intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn " Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu chè sang thị trường Mỹ "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

233
lượt xem
59
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trải qua chặng đường cải cách hơn 17 năm, từ một nước có nền kinh tế lạc hậu, chỉ lấy nông nghiệp làm trọng, Việt Nam mở rộng thị trường từng bước phát triển nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần, với cơ cấu kinh tế đa dạng. Trong xu thế hội nhập và phát triển của các nền kinh tế trên thế giới, Việt Nam đang từng bước khẳng định mình. Từ một quốc gia nghèo, liên tục thiếu ăn, mất mùa, Việt Nam đã vươn lên thành một quốc gia xuất khẩu nông sản thuộc loại lớn nhất thế giới về một số...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn " Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu chè sang thị trường Mỹ "

  1. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu chè sang thị trường Mỹ GVHD : THS NGUYỄN THANH BÌNH SVTH : LƯƠNG THỊ PHƯƠNG MAI 1
  2. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHÈ THẾ GIỚI VÀ TIỀM LỰC CUNG ỨNG CHÈ CỦA VIỆT NAM I. KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG CHÈ THẾ GIỚI ................................ .... 7 1. Tình hình tiêu thụ chè trên thị trường thế giới ...................................7 1.1. Dung lượng thị trường .......................................................7 1.2. Các nước sản xuất chè lớn nhất thế giới............................8 1.3. Các nước nhập khẩu chè lớn nhất ................................... 10 1.4. Công nghệ chế biến chè. ................................................... 11 1.5. Cơ cấu chè xuất khẩu ....................................................... 12 1.6. Giá cả ................................................................................ 13 2. Đặc điểm của thị trường tiêu thụ sản phẩm chè ............................... 15 II. TIỀM LỰC CUNG ỨNG CHÈ CỦA VIỆT NAM ................................ .. 17 1. Đặc điểm của chè và sản phẩm chè Việt Nam. ................................ 17 2. Vai trò của sản xuất chè trong nền kinh tế quốc dân ........................ 19 2.1. Tăng thu ngoại tệ .............................................................. 19 2.2. Quy hoạch vùng kinh tế và cân bằng hệ sinh thái ......... 19 2.3. Giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo ..................... 20 3. Tình hình sản xuất chè của Việt Nam .............................................. 21 3.1. Sản xuất............................................................................. 22 3.2. Tiềm lực cung ứng chè của Việt Nam .............................. 29 4. Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam trong những năm vừa qua ...... 31 4.1. Kim ngạch xuất khẩu ......................................................... 31 4.2. Phương thức xuất khẩu ................................................... 32 4.3. Chất lượng và cơ cấu chè xuất khẩu của Việt Nam ........ 33 4.4. Giá cả ............................................................................... 35 4.5. Thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam. .................... 36 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM SANG MỸ I. THỊ TRƯỜNG CHÈ CỦA MỸ VÀ CƠ HỘI CHO VIỆT NAM .............. 40 1. Khái quát chung thị trường Mỹ ....................................................... 40 1.1. Đặc điểm văn hóa-xã hội .................................................. 41 1.2. Đặc điểm kinh tế ............................................................... 42 1.3. Đặc điểm luật pháp........................................................... 44 2
  3. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38 2. Tình hình sản xuất xuất nhập khẩu chế biến chè của Mỹ ................. 45 2.1. Tình hình nhập khẩu chè ................................................. 45 2.2. Thị hiếu về chè của người tiêu dùng Mỹ ......................... 46 II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ ................................ ................................ ................................ .............. 47 1. Tình hình xuất khẩu chè sang thị trường Mỹ ................................... 47 1.1. Kim ngạch xuất khẩu ....................................................... 47 1.2. Phương thức xuất khẩu .................................................... 48 1.3. Cơ cấu và chất lượng chè xuất khẩu ............................... 51 1.5. Giá cả ................................................................................ 51 1.6. Các đối thủ cạnh tranh ..................................................... 52 2. Những tồn tại trong hoạt động xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường Mỹ....................................................................................................... 55 2.1. Những thành công ............................................................ 55 2.2. Những tồn tại, nguyên nhân............................................. 56 3. Một số doanh nghiệp cung cấp chè chủ yếu của Việt Nam .............. 63 3.1. Tổng công ty chè Việt Nam .............................................. 63 3.2. Công ty chè Phú Bền ........................................................ 66 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ I. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM SANG MỸ ........ 68 1. Triển vọng thị trường chè Mỹ.......................................................... 68 1.1 Dung lượng thị trường ...................................................... 68 1.2. Giá cả ................................................................................ 68 2. Quan điểm định hướng phát triển sản xuất và xuất khẩu của ngành Chè Việt Nam .................................................................................................... 69 3. Mục tiêu chủ yếu nhằm phát triển sản xuất và xuất khẩu chè từ nay đến năm 2005 .................................................................................................... 70 3.1. Mục tiêu chung ................................................................. 70 3.2. Mục tiêu xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường Mỹ .................................................................................................. 71 II. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM SANG MỸ ................................ ................................ ................................ .............. 72 A. GIẢI PHÁP VỀ PHÍA NGÀNH ................................ ................................ ..72 1. Giải pháp về sản xuất ...................................................................... 72 3
  4. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38 1.1. Quy hoạch vùng nguyên liệu ............................................ 72 1.2. Tăng cường công tác quản lý ........................................... 74 1.3. Thực hiện liên doanh liên kết để xuất khẩu sản phẩm ... 75 1.4. Thực hiện liên kết chặt chẽ bốn nhà trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè......................................................................................... 76 1.5. Thu hút vốn đầu tư. .......................................................... 77 2. Giải pháp duy trì và mở rộng thị trường................................ .............. 78 2.1. Tạo ra mặt hàng được ưa chuộng .................................... 80 2.2. Xây dựng thương hiệu đi đôi với bảo vệ thương hiệu .... 81 2.3. Xây dựng kênh phân phối rộng khắp .............................. 82 2.4. Đặt văn phòng đại diện .................................................... 83 2.5. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường ................... 84 3. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh ................................. 84 3.1. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm .............. 84 3.2. Tăng cường quảng cáo tiếp thị......................................... 87 3.3. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm .............................. 89 B. CÁC GIẢI PHÁP VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC ................................ .............. 90 1. Xúc tiến gia nhập WTO. .................................................................. 90 2. Hoàn thiện các văn bản pháp luật, nhất là về quản lý chất lượng và Hiệp định thương mại Mỹ ............................................................................ 91 2.1. Xây dựng và triển khai thực hiện hệ thống quản lý chất lượng .................................................................................................. 91 2.2. Đối với Hiệp định thương mại Việt-Mỹ........................... 92 3. Có chính sách hỗ trợ khuyến khích thoả đáng cho người trồng và xuất khẩu chè....................................................................................................... 92 3.1. Hỗ trợ tín dụng ưu đãi tạo thuận lợi cho xuất khẩu ...... 92 3.2. Chính sách trợ cấp và trợ giá nông sản ........................... 93 LỜI KẾT 4
  5. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trải qua chặng đường cải cách hơn 17 năm, từ một nước có nền kinh tế lạc hậu, chỉ lấy nông nghiệp làm trọng, Việt Nam mở rộng thị trường từng bước phát triển nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần, với cơ cấu kinh tế đa dạng. Trong xu thế hội nhập và phát triển của các nền kinh tế trên thế giới, Việt Nam đang từng bước khẳng định mình. Từ một quốc gia nghèo, liên tục thiếu ăn, mất mùa, Việt Nam đã vươn lên thành một quốc gia xuất khẩu nông sản thuộc loại lớn nhất thế giới về một số mặt hàng, đặc biệt là mặt hàng chè. Là một trong những mặt hàng nông sản có thế mạnh, từ lâu chè đã được coi là một cây trồng quan trọng có vị trí chiến lược đối với một số tỉnh miền núi và trung du Bắc Bộ. Việc phát triển cây chè sẽ đem đến cho các khu vực này những cơ hội mới để phát triển kinh tế. Chè khẳng định mình không chỉ bằng việc thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Mặc dù chưa phải là một thị trường nhập khẩu chè lớn của ngành chè Việt Nam nhưng với tiềm lực vốn có cộng với việc thực thi hiệp định Thương Mại Việt- Mỹ sắp tới, Mỹ hứa hẹn là một trong những đối tác quan trọng của ngành nông sản Việt Nam nói chung và của mặt hàng chè nói riêng. Chính vì những lý do này, em quyết định chọn “Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu chè sang thị trường Mỹ” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích chọn đề tài 5
  6. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38 Mục đích của đề tài này nhằm phân tích tình hình sản xuất và xuất khẩu chè của Việt Nam nói chung và tình hình xuất khẩu chè sang thị trường Mỹ nói riêng trên cơ sở đó hệ thống hoá những giải pháp đã và đang áp dụng. Hơn thế nữa, đề tài cũng góp phần đề xuất ra những giải pháp mới cho xuất khẩu chè của Việt Nam sang một thị trường đầy tiềm năng là Mỹ 3. Bố cục Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và danh mục các bảng biểu, khóa luận này được chia làm 3 phần như sau: Chương I: Tình hình sản xuất chè trên thế giới và tiềm lực cung ứng chè của Việt Nam. Chương II: Thực trạng xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường Mỹ. Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường Mỹ. Sau đây là nội dung chi tiết từng chương. 6
  7. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38 CHƯƠNG I TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHÈ THẾ GIỚI VÀ TIỀM LỰC CUNG ỨNG CHÈ CỦA VIỆT NAM I. KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG CHÈ THẾ GIỚI 1. Tình hình tiêu thụ chè trên thị trường thế giới 1.1. Dung lượng thị trường Chè là một đồ uống quen thuộc với rất nhiều quốc gia và ngày càng được ưa chuộng trên thế giới. Thị trường chè hiện nay rất lớn với dung lượng mỗi năm lên đến hàng triệu tấn. (Bảng 1) Bảng 1: Thị trường chè thế giới 5 năm từ 1997- 2001 (Đơn vị: Tấn) Năm Tấn 1997 1998 1999 2000 2001 3352895 3681555 3831553 3676505 3862807 Lượng tiêu thụ 1445376 1557275 1526630 1678729 1665833 Xuất khẩu 1371783 1460797 1450882 1500033 1541104 Nhập khẩu 3427109 3792750 3908772 3820001 3989646 Sản xuất Nguồn: www.fao.org.com (11h 54', 24/11/2003). Ta nhận thấy hơn 95% lượng chè sản xuất ra được tiêu thụ hết trên thế giới (cụ thể năm 1997: 97,83%; năm 1998: 97,07%; năm 1999: 98,02%; năm 2000: 96,24%; 2001: 96,82%). Tuy nhiên rõ ràng là, nhu cầu chè trên thế giới tăng chậm hơn so với mức tăng trưởng của sản xuất 7
  8. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38 chè thể hiện mức tiêu thụ/sản xuất giảm dần qua từng năm. Ngoài ra từ những số liệu trên cũng cho ta biết trong tổng sản lượng chè sản xuất ra trên thế giới từ năm 1997-2001 thì 57% dành cho tiêu thụ trong nước. Tiêu thụ chè thế giới trong 5 năm tăng 15,21%. Các nước tiêu thụ lớn như: Ấn Độ 50% sản lượng sản xuất; Trung Quốc: 70%; Anh: 200000 tấn/năm; Nga: 100000 tấn/năm. Tiếp theo là Mỹ, Aicập, Nhật Bản, Úc, Marốc, Hà Lan. ...Đây đồng thời cũng là những nước có diện tích sản xuất chè và sản lượng chè hàng năm vào bậc cao nhất của thế giới (xem bảng 2). Như vậy các nước sản xuất chè cũng là những nước tiêu thụ nhiều chè. Ngoài ra có thể kể đến một số nước như Irắc, Iran... tuy sản lượng chè không cao nhưng xét về mặt dung lượng thị trường hàng năm thì sản lượng chè trong nước chiếm khoảng 50%, còn số lượng nhập khẩu khoảng 50%. Hơn thế nữa, về mặt chủng loại chè thì đây cũng là những thị trường tiêu thụ tương đối dễ tính. 1.2. Các nước sản xuất chè lớn nhất thế giới Hiện nay diện tích chè trên thế giới khoảng 4.000.000 ha tăng 0.6%/năm. Năm nước có diện tích trồng lớn nhất bao gồm: Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanka, Thổ Nhĩ Kỳ và Inđônêxia chiếm 75% diện tích chè thế giới. Kể cả Kenya nữa thì sáu nước này chiếm tới 80% diện tích chè thế giới. Nước nhỏ nhất trong làng chè là Cameroon, trồng 1000 ha với mức độ tăng trưởng khoảng 3%/năm. (Nguồn: Tạp chí Người làm chè số 11/2003, tr. 30-31) Năm 2002, tổng sản lượng chè thế giới là khoảng 4,2 triệu tấn, trong đó châu Á chiếm 85% (12 nước), châu Phi 12% (12 nước), Nam Mỹ 3% (4 nước) 8
  9. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38 Trong vòng 10 năm qua, tổng sản lượng chè thế giới đã tăng 32%, trong đó tăng sản lượng do tăng diện tích là 5,5% và do tăng năng suất là 26,5%. Như vậy trong thời gian qua, cứ 6 tấn chè tăng lên thì 5 tấn là do tăng năng suất còn 1 tấn là do tăng diện tích trồng chè. (Nguồn: Báo cáo của FAO năm 2002) Số liệu dưới đây về sản xuất chè trên thế giới thời kỳ 1997- 2001 sẽ cho ta thấy một phần trong toàn cảnh sự phát triển của ngành chè thế giới trong một vài năm qua Bảng 2: Sản lượng chè thế giới (Đơn vị: Tấn) 1997 1998 1999 2000 2001 Tên nước 787000 836000 855000 835000 848000 Ấn Độ 636871 687675 696990 703673 721536 Trung Quốc 220722 294165 248700 236286 216778 Kenya 276861 280056 283760 305840 295090 Srilanka 153600 166800 161000 162100 163400 Indonexia 335698 343918 365800 337894 342775 Achentina 91200 82600 88500 85000 85000 Nhật Bản 52200 56600 70300 69900 82600 Việt Nam nước 872957 1044936 1138722 1084308 1234467 Các khác Cả thế giới 3427109 3792750 3908772 3820001 3989646 Nguồn: www.fao.org.com (10h30', 24/11/2003) Nước có sản lượng chè hàng năm cao nhất thế giới là Ấn Độ: 850000 tấn, chiếm gần 22,2% sản lượng chè của thế giới, tiếp đến là Trung Quốc (720000 tấn) chiếm 18% sản lượng thế giới, Achentina: 342000 tấn (chiếm 9
  10. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38 9%); Srilanka 296000 tấn (7,05%); Kenya: 235000 tấn (5,6%) và Inđônêxia: 167000 tấn (3,98%) Xét tốc độ tăng sản lượng thì thứ tự các nước lần lượt như sau: Kenya, Iran, Việt Nam, Trung Quốc, Indonexia. 1.3. Các nước nhập khẩu chè lớn nhất Nước có số lượng nhập khẩu chè lớn nhất thế giới là Nga, rồi đến Đài Loan, Pakistan, Anh và Mỹ. Năm nước này nhập khẩu 50% sản lượng chè xuất khẩu của toàn thế giới. Tuy nhiên trong những năm gần đây, vị trí của các nước này đang dần có sự thay đổi. Điều đó thể hiện rõ nét trong tình hình nhập khẩu của thế giới 6 tháng đầu năm 2003 (Bảng 3) Bảng 3: Danh sách các nước nhập khẩu chè 6 tháng năm 2003 Loại chè Quốc gia Đen Loại khác Xanh SL GT SL GT SL GT (tấn) (tấn) (tấn) (USD) (USD) (USD) 3486 3189116 3498 3931430 43 83226 Đài Loan 1229 1171379 54 52350 - - Nga 2007 1731524 3080 2934305 - - Pakistan 1173 891281 196 146306 - - Ba Lan 1121 1493530 - - - - Ấn Độ 1071 1053397 149 109134 - - Đức 825 883499 50 36104 - - Afghanistan 584 589527 - - - - Anh 867 1265354 - - - - Mỹ 730 530328 945 1249638 - - Nhật Bản 10
  11. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38 nước 4915 4289266 944 1152056 46 182684 Các khác 18007 16196920 8916 9611323 89 265950 Cả thế giới Nguồn: Báo cáo của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển thị trường (Hiệp hội chè Việt Nam) tháng 6/2003 Qua danh sách trên ta nhận thấy, Đài Loan đang dần thay thế Nga trở thành nhà nhập khẩu lớn nhất thế giới (chiếm 20% lượng xuất khẩu chè đen và 40% lượng xuất khẩu chè xanh của thế giới). Điều đó được giải thích là trong một vài năm vừa qua, Đài Loan đã đầu tư rất nhiều cho các dây chuyền chế biến chè xuất khẩu sang các thị trường các nước phát triển. Tiếp theo Đài Loan là Pakistan, Nga, Ấn Độ và Ba Lan. Tính riêng 10 nước có tên ở trên đã nhập khẩu số lượng chè đen chiếm 73% của thế giới (chiếm 73.5% về giá trị chè đen xuất khẩu) và 89,5% lượng chè xanh thế giới (chiếm 88% về mặt giá trị chè xanh được xuất khẩu). Những nước nhập khẩu chè lớn của thế giới cũng đồng thời là những thị trường tập trung trao đổi chè. Các thị trường này sử dụng phương pháp bán đấu giá và sử dụng đồng bảng Anh làm phương tiện thanh toán. Việc mua bán trao đổi chè trên thị trường chủ yếu dựa vào thông tin về thị trường chè do Hội mối chè Luân Đôn thông tin vào thứ Sáu hàng tuần. 1.4. Công nghệ chế biến chè. Chè tươi sau thu hái về phải trải qua một quá trình chế biến bao gồm nhiều công đoạn mới trở thành những sản phẩm bán trên thị trường. Tùy cách chế biến mà ta thu được những sản phẩm chè khác nhau, chẳng hạn chè đen hay chè xanh thu được sau một quá trình sơ chế như vò, cắt, sấy khô rồi phân loại, những loại chè cao cấp khác như chè ướp hương, 11
  12. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38 chè túi lọc, thì lại phải trải qua quá trình ướp hương, nghiền, đóng gói khá cầu kỳ phức tạp. Những công đoạn chế biến chè đó đòi hỏi cần có máy móc thiết bị cũng như bí quyết kỹ thuật và quyết định chất lượng sản phẩm chè. Đó chính là công nghệ chế biến chè. Máy móc hiện đại cùng với kinh nghiệm chế biến của nhà sản xuất sẽ làm nên sự khác biệt cho sản phẩm chè. Áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, ngành chế biến chè đã ngày càng tạo ra những sản phẩm cao như chè xanh đặc sản (chè xanh dẹt kiểu Nhật Bản, chè xanh Trung Quốc, chè xanh kiểu Hồng Kông...), chè đen các loại có tác dụng chống lại những bện do ô nhiễm môi trường, các loại chè túi lọc rất tiện lợi dùng trong các ngành công nghiệp hiện đại như hàng không, du lịch... 1.5. Cơ cấu chè xuất khẩu Nhìn chung mà nói, cơ cấu xuất khẩu chè trong những năm gần đây rất đa dạng về mẫu mã, chủng loại và chất lượng. Tuy nhiên có những loại chè sau được mua bán chủ yếu trên thị trường thế giới: Chè đen là loại chè chiếm phần trăm lớn nhất trên thị trường buôn bán chè thế giới, theo quy trình công nghệ OTD (orthordox). Nước chè đen có màu nâu đỏ, vị dịu, hương thơm nhẹ. Theo ước tính của các chuyên gia thế giới, hàng năm, khoảng 60% lượng chè tiêu thụ trên thế giới là chè đen chiếm giá trị khoảng 50%. Chè xanh là loại chè được sản xuất nhiều ở Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan và Việt Nam. Chè này được buôn bán nhiều thứ hai trên thị trường thế giới, chỉ sau chè đen, ước tính chiếm khoảng 18% về số lượng và 30% về giá trị buôn bán. Ngoài ra còn các loại chè khác như chè vàng (là trung gian của chè 12
  13. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38 đen và chè xanh) hay chè Ôlong, một loại chè đặc sản cùng rất nhiều loại chè khác là sản phẩm chế biến từ chè đen và chè xanh chẳng hạn như chè đen mảnh, chè hoà tan, chè túi, chè dược thảo, chè hoa tươi, chè hương. Những loại chè này cho dù không chiếm số lượng mua bán lớn nhưng lại đem lại giá trị cao cho nhà xuất khẩu do khẳng định được về mặt chất lượng, được người tiêu dùng đặc biệt ưa chuộng. Trong một vài năm tới, tỷ trọng xuất khẩu các loại chè này về mặt số lượng cũng như kim ngạch trên thế giới sẽ ngày một tăng lên. 1.6. Giá cả Giá chè nguyên liệu được lấy trên cơ sở giá của 3 thị trường đấu giá lớn của thế giới là Luân Đôn, Calcuta, Colombo chiếm 90% khối lượng chè nguyên liệu trao đổi của thế giới (Nguồn: Hội mối chè Luân Đôn tháng 6/2003). Nhìn chung trong những năm qua giá chè nguyên liệu không có sự biến đổi là mấy. Mặc dù cạnh tranh bằng giá ở thị trường thế giới có co hẹp ít nhiều, cạnh tranh về sản phẩm mới là yếu tố khá mạnh và phức tạp. Nhìn chung toàn thế giới một số năm qua, biến động giá chè chủ yếu vẫn do quan hệ cung cầu chi phối, hoặc là giá chè tăng do mất mùa. Ấn Độ là nước có giá xuất khẩu chè cao nhất thế giới (bình quân 2477 USD/ tấn), Nhật Bản một vài năm gần đây phát triển xuất khẩu chè cao cấp có giá bình quân 4000USD/tấn nhưng có sản lượng vô cùng nhỏ bé. Trong thời gian gần đây, giá chè đã có xu hướng giảm sút sau khi đạt mức kỷ lục cách đây 6 năm. Với nỗ lực khôi phục giá, tại cuộc gặp của tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc, các nhà sản xuất chè lớn như Ấn Độ, Srilanka, Kenya, Indonexia đã thống nhất loại bỏ sản lượng chè đen chất 13
  14. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38 lượng thấp với chỉ tiêu còn từ 3,2-3,4 triệu tấn. (Nguồn: Tạp chí Người làm chè số tháng 8/2003, tr. 31) Tuy nhiên vấn đề nổi lên ở đây với các nhà sản xuất chè trên thế giới là vấn đề tiêu thụ chứ không phải giá cả. Trong khi giá chè nguyên liệu không tăng nhiều thì giá chè cao cấp (chiếm khoảng 20%) lại tăng rất mạnh trong những năm gần đây (theo Tea Satistics), chẳng hạn: Chè đóng gói: tăng 142%; chè túi: tăng 109%; chè hoà tan: tăng 93%; chè xanh (bình quân): tăng 21%. Giá chè cũng có sự khác biệt trên từng thị trường phụ thuộc vào mức độ ưa thích người tiêu dùng trên thị trường đó cũng như tên tuổi của nhà xuất khẩu chè. Bảng 4 cho ta thấy tính phong phú trong các sản phẩm chè cũng như sự khác biệt về giá cả giữa những thị trường khác nhau. Cùng là loại chè đen tuy nhiên sản xuất ở các nước khác nhau, công đoạn chế biến khác nhau đã tạo nên những mặt hàng khác nhau rất nhiều về mặt giá trị: chẳng hạn chè đen OPA bán ở mức giá 700- 800 USD/tấn trong khi chè đen SC chỉ ở mức giá 290 USD/tấn; cũng như vậy, chè xanh thông thường giá chỉ ở mức khoảng 500 USD/tấn trong khi đó chè xanh đặc biệt giá 1180 USD/tấn, cũng có nơi như ở Đức, giá là 3800 USD/tấn chè xanh Bảng 4 : Đơn giá một số chủng loại chè tại các thị trường Chủng loại chè Đơn giá Thị trường Chủng loại chè Đơn giá Th ị (USD/tấn) (USD/tấn) trường Chè đen SC 290 Hà Lan Chè xanh 525 Chè đen Chè lài 2.200 Indonexia 545 Đài Loan Chè đen BPS Chè lên men 3.000 Iran 700 14
  15. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38 Chè sơ chế 2.000 Chè Oolong 2.600 Mỹ Chè đen Chè xanh 2.100 885 Chè đen Chè đen OPA1 760 1.350 Nga Đức Nhật Chè xanh 3.800 Chè xanh 1.300 Chè đen Chè đen OPA 800 690 Ba Lan Chè xanh đặc 1.180 Chè xanh 565 biệt Pakistan Campuchi Chè Lipton 1.200 Chè xanh A 1.278 loại 0,5kg/hộp a Chè đen OPA 770 Chè xanh A 1.220 loại 1 kg/hộp Các TVQ Arập TN Chè xanh 490 Broken Nguồn: Thông tin Thương Mại- Bộ Thương Mại số, 24/11/2003 tr.16 2. Đặc điểm của thị trường tiêu thụ sản phẩm chè  Tính thời vụ rõ nét Đặc điểm của một loại cây trồng như cây chè là dựa rất nhiều vào đặc điểm tự nhiên, như đất khí hậu, địa hình. Cây chè là một cây trồng dài ngày, thích hợp với địa hình đồi núi, trung du, khí hậu mát mẻ, ẩm ướt. Cây cho lá quanh năm nhưng xanh tốt nhất là vào các mùa mưa. Chính bởi vậy, cung chè phụ thuộc khá nhiều vào đặc điểm thời vụ của nó. Bằng cách chế biến chè như nghiền, vò cắt, sấy khô, người ta có thể bảo quản chè trong thời gian lâu hơn tuy nhiên điều đó cũng không làm thay đổi được tính chất này của nó.  Thị trường có cường độ cạnh tranh tương đối hoàn hảo 15
  16. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38 Hiện tại trên thế giới có khoảng 20 quốc gia tham gia sản xuất và xuất khẩu chè. Mặc dù đã hình thành một số thị trường chè tập trung và xuất hiện một số nhà sản xuất và chế biến chè có tên tuổi, thị trường chè nói chung vẫn là một thị trường tương đối tự do, nơi giá cả hình thành chủ yếu từ những cuộc đấu giá. Mặt khác do chè là một mặt hàng không thiết yếu, người ta uống chè hoàn toàn do thói quen và sở thích, bởi vậy không có sự độc quyền nào trong ngành này.  Thị trường bị chia cắt do hàng rào thuế quan và chính sách bảo hộ mậu dịch của các nước Cho đến nay mặc dù đã có sự cởi mở hơn trong chính sách thuế của các quốc gia phát triển để mở cửa thị trường nông sản nhưng những gì đạt được vẫn còn rất khiêm tốn. Mỹ và Tây Âu vẫn có những chính sách trợ giá nông nghiệp trong nước và chính sách thuế quan nhằm ngăn chặn hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài. Chè không phải là một ngoại lệ. Dưới đây là thuế nhập khẩu của một số nước đánh vào mặt hàng chè Bảng 5: Thuế nhập khẩu chè của một số nước trên thế giới năm 2002 Chè Xanh đóng gói Chè Đen Nước 6,4% (gói không quá 3g) 0% Mỹ 9% 5.6% Nhật Bản 0,8 euro/kg 0,8 euro/kg Nga 5.3% 5.3% Đài Loan 8.7% 7% Ấn Độ Trung bình 7,2% 5.4% Nguồn: Số liệu tổng kết của Vụ xuất nhập khẩu- Bộ Thương Mại năm 2002 Nhìn vào biểu thuế đánh vào mặt hàng chè của một số nước, ta có nhận xét là hầu hết các nước đều ưu tiên hơn cho việc nhập khẩu chè đen 16
  17. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38 (trừ Nga, Đài Loan các nước khác đều có mức thuế dành cho chè xanh đóng gói cao hơn chè đen từ 2- 6 %), mức thuế đánh vào chè xanh cao hơn chè đen trung bình là 1,8%. Trường hợp cá biệt như Mỹ, chè đen được miễn hoàn toàn thuế nhập khẩu trong khi thuế đánh vào chè xanh đóng gói vẫn ở mức cao là 6,4%. Ngoài những biện pháp thuế quan như trên chính phủ các nước còn đưa ra những biện pháp để thúc đẩy sản xuất chè trong nước như lập các quỹ bình ổn giá, trợ cấp phân bón và giống cho người trồng chè hay áp dụng hạn ngạch với mặt hàng chè nhập khẩu từ các nước khác. II. TIỀM LỰC CUNG ỨNG CHÈ CỦA VIỆT NAM 1. Đặc điểm của chè và sản phẩm chè Việt Nam. Cây chè là một loại cây công nghiệp lâu năm, đầu tư thấp, trồng một lần có thể cho thu hoạch nhiều năm, từ 30 đến 50 năm. Người ta trồng chè để lấy búp chè có một tum và 2-3 lá non. Từ lá chè tùy theo công nghệ chế biến sẽ cho ra các loại sản phẩm khác nhau như: chè xanh, chè đen, chè vàng, chè đỏ... Chè xanh khi pha nước có màu xanh, tươi và vàng sánh, vị chát đượm, hậu ngọt, có hương thơm tự nhiên, có mùi cốm nhẹ và mùi mật ong. Chè đen sản phẩm có màu tươi đỏ, vị chất dịu, hậu ngọt và hương thơm của hoa tươi quả chín. Các loại chè vàng, chè đỏ cũng như các loại chè trung gian khác cũng mang những đặc trưng tương ứng. Như vậy, muốn có sản phẩm có chất lượng cao thì từng đơn vị phải thực hiện đồng bộ và tuân thủ đúng quy trình công nghệ bắt đầu từ công đoạn hái, héo, diệt men cho tới vò, nghiền, cắt, lên men, sấy khô và sàng. Chè có nhiều vitamin có giá trị dinh dưỡng và bảo vệ sức khoẻ, có tác dụng giải khát, bổ dưỡng và kích thích hệ thần kinh trung ương, giúp tiêu hoá các chất mỡ, giảm được bệnh béo phì, chống lão hoá ... do đó nước 17
  18. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38 chè đã trở thành thứ nước uống của nhân loại. Ngày nay, hầu hết dân cư trên thế giới dùng nước chè làm nước uống hàng ngày. Một số nước uống chè thành tập quán và tạo ra được một nền văn hoá nguyên sơ là “văn hoá chè”. Chè có đặc trưng riêng so với các sản phẩm khác là nó có nguồn gốc hữu cơ. Trừ một số sản phẩm tiêu dùng trực tiếp dưới hình thức chè tươi của một số vùng thì nhu cầu về sản phẩm chè thông qua chế biến ngày càng tăng. Xã hội ngày càng văn minh, đòi hỏi về chè có chất lượng cũng tăng theo. Chè ngay từ khi thu hái về còn tươi, nếu để trong điều kiện bình thường dễ bị mốc, nhiễm khuẩn, sau khi tiến hành chế biến phải bảo quản hợp lý, bởi vì nguyên liệu chè dù rất thơm ngon song do chế biến, bảo quản không tốt sẽ làm giảm đi chất vốn có của chè. Chính vì vậy, chế biến đúng kỹ thuật và bảo quản tốt là yếu tố cơ bản để tránh làm mất phẩm chất của chè trước khi bán. Do đặc tính sinh học, chè cũng như các sản phẩm nông nghiệp khác được đưa ra thị trường có kích thước và kiểu dáng tự nhiên, trong khi nhu cầu của khách hàng đòi hỏi phải có sự tiện dụng và rất đa dạng. Điều đó đặt ra cho các nhà sản xuất, các nhà tạo giống phải thoả mãn được nhu cầu của khách hàng. Để đảm bảo cho sản phẩm chè lưu thông được trên thị trường đòi hỏi các nhà sản xuất chế biến phải tìm cách tạo ra những sản phẩm mới, sản phẩm có chất lượng, chủng loại phong phú, đảm bảo sản xuất có sức cạnh tranh cao. Việt Nam là một trong những nước có điều kiện khí hậu và đất đai thuận tiện cho cây chè phát triển. Do đó cây chè đã xuất hiện và được sử dụng từ lâu. Theo nhiều tài liệu cổ, cây chè đã từng có ở nước ta từ những 18
  19. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38 năm trước công nguyên. Tới nay, uống chè đã trở thành một tập tục và nhu cầu thiết yếu hàng ngày của nhân dân ta. 2. Vai trò của sản xuất chè trong nền kinh tế quốc dân Là một nước chủ yếu sản xuất nông nghiệp, việc phát triển sản xuất kinh doanh chè ở Việt Nam có ý nghĩa quan trọng với nền kinh tế quốc dân thể hiện qua các khía cạnh sau: 2.1. Tăng thu ngoại tệ Trong suốt mấy chục năm qua ở các tỉnh trung du và miền núi nước ta đặc biệt là các tỉnh trung du miền bắc, đã tìm tòi thử nghiệm rất nhiều loại cây khác nhau, song thực tế chỉ có cây chè là một trong số ít cây công nghiệp còn trụ lại được. Giờ đây cây chè đã khẳng định là cây có giá trị kinh tế giá trị cao tại Việt Nam. Chè không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn có giá trị xuất khẩu. Sản xuất và xuất khẩu chè mang lại lợi ích cả về mặt kinh tế và xã hội. Trong thời gian qua kim ngạch xuất khẩu chè ở nước ta không ngừng tăng lên trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm. Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu chè đạt 48 triệu USD (chiếm 0,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam), năm 2001 đạt 78 triệu USD (0,56% tổng kim ngạch xuất khẩu) và năm 2002 đạt 90 triệu USD (chiếm 0,6% tổng kim ngạch xuất khẩu). (Nguồn: Vụ XNK- Bộ TM năm 1998, 2001, 2002). Như vậy, xuất khẩu chè phần nào giúp chúng ta thu được ngoại tệ, đóng góp vào dự trữ ngoại tệ quốc gia làm cải thiện cán cân thanh toán, nâng cao vị thế hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế. 2.2. Quy hoạch vùng kinh tế và cân bằng hệ sinh thái Phát triển chè còn góp phần quan trọng vào quá trình phân bố lại lực lượng lao động giữa miền ngược và miền xuôi, xây dựng khu định 19
  20. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38 canh, định cư cho đồng bào các dân tộc. Phát triển chè là góp phần chuyển đổi nền kinh tế tự cung, tự cấp của đồng bào các dân tộc sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá phù hợp với kinh tế thị trường. Bà con các dân tộc nhờ có cây trồng mà ổn định nơi ăn, chốn ở, yên tâm với cuộc sống định canh định cư, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Ngoài ra, nhờ phát triển sản xuất chè, chúng ta khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai, khí hậu, lao động ở các vùng Trung Du, miền núi, góp phần đa dạng hoá cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam. Cây chè cũng góp phần phủ xanh đất trống đồi trọc, chống xói mòn, có bóng mát, có thể lấy gỗ, giúp bảo vệ môi trường, môi sinh, hiệu quả kinh tế do nó mang lại vào loại cao trong các cây công nghiệp hiện nay. 2.3. Giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo Vai trò của xuất khẩu chè không chỉ đơn thuần là hiệu quả kinh tế mà nó mang lại. Do có những đặc điểm riêng mà sản xuất và xuất khẩu chè đem lại nhiều lợi ích hơn so với các mặt hàng thông thường, đó là những lợi ích về mặt xã hội Nhờ xuất khẩu chè mà sản xuất chè phát triển, đã tạo công ăn việc làm cho hàng trăm nghìn lao động đặc biệt là lao động ở các khu vực trung du và miền núi, những vùng kinh tế còn kém phát triển giúp họ có thu nhập ổn định và cuộc sống ngày càng được cải thiện. Một ha chè trồng ở trên đất đồi cho năng suất 8-10 tấn/ha có giá trị cao hơn từ 1,2 đến 1,3 lần 1 ha lúa ở đồng bằng. Nếu được chăm sóc tốt cho năng suất 20-30 tấn/ha thì giá trị cao hơn từ 3 - 4 lần (Nguồn: Trung tâm Năng suất- Bộ NN và PTNT năm 2002). Ở nhiều tỉnh miền núi hiện nay, cây chè đã thay thế cây thuốc phiện, nó mang lại cơm no áo ấm cho đồng bào, vừa góp phần làm lành mạnh đời sống văn hoá tinh thần, giữ vững an ninh 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2