LUẬN VĂN: Chế độ hạch toán thuế GTGT ở Việt Nam
lượt xem 16
download
Ngày nay xu hướng thế giới đang dần trở nên “phẳng” và quá trình toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ . Cùng với xu thế chung nước ta đang trong quá trình thúc đẩy việc tham gia sâu hơn vào nền kinh tế trong khu vực và thế giới .Các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại phát triển không thể đi ngoài xu thế đó. Thuế giá trị gia tăng là nguồn thu quan trọng và đảm bảo khoảng 20%-25% trong cơ cấu thu của ngân sách nhà nước, nó đảm bảo khuyến khích đầu tư phát...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Chế độ hạch toán thuế GTGT ở Việt Nam
- LUẬN VĂN: Chế độ hạch toán thuế GTGT ở Việt Nam
- Lời Mở Đầu Ngày nay xu hướng thế giới đang dần trở nên “phẳng” và quá trình toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ . Cùng với xu thế chung nước ta đang trong quá trình thúc đẩy việc tham gia sâu hơn vào nền kinh tế trong khu vực và thế giới .Các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại phát triển không thể đi ngoài xu thế đó. Thuế giá trị gia tăng là nguồn thu quan trọng và đảm bảo khoảng 20%-25% trong cơ cấu thu của ngân sách nhà nước, nó đảm bảo khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, đặc biệt là khuyến khích xuất khẩu. Loại thuế này đơn giản hoá chính sách và tăng cường tính trung lập của thuế.Thuế giá trị gia tăng là một công cụ rất hữu hiệu của chính phủ nhằm điều tiết nền kinh tế , phù hợp với quá trình Việt Nam đang hội nhập với khu vực và thế giới. Thực tế, luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) được áp dụng phổ biến và từ rất sớm trên thế giới , điều này cho thấy tính ưu việt của thuế giá trị gia tăng , điều này còn thể hiện sự phát triển của một nền sản xuất , đòi hỏi cần phải có một chính sách thuế thích hợp để luôn thúc đẩy sản xuất .Tại Việt Nam , thuế giá trị gia tăng(GTGT)được chính thức áp dụng rộng rãi trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế từ ngày 1/1/1999 . Sau gần tám năm thực hiện , luật thuế GTGT đã góp phần to lớn vào sự phát triển của đất nước: Khuyến khích đầu tư nước ngoài, mở rộng, khuyến khích và phát triển xuất khẩu, thúc đẩy và phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu ổn định và ngày càng tăng của ngân sách nhà nước . Tuy nhiên , trong quá trình thực hiện và quản lý thuế GTGT ở nước ta trong những năm vừa qua vẫn phát sinh nhiều vấn dề bất cập, đặc biệt là việc lợi dụng các kẽ hở của luật thuế GTGT mà các doanh nghiệp đã dùng nhiều thủ đoạn để trốn thuế , tránh thuế, sử dụng chứng từ, hoá đơn giả để hợp thức hoá GTGT đầu vào.Thậm chí lợi dụng sự ưu đãi của nhà nước, đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá để xuất khẩu thì được hoàn thuế GTGT đầu vào, nhiều doanh nghiệp đã làm hồ sơ giả để được hoàn thuế, những thủ đoạn trên đã làm cho nhà nước thất thoát hàng tỷ đồng và ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý thuế ở Việt Nam. Do đó cùng với việc tiếp tục phát huy những kết quả tích cực mà luật thuế GTGT đạt được chính phủ cần phải tiếp tục
- sửa đổi bổ sung và hoàn thiện hơn nữa để phát huy hết những ưu điểm của thuế GTGT. Xuất phát từ ý nghĩa, và tầm quan trọng của thuế giá trị gia tăng trong nền kinh tế hiện nay cho thấy công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam là vô cùng quan trọng. Nộp thuế là nghĩa vụ của tất cả doanh nghiệp đối với nhà nước, do đó mỗi doanh nghiệp phải nắm chắc về luật thuế giá trị gia tăng và nhận thức rõ về tầm quan trọng của công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng. Do đó đề tài bàn về bàn về chế độ hạch toán thuế GTGT ở Việt Nam là đề tài có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn nhằm góp phần phát huy và hoàn thiện thuế GTGT tại Việt Nam.
- phần I : Nội Dung. CHƯƠNG I : Lí luận chung về thuế giá trị gia tăng. I. Khái quát sự ra đời và phát triển của thuế GTGT. Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT tiếng anh là Value Added Tax (VAT) là loại thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch phát sinh trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng.Thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều quốc gia, đến nay đã có trên trăm nước áp dụng thuế GTGT, chủ yếu là các nước Châu Phi, Châu Mỹ la tinh, các nước trong khối cộng đồng châu Âu (EC) và nhiều nước Châu á. Một số nước sử dụng thuế GTGT không chỉ để thay thế các loại thuế gián thu với nhiều nhược điểm mà còn nhằm tăng thu cho ngân sách Nhà nước (như Chi lê,...) Một số nước còn lại cọi loại thuế này như một nguồn thu mới, cho phép giảm hoặc huỷ bỏ một số loại thuế khác. Rất nhiều cuộc tranh luận ở Mỹ về thuế GTGT, cho phép giảm thuế suất thuế thu nhập cá nhân, giảm thuế đánh trên quỹ lương... vì thực chất thuế GTGT là loại thuế đánh vào tiêu dùng, nói cách khác là động viên từ thu nhập cá nhân hoặc của gia đình khi sử dụng thu nhập cho nhu cầu chi tiêu cho gia đình. Sự phổ biến của việc áp dụng thuế GTGT trên thế giới là nhờ vào tính ưu việt của loại thuế này và việc vận dụng vào Việt Nam là một đòi hỏi mang tính tất yếu khách quan. Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 10 đã nêu ra một số hướng xây dựng một hình thức GTGT phù hợp với đặc điểm của Việt Nam và thông lệ quốc tế. Thuế GTGT ra đời ở Việt Nam là nhằm thay thuế doanh thu vốn đã phổ biến song trong điều kiện mới của đất nước ta lại bộc lộ quá nhiều nhược điểm. Đây là một sắc thuế tương mới đối với nước ta nên sự hiểu biết trong nhân dân còn khá hạn chế dẫn tới nhận khác nhau về bản chất của thuế GTGT. II, Thuế giá trị gia tăng (GTGT). 1, Khái niệm giá trị gia tăng và thuế GTGT. Giá trị gia tăng là khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Được gọi là thuế giá trị gia tăng vì thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất – kinh doanh, và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuôí cùng. Về bản chất , thuế GTGT do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán. Do vậy, thuế GTGT là một loại thuế gián thu. Thuế giá trị giá tăng là loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng. 2. Đối tượng nộp thuế GTGT Đối tượng nộp thuế GTGT: Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hỡnh thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm: - Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước và Luật Hợp tác xó; - Cỏc tổ chức kinh tế của tổ chức chớnh trị, tổ chức chớnh trị - xó hội, tổ chức xó hội, tổ chức xó hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác; - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không thuộc các hỡnh thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; - Cá nhân, hộ gia đỡnh, nhúm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng Hàng hóa, dịch vụ dưới đây không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng:
- 1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất và bán ra; 2. Sản phẩm muối; 3. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu đó chịu thuế tiờu thụ đặc biệt; 4. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được mà cơ sở có dự án đầu tư nhập khẩu để làm tài sản cố định theo dự án đó; 5. Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất; 6. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê; 7. Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư; 8. Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm học sinh; bảo hiểm vật nuôi, cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh; 9. Dịch vụ y tế; 10. Hoạt động văn hoá, triển lóm và thể dục thể thao khụng nhằm mục đích kinh doanh; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; phát hành và chiếu phim nhựa, phim vi-đi- ô tài liệu; 11. Dạy học, dạy nghề: dạy văn hóa, ngoại ngữ, tin học, dạy múa, hát, hội hoạ, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao, nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trỡnh độ văn hoá, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp cho mỗi người 12. Phát sóng truyền thanh, truyền hỡnh theo chương trỡnh bằng nguồn vốn ngõn sỏch Nhà nước; 13. In, xuất bản và phỏt hành: bỏo, tạp chớ, bản tin chuyờn ngành, sỏch chớnh trị, sỏch giỏo khoa, giỏo trỡnh, sỏch văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số; tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động; in tiền; 14. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trỡ vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ; 15. Duy tu, sửa chữa, xõy dựng cỏc cụng trỡnh văn hóa, nghệ thuật, cụng trỡnh phục vụ cụng cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tỡnh nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo;
- 16. Vận chuyển hành khỏch cụng cộng bằng xe buýt; 17. Điều tra, thăm dũ địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản của Nhà nước; 18. Tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; nước sạch do tổ chức, cá nhân tự khai thác để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa; 19. Vũ khớ, khớ tài chuyờn dựng phục vụ quốc phũng, an ninh; 20. Hàng nhập khẩu trong các trường hợp sau: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xó hội, tổ chức xó hội, tổ chức xó hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; 21. Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; 22. Hàng hóa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và các đối tượng tiêu dùng ngoài Việt Nam; 23. Chuyển giao công nghệ; 24. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành các sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác; 25. Một số sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến do Chính phủ quy định cụ thể; 26. Hàng hóa, dịch vụ của những cá nhân kinh doanh có mức thu nhập thấp. Mức thu nhập thấp do Chính phủ quy định. Hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào. 3. Giá tính thuế và thuế suất. a, Giá tính thuế. Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp . Giá tính tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng cuả người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc người nhập khẩu. Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Cơ sở sản xuất, kinh doanh khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ phải ghi rõ trên hoá đơn các yếu tố theo quy định là: Giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp và giá thanh toán ( giá người mua phải trả cho người bán, trong đó có cả thuế GTGT). Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT. Nếu đơn vị vận tải có hoạt động vận tải quốc tế thì doanh thu vận tải quốc tế (doanh thu thu được từ hoạt động vận tải ở nước ngoài và từ Việt Nam đi nước ngoài) lại là đối tượng không chịu thuế GTGT. Đối với hoạt dộng kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng như các đại lý mua hàng hoá, đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới uỷ thác xuất, nhập khẩu thì giá tính thuế giá thuế GTGT là tiền công hoặc hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản tổn phí nào mà cơ sở thu được từ việc thực hiên các hoạt động này . Đối với đại lý mua, bán hàng hoá theo đúng giá bên chủ hàng quy định chỉ được hưởnghoa hồng, hoa hồng chi cho đại lý được hạch toán vào chi phí của bên chủ hàng thì bên làm đại lý không phhải nộp thuế GTGT đối với khoản hoa hồng được hưởng. Thuế GTGT do bên chủ hàng kê khai và nộp. Đối với đại lý uỷ thác mua hoặc nhập khẩu hàng hoá , khi xuất hàng cho chủ hàng, bên đại lý uỷ thác phải lập hoá đơn GTGT và ghi thuế GTGT đầu ra của hàng xuất trả theo đúng số thuế thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu hoặc hàng mua. Đối với hoạt động xây dựng và lắp đặt thì giá tính thuế GTGT là giá xây dựng và lắp đặt chưa có thuế GTGT . Đối với hoạt động xây dựng cơ bản tự làm, hạch toán kết quả kinh doanh riêng thì phải tính thuế GTGT. Các trường hợp không hạch toán riêng thì không tính thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào của công trình tự làm được tính khấu trừ vào thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ. Đối với hoạt động dịch vụ lữ hành, hợp đồng ký kết với khách hàng theo giá trọn gói, thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT. Nếu trong giá trọn
- gói chỉ có những khoản mục không chịu thuế GTGT có chứng từ hợp pháp thì các chi phí này được trừ ra khi tính thuế GTGT. Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế bao gồm tiền lãi phải thu từ hoạt động cho vay cầm đồ và chênh lệch thu từ bán hàng cầm đồ. Số tiền này được coi là giá đã có thuế GTGT. Đối với dịch vụ đại lý giám định , đại giám định , đại lý xét bồi ththường , đại lý đòi người thứ ba... hưởng tiền hoa hồng, hoặc tiền công thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản phí tổn nào. b, Thuế suất thuế GTGT. 1-Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu (trừ dịch vụ du lịch lữ hành ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài và hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm 23, Điểm 27, Mục II, Phần A Thông tư này). 2- Mức thuế suất 5% đối với hàng hóa, dịch vụ: 2.1 Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt do các cơ sở sản xuất, kinh doanh nước khai thác từ nguồn nước tự nhiên cung cấp cho các đối tượng sử dụng nước (trừ nước sạch do các cơ sở tự khai thác ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt ở vùng đó không thuộc diện chịu thuế và các loại nước giải khát thuộc nhóm thuế suất 10%). 2.2 Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng. - Phân bón bao gồm phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt, phân vi sinh v.v... - Quặng làm nguyên liệu để sản xuất ra phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân vi sinh. - Cỏc loại thuốc phũng trừ sõu bệnh, thuốc diệt dỏn, diệt chuột, diệt mối, mọt, côn trùng, thuốc trừ nấm, trừ cỏ, thuốc hạn chế hoặc kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng v.v... 2.3 Thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như các loại máy soi, chiếu,
- chụp dùng để khám, chữa bệnh, các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương, dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, bơm kim tiêm, truyền máu, dụng cụ phũng trỏnh thai và cỏc dụng cụ, thiết bị chuyờn dựng cho y tế khỏc; bụng, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế. 2.4 Thuốc chữa bệnh, phũng bệnh cho người và vật nuôi (bao gồm cả vắc - xin, sinh phẩm, nước cất để pha chế thuốc tiêm); sản phẩm hoá dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, phũng bệnh theo Danh mục mặt hàng quy định tại Phụ lục số 1 và 2 ban hành kèm theo Thông tư này. 2.5 Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập là các loại mô hỡnh, hỡnh vẽ, thước kẻ, bảng, phấn, com pa dùng để giảng dạy, học tập và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm. 2.6 In các loại sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điểm 13, Mục II, Phần A Thông tư này (trừ in tiền và các chứng chỉ có giá trị như tiền). 2.7 Đồ chơi cho trẻ em. 2.8 Các loại sách (trừ sách không chịu thuế GTGT quy định tại Điểm 13, Mục II, Phần A Thông tư này). 2.9 Băng từ, đĩa đó ghi hoặc chưa ghi chương trỡnh. 2.10 Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, ướp đông, phơi sấy khô ở khâu kinh doanh thương mại (trừ các đối tượng quy định tại Điểm 2, Mục II, Phần A Thông tư này). 2.11 Thực phẩm tươi sống, lương thực; lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại. Lương thực bao gồm thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ; bột gạo, ngô, khoai, sắn, mỳ. Thực phẩm tươi sống là các loại thực phẩm chưa qua chế biến, chỉ sơ chế dưới dạng làm sạch, bóc vỏ, cắt lát, đông lạnh, phơi khô mà qua sơ chế vẫn cũn là thực phẩm tươi sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá, và các sản phẩm thuỷ, hải sản khác. Lâm sản chưa qua chế biến là các loại lâm sản khai thác từ rừng tự nhiên thuộc nhóm: song, mây, tre, nứa, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác. 2.12 Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, gồm gỉ đường, bó mớa, bó bựn.
- 2.13 Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, nứa, lá là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây nứa, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá .v.v… 2.14 Bông sơ chế từ bông trồng trong nước là bông đó được bỏ vỏ, hạt và phân loại (bông nhập khẩu đó qua sơ chế, phân loại không thuộc nhóm này). 2.15 Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác bao gồm các loại đó hoặc chưa được chế biến tổng hợp như cám, bó khụ lạc, bột cỏ, bột xương v.v... 2.16 Dịch vụ khoa học và công nghệ bao gồm các hoạt động ứng dụng, hướng dẫn về khoa học, kỹ thuật cụ thể sau đây: - Xử lý số liệu, tớnh toỏn, phõn tớch phục vụ cho việc nghiờn cứu khoa học và phỏt triển cụng nghệ; - Lập báo cáo nghiên cứu khả thi và tiền khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; - Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực nghiệm để nhằm tạo ra công nghệ mới và sản phẩm mới. 2.17 Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm các hoạt động như cầy, bừa đất sản xuất nông nghiệp; đào, đắp, nạo, vét kênh, mương, ao, hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi, trồng, chăm sóc, phũng trừ sõu, bệnh; thu, hỏi, sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp. 2.18 Than đá, than cám, than cốc, than bùn và than đóng cục, đóng bánh. 2.19 Đất, đá, cát, sỏi (không bao gồm các sản phẩm được làm từ đất, đá, cát, sỏi như đá xẻ, đá ốp lát, ganitô). 2.20 Hoá chất cơ bản gồm các loại hoá chất ghi trong Danh mục tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này. 2.21 Sản phẩm cơ khí (trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng) bao gồm: - Các loại máy móc, thiết bị như: máy nổ, máy phay, máy tiện, máy bào, máy cán kéo, đột, dập; các loại thiết bị đồng bộ, thiết bị rời, thiết bị đo điện, ổn áp trên 50 KVA, thiết bị đo nước, kết cấu dầm cầu, khung kho và sản phẩm kết cấu bằng kim loại; các loại ô tô (trừ ô tô chịu thuế TĐB), tầu, thuyền các loại, phương tiện vận
- tải khác; các loại phụ tùng, bán thành phẩm của các loại sản phẩm nói trên làm bằng kim loại (kể cả phụ tùng, bán thành phẩm của ô tô chịu thuế TĐB). - Các loại công cụ sản xuất như máy khoan, máy cơ khí nông nghiệp nhỏ, máy cưa các loại, máy bào, máy tuốt lúa, máy bơm nước có công suất trên 10 m3/h; máy móc, công cụ làm đất và thu hoạch. - Các sản phẩm là công cụ sản xuất nhỏ như: kỡm, bỳa, cưa, đục, xẻng, cuốc, liềm hái, bộ đồ nghề là sản phẩm cơ khí, đinh. - Lưới rào bằng thép từ B27 đến B41, dây thép gai, tấm lợp bằng kim loại, dây cáp chịu lực bằng kim loại, băng tải bằng kim loại. 2.22 Khuôn đúc các loại bao gồm các loại khuôn dùng làm công cụ để sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá được tạo hỡnh bằng khuụn như khuôn đúc các chi tiết máy, khuôn để sản xuất các loại ống. 2.23 Vật liệu nổ bao gồm thuốc nổ, dây cháy chậm, kíp nổ và các dạng được chế biến thành sản phẩm nổ chuyên dụng nhưng không thay đổi tính năng tác dụng của vật liệu nổ. 2.24 Đá mài. 2.25 Giấy in báo. 2.26 Bỡnh bơm thuốc trừ sâu. 2.27 Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm, mủ đông. 2.28 Nhựa thông sơ chế. 2.29 Ván ép nhân tạo được sản xuất từ các nguyên liệu như tre, nứa, bột gỗ, dăm gỗ, sợi gỗ, mùn cưa, bó mớa, trấu ... được ép thành tấm, không bao gồm sản phẩm gỗ dán. 2.30 Sản phẩm bê tông công nghiệp, gồm dầm cầu bê tông, dầm và khung nhà bê tông, cọc bê tông, cột điện bê tông, ống cống trũn bờ tụng và hộp bờ tụng cỏc loại, pa-nen và cỏc loại cấu kiện bờ tụng cốt thộp đúc sẵn phi tiêu chuẩn (trừ gạch bê tông), bê tông thương phẩm (vữa bê tông). 2.31 Lốp và bộ xăm lốp cỡ từ 900 - 20 trở lên. 2.32 ống thuỷ tinh trung tớnh (ống tuýp và ống được định hỡnh như ống tiêm để đựng thuốc tiêm, ống nghiệm).
- 2.33 Lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất. 2.34 Sản phẩm luyện, cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý, trừ vàng nhập khẩu quy định tại Điểm 26, Mục II, Phần A Thông tư này. Sản phẩm luyện cán, kéo, kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý bao gồm những sản phẩm trực tiếp của cụng nghiệp luyện cỏn kộo ở dạng nguyờn liệu hoặc sản phẩm, như: sản phẩm kim loại ở dạng thỏi, thanh, tấm, dây. Những sản phẩm luyện cán kéo đó sản xuất chế biến thành cỏc sản phẩm khỏc thỡ thuế suất được xác định theo mặt hàng. 2.35 Máy xử lý dữ liệu tự động và các bộ phận, phụ tùng của máy (bao gồm cả máy vi tính các loại và các bộ phận của máy vi tính, máy in chuyên dùng cho máy vi tính), trừ bộ phận lưu giữ điện. 2.36 Duy tu, sửa chữa, phục chế di tích lịch sử, văn hoá, bảo tàng, trừ hoạt động quy định tại Điểm 15, Mục II, Phần A Thông tư này. 2.37 Vận tải, bốc xếp bao gồm hoạt động vận tải hàng hoá, hành lý, hành khỏch và bốc xếp hàng hoỏ, hành lý, khụng phõn biệt cơ sở trực tiếp vận tải hay thuê lại, trừ hoạt động môi giới, đại lý chỉ hưởng hoa hồng. 2.38 Nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển; hoạt động trục vớt, cứu hộ. 2.39 Phát hành và chiếu phim vi-đi-ô. 3- Mức thuế suất 10% đối với hàng hóa, dịch vụ: 3.1 Dầu mỏ, khí đốt, quặng và sản phẩm khai khoáng khác. 3.2 Điện thương phẩm do các cơ sở sản xuất, kinh doanh điện bán ra. 3.3 Sản phẩm điện tử. 3.4 Sản phẩm cơ khí tiêu dùng. 3.5 Đồ điện tiêu dùng. 3.6 Sản phẩm hóa chất (trừ hoá chất cơ bản hướng dẫn tại Điểm 2.20, Mục II, Phần B Thông tư này), mỹ phẩm; 3.7 Dây dẫn điện, dây điện thoại, các loại dây dẫn khác (trừ các loại dây là sản phẩm mới qua công đoạn cán, kéo quy định tại Điểm 2.34, Mục II, Phần B Thông tư này). 3.8 Que hàn.
- 3.9 Sợi, vải, sản phẩm may mặc, thêu ren; bỉm trẻ em; băng vệ sinh phụ nữ. 3.10 Giấy và sản phẩm bằng giấy (trừ giấy in báo hướng dẫn tại Điểm 2.25, Mục II, Phần B Thông tư này); 3.11 Sản phẩm bằng da, giả da. 3.12 Sữa, bánh, kẹo, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác, trừ các loại thực phẩm thuế suất 5%. 3.13 Sản phẩm gốm, sứ, thủy tinh, cao su, nhựa; gỗ và sản phẩm bằng gỗ; xi măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác (trừ các sản phẩm thuộc nhóm thuế suất 5%). 3.14 Xây dựng, lắp đặt. 3.15 Nhà, cơ sở hạ tầng do các cơ sở được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng nhà, cơ sở hạ tầng để bán hoặc chuyển nhượng. 3.16 Cho thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các cơ sở được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật để cho thuê trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế khác theo quy định của Chính phủ. 3.17 Dịch vụ bưu điện, bưu chính, viễn thông và Internet (trừ dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet phổ cập theo chương trỡnh của Chớnh phủ hướng dẫn tại Điểm 25, Mục II, Phần A Thông tư này). 3.18 Cho thuê nhà, văn phũng, kho tàng, bến bói, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải. 3.19 Dịch vụ tư vấn pháp luật và các dịch vụ tư vấn khác . 3.20 Dịch vụ kiểm toán, kế toán, khảo sát, thiết kế; bảo hiểm, kể cả môi giới bảo hiểm (trừ loại bảo hiểm không chịu thuế GTGT quy định tại Điểm 8, Mục II, Phần A Thông tư này). 3.21 Chụp ảnh, in ảnh, phóng ảnh; in băng, sang băng, cho thuê băng; sao chụp; quay vi-đi-ô. 3.22 Dịch vụ khách sạn, du lịch, ăn uống 3.23 Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. 3.24 Vàng bạc, đá quý (trừ vàng nhập khẩu quy định tại Điểm 26, Mục II, Phần A Thông tư này). 3.25 Đại lý tàu biển. 3.26 Dịch vụ môi giới.
- 3.27 Các loại hàng hóa, dịch vụ khác không quy định tại Mục II, Phần A và Mục II, Phần B Thông tư này. Các mức thuế suất thuế GTGT quy định trên đây được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại. Hàng hóa không quy định tại Mục II, phần A; Điểm 1, 2 Mục II, Phần B Thông tư này đều áp dụng thuế suất 10%. 4. Phương pháp tính thuế GTGT. Có 2 phương pháp: Khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. a. Phương pháp khấu trừ thuế. Các đơn vị , tổ chức kinh doanh khi áp dụng phương pháp này yêu cầuphải sử dụng hoá đơn GTGT mẫu 01-GTGT. Hoá đơn GTGT mẫu 01-GTKT có hai loại. - Loại 1 – GTKT-3LL dùng để bán hàng có khối lượng lớn . - Loại 1 – GTKT-2LL dùng để bán lẻ. Khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ , đúng các yếu tố quy định và ghi rõ , Giá bán chưa có thuế , kể cả phụ thu và phí ngoài giá bán nếu có , thuế GTGT , tổng giá thanh toán với người mua. Số thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức sau: Số thuế Số thuế GTGT Số thuế GTGT GTGT = của hàng hoá, - của hàng hoá, phải nộp. dịch vụ bán ra . dịch vụ mua vào. Trong đó thuế GTGT đầu ra được xác định như sau: Số thuế Giá tính thuế của Thuế suất thuế GTGT = hàng hoá , dịch vụ X GTGT của hàng hoá đầu ra chịu thuế bán ra. dịch vụ tương ứng. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá , dịch vụ , cơ sở kinh doanh plhải ghi rõ giá bán chưa có thuế , thuế GTGT và tổng số tiền mà người mua phải thanh toán . Trường hợp trên hoá đơn không ghi rõ các chi tiết trên, mà chỉ ghi tổng số tiền người mua phải thanh toán. Đồng thời, đơn vị mua hàng hoá dịch vụ, không được tính khấu từ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp này.
- Trường hợp hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng các chứng từ thanh toán là giá có thuế thì phải xác định giá chưa có thuế của hàng hoá dịch vụ này. Giá bán Giá thanh toán có chưa = thuế GTGT 1 + Thuế suất của hàng hoá dịch vụ tương ứng Thuế GTGT đầu vào : Được quy định khấu trừ như sau: Các cơ sở kinh doanh chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào chính là số thuế GTGT được ghi trên hoá đơn ghi trên hoá đơn GTGT ( mẫu 01 – GTKT) của hàng hoá , dịch vụ mà cơ sở đó nhập vào hoặc của chứng từ thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu . Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh mua vào trong tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay chưa xuất dùng . b. Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng. Số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau : Số thuế Giá trị gia tăng Thuế suất thuế GTGT = của hàng hoá , X GTGT của hàng hoá, phải nộp dịch vụ chịu thuế dịch vụ tương ứng Căn cứ tính thuế ở đây là phần giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT và được xác định theo công thức : Giá trị gia tăng của Giá thanh toán của Giá thanh toán hàng hoá dịch vụ = dịch vụ , hàng hoá - của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra mua vào tương ứng Nếu cơ sở kinh doanh là đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng, nhưng không hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua bán hàng hoá,dịch vụ, thì kinh doanh thu tính thuế và tỉ lệ(%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu sẽ được cơ quan thuế căn cứ vào thực tế kinh doanh của từng hộ để ấn định. Do đó số thuế GTGT mà cơ sở này phải nộp phải tính như sau: Thuế Doanh thu Tỉ lệ % Thuế suất thuế GTGT = thu tính thuế X giá trị gia tăng X GTGT của hàng hoá
- phải nộp (ấn dịnh) (ấn định) dịch vụ tương ứng 5. Nộp thuế và quyết toán thuế. a. Nộp thuế GTGT. Những đối tượng phải nộp thuế GTGT khi có thông báo nộp thuế của cơ quan thuế thì phải nộp thuế GTGT đầy đủ đúng hạn vào ngân sách nhà nước. - Về số thuế phải nộp: Căn cứ vào số thuế trong thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Trong một số trường hợp đặc biệt, nếu kỳ này cơ sở kinh doanh nộp thừa thì số thuế nộp thừa đó được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào kỳ tiếp theo. Riêng đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra trong tháng, thì số thuế lớn hơn được trừ tiếp vào tháng tiếp theo : - Về thời hạn nộp thuế: Số thuế của tháng nào thì phải nộp chậm nhất là không quá 25 ngày của tháng tiết theo. Đặc biệt đối với cơ sở có thuế nộp hàng tháng lớn, thì thực hiện tạm nộp số thuế phát sinh trong tháng định kỳ 10 ngày hoặc 15 ngày một lần. Khi kê khai số thuế cả tháng, trừ số thuế tạm nộp, cơ sở sẽ nộp số thuế còn thiếu. Riêng cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu. - Về địa điểm nộp thuế : Cơ sở có thể trực tiếp nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước (tại kho bạc nhà nước), hoặc trích tiền gửi ngân hàng (nếu cơ sở đó có) đẻ nộp vào ngân sách nhà nước. Đối với các cá nhân kinh doanh (trừ đối tượng nộp thuế theo kê khai) ở xa kho bạc, luôn di động... thì cơ quan thuế tổ trức thu trực tiếp và nộp vào ngân sách nhà nước (chậm nhất không quá 3 ngày kể từ ngày thu được tiền thiếu, riêng đối với vùng núi, hải đảo là 6 ngày). Thời điểm nộp thuế được tính từ thời điểm nộp thuế tại kho bạc, hoặc được tính từ ngày ngân hàng trích chuyển tiền gửi của cơ sở kinh doanh vào ngân sách nhà nưóc. - Về đơn vị tiền tệ dùng để nộp thuế: Đồng Việt Nam là đơn vị tiền tệ dùng đẻ nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước. Nếu đối tượng nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỉ giá mua, bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bốtại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ, để xác định số thuế GTGT phải nộp.
- Nếu đã tới thời hạn nộp thuế mà cơ sở chưa nhận được thông báo nộp thuế thì căn cứ vào số thuế phải nộp theo kê khai, cơ sở chủ động nộp thuế vào ngân sách nhà nước . b. Quyết toán thuế. Sau khi kết thúc năm dương lịch, các đối tượng nộp thuế đều phải quyết toán thuế với cơ quan thuế, thời gian chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày 30-12 của năm quyết toán thuế. Nội dung quyết toán thuế là phải xác định số thuế GTGT phải nộp ; số thuế GTGT được khấu trừ, không được khấu trừ , còn được khấu trừ; số thuế GTGT được hoàn lại ; số thuế GTGT được giảm số thuế GTGT nộp thiếu số thuế GTGT nộp thừa. Nơi nộp thuế quyết toán là cơ quan thuế địa phuơng nơi cơ sở đăng kí nộp thuế. Dựa vào quyết toán thuế, cơ sở có trách nhiệm nộp số thuế GTGT còn thiếu vào ngân sách nhà nước (thời gian chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán ). Nếu còn thừa thì được trừ vào kỳ tiếp theo hoăc được hoàn thuế nếu cơ sở được hoàn thuế. Nếu cơ sở kinh doanh có sát nhập , giải thể, chia tách ,phá sản... thì cơ sở đó cũng phải quyết toán thuế với cơ quan thuế chậm nhất không quá 45 ngày kể từ ngày có quyết định sát nhập , giải thể, chia tách , phá sản. Kê khai đầy đủ ,đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế là trách nhiệm trước pháp luật của các đối tượng nộp thuế. 6. Hoàn thuế và miễn giảm thuế giá trị gia tăng. a. Hoàn thuế GTGT Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mới đó đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thỡ được xét hoàn thuế từng quý. b. Miễn giảm thuế GTGT. Căn cứ vào Điều 28 Luật thuế GTGT và quy định tại Điều 20 nghị định số 79/2000/NĐ - CP của Chính phủ, Bộ tài chính quy định thủ tục và thẩm quyền xét miễn, giảm thuế như sau:
- - Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong những năm đầu áp dụng thuế GTGT mà bị lỗ do số thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây thì được xét miễn giảm thuế GTGT phải nộp. Cơ sở được xét giảm thuế GTGT trong trường hợp này là cơ sở kinh doanh hạch toán và xác định được kết quả kinh doanh là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. - Mức thuế GTGT được xét giảm đối với từng cơ sở kinh doanh tương ứng với số lỡ nhưng không quá số chênh lệch giữa thuế GTGT phải nộp với số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây của năm được xét giảm thuế. Số thuế phải nộp được xác định theo quy định mục B Thông tư số 122/2000/TT-BTC, không bao gồm số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu. - Thời hạn được xét giảm thuế GTGT theo quy định trên đây được xét từng năm, tính theo năm dương lịch và chỉ thực hiện trong 3 năm đầu, kể từ năm 1999 đến hết năm 2001. - Cở sở thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT phải lập hồ sơ đề nghị giảm thuế gửi cơ quan thuế.
- Chương II: Công tác tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng tại các doanh nghiệp ở việt nam hiện nay. I. Công tác tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng tại các doanh nghiệp ở việt nam hiện nay. 1.Hạch toán thuế GTGT. TK 133 có 2 TK cấp 2 : 1331 "Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ"; TK 1332 "thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ". TK 133 có nội dung, kết cấu như sau: Bên nợ - Ghi số thuế GTGT đầu vào đó khấu trừ Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ Ghi số thuế GTGT của hàng hoá,dịch vụ bị trả lại Ghi số thuế GTGT đầu vào đó hoàn lại. Bên nợ Phản ánh số thuế GTGT đầu vào cũn được khấu trừ vào số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn lại. - TK 3331 có nội dung kết cấu như sau: Bên nợ Số thuế GTGT đầu vào đó được khấu trừ Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT đó nộp vào NSNN Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh H¬ưng Yên”
55 p | 916 | 522
-
Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Sông Đà 11 – Tổng công ty Sông Đà “
30 p | 445 | 185
-
LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH. 1TV Quản lý và X.D Giao thông Quảng Ninh
77 p | 182 | 69
-
LUẬN VĂN: Bàn về chế độ hạch toán doanh thu bán hàng
24 p | 181 | 56
-
LUẬN VĂN: HẠCH TOÁN VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
83 p | 193 | 52
-
luận văn: thực trang tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty thương mại và chuyển giao công nghệ việt nam
86 p | 119 | 43
-
Tình hình hạch tóan và quản lý tài sản cố định tại Cty cơ khí Đà Nẵng - 1
9 p | 162 | 40
-
LUẬN VĂN: Bàn về chế độ hạch toán chi phí dự phòng ở Việt Nam
28 p | 133 | 34
-
Hạch tóan chi phí sản xuất và tính giá thành tại Cty Cao su Đà Nẵng -4
9 p | 167 | 33
-
LUẬN VĂN: Bước đầu phân tích việc ứng dụng lý thuyết quản trị học trong khởi sự một doanh nghiệp dược
82 p | 113 | 32
-
LUẬN VĂN: Phương pháp hạch toán các loại dự phòng của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
34 p | 96 | 15
-
Luận văn Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty mỹ thuật trung ương
81 p | 125 | 13
-
Luận văn "Đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ hạch toán tỷ giá hối đoái ngoại tệ"
25 p | 70 | 13
-
Luận văn: Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện công tác hạch toán bán hàng ở xí nghiệp nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I
21 p | 96 | 11
-
LUẬN VĂN: Tình hình kế tóan tại xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu
20 p | 85 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tạo chế phẩm kháng thể đa dòng IgY nhận biết đặc hiệu kháng nguyên nang F1 của vi khuẩn dịch hạch Yersinia pestis và ứng dụng tạo que thử phát hiện nhanh
69 p | 27 | 6
-
Tiểu luận Đề tài: Bàn về chế độ hạch toán dự phòng phải thu khó
32 p | 228 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn