Luận án Tiến sĩ Triết học: Vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 42
download
Luận án hệ thống hóa, làm rõ một số vấn đề lý luận về vai trò của KH&CN với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Phân tích thực trạng vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của khoa học và công nghệ với phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Triết học: Vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THỊ TUYẾT NHUNG VAI TRÒ CỦA KHOA HOC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI - 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THỊ TUYẾT NHUNG VAI TRÒ CỦA KHOA HOC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: CNDVBC & DVLS Mã số : 9229002 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Vũ Văn Viên PGS.TS Đoàn Thế Hùng HÀ NỘI - 2019
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Cụm từ viết tắt Cụm từ đầy đủ CNTN Công nghệ thông tin CNTB Chủ nghĩa tư bản CNXH Chủ nghĩa xã hội CNC Công nghệ kết nối internet CAD Công nghệ kết nối với máy tính KH&CN Khoa học và công nghệ LLSX Lực lượng sản xuất ODA Viện trợ phát triển chính thức FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài WHO Tổ chức y tế thế giới
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... .1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. ................ 7 1.1. Những công trình bàn về thực trạng và vấn đề đặt ra trong quá trình phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay ............... 7 1.2. Những công trình bàn về thực trạng và vấn đề đặt ra trong quá trình phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay ............. 19 1.3. Những công trình bàn về các giải pháp phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam trong thời gian tới ............................................... 30 1.4. Những vấn đề đặt ra luận án sẽ tiếp tục giải quyết ........................................... 36 Chương 2: VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT-MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ..... 38 2.1. Khoa học và công nghệ ...................................................................................... 38 2.2. Lực lượng sản xuất ............................................................................................. 48 2.3. Vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX........................................ 63 Chương 3: VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA .............................................. .87 3.1. Khái quát quá trình nhận thức và hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX ở Việt Nam từ năm 1986 ............. 87 3.2. Thực trạng vai trò trò của KH&CN đối với sự phát LLSX ở Việt Nam .......... 95 3.3. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX ở Việt Nam ..................................... 109 3.4. Những vấn đề đặt ra trong quá trình phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX ở Việt Nam hiện nay .................................................................... 120 Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................ 132 4.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước trong công tác phát triển, ứng dụng KH&CN vào sản xuất ............................................................ 132
- 4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao trong giai đoạn cách mạng công nghiệp lần thứ tư .................. 140 4.3. Quan tâm đến đào tạo nghề, nhằm nâng cao năng lực thực hành cho người lao động,trong quá trình ứng dụng các thành tựu KH&CN vào phát triển lực lượng sản xuất hiện nay................................................................................................................ 148 4.4.Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế, tham gia quá trình toàn cầu hóa nhằm thu hút, chuyển giao KH&CN hiện đại, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển .......... 152 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 162 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ..................................................... 165 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 166
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Khoa học và công nghệ (KH&CN) có vai trò quyết định đối với phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, là phương tiện, mục tiêu và động lực thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất (LLSX). KH&CN hiện đại làm cho nǎng suất lao động nâng cao, cơ cấu kinh tế chuyển biến mạnh mẽ, và thay đổi sâu sắc mọi mặt đời sống xã hội loài người. Trong những năm gần đây KH&CN phát triển như vũ bão, đặc biệt sự ra đời cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, với tốc độ rất nhanh, quy mô rất lớn, tạo ra những thay đổi sâu rộng trong mọi lĩnh vực từ nền sản xuất xã hội đến cơ cấu lao động và thị trường lao động. Đây là cuộc cách mạng mà máy móc sẽ thay thế vai trò, vị trí người lao động ở nhiều khâu trong quá trình sản xuất. Việc ứng dụng những thành tựu KH&CN làm cho trình độ của LLSX ngày càng cao; người lao động trình độ cao sẽ dần thay thế người lao động trình độ giản đơn; tư liệu sản xuất hiện đại, thông minh sẽ thay thế cho các tư liệu sản xuất truyền thống. KH&CN có vai trò đi trước, mở đường, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của tất cả các yếu tố cấu thành LLSX. Cuộc cách mạng KH&CN hiện nay - cách mạng công nghiệp lần thứ tư, là biểu hiện mới về trình độ của LLSX; mặt khác, với tư cách là cuộc cách mạng về công nghiệp, cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của LLSX, thúc đẩy LLSX tiến đến những trình độ mới, ngày càng cao hơn. Nếu quốc gia nào bỏ lỡ, không tận dụng được những thời cơ do cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại thì sẽ khó có điều kiện phát triển. Bên cạnh đó, cần phải thấy những vấn đề mà cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang đặt ra là: lao động thủ công sẽ bị thay thế bởi máy móc và trí tuệ nhân tạo, hàng loạt người lao động bị thất nghiệp vì mất việc làm, lao động giá rẻ không còn là lợi thế cạnh tranh của các nước châu Á trong đó có Việt Nam,...
- 2 Từ yêu cầu của cuộc cách mạng KH&CN hiện đại, cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đòi hỏi Việt Nam phải biết vận dụng những thành tựu KH&CN vào phát triển LLSX, phải tạo ra phương thức phát triển từ những yếu tố không có trần giới hạn như khoa học, công nghệ, kỹ thuật và nguồn nhân lực chất lượng cao để phát triển nhanh và bền vững. Đây là vấn đề mà toàn Đảng, toàn dân cần nhận thức sâu sắc, hành động quyết liệt, quyết tâm nắm bắt thời cơ, xem đây là nhiệm vụ then chốt hàng đầu của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng Cộng sản Việt Nam một lần nữa khẳng định vai trò then chốt của KH&CN trong sự nghiệp phát triển đất nước: “Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ làm cho khoa học, công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại” [49]. Mặc dù, Đảng và Nhà nước rất quan tâm, nhưng KH&CN Việt Nam vẫn phát triển chậm, còn nhiều hạn chế, chưa trở thành động lực phát kinh tế - xã hội mạnh mẽ, chưa phát huy tốt vai trò của mình trong quá trình phát triển LLSX và cũng chưa tương xứng với vai trò “là quốc sách hàng đầu”. Đặc biệt người lao động - yếu tố đóng vai trò quyết định trong LLSX ở Việt Nam chưa đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Biểu hiện ở chất lượng lao động chưa cao, người lao động đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp; thiếu các chuyên gia và nhà quản lý giỏi, thiếu đội ngũ công nhân có tay nghề cao, cơ cấu lao động còn bất hợp lý,... Trong khi đó tư liệu sản xuất Việt Nam lạc hậu, hàm lượng khoa học chưa cao, việc khai thác và sử dụng còn bất hợp lý. Sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất nhiều điểm chưa phù hợp. Những hạn chế trong việc phát huy vai trò của KH&CN đối với phát triển LLSX khiến cho trình độ của LLSX ở Việt Nam chậm cải thiện, năng suất lao động ở Việt Nam thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- 3 Như vậy, cả trên phương diện lý luận và thực tiễn đều cho thấy, KH&CN có vai trò to lớn đối với sự phát triển của LLSX; việc phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam đang đặt ra nhiều vấn đề cấp bách cần giải quyết. Xuất phát từ tình hình đó, chúng tôi quyết định lựa chọn vấn đề “Vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX ở Việt Nam trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích đã đề ra, luận án tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau: - Hệ thống hoá, làm rõ một số vấn đề lý luận về vai trò của KH&CN với sự phát triển của LLSX. - Phân tích thực trạng vai trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX ở Việt Nam hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của KH&CN với phát triển LLSX ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu vai trò của KH&CN đối với phát triển của LLSX. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu vai trò của KH&CN đối với phát triển LLSX ở Việt Nam hiện nay.
- 4 - Về không gian: Nghiên cứu, vận dụng những quan điểm của Đảng về phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX trên lãnh thổ Việt Nam hiện nay. - Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu, khảo sát vai trò của KH&CN đối với phát triển LLSX ở Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2018. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về KH&CN, về LLSX, vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX và những vấn đề có liên quan. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Quá trình nghiên cứu, đề tài luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp cụ thể sau: Phương pháp nghiên cứu phân tích và tổng hợp: được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu của Đảng, Nhà nước ở Trung ương và các địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, thống kê của chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX. Phương pháp hệ thống: KHCN và LLSX là tập hợp các yếu tố, giữa chúng có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau và với môi trường bên ngoài, tạo nên tính chỉnh thể của hệ thống, đó là những thuộc tính tổng hợp, đặc trưng cho hệ thống, là phương thức tồn tại của hệ thống. Phương pháp nghiên cứu lịch sử: trên cơ sở nghiên cứu các công trình khoa học trong và ngoài nước liên quan đến vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX; đề tài luận giải, phân tích, làm rõ những nội dung mà các công trình khoa học trong, ngoài nước đã đề cập. Từ đó, rút ra những vấn
- 5 đề mới mà đề tài phải nghiên cứu, tiếp tục bổ sung, phát triển, hoàn thiện hệ thống lý luận về vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay. Phương pháp thống kê: đề tài tập trung thu thập, phân tích, tổng hợp, thống kê các tài liệu, số liệu trong báo cáo tổng kết về vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX. Sử dụng phương pháp thống kê để so sánh, đối chiếu các số liệu đã thu thập được từ các phương pháp nhằm đảm bảo kết quả nghiên cứu của đề tài luận án được chính xác, có độ tin cậy cao. Phương pháp chuyên gia: quá trình nghiên cứu, đề tài xin ý kiến tham gia đóng góp của các nhà khoa học cùng chuyên ngành; trao đổi trực tiếp với cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên trách ở trung ương và địa phương nhằm thu thập thêm tư liệu về lĩnh vực nghiên cứu của Luận án. 5. Đóng góp của đề tài - Luận án đã xây dựng được quan niệm và nội dung về vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX. - Luận án đã làm rõ được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về vai trò của KH&CN đối với phát triển LLSX ở Việt Nam. - Luận giải và đề xuất được một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của KH&CN đối với phát triển của LLSX ở Việt Nam trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Về mặt lý luận, kết quả của Luận án góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX. Về mặt thực tiễn, đề tài góp phần làm rõ vai trò của KH&CN đối với phát triển LLSX ở Việt Nam hiện nay; cung cấp luận cứ khoa học nhằm phát huy vai trò của KH&CN đối với phát triển của LLSX ở Việt Nam trong thời gian tới.
- 6 Kết quả nghiên cứu đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề có liên quan. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương 13 tiết.
- 7 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Vai trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX ở Việt Nam là một vấn đề lớn và có tính cấp thiết, vì vậy đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu vấn đề này với quy mô, phạm vi và mức độ khác nhau, tiêu biểu là các tác giả với những công trình dưới đây. 1.1. Những công trình nghiên cứu lý luận về KH&CN, LLSX và vai trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX 1.1.1. Những công trình nghiên cứu lý luận về KH&CN KH&CN là một chủ đề lớn, thiết thực đối với đời sống xã hội nói chung, đối với việc phát triển LLSX rói riêng. Chính vì vậy, chủ đề này đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Alvin Toffler trong các tác phẩm “Làn sóng thứ ba” (1980), “Tạo dựng một nền văn minh mới - Chính trị của làn sóng thứ ba” (1993) [3] đã khái quát những thành tựu khoa học cơ bản của nhân loại trong những thập kỷ cuối thế kỷ XX. Theo tác giả, KH&CN cũng như vị thế của nó trong đời sống xã hội đang có sự thay đổi căn bản, gắn liền với sự ra đời của nền văn minh mới mà ông gọi là “Làn sóng thứ ba”; những công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường đang dần được thay thế bởi những công nghệ hiện đại, sử dụng nguyên liệu tái tạo, bảo vệ môi trường; tuy nhiên, quá trình thay thế giữa công nghệ cũ bằng công nghệ mới không đơn giản bởi sự cản trở của những lực lượng đại diện cho công nghệ cũ - công nghệ của “Làn sóng thứ hai”. Công trình “KH&CN thế giới - kinh nghiệm và định hướng chiến lược” (Nxb. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2002) của Tạ Bá Hưng [74] đã nêu một số đặc điểm cơ bản của KH&CN hiện nay. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến
- 8 khoảng cách giữa các phát minh khoa học và việc ứng dụng các phát minh đó vào thực tiễn sản xuất được thu hẹp đáng kể. Công trình “Một số vấn đề kinh tế - xã hội trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam” (Nxb. Đại học sư phạm, Hà Nội, 2005) của tác giả Vũ Hồng Tiến [127] đã phân tích bản chất của khoa học, bản chất của công nghệ; sự ra đời của của KH&CN; nội dung, đặc trưng của KH&CN hiện đại. Trong đó, tác giả đặc biệt nhấn mạnh khoa học với tính cách là hệ thống các tri thức phản ánh đúng đắn bản chất, quy luật khách quan của các sự vật, hiện tượng trong thế giới; công nghệ chính là kết quả tất yếu của khoa học, là sự biểu hiện của khoa học dưới dạng máy móc, công cụ, quy trình sản xuất hiện đại. Tác giả HelgaNowotnty, Peter Scott và Michael Gibbos trong công trình “Tư duy lại khoa học - Tri thức và công chúng trong thế kỷ bất định” (Nxb trẻ, Hà Nội, 2009) [62] đặt vấn đề tư duy lại khoa học như nội dung của bản thân khoa học trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng KH&CN hiện nay. Theo các tác giả, những thành tựu khoa học hiện nay cho thấy khoảng cách giữa khoa học và sản xuất dường như đã bị xóa nhòa; bản thân khoa học có thể dẫn đến những thay đổi sâu sắc trong đời sống xã hội và đôi khi chúng ta cũng không thể lường hết được tương lai của loài người trước sự phát triển của khoa học. Công trình “Vai trò của tri thức khoa học trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Trần Hồng Lưu [88] không chỉ đề cập đến khoa học với tư cách là kết quả của quá trình nhận thức, tồn tại dưới dạng lý luận, học thuyết khoa học, mà tác giả còn bàn đến quá trình vật chất hóa khoa học, tức kỹ thuật - công nghệ và nguồn nhân lực khoa học - công nghệ. Công trình “Luận điểm “khoa học trở thành LLSX trực tiếp” của Mác và sự vận dụng ở nước ta hiện nay” (2011) của Trần Khắc Hiếu [64]. Trong
- 9 công trình này tác giả nhấn mạnh đến tính đúng đắn của Mác khi Mác nhận định khoa học trở thành LLSX trực tiếp. Theo tác giả, cuộc cách mạng KH&CN hiện nay đang chứng minh cho tính đúng đắn nhận định của Mác. Kế thừa và phát triển những thành tựu mà các nhà nghiên cứu đã đạt được, Luật KH&CN (2013) [87] đã khái quát: khoa học là một hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm. Công trình “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và sự phát triển LLSX của chủ nghĩa xã hội (CNXH)” của tác giả Nguyễn Chí Dũng (2017) [39, tr.47] đã chỉ ra rằng: Cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ hoàn thành vai trò lịch sử của nó - xây dựng và hoàn thiện LLSX tiên tiến, hiện đại, đặt cơ sở vững chắc cho chủ nghĩa cộng sản. Công trình “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” của tác giả Klaus Schwad (2018) [77] đã khái quát sự phát triển của KH&CN thế giới trong gần hai thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI. Theo tác giả, nhân loại đang bước vào cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cho dù thuật ngữ “cách mạng công nghiệp lần thứ tư” xuất hiện từ thập kỷ thứ hai của thế kỷ XXI, nhưng trên thực tế nó đã bắt đầu từ những năm 2000, đặc trưng bởi sự hợp nhất, không có ranh giới giữa các lĩnh vực công nghệ, vật lý, kỹ thuật số và sinh học. Đây là xu hướng kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực thể, vạn vật kết nối internet (IoT) và các hệ thống kết nối internet (IoS). Gắn liền với cách mạng công nghiệp lần thứ tư là sự hợp nhất các lĩnh vực công nghệ, vật lý, kỹ thuật số và sinh học; giữa các hệ thống ảo và thực thể, vạn vật kết nối internet và các hệ thống kết nối internet. Cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư này đang làm thay đổi cách thức sản xuất, chế tạo. Từ những thành tựu của cách mạng công nghiệp lần
- 10 thứ tư dẫn đến sự hình thành các “nhà máy thông minh”. Trong “nhà máy thông minh” này, các máy móc, thiết bị được kết nối internet và liên kết với nhau qua một hệ thống để có thể tự hình dung toàn bộ quy trình sản xuất và đưa ra quyết định sẽ thay thế dần các dây chuyền sản xuất trước đây. Nhờ khả năng kết nối của hàng tỷ người trên trên thế giới thông qua các thiết bị di động cùng với khả năng tiếp cận cơ sở dữ liệu lớn, các tính năng xử lý thông tin sẽ được nhân lên bởi các đột phá về công nghệ trong các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, robot, internet kết nối vạn vật, xe tự hành, in 3D, công nghệ nano, công nghệ sinh học, khoa học vật liệu mới. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trước hết là trong lĩnh vực sản xuất vật chất, đặc biệt là LLSX, làm cho LLSX mang những diện mạo mới với những công nghệ vượt trội, tạo ra năng suất lao động cao, giải phóng người lao động khỏi công việc nặng nhọc. Công trình “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư - cuộc cách mạng của sự hội tụ và tiết kiệm” của tác giả Phan Xuân Dũng (2018) [38] đã khái quát các cuộc cách mạng công nghiệp mà nhân loại đã trải qua. Theo tác giả cách mạng KH&CN là khái niệm về một giai đoạn phát sinh nhiều ý tưởng mới trong các ngành khoa học như vật lý, thiên văn, sinh học, giải phẫu học con người, hóa học,... dẫn tới sự loại bỏ các học thuyết đã được đưa ra trước đó và đặt nền móng cho sự ra đời một nền khoa học hiện đại hơn. Cách mạng KH&CN là giai đoạn mà khi khoảng cách giữa khoa học, kỹ thuật và áp dụng kết quả của nó vào cuộc sống đã được rút ngắn đáng kể. Theo đó kỹ thuật biến thành công nghệ. Vì thế, khái niệm cách mạng KH&CN xuất hiện muộn hơn khái niệm cách mạng khoa học và kỹ thuật. Cách mạng KH&CN mới chỉ xuất hiện từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX (tr.13-14). Theo tác giả, hiện nay nhân loại đang bước vào cách mạng công nghiệp lần thứ tư với những công nghệ nền tảng và công nghệ ứng dụng là: Dữ liệu lớn, điện toán đám mây, các
- 11 robot có kết nối, internet kết nối vạn vật, công nghệ in 3D, máy móc tự động hóa, trí tuệ nhân tạo,... Những công nghệ này, một mặt là biểu hiện sự phát triển của LLSX, mặt khác nó là động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển của LLSX và mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Tóm lại, những công trình trên đã làm rõ nhiều vấn đề mang tính lý luận về chung về KH&CN như: Khái niệm khoa học, khái niệm công nghệ, mối quan hệ biện chứng giữa KH&CN, sự phát triển của cuộc cách mạng KH&CN hiện nay. Trên cơ sở phân tích, chọn lọc và kế thừa, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, hệ thống hóa, góp phần làm sáng tỏ hơn nữa những vấn đề mang tính chất lý luận chung về KH&CN. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu lý luận về LLSX Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy có khá nhiều công trình nghiên cứu để làm rõ những vấn đề lý luận về LLSX. Tác giả Hồ Anh Dũng (2002) trong công trình công trình “Phát huy yếu tố con người trong LLSX ở Việt Nam hiện nay” [35] cho rằng: LLSX biểu hiện mối quan hệ con người với giới tự nhiên, biểu hiện năng lực chinh phục tự nhiên của con người trong những giai đoạn lịch sử nhất định. LLSX là một thể thống nhất hữu cơ yếu tố người và yếu tố các sự vật, trong đó con người đóng vai trò quyết định. Con người là chủ thể tích cực, sáng tạo, biết vận dụng tri thức khoa học, chuyên môn, kỹ năng để chế tạo, cải biến và sử dụng các tư liệu lao động. Công cụ lao động là yếu tố năng động nhất tác động vào đối tượng tự nhiên, cải tạo chúng nhằm tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của xã hội. LLSX luôn được kế thừa và phát triển. Tác giả phân tích các yếu tố của LLSX theo ba quan điểm: Thứ nhất, LLSX gồm yếu tố con người và các phương tiện lao động; thứ hai, yếu tố con người, các phương tiện lao động, đối tượng lao động; thứ ba, yếu tố con người, các phương tiện lao động, đối tượng lao động, khoa học và quản lý sản xuất. Các quan điểm trên, xem xét số lượng
- 12 các yếu tố có khác nhau nhưng đều khẳng định yếu tố con người trong LLSX, vai trò của con người trong điều kiện của cuộc cách mạng KH&CN hiện đại. Sau khi phân tích các quan điểm trên tác giả kết luận: LLSX có hai yếu tố là yếu tố con người sản xuất, yếu tố các sự vật, vật chất của sản xuất, hay là yếu tố vật thể của LLSX. Mỗi yếu tố đặt trong mối quan hệ biện chứng thống nhất với nhau. Công trình “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam”của Nguyễn Hữu Dũng (2003) [36] đã khái quát một số vấn đề lý luận, thực tiễn có liên quan đến phát triển và sử dụng nguồn lực lao động, nhân tố quan trọng nhất cấu thành LLSX. Đồng thời, tác giả giới thiệu kinh nghiệm của Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc về vấn đề sử dụng nguồn lực con người, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát huy và sử dụng nguồn lực con người với mục đích phát triển LLSX. Tác giả Hồ Bá Thâm (2004) trong công trình “Động lực và tạo động lực phát triển xã hội” [119] đã phân tích nhân tố con người trong LLSX; khẳng định việc phát huy nhân tố con người với tính cách là yếu tố cấu thành LLSX bao gồm cả đạo đức, sức khỏe, lợi ích, sức lao động, tri thức, tay nghề và kinh nghiệm. Người lao động tác động vào tự nhiên và xã hội bằng sức mạnh vật chất có ý thức, nhưng động lực chi phối bắt nguồn từ các yếu tố cấu thành, vì vậy phát huy vai trò người lao động trong LLSX cần quan tâm đến các nhân tố từ thể lực đến trí lực và tâm lực. Công trình “Về khái niệm LLSX và trình độ của LLSX”, Nguyễn Đức Luận (2011), [83, 61-68]. Trong công trình này, tác giả đã sử dụng nguồn tư liệu rất phong phú để phân tích, rút ra khái niệm LLSX và các biểu hiện về trình độ của LLSX. Theo tác giả, LLSX là khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để biểu thị mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, được tạo thành từ sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu
- 13 sản xuất trong quá trình chinh phục, cải tạo tự nhiên, thực hiện việc sản xuất xã hội. Bằng những lập luận thuyết phục, tác giả chỉ ra rằng, trình độ của LLSX biểu hiện qua các yếu tố cấu thành nó; biểu hiện qua tính chất của nó; biểu hiện qua sự phân công lao động xã hội và biểu hiện qua việc ứng dụng khoa học vào sản xuất. Nhìn chung, công trình này đã phân tích khá chi tiết quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về LLSX. Công trình “Trí thức và trách nhiệm xã hội” (Tạp chí Cộng sản, số 853 tháng 11 năm 2013) [24] của tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn đã tập trung làm rõ vai trò của đội ngũ trí thức, nguồn lực đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nghiên cứu, triển khai, ứng dụng thành tựu KH&CN tạo nên sức mạnh của mỗi quốc gia. Xác định vai trò và trách nhiệm xã hội của trí thức có ý nghĩa to lớn trong toàn bộ tiến trình xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế hiện nay. Công trình “Tác động của quan hệ sản xuất đối với LLSX: Từ lý luận đến thực tiễn Việt Nam” của Nguyễn Đức Luận (2016), [84] làm rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về những tác động của quan hệ sản xuất đối với sự phát triển của LLSX, quá trình vận dụng quan điểm này ở nước ta hiện nay. Công trình phân tích khái niệm LLSX, kết cấu của LLSX, một số biểu hiện mới của LLSX. Đặc biệt tác giả phân tích kỹ sự vận động và phát triển không ngừng của LLSX, do vậy bản thân LLSX, các yếu tố cấu thành và vai trò, quan hệ của các yếu tố cấu thành cũng có sự vận động và phát triển. Công trình còn làm rõ vai trò của KH&CN đối với người lao động là thay đổi trình độ, cách thức lao động và thay đổi ngành nghề. Bên cạnh đó KH&CN còn đưa đến sự ra đời của hàng loạt các loại máy móc, công cụ sản xuất hiện đại. Do vậy, trong giai đoạn hiện nay, để phát triển LLSX phải tập trung vào việc phát triển, sản xuất tri thức, nhanh chóng phổ biến và ứng dụng những tri thức khoa học tiên tiến vào sản xuất và đời sống.
- 14 Lý luận về LLSX còn được nhiều tác giả nghiên cứu, phân tích trong nhiều công trình khác nhau, nhất là trong các công trình bàn về mối quan hệ giữa LLSX và quan hệ sản xuất của các tác giả sau: - Nguyễn Tĩnh Gia (1987): Biểu hiện đặc thù của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam [53] . - Hoàng Bình - Lê Văn Dương - Nguyễn Đình Hòa - Trần Ngọc Linh - Nguyễn Văn Thức (1990): Thực trạng quan hệ sản xuất và LLSX ở Việt Nam hiện nay [12]. - Trương Hữu Hoàn (1995): Quy luật phù hợp của quan hệ sản xuất với LLSX và vấn đề nhận thức, vận dụng quy luật này ở một số nước xã hội chủ nghĩa [66]. - Nguyễn Trọng Tuấn (1996): Nhận thức và vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX trong nông nghiệp ở nước ta thời kỳ đổi mới [147]. - Trần Thanh Đức (2002): Nhân tố con người trong LLSX với vấn đề đào tạo người lao động trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay (từ thực tiễn đồng bằng sông Cửu long) [51]. - Chu Tiến Quang (2010):“Về thực hiện mối quan hệ giữa LLSX và quan hệ sản xuất trong nông nghiệp ở Việt Nam” [104 tr.7 -13]. - Nguyễn Hùng Hậu (2011): “Phát triển LLSX và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất trong thời kỳ quá độ ở nước ta” [61]. Nhìn chung, đã có nhiều công trình nghiên cứu tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về LLSX, trên đây là những công trình tiêu biểu mà chúng tôi đã tiếp cận, tìm hiểu. Thông qua đó, khái niệm LLSX cũng như kết cấu, trình độ, tính chất của nó đã được nhiều tác giả phân tích với nhiều mức độ và góc độ tiếp cận khác nhau. Đây là nguồn tư liệu tham khảo rất quý cho chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài của mình.
- 15 1.1.3. Những công trình nghiên cứu lý luận về vai trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu, chúng tôi nhận thấy rất ít công trình nghiên cứu thuần túy lý luận về vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX. Lý luận về vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX thường được đề cập đến khi bàn đến một thực tiễn nào đó, đặc biệt là thực tiễn Việt Nam. “KH&CN với các giá trị văn hóa”của Hoàng Đình Phu (1998) [102], phân tích vai trò của KH&CN đang trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, việc áp dụng lệch lạc những thành tựu KH&CN sẽ gây những tác hại khôn lường cho xã hội. Tác giả chỉ ra vai trò định hướng của văn hóa trong việc xác định các mục tiêu, chính sách phát triển KH&CN. Công trình “Tiến bộ khoa học nhìn từ phía trái” của tác giả Đoàn Xuân Mượu (1999) [95] phân tích mặt trái, tác động tiêu cực của khoa học, nếu con người sử dụng khoa học sai mục đích, vì lợi ích cá nhân, chính những thành tựu khoa học sẽ hủy hoại con người, thậm chí đe dọa hủy diệt loài người. Tuy nhiên, hậu quả tiêu cực ấy xảy ra hay không xảy ra? Đến mức nào? Tùy thuộc vào ý chí, khả năng con người biết hướng phát triển khoa học, và tiến triển của đời sống vật chất, tinh thần theo hướng lành mạnh, hợp lý, hợp quy luật tự nhiên. Tác giả kêu gọi ý thức tự giác của những người làm công tác KH&CN, nâng cao tinh thần trách nhiệm trước xã hội và đồng loại. Bên cạnh đó nâng cao ý thức, trình độ hiểu biết của con người, góp phần phát triển KH&CN vì mục đích chung là phục vụ con người. Công trình “Quan hệ giữa phát triển KH&CN với phát triển kinh tế xã hội trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam” của Viện nghiên cứu chiến lược chính sách KH&CN (1999) [150] đã giải quyết nhiều vấn đề lý luận về vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX. Theo các tác giả
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục - Đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
195 p | 501 | 221
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Thuyết tam tòng, tứ đức trong nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với phụ nữ Việt Nam hiện nay
174 p | 586 | 101
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Giá trị đạo đức truyền thống dân tộc với việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay
177 p | 347 | 91
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Vai trò của nhà nước trong việc kết hợp giữa tăng trường kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái nước ta hiện nay
176 p | 277 | 83
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Phê phán quan điểm phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
155 p | 344 | 77
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhà nước với việc phát huy nội lực và ngoại lực trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
165 p | 248 | 55
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Phê phán quan điểm phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
27 p | 224 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn (CHDCND Lào) từ năm 1991 đến năm 2010
170 p | 158 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Thuyết tam tòng, tứ đức trong nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với phụ nữ Việt Nam hiện nay
29 p | 193 | 19
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giá trị đạo đức truyền thống dân tộc với việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay
28 p | 184 | 19
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhà nước với việc phát huy nội lực và ngoại lực trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
27 p | 171 | 19
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho giảng viên các trường chính trị tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay
177 p | 26 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Xây dựng hình ảnh văn hóa Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay
220 p | 14 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 162 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Triết lý yêu nước Việt Nam và ý nghĩa của việc giáo dục triết lý đó cho sinh viên các trường đại học ở nước ta hiện nay
151 p | 12 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn (CHDCND Lào) từ năm 1991 đến năm 2010
12 p | 113 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Phát huy vai trò của văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội ở Tây Bắc hiện nay
27 p | 16 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn