Luận án Tiến sĩ Triết học: Xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa
lượt xem 9
download
Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận về ý thức tự lực, tự cường của dân tộc và xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên; phân tích thực trạng, khái quát những vấn đề đặt ra trong xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa, luận án "Xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa" đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Triết học: Xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN TRẦN THỊ THẢO ANH XÂY DỰNG Ý THỨC TỰ LỰC, TỰ CƯỜNG CỦA DÂN TỘC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI - 2023
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN TRẦN THỊ THẢO ANH XÂY DỰNG Ý THỨC TỰ LỰC, TỰ CƯỜNG CỦA DÂN TỘC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA Ngành : Triết học Mã số : 9229001 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS, TS. Hoàng Anh 2. TS. Phan Thanh Hải HÀ NỘI - 2023
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đã được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Trần Thị Thảo Anh
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .................................................................................................... 7 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến ý thức tự lực, tự cường của dân tộc................................................................................................... 7 1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa.. 17 1.3. Giá trị của những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ............................................................. 25 Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG Ý THỨC TỰ LỰC, TỰ CƯỜNG CỦA DÂN TỘC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA .................................................... 28 2.1. Ý thức tự lực, tự cường của dân tộc Việt Nam .................................. 28 2.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc .............................................................................................................. 46 2.3. Khái niệm, chủ thể, nội dung, phương thức xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá ................................................................................................................... 57 2.4. Tác động của toàn cầu hóa và tầm quan trọng của việc xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá............................................................................................... 67 2.5. Kinh nghiệm thế giới trong xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc .............................................................................................................. 73
- Chương 3: XÂY DỰNG Ý THỨC TỰ LỰC, TỰ CƯỜNG CỦA DÂN TỘC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ......................... 80 3.1. Đặc điểm của sinh viên Việt Nam hiện nay....................................... 80 3.2. Thực trạng xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa.............................................. 84 3.3. Những vấn đề đặt ra trong xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa ....................... 120 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM XÂY DỰNG Ý THỨC TỰ LỰC, TỰ CƯỜNG CỦA DÂN TỘC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA .................. 128 4.1. Phương hướng xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa............................................ 128 4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa ............................. 133 KẾT LUẬN .................................................................................................. 154 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ..... 156 LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ........................................................................ 156 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 157 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 169
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Thái độ của sinh viên khi tham gia học tập các môn Lý luận chính trị ........................................................................................................... 94 Biểu 3.2. Đánh giá về việc phát huy vai trò của nhà trường trong xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên trong bối cảnh toàn cầu hóa 96 Biểu đồ 3.3. Cách thức thể hiện sự quan tâm của sinh viên đến việc xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá ................................................................................................... 103
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa là mục tiêu chiến lược của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta, trong đó nhiệm vụ nền tảng là giữ vững độc lập dân tộc, bảo vệ chủ quyền quốc gia và xây dựng đất nước. Vấn đề độc lập dân tộc, khát vọng tự do, tự chủ luôn là ý chí, khát vọng thường trực của người Việt Nam từ xưa đến nay. Nối tiếp dòng chảy truyền thống của dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, vấn đề độc lập dân tộc, khát vọng tự do và tự chủ của Nhân dân đã trở thành nguồn gốc cho ý chí tự lực, tự cường. Chủ nghĩa yêu nước, khát vọng giải phóng dân tộc, bảo vệ chủ quyền quốc gia và xây dựng đất nước giàu đẹp đã đưa Chủ tịch Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, đặt nền móng cho sự phát triển tư tưởng Mác xít ở Việt Nam, tạo ra những điều kiện căn bản, tiên quyết cho những thành công của cách mạng Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Mỗi một người dân phải hiểu: Có tự lập mới độc lập, có tự cường, mới tự do” [82, tr.533]. Sức mạnh của dân tộc được quy tụ bởi sức mạnh của mỗi con người nên phát huy ý chí tự lực, tự cường của mỗi cá nhân trong xã hội góp phần xây dựng sức mạnh nội sinh của cả dân tộc là quan điểm nhất quán của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Ý chí tự lực, tự cường là phẩm chất cao quý của con người Việt Nam. Trong bối cảnh toàn cầu hóa sâu rộng, ý chí độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường là yếu tố quyết định đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc. Lần đầu tiên trong văn kiện Đại hội Đảng XIII đề cập tới “khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc” [38, tr.111]. Có thể nói đây là điểm nhấn quan trọng trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng. Sau hơn 35 năm đổi mới, với những thành tựu đã đạt được, có thể khẳng định rằng khát vọng vươn
- 2 lên của cả dân tộc đang dâng cao mạnh mẽ. Để thực hiện được khát vọng phát triển cần khơi dậy mạnh mẽ hơn nữa, biến niềm tin và khát vọng đó trở thành lực lượng vật chất, sức mạnh phát triển của cả dân tộc. Động lực và nguồn lực phát triển quan trọng của đất nước là “khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc… Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực con người là quan trọng nhất” [38, tr.34]. Vì vậy, cần chú trọng xây dựng các thế hệ con người Việt Nam với những phẩm chất tốt đẹp. Tại Hội nghị Văn hóa toàn quốc ngày 24/11/2021, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã đúc kết, khái quát các giá trị con người Việt Nam gồm: “yêu nước, đoàn kết, tự cường, nghĩa tình, trung thực, trách nhiệm, kỷ cương, sáng tạo” [49]. Đây là những giá trị cơ bản, chủ yếu trong hệ giá trị con người Việt Nam đương đại; những giá trị này vừa là kết tinh truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đồng thời là những yêu cầu mới về các chuẩn mực mà con người Việt Nam cần xây dựng. Thanh niên, sinh viên Việt Nam có vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Họ là lực lượng sản xuất hiện đại trong tương lai. Họ là chủ nhân tương lai của tổ quốc. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến thanh niên. Chính phủ đã ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021- 2030, với mục tiêu tổng quát: “Xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất nước; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực
- 3 trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước và hội nhập quốc tế. Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [120]. Trong đó, đặc biệt chú trọng xây dựng các thế hệ sinh viên Việt Nam có sức khỏe, có tri thức, có lý tưởng hoài bão cao đẹp, có ý chí tự lực, tự cường vì ngày mai của bản thân và vì tiền đồ của đất nước, luôn có khát vọng vươn tới lĩnh hội các tri thức mới, vươn tới sự thành công trong hội nhập quốc tế. Hiện nay thế giới đang chứng kiến quá trình toàn cầu hoá diễn ra vô cùng mạnh mẽ. Toàn cầu hóa đem lại nhiều cơ hội cho quá trình phát triển, song mỗi quốc gia, dân tộc đều đối diện với rất nhiều thách thức…Để có thể thích ứng với toàn cầu hóa, con người phải không ngừng sáng tạo, năng động và xây dựng những sức mạnh nội sinh, tự lực, tự cường để có thể thích ứng nhanh chóng với sự biến động của xã hội, đặc biệt là sự phát triển của khoa học - công nghệ; sinh viên Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật trên. Toàn cầu hóa là môi trường, điều kiện thuận lợi để sinh viên thể hiện tài năng, óc sáng tạo, sức trẻ, tinh thần tự lực, tự cường để cống hiến hết mình cho đất nước. Nhận thức được điều đó, sinh viên cần chủ động học tập, tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi phẩm chất, đạo đức để vươn lên trở thành lực lượng xung kích hàng đầu thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội; thực hiện mục tiêu xây dựng thành công công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế. Toàn cầu hóa và hợp tác quốc tế sâu rộng tạo ra nhiều cơ hội phát triển, đồng thời đặt ra nhiều thách thức cho sinh viện Việt Nam. Sự phân hóa giàu nghèo gia tăng do sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ tạo ra những thách thức cho sinh viên về trình độ học vấn; trình độ tay nghề, chuyên môn. Mặt trái của toàn cầu hóa về văn hóa làm lan truyền mạnh mẽ các sản phẩm độc hại, phi văn hóa tác động trực tiếp đến lối sống của sinh viên, tạo sức ép gây nhiều khó khăn, phức tạp cho việc bảo vệ và phát huy văn hóa dân tộc trong giới trẻ.
- 4 Sinh viên xuất hiện tư tưởng ỷ lại, thụ động, né tránh thể hiện năng lực của bản thân, lười học tập, thiếu tu dưỡng, xuất hiện lối sống hưởng thụ…Đây là một điểm yếu mà các thế lực thù địch tập trung chống phá; không ngừng tác động trên mọi mặt trận tư tưởng, văn hóa, lối sống của sinh viên, nhằm phá hoại những định hướng giá trị tốt đẹp mà xã hội đang hướng tới cho họ. Thực tế cho thấy, sinh viên có những hạn chế nhất định về trình độ, kinh nghiệm sống nên họ dễ bị lôi kéo, kích động, dễ có tâm lý chán nản, bi quan trước những thất bại hay trước những cám dỗ thường ngày... Vấn đề đặt ra, để các thế hệ sinh viên Việt Nam - những chủ nhân tương lai của đất nước có bản lĩnh chính trị vững vàng, trí tuệ, đạo đức cách mạng sáng ngời đưa đất nước phát triển hùng cường thịnh vượng, “sánh vai cùng cường quốc năm châu” thì cần xây dựng những thế hệ sinh viên có nhân cách, có ý chí tự lực, tự cường, vững vàng và phát triển trong toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề: “Xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa” làm đề tài luận án tiến sĩ ngành Triết học của mình. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận về ý thức tự lực, tự cường của dân tộc và xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên; phân tích thực trạng, khái quát những vấn đề đặt ra trong xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa, luận án đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh này. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau:
- 5 Một là, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài; qua đó đánh giá giá trị và các nội dung mà luận án có thể kế thừa từ các công trình nghiên cứu đã công bố và xác định những vấn đề mà luận án tiếp tục triển khai nghiên cứu. Hai là, làm rõ một số vấn đề lý luận của xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. Ba là, phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra trong xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. Bốn là, đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Vấn đề xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh Toàn cầu hóa. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Phạm vi khảo sát và điều tra xã hội học là các trường đại học đại diện cho 3 miền Bắc, Trung, Nam gồm: Học viện Báo chí và Tuyên truyền; Đại học Huế, Đại học Tài chính- Marketing. - Về thời gian: từ 2017 đến 2022 (5 năm, với nhiệm kỳ Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ XI). 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng về ý thức tự lực, tự cường của dân tộc và xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho thanh niên, sinh viên.
- 6 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận án vận dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. - Phương pháp khoa học cụ thể: Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: lịch sử và logic, phân tích và tổng hợp, điều tra xã hội học, chuyên gia, phỏng vấn sâu, tổng kết thực tiễn, thống kê, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa… 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án - Ý nghĩa khoa học: Luận án đã góp phần làm rõ những vấn đề lý luận Triết học về ý thức tự lực, tự cường của dân tộc trong xây dựng phát triển con người Việt Nam nói chung và sinh viên Việt Nam nói riêng. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu và giảng dạy các lĩnh vực như Triết học, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Chính trị học, Giáo dục học… trong hệ thống các trường Đảng và các trường cao đẳng, đại học. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận án còn là tài liệu tham khảo cho các cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hoạch định chính sách về giáo dục thanh niên, sinh viên Việt Nam hiện nay. 7. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 04 chương, 13 tiết.
- 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến ý thức tự lực, tự cường của dân tộc 1.1.1. Những công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến ý thức dân tộc Ở Việt Nam đã có nhiều công trình khoa học được công bố về ý thức dân tộc. Cuốn sách của tác giả Trần Văn Giàu (1980) về: Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam [46]. Đây là một nghiên cứu mang tính hệ thống về chủ đề giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam. Phân tích từ các góc độ như sử học, triết học và đạo đức học, tác giả đã nghiên cứu, phân tích và tổng hợp đưa ra những luận giải sâu sắc về các giá trị truyền thống đặc thù của dân tộc Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử. Cuốn sách gồm 11 chương, tập trung phân tích 7 đức tính tốt đẹp của dân tộc Việt Nam đó là: yêu nước, cần cù, anh hùng, sáng tạo, lạc quan, thương người, vì nghĩa. Trong đó yêu nước là giá trị được đặt tại vị trí hàng đầu và quan trọng nhất, cũng là thước đo tiêu chuẩn cho mọi thước đo. Theo tác giả yêu nước thực sự trở thành một thứ vũ khí tinh thần đặc biệt quan trọng: “Vận nước suy hay thịnh, mất hay còn, nhục hay vinh, phần rất quan trọng là tùy thuộc ở chỗ ta ứng dụng và phát huy hay ta quên lãng và chôn vùi món vũ khí tinh thần ấy” [46, tr. 231]. Và 6 phẩm chất tiếp theo trong cuốn sách được trình bày một cách có hệ thống và khoa học, với ý nghĩa giống như một “bảng giá trị tinh thần” của người Việt Nam. Mỗi giá trị đều được tác giả phân tích sâu sắc từ quá trình hình thành, nội dung cơ bản đến ý nghĩa. Ý thức tự lực, tự cường của dân tộc được tác giả nhắc tới trong tinh thần yêu nước, đức tính cần cù, sự lạc quan, óc sáng tạo và đức tính vì nghĩa của dân tộc. Mặc dù chưa đi vào phân tích cụ
- 8 thể, nhưng tác giả đã góp phần cho thấy mối quan hệ biện chứng giữa ý thức tự lực, tự cường của dân tộc và các giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc. Cuốn sách: Xây dựng ý thức và tình cảm dân tộc chân chính cho con người Việt Nam trước những thách thức mới của tác giả Nguyễn Thị Ngân (2003) [97], từ góc nhìn triết học tác giả đã nhận định: Ý thức, tình cảm là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành nhân cách của con người. Xây dựng ý thức dân tộc có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành nhân cách con người. Theo tác giả, ý thức dân tộc được thể hiện trong việc nhận thức của mỗi người khi tham gia các hoạt động xã hội với tư cách là một thành viên của cộng đồng dân tộc và liên hệ mật thiết với dân tộc đó. Ý thức dân tộc cũng là một quá trình con người tự ý thức, tự tìm ra ý nghĩa tồn tại của mình trong cộng đồng dân tộc. Nội dung đầu tiên được tác giả đưa trong 04 nội dung cơ bản của ý thức và tình cảm dân tộc đó chính là lòng yêu nước và ý chí tự cường của dân tộc Việt Nam. Tác giả cho rằng, người Việt Nam có ý thức tự chủ, tự lực, tự cường do họ là những người dân bản địa sống lâu đời trên vùng lãnh thổ nhiều khó khăn, thách thức; phải chiến đấu, bảo vệ quốc gia; không dựa được vào ai nên phải tự lực và chính từ đó đã ý thức được sức mạnh to lớn, yếu tố “nội lực” mãnh liệt của dân tộc mình. Tác giả Phạm Huy Châu với bài viết: Về khái niệm dân tộc và chủ nghĩa dân tộc (2007) [18] đã phân tích các khái niệm về dân tộc, ý thức dân tộc, chủ nghĩa dân tộc. Trong đó, tác giả nhận định: “Ý thức dân tộc là ý thức về cội nguồn dân tộc của mỗi con người: mình từ đâu đến? Sau đó là ý thức về quyền dân tộc: quyền làm chủ lãnh thổ, làm chủ đời sống vật chất và tình thần của dân tộc mình. Đó là tinh thần độc lập, tự chủ của mỗi dân tộc. Đó là quyền tự nhiên, mỗi thành viên của dân tộc đều thấy có nghĩa vụ thiêng liêng phải giữ gìn và bảo vệ” [18]. Bài viết Chủ nghĩa dân tộc và vấn đề quan hệ giữa các dân tộc trong thế giới hiện đại (2009) của tác giả Trịnh Minh Thái [115]. Từ góc nhìn triết
- 9 học, tác giả phân tích và đưa ra các quan điểm về dân tộc, chủ nghĩa dân tộc. Tác giả nhận định: có dân tộc sẽ có ý thức dân tộc (ý thức về cội nguồn dân tộc, bản sắc văn hóa, quyền dân tộc, mà trước hết là chủ quyền lãnh thổ, quyền độc lập, tự do, quyền làm chủ cuộc sống của mình trên lãnh thổ của dân tộc mình). Dân tộc tồn tại ở nơi mà mọi người đều tin tưởng rằng họ cấu thành dân tộc như vậy. Việc chối bỏ khái niệm dân tộc đòi hỏi phải chối bỏ các khái niệm sinh ra từ nó như tự ý thức dân tộc, nhà nước dân tộc, tự quyết dân tộc, quyền dân tộc tự quyết,… Tác giả Vũ Dũng với bài viết: Ý thức cộng đồng, ý thức dân tộc và ý thức quốc gia (2009) [24] đã phân tích ý thức dân tộc dưới góc nhìn khác. Ý thức giữ gìn bản sắc riêng của dân tộc mình là sự phản ánh ý thức dân tộc. Vì việc giữ gìn bản sắc riêng là ý thức khẳng định sự tồn tại của một dân tộc, để khẳng định dân tộc đó không bị đồng nhất bởi dân tộc khác. Khi nói đến ý thức dân tộc, thực tế là nói tới tự ý thức dân tộc. Tự ý thức dân tộc là đặc trưng quan trọng nhất để xác định về một dân tộc. Tự ý thức dân tộc là cơ sở để mỗi thành viên xác định cho mình cách thức ứng xử và hành động trong quan hệ của cộng đồng, và trong mối quan hệ với các dân tộc khác. Tự ý thức được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau của đời sống các dân tộc. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến ý thức tự lực, tự cường của dân tộc Tư tưởng của Phan Bội Châu, đặc biệt là tư tưởng dân tộc chủ nghĩa dưới nhãn quan triết học, ông đã viết tiểu luận “Triết luận” 1903- 1905. Tiểu luận được xếp các vấn đề: lẽ sống chết, sự báo ứng của quỷ thần, các nhà tôn giáo, lý và khí, thuyết tự do, thuyết bình đẳng, thuyết độc lập, thuyết tự cường, các vấn đề cứu nước… vào lĩnh vực triết học [15, tr.108-118]. Sự kết hợp giữa khát vọng và lý tưởng giải phóng dân tộc và thực tiễn lịch sử xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là một điểm quan trọng trong tư tưởng yêu nước của Phan Bội Châu. Ông đã đưa ra nhận định: “Tự cường nghĩa là mình
- 10 tự đôn xúc lấy mình, dưỡng thành một sức mạnh ở giữa mình mà chẳng chờ ai giúp đỡ” [17, tr.39]. Vì mình có tự cường thì cường đó mới là của bản thân mình. Nếu nhờ ai mà cường thì cường ấy chẳng phải của mình nữa. Theo Phan Bội Châu, người Việt Nam cứ ngồi yên mà không cố gắng gì thì họ không những mất đi chủ quyền quốc gia mà sẽ diệt vong cả dân tộc. Đặc biệt, trong các tài liệu do Phan Bội Châu viết như Hải ngoại huyết thư (1906), ông khẳng định: “Tôi xin trình bày kế sách thu phục đất nước. Kế sách độc nhất vô nhị, cùng trời kiệt đất là sự đồng lòng của dân cả nước” [16, tr.133-134]. Ông đã đặt tầm quan trọng của nội lực, của sức mạnh quần chúng nhân dân lên hàng đầu, chứ không phải trông chờ vào ngoại viện. Trong cuốn sách: Độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh mới (2011) của tác giả Nguyễn Xuân Thắng [114] đã phân tích cơ sở lý luận, thực trạng của vấn đề độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế. Tác giả đã nhận định rằng độc lập, tự chủ là cơ sở, điều kiện, tiền đề để chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Đó là quá trình các quốc gia chủ động về mọi mặt, thể hiện được vị thế và tính tự lực, tự cường của quốc gia mình khi tham gia vào quá trình toàn cầu hóa. Cuốn sách: Hệ giá trị Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại và con đường tới tương lai (2016) của tác giả Trần Ngọc Thêm [117]. Tác giả đã có cách nhìn hệ thống chặt chẽ, nhất quán trong tư duy nghiên cứu về hệ giá trị Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại. Thông qua việc tập trung phân tích các khái niệm học thuật, các phương pháp và các công cụ lý thuyết từ đó tìm hiểu về hệ giá trị văn hóa chung, phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam như: tính mực thước, lạc quan, vui vẻ, yêu đời, lòng biết ơn, trọng thể diện, trọng nữ… Tác giả đã sử dụng các phương pháp điều tra xã hội học để chọn lọc, tổng hợp và đưa ra hàng loạt các bảng biểu, số liệu thống kê chi tiết thể hiện rõ nét các quan điểm, nhận định, đúc rút các giá trị từ nền tảng truyền thống, bề dày văn hóa của dân tộc Việt Nam.
- 11 Từ đó, tác giả khái quát về những biến động của hệ giá trị Việt Nam truyền thống trong giai đoạn hiện đại. Theo tác giả trong những phẩm chất tinh hoa cần phát huy thì tính cộng đồng làng xã gồm tinh thần trách nhiệm, bản lĩnh cá nhân, lòng tự trọng, tinh thần hợp tác, làm việc nhóm là một trong những nội dung cần hết sức chú trọng. Đây là những nội dung cấu thành nên ý thức tự lực, tự cường của dân tộc là một trong những phẩm chất tinh hoa cần được phát huy. Từ đó, tác giả hướng tới việc xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc là một trong những giá trị của hệ giá trị con người Việt Nam. Bài viết: Phát triển văn hóa, con người Việt Nam toàn diện theo tinh thần Đại hội XII của Đảng (2016) của tác giả Nguyễn Duy Bắc [11], đã luận giải và đề xuất 5 nhiệm vụ, giải pháp thực hiện mục tiêu về phát triển văn hóa, con người mà Đại hội XII của Đảng đề ra. Đó là: Một là, kiên định nền tảng tư tưởng của Đảng; Hai là, kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống và cách mạng, bản sắc văn hóa dân tộc; chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; Ba là, tăng cường sáng tạo, truyền bá, phổ biến những giá trị văn hóa thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn; làm cho những giá trị ấy thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, vào mỗi gia đình và mỗi con người, trở thành tâm lý và tập quán tiến bộ, văn minh; Bốn là, đấu tranh có hiệu quả chống các quan điểm, tư tưởng, sản phẩm văn hóa lạc hậu, độc hại, sai trái; sự phá hoại về tư tưởng - văn hóa của các thế lực thù địch; đề ra những giải pháp hữu hiệu để khắc phục những hạn chế, yếu kém nghiêm trọng, kéo dài trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng, đạo đức, lối sống trong Đảng và trong xã hội; Năm là, tập trung xây dựng và phát triển con người Việt Nam. Bài viết: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường gắn liền với đoàn kết, hợp tác quốc tế trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc (2017) của tác giả Nguyễn Chí Vịnh [132]; tác giả đã đưa ra quan điểm cơ bản về độc lập, tự chủ, tự cường. Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ biện
- 12 chứng, sự gắn kết giữa độc lập, tự chủ với đoàn kết quốc tế; giữa tự lực, tự cường với hợp tác quốc tế. Trong bối cảnh tình hình mới, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về “độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường gắn với đoàn kết, hợp tác quốc tế” trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Bài viết: Phát huy sức mạnh văn hóa, con người Việt Nam (2020) của tác giả Lê Khánh Hải [51] đã khẳng định văn hóa Việt Nam được hình thành từ rất sớm ngay từ bình minh loài người, được tiếp biến, bồi đắp qua hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước, tạo nên những giá trị trường tồn, là những lớp trầm tích nuôi dưỡng hồn cốt, tinh thần, khí phách dân tộc, tỏa sáng rực rỡ trong thời đại Hồ Chí Minh. Theo tác giả: “Công cuộc đổi mới đất nước 35 năm qua lại là một bản anh hùng ca thời đại, Việt Nam đã thành công “tự cứu mình trước khi trời cứu”. Phải chăng, đó là thứ sức mạnh vô hình của bề dày một nền văn hóa tự chủ, tự lực, tự cường”. Trên cơ sở đi sâu phân tích làm nổi bật sức mạnh của một nền văn hóa tự chủ, tự lực, tự cường; đề xuất 6 nội dung cần tiếp tục thực hiện nhằm phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu mới vì một nước Việt Nam cường thịnh. Bài viết: Phát huy tinh thần yêu nước theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng (2021) của tác giả Trần Vi Dân [22]; tác giả đã khái quát khái niệm về tự lực, tự cường: “tự lực có nghĩa là (làm việc gì) dựa vào sức mình, với sức lực của bản thân không nhờ cậy ai. Tự cường có nghĩa là tự làm cho mình ngày một mạnh lên, không chịu thua kém người. Tự cường chính là sự nâng cao của tự lực ở mức độ cao hơn”. Đồng thời tác giả nhận định rằng tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, đoàn kết toàn dân có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Yêu nước là căn bản còn tự lực, tự cường, đoàn kết là thuộc tính, biểu hiện bên ngoài của lòng yêu nước. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự cường, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng.
- 13 Bài viết: Phát huy ý chí, khát vọng phát triển của dân tộc trong thời kỳ mới (2020) [102] hay bài viết Khát vọng độc lập dân tộc, ý chí tự lực, tự cường - một giá trị truyền thống quý báu của dân tộc (2022) của tác giả Trần Văn Phòng [103]; Tác giả cho rằng: “Từ thuở bình minh của lịch sử dân tộc, các thế hệ cha ông chúng ta đã sớm hình thành ý chí, khát vọng phát triển quốc gia, dân tôc, trước hết là ý chí, khát vọng độc lập, tự chủ, hùng cường. Trải qua mấy nghìn năm lịch sử, ý chí, khát vọng phát triển đã trở thành giá trị tinh thần truyền thống quý báu của dân tộc, là cơ sở để khơi dậy, phát huy sức mạnh tinh thần, ý chí quật cường, niềm tự hào, tự tin, sự nỗ lực của cả dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Khát vọng độc lập dân tộc, ý chí tự lực, tự cường được làm giàu thêm bởi tinh hoa của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và tinh hoa văn hóa nhân loại. Bài viết Kế thừa, phát huy giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng, hoàn thiện lý luận về đường lối đổi mới ở Việt Nam hiện nay (2022) của tác giả Lê Văn Lợi [71]. Tác giả đưa ra nhận định dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và sự kế thừa, phát huy những giá trị truyền thống của dân tộc là lý luận soi sáng đường lối đổi mới của Việt Nam. Tinh thần tự tôn, tự lực, tự cường được nhắc tới xuất phát từ truyền thống yêu nước và khát vọng về quốc gia độc lập, hùng cường. Theo tác giả: “Yêu nước, trong truyền thống dân tộc thể hiện trước hết ở ý chí kiên cường, tinh thần bất khuất chống ngoại xâm để bảo vệ chủ quyền, khẳng định sự tồn tại của một quốc gia độc lập. Đó còn là tinh thần tự tôn, tự lực, tự cường dân tộc; là khát vọng về một quốc gia độc lập, tự do, giàu mạnh, nhân dân hạnh phúc”. Ý chí tự lực, tự cường của dân tộc còn được tác giả khai thác từ truyền thống yêu chuộng hòa bình, đó là kiên trì thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị. Tác giả đã đề xuất 03 nguyên tắc cơ bản để tiếp tục kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc đồng thời hoàn thiện hệ thống lý luận về đường lối đổi mới ở Việt Nam. Đó là: Một, xuất
- 14 phát từ nhu cầu thực tiễn của công cuộc đổi mới đất nước trong bối cảnh hiện nay để thẩm định, sàng lọc các giá trị truyền thống dân tộc; Hai, gắn kế thừa với đổi mới, bổ sung, phát triển, làm phong phú thêm nội dung của các truyền thống dân tộc; Ba, định hướng xây dựng, hình thành những giá trị mới theo xu thế thời đại, gắn kết với những giá trị toàn cầu, hội nhập quốc tế. Bài viết: Tư tưởng Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường của tác giả Bùi Đình Phong [100]. Bài viết đã đề cập đến một số nội dung về nguồn gốc hình thành tư tưởng về ý chí tự lực, tự cường của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Ý chí tự lực, tự cường Hồ Chí Minh được bắt nguồn từ nền tảng dân tộc- đó là lòng yêu nước, bản lĩnh khẳng định chủ quyền của dân tộc, niềm tự hào tự tôn dân tộc. Tác giả nhấn mạnh: “Hồ Chí Minh - người truyền cảm hứng cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ý chí tự lực tự cường, quyết chí ắt làm nên”. Ngay từ rất sớm, với tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn chúng ta phải chuẩn bị chu đáo, có kế hoạch cụ thể, rõ ràng để tránh bị động, thiếu sót mà dẫn tới sai lầm. Tác giả đặc biệt nhấn mạnh tới nội dung: “Với khát vọng phát triển đất nước, quan điểm chỉ đạo của Đại hội XIII là bảo đảm trên hết và trước hết lợi ích quốc gia - dân tộc. Tiếp tục phát triển nhanh và bền vững đất nước. Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh thời đại, nêu cao ý chí độc lập, tự chủ, phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực giá trị văn hóa và sức mạnh con người Việt Nam”. Cần đặc biệt phát huy vai trò của quần chúng nhân dân, xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện - nhất là giáo dục thế hệ trẻ. Bài viết: Chuẩn mực con người Việt Nam - Truyền thống và hiện đại của tác giả Lương Đình Hải [50]. Bài viết là tổng hợp những quan niệm về chuẩn mực và các yếu tố tác động đến sự hình thành chuẩn mực xã hội. Những chuẩn mực của con người Việt Nam trong truyền thống được thể hiện qua tinh thần yêu nước, dám xả thân vì đất nước; cần cù, chịu khó, yêu lao
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục - Đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
195 p | 499 | 221
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Thuyết tam tòng, tứ đức trong nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với phụ nữ Việt Nam hiện nay
174 p | 580 | 101
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống với việc hình thành và phát triển nhân cách cho sinh viên khu vực Tây Nguyên trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay
176 p | 310 | 92
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Giá trị đạo đức truyền thống dân tộc với việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay
177 p | 342 | 91
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Vai trò của nhà nước trong việc kết hợp giữa tăng trường kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái nước ta hiện nay
176 p | 275 | 83
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Phê phán quan điểm phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
155 p | 339 | 77
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhà nước với việc phát huy nội lực và ngoại lực trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
165 p | 246 | 55
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Phê phán quan điểm phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
27 p | 222 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn (CHDCND Lào) từ năm 1991 đến năm 2010
170 p | 158 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giá trị đạo đức truyền thống dân tộc với việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay
28 p | 184 | 19
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhà nước với việc phát huy nội lực và ngoại lực trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
27 p | 170 | 19
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Thuyết tam tòng, tứ đức trong nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với phụ nữ Việt Nam hiện nay
29 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống với việc hình thành và phát triển nhân cách cho sinh viên khu vực Tây Nguyên trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay
28 p | 174 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho giảng viên các trường chính trị tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay
177 p | 26 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 158 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Triết lý yêu nước Việt Nam và ý nghĩa của việc giáo dục triết lý đó cho sinh viên các trường đại học ở nước ta hiện nay
151 p | 12 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn (CHDCND Lào) từ năm 1991 đến năm 2010
12 p | 112 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn