có liên quan về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa
KQNC của giảng viên của các trường đại học ở các nghiên cứu trước đây. Thông qua
việc phân tích đánh giá tổng quan giúp tác giả xác định được khoảng trống nghiên
51
cứu, các câu hỏi nghiên cứu để xây dựng mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
nghiên cứu để đạt được mục tiêu nghiên cứu đặt ra.
2.1.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề nghiên cứu và các mục tiêu nghiên cứu đã xác định, tác
giả tham khảo các nghiên cứu trước đây, các lý thuyết liên quan đến chủ đề nghiên
cứu. Cụ thể ở đây là mô hình bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường đại học. Dựa trên khảo sát định
tính thông qua phỏng vấn các chuyên gia để xác định các nhân tố chính là cơ sở cho
việc xây dựng một mô hình nghiên cứu phù hợp với bối cảnh của Việt Nam bao
gồm các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên
các trường ĐHCL Việt Nam.
2.1.4. Phát triển các thang đo nghiên cứu
Để phát triển các thang đo hay các chỉ tiêu đánh giá đúng bản chất của những
khái niệm nghiên cứu được phát biểu trong mô hình nghiên cứu tác giả tham khảo
các bộ công cụ đo lường từ các nghiên cứu trước đây. Đồng thời kết hợp với các
nghiên cứu định tính bằng phương pháp phỏng vấn các giảng viên là chủ nhiệm các
đề tài từ cấp bộ trở lên, các chuyên gia và những nhà quản lý có kinh nghiệm về
lĩnh vực này để lựa chọn chỉ tiêu và tiêu trí đo lường thích hợp.
2.1.5. Đánh giá sơ bộ và hiệu chỉnh thang đo
Từ bộ thang đo nháp tác giả thiết kế một nghiên cứu với mẫu nhỏ để đánh giá
sơ bộ thang đo về tính tin cậy và đơn hướng của các nhân tố trong mô hình. Phương
pháp sử dụng là dùng kiểm định Cronbach Alpha và phân tích nhân tố cho từng
thang đo trong một nhân tố trên dữ liệu thực nghiệm thu được từ giảng viên các
trường đại học. Sau khi tiến hành phân tích sơ bộ sẽ hiệu chỉnh một lần nữa bảng
câu hỏi và tiến hành lấy mẫu cho phân tích chính thức.
2.1.6. Thu thập dữ liệu chính thức
Bộ câu hỏi chính thức sau khi hiệu chỉnh sẽ được sử dụng cho điều tra chính
thức. Điều tra chính thức được thực hiện kết hợp giữa hai phương thức thông qua
khảo sát trực tiếp và hệ thống mạng internet thông qua hệ phần mềm khảo sát
Monkeysurevey. Phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp điều tra đảm bảo tính
tin cậy cho dữ liệu phân tích cũng được xem xét một cách cẩn trọng ở bước này.
2.1.7. Phân tích dữ liệu
Dữ liệu nghiên cứu sẽ được làm sạch và tiến hành phân tích bằng các phương
pháp thống kê phù hợp bao gồm phân tích thống kê mô tả, đánh giá sự tin cậy thang
52
đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích nhân tố khẳng định, phân tích kiểm định các
giả thuyết bằng mô hình hồi quy logistic.
2.1.8. Báo cáo kết quả nghiên cứu
Đây là phần cuối cùng của nghiên cứu, tác giả trình bày những kết quả nghiên
cứu chính theo trình tự quy định của một luận án. Phân tích và thảo luận về các kết quả
nghiên cứu cũng như một số đề xuất và khuyến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên
cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC trong các trường
ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt Nam.
2.2. Xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu
2.2.1. Căn cứ xây dựng mô hình và thang đo
Mô hình lý thuyết được xây dựng dựa trên cơ sở xác định các nhân tố chính có
thể ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường đại
học và nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận đến các nguồn tài trợ của giảng viên.
Mặc dù chưa có lý thuyết chủ đạo để định hướng cho các biến ảnh hưởng đến quyết
định thương mại hóa KQNC và các biến ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn tài trợ nhưng
trên cơ sở kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước đây về chủ đề này tác giả đã được
trình bày ở phần tổng quan và kết hợp với kết quả nghiên cứu định tính thông qua
phỏng vấn các chuyên gia, các nhà quản lý trong lĩnh vực này, các biến được sàng lọc
nhằm tìm ra nhân tố và thang đo đánh giá các nhân tố ảnh hưởng trước khi đưa vào mô
hình. Quy trình nghiên cứu định tính được tác giả mô tả trong hình 2.2.
Trong nghiên cứu định tính để xây dựng mô hình và các thang đo về các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên, đảm bảo tính tin cậy
cho kết quả nghiên cứu, tác giả đã phỏng vấn các chuyên gia theo các chỉ tiêu sau:
Các chuyên gia là những nhà quản lý, giảng viên/nhà khoa học có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực này đang công tác tại các trường đại học (Trường Đại học Bách khoa
Hà Nội, Học viện Nông nghiệp Việt Nam) là những trung tâm nghiên cứu có tiềm
lực mạnh trong nghiên cứu ứng dụng và phát triển, sản phẩm nghiên cứu có tính ứng
dụng cao trong thực tiễn và đời sống, đã có nhiều sản phẩm khoa học được thương
mại hóa thành công đem lại lợi ích to lớn cho giảng viên, nhà trường và xã hội. Đồng
thời tác giả cũng phỏng vấn các nhà quản lý và các nhà hoạch định chính sách trong
lĩnh vực này như Viện Nghiên cứu Sáng chế và Khai thác Công nghệ - Bộ KHCN,
Vụ KHCN - Bộ NN&PTNT, Vụ KHCN - Bộ GDĐT). Tiêu chuẩn lựa chọn giảng
viên và chuyên gia phỏng vấn được mô tả tại bảng 2.1.
53
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn lựa chọn chuyên gia và giảng viên phỏng vấn
Tiêu chuẩn lựa chọn
Đối tượng
phỏng vấn Kinh nghiệm Sản phẩm Trình độ Lĩnh vực
chuyên môn
>= 3 năm kinh
nghiệm quản lý Tối thiểu
Thạc sĩ Tham gia các dự án
nghiên cứu, dự án chuyển
giao công nghệ Nhà
quản lý
khoa học
Thuộc các lĩnh Đã và đang làm chủ
nhiệm của ít nhất một đề
Giảng viên tài từ cấp Bộ hoặc tương
đương trở lên hoặc đã có
sản phẩm nghiên cứu >= 5 năm công tác
trong các trường
đại học vực khoa học kỹ
thuật và công
nghệ, khoa học
nông nghiệp và Tối thiểu là
có học vị
Tiến sĩ
khoa học tự
nhiên được thương mại
hóa/tham gia dự án
chuyển giao công nghệ
Nguồn: Tác giả xây dựng
Kết quả nghiên cứu định tính
Từ quy trình nghiên cứu định tính (các phiếu khảo sát và kết quả phỏng vấn
chuyên gia được trình bày chi tiết trong phụ lục). Kết quả nghiên cứu định tính đã xác
định được trong bối cảnh ở các nước đang phát triển như ở Việt Nam có 4 nhân tố
chính rất quan trọng ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên
các trường ĐHCL bao gồm: (i) vốn xã hội của giảng viên; (ii) động lực tài chính của
giảng viên; (iii) tiếp cận các nguồn tài trợ; (iv) rào cản và nhóm đặc điểm cá nhân của
giảng viên (xem như các biến kiểm soát). Kết quả phỏng vấn cũng cho thấy, hầu hết
các chuyên gia đều cho rằng với văn hóa như ở Việt Nam hiện nay thì vốn xã hội của
giảng viên, đặc biệt là mối quan hệ xã hội (Social network) là một nhân tố rất quan
trọng và giữ môt vai trò rấ lớn có ảnh hưởng đến tiếp cận các nguồn tài trợ cho hoạt
động nghiên cứu cũng như nguồn tài chính để thương mại hóa KQNC. Do vậy, trong
mô hình và giả thuyết nghiên cứu, tác giả đã đưa ra đề xuất yếu tố vốn xã hội có ảnh
hưởng tới tiếp cận các nguồn tài trợ cho nghiên cứu và thương mại hóa KQNC.
Kết quả nghiên cứu định tính cũng chỉ ra trong 4 nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định thương mại hóa KQNC của giảng viên đều được đo lường qua các câu hỏi hay
các biến quan sát (Kết quả chi tiết được trình bày trong phụ lục).
54
Thiết kế bảng hỏi
Tổng hợp thông tin
Phỏng vấn
chuyên gia
Trước khi
thực hiện
phỏng vấn chuyên gia,
tác giả tiến hành thiết kế
bảng hỏi phi cấu trúc (câu
hỏi mở)
Phỏng vấn về các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định
thương mại hóa kết quả
nghiên cứu (Dựa trên lý
thuyết bão hòa thông tin)
Từ kết quả phỏng vấn
chuyên gia, tác giả tiến
hành sàng lọc và tổng
hợp lại các nhân tố ảnh
hưởng tới thương mại
hóa kết quả nghiên cứu
Thực hiện
quy trình Delphi
Các nhân tố,
thang đo cuối cùng
Hoàn thành mô hình và
bảng hỏi
Rút trích ra các nhân tố
cũng như thang đo quan
trọng để đưa vào bảng
hỏi có cấu trúc (bảng hỏi
tiếp cho
đóng) dùng
nghiên cứu định lượng.
Với các nhân tố và thang
đo thu được từ nghiên cứu
định tính cũng như tham
khảo các nghiên cứu
trước. Tác giả đưa ra mô
hình và bảng hỏi sơ bộ
cho nghiên cứu của mình
Với kết quả từ phỏng
vấn chuyên gia, tác giả
giữ lại các thang đo
được coi là quan trọng
và được đánh giá ổn
định qua 2 vòng hỏi
chuyên gia dựa trên
phương pháp Delphi
Hình 2.2. Quy trình nghiên cứu định tính do tác giả xây dựng
Từ kết quả nghiên cứu định tính và dựa trên cơ sở các lý thuyết và mô hình của
các nghiên cứu có liên quan trước đây như lý thuyết tự quyết định; lý thuyết ảnh
hưởng của vốn con người; vốn con người và rào cản ảnh hưởng đến quyết định thương
mại hóa KQNC của giảng viên các trường đại học của Aldridge & Audretsch (2011),
Alshumaimri và cộng sự (2011), Audretsch & Aldridg (2009), Bonzeman & Gauhan
(2007), Ponomariov (2008), Martinnelli và công sự (2008), Lam (2011), Grant &
Berry (2011), Meglino & Korsgaard (2004), Plewa (2004), Bercovitz & Feldman,
(2008), Markman và cộng sự (2008), Tanha và cộng sự (2011). Tác giả đã xây dựng
mô hình nghiên cứu gồm 04 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC
của giảng viên các trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt nam gồm: (i) vốn xã hội; (ii) động
lực tài chính; (iii) tiếp cận nguồn tài trợ; (iv) rào cản thương mại hóa, và nhóm đặc
điểm cá nhân của giảng viên như các biến kiểm soát. Mô hình nghiên cứu được thiết
lập như hình 3.3.
55
H2
Vốn xã hội
H3
H1
Động lực tài chính
H4
Quyết định thương mại
hóa KQNC của giảng viên
H6
Rào cản thương mại hóa
Tiếp cận nguồn tài trợ
H5
Biến kiểm soát
- Giới tính
- Độ tuổi
- Kinh nghiệm
- Vùng miền
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu
2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu
Vốn xã hội của giảng viên: Vốn xã hội là các nguồn lực cấu trúc xã hội mà cá
nhân có thể sử dụng như các tài sản (Coeman). Đối với giảng viên vốn xã hội thể hiện
mối quan hệ xã hội, khả năng kết nối của các nhân tham gia vào các tổ chức xã hội
trong các hoạt động chuyên môn mang lại lợi ích cho tổ chức, cá nhân. Vốn xã hội
phản ánh năng lực giao tiếp, tương tác với cộng đồng, xã hội của giảng viên hay nói
cách khác phản ánh năng lực liên kết, hợp tác với các đối tác bên ngoài tổ chức của
giảng viên. Các hợp tác kết nối này có thể được thực hiện thông qua việc tham gia các
hội đồng chuyên môn khoa học, hợp tác trong nghiên cứu, xuất bản hay tư vấn cho các
doanh nghiệp, tổ chức bên ngoài. Bởi vậy mà giảng viên có vốn xã hội càng cao thì
khả năng dễ dàng tham gia vào các tổ chức chuyên môn hơn, có nhiều cơ hội hơn
trong tiếp cận các nguồn tài trợ cho nghiên cứu cũng như chia sẻ các ý tưởng, nguồn
lực với các tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động hợp tác nghiên cứu và cũng dễ dàng
trong việc tìm đối tác cho thương mại hóa KQNC của mình hơn những đồng nghiệp
cùng lĩnh vực nghiên cứu có vốn xã hội ít hơn. Những giảng viên có ít vốn xã hội đồng
nghĩa với có ít các mối quan hệ liên kết với các tổ chức, cá nhân bên ngoài và cũng ít
cơ hội hơn trong tiếp cận các nguồn tài trợ và tìm kiếm đối tác để thương mại hóa
KQNC của mình. Do đó, họ cũng sẽ gặp khó khăn hơn so với những giảng viên/nhà
khoa học có vốn xã hội và kết nối tốt hơn trong thương mại hóa KQNC. Bởi vậy, trong
nghiên cứu này vốn xã hội của giảng viên được hiểu là mạng lưới quan hệ xã hội
(networking). Do đó trong nghiên cứu này, tác giả đề xuất hai giả thuyết như sau:
56
H1: Vốn xã hội có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp cận nguồn tài trợ của
giảng viên cho nghiên cứu.
H2: Vốn xã hội có tác động tích cực đến quyết định thương mại hóa kết quả
nghiên cứu của giảng viên
Động lực tài chính của giảng viên: Thương mại hóa KQNC đang trở thành yêu
cầu của các nhà tài trợ đối với các hoạt động tài trợ cho nghiên cứu đặc biệt trong lĩnh
vực kỹ thuật và công nghệ. Các nhà khoa học đang phải đối mặt với áp lực xuất bản
khoa học và thương mại hoặc kết quả (Ambos và cộng sự, 2008). Nhu cầu thực hiện cả
hai vai trò nghiên cứu cơ bản (cho xuất bản học thuật) và ứng dụng (đăng kí sáng chế
và thương mại hóa) đang ngày càng đòi hỏi giảng viên ở các trường đại học tạo ra môi
trường cạnh tranh ngày càng lớn (Ambos và cộng sự, 2008). Bởi vậy, động lực thương
mại hóa KQNC của giảng viên cũng trở thành một động lực rất quan trọng để thúc đẩy
họ đưa các kết qủa nghiên cứu vào ứng dụng trong thực tiễn. Các trường đại học, học
viện hay trung tâm nghiên cứu đã có nhiều chính sách khuyến khích khác nhau để tạo
động lực thúc đẩy giảng viên tích cực tham gia vào nghiên cứu để đưa sản phẩm
nghiên cứu vào ứng dụng trong thực tiễn. Tại nhiều trường đại học hoạt động tài trợ cho
nghiên cứu ứng dụng luôn đi kèm với yêu cầu về thương mại hóa KQNC. Động lực tài
chính của giảng viên/nhà khoa học được đánh giá là quan trọng trong việc thương mại
hóa KQNC (Lam, 2011). Động lực tài chính sẽ mang lại nguồn tài chính cho nghiên
cứu, làm tăng thêm thu nhập cho cá nhân. Những giảng viên có động lực lớn trong
thương mại hóa KQNC thì sẽ cố gắng đưa KQNC của mình vào thương mại hóa nhằm
mục tiêu đem lại nguồn tài chính cho nghiên cứu. Bởi vậy, có thể nói sự gia tăng về
động lực thương mại hóa KQNC thúc đẩy tính cố gắng trong việc chuyển giao kết quả
cho quá trình thương mại hóa. Hay nói cách khác động lực thương mại hóa của giảng
viên/nhà khoa học cao thì sẽ ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của họ
cao hơn những giảng viên có động lực thấp. Do đó, trong phạm vi của nghiên cứu, tác giả
đưa ra giả thuyết:
H3: Động lực tài chính có ảnh hưởng tích cực đến quyết định thương mại hóa
kết quả nghiên cứu của giảng viên.
Rào cản thương mại hóa: Rào cản thương mại hóa là những khó khăn cản trở gây
ra bởi các yếu tố khách quan, chủ quan từ các trường đại học, các tổ chức... cơ chế chính
sách làm cản trở hạn chế đến việc quyết định của giảng viên/nhà khoa học trong thương
mại hóa KQNC của mình. Các rào cản thương mại hóa có thể xuất phát từ những đòi hỏi
và yêu cầu thị trường, cơ chế chính sách đối với thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Khi
57
KQNC chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường và từ các doanh nghiệp thì cũng rất khó
có khả năng được thương mại hóa thành công với tính kinh tế và lợi ích của nó mang lại
có thể thấp hơn chi phí bỏ ra để thương mại hóa KQNC. Nhóm rào cản thứ hai có thể xuất
phát từ thể chế hay cấu trúc của tổ chức nghiên cứu khoa học. Hay nói cách khác những
rào cản thương mại hóa sẽ làm cản trở và gây khó khăn đến quyết định thương mại hóa
KQNC của giảng viên. Bởi vậy, tác giả đưa ra giả thuyết:
H4: Rào cản thương mại hóa có ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định thương mại
hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên.
Tiếp cận nguồn tài trợ: Tiếp cận nguồn tài trợ của giảng viên là khả năng tiếp cận
các nguồn tài chính cho thực hiện các nghiên cứu cũng như tiến hành thương mại hóa
KQNC của mình. Tiếp cận nguồn tài trợ được xem là một trong những nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến chất lượng triển khai thực hiện các dự án nghiên cứu (Aldridge &
Audretsch, 2011). Trước khi đạt đến giai đoạn đưa sản phẩm mới liên doanh với doanh
nghiệp thì các nhà nghiên cứu phải thực hiện theo quy trình hoặc thậm chí họ phải làm
việc trên ý tưởng của họ nhiều hơn các doanh nhân bình thường (Dechenaux và cộng sự,
2011). Khi hoàn thành các dự án nghiên cứu, các kết quả ban đầu đáp ứng được các yêu
cầu để thương mại hóa thì vẫn phải cần có thêm các thí nghiệm, thử nghiệm đặc biệt là
phải có nguồn tài chính để nghiên cứu tiếp. Bởi vậy, tiếp cận nguồn tài trợ tốt có thể
đảm bảo đủ nguồn vốn tiếp tục cho nghiên cứu để KQNC đáp ứng được các yêu cầu
ứng dụng thực tiễn để thương mại hóa. Hay nói cách khác, tiếp cận nguồn tài trợ tốt có
thể ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên. Do đó, tác giả đưa
ra đề xuất giả thuyết:
H5: Tiếp cận nguồn tài trợ có tác động tích cực đến quyết định thương mại hóa
KQNC của giảng viên.
Biến kiểm soát: Các yếu tố thuộc đặc điểm cá nhân của giảng viên như trình độ,
nơi đào tạo tiến sĩ ở các quốc gia phát triển, quốc gia đang phát triển và đào tạo tại Việt
Nam có thể ảnh hưởng tới năng lực nghiên cứu của giảng viên do văn hóa khoa học và
điều kiện học tập khác nhau. Tùy theo lĩnh vực chuyên môn/chuyên ngành nghiên cứu
khác nhau của giảng viên thì khả năng thương mại hóa KQNC của họ cũng khác nhau.
Kinh nghiệm nghiên cứu hay tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu các cấp cũng như
đạt được những thành tích cao trong nghiên cứu như các giải thưởng khoa học hay sự
công nhận của đồng nghiệp, điều đó cũng phản ánh khả năng nghiên cứu, công bố và
thương mại hóa kết quả khác nhau giữa các giảng viên. Năng lực nghiên cứu của giảng
viên là một khía cạnh có ảnh hưởng đến chất lượng các nghiên cứu và khả năng thương
mại hóa KQNC của họ. Hay nói cách khác, các giảng viên có những đặc điểm cá nhân
58
khác nhau có khả năng công bố cũng như thương mại hóa KQNC khác nhau. Bởi vậy,
nghiên cứu này xem xét một số khía cạnh phản ánh đặc điểm cá nhân của giảng viên như
các biến kiểm soát (quốc gia đào tạo tiến sĩ, chuyên môn/chuyên ngành chính, học hàm,
kinh nghiệm làm việc, năng lực nghiên cứu, vị trí quản lý, vùng miền và một số đặc điểm
nhân khẩu khác) trong quan hệ đến quyết định thương mại hóa KQNC của họ. Trong
phạm vi của nghiên này, tác giả đề xuất giả thuyết như sau:
H6: Đặc điểm cá nhân của giảng viên có ảnh hưởng khác nhau đến quyết định
thương mại hóa KQNC của giảng viên.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế thang đo nghiên cứu
Trên cơ sở tham khảo kết quả của các nghiên cứu trước đây về vấn đề nghiên
cứu và kết quả nghiên cứu định tính của tác giả (kết quả nghiên cứu định tính: phỏng
vấn chuyên gia và kết quả xây dựng thang đo trình bày chi tiết trong phụ lục 01, 02,
03), tác giả xây dựng các thang đo nghiên cứu cho các nhân tố đã được xác định ảnh
hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên bao gồm (i) vốn xã hội;
(ii) động lực tài chính; (iii) tiếp cận nguồn tài trợ; (iv) rào cản thương mại hóa và
nhóm yếu tố thuộc đặc điểm cá nhân của giảng viên/nhà khoa học. Trong đó, một số
khái niệm trong mô hình nghiên cứu được định nghĩa như sau:
Thương mại hóa kết quả nghiên cứu: Thương mại hóa được hiểu đơn giản là
quy trình triển khai đưa sản phẩm/công nghệ mới ra thị trường với bất kỳ hình thức
nào như cộng tác, ký hợp đồng chuyển giao với đối tác; mở doanh nghiệp, tự sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm/dịch vụ.
Quyết định thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên: là quyết định
của giảng viên có hay không tham gia vào hoạt động thương mại hóa KQNC của mình
với bất kỳ hình thức nào như cộng tác, ký hợp đồng chuyển giao với đối tác, mở doanh
nghiệp hay tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm thu được các lợi ích kinh tế từ kết
quả nghiên cứu. Quyết định thương mại hóa KQNC được đo bằng hành động thực tế
mà giảng viên đã tham gia hay chưa tham gia vào hoạt động thương mại hóa kết quả
nghiên cứu của mình.
Quyết định thương mại hóa KQNC ở đây là thước đo nhị phân để đo giảng viên
có quyết định thương mại hóa KQNC của họ hay không. Biến này được mã hóa ở dạng
biến nhị phân (0 - 1). Biến được mã hóa là 1 nếu câu trả lời là “Có” và là 0 nếu câu trả
lời là “Không” cho bất kỳ hình thức nào qua cộng tác, ký hợp đồng chuyển giao với
đối tác, mở doanh nghiệp và tự sản xuất, tự tiêu thụ sản phẩm/dịch vụ.
59
Đo lường các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu được thiết kế thành các chỉ
tiêu đo lường cụ thể dựa trên tham khảo từ các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm
trước đây (Aldridge & Audretsch, 2011; Bercovitz & Feldman, 2008; Markman và cộng
sự, 2008; Farsi và cộng sự, 2011; Alshumaimri và cộng sự, 2011; Lam, 2011). Đồng
thời, các thang đo sử dụng cho từng nhân tố cũng được hiệu chỉnh thông qua nghiên cứu
định tính. Các nhân tố và thang đo trong nghiên cứu được trình bày chi tiết như sau:
- Thứ nhất, vốn xã hội: Theo Coeman, vốn xã hội được hiểu là các nguồn lực
cấu trúc xã hội mà cá nhân có thể sử dụng như là tài sản. Vốn xã hội phản ánh cấu
trúc xã hội và các kết nối xã hội của giảng viên có thể hỗ trợ hoạt động nghiên cứu
và thương mại hóa KQNC. Vốn xã hội là khả năng giao tiếp, tương tác với cộng
đồng, xã hội của nhà khoa học. Vốn xã hội trong thương mại hóa KQNC của giảng
viên được hiểu là mạng lưới quan hệ xã hội (social network) phản ánh khả năng kết
nối với các doanh nghiệp, hợp tác với bên ngoài của giảng viên trong hợp tác nghiên
cứu, tư vấn và được đo lường bằng số lượng các dự án, hợp đồng tư vấn, ấn phẩm mà
giảng viên đã thực hiện với vai trò là đồng tác giả và hợp tác với doanh nghiệp theo
(Alshumaimri và cộng sự, 2011).
Trong phạm vi luận án này vốn xã hội được đo lường bằng các chỉ tiêu như sau:
i. Tham gia các hội đồng chuyên môn (Hội đồng chức danh giáo sư nhà nước;
hội đồng xét duyệt đề tài cấp bộ/nhà nước; Hội đồng xét duyệt đề tài Nafosted; Hội
đồng quản trị hoặc hội đồng tư vấn chuyên môn cho doanh nghiệp; Hội đồng tư vấn
của Chính phủ/cơ quan nhà nước…);
ii. Hợp tác nghiên cứu và xuất bản các sản phẩm nghiên cứu với doanh nghiệp;
iii. Tham gia các hợp đồng tư vấn với các doanh nghiệp bên ngoài nhà trường.
- Thứ hai, tiếp cận các nguồn tài trợ: Phản ánh khả năng tìm kiếm các nguồn
kinh phí cho thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển
các sản phẩm nghiên cứu để giải quyết các vấn đề khoa học và thực tiễn. Đánh giá tiếp
cận các nguồn tài trợ được đo lường bằng số lượng và giá trị kinh phí bình quân của
các đề tài dự án theo (Alshumaimri và cộng sự, 2012). Số lượng được đo bằng số các
đề tài, dự án nghiên cứu được phê duyệt triển khai thực hiện từ các đơn vị tài trợ. Chất
lượng được đo bằng giá trị đề tài được tài trợ hay giá trị tài trợ trung bình cho một đề
tài/dự án nghiên cứu.
Tiếp cận nguồn tài trợ cho thực hiện các đề tài trong luận án này được đo bằng
các chỉ tiêu sau đây:
1. Đề tài cấp nhà nước;
60
2. Đề tài quỹ Nafosted;
3. Đề tài cấp bộ hoặc tương đương;
4. Đề tài nghị định thư với đối tác nước ngoài;
5. Đề tài theo đặt hàng của địa phương;
6. Đề tài theo đặt hàng của doanh nghiệp hay tổ chức phi chính phủ;
7. Các đề tài khác.
- Thứ ba, động lực tài chính của giảng viên: Phản ánh các động cơ thúc đẩy từ
bên trong của giảng viên, thể hiện sự nỗ lực để thương mại hóa KQNC của họ. Trong
luận án này, đánh giá động lực thương mại hóa của giảng viên được tham khảo từ các
nghiên cứu của Lam (2011) và Grant & Berry (2011) với ba biến quan sát được mô tả
như tại bảng 2.2.
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu đánh giá động lực tài chính của giảng viên
TT Nội dung Tham khảo
1 Lam, (2011) Tăng ngân quỹ và nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu
thông qua hợp tác với doanh nghiệp
2 Ứng dụng và khai thác các kết quả nghiên cứu Lam, (2011)
3 Tăng thu nhập cá nhân Lam, (2011)
- Thứ tư, rào cản thương mại hóa: Rào cản là những khó khăn, cản trở ở bên
trong và bên ngoài đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa
học. Dựa trên tham khảo các nghiên cứu trước đây của (Sun & Scott, 2005; Lckett và
cộng sự, 2008; Farsi và cộng sự, 2011) với 07 biến quan sát để đánh giá các rào cản
thương mại hóa của giảng viên như mô tả tại bảng 2.3.
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu đánh giá rào cản thương mại hóa của nhà khoa học
TT Nội dung Tham khảo
1 Các doanh nghiệp liên quan đến ngành nghiên cứu sử
Farsi và cộng sự
(2011) dụng quá ít các kết quả nghiên cứu từ các nhóm nghiên
cứu thuộc trường đại học
Sun & Scott (2005) 2 Các doanh nghiệp, cơ sở thực tiễn không thực sự quan
tâm đến KQNC cứu của giảng viên từ trường đại học
3 Các trường đại học không sẵn sàng dành thời gian và
Lockett và công sự
(2008) nguồn nguồn lực để chuyển giao công nghệ/kết quả
nghiên cứu cho các cơ sở thực tiễn, doanh nghiệp
61
TT Nội dung Tham khảo
4
Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ với các sản phẩm
nghiên cứu là rất khó khăn Lockett và công sự
(2008); Sun &
Scott (2005)
5 Khó khăn trong việc tìm kiếm các đối tác là doanh nghiệp Lockett và công sự
phù hợp cho hoạt động thương mại hóa KQNC (2008)
6 Khó khăn trong việc định giá công nghệ để chuyển giao
cho doanh nghiệp, cơ sở thực tiễn Farsi và công sự (2011);
Sun & Scott (2005)
7 Các nhà nghiên cứu thiếu các kỹ năng và thời gian cần
thiết cho hoạt động chuyển giao, thương mại hóa KQNC Lockett và công sự
(2008)
Thang đo phản ánh các biến được lựa chọn phù hợp với đặc điểm của từng biến
khảo sát. Đối với hai nhóm biến là “động lực thương mại hóa” và “rào cản thương mại
hóa” để phản ánh rõ ràng thái độ của người trả lời tác giả sử dụng câu hỏi có số chẵn
lựa chọn (4 lựa chọn), trong đó không có lựa chọn trung lập. Các câu hỏi đều đặt ra
yêu cầu người được hỏi phải thể hiện rõ ràng thái độ của họ nghiêng về “đồng ý” hoặc
“không đồng ý”.
2.3.2. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo
Các biến quan sát của hai nhóm nhân tố động lực và rào cản thương mại hóa
được đo lường bằng thang đo Likert 4 mức độ và được đánh giá sơ bộ tính tin cậy
bằng phân tích với hệ số Cronbach Alpha để đánh giá tính nhất quán nội tại của khái
niệm đo lường. Tác giả sử dụng một nghiên cứu thử nghiệm (pilot test) với mẫu nhỏ (n
= 97) để đánh giá tính tin cậy sơ bộ của thang đo được xây dựng. Với 97 phiếu khảo
sát hợp lệ trong giai đoạn đầu tiên được tác giả sử dụng kiểm định bằng hệ số
Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng. Đây là giai đoạn đầu và dữ liệu chưa
được thu thập đầy đủ nên tác giả chưa tiến hành đánh giá thêm bằng các phương pháp
khác. Kết quả phân tích cho hai nhóm nhân tố là động lực thúc đẩy thương mại hóa
KQNC và các rào cản thương mại hóa thu được như sau:
Đối với các biến động lực thương mại hóa KQNC của giảng viên được thiết lập
từ 3 biến quan sát được mã hóa từ Mov1 đến Mov3. Kết quả phân tích cho thấy thang
đo đạt tính tin cậy cần thiết và đạt tính nhất quán nội tại. Hệ số Cronbach Alpha bằng
0,605 > 0,6 và các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3.
Điều này cho thấy sử dụng 3 biến quan sát này để đo lường cho khái niệm động lực tài
chính thương mại hóa KQNC là tin cậy và thích hợp tại bảng 2.4.
62
Bảng 2.4: Kết quả kiểm định hệ số Cronbach Alpha với nhân tố động lực thương
mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên
Code Biến quan sát
Tương
quan biến
tổng Cronbach's
Alpha
nếu loại biến
Nhân tố “động lực tài chính”: α = 0,605, N = 3
,522 ,339 Mov1 Để tăng ngân quỹ và nguồn lực khác cho nghiên cứu
,400 ,529 Mov2 Ứng dụng và khai thác kết quả nghiên cứu
,338 ,631 Mov3 Để tăng thu nhập cá nhân
Nguồn: Phân tích của tác giả
Đối với nhân tố rào cản, tác giả cũng sử dụng phân tích bằng hệ số Cronbach
Alpha. Kết quả cho thấy hệ số Cronbach Alpha bằng 0,683 > 0,6 và các hệ số tương
quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Điều này cho thấy sử dụng 7
biến quan sát đã thiết lập để đo lường các nhân tố “rào cản đến thương mại hóa” là
thích hợp, khái niệm nghiên cứu đạt tính nhất quán tại bảng 2.5.
Bảng 2.5: Kết quả kiểm định hệ số Cronbach Alpha với nhân tố rào cản thương
mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên
Code Biến quan sát
Tương
quan biến
tổng Cronbach's
Alpha nếu
loại biến
Nhân tố “rào cản hoạt động thương mại hóa”: α = 0,683, N = 7
Bar1
Doanh nghiệp liên quan tới ngành nghiên cứu của tôi sử
dụng quá ít kết quả nghiên cứu từ trường đại học.
,302 ,673
Bar2
Cơ sở thực tiễn không thực sự quan tâm tới kết quả
nghiên cứu ở trường đại học.
,310 ,670
Bar3
Trường đại học không sẵn sàng dành thời gian và nguồn
lực để chuyển giao công nghệ cho cơ sở thực tiễn
,309 ,672
Bar4
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ với các sản phẩm mới là quá
khó khăn
,498 ,619
Bar5
Quá khó để các nhà nghiên cứu tìm được đối tác thực tiễn
phù hợp cho hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu
Bar6 Việc định giá công nghệ để chuyển giao là rất khó
,542 ,612
,366 ,656
Bar7
Các nhà nghiên cứu không có thời gian và kỹ năng kinh
doanh cần thiết cho hoạt động thương mại hóa
,440 ,635
Nguồn: Phân tích của tác giả
63
Như vậy, đánh giá sơ bộ nghiên cứu cho thấy các thang đo đã thiết lập đạt tính
tin cậy và thích hợp để sử dụng cho nghiên cứu. Tác giả sẽ tiến hành hiệu chỉnh một
lần nữa trước khi khảo sát chính thức với mẫu chính thức dự kiến tối thiểu là 300.
- Đặc điểm giảng viên: Đặc điểm giảng viên/nhà khoa học là những đặc điểm
của mỗi cá nhân. Đặc điểm của mỗi cá nhân là khác nhau và nó cũng có ảnh hưởng
khác nhau đến khả năng, năng lực nghiên cứu của mỗi người về khả năng công bố hay
thương mại hóa KQNC của họ. Trong phạm vi của luận án này tác giả dựa trên tham
khảo ý kiến của các chuyên gia và các tài liệu đã tổng hợp ở phần tổng quan về đặc
điểm cá nhân của giảng viên/nhà khoa học có ảnh hưởng đến quyết định thương mại
hóa KQNC của họ được đo bằng các tiêu chí sau :
1. Thời gian tốt nghiệp tiến sĩ;
2. Quốc gia đào tiến sĩ;
3. Lĩnh vực chuyên môn chính của giảng viên/nhà khoa học (sinh học, khoa học
vật liệu, y học, toán học, công nghệ y học, khoa học máy tính, hóa học, cơ khí, công
nghệ hóa học, công nghệ điện, vật lý và khác);
4. Học hàm (giáo sư/phó giáo sư/chưa có học hàm);
5. Kinh nghiệm làm việc (tham gia đề tài, dự án nghiên cứu, số lượng các công
trình khoa học đã được bố, phát triển các giải pháp hữu ích…);
6. Năng lực nghiên cứu (khả năng công bố các công trình nghiên cưu trên các
tạp chí chuyên ngành uy tin trong và ngoài nước, tạp chí chuyên ngành trong danh
mục Scopus, danh mục ISI);
7. Vị trí quản lý của giảng viên (vị trí quản lý hiện tại, vị trí quản lý cao nhất).
8. Vùng miền đang công tác (Bắc - Trung - Nam)
2.4. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu
Đối tượng khảo sát của luận án được xác định là giảng viên/nhà khoa học có
học vị tiến sĩ đang làm việc tại các trường ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt Nam đã và đang
làm chủ nhiệm các đề tài nghiên cứu khoa học quan trọng từ cấp bộ hoặc tương đương
trở lên. Phương pháp điều tra chọn mẫu được lựa chọn bởi việc điều tra tổng thể là
không khả thi do những hạn chế về nguồn lực thời gian và tài chính. Phương pháp
chọn mẫu phân tầng được lựa chọn để đảm bảo tính đại diện cho mẫu nghiên cứu. Mẫu
được chia tỷ lệ theo khu vực địa lý đảm bảo tính đại diện và phân bố trên ở cả 3 miền
Bắc - Trung - Nam. Các cơ sở giáo dục ĐHCL được lựa chọn là những đại học vùng,
64
đại học trọng điểm quốc gia và ĐH quốc gia được chia theo đơn vị chủ quản đảm bảo
việc lựa chọn phải được phân bổ ở các bộ, ngành, Đại học Quốc gia như Bộ GDĐT,
Bộ NN&PTNT, Bộ Công thương, Bộ Thông tin Truyền thông, Đại học Quốc gia. Do
những hạn chế về nguồn lực và khó khăn trong việc tiếp cận khảo sát các nhà khoa học
nên tác giả lựa chọn cỡ mẫu tối thiểu có thể sử dụng cho các phân tích thống kê đảm
bảo tính tin cậy của các tham số được ước lượng. Cỡ mẫu đạt tính tin cậy là một chủ
đề tranh luận và chưa có sự thống nhất giữa các nhà nghiên cứu và nó phụ thuộc vào
các kỹ thuật thống kê sử dụng trên dữ liệu. Chẳng hạn, theo Hair và cộng sự (2006) cỡ
mẫu tối thiểu cho một nghiên cứu định lượng là 100. Đối với những nghiên cứu sử
dụng phân tích hồi quy Tabenick & Fidell (2007) đưa ra công thức lấy mẫu tối thiểu
là n >= 50 + 8p, trong đó n là cỡ mẫu, p là số biến độc lập. Comrey và Lee (1992)
đưa ra các cỡ mẫu với các quan điểm tương ứng: 100 = kém, 200 = khá, 300 = tốt,
500 = rất tốt, 1000 hoặc hơn = tuyệt vời. Các nghiên cứu khảo sát sử dụng phân tích
nhân tố có thể sử dụng quy tắc nhân 5 hoặc nhân 10, tức là cỡ mẫu tối thiểu phải lớn
hơn số biến quan sát nhân 5 hoặc nhân 10. Lấy mẫu nếu biết quy mô tổng thể theo
các phương pháp toán xác suất có thể áp dụng cách tra bảng theo sai số đo lường hay
sai số biến của nghiên cứu (Suanders và cộng sự, 2007)
Trong phạm vi của luận án này dựa trên cân nhắc giữa các quy tắc lấy mẫu khác
nhau tác giả lựa chọn theo quy tắc của Comrey & Lee (1992) ở cỡ mẫu là 300 đạt mức
tốt. Cỡ mẫu này cũng đảm bảo hầu hết các quy tắc khác cho các phương pháp phân tích
dữ liệu dự kiến sử dụng trong luận án (ví dụ như quy tắc nhân 5).
Mẫu nghiên cứu được lấy làm hai giai đoạn: Giai đoạn sơ bộ để đánh giá tính tin
cậy cho các chỉ tiêu khảo sát và giai đoạn chính thức cho phân tích dữ liệu chính thức
của nghiên cứu. Sau kết quả đánh giá sơ bộ tác giả điều chỉnh bảng câu hỏi chính thức
và tiến hành điều tra chính thức với cỡ mẫu kỳ vọng tối thiểu là 300 (không bao gồm
mẫu thu thập ở giai đoạn 1).
Dữ liệu được điều tra bằng hai cách (i) điều tra bằng phát bảng hỏi trực tiếp tới
các giảng viên/nhà khoa học là đối tượng khảo sát tiềm năng tại các trường ĐHCL
khối kỹ thuật và (ii) khảo sát online với sự hỗ của hệ thống phần mềm Surveymokey
thông qua địa chỉ email của các giảng viên không có khả năng tiếp cận trực tiếp. Các
phiếu điều tra được chuẩn bị và thiết kế gửi về các trường đại học thông qua mối quan
hệ cá nhân của tác giả với sự hỗ trợ của phòng Quản lý Khoa học, phòng Kế hoạch Tài
chính của trường đại học trong danh sách điều tra đã được lựa chọn trước đó. Dự kiến
điều tra chính thức bằng phát bảng hỏi trực tiếp đạt 70% tổng số phiếu điều tra. Đối
với điều tra online tác giả gửi đường link câu hỏi đến email của các giảng viên/nhà
65
khoa học dựa trên các mối hệ của tác giả và sử dụng phương pháp lấy mẫu phát triển
mầm (Snow ball) để kỳ vọng thu về 30% số phiếu trong cỡ mẫu dự kiến. Các giảng
viên/nhà khoa học nhận phiếu điều tra đều được giải thích về mục đích của nghiên cứu
và tính tự nguyện khi tham gia cuộc khảo sát.
2.5. Xử lý dữ liệu
2.5.1. Xử lý dữ liệu thứ cấp
Để đánh giá đúng được thực trạng của hoạt động nghiên cứu khoa học và
thương mại hóa KQNC của các giảng viên các trường ĐHCL khối kỹ thuật tác giả sử
dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ dữ liệu khảo sát của tác giả ở các
trường, các báo cáo tổng kết hoạt động KHCN của Bộ GDĐT, Bộ KHCN và báo cáo
hoạt động KHCN trong các cơ sở GDĐH giai đoạn 2011- 2016 (Vũ Văn Tích, 2017).
Dữ liệu được phân loại theo chủ đề và các mục tiêu nghiên cứu đã xác định và sử dụng
các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá với mục tiêu làm rõ đúng thực
trạng của hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và thương mại hóa
KQNC của giảng viên các trường ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt Nam. Từ những kết
phân tích đánh giá cho thấy được bức tranh tổng thể về thực trạng hoạt động nghiên
cứu, chuyển giao và thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường ĐHCL khối kỹ
thuật Việt Nam. Đây là một trong những bằng chứng khoa học và là cơ sở cho việc tác
giả đưa ra gợi ý các đề xuất khuyến nghị của luận án.
2.5.2. Xử lý dữ liệu sơ cấp
Quy trình phân tích dữ liệu khảo sát được thực hiện theo quy trình như sau:
Các dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát là trọng tâm của nghiên cứu này và được
phân tích bằng các phương pháp thống kê thích hợp để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong luận án này bao gồm (i) các thống kê mô tả
mẫu nghiên cứu; (ii) đánh giá tính tin cậy của các thang đo nghiên cứu; (iii) phân tích
nhân tố khám phá; (iv) phân tích nhân tố khẳng định; (v) phân tích hồi quy logistic để
đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng
viên và khả năng tiếp cận các nguồn tài trợ; (vi) đánh giá sự khác biệt của các yếu tố
phân loại ảnh hưởng tới động lực và rào cản đến quyết định thương mại hóa KQNC.
Trong quá trình phân tích dữ liệu sơ cấp, các nhân tố có được ở dạng thang đo
Likert (động lực và rào cản) sẽ sử dụng phân tích nhân tố khám phá, phân tích độ tin cậy
thang đo và phân tích nhân tố khẳng định nhằm xem xét tính phân biệt và độ tin cậy của
các thang đo trước khi đưa vào phân tích hồi quy. Các thang đo ở dạng thang đo định
66
danh, thứ bậc và thang đo tỷ lệ sẽ được trực tiếp đưa vào phân tích hồi quy các nhân tố
2.5.2.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
thuộc về vốn xã hội và tiếp cận các nguồn tài trợ).
Các đặc điểm nhân khẩu của giảng viên sẽ được thống kê bằng bảng tần suất và
2.5.2.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo
tỷ lệ để có được bức tranh đánh giá về tính đại diện cũng như độ tin cậy của mẫu
nghiên cứu cho các phân tích dữ liệu tiếp theo.
Hai nhóm nhân tố động lực thương mại hóa và rào cản thương mại hóa được
thiết kế đa chỉ tiêu thông qua các biến quan sát (item) cần được đánh giá tính tin cậy
hay tính nhất quán nội tại (internal consistency) trong mỗi khái niệm nghiên cứu. Đánh
giá tính tin cậy của khái niệm nghiên cứu được thực hiện ở cả mẫu sơ bộ và mẫu chính
thức của nghiên cứu. Trong luận án này tác giả sử dụng hệ số Cronbach Alpha và hệ
số tương quan biến tổng để đánh giá độ tin cậy của các thang đo nghiên cứu. Tiêu
chuẩn phù hợp tham chiếu áp dụng cho nghiên cứu này là hệ số Cronbach Alpha > 0,6
và các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong mỗi khái niệm nghiên
cứu (construct) lớn hơn 0,3 (Hair và cộng sự, 2006; Nunnally & Burstein, 1994).
Những biến quan sát không đạt các chỉ tiêu thống kê được xem xét lại giá trị nội dung
(content validity) cân nhắc giữ lại cho điều tra chính thức. Trong trường hợp điều tra
chính thức các phân tích vẫn không đạt sẽ được loại ra khỏi các phân tích của nghiên
2.5.2.3. Phân tích nhân tố khám phá
cứu trong các bước tiếp theo.
Dữ liệu điều tra chính thức sau khi được kiểm tra tính tin cậy tiếp tục được
phân tích bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA). Mặc dù các khái niệm nghiên cứu
đã được kế thừa từ lý thuyết và các nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, bối cảnh nghiên
cứu tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam có thể có những khác biệt. Bởi vậy,
tác giả tiếp tục sử dụng phân tích nhân tố khám phá để đánh giá lại xem cấu trúc khái
niệm nghiên cứu có thay đổi hay không khi bối cảnh nghiên cứu thay đổi. Tiêu chuẩn
sử dụng cho phân tích nhân tố khám phá bao gồm hệ số KMO > 0,5, phương sai giải
thích > 50%, các trọng số nhân tố (factor loading) > 0,5 là đạt giá trị thực tiễn (Hair và
cộng sự, 2006). Phương pháp xoay ma trận nhân tố sử dụng phương pháp thành phần
chính với phép xoay trục giao (varimax) để thu được số nhân tố bé nhất với phương sai
giải thích lớn nhất. Hai nhóm nhân tố (động lực và rào cản) được phân tích độc lập với
nhau. Các phân tích được thực hiện trên phần mềm SPSS.
2.5.2.4. Phân tích nhân tố khẳng định
67
Kết quả hình thành các nhân tố ở phân tích nhân tố khám phá tiếp tục được
đưa vào phân tích nhân tố khẳng định (CFA) để kiểm chứng lại tính tương thích của
mô hình với dữ liệu khảo sát thực tế. Phân tích nhân tố khẳng định được thực hiện cho
hai giai đoạn, giai đoạn 1 phân tích với mô hình đo lường và giai đoạn 2 là phân tích
với mô hình tới hạn. Mô hình đo lường được phân tích với từng nhân tố thu được từ
phân tích nhân tố khám phá (EFA) để đánh giá tính hội tụ của khái niệm nghiên cứu.
Mô hình tới hạn được sử đụng để đánh giá tính thích hợp của mô hình nghiên cứu với
dữ liệu thực tế, giá trị phân biệt giữa các nhân tố hình thành. Tiêu chuẩn phù hợp được
tham chiếu trong nghiên cứu này là Chi-square/df < 3, CFI, TLI, IFI > 0,9, RMSEA <
0,08 (Hair và cộng sự, 2006; Hooper và cộng sự, 2008; Kline, 2011). Các trọng số
nhân tố của phân tích CFA > 0,5 được xem là đạt giá trị hội tụ. Để kiểm tra giá trị
phân biệt (Discriminant validity) tác giả sử dụng kiểm định hệ số tương quan của các
nhân tố với giá trị bằng 1 so sánh khoảng tin cậy 95% với phương pháp boostrap với
2.5.2.5. Phân tích hồi quy tuyến tính
mẫu tái lập là 1.000. Phân tích dữ liệu thực nghiệm được thực hiện với sự hỗ trợ của
phần mềm AMOS.
2.5.2.6. Phân tích hồi quy logistic
Để kiểm định giả thuyết ảnh hưởng của nhân tố vốn xã hội đến tiếp cận các
nguồn tài trợ, tác giả sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính với phương pháp tổng bình
phương nhỏ nhất (OLS). Mức ý nghĩa thống kê được lấy theo thông lệ là 10%.
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến xác
suất thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học như đã phát biểu trong mô
hình nghiên cứu. Biến phụ thuộc của nghiên cứu là một biến nhị phân (0 - 1), tác giả
mã hóa giá trị 0 tương ứng với câu trả lời là “Không” không có thương mại hóa và
giá trị 1 với câu trả lời là ‘Có” là có thương mại hóa với bất kỳ hình thức nào. Để
đánh giá xác suất của thương mại hóa với biến nhị phân như vậy việc sử dụng mô
hình hồi quy logistics (mô hình logit, probit) là phù hợp (Gujarati, 2004). Mô hình
được diễn tả như sau:
Ln(p/1-p) = β0 + β1X1 + β2X2 + ...+ βjXj + ..+ βnXn (1).
Trong đó:
p là xác suất hay khả năng xảy ra của biến cố (thương mại hóa).
Ln(p/1-p) là giá trị logarit tự nhiên (cơ số e) của chỉ số odd (tỷ số p/1-p)
68
Xj là các biến độc lập ảnh hưởng tới khả năng xảy ra biến cố.
Trong nghiên cứu này là vốn xã hội, tiếp cận nguồn tài trợ, động lực nghiên
cứu, rào cản nghiên cứu... Lưu ý rằng mỗi một biến độc lập là một nhóm biến.
Có thể hoán chuyển công thức bằng phương pháp mũ hóa để ước lượng được
xác suất p (nhà nghiên cứu không tìm p trực tiếp mà thông qua chỉ số odd). Bằng một
vài biến đổi toán học có thể thu được công thức ước lượng xác suất xảy ra của biến cố
như sau:
P(Y =1/Xj) = ef(x)/(1+ ef(x)).
Trong đó: f(x) = β0 + β1X1 + β2X2 + ...+ βjXj + ..+ βnXn + ui
Phương trình này có thể được ước lượng thông qua các phần mềm thống kê như
SPSS, AMOS, STATA, R. Trong luận án này tác giả ước lượng trên phần mềm SPSS
và AMOS. Kết quả sẽ cung cấp khả năng dự đoán đúng của mô hình và phương trình
logistic phản ánh ảnh hưởng của các biến độc lập tới biến phụ thuộc.
69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương này, tác giả đã xây dựng một quy trình trình nghiên cứu một
cách khoa học gồm 08 bước, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án
cũng được trình bày một cách khoa học, rõ ràng như kỹ thuật thu thập dữ liệu, xử lý dữ
liệu, các kỹ thuật phân tích dữ liệu, xây dựng các tiêu chí đo lường cho các biến quan
sát, kiểm định độ tin cậy của các thang đo sử dụng trong mô hình đảm bảo kết quả
nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy cao và giải quyết được vấn đề nghiên cứu và các mục
tiêu nghiên cứu đã được xác định, cụ thể:
Thứ nhất, trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu trước về các mô hình và lý
thuyết có liên quan về chủ đề nghiên cứu kết hợp với kết quả nghiên cứu định tính
thông qua phỏng vấn chuyên gia là các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách đang
công tác tại các trường ĐHCL và các bộ, ngành có liên quan, tác giả đã xác định được
4 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến thương mại hóa KQNC đây là cơ sở khoa học để
tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp với bối cảnh nghiên cứu ở nước đáng phát
triển như Việt Nam, bao gồm 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại
hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa học các trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt Nam: (i)
vốn xã hội; (ii) động lực thương mại hóa; (iii) tiếp cận nguồn tài trợ; (iv) rào cản
thương mại hóa; và nhóm nhân tố thuộc đặc điểm cá nhân của giảng viên/nhà khoa
học như một biến kiểm soát và đề xuất 6 giả thuyết nghiên cứu.
Thứ hai, dự trên kết quả của các nghiên cứu trước và kế quả nghiên cứu định
tính, tác giả tiến hành xây dựng các chỉ tiêu đo lường cho các biến quan sát thuộc 4
nhân tố đã xác định được sử dụng trong mô hình nghiên cứu gồm. (i) vốn xã hội của
giảng viên; (ii) động lực của giảng viên, (iii) tiếp cận nguồn tài trợ, (iv) rào cản và
nhóm đặc điểm của giảng viên. Các biến sử dụng trong mô hình đều được đánh giá sơ
bộ tính tin cậy của các thang đo bằng phân tích với hệ số Cronbach Alpha đảm bảo độ
tin cậy và thích hợp cho mô hình nghiên cứu.
Thứ ba, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án cũng được
trình bày một cách cụ thể về phương pháp thu thập dữ liệu; chọn mẫu nghiên cứu; các
phương pháp phân tích dữ liệu; tổng hợp, phân tích, so sách, thống kê mô tả mẫu, đánh
giá tính tin cậy của các thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố
khẳng định (CFA), phân tích hồi quy tuyến tính, phân tích hồi quy logistic, đánh giá sự
khác biệt của các yếu tố rào cản. Đây là những công cụ quan trọng hữu hiệu trong xử
lý, phân tích dữ liệu khoa học đảm bảo độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
70
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG LẬP KHỐI KỸ THUẬT Ở VIỆT NAM
3.1. Giới thiệu chung về các trường Đại học công lập khối kỹ thuật Việt Nam
Đây là những cơ sở giáo dục ĐHCL (gọi tắt là trường ĐHCL) thuộc sở hữu của
nhà nước, do nhà nước đầu tư xây dựng sơ sở vật chất và chịu sự quản lý của nhà nước
về tổ chức bộ máy, quản lý tài chính, tài sản, cơ chế hoạt động phải tuân thủ các quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo thống kê của Bộ GDĐT năm học 2016-2017, cả nước có 170 trường
ĐHCL. Hầu hết các trường ĐHCL chủ yếu vẫn thực hiện nhiệm vụ đào tạo là chính,
còn nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC
vẫn còn mờ nhạt chưa phát huy được vai trò là trụ cột thứ hai của trường đại học. Hoạt
động này, hiện nay vẫn chủ yếu tập trung ở một số trường ĐHCL lớn có uy tín và bề
dày kinh nghiệm là những đại học vùng, trường đại học trọng điểm, đại học quốc gia
như Đại học Thái Nguyên, Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng, Trường ĐH Cần Thơ,
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, Trường ĐH Giao thông vận tải, Trường ĐH Bách
khoa Tp. Hồ Chí Minh, Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh, Trường ĐH
Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Học Viện Nông nghiệp, Học viện Bưu chính Viễn thông.
Đây là những cơ sở giáo dục ĐHCL được thành lập từ rất sớm, sớm nhất là 120 năm,
muộn nhất là 21 năm, trung bình khoảng 45 năm đến 50 năm. Những trường ở miền Bắc
được thành lập từ những năm 1955 đến 1963, các trường ở miền Nam được thành lập
muộn hơn sau khi đất nước được giải phóng vào những năm 1975 và năm 1976.
Các trường đại học do Bộ GDĐT trực tiếp quản lý đều được thành lập sớm hơn
các trường ĐHCL thuộc các bộ ngành khác. Trường thành lập sớm nhất là Trường ĐH
Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh năm 1955 (63 năm), Trường ĐH Bách khoa Hà Nội được
thành lập 1956 (62 năm). Các trường thuộc các bộ ngành khác được thành lập muộn
hơn như Học viện Bưu chính Viễn thông được thành lập năm 1997 (21 năm).
Ngành nghề đào tạo của khối các trường này cũng rất đa dạng, một số trường
đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực như Đại học Thái Nguyên, Đại học Huế, Trường ĐH
Cần Thơ, Trường ĐH Bách khoa Hà Nội, Trường ĐH Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh.
Thế mạnh trong hoạt động đào tạo của khối các trường này là đào tạo các ngành kỹ
thuật, công nghệ, nông nghiệp, lâm nghiệp. Quy mô đào tạo và tuyển sinh hàng năm là
71
tương đối lớn, trung bình khoảng từ 3.000 - 8.000 sinh viên chính quy/1 năm. Loại
hình đào tạo cũng rất đa dạng gồm nhiều loại hình đào tạo như cao đẳng, liên thông,
văn bằng 2, đào tạo phi chính quy, đại học, sau đại học trình độ thạc sĩ và tiến sĩ. Tổng
quan trung về đặc điểm của các trường được khái quát tại bảng 3.1.
Bảng 3.1: Tổng quan chung về các trường ĐHCL kĩ thuật Việt Nam
TT
Tên trường
GV
(người)
Cơ quan
chủ quản
% (GV/
CBGV)
Số năm
hoạt
động
Tổng số
CBGV
(người)
Năm
thành
lập
1 Đại học Thái Nguyên
1970
2.898
Bộ GDĐT
4.317
67
48
2 Trường Đại học Cần Thơ
1966
1.155
Bộ GDĐT
1.976
58
52
3 Trường ĐH Nông Lâm TPHCM
1955
501
Bộ GDĐT
877
57
63
4
Đại học Huế
1967
1.874
2.397
Bộ GDĐT
78
51
5 Trường ĐH Tây Nguyên
1977
489
Bộ GDĐT
748
65
41
6 Trường ĐHSPKT Hưng Yên
1966
459
Bộ GDĐT
602
76
52
7 Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
1956
1.176
Bộ GDĐT
1.923
61
62
8 Trường ĐHGT Vận tải
1962
888
Bộ GDĐT
1.184
75
56
9 Đại học Tây Bắc
1960
346
Bộ GDĐT
522
66
58
10 Trường Đại học Quy Nhơn
1977
580
Bộ GDĐT
803
72
41
11 Trường Đại học Sư phạm 2
1967
365
Bộ GDĐT
581
63
51
12 Trường ĐHSPKT TPHCM
1972
391
Bộ GDĐT
601
65
46
13 Trường ĐH Bách Khoa TPHCM
1957
930
1.303
71
ĐH Quốc gia
61
14 Trường ĐH Lâm Nghiệp
1964
575
1.008
57
Bộ NN&PTNT
54
15 Học Viện Nông Nghiệp
1956
728
1.383
53
Bộ NN&PTNT
62
16 Trường Đại học Điện Lực
1898
316
455
69
Bộ Công thương
120
68
62
17 Trường ĐH Công Nghiệp TPHCM
1956
1.019
1.503
Bộ Công thương
45
21
18 Học viện Bưu Chính Viễn Thông
1997
350
774
Bộ Bưu Chính VT
15.040
22.957
Tổng cộng
Nguồn: Tổng hợp từ báo của các trường năm 2017
Cơ cấu về đội ngũ giảng viên của khối các trường này có tỷ lệ giảng viên/tổng
số cán bộ viên chức tương đối cao, cao hơn so với các trường ĐH thuộc khối khoa
học XH&NV, tỷ lệ giảng viên trung bình khoảng 65,5%, cao nhất là Đại học Huế
(78%), thấp nhất là Học viện Bưu chính Viễn Thông (45%). Hình 3.1
72
Hình 3.1: Tỷ lệ giảng viên trong tổng số CBGV của các trường
Nguồn: Tổng hợp từ báo của các trường năm 2017
3.2. Tiềm lực khoa học công nghệ của các trường Đại học công lập khối kỹ
thuật ở Việt Nam
3.2.1. Nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học và công nghệ
Đây là những trường ĐH kỹ thuật có đội ngũ nhân lực nghiên cứu rất hùng
hậu, có nhiều nhà khoa học uy tín, các chuyên gia đầu ngành và nhiều nhóm nghiên
cứu mạnh. Kết quả khảo sát cho thấy nguồn nhân lực nghiên cứu của khối các trường
này rất đông đảo bao gồm 16.255 người, với 101 giáo sư chiếm (0,6%), 1.200 phó giáo
sư (7,4%), 3.900 tiến sĩ (24,%) và 11.054 thạc sĩ (68,4%) tại bảng 3.2.
73
Bảng 3.2: Nguồn nhân lực nghiên cứu của các trường ĐHCL khối kỹ thuật
Đơn vị tính: Người
TT Tên trường Tiến sĩ Thạc sĩ Tổng số Giáo
sư Phó
giáo sư
1 Đại học Thái Nguyên 13 117 586 2.182 2.898
2 Trường ĐH Cần Thơ 11 139 221 784 1.155
3 Trường ĐH Nông Lâm TPHCM 2 28 334 375 739
4 Đại học Huế 15 250 664 1.441 2.370
5 Trường ĐH Tây Nguyên - 14 54 263 331
6 Trường ĐH SPKT Hưng Yên 4 33 93 410 540
7 Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội 23 221 492 708 1.444
8 Trường ĐH Bách Khoa TPHCM 9 103 276 443 831
9 Trường ĐH Giao Thông Vận Tải 5 62 129 556 752
10 Trường Đại học Tây Bắc - 14 54 263 331
11 Trường Đại học Quy Nhơn 1 21 124 428 574
12 Trường Đại học Sư phạm 2 - 17 126 384 527
13 Trường ĐH SPKT TP HCM 1 25 121 388 535
14 Trường ĐH Lâm Nghiệp 6 22 117 442 587
15 Học Viện Nông Nghiệp 8 88 190 559 845
16 Trường ĐH Điện Lực - 10 78 253 341
17 Trường ĐH Công nghiệp TPHCM - 18 157 846 1.021
18 Học viện Bưu Chính Viễn Thông 3 18 84 329 434
101 1.200 3.900 11.054 16.255 Tổng cộng
0,6 7,4 24,0 68,0 100.0 Tỷ lệ %
Nguồn: Tổng hợp từ báo của các trường năm 2017
Tính đến 30/06/2016, theo số liệu báo cáo của 38 trường ĐH thuộc Bộ GDĐT
thì nguồn nhân lực nghiên cứu của 38 trường này là 23.879 người, trong đó 151 giáo
sư (chiếm 0,6%), 1.642 phó giáo sư (6,9%), 4.840 tiến sĩ (20%), 17.246 thạc sĩ (72%).
Như vậy, so với số liệu báo cáo của 38 trường trực thuộc Bộ GDĐT thì nguồn nhân
lực nghiên cứu của khối các trường ĐHCL khối kỹ thuật bằng 68% (16.225
người/23.879 người) (giáo sư 67%, phó giáo sư là 73%, Tiến sĩ 81%, Thạc sĩ 64%).
Đây cũng là những trường ĐH có đội ngũ nghiên cứu chất lượng cao, tỷ lệ giảng
viên/nhà khoa học có học hàm giáo sư, phó giáo sư và học vị tiến sĩ trong tổng nguồn
nhân lực nghiên cứu tương đối cao. Giáo sư 0,6%, phó giáo sư 7,4%, tiến sĩ 24,%, thạc
sĩ 68,%, con số này cao hơn so với nguồn lực nghiên cứu của của 38 trường trực thuộc
74
Bộ GDĐT (giáo sư 0,6%, phó giáo sư 6,9%, tiến sĩ 20,4%, thạc sĩ 72,2%). Tuy nhiên,
giảng viên/nhà khoa học có trình độ cao như giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ lại phân bố
không đều ở các trường mà chủ yếu tập trung ở một số trường đại học vùng, đại học
trọng điểm, đại học quốc gia như Trường ĐH Bách khoa Hà Nội có tỷ lệ giáo sư, phó
giáo sư, tiến sĩ cao nhất (giáo sư 1,6%, phó giáo sư 15,3%, tiến sĩ 34%); Trường ĐH
Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh (giáo sư 1,1%, phó giáo sư 12,4%, tiến sĩ 33,2%); Trường
ĐH Cần Thơ (giáo sư 1%, phó giáo sư 12%, tiến sĩ 19,1%); Đại học Thái Nguyên (giáo
sư 0,4%, phó giáo sư 4%, tiến sĩ 20,2%). Một số trường ĐH tính đến thời điểm khảo sát
chưa có giáo sư như Trường ĐH Tây Nguyên, Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2, Trường
ĐH Công nghiệp Thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh. Trường có tỷ lệ tiến sĩ cao nhất là
Trường ĐH Nông Lâm TPHCM 45,2%, thấp nhất là Trường ĐH Tây Nguyên 7%. Như
vậy, so với tiêu chí đánh giá của Nghị định 99/NĐ-CP về tiềm lực NCKH của các
trường ĐH quy định số lượng giảng viên có học vị tiến sĩ/tổng số giảng viên chiếm 25%
thì có 13/18 (chiếm 72%) trường đạt được tiêu chí này bao gồm Đại học Thái Nguyên
(25%), Trường ĐH Cần Thơ (32%), Trường ĐH Lâm Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh (49%),
Đại học Huế (39%), Trường ĐH Bách khoa Hà Nội (51%), Trường ĐH Bách khoa Tp.
Hồ Chí Minh (47%), Trường ĐH Giao thông Vận tải (26%), Trường ĐH Quy Nhơn
(25%), Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2 (27%), Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ
Chí Minh (27%), Trường ĐH Lâm Nghiệp (25%), Học Viện Nông nghiệp (34%),
Trường ĐH Điện lực (26%). Hình 3.2.
Hình 3.2: Nguồn nhân lực nghiên cứu của các trường ĐHCL khối kỹ thuật
Nguồn: Tổng hợp từ báo của các trường năm 2017
75
Kết quả khảo sát về độ tuổi của giảng viên/nhà khoa học cho thấy, độ tuổi trung
bình của giảng viên các trường ĐHCL khối kỹ thuật là khoảng 41 tuổi, độ lệch chuẩn
khoảng xấp xỉ 6,5 tuổi. Điều này cho thấy độ tuổi trung bình của các giảng viên là khá
cao. Số năm công tác trung bình của các giảng viên đã làm việc tại các trường này
khoảng 14 năm, độ lệch chuẩn trên 7 năm. Số năm tốt nghiệp tiến sĩ trung bình của
giảng viên khoảng 7 năm. Lĩnh vực chuyên môn của giảng viên được khảo sát cho
thấy ngành hóa học chiếm (25%), sinh học (18%), cơ khí (18%), khoa học máy tính
(12%), vật liệu (10%), vật lý (8%), công nghệ điện (8%) và toán học (0,4%).
Tỷ lệ giảng viên nam, nữ có sự chênh lệch quá lớn trong một số ngành lĩnh vực
nghiên cứu về khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học nông nghiệp, khoa học tự
nhiên với tỷ lệ giảng viên nam chiếm đến hơn 77% và chỉ có khoảng 23% là giảng
viên nữ. Tham gia vào các hội đồng chuyên môn với vai trò là thành viên cho thấy
giảng viên/nhà khoa học nam tham gia khá nhiều vào các hội đồng ngành xét duyệt
đề tài cấp Bộ/Nhà nước (37%); Hội đồng quản trị hoặc hội đồng tư vấn/chuyên môn
của doanh nghiệp (30%); Các hội đồng tư vấn của Chính phủ/cơ quan nhà nước khác
(20%); Hội đồng chức danh giáo sư, phó giáo sư cấp ngành/nhà nước (4%). Tuy
nhiên, giảng viên tham gia vào các hội đồng có tính chất nghiên cứu chuyên môn cao
như tham gia hội đồng ngành xét duyệt đề tài thuộc Quỹ Nafosted lại khá thấp
khoảng hơn 9%.
3.2.2. Cơ sở vật chất cho nghiên cứu
Theo số liệu báo cáo của Bộ GDĐT (2017) giai đoạn 2011-2016, tổng kinh
phí từ NSNN để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động KHCN của các
trường ĐHCL trực thuộc Bộ GDĐT là 261.993 triệu cho 41 dự án tăng cường năng
lực nghiên cứu (trung bình 6.400 triệu/1dự án). Các dự án được đầu tư hiện nay chủ
yếu cho các phòng thí nghiệm phục vụ cho nghiên cứu ứng dụng có khả năng tạo ra
các sản phẩm mang tính ứng dụng cao cho phát triển kinh tế xã hội như phòng thí
nghiệm; công nghệ vi chế tạo Mesm; chuẩn đoán bệnh động vật; kiểm định công
trình; chế phẩm sinh học, nền móng công trình, chế phẩm in. Một số phòng thí
nghiệm cũng được trú trọng đầu tư nâng cấp trang thiết bị một cách đồng bộ đáp
ứng được các yêu cầu của hoạt động nghiên cứu ứng dụng triển khai. Một số phòng
thí nghiệm trọng điểm quốc gia bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu các
sản phẩm khoa học, công nghệ có hàm lượng khoa học cao, có tính ứng dụng cao
trong thực tiễn cho phát triển kinh tế - xã hội, thậm chí một số dự án hợp tác với
76
nước ngoài trong đào tạo chất lượng cao và trong nghiên cứu chuyển giao công
nghệ của các trường đại học với doanh nghiệp đem lại hiệu quả đáng kể.
Mặc dù nhu cầu về đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị cho phòng thí nghiệm
đáp ứng được các yêu cầu cho hoạt động nghiên cứu là rất lớn. Tuy nhiên, NSNN rất
hạn hẹp chưa đảm bảo được cho nhu cầu về đầu tư của các trường đại học cho hoạt
động nghiên cứu. Một số phòng thí nghiệm trang thiết bị đã quá lạc hậu, thiếu nguồn
kinh phí để đầu tư nâng cấp làm ảnh hưởng đến chất lượng của KQNC. Theo kết quả
khảo sát cho thấy, hiện nay chưa có một trường ĐHCL khối kỹ thuật nào trực thuộc Bộ
GDĐT mà hoạt động KHCN được thực hiện theo một chuẩn mực quốc tế, chẳng hạn
như chuẩn SRIC (S - Study - Thực hành; R - Research - Nghiên cứu; I - Incubator - Sản
xuất thử nghiệm; C - Commercialize - Thương mại hóa/chuyển giao sản phẩm) và cũng
chưa có trường nào đảm bảo có đủ được 07 loại hình tổ chức KH&CN theo chuẩn của
một tổ chức đại học quốc tế như Đại học Quốc gia Singapore NUS (Vũ Văn Tích,
2017). Điều này cũng làm hạn chế đến hoạt động nghiên cứu và ảnh hưởng đến chất
lượng của các kết quả nghiên cứu và hoạt động thương mại hóa KQNC.
3.2.3. Nguồn kinh phí cho thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu
Trong giai đoạn 2011-2016, tổng kinh phí cho thực hiện các nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh/thành phố và cấp cơ sở của khối các
trường này là 2.003.708 triệu đồng. Trong đó:
- Thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia bao gồm đề tài độc
lập quốc gia; dự án SXTN độc lập quốc gia; đề tài thuộc các chương trình KC, KX và
các chương trình khác tương đương; nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản Nafosted; nhiệm vụ
bảo tồn quỹ gen; nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu theo Nghị định thư; nhiệm vụ khác với
tổng kinh phí thực hiện là 587.299 triệu đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ cấp bộ, cấp đại học quốc gia, Nghị định thư,
Nafosted bao gồm chương trình KHCN cấp bộ, đề tài KHCN cấp bộ, dự án SXTN cấp
bộ, nhiệm vụ hợp tác song phương với tổng kinh phí 6651.688 triệu đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ cấp tỉnh/thành phố bao gồm các nhiệm vụ cấp bộ,
ngành, tỉnh/thành phố với tổng kinh phí là 516.829 triệu đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ cấp cơ sở bao gồm đề tài khoa học và công nghệ cấp
cơ sở, dự án khoa học và công nghệ cấp cơ sở với tổng kinh phí là 247.892 triệu đồng
tại bảng 3.3.
77
Bảng 3.3: Kinh phí cho thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các
trường Đại học công lập khối kỹ thuật giai đoạn 2011-2016
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT
Tên trường
Tổng
cộng
Nhiệm
vụ cấp
bộ
Nhiệm
vụ cấp
cơ sở
Nhiệm
vụ cấp
quốc gia
Nhiệm vụ
cấp tỉnh/
thành phố
1 Đại học Thái Nguyên
46.422
47.660
204.961
20.815
319.858
2 Trường Đại học Cần Thơ
31.121 136.986
99.681
32.439
300.227
3 Trường ĐH Nông Lâm TPHCM
25.114
23.518
37.482
14.103
100.217
4
Đại học Huế
46.879
35.317
30.697
56.948
169.841
5 Trường ĐH Lâm Nghiệp
54.000
48.000
7.600
1.640
111.240
6 Trường ĐH Tây Nguyên
-
11.668
-
4.675
16.343
7 Học Viện Nông Nghiệp
38.000
62.800
27.900
12.037
140.737
8 Trường ĐH SPKT Hưng Yên
6.300
16.095
4.000
2.346
28.741
9 Trường ĐH SPKT TPHCM
3.171
18.600
23.053
10.100
54.924
10 Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
239.493 132.951
30.726
27.886
431.056
11 Trường ĐH Bách khoa TPHCM
52.399
79.733
45.347
41.892
219.371
12 Trường ĐH Giao thông Vận tải
25.500
7.800
2.600
19.900
55.800
13 Học viện Bưu chính Viễn thông
18.000
17.237
3.111
38.348
-
14 Trường Đại học Điện lực
12.150
2.781
-
-
14.931
15 Trường ĐH Công nghiệp TPHCM
900
1.173
-
-
2.073
16 Trường Đại học Tây Bắc
11.668
-
-
4.675
16.343
17 Trường Đại học Quy Nhơn
8.299
10.653
-
5.337
24.289
- 100.070
39.000
3.246
142.316
18 Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2
587.299
651.688
516.829
247.892 2.003.708
Tổng cộng
Nguồn: Tổng hợp từ báo của các trường năm 2017
Kết quả khảo sát kinh phí cho thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học tại
một số trường ĐHCL khối kỹ thuật thực hiện thí điểm cơ chế tự chủ theo Nghị quyết
số 77/2014/NQ -CP như Trường ĐH Bách khoa Hà Nội, Học Viên Nông Nghiệp... cho
thấy cơ chế tự chủ đại học đã tác động tích cực đến hoạt động nghiên cứu khoa học,
hầu hết các trường đã coi trọng và xem phát triển hoạt động KHCN là mũi nhọn để
đem lại nguồn thu bền vững bù đắp phần ngân sách do nhà nước cắt giảm hàng năm.
Giảng viên/nhà khoa học cũng đã chủ động hơn trong việc tìm kiếm khai thác các
nguồn tài trợ thông qua các hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, liên kết, hợp tác
78
nghiên cứu, tham gia đấu thầu các đề tài từ các doanh nghiệp, các bộ, ngành địa
phương để giải quyết các vấn đề cụ thể trong thực tiễn. Vì thế, những năm qua số
lượng các đề tài được triển khai thực hiện từ nguồn kinh phí này tăng lên rất nhanh và
chiếm một tỷ lệ rất lớn với tổng kinh phí là 516.829 triệu đồng, bằng 79% nguồn kinh
phí từ NSNN thực hiện các nhiệm vụ cấp bộ và bằng 88% kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ cấp quốc gia. Một số trường ĐH bước đầu đã có nguồn thu từ hoạt động
nghiên cứu triển khai các đề tài tư vấn, hợp tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ đối
với các bộ ngành địa phương như Trường ĐH Bách khoa Hà Nội, Đại học Thái
Nguyên, Trường ĐH Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh, Trường ĐH Cần Thơ, Trường ĐH
Sư phạm Hà Nội 2, Đại học Huế, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam. Hình 3.3.
Hình 3.3: Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các
trường ĐHCL khối kỹ thuật giai đoạn 2011-2016.
Nguồn: Tổng hợp từ báo của các trường năm 2017
Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy số lượng giảng viên/nhà khoa học có các hợp
đồng tư vấn, chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC còn quá nhỏ, chủ yếu
tập trung ở một số trường đại học lớn.
Kết quả khảo sát 353 giảng viên tại các trường ĐHCL khối kỹ thuật cũng cho
thấy tỉ lệ giảng viên không có hợp đồng tư vấn nào với doanh nghiệp chiếm tỉ lệ khá
lớn khoảng (46%), giảng viên có từ 1-4 hợp đồng tư vấn chiếm (39%), có từ 5-10 hợp
đồng chiếm (12%) và giảng viên có trên 10 hợp đồng chỉ chiếm (2,5%). Điều đó cho
79
thấy vẫn còn một tỉ lệ khá lớn giảng viên ở các trường đại học chưa tích cực chủ động
tham gia vào tìm kiếm các nguồn tài trợ từ các đề tài, dự án với tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp thông qua các hợp đồng tư vấn chiếm đến 46%. Hình 3.4.
Hình 3.4: Hợp đồng tư vấn của giảng viên đối với doanh nghiệp
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tại các trường năm 2018
Nguồn kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học của các trường ĐHCL hiện
nay chủ yếu do NSNN cấp. Theo World Bank (2016) đầu tư tài chính cho hoạt động
KHCN trong cả nước giai đoạn 2011-2015 khoảng 1,7% tổng chi NSNN tương đương
khoảng 0,4% GDP, tỉ lệ này thấp hơn so với các nước trong khu vực như Thái Lan 0,48%
GDP; Malaysia 1,26% GDP và Singapore 2,2% GDP và theo kết quả điều tra nghiên cứu
và phát triển công nghệ năm 2016 của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ - Bộ
KHCN (2016), trong vòng 10 năm qua, NSNN chi cho hoạt động NCKH từ khoảng
1,4%-1,8% tổng chi NSNN hàng năm (không tính chi cho quốc phòng, an ninh) và trong
5 năm gần đây thì tỉ lệ này cũng xấp xỉ mức 0,4%, có xu hướng giảm trong năm 2016,
2017. Cụ thể, năm 2011 là 0,41% GDP, đến năm 2016 giảm còn 0,39% GDP.
Năm 2016, NSNN đầu tư cho KHCN vào khoảng 17.730 tỷ đồng. Trong đó chi
sự nghiệp KHCN là 10.471 tỷ đồng (NSTW là 8.121 tỷ đồng chiếm 78%, NSĐP là
2.350 tỷ đồng 22%), bằng 1,39% tổng chi NSNN và bằng 0,39% GDP. Năm 2017,
NSNN chi sự nghiệp KHCN là 11.243 tỷ đồng, trong đó NSTW là 8.731 tỷ đồng
(78%), NSĐP 2.512 tỷ đồng (22%). Chi sự nghiệp KHCN ở các cơ sở giáo dục đại học
1.063,2 tỷ đồng/18.496,1 tỷ đồng khoảng 6% tổng chi và được phân bổ theo lĩnh vực
nghiên cứu: Khoa học tự nhiên 213,4 tỷ đồng chiếm 20%; khoa học kỹ thuật và công
nghệ 468,6 tỷ đồng (44%); khoa học y, dược 57,6 tỷ đồng (5%); khoa học nông nghiệp
85,3 tỷ đồng (8%); khoa học xã hội 187,5 tỷ đồng (18%); khoa học nhân văn 50,7
đồng tỷ (5%). Như vậy, có thể thấy lĩnh vực nghiên cứu kỹ thuật và công nghệ được
80
NSNN cấp kinh phí thực hiện lớn trong các lĩnh vực nghiên cứu và chiếm 44% tổng
kinh phí của hoạt động này.
Theo số liệu báo cáo hoạt động KHCN năm 2016, 2017, kế hoạch và dự toán
NSNN năm 2018 của Bộ GDĐT thì kinh phí cho thực hiện các nhiệm vụ cấp bộ năm
2017 cho thấy, đối với đề tài độc lập cấp nhà nước kinh phí cao nhất là 5,8 tỷ đồng/1
đề tài; đề tài nhiệm vụ NCPT, dự án XSTN từ 2 tỷ đồng đến 2,3 tỷ đồng/1đề tài; nhiệm
vụ cấp bộ tuyển chọn khoảng 500 triệu đồng/1đề tài, các đề tài nhiệm vụ cấp bộ khác
từ 150 triệu đồng đến 350 triệu đồng/1 đề tài.
Năm 2017, tổng số các nhiệm vụ nghiên cứu được triển khai thực hiện là 684
nhiệm vụ bao gồm các nhiệm vụ mới của năm 2017 và nhiệm vụ được chuyển tiếp từ
năm 2014, 2015, 2016 sang với tổng dự toán là 297.927 triệu đồng. Tuy nhiên, tổng dự
toán được giao là 188.850 triệu đồng bằng 60% so với dự toán lập (trong đó kinh phí
cho thực hiện 684 nhiệm vụ là 143.840 triệu đồng được phân bổ cho 61 trường ĐH
trực thuộc). Như vậy, trung bình là 11 đề tài/trường/1 năm (684 nhiệm vụ/61 trường)
và bình quân 0,029 đề tài/giảng viên/1 năm (684 nhiệm vụ /23.879 người) hay trung
bình 2,9 đề tài/100 giảng viên/1 năm, số lượng đề tài quá nhỏ so với tiềm lực nghiên
cứu hiện có của các trường đại học.
Mức kinh phí trung bình cho một đề tài khoảng 210 triệu đồng/1đề tài (143.840
triệu đồng/684 đề tài). Hiện nay, cơ chế phân bổ kinh phí được thực hiện chưa hợp lý,
dàn trải theo chủ nghĩa bình quân cho các đơn vị, cơ chế này chưa gắn với các yêu cầu
đảm bảo chất lượng nghiên cứu, bên cạnh đó việc kinh phí được cấp chưa đảm bảo
đúng tiến độ và thời gian so với kế hoạch của thuyết minh đề tài, nên phần nào cũng
làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện, cũng như tính mới của kết quả nghiên cứu. Vì
kinh phí cấp cho thực hiện một đề tài quá ít nên không thể triển khai được những vấn
đề nghiên cứu mang tính liên ngành, liên vùng, mà chỉ thực hiện các nhiệm vụ nghiên
cứu mang tính nhỏ lẻ, manh mún chưa giải quyết thấu đáo được vấn đề cần nghiên cứu
đặc biệt là những vấn đề nghiên cứu mang tính liên ngành, liên vùng, mang tính phức
tạp và có hàm lượng khoa học cao.
Kết quả khảo sát 353 giảng viên tại các trường ĐHCL khối kỹ thuật thực hiện
nhiệm vụ các cấp cho thấy, kinh phí đề tài cấp nhà nước/Đề tài Nafosted/Đề tài cấp Bộ
hoặc tương đương/Đề tài Nghị định thư lớn nhất là 7 tỷ đồng/1 đề tài, bình quân
khoảng 467 triệu/1 đề tài; đề tài thuộc nhiệm vụ của các tỉnh/thành phố thuộc NSĐP
trung bình là 75 triệu đồng/1 đề tài, thấp nhất là 30 triệu đồng/1 đề tài. Đề tài thuộc
nguồn kinh phí của doanh nghiệp hay tổ chức phi Chính phủ cao nhất là 1 tỷ đồng/1 đề
tài, trung bình khoảng 55 triệu đồng/1 đề tài.
81
3.2.4. Đơn vị chuyên trách hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ và
thương mại hóa kết quả nghiên cứu
Ở các trường đại học, nhằm khuyến khích thúc đẩy giảng viên/nhà khoa học
tích cực tham gia vào hoạt động chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC thì
việc xây dựng ban hành các quy định, quy chế để quản lý hoạt động KHCN và chuyển
giao công nghệ và thương mại hóa KQNC như chính sách đãi ngộ về tài chính, quy
chế hoạt động sở hữu trí tuệ, quy trình khai thác thương mại các tài sản trí tuệ, thực thi
quyền sở hữu trí tuệ, quy trình khai thác thông tin, quy trình phát hiện, khai báo, ghi
nhận, tiến hành các thủ tục để xác lập quyền và khai thác thương mại hóa tài sản sở
hữu trí tuệ là hết sức cần thiết. Bên cạnh đó, các trường ĐH còn cần thành lập các đơn
vị chuyên trách như văn phòng chuyển giao công nghệ, trung tâm hỗ trợ khoa học
công nghệ và dịch vụ, doanh nghiệp khoa học công nghệ để hỗ trợ giảng viên/nhà
khoa học trong hoạt động đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ
và thương mại hóa KQNC của mình. Kết quả khảo sát cho thấy có 14/18 trường
(chiếm 77%) đã có bộ phận chuyên trách hỗ trợ các dịch vụ liên quan đến hoạt động
CGCN và thương mại hóa KQNC, cụ thể có 01 Công ty TNHH MTV tư vấn và CGCN
- BK Holdings; 10 trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ, 4 viện ứng dụng khoa
học và công nghệ. Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các đơn vị chuyên trách này
hoạt động chưa hiệu quả và chưa đáp ứng được các yêu cầu trong hỗ trợ giảng viên
đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ và cung cấp các dịch vụ liên quan đến thương mại
hóa KQNC. Kết quả khảo sát 353 giảng viên ở các trường đại học cho thấy có 58%
giảng viên trả lời là trường đã có bộ phận chuyên trách, còn lại 42% không biết và
không rõ có hay không bộ phận chuyên trách, có 27% giảng viên đã sử dụng dịch vụ
của bộ phận này, còn lại có tới 73% giảng viên chưa bao giờ sử dụng dịch vụ. Chất
lượng dịch vụ chỉ có 1% giảng viên cho rằng là rất hài lòng, 21% cho rằng là hài lòng,
6% có chút hài lòng và có đến 72% cho rằng không hài lòng.
3.3. Thực trạng thương mại hóa kết quả nghiên cứu ở các trường Đại học
công lập khối kỹ thuật Việt Nam
3.3.1. Sản phẩm nghiên cứu khoa học
Sản phẩm nghiên cứu khoa học là kết quả của hoạt động nghiên cứu được
tạo ra từ thực hiện đề tài, dự án thuộc nhiệm vụ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh và
có thể được chia thành 4 nhóm như sau: (i) sách, tài liệu tham khảo; (ii) báo; (iii)
đào tạo sau đại học; (iv) sản phẩm ứng dụng tại bảng 3.4
82
Bảng 3.4: Sản phẩm nghiên cứu khoa học của các trường giai đoạn 2011-2016
Đơn vị tính: Sảm phẩm
Số lượng công bố khoa học
Số lượng
đào tạo SĐH
Nội dung
STT
Tiến
sĩ
Thạc
sĩ
Bài báo
quốc tế
Scopus
Sách
chuyên
khảo
Bài
báo
quốc tế
ISI
Bài
báo
quốc tế
khác
Số
lượng
các tài
sản trí
tuệ
khác
(**)
Sách /
Tài
liệu
tham
khảo
Số
lượng
các
sản
phẩm
ứng
dụng
(*)
Bài báo
đăng
trên tạp
chí
trong
nước
Bài đăng
kỷ yếu
hội nghị,
hội thảo
trong
nước và
quốc tế
1
Đại học Thái Nguyên
52
3.296
386
23
1.203
184
3.309
326
169
204
3
25
2
Trường Đại học Cần Thơ
256
635
5
12
3.060
376
2.833
8
3.987
6
3
Trường ĐH Nông Lâm TPHCM
5
10
-
15
20
10
67
177
6
177
3
4
Đại học Huế
19
32
7
69
205
103
278
81
-
797
15
-
-
-
-
-
-
-
5
Trường ĐH Lâm Nghiệp
257
2
11
743
6
Trường ĐH Tây Nguyên
23
94
-
4
11
951
-
48
-
664
-
-
-
-
-
2
-
7
Học Viện Nông Nghiệp
31
1.131
179
202
51
-
-
-
-
-
-
-
-
8
Trường Đại học SPKT Hưng Yên
7
159
1
9
Trường Đại học SPKT TPHCM
1
23
-
46
-
-
72
-
-
134
1
10
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
-
22
-
70
118
115
134
54
8
174
-
11
Trường Đại học Bách Khoa TPHCM
-
202
78
188
37
133
425
-
21
334
-
83
Số lượng công bố khoa học
Số lượng
đào tạo SĐH
Nội dung
STT
Tiến
sĩ
Thạc
sĩ
Bài báo
quốc tế
Scopus
Sách
chuyên
khảo
Bài
báo
quốc tế
ISI
Bài
báo
quốc tế
khác
Số
lượng
các tài
sản trí
tuệ
khác
(**)
Sách /
Tài
liệu
tham
khảo
Số
lượng
các
sản
phẩm
ứng
dụng
(*)
Bài báo
đăng
trên tạp
chí
trong
nước
Bài đăng
kỷ yếu
hội nghị,
hội thảo
trong
nước và
quốc tế
12
Trường Đại học Giao Thông Vận tải
-
-
602
49
50
59
38
-
-
-
9
13 Học viện Bưu chính Viễn thông
-
-
256
45
68
10
8
-
-
-
3
14
Trường Đại học Điện Lực
-
-
574
34
35
60
1
-
-
-
1
15
Trường Đại học Công nghiệp TPHCM
-
-
575
60
70
93
3
-
-
-
1
16
Trường Đai học Tây Bắc
23
-
664
-
-
94
48
11
951
-
-
17
Trường Đại học Quy Nhơn
28
1
732
196
-
104
295
20
2.195
4
-
18
Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2
4
9
120
53
6
16
6
23
100
9
1
528
88
15.110
1.424
505
1.877
5.394
870 11.227
758
63
Tổng cộng
Nguồn: Tổng hợp từ báo của các trường năm 2017
84
- Sách tài liệu tham khảo: Số lượng sản phẩm đầu sách là 616 sách tài liệu tham
khảo và sách chuyên khảo. Trong đó, sách tài liệu tham khảo là 528 đầu sách, sách
chuyên khảo là 88 đầu sách.
- Sản phẩm khoa học công bố trên các tạp chí: Tổng số các công trình khoa học
đã công bố trên các tạp chí trong và ngoài nước của các trường là 18.925 bài. Trong
đó, trên các tạp chí trong nước 15.119 bài, 1.424 bài trên tạp chí quốc tế chuyên ngành
ISI, 505 bài báo quốc tế Scopus bài, báo quốc tế khác là 1.877 bài; bài viết đăng trên
các hội thảo trong và ngoài nước là 5.394 bài. Sản phẩm công bố hiện nay vẫn chủ yếu
là trên các tạp chí trong nước chiếm tới 80%; đăng trên các tạp chí quốc tế chuyên
ngành ISI 8,%, tạp chí quốc tế Scopus 3%, tạp chí quốc tế khác 10%.
Kết quả khảo sát về hợp tác nghiên cứu và công bố của giảng viên với doanh
nghiệp bên ngoài cho thấy, đồng tác giả công bố trên các tạp chí trong nước cao nhất
46 bài (trung bình 1,7 bài); tạp chí nước ngoài cao nhất là 0,98 bài; hội nghị, hội thảo
quốc gia, quốc tế cao nhất là 20 bài, trung bình là 1,54 bài.
- Sản phẩm ứng dụng, tài sản sở hữu trí tuệ.
Sản phẩm ứng dụng: Theo số liệu báo cáo của các trường giai đoạn 2011-2016
có 758 bao gồm mẫu, vật liệu, thiết bị, máy móc, dây chuyền công nghệ, bản thiết kế,
phần mềm máy tính, quy trình công nghệ, sơ đồ, bản đồ, mô hình, tài liệu dự báo. Sản
phẩm ứng dụng chủ yếu là các sản phẩm nông - lâm nghiệp và các ứng dụng kỹ thuật
tập trung ở một số trường ĐH khối nông - lâm nghiệp, kỹ thuật. Kết quả khảo sát cho
thấy có 7/18 (38%) trường ĐH có sản phẩm ứng dụng. Trường nhiều nhất là Đại học
Thái Nguyên 326 sản phẩm, Trường ĐH Lâm Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh 117 sản phẩm,
Trường ĐH Bách khoa Hà Nội 115, Trường ĐH Cần Thơ 25, còn lại 11 trường khảo
sát không có sản phẩm ứng dụng chiếm 62%.
Tài sản trí tuệ: Theo số liệu báo cáo của các trường giai đoạn 2011-2016 tổng
số tài sản trí tuệ là 63 sản phẩm gồm: bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích,
bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch
tích hợp, bằng bảo hộ giống cây trồng, sáng kiến được công nhận, quyền sở hữu công
nghiệp, chương trình máy tính được cấp văn bằng bảo hộ, sản phẩm, công nghệ đã
được ứng dụng trong thực tiễn. Kết quả khảo sát ở các trường cho thấy có 11/18 (60%)
trường ĐH có sản phẩm nghiên cứu là tài sản sở hữu trí tuệ. Nhiều nhất là Trường ĐH
Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh 21 tài sản, Trường ĐH Giao thông Vận tải 9 tài sản,
Trường ĐH Bách khoa Hà Nội 8 tài sản, Trường Đại học Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh
là 6, Đại học Thái Nguyên là 3 tài sản, còn lại 7 trường không có tài sản trí tuệ chiếm
85
40%. Số lượng bằng sáng chế và giải pháp hữu ích là một thước đo hữu hiệu để đánh
giá quy mô cũng như hiệu quả của hoạt động NCKH đồng thời nó là một chỉ tiêu quan
trọng phản ánh hiệu quả thực tiễn của kết quả nghiên cứu và năng lực nghiên cứu ứng
dụng của hoạt động thương mại hóa KQNC.
Kết quả khảo sát về sản phẩm NCKH tính bình quân trên số giảng viên cho
thấy về sách/tài liệu tham khảo có 0,54 đầu sách/100 giảng viên/1 năm; sách chuyên
khảo 0,09 đầu sách/1 năm; bài báo đăng trên các tạp trí trong nước là 15,5 bài/1 năm;
bài báo quốc tế ISI 1,46 ,bài/năm; bài báo quốc tế Scopus 0,52 bài/ năm; bài báo quốc
tế khác là 1,86 bài/năm; bài đăng trên các hội thảo trong và quốc tế là 5,53 bài/1 năm;
đào tạo tiến sĩ là 0,48 nghiên cứu sinh/1 năm; đào tạo thạc sĩ 8,71 học viên/1 năm; sản
phẩm ứng dụng là 0,78 sản phẩm/1 năm; tài sản sở hữu trí tuệ 0,06 sản phẩm/1 năm.
Điều đó cho thấy sản phẩm khoa học của các trường ĐHCL khối kỹ thuật vẫn còn quá
ít, một phần nguyên nhân cũng do năng suất nghiên cứu của giảng viên thấp, kinh phí
hạn hẹp, số lượng các đề tài, dự án còn quá ít so với đội ngũ nghiên cứu của các
trường đại học hiện có. Hình 3.5.
Hình 3.5: Sản phẩm NCKH của các trường đại học
Nguồn: Tổng hợp từ báo của các trường năm 2017
Cơ cấu sản phẩm NCKH của các trường ĐH hiện nay vẫn chủ yếu là công bố
trên các tạp chí trong nước 43,6%; đào tạo thạc sĩ 24,5%; công bố trên các kỷ yếu hội
nghị, hội thảo trong nước và quốc tế chiếm 15,6%; công bố quốc tế ISI 4,1%; công bố
quốc tế Scopus 1,46%; công bố quốc tế khác 5,2%; các sản phẩm ứng dụng chiếm
2,1%; sản phẩm là tài sản SHTT chỉ chiếm có 0,28%. Hình 3.6.
86
Hình 3.6: Cơ cấu sản phẩm NCKH của các trường đại học
Nguồn: Tổng hợp từ báo của các trường năm 2017
Kết quả khảo sát 353 giảng viên về đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với
các tài sản trí tuệ đối với KQNC cho thấy, chỉ có 27% giảng viên đăng ký xác lập quyền
SHTT, còn lại 73% giảng viên không có ý định đăng ký xác lập quyền SHTT và chỉ có
28% giảng viên là ý định đăng ký bằng sáng chế, còn lại 72% giảng viên không có ý định
đăng ký. Nnguyên nhân chủ yếu dẫn đến giảng viên không thực hiện đăng ký xác lập
quyền SHTT và xác lập bằng sáng chế đối với KQNC của mình bao gồm: kết quả nghiên
cứu của bản thân nhiều khả năng không đủ điều kiện thương mại hóa (45%); hồ sơ thủ tục
tiến hành quá rắc rối (38%); không có nhu cầu xác lập (33%); chi phí để xác lập quá tốn
kém (21%) và còn lại 11% cho rằng không hiểu phải làm các thủ tục gì. Hình 3.7.
Hình 3.7: Một số nguyên nhân giảng viên không đăng ký xác lập quyền sở hữu trí
tuệ đối với kết quả nghiên cứu
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tại các trường năm 2018
87
3.3.2. Chuyển giao công nghệ và thương mại hoá kết quả nghiên cứu
Theo số liệu khảo sát tại các trường ĐHCL thuộc khối kỹ thuật, giai đoạn 2011-
2016 cho thấy, có 12/18 trường ĐH đã có hoạt động chuyển giao công nghệ và thương
mại hóa KQNC với tổng số 3.985 hợp đồng, tổng giá trị được thực hiện là 892.384
triệu đồng. Bảng 4.5.
Bảng 3.5: Kết quả chuyển giao công nghệ và thương mại hóa kết quả nghiên cứu
của trường đại học được khảo sát
2011
2012
2013 2014
2015
2016
Tên trường
Tổng
số HĐ
TT
Tổng giá
trị chuyển
giao CN
(tỷ đồng)
294
164.177
1 Trường ĐH Thái Nguyên
11
17
122
56
40
48
85
11.500
2 Trường ĐH Cần Thơ
7
6
11
12
25
24
22
-
3 Trường ĐH Nông Lâm TPHCM
-
2
5
4
2
9
15
-
4 Trường ĐH Tây Nguyên
-
1
4
-
9
1
87
-
5 Học Viện Nông Nghiệp
-
-
19
30
26
12
120
10.543
6 Đại học SPKT Hưng Yên
21
27
24
4
15
29
139
14.516
7 Đại học SPKT TPHCM
60
26
20
16
11
6
305
100.000
8 Đại học Bách khoa Hà Nội
-
-
61
77
80
87
-
360.000
9 Đại học Bách khoa TPHCM
-
-
-
-
-
-
162
86.261
10 Đai học Đà Nẵng
7
11
16
24
46
58
11 Đại học Giao thông Vận tải
111
267
588
913
794
2.755 148.688
82
8
12 Đại học Công nghiệp TPHCM
1
1
1
3
2
-
188
203
551
813
1.173 1.072 4.000 895.785
Tổng cộng
Nguồn: Tổng hợp từ báo của các trường năm 2017
Hoạt động chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC bước đầu đã có
hiệu quả đem lại nguồn thu đáng kể góp phần tăng nguồn lực tài chính cho các trường
ĐH để có nguồn kinh phí cho đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động nghiên
cứu, giảm bớt gánh nặng cho NSNN, điển hình như Trường ĐH Bách khoa Tp.Hồ Chí
Minh nguồn thu từ hoạt động này khoảng 360.000 triệu đồng, trung bình khoảng
60.000 triệu đồng/1 năm; Đại học Thái Nguyên tổng giá trị thực hiện 294 hợp đồng
164.177 triệu đồng; Trường ĐH Giao thông Vận tải tổng giá trị thực hiện của 2.755
hợp đồng khoảng 148.688 triệu đồng; Trường ĐH Cần Thơ tổng giá trị thực hiện
của 85 hợp đồng khoảng 11.500 triệu đồng; Đại học Đà Nẵng tổng giá trị thực hiện
của 162 hợp đồng là 86.26 triệu đồng.
88
Kết quả khảo sát 353 giảng viên cho thấy, 37% giảng viên tham gia thương mại
hóa KQNC của mình. Kết quả khảo sát cũng cho thấy việc giảng viên không tham gia
thương mại hóa chủ yếu là xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu như nghiên cứu
mới ở giai đoạn đầu (63,3%); không đủ nguồn lực tài chính để tiếp tục hoàn thiện
KQNC và đầu tư cho việc thương mại hóa (39%); không có kinh nghiệm và kỹ năng
thương mại hóa (31%); thương mại hóa KQNC không phải là ưu tiên của các trường
đại học (28%); khó khăn do những rào cản về thị trường không tìm được đối tác phù
hợp để hợp tác (27%); khi có sản phẩm đủ điều kiện thương mại thì thiếu kiến thức về
lĩnh vực thương mại hóa nên giảng viên không biết định giá sản phẩm công nghệ của
mình và thương thảo hợp đồng với đối tác (17%); thiếu thông tin về thị trường không
biết nhu cầu của thị trường về sản phẩm nghiên cứu (15%); không muốn dành nhiều
thời gian cho thương mại hóa (14%) và cuối cùng một bộ phận không nhỏ giảng viên
cho rằng thực sự không quan tâm đến thương mại hóa KQNC (8%). Hình 3.8.
Hình 3.8: Một số nguyên nhân giảng viên không thương mại hóa kết quả
nghiên cứu của mình
Nguồn: Khảo sát của tác giả tại các trường năm 2018
3.4. Cơ chế, chính sách khoa học công nghệ và thương mại hoá kết quả
nghiên cứu đối với các trường Đại học công lập Việt Nam
Hệ thống pháp luật về KHCN tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động KHCN
phát triển và thúc đẩy hoạt động thương mại hóa KQNC của các trường ĐH. Đây là
công cụ hữu hiệu để Chính phủ có thể định hướng, khuyến khích đẩy mạnh hoạt động
KHCN để thương mại hóa các KQNC từ hoạt động nghiên cứu nhằm thực hiện các
89
mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Nhìn chung, hệ
thống pháp luật về KHCN ở nước ta hiện nay về cơ bản đã dần được hoàn thiện và phù
hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng được yêu cầu của hoạt động thực tiễn phát triển
KHCN của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật công nghệ lần thứ 4. Điều này được thể hiện rõ qua việc ban hành các chủ
trương, cơ chế chính sách sau:
Chủ trương, chính sách cho phát triển hoạt động nghiên cứu khoa học và
thương mại hóa kết quả nghiên cứu.
Nghị quyết số 20/NQ/TW ngày 1/11/2012 của Ban Chấp hành TW Đảng
khóa XI; Nghị quyết số 46/NQ-CP của Chính phủ cũng đã xác định rõ “Phát triển
và ứng dụng KH&CN là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan
trọng để phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế; Nghị quyết 29/NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành TW Đảng khóa
VIII lại tiếp tục khẳng định “Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả
NCKH, chuyển giao công nghệ của các cơ sở GDĐH; Gắn kết chặt chẽ giữa đào
tạo và nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh”;
Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/04/2012 về phê duyệt Chiến lược phát triển
KH&CN Việt Nam giai đoạn 2011-2020; Nghị định 115/2005/NĐ-CP về cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập. Gần đây để tiếp tục tăng
quyền tự chủ hơn nữa cho các cơ sở GDĐH công lập Chính phủ lại ban hành Nghị
quyết số 77/2014/NQ-CP ngày 24/10/2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động
đối với các cơ sở giáo dục ĐHCL giai đoạn 2014-2017, theo đó các cơ sở GDĐH
được tự chủ trong hoạt động NCKH; trong quyết định định hướng nghiên cứu, tham
gia các nhiệm vụ KHCN, thương mại KQNC, liên kết với các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động khoa học và chuyển
giao công nghệ. Đây được coi là một trong những chính sách mang tính đột phá,
tạo động lực cho các trường đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công
nghệ và thương mại hóa đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế.
Hệ thống văn bản luật pháp về khoa học công nghệ và thương mại hóa kết quả
nghiên cứu.
Một số đạo luật quan trọng đã được sửa đổi, hoàn thiện bổ sung cho phù hợp
với điều kiện thực tiễn đánh dấu sự thay đổi đáng kể về cải thiện môi trường pháp lý,
đổi mới các cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động KHCN như Luật KH&CN
90
(2013); Luật Sở hữu Trí tuệ (2009); Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật (2006);
Luật Chuyển giao công nghệ (2017). Bên cạnh đó, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn
cũng được ban hành đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với hoạt động KHCN,
đồng thời đã có nhiều cơ chế chính sách nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế
quan tâm đầu tư cho NCKH và ứng dụng KQNC, chuyển giao công nghệ từ các trường
đại học. Bên cạnh đó các chính sách nhằm thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ
ngày càng được hoàn thiện hơn như Nghị định số 119/1999/NĐ-CP. Các vấn đề về
quản lý sử dụng tài sản, báo cáo, lưu trữ thông tin kết quả nghiên cứu cũng được sửa
đổi theo hướng thuận lợi hơn như Nghị định 70/2018/NĐ-CP về quản lý sử dụng tài
sản được hình thành từ triển khai thực hiện nhiệm vụ KHCN sử dụng NSNN. Thông tư
số 14/2014/TT- BKHCN về việc báo cáo thông tin triển khai đề tài nghiên cứu và đăng
ký kết quả, lưu trữ thông tin KQNC; Thông tư 11/2016/TT-BGDĐT quy định về quản
lý đề tài KHCN cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Cơ chế, chính sách về tài chính cho hoạt động khoa học công nghệ và thương
mại hóa kết quả nghiên cứu.
Cơ chế, chính sách về tài chính cho hoạt động NCKH cũng được quan tâm trú
trọng và ngày càng hoàn thiện hơn theo hướng thuận lợi, giảm bớt các thủ tục hành
chính, tạo điều kiện cho hoạt động thương mại hóa KQNC phát triển như Luật
KH&CN (2013) đầu tư tài chính từ NSNN cho phát triển KHCN hàng năm tối thiểu
2% trong tổng chi NSNN và tăng dần hàng năm theo yêu cầu phát triển của sự nghiệp
KHCN; Nghị định 99/2014/NĐ-CP về đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt
động KHCN trong các cơ sở GDĐH thì hàng năm các trường ĐH phải dành tối thiểu
8% từ nguồn thu hợp pháp cho NCKH của trường và thực hiện đối ứng tối thiểu 20%
kinh phí đối với các dự án phát triển tiềm lực khoa học; Nghị định số 95/2014/NĐ-CP
ngày 17/10/2014 quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động KH&CN;
đặc biệt là Thông tư 55/2015/TTL/BTC-BKHCN hướng dẫn xây dựng, phân bổ dự
toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KHCN có sử dụng NSNN có nhiều thay
đổi lớn theo hướng thuận lợi hơn ví dụ như định mức, đối tượng, nguyên tắc áp dụng,
tiền công lao động khoa học thanh toán theo chuyên đề như trước, nay thanh toán theo
chức doanh khoa học quy đổi 8 giờ/01ngày, bổ sung thêm tiền thuê chuyên gia nước
ngoài 40 triệu đồng/người/tháng và không được vượt quá 30% tổng dự toán kinh phí.
Quản lý chung cho cơ quan chủ trì 5% không quá 200 triệu. Ngoài ra Thông tư còn
được bổ sung một số nội dung chi, mức chi cho công bố kết quả, đăng ký sáng chế và
giải pháp hữu ích trước đây không quy định; Thông tư số 27/2015/TTLT-BTC-
91
BKHCN ngày 30/12/2015 quy định về nhiệm vụ khoán chi thực hiện nhiệm vụ KHCN
theo hai phương thức: khoán chi đến sản phẩm cuối cùng đối với các nhiệm vụ xác
định rõ tên sản phẩm cụ thể, chỉ tiêu chất lượng, số lượng quy mô sản phẩm tạo ra, địa
chỉ ứng dụng và đoàn ra không quá 1 tỷ đồng; khoán chi từng phần áp dụng cho các
nhiệm vụ không đủ điều kiện khoán đến sản phẩm cuối cùng và chỉ khoán chi đối với
các mục chi tiền công trực tiếp, khảo sát, hội nghị hội thảo trong nước, không khoán
với mục đoàn ra, mua sắm tài sản; Thông tư 16/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày
01/09/2015 quy định về quản lý, xử lý tài sản hình thành thông qua triển khai các
nhiệm vụ KHCN sử dụng NSNN.
Chính sách khuyến khích, đãi ngộ, trọng dụng thu hút đội ngũ nghiên cứu và
thương mại hóa kết quả nghiên cứu đối với các trường đại học.
Nghị định số 87/2014/NĐ-CP về thu hút các cá nhân hoạt động KHCN là người
Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động KHCN tại Việt
Nam; Nghị định số 40/2014/NĐ-CP về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KHCN
thì các cá nhân có thành tích trong NCKH được ưu tiên đặc cách khi xét tuyển dụng và
bổ nhiệm vào chức danh KHCN hạng IV, hạng III không phải qua tập sự, được xếp
vào bậc lương phù hợp với trình độ đào tạo theo quy định”; giảng viên có chức danh
giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đã đến tuổi nghỉ hưu được tiếp tục ở lại các trường để
tham gia giảng dạy, nghiên cứu. Cơ chế khuyến khích tài chính đối với chủ nhiệm đề
tài tham gia vào hoạt động chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC được
hưởng tối thiểu 30% phần lợi nhuận sau thuế từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử
dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng KQNC khoa học và phát triển công nghệ sử dụng
NSNN (Luật KHCN, 2013). Các chính sách ưu đãi về miễn thuế đối với các nhà khoa
học được miễn thuế TNCN khi tham gia các đề tài cấp quốc gia thuộc chương trình
KX, Các DN được trích tối thiểu 10% lợi nhuận trước thuế thành lập quỹ đầu tư phát
triển KHCN của đơn vị; ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị, vật tư mẫu
phục vụ cho khởi nghiệp sáng tạo, phát triển doanh nghiệp KHCN. Miễn thuế thu nhập
cho các tổ chức, cá nhân, các tổ chức trung gian của thị trường KHCN có thu nhập từ
hoạt động cung ứng dịch vụ CGCN và CGCN ra nước ngoài.
Chính sách về giao quyền sử hữu đối với kết quả nghiên cứu sử dụng ngân sách
nhà nước.
Theo Nghị định 70/2018/NĐ-CP (2018), đại diện sở hữu của nhà nước về
KQNC khoa học sử dụng NSNN thì Bộ KHCN đại diện sở hữu nhà nước đối với
các nhiệm vụ cấp quốc gia; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
92
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh đại diện sở
hữu đối với nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia được giao quản lý; nhiệm vụ khoa học
và công nghệ do mình phê duyệt; Người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với nhiệm
vụ khoa học và công nghệ do mình phê duyệt. Đại diện sở hữu của nhà nước có thể
giao toàn bộ hoặc một phần quyền sở hữu, quyền sử dụng KQNC cho tổ chức chủ
trì có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa KQNC thực hiện theo thỏa thuận
giữa đại diện chủ sở hữu của nhà nước với tổ chức chủ trì. Như vậy, chủ nhiệm đề
tài không có quyền được sở hữu đối với các KQNC sử dụng NSNN.
3.5. Đánh giá chung về thương mại hóa kết quả nghiên cứu
3.5.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất, nhận thức của giảng viên, các trường về vấn đề này đã được quan tâm
và coi trọng hơn thông qua các hoạt động hợp tác, liên kết với địa phương, doanh
nghiệp trong triển khai thực hiện các nghiên cứu ứng dụng theo đặt hàng giải quyết
các vấn đề cụ thể cấp bách trong sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, ngành, doanh nghiệp để chuyển giao công nghệ và thương mại hóa các
KQNC, đồng thời thu hút đa dạng hóa các nguồn tài chính cho hoạt động nghiên cứu
từ các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Thứ hai, nhận thức của giảng viên và các trường ĐH đã thực sự coi trọng xác
định nhiệm vụ nghiên cứu gắn với nhiệm vụ chuyển giao công nghệ và thương mại
hóa KQNC đã được chú trọng hơn. Vì vậy, mà đã có 12/18 trường ĐH có hoạt động
chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC, tổng số 3.985 hợp đồng với tổng
giá trị thực hiện là 892.384 triệu đồng, hoạt động này bước đầu đã có hiệu quả và đem
lại nguồn thu đáng kể góp phần tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư cơ sở vật chất
trang thiết bị cho nghiên cứu, giảm bớt gánh nặng cho NSNN và tự chủ đại học.
Thứ ba, một số trường đã rà soát sắp xếp lại hệ thống tổ chức KHCN theo
hướng tinh gọn, hiệu quả có trọng tâm, xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển khoa
học và công nghệ dài hạn, xác định các nhiệm vụ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn gắn
với chiến lược phát triển của ngành và nhu cầu của xã hội giúp các nhà khoa học có
định hướng nghiên cứu. Xây dựng và ban hành nhiều cơ chế chính sách khuyến khích
tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, cơ sở vật chất và hỗ trợ kinh phí để tạo động lực
thúc đẩy các nhà khoa học tích cực tham gia vào hoạt động nghiên cứu ứng dụng, đáp
ứng các nhu cầu của xã hội nhằm mục đích thương mại hóa KQNC.
Thứ tư, một số trường đã hình thành các trường phái nghiên cứu, các nhóm nghiên
cứu mạnh, nhóm nghiên cứu chuyên sâu theo hướng liên ngành đủ năng lực giải quyết các
93
vấn đề nghiên cứu một cách triệt để theo lĩnh vực; nhóm nghiên cứu cơ bản phục vụ cho
hoạt động chuyên môn, nhóm nghiên cứu để công bố; nhóm nghiên cứu ứng dụng triển
khai để tạo ra nhiều sản phẩm KHCN có khả năng ứng dụng cao đáp ứng các điều kiện để
thương mại hóa hoặc chuyển giao vào thực tiễn phát triển kinh tế xã hội.
Thứ năm, để sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí thực hiện các đề tài cấp cơ sở,
các trường đã chia đề tài này thành ba nhóm, (i) nghiên cứu cơ bản phục vụ cho hoạt
động chuyên môn ngành;(ii) đề tài phục vụ công bố quốc tế; (iii) nghiên cứu ứng dụng
triển khai liên kết với các doanh nghiệp để chuyển giao công nghệ và thương mại hóa.
3.5.2. Thuận lợi
Thứ nhất, chủ trương chính sách thúc đẩy thương mại hóa KQNC của giảng
viên các trường ĐH vào ứng dụng trong thực tiễn đời sống phát triển kinh tế - xã hội
luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm coi trọng và thể hiện nhất quán trong các Nghị
quyết số 20/NQ-TW khóa XI ngày 1/11/2012; Nghị quyết 29/NQ/TW ngày
04/11/2013; Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 phê duyệt Chiến lược phát
triển KHCN Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
Thứ hai, hệ thống pháp luật KHCN về cơ bản đã hoàn thiện phù hợp với thông
lệ quốc tế, đáp ứng các yêu cầu cho phát triển KHCN và thúc đẩy hoạt động thương
mại hóa KQNC. Môi trường pháp lý thông thoáng, các cơ chế chính sách thuận lợi như
cơ chế tài chính, chính sách phát triển tiềm lực KHCN, chính sách khuyến khích, khen
thưởng, đãi ngộ, thu hút trọng dụng nhân tài, quản lý tài sản trí tuệ, ưu đãi đối với nhà
khoa học khi tham gia thương mại hóa KQNC tạo hành lang pháp lý thuận lợi thúc đẩy
hoạt động thương mại hóa KQNC phát triển.
Thứ ba, cơ chế về tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động KHCN của các
trường ĐHCL ngày càng được đổi mới mạnh mẽ theo hướng tăng quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm theo Nghị định 115/NĐ-CP và gần đây quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong hoạt động NCKH được mở rộng hơn một cách toàn diện theo Nghị quyết
số 77/2014/NQ-CP ngày 24/10/2014. Theo đó, các trường ĐHCL được tự chủ trong
quyết định hướng nghiên cứu và tham gia các nhiệm vụ KHCN, thương mại hóa
KQNC, liên kết thực hiện các hoạt động khoa học và chuyển giao công nghệ đối với
các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
Thứ tư, một số trường đã được nhà nước đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phòng thí nghiệm hiện đại trọng điểm quốc gia, phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc
tế tương đối đồng bộ, đáp ứng yêu cầu cho hoạt động nghiên cứu ứng dụng triển khai,
hợp tác quốc tế với nước ngoài trong nghiên cứu chuyển giao công nghệ.
94
Thứ năm, cơ chế đầu tư tài chính cho hoạt động KHCN được quan tâm trú
trọng hơn, ngoài nguồn kinh phí từ NSNN cấp hàng năm tối thiểu 2% tổng chi NSNN
và tối thiểu 8% từ nguồn thu hợp pháp của các trường và bổ sung từ huy động các
nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân doanh nghiệp, hoạt động liên kết, hợp tác nghiên
cứu và CGCN với các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
Thứ sáu, các trường có một đội ngũ nhà khoa học hùng hậu, có học hàm và học
vị tiến sĩ trình độ cao bao gồm 16.255 người, với 101 giáo sư chiếm (0,6%), phó giáo
sư 1.200 người (7,4%), tiến sĩ 3.900 người (24,%) và 11.054 Thạc sĩ (68,4%) là những
chuyên gia đầu ngành, uy tín và có khả năng nghiên cứu tư vấn đáp ứng các yêu cầu
của doanh nghiệp và xã hội. Phần lớn giảng viên/nhà khoa học của các trường ĐH có
nhận thức và quan tâm hơn đến vấn đề sở hữu trí tuệ, thương mại hóa KQNC và xác
định nghiên cứu là nhiệm vụ bắt buộc.
Thứ bảy, các trường đại học cũng đã quan tâm trú trọng hơn đến hoạt động
NCKH và thương mại hóa KQNC thông qua việc đầu tư tài chính, xây dựng ban hành
các quy định, quy chế về quản lý hoạt động KHCN, chuyển giao công nghệ và thương
mại hóa KQNC như quy chế hoạt động sở hữu trí tuệ, quy trình khai thác thương mại
hóa các tài sản trí tuệ, thực thi quyền sở hữu trí tuệ, quy trình khai thác thông tin, quy
trình phát hiện, khai báo, ghi nhận, khai thác thương mại hóa tài sản sở hữu trí tuệ. Cơ
chế chính sách khuyến khích, khen thưởng về tài chính đúng mức, tạo động lực thúc
đẩy giảng viên tích cực tham gia thương mại hóa KQNC của mình.
3.5.3. Hạn chế
Thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên/nhà khoa học ở các trường
ĐHCL Việt Nam còn một số hạn chế sau đây:
Thứ nhất, mặc dù số lượng các đề tài dự án hàng năm được thực hiện triển khai
rất lớn, tuy nhiên các nghiên cứu chưa xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của hoạt động
sản xuất kinh doanh, nhu cầu của phát triển kinh tế xã hội. Cơ chế giao đề tài chưa hợp
lý, dẫn tới việc tạo ra các sản phẩm khoa học có hàm lượng khoa học chưa cao, sản
phẩm khoa học vẫn chủ yếu là sách, tài liệu chuyên khảo, sản phẩm công bố, sản phẩm
đào tạo, các sản phẩm ứng dụng và tài sản trí tuệ có tiềm năng ứng dụng đáp ứng được
yêu cầu thương mại hóa còn quá ít so với số lượng các đề tài của các trường được
nghiệm thu hàng năm.
Thứ hai, một bộ phận không nhỏ giảng viên/nhà khoa học chưa nhận thức đầy
đủ về sở hữu trí tuệ và thương mại hóa KQNC, chưa thực sự quan tâm đến vấn đề
đăng ký xác lập quyền SHTT đối với các kết quả nghiên cứu là các tài sản trí tuệ. Thực
95
tế cho thấy chỉ có 73% giảng viên/nhà khoa học được khảo sát không đăng ký xác lập
quyền SHTT đối với KQNC của mình. Vì thế mà số lượng các sản phẩm trí tuệ chưa
được pháp lý hóa rất lớn, dẫn đến số lượng các bằng độc quyền sáng chế ở các trường
ĐH vẫn còn ít, chưa xứng tầm với tiềm lực nghiên cứu của các trường và hạn chế đến
thương mại hóa KQNC của các giảng viên.
Thứ ba, giảng viên/nhà khoa học chưa có kinh nghiệm về thương mại hóa, thiếu
kỹ năng kiến thức về thị trường, khi có sản phẩm có tiềm năng ứng dụng cao đáp ứng
được yêu cầu thương mại hóa thì cũng không biết làm thế nào? khó khăn về kinh phí
để tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện kết quả nghiên cứu khi kết thúc đề tài, việc định giá
ra sao, đàm phán thương thảo hợp đồng như thế nào?
Thứ tư, các trường đại học chưa thực sự quan tâm đến vấn đề thương mại hóa
KQNC của giảng viên; chưa có chiến lược và định hướng nghiên cứu rõ ràng về các
hướng nghiên cứu ứng dụng triển khai để thương mại hóa; kinh phí đầu tư cho hoạt
động nghiên cứu còn hạn chế; hệ thống các đơn vị chuyên trách, văn phòng chuyển
giao hỗ trợ hoạt động thương mại hóa hoạt động kém hiệu quả; chưa có cơ chế chính
sách, chế độ đãi ngộ phù hợp nhằm tạo động lực thúc đẩy giảng viên tham gia tích cực
vào thương mại hóa KQNC của mình.
3. 5.4. Nguyên nhân các hạn chế
Một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế của thương mại hóa
KQNC của giảng viên/nhà khoa học các trường ĐHCL khối kỹ thuật. Cụ thể như sau.
(i) Giảng viên/nhà khoa học chưa nghiên cứu vấn đề mà thị trường và xã hội cần.
Thứ nhất, phần lớn các đề tài nhiệm vụ nghiên cứu hiện nay (ngoại trừ các
nhiệm vụ đặt hàng) thì các vấn đề nghiên cứu đều được đề xuất dựa trên các vấn đề
nghiên cứu cụ thể của giảng viên/nhà khoa học mà chưa xuất phát từ nhu cầu của xã
hội và thực tiễn cần. Các vấn đề nghiên cứu chưa tập trung vào giải quyết từng vấn đề
nhỏ trong một chương trình dự án nghiên cứu tập trung, do đó thiếu sự liên kết và tính
kế thừa (ngoại trừ những nhiệm vụ theo đơn đặt hàng). Các nghiên cứu chưa giải quyết
thấu đáo được vấn đề cần nghiên cứu mang tính liên ngành, liên vùng. Các nhiệm vụ
KHCN thông qua những bài toán thực tế ở Việt Nam còn nhỏ lẻ chưa có tính hệ thống,
tính kế thừa, chưa tạo động lực cho các nghiên cứu mang tính dài hơi. Vì thế mà phần
lớn các kết quả nghiên cứu của các đề tài thiếu tính ứng dụng hoặc tính ứng dụng chưa
cao trong thực tiễn, không đáp ứng được yêu cầu và điều kiện để thương mại hóa.
Thứ hai, một bộ phận giảng viên/nhà khoa học chưa nhận thức việc coi trọng và
xác định hoạt đông nghiên cứu khoa học và thương mại hóa KQNC là nhiệm vụ của
96
mình,vì vậy khi tham gia hoạt động nghiên cứu với mục đích là tăng thêm thu nhập và
đảm bảo đủ giờ nghiên cứu theo quy định.
Thứ ba, chưa tạo được mối liên kết chặt chẽ giữa nhà nước - trường đại
học/giảng viên - doanh nghiệp trong hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và
thương mại hóa.
(ii) Chất lượng kết quả nghiên cứu không đáp ứng được yêu cầu của thị trường
và xã hội.
Thứ nhất, đội ngũ nghiên cứu và thương mại hóa còn thiếu các nhà khoa học
giỏi, có uy tín quốc tế, thiếu các nhóm nghiên cứu mạnh, đủ khả năng trong hợp tác
nghiên cứu quốc tế, giải quyết các vấn đề khó mang tính liên ngành, liên vùng. Đội
ngũ nghiên cứu còn hạn chế cả về mặt chuyên môn cũng như trình độ ngoại ngữ để
tiếp cận với các phương pháp nghiên cứu mới, các tiến bộ về KHCN của các nước tiên
tiến trên thế giới.
Thứ hai, cơ sở vật chất, trang thiết bị, các phòng thí nghiệm được trang bị từ rất
lâu, lạc hậu chưa đồng bộ, thiếu các phòng thí nghiệm đạt chuẩn quốc gia, quốc tế nên
phần lớn cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu cho hoạt động nghiên cứu các sản
phẩm mang tính ứng dụng cao, cũng như hợp tác quốc tế trong nghiên cứu các sản
phẩm khoa học, công nghệ có hàm lượng khoa học cao.
Thứ ba, nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học chủ yếu là
do NSNN cấp, nên rất hạn hẹp, không đáp ứng được yêu cầu để nghiên cứu, tiếp tục
hoàn thiện KQNC để có thể thương mại hóa. Cơ chế phân bổ ngân sách thực hiện theo
đơn vị sử dụng kinh phí, chưa gắn với yêu cầu đảm bảo chất lượng và tầm quan trọng
của đề tài, dự án nghiên cứu. Định mức kinh phí triển khai thực hiện các đề tài thuộc
nhiệm vụ cấp bộ còn quá ít, thường cấp chậm không đúng theo thuyết minh của đề tài
phần nào ảnh hưởng đến chất lượng cũng như tính mới của kết quả nghiên cứu.
(iii) Thị trường khoa học công nghệ chưa phát triển.
Thị trường khoa học công nghệ của nước ta chưa phát triển, thiếu các tổ chức
trung gian, môi giới; sản phẩm khoa học công nghệ thì nghèo nàn, thiếu thông tin về
nhu cầu thị trường dẫn đến giảng viên/nhà khoa học không biết thị trường cần gì để
nghiên cứu và doanh nghiệp không biết nhà khoa học nghiên cứu được những lĩnh vực
gì?. Sản phẩm nghiên cứu khoa học có tiềm năng ứng dụng cao đáp ứng các yêu cầu
để thương mại hóa còn ít, doanh nghiệp/xã hội chưa có kênh thông tin đầy đủ về các
KQNC có thể đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp. Nhà khoa học khi có sản phẩm
có tiềm năng thương mại được thì không biết làm cách nào để thương mại hóa.
97
(v) Cơ chế chính sách pháp luật làm cản trở thương mại hóa kết quả nghiên
cứu của giảng viên các trường đại học.
Thứ nhất, một số văn bản quy phạm pháp luật hiện hành vẫn còn nhiều hạn chế,
bất cập, chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn gây khó khăn trong quá trình triển khai
thực hiện như chưa có văn bản hướng dẫn rõ ràng và các biện pháp, chế tài chưa đủ
mạnh đối với những vi phạm về quyền SHTT đối với tài sản trí tuệ là kết quả của
nghiên cứu. Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN về phân bổ kinh phí vẫn còn
bất cập khi quy định về mức trần số ngày công lao động khoa học gây khó khăn cho
những đề tài có kinh phí lớn. Việc quy định tiền công lao động khoa học và chuyên gia
nước ngoài chưa hợp lý, chẳng hạn một giáo sư là chủ nhiệm đề tài cấp nhà nước thì
hệ số tiền công lao động là 0,79 (khoảng 1,7 triệu đồng/ngày), chuyên gia nước ngoài
là 40 triệu đồng/tháng (Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC, 2015), nhưng vẫn giáo sư đó
mà làm chủ nhiệm đề tài cấp bộ thì hệ số tiền công ngày là 0,55 (khoảng 0,9 triệu
đồng), chuyên gia nước ngoài là 28 triệu đồng/tháng (Quyết định số 583/QĐ-BGDĐT,
2015). Như vậy sẽ không khuyến khích và huy động được các nhà khoa học giỏi có uy
tín trong và ngoài nước tham gia các đề tài thuộc các nhiệm vụ cấp bộ, cấp tỉnh ảnh
hưởng đến chất lượng của kết quả nghiên cứu. Thông tư số 27/2015/ TTLT-BTC-
BKHCN mặc dù đã có một số nội dung được khoán chi nhưng các định mức chi vẫn
chậm cập nhật, thủ tục thanh quyết toán vẫn còn rườm rà, phức tạp mất nhiều thời gian
về các thủ tục hành chính, chưa có tính đột phá và chưa theo kịp được mô hình tự chủ
trong NCKH và cần phải có những thay đổi để hướng tới kết quả nghiệm thu của đề tài
là chứng từ thanh toán như một số tổ chức quốc tế đã thực hiện.
Thứ hai, cơ chế chính sách về tiền lương và chế độ chính sách đãi ngộ, thu hút
trong dụng đối với giảng viên/nhà khoa học hiện nay còn quá thấp so với khối các
doanh nghiệp, ngân hàng nên chưa tạo được động lực thúc đẩy giảng viên/nhà khoa
học tích cực tham gia hoạt động NCKH và thương mại hóa KQNC và chưa thu hút
được các giảng viên/nhà khoa học giỏi có uy tín trong và nước ngoài về Việt Nam làm
việc như Nghị định số 40/2014/NĐ-CP; Nghị định số 87/2014/NĐ về sử dụng, trọng
dụng cá nhân hoạt động KH&CN chưa có hướng dẫn cụ thể về cơ chế trả lương và thu
nhập để mời các chuyên gia, các nhà khoa học ở nước ngoài. Chính sách thu hút, trọng
dụng các cá nhân có thành tích trong NCKH vẫn còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với
thực tiễn, chẳng hạn như ưu đãi xét đặc cách khi tuyển dụng đối với nhà khoa học có
thành tích nổi trội được bổ nhiệm vào chức danh khoa học hạng IV, hạng III cũng chỉ
như một nghiên cứu viên chính hoặc như một tiến sĩ mới tốt nghiệp hệ số lương là 3,0
mức thu nhập tiền lương là gần 5 triệu đồng/tháng.
98
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương 3, tác giả tập trung phân tích đánh giá thực trạng về thương mại
hóa KQNC của giảng viên các trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt Nam nhằm mục tiêu
đánh giá đúng thực trạng về đội ngũ nghiên cứu, kinh phí, cơ sở vật chất, sản phẩm
nghiên cứu khoa học, thực trạng về thương mại hóa, hệ thống chính sách pháp luật về
KHCN. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, hạn chế và nguyên nhân của những khó
khăn, hạn chế làm cơ sở đề xuất các giải pháp và kiến nghị của luận án. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, kết quả phân tích cho thấy các trường có đội ngũ nghiên cứu rất hùng
hậu và nhiều nhà khoa học uy tín, các chuyên gia đầu ngành, nhiều nhóm nghiên cứu
mạnh bao gồm 16.255 người, với 101 giáo sư chiếm (0,6%), phó giáo sư 1.200 người
(7,4%), tiến sĩ 3.900 người (24,%) và 11.054 Thạc sĩ (68,4%). Có 6/18 trường ĐH có
tỷ lệ tiến sĩ/giảng viên > = 25%, đáp ứng được tiêu chí về nhân lực nghiên cứu theo
Nghị định số 99/NC-CP. Tuy nhiên, đội ngũ các nhà khoa học đầu ngành chỉ tập trung
ở một số trường lớn và tỉ lệ các nhà khoa học có trình độ thạc sĩ còn tương đối cao.
Thứ hai, cơ sở vật chất, trang thiết bị, các phòng thí nghiện ở một số trường
được đầu tư một cách đồng bộ hiện đại. Tuy nhiên, phần lớn cơ sở vật chất trang thiết
bị chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nghiên cứu và thương mại hóa KQNC,
chưa có trường nào thực hiện theo một chuẩn mực quốc tế.
Thứ ba, cơ chế giao đề tài chưa hợp lý, các nghiên cứu đa số đều xuất phát từ
đề xuất cụ thể của giảng viên/nhà khoa học, chưa xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của
hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu của xã hội. Vì vậy mà sản phẩm khoa học
có hàm lượng khoa học chưa cao, thiếu các sản phẩm có khả năng ứng dụng cao, các
tài sản trí tuệ, bằng độc quyền sáng chế đáp ứng yêu cầu để thương mại hóa.
Thứ tư, nguồn kinh phí cho nghiên cứu chủ yếu phụ thuộc vào NSNN. Tuy
nhiên, NSNN còn rất hạn hẹp, kinh phí từ các nguồn hợp pháp của đơn vị còn rất nhỏ.
Cơ chế phân bổ ngân sách thực hiện theo đơn vị sử dụng kinh phí, nặng tính bình quân
chủ nghĩa, chưa giải quyết thấu đáo được vấn đề cần nghiên cứu và những vấn đề
mang tính liên ngành, liên vùng nên ảnh đến chất lượng của kết quả nghiên cứu.
Thứ năm, kết quả thương mại hóa KQNC bước đầu đã đạt được những kết
quả đáng kể, có 12/18 trường ĐH có hợp đồng chuyển giao công nghệ và thương
mại hóa KQNC. Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa tương xứng với nguồn lực đầu tư
của các trường.
99
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thống kê mẫu nghiên cứu
Kết quả thống kê từ 353 giảng viên của 13 trường ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt
Nam được phân loại như sau:
Cơ cấu giảng viên theo trường: Đồng nhất trong số các giảng viên được khảo
sát là Trường ĐH Bách khoa Hà Nội với 52 giảng viên (14%), tiếp theo là Trường ĐH
Bách khoa Tp.Hồ Chí Minh với 39 giảng viên (11%) còn lại là các trường khác.
Bảng 4.1: Cơ cấu giảng viên khảo sát theo trường
TT Trường Số giảng viên Tỷ lệ (%)
1 Trường ĐH Bách khoa Hà Nội 52 14,7
2 Trường ĐH Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh 39 11,0
3 Trường ĐHSPKT Tp.Hồ Chí Minh 32 9,1
4 Trường Đại học Điện lực 20 5,7
5 Trường Đại học Lâm nghiệp 17 4,8
6 Đại học Huế 14 4,0
7 Học viện Nông nghiệp 26 7,4
8 Trường ĐH Công nghiệp Tp.Hồ Chí Minh 33 9,3
9 Trường ĐH SPKT Hưng Yên 9 2,5
10 ĐH Quốc gia TP.HCM 26 7,4
11 Đại học Thái Nguyên 27 7,6
12 Trường Đại học Cần Thơ 34 9,6
13 Trường Đại học Giao thông Vận tải 24 6,8
353 100,0 Tổng
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Giảng viên theo giới tính: Tỷ lệ giảng viên nam cao gấp hơn 3 lần so với số
giảng viên nữ, với tỷ lệ là 77% nam (271 giảng viên) và 23% nữ (82 giảng viên).
100
Nơi học tiến sĩ: Trong 353 giảng viên có học vị tiến sĩ, phần lớn các giảng viên
được đào tạo tiến sĩ ở các nước phát triển như Mỹ, Anh, Pháp, Hà Lan, Úc, Nhật, Hàn
Quốc… với 156 giảng viên (44%), đào tạo ở trong nước là 42% (149 giảng viên) và
14% được đào tạo ở các nước đang phát triển (Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan…).
Học hàm: Kết quả khảo sát cho thấy có khoảng 33% giảng viên có học hàm
giáo sư, phó giáo sư là 115 giảng viên và 67 % giảng viên chưa có học hàm là 238
giảng viên và thời gian trung bình sau khi tốt nghiệp tiến sĩ là 8,3 năm.
Số năm sau tốt nghiệp tiến sĩ: Trung bình các giảng viên khảo sát đã hoàn thành
chương trình tiến sĩ trung bình là 8,23 năm.
Thành viên các hội đồng khoa học: Chỉ có gần một nửa số thành viên được
khảo sát là thành viên tham gia các hội đồng khoa học (46%). Trong đó tập trung ở các
hội đồng khoa học cấp Nhà nước và cấp Bộ (26%), hội đồng tư vấn doanh nghiệp
(21%), tư vấn chính phủ hoặc các tổ chức phi chính phủ khác (14%), số thành viên
tham gia các hội đồng của quỹ Nafosted hay trong Hội đồng Chức danh Giáo sư Nhà
nước khá thấp chỉ khoảng 2 đến 6%.
Số hợp đồng nghiên cứu tư vấn với doanh nghiệp: Có đến 46% số giảng viên
được khảo sát không có hợp đồng hay công việc nào tư vấn với các doanh nghiệp và tổ
chức thực tiễn, gần 40% giảng viên có từ 1 đến 4 hợp đồng và 12% giảng viên có từ 5
đến 10 hợp đồng và chỉ có 2.5% giảng viên có trên 10 hợp đồng tư vấn.
Vị trí lãnh đạo viện/phòng/ban chuyên môn: Có 9% (31 giảng viên) thuộc ban
lãnh đạo các viện/khoa trực thuộc trường; 44% giảng viên là lãnh đạo phòng/ban/bộ
môn và 48% là giảng viên (thường) hoặc nghiên cứu viên trực thuộc trường.
Nhà trường/đơn vị có bộ phận chuyên trách chuyển giao công nghệ: Kết quả
khảo sát cho thấy có khoảng gần 60% số giảng viên trả lời tại trường/đơn vị công tác
có bộ phận chuyên trách thực hiện nhiệm vụ chuyển giao công nghệ và thương mại
hóa KQNC và hơn 40% giảng viên được trả lời là không có bộ phận chuyên trách cho
nhiệm vụ chuyển giao công nghệ.
Trưởng đơn vị có sản phẩm chuyển giao: Kết quả khảo sát cho thấy có hơn 50%
số lãnh đạo đơn vị chưa có sản phẩm chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQNC
và chỉ có khoảng 45% lãnh đạo đơn vị của giảng viên có sản phẩm nghiên cứu được
chuyển giao.
101
Bảng 4.2: Thống kê mô tả mẫu
Tiêu chí phân loại Tỷ lệ (%) Số giảng
viên
82 23,2% Nữ Giới tính Nam 271 76,8%
Nước đang phát triển 48 13,6%
Nơi học tiến sĩ Nước phát triển 156 44,2%
Việt Nam 149 42,2%
Có học hàm 115 32,6% Học hàm Không có 238 67,4%
Hội đồng Chức danh Giáo sư Nhà nước 9 2,5%
Hội đồng cấp Bộ/Nhà nước 92 26,1%
Hội đồng quỹ Nafosted 22 6,2%
Thành viên các Hội
đồng HĐ tư vấn doanh nghiệp 73 20,7%
Hội đồng tư vấn Chính phủ/khác 51 14,4%
Không có 192 54,4%
Không có hợp đồng 162 45,9%
1-4 hợp đồng 139 39,4%
Số hợp đồng tư vấn
với doanh nghiệp 5-10 hợp đồng 43 12,2%
>10 9 2,5%
Lãnh đạo viện trực thuộc trường 31 8,8%
Vị trí công việc Lãnh đạo phòng/ban/bộ môn 154 43,6%
Giảng viên/nghiên cứu viên 168 47,6%
Không có bộ phận chuyển giao 148 41,9% Có bộ phận chuyên trách
Có bộ phận chuyển giao 205 58,1% về chuyển giao công
nghệ hay không
Không có 180 51%
Có sản phẩm chuyển giao 158 44,8%
Trường đơn vị
(khoa/phòng) có sản
phẩm chuyển giao Không rõ 15 4,2%
Nguồn: Khảo sát của tác giả
102
Tham gia các đề tài, dự án NCKH: Trung bình các giảng viên tham gia 1,09 đề
tài cấp Nhà nước/Nafosted/Bộ/Nghị định thư với kinh phí thực hiện trung bình là 461
triệu đồng/đề tài. Số đề tài địa phương đặt hàng khoảng 0,5 đề tài/01giảng viên với
mức kinh phí trung bình là 107 triệu đồng tại bảng 4.3.
Bảng 4.3. Đề tài, dự án nghiên cứu của giảng viên được tài trợ
từ các nguồn khác nhau
Đề tài
Loại đề tài Đơn vị
tính Trung
bình Độ lệch
chuẩn
Triệu đồng
Số đề tài Cấp Nhà nước/Nafosted/Bộ/Nghị định thư 1,09 1,26
Đề tài
461,01 900 Số tiền tài trợ trung bình đề tài cấp Nhà nước
Triệu đồng
Số đề tài địa phương đặt hàng 0,46 1,39
Đề tài
107,26 581,98 Số tiền tài trợ trung bình đề tài địa phương
Triệu đồng
Số đề tài làm cho doanh nghiệp hoặc NGO 0,54 1,40
Đề tài
105,47 298,789 Số tiền tài trợ trung bình của doanh nghiệp
Số đề tài được tài trợ bởi các tổ chức khác 1,89 5,504
100 1267 Số tiền tài trợ trung bình bởi các tổ chức khác Triệu đồng
Nguồn: Khảo sát của tác giả năm 2018
Số giảng viên có sản phẩm nghiên cứu được thương mại hóa: Kết quả khảo
sát cho thấy chỉ có 37% số giảng viên có sản phẩm được thương mại hóa (131
giảng viên) ở tất cả các dạng như bằng sáng chế, giải pháp kỹ thuật hữu ích và 63%
số giảng viên chưa có sản phẩm nghiên cứu được thương mại hóa (222 giảng viên)
tại bảng 4.4.
Bảng 4.4: Số giảng viên có sản phẩm nghiên cứu được thương mại hóa
Sản phẩm thương mại hóa Số giảng viên Tỷ lệ (%)
Không có sản phẩm thương mại hóa 222 62,9
Có sản phẩm thương mại hóa 131 37,1
Nguồn: Khảo sát của tác giả năm 2018
Ý định thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên: Để đánh
giá ý định và kế hoạch thương mại hóa KQNC của giảng viên trong vòng 2 năm tới và
103
trong thời gian còn đang công tác và sau khi nghỉ công tác, nghiên cứu đặt ra hai câu
hỏi: (1) về ý định đăng ký sở hữu trí tuệ với sản phẩm nghiên cứu và (2) đăng ký bằng
sáng chế/giải pháp hữu ích với KQNC. Kết quả phân tích cho thấy chỉ có 27% giảng
viên có ý định đăng kí sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm nghiên cứu của mình (96 giảng
viên) và 73% giảng viên không có ý định đăng kí sở hữu trí tuệ (257 giảng viên). Đối
với việc đăng kí bằng sáng chế/giải pháp hữu ích cũng tương tự với 27,5% có ý định
và 72,5% không có ý định đăng kí tại bảng 4.5.
Bảng 4.5: Ý định thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên
Xác lập quyền SHTT và đăng ký sáng chế Số giảng viên Tỷ lệ (%)
Không có ý định 257 72,8 Có đăng kí sở hữu trí tuệ 27,2 96 Có ý định
72,5 256 Không Đăng ký bằng chế/giải phải hữu ích 27,5 97 Có
Nguồn: Khảo sát của tác giả năm 2018
4.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá và kiểm định thang đo
Nghiên cứu sử dụng phân tích nhân tố khám phá để rút gọn từ nhiều biến quan
sát trong các khía cạnh về động lực và rào cản thương mại hóa KQNC để tìm ra các
nhân tố cụ thể tạo ra động lực và rào cản. Phân tích khám phá nhân tố được phân tích
cho các biến quan sát với nhóm phản ánh động lực và rào cản thương mại hóa. Kết
quả phân tích với dữ liệu chính thức với từng nhóm thu được như sau:
4.2.1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá với các biến quan sát của biến
động lực tài chính
Kết quả phân tích cho thấy hệ số KMO = 0,584 lớn hơn 0,5, kiểm định
Bartlett có ý nghĩa thống kê (p-value < 0,05), phương sai giải thích lớn hơn 50%
(56,65%), các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5. Điều này cho thấy sử dụng phân
tích khám phá nhân tố là phù hợp với dữ liệu thực tế khảo sát. Các biến quan sát
hội tụ thành một nhân tố như giả định ban đầu.
104
Bảng 4.6: Kết quả phân tích nhân tố khám phá với các biến quan sát của động
lực đo thương mại hóa kết quả nghiên cứu
Thành phần chính
Để tăng ngân quỹ và nguồn lực khác cho nghiên cứu
Mã Biến quan sát Hệ số tải nhân tố
Ứng dụng và khai thác KQNC
Mov1 0,838
Để tăng thu nhập cá nhân
Mov2 0,756
Mov3
KMO
p-value
TVE (%) 0,660
0,584
0,000
56,65
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Các nhân tố hình thành tiếp tục được đánh giá tính tin cậy bằng hệ số Cronbach
Alpha và hệ số tương quan biến tổng của từng biến quan sát. Kết quả phân tích với dữ
liệu chính thức cho hai nhân tố hình thành như sau:
Động lực tài chính: Kết quả phân tích cho thấy hệ số tương quan biến tổng khá
lớn (r = 0,338 > 0,3) và hệ số Cronbach's Alpha bằng 0,605 >0,6. Điều này cho thấy ba
biến quan sát đo lường khái niệm động lực tài chính đạt tính tin cậy cần thiết và là một
thang đo sử dụng được trong nghiên cứu tại bảng 4.7.
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố động lực tài chính
Hệ số
Crobach Code Biến quan sát
Alpha nếu
loại biến Hệ số
tương
quan biến
tổng
Động lực tài chính: α = 0,605
0,339 0,522 Mov1 Để tăng ngân quỹ và nguồn lực khác cho nghiên cứu
0,400
0,338 0,529
0,631 Mov2 Ứng dụng và khai thác KQNC
Mov3 Để tăng thu nhập cá nhân
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến quan sát phản ánh rào
cản thương mại hóa
Kết quả phân tích với dữ liệu khảo sát từ giảng viên của các trường ĐHCL khối
kỹ thuật cho thấy hệ số KMO >0,5 (0,615), kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (p-
105
value = 0,000 < 0,05) và các hệ số tải nhân tố đều >0,3. Điều này cho thấy sử dụng
phân tích nhân tố khám phá là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Các biến quan sát
hội tụ thành hai nhân tố. Với nhóm nhân tố thứ nhất bao gồm các biến Bar4, Bar5
và Bar6; nhân tố thứ hai gồm hai biến quan sát là Bar1 và Bar2. Sử dụng phân
tích bằng giá trị nội dung của các biến quan sát phản ánh cho các nhân tố hình
thành tác giả đặt tên cho nhân tố thứ nhất là “rào cản thể chế” và nhân tố thứ hai
là “rào cản thị trường”.
Bảng 4.8: Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến quan sát phản ánh rào
cản thương mại hóa
Thành phần chính
Hệ số tải nhân tố Mã Biến quan sát
Thể chế
Thị
trường
Bar6 Việc định giá công nghệ để chuyển giao là rất khó 0,785
Quá khó để các nhà nghiên cứu tìm được đối tác thực tiễn phù
hợp cho hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu
0,743 Bar5
Bar4 Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ với các sản phẩm mới là quá khó khăn 0,679
Doanh nghiệp liên quan tới ngành nghiên cứu của bản thân sử
dụng quá ít KQNC từ trường đại học/viện nghiên cứu
0,871 Bar1
Bar2 Cơ sở thực tiễn không thực sự quan tâm tới KQNC ở trường đại học 0,857
0,615 KMO
0,000 P-value
64.964 TVE (%)
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Các nhân tố hình thành lên rào cản tiếp tục được đánh giá tính tin cậy bằng hệ
số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng của từng biến quan sát. Kết quả
phân tích với dữ liệu chính thức cho hai nhân tố hình thành như sau:
Rào cản thị trường: Kết quả phân tích cho thấy rào cản thị trường có hệ số
tương quan biến tổng khá lớn (r = 0,533 > 0,3). Điều này cho thấy hai biến quan sát
Bar1 và Bar2 đo lường khái niệm rào cản thị trường đạt tính tin cậy cần thiết và là một
thang đo sử dụng được trong nghiên cứu tại bảng 4.9.
106
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố rào cản thị trường
Code Biến quan sát
Hệ số Cronbach
Alpha nếu
loại biến Tương
quan biến
tổng
Rào cản thị trường: α = 0,695
Doanh nghiệp liên quan tới ngành nghiên cứu của
tôi sử dụng quá ít KQNC từ trường đại học.
0,533 Bar1 -
Cơ sở thực tiễn không thực sự quan tâm tới kết
quả nghiên cứu ở trường đại học.
0,533 Bar2 -
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Rào cản thể chế: Nhân tố rào cản thể chế được đo lường từ ba biến quan sát
Bar4, Bar5 và Bar6. Phân tích với dữ liệu chính thức cho thấy hệ số Cronbach Alpha
bằng 0,597 > 0,5, tuy nhiên có thể chấp nhận được do giá trị tính toán rất gần giá trị
0,6. Mặt khác đây là một nghiên cứu trong bối cảnh mới và giá trị nội dung của các
biến được xem là quan trọng nên có thể chấp nhận khái niệm rào cản thể chế là phù
hợp. Ngoài ra, các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng r > 0,3 cho thấy
các thang đo sử dụng là phù hợp tại bảng 4.10.
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố rào cản thị trường
Code Biến quan sát
Hệ số tương
quan biến
tổng Hệ số
Cronbach
Alpha nếu
loại biến
Rào cản thể chế: α = 0,597
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ với các sản phẩm mới là
quá khó khăn
0,578 0,348 Bar4
Quá khó để các nhà nghiên cứu tìm được đối tác thực tiễn
phù hợp cho hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu
0,468 0,401 Bar5
Bar6 Việc định giá công nghệ để chuyển giao là rất khó 0,499 0,403
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
4.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu
Trong mô hình nghiên cứu đề xuất thiết lập ban đầu chưa có cơ sở để phân tách
các loại động lực và rào cản thương mại hóa. Bởi vậy, sau khi phân tích EFA tác giả
đã có căn cứ về cấu trúc hình thành của các loại rào cản thương mại hóa một cách chi
tiết hơn. Do đó, mô hình nghiên cứu cần được điều chỉnh cho phù hợp hơn với dữ liệu
thực tế. Vì thế, mô hình nghiên cứu được điều chỉnh lại như hình 4.1
107
H2
Vốn xã hội
H1
H3
Tiếp cận nguồn tài chính
H4
Quyết định thương mại
hóa kết quả nghiên cứu
Động lực tài chính
H7
H5
Rào cản thể chế
Rào cản thị trường
H6
Biến kiểm soát (đặc
điểm giảng viên)
• Giới tính
• Độ tuổi
• Kinh nghiệm
• Vùng miền
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Vốn xã hội của giảng viên có tác động tích cực đến tiếp cận nguồn tài trợ
của giảng viên cho nghiên cứu.
H2: Vốn xã hội của giảng viên có tác động tích cực đến quyết định thương mại
hóa kết quả nghiên cứu.
H3: Tiếp cận nguồn tài chính của giảng viên có tác động tích cực đến quyết
định thương mại hóa kết quả nghiên cứu.
H4: Động lực tài chính của giảng viên có tác động tích cực đến quyết định
thương mại hóa kết quả nghiên cứu.
H5: Rào cản thể chế có tác động tiêu cực đến quyết định thương mại hóa kết
quả nghiên cứu.
H6: Rào cản thị trường có tác động tiêu cực đến quyết định thương mại hóa kết
quả nghiên cứu.
Biến kiểm soát
Các đặc điểm cá nhân của giảng viên như giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm,
chuyên ngành và vùng miền nghiên cứu phù hợp, lĩnh vực chuyên môn, quốc gia tốt
nghiệp tiến sĩ, vùng miền khác nhau có thể dẫn đến khả năng nghiên cứu, công bố và
thương mại hóa KQNC cũng khác nhau. Hay nói cách khác, đặc điểm cá nhân của
giảng viên/nhà khoa học ảnh hưởng khác nhau đến quyết định thương mại hóa
KQNC của họ. Bởi vậy, tác giả đưa ra giả thuyết sau:
H7: Đặc điểm cá nhân của giảng viên khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến
quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên.
108
4.4. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) đã cho biết cấu trúc phản ánh động
lực và rào cản thương mại hóa gồm 3 nhân tố khác nhau: (1) động lực tài chính; (2)
rào cản thể chế và (3) rào cản thị trường. Để kiểm tra sự phù hợp của mô hình và các
nhân tố hình thành, tác giả tiếp tục sử dụng phân tích nhân tố khẳng định (CFA) với
mô hình tới hạn.
Kết quả phân tích với dữ liệu khảo sát cho thấy mô hình tương thích với dữ
liệu thực tế: Chi-square/df = 2,229 < 3, CFI = 0,946, TLI = 0,911, IFI = 0,947 > 0,9 và
RMSEA = 0,061 < 0,08. Phần lớn trong số các biến quan sát trong từng nhân tố đều >
0,5, ngoại trừ một số biến quan sát (MOV3, BAR4 và BAR6) < 0,5 nhưng cũng rất gần
giá trị 0,5. Mặt khác do đây là nghiên cứu trong bối cảnh mới, các biến này đều mang
những giá trị nội dung quan trọng, bởi vậy tác giả vẫn giữ lại các biến này cho các bước
phân tích tiếp theo. Hay nói cách khác, kết quả phân tích CFA cho thấy các nhân tố sử
dụng trong mô hình nghiên cứu là phù hợp và đạt giá trị hội tụ như hình 4.2.
Hình 4.2: Kết quả phân tích nhân tố khẳng định với các khái niệm nghiên cứu
trong mô hình (chuẩn hóa)
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
109
Để đánh giá giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu trong mô hình (chỉ
so sánh các khái niệm được tạo ra từ các biến quan sát đo lường bằng thang đo Likert)
tác giả sử dụng tiêu chuẩn kiểm định hệ số tương quan khác giá trị 1. Kết quả sử dụng
phương pháp phân tích bootstrap với hai phương pháp khác nhau cho thấy khoảng tin
cậy 95% của tất cả các cặp quan hệ trong mô hình không chứa giá trị 1. Điều này cho
phép kết luận các khái niệm nghiên cứu sử dụng trong mô hình nghiên cứu điều chỉnh
đạt giá trị phân biệt tại bảng 4.11.
Bảng 4.11. Kết quả phân tích giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu sử
dụng trong mô hình nghiên cứu
Quan hệ các biến r
FIN <--> INS -0.028
FIN <--> MAR 0.012
INS <--> MAR 0.391
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Ghi chú: FIN là động lực tài chính; MAR là rào cản thị trường; INS là rào
cản thể chế.
4.5. Phân tích tương quan
Phân tích tương quan được sử dụng để phân tích thông tin về mối quan hệ giữa
các biến nghiên cứu với nhau. Trong luận án này tác giả sử dụng phân tích tương quan
để xem xét mối quan hệ giữa các biến phản ánh vốn xã hội và khả năng tiếp cận nguồn
tài trợ. Kết quả cho thấy, có phần lớn các biến phản ánh khả năng tiếp cận nguồn tài
trợ có mối liên hệ với các khía cạnh phản ánh khả năng tiếp cận nguồn tài trợ (p-value
< 0,05). Hay nói cách khác, vốn xã hội của giảng viên có mối quan hệ thực sự với khả
năng tiếp cận các nguồn tài trợ khác nhau tại bảng 4.12.
110
Bảng 4.12. Kết quả phân tích tương quan giữa các biến về vốn xã hội và khả năng tiếp cận nguồn tài trợ
Year
Age
exp
pub1
pub2 pub3 Net1 Net2 Net3 Nafos1 Nafos2 Loc1 Loc2
firm1 firm2
Biến
PHD
Age
1
exp
,766**
1
Year_PHD
,745**
,568**
1
pub1
,085
,075
,134*
1
pub2
,144**
,089
,182**
,220**
1
pub3
-,029
-,016
,077
,227**
,211**
1
Net1
,038
,044
,081
,142**
,046
,314**
1
Net2
-,022
-,011
,029
,005
,113*
,400**
,794**
1
Net3
,015
,051
,085
,030
,203**
,038
,212**
,273**
1
Nafos1
,348**
,234**
,392**
,200**
,211**
,202**
,141**
,027
,055
1
Nafos2
,063
,093
,082
,164**
,067
,068
,167**
-,009
,051
,319**
1
Loc1
,241**
,234**
,125*
,012
,152**
-,049
,113*
,041
,111*
,175**
,125*
1
Loc2
,085
,100
,033
-,006
,052
-,033
,054
,007
,014
,114*
,279**
,320**
1
firm1
,105*
,072
,079
,051
,334**
,060
,041
,084
,229**
,158**
,035
,359**
,095
1
111
Year
Age
exp
pub1
pub2 pub3 Net1 Net2 Net3 Nafos1 Nafos2 Loc1 Loc2
firm1 firm2
Biến
PHD
firm2
,107*
,072
,115*
,135*
,202**
,118*
-,001
,010
,113*
,206**
,192**
,131*
,337**
,442**
1
**. Correlation is significant at the 0,01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0,05 level (2-tailed).
Ghi chú: Age là tuổi, exp là kinh nghiệm, Year_PHD là năm tốt nghiệp tiến sĩ, pb1 là tạp chí chuyên ngành trong nước có uy
tín, pub2 là tạp chí chuyên ngành trong danh mục Scopus (không thuộc ISI), Pub3 là tạp chí chuyên ngành trong danh mục ISI, Net1
là tạp chí trong nước, Net 2 là tạp chí ngoài nước, Net3 là hội nghị/hội thảo quốc gia, quốc tế, Nafos1 là số lượng đề tài cấp Nhà
nước/ Đề tài Nafosted/ Đề tài cấp Bộ hoặc tương đương/ Đề tài Nghị định thư với đối tác nước ngoài Nafos2 là giá trị kinh phí bình
quân/1 đề tài cấp Nhà nước/ Đề tài Nafosted/ Đề tài cấp Bộ hoặc tương đương/ Đề tài Nghị định thư với đối tác nước ngoài , loc1 là
số lượng đề tài theo đặt hàng của địa phương, loc2 giá trị kinh phí bình quân/1 đề tài theo đặt hàng của địa phương, firm1 là số
lượng đề tài theo đặt hàng của doanh nghiệp hay tổ chức phi chính phủ khác, firm2 là giá trị bình quân/1 đề tài theo đặt hàng của
doanh nghiệp hay tổ chức phi chính phủ khác.
112
4.6. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố trong mô hình đến quyết định
thương mại hóa kết quả nghiên cứu
Biến quyết định thương mại hóa KQNC được đo lường bằng một biến nhị phân
(0-1). Bởi vậy, phương pháp phân tích hồi quy logistics được sử dụng để ước lượng
xác suất thương mại hóa của các nhân tố thiết lập trong mô hình nghiên cứu.
Kết quả phân tích với dữ liệu khảo sát thực tế cho thấy tỷ lệ đoán đúng thông
qua mô hình logistics là 79%. Trong đó tỷ lệ đoán đúng cho giảng viên không có
KQNC được thương mại hóa là 87% và đoán đúng cho trường hợp có KQNC được
thương mại hóa là 65%. Điều này cho thấy sử dụng phân tích hồi quy logistics là phù
hợp với dữ liệu nghiên cứu. Các tính toán được thực hiện trên phần mềm SPSS với
công thức chuẩn hóa tính như sau:
Zstd = [(Xj - Mean(X)]/SD(X).
Trong đó: Zstd là giá trị chuẩn hóa
Xj là các giá trị quan sát của biến X
Mean(X) là giá trị trung bình của biến X
SD(X) là độ lệch chuẩn của biến X
Các biến phân loại được định nghĩa như các biến phân nhóm (categorical
variable). Kết quả phân tích với dữ liệu khảo sát được tổng hợp tại bảng 4.13.
Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy logistics
Hệ số
beta p-
value Sai số
chuẩn
Con (1) số hợp đồng tư vấn với DN làm tham chiếu
VỐN XÃ HỘI
1-4 Hợp đồng 1,0371 0,3872 0,0070
5-10 Hợp đồng 1,1852 0,5643 0,0360
>10 Hợp đồng 2,2056 1,1463 0,0540
ĐỘNG TÀI CHÍNH
FIN 0,9858 0,3618 0,0060
TIẾP CẬN NGUỒN TÀI TRỢ
NSNN/Nafos -0,0003 0,0002 0,0850
RÀO CẢN THỊ TRƯỜNG
MAR 0,0554 0,3084 0,8570
113
Hệ số
beta p-
value Sai số
chuẩn
RÀO CẢN THỂ CHẾ
INS 0,9569 0,3811 0,0120
BIẾN KIỂM SOÁT
sub7_Hóa học 1,1299 0,4979 0,0230
sub8_Cơ khí 1,1249 0,5523 0,0420
Pos (2) vị trí quản lý hiện tại là tham chiếu
sub9_Công nghệ sinh học 1,6614 0,6697 0,0130
Lãnh đạo phòng/ban/bộ môn -2,7384 1,6438 0,0960
Trưởng khoa (0) có sản phẩm được chuyển giao/ thương mại hóa làm tham chiếu
Giảng viên/Nghiên cứu viên -1,7990 1,5425 0,2440
Có sản phẩm chuyển giao/ thương mại hóa 0,6827 0,3652 0,0620
Không rõ có sản phẩm chuyển giao/ thương
mại hóa -0,8798 1,2199 0,4710
_Hệ số chặn -10,9618 2,9044 0,0000
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa kết
quả nghiên cứu của giảng viên cho thấy:
Thứ nhất, yếu tố vốn xã hội của giảng viên. Kết quả phân tích cho thấy các
yếu tố như (1) xuất bản trên tạp chí trong nước, tạp chí nước ngoài, (2) hội thảo
quốc gia, quốc tế với doanh nghiệp không có ảnh hưởng đến quyết định thương
mại hóa KQNC của giảng viên (p-value > 0,1). Trong khi đó, giảng viên tham gia
các hội đồng chuyên môn có ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC,
cụ thể giảng viên tham gia các hội đồng tư vấn doanh nghiệp lại có xác suất
thương mại hóa kết quả thấp hơn các nhóm khác (p-value < 0,1). Giảng viên đã
tham gia thực hiện các hợp đồng tư vấn cho doanh nghiệp có ảnh hưởng rõ ràng
đến quyết định thương mại hóa. Kết quả cũng cho thấy giảng viên không có hợp
đồng tư vấn cho doanh nghiệp và các tổ chức có xác suất thương mại hóa kết quả
thấp hơn các giảng viên khác (p-value < 0,1). Do đó, giả thuyết H2 được chấp
nhận một phần.
Thứ hai, hhả năng tiếp cận nguồn tài trợ. Kết quả cho thấy tiếp cận nguồn tài trợ
có ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC. Cụ thể, các giảng viên tiếp cận
114
các nguồn tài trợ từ NSNN thực hiện các đề tài cấp Nhà nước/Quỹ Nafosted/Bộ và
tương tương/Nghị định thư, cấp nhà nước có xác suất thương mại hóa cao hơn các
giảng viên khác (p-value < 0,1). Trong khi đó, tiếp cận các nguồn tài trợ các đề tài
từ NS địa phương và doanh nghiệp không có ảnh hưởng rõ ràng tới quyết định
thương mại hóa. Do đó, giả thuyết H3 được chấp nhận một phần.
Thứ ba, các động lực tài chính. Kết quả cho thấy động lực tài chính (FIN) tác
động tích cực đến khả năng thương mại hóa KQNC của giảng viên (p-value = 0,0060<
0,1). Do đó, giả thuyết H4 được chấp nhận.
Thứ năm, các rào cản thương mại hóa. Kết quả phân tích cho thấy rào cản thể
chế (INS) có ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng
viên (p-value = 0,0120 < 0,1). Trong khi đó, rào cản thị trường (MAR) không có ảnh
hưởng rõ ràng tới quyết định thương mại hóa KQNC (p-value = 0,8570 > 0,1). Hay nói
cách khác, chấp nhận giả thuyết H5 và bác bỏ giả thuyết H6.
Thứ sáu, các nhân tố về đặc điểm của giảng viên. Các yếu tố như độ tuổi,
giới tính, kinh nghiệm làm việc, nơi đào tạo tiến sĩ, vũng miền công tác, giữ các
chức danh lãnh đạo quản lý các đơn vị trong trường, khả năng công bố khoa học
trên các tạp chí và hội thảo, tham gia thành viên các hội đồng khoa học không có
ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên (p-value > 0,1).
Trong khi đó lĩnh vực nghiên cứu chuyên môn của giảng viên có ảnh hưởng đến
quyết định thương mại hóa KQNC của họ. Hay nói cách khác một số lĩnh vực
nghiên cứu có tỷ lệ xác suất thương mại hóa thấp hơn một số lĩnh vực nghiên cứu
khác. Cụ thể ở đây là các lĩnh vực nghiên cứu thuộc ngành hóa học, cơ khí, công
nghệ hóa học có xác suất thương mại hóa KQNC cao hơn các ngành khác (p-value
< 0,1). Do đó, giả thuyết H7 được chấp nhận một phần.
4.7. Ước lượng ảnh hưởng của vốn xã hội tới khả năng tiếp cận nguồn
tài trợ cho thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu
Giả thuyết H1 của nghiên cứu đưa ra dự đoán mối quan hệ cùng chiều giữa vốn
xã hội của giảng viên với khả năng tiếp cận nguồn tài trợ. Trong đó khả năng tiếp
cận nguồn tài trợ được đánh giá bằng 3 chỉ tiêu chính (i) đề tài cấp Nhà nước
/Nafosted /cấp Bộ/Nghị định thư; (ii) đề tài theo đặt hàng địa phương và (iii) đề tài
theo đặt hàng của doanh nghiệp hay tổ chức phi chính phủ khác. Bởi vậy, tác giả
ước lượng mô hình hồi quy phản ánh mối quan hệ giữa vốn xã hội và khả năng tiếp
cận nguồn tài trợ tại bảng 4.14.
115
Biến phụ thuộc
Biến độc lập
Số đề tài cấp
NN/Nafosted/
Nghị định thư
Số đề tài
Ngân sách
địa phương
Số đề tài
ngân sách tài
trợ của DN
0.234
-0.0341
-0.601
Hội đồng Chức danh Giáo sư Nhà nước
(0.384)
(0.440)
(0.423)
0.965***
0.535***
0.0923
Hội đồng KH cấp Nhà nước/Bộ
(0.144)
(0.165)
(0.158)
0.798***
-0.547*
0.0507
Hội đồng KH quỹ Nafosted
(0.250)
(0.286)
(0.275)
-0.283*
0.339*
0.529***
Hội đồng tư vấn doanh nghiệp
(0.158)
(0.181)
(0.174)
0.405**
0.620***
0.945***
Hội đồng tư vấn chính phủ/khác
(0.179)
(0.206)
(0.198)
0.0382***
0.0219
-0.0254*
Bảng 4.14. Phân tích hồi quy giữa vốn xã hội và tiếp cận các đề tài
(0.0123)
(0.0141)
(0.0135)
-0.0301*
-0.0169
0.0318*
Số tạp chí trong nước đồng tác giả
với doanh nghiệp
(0.0155)
(0.0178)
(0.0171)
-0.0102
0.00273
0.0247**
Số tạp chí nước ngoài đồng tác giả
với doanh nghiệp
(0.0100)
(0.0115)
(0.0111)
0.263***
0.390***
0.488***
Số hợp đồng tư vấn với DN
(0.0848)
(0.0972)
(0.0934)
0.296**
-0.513***
-0.582***
Hệ số chặn
(0.144)
(0.165)
(0.159)
353
353
353
Số quan sát
R2
0.257
0.195
0.271
Giá trị trong ngoặc là sai số chuẩn
*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1
Số tạp chí nước ngoài đồng tác giả
với doanh nghiệp
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Thứ nhất, ảnh hưởng của vốn xã hội của giảng viên tới tiếp cận nguồn tài
trợ từ NSNN thực hiện các đề tài cấp Nhà nước/Nafosted/Bộ hoặc tương
đương/Nghị định thư
Kết quả ước lượng cho thấy phần lớn các biến phản ánh vốn xã hội của giảng
viên có ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận nguồn tài trợ từ NSNN cho thực hiện các đề
116
tài cấp Nhà nước/Nafosted/cấp Bộ hoặc tương tương/Nghị định thư. Trong đó, 2 biến
không có ảnh hưởng bao gồm (i) giảng viên là thành viên của hội đồng chức danh giáo
sư nhà nước và (ii) số công bố qua hội thảo, hội nghị quốc gia, quốc tế (p-value > 0,1).
Giảng viên là thành viên của hội đồng tư vấn cho các doanh nghiệp có ảnh hưởng âm
tới khả năng tiếp cận nguồn tài trợ từ nguồn vốn này (β = -0,283 < 0, p-value = 0,075
< 0,1). Các biến có ảnh hưởng dương đến khả năng tiếp cận nguồn tài trợ này bao gồm
(i) thành viên hội đồng cấp Bộ/Nhà nước; (ii) số công bố trên tạp chí trong nước đồng
tác giả với doanh nghiệp; (iii) số hợp đồng tư vấn với doanh nghiệp; (iv) thành viên
hội đồng Nafosted; (v) hợp đồng tư vấn với Chính phủ/tổ chức khác (p-value < 0,1).
Hệ số phóng đại phương sai (VIF) của các biến độc lập đều khá nhỏ (nhỏ hơn 10) cho
thấy hiện tượng đa cộng tuyến không ảnh hưởng tới kết quả ước lượng. Ngoài ra các
giả định của phương pháp OLS cho ước lượng phương trình hồi quy đều được kiểm tra
không cho thấy mô hình bị vi phạm. Hay nói cách khác, các kết luận từ mô hình ước
lượng được là tin cậy và sử dụng được.
Thứ hai, ảnh hưởng của vốn xã hội của giảng viên tới tiếp cận nguồn tài trợ
từ NS địa phương thực hiện đề tài đặt hàng của địa phương
Kết quả ước lượng cho thấy giảng viên là thành viên tham gia trong các hội
đồng khoa học (trừ Hội đồng Chức danh Giáo sư Nhà nước) có ảnh hưởng tới khả
năng tiếp cận nguồn tài trợ từ ngân sách địa phương bao gồm: (i) Hội đồng cấp
Bộ/Nhà nước; (ii) Hội đồng Nafosted; (iii) Hội đồng tư vấn doanh nghiệp; (iv) Hội
đồng tư vấn chính phủ và các tổ chức khác và (v) Thực hiện hợp đồng tư vấn với
doanh nghiệp (p-value < 0,1). Trong khi các khía cạnh về hợp tác xuất bản nghiên
cứu (công bố trên số tạp chí quốc tế đăng cùng doanh nghiệp; số tạp chí trong nước
và các hội thảo, hội nghị quốc gia, quốc tế) (p-value > 0,1). Kết quả phân tích cũng
cho thấy hệ số phóng đại phương sai của các biến độc lập đều < 10 chứng tỏ hiện
tượng đa cộng tuyến không có ảnh hưởng tới KQNC. Ngoài ra, tác giả cũng xem
xét các giả định của phương pháp OLS (phương sai sai số thay đổi, phân phối
chuẩn của phần dư…) không bị vi phạm. Do đó, có thể kết luận mô hình ước lượng
được là tin cậy.
Thứ ba, ảnh hưởng của vốn xã hội của giảng viên tới khả năng tiếp cận
nguồn tài trợ thực hiện các đề tài từ doanh nghiệp.
Kết quả phân tích cho thấy các biến liên quan đến giảng viên hoạt động cùng
doanh nghiệp và tham gia tư vấn có ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tài trợ nguồn
ngân sách bởi doanh nghiệp bao gồm: (i) tạp chí trong nước đồng tác giả với doanh
117
nghiệp; (ii) tạp chí nước ngoài đồng tác giả với doanh nghiệp; (iii) số hội thảo, hội
nghị quốc gia, quốc tế; (iv) hội đồng tư vấn doanh nghiệp; (v) hội đồng tư vấn Chính
phủ và các tổ chức khác và (vi) số hợp đồng tư vấn (p-value < 0,1) có ảnh hưởng rất
rõ ràng. Trong khi đó, giảng viên là thành viên tham gia các hội đồng xét duyệt khoa
học như (i) Hội đồng Chức danh Giáo sư Nhà nước, (ii) thành viên hội đồng cấp Bộ
và (iii) thành viên Hội đồng quỹ Nafosted không có ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận
tài chính từ các doanh nghiệp. Các kiểm định cho giả định của phương pháp ước
lượng OLS (phương sai sai số thay đổi, đa cộng tuyến…) không cho thấy các khuyết
tật mô hình ảnh hưởng tới kết quả. Hay nói cách khác mô hình ước lượng được là
đáng tin cậy.
4.8. Đánh giá mức độ động lực tài chính và rào cản thương mại hóa của
giảng viên các trường Đại học công lập khối kỹ thuật
4.8.1. Động lực tài chính
Kết quả đánh giá từ các giảng viên khảo sát cho thấy các chỉ tiêu phản ánh
động lực tài chính ảnh hưởng tích cực đến quyết định thương mại hóa KQNC của
giảng viên ở các trường đại học hiện nay ở mức khá cao (xung quanh mức 3 điểm
trong thang đo Likert 4 điểm). Trong đó, động lực mong muốn tăng ngân quỹ và
nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu thông qua hợp tác với doanh nghiệp là 3,23/4
điểm. Động lực nhằm đưa KQNC vào ứng dụng và khai thác thực tế là 3,39/4 điểm.
Động lực nhằm tăng thêm thu nhập cho cá nhân là 3,17/4 điểm. Ngoài ra, độ lệch
chuẩn của các chỉ tiêu khảo sát cũng khá nhỏ (nhỏ hơn 1) cho thấy ý kiến của các
giảng viên về thương mại hóa KQNC của mình vì động lực tài chính là khá nhất
quán với nhau. Hay nói cách khác, động lực tài chính không có nhiều sự khác biệt
giữa các giảng viên tại bảng 4.15.
Bảng 4.15: Đánh giá của giảng viên về động lực tài chính đến quyết định thương
mại hóa kết quả nghiên cứu
Trung Chỉ tiêu đánh giá bình Độ lệch
chuẩn
3,23 0,633 Tăng ngân quỹ và nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu
thông qua hợp tác với doanh nghiệp
Ứng dụng và khai thác các kết quả nghiên cứu 3,39 0,565
Tăng thu nhập cá nhân 3,17 0,698
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
118
4.8.2. Rảo cản thị trường
Kết quả khảo sát cho thấy các rào cản thị trường đối với thương mại hóa
KQNC của giảng viên ở mức trên trung bình nhưng không phải ở mức cao, bình
quân > 2 điểm trong thang đo Likert 4 điểm. Cụ thể, rào cản do các doanh nghiệp
liên quan đến nghiên cứu sử dụng quá ít các KQNC của nhóm nghiên cứu thuộc
trường đại học có điểm 2,68/4 điểm. Rào cản do các doanh nghiệp, cơ sở thực tiễn
không thực sự quan tâm đến KQNC từ trường đại học có điểm trung bình là 2,48/4
điểm. Độ lệch chuẩn đánh giá của các chỉ tiêu khảo sát cũng khá nhỏ cho thấy có
mức độ đồng nhất ý kiến khá lớn giữa các giảng viên khác nhau về rào cản thị
trường đối với thương mại hóa KQNC tại bảng 4.16.
Bảng 4.16: Đánh giá của giảng viên về rào cản thị trường đến thương mại hóa
kết quả nghiên cứu
Tiêu chí đánh giá Trung
bình Độ lệch
chuẩn
2,68 ,633
Các doanh nghiệp liên quan đến ngành nghiên cứu sử dụng quá
ít các kết quả nghiên cứu từ các nhóm nghiên cứu thuộc trường
đại học
Các doanh nghiệp, cơ sở thực tiễn không thực sự quan tâm đến 2,48 ,611 kết quả nghiên cứu từ trường đại học
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
4.8.3. Rào cản thể chế
Kết quả khảo sát cho thấy các rào cản thể chế đối với thương mại hóa KQNC
của giảng viên tại các trường đại học còn khá lớn. Phần lớn các chỉ tiêu được đánh giá
ở mức điểm xấp xỉ 3 điểm trong thang đo Likert 4 điểm. Cụ thể, rào cản trong thực thi
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ với các sản phẩm nghiên cứu còn rất khó khăn có điểm
trung bình là 2,87/4 điểm. Rào cản do khó khăn trong việc tìm kiếm đối tác là doanh
nghiệp phù hợp cho hoạt động thương mại hóa KQNC có điểm trung bình là 2,88/4
điểm. Rào cản do khó khăn trong việc định giá công nghệ để chuyển giao cho doanh
nghiệp có điểm trung bình là 2,89/4 điểm. Ngoài ra, độ lệch chuẩn của các chỉ tiêu
khảo sát cũng khá nhỏ cho thấy mức độ đồng nhất ý kiến giữa các giảng viên về các
rào cản thể chế là khá giống nhau tại bảng 4.17.
119
Bảng 4.17: Đánh giá của giảng viên về rào cản thể chế đối với thương mại hóa kết
quả nghiên cứu
Tiêu chí đánh giá Trung
bình Độ lệch
chuẩn
2,87 ,554 Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ với các sản phẩm nghiên cứu là rất
khó khăn
Khó khăn trong việc tìm kiếm các đối tác là doanh nghiệp phù hợp 2,88 ,564 cho hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu
Khó khăn trong việc định giá công nghệ để chuyển giao cho doanh nghiệp 2,98 ,574
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Bảng 4.18: Tổng hợp các kết quả tác động các nhân tố đến quyết định thương
mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên
STT
Các biến
Kết luận
Tác động
(+/-)
1
Vốn xã hội
1.1 Hội đồng chức danh giáo sư, phó giáo sư cấp ngành/nhà nước
Bác bỏ
1.2 Hội đồng ngành xét duyệt đề tài cấp Bộ/Nhà nước
Bác bỏ
1.3 Hội đồng ngành xét duyệt đề tài thuộc Quỹ Nafosted
Bác bỏ
1.4 Hội đồng quản trị hoặc hội đồng tư vấn/chuyên môn của doanh nghiệp
Bác bỏ
1.5 Hội đồng tư vấn của chính phủ/cơ quan nhà nước khác
Bác bỏ
1.6
Tạp chí trong nước
Bác bỏ
1.7
Tạp chí ngoài nước
Bác bỏ
1.8 Hội nghị/hội thảo quốc gia, quốc tế:
Bác bỏ
1.9 Hợp đồng tư vấn với doanh nghiệp
+
Chấp nhận
- Từ 1 - 4 hợp đồng
Chấp nhận
1.9.1
+
- Từ 5 - 10 hợp đồng
Chấp nhận
1.9.2
+
Chấp nhận
+
1.9.3
2
- Hơn 10 hợp đồng
Động lực tài chính
+
Chấp nhận
2.1 Động lực tài chính của giảng viên/nhà khoa học
+
Chấp nhận
3
Tiếp cận nguồn tài trợ
-
Chấp nhận
Đề tài cấp Nhà nước/ Đề tài Nafosted/ Đề tài cấp Bộ hoặc tương
đương/ Đề tài Nghị định thư với đối tác nước ngoài
3.1
Đề tài theo đặt hàng của bộ/ngành/địa phương
3.2
Bác bỏ
3.3 Đề tài theo đặt hàng của doanh nghiệp hay tổ chức phi chính phủ
Bác bỏ
4
Rào cản thị trường
4.1
- Rào cản thị trường
Bác bỏ
120
STT
Kết luận
Các biến
Tác động
(+/-)
5
Rào cản thể chế
- Rào cản thể chế
Biến kiểm soát
5.1
6
6.1 Giới tính
6.2 Độ tuổi giảng viên
+
Chấp nhận
Bác bỏ
Bác bỏ
6.3 Nước đào tạo bậc tiến sĩ (quốc gia đang phát triển)
Bác bỏ
6.4 Nước đào tạo tiến sĩ (quốc gia phát triển)
Bác bỏ
6.5
Số năm tốt nghiệp tiến sĩ
Bác bỏ
6.6
Sinh học (Biology)
Bác bỏ
6.7 Khoa học vật liệu (Material science)
Bác bỏ
6.8 Khoa học máy tính (Computer science)
Bác bỏ
6.9 Hóa học (Chemistry)
+
Chấp nhận
6.10 Cơ khí (Mechanical engineering)
+
Chấp nhận
6.11 Công nghệ hóa học (Chemical engineering)
+
Chấp nhận
6.12 Công nghệ điện (Electrical engineering)
Bác bỏ
6.13 Vật lý (Physics)
Bác bỏ
6.14 Chức danh
Bác bỏ
6.15 Tạp chí chuyên ngành trong nước có uy tín
Bác bỏ
6.16 Tạp chí chuyên ngành trong danh mục Scopus (không thuộc ISI)
Bác bỏ
6.17 Tạp chí chuyên ngành trong danh mục ISI
Bác bỏ
6.18
ISI_Scopus
Bác bỏ
6.19 Vị trí quản lý hiện tại
-
Chấp nhận
- Giảng viên/Cán bộ nghiên cứu
6.19.1 - Lãnh đạo phòng/ban/bộ môn
6.19.2 - Giảng viên/Nghiên cứu viên
6.20 Vị trí quản lý cao nhất
6.20.1 - Lãnh đạo phòng/ban/bộ môn
6.21
6.22 Vùng miền
-
Chấp nhận
Bác bỏ
Bác bỏ
Bác bỏ
Bác bỏ
Bác bỏ
6.22.1 - Miền Bắc
Bác bỏ
Bác bỏ
6.22.2 - Miền Trung
6.22.3 - Miền Nam
6.23 Tổ chức có bộ phận chuyên trách thương mại hóa
Bác bỏ
6.24 Trưởng khoa có kết quả được thương mại hóa
+
Chấp nhận
+
Chấp nhận
6.24.1 - Có sản phẩm
6.24.2 - Không rõ
6.25 Trưởng khoa có khuyến khích thương mai hóa
Bác bỏ
Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả
121
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trong chương 4, tác giả đã sử dụng các phương pháp phân tích để xử lý dữ liệu
khảo sát để ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC
trong mô hình nghiên cứu đã đề xuất.
Dựa trên kết quả phân tích nhân tố khám phá về cấu trúc các nhân tố động lực
vào rào cản, tác giả đã điều chỉnh mô hình nghiên cứu ban đầu từ 4 nhân tố thành 5 nhân
tố cho phù hợp với dữ liễu thực tiễn.
Kết quả phân tích hồi quy logistic ước lượng ảnh hưởng của các nhân tố đến
quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên. Kết quả phân tích cho thấy:
(i) Các nhân tố về vốn xã hội: Giảng viên tham gia vào các hội đồng tư vấn cho
các DN thì xác suất thương mại hóa cao hơn các giảng viên tham gia các hội đồng tư
vấn khác (hội đồng giáo sư, hội đồng xét duyệt đề tài cấp Nhà nước/cấp Bộ, Nghị định
thư, Nafosted...); (ii) Các nhân tố tiếp cận nguồn tài trợ: Giảng viên thực hiện các đề
tài cấp Nhà nước/Nafosted/cấp Bộ hoặc tương đương/Nghị định thư từ nguồn
NSNN cấp thì xác suất thương mại hóa KQNC cao hơn. Giảng viên thực hiện các
đề tài đặt hàng từ ngân sách của địa phương, doanh nghiệp, tổ chức khác thì không
ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC; (iii) Động lực tài chính có ảnh
hưởng rõ ràng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên; (iv) Các nhân tố
về rào cản: Rào cản thể chế có ảnh hưởng, rào cản thị trường không ảnh hưởng đến
thương mại hóa KQNC; (v) Các nhân tố đặc điểm giảng viên: có 7 nhân tố không
ảnh hưởng, 3 nhân tố về lĩnh vự chuyên môn (hóa học, cơ khí, công nghệ) có ảnh
hưởng rõ ràng.
Kết quả phân tích hồi quy để ước lượng vốn xã hội của giảng viên ảnh hưởng
tới khả năng tiếp cận nguồn tài trợ cho thấy:
(i) Vốn xã hội có ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận nguồn tài trợ từ NSNN thực
hiện các đề tài cấp Nhà nước Nafosted/cấp Bộ hoặc tương đương/Nghị định thư với
đối tác nước ngoài (có 2 biến không ảnh hưởng, 1 biến ảnh hưởng ngược chiều, 5 biến
ảnh hưởng); (ii) Tiếp cận nguồn tài trợ từ nguồn NSĐP thực hiện các đề tài theo đặt
hàng (có 5 biến ảnh hưởng, 1 biến không ảnh hưởng); (iii) Tiếp cận nguồn tài trợ thực
hiện các đề tài từ doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ khác (5 biến ảnh hưởng, 3 biến
không ảnh hưởng).
Những kết quả nghiên cứu này là cơ sở khoa học quan trọng để đưa ra các đề
xuất và khuyến nghị nhằm thúc đẩy thương mại hóa KQNC ở phần chương 5.
122
CHƯƠNG 5
THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu
5.1.1. Thực trạng nghiên cứu khoa học và thương mại hóa kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu cho thấy giảng viên là nam giới có nhiều lợi thế hơn so với giảng
viên là nữ giới trong các lĩnh vực nghiên cứu thuộc chuyên môn KHCN và kỹ thuật.
Kết quả nghiên cứu cho thấy số giảng viên là nam cao hơn gần 3 lần so với nữ. Điều
này cho thấy, vẫn còn những rào cản tự nhiên và tổ chức đối với phụ nữ trong hoạt
động NCKH, đặc biệt trong các lĩnh vực chuyên môn công nghệ và kỹ thuật. Tỷ lệ
chênh lệch quá cao này cũng phản ánh văn hóa truyền thống của các trường đại học
khối kỹ thuật trong hoạt động đào tạo, nơi có tỷ lệ sinh viên nam cao hơn nữ, đồng
thời đòi hỏi thời gian học tập, nghiên cứu nhiều hơn thường là bất lợi đối với phụ nữ
trong xã hội truyền thống. Đây có thể xem là một hệ quả của nhận thức và định kiến
của xã hội với nữ giới trong việc theo đuổi sự nghiệp đào tạo ở bậc cao hay những
nghề nghiệp được mặc định cho nam giới.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, số giảng viên tham gia hội đồng khoa học các
cấp còn khá khiêm tốn với chỉ gần một nửa số giảng viên từng tham gia các hội đồng
khoa học, đặc biệt tỷ lệ tham gia vào các hội đồng tư vấn xét duyệt các nhiệm vụ thuộc
quỹ Nafosted còn rất thấp (6%). Điều này phản ánh văn hóa khoa học tại các trường đại
học Việt Nam còn ở mức thấp so với truyền thống của các trường đại học ở các nước
phát triển. Theo truyền thống tại các đại học nghiên cứu tại các nước phát triển giảng
viên/nhà nghiên cứu phải thực hiện cả ba chức năng giảng dạy (teaching); nghiên cứu
(research) và phục vụ cộng đồng (service). Việc tham gia vào các hội đồng khoa học
vừa thể hiện uy tín khoa học, vừa thể hiện khả năng phục vụ cộng đồng của giảng viên
với tư cách là một nhà khoa học. Bởi vậy, việc xây dựng văn hóa khoa học đang là một
nhu cầu cần thiết ở các trường đại học trong thời gian tới để hướng tới việc hội nhập và
gia nhập vào danh sách các đại học đẳng cấp thế giới của hệ thống giáo dục Việt Nam.
Kết quả này cũng khá nhất quán với kết quả phỏng vấn sâu một số nhà khoa học và
quản lý khoa học tại các trường đại học. Các ý kiến đồng ý rằng giảng viên hiện nay còn
tập trung cho giảng dạy nhiều hơn, phần nghiên cứu và phục vụ cộng đồng còn khiêm
Theo chia sẻ của một giảng viên nam 43 tuổi, là lãnh đạo khoa của một trường
tốn. Giảng viên ít tham gia các hội đồng khoa học cũng đến từ các lý do văn hóa.
ĐHCL khối kỹ thuật chia sẻ: “Do áp lực công việc và cuộc sống nên giảng viên ở
123
trường tôi, đặc biệt là những giảng viên trẻ có năng lực chưa mặn mà lắm trong việc
tham gia các hội đồng khoa học. Nếu có tham gia phần nhiều để tạo dựng quan hệ cho
việc xét duyệt đề tài nghiên cứu về sau”.
Một giảng viên nam 40 tuổi, có học vị TS đang công tác ở khoa vật liệu chia sẻ:
“Tham gia hội đồng khoa học không phải một việc đơn giản. Mặc dù chúng tôi rất
muốn tham gia và nghĩ mình có đủ năng lực là thành viên các hội đồng khoa học. Tuy
nhiên, một thực tế là có văn hóa bất thành văn nhiều vị trí trong các hội đồng ngầm
đòi hỏi có học hàm giáo sư, phó giáo sư. Điều này cũng là một trở ngại với những
giảng viên trẻ như chúng tôi.
Thực tế chúng tôi cũng muốn tham gia các hội đồng khoa học nhưng với những
giảng viên trẻ như chúng tôi gánh nặng cuộc sống còn nhiều. Chúng tôi ưu tiên hơn cho
những công việc có thể kiếm ra tiền trước mắt. Ngoài ra, tham gia các hội đồng khoa
học không dễ, phần lớn các thầy có nhiều thành tích, kỳ cựu mới được tham gia”.
Tỷ lệ giảng viên tham gia thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu cũng khá thấp
trung bình khoảng 04 đề tài/giảng viên ở tất cả các cấp trong thời gian 6 năm từ 2011-
2016. Số lượng nghiên cứu như vậy là khá thấp so với mức năng suất nghiên cứu của
giảng viên các trường trong khu vực ở mức khá như Malaysia, Thái Lan. Hệ quả của
nó là tỷ lệ rất thấp giảng viên được khảo sát cũng có rất ít KQNC được thương mại
hóa với gần một nửa số giảng viên là không có KQNC được thương mại hóa, gần 40%
số giảng viên chỉ có từ 1 đến 4 hợp đồng tư vấn với các tổ chức và doanh nghiệp, 12%
số giảng viên có từ 5 đến 10 hợp đồng chuyển giao và chỉ có 2,5% giảng viên có hơn
10 hợp đồng. Điều này cũng phản ánh năng lực nghiên cứu và hoạt động kết nối giữa
trường đại học với doanh nghiệp để hợp tác nghiên cứu và chuyển giao sản phẩm
nghiên cứu còn khá mờ nhạt. Thực tế, ngoại trừ một số trường đại học lớn như Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh, Đại học
Quốc gia Hà Nội, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam có ký hợp tác với nhiều tập đoàn,
công ty lớn điển hình như Trường ĐH Bách khoa Hà Nội ký kết hợp tác với các đối
tác như Tập đoàn SUN MicroSystems, Samsung, Viettel, VNPT, Công ty Rạng Đông,
Honda… có các hoạt động hợp tác, nghiên cứu chuyển giao theo các con đường hợp
tác chính tắc. Còn phần lớn các hoạt động nghiên cứu tư vấn hợp tác với doanh
nghiệp, với các bộ, ngành, địa phương là do nỗ lực từ cá nhân của giảng viên thông
qua kênh quan hệ cá nhân để hợp tác, liên kết phi chính tắc. Đây chính là những rào
cản cho việc hợp tác chuyển giao công nghệ, hợp tác nghiên cứu để đưa các sản phẩm
nghiên cứu vào thương mại hóa thông qua hợp tác với các doanh nghiệp trong giới
công nghiệp của các trường đại học kỹ thuật.
124
Có rất nhiều khó khăn vướng mắc và những nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ
các giảng viên không thương mại hóa hoặc có KQNC được thương mại hóa nhưng tỷ
lệ rất thấp. Kết quả khảo sát từ các giảng viên cho thấy, nguyên nhân lớn nhất là kết
quả nghiên cứu mới đang trong giai đoạn đầu thử nghiệm chưa đủ điều kiện thương
mại (63%), giảng viên không đủ nguồn lực tài chính để tiếp tục nghiên cứu để KQNC
đáp ứng các điều kiện có thể thương mại hóa được chiếm (39%), không có kinh
nghiệm và kĩ năng về thương mại hóa (31%) và một số khác cho rằng việc thương mại
hóa KQNC không phải là ưu tiên của cơ quan (28%). Điều này cho thấy hoạt động
nghiên cứu của các trường đại học còn nhiều khó khăn, hạn chế về cơ chế chính sách,
nguồn kinh phí, cơ sở vật chất, nguồn lực đầu tư cho nghiên cứu còn thiếu, đồng thời
cho thấy giảng viên còn thiếu các kĩ năng và kinh nghiệm, kiến thức về thương mại
hóa như không tìm được đối tác phù hợp để thương mại hóa (28%); không biết cách
định giá và thương thảo hợp đồng hợp tác với các đối tác (17%). Điều này cũng phản
ánh thị trường KH&CN ở nước ta vẫn còn chưa phát triển, thiếu vắng của các tổ chức
trung gian, môi giới cung cấp các dịch vụ liên quan đến CGCN như văn phòng chuyển
giao công nghệ (Technology Transfer Office -TTO), hoặc li-xăng công nghệ
(Technolory Licensing Office -TLO) trong các trường đại học để hỗ trợ giảng viên
trong việc tìm kiếm doanh nghiệp phù hợp chuyển giao, định giá sáng chế, thương
thảo hợp đồng với các đối tác để tạo động lực thúc đẩy giảng viên tích cực tham gia
vào thương mại hóa KQNC. Thực tế, cho thấy khi giảng viên có KQNC có tiềm năng
ứng dụng cao, đáp ứng các yêu cầu thương mại hóa nhưng lại không biết triển khai
thực hiện thế nào, tìm đối tác ở đâu, không biết định giá công nghệ/sáng chế để đàm
phán hợp tác với các đối tác. Nghiên cứu cũng cho thấy một tỷ lệ không nhỏ các
trường đại học chưa thực sự quan tâm đến thương mại hóa KQNC chiếm 14%, bên
cạnh đó một bộ phận giảng viên chưa nhận thức được đầy đủ về lợi ích to lớn của
thương mại hóa KQNC đem lại, chưa coi đây là một nhiệm vụ của mình, vì thế kết quả
khảo sát cho thấy giảng viên không muốn dành nhiều thời gian cho thương mại hóa
KQNC của mình chiếm 14%, và có đến 7% giảng viên không quan tâm đến hoạt động
này. Kết quả phỏng vấn các chuyên gia cũng cho thấy việc thương mại hóa theo con
đường chính tắc còn có khá nhiều rào cản đối với họ, vì thế để thương mại hóa KQNC
của mình họ thường theo con đường không chính tắc qua quan hệ cá nhân của giảng
viên với doanh nghiệp. Điều này cũng đặt ra cơ chế tài trợ cho hoạt động nghiên cứu
và cơ chế kiểm soát KQNC sau khi nghiệm thu cần được xem xét lại ở các trường.
Theo chia sẻ của một giảng viên nam 55 tuổi, là lãnh đạo của phòng quản lý
khoa học ở một trường ĐHCL khối kỹ thuật chia sẻ“Các đề tài thực hiện từ nguồn
125
NSNN thường là không đủ kinh phí để thương mại hóa, muốn KQNC thương mại được
thì phải cần có rất nhiều nguồn kinh phí khác nhau ngoài nguồn ngân sách”. Theo
quan sát của tôi thì một số đề tài rất tiềm năng nhưng chỉ dừng lại ở mức nghiệm thu
kết quả. Một số thầy cô sử dụng các KQNC từ các đề tài tiếp tục liên kết với các doanh
nghiệp để có kinh phí nghiên cứu tiếp thì mới đáp ứng được yêu cầu thương mại hóa
vào ứng dụng. Bản chất thì đây là quá trình thương mại hóa nhưng không tính cho
trường và cũng đặt ra cần xem xét lại cơ chế tài trợ cũng như kiểm soát quỹ tài trợ để
đảm bảo cả quyền lợi nhà trường và các giảng viên thực hiện các đề tài nghiên cứu”.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy ý định của giảng viên/nhà khoa học muốn đưa
các sản phẩm nghiên cứu vào thương mại hóa KQNC của mình kể cả hiện tại, trước và
sau khi nghỉ hưu cũng vẫn khá thấp. Có đến 256/353 giảng viên không có ý định xác
lập đăng ký SHTT với KQNC chiếm 73%, chưa đến 97/353 giảng viên chiếm 38% là
có ý định muốn xác lập đăng ký sở hữu trí tuệ hoặc đăng ký sáng chế hay giải pháp
hữu ích đối với KQNC của mình. Điều này cho thấy mức độ sẵn sàng hay mức độ tự
tin của giảng viên đưa các sản phẩm nghiên cứu vào thương mại hóa còn khá thấp. Sự
thiếu tự tin và không có ý định thương mại hóa, một phần nguyên nhân là do các
nghiên cứu không xuất phát từ nhu cầu thực tiễn mà xa rời thực tiễn, chất lượng sản
phẩm nghiên cứu hàm lượng khoa học thấp, kết quả thiếu tính ứng dụng, không đáp
ứng được yêu cầu của thực tiễn, nguyên nhân chính là thiếu sự gắn kết, thiếu tính hợp
tác chặt chẽ giữa trường đại học/nhà khoa học - doanh nghiệp trong hoạt động nghiên
cứu chuyển giao công nghệ và thương mại hóa. Kết quả khảo sát cho thấy, 45% số ý
kiến cho rằng kết quả các nghiên cứu hiện tại không đủ khả năng và điều kiện thương
mại hóa, là do; (i) hầu hết các nghiên cứu của các giảng viên, các trường đại học
không xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp, của thị trường nên
KQNC không đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn và thiếu tính ứng dụng, không
thương mại hóa được; (ii) cơ chế tài trợ kinh phí cho nghiên cứu và cơ chế kiểm soát
địa chỉ ứng dụng KQNC đầu ra còn chưa được chú trọng đúng mức.
Kết quả cũng cho thấy nhận thức của giảng viên về thương mại hóa KQNC khá
thấp, với 1/3 số giảng viên (30%) cho rằng họ không có nhu cầu, hơn 10% số giảng
viên thì không hiểu thương mại hóa KQNC để làm gì, 37% cho rằng thủ tục để thương
mại hóa KQNC khá rắc rối, 21% cho rằng chi phí thực hiện quá tốn kém. Kết quả này
phản ánh nhận thức về việc thương mại hóa KQNC ở giảng viên còn hạn chế. Một
phần cũng từ những rào cản liên quan đến thủ tục hành chính để thương mại hóa
KQNC còn quá nhiều rắc rối, phức tạp với giảng viên. Chi phí thực hiện thì tốn kém,
giảng viên không có kinh phí nghiên cứu tiếp để KQNC đáp ứng được yêu cầu thương
126
mại, vì hiện nay theo quy định về tài chính khi đề tài được nghiệm thu kết quả thì coi
như kết thúc đề tài, đồng nghĩa với việc giảng viên/nhà khoa học sẽ không còn được
cấp kinh phí để tiếp tục hoàn thiện KQNC đáp ứng được yêu cầu để thương mại hóa.
Điều này cũng đặt ra một nhu cầu cần có những đơn vị/tổ chức trung gian, quỹ đầu tư
mạo hiểm để tư vấn hỗ trợ cung cấp các dịch vụ liên quan, đầu tư tài chính nhằm hỗ
trợ cho giảng viên trong việc đưa KQNC của mình vào thương mại hóa.
5.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định thương mại hóa KQNC của
giảng viên/nhà khoa học các trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt Nam.
5.1.2.1. Yếu tố đặc điểm giảng viên
Các nhân tố thuộc về đặc điểm cá nhân của giảng viên/nhà khoa học như độ
tuổi, giới tính, kinh nghiệm, số năm tốt nghiệp tiến sĩ, quốc gia học tiến sĩ (phát triển,
đang phát triển, ở Việt Nam) không cho thấy có sự khác biệt về quyết định thương mại
hóa KQNC của giảng viên. Tuy nhiên, lĩnh vực chuyên môn/chuyên ngành nghiên cứu
của giảng viên khác nhau lại có xác suất thương mại hóa khác nhau. Kết quả này cũng
khá nhất quán với giả định ban đầu là các lĩnh vực khác nhau, sản phẩm nghiên cứu có
thể có mức độ khó/dễ dàng thương mại hóa khác nhau. Chẳng hạn lĩnh vực nghiên cứu
toán lý thuyết thường ít có cơ hội thương mại hóa KQNC, trong khi đó các nghiên cứu
về lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, vật
liệu,… thì xác suất đưa sản phẩm nghiên cứu vào thương mại hóa sẽ cao hơn. Kết quả
này cũng cho thấy có thể có một vài đặc điểm khác nhau nhưng xác suất thương mại
hóa KQNC của giảng viên là không phụ thuộc vào độ tuổi, giới tính, nơi học tiến sĩ…
Điều này cũng cho thấy việc thương mại hóa được KQNC của giảng viên còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác như động lực của mỗi giảng viên; định hướng và chiến
lược phát triển KHCN; cơ chế, chính sách khuyến khích của nhà nước và hỗ trợ của
các trường đại học; khả năng kết nối và hợp tác giữa giảng viên với nhà trường và các
doanh nghiệp bên ngoài. Kết quả nghiên cứu này tương đồng với nghiên cứu của
Alshumaimri và cộng sự (2012); Lam (2011) và nhất quán với các phỏng vấn sâu một
số giảng viên/nhà khoa học thuộc các chuyên ngành khác nhau về mức độ dễ dàng hay
các khó khăn khi thương mại hóa KQNC. Đối với các giảng viên thuộc chuyên ngành
hóa học, công nghệ hóa học hay cơ khí khá tự tin có thể thương mại hóa KQNC của
họ. Trong khi đó, các chuyên ngành khác như vật lý, toán lại cho thấy khả năng
thương mại hóa gần như không có. Mặc dù vậy, với chuyên ngành toán một số giảng
viên cho rằng họ có thể kết hợp với các doanh nghiệp để giải một số bài toán về xử lý
dữ liệu kết hợp với công nghệ thông tin. Ngoài ra, các giảng viên ở những chuyên
127
ngành “dễ” thương mại hóa hơn cũng cho biết họ cũng gặp các áp lực từ thị trường mà
khó duy trì lợi thế của các nghiên cứu lâu dài nên sự thành công sau thương mại hóa
còn khá hạn chế.
Theo chia sẻ của một giảng viên nam 44 tuổi, đang công tác tại Khoa Hoá của
một trường ĐHCL khối kỹ thuật “Đối với ngành hóa của chúng tôi việc điều chế các
hợp chất mới, những xúc tác dùng trong công nghiệp hóa chất hiện nay không phải
quá khó khăn. Thực tế là chúng tôi có thể chuyển giao các sản phẩm cho doanh nghiệp
để phục vụ sản xuất. Nhưng phải thú thật rằng các sản phẩm như vậy cũng khó có sự
thành công lâu dài bởi ngành hóa chất và công nghệ hóa học hiện nay trên thị trường
các sản phẩm của Trung Quốc quá rẻ nên cũng khó cạnh tranh. Mặc dù các sản phẩm
của Việt Nam có thể tốt hơn nhưng mức giá thành cao đang là một trở ngại”.
Theo chia sẻ của một giảng viên nam 48 tuổi, đang công tác tại Khoa Cơ khí
của một trường ĐHCL khối kỹ thuật “Đối với ngành cơ khí, hiện nay các giảng viên có
năng lực thường là cố vấn hay mở doanh nghiệp ở ngoài. Nhu cầu về thị trường các sản
phẩm cơ khí cũng tăng trưởng tốt, mặc dù nhiều sản phẩm Trung Quốc đang có trên thị
trường nhưng chúng cũng cần những cải tiến cho thích hợp nên chúng tôi không thấy
quá khó khăn để đưa những kết quả nghiên cứu của chúng tôi tới thị trường”.
Theo chia sẻ của một giảng viên nam 50 tuổi, đang công tác tại Khoa Toán của
một trường ĐHCL khối kỹ thuật “Toán hiện nay số lượng giảng viên nghiên cứu về
toán lý thuyết khá nhiều nên thực sự thì đòi hỏi chúng tôi thương mại hóa kết quả là
rất khó. Tuy nhiên, một vài năm gần đây nhu cầu về xử lý dữ liệu và các mô hình học
máy hay trí tuệ nhân tạo đang tăng nên nhiều thầy/cô chuyển sang hướng toán ứng
dụng đặc biệt cho trí tuệ nhân tạo và có sản phẩm giải quyết được những bài toán của
doanh nghiệp. Đây là một hướng cho ngành toán để đưa các nghiên cứu vào thương
mại hóa theo hướng toán ứng dụng, toán ứng dụng tin học”.
Kết quả khảo sát về ảnh hưởng của khía cạnh tổ chức của trường có các bộ
phận chuyên trách hỗ trợ các dịch vụ liên quan đối với hoạt động thương mại hóa
KQNC của giảng viên. Kết quả cho thấy các đơn vị chuyên trách này không có sự ảnh
hưởng rõ ràng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên. Kết quả này
dường như là một nghịch lý nhưng nó cũng phản ánh đúng về tính hiệu quả của các
đơn vị chuyên trách đảm nhận vai trò thương mại hóa KQNC. Đặt trong bối cảnh
nghiên cứu tại Việt Nam điều này cũng phản ánh một thực tế hiện nay là tại nhiều
trường đại học đã có các đơn vị chuyên trách cung cấp các dịch vụ liên quan đến
128
hoạt động thương mại hóa nhưng gần như không hoạt động hoặc hoạt động không
có hiệu quả. Chẳng hạn tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - BK holdings là đơn
vị chịu trách nhiệm liên kết với doanh nghiệp và giảng viên, là cầu nối để thương
mại hóa các sản phẩm nghiên cứu của giảng viên trong trường nhưng gần như chưa
phát huy được chức năng này. Đây có thể là lý do giải thích tại sao việc các trường
đại học có đơn vị chuyên trách nhưng vẫn không có ảnh hưởng tới khả năng thương
mại hóa KQNC. Điều này có thể được lý giải do thiếu các cơ chế chính sách, nguồn
tài chính, nhân lực và các quy chế về hợp tác để nó có thể phát huy được đúng chức
năng nhiệm vụ là hỗ trợ cung cấp các dịch vụ liên quan nhằm thúc đẩy hoạt động
thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường đại học vào thực tiễn. Hoạt động
của các đơn vị này phần lớn vẫn mang tính hình thức, chưa phát huy đúng vai trò cũng
như chức năng nhiệm vụ của đơn vị hỗ trợ tư vấn dịch vụ. Điều này cũng đặt ra yêu
cầu cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng các dịch vụ của các đơn vị
chuyên trách trong các trường ĐH một cách chuyên nghiệp hơn đúng với chức năng
vai trò là đơn vị tư vấn cung cấp các dịch hỗ trợ quá trình thương mại hóa của giảng
5.1.2.2. Yếu tố khả năng tiếp cận nguồn tài trợ
viên được thuận tiện và hiệu quả cao nhất.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, khả năng tiếp cận nguồn tài trợ của giảng viên
tham gia quản lý là trưởng của đơn vị có KQNC được thương mại hóa có ảnh hưởng
tích cực đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên khác trong đơn vị được
tăng lên. Điều này có thể được lý giải là khi trưởng đơn vị có sản phẩm được thương
mại hóa sẽ tạo ra một phong trào và hiệu ứng tích cực tác động tới các đồng nghiệp/nhân
viên, họ coi đó là mục tiêu, là động lực phấn đấu theo lãnh đạo dẫn đến khả năng thương
mại hóa được KQNC của giảng viên trong đơn vị sẽ cao hơn. Ngoài ra khi lãnh đạo đã
có KQNC được thương mại hóa thành công thì họ có kiến thức và kinh nghiệm có thể
chia sẻ, hỗ trợ các đồng nghiệp khác về quy trình, hồ sơ, thủ tục cũng như cách thức
triển khai hiệu quả hơn. Mặt khác, họ cũng sẽ biết cách để đưa ra những cơ chế chính
sách nhằm khuyến khích giảng viên tích cực tham gia thương mại hóa KQNC của mình.
Điều này giải thích tại sao trưởng đơn vị có sản phẩm nghiên cứu được thương mại hóa
có tác động tích cực làm cho khả năng thương mại hóa KQNC của các thành viên trong
5.1.2.3. Yếu tố động lực tài chính
đơn vị thuận lợi hơn.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy động lực tài chính có ảnh hưởng tích cực đến
quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên. Kết quả này có sự khác biệt với một
129
số nghiên cứu trước đây tại các nước phát triển cho thấy, ngoài động lực tài chính thì
động lực phi tài chính và động lực danh tiếng xã hội có ảnh hưởng khá lớn đến quyết
định tham gia thương mại hóa KQNC của giảng viên. Sự khác biệt này có thể được
giải thích là do xuất phát từ truyền thống nghiên cứu và điều kiện làm việc của giảng
viên tại các nước phát triển có sự khác biệt so với giảng viên ở Việt Nam. Phần lớn
giảng viên các trường đại học ở các nước phát triển thì hoạt động NCKH là nhiệm vụ
bắt buộc đối với giảng viên như một văn hóa nghiên cứu của trường đại học, thu nhập
của giảng viên từ hoạt động giảng dạy, nghiên cứu đủ đảm bảo một cuộc sống trung
lưu cho các giảng viên. Trong khi đó tại Việt Nam với mức thu nhập từ giảng dạy của
giảng viên như hiện nay còn khá thấp, đặc biệt giảng viên sống tại các thành phố lớn
như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh với chi phí sinh hoạt đắt đỏ thì thu nhập của
giảng viên như hiện nay không đảm bảo đủ các chi phí cho cuộc sống hàng ngày nên
họ chưa thể chuyên tâm vào hoạt động nghiên cứu.
Thực tế cho thấy, hiện nay có nhiều giảng viên thực hiện các nghiên cứu vì
mục tiêu số lượng đề tài nhằm cải thiện thu nhập để đảm bảo cuộc sống hàng ngày
hơn trước khi nghĩ tới các mục tiêu khác như thương mại hóa KQNC, đóng góp tri
thức mới hay vì phát triển xã hội. Điều này cũng hàm ý rằng để thúc đẩy hoạt động
nghiên cứu và kích thích các động lực khác của giảng viên về thương mại KQNC
thì trước hết các trường đại học cần phải có cơ chế chi trả thu nhập phù hợp đảm
5.1.2.4. Yếu tố rào cản thương mại
bảo thu nhập cho giảng viên theo hiệu quả công việc. Khi các điều kiện về thu nhập
được đảm bảo thì các kích thích khác từ động lực khác mới phát huy được tác dụng
và có ảnh hưởng thực sự tới giảng viên tham gia thương mại hóa KQNC của họ.
Các yếu tố rào cản thể chế: Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố rào cản thể
chế có ảnh hưởng rõ ràng làm cản trở đến quyết định thương mại hóa KQNC của
giảng viên. Những rào cản này chủ yếu là do cơ chế chính sách của nhà nước về
KH&CN còn hạn chế, bất cập chưa tạo điều kiện khuyến khích thúc đẩy hoạt động
thương mại hóa KQNC của giảng viên phát triển cụ thể như pháp luật về thực thi bảo
vệ quyền SHTT đối với các tài sản trí tuệ là kết quả của của hoạt động nghiên cứu còn
nhiều hạn chế. Thực tế cũng cho thấy nhận thức bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của Việt
Nam hiện nay còn nhiều hạn chế, chưa có những chế tài, biện pháp mạnh trong thực
thi vấn đề này dẫn đến tình trạng xâm phạm, vi phạm quyền SHTT đang diễn ra phổ
biến gây tâm lý chán nản, làm mất động lực cho những người làm nghiên cứu và
những người làm công tác CGCN và thương mại hóa KQNC. Bởi vì, để tạo ra các sản
130
phẩm khoa học có hàm lượng khoa học cao phải mất nhiều thời gian công sức và chi
phí rất lớn, nhưng nó lại dễ bị sao chép đánh cắp bản quyền.
Các rào cản thị trường: Kết quả cho thấy các yếu tố là rào cản thị trường không
có ảnh hưởng rõ ràng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên. Điều này
phản ánh hai khía cạnh: (i) nhu cầu của thị trường cho các sản phẩm nghiên cứu khá
lớn nếu giảng viên có sản phẩm nghiên cứu đáp ứng các doanh nghiệp; (ii) giảng viên
của trường đại học còn quá ít các hợp tác, nghiên cứu được thương mại hóa.
5.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng khả năng tiếp cận nguồn tài trợ
Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra ảnh hưởng rõ ràng vốn xã hội của giảng
viên tới khả năng tiếp cận các nguồn tài trợ khác nhau cho nghiên cứu. Kết quả này
cũng khá nhất quán với các nghiên cứu trước đây cho thấy giảng viên có vốn xã hội
cao, có mạng lưới quan hệ tốt thì khả năng tiếp cận nguồn tài chính tài trợ cho
nghiên cứu cũng tốt hơn các giảng viên khác và kết quả này cũng tương đồng với
các nghiên cứu (Lê & Nguyễn, 2009; Puffer, 2010; McCarthy, & Boisot, 2010;
Welter & Smallbone, 2011; Aldridge & Audretsch, 2011). Điều này cũng phản ánh
một điều, muốn hoạt động nghiên cứu đem lại hiệu quả cao thì ngoài năng lực về
chuyên môn, các giảng viên cũng rất cần có nhiều kĩ năng mềm cần thiết khác như
quan hệ xã hội tốt để mở rộng phát triển mạng lưới quan hệ cá nhân với các tổ chức
và cá nhân trong xã hội, khả năng tiếp cận các nguồn tài chính cho nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ.
Mặc dù cho thấy ảnh hưởng rõ ràng của vốn xã hội tới khả năng tiếp cận tài trợ
của giảng viên nhưng ảnh hưởng của các khía cạnh vốn xã hội khác nhau lại ảnh
5.1.3.1. Đối với nguồn tài trợ từ nguồn NSNN
hưởng khác nhau đối với các nguồn quỹ tài trợ nghiên cứu khác nhau. Cụ thể như sau:
Đối với tiếp cận nguồn tài trợ từ nguồn NSNN thực hiện các đề tài nghiên cứu
cấp Nhà nước/quỹ Nafosted/cấp Bộ và tương đương/Nghị định thư các khía cạnh vốn
xã hội liên quan đến năng lực liên kết của giảng viên (đăng bài cùng với các nhà
khoa học thuộc doanh nghiệp) và mạng lưới quan hệ cũng như năng lực phục vụ
cộng đồng (thành viên các hội đồng khoa học) và khả năng thực hiện các nghiên cứu
trong quá khứ (số hợp đồng đã thực hiện) có ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tài trợ
từ nguồn NSNN. Tuy nhiên, giảng viên là thành viên hội đồng tư vấn các doanh
nghiệp lại có khả năng tiếp cận nguồn tài trợ từ NSNN thực hiện các nhiệm vụ cấp
Nhà nước/cấp Bộ/Nghị định thư kém hơn giảng viên là thành viên thuộc các hội
đồng khác. Điều này có thể được lý giải từ thực tế là do yêu cầu các sản phẩm nghiên
131
cứu đầu ra đối với các đề tài cấp Nhà nước/Cấp Bộ/Quỹ Nafosted/Nghị định thư
thường là những sản phẩm công bố và đòi hỏi hồ sơ nhà khoa học của các giảng viên
phải có thành tích khoa học khá. Bởi vậy, giảng viên có hồ sơ khoa học liên quan đến
hoạt động học thuật tốt có nhiều khả năng tìm kiếm các nguồn tài trợ từ nguồn
NSNN cho các đề tài, dự án nghiên cứu của mình hơn từ các nguồn tài trợ khác.
Ngược lại, giảng viên là thành viên các hội đồng tư vấn/hội đồng chuyên môn của
các doanh nghiệp thì các hướng nghiên cứu thường hướng tới mục tiêu là các sản
phẩm ứng dụng đáp ứng các yêu cầu thực tiễn cho sản xuất của doanh nghiệp mà ít
hướng tới sản phẩm để công bố, hệ quả là giảng viên làm việc nhiều cho các doanh
nghiệp có thể không có nhiều công bố học thuật như các giảng viên khác thực hiện
các đề tài nghiên cứu học thuật. Do đó, khả năng tiếp cận các nguồn tài trợ từ NSNN
5.1.3.2. Đối với các nguồn tài trợ từ ngân sách địa phương
của họ sẽ kém hơn do hồ sơ khoa học ít tính cạnh tranh hơn so với các giảng viên tập
trung thực hiện các đề tài khoa học mang tính học thuật.
Đối với tiếp cận nguồn tài trợ từ NSĐP để thực hiện các đề tài, dự án, các
khía cạnh phản ánh vốn xã hội như giảng viên tham gia thành viên các hội đồng
khoa học có ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tài chính. Trong khi đó các khía cạnh
về hợp tác xuất bản của giảng viên với các nhà khoa học thuộc doanh nghiệp lại
không có ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận nguồn tài trợ từ nguồn NSĐP. Điều này
cũng phản ánh khá đúng với tình hình thực tế của Việt Nam hiện nay. Đối với
những đề tài được triển khai thực hiện từ nguồn NSĐP là thường các đề tài, dự án
mà sản phẩm đầu ra đã có yêu cầu cụ thể và địa chỉ ứng dụng để giải quyết những
vấn đề cấp thiết trong sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Vì thế
mà các bộ/ngành/địa phương thường có xu hướng lựa chọn chủ nhiệm là những
giảng viên/nhà khoa học có uy tín và có nhiều kinh nghiệm thực tế của các trường
đại học theo lĩnh vực chuyên môn sâu. Tiêu chuẩn thực hiện các đề tài này thường
liên quan đến hồ sơ kinh nghiệm đã thực hiện các dự án nghiên cứu tương tự trước
đó. Do tiêu chuẩn xét duyệt đề tài cấp địa phương thường hướng tới tính ứng dụng
và gợi ý chính sách nên thường không đòi hỏi các giảng viên phải có mức công bố
khoa học tốt mà hướng nhiều đến kinh nghiệm nghiên cứu thực tiễn của giảng viên.
Đây có thể là lý do giải thích tại sao các khía cạnh liên quan đến xuất bản khoa học
của giảng viên với các nhà khoa học thuộc doanh nghiệp không làm tăng cơ hội
tiếp cận các nguồn tài trợ thực hiện các đề tài từ NSĐP.
Nghiên cứu cũng cho thấy một điều thú vị là đang tồn tại như một nghịch lý là
các giảng viên là thành viên tham gia các hội đồng tư vấn tuyển chọn các đề tài, dự án
132
của quỹ Nafosted thì khả năng tiếp cận các nguồn tài trợ từ NSĐP thấp hơn các giảng
viên tham gia các hội đồng khác (quan hệ âm). Điều này có thể được giải thích ở một
số khía cạnh như Quỹ Nafosted là quỹ có xu hướng tài trợ cho các nghiên cứu “cơ
bản” và sản phẩm đầu ra thường yêu cầu là các công trình khoa học công bố trên các
tạp chí chuyên ngành quốc tế uy tín (ISI, Scopus), do đó, các giảng viên thực hiện các
nhiệm vụ thuộc quỹ Nafosted thường phải đầu tư nhiều cho việc công bố và các
nghiên cứu cơ bản và họ cũng ít chú ý hơn đến các quỹ tài trợ từ NSĐP. Hệ quả là
giảng viên thường tham gia các đề tài, dự án từ nguồn quỹ Nafosted thì khả năng tiếp
5.1.3.2. Đối với tiếp cận các nguồn tài trợ từ doanh nghiệp
cận với các nguồn tài trợ khác có thể giảm đi.
Đối với tiếp cận nguồn tài trợ để thực hiện các đề tài, dự án của các doanh
nghiệp, khả năng tiếp cận nguồn tài chính này phụ thuộc chặt chẽ vào mối quan hệ của
giảng viên với doanh nghiệp thông qua khả năng liên kết hợp tác với doanh nghiệp
trước đó (công bố cùng với các nhà khoa học thuộc doanh nghiệp trên các tạp chí, hội
nghị, hội thảo…) và các hoạt động mang tính thực tiễn như là thành viên hội đồng tư
vấn cho doanh nghiệp, thành viên hội đồng tư vấn chính phủ, các tổ chức, cơ quan nhà
nước khác và số hợp đồng tư vấn đã thực hiện. Giảng viên là thành viên của các hội
đồng thuần túy học thuật cũng không có nhiều cơ hội hơn so với các giảng viên khác
trong tiếp cận các nguồn trợ của doanh nghiệp. Điều này cho thấy, mục tiêu rõ ràng của
các doanh nghiệp là lợi nhuận. Vì vậy mà doanh nghiệp chỉ đầu tư cho các hoạt động
nghiên cứu mang tính thực tiễn, thiết thực, sản phẩm nghiên cứu có tiềm năng ứng dụng
cao hơn đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn hơn là các hoạt
động NCKH thuần túy đóng góp tri thức mới về mặt lý thuyết.
Các kết quả này cũng khá đồng nhất với kết quả phỏng vấn các giảng
viên/nhà khoa học, các nhà quản lý khoa học tại trường. Theo chia sẻ kinh nghiệm
của họ, giảng viên/nhà khoa học ở các trường ĐH muốn thành công trong lĩnh vực
nghiên cứu thì bên cạnh việc có chuyên môn tốt, cần phải có các mối quan hệ hợp
tác với các tổ chức doanh nghiệp để có nhiều cơ hội hơn trong phát triển nghề
nghiệp. Tùy thuộc vào năng lực cũng như lợi thế cạnh tranh mà mỗi giảng viên đều
có những lợi thế cũng như thế mạnh trong tiếp cận các nguồn tài trợ khác nhau theo
lĩnh vực chuyên môn. Chẳng hạn một số giảng viên thường hướng tới đề tài của
quỹ Nafosted, đề tài nhà nước, một số khác lại hướng tới đề tài địa phương và một
số hướng tới đề tài của doanh nghiệp.
133
Theo chia sẻ giảng viên nam 55 tuổi, đang giữ vị trí lãnh đạo của phòng quản
lý khoa học của một trường ĐHCL khối kỹ thuật chia sẻ: “Theo kinh nghiệm làm quản lý
khoa học, tôi nhận thấy những giảng viên có nhiều đề tài được tài trợ thường có mối quan
hệ rộng với các cơ quan tài trợ và cũng có mối quan hệ rộng với đồng nghiệp trong và
ngoài nước. Các quan hệ như vậy là một lợi thế, có ích rất nhiều trong việc thành lập
nhóm nghiên cứu, biết các thông tin tài trợ của các tổ chức và cả hiểu biết về hội đồng
lựa chọn đề tài để chuẩn bị hồ sơ.
Thực tế, trong bối cảnh tự chủ đại học và nguồn NSNN hạn hẹp thì giảng viên phải
vừa có chuyên môn tốt nhưng quan trọng hơn là khả năng kết nối để tìm kiếm các nguồn
tài trợ cho nghiên cứu. Những giảng viên có mạng lưới quan hệ rộng thường có lợi thế
hơn là giảng viên chỉ thuần túy chuyên môn”.
Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng vốn xã hội của giảng viên/nhà khoa học đến khả
năng tiếp cận các nguồn tại trợ tại bảng 5.1.
Bảng 5.1. Ảnh hưởng của vốn xã hội tới khả năng tiếp cận các nguồn tài chính
khác nhau của giảng viên
Khả năng tiếp cận nguồn tài
chính
Yếu tố
Đề tài
ngân
sách địa
phương
Đề tài cấp
Nhà nước/
Nafosted
/Cấp Bộ và
tương
đương/Nghị
định thư
Tài
trợ
của
doanh
nghiệ
p
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
Số tạp chí trong nước đồng tác giả với doanh nghiệp
(cid:4)
Số tạp chí nước ngoài đồng tác giả với doanh nghiệp
Số công bố qua hội thảo, hội nghị quốc gia quốc tế
(cid:4)
(cid:4)
Thành viên hội đồng chức danh giáo sư nhà nước
(cid:4)
(cid:4)
*
Thành viên hội đồng cấp Bộ/Nhà nước
(cid:4)
*
(cid:4)
(cid:4)
Thành viên Hội đồng quỹ Nafosted
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
Thành viên hội đồng tư vấn cho doanh nghiệp
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
Thành viên hội đồng tư vấn Chính phủ/khác
Số hợp đồng tư vấn
Ghi chú: * Quan hệ ngược chiều
Nguồn : Tác giả tổng hợp
134
5.2. Một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy thương mại hóa KQNC của giảng
viên các trường ĐHCL khối kĩ thuật ở Việt Nam
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất 07 nhóm giải pháp gợi ý cho
các trường đại học nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại hóa KQNC của giảng viên,
bao gồm (i) tạo động lực nghiên cứu và thương mại hóa KQNC từ giảng viên; (ii) nâng
cao năng lực nghiên cứu của giảng viên; (iii) tăng cường liên kết trường đại học -
doanh nghiệp; (iv) phát triển vốn xã hội của giảng viên; (v) giảm các rào cản thể chế
trong các trường và các cơ quan tài trợ khoa học; (vi) thay đổi cơ chế tài trợ cho
NCKH từ các trường đại học; (vii) gắn nghiên cứu với định hướng thị trường.
5.2.1. Tạo động lực nghiên cứu và thương mại hóa KQNC cho giảng viên
Động lực tài chính có ảnh hưởng tích cực đến quyết định thương mại hóa
KQNC của giảng viên. Động lực về tài chính là một trong những động lực quan trọng
đối với giảng viên/nhà khoa học khi được đảm bảo thu nhập thì mới có động lực để
cống hiến cho hoạt động nghiên cứu. Khi động lực này được kích hoạt, nó sẽ có tác
động tích cực đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên khi họ đáp ứng
các điều kiện cần cơ bản về tài chính. Bởi vậy, để tạo động lực thúc đẩy các giảng viên
tích cực đưa KQNC của mình vào thương mại hóa trước hết cần phải tạo được động
lực nghiên cứu và thương mại hóa KQNC của họ. Trong phạm vi luận án này, tác giả
tiếp cận như trong mô hình KAP (kiến thức/nhận thức - thái độ - thực hành).
Thứ nhất, các trường đại học cần làm thay đổi nhận thức của giảng viên về hoạt
động NCKH, nhu cầu cũng như những lợi ích của thương mại hóa KQNC đem lại đối
với giảng viên. Thực tế, gần đây xu hướng hội nhập quốc tế sâu rộng trong lĩnh vực đào
tạo, xu thế xếp hạng, tự chủ đại học đặc biệt là xu hướng tự chủ về tài chính đã làm cho
giảng viên các trường đại học quan tâm và trú trọng hơn đến hoạt động nghiên cứu,
công bố quốc tế và thương mại hóa KQNC. Mặt khác, do áp lực từ tự chủ tài chính và
yêu cầu của các nhà tài trợ về sản phẩm đầu ra đối với các đề tài, dự án thường rất rõ
ràng cụ thể, có địa chỉ ứng dụng đã làm thay đổi nhận thức về vấn đề này. Hầu hết các
giảng viên đã xác định, nghiên cứu khoa học và thương mại hóa KQNC là một nhiệm vụ
để đem lại lợi ích tài chính cho mình và nhà trường. Để tạo động lực thúc đẩy giảng
viên, một số trường đã có cơ chế chính sách khuyến khích về mặt tài chính thông qua
các hình thức hỗ trợ từ 10 triệu/bài đến 100 triệu/bài cho giảng viên có công trình công
bố trên các tạp chí quốc tế trong danh mục ISI/Scopus đã có tác động tích cực làm tăng
động lực cho giảng viên tham gia nghiên cứu và công bố, vì thế mà số lượng các công
bố quốc tế đã tăng lên đáng kể đem lại uy tín cho trường cũng như giảng viên.
135
Thứ hai, các trường đại học cần xây dựng văn hóa về nghiên cứu trong trường đại
học để thay đổi nhận thức, quan điểm, thái độ, cách ứng xử và hành động của giảng viên
với hoạt động nghiên cứu và thương mại hóa KQNC. Đồng thời, nâng cao nhận thức đối
với hoạt động nghiên cứu và chuyển giao KQNC thì việc xây dựng văn hóa khoa học
trong các trường đại học cũng sẽ được chú trọng. Văn hóa khoa học phải truyền tải
nhiệm vụ của nhà nghiên cứu tại các trường đại học như một trách nhiệm nghề nghiệp
bao gồm (i) truyền thụ tri thức cho sinh viên thông qua giảng dạy; (ii) phát triển tri thức
mới thông qua nghiên cứu; (iii) phục vụ xã hội thông qua việc tham gia vào các cộng
đồng khoa học và phản biện các chính sách công liên quan đến chuyên môn của nhà
nghiên cứu và (iv) chuyển giao các KQNC vào thực tiễn để phục vụ cộng đồng. Văn hóa
khoa học cần được thiết lập hướng tới việc chấp nhận các tiêu chuẩn chung của hoạt
động NCKH như thông lệ tại các đại học trên thế giới.
Thứ ba, các trường đại học cần phải xây dựng chiến lược phát triển KHCN dài
hạn và xác định các nhiệm vụ cụ thể gắn với kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và
cần có định hướng rõ ràng về nghiên cứu ứng dụng gắn với chiến lược của ngành và
nhu cầu của xã hội. Trú trọng hợp tác và liên kết với doanh nghiệp nhằm tạo ra các sản
phẩm nghiên cứu đáp ứng được nhu cầu của xã hội và có thể thương mại hóa được.
Xây dựng ban hành quy chế hoạt động KHCN, quy trình giải quyết các công việc liên
quan, giảm bớt các thủ tục hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi hỗ trợ giảng viên có
thêm động lực tập trung chuyên tâm nghiên cứu để tạo ra các sản phẩm nghiên cứu có
hàm lượng khoa học cao. Bên cạnh đó, cần có một cơ chế chính sách trọng dụng, đãi
ngộ, khen thưởng thỏa đáng đối với giảng viên/nhà khoa học có những cống hiến và
thành tích nổi bật trong nghiên cứu. Cơ chế để thu hút giảng viên/nhà khoa học giỏi
trong và ngoài nước tham gia nghiên cứu tại các trường ĐH để tạo ra những sản phẩm
khoa học có tiềm năng ứng dụng cao đáp ứng được yêu cầu thương mại hóa. Đặc biệt
là cơ chế khen thưởng, phân chia lợi nhuận đối với giảng viên khi đưa KQNC vào
thương mại hóa thành công. Một nghiên cứu gần đây ở Mỹ cho thấy chính sách đãi
ngộ nhà khoa học sẽ mang lại hiệu quả trong NCKH, những khuyến khích về kinh tế
có tác dụng tới số lượng sáng chế được tạo ra và thu nhập nhờ cấp phép sử dụng sáng
chế từ trường đại học cũng tăng lên.
5.2.2. Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên
Sản phẩm nghiên cứu của giảng viên được thương mại hóa thì sảm phẩm đó
phải có tiềm năng ứng dụng cao, đáp ứng được các yêu cầu để thương mại thường là
gắn với các tài sản trí tuệ (phát minh, sáng chế). Do vậy, để tạo ra nó thì ngoài các
136
nguồn lực như cơ sở vật chất, tài chính, thì năng lực nghiên cứu của nhà khoa học có
vai trò rất quan trọng quyết định đến chất lượng của kết quả nghiên cứu. Bởi vậy, để
tạo ra các KQNC có thể thương mại hóa cần được xuất phát từ năng lực nghiên cứu
của giảng viên/nhà khoa học là chủ thể của nghiên cứu có vai trò quan trọng quyết
định đến chất lượng nghiên cứu cũng như ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa
KQNC của mình.
Thực tế hiện nay năng lực NCKH, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học ứng dụng
việc đưa KQNC vào ứng dụng trong thực tế của giảng viên các trường đại học tại Việt
Nam còn khá hạn chế. Do đó, để cải thiện khả năng thương mại hóa KQNC của giảng
viên các trường đại học cần quan tâm đến việc nâng cao năng lực NCKH của giảng
viên. Khi đội ngũ giảng viên có năng lực, trình độ chuyên môn cao, giỏi ngoại ngữ,
thường xuyên được tham gia các lớp bồi dưỡng, đào tạo tiếp cận các phương pháp
nghiên cứu hiện đại, trao đổi trong hợp tác quốc tế về nghiên cứu, công bố quốc tế,
vận dụng các xu hướng và lý thuyết mới, hiện đại của các nước phát triển vào nghiên
cứu thực tiễn trong nước thì sẽ tạo ra các sản phẩm khoa học có tầm ảnh hưởng, có
tính thời sự và có hàm lượng khoa học cao hơn và dễ dàng thương mại hóa kết quả
nghiên cứu hơn. Vì vậy, để nâng cao năng lực NCKH của giảng viên, các trường cần:
Thứ nhất, hình thành các trường phái nghiên cứu, các nhóm nghiên cứu mạnh,
nhóm nghiên cứu chuyên sâu trong các trường đại học. Hiện nay năng lực NCKH cả
cơ bản và ứng dụng của các trường đại học Việt Nam nhìn chung còn nhiều hạn chế.
Tuy nhiên, thực tế đã có một số trường hình thành các trường phái nghiên cứu, các
nhóm nghiên cứu mạnh, các nhóm nghiên cứu chuyên sâu nhằm phát huy được thế
mạnh của nhóm nghiên cứu nhằm giải quyết thấu đáo các vấn đề nghiên cứu. Kết quả
đã tạo ra được nhiều sản phẩm khoa học có tính ứng dụng cao, đáp ứng các yêu cầu
thương mại hóa và đem lại nguồn thu rất lớn cho các trường, điển hình như Trường
Đại học Tôn Đức Thắng, Trường Đại học Duy Tân, Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội, Trường Đại học Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh, Trường Đại học Cần Thơ, Đại học
Thái Nguyên, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã thành lập các nhóm nghiên cứu
mạnh giúp nâng cao năng suất, xuất bản các bài báo khoa học trên các tạp chí uy tín
trên thế giới. Thực tế cho thấy, Trường Đại học Tôn Đức Thắng nhờ việc thành lập các
nhóm nghiên cứu mạnh, nhóm nghiên cứu chuyên sâu, mở các phòng Lab cho nghiên
cứu hiện đại và cơ chế thu hút nhà nghiên cứu giỏi, cơ chế đầu tư tài chính cho nghiên
cứu đầy đủ dẫn đến việc gia tăng đột phá về thành tích trong hoạt động nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ. Tính tới thời điểm hiện tại, Trường Đại học Tôn Đức Thắng là
trường đại học hiếm hoi của Việt Nam được cấp bằng sáng chế tại Mỹ cho các nghiên
137
cứu của mình. Đây chính là mô hình mẫu điển hình để các trường đại học học tập. Vì
thế, cần hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh theo lĩnh vực chuyên sâu tại các
trường cùng với đổi mới cơ chế đầu tư tài chính cho hoạt động nghiên cứu để nâng cao
hiệu quả của hoạt động nghiên cứu thay vì thực hiện cơ chế tài trợ kinh phí qua các đề
tài NCKH cấp cơ sở như hiện nay với mức kinh phí quá nhỏ không đủ để triển khai
thực hiện nên kết quả của các nghiên cứu có hàm lượng khoa học thấp, ít tính ứng
dụng không đáp ứng được các yêu cầu của thương mại hóa.
Thứ hai, thường xuyên tổ chức các khóa học đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về
phương pháp nghiên cứu mới và nâng cao trình độ ngoại ngữ để giảng viên có thể tiếp
cận các hướng nghiên cứu mới hiện đại trong chuyên ngành. Đẩy mạng các chương
trình hợp tác quốc tế trong nghiên cứu như đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi học tập kinh
nghiệm nghiên cứu với các trường đại học tiên tiến trên thế giới, các doanh nghiệp và
tập đoàn kinh tế lớn ở trong nước cũng như ở các nước phát triển. Một bộ phận không
nhỏ giảng viên ở các trường ĐH của Việt Nam hiện nay có hạn chế lớn nhất về
phương pháp nghiên cứu mới và ngoại ngữ dẫn đến rất khó khăn trong việc tiếp cận
các phương pháp nghiên cứu hiện đại của các trường đại học ở các nước phát triển.
Bởi vậy, các trường cần tăng cường tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về
phương pháp nghiên cứu, tiếp cận các nghiên cứu mới, các xu hướng và lý thuyết mới,
công cụ nghiên cứu mới theo các lĩnh vực và chuyên ngành cho giảng viên. Các lớp
tập huấn như vậy có thể mời các nhà khoa học, các chuyên gia nước ngoài, các chuyên
gia trong trường và từ các trường đại học khác chia sẻ để nâng cao năng lực nghiên
cứu của giảng viên. Chỉ khi năng lực nghiên cứu của giảng viên được cải thiện cùng
với một cơ chế đầu tư tài chính nghiên cứu thích hợp thì năng suất và chất lượng
nghiên cứu mới được cải thiện, sản phẩm nghiên cứu mới đáp ứng được các yêu cầu
thương mại hóa vào ứng dụng trong đời sống thực tiễn.
Thứ ba, hợp tác nghiên cứu đa ngành. Xu hướng nghiên cứu đa ngành, liên
ngành hiện nay đang ngày càng phổ biến hơn bởi ưu thế tận dụng các kiến thức chuyên
môn của nhiều chuyên ngành khác nhau và giải quyết các bài toán lớn hơn trong
nghiên cứu cả lý thuyết lẫn thực nghiệm. Phần lớn bằng sáng chế, các giải pháp kỹ
thuật hiện nay được thương mại hóa là sự kết hợp của nhiều công nghệ, kỹ thuật thuộc
các chuyên ngành khác nhau. Bởi vậy, để thúc đẩy thương mại hóa KQNC của giảng
viên các trường đại học cần phải thúc đẩy các nghiên cứu đa ngành thông qua thỏa
thuận hợp tác giữa các đơn vị trong trường và cả các đơn vị nghiên cứu, ứng dụng ngoài
trường và các tổ chức quốc tế. Chỉ khi các hợp tác liên ngành được thực hiện một cách
138
phổ biến thì thương mại hóa KQNC của giảng viên mới được cải thiện và đem lại nhiều
lợi ích cho giảng viên, nhà trường và cộng đồng hơn.
Thứ tư, tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu. Hợp tác quốc tế trong
nghiên cứu là một trong những phương thức hiệu quả để cải thiện năng lực nghiên cứu
của giảng viên. Thông qua hợp tác với các trường đại học, các tổ chức quốc tế và các
nhóm nghiên cứu mạnh quốc tế thì giảng viên mới có điều kiện được tiếp cận với các
phương pháp nghiên cứu mới, phương tiện nghiên cứu mới và có nhiều ý tưởng mới
cho các nghiên cứu có thể thương mại hóa. Tuy nhiên, cần lưu ý trong hợp tác nghiên
cứu quốc tế với các đối tác nước ngoài về quyền lợi tác giả phụ thuộc vào mức độ
tham gia nghiên cứu. Các trường đại học cần khuyến khích các giảng viên tham gia
chuyên sâu vào hoạt động nghiên cứu từ ý tưởng nghiên cứu đến khi triển khai. Bởi
chỉ khi tham gia sâu vào hoạt động hợp tác mới có cơ hội thương lượng phân chia
quyền lợi của các bên từ hoạt động thương mại hóa KQNC.
5.2.3. Tăng cường các hợp tác và liên kết trường đại học - doanh nghiệp
Như kết quả phân tích vốn xã hội của giảng viên có ảnh hưởng đến quyết định
thương mại hóa KQNC của họ. Bởi vậy, để thúc đẩy thương mại hóa KQNC thì các
trường đại học, giảng viên cần tăng cường làm giàu vốn xã hội của giảng viên, nhà
trường thông qua xây dựng quan hệ liên kết hợp tác toàn diện với các doanh nghiệp
trong và ngoài nước trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu để tạo các sản phẩm khoa
học chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thương mại hóa. Các hình thức liên kết trường đại
học - doanh nghiệp trong thương mại hóa KQNC được thực hiện thông qua các hình
thức chính tắc như các cam kết, thỏa thuận, hợp tác giữa các trường và doanh nghiệp
hoặc các hình thức phi chính tắc thông qua các quan hệ cá nhân của giảng viên với
doanh nghiệp. Các trường nên ưu tiên phát triển các hình thức hợp tác liên kết đại học
- doanh nghiệp theo các hình thức chính tắc. Để tăng cường hợp tác liên kết đại học -
doanh nghiệp trong hoạt động nghiên cứu và thương mại hóa, tác giả đề xuất một số
hướng tiếp cận với các doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất, nhà trường phải chủ động tích cực trong việc tìm kiếm đối tác liên
kết, hợp tác với các doanh nghiệp thông qua các kênh như tổ chức hội thảo, hội chợ,
quảng bá xúc tiến hoạt động khoa học. Điều này là một tất yếu khi xu hướng tự chủ đại
học của các trường ĐHCL hiện nay không thể đảo ngược. Để tồn tại và phát triển đòi
hỏi các trường phải nâng cao chất lượng đào tạo và nâng cao hiệu quả của hoạt động
nghiên cứu để tạo ra các sản phẩm nghiên cứu chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của thị
trường và xã hội, bao gồm (i) thị trường lao động với sản phẩm đào tạo là sinh viên tốt
139
nghiệp thể hiện qua chất lượng đào tạo và tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi tốt
nghiệp; (ii) thị trường KHCN với sản phẩm là các nghiên cứu có tiềm năng ứng dụng
cao vào thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thương mại hóa. Để sản phẩm khoa học đáp ứng
các yêu cầu của thị trường KHCN, yêu cầu từ phía các doanh nghiệp, các trường đại
học cần chủ động tích cực hơn trong việc tìm kiếm các đối tác liên kết, hợp tác với
doanh nghiệp. Các trường nên ưu tiên các hình thức liên kết trường đại học - doanh
nghiệp theo hướng chính tắc (thông qua các thỏa thuận hợp tác chính thức và thực
chất). Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích các giảng viên tích cực chủ
động thực hiện các hợp tác, liên kết phi chính tắc thông qua các mối quan hệ cá nhân
của họ với các doanh nghiệp. Khi việc hợp tác đi vào thực chất sẽ thúc đẩy giảng viên
cùng với các nhà khoa học của doanh nghiệp thực hiện các nghiên cứu, giải quyết các
bài toán cụ thể xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp và thị trường nhằm
đem lại lợi nhuận. Chỉ có thông qua hợp tác liên kết chặt chẽ giữa trường đại học -
doanh nghiệp thì mới tạo ra các sản phẩm nghiên cứu chất lượng cao đáp ứng được các
yêu cầu của doanh nghiệp cũng như thị trường.
Thứ hai, nhà trường và doanh nghiệp cần xây dựng một cơ chế chia sẻ thông tin
và hợp tác hiệu quả dựa trên việc tạo ra lợi ích cho cả hai bên trong hợp tác. Hoạt động
chia sẻ thông tin và hiệu quả này nên được thực hiện trong các dự án hợp tác cụ thể
giải quyết các bài toán của doanh nghiệp. Nhà trường và doanh nghiệp nên có những
kênh thông tin chính thức và phi chính thức để thảo luận, trao đổi trong quá trình hợp
tác nghiên cứu. Ngoài ra, cần xây dựng các sàn thông tin nơi doanh nghiệp cung cấp
các yêu cầu bài toán để các giảng viên, các nhóm nghiên cứu của trường đại học có thể
thực hiện theo cơ chế thỏa thuận đặt hàng theo hợp đồng.
Thứ ba, hình thành các đơn vị, trung tâm chuyên trách về hợp tác và CGCN để
thúc đẩy mối quan hệ hợp tác trường đại học - doanh nghiệp, các trường cần thành lập các
đơn vị có chức năng chuyên trách về hợp tác, liên kết với doanh nghiệp. Các đơn vị này là
đầu mối cho việc hợp tác, có nhiệm vụ chủ động tìm kiếm đối tác, kết nối với các doanh
nghiệp, xây dựng các quy trình cho việc hợp tác doanh nghiệp một cách có hiệu quả cao
đem lại lợi ích cho cả hai bên. Ngoài việc là đầu mối tìm kiếm, kết nối doanh nghiệp với
nhà trường, các đơn vị chuyên trách còn tham gia vào các quá trình hợp tác trực tiếp với
vai trò như một đơn vị điều phối và đánh giá hiệu quả các chương trình hợp tác để chủ
động tham mưu cho lãnh đạo nhà trường về triển khai các chương trình hợp tác.
Thứ tư, xây dựng mạng lưới cựu học viên của trường. Theo truyền thống của
nhiều trường đại học trên thế giới các cựu học viên của trường khi thành đạt họ thường
có những tài trợ, đóng góp lớn vào các quỹ đầu tư phát triển của nhà trường, quỹ này
140
dùng để chi học bổng, tài trợ cho các hoạt động NCKH, khen thưởng cho sinh viên,
giảng viên/nhà khoa học có những đóng góp và thành tích nổi trội trong hoạt động
NCKH như những giải thưởng danh giá, các công bố quốc tế… đặc biệt là có những
sản phẩm khoa học được thương mại hóa thành công. Tuy nhiên, các trường đại học
Việt Nam hiện nay, nguồn tài trợ từ mạng lưới cựu sinh viên còn tương đối thấp. Gần
đây, một số trường ĐH đã thành lập mạng lưới cựu sinh viên nhưng hoạt động vẫn
mang tính chất phong trào, chưa đem lại hiệu quả, các khoản tài trợ rất nhỏ chủ yếu là
tài trợ cho đầu tư cơ sở vật chất, mà chưa hình thành các quỹ đầu tư phát triển khoa học.
Bởi vậy, các trường đại học cần thiết lập mạng lưới cựu học viên một cách hiệu quả, gắn
kết các cựu học viên với các hoạt động của nhà trường. Thành lập các quỹ phát triển
giáo dục và tài trợ khoa học từ cựu học viên với sự tham gia điều hành của mạng lưới
cựu học viên đảm bảo nguồn tài trợ được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.
5.2.4. Phát triển vốn xã hội của giảng viên
Vốn xã hội cũng được xem là một trong những nhân tố quan trọng giúp các
giảng viên/nhà khoa học tiếp cận các nguồn tài trợ và xây dựng mạng lưới quan hệ xã
hội nhằm hỗ trợ các hoạt động thương mại hóa KQNC của họ được dễ dàng thuận lợi
5.2.4.1 Về khía cạnh cá nhân
hơn. Bởi vậy, để khuyến khích thúc đẩy giảng viên tích cực tham gia nghiên cứu và
chuyển giao KQNC, các trường cần có các chương trình phát triển làm tăng vốn xã hội
của mỗi giảng viên ở cả khía cạnh cá nhân và nhà trường.
Thứ nhất, các giảng viên của trường phải tích cực chủ động hơn trong mở rộng
các mạng lưới quan hệ thông qua hợp tác với các cá nhân, tổ chức khoa học, doanh
nghiệp bên ngoài trường bằng các mối quan hệ cá nhân. Hiện nay nhiều quỹ tài trợ
nghiên cứu của các tổ chức trong và ngoài nước sẵn sàng tài trợ cho các dự án nghiên
cứu của giảng viên có năng lực tốt và dự án nghiên cứu thích hợp (do nhà nghiên cứu đề
xuất hoặc theo yêu cầu của đơn vị tài trợ). Bởi vậy, các giảng viên phải chủ động trong
việc tìm kiếm các nguồn thông tin tài trợ qua các kênh chính thống, thông tin qua mạng
lưới quan hệ cá nhân. Việc mở rộng mạng lưới quan hệ của giảng viên sẽ giúp giảng
viên dễ dàng tiếp cận thông tin, các nguồn tài trợ hơn. Từ đó mà giảng viên có đầy đủ
thông tin về nhu cầu của các doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường, các sản phẩm
nghiên cứu của giảng viên sẽ có tính ứng dụng cao hơn, đáp ứng được các yêu cầu của
doanh nghiệp cũng như thị trường, sảm phẩm cũng dễ dàng thương mại hóa hơn.
Thứ hai, chủ động tích cực tham gia các hoạt động phục vụ cộng đồng khoa học
như tham gia tư vấn, tham gia làm thành viên các hội đồng hay phản biện các chính
141
sách công liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của mình. Ngoài hoạt động giảng dạy,
5.2.4.2. Về khía cạnh nhà trường
các giảng viên cần tham gia tích cực vào các hoạt động phục vụ cộng đồng như tham
gia vào ban biên tập các tạp chí khoa học, các hiệp hội khoa học chuyên ngành, các hội
đồng đánh giá khoa học của các tổ chức khác nhau. Việc trở thành thành viên của các
hội đồng này giúp nhà khoa học kết nối nhiều hơn với các tổ chức, cá nhân, các doanh
nghiệp, đồng thời có nhiều mối quan hệ tốt hơn trong xã hội. Điều đó tạo thuận lợi hơn
cho các giảng viên có thể nắm bắt được thông tin và nhu cầu về nghiên cứu của thị
trường KHCN cũng như nhu cầu từ phía các doanh nghiệp.
Thứ nhất, các trường đại học cần có cơ chế chính sách nhằm tạo điều kiện hỗ
trợ cho giảng viên trong hợp tác nghiên cứu, đặc biệt tham gia nghiên cứu với nhóm
các nhà khoa học quốc tế. Việc hỗ trợ, có thể thông qua đầu tư cơ sở vật chất trang
thiết bị, phòng thí nghiệm… các cơ chế chính sách khen thưởng, đãi ngộ, chi trả thu
nhập, chính sách thu hút các nhà khoa học quốc tế cũng như các nhà khoa học ngoài
trường tham gia vào các dự án nghiên cứu của giảng viên.
Thứ hai, giới thiệu, đề cử và tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên của trường
tham gia vào các hiệp hội khoa học chuyên ngành. Các trường nên chủ đồng đề xuất
thành lập các hiệp hội khoa học và tạo điều kiện đề cử các ứng viên từ trường mình
tham gia là thành viên các hiệp hội khoa học, tham gia nắm giữ các vị trí lãnh đạo của
các phòng ban hay hiệp hội, là cơ hội tốt cho giảng viên có cơ hội kết nối mạng lưới
nghiên cứu rộng trong giới chuyên môn. Việc trở thành thành viên của các hiệp hội
cũng thể hiện vai trò đóng góp cho sự phát triển của chuyên ngành.
Thứ ba, bên cạnh việc đề cử giảng viên của trường tham gia là thành viên của
các hiệp hội khoa học chuyên ngành, các trường cần tạo mọi điều kiện thuận lợi hơn
nữa cho giảng viên hoàn thành tốt vai trò là thành viên của các hiệp hội này.
5.2.5. Giảm các rào cản thể chế trong nhà trường và các cơ quan tài trợ khoa học
Kết quả nghiên cứu cho thấy rào cản thể chế là rào cản lớn làm cản trở tới khả
năng thương mại hóa KQNC của giảng viên. Các rào cản thể chế phần lớn liên quan
đến tổ chức bộ máy, cơ chế của nhà trường và các cơ quan tài trợ khoa học, đặc biệt
là các thủ tục hành chính liên quan đến cơ chế tài trợ; thủ tục đăng kí xác lập quyền
sở hữu trí tuệ đối với KQNC; pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; quy trình thủ
tục liên quan đến thương mại hóa KQNC. Bởi vậy, cần có các giải pháp làm giảm
các rào cản thể chế trong nhà trường và các cơ quan tài trợ khoa học. Trong luận án
này, tác giả đề xuất tập trung vào một số giải pháp như sau:
142
Thứ nhất, thành lập quỹ đầu tư phát triển khoa học của các trường đại học thông
qua xã hội hóa bằng nhiều nguồn khác nhau từ các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp và
mạng lưới cựu học viên của trường. Kinh nghiệm của các đại học trên thế giới cho
thấy, các quỹ tài trợ khoa học có thể được xã hội hóa từ nguồn tài trợ của doanh
nghiệp, các mạnh thường quân và các cựu học viên thành đạt, đặc biệt là nguồn tài trợ
rất lớn từ các giảng viên/nhà khoa học đã thành công trong nghiên cứu cũng như
thương mại hóa KQNC. Các quỹ này có thể được quản lý cùng với các quỹ chung của
nhà trường để phát triển hoạt động KHCN và cũng có thể theo dõi như một quỹ độc
lập. Để các quỹ này hoạt động có hiệu quả cần có một quy chế hoạt động, quy chế thu
chi tài chính rõ ràng, minh bạch về đối tượng thụ hưởng, các định mức chi tiêu.. và cơ
chế kiểm soát, giải trình của việc quản lý quỹ. Khi nó có một cơ chế quản lý hiệu quả
và minh bạch, nguồn tài trợ được sử dụng đúng mục đích thì các tổ chức/cá nhân sẽ dễ
dàng tài trợ quỹ khoa học cho trường. Bởi vậy, đối với các quỹ nghiên cứu và phát
triển được thành lập từ các nguồn xã hội hóa cần có một cơ chế quản lý quỹ minh bạch
và có sự tham gia giám sát của các nhà tài trợ và các tổ chức dân sự dựa trên nguyên
tắc về trách nhiệm giải trình và công khai minh bạch.
Thứ hai, đổi mới cơ chế tài trợ, giảm bớt các thủ tục hành chính, hồ sơ, chứng từ
thanh quyết toán trong tài trợ NCKH của nhà trường hiện nay, hướng tới thực hiện theo
cơ chế đặt hàng theo sản phẩm đầu ra. Hiện nay cơ chế tài trợ khoa học cho các đề tài
còn quá nhiều các giấy tờ thủ tục hành chính phức tạp. Những thủ tục hành chính quá
rắc rối và vẫn mang nặng tính hình thức, mất nhiều thời gian nó sẽ làm giảm động lực
nghiên cứu của các giảng viên nghiên cứu. Bởi vậy, nhu cầu cần cải cách các thủ tục
hành chính đã được đặt ra từ rất lâu nhưng vẫn chưa tháo gỡ được những rắc rối trong
thủ tục hành chính và các thủ tục trong thanh quyết toán kinh phí thực hiện các đề tài
của các trường còn quá phức tạp. Theo gợi ý của tác giả, nên chăng các đề tài cấp Bộ,
cấp Nhà nước và tương đương/ Nghị định thư nên đổi mới cơ chế tài trợ theo mô hình
của quỹ Nafosted đặt hàng theo cơ chế sản phẩm đầu ra. Nghiên cứu được thực hiện
theo hai hướng cơ bản và ứng dụng. Các nghiên cứu cơ bản kiểm soát sản phẩm đầu ra
thông qua kết quả công bố khoa học, đặc biệt công bố trên các tạp chí uy tín. Nên yêu
cầu công bố trong các danh mục uy tín và cả xếp hạng tạp chí trong danh mục chứ
không phải chỉ đạt trong danh mục ISI/Scopus như hiện nay. Đối với các nghiên cứu
ứng dụng phải đòi hỏi sản phẩm đầu ra phải có địa chỉ ứng dụng rõ ràng, sản phẩm đáp
ứng yêu cầu thương mại hóa, cấp bằng sáng chế, giải pháp kỹ thuật hữu ích… được
đăng ký và bảo hộ. Giảm bớt các thủ tục hành chính, các công việc kiểm tra tiến độ,
nghiệm thu qua các hội đồng đánh giá có tính chất hình thức. Các hội đồng nghiệm thu
143
nên dựa trên cơ chế bình duyệt từ bên ngoài thông qua các nhà khoa học uy tín, các
chuyên gia của các doanh nghiệp để hạn chế việc nghiệm thu những sản phẩm nghiên
cứu không đạt chất lượng.
Thứ tư, xây dựng một mạng lưới các tổ chức dịch vụ, các đơn vị trung gian,
trung tâm môi giới, xúc tiến trong các trường nhằm hỗ trợ cung cấp các dịch vụ liên
quan đến thương mại hóa KQNC của giảng viên một cách hiệu quả, không hình thức.
Các trường đại học nên xây dựng các trung tâm xúc tiến, chuyển giao công nghệ và hỗ
trợ thương mại hóa KQNC cho giảng viên. Đơn vị này là đầu mối tư vấn cung cấp
dịch vụ, hỗ trợ giảng viên triển khai các hoạt động thương mại hóa KQNC. Giảng viên
có thể chủ động đưa ra ý tưởng nghiên cứu thương mại hóa hoặc thực hiện các nghiên
cứu theo đặt hàng từ các trung tâm này. Toàn bộ các hỗ trợ về pháp lý, thủ tục, tìm đối
tác liên kết có thể được thực hiện bởi bộ phận chuyên trách này.
5.2.6. Đổi mới cơ chế tài chính cho nghiên cứu khoa học
Cơ chế đầu tư tài chính cho NCKH có vai trò quan trọng quyết định đến chất
lượng của kết quả nghiên cứu cũng như việc quyết định đưa sản phẩm nghiên cứu vào
thương mại hóa. Thực tế hiện nay, nguồn kinh phí cho nghiên cứu vẫn còn hạn hẹp, cơ
chế tài chính đầu tư cho NCKH của các trường, các quỹ khoa học, các chương trình,
dự án còn chưa hợp lý, khá phức tạp, chồng chéo và thiếu công bằng với các giảng
viên. Bởi vậy, cần xem xét thay đổi cơ chế tài chính cho hoạt động NCKH theo hướng
vừa đổi mới cơ chế phân bổ kinh phí theo năng lực nghiên cứu và cam kết chất lượng
sản phẩm đầu ra, cùng với đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý tài chính theo hướng giảm
bớt các thủ tục hành chính trong thanh quyết đề tài, khoán gọn kinh phí đến sản phẩm
cuối cùng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý tài chính của đơn vị chủ
trì nhiệm vụ, chủ nhiệm đề tài được đơn giản thuận lợi hơn.
Thứ nhất, đổi mới cơ chế tài chính và cơ chế phân bổ kinh phí thực hiện các đề
tài sử dụng NSNN theo hướng kết hợp giữa tiêu chí đầu vào (nguồn lực nghiên cứu, cơ
sở vật chất) và đầu ra phù hợp với các lĩnh vực nghiên cứu. Quản lý giám sát chặt chẽ
quá trình ứng dụng KQNC một cách rõ ràng. Kinh phí được cấp dựa trên chất lượng
của KQNC và giám sát chặt chẽ quá trình ứng dụng sản phẩm đầu ra.
Thứ hai, đổi mới cách tiếp cận tài trợ kinh phí theo tiêu chí đầu ra và kết quả thực
hiện cuối cùng. Thực hiện các đề tài nghiên cứu các cấp có sử dụng NSNN cần phải
công khai minh bạch thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn các tổ chức cá
nhân có đủ năng lực và đáp ứng được các yêu cầu của sản phẩm đầu ra, khắc phục tình
trạng phân bổ kinh phí theo đơn vị sử dụng kinh phí theo tiêu chí bình quân cào bằng.
144
Thứ ba, cải cách thủ tục hành chính liên quan đến công tác thanh quyết toán
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sử dụng NSNN theo hướng khoán gọn
kinh phí đến sản phẩm cuối cùng và hướng tới kết quả nghiệm thu của đề tài là chứng
từ thanh toán như một số tổ chức quốc tế đã thực hiện.
Thứ tư, khoán gọn kinh phí để thực hiện các đề tài theo phương thức hợp đồng
trọn gói và chủ nhiệm đề tài có toàn quyền quyết định trong việc sử dụng kinh phí
đã được cấp, quyết định nội dung chi, mức chi, kể cả kinh phí đoàn ra và mua sắm
công cụ dụng cụ, tài sản để đảm bảo cho việc triển khai thực hiện nghiên cứu đúng
kế hoạch và thời gian quy định của hợp đồng đã ký. Đồng thời cam kết chất lượng
sản phẩm đầu ra theo hợp đồng đã ký kết. Đối với các đề tài, dự án nghiên cứu ứng
dụng phải có địa chỉ ứng dụng rõ ràng và được cơ quan, doanh nghiệp sử dụng kết
quả tham gia nghiệm thu đánh giá kết quả.
Thứ năm, thực hiện xã hội hóa nguồn kinh phí thực hiện các đề tài, dự án
nghiên cứu ứng dụng có sử dụng một phần kinh phí thuộc NSNN phải có địa chỉ ứng
dụng rõ ràng và đơn vị sử dụng kết quả phải thực hiện đối ứng tối thiểu 30% kinh phí
từ nguồn của đơn vị sử dụng KQNC. Đơn vị này có quyền tham gia giám sát việc thực
hiện đề tài, tiến độ, chất lượng của KQNC đến khi đưa vào ứng dụng, như vậy mới có
thể thu hút các tổ chức doanh nghiệp đầu tư và liên kết với các trường đại học trong
triển khai nghiên cứu ứng dụng và thương mại hóa KQNC ra thị trường.
5.2.7. Gắn nghiên cứu với định hướng thị trường
Kết quả nghiên cứu muốn thương mại hóa được nó phải đảm bảo các điện kiện
đáp ứng các yêu cầu để thương mại thì định hướng nghiên cứu phải xuất phát từ nhu cầu
thị trường KHCN, nhu cầu từ các doanh nghiệp và của xã hội. Bởi vậy, định hướng
nghiên cứu phải xuất phát từ những vấn đề thực tiễn gắn với nhu cầu của thị trường, của
doanh nghiệp, nó phải được xem xét như một trọng tâm gắn với các hoạt động nghiên
cứu của giảng viên. Các giảng viên phải thay đổi nhận thức, tích cực chủ động tìm hiểu
nắm bắt các thông tin về nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm nghiên cứu và tăng
cường mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với doanh nghiệp, luôn tìm hiểu để nắm bắt xem nhu
cầu của thị trường, nhu cầu của doanh nghiệp đang cần gì, để nghiên cứu thì sản phẩm
nghiên cứu mới có tính ứng dụng thực tiễn cao, đáp ứng được các yêu cầu của thị trường.
Thay vì như hiện nay, hầu hết các đề tài, dự án nghiên cứu được triển khai thực hiện chưa
thực sự xuất phát từ nhu cầu của thị trường, của doanh nghiệp, người dân, từ những vấn
đề của thực tiễn cần phải giải quyết, mà bắt nguồn từ những đề xuất cụ thể của các giảng
viên/nhà khoa học. Vì thế mà phần lớn sản phẩm khoa học thiếu tính ứng dụng thực tiễn,
không đáp ứng được các yêu cầu và điều kiện để thương mại hóa KQNC.
145
5.3. Khuyến nghị
5.3.1. Với Chính phủ
Thứ nhất, đối với Nghị định số 40/2014/NĐ-CP, Nghị định 87/2014/NĐ về sử
dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN, cần quy định cụ thể về việc mời chuyên
gia nước ngoài, chuyên gia là Việt kiều về nước tham gia các các hoạt động KH&CN.
Xem xét điều chỉnh cơ chế chính sách về đãi ngộ trọng dụng và thu hút đối với các cá
nhân có thành tích nổi trội trong NCKH được đặc cách xét tuyển, bổ nhiệm vào chức
danh khoa học hạng IV, hạng III như hiện nay là chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn
và cũng chỉ tương đương như nghiên cứu viên chính và hệ số lương là 3.0 với mức
lương là gần 5 triệu đồng/tháng chỉ bằng một tiến sĩ mới tốt nghiệp.
Thứ hai, sửa đổi bổ sung Luật Sở hữu Trí tuệ cần có các quy định cụ thể và các
biện pháp cũng như chế tài mạnh hơn trong thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối
với các tài sản trí tuệ là sản phẩm của hoạt động nghiên cứu để lấy lại niềm tin cũng
như tạo động lực cho các nhà nghiên cứu và thương mại hóa, chuyển giao công nghệ.
Thứ ba, cần đầu tư trọng tâm cho một số trường trọng điểm trong từng lĩnh vực
KHCN trong hệ thống GDĐH để các đơn vị này trở thành đầu tàu trong hệ thống
thông qua các định hướng KHCN. Ưu tiên xây dựng các phòng thí nghiệm chuyên
ngành, trọng điểm quốc gia để phục vụ NCKH, tập trung vào các ngành đào tạo mũỉ
nhọn và ưu tiên để hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh (Công nghệ, Cơ - Điện tử,
…) để giải quyết những vấn đề thực tiễn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
5.3.2. Với các bộ, ngành liên quan
5.3.2.1. Với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính
Thứ nhất, sửa đổi bổ sung Thông tư Liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN
về hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với
nhiệm vụ KH&CN có sử dụng NSNN nên xem xét điều chỉnh bỏ quy định mức trần số
ngày công lao động khoa học như hiện nay gây khó khăn đối với những nhiệm vụ kinh
phí lớn, thời gian kéo dài và vấn đề này cũng bị hạn chế bởi quy định của Thông tư số
44/2014/BGDĐT ngày 31/12/2014 Quy định chế độ làm việc đối với giảng viên thì số
giờ làm việc của mỗi cán bộ giảng dạy là 1760 giờ/năm mà trong Luật Lao động là
không được làm thêm quá 200 giờ/1 năm. Điều chỉnh mức chi quản lý của đơn vị chủ
trì từ 5% như hiện nay lên mức từ 15%-20%. Cần phải có hướng dẫn quy định cụ thể
đối với các trường về thực hiện việc trích lập và cơ chế quản lý sử dụng đối với quỹ
146
đầu tư phát triển KHCN theo Nghị định 99/NĐ-CP tối thiểu 8% từ nguồn thu học phí
và các nguồn thu hợp pháp khác.
Thứ hai, sửa đổi bổ sung Thông tư số 27/2015/ TTLT-BTC-BKHCN khoán chi
thực hiện các nhiệm vụ, các định mức chi, nên điều chỉnh giảm bớt các thủ tục thanh
quyết toán theo hướng đơn giản, thuận tiện hơn, tránh rườm rà, phức tạp cho phù hợp
với mô hình tự chủ đại học trong NCKH và cần có những thay đổi để hướng tới kết
quả nghiệm thu là chứng từ thanh toán như một số tổ chức quốc tế đã thực hiện.
Thứ ba, đối với Thông tư 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/05/2014 nên xem xét
điều chỉnh và không nên quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia sử dụng NSNN như hiện nay là phải có “Đề xuất đặt hàng
nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia” của các bộ, ngành hoặc địa phương. Hầu hết các bộ,
ngành, địa phương hiện nay đều có trường ĐH do đó sẽ không đặt hàng của các trường
ĐH khác không trực thuộc bộ, ngành địa phương mình quản lý.
Thứ tư, nên bỏ cơ chế tài trợ kinh phí thực hiện NCKH cho các đơn vị không
có chức năng nghiên cứu tại các bộ, ngành. Hiện nay các bộ, địa phương vẫn cấp
ngân sách và giao nhiệm vụ nghiên cứu cho các đơn vị hành chính như một chỉ tiêu
“thi đua”. Đây là nguyên nhân dẫn đến việc nhiều đề tài thực hiện có tính “giải
ngân” dẫn đến các nghiên cứu kém chất lượng, có hàm lượng khoa học thấp, không
theo các tiêu chuẩn học thuật gây lãng phí nguồn lực, trong khi các nghiên cứu tiềm
năng cần tài trợ lại thiếu nguồn kinh phí để thực hiện dẫn đến chậm tiến độ, ảnh
hưởng đến chất lượng nghiên cứu, KQNC không còn tính thời sự, làm giảm khả
năng thương mại hóa.
Thứ năm, phát triển các quỹ khoa học quốc gia, ngành tài trợ theo hai nhánh (i)
tài trợ cho nghiên cứu cơ bản và (ii) tài trợ cho nghiên cứu ứng dụng. Đánh giá lựa
chọn đề tài cho các quỹ này nên dựa trên hội đồng chuyên môn chứ không phải các hội
đồng hành chính. Cần nhân rộng mô hình quỹ Nafosted bởi hiện nay đây là một trong
các quỹ hoạt động hiệu quả nhất và có nhiều cách tài trợ qua các đề tài các cấp.
Thứ sáu, nên xây dựng một cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
cơ chế phối hợp giữa trường đại học với doanh nghiệp trong hợp tác nghiên cứu và
hình thành các quỹ tài trợ khoa học theo định hướng ứng dụng. Các quỹ này có thể cần
một lộ trình để tự chủ về nguồn ngân sách.
Thứ bảy, ngân sách nhà nước tiếp tục tăng cường đầu tư cho nghiên cứu KHCN
thông qua các quỹ đầu tư hiệu quả. Dừng việc tài trợ kinh phí cho các đề tài từ các đơn
147
vị không có chức năng NCKH, không xem NCKH như một thành tích thi đua ở các
đơn vị hành chính sẽ giúp tiết kiệm nguồn lực tài chính để tập trung cho các đề tài
nghiên cứu của các đơn vị/cá nhân chuyên nghiệp
Thứ tám, cần xây dựng một cơ chế chính sách thu hút, trọng dụng, khen
thưởng, khuyến khích giảng viên/nhà khoa học có những thành tích nổi trội và có
những đóng góp cống hiến trong hoạt động khoa học công nghệ. Đặc biệt các trường
cần phải có cơ chế tài chính thỏa đáng về chế độ khen thưởng đối với các giảng viên
có KQNC thương mại hóa thành công và cơ chế phân chia lợi nhuận từ hoạt động
thương mại hóa kết quả nghiên cứu.
Thứ chín, cần có chính sách hỗ trợ các đại học, phối hợp với các doanh nghiệp,
thành lập các trung tâm Nghiên cứu phát triển & Chuyển giao công nghệ, hỗ trợ ươm
tạo, hoàn thiện sản phẩm, sản xuất thử nghiệm, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công
nghệ; Mỗi trường đại học lựa chọn và xây dựng 10-15 dự án từ các đề tài, luận án tiến
5.3.2.2. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
sĩ để ươm tạo, phát triển sản phẩm, chuyển giao công nghệ.
Thứ nhất, cần xây dựng chiến lược phát triển KHCN của toàn ngành, các
chương trình nghiên cứu liên ngành, đặc biệt là các nghiên cứu ứng dụng có mục tiêu
nhằm giải quyết các vấn đề về KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội cũng như
hội nhập. Nội dung nghiên cứu là các đề tài nhánh xuyên suốt giải quyết thấu đáo một
vấn đề, nâng hạn mức kinh phí cho các đề tài thuộc nhiệm vụ cấp bộ dần tiến tới bỏ
hạn mức kinh phí đối với đề tài cấp bộ.
Thứ hai, cần xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung cũng như một số
mô hình dự báo cơ bản cho các trường đại học; có cơ chế chính sách và chế độ hoạt
động khoa học đối với giảng viên/nhà khoa học trong đó có chế độ đi thực tập,
thực tế hàng năm; chế độ tham dự các hội nghị, hội thảo khoa học trong và ngoài
nước; chế độ tham gia giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu ở
nước ngoài.
Thứ ba, nên có chính sách đầu tư có trọng tâm về cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phòng thí nghiệm đạt chuẩn quốc gia, quốc tế cho một số trường trọng điểm theo lĩnh
vực KH&CN trong hệ thống GDĐH, để các đơn vị này trở thành đầu tàu trong hệ
thống, có đủ tiềm lực trong hoạt động nghiên cứu và hợp tác quốc tế, có như thế chúng
ta mới có thể hội nhập và tham gia vào thế hệ công nghiệp 4.0.
148
5.3.3. Các trường đại học
Thứ nhất, xây dựng chiến lược phát triển KH&CN theo năng lực của từng trường,
xác định các nhiệm vụ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn giúp các nhà khoa học có định
hướng nghiên cứu rõ ràng. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết và xây dựng mới
các phòng thí nghiệm và cơ sở phục vụ nghiên cứu đạt chuẩn quốc gia và quốc tế.
Tăng cường phát triển nâng cao năng lực của đội ngũ nghiên cứu, hình thành các
nhóm nghiên cứu mạnh, các nhóm nghiên cứu chuyên sâu theo lĩnh vực.
Thứ hai, xây dựng và ban hành quy chế hoạt động KH&CN, quy trình giải quyết
các công việc liên quan đến hoat động khoa học và công nghệ theo hướng thuận lợi,
thành lập Trung tâm ươm tạo công nghệ với mục đích là hỗ trợ các ý tưởng nghiên cứu,
các đơn vị chuyên trách CGCN nhằm đẩy mạnh việc thương mại hóa sản phẩm.
Thứ ba, tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của giảng
viên/nhà khoa học về sở hữu trí tuệ đối với tài sản trí tuệ là kết quả của hoạt động
NCKH, có cơ chế khuyến khích đãi ngộ thỏa đáng để tạo động lực cho giảng viên/nhà
khoa học tích cực tham gia vào thương mại hóa KQNC của mình.
Thứ tư, thường niên tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn
và các phương pháp nghiên cứu mới của các nước phát triển cho giảng viên/nhà khoa
học. Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế về trao đổi học tập và nghiên cứu với các
tổ chức, cá nhân, các trường đại học nước ngoài để thường xuyên cập nhật được những
công nghệ mới và các phương pháp nghiên cứu mới hiện đại.
Thứ năm, có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên/nhà
khoa học có điều kiện tốt nhất để tham gia liên kết hợp tác với các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp trong hoạt động nghiên cứu và thương mại hóa kết quả nghiên cứu.
5.3.4. Giảng viên/nhà khoa học
Thứ nhất, nên nhận thức đầy đủ về hoạt động nghiên cứu và coi đây là một
nhiệm vụ bắt buộc và trách nhiệm của giảng viên, thường xuyên học hỏi nâng cao
trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tiếp cận những phương pháp nghiên cứu mới và
những công nghệ hiện đại của các nước phát triển nhằm đáp ứng được yêu cầu giảng
dạy cũng như nghiên cứu trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.
Thứ hai, nhận thức đầy đủ về vấn đề sở hữu trí tuệ đối với các tài sản trí tuệ là
kết quả của hoạt động nghiên cứu và chủ động tích cực tận dụng các mối quan hệ cá
nhân để tím kiếm đối tác liên kết hợp tác trong nghiên cứu và thương mại hóa kết quả
nghiên cứu của mình.
149
5.4. Một số hạn chế của nghiên cứu và định hướng nghiên cứu tiếp theo
5.4.1. Một số hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu này cơ bản đã đạt được các mục tiêu ban đầu đặt ra. Tuy nhiên, vẫn
còn một số hạn chế nhất định.
Thứ nhất, trong nghiên cứu này tác giả chỉ xem xét các khía cạnh ảnh hưởng
đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên mà không nghiên cứu tới mức
độ và hình thức thương mại hóa kết quả nghiên cứu.
Thứ hai, nghiên cứu này chỉ được thực hiện tại các trường ĐHCL khối kỹ thuật
nên KQNC có thể không đại diện cho toàn bộ các trường đại học ở Việt Nam nói
chung và các trường ĐHCL Việt Nam nói riêng.
Thứ ba, đây là một nghiên cứu cắt ngang thông qua một số khảo sát có tính chất
thời điểm nên KQNC không xem xét được các ảnh hưởng có tính chất theo thời gian
đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên. Bởi vậy, các nghiên cứu trong
tương lại nên xem xét, đánh giá thêm ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau tới mức độ
và hình thức thương mại hóa KQNC của giảng viên.
5.4.2. Một số định hướng cho nghiên cứu tiếp theo
Từ những hạn chế nêu trên, các nghiên cứu sau về chủ đề này có thể triển khai
theo một số định hướng nghiên cứu sau:
Thứ nhất, mở rộng phạm vi với đối tượng nghiên cứu là giảng viên/nhà khoa
học tại các trường đại học công lập thuộc các khối khác, trường đại học dân lập, tư
thục, các viện nghiên cứu để có bức tranh toàn cảnh hơn và có cơ sở so sánh sự khác
biệt giữa các mô hình đại học và các viện nghiên cứu khác nhau.
Thứ hai, cần xem xét thêm các khía cạnh yếu tố về động lực thương mại hóa
khác của giảng viên/nhà khoa học (động lực phi tài chính, động lực vì xã hội) mà trong
nghiên cứu chưa đề cập.
Thứ ba, các nghiên cứu tiếp theo cũng có thể sử dụng các thiết kế nghiên cứu
theo thời gian, nên xem xét, đánh giá thêm ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau, các
nhóm đối chứng và nhóm can thiệp như các thiết kế thí nghiệm để kết quả nhiều thông
tin hơn cho việc đề xuất cải thiện khả năng thương mại hóa KQNC từ các giảng viên
và trường đại học.
150
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Trên cơ sở các kết quả đạt được ở chương 4, ở chương này, tác giả tiến hành
thảo luận phân tích về các kết quả liên quan đến các khía cạnh ảnh hưởng của các nhân
tố ảnh hưởng tích cực, cũng như tiêu cực đến quyết định thương mại hóa KQNC của
giảng viên bao gồm (i) vốn xã hội; (ii) động lực tài chính thương mại hóa; (iii) tiếp cận
nguồn tài trợ; (iv) rào cản thể chế; (vii) rào cản thị trường. Đây là những cơ sở và bằng
chứng khoa học rất quan trọng để tác giả đưa ra 07 nhóm giải pháp và 04 nhóm
khuyến nghị đối với Chính phủ; các bộ, ngành liên quan; các trường đại học; giảng
viên/nhà khoa học tại các trường đại học nhằm khuyến khích thúc đẩy giảng viên tham
gia vào thương mại hóa KQNC của mình từ các trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt
Nam, bao gồm (i) tạo động lực nghiên cứu và thương mại hóa KQNC từ giảng viên;
(ii) nâng cao năng lực nghiên cứu của giảng viên; (iii) tăng cường liên kết trường đại
học - doanh nghiệp; (iv) phát triển vốn xã hội của giảng viên; (v) giảm các rào cản thể
chế trong các trường đại học và các cơ quan tài trợ khoa học; (vi) thay đổi cơ chế tài
trợ cho NCKH từ các trường; (vii) gắn nghiên cứu với định hướng thị trường.
Đồng thời, để thực hiện các nhóm giải pháp trên, tác giả cũng đề xuất 4 nhóm
khuyến nghị đối với Chính phủ; các bộ/ngành liên quan; các trường đại học; giảng
viên/nhà khoa học nhằm khuyến khích thúc đẩy hoạt động thương mại hóa KQNC của
giảng viên các trường ĐHCL vào ứng dụng trong thực tiễn và phát triển kinh tế xã hội.
Trong chương này, tác giả cũng đã chỉ ra một số hạn chế của nghiên cứu và một
số định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo.
151
KẾT LUẬN CHUNG
Nhận thức được vai trò cũng như tầm quan trọng của phát triển KHCN là quốc
sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, là
một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
sớm đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại trong bối
cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0. Các trường đại học
ngoài nhiệm vụ đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, cần phải được ưu
tiên tập trung đầu tư nguồn lực để trở thành các trung tâm nghiên cứu và là nơi chuyển
giao công nghệ vào sản xuất và đời sống. Bởi vậy, những năm qua Đảng và Nhà nước
luôn quan tâm chú trọng cho đầu tư phát triển KHCN đặc biệt là hoạt động NCKH ở
các trường đại học nhằm mục tiêu đưa tri thức mới, sản phẩm trí tuệ từ trường đại học
vào ứng dụng trong thực tiễn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua việc xây
dựng ban hành các cơ chế chính sách tạo hành lang pháp lý cho phát triển KHCN theo
hướng thuận lợi, thông thoáng bằng các văn bản quy phạm như đổi mới cơ chế tài
chính, chính sách khen thưởng, đãi ngộ, khuyến khích, trọng dụng người tài, thu hút
các chuyên gia, các nhà khoa học giỏi trong và ngoài nước tham gia hoạt động nghiên
cứu tại các trường đại học; hoàn thiện cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển thị trường
khoa học công nghệ; đầu tư kinh phí cho nghiên cứu và tăng cường cơ sở vật chất,
phòng thí nghiệm hiện đại đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu; thành lập các quỹ đầu tư
phát triển KHCN. Vì thế mà hoạt động thương mại hóa KQNC của giảng viên các
trường đại học những năm qua đã mang lại những lợi ích hết sức to lớn góp phần phát
triển kinh tế - xã hội, làm gia tăng lợi ích kinh tế đối với người dân và toàn xã hội, tăng
nguồn lực tài chính cho thực hiện tự chủ đại học, góp phần đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao, góp phần phát triển thị trường KHCN, đồng thời nâng cao tiềm lực
KHCN của Việt Nam.
Tuy nhiên, xét về tổng thể hiệu quả của hoạt động này chưa cao, đóng góp từ
hoạt động chuyển giao công nghệ và thương mại hóa KQCN của giảng viên các trường
đại học vào ứng dụng trong thực tiễn đáp ứng các nhu cầu xã hội còn thấp, chưa tương
xứng với tiềm lực nghiên cứu có sự đầu tư kinh phí của nhà nước cho cơ sở vật chất và
hoạt động nghiên cứu của các trường.
Vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa
KQNC là rất cần thiết và có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. Dựa trên các lý thuyết tự
quyết định và các lý thuyết về nguồn lực (vốn con người, vốn xã hội, động lực) và rào
cản thương mại, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp cho các trường
ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt Nam.
152
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 353 giảng viên/ nhà khoa học là chủ nhiệm
các đề tài khoa học từ cấp bộ trở lên ở các trường ĐHCL khối kỹ thuật ở Việt Nam thuộc
3 miền Bắc -Trung - Nam. Kết hợp với việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu thông
qua các kỹ thuật phân tích mô tả, phân tích nhân tố khám phá, kiểm định sự tin cậy thang
đo, phân tích nhân tố khẳng định, phân tích tương quan, phân tích hồi quy bội và phân tích
hồi quy logistics để xử lý dữ liệu. Kết quả của luận án đã giải quyết được các mục tiêu
và các câu hỏi nghiên cứu đặt ra ban đầu, cụ thể:
Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về thương mại hóa
KQNC của giảng viên, các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC
của giảng viên các trường đại học. Cụ thể, luận án đã hệ thống hóa về thương mại hóa
KQNC, sự cần thiết, đặc điểm, các hình thức thương mại hóa KQNC. Các lý thuyết
liên quan đến chuyển giao công nghệ; lý thuyết tự quyết; động lực của nhà khoa; lý
thuyết về vốn con người; vốn xã hội; rào cản thương mại hóa cũng được giới thiệu và
tổng hợp cho thấy có mối quan hệ về mặt lý luận và kiểm chứng qua các nghiên cứu
thực nghiệm trước đây tới thương mại hóa KQNC của giảng viên.
Thứ hai, thông qua phân tích đánh giá dữ liệu thứ cấp về thương mại hóa
KQNC tại các trường ĐHCL khối kỹ thuật Việt Nam giai đoạn 2011-2016 cho thấy,
thực trạng về tiềm lực khoa học, thực trạng về thương mại hóa KQNC của các trường
ĐHCL khối kỹ thuật được nghiên cứu. Đánh giá những những kết quả đạt được; thuận
lợi, khó khăn, hạn chế và những nguyên nhân hạn chế của thương mại hóa KQNC của
giảng viên/nhà khoa học.
Thứ ba, thông qua tổng hợp và đánh giá các lý thuyết tiếp cận cho việc đánh giá
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của giảng viên/nhà khoa
học tại các trường đại học, tác giả đã tổng hợp và đề xuất được các nhóm nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định thương mại hóa của giảng viên bao gồm: (i) vốn xã hội của
giảng viên; (ii) tiếp cận nguồn tài trợ; (iii) động lực thương mại hóa ; (iv) rào cản
thương mại hóa và nhóm nhân tố đặc điểm cá nhân giảng viên/nhà khoa học.
Thứ tư, từ mô hình nghiên cứu đề xuất, tác giả đã kiểm chứng được các nhân tố
có thể sử dụng để tiên lượng ảnh hưởng đến quyết định thương mại hóa KQNC của
giảng viên. Cụ thể, đã kiểm chứng được quan hệ giữa vốn xã hội; tiếp cận tài chính;
động lực tài chính; rào cản thể chế và đặc điểm nhà khoa học có ảnh hưởng tới quyết
định thương mại hóa KQNC.
Thứ năm, thông qua phân tích thực trạng thương mại hóa KQNC và các phân
tích dữ liệu khảo sát từ giảng viên, luận án đã đề xuất được một số giải pháp đối với
153
các trường đại học kỹ thuật nhằm đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và thương mại hóa
KQNC, bao gồm (i) tạo động lực nghiên cứu và thương mại hóa KQNC từ giảng viên;
(ii) nâng cao năng lực nghiên cứu của giảng viên; (iii) tăng cường liên kết trường đại
học - doanh nghiệp; (iv) phát triển vốn xã hội của giảng viên; (v) giảm các rào cản thể
chế trong nhà trường và các cơ quan tài trợ khoa học; (vi) thay đổi cơ chế tài trợ cho
NCKH từ các trường; (vii) gắn nghiên cứu với định hướng thị trường. Đồng thời đưa
ra các khuyến nghị đối với Chính phủ; các bộ ngành; các trường đại học và giảng viên.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, luận án vẫn còn một số hạn chế
nhất định cần tiếp tục ở những nghiên cứu tiếp theo. Nhưng tác giả cũng hy vọng đây
có thể là một tài liệu tham khảo hữu ích giúp các trường đại học, các nhà quản lý
trong hoạch định và xây dựng chính sách thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học,
thương mại hóa KQNC của giảng viên các trường đại học vào thực tiễn, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của nước ta trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 và xu thế tự chủ đại học.
154
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Bá Nhẫm (2019), “Ảnh hưởng của vốn xã hội, tiếp cận nguồn tài
chính đến thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên các trường đại
học khối kỹ thuật ở Niệt Nam”, Tạp chí Thông tin & Dự báo Kinh tế Xã hội,
Số 27, trang 60-65.
2. Lê Trung Thành, Đoàn Xuân Hậu và Nguyễn Bá Nhẫm (2019), “Tự chủ tài
chính tại các cơ sở giáo dục đại học thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo
nghị quyết số 77/NQ-CP”, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia, Nhà xuất bản Lao động
- Xã hội, trang 79-92.
3. Lê Trung Thành và Nguyễn Bá Nhẫm (2019), “Ảnh hưởng của tự chủ tài chính
đến hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và thương mại hóa
kết quả nghiên cứu ở các trường đại học thực hiện nghị quyết số 77/NQ-CP”, Hội
thảo khoa học ‘Phát triển nguồn nhân lực ngoài sư phạm phục vụ và phát triển
nhà trường trong bối cảnh tự chủ’, Tổ chức tại trường đại học Thủ đô ngày
15/08/2019.
4. Nguyen, V. T, Nguyen, T. L, & Nguyen, B. N (2018), “Fostering entrepreneurship
among academia: A study of Vietnamese scientist commercialization”, Jouranal
of Economics & Development, 20 (3), 88-102.
5. Lê Trung Thành, Đoàn Xuân Hậu và Nguyễn Bá Nhẫm (2017), “Tự chủ Tài
chính tại các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển,
245, trang 38-45.
155
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aarikka-Stenroos, L., Sandberg, B., & Lehtimäki, T. (2014), “Networks for the
commercialization of innovations: A review of how divergent network actors
contribute”, Industrial Marketing Management, 43(3), 365-381.
2. Aldridge, T. T., & Audretsch, D. (2011), “The Bayh-Dole act and scientist
entrepreneurship”, Research policy, 40(8). 1058-1067.
3. Aldridge, T., & Audretsch, D. B. (2010), “Does policy influence the
commercialization route? Evidence from National Institutes of Health funded
scientists”, Research Policy, 39(5), 583-588.
4. Alshumaimri, A., Aldridge, T., & Audretsch, D. B. (2012), “Scientist entrepreneurship
in Saudi Arabia”, The Journal of Technology Transfer, 37(5). 648-657.
5. Alshumaimri, A., Aldridge, T., & Audretsch, D. B. (2012), “Scientist entrepreneurship
in Saudi Arabia”, The Journal of Technology Transfer, 37(5), 648-657.
6. Ambos, T. C., Mäkelä, K., Birkinshaw, J., & d'Este, P. (2008), “When does
university research get commercialized? Creating ambidexterity in research
institutions”, Journal of management Studies, 45(8). 1424-1447.
7. Ambos, T. C., Mäkelä, K., Birkinshaw, J., & d'Este, P. (2008), “When does
university research get commercialized? Creating ambidexterity in research
institutions”, Journal of Management Studies, 45(8), 1424-1447.
8. Andrew, J. P., & Sirkin, H. L. (2003), “Innovating for cash. Harvard business
review, 81(9). 76-83.
9. Audretsch, D. B., & Aldridge, T. T.
(2009), “Knowledge spillovers,
entrepreneurship and regional development”, Handbook of regional growth and
development theories, 201.
10. Audretsch, D. B., & Aldridge, T. T. (2009), “Scientist commercialization as conduit
of knowledge spillovers”, The Annals of Regional Science, 43(4), 897-905.
11. Ban Chấp hành TW Đảng (2012), Nghị Quyết số 20-NQ/TW ngày 11/11/2012.
12. Ban chấp hành TW Đảng CSVN (2013), Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khoa
11 (Nghị quyết số 29/NQ/TW ngày /11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế.
13. Barton, J(2013), “Patents and the transfer of Technology to Developing Countries, in
patents innovation and Economic Performance, proceeding of the OECD conference on
IPR”, Innovation anh Economic Performance, 28-29 August 2003.
156
14. Becker, J. V. (1964), The x-15 project. part i- origins and research (X-15 a
hypersonic aircraft and application to space exploration), 1964., 52-61.
15. Bercovitz, J., & Feldman, M. (2008), “Academic entrepreneurs: Organizational
change at the individual level”, Organization science, 19(1), 69-89.
16. Bonzeman and Gauhan (2007), “Impacts of grants and contracts on academic
reseach, interactions with industry”, Reseach plicy, 36, 694-707
17. Bourdieu, P., & Wacquant, L. J. (1992), An invitation to reflexive sociology.
University of Chicago press.
18. Bozeman, B. (2000), “Technology transfer and public policy: a review of research
and theory”, Research policy, 29(4-5). 627-655.
19. Bozeman, B., & Gaughan, M. (2007), “Impacts of grants and contracts on academic
researchers’ interactions with industry”, Research policy, 36(5), 694-707.
20. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Quyết định số 5830/QĐ-BGDĐT quy định một số
định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí áp dụng đối với nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ có sử dụng ngân sách nhà nước của Bộ Giáo
dục và Đào tạo
21. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Thông tư 11/2016/TT-BGDĐT quy định về quản
lý đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
22. Bộ Khoa học và Công nghệ (2014), Thông tư số 14/2014/TT- BKHCN Quy định về việc
thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ
23. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 27/2015/TTLT-
BTC-BKHCN quy định khoán chỉ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước
24. Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ (2015), Thông tư 16/2015/TTLT-BTC-
BKHCN hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc
triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
25. Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ (2015), Thông tư 55/2015/TTL/BTC-
BKHCN. Hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí
đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
26. Buckler, S. A. (1997), “The spiritual nature of innovation”, Research-Technology
Management, 40(2). 43-47.
27. Burke, R. J., & Cooper, C. L. (Eds.), (2000), The organization in crisis:
Downsizing, restructuring, and privatization, Blackwell Publishing.
157
28. Calderini, M., Franzoni, C., & Vezzulli, A. (2007), “If star scientists do not patent:
The effect of productivity, basicness and impact on the decision to patent in the
academic world”, Research Policy, 36(3), 303-319.
29. Cooper, A. C. (1993), “Challenges in predicting new firm performance”, Journal
of business venturing, 8(3), 241-253.
30. Cooper, R. G., & Kleinschmidt, E. J. (1990), “New product success factors:a
comparison of ‘kills’ versus successes and failures”, R&D Management, 20(1), 47-63.
31. Cục thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia (2014), Chuyển giao tri thức và
thương mại hóa kết quả nghiên cứu công: Các xu hướng và chính sachs mới, Tổng luận
32. Cục thông tin khoa học và công nghệ quốc gia (2016), Chuyển giao tri thức và
thương mại hóa kết quả nghiên cứu www.vista.vn/LinkClick.aspx?fileticket
=6hSSwqUg4mg%3D&tabid=152&
33. Chính phủ (1999), Nghị định số 119/1999/NĐ-CP quy định một số chính sách và
cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và
công nghệ.
34. Chỉnh phủ (2005), Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
35. Chính phủ (2012), Quyết định số 418/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển
khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020.
36. Chính phủ (2013), Nghị quyết số 46/NQ-CP về Phát triển khoa học và công nghệ
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
37. Chính phủ (2014), Nghị định 99/2014/NĐ-CP Quy định việc đầu tư phát triển tiềm
lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục
đại học.
38. Chính phủ (2014), Nghị định số 40/2014/NĐ-CP về việc quy định việc sử dụng,
trong dụng cá nhân.
39. Chính phủ (2014), Nghị định số 87/2014/NĐ-CP về quy định về thu hút cá nhân
hoạt động khoa học và công nghệ là người việt nam ở nước ngoài và chuyên gia
nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
40. Chính phủ (2014), Nghị định số 95/2014/NĐ-CP quy định về đầu tư và cơ chế tài
chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.
41. Chính phủ (2014), Nghị quyết 77/NQ/NQ-CP ngày 24/10/2014 về thí điểm đổi mới
cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục ĐHCL giai đoạn 2014-2017.
158
42. Chính phủ (2018), Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng tài sản
được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng vốn nhà nước.
43. Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam giai
đoạn 2011-2020.
44. Dasgupta, P., David, P., (1994), “Toward a new economics of science”, Research
Policy, 23, 487-521
45. Deci, E. L., & Ryan, R. M. (2010), “Intrinsic motivation”, The corsini
encyclopedia of psychology, 1-2.
46. Deci, E. L., & Ryan, R. M. (2010), “Intrinsic motivation”, The corsini
encyclopedia of psychology, 1-2.
47. Dechenaux, E., Goldfarb, B., Shane, S., & Thursby, M. (2008), “Appropriability
and commercialization: Evidence from MIT inventions”, Management
Science, 54(5), 893-906.
48. Dechenaux, E., Thursby, J., & Thursby, M. (2011), “Inventor moral hazard in
university licensing: The role of contracts”, Research policy, 40(1), 94-104.
49. Dechenaux, E., Thursby, M., & Thursby, J. (2009), “Shirking, sharing risk and
shelving: The role of university license contracts”, International Journal of
Industrial Organization, 27(1), 80-91.
50. DeVellis, R. F. (1991), “Scale Development: Theory and Applications”, Applied
Social Research Methods Series 26, Sage Publications, Newbury Park, CA.
51. Di Benedetto, C. A. (1999), “Identifying the key success factors in new product
launch”, Journal of Product Innovation Management: An International Publication of
The Product Development & Management Association, 16(6), 530-544.
52. Di Forti, M., Sallis, H., Allegri, F., Trotta, A., Ferraro, L., Stilo, S. A., & Dazzan,
P. (2013), “Daily use, especially of high-potency cannabis, drives the earlier onset
of psychosis in cannabis users”, Schizophrenia bulletin, 40(6), 1509-1517.
53. Diánez-González, J. P., & Camelo-Ordaz, C. (2017), “The influence of the structure
of social networks on academic spin-offs’ entrepreneurial orientation”, Industrial
Marketing Management, 80, 84-98
54. Dilcher, K. (2002), The Commercialization of University Teaching and Research
Through, (available online at www.caut.ca)
159
55. Ding, W., & Choi, E. (2011), “Divergent paths to commercial science: A comparison
of scientists’ founding and advising activities”, Research policy, 40(1), 69-80.
56. Dodgson, M. (2000), “Policies for science, technology and innovation in Asian
newly industrializing economies”, Technology, learning, and innovation: Experiences
of newly industrializing economies, 229-268.
57. Dutta, M. J. (2011), Communicating social change: Structure, culture, and agency,
Routledge.
58. Đinh Văn Ân (2004), “Phát triển thị trường Khoa học và Công Nghệ Việt Nam”,
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
59. Edler, J., Fier, H., & Grimpe, C. (2011), “International scientist mobility and the
locus of knowledge and technology transfer”, Research Policy, 40(6), 791-805.
60. Etzkowitz, H. (1998), “The norms of entrepreneurial science: cognitive effects of
the new university-industry linkages”, Research policy, 27(8), 823-833.
61. Farsi và các cộng sự (2011), “Obstacles and Solutions of Commercialza of
University Research: Case suty of Small Businesses Development Center of
University of Tehran”, Joural of Knowledge Management, Economics and information
Technology, 7.
62. Lotfollah. F.D. (2014), “The Conceptual Framework for Commercialization of
Research Findings in Iranian Universities”, Research Journal of Recent Sciences,
3(5), 26-32.
63. Fritsch, M., & Krabel, S. (2012), “Ready to leave the ivory tower?: Academic
scientists’ appeal to work in the private sector”, The Journal of Technology
Transfer, 37(3), 271-296.
64. Gagné, M., & Deci, E. L. (2005), “Self‐determination theory and work
motivation”, Journal of Organizational behavior, 26(4), 331-362.
65. Glenna, L. L., Welsh, R., Ervin, D., Lacy, W. B., & Biscotti, D. (2011).
“Commercial science, scientists’ values, and university biotechnology research
agendas”, Research Policy, 40(7), 957-968.
66. Grant, A. M., & Berry, J. W. (2011), “The necessity of others is the mother of
invention: Intrinsic and prosocial motivations, perspective taking, and creativity”,
Academy of Management journal, 54(1), 73-96.
67. Grant, A. M., & Sumanth, J. J. (2009), “Mission possible? The performance of
prosocially motivated employees depends on manager trustworthiness”, Journal of
Applied Psychology, 94(4), 927.
160
68. Gianiodis, P. T., Markman, G. D., & Panagopoulos, A. (2016), “Entrepreneurial
universities and overt opportunism”, Small Business Economics, 47(3), 609-631.
69. Hao, P. F., He, F., & Zhu, K. Q. (2005), “Flow characteristics in a trapezoidal silicon
microchannel”, Journal of Micromechanics and Microengineering, 15(6), 1362.
70. Heckhausen, J. (2005), “Competence and motivation in adulthood and old
age”, Handbook of competence and motivation, 240-256.
71. Hmieleski, K. M., & Powell, E. E. (2018), “The psychological foundations of
university science commercialization: A review of the literature and directions for
future research”, Academy of Management Perspectives, 32(1), 43-77.
72. Hoàng Văn Hoa (2017), Thương mại hóa kết quả đề tài khoa học công nghệ ở các
trường đại học công lập Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
73. Jain, S., Kamimoto, L., Bramley, A. M., Schmitz, A. M., Benoit, S. R., Louie, J.,
& Jasuja, S. (2009), “Hospitalized patients with 2009 H1N1 influenza in the
United States”, New England journal of medicine, 361(20), 1935-1944.
74. Jolly, V. K. (1997), Commercializing new technologies.
75. Koen, P. A., Ajamian, G. M., Boyce, S., Clamen, A., Fisher, E., Fountoulakis, S.,
... & Seibert, R. (2002), “Fuzzy front end: effective methods, tools, and
techniques”, The PDMA toolbook 1 for new product development.
76. Kollmer, H., & Dowling, M. (2004), “Licensing as a commercialisation strategy
for new technology-based firms”, Research Policy, 33(8), 1141-1151.
77. Kotler, P., & Keller, K. L. (2009), Marketing management. 1. vyd. Praha: Grada,
2007, 788.
78. Krabel, S., Siegel, D. S., & Slavtchev, V. (2012), “The internationalization of
science and its influence on academic entrepreneurship”, The Journal of
Technology Transfer, 37(2), 192-212.
79. Kroll, H., & Liefner, I. (2008), “Spin-off enterprises as a means of technology
commercialisation in a transforming economy - Evidence from three universities
in China”, Technovation, 28(5), 298-313.
80. Kulbe, J. R. (2009), U.S. Patent Application No. 11/919,152.
81. Kwak, N., & Choi, C. H. (2002), “Input feature selection for classification
problems”, IEEE transactions on neural networks, 13(1), 143-159.
82. Lam, A. (2011), “What motivates academic scientists to engage in research
commercialization: ‘Gold.‘ribbon’or ‘puzzle’?”, Research policy, 40(10), 1354-1368.
161
83. Le, N. T., & Nguyen, T. V. (2009), “The impact of networking on bank financing:
the case of small and medium‐sized enterprises in Vietnam”, Entrepreneurship
theory and Practice, 33(4), 867-887.
84. Lennora Putit, (2014), “Commercializayion of university research products and its
outcome on Uiniversity performance”, International Journal of Businessand
Management Studies.
85. Leonard-Barton, D. (1995), “Wellspring of knowledge”, Harvard Business School
Press, Boston, MA.
86. Lê Trung Thành (2017), Tình hình thực hiện Nghị quyết 77/NQ-CP về thí điểm đổi
mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập lập giai đoạn
2014-2017, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
87. Liao, Y.-C., & Phan, P. H. (2016), “Internal capabilities, external structural holes
network positions, and knowledge creation”, The Journal of Technology Transfer,
41(5), 1148-1167.
88. Lin, Y., & Mitchell, K. E. (2005), “1.2 the NCEP stage II/IV hourly precipitation
analyses: Development and applications”, In 19th Conf. Hydrology, American
Meteorological Society, San Diego, CA, USA.
89. Lockett, N., Kerr, R., & Robinson, S. (2008), “Multiple perspectives on the
challenges for knowledge transfer between higher education institutions and
industry”, International Small Business Journal, 26(6), 661-681.
90. Louis, K. S., Blumenthal, D., Gluck, M. E., & Stoto, M. A. (1989), “Entrepreneurs
in academe: An exploration of behaviors among life scientists”, Administrative
Science Quarterly, 110-131.
91. Mahboudi, M. and Ananthan, B.R. (2010), “Effective Factors in Technology
Transfer in the Pharmaceutical Industries of Iran: A Case Study”, IUP Journal of
Knowledge Management, 8(1, 2).
92. Markman, G. D., Siegel, D. S., & Wright, M. (2008), “Research and technology
commercialization”, Journal of Management Studies, 45(8), 1401-1423.
93. Martinelli, L. A., & Filoso, S. (2008), “Expansion of sugarcane ethanol production
in Brazil: environmental and social challenges”, Ecological applications, 18(4).
885-898.
94. Maslow, A. H. (1943). A theory of human motivation. Psychological review, 50(4), 370.
162
95. McAdam, M., Galbraith, B., McAdam, R., & Humphreys, P. (2006), “Business
processes and networks in university incubators: A review and research
agendas”, Technology analysis & strategic management, 18(5), 451-472.
96. Meglino, B. M., & Korsgaard, A. (2004), “Considering rational self-interest as a
disposition: organizational implications of other orientation”, Journal of Applied
Psychology, 89(6), 946.
97. Mehdi Behboudi, (2011), “Examine the Commercialization Research Outcomes
in Iran A Structural Equation Model”, International Journal of Business and
Management, 6(7).
98. Miller, D. J., & Acs, Z. J. (2013), “Technology commercialization on campus:
twentieth century frameworks and twenty-first century blind spots”, The Annals
of Regional Science, 50(2), 407-423.
99. Mitchell, W., & Singh, K. (1996), “Survival of businesses using collaborative
relationships to commercialize complex goods”, Strategic management
journal, 17(3), 169-195.
100. Moog, S., Spicer, A., & Böhm, S. (2015), “The politics of multi-stakeholder
initiatives: The crisis of the Forest Stewardship Council”, Journal of Business
Ethics, 128(3), 469-493.
101. Mosey, S., & Wright, M. (2007), “From human capital to social capital: A
longitudinal study of technology-based academic entrepreneurs”, Entrepreneurship
theory and practice, 31(6), 909-935.
102. Murray, D., & Murray, D. R. (2002), Odious commerce: Britain, Spain and the
abolition of the Cuban slave trade (Vol. 37), Cambridge University Press.
103. Sawhney, M., & Nambisan, S. (2007), The global brain: Your roadmap for
innovating faster and smarter in a networked world, Pearson Prentice Hall.
104. Nerkar, A., & Shane, S. (2007), “Determinants of invention commercialization:
An empirical examination of academically sourced inventions”, Strategic
Management Journal, 28(11), 1155-1166.
105. Nonaka, I., & Takeuchi, H. (1995), The knowledge-creating company: How
Japanese companies create the dynamics of innovation, Oxford university press.
106. Norman, R. M. G., Malla, A. K., Williamson, P. C., Morrison-Stewart, S. L.,
Helmes, E., & Cortese, L. (1997), “EEG coherence and syndromes in
schizophrenia”, The British Journal of Psychiatry, 170(5), 411-415.
163
107. Nguyen, Q. P. (2015), Commercialization of scientists’ research results in
Vietnam and recommendations, Vietnam National University, Hanoi, Vietnam.
108. Nguyen, T. H. (2013). Commercialization of research results in the business
sector of Vietnam, Hanoi, Vietnam, Ministry of Science and Technology.
109. Nguyen, T. V. (2005), “Learning to trust: a study of interfirm trust dynamics in
Vietnam”, Journal of World Business, 40(2), 203-221.
110. Nguyen, T. V., TB LE, N., & Freeman, N. J. (2006), “Trust and uncertainty: A
study of bank lending to private SMEs in Vietnam”, Asia Pacific Business
Review, 12(4), 547-568.
111. Nguyễn Đức Phường (2010), Báo cáo thực trạng nghiên cứu triển khai và thương
mại hóa các kết quả ghiên cứu/sáng chế của các nhà khoa học/sáng chế tại Việt
Nam và gợi ý một số chính sách cơ bản.
112. Nguyễn Thị Hương Giang (2019), “Vốn xã hội trong hoạt động nghiên cứu khoa
học ở Việt Nam”, Tạp chí khoa học xã hội, Số 3, tr.75-81.
113. Nguyen Van Thang, Nguyen Tuong Lan, Nguyen Ba Nham (2018), “Fostering
entrepreneurship among academia: A study of Vietnamese scientist
commercialization”, Journal of Economics and Development, Vol.20, No.3
114. O’Gorman, C., Byrne, O., & Pandya, D. (2008), “How scientists commercialise new
knowledge via entrepreneurship”, The Journal of Technology Transfer, 33(1), 23-43.
115. OECD (2013), Commercialising Public Research: New Trends and Strategies,
OECD Publishing, Paris, https://doi.org/10.1787/9789264193321-en.
116. Owen-Smith, J. (2005), “Trends and transitions in the institutional environment
for public and private science”, Higher Education, 49(1-2), 91-117.
117. Perkmann, M., Tartari, V., McKelvey, M., Autio, E., Broström, A., D’Este, P.,
Hughes, A. (2013), “Academic engagement and commercialisation: A review of
the literature on university-industry relations”, Research policy, 42(2), 423-442.
118. Pittayasophon, S., & Intarakumnerd, P. (2017), “University and industry
collaboration in Japan and Thailand: influence of university type”, Asian Journal
of Technology Innovation, 25(1), 23-40.
119. Ponomariov, B. L. (2008), “Effects of university characteristics on scientists’
interactions with the private sector: An exploratory assessment”, The Journal of
Technology Transfer, 33(5), 485-503.
164
120. Puffer, S. M., McCarthy, D. J., & Boisot, M. (2010), “Entrepreneurship in Russia
and China: The impact of formal institutional voids”, Entrepreneurship theory
and Practice, 34(3), 441-467.
121. Quốc hội (2009), Luật sở hữu Trí tuệ số 36/2009/QH12 ngày 16/09/2009.
122. Quốc hội (2013), Luật khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13
123. Quốc hội (2017), Luật chuyển giao công nghệ số 7/2017/QH14.
124. Ramussen, N. (2011), “AC vs. DC Power Distribution for Data Center”, APC
White Paper 63.
125. Rasmussen, S., Jensen, T. H., Henriksen, S. L., Haastrup, P. F., Larsen, P. V.,
Søndergaard, J., & Jarbøl, D. E. (2015), “Overlap of symptoms of
gastroesophageal reflux disease, dyspepsia and irritable bowel syndrome in the
general population”, Scandinavian journal of gastroenterology, 50(2), 162-169.
126. Renault, J. (2006), A groupoid approach to C*-algebras (Vol. 793). Springer.
127. Renko, M. (2013), “Early challenges of nascent social entrepreneurs”,
Entrepreneurship theory and Practice, 37(5), 1045-1069.
128. Rheinberg, F. (2004), Motivationsdiagnostik (Vol. 5), Hogrefe Verlag.
129. Rogers EM (1983), “Diffusion of innovations (3rd ed)”, New York: Free Press
130. Rogers, E. M. (2003), “Diffusion of innovations (5th ed.)”, New York: Free Press
131. Rosenberg, N., & Nelson, R. R. (1994), “American universities and technical
advance in industry”, Research policy, 23(3), 323-348.
132. Rothaermel, F. T., Agung, S. D., & Jiang, L. (2007), “University entrepreneurship: a
taxonomy of the literature”, Industrial and corporate change, 16(4), 691-791.
133. Ryan, R. M. (1993), Agency and organization: Intrinsic motivation, autonomy,
and the self in psychological development.
134. Ryan, R. M., & Deci, E. L. (2000), “Self-determination theory and the
facilitation of intrinsic motivation, social development, and well-
being”, American psychologist, 55(1), 68.
135. Ryan, S. (1995), Ethnic conflict and international relations, Dartmouth Pub Co.
136. Schacht, W. H. (2012), The Bayh - Dole Act: Selecd issues in Patent and policy
and the commercialization of Technology, Congression Research Service, In
Library of Congress, 1-25.
165
137. Shane, S. (2000), “Prior knowledge and the discovery of entrepreneurial
opportunities”, Organization Science, 11(4), 448-469.
138. Shane, S. A. (2004), Academic entrepreneurship: University spinoffs and wealth
creation, Edward Elgar Publishing.
139. Shapira, P., & Wang, J. (2009), “From lab to market? Strategies and issues in the
commercialization of nanotechnology in China”, Asian Business & Management,
8(4), 461-489.
140. Sheerin (2013), Innovation and commercialztion practices - A qualitative
analysis of novascanllc.
141. Sheerin, J., Sharbaugh, R., & Shope, M. (2014), U.S. Patent No. 8,824,692,
Washington, DC: U.S. Patent and Trademark Office.
142. Stephan, P. E. (1996), “The economics of science”, Journal of Economic
literature, 34(3), 1199-1235.
143. Stephan, P. E., & Levin, S. G. (1992), Striking the mother lode in science: The
importance of age, place, and time, Oxford University Press, USA.
144. Stevens, B., Moeng, C. H., & Sullivan, P. P. (1999), “Large-eddy simulations of
radiatively driven convection: Sensitivities to the representation of small
scales”, Journal of the Atmospheric Sciences, 56(23). 3963-3984.
145. Stevens, G. A., & Burley, J. (1997), “3,000 raw ideas= 1 commercial
success!”, Research-Technology Management, 40(3), 16-27.
146. Sun, Y, T., & Scott, J. L. (2005), “An investigation of barriers to knowledge
transfer”, Journal of knowledge management, 9(2), 75-90.
147. Tanha, D., Salamzadeh, A., Allahian, Z., & Salamzadeh, Y. (2011),
“Commercialization of university research and innovations in Iran: obstacles and
solutions”, Journal of Knowledge Management, Economics and Information
Technology, 1(7), 126-146.
148. Tayebeh Khademia (2013), Kamariah Ismaila Commercialization Success
Factors of University Research Output, 15.
149. Timothy Caulfield1 and Ubaka Ogbogu, (2015), “The commercialization of
university-based research: Balancing risks and benefits”, Caulfield and Ogbogu
BMC Medical Ethics.
166
150. Theo World Bank (2016), Ngân sách khoa học công nghệ đầu tư cho ngành giáo
dục ngày càng giảm, truy cập ngày 20/10/2019 từ https://giaoduc.net.vn/giao-
duc-24h/ngan-sach-khoa-hoc-cong-nghe-dau-tu-cho-nganh-giao-duc-ngay-cang-
giam-post178614.gd
151. Thursby, J. G., & Thursby, M. C. (2003), “Industry/university licensing:
Characteristics, concerns and issues from the perspective of the buyer”, The
Journal of Technology Transfer, 28(3-4), 207-213.
152. Tran, N. C. (2007), “Turning science into business in developing countries: The
case of vaccine production in Vietnam”, The Journal of Technology Transfer,
32(4), 425-434.
153. Trần Văn Hải (2015), “Thương mại hóa kết quả nghiên cứu ứng dụng trong các
trường Đại học của Autralia - Những đề xuất cho Việt Nam”, Tạp chí khoa học
Đại học Quốc gia Hà Nội, 31(2), 24-32.
154. Vũ Cao Đàm (2013), “Vốn xã hội cho phát triển KH&CN Việt Nam”, Tạp
chí Tia Sáng, 2.
155. Vũ Văn Tích (2017), Báo cáo nghiên cứu hoạt động khoa học và công nghệ các
trường đại học giai đoạn 2011-2016 và định hướng phát triển đến 2017-2025.
156. Welter, F., & Smallbone, D. (2011), “Institutional perspectives on entrepreneurial
behavior in challenging environmentsz”, Journal of Small Business Management,
49(1), 107-125.
157. Wright, S., & Street, J. (2007), “Democracy, deliberation and design: the case of
online discussion forums”, New media & society, 9(5), 849-869.
158. Wu, W. (2010), “Managing and incentivizing research commercialization in
Chinese Universities”, The Journal of Technology Transfer, 35(2), 203-224.
159. Zahra, S. A., & Covin, J. G. (1993), “Business strategy, technology policy and
firm performance”, Strategic management journal, 14(6), 451-478.
160. Zahra, S. A., & Garvis, D. M. (2000), “International corporate entrepreneurship
and firm performance: The moderating effect of international environmental
hostility”, Journal of business venturing, 15(5-6), 469-492.
167
PHỤ LỤC SỐ 1
HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN PHI CẤU TRÚC THIẾT LẬP
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Giới thiệu
Xin chào ông/bà!
Tôi chân thành cảm ơn ông/bà đã tham gia nhận lợi với tôi để thảo luận về
những nhân tố ảnh hưởng tới thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên các
trường đại học công lập khối ngành kĩ thuật. Sự giúp đỡ này là rất cần thiết với
nghiên cứu của tôi. Sau đây tôi xin phép đi vào một số vấn đề cụ thể mong muốn trao
đổi với ông/bà.
2. Nội dung dự kiến
(1) Ông/bà có quan điểm như thế nào về vấn đề thương mai hóa kết quả nghiên cứu?
(2) Theo ông/bà có những nhân tố nào ảnh hưởng tới thương mại hóa kết quả
nghiên cứu của giảng viên các trường đại học khối ngành kĩ thuật? Ông/bà vui lòng
đưa ra một số nhân tố chính theo ông bà là thực sự có ảnh hưởng tới thương mại hóa
kết quả nghiên cứu?
(3) Ông/bà có thể thảo luận chi tiết hơn về các khía cạnh để đánh giá từng nhân
tố ảnh hưởng tới thương mại hóa kết quả nghiên cứu?
Thời gian dự kiến: 20 - 30 phút.
Cảm ơn và kết thúc phỏng vấn
168
PHỤ LỤC SỐ 2
PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA ĐỂ ĐƯA RA
CÁC THANG ĐO CHO TỪNG NHÂN TỐ
1. Giới thiệu
Xin chào ông/bà!
Tôi chân thành cảm ơn ông/bà đã tham gia nhận lợi với tôi để thảo luận về
những nhân tố ảnh hưởng tới thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên các
trường đại học công lập khối ngành kĩ thuật. Với các nhân tố thu được từ quá trình
phỏng vấn trước, tôi xin phép được tiếp tục triển khai thảo luận thêm về từng khía
cạnh cụ thể trong các nhân tố ảnh hưởng tới thương mại hóa kết quả nghiên cứu của
giảng viên.
Sự giúp đỡ này là rất cần thiết với nghiên cứu của tôi. Sau đây tôi xin phép đi
vào một số vấn đề cụ thể mong muốn trao đổi với ông/bà.
Các nhân tố thu được bao gồm: (1) Vốn xã hội; (2) Động lực thương mại; (3)
Rào cản; (4) Tiếp cận các nguồn tài chính; (5) Đặc điểm giảng viên.
2. Nội dung dự kiến
(1) Theo ông/bà thì yếu tố vốn xã hội (định nghĩa ngắn) bao gồm những khía
cạnh chi tiết nào? Đồng thời vốn xã hội ảnh hưởng như thế nào tới thương mại hóa kết
quả nghiên cứu?
(2) Theo ông/bà thì yếu tố Động lực tài chính (định nghĩa ngắn) bao gồm những
khía cạnh chi tiết nào? Đồng thời động lực tài chính ảnh hưởng như thế nào tới thương
mại hóa kết quả nghiên cứu?
(3) Theo ông/bà thì yếu tố rào cản (định nghĩa ngắn) bao gồm những khía cạnh
chi tiết nào? Đồng thời rào cản ảnh hưởng như thế nào tới thương mại hóa kết quả
nghiên cứu?
(4) Theo ông/bà thì yếu tố tiếp cận các nguồn tài chính (định nghĩa ngắn) bao
gồm những khía cạnh chi tiết nào? Đồng thời tiếp cận nguồn tài chính ảnh hưởng như
thế nào tới thương mại hóa kết quả nghiên cứu?
(5) Theo ông/bà thì yếu tố đặc điểm cá nhân của giảng viên (định nghĩa ngắn)
bao gồm những khía cạnh chi tiết nào? Đồng thời đặc điểm của giảng viên ảnh hưởng
như thế nào tới thương mại hóa kết quả nghiên cứu?
Thời gian dự kiến: 20 - 30 phút.
Cảm ơn và kết thúc phỏng vấn
169
PHỤ LỤC SỐ 3
BẢNG KHẢO SÁT CHUYÊN GIA VỚI CÁC CÂU HỎI
TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Giới thiệu
Xin chào ông/bà !
Tôi chân thành cảm ơn ông/bà nhận lời tham gia với tôi để thảo luận về những
nhân tố ảnh hưởng tới thương mại hóa kết quả nghiên cứu của giảng viên các trường
đại học công lập khối ngành kĩ thuật. Đồng thời với thảo luận tiếp theo về các khía
cạnh liên quan tới từng nhân tố trong mô hình, tôi tiếp tục kiểm tra tính cần thiết cũng
như ổn định của từng khía cạnh tranh các nhân tố. Do vậy, các đáp án của ông/bà có
mức trả lời như sau:
1- Rất không quan trọng; 2- Không quan trọng; 3- Bình thường; 4- Quan
trọng; 5- Rất quan trọng
170
Kết quả lấy ý kiến chuyên gia về các khía cạnh trong từng nhân tố trong mô hình (mức độ quan trọng)
STT
CG1 CG2 CG3 CG4 CG5 CG6 CG7 CG8 CG9 CG10 Trung bình Độ lệch chuẩn
Vòng Vốn xã hội
pub1
5
3
5
3
5
1
3
3
3
4
3
3.7
0.95
Tạp chí chuyên ngành
trong nước có uy tín
5
4
5
3
5
2
3
3
3
4
3
3.8
0.92
pub1
5
5
4
5
5
1
4
4
5
5
4
4.6
0.52
Tạp chí chuyên ngành
trong danh mục Scopus
(không thuộc ISI)
5
5
4
5
5
2
5
4
5
5
4
4.7
0.48
pub1
5
3
3
3
5
1
3
3
4
5
4
3.8
0.92
Tạp chí chuyên ngành
trong danh mục ISI
5
3
3
3
5
4
3
4
5
4
3.9
0.88
2
Com1
5
4
5
3
3
1
5
4
5
3
3
4
0.94
Hội đồng chức danh
giáo sư, phó giáo sư cấp
ngành/nhà nước
5
4
5
3
3
5
4
5
4
3
4.1
0.88
2
Com2
4
5
5
3
3
1
4
4
5
4
5
4.2
0.79
Hội đồng ngành xét
duyệt đề tài cấp Bộ/
Nhà nước
4
5
5
4
3
2
4
4
5
4
5
4.3
0.67
Hội đồng ngành xét
Com3
duyệt đề tài thuộc
4
4
5
4
3
1
4
3
5
5
4
4.1
0.74
Quỹ Nafosted
4
4
5
4
4
2
4
3
5
5
4
4.2
0.63
171
STT
CG1 CG2 CG3 CG4 CG5 CG6 CG7 CG8 CG9 CG10 Trung bình Độ lệch chuẩn
Hội đồng quản trị hoặc
Com4
hội đồng tư vấn/chuyên
3
4
5
3
4
5
5
5
3
3
4
0.94
1
môn của doanh nghiệp
4
5
3
3
5
5
5
5
3
3
4.1
0.99
2
Hội đồng tư vấn của
Com5
chính phủ/cơ quan nhà
3
4
5
4
3
4
4
3
5
4
3.9
0.74
1
nước khác
2
3
4
5
4
4
4
4
3
5
4
4
0.67
Có hợp đồng hay công
việc tư vấn nào với các
1
Con
doanh nghiệp/tổ chức
3
3
3
4
4
4
4
4
4
4
3.7
0.48
thực tiễn trong giai
đoạn 2010 - 2016
3
3
3
4
2
4
3
2
4
3
2
3.1
0.74
Tiếp cận nguồn tài chính
1
Nafos
4
4
3
5
5
3
3
4
3
3
3.7
0.82
Đề tài cấp Nhà nước/
Đề tài Nafosted/ Đề tài
cấp Bộ hoặc tương
đương/ Đề tài Nghị
định thư với đối tác
nước ngoài
4
4
3
5
5
3
3
4
3
4
3.8
0.79
2
172
STT
CG1 CG2 CG3 CG4 CG5 CG6 CG7 CG8 CG9 CG10 Trung bình Độ lệch chuẩn
4
4
3
4
3
5
5
4
5
Loc
1
4.2
0.79
5
Đề tài theo đặt hàng của
địa phương
4
4
3
4
3
5
5
4
5
2
4.2
0.79
5
3
5
5
5
5
5
4
4
4
Firm
1
4.4
0.70
4
Đề tài theo đặt hàng của
doanh nghiệp hay tổ chức
phi chính phủ khác
4
5
5
5
5
5
4
4
4
2
4
4.5
0.53
Động lực thương mại hóa
3
4
5
5
3
4
4
5
3
Mov1
1
4
0.82
4
Để tăng ngân quỹ và
nguồn lực khác cho
nghiên cứu
3
4
5
5
4
4
4
5
3
2
4.1
0.74
4
3
5
5
5
5
3
3
3
3
Mov2
1
3.9
0.99
4
Ứng dụng và khai thác
kết quả nghiên cứu
2
3
5
5
5
5
3
3
3
3
3.9
0.99
4
3
3
3
3
4
3
3
3
4
Mov3 Để tăng thu nhập cá nhân
1
3.4
0.70
5
2
4
3
3
3
4
3
3
3
4
5
3.5
0.71
Rào cản
1
5
4
4
4
3
3
3
3
3
4
3.6
0.70
Doanh nghiệp liên quan
tới ngành nghiên cứu
của tôi sử dụng quá ít
kết quả nghiên cứu từ
trường đại học
Bar1
2
5
4
3
4
3
4
3
3
3
4
3.6
0.70
173
STT
CG1 CG2 CG3 CG4 CG5 CG6 CG7 CG8 CG9 CG10 Trung bình Độ lệch chuẩn
3
4
3
4
3
5
4
5
5
4
0.82
4
1
Cơ sở thực tiễn không
thực sự quan tâm tới kết
quả nghiên cứu ở
trường đại học
Bar2
3
4
4
4
3
5
4
5
5
4.1
0.74
4
2
5
4
3
5
5
3
4
5
5
5
4.4
0.84
1
Bar3
Trường đại học không
sẵn sàng dành thời gian
và nguồn lực để chuyển
giao công nghệ cho cơ
sở thực tiễn
5
4
3
5
5
3
4
5
5
4.4
0.84
5
2
4
5
5
4
5
4
3
4
4
4.2
0.63
4
Bar4
1
Bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ với các sản phẩm
mới là quá khó khăn
4
5
5
5
5
4
3
4
4
4.3
0.67
4
2
Bar5
4
4
5
5
5
5
5
5
3
5
4.6
0.70
1
Quá khó để các nhà
nghiên cứu tìm được
đối tác thực tiễn phù
hợp cho hoạt động
thương mại hóa kết quả
nghiên cứu
4
4
5
4
5
5
5
4
3
5
4.4
0.70
2
174
STT
CG1 CG2 CG3 CG4 CG5 CG6 CG7 CG8 CG9 CG10 Trung bình Độ lệch chuẩn
5
5
3
3
4
4
3
4
4
4
3.9
0.74
Bar6
1
Việc định giá công
nghệ để chuyển giao là
rất khó
5
5
4
3
4
4
3
4
4
4
4
0.67
2
4
4
3
5
5
4
3
4
3
3
3.8
0.79
Bar7
1
Các nhà nghiên cứu
không có thời gian và
kỹ năng kinh doanh cần
thiết cho hoạt động
thương mại hóa
2
4
5
3
5
5
4
3
4
3
4
4
0.82
175
PHỤ LỤC 04: DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN
TT Họ và tên Cơ quan Chức danh
1 PGS.TS Vũ Duy Hải ĐH Bách Khoa Hà Nội GĐ Trung tâm Điện tử y sinh
2 PGS.TS La Thế Vinh ĐH Bách Khoa Hà Nội PhóViện trưởng Viện Kỹ thuật
hóa học
3 TS. Đinh Tuấn Hưng ĐH Bách Khoa Hà Nội GĐ Viện không gian và dưới nước
4 PGS.TS Tạ Hải Tùng ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện trưởng Viện CNTT và
truyền thông
5 GS.TS Lê Anh Tuấn ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện trưởng Viện cơ khí động lực
6 TS. Nguyễn Hữu Xuyên Bộ KH&CN Phó Viện trưởng viện nghiên cứu
sáng chế và khai thác công nghệ
7 PGS.TS Nguyễn Văn Quy ĐH Bách Khoa Hà Nội Phó Viện trưởng Viện ĐTQT
về Khoa học vật liệu
8 TS Nguyễn Xuân Dương Bộ NN&PTNT Vụ KH&CN
176
PHỤ LỤC SỐ 5
BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA
Kính gửi: Quý Thầy/ Cô
Nghiên cứu sinh Nguyễn Bá Nhẫm đang thực hiện đề tài nghiên cứu về
Thương mại hoá kết quả đề tài nghiên cứu khoa học của giảng viên các trường Đại
học công lập ở Việt Nam". Quý Thầy, Cô được liên hệ vì đã và đang chủ trì đề tài
khoa học quan trọng từ cấp bộ trở lên trong 6 năm qua.
NCS rất mong nhận được sự hợp giúp đỡ của Quý Thầy/Cô bằng cách điền
vào phiếu khảo sát. Thông tin và ý kiến của Thầy/Cô sẽ giúp tác giả có những đề
xuất phù hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thúc đẩy hoạt động
thương mại hóa kết quả nghiên cứu sử dụng ngân sách nhà nước của giảng viên các
trường ĐHCL Việt Nam trong thời gian tới. Mọi thông tin cá nhân của Quý
Thầy/Cô sẽ được bảo mật. Nếu Quý Thầy/Cô có quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu
xin liên hệ theo địa chỉ sau:
NCS Nguyễn Bá Nhẫm - NCSK35 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Đại chi email: Nhamnbneu@gmail.com
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Thầy/Cô!
Phần I - NHỮNG CÂU HỎI CHUNG
1. Tuổi: …………….
2. Giới tính: 1. (cid:5) Nam
2. (cid:5) Nữ
3. Cơ quan: 1. (cid:5) Trường đại học
2. (cid:5) Viện nghiên cứu
4. Địa điểm cơ quan (tỉnh/thành phố): …………………………
5. Ông/Bà đã làm việc ở cơ quan hiện tại được bao lâu? …………… (năm)
6. Ông/Bà tốt nghiệp Tiến sĩ ở nước nào? ……………………………..
7. Ông/Bà tốt nghiệp Tiến sĩ vào năm nào? ……………………………….
177
8. Chuyên môn: Xin Ông/Bà hãy lựa chọn chuyên ngành nghiên cứu phù hợp nhất với
chuyên môn của mình (đánh dấu x vào chuyên ngành phù hợp)
Code
Nội dung câu hỏi
Sub1
Sinh học (Biology)
Sub2
Khoa học vật liệu (Material science)
Sub3
Y học (Medical science)
Sub4
Toán học (Mathematics)
Sub5
Công nghệ y học (Medical engineering)
Sub6
Khoa học máy tính (Computer science)
Sub7
Hóa học (Chemistry)
Sub8
Cơ khí (Mechanical engineering)
Sub9
Công nghệ hóa học (Chemical engineering)
Sub10
Công nghệ điện (Electrical engineering)
Sub11
Vật lý (Physics)
Đánh dầu (x)
vào phương án
trả lời
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
Sub12
Khác
9. Chức danh khoa học của Ông/ Bà?
Code
Nội dung câu hỏi
Chucdanh1 Giáo sư
Chucdanh2 Phó giáo sư
Đánh dầu (x)
vào phương án
trả lời
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
Chucdanh3 Chưa có
10. Trong giai đoạn 2011- 2016 Ông/Bà là tác giả/đồng tác giả của bao nhiêu bài báo
khoa học đã được công bố trên các tạp chí ?
Code
Tên tạp chí
Số bài
Pub1
Tạp chí chuyên ngành trong nước có uy tín
Pub2
Tạp chí chuyên ngành trong danh mục Scopus (không
thuộc ISI)
Pub3
Tạp chí chuyên ngành trong danh mục ISI
178
11. Trong giai đoạn 2011-2016, Ông/Bà có là thành viên của các Hội đồng/ Ban dưới
đây không? (đánh x dấu vào các ô thích hợp)
Code
Có Không
Hội đồng/Ban
(cid:5)
Com1 Hội đồng chức danh giáo sư, phó giáo sư cấp ngành/nhà nước (cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
Com2 Hội đồng ngành xét duyệt đề tài cấp Bộ/Nhà nước
(cid:5)
(cid:5)
Com3 Hội đồng ngành xét duyệt đề tài thuộc Quỹ Nafosted
(cid:5)
(cid:5)
Com4 Hội đồng quản trị hoặc hội đồng tư vấn/chuyên môn của doanh nghiệp
(cid:5)
(cid:5)
Com5 Hội đồng tư vấn của chính phủ/cơ quan nhà nước khác
12. Ông/bà đã đồng tác giả với các nhà nghiên cứu thuộc doanh nghiệp được bao nhiêu bài
báo công bố ở hội nghị, hội thảo hoặc trên các tạp chí chuyên ngành:
Code
Tên tạp chí
Số bài
Net1
Tạp chí trong nước
Net2
Tạp chí ngoài nước
Net3 Hội nghị/hội thảo quốc gia, quốc tế:
13. Ông/bà đã có hợp đồng hay công việc tư vấn nào với các doanh nghiệp/tổ chức thực tiễn
trong giai đoạn 2011 - 2016 hay không (đánh dấu vào ô thích hợp)?
Code
Nội dung câu hỏi
Con1
Không có hợp đồng nào
Con2
Từ 1 - 4 hợp đồng
Con3
Từ 5 - 10 hợp đồng
Đánh dầu (x) vào
phương án trả lời
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
Con4
Hơn 10 hợp đồng
14. Vị trí quản lý hiện tại của Ông/Bà trong cơ quan (đánh dấu x vào ô thích hợp):
Code
Nội dung câu hỏi
Pos1
Đại học Quốc gia (Ban Giám đốc; Đảng ủy viên)
Đánh dầu
(x) vào
phương án
trả lời
(cid:5)
(cid:5)
Pos2
Lãnh đạo trường Đại học trực thuộc Bộ/Ủy ban Nhân dân tỉnh/thành
phố (Viện trưởng/Viện phó/Ban Giám hiệu/Đảng ủy/Hội đồng
trường hoặc Đại học Quốc gia)
Pos3
Lãnh đạo phòng/ban/bộ môn
(cid:5)
(cid:5)
Pos4
Giảng viên/Nghiên cứu viên
179
15. Vị trí quản lý cao nhất của Ông/Bà trong cơ quan (đánh dấu vào ô thích hợp):
Code
Nội dung câu hỏi
Đánh dầu
(x) vào
phương án
trả lời
(cid:5)
Man1
Đại học Quốc gia (Ban Giám đốc; Đảng ủy viên)
(cid:5)
Man2
Lãnh đạo trường Đại học trực thuộc Bộ/Ủy ban Nhân dân tỉnh/thành
phố (Viện trưởng/Viện phó/ Ban Giám hiệu/Đảng ủy/ Hội đồng
trường hoặc Đại học Quốc gia)
(cid:5)
Man3
Lãnh đạo phòng/ban/bộ môn
(cid:5)
Man4
Giảng viên/Cán bộ nghiên cứu
16. Cơ quan ( trường thành viên thuộc Đại học Quốc gia, Viện/trường Đại học trực thuộc
Bộ/UBND tỉnh) của Ông/Bà có bộ phận chuyên cung cấp dịch vụ liên quan tới chuyển giao
công nghệ hay thương mại hóa kết quả nghiên cứu không?(đánh dấu x vào ô thích hợp).
Org1 (cid:5) Có. > trả lời tiếp câu 16a
Org2. (cid:5) Không/Không rõ.> Xin chuyển sang câu 17
16a. Ông/Bà đã bao giờ sử dụng dịch vụ của bộ phận này hay chưa? (Đánh dấu x vào ô thích hợp)
1. (cid:5) Có .> Trả lời tiếp từ câu 16b
2. (cid:5) Chưa bao giờ. > Xin chuyển sang
câu 17
16b. Nếu đã từng sử dụng dịch vụ, Ông/Bà hãy đánh giá mức độ hài lòng của Ông/Bà với
dịch vụ của bộ phận này (đánh dấu x vào ô thích hợp)?
1. (cid:5) Không hài lòng 2. (cid:5) Có chút hài lòng
3. (cid:5) Hài lòng 4. (cid:5) Rất hài lòng
17. Trưởng khoa (đối với trường đại học) hay trưởng phòng (đối với Viện nghiên cứu) của
Ông/Bà có sản phẩm khoa học được chuyển giao/thương mại hóa trong giai đoạn 2010 -
2016 hay không(đánh dấu x vào ô thích hợp)?
1. (cid:5) Có
2. (cid:5) Không
3. (cid:5) Không rõ
18. Trưởng khoa (đối với trường đại học) hay trưởng phòng (đối với Viện nghiên cứu) có
khuyến khích hoạt động chuyển giao/thương mại hóa của đơn vị hay không (đánh dấu
vào ô thích hợp)?
5. (cid:5) Khô rõ
1. (cid:5) Không khuyến
khích
2. (cid:5) Có chút
khuyến khích
3. (cid:5) Khuyến
khích
4. (cid:5) Rất khuyến
khích
180
19. Trong giai đoạn 2011 - 2017, Ông/Bà chủ nhiệm bao nhiêu đề tài nghiên cứu các cấp (xin
trả lời theo bảng dưới đây)?
Code
Loại đề tài
Số đề tài
Giá trị trung
bình/đề tài
(triệu đồng)
Nafos Đề tài cấp Nhà nước/ Đề tài Nafosted/ Đề tài cấp
Bộ hoặc tương đương/ Đề tài Nghị định thư với đối
tác nước ngoài
Loc
Đề tài theo đặt hàng của địa phương
Firm
Đề tài theo đặt hàng của doanh nghiệp hay tổ chức
phi chính phủ khác
Other
Đề tài khác
Phần II - ĐỘNG LỰC TÀI CHÍNH THƯƠNG MẠI HOÁ/ CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ
20. Động lực nào dưới đây thúc đẩy Ông/Bà tham gia hợp tác với doanh nghiệp/tổ chức thực
tiễn? ( đánh dấu x vào ô phù hợp)
Quan
trọng
Code
Nhận định
Không
quan
trọng
Có chút
quan
trọng
Rất
quan
trọng
(3)
(1)
(cid:5)
(2)
(cid:5)
(cid:5)
(4)
(cid:5)
Mov1
Để tăng ngân quỹ và nguồn lực khác cho nghiên cứu
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
Mov2
Ứng dụng và khai thác kết quả nghiên cứu
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
Mov3
Để tăng thu nhập cá nhân
Phần III - MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI HOÁ
Thương mại hóa hiểu đơn giản là quá trình giới thiệu sản phẩm/công nghệ mới ra thị trường.
Nó có thể được tiến hành thông qua: i) cộng tác, ký hợp đồng chuyển giao với đối tác; ii)mở
công ty; hoặc iii)tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
21. Trong giai đoạn 2011 - 2016, Ông/Bà có tiến hành đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ
với kết quả nghiên cứu của mình không(xin đánh dấu vào ô thích hợp)?
1. (cid:5) Có . >Xin trả lời tiếp câu 22a
2. (cid:5) Không. > Xin chuyển sang câu 22b
22a. Ông/ Bà có bằng sáng chế/giải pháp hữu ích được công nhận hay không? (đánh dấu
vào ô thích hợp)
1. (cid:5) Có. > Xin chuyển sang câu 23
2. (cid:5) Không.> Xin trả lời tiếp câu 22b
22b. Nếu Không, vì sao? (đánh dấu x vào các ô thích hợp)
Code
Nội dung câu hỏi
Đánh dầu
(x) vào
phương án
trả lời
(cid:5)
Why1
Tôi không có nhu cầu đăng ký
Why2
Tôi không hiểu phải làm gì
Why3
Thủ tục quá rắc rối
Why4
Chi phí đăng ký tốn kém
Wh5
Kết quả nghiên cứu của tôi nhiều khả năng không đủ điều kiện
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
Wh6
181
Lý do khác:………………………………………………………
22. Ông Bà có tiến hành thương mại hóa kết quả nghiên cứu hay không? (xin đánh dấu x vào
ô thích hợp).
1. (cid:5) Có .>Chuyển sang câu 27 2. (cid:5) Không .>Trả lời tiếp câu 23a
23a. Nếu Không, vì sao? (đánh dấu x vào các ô thích hợp)
Code
Nội dung câu hỏi
Đánh dầu
(x) vào
phương án
trả lời
(cid:5)
Comer1
Thương mại hóa kết quả nghiên cứu không phải là ưu tiên của cơ
quan tôi công tác
(cid:5)
Comer2
Nghiên cứu mới ở những giai đoạn đầu, chưa chín muồi để thương
mại hóa
(cid:5)
Comer3
Tôi không biết thị trường của sản phẩm/dịch vụ từ thương mại hóa
có đủ lớn hay không
Comer4 Tôi không quan tâm nhiều tới thương mại hóa kết quả nghiên cứu
(cid:5)
(cid:5)
Comer5
Tôi không muốn dành quá nhiều thời gian cho hoạt động thương
mại hóa
(cid:5)
Comer6
Tôi không có nguồn lực tài chính để đầu tư cho hoạt động thương
mại hóa
Comer7 Tôi không tìm được đối tác phù hợp để thương mại hóa
Comer8 Tôi không có kinh nghiệm và kỹ năng thương mại hóa
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
Comer9
Tôi không biết cách định giá và thương thảo kết quả nghiên cứu
của mình với đối tác bên ngoài
(cid:5)
Comer10 Khác
182
23. Trong vòng 2 năm tới, Ông/Bà có kế hoạch cụ thể để thương mại hóa các kết quả nghiên
cứu của mình hay không? (đánh dấu x vào ô thích hợp)
1. (cid:5) Có
2. (cid:5) Không
24. Ông/Bà có ý định thương mại hóa các kết quả nghiên cứu của mình trong thời gian còn
công tác (trước nghỉ hưu) hay không? (đánh dấu x vào ô thích hợp)
1. (cid:5) Có
2. (cid:5) Không
3. (cid:5) Có thể
25. Ông/Bà có ý định thương mại hóa các kết quả nghiên cứu của mình sau khi nghỉ công tác
hay không? (đánh dấu x vào ô thích hợp)
1. (cid:5) Có
2. (cid:5) Không
3. (cid:5) Có thể
* Sau khi Ông/ Bà trả lời hết câu 26 xin Ông/ Bà chuyển sang trả lời Phần IV - Rào cản
Thương mại hoá, từ câu 30)
26. Ông/Bà hãy chọn một sản phẩm thương mại hóa gần nhất. Khi tiến hành thương mại hóa
kết quả nghiên cứu, Ông/Bà tiến hành thông qua kênh nào dưới đây? (đánh dấu vào ô
thích hợp)
1. (cid:5) Tự tiến hành.> Xin chuyển sang câu 28
2. (cid:5) Qua kênh của tổ chức/cơ quan.> Xin trả lời tiếp 27a, 27b.
27a. Tổ chức/cơ quan Ông/Bà hỗ trợ những gì trong quá trình này? (đánh dấu x vào các
phương án phù hợp)
1. (cid:5) Kết nối với đối tác
2. (cid:5) Đầu tư vốn
3. (cid:5) Hỗ trợ thủ tục
4. Khác: ……………………………………………………………………………….
27b. Tổ chức/cơ quan nhận lại gì từ hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu của
Ông/Bà? (đánh dấu x vào các ô thích hợp)
1. (cid:5) Trích nộp tiền thu từ hoạt động thương mại hóa
2. (cid:5) Tăng uy tín với xã hội
3. (cid:5) Có việc làm cho cán bộ nhân viên
4. Khác: …………………………………………………………..
27. Kết quả nghiên cứu của Ông/Bà được thương mại hóa theo hình thức nào dưới đây (đánh
dấu x vào ô thích hợp)
1. (cid:5) Hợp tác/Ký hợp đồng chuyển giao với đối tác khác.
2. (cid:5) Mở công ty để thương mại hóa.
3. (cid:5) Nhóm nghiên cứu tự tổ chức sản xuất mà không cần ký hợp đồng hoặc mở công ty.
183
Phần III.E - KẾT QUẢ THƯƠNG MẠI HÓA
29. Ông/Bà có hài lòng với kết quả hoạt động thương mại hóa của nhóm nghiên cứu/công ty
hay không (xin đánh dấu x vào ô thích hợp)?
Code
Nội dung câu hỏi
Chưa
hài
lòng
Rất
hài
lòng
Hài lòng
ở mức
vừa phải
(2)
KQ1
Tăng thu nhập cho cá nhân và thành viên nhóm nghiên cứu
KQ2 Tăng nguồn ngân sách cho các nghiên cứu tiếp theo
KQ3 Tăng uy tín và ảnh hưởng của nhóm nghiên cứu với cơ quan
KQ4 Tăng uy tín và ảnh hưởng của nhóm nghiên cứu với xã hội
KQ5 Tăng hiểu biết chuyên môn của nhóm
(1)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(3)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
KQ6 Thương mại hóa giúp mở ra hướng nghiên cứu mới
Phần IV -RÀO CẢN TRONG HỢP TÁC VỚI DOANH NGHIỆP ĐỂ THƯƠNG MẠI HOÁ
30. Xin Ông/Bà hãy thể hiện mức độ đồng ý với các mệnh đề sau đây (đánh dấu x vào ô thích hợp):
Code
Nội dung câu hỏi
Hoàn toàn
không
đồng ý (1)
Không
đồng ý
(2)
Đồng
ý
(3)
Hoàn
toàn
đồng ý
(4)
Bar1 Doanh nghiệp liên quan tới ngành nghiên cứu
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
của tôi sử dụng quá ít kết quả nghiên cứu từ
trường đại học.
Bar2 Cơ sở thực tiễn không thực sự quan tâm tới kết
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
quả nghiên cứu ở trường đại học.
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
Bar3 Trường đại học không sẵn sàng dành thời gian
và nguồn lực để chuyển giao công nghệ cho cơ
sở thực tiễn
Bar4 Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ với các sản phẩm
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
mới là quá khó khăn
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
Bar5 Quá khó để các nhà nghiên cứu tìm được đối
tác thực tiễn phù hợp cho hoạt động thương
mại hóa kết quả nghiên cứu
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
(cid:5)
Bar6 Việc định giá công nghệ để chuyển giao là rất khó
Bar7 Các nhà nghiên cứu không có thời gian và kỹ
năng kinh doanh cần thiết cho hoạt động
thương mại hóa
Bar8 Khác (xin nêu rõ): ……………………………………………………………….
Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà đã trả lời phiếu câu hỏi!
184
PHỤ LỤC SỐ 6
KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU
Donvi_A
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Đại học BKHN
52
14.7
14.7
14.7
Đại học BKHCM
39
11.0
11.0
25.8
Đại học SPKTHCM
32
9.1
9.1
34.8
Đại học Điện lực
20
5.7
5.7
40.5
Đại học Lâm nghiệp
17
4.8
4.8
45.3
Đại học Huế
14
4.0
4.0
49.3
Học viện Nông nghiệp
26
7.4
7.4
56.7
Valid
Đại học Công nghiệp TPHCM
33
9.3
9.3
66.0
Đại học SPKTHY
9
2.5
2.5
68.6
Đại học QGHCM
26
7.4
7.4
75.9
Đại học Thái Nguyên
27
7.6
7.6
83.6
Đại học Cần Thơ
34
9.6
9.6
93.2
Đại học Giao thông Vận tải
24
6.8
100.0
6.8
100.0
Total
353
100.0
Sex
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Nữ
82
23.2
23.2
23.2
Valid
Nam
271
76.8
76.8
100.0
Total
353
100.0
100.0
$Quocgia Frequencies
Học tiến sĩ ở
Responses
Percent of Cases
N
Percent
Nước đang phát triển
48
13.6%
13.6%
$Quocgiaa
Phát triển
156
44.2%
44.2%
Việt Nam
Total
42.2%
149
353 100.0%
42.2%
100.0%
a. Dichotomy group tabulated at value 1.
Chuyên môn
185
$Nganh Frequencies
Responses
Percent of Cases
N
Percent
Sinh học
46
18.3%
18.9%
Khoa học vật liệu
24
9.6%
9.9%
Toán học
1
0.4%
0.4%
Công nghệ y học
2
0.8%
0.8%
$Nganha
Khoa học máy tính
30
12.0%
12.3%
Hóa học
63
25.1%
25.9%
Cơ khí
44
17.5%
18.1%
Công nghệ điện
20
8.0%
8.2%
Vật lý
21
8.4%
251 100.0%
8.6%
103.3%
Total
a. Dichotomy group tabulated at value 1.
Chucdanh
Frequency
Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Có học hàm
115
32.6
32.6
32.6
Valid
Không có
238
67.4
67.4
100.0
Total
353
100.0
100.0
Công bố và hợp tác công bố
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
353
1
140
15.03
14.784
pub1
353
0
20
1.59
3.121
pub2
353
0
99
5.12
10.449
pub3
353
0
99
2.35
7.978
Net1
353
0
99
1.26
6.423
Net2
353
0
64
1.84
6.296
Net3
353
Valid N
(listwise)
186
Case Summary
Cases
Missing
Valid
Total
N
Percent
N
Percent
N
Percent
$HDa
161
45.6%
192
54.4%
353 100.0%
a. Dichotomy group tabulated at value 1.
$HD Frequencies
Responses
Percent of
Cases
N
Percent
HDGS
9
3.6%
5.6%
HD cấp Bộ/Nhà nước
92
37.2%
57.1%
$HDa
HĐ Nafested
22
8.9%
13.7%
HĐ tư vấn DN
73
29.6%
45.3%
HĐ tư vấn chính phủ/khác
51
20.6%
31.7%
Total
247 100.0%
153.4%
a. Dichotomy group tabulated at value 1.
Con
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
162
45.9
45.9
45.9
Không có hợp
đồng
139
39.4
39.4
85.3
1-4 hợp đồng
Valid
43
12.2
12.2
97.5
5-10 HĐ
9
2.5
2.5
100.0
>10
353
100.0
100.0
Total
Pos
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
31
8.8
8.8
8.8
2
154
43.6
43.6
52.4
3
Valid
168
47.6
47.6
100.0
4
353
100.0
100.0
Total
Phân tích nhân tố khám phá
187
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.584
Approx. Chi-Square
134.844
Bartlett's Test of Sphericity
df
3
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
1
1.700
56.654
1.700
56.654
56.654
2
.800
26.665
3
.500
16.681
56.654
83.319
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
.838
Mov1
.752
Mov2
.657
Mov3
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.615
Approx. Chi-Square
266.511
Bartlett's Test of Sphericity
df
10
Sig.
.000
188
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Rotation Sums of Squared Loadings
Component
Total % of Variance
Total % of Variance
Cumulative
%
Cumulative
%
39.693
39.693
1.985
1.650
32.998
32.998
1
25.271
64.964
1.264
1.598
31.966
64.964
2
15.140
80.104
.757
3
10.768
90.872
.538
4
9.128
100.000
.456
5
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
.785
Bar6
.743
Bar5
.679
Bar4
.871
Bar1
.857
Bar2
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 3 iterations.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.695
2
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
Bar1
2.48
.373
.533
.
Bar2
2.68
.401
.533
.
189
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.567
4
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
8.72
1.584
.236
.597
Bar3
8.15
1.513
.410
.449
Bar4
8.14
1.484
.420
.440
Bar5
8.04
1.543
.355
.491
Bar6
Phân tích CFA
190
Correlations: (Group number 1 - Default model)
Parameter
Estimate
Lower Upper
P
NonFIN <--> SCO
.325
.173
.462 .010
NonFIN <-->
INS
-.011
-.161
.153 .918
NonFIN <--> FIN
.789
.667
.912 .010
NonFIN <--> MAR
.031
-.122
.171 .659
SCO
<-->
INS
-.031
-.218
.147 .701
SCO
<--> FIN
.216
.039
.400 .015
SCO
<--> MAR
.018
-.185
.158 .749
<--> FIN
-.089
-.236
.094 .400
INS
<--> MAR
.380
.135
.570 .010
INS
<--> MAR
-.037
-.201
.138 .643
FIN
Hồi quy logistic
Logistic regression Number of obs = 318
LR chi2(45) = 122.85
Prob > chi2 = 0.0000
Log likelihood = -148.30217 Pseudo R2 = 0.2929
-------------------------------------------------------------------------------
Comer | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
--------------+----------------------------------------------------------------
Sex | .4647359 .402015 1.16 0.248 -.3231989 1.252671
Age | .0075763 .0315273 0.24 0.810 -.0542162 .0693688
DangPT | -.212588 .5300749 -0.40 0.688 -1.251516 .8263398
PT | -.4386074 .3694526 -1.19 0.235 -1.162721 .2855064
Year_PHD | .0024998 .0400873 0.06 0.950 -.0760698 .0810694
Sub1 | .4382647 .5132031 0.85 0.393 -.5675949 1.444124
sub2 | -.544919 .7623682 -0.71 0.475 -2.039133 .9492952
sub3 | 0 (omitted)
191
sub4 | 0 (omitted)
sub5 | 0 (omitted)
sub6 | .8899598 .5662571 1.57 0.116 -.2198838 1.999803
sub7 | 1.12992 .4979003 2.27 0.023 .1540534 2.105787
sub8 | 1.124948 .5522862 2.04 0.042 .0424872 2.20741
sub9 | 1.661365 .669715 2.48 0.013 .3487474 2.973982
sub10 | .924942 .6526525 1.42 0.156 -.3542335 2.204117
sub11 | -.1260277 .8328256 -0.15 0.880 -1.758336 1.50628
Chucdanh | .4143265 .4844907 0.86 0.392 -.5352578 1.363911
pub1 | .0136272 .0119098 1.14 0.253 -.0097155 .03697
pub2 | .0434495 .1153917 0.38 0.707 -.1827141 .269613
pub3 | -.0279876 .1011368 -0.28 0.782 -.226212 .1702369
ISI_Scopus | .0476846 .1013289 0.47 0.638 -.1509164 .2462855
Com1 | -.4230661 1.025237 -0.41 0.680 -2.432493 1.586361
Com2 | .2193356 .4186372 0.52 0.600 -.6011782 1.039849
Com3 | -.7167827 .719016 -1.00 0.319 -2.126028 .6924627
Com4 | .645506 .4099855 1.57 0.115 -.1580508 1.449063
Com5 | .2756266 .4630423 0.60 0.552 -.6319197 1.183173
Net1 | .0420009 .0366352 1.15 0.252 -.0298027 .1138045
Net2 | -.0756717 .0488969 -1.55 0.122 -.1715079 .0201645
Net3 | -.0109897 .0259502 -0.42 0.672 -.0618512 .0398717
|
Con |
1-4 hợp đồng | 1.037113 .3871584 2.68 0.007 .2782962 1.795929
5-10 Hợp đồng | 1.185186 .5642592 2.10 0.036 .0792585 2.291114
>10 | 2.205584 1.146318 1.92 0.054 -.0411586 4.452326
|
192
Pos |
3 | -2.738355 1.643779 -1.67 0.096 -5.960103 .4833936
4 | -1.798957 1.542536 -1.17 0.244 -4.822273 1.224358
|
Man |
3 | 2.522388 1.548694 1.63 0.103 -.5129974 5.557773
4 | 1.586942 1.549865 1.02 0.306 -1.450739 4.624622
|
Org | .1416234 .3449481 0.41 0.681 -.5344625 .8177093
|
Truong_khoa |
1 | .682748 .3651764 1.87 0.062 -.0329846 1.398481
3 | -.8798274 1.219944 -0.72 0.471 -3.270873 1.511218
|
Eng | .1912689 .1757876 1.09 0.277 -.1532684 .5358062
Nafos2 | -.0003349 .0001942 -1.72 0.085 -.0007155 .0000457
Loc2 | .0008812 .0007423 1.19 0.235 -.0005738 .0023361
firm2 | .0009312 .0007027 1.33 0.185 -.0004461 .0023086
FIN | .9858344 .3618373 2.72 0.006 .2766463 1.695023
MAR | .0553826 .3084358 0.18 0.857 -.5491405 .6599057
INS | .9568602 .3810991 2.51 0.012 .2099197 1.703801
|
Vungmien |
2 | .1496185 .8064141 0.19 0.853 -1.430924 1.730161
3 | -.3424502 .38144 -0.90 0.369 -1.090059 .4051585
|
_cons | -10.96182 2.904436 -3.77 0.000 -16.65441 -5.269231
-------------------------------------------------------------------------------