intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sỹ Y học: Nghiên cứu khả năng cố định ổ gãy trên thực nghiệm và kết quả điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi người lớn bằng nẹp khóa

Chia sẻ: Angicungduoc6 Angicungduoc6 | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:187

60
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu khả năng cố định vững chắc ổ gãy đầu dưới xương đùi của nẹp khóa; trình bày kết quả điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi bằng kết hợp xương nẹp khóa. Mời các bạn cùng tham khảo luận án để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sỹ Y học: Nghiên cứu khả năng cố định ổ gãy trên thực nghiệm và kết quả điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi người lớn bằng nẹp khóa

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO      BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y HOÀNG NGỌC MINH NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CỐ ĐỊNH Ổ GÃY TRÊN  THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN  ĐẦU DƯỚI XƯƠNG ĐÙI NGƯỜI LỚN BẰNG NẸP KHÓA Chuyên ngành: Ngoại khoa Mã số: 9.72.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thái Sơn
  2. HÀ NỘI ­ 2020
  3. LỜI CẢM ƠN  Với tất cả lòng chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban   giám đốc Học viện Quân y; Phòng Sau đại học ­ Học viện Quân y, Bộ môn   ­ khoa Chấn thương – Chỉnh hình Bệnh viện Quân y 103 Học viện Quân y   đã tạo điều kiện để  tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án   này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban giám đốc; Phòng Kế hoạch   tổng hợp; Khoa Chấn thương – Chỉnh hình Bệnh viện Quân y 103, Bệnh   viện Đa khoa Saint Pault, Bệnh viện Đa khoa Đức Giang; Các thầy trong  Bộ  môn Cơ  học vật liệu và kết cấu ­ Viện cơ  khí Trường Đại học Bách  khoa Hà  Nội  đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án   này. Tôi xin bày tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc tới  PGS.TS. Nguyễn Thái Sơn,  người thầy đáng kính đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi hoàn thành luận án   này. Tôi vô cùng cảm  ơn thầy chủ  tịch hội đồng và các thầy trong hội   đồng đã phân tích, đóng góp những ý kiến quý báu cho luận án của tôi. Tôi chân thành cảm  ơn các thầy, các anh, các chị, các bạn đồng   nghiệp, bạn bè và gia đình tôi đã luôn động viên, cổ  vũ, giúp đỡ  tôi cả  về   tinh thần và vật chất trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án   này. Hà Nội, ngày 15 tháng 2 năm 2020
  4. Hoàng Ngọc Minh
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số   liệu, kết quả  trình bày trong luận án này là hoàn toàn trung thực và chưa   từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Luận án này không   trùng lặp với bất kỳ luận án nào khác. Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã   thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức trong nghiên cứu y sinh. Nếu có điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn ch ịu trách nhi ệm tr ướ c   pháp lu ật.                                                                                                                                                                 Hoàng Ngọc Minh                                                                                      
  6. MỤC LỤC  Trang phụ bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Các chữ viết tắt Danh mục hình Danh mục ảnh Danh mục bảng Danh mục đồ thị PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN Phần viết tắt Phần viết đầy đủ AO : Arbeitsgemeinschaft fur Osteosynthesefragen ASIF   : Association for the Study of Internal Fixation BN : Bệnh nhân BV : Bệnh viện BVQY : Bệnh viện Quân y CEK : Chèn ép khoang Cs ............................................................................................................. : Cộng sự CT ............................................................................................................. : Computer Tomography CTCH.............................................................: Chấn thương chỉnh hình
  7. DCCS : Dây chằng chéo sau DCCT : Dây chằng chéo trước DCP........................................................................................................... : Dynamic Compression Plate DCS........................................................................................................... : Dynamic Condylar Screw ĐDXĐ : Đầu dưới xương đùi ĐH : Đại học ĐM : Động mạch ĐNT : Đinh nội tủy ĐNTCC : Đinh nội tủy có chốt HSBA : Hồ sơ bệnh án HVQY : Học viện Quân y KCĐNV : Khung cố định ngoại vi KHX : Kết hợp xương LCP........................................................................................................... : Locking Compression Plate  LC – DCP....................: Limited Contact ­ Dynamic Compression Plate LISS.......................................................................................................... : Less Invasive Stabilization System  Phần viết tắt Phần viết đầy đủ LLC : Liên lồi cầu MIPO........................................................................................................ : Minimally Invasive Plate Osteosynthesis N : Nén N : Newton (lực)
  8. N.mm : Newton.milimet N/mm : Newton/millimet NCKH : Nghiên cứu khoa học NXB : Nhà xuất bản PTKHX : Phương tiện kết hợp xương PTV             : Phẫu thuật viên QĐND : Quân đội nhân dân TLC             : Trên lồi cầu TK               : Thần kinh TNGT : Tai nạn giao thông TNLĐ : Tai nạn lao động TNSH : Tai nạn sinh hoạt TP  HCM     : Thành phố Hồ Chí Minh ThS : Thạc sỹ Ts : Tiến sỹ U                  : Uốn X : Xoắn XN : Xét nghiệm YDHQS : Y Dược học Quân sự
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên hình Trang 
  10. DANH MỤC CÁC ẢNH Ảnh Tên ảnh Trang
  11. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang
  12. DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Đồ thị Tên đồ thị Trang 
  13. 13 ĐẶT VẤN ĐỀ Gãy đầu dưới xương đùi (gãy trên lồi cầu, liên lồi cầu, lồi cầu trong,  lồi cầu ngoài xương  đùi),  tỷ  lệ  khoảng 6% ­ 7% tổng số  các loại gãy  xương đùi, gãy trên lồi cầu và liên lồi cầu chiếm 70% các trường hợp  [1],  [2]. Gãy đầu dưới xương đùi: Do lực chấn thương năng lượng cao hay  gặp  ở  người trẻ  tuổi, nam giới (từ 20 – 35 tuổi), chủ yếu do tai nạn giao   thông  (> 50%) [1], [3], [4]. Lực chấn thương mạnh làm xương gãy phức tạp, có  nhiều tổn thương phối hợp tại chỗ  (cơ, dây chằng, bao hoạt dịch, mạch  máu, thần kinh....) và toàn thân [5], [6], [7]. Do lực chấn thương năng lượng  thấp thường gặp  ở người cao tuổi do ngã (kèm theo thưa – loãng xương),  điều trị liền xương cũng tương đối khó khăn [1], [8], [9], [10] .  Các phương pháp điều trị  gãy đầu dưới xương đùi gồm bảo tồn   hoặc phẫu thuật kết hợp xương. Nhược điểm điều trị  bảo tồn: Khó nắn  chỉnh hoàn hảo các di lệch, cố định không vững chắc, bất động lâu nên tỷ  lệ  biến chứng toàn thân và tại chỗ  cao.  Ưu điểm của phẫu thuật  kết hợp  xương: Nắn chỉnh ổ gãy xương hoàn hảo về giải phẫu, phục hồi lại tương  quan diện khớp giữa lồi cầu và mâm chày, cố  định xương gãy vững chắc,   tập vận động sớm, tránh được các biến chứng [8], [11]. Vì vậy các tác giả  trên thế  giới và trong nước đều thống nhất điều trị  gãy đầu dưới xương   đùi bằng phẫu thuật mở  ổ gãy nắn chỉnh và kết hợp xương. Các phương  pháp kết hợp xương được nghiên cứu và ứng dụng như: Đóng đinh nội tủy  có chốt (xuôi dòng hoặc ngược dòng từ gối lên) [12]; Kết hợp xương bằng  nẹp vít (nẹp vít thường, hai nẹp vít, nẹp góc liền khối 95 0, nẹp Dynamic 
  14. 14 Condylar Screw  (DCS), nẹp  ốp lồi cầu  đùi, nẹp khóa  đầu dưới xương  đùi...); Bằng khung cố  định ngoại vi trong gãy xưởng hở  phức tạp, đến   muộn, nhiễm trùng; Thay khớp gối khi bị tổn thương nặng hoặc di chứng   nặng nề. Tuy nhiên với các trường hợp gãy đầu dưới xương đùi phức tạp,  gần khớp, phạm khớp thì kết hợp xương bằng nẹp  ốp lồi cầu và gần đây  bằng nẹp khóa là lựa chọn hàng đầu, khắc phục được nhược điểm của các  loại phương tiện kết hợp xương khác [9], [11], [13]. Nẹp khóa có các  ưu  điểm vượt trội như: Hình dạng phù hợp giải phẫu xương   [14];  Ở  các lỗ  trên nẹp có ren khớp đường ren ở mũ các vít tạo thành liên kết vững chắc ,  giữ  được góc và trục của xương, phục hồi được diện khớp, chống lại  được di lệch chồng, gập góc, xoay; Các lực chịu tác động khi vận động sẽ  dàn đều đến các đinh vít nên tránh được hiện tượng tuột vít, bật nẹp như  khi kết xương bằng nẹp vít thông thường; kết hợp xương nẹp khoá tránh   được  tổn thương hệ  thống mạch máu màng xương quanh  ổ  gãy và hiện  tượng tiêu xương dưới nẹp [15], [16].  Mặc dù các tác giả trong nước đã báo cáo một số  kết quả khả quan   trong điều trị gãy đầu dưới xương đùi, nhưng dù kết hợp xương bằng nẹp  ốp lồi cầu đùi hay nẹp khóa vẫn có một tỷ lệ thất bại (cứng duỗi gối, liền   lệch, chậm liền xương, khớp giả…) [6], [11], [13]. Để  tìm hiểu rõ nguyên  nhân thất bại điều trị  phải đánh giá được khả  năng cố  định vững chắc  ổ  gãy xương sau mổ  của 2 loại nẹp này. Từ  đó đưa ra chương trình tập  luyện sau mổ  hợp lý, tránh các biến chứng gãy nẹp, bong nẹp, chậm liền  xương, khớp giả và di chứng hạn chế vận động khớp gối. Tuy nhiên, cũng   chưa có tác giả trong nước nghiên cứu một cách hệ  thống từ thực nghiệm   đến điều trị  về  khả  năng cố  định  ổ  gãy vững chắc của nẹp khóa. Vì vậy  chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm để  so sánh khả  năng cố 
  15. 15 định vững chắc của 2 loại nẹp ốp lồi cầu và nẹp khóa đầu dưới xương đùi  và đánh giá kết quả điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi của nẹp khóa, với  đề tài:          “Nghiên cứu khả năng cố định ổ gãy trên thực nghiệm và kết quả   điều trị  gãy kín đầu dưới xương đùi người lớn bằng nẹp khóa” nhằm  mục tiêu:  1. Xác định khả năng cố định vững chắc của nẹp khóa trên mô hình kết   hợp xương thử nghiệm. 2. Đánh giá kết quả điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi người lớn bằng   nẹp khóa, rút ra một số nhận xét về chỉ định và kỹ thuật. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ĐẦU DƯỚI XƯƠNG ĐÙI LIÊN QUAN ĐẾN   TỔN THƯƠNG VÀ KỸ THUẬT ĐIỀU TRỊ  1.1.1.  Đặc điểm giải phẫu xương Theo giải phẫu mô tả  đầu dưới xương đùi (ĐDXĐ) được tính từ  mặt khe khớp gối lên trên xương đùi 9 – 15cm. T rên lâm sàng ĐDXĐ tính  từ  khe khớp gối tới chỗ nối giữa hành xương và thân xương đùi, có hình   vuông, cong nhẹ ra sau.  Theo AO thì ĐDXĐ xác định trên phim chụp khớp   gối tư  thế  thẳng là hình vuông có cạnh bằng chiều ngang chỗ  rộng nhất  của lồi cầu đùi. Cách xác định giới hạn ĐDXĐ này được nhiều tác giả áp  dụng trong lâm sàng [17], [18] .  ­  Mặt trước lồi cầu trong và lồi cầu ngoài xương đùi nối với nhau  thành mặt khớp lõm tiếp xúc với mặt sau của xương bánh chè hay còn gọi  là 
  16. 16 diện ròng rọc [19].  Nhìn từ  phía trước, ta thấy rãnh ròng rọc khi đi xuống  đến mặt khớp ở phía dưới thì liên tục với hố liên lồi cầu (LLC) xương đùi,  còn hai sườn bên thì liên tiếp với hai lồi cầu xương đùi. Lồi cầu ngoài dày  hơn nhưng lại ngắn hơn lồi cầu trong xương đùi. Lồi cầu trong đi chếch ra  ngoài trục xương nhiều hơn so với lồi cầu ngoài xương đùi.  Lồi cầu trong xương đùi: Mặt trong có da mặt trước trong khớp gối  che phủ, có mỏm trên lồi cầu là nơi bám của dây chằng bên trong và củ cơ  khép là điểm bám tận của gân cơ  khép lớn. Mặt ngoài nhìn vào hố  LLC  xương đùi, có chỗ  bám của dây chằng chéo sau (DCCS). Mặt sau  ở  phía   trên có điểm bám của cơ sinh đôi trong [19], [20].  Lồi cầu ngoài xương đùi : Mặt trong nhìn vào hố LLC xương đùi, mặt ngoài  được da che phủ, có mỏm trên lồi cầu là nơi bám tận của dây chằng bên  ngoài.  Mặt sau có cơ sinh đôi ngoài và cơ khoeo [19], [20]. ­ Mặt sau 2 lồi cầu tròn và tách ra thành khe LLC. ­ Chiều cao của lồi cầu ngoài xương đùi và khoảng cách giữa bờ trước  bờ sau lồi cầu ngoài xương đùi là những mốc quan trọng cần xác định rõ khi  đặt nẹp để  kết hợp xương (KHX). Hố LLC xương đùi nằm giữa 2 lồi cầu  xương đùi và nằm bên dưới rãnh LLC xương đùi ở  phía trước là sụn khớp,  phía sau là rãnh LLC xương đùi là nơi bám của đây chằng chéo trước (DCCT)  và DCCS.  ­ Chiều rộng của lồi cầu đùi để ước lượng chiều dài của vít. ­ Góc và sự  nghiêng trước của lồi cầu trong xương đùi: Trên thiết  diện cắt ngang ĐDXĐ có dạng hình thang. Cạnh ngoài tạo một góc khoảng   10º   với   mặt   phẳng   đứng   dọc,   cạnh   trong   nằm   chếch   hơn   và  tạo   góc  khoảng 25º,   độ  dài cạnh trước ngắn hơn độ  dài cạnh trong. Cạnh phía  trước (đáy trên của hình thang) nghiêng vào trong 10º có lõm của rãnh ròng 
  17. 17 rọc, cạnh phía sau (cạnh đáy dưới của hình thang) rộng hơn phía trước và  có lõm của  hố LLC xương đùi [21], [22]. .  Hình 1.1.  Sơ đồ mô tả độ dốc hình thang đầu dưới xương đùi *Nguồn: theo Lindvall E.M., và cs (2012)  [22] Sự nghiêng trước của đáy trên không giống nhau ở từng người thậm   chí ngay ở một người thì cũng có thể không hoàn toàn giống nhau. Để  giữ  thẳng trục theo mặt phẳng dọc phải nắn chỉnh tốt xương gãy và đặt đúng  phương tiện KHX [21], [23]. ­ Lồi cầu xương đùi nhìn nghiêng có dạng hình elip, đoạn có kích  thước theo chiều trước sau vuông góc với trục giải phẫu xương đùi. ­ Mặt trước lồi cầu xương đùi có lõm ròng rọc liên quan với túi hoạt  dịch cơ tứ đầu đùi. Mặt sau có hố LLC xương đùi có diện khoeo hình tam  giác được giới hạn  bởi cạnh đáy là đường nối hai bờ trên của mặt sau hai   lồi cầu xương đùi và hai cạnh bên là hai ngành dưới của đường ráp xương   đùi. Điểm yếu của ĐDXĐ đó là vùng trên lồi cầu (TLC) xương đùi, là  khoảng chuyển tiếp t ừ  phần x ương c ứng sang ph ần x ương x ốp  ở  đầu  xương và khoang LLC xương đùi phía dưới rãnh ròng rọc. Xương bánh  chè như một cái nêm, qua đó lực chấn thương tác động từ mặt trước gối 
  18. 18 truyền tới rãnh ròng rọc gây gãy toác đôi ĐDXĐ, đây là một trong những   cơ chế chấn thương gây gãy ĐDXĐ thường gặp [7], [23].  1.1.2. Đặc điểm về phần mềm           + Hệ thống cơ ĐDXĐ [24]    ­ Mặt trước là cơ tứ đầu đùi, gồm cơ thẳng đùi nằm nông nhất, 3 cơ  rộng ngoài, rộng giữa và cơ  rộng trong lần lượt bám mặt ngoài, mặt giữa  và mặt trong xương đùi, tiếp xúc trực tiếp với xương đùi. Cơ  tứ  đầu đùi  ngăn cách với khoang sau của đùi bằng hai vách liên cơ  trong và liên cơ  ngoài. ­ Mặt sau gồm cơ nhị đầu đùi ở phía ngoài, cơ bán gân – cơ bán mạc   ở phía trong bám vào đầu trên xương chày và chỏm xương mác. Hai cơ sinh   đôi trong và cơ sinh đôi ngoài (cơ bụng chân cũng vậy) xuất phát từ nguyên  uỷ  nằm sát với diện khớp phía sau của lồi cầu trong và lồi cầu ngoài  xương đùi. Thớ cơ rộng trong và rộng ngoài chạy chéo như nan quạt, đường mổ  bên ngoài hay bên trong sẽ cắt ngang cơ, vì vậy đa số các PTV thường lựa   chọn đường mổ  trước trong hoặc trước ngoài đi qua vách giữa cơ  thẳng   đùi và cơ rộng, đường mổ này ít làm tổn thương các cơ. ­ Khi gãy ĐDXĐ: Đầu xương ngoại vi bị  kéo ra sau bởi cơ  sinh đôi  ngoài và cơ sinh đôi trong, đầu xương trung tâm thọc xuống dưới vào vùng  bao hoạt dịch cơ tứ đầu đùi [25]. Gãy xương ở vị trí này dễ làm tổn thương   bó mạch kheo, thần kinh (TK) hông to, túi bịt bao hoạt dịch của cơ tứ đầu  đùi. Hai đoạn tạo thành góc mở ra trước và ra ngoài, quai lồi ra sau [26].
  19. 19 Hình 1.2.  Các lực kéo gây di lệch    *Nguồn: theo Egol K.A., và cs (2015) [21] (Cơ tứ đầu – gây di lệch chồng ngắn ), (Các cơ khép ­ Varus ), (Cơ bụng chân ­ gập góc mở ra trước).   Chính vì di lệch phức tạp như vậy nên gãy ĐDXĐ khó nắn chỉnh, dễ  di lệch thứ phát khi cố định bằng bó bột. Đây chính là lý do khi gãy ĐDXĐ  đa số tác giả lựa chọn mổ KHX bên trong. + Mạch máu và thần kinh  ­Động mạch (ĐM) đùi nông chạy giữa dây chằng bẹn đến bờ sau lồi   cầu trong xương đùi đổi thành ĐM khoeo. ­ Dây TK hông to sau khi chạy  ở  giữa vùng sau đùi tới đỉnh khoeo  tách ra hai nhánh: Dây TK hông khoeo trong chạy theo hướng dây hông to   và theo đường phân giác của trám khoeo. Dây TK hông khoeo ngoài hay dây   mác chung chạy chếch ra ngoài nằm trên cơ  sinh đôi ngoài đi theo dọc bờ  trong cơ nhị đầu vòng quanh cổ xương mác để chạy vào cơ mác bên.  1.1.3. Trám khoeo
  20. 20 Trám khoeo được giới hạn bởi hai tam giác có chung đáy là tam giác  đùi và tam giác chày. Tam giác đùi có cạnh ngoài là phần dưới của cơ  nhị  đầu đùi, cạnh trong là cơ  bán gân  ở  nông và cơ  bán mạc  ở  sâu, TK hông  khoeo ngoài chạy dọc bờ trong cơ nhị đầu. Tam giác chày do phần trên các   cơ  sinh đôi trong và sinh đôi ngoài tạo nên.  Các thành phần đựng trong  trám khoeo gồm có: ĐM khoeo, Tĩnh mạch (TM) khoeo, TK hông khoeo  trong sắp xếp theo hình bậc thang từ tr ước ra sau t ừ trong ra ngoài.     Hình 1.3.  Giải phẫu mạch máu thần kinh gối *Nguồn: theo Wong M.K., và cs (2007) [27]   1­ ĐM Khoeo, 2­ TM Khoeo, 3­ TK hông to, 4­ TK hông khoeo ngoài,  5­ 6 ­ ĐM gối trên trong và ngoài, 7­8 ĐM gối dưới trong và ngoài,  9­ ĐM chày sau +ĐM khoeo: Là ĐM đùi chui qua vòng cung cơ  khép lớn ra phía sau  (đổi tên thành ĐM khoeo), chạy chếch xuống dưới, ra ngoài đến cung cơ 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0