Luận văn cao học: Đánh giá hiệu quả của chế phẩm vi sinh Sagi Bio-1 trong xử lý chất lót chuồng nuôi gà tại Tam Dương - Vĩnh Phúc
lượt xem 22
download
Luận văn cao học "Đánh giá hiệu quả của chế phẩm vi sinh Sagi Bio-1 trong xử lý chất lót chuồng nuôi gà tại Tam Dương - Vĩnh Phúc" được thực hiện nhằm điều tra khảo sát tình hình chăn nuôi gia cầm và mức độ ô nhiễm môi trường tại 1 số xã có mật độ chăn nuôi gia cầm cao của huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, sử dụng chế phẩm vi sinh Sagi Bio-1 để bổ sung vào chất lót chuồng nuôi gà tại 1 số hộ chăn nuôi tại huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung luận văn để nắm bắt nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn cao học: Đánh giá hiệu quả của chế phẩm vi sinh Sagi Bio-1 trong xử lý chất lót chuồng nuôi gà tại Tam Dương - Vĩnh Phúc
- TRƯỜNG ĐAI HOC KHOA HOC ̣ ̣ ̣ ĐAI HOC THAI NGUYÊN ̣ ̣ ́ LUÂN VĂN CAO HOC ̣ ̣ ̣ ̣ Chuyên nganh: Công nghê sinh hoc ̀ Đê tai ̀ ̀: “Đánh giá hiệu quả của chế phẩm vi sinh Sagi Bio1 trong xử lý chất lót chuồng nuôi gà tại Tam Dương Vĩnh Phúc” Giao viên h ́ ướng dân: ̃ ̣ PGS. TS Tăng Thi Chinh ́ ̣ Hoc viên thực hiên ̣ : Bui Văn Công ̀ Lơp : ́ ̣ ̣ Công nghê sinh hoc – K5A
- Thai Nguyên 5, 2014 ́
- LỜI CAM ́ ƠN ̀ ̉ ̀ ́ ơn sâu săc t Tôi xin bay to long biêt ́ ới PGS. TS. Tăng Thi Chinh – ̣ ́ Trưởng phong Vi sinh vât môi tr ̀ ̣ ương Viên Công nghê môi tr ̀ ̣ ̣ ương. Ng ̀ ươì ̃ ̣ đa đinh h ương, h ́ ương dân va tao moi điêu kiên thuân l ́ ̃ ̀ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ ợi đê tôi hoan thanh ̉ ̀ ̀ ̣ ̣ luân văn cao hoc nay. ̀ Đông th ̀ ơi, tôi xin cam ̀ ́ ơn ThS. Nguyễn Thị Hòa và các cán bộ nghiên cứu, các bạn đồng nghiệp trong phòng Vi sinh vật môi trường Viện công nghệ môi trường đã giúp đỡ và có những góp ý bổ ích cho tôi khi thực hiện luận văn này. ́ ơn thây cô giao khoa Khoa hoc s Tôi xin cam ̀ ́ ̣ ự sông – Đai hoc Khoa ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ưng kiên th hoc đa trang bi nh ̃ ̃ ́ ưc, cung nh ́ ̃ ư tao moi điêu kiên cho tôi hoan ̣ ̣ ̀ ̣ ̀ thanh ch ̀ ương trinh hoc va th ̀ ̣ ̀ ực hiên luân văn. ̣ ̣ Cuối cùng, tôi xin chân thành cam ́ ơn gia đình và bạn bè đã luôn đông ̣ viên, giúp đỡ, tao moi điêu kiên cho tôi trong suôt th ̣ ̣ ̀ ̣ ́ ời gian qua. Do điều kiện thời gian va kiên th ̀ ́ ưc còn h ́ ạn chế, nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo cũng như các bạn để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. ́ ơn. Xin chân thành cam Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Học viên Bui Văn Công ̀
- MUC LUC ̣ ̣ Kêt Luân ́ ̣ ..................................................................................................66 LƠI CAM ĐOAN ̀ DANH MUC BANG ̣ ̉ DANH MUC HINH ̣ ̀ DANH MUC CH ̣ Ư VIÊT TĂT ̃ ́ STT Chữ viêt tăt ́ ́ ̣ Nôi dung 1 BOD ̣ Nhu câu oxy hoa sinh hoc ̀ ́ 2 COD ́ ̣ Nhu câu oxy hoa hoc ̀ ̉ ưc Liên H Tô ch ́ ợp Quôc vê l ́ ̀ ương thực va nông ̀ 3 FAO nghiêp̣ 4 EM ̣ ưu hiêu Vi sinh vât h ̃ ̣ 5 KH & CN ̣ Khoa hoc va công nghê ̀ ̣ 6 VK Vi khuân̉ 7 VSV Vi sinh vâṭ 8 XK ̣ ̉ Xa khuân 9 TCTK ̉ ̣ Tông cuc thông kê ́ 10 TCCP ̉ Tiêu chuân cho phep ́ 11 TCVN ̉ ̣ Tiêu chuân Viêt Nam 12 BNNPTNT ̣ ̣ ̉ Bô nông nghiêp phat triên nông thôn ́
- 13 TCN Tiêu chuẩn ngành 14 QCVN ̉ ̣ Quy chuân Viêt Nam 15 ĐC ́ ưng Đôi ch ́ 16 TN ̣ Thi nghiêm ́
- MỞ ĐẦU Đi cùng sự phát triển đô thị, phát triển công nghiệp, dịch vụ đời sống xã hội càng tăng thì nhu cầu lương thực, thực phẩm phục vụ phát triển con người ngày càng tăng, trong đó nhu cầu thịt trưng s ́ ưa tăng cao, t ̃ ất yếu thúc đẩy chăn nuôi phát triển mạnh mẽ. Thống kê năm 2013 của Cục Chăn nuôi, tổng đàn gia cầm ở Việt Nam khoảng 314,8 triệu con gia cầm và lượng chất thải là 22,52 triệu tấn. Trong quy trình nuôi gia cầm (gà thịt, gà đẻ trứng, gia cầm, chim cút…) ở quy mô hộ gia đình và trang trại (từ vài trăm con đến hàng chục nghìn con), các chủ trang trại phải sử dụng vỏ trấu hoặc mùn cưa lót nền chuồng, để giữ cho nền chuồng được khô và hạn chế sự ô nhiễm môi trường, chất lót chuồng thường nhiều gấp 4 5 so với lượng phân thải ra. Ở Việt Nam, các trang trại nuôi gia cầm thường nằm xen kẽ trong khu dân cư, nên chất thải chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường, tác động trực tiếp tới sức khỏe cộng đồng, làm giảm sức đề kháng của vật nuôi, tăng tỷ lệ mắc bệnh, năng suất không cao, hiệu quả chăn nuôi thấp. Mức độ nhiễm khuẩn trong môi trường không khí tại các khu vực chăn nuôi vượt từ 20 25 lần so với tiêu chuẩn về môi trường (TCN 10) của Bộ NNPTNT [4]. Hiện nay, việc sử dụng chế phẩm vi sinh vật để xử lý chuồng trại chăn nuôi cũng đã được áp dụng ở Việt Nam. Ví dụ như sử dụng chế phẩm vi sinh vật EM phun cho các trang trại chăn nuôi, có tác dụng làm giảm mùi hôi, ngăn chặn ruồi và các côn trùng có hại, tăng chất lượng sản phẩm... Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu và triển khai thử nghiệm mô hình sử dụng chế phẩm vi sinh vật (Balasa) để bổ sung vào chất lót chuồng nuôi lợn, gà (mô hình chăn nuôi sinh thái) đã mang lại hiệu quả về kinh tế và môi trường như: giảm sự phát sinh mùi, chất thải rắn và nước thải trong quá trình chăn nuôi.
- Trong nhiều năm qua phòng Vi sinh vật môi trường của Viện Công nghệ môi trường đã có nhiều kinh nghiệm trong việc nghiên cứu sản xuất và ứng dụng các chế phẩm vi sinh vật tuyển chọn ở Viêt Nam đ ̣ ể xử lý phế thải nông nghiệp, rác thải sinh hoạt và nước thải. Hiện nay, phòng đang nghiên cứu và hoàn thiện chế phẩm vi sinh Sagi Bio 1 để xử lý chất lót chuồng nuôi gia cầm cho các hộ nông dân. Việc đánh giá hiệu quả của chế phẩm Sagi Bio 1 trong xử lý chất lót chuồng nuôi gà có ý nghĩa rất quan trọng trong việc ứng dụng các sản phẩm khoa học vào thực tiễn. ́ vì vậy, tôi tiến hanh nghiên c Chinh ̀ ́ ực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu ưu th quả của chế phẩm vi sinh Sagi Bio 1 trong xử lý chất lót chuồng nuôi gà tại Tam Dương Vĩnh Phúc”. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá hiệu quả của chế phẩm vi sinh Sagi Bio 1 khi sử dụng để bổ sung chất lót chuồng nuôi gia cầm nhằm hạn chế phát sinh mùi hôi thối và ức chế các vi sinh vật trong chất thải chăn nuôi gia cầm, góp phần cải thiện môi trường nông thôn. Phát triển ứng dụng chế phẩm vi sinh Sagi Bio 1 vào xử lý ô nhiễm môi trường chuồng trại chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam. Nội dung nghiên cứu Điều tra khảo sát tình hình chăn nuôi gia cầm và mức độ ô nhiễm môi trường tại 1 số xã có mật độ chăn nuôi gia cầm cao của huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Sử dụng chế phẩm vi sinh Sagi Bio 1 để bổ sung vào chất lót chuồng nuôi gà tại 1 số hộ chăn nuôi tại huyện Tam Dương, tinh Vĩnh ̉ Phúc. Phân tích đánh giá chất lượng không khí chuồng nuôi (tổng vi khuẩn hiếu khí, sự phát sinh mùi H2S, NH3) giữa các chuồng nuôi gia cầm
- sử dụng chế phẩm vi sinh Sagi Bio 1 và không sử dụng chế phẩm vi sinh trong quá trình nuôi gia câm. ̀ Phân tích đánh giá sự biến động của các vi sinh vật hữu ích sử dụng để sản xuất chế phẩm Sagi Bio 1 (xạ khuẩn Streptomyces và vi khuẩn Lactobacillus) trong chất lót chuồng nuôi gia cầm giữa các chuồng nuôi gia cầm sử dụng chế phẩm vi sinh Sagi Bio 1 và không sử dụng chế phẩm vi sinh. Đánh giá sự biến động của các nhóm vi sinh vật gây bệnh bao gôm ̀ E.coli, Salmonella, Nấm mốc trong chất lót chuồng nuôi gia cầm giữa các chuồng nuôi gia cầm sử dụng chế phẩm vi sinh Sagi Bio 1 và không sử dụng chế phẩm vi sinh.
- PHÂN I. T ̀ ỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Hiện trạng chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 1.1.1. Hiện trạng chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam Chăn nuôi gia cầm là nghề chăn nuôi truyền thống ở Việt Nam, sản phẩm gia cầm, đặc biệt là thịt gà không chỉ là nguồn cung cấp thực phẩm có giá trị mà còn in đậm trong đời sống xã hội bởi một nền văn hóa ẩm thực với cả yếu tố tâm linh, nó được sử dụng nhiều trong những ngày giỗ, ngày tết và lễ hội. Với những lý do đó sản phẩm gia cầm luôn có vị trí trên thị trường tiêu thụ, đã góp phần thúc đẩy chăn nuôi phát triển, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người chăn nuôi. Mây năm tr ́ ở lai đây, chăn nuôi gia c ̣ ầm có sự phát triển khá nhanh, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm qua các giai đoạn có xu hướng tăng lên rõ rệt. Trong các loại gia cầm, gà là loại chính chiếm trên 75% tổng gia cầm. Bên cạnh đó, chăn nuôi một số loại gia cầm như ngan, vit cũng khá ̣
- phát triển. Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm vê gia câm khá l ̀ ̀ ớn và là yếu tố thúc đẩy sản xuất cua nganh nay phát tri ̉ ̀ ̀ ển [12]. Sản xuất chăn nuôi ở Việt Nam có 3 cách thức chăn nuôi chính: Chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ, chăn nuôi bán công nghiệp và chăn nuôi công nghiệp. Việt Nam với khoảng 73% dân số sống ở vùng nông thôn, phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn là một trong những mục tiêu được Đảng và Nhà nước hết sức chú trọng, trong đó có phát triển kinh tế hộ gia đình thông qua các hoạt động phát triển chăn nuôi. Theo báo cáo của 60/64 tỉnh, thành tính đến 1/10/2013 có tổng số 16.012 trang trại, trong đó miền Bắc có 6.101 trang trại, miền Nam có 9.911 trang trại. Chăn nuôi gia cầm chiếm 15,4% trang trại chăn nuôi [12]. Chăn nuôi gà trong giai đoạn 2008 – 2012 đạt 2,74% về số lượng con. Thống kê năm 2013 của Cục Chăn nuôi, cả nước có khoảng 8,5 triệu hộ chăn nuôi quy mô gia đình và 18.000 trang trại chăn nuôi tập trung. Với tổng đàn 314,8 triệu con gia cầm, trong đo đan ga ́ ̀ ̀ ̣ 231,8 triêu con (hinh 1.1) và h ̀ ơn 38 triệu con gia súc [34; 35]. 300 250 231.8 Số lượng gà (triệu con) 223.7 211.5 193.8 202.2 200 183.4 186.2 171.1 150 100 50 0 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Số lượ ng gà (triệu con) Hinh 1.1. Thông kê sô l ̀ ́ ́ ượng ga qua cac năm ̀ ́ ở Việt Nam 1.1.2. Hiện trạng chăn nuôi gia câm ̀ ở tỉnh Vĩnh Phúc
- (Theo số liệu của Cục thống kê tỉnh tại thời điểm 01/10 từ 2006 đến năm 2012; điều tra, khảo sát của Sở Nông nghiệp &PTNT tháng 9/2012 và tháng 01/2013) Số lượng và sản phẩm Tổng đàn gia cầm của tỉnh 8.566.600 con, trong đó sô l ́ ượng gà: 7.375.800 con chiếm 86,2% tổng đàn; số lượng thủy cầm (vịt, ngan, ngỗng): 1.190.800 con chiếm 13,8% tổng đàn (vịt có 988.900 con). Giai đoạn 20062010 đàn gia cầm liên tục tăng, bình quân 5,85%/năm; trong đó đàn gà đẻ tăng mạnh, năm 2010 đạt 1.690.000 con tăng 16,2% so với năm 2009; đến năm 2012 đàn gà đẻ đạt 2.497.780 con chiếm 33,8% tổng đàn gà. Sản lượng thịt gia cầm giai đoạn 20062010 tăng bình quân 11,5%/năm, năm 2012 đạt 22.183 tấn tăng so với năm 2011 là 6,5% (tăng 1.357 tấn). Sản lượng trứng gia cầm (20062010) tăng bình quân 20,3%/năm; năm 2012 đạt 333,7 triệu quả, tăng so với 2011 8,5% (tăng 26,3 triệu quả). Cơ cấu giống Các giống gà công nghiệp hướng thịt nuôi trên địa bàn tỉnh gồm: Isa, AA, 707, Cob 500, Ross 308,…là những giống được nhập từ các công ty trong nước, công ty liên doanh với nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Các giống gà công nghiệp hướng trứng chủ yếu là giống: Isa Brow và Ai cập. Các hộ chăn nuôi gà thả vườn dùng chủ yếu các giống lai mẹ Lương Phượng hoặc Tam Hoàng lai với bố Mía. Qui mô, phương thức, thức ăn chăn nuôi gia cầm Qui mô: Theo kết quả tổng điều tra về nông thôn, nông nghiệp & thủy sản tháng 7/2012 của Cục Thống kê cho thấy: Toàn tỉnh có 128.509 hộ
- có chăn nuôi gà. Trong đó hộ nuôi 119 con chiếm 29,47%; từ 2049 con chiếm 40,57;… Quy mô hô nuôi nuôi ga đ ̣ ̀ ược thê hiên ̉ ̣ ở hinh 1.2. ̀ 11.42% 1.27% 29.47% 1000 (con) 40.57% Hinh 1.2. Thông kê % sô l ̀ ́ ́ ượng quy mô hô nuôi ga tai tinh Vinh Phuc ̣ ̀ ̣ ̉ ̃ ́ + Gà đẻ qui mô từ 1.000 con trở lên có 1.177 hộ, trang trại; quy mô từ 3.000 con trở lên có 93 trang trại (trong đó có 59 cơ sở nuôi gà sản xuất con giống). + Gà thịt qui mô từ 1.0003.000 con/lứa có 64 hộ, trang trại; qui mô từ 5.000 con/ lứa trở lên có 59 trang trại. Chăn nuôi gà thả vườn đã phát triển ở nhiều hộ tại các xã trung du, miền núi, qui mô từ 500 con/lứa trở lên. Chiếm tỷ lệ khá lớn là chăn nuôi qui mô hộ gia đình từ vài chục con đến vài trăm con. Phương thức và thức ăn chăn nuôi: Đã có nhiều trang trại nuôi gà xây dựng chuồng kín có hệ thống làm mát, điều tiết nhiệt, sử dụng 100% thức ăn công nghiệp. Chăn nuôi vừa nhốt vừa kết hợp thả vườn và sử dụng thức ăn công nghiệp có kết hợp với sản phẩm nông nghiệp (ngô, thóc) theo từng giai đoạn. Chăn nuôi trong nông hộ, nhỏ lẻ sử dụng, tận dụng thức ăn là ngô, thóc. Vùng chăn nuôi
- Đã hình thành vùng chăn nuôi tập trung gà đẻ, gà thịt tại huyện Tam Dương, Tam Đảo (số lượng gà ở 2 huyện này chiếm 50,3% tổng đàn gà của tỉnh). Một số xã chăn nuôi gà trọng điểm như thi trân H ̣ ́ ợp Hoa, xã ̀ Thanh Vân (Tam Dương), xã Tam Quan (Tam Đảo) số lượng gà có thời điểm đạt trên 1 triệu con/xã. Khảo sát, thống kê của Sở NN&PTNT tháng 01/2013: Chăn nuôi gà đẻ qui mô 1.000 con trở lên ở Tam Dương có 661 hộ, trang trại; Tam Đảo có 132 hộ, trang trại; 2 huyện chiếm 73% tổng số hộ, trang trại nuôi gà đẻ có qui mô 1.000 con trở lên trong toàn tỉnh [36]. Hinh 1.3. Chuông nuôi ga siêu tr ̀ ̀ ̀ ưng nha chi Trân Thi Hoa, xa H ́ ̀ ̣ ̀ ̣ ̃ ướng Đao, Tam D ̣ ương Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ Giống: Một số giống gà đẻ, gà thịt cao sản đã được nuôi trong các trang trại. Chuồng trại, thiết bị: Hệ thống chuồng nuôi khép kín, có hệ thống làm mát; máng ăn, máng uống hiện đại đã được nhiều trang trại chăn nuôi gà đẻ, gà thịt ứng dụng. Quy trình chăn nuôi, phòng bệnh được thực hiện tốt ở các trang trại chăn nuôi có quy mô lớn (từ 1.000 con trở lên).
- * Đánh giá hiện trạng chăn nuôi gia cầm Tích cực + Tốc độ phát triển chăn nuôi gia cầm cao, liên tục nhiều năm cả về số lượng con, sản lượng thịt, trứng. + Nhiều giống mới cao sản về trứng, thịt được nhập nội, đưa vào sản xuất. + Cơ cấu đàn gia cầm đẻ chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng đàn gia cầm (gà đạt 33,8%). + Trang trại chăn nuôi gia cầm phát triển mạnh cả nuôi thịt và đẻ trứng; đã hình thành vùng chăn nuôi gà tập trung với số lượng lớn ở Tam Dương, Tam Đảo. + Chuồng trại, thiết bị hiện đại và nuôi công nghiệp đã được nhiều trang trại áp dụng; chăn nuôi gà thịt quy mô 1.000 con/hộ trở lên có xu hướng phát triển mạnh. Hạn chế + Chăn nuôi, sản xuất con giống gia cầm không có hệ thống (toàn tỉnh có 84 cơ sở chăn nuôi gia cầm bố mẹ, ấp nở; gà: 59 cơ sở, vịt: 25 cơ sở) nhưng chưa quản lý được chất lượng giống và phát triển tự phát. + Phát triển chăn nuôi gia cầm chưa có quy hoạch. + Nhiều hộ chăn nuôi chưa đầu tư được chuồng trại, thiết bị còn chắp vá và tận dụng. + Phòng, chống dịch bệnh không chủ động, quy trình chăn nuôi thiếu an toàn sinh học còn phổ biến. + Ô nhiễm môi trường do chăn nuôi gia cầm ngày càng tăng, chưa có biện pháp xử lý hiệu quả [36]. 1.1.3. Hiện trạng môi trường ở Tam Dương Vĩnh Phúc
- Tam Dương là huyện trung du của tỉnh Vĩnh Phúc. Vơi di ́ ện tích tự nhiên là 10.718,55 ha, dân số 95.964 người theo thông kê năm 2009 cua tinh ́ ̉ ̉ Vinh Phuc [37], ̃ ́ Những ngày đầu tái lập, huyện Tam Dương còn gặp muôn vàn khó khăn, thách thức do là huyện thuần nông. Kết cấu hạ tầng vừa thiếu, vừa yếu. Khi đó, cơ cấu kinh tế ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm tỷ trọng chủ yếu với 65,3%; Tiểu thủ công nghiệp chiếm 18,4%; Thương mại dịch vụ chỉ chiếm 18,4%. Đến nay, Tam Dương trở thành điểm sáng trong phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc và cả nước. Cơ cấu vât nuôi, cây tr ̣ ồng, được mạnh dạn chuyển đổi; nhân dân tích cực áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất. Huyện đa xây d ̃ ựng được 3 vùng chăn nuôi tâp trung v ̣ ới tông di ̉ ện ́ ̣ ̉ tích 50ha. Năm 2012, gia tri san xuât nganh chăn nuôi ́ ̀ ước đat 1000 ty đông, ̣ ̉ ̀ ̉ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ chiêm 68% tông gia tri san xuât nông nghiêp toan huyên, tăng 10% so v ́ ́ ̀ ơí ̀ ̉ ực, mui nhon trong phat triên chăn nuôi cua Tam D năm 2011. Va chu l ̃ ̣ ́ ̉ ̉ ương ́ ̉ ̉ ̣ vân la chăn nuôi gia câm. Đên nay, co thê khăng đinh Tam D ̃ ̀ ̀ ́ ương la huyên ̀ ̣ ́ ́ ượng gia câm l co sô l ̀ ớn nhât tinh (chiêm 1/3 tông đan gia câm toan tinh) ́ ̉ ́ ̉ ̀ ̀ ̀ ̉ [37]. Chăn nuôi ở Tam Dương đã giải quyết cho hàng ngàn lao động, nông dân có việc làm và thu nhập ổn định, nhiều gia đình từ nghèo khó đã trở thành nhưng h ̃ ộ giàu có thực sự. Tam Dương có nguồn thực phẩm phong phú, ổn định không những cung cấp cho việc tiêu dùng ở Vĩnh Phúc mà thực phẩm ở đây còn cung cấp tới cả thủ đô Hà Nội. Tam Dương là một huyện tuy không có nhiêu rác th ̀ ải độc hại phát sinh từ các khu công nghiệp, khu du lịch, nhưng vấn đề ô nhiêm môi tr ̃ ường tại huyện Tam Dương đã đến mưc báo đ ́ ộng. Ô nhiễm môi trường của Tam Dương chủ yếu phát sinh từ các mô hình kinh tế gắn liền với sản xuất, chế biến nông sản và đặc biệt là chăn nuôi gia súc, gia cầm. Năm 2013, toan Huy ̀ ện hiện có gần
- 190 trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm với quy mô lớn. Tổng số các trang trại hiện đang nuôi khoảng 3.000 con trâu; 89.000 con bò; 9.832 con lợn; 581.250 con gia cầm;... Bình quân một trang trại chăn nuôi có quy mô gần 60 đầu lợn và 2.200 con gia cầm. Một số hộ trang trại chăn nuôi có quy mô lớn trên địa bàn huyện như ông Phạm Quang Hải ở xã Kim Long nuôi 1.400 con lợn; ông Bùi Văn Chuyên nuôi 1.200 con lợn. Nhiều hộ nuôi trên 20.000 ̀ ặc dù chăn nuôi ở Tam Dương phát triển như vậy, nhưng chỉ có con ga. M hơn 10% số trang trại áp dụng mô hình biogas và lắng lọc, số còn lại xả thẳng chất thải rắn và lỏng ra môi trường. Chính vì không xử lý chất thải, nên các trang trại này gây ảnh hưởng đến cả môi trường không khí. Ngoài 190 trại chăn nuôi gia súc, gia cầm này, trên địa bàn huyện còn có hàng ngàn hộ dân chăn nuôi trong khu dân cư với quy mô nhỏ lẻ. Tất cả những hộ chăn nuôi nhỏ lẻ này đều không có hệ thống xử lý chất thải, làm ô nhiễm môi trường trong khu dân cư [36]. Trên địa bàn toàn huyện mới chỉ có 30% số hộ chăn nuôi dân đăng ký thu gom, xử lý rác thải, 90% các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm không chịu đầu tư hệ thống xử lý chất thải. Công tác quy hoạch khu vực chứa và sử dụng rác thải còn nhiều bất cập. Dịch vụ vệ sinh môi trường còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu xử lý rác thải tại địa phương. Bên cạnh đó, ý thức của người dân về bảo vệ môi trường còn yếu, hiện tượng xả rác thải bừa bãi, xác súc vật chết ra các kênh mương… còn phổ biến. Theo kết quả khảo sát năm 2010 tại một số xã có nhiều hộ chăn nuôi đã được Chi cục Thú y tỉnh công bố, nồng độ khí NH3, H2S có trong không khí tại một số nơi đã cao hơn mức cho phép từ 1 – 2,3 lần, độ nhiễm khuẩn coliform cao hơn gấp 3,2 lần TCCP; nước thải nhiễm E. Coli và tỷ lệ số mẫu nước thải nhiễm trứng giun cao. Hàm lượng COD trong nước
- thải từ 314 – 542mg/l, cao hơn giới hạn cho phép từ 1,57 – 2,71 lần, hàm lượng BOD từ 182,5 – 406,4mg/l vượt TCCP từ 1,22 – 2,7 l ần. Th ực t ế, do chưa thực hiện tốt công tác bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường nên tình hình dịch bệnh đã xảy ra ở nhiều huyên, đ ̣ ịa phương trong tỉnh như dịch tai xanh ở lợn tai huyên Tam Đao; d ̣ ̣ ̉ ịch cúm gia cầm ở huyên Tam D ̣ ương; ̣ ở môm long mong dich l ̀ ́ ở xa Hông Phong (Lâp Thach);… [29; 37]. ̃ ̀ ̣ ̣ Với sự vào cuộc quyết liệt của các cấp chính quyền và các ngành chức năng, trong công tac bao vê môi tr ́ ̉ ̣ ương, đăc biêt la giam ô nhiêm môi ̀ ̣ ̣ ̀ ̉ ̃ trương trong nganh chăn nuôi. Cung v ̀ ̀ ̀ ơi th ́ ực tê ô nhiêm tai cac lang, xa n ́ ̃ ̣ ́ ̀ ̃ ơi ́ ̣ cac hô chăn nuôi đang sinh sông. Nên h ́ ộ chăn nuôi hiên nay đã co thay đ ̣ ́ ổi nhận thức về tác hại của tình trạng ô nhiễm môi trường. ̣ ́ ương pháp sử dụng chế phẩm sinh học thân thiện Hiên nay, cac ph với môi trường trong xử lý chất thải chăn nuôi. Ngoài việc tạo ra nguồn phân bón hữu cơ dồi dào cho phát triển nông nghiệp, hạn chế nguồn sâu bệnh, tái chế các chất phế thải nông nghiệp thành phân bón còn góp phần giảm chi phí sản xuất. Được khuyến cáo sử dụng rộng rãi trong cộng đồng, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững [29]. 1.2. Các vấn đề môi trường trong chuồng trại chăn nuôi gà 1.2.1. Thành phần chất thải chăn nuôi Phân Phân là sản phẩm loại thải của quá trình tiêu hoá của gia súc, gia cầm bị bài tiết ra ngoài qua đường tiêu hóa. Phân gia súc, gia cầm là sản phẩm dinh dưỡng tốt cho cây trồng hay các loại sinh vật khác như cá, giun… Thành phần hoá học của phân bao gồm: Các chất hữu cơ gồm các chất protein, carbonhydrate, chất béo và các sản phẩm trao đổi của chúng. Các chất vô cơ bao gồm các hợp chất khoáng (đa lượng, vi lượng).
- Nước: là thành phần chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 65 – 80% khối lượng của phân. Do hàm lượng nước cao, giàu chất hữu cơ cho nên phân là môi trường tốt cho các vi sinh vật phát triển và phân hủy các chât́ hữu cơ tạo nên các sản phẩm có thể gây độc cho môi trường. Dư lượng của thức ăn bổ sung cho gia súc, gồm các thuốc kích thích tăng trưởng, các hormone hay dư lượng kháng sinh… Các men tiêu hóa của bản thân gia súc, chủ yếu là các men tiêu hóa sau khi sử dụng bị mất hoạt tính và được thải ra ngoài… Các mô và chất nhờn tróc ra từ niêm mạc đường tiêu hoá. Các thành phần tạp từ môi trường thâm nhập vào thức ăn trong quá trình chế biến thức ăn hay quá trình nuôi dưỡng gia súc. Các yếu tố gây bệnh như các vi khuẩn, ký sinh trùng bị nhiễm trong đường tiêu hoá gia súc hay trong thức ăn [9]. Bảng 1.1. Thành phần hóa học của phân gia súc, gia cầm Thành phần hóa học Loại vật nuôi (% trọng lượng vật nuôi) Nitơ tổng số Phospho tổng số Bò sữa 0,38 0,10 Bò thịt 0,70 0,20 Cừu 1,00 0,30 Gia cầm (gà) 1,20 1,20 Ngựa 0,86 0,13 Nguồn: Ngô Kế Sương và Nguyễn Lân Dũng, 1997 Trong phân còn chứa nhiều loại vi sinh vật và ký sinh trùng kể cả có lợi và có hại. Trong đó, các vi khuẩn thuộc loại Enterobacteriacea chiếm đa số với các loài điển hình như E.coli, Samonella, Shigella, Proteus,… Nước tiểu Nước tiểu gia súc, gia cầm là sản phẩm bài tiết của con vật, chứa đựng nhiều độc tố, là sản phẩm cặn bã từ quá trình sống của gia súc, khi
- phát tán vào môi trường có thể chuyển hoá thành các chất ô nhiễm gây tác hại cho con người và môi trường. Thành phần chính của nước tiểu là nước, chiếm 99% khối lượng. Ngoài ra một lượng lớn nitơ (chủ yếu dưới dạng urê) và một số chất khoáng, các hormone, creatin, sắc tố, axit mật và nhiều sản phẩm phụ của quá trình trao đổi chất của con vật... Thành phần nước tiểu thay đổi tùy thuộc loại gia súc, gia cầm, tuổi, chế độ dinh dưỡng và điều kiện khí hậu. Trong tất cả các chất có trong nước tiểu, urê là chất chiếm tỷ lệ cao và dễ dàng bị vi sinh vật phân hủy trong điều kiện có oxy tạo thành khí amoniac gây mùi khó chịu. Amoniac là một khí rất độc và thường được tạo ra rất nhiều từ ngay trong các hệ thống chuồng trại, nơi lưu trữ, chế biến và trong giai đọan sử dụng chất thải. Tuy nhiên nếu nước tiểu gia súc, gia cầm được sử dụng hợp lý hay bón cho cây trồng thì chúng là nguồn cung cấp dinh dưỡng giàu nitơ, photpho và các yếu tố khác ở dạng dễ hấp thu cho cây trồng. Nước thải Nước thải chăn nuôi là hỗn hợp bao gồm cả nước tiểu, nước tắm gia súc, rửa chuồng. Nước thải chăn nuôi còn có thể chứa một phần hay toàn bộ lượng phân được gia súc, gia cầm thải ra. Nước thải là dạng chất thải chiếm khối lượng lớn nhất trong chăn nuôi. Thành phần của nước thải rất phong phú, chúng bao gồm các chất rắn ở dạng lơ lửng, các chất hòa tan hữu cơ hay vô cơ, trong đó nhiều nhất là các hợp chất chứa nitơ và photpho. Nước thải chăn nuôi còn chứa rất nhiều vi sinh vật, ký sinh trùng, nấm, nấm men và các yếu tố gây bệnh sinh học khác. Do ở dạng lỏng và giàu chất hữu cơ nên khả năng bị phân hủy vi sinh vật rất cao. Chúng có thể tạo ra các sản phẩm có khả
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn cao học QTKD: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Viễn thông Nam Định
137 p | 2634 | 1217
-
Luận văn cao học: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH JABIL Việt Nam đến năm 2017
90 p | 342 | 126
-
Luận văn: Phương pháp đánh giá hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội của dự án xây dựng_Ứng dụng dự án xây dựng tổ hợp nhà cao tầng của công ty xây dựng công trình văn hóa
71 p | 168 | 64
-
Luận văn:PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT TRANG TRÍ NỘI THẤT LỢI PHÁT TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2015”
62 p | 234 | 63
-
Luận văn:Phân tích đánh giá quá trình đàm phán ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Trường Nghiệp
119 p | 317 | 49
-
Luận văn Thạc sĩ: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
134 p | 232 | 47
-
LUẬN VĂN: Phân tích, đánh giá nguyên nhân, tác động của cuộc khủng hoảng đến thế giới, khu vực và đặc biệt là Việt nam
42 p | 144 | 45
-
Luận văn cao học: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam
94 p | 220 | 42
-
Luận văn Cao học: Nghiên cứu, ứng dụng chế phẩm vi sinh Sagi Bio trong xử lý chất lót chuồng nuôi gà tại Vĩnh Phúc
27 p | 173 | 29
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Đánh giá khả năng cải thiện chất lượng nước của nhóm vi khuẩn chuyển hóa đạm trong hệ thống ương tôm sú (penaeus monodon)
89 p | 162 | 29
-
Luận văn:Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Đông Quế Sơn - Tỉnh Quảng Nam
26 p | 143 | 29
-
Luận văn:PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN IN TRƯƠNG THÀNH CÔNG ĐẾN NĂM 2015 VÀ KHUYẾN NGHỊ
42 p | 137 | 26
-
Luận văn Phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự án quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của các cơ sở sản xuất kinh doanh
72 p | 156 | 19
-
Báo cáo luận văn cao học: Tác động của quá trình chuyển vùng lên chất lượng thoại trong WiMAX di động
30 p | 151 | 15
-
Luận văn: Phân tích đánh giá các hoạt động quản lý và kinh doanh của về công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội
24 p | 127 | 10
-
Luận văn: Nhận xét, đánh giá về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức hạch toán kế toán tại công ty Tây Hồ
46 p | 125 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ: Đánh giá nhận thức, thái độ, hành động về học chế tín chỉ của sinh viên trường Đại học Hải Phòng
127 p | 38 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn